SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRỊNH ĐÌNH ANH VIỆT
QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI VỚI VIỆC THỰC
HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở QUẢNG TRỊ
HIỆN NAY
Chuyên ngành : Triết học
Mã số :602280
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Đà Nẵng - Năm 2013
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ÁI
Phản biện 1: TS. DƢƠNG ANH HOÀNG
Phản biện 2: PGS.TS. HỒ TẤN SÁNG
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ Khoa học Xã hội và Nhân văn họp tại Đại học
Đà Nẵng vào ngày 06 tháng 01 năm 2014
Có thể tìm luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại hoc Đà Nẵng
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Loài người đã tiến bước vào thế kỷ XXI, với những thuận lợi,
khó khăn và thách thức mới. Thế kỷ của sự bùng nổ thông tin, khoa
học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hội nhập kinh tế quốc tế đã làm
cho cục diện thế giới có những biến động và phân hóa sâu sắc về các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh.
Một số quốc gia, trên thế giới đã có những biến đổi lớn so với những
thập niên cuối thế kỷ XX.
Dân tộc Việt Nam, sau hơn 25 năm đổi mới do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, chúng ta đã đạt được những kết quả to lớn đáng
khích lệ, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, chính trị ổn định, an ninh
được giữ vững, quốc phòng được tăng cường, đời sống nhân dân
không ngừng được cải thiện rõ rệt vị trí của Việt Nam trên trường
quốc tế không ngừng được nâng cao. Đại hội đại biểu Toàn quốc lần
thứ XI của Đảng khẳng định: Phải thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển là một chủ
trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện bản chất tốt
đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh chung đó, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành
và nhân dân Quảng Trị đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
việc thực hiện công bằng xã hội trên các phương diện của đời sống
xã hội như: xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, y tế, giáo dục và đào
tạo v.v… Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan
nên những thành tựu đã đạt được chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
của sự phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh.
Đứng trước thực trạng đó, đòi hỏi cần có sự đánh giá khách quan
và khoa học, trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
công bằng xã hội, nhằm tìm kiếm các giải pháp để thực hiện tốt mục
tiêu công bằng xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa của
Tỉnh Quảng Trị. Nhận thức được tầm quan trọng đó, nên chúng tôi
chọn đề tài "Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng
xã hội với việc thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về công bằng xã
hội, từ sự phân tích thực trạng công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện
nay, luận văn xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã
hội ở Tỉnh Quảng Trị hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
Thứ nhất: làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về công
bằng xã hội
Thứ hai: phân tích thực trạng thực hiện công bằng xã hội ở
Quảng Trị hiện nay.
Thứ ba: xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã
hội ở Quảng Trị hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng
xã hội.
- Thực trạng thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
Luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi quan niệm của chủ nghĩa
Mác- Lênin về công bằng xã hội và việc thực hiện công bằng xã hội
ở Quảng Trị hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, có sự kết hợp với các phương
pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng và khái quát hóa,
thống kê... nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đặt ra.
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ quan niệm của chủ nghĩa Mác -
Lênin về công bằng xã hội với việc thực hiện công bằng xã hội ở
Quảng Trị hiện nay, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp
thích hợp nhằm thực hiện tốt công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay.
Kết quả nghiên cứu luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cơ quan hoạch định chính sách về công bằng xã hội, cũng như những
ai quan tâm về vấn đề này.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Xung quanh vấn đề: Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về
công bằng xã hội với việc thực hiện công bằng xã hội ở Quảng trị
hiện nay, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác
nhau như:
“Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường ở nước ta”, do TS
Hoàng Thị Thành làm chủ nhiệm đề tài, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, 1998; “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một
số nước châu Á và Việt Nam”, do TS Lê Bộ Lĩnh làm chủ biên, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; “Tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở một số tỉnh miền
Trung”, do TS Phạm Hảo, TS Võ Xuân Tiến, TS Mai Đức Lộc đồng
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; "Tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội lý thuyết và thực tiễn ở Thành Phố Hồ Chí Minh", do
tác giả Đỗ Phú Trần Tỉnh (chủ biên), Nxb Lao động, 2010; “Vai trò của
pháp luật trong việc đảm bảo công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay",
Luận án tiến sĩ của Vũ Anh Tuấn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, 2001); “Giải quyết mâu thuẫn nhằm thực hiện tốt việc kết hợp
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta” của tác giả
Nguyễn Tấn Hùng (Tạp chí Triết học, số 5/1999); “Nhà nước với việc
thực hiện công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của Võ Thị Hoa,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2002; “Quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta
(Qua thực tế tỉnh Quảng Trị)”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân
Phong, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003; “Thực hiện
công bằng xã hội giữa các dân tộc trong giáo dục - đào tạo ở các tỉnh
miền núi phía Bắc nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của Phạm Văn
Dũng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2004; “Quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới -
vấn đề và giải pháp”, do TS Nguyễn Thị Nga làm chủ nhiệm đề tài, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2006; “Vai trò của Nhà nước
trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở nước ta
hiện nay”, của PGS.TS Trần Thành, Tạp chí Triết học, số 2(177), 2006;
“Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta hiện
nay - những quan điểm cơ bản của Đảng”, của TS Nguyễn Thị Nga, Tạp
chí Triết học, số 9(184), 2006 “Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội”,
của TS. Nguyễn Minh Hoàn, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2009.
Ngoài ra, còn rất nhiều bài viết của các nhà khoa học đăng trên các
báo và tạp chí bàn về vấn đề công bằng xã hội ở Việt Nam và trên thế giới
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, vẫn chưa có tác giả nào đề cập vấn
đề một cách trực tiếp dưới góc độ triết học như tên đề tài đã nêu. Những
tài liệu nêu trên chứa đựng những giá trị khoa học rất quý giá, được tác
giả tiếp thu, kế thừa có chọn lọc để phát triển trong luận văn này.
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI VÀ VAI TRÕ CỦA CÔNG BẰNG
XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm công bằng xã hội
Trong lịch sử có rất nhiều quan điểm khác nhau về công bằng
xã hội, nó được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Khái niệm công
bằng xã hội thường gắn liền với khái niệm bình đẳng xã hội. Vì vậy,
việc phân biệt hai khái niệm này là cần thiết giúp ta hiểu được thực
chất và các khía cạnh khác nhau khi nhận thức.
Công bằng xã hội là một phạm trù xã hội dùng để chỉ trình độ
phát triển về phương diện xã hội của con người (cá nhân và cộng
đồng), được thực hiện và thể hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã
hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tinh thần, mà trước hết là lĩnh
vực xã hội. Nó phản ánh mối quan hệ về nghĩa vụ và quyền lợi giữa
xã hội và cá nhân, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa của con
người, của xã hội phù hợp với xu thế và tiến bộ xã hội. Công bằng xã
hội vừa là khát vọng của con người, vừa là động lực, là mục tiêu của
sự phát triển xã hội, của cách mạng xã hội chủ nghĩa, của sự nghiệp
đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Công bằng xã
hội là sự ngang bằng nhau giữa người và người về phân phối sản
phẩm vật chất và tinh thần theo nguyên tắc cống hiến như nhau thì
được hưởng thụ giống nhau.
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
1.1.2. Vai trò của công bằng xã hội
Công bằng xã hội có vai trò và vị trí quan trọng trên nhiều
phương diện trong đời sống xã hội. Theo chúng tôi, nó được thể hiện
trên một số mặt sau:
Trước hết, công bằng xã hội là động lực của sự phát triển xã hội.
Thứ hai, công bằng xã hội là thước đo về mặt xã hội của tiến bộ
xã hội.
Trình độ công bằng xã hội đạt được trong từng hình thái kinh tế
- xã hội chính là thước đo về mặt xã hội của tiến bộ xã hội tương ứng
với hình thái kinh tế - xã hội ấy.
1.2. CÁC QUAN NIỆM VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG
LỊCH SỬ
1.2.1. Quan niệm trƣớc triết học Mác về công bằng xã hội
Tư tưởng triết học Trung Hoa cổ đại
Khổng Tử ( 551 – 479 tr. CN), Người sáng lập ra học thuyết
Nho, nhà tư tưởng vĩ đại của Trung Hoa trong thời cổ đại. Ông cho
rằng: Muốn cho xã hội thái bình, thịnh trị thì không được để cho giàu
nghèo quá cách biệt. Về bản chất là biểu hiện của quan điểm công
bằng, luận điểm này bị phê phán kịch liệt, rằng đó là cơ sở hình
thành chủ nghĩa bình quân.
Mạnh Tử ( 371 – 289 tr. CN) một triết gia lớn thời Tiên Tần khi
đề cập về công bằng xã hội, Ông đưa ra thuyết “Nhân chính” chống
việc dùng vũ lực thôn tính lẫn nhau giữa các nước, đòi hỏi bọn quý
tộc phải để cho nhân dân có tài sản riêng thì họ mới yên tâm làm ăn.
Trong xã hội “Trên dưới tranh lợi lẫn nhau”, ông chủ trương chống
điều lợi, chống làm giàu. Để tránh được hiện tượng “Trên dưới tranh
lợi lẫn nhau
Mặc Tử ( 480 – 420 tr.CN) mơ ước xây dựng được một xã hội
tốt đẹp mà ở đó mọi người trong xã hội không phân biệt trên dưới,
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
cùng thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, cùng làm lợi cho nhau trên tinh
thần “kiêm ái”. Tư Tưởng “kiêm ái” được Mặc Tử coi là mực thước
của một xã hội tốt đẹp vì lợi ích của mọi người. Điều đó cũng được
thực hiện tinh thần dân chủ bình đẳng sơ khai và chủ nghĩa vị tha
trong tư tưởng của ông
Lão Tử ( 604 – 531 tr.CN) là một trong những nhà tư tưởng vĩ
đại nhất của Trung Hoa cổ đại, người sáng lập ra Lão Tử phê bình
một cách gay gắt giai cấp thống trị đương thời. Ông chỉ ra rằng dân
đói là do sự nhũng nhiễu của quan lại và sưu thuế nặng nề.
Ông cho rằng người đứng đầu Nhà nước phải là thánh nhân trị
vì thiên hạ bằng đạo “vô vi”. Xóa bỏ mọi ràng buộc con người bởi
quy phạm đạo đức, pháp luật trả lại cho con người cái bản tính tự
nhiên của nó.
Hàn Phi Tử (280 - 233 tr.CN), Ông đã phát triển tư tưởng pháp
trị của các nhà triết học trước đó thành một học thuyết pháp trị khá
hoàn chỉnh thực hiện chủ nghĩa quân chủ chuyên chế tập trung đến
cao độ nhằm xóa bỏ tình trạng phân tán cát cứ kéo dài hơn 500 năm
của thời Xuân Thu – Chiến Quốc nhằm thiết lập một xã hội công
bằng. Sau khi ông mất, học thuyết chính trị của ông được nhà Tần hết
sức đề cao.
Tư tưởng triết học Ấn Độ cổ đại
Phật giáo thừa nhận sự tồn tại lâu dài của bất công, lý giải nó bằng
các nguyên nhân sinh học và tâm lý, tìm con đường giải phóng bằng sự
tu tập thiện nguyện và nhận thức. Vì thế, những bất công trên cõi đời
không phải là tồn tại thực. Khi con người nhận thức được bản thể chân
thực của mình là vô ngã, vô thường. Coi cuộc đời chỉ là một kiếp trong
vòng luân hồi, hướng tới cõi Niết bàn, nơi con người được giải thoát
khỏi mọi sự khổ đau, trở về với trạng thái tĩnh lặng chỉ có như thế, con
người mới tự do, viên mãn.Tuy nhiên, không vì thừa
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
nhận tính chất tạm bợ, vô thường của kiếp người mà Phật giáo không
chủ trương giảm thiểu sự bất công, nỗi đau khổ của chúng sinh trên
cuộc đời này. Lòng từ, bi, hỉ, xả chủ trương hành thiện và giáo hóa
Phật pháp được người tu hành Phật giáo coi là phương tiện cứu giúp
con người, hóa giải bất công, đau khổ trong xã hội.
Quan niệm của triết học phƣơng Tây về công bằng xã hội
Platon ( 427 – 347 tr, CN), trong tác phẩm Nhà nước và Luật lệ,
ông đã khẳng định, không có sự bình đẳng giữa những tầng lớp khác
nhau trong xã hội,Theo Platon, trong xã hội đương thời hoàn toàn
không có sự bình đẳng. Đó là điều tất yếu. Vì thế, ông cho rằng : “Sự
bình đẳng giữa những người không bình đẳng là tệ xấu chủ yếu của
nền dân chủ”, và : “Đối với những người không bình đẳng, sự bình
đẳng sẻ trở thành không bình đẳng. Sự bình đẳng chân chính là ở tính
cân đối – người này được nhiều hơn, người khác được ít hơn, căn cứ
theo bản chất của mỗi người
Arixtốt ( 384- 322 tr. CN), đã đưa ra những quan điểm về vai trò
của Nhà nước đối với việc thực hiện công bằng xã hội theo ông, Nhà
nước là kết quả phát triển của con người khi con người chuyển từ đời
sống tự nhiên sang đời sống chính trị, chính vì con người là động vật
chính trị sống cố kết trong một cộng đồng xã hội nhất định, cho nên con
người cần được đảm bảo không chỉ về vật chất, mà còn phải đảm bảo cả
sự công bằng. Ông cho rằng, công bằng là sự bình đẳng giữa những
người có cùng địa vị xã hội. Còn sự bất bình đẳng giữa những người
không có cùng địa vị xã hội thì cũng được ông coi là công bằng như đã
dẫn ở trên. Như vậy, trong quan niệm của ông dù công bằng là bình
đẳng giữa những người có cùng địa vị xã hội hay là bất bình đẳng của
những người không có điạ vị xã hội, thì cả sự bình đẳng và bất bình
đẳng ấy đều là thước đo của sự công bằng. Ông là người đầu tiên phát
hiện ra thước đo của sự công bằng nằm trong
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
chính cơ sở kinh tế. Arixtốt cho rằng, cơ sở của sự công bằng xã hội
là sự công bằng trong trao đổi vật phẩm.
Xanh Ximông ( 1760 – 1825) một nhà xã hội chủ nghĩa không
tưởng Pháp, đã được C. Mác đánh giá là người trực tiếp biểu hiện ra
như là người phát ngôn của giai cấp cần lao. Công lao của ông trước
hết thể hiện ở chỗ ông đã thừa nhận sự phát triển của xã hội là một
quá trình tiến bộ từ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp, ông đặt
niềm tin vào sự tiến bộ bằng một xã hội ngày càng công bằng hơn.
Xanh Ximông dõi theo cuộc đấu tranh giữa các tầng lớp nhân dân bị
áp bức, cuộc đấu tranh giữa nô lệ và chủ nô, giữa nông dân và phong
kiến. Ông đã đi đến kết luận các giai cấp xuất hiện là do sự chiếm
đoạt.
Đứng trước thực tế xã hội đầy rẫy những bất công và bất bình
đẳng thì ông đã mơ ước xây dựng một xã hội tốt đẹp nhằm đáp ứng
nhu cầu vật chất và tinh thần cho mọi người. Tuy vậy, ông vẫn chưa
đưa ra được phương án cụ thể để xóa bỏ sự bất công xã hội.
Rôbớt Ôoen ( 1771 – 1858) là người đưa ra phương án hết sức
cụ thể cho việc thực hiện lý tưởng công bằng xã hội, đó là làm sao
cho những người lao động được sống xứng đáng với nhân phẩm của
mình bằng việc thực hiện một chế độ phân phối đồng đều cho người
lao động những kết quả lao động của chính họ, bởi vì theo ông, mọi
nguồn của cải đều là “sản phẩm của giai cấp lao động”
Tômát Hốpxơ (1588-1679) nhà triết học nổi tiếng đại biểu cho
chủ nghĩa duy vật Anh thế kỷ XVII cho rằng: con người là giống
nhau mà tạo hóa đã ban cho nên con người phải được công bằng và
bình đẳng, nhưng con người thì lại có tính tham lam và ích kỷ nên
không thể có sự bình đẳng và công bằng, ông đã chỉ ra rằng: Để đi
đến sự công bằng giữa con người với con người thì phải có một lực
lượng đứng trên để dàn xếp các lợi ích cá nhân, đó chính là Nhà
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
nước. Tư tưởng này của Tômát Hốpxơ đã mang tính duy vật về xã
hội nhưng lại chưa thấy được trong xã hội có đối kháng giai cấp thì
Nhà nước mang tính giai cấp của giai cấp thống trị, vì vậy, ông đã
cho rằng không thể thực hiện công bằng xã hội chung cho toàn xã hội
được.
Xpinôza (1632-1677) đã đưa ra những tư tưởng giải phóng con
người và giải phóng mình đó là nhận thức, chính nhận thức mà làm
cho con người tránh khỏi tệ nạn xã hội, giải phóng mọi áp bức và bất
công. Ông cho rằng, dốt nát là nguyên nhân của áp bức, bất công,
không nhận thức được hiện thực thì không thể chế ngự được lòng
ham muốn của mình. Tuy nhiên, quan điểm của ông vẫn chưa duy
vật triệt để về vấn đề xã hội.
J.Rútxô (1712-1778), cho rằng: xã hội công dân đã tạo ra một
xiềng xích mới trói buộc kẻ yếu, thế lực thuộc về kẻ mạnh, luôn kìm
hãm, thủ tiêu bình đẳng cá nhân và duy trì quan hệ bất bình đẳng.
Theo ông, muốn xóa bỏ bất công, bất bình đẳng thì phải xây dựng
một Nhà nước kiểu mới do nhân dân làm chủ, đồng thời ông cũng
phê phán sở hữu tư nhân vì sở hữu tư nhân là nguyên nhân làm phân
hóa thành kẻ giàu người nghèo, muốn xóa được sở hữu tư nhân thì
phải thiết lập khế ước xã hội thì mới đạt được công bằng và bình
đẳng. Đây là những lý tưởng nhân đạo nhưng cũng chưa thoát khỏi
hạn chế lịch sự.
I.Cantơ (1724-1804), đại biểu của nền triết học cổ điển Đức,
một trong những nhà triết học vĩ đại nhất của lịch sử tư tưởng
phương Tây trước C. Mác, khi bàn về vấn đề xã hội ông đã cho rằng:
công bằng xã hội bao gồm công bằng và bảo hộ, công bằng trong
trao đổi và phân phối
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
1.2.2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về công bằng xã
hội
a. Quan niệm của C. Mác về công bằng xã hội
C. Mác xây dựng quan điểm về công bằng xã hội mà nội dung
của nó chính là nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa, quan hệ trao đổi ngang giá khi mua và bán sức
lao động được nhà tư bản coi là quan hệ công bằng vì, theo họ,
nguyên tắc trao đổi ngang giá đã phân chia số giá trị gia tăng thu
được sau chu trình sản xuất thành tiền công của công nhân và lợi
nhuận của nhà tư bản đúng với tỷ lệ sức và tiền của mà mỗi bên đã
tham dự vào sản xuất.Vì vậy, theo quan điểm của C. Mác, muốn có
công bằng xã hội thực sự thì phải thực hiện được nguyên tắc phân
phối theo lao động, nhưng phải phân phối đúng với sức lao động.
Theo C. Mác, trước hết, việc thực hiện công bằng xã hội không
phải chỉ phụ thuộc riêng vào lĩnh vực phân phối, mà đi đến phê phán
những quan điểm nói đến công bằng xã hội nhưng lại muốn tách
quan hệ phân phối khỏi quan hệ sản xuất của một phương thức sản
xuất nhất định, công bằng xã hội chỉ thực sự có được trong chủ nghĩa
xã hội, chỉ khi đó chế độ tư hữu mới bị thủ tiêu, chế độ công hữu mới
được thiết lập. Nói cách khác, cơ sở của công bằng xã hội trong chủ
nghĩa xã hội chính là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Như vậy, nguyên tắc phân phối theo lao động được thực hiện
trong chủ nghĩa xã hội là một nguyên tắc phân phối công bằng. Khi
phân tích nguyên tắc phân phối đảm bảo công bằng xã hội trong chủ
nghĩa xã hội, C. Mác vạch rõ mặt tiến bộ của nguyên tắc phân phối
ấy so với trong chủ nghĩa tư bản và những hạn chế của nó so với
trong giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Về nguyên tắc
những người lao động không phải ai cũng như ai. Người này khác
người kia về vật chất và tinh thần, về năng khiếu cá nhân và hoàn
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
cảnh gia đình…Vì vậy, với một công việc ngang nhau, với một phần
tham dự như nhau, người này vẫn lĩnh nhiều hơn người kia, người
này vẫn giàu hơn người nọ…
b. Quan niệm của Ph.Ăngghen về công bằng xã hội
Cũng như C. Mác, Ph. Ăngghen khẳng định sự thật bất công của
cái gọi là “Tiền công công bằng cho một ngày lao động công bằng”,
Ph. Ăngghen cũng đã chỉ rõ, bản chất của chế độ phân phối được cho
là công bằng theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, chỉ là vị thế có lợi
đối với riêng giai cấp tư sản, đồng thời là sự bất lợi đối với riêng giai
cấp công nhân trong cuộc trao đổi ngang giá giữa sức lao động mà
công nhân bỏ ra và tiền công mà nhà tư bản trả cho họ. Sự bất công ở
đây là ở chỗ “công nhân bỏ ra nhiều, nhà tư bản chi ra ít”. Ph.
Ăngghen đã viết một cách châm biếm: “Đó là một loại công bằng hết
sức đặc biệt”. Nhưng tại sao lại có xảy ra tình trạng đó? Theo các nhà
kinh tế học tư sản tiền công và ngày lao động do cạnh tranh quy định,
đã được thỏa thuận giữa hai bên theo nguyên tắc ngang giá, thuận
mua vừa bán. Vậy là rất công bằng. Nhưng Ăngghen đã quan niệm:
Sự thật không phải như vậy. Nếu nhà tư bản không đồng ý với công
nhân, thì y có điều kiện để chờ đợi và sống bằng tư bản của y. Người
công nhân không thể làm như thế được
c. Quan niệm của V.I. Lênin về công bằng xã hội
V.I.Lênin (1870- 1924) cho rằng, trong giai đoạn đầu của xã hội
cộng sản chủ nghĩa gọi là chủ nghĩa xã hội, pháp quyền tư sản chưa
bị xóa bỏ hoàn toàn mà chỉ bị xóa bỏ một phần, chỉ bị xóa bỏ với
mức độ phù hợp với cuộc cách mạng kinh tế đã được hoàn thành,
nghĩa là chỉ trong phạm vi tư liệu sản xuất thôi. Pháp quyền tư sản
thừa nhận tư liệu sản xuất là sở hữu riêng của cá nhân. Chủ nghĩa xã
hội biến tư liệu sản xuất thành tài sản chung.
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
V.I Lênin rất chú ý đến công bằng xã hội trong phân phối lao
động, ông cho rằng: "Người nào không làm thì không có ăn", nguyên
tắc này được thực hiện "số lượng lao động ngang nhau, thì hưởng số
lượng sản phẩm ngang nhau"
Để giải quyết công bằng xã hội, trước hết phải giải quyết vấn
đề công bằng xã hội trên lĩnh vực kinh tế và phải thực hiện từng
bước, xuất phát từ những điều kiện thực tế của sự phát triển sản xuất.
Công bằng xã hội, xét theo xu thế vận động của nó, luôn đối lập với
bất công xã hội, luôn hướng tới giải quyết tốt hơn những nhu cầu căn
bản của con người, đảm bảo tốt hơn những điều kiện cho sự tồn tại
và phát triển toàn diện của con người. Do vậy, công bằng xã hội vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội.
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1.3.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về công bằng xã hội
Hồ Chí Minh cho rằng, trong chế độ thực dân và phong kiến
không có công bằng xã hội, trong xã hội đó nhân dân chỉ có nghĩa vụ
phải phục tùng mệnh lệnh. Trên thực tế, người nông dân là lực lượng
chủ yếu sáng tạo ra những của cải trong xã hội và nhờ có sức lao
động của họ, xã hội mới tồn tại và phát triển. Tuy vậy, điều bất hợp
lý là người lao động thì suốt đời nghèo khổ, nhưng ngược lại một số
người không lao động thì lại “ngồi mát ăn bát vàng”. Hồ Chí Minh
đã giải thích rằng, vì một số ít người đã chiếm làm tư hữu những tư
liệu sản xuất của xã hội. Đồng thời, Người còn chỉ rõ, trong xã hội có
giai cấp thống trị bóc lột, chỉ có lợi ích cá nhân của bọn thống trị là
được thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân của những người lao động thì bị
giày xéo.
Hồ Chí Minh đi đến kết luận, công bằng xã hội thực sự chỉ có
được trong chế độ xã hội mới; xã hội xã hội chủ nghĩa, mà ở đó nhân
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
dân vừa nghĩa vụ, đồng thời có quyền lợi. Hơn thế nữa, sự công bằng
xã hội của chế độ xã hội chủ nghĩa được đảm bảo một cách vững
chắc. Điều này được chứng minh rằng, Nhà nước ta là nhà nước của
nhân dân lao động, người lao động là người chủ của đất nước, mọi
công dân, tầng lớp đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
Như vậy, trong quan niệm của Người, bình đẳng trước hết là
bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi, đồng thời phải thực hiện sự bình
đẳng giữa người với người, chúng ta thấy rằng việc thực hiện một
chế độ phân phối công bằng. Theo Hồ Chí Minh, công bằng chính là
việc thực hiện nguyên tắc phân phối mà trong đó, phần hưởng thụ
tương xứng với mức độ đóng góp, cống hiến của từng cá nhân, chứ
hoàn toàn không phải là sự ngang bằng về hưởng thụ giữa các cá
nhân mà không tính đến sự cống hiến của từng người. Người khẳng
định: “ chủ nghĩa xã hội là công bằng hợp lý: làm nhiều hưởng nhiều,
làm ít hưởng ít, không làm thì không được hưởng. Vì vậy, sự bình
đẳng của những người lao động trong mối quan hệ giữa nghĩa vụ và
quyền lợi, mà cụ thể đó là sự ngang bằng về địa vị làm chủ Nhà
nước, làm chủ tư liệu sản xuất là những điều kiện cơ bản hàng đầu
mà chế độ xã hội mới tạo ra, bảo đảm cho mọi người đều phát huy
hết mọi khả năng của cá nhân mình để cùng hướng tới một mục tiêu
hạnh phúc dài lâu.
Trong tư tưởng của Người, công bằng xã hội không chỉ biểu
hiện như là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà còn là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong điều kiện hiện
nay, khi đất nước chúng ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, một số nhà khoa học lại đưa ra quan
điểm cho rằng, công bằng xã hội chỉ có thực hiện được khi đã có sự
phát triển về kinh tế, hoặc khẳng định rằng, khi chưa có đủ điều kiện
để phát triển về kinh tế mà thực hiện công bằng xã hội thì có thể dẫn
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
đến chủ nghĩa bình quân. Có thể nhận định rằng, một quốc gia nghèo,
có nền kinh tế chưa phát triển không có nghĩa là ở đó không thể thực
hiện được công bằng xã hội. Trong quan điểm của Người thì việc
thực hiện công bằng xã hội là một yêu cầu bức thiết, và yêu cầu đó
lại càng khó khăn hơn khi cuộc sống còn nhiều vất vả, lắm gian nan.
Hồ Chí Minh căn dặn: “ Trong công tác lưu thông phân phối, có
những điều cần phải nhớ:“ Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng;
Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên”
Những quan điểm trên của Hồ Chí Minh một lần nữa cho thấy,
ngoài ý nghĩa là mục tiêu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
công bằng xã hội còn mang ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển
của đất nước. Việc thực hiện công bằng xã hội kích thích mọi người,
tùy theo khả năng, trí tuệ đạo đức mà cùng tham gia vào xây dựng
một xã hội mới, một cuộc sống mới, từng bước tiến tới xã hội chủ
nghĩa, xã hội cộng sản – một xã hội trong đó “ Mọi người làm hết tài
năng; ai cần dùng gì có nấy”.
Chính vì vậy, có thể hiểu một cách vắn tắt rằng, công bằng xã
hội là sự bình đẳng giữa người và người, nhưng bình đẳng ở đây
không phải theo nghĩa thông thường ( là sự ngang bằng nhau giữa
người và người về mọi điều kiện cụ thể nào đó), bình đẳng được xét
trong mối quan hệ tương ứng giữa cống hiến và hưởng thụ trên
nguyên tắc cống hiến ngang nhau thì hưởng thụ ngang nhau.
1.3.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công
bằng xã hội
Công bằng xã hội là mục tiêu được Đảng ta xác định từ khi đất
nước ta tiến hành sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong quá
trình thực hiện mục tiêu to lớn đó, chúng ta đã trải qua hai giai đoạn
đó là: Thời kỳ trước đổi mới và thời kỳ từ đổi mới đến nay.
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
Nội dung của công bằng không có tính chất chung chung, bất
di, bất dịch không thời gian - nó thay đổi theo lịch sử, phán ánh hoàn
cảnh kinh tế - xã hội nhất định và sự đánh giá về mặt đạo đức của
từng giai cấp theo quyền lợi của mình. Trên cơ sở quan hệ kinh tế, xã
hội và chính trị của chủ nghĩa xã hội, khái niệm công bằng mang một
nội dung mới: Tất cả mọi người đều có thể trong thực tế, phát triển
như nhau nhân cách, tài năng, khả năng và đều có nhiệm vụ hoạt
động vì lợi ích xã hội. Nguyên tắc mỗi người làm theo năng lực, và
hưởng theo lao động được thực hiện, chỉ khi nào tới chủ nghĩa Cộng
sản thì mới thực hiện được nguyên tắc. Mỗi người làm theo năng lực
và hưởng theo nhu cầu.
Đại hội XI, khẳng định thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
trong từng bước và từng chính sách phát triển là một chủ trương lớn,
nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế
độ xã hội chủ nghĩa. Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động,
việc làm và thu nhập; khắc phục những bất hợp lý về tiền lương, tiền
công, trợ cấp xã hội phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất
nước. Bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu
trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành
viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương.
Tập trung triển khai có hiệu quả chương trình xóa đói, giảm nghèo,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; huy động mọi
nguồn lực xã hội cùng Nhà nước chăm lo tốt hơn đời sống vật chất
và tinh thần cho những người và gia đình có công với cách mạng.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân
số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em; quan tâm phát triển y tế dự phòng, củng cố mạng lưới y tế cơ sở.
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
KẾT LUẬN CHƢƠ NG 1
Thực hiện công bằng xã hội hiện nay thì cần phải tập trung giải
quyết các chính sách ưu đãi xã hội nhằm bảo đảm mức sống cho
nhân dân, thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách trợ
giúp những người tàn tật, người già cô đơn, trẻ em mồ côi…các
chính sách hỗ trợ xã hội nhằm phát huy truyền thống tương thân,
tương ái “lá lành đùm lá rách” trong cộng đồng để giúp nhau vượt
qua khó khăn, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống. Bên cạnh đó,
cần tiến hành một cuộc đấu tranh quyết liệt có sự chỉ đạo nhanh
chóng, kịp thời từ các cơ quan quyền lực Nhà nước nhằm đẩy lùi có
hiệu quả những hiện tượng làm giàu phi pháp, vì đây là nhân tố vừa
làm tổn hại đến tăng trưởng kinh tế, vừa tạo ra sự mất công bằng xã
hội. Nếu giải quyết được những vấn đề trên thì nước ta nhanh chóng
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng đất nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
CHƢƠNG 2
THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG
TRỊ HIỆN NAY
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội
Quảng Trị nằm trong vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam có toạ
độ địa lý ở vào vị trí 16o
18' - 17o
10' vĩ độ Bắc và 106o
32' - 107o
24'
Kinh độ Đông. Phía Bắc Quảng Trị giáp với tỉnh Quảng Bình, phía
Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Đông giáp biển Đông với bờ
biển dài 75 km, có đảo Cồn Cỏ rộng 4km2
, án ngữ phía biển Đông,
cách bờ biển gần 30km. Phía Tây giáp 2 tỉnh Savanakhet và
Sanavane của nước Lào với đường biên giới dài 206 km gắn với 2
cửa khẩu là cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu quốc gia La Lay.
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
Quảng Trị có tổng diện tích tự nhiên 4.745,5 km2
, chiếm 1,44%
tổng diện tích của cả nước, với 3/4 diện tích là đồi núi, có 10 đơn vị
hành chính trực thuộc: 2 thị xã và 8 huyện (trong đó có huyện đảo
Cồn Cỏ) với 141 xã, phường, thị trấn. Đông Hà là thành phố tỉnh lỵ.
- Đặc điểm về kinh tế:
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, kinh tế Quảng Trị
trong những năm vừa qua 5 giai đoạn 2008 – 2012 là 8,7%/năm. Cơ
cấu kinh tế đã bắt đầu chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trong cơ cấu GDP tỷ trọng ngành Công nghiệp xây dựng
tăng từ 11,1% (năm 2010) lên 15,1% (năm 2011) và 23,7% (năm
2012); Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 50,4% (năm 2010)
xuống 44,9% (năm 2011) và 36,8% (năm 2012). Dịch vụ tương đối
ổn định, năm 2010 chiếm 38,5% tăng lên 39,5% (năm 2012).
- Đặc điểm xã hội:
- Dân số: theo kết quả điều tra ngày 01/4/2009 Dân số tỉnh
Quảng Trị là 597.985 người với các dân tộc: có 3 dân tộc chính là
Kinh, Vân Kiều và Pacô, người Kinh chiếm 90% dân số, trong đó
nam chiếm 49,5%, nữ chiếm 50,5% tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai
đoạn 2003-2008 từ 1,3-1,4%/năm. Dân số thành thị năm 2010 là
23,51% tăng lên 24,53% năm 2012; dân số nông thôn giảm từ
76,49% năm 2010 xuống 75,47% năm 2012. Điểm đáng chú ý là dân
tộc ít người gồm dân tộc Pacô, Vân Kiều chỉ chiếm 9,6% dân số, còn
lại là người Kinh, sự phân bố dân cư các vùng trong tỉnh chênh lệch
khá lớn: Mật độ dân số trung bình cả tỉnh khoảng 133 người/km2
.
Dân cư tập trung ở thành phố thị xã và vùng đồng bằng, ven biển là
chính; Thành phố Đông Hà 1.125 người/km2
; Vùng miền núi dân cư
thưa thớt (Hướng Hoá 58 người/km2
, ĐaKrông 30 người/km2
). Việc
phân bố dân cư không đồng đều làm hạn chế khả năng khai thác tài
nguyên đất đai vùng gò đồi, miền núi.
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
2.1.2. Về lịch sử - văn hóa
Văn hóa Quảng Trị mang đậm bản sắc dân tộc và có dấu ấn
riêng của mảnh đất miền Trung “gió lào – cát trắng”, gian truân mà
đậm chất sử thi. Đó là những ngày hội dân gian truyền thống như Tết
Nguyên Đán, Tết Đoan Ngọ, Rước kiệu đức Mẹ La Vang, Lễ Vu
Lan... và các lễ hội cách mạng lịch sử cũng đang được hình thành,
phát triển thể hiện truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” như: “Thả
hoa trên sông Thạch Hãn”, “Đêm Thành Cổ”, lễ hội “Thống nhất non
sông” là điểm đầu tiên của con đường xuyên Á về phía Việt Nam,
Quảng Trị định kỳ tổ chức lễ hội “Nhịp cầu xuyên Á” 3 năm 1 lần,
được sự tham gia hưởng ứng tích cực của các đoàn nghệ thuật trong
nước và các nước trong khu vực như: Lào, Campuchia, Thái Lan,
Myanma...,
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở
QUẢNG TRỊ HIỆN NAY
2.2.1. Những thành tựu đạt đƣợc trong thực hiện công bằng
xã hội
- Công bằng trong tiếp cận các nguồn lực phát triển sản xuất
- Công bằng trong tiếp cận cơ hội việc làm, nhà ở.
- Trong việc tiếp cận các dịch vụ
- Giáo dục - Đào tạo
-Trong lĩnh vực y tế
- Công bằng trong lĩnh vực phân phối thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo
- Về bảo đảm an sinh xã hội
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Những hạn chế : Tình trạng bất công ở tỉnh Quảng Trị vẫn
diễn ra trên các lĩnh vực đã trình bày ở trên. Theo chúng tôi do những
nguyên nhân sau:
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
- Nguyên nhân:
Một là, bất bình đẳng xã hội do các nguyên nhân tự nhiên
Hai là, bất bình đẳng xã hội do các nguyên nhân tự sàng lọc, tự
phân hóa (có tính tất yếu) của cơ chế thị trường.
Ba là, bất bình đẳng xã hội về mức độ cống hiến và thực tế thu
nhập. Bốn là, bất bình đẳng xã hội do các nguyên nhân bất công, phi
lý từ sự tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, như sự giàu có
do làm ăn phi pháp, do tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế…
2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG THỰC HIỆN CÔNG
BẰNG XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY
2.3.1. Giải quyết hài hòa và hợp lý lợi ích giữa cá nhân và
xã hội
2.3.2. Nghịch lý trong việc thực hiện chính sách kinh tế,
chính sách xã hội trong việc giải quyết lợi ích của cộng đồng dân
cƣ.
2.3.3.Giải quyết hài hòa, đúng pháp luật mâu thuẫn giữa lợi
ích nhà đầu tƣ và lợi ích ngƣời lao động:
2.3.4. Thực hiện tốt có hiệu quả khi giải quyết các mâu
thuẫn trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo nhằm thực hiện công
bằng xã hội trong lĩnh vực này
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nằm trong bối cảnh chung của đất nước, Quảng Trị với những đặc
điểm riêng về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đã và đang có những
bước tiến quan trọng trên các phương diện của đời sống. Trong đó, với
những nỗ lực của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, việc
thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trên địa bàn Tỉnh đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Với những kết quả đã đạt được, phần nào
thể hiện sự đúng đắn trong việc hoạch định chính
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
sách, mục tiêu phát triển của Tỉnh, góp phần làm thay đổi chất lượng
cuộc sống của người dân, nhất là bộ phận yếu thế trong xã hội. Tuy
nhiên, ẩn đằng sau những thành quả đó vẫn còn không ít những hạn
chế, bất cập, điều này có nguyên nhân khách quan tạo nên, song
nguyên nhân chủ quan lại đóng vai trò quyết định. Do đó, việc nhận
thức một cách đầy đủ và khách quan về thực trạng cũng như những
vấn đề đặt ra trong việc thực hiện công bằng xã hội ở Tỉnh Quảng Trị
hiện nay, trên cơ sở đó tìm kiếm các giải pháp nhằm thực hiện mục
tiêu công bằng xã hội của tỉnh đang là một yêu cầu cấp bách, cần
được nghiên cứu, giải đáp.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO CÔNG
BẰNG XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY
3.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH GIẢI PHÁP
3.1.1. Cơ sở lý luận
Quan điểm của Đảng và nhà nước về giải quyết công bằng xã
hội cho các cộng đồng dân cư, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 phải phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
3.1.2. Cơ sở thực tiễn
- Từ thực trạng công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay
- Vấn đề thực hiện công bằng và những vấn đề đặt ra để giải
quyết vấn đề này ở Tỉnh Quảng Trị
3.2. CÁC GIẢI PHÁP
3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Trị trong việc thực hiện công bằng xã hội
3.2.2. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách về công
bằng xã hội
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
3.2.3. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền và giáo dục về công
bằng xã hội các tầng lớp nhân dân tỉnh Quảng Trị
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát việc thực hiện
công bằng xã hội
3.2.5. Xã hội hóa các nguồn lực cho thực hiện công bằng xã
hội
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ
Thứ nhất, Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh
tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, Việc thực hiện đầu tư cho phát triển, cần có quy hoạch
và kế hoạch cụ thể để cân đối hợp lý mức đầu tư cho các địa phương
trong Tỉnh.
Thứ ba, Trong số những chính sách có liên quan đến phân phối
lại tổng thu nhập quốc dân, không nên chỉ đặt vấn đề phân phối
thông qua phúc lợi xã hội.
Thứ tư, Cần tiến hành một cuộc đấu tranh quyết liệt có sự chỉ
đạo từcác cấp chính quyền.
KẾT LUẬN
Công bằng xã hội được hiểu là một phạm trù xã hội dùng để chỉ
trình độ phát triển về phương diện xã hội của con người (cá nhân và
cộng đồng), được thực hiện và thể hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống
xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tinh thần, mà trước hết là lĩnh
vực xã hội. Nó phản ánh mối quan hệ về nghĩa vụ và quyền lợi giữa xã
hội và cá nhân, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa của con người, của
xã hội phù hợp với xu thế và tiến bộ xã hội. Công bằng xã
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
hội vừa là khát vọng của con người, vừa là động lực, là mục tiêu của
sự phát triển xã hội, của cách mạng xã hội chủ nghĩa, của sự nghiệp
đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta công bằng xã
hội là sự ngang bằng nhau giữa người và người về phân phối sản
phẩm vật chất và tinh thần theo nguyên tắc cống hiến như nhau thì
được hưởng thụ giống nhau. Với vị trí quan trọng đó, ngay từ rất sớm
vấn đề công bằng xã hội đã thu hút sự quan tâm của các nhà tư tưởng
luận bàn, trong đó chủ nghĩa Mác – Lênin với bản chất cách mạng và
khoa học đã thể hiện sự ưu việt của mình.
Tiêu biểu cho tư tưởng triết học phương Đông trong quan niệm
về công bằng xã hội phải kế đến quan niệm của: Nho giáo, Lão giáo,
Đạo giáo, Phật giáo với những quan điểm tiến bộ như “Không sợ
thiếu, chỉ sợ không công bằng” (Khổng Tử), tuy nhiên, do những lập
trường giai cấp nên cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Trong triết học phương Tây, vấn đề về công bằng xã hội cũng
đã được các triết gia như: Arixtốt, Xanh Ximông, Phuriê, Rôbớt
Ôoen, Tômát Hốpxơ, Xpinôza, J.Rútxô, I.Cantơ, J.Rawls luận giải
dưới nhiều góc độ khác nhau, đóng góp quan trọng vào kho tàng lý
luận của nhân loại về công bằng xã hội.
Trên cơ sở kế thừa những tinh hoa trong lý luận của nhân loại,
từ thực tiễn đấu tranh của xã hội, C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin
đã xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và đúng đắn về công
bằng xã hội, nhất là những nỗ lực của Lênin trong việc biến những lý
luận đó thành hiện thực thông qua việc xây dựng nên nhà nước xã
hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
Với khát vọng giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân ta khỏi
thân phận nô lệ, áp bức, bất công, Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ
nghĩa Mác – Lênin như một điều tất yếu. Sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam là một bước ngoặt quan trọng quá trình hiện thực hóa
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
lý tưởng về một đất nước Việt Nam độc lập, tự do, một xã hội công
bằng và bình đẳng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh chúng ta đã đạt được những kết quả to lớn trong việc thực hiện
công bằng xã hội. Nằm trong bối cảnh chung đó, với những nỗ lực
chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Trị cũng đã đạt được những
bước tiến quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Mặc dù, việc thực hiện công bằng xã hội vẫn còn không ít những hạn
chế, yếu kém và bất cập.
Đứng trước thực trạng đó, việc triển khai một cách đồng bộ và
linh hoạt các giải pháp: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc
thực hiện công bằng xã hội; Bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính
sách và pháp luật về công bằng xã hội; Nâng cao hiệu quả tuyên
truyền và giáo dục về công bằng xã hội; Đẩy mạnh công tác thanh
tra, giám sát việc thực hiện công bằng xã hội; Xã hội hóa các nguồn
lực cho thực hiện công bằng xã hội đang trở thành một nhiệm vụ cấp
bách nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và hài hòa của cả
nước nói chung cũng như của tỉnh Quảng Trị nói riêng.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do hạn chế về thời
gian cũng như năng lực nhận thức của bản thân nên nhiều vấn đề đặt
ra của đề tài vẫn chưa thể giải quyết một cách thấu đáo. Chúng tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, đồng nghiệp và
những ai quan tâm đến vấn đề công bằng xã hội để cho luận văn
được hoàn thiện hơn.

More Related Content

Similar to Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay.doc

Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà...
Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà...Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà...
Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Giáo dục ý thức chính trị với vấn đề bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia dân tộ...
Giáo dục ý thức chính trị với vấn đề bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia dân tộ...Giáo dục ý thức chính trị với vấn đề bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia dân tộ...
Giáo dục ý thức chính trị với vấn đề bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia dân tộ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Tính thiện trong tư tưởng của Mạnh Tử với việc giáo dục đạo đức cho ...
Luận Văn Tính thiện trong tư tưởng của Mạnh Tử với việc giáo dục đạo đức cho ...Luận Văn Tính thiện trong tư tưởng của Mạnh Tử với việc giáo dục đạo đức cho ...
Luận Văn Tính thiện trong tư tưởng của Mạnh Tử với việc giáo dục đạo đức cho ...sividocz
 
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nayVấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay.doc
Luận Văn Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay.docLuận Văn Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay.doc
Luận Văn Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay.docsividocz
 
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdfGIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdfNgnNK
 
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay...
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay...Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay...
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luân Văn Quan điểm của triết học Mác về vấn đề hạnh phúc với việc giáo dục lố...
Luân Văn Quan điểm của triết học Mác về vấn đề hạnh phúc với việc giáo dục lố...Luân Văn Quan điểm của triết học Mác về vấn đề hạnh phúc với việc giáo dục lố...
Luân Văn Quan điểm của triết học Mác về vấn đề hạnh phúc với việc giáo dục lố...sividocz
 
Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...sividocz
 
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.docKhanhNguyn38918
 
Giao trinh chinh_tri_cho_cac_lop_cao_dang_nghe_5103
Giao trinh chinh_tri_cho_cac_lop_cao_dang_nghe_5103Giao trinh chinh_tri_cho_cac_lop_cao_dang_nghe_5103
Giao trinh chinh_tri_cho_cac_lop_cao_dang_nghe_5103Lê Duy
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết thống nhất trong Đảng và vận dụng vào việc x...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết thống nhất trong Đảng và vận dụng vào việc x...Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết thống nhất trong Đảng và vận dụng vào việc x...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết thống nhất trong Đảng và vận dụng vào việc x...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay.doc (20)

Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà...
Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà...Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà...
Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh phổ thông trung học Đà...
 
Giáo dục ý thức chính trị với vấn đề bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia dân tộ...
Giáo dục ý thức chính trị với vấn đề bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia dân tộ...Giáo dục ý thức chính trị với vấn đề bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia dân tộ...
Giáo dục ý thức chính trị với vấn đề bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia dân tộ...
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
 
Luận Văn Tính thiện trong tư tưởng của Mạnh Tử với việc giáo dục đạo đức cho ...
Luận Văn Tính thiện trong tư tưởng của Mạnh Tử với việc giáo dục đạo đức cho ...Luận Văn Tính thiện trong tư tưởng của Mạnh Tử với việc giáo dục đạo đức cho ...
Luận Văn Tính thiện trong tư tưởng của Mạnh Tử với việc giáo dục đạo đức cho ...
 
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...
Giáo dục tư tưởng độc lập tự chủ trong qúa trình hội nhập quốc tế cho sinh vi...
 
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
 
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nayVấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
 
Luận Văn Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay.doc
Luận Văn Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay.docLuận Văn Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay.doc
Luận Văn Vấn đề kiểm soát quyền lực của nhà nước ở nước ta hiện nay.doc
 
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdfGIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC M-L - 2021 (1).pdf
 
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt NamMối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay...
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay...Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay...
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay...
 
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà NộiThực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh XuânLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục quận Thanh Xuân
 
Luân Văn Quan điểm của triết học Mác về vấn đề hạnh phúc với việc giáo dục lố...
Luân Văn Quan điểm của triết học Mác về vấn đề hạnh phúc với việc giáo dục lố...Luân Văn Quan điểm của triết học Mác về vấn đề hạnh phúc với việc giáo dục lố...
Luân Văn Quan điểm của triết học Mác về vấn đề hạnh phúc với việc giáo dục lố...
 
Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...
 
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...
Vấn Đề Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Quảng Nam Hiệ...
 
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
7.2021._giao_trinh_triet_hoc_mac_-_lenin_(khong_chuyen)_1.9m.doc
 
Giao trinh chinh_tri_cho_cac_lop_cao_dang_nghe_5103
Giao trinh chinh_tri_cho_cac_lop_cao_dang_nghe_5103Giao trinh chinh_tri_cho_cac_lop_cao_dang_nghe_5103
Giao trinh chinh_tri_cho_cac_lop_cao_dang_nghe_5103
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết thống nhất trong Đảng và vận dụng vào việc x...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết thống nhất trong Đảng và vận dụng vào việc x...Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết thống nhất trong Đảng và vận dụng vào việc x...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết thống nhất trong Đảng và vận dụng vào việc x...
 

More from sividocz

Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...
Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...
Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...sividocz
 
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.doc
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.docLuận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.doc
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.docsividocz
 
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...sividocz
 
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...sividocz
 
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...sividocz
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...sividocz
 
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...sividocz
 
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.doc
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.docLuận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.doc
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.docsividocz
 
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...sividocz
 
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.docLuận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.docsividocz
 
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...sividocz
 
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...sividocz
 
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...sividocz
 
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...sividocz
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...sividocz
 
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...sividocz
 
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...sividocz
 
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.doc
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.docLuận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.doc
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.docsividocz
 
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.doc
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.docLuận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.doc
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.docsividocz
 
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...sividocz
 

More from sividocz (20)

Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...
Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...
Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...
 
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.doc
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.docLuận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.doc
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...
 
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...
 
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
 
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...
 
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.doc
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.docLuận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.doc
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.doc
 
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...
 
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.docLuận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...
 
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...
 
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...
 
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
 
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...
 
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.doc
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.docLuận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.doc
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.doc
 
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.doc
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.docLuận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.doc
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.doc
 
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

Luân Văn Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay.doc

  • 1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRỊNH ĐÌNH ANH VIỆT QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI VỚI VIỆC THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở QUẢNG TRỊ HIỆN NAY Chuyên ngành : Triết học Mã số :602280 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Đà Nẵng - Năm 2013
  • 2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ÁI Phản biện 1: TS. DƢƠNG ANH HOÀNG Phản biện 2: PGS.TS. HỒ TẤN SÁNG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Khoa học Xã hội và Nhân văn họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 06 tháng 01 năm 2014 Có thể tìm luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại hoc Đà Nẵng
  • 3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Loài người đã tiến bước vào thế kỷ XXI, với những thuận lợi, khó khăn và thách thức mới. Thế kỷ của sự bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hội nhập kinh tế quốc tế đã làm cho cục diện thế giới có những biến động và phân hóa sâu sắc về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. Một số quốc gia, trên thế giới đã có những biến đổi lớn so với những thập niên cuối thế kỷ XX. Dân tộc Việt Nam, sau hơn 25 năm đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, chúng ta đã đạt được những kết quả to lớn đáng khích lệ, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, chính trị ổn định, an ninh được giữ vững, quốc phòng được tăng cường, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện rõ rệt vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: Phải thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh chung đó, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân Quảng Trị đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội trên các phương diện của đời sống xã hội như: xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, y tế, giáo dục và đào tạo v.v… Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan nên những thành tựu đã đạt được chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh. Đứng trước thực trạng đó, đòi hỏi cần có sự đánh giá khách quan và khoa học, trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về
  • 4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 2 công bằng xã hội, nhằm tìm kiếm các giải pháp để thực hiện tốt mục tiêu công bằng xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa của Tỉnh Quảng Trị. Nhận thức được tầm quan trọng đó, nên chúng tôi chọn đề tài "Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về công bằng xã hội, từ sự phân tích thực trạng công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay, luận văn xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã hội ở Tỉnh Quảng Trị hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất: làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về công bằng xã hội Thứ hai: phân tích thực trạng thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay. Thứ ba: xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội. - Thực trạng thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
  • 5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 3 Luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội và việc thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, có sự kết hợp với các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng và khái quát hóa, thống kê... nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đặt ra. 5. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về công bằng xã hội với việc thực hiện công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp thích hợp nhằm thực hiện tốt công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay. Kết quả nghiên cứu luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cơ quan hoạch định chính sách về công bằng xã hội, cũng như những ai quan tâm về vấn đề này. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Xung quanh vấn đề: Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lênin về công bằng xã hội với việc thực hiện công bằng xã hội ở Quảng trị hiện nay, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường ở nước ta”, do TS Hoàng Thị Thành làm chủ nhiệm đề tài, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 1998; “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một số nước châu Á và Việt Nam”, do TS Lê Bộ Lĩnh làm chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở một số tỉnh miền Trung”, do TS Phạm Hảo, TS Võ Xuân Tiến, TS Mai Đức Lộc đồng
  • 6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 4 chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; "Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội lý thuyết và thực tiễn ở Thành Phố Hồ Chí Minh", do tác giả Đỗ Phú Trần Tỉnh (chủ biên), Nxb Lao động, 2010; “Vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay", Luận án tiến sĩ của Vũ Anh Tuấn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2001); “Giải quyết mâu thuẫn nhằm thực hiện tốt việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta” của tác giả Nguyễn Tấn Hùng (Tạp chí Triết học, số 5/1999); “Nhà nước với việc thực hiện công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của Võ Thị Hoa, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2002; “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta (Qua thực tế tỉnh Quảng Trị)”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Phong, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003; “Thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc trong giáo dục - đào tạo ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của Phạm Văn Dũng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2004; “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới - vấn đề và giải pháp”, do TS Nguyễn Thị Nga làm chủ nhiệm đề tài, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2006; “Vai trò của Nhà nước trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở nước ta hiện nay”, của PGS.TS Trần Thành, Tạp chí Triết học, số 2(177), 2006; “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay - những quan điểm cơ bản của Đảng”, của TS Nguyễn Thị Nga, Tạp chí Triết học, số 9(184), 2006 “Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội”, của TS. Nguyễn Minh Hoàn, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2009. Ngoài ra, còn rất nhiều bài viết của các nhà khoa học đăng trên các báo và tạp chí bàn về vấn đề công bằng xã hội ở Việt Nam và trên thế giới
  • 7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 5 trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, vẫn chưa có tác giả nào đề cập vấn đề một cách trực tiếp dưới góc độ triết học như tên đề tài đã nêu. Những tài liệu nêu trên chứa đựng những giá trị khoa học rất quý giá, được tác giả tiếp thu, kế thừa có chọn lọc để phát triển trong luận văn này. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.1. CÔNG BẰNG XÃ HỘI VÀ VAI TRÕ CỦA CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.1.1. Khái niệm công bằng xã hội Trong lịch sử có rất nhiều quan điểm khác nhau về công bằng xã hội, nó được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Khái niệm công bằng xã hội thường gắn liền với khái niệm bình đẳng xã hội. Vì vậy, việc phân biệt hai khái niệm này là cần thiết giúp ta hiểu được thực chất và các khía cạnh khác nhau khi nhận thức. Công bằng xã hội là một phạm trù xã hội dùng để chỉ trình độ phát triển về phương diện xã hội của con người (cá nhân và cộng đồng), được thực hiện và thể hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tinh thần, mà trước hết là lĩnh vực xã hội. Nó phản ánh mối quan hệ về nghĩa vụ và quyền lợi giữa xã hội và cá nhân, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa của con người, của xã hội phù hợp với xu thế và tiến bộ xã hội. Công bằng xã hội vừa là khát vọng của con người, vừa là động lực, là mục tiêu của sự phát triển xã hội, của cách mạng xã hội chủ nghĩa, của sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Công bằng xã hội là sự ngang bằng nhau giữa người và người về phân phối sản phẩm vật chất và tinh thần theo nguyên tắc cống hiến như nhau thì được hưởng thụ giống nhau.
  • 8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 6 1.1.2. Vai trò của công bằng xã hội Công bằng xã hội có vai trò và vị trí quan trọng trên nhiều phương diện trong đời sống xã hội. Theo chúng tôi, nó được thể hiện trên một số mặt sau: Trước hết, công bằng xã hội là động lực của sự phát triển xã hội. Thứ hai, công bằng xã hội là thước đo về mặt xã hội của tiến bộ xã hội. Trình độ công bằng xã hội đạt được trong từng hình thái kinh tế - xã hội chính là thước đo về mặt xã hội của tiến bộ xã hội tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội ấy. 1.2. CÁC QUAN NIỆM VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG LỊCH SỬ 1.2.1. Quan niệm trƣớc triết học Mác về công bằng xã hội Tư tưởng triết học Trung Hoa cổ đại Khổng Tử ( 551 – 479 tr. CN), Người sáng lập ra học thuyết Nho, nhà tư tưởng vĩ đại của Trung Hoa trong thời cổ đại. Ông cho rằng: Muốn cho xã hội thái bình, thịnh trị thì không được để cho giàu nghèo quá cách biệt. Về bản chất là biểu hiện của quan điểm công bằng, luận điểm này bị phê phán kịch liệt, rằng đó là cơ sở hình thành chủ nghĩa bình quân. Mạnh Tử ( 371 – 289 tr. CN) một triết gia lớn thời Tiên Tần khi đề cập về công bằng xã hội, Ông đưa ra thuyết “Nhân chính” chống việc dùng vũ lực thôn tính lẫn nhau giữa các nước, đòi hỏi bọn quý tộc phải để cho nhân dân có tài sản riêng thì họ mới yên tâm làm ăn. Trong xã hội “Trên dưới tranh lợi lẫn nhau”, ông chủ trương chống điều lợi, chống làm giàu. Để tránh được hiện tượng “Trên dưới tranh lợi lẫn nhau Mặc Tử ( 480 – 420 tr.CN) mơ ước xây dựng được một xã hội tốt đẹp mà ở đó mọi người trong xã hội không phân biệt trên dưới,
  • 9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 7 cùng thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, cùng làm lợi cho nhau trên tinh thần “kiêm ái”. Tư Tưởng “kiêm ái” được Mặc Tử coi là mực thước của một xã hội tốt đẹp vì lợi ích của mọi người. Điều đó cũng được thực hiện tinh thần dân chủ bình đẳng sơ khai và chủ nghĩa vị tha trong tư tưởng của ông Lão Tử ( 604 – 531 tr.CN) là một trong những nhà tư tưởng vĩ đại nhất của Trung Hoa cổ đại, người sáng lập ra Lão Tử phê bình một cách gay gắt giai cấp thống trị đương thời. Ông chỉ ra rằng dân đói là do sự nhũng nhiễu của quan lại và sưu thuế nặng nề. Ông cho rằng người đứng đầu Nhà nước phải là thánh nhân trị vì thiên hạ bằng đạo “vô vi”. Xóa bỏ mọi ràng buộc con người bởi quy phạm đạo đức, pháp luật trả lại cho con người cái bản tính tự nhiên của nó. Hàn Phi Tử (280 - 233 tr.CN), Ông đã phát triển tư tưởng pháp trị của các nhà triết học trước đó thành một học thuyết pháp trị khá hoàn chỉnh thực hiện chủ nghĩa quân chủ chuyên chế tập trung đến cao độ nhằm xóa bỏ tình trạng phân tán cát cứ kéo dài hơn 500 năm của thời Xuân Thu – Chiến Quốc nhằm thiết lập một xã hội công bằng. Sau khi ông mất, học thuyết chính trị của ông được nhà Tần hết sức đề cao. Tư tưởng triết học Ấn Độ cổ đại Phật giáo thừa nhận sự tồn tại lâu dài của bất công, lý giải nó bằng các nguyên nhân sinh học và tâm lý, tìm con đường giải phóng bằng sự tu tập thiện nguyện và nhận thức. Vì thế, những bất công trên cõi đời không phải là tồn tại thực. Khi con người nhận thức được bản thể chân thực của mình là vô ngã, vô thường. Coi cuộc đời chỉ là một kiếp trong vòng luân hồi, hướng tới cõi Niết bàn, nơi con người được giải thoát khỏi mọi sự khổ đau, trở về với trạng thái tĩnh lặng chỉ có như thế, con người mới tự do, viên mãn.Tuy nhiên, không vì thừa
  • 10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 8 nhận tính chất tạm bợ, vô thường của kiếp người mà Phật giáo không chủ trương giảm thiểu sự bất công, nỗi đau khổ của chúng sinh trên cuộc đời này. Lòng từ, bi, hỉ, xả chủ trương hành thiện và giáo hóa Phật pháp được người tu hành Phật giáo coi là phương tiện cứu giúp con người, hóa giải bất công, đau khổ trong xã hội. Quan niệm của triết học phƣơng Tây về công bằng xã hội Platon ( 427 – 347 tr, CN), trong tác phẩm Nhà nước và Luật lệ, ông đã khẳng định, không có sự bình đẳng giữa những tầng lớp khác nhau trong xã hội,Theo Platon, trong xã hội đương thời hoàn toàn không có sự bình đẳng. Đó là điều tất yếu. Vì thế, ông cho rằng : “Sự bình đẳng giữa những người không bình đẳng là tệ xấu chủ yếu của nền dân chủ”, và : “Đối với những người không bình đẳng, sự bình đẳng sẻ trở thành không bình đẳng. Sự bình đẳng chân chính là ở tính cân đối – người này được nhiều hơn, người khác được ít hơn, căn cứ theo bản chất của mỗi người Arixtốt ( 384- 322 tr. CN), đã đưa ra những quan điểm về vai trò của Nhà nước đối với việc thực hiện công bằng xã hội theo ông, Nhà nước là kết quả phát triển của con người khi con người chuyển từ đời sống tự nhiên sang đời sống chính trị, chính vì con người là động vật chính trị sống cố kết trong một cộng đồng xã hội nhất định, cho nên con người cần được đảm bảo không chỉ về vật chất, mà còn phải đảm bảo cả sự công bằng. Ông cho rằng, công bằng là sự bình đẳng giữa những người có cùng địa vị xã hội. Còn sự bất bình đẳng giữa những người không có cùng địa vị xã hội thì cũng được ông coi là công bằng như đã dẫn ở trên. Như vậy, trong quan niệm của ông dù công bằng là bình đẳng giữa những người có cùng địa vị xã hội hay là bất bình đẳng của những người không có điạ vị xã hội, thì cả sự bình đẳng và bất bình đẳng ấy đều là thước đo của sự công bằng. Ông là người đầu tiên phát hiện ra thước đo của sự công bằng nằm trong
  • 11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 9 chính cơ sở kinh tế. Arixtốt cho rằng, cơ sở của sự công bằng xã hội là sự công bằng trong trao đổi vật phẩm. Xanh Ximông ( 1760 – 1825) một nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp, đã được C. Mác đánh giá là người trực tiếp biểu hiện ra như là người phát ngôn của giai cấp cần lao. Công lao của ông trước hết thể hiện ở chỗ ông đã thừa nhận sự phát triển của xã hội là một quá trình tiến bộ từ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp, ông đặt niềm tin vào sự tiến bộ bằng một xã hội ngày càng công bằng hơn. Xanh Ximông dõi theo cuộc đấu tranh giữa các tầng lớp nhân dân bị áp bức, cuộc đấu tranh giữa nô lệ và chủ nô, giữa nông dân và phong kiến. Ông đã đi đến kết luận các giai cấp xuất hiện là do sự chiếm đoạt. Đứng trước thực tế xã hội đầy rẫy những bất công và bất bình đẳng thì ông đã mơ ước xây dựng một xã hội tốt đẹp nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần cho mọi người. Tuy vậy, ông vẫn chưa đưa ra được phương án cụ thể để xóa bỏ sự bất công xã hội. Rôbớt Ôoen ( 1771 – 1858) là người đưa ra phương án hết sức cụ thể cho việc thực hiện lý tưởng công bằng xã hội, đó là làm sao cho những người lao động được sống xứng đáng với nhân phẩm của mình bằng việc thực hiện một chế độ phân phối đồng đều cho người lao động những kết quả lao động của chính họ, bởi vì theo ông, mọi nguồn của cải đều là “sản phẩm của giai cấp lao động” Tômát Hốpxơ (1588-1679) nhà triết học nổi tiếng đại biểu cho chủ nghĩa duy vật Anh thế kỷ XVII cho rằng: con người là giống nhau mà tạo hóa đã ban cho nên con người phải được công bằng và bình đẳng, nhưng con người thì lại có tính tham lam và ích kỷ nên không thể có sự bình đẳng và công bằng, ông đã chỉ ra rằng: Để đi đến sự công bằng giữa con người với con người thì phải có một lực lượng đứng trên để dàn xếp các lợi ích cá nhân, đó chính là Nhà
  • 12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 10 nước. Tư tưởng này của Tômát Hốpxơ đã mang tính duy vật về xã hội nhưng lại chưa thấy được trong xã hội có đối kháng giai cấp thì Nhà nước mang tính giai cấp của giai cấp thống trị, vì vậy, ông đã cho rằng không thể thực hiện công bằng xã hội chung cho toàn xã hội được. Xpinôza (1632-1677) đã đưa ra những tư tưởng giải phóng con người và giải phóng mình đó là nhận thức, chính nhận thức mà làm cho con người tránh khỏi tệ nạn xã hội, giải phóng mọi áp bức và bất công. Ông cho rằng, dốt nát là nguyên nhân của áp bức, bất công, không nhận thức được hiện thực thì không thể chế ngự được lòng ham muốn của mình. Tuy nhiên, quan điểm của ông vẫn chưa duy vật triệt để về vấn đề xã hội. J.Rútxô (1712-1778), cho rằng: xã hội công dân đã tạo ra một xiềng xích mới trói buộc kẻ yếu, thế lực thuộc về kẻ mạnh, luôn kìm hãm, thủ tiêu bình đẳng cá nhân và duy trì quan hệ bất bình đẳng. Theo ông, muốn xóa bỏ bất công, bất bình đẳng thì phải xây dựng một Nhà nước kiểu mới do nhân dân làm chủ, đồng thời ông cũng phê phán sở hữu tư nhân vì sở hữu tư nhân là nguyên nhân làm phân hóa thành kẻ giàu người nghèo, muốn xóa được sở hữu tư nhân thì phải thiết lập khế ước xã hội thì mới đạt được công bằng và bình đẳng. Đây là những lý tưởng nhân đạo nhưng cũng chưa thoát khỏi hạn chế lịch sự. I.Cantơ (1724-1804), đại biểu của nền triết học cổ điển Đức, một trong những nhà triết học vĩ đại nhất của lịch sử tư tưởng phương Tây trước C. Mác, khi bàn về vấn đề xã hội ông đã cho rằng: công bằng xã hội bao gồm công bằng và bảo hộ, công bằng trong trao đổi và phân phối
  • 13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 11 1.2.2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về công bằng xã hội a. Quan niệm của C. Mác về công bằng xã hội C. Mác xây dựng quan điểm về công bằng xã hội mà nội dung của nó chính là nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, quan hệ trao đổi ngang giá khi mua và bán sức lao động được nhà tư bản coi là quan hệ công bằng vì, theo họ, nguyên tắc trao đổi ngang giá đã phân chia số giá trị gia tăng thu được sau chu trình sản xuất thành tiền công của công nhân và lợi nhuận của nhà tư bản đúng với tỷ lệ sức và tiền của mà mỗi bên đã tham dự vào sản xuất.Vì vậy, theo quan điểm của C. Mác, muốn có công bằng xã hội thực sự thì phải thực hiện được nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng phải phân phối đúng với sức lao động. Theo C. Mác, trước hết, việc thực hiện công bằng xã hội không phải chỉ phụ thuộc riêng vào lĩnh vực phân phối, mà đi đến phê phán những quan điểm nói đến công bằng xã hội nhưng lại muốn tách quan hệ phân phối khỏi quan hệ sản xuất của một phương thức sản xuất nhất định, công bằng xã hội chỉ thực sự có được trong chủ nghĩa xã hội, chỉ khi đó chế độ tư hữu mới bị thủ tiêu, chế độ công hữu mới được thiết lập. Nói cách khác, cơ sở của công bằng xã hội trong chủ nghĩa xã hội chính là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Như vậy, nguyên tắc phân phối theo lao động được thực hiện trong chủ nghĩa xã hội là một nguyên tắc phân phối công bằng. Khi phân tích nguyên tắc phân phối đảm bảo công bằng xã hội trong chủ nghĩa xã hội, C. Mác vạch rõ mặt tiến bộ của nguyên tắc phân phối ấy so với trong chủ nghĩa tư bản và những hạn chế của nó so với trong giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Về nguyên tắc những người lao động không phải ai cũng như ai. Người này khác người kia về vật chất và tinh thần, về năng khiếu cá nhân và hoàn
  • 14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 12 cảnh gia đình…Vì vậy, với một công việc ngang nhau, với một phần tham dự như nhau, người này vẫn lĩnh nhiều hơn người kia, người này vẫn giàu hơn người nọ… b. Quan niệm của Ph.Ăngghen về công bằng xã hội Cũng như C. Mác, Ph. Ăngghen khẳng định sự thật bất công của cái gọi là “Tiền công công bằng cho một ngày lao động công bằng”, Ph. Ăngghen cũng đã chỉ rõ, bản chất của chế độ phân phối được cho là công bằng theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, chỉ là vị thế có lợi đối với riêng giai cấp tư sản, đồng thời là sự bất lợi đối với riêng giai cấp công nhân trong cuộc trao đổi ngang giá giữa sức lao động mà công nhân bỏ ra và tiền công mà nhà tư bản trả cho họ. Sự bất công ở đây là ở chỗ “công nhân bỏ ra nhiều, nhà tư bản chi ra ít”. Ph. Ăngghen đã viết một cách châm biếm: “Đó là một loại công bằng hết sức đặc biệt”. Nhưng tại sao lại có xảy ra tình trạng đó? Theo các nhà kinh tế học tư sản tiền công và ngày lao động do cạnh tranh quy định, đã được thỏa thuận giữa hai bên theo nguyên tắc ngang giá, thuận mua vừa bán. Vậy là rất công bằng. Nhưng Ăngghen đã quan niệm: Sự thật không phải như vậy. Nếu nhà tư bản không đồng ý với công nhân, thì y có điều kiện để chờ đợi và sống bằng tư bản của y. Người công nhân không thể làm như thế được c. Quan niệm của V.I. Lênin về công bằng xã hội V.I.Lênin (1870- 1924) cho rằng, trong giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa gọi là chủ nghĩa xã hội, pháp quyền tư sản chưa bị xóa bỏ hoàn toàn mà chỉ bị xóa bỏ một phần, chỉ bị xóa bỏ với mức độ phù hợp với cuộc cách mạng kinh tế đã được hoàn thành, nghĩa là chỉ trong phạm vi tư liệu sản xuất thôi. Pháp quyền tư sản thừa nhận tư liệu sản xuất là sở hữu riêng của cá nhân. Chủ nghĩa xã hội biến tư liệu sản xuất thành tài sản chung.
  • 15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 13 V.I Lênin rất chú ý đến công bằng xã hội trong phân phối lao động, ông cho rằng: "Người nào không làm thì không có ăn", nguyên tắc này được thực hiện "số lượng lao động ngang nhau, thì hưởng số lượng sản phẩm ngang nhau" Để giải quyết công bằng xã hội, trước hết phải giải quyết vấn đề công bằng xã hội trên lĩnh vực kinh tế và phải thực hiện từng bước, xuất phát từ những điều kiện thực tế của sự phát triển sản xuất. Công bằng xã hội, xét theo xu thế vận động của nó, luôn đối lập với bất công xã hội, luôn hướng tới giải quyết tốt hơn những nhu cầu căn bản của con người, đảm bảo tốt hơn những điều kiện cho sự tồn tại và phát triển toàn diện của con người. Do vậy, công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. 1.3. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.3.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về công bằng xã hội Hồ Chí Minh cho rằng, trong chế độ thực dân và phong kiến không có công bằng xã hội, trong xã hội đó nhân dân chỉ có nghĩa vụ phải phục tùng mệnh lệnh. Trên thực tế, người nông dân là lực lượng chủ yếu sáng tạo ra những của cải trong xã hội và nhờ có sức lao động của họ, xã hội mới tồn tại và phát triển. Tuy vậy, điều bất hợp lý là người lao động thì suốt đời nghèo khổ, nhưng ngược lại một số người không lao động thì lại “ngồi mát ăn bát vàng”. Hồ Chí Minh đã giải thích rằng, vì một số ít người đã chiếm làm tư hữu những tư liệu sản xuất của xã hội. Đồng thời, Người còn chỉ rõ, trong xã hội có giai cấp thống trị bóc lột, chỉ có lợi ích cá nhân của bọn thống trị là được thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân của những người lao động thì bị giày xéo. Hồ Chí Minh đi đến kết luận, công bằng xã hội thực sự chỉ có được trong chế độ xã hội mới; xã hội xã hội chủ nghĩa, mà ở đó nhân
  • 16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 14 dân vừa nghĩa vụ, đồng thời có quyền lợi. Hơn thế nữa, sự công bằng xã hội của chế độ xã hội chủ nghĩa được đảm bảo một cách vững chắc. Điều này được chứng minh rằng, Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân lao động, người lao động là người chủ của đất nước, mọi công dân, tầng lớp đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Như vậy, trong quan niệm của Người, bình đẳng trước hết là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi, đồng thời phải thực hiện sự bình đẳng giữa người với người, chúng ta thấy rằng việc thực hiện một chế độ phân phối công bằng. Theo Hồ Chí Minh, công bằng chính là việc thực hiện nguyên tắc phân phối mà trong đó, phần hưởng thụ tương xứng với mức độ đóng góp, cống hiến của từng cá nhân, chứ hoàn toàn không phải là sự ngang bằng về hưởng thụ giữa các cá nhân mà không tính đến sự cống hiến của từng người. Người khẳng định: “ chủ nghĩa xã hội là công bằng hợp lý: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm thì không được hưởng. Vì vậy, sự bình đẳng của những người lao động trong mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, mà cụ thể đó là sự ngang bằng về địa vị làm chủ Nhà nước, làm chủ tư liệu sản xuất là những điều kiện cơ bản hàng đầu mà chế độ xã hội mới tạo ra, bảo đảm cho mọi người đều phát huy hết mọi khả năng của cá nhân mình để cùng hướng tới một mục tiêu hạnh phúc dài lâu. Trong tư tưởng của Người, công bằng xã hội không chỉ biểu hiện như là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong điều kiện hiện nay, khi đất nước chúng ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, một số nhà khoa học lại đưa ra quan điểm cho rằng, công bằng xã hội chỉ có thực hiện được khi đã có sự phát triển về kinh tế, hoặc khẳng định rằng, khi chưa có đủ điều kiện để phát triển về kinh tế mà thực hiện công bằng xã hội thì có thể dẫn
  • 17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 15 đến chủ nghĩa bình quân. Có thể nhận định rằng, một quốc gia nghèo, có nền kinh tế chưa phát triển không có nghĩa là ở đó không thể thực hiện được công bằng xã hội. Trong quan điểm của Người thì việc thực hiện công bằng xã hội là một yêu cầu bức thiết, và yêu cầu đó lại càng khó khăn hơn khi cuộc sống còn nhiều vất vả, lắm gian nan. Hồ Chí Minh căn dặn: “ Trong công tác lưu thông phân phối, có những điều cần phải nhớ:“ Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng; Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên” Những quan điểm trên của Hồ Chí Minh một lần nữa cho thấy, ngoài ý nghĩa là mục tiêu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, công bằng xã hội còn mang ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Việc thực hiện công bằng xã hội kích thích mọi người, tùy theo khả năng, trí tuệ đạo đức mà cùng tham gia vào xây dựng một xã hội mới, một cuộc sống mới, từng bước tiến tới xã hội chủ nghĩa, xã hội cộng sản – một xã hội trong đó “ Mọi người làm hết tài năng; ai cần dùng gì có nấy”. Chính vì vậy, có thể hiểu một cách vắn tắt rằng, công bằng xã hội là sự bình đẳng giữa người và người, nhưng bình đẳng ở đây không phải theo nghĩa thông thường ( là sự ngang bằng nhau giữa người và người về mọi điều kiện cụ thể nào đó), bình đẳng được xét trong mối quan hệ tương ứng giữa cống hiến và hưởng thụ trên nguyên tắc cống hiến ngang nhau thì hưởng thụ ngang nhau. 1.3.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công bằng xã hội Công bằng xã hội là mục tiêu được Đảng ta xác định từ khi đất nước ta tiến hành sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình thực hiện mục tiêu to lớn đó, chúng ta đã trải qua hai giai đoạn đó là: Thời kỳ trước đổi mới và thời kỳ từ đổi mới đến nay.
  • 18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 16 Nội dung của công bằng không có tính chất chung chung, bất di, bất dịch không thời gian - nó thay đổi theo lịch sử, phán ánh hoàn cảnh kinh tế - xã hội nhất định và sự đánh giá về mặt đạo đức của từng giai cấp theo quyền lợi của mình. Trên cơ sở quan hệ kinh tế, xã hội và chính trị của chủ nghĩa xã hội, khái niệm công bằng mang một nội dung mới: Tất cả mọi người đều có thể trong thực tế, phát triển như nhau nhân cách, tài năng, khả năng và đều có nhiệm vụ hoạt động vì lợi ích xã hội. Nguyên tắc mỗi người làm theo năng lực, và hưởng theo lao động được thực hiện, chỉ khi nào tới chủ nghĩa Cộng sản thì mới thực hiện được nguyên tắc. Mỗi người làm theo năng lực và hưởng theo nhu cầu. Đại hội XI, khẳng định thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập; khắc phục những bất hợp lý về tiền lương, tiền công, trợ cấp xã hội phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất nước. Bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương. Tập trung triển khai có hiệu quả chương trình xóa đói, giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; huy động mọi nguồn lực xã hội cùng Nhà nước chăm lo tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần cho những người và gia đình có công với cách mạng. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; quan tâm phát triển y tế dự phòng, củng cố mạng lưới y tế cơ sở.
  • 19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 17 KẾT LUẬN CHƢƠ NG 1 Thực hiện công bằng xã hội hiện nay thì cần phải tập trung giải quyết các chính sách ưu đãi xã hội nhằm bảo đảm mức sống cho nhân dân, thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách trợ giúp những người tàn tật, người già cô đơn, trẻ em mồ côi…các chính sách hỗ trợ xã hội nhằm phát huy truyền thống tương thân, tương ái “lá lành đùm lá rách” trong cộng đồng để giúp nhau vượt qua khó khăn, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống. Bên cạnh đó, cần tiến hành một cuộc đấu tranh quyết liệt có sự chỉ đạo nhanh chóng, kịp thời từ các cơ quan quyền lực Nhà nước nhằm đẩy lùi có hiệu quả những hiện tượng làm giàu phi pháp, vì đây là nhân tố vừa làm tổn hại đến tăng trưởng kinh tế, vừa tạo ra sự mất công bằng xã hội. Nếu giải quyết được những vấn đề trên thì nước ta nhanh chóng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. CHƢƠNG 2 THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội Quảng Trị nằm trong vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam có toạ độ địa lý ở vào vị trí 16o 18' - 17o 10' vĩ độ Bắc và 106o 32' - 107o 24' Kinh độ Đông. Phía Bắc Quảng Trị giáp với tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 75 km, có đảo Cồn Cỏ rộng 4km2 , án ngữ phía biển Đông, cách bờ biển gần 30km. Phía Tây giáp 2 tỉnh Savanakhet và Sanavane của nước Lào với đường biên giới dài 206 km gắn với 2 cửa khẩu là cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu quốc gia La Lay.
  • 20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 18 Quảng Trị có tổng diện tích tự nhiên 4.745,5 km2 , chiếm 1,44% tổng diện tích của cả nước, với 3/4 diện tích là đồi núi, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc: 2 thị xã và 8 huyện (trong đó có huyện đảo Cồn Cỏ) với 141 xã, phường, thị trấn. Đông Hà là thành phố tỉnh lỵ. - Đặc điểm về kinh tế: Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, kinh tế Quảng Trị trong những năm vừa qua 5 giai đoạn 2008 – 2012 là 8,7%/năm. Cơ cấu kinh tế đã bắt đầu chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong cơ cấu GDP tỷ trọng ngành Công nghiệp xây dựng tăng từ 11,1% (năm 2010) lên 15,1% (năm 2011) và 23,7% (năm 2012); Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 50,4% (năm 2010) xuống 44,9% (năm 2011) và 36,8% (năm 2012). Dịch vụ tương đối ổn định, năm 2010 chiếm 38,5% tăng lên 39,5% (năm 2012). - Đặc điểm xã hội: - Dân số: theo kết quả điều tra ngày 01/4/2009 Dân số tỉnh Quảng Trị là 597.985 người với các dân tộc: có 3 dân tộc chính là Kinh, Vân Kiều và Pacô, người Kinh chiếm 90% dân số, trong đó nam chiếm 49,5%, nữ chiếm 50,5% tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2003-2008 từ 1,3-1,4%/năm. Dân số thành thị năm 2010 là 23,51% tăng lên 24,53% năm 2012; dân số nông thôn giảm từ 76,49% năm 2010 xuống 75,47% năm 2012. Điểm đáng chú ý là dân tộc ít người gồm dân tộc Pacô, Vân Kiều chỉ chiếm 9,6% dân số, còn lại là người Kinh, sự phân bố dân cư các vùng trong tỉnh chênh lệch khá lớn: Mật độ dân số trung bình cả tỉnh khoảng 133 người/km2 . Dân cư tập trung ở thành phố thị xã và vùng đồng bằng, ven biển là chính; Thành phố Đông Hà 1.125 người/km2 ; Vùng miền núi dân cư thưa thớt (Hướng Hoá 58 người/km2 , ĐaKrông 30 người/km2 ). Việc phân bố dân cư không đồng đều làm hạn chế khả năng khai thác tài nguyên đất đai vùng gò đồi, miền núi.
  • 21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 19 2.1.2. Về lịch sử - văn hóa Văn hóa Quảng Trị mang đậm bản sắc dân tộc và có dấu ấn riêng của mảnh đất miền Trung “gió lào – cát trắng”, gian truân mà đậm chất sử thi. Đó là những ngày hội dân gian truyền thống như Tết Nguyên Đán, Tết Đoan Ngọ, Rước kiệu đức Mẹ La Vang, Lễ Vu Lan... và các lễ hội cách mạng lịch sử cũng đang được hình thành, phát triển thể hiện truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” như: “Thả hoa trên sông Thạch Hãn”, “Đêm Thành Cổ”, lễ hội “Thống nhất non sông” là điểm đầu tiên của con đường xuyên Á về phía Việt Nam, Quảng Trị định kỳ tổ chức lễ hội “Nhịp cầu xuyên Á” 3 năm 1 lần, được sự tham gia hưởng ứng tích cực của các đoàn nghệ thuật trong nước và các nước trong khu vực như: Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma..., 2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở QUẢNG TRỊ HIỆN NAY 2.2.1. Những thành tựu đạt đƣợc trong thực hiện công bằng xã hội - Công bằng trong tiếp cận các nguồn lực phát triển sản xuất - Công bằng trong tiếp cận cơ hội việc làm, nhà ở. - Trong việc tiếp cận các dịch vụ - Giáo dục - Đào tạo -Trong lĩnh vực y tế - Công bằng trong lĩnh vực phân phối thu hẹp khoảng cách giàu nghèo - Về bảo đảm an sinh xã hội 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân - Những hạn chế : Tình trạng bất công ở tỉnh Quảng Trị vẫn diễn ra trên các lĩnh vực đã trình bày ở trên. Theo chúng tôi do những nguyên nhân sau:
  • 22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 20 - Nguyên nhân: Một là, bất bình đẳng xã hội do các nguyên nhân tự nhiên Hai là, bất bình đẳng xã hội do các nguyên nhân tự sàng lọc, tự phân hóa (có tính tất yếu) của cơ chế thị trường. Ba là, bất bình đẳng xã hội về mức độ cống hiến và thực tế thu nhập. Bốn là, bất bình đẳng xã hội do các nguyên nhân bất công, phi lý từ sự tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, như sự giàu có do làm ăn phi pháp, do tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế… 2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY 2.3.1. Giải quyết hài hòa và hợp lý lợi ích giữa cá nhân và xã hội 2.3.2. Nghịch lý trong việc thực hiện chính sách kinh tế, chính sách xã hội trong việc giải quyết lợi ích của cộng đồng dân cƣ. 2.3.3.Giải quyết hài hòa, đúng pháp luật mâu thuẫn giữa lợi ích nhà đầu tƣ và lợi ích ngƣời lao động: 2.3.4. Thực hiện tốt có hiệu quả khi giải quyết các mâu thuẫn trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo nhằm thực hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực này KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Nằm trong bối cảnh chung của đất nước, Quảng Trị với những đặc điểm riêng về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đã và đang có những bước tiến quan trọng trên các phương diện của đời sống. Trong đó, với những nỗ lực của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, việc thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trên địa bàn Tỉnh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Với những kết quả đã đạt được, phần nào thể hiện sự đúng đắn trong việc hoạch định chính
  • 23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 21 sách, mục tiêu phát triển của Tỉnh, góp phần làm thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân, nhất là bộ phận yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên, ẩn đằng sau những thành quả đó vẫn còn không ít những hạn chế, bất cập, điều này có nguyên nhân khách quan tạo nên, song nguyên nhân chủ quan lại đóng vai trò quyết định. Do đó, việc nhận thức một cách đầy đủ và khách quan về thực trạng cũng như những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện công bằng xã hội ở Tỉnh Quảng Trị hiện nay, trên cơ sở đó tìm kiếm các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội của tỉnh đang là một yêu cầu cấp bách, cần được nghiên cứu, giải đáp. CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY 3.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH GIẢI PHÁP 3.1.1. Cơ sở lý luận Quan điểm của Đảng và nhà nước về giải quyết công bằng xã hội cho các cộng đồng dân cư, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. 3.1.2. Cơ sở thực tiễn - Từ thực trạng công bằng xã hội ở Quảng Trị hiện nay - Vấn đề thực hiện công bằng và những vấn đề đặt ra để giải quyết vấn đề này ở Tỉnh Quảng Trị 3.2. CÁC GIẢI PHÁP 3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị trong việc thực hiện công bằng xã hội 3.2.2. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách về công bằng xã hội
  • 24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 22 3.2.3. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền và giáo dục về công bằng xã hội các tầng lớp nhân dân tỉnh Quảng Trị 3.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát việc thực hiện công bằng xã hội 3.2.5. Xã hội hóa các nguồn lực cho thực hiện công bằng xã hội 3.3. CÁC KIẾN NGHỊ Thứ nhất, Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm túc nguyên tắc phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ hai, Việc thực hiện đầu tư cho phát triển, cần có quy hoạch và kế hoạch cụ thể để cân đối hợp lý mức đầu tư cho các địa phương trong Tỉnh. Thứ ba, Trong số những chính sách có liên quan đến phân phối lại tổng thu nhập quốc dân, không nên chỉ đặt vấn đề phân phối thông qua phúc lợi xã hội. Thứ tư, Cần tiến hành một cuộc đấu tranh quyết liệt có sự chỉ đạo từcác cấp chính quyền. KẾT LUẬN Công bằng xã hội được hiểu là một phạm trù xã hội dùng để chỉ trình độ phát triển về phương diện xã hội của con người (cá nhân và cộng đồng), được thực hiện và thể hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tinh thần, mà trước hết là lĩnh vực xã hội. Nó phản ánh mối quan hệ về nghĩa vụ và quyền lợi giữa xã hội và cá nhân, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa của con người, của xã hội phù hợp với xu thế và tiến bộ xã hội. Công bằng xã
  • 25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 23 hội vừa là khát vọng của con người, vừa là động lực, là mục tiêu của sự phát triển xã hội, của cách mạng xã hội chủ nghĩa, của sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta công bằng xã hội là sự ngang bằng nhau giữa người và người về phân phối sản phẩm vật chất và tinh thần theo nguyên tắc cống hiến như nhau thì được hưởng thụ giống nhau. Với vị trí quan trọng đó, ngay từ rất sớm vấn đề công bằng xã hội đã thu hút sự quan tâm của các nhà tư tưởng luận bàn, trong đó chủ nghĩa Mác – Lênin với bản chất cách mạng và khoa học đã thể hiện sự ưu việt của mình. Tiêu biểu cho tư tưởng triết học phương Đông trong quan niệm về công bằng xã hội phải kế đến quan niệm của: Nho giáo, Lão giáo, Đạo giáo, Phật giáo với những quan điểm tiến bộ như “Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng” (Khổng Tử), tuy nhiên, do những lập trường giai cấp nên cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Trong triết học phương Tây, vấn đề về công bằng xã hội cũng đã được các triết gia như: Arixtốt, Xanh Ximông, Phuriê, Rôbớt Ôoen, Tômát Hốpxơ, Xpinôza, J.Rútxô, I.Cantơ, J.Rawls luận giải dưới nhiều góc độ khác nhau, đóng góp quan trọng vào kho tàng lý luận của nhân loại về công bằng xã hội. Trên cơ sở kế thừa những tinh hoa trong lý luận của nhân loại, từ thực tiễn đấu tranh của xã hội, C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin đã xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và đúng đắn về công bằng xã hội, nhất là những nỗ lực của Lênin trong việc biến những lý luận đó thành hiện thực thông qua việc xây dựng nên nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Với khát vọng giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân ta khỏi thân phận nô lệ, áp bức, bất công, Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác – Lênin như một điều tất yếu. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt quan trọng quá trình hiện thực hóa
  • 26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 24 lý tưởng về một đất nước Việt Nam độc lập, tự do, một xã hội công bằng và bình đẳng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chúng ta đã đạt được những kết quả to lớn trong việc thực hiện công bằng xã hội. Nằm trong bối cảnh chung đó, với những nỗ lực chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Trị cũng đã đạt được những bước tiến quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Mặc dù, việc thực hiện công bằng xã hội vẫn còn không ít những hạn chế, yếu kém và bất cập. Đứng trước thực trạng đó, việc triển khai một cách đồng bộ và linh hoạt các giải pháp: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện công bằng xã hội; Bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về công bằng xã hội; Nâng cao hiệu quả tuyên truyền và giáo dục về công bằng xã hội; Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát việc thực hiện công bằng xã hội; Xã hội hóa các nguồn lực cho thực hiện công bằng xã hội đang trở thành một nhiệm vụ cấp bách nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và hài hòa của cả nước nói chung cũng như của tỉnh Quảng Trị nói riêng. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như năng lực nhận thức của bản thân nên nhiều vấn đề đặt ra của đề tài vẫn chưa thể giải quyết một cách thấu đáo. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến vấn đề công bằng xã hội để cho luận văn được hoàn thiện hơn.