SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ của nhiều tổ chức, tập thể và các cá nhân
Về phía tổ chức, tập thể, xin đƣợc gửi lời cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trƣờng, các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Đông Phƣơng, trƣờng Đại học Lạc Hồng đã trang bị vốn
kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập
Về phía cá nhân xin cảm ơn: Trƣớc tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
cô giáo, Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Trần Thị Thu Lƣơng và ThS. Trần Hữu Yến Loan, những
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp..
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong bốn
năm qua, những kiến thức mà tôi nhận đƣợc trên giảng đƣờng đại học sẽ là hành trang
giúp tôi vững bƣớc trong tƣơng lai. Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên đã
động viên giúp đỡ tôi.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, và đặc biệt là cha mẹ
và anh trai, những ngƣời luôn kịp thời động viên và giúp đỡ tôi vƣợt qua những khó
khăn trong cuộc sống.
Một lần nữa xin mọi ngƣời hãy nhận nơi tôi lời cảm ơn chân thành nhất.
Biên Hòa, tháng 12 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Huỳnh Trang
M
Trang
Phần mở đầu................................................................................................................... 1
L do chọn đề tài............................................................................................................ 1
M c tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 2
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 2
Bố c c của đề tài............................................................................................................ 3
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về văn hóa và văn hóa mặc ...................................... 4
1.1Tổng quan về đất nƣớc Hàn Quốc và Việt Nam....................................................... 4
1.1.1Tổng quan về đất nƣớc Việt Nam.......................................................................... 4
1.1.2 Tổng quan về đất nƣớc Hàn Quốc ........................................................................ 4
1.2 Khái quát về văn hóa mặc........................................................................................ 5
1.2.1 Khái quát về văn hóa mặc truyền thống trong văn hóa mặc Việt Nam................ 5
1.2.1.1 Trang ph c lễ hội và cƣới hỏi ............................................................................ 7
1.2.1.2 Tang ph c........................................................................................................... 9
1.2.2 Văn hóa mặc truyền thống trong văn hóa mặc Hàn Quốc .................................. 11
1.2.2.1 Trang ph c cƣới truyền thống.......................................................................... 13
1.2.2.2 Tang ph c......................................................................................................... 14
1.3 Yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa mặc của Việt Nam ............................................... 14
1.3.1 Hoàn cảnh tự nhiên ............................................................................................. 14
1.3.2 Hoàn cảnh xã hội................................................................................................. 17
1.4 Yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa mặc Hàn Quốc ..................................................... 20
1.4.1 Hoàn cảnh tự nhiên ............................................................................................. 20
1.4.2 Hoàn cảnh xã hội................................................................................................. 23
1.4.2.2 Thời kì Tam Quốc (57 trƣớc công nguyên -68 sau công nguyên)................... 23
1.4.2.2 Thời đại Koryo (918 -1392)............................................................................. 24
1.4.2.3 Thời đại Choson (1392 – 1910) ....................................................................... 24
Chƣơng 2: Đặc trƣng văn hóa mặc truyền thống Việt Nam và Hàn Quốc.................. 27
2.1 Đặc trƣng văn hóa mặc trong văn hóa mặc truyền thống Việt Nam...................... 27
2.1.1 Đặc trƣng văn hóa mặc trong văn hóa mặc truyền thống Việt Nam................... 27
2.1.2 Ý nghĩa riêng trong văn hóa mặc truyền thống Việt Nam.................................. 39
2.1.3 Quan niệm mặc trong văn hóa mặc truyền thống Việt Nam............................... 41
2.2 Đặc trƣng văn hóa mặc trong văn hóa mặc truyền thống Hàn Quốc..................... 44
2.2.1 Trang ph c cô dâu Wonsam hay Hwalot............................................................ 47
2.2.2 Trang ph c chú rể ............................................................................................... 48
2.2.3 Paji và Cheogori (Quần và áo khoác truyền thống)............................................ 48
2.2.4 Dalryeong’po – Áo khoác................................................................................... 48
Chƣơng 3: Điểm tƣơng đồng và khác biệt trong văn hóa mặc của Việt Nam và Hàn
Quốc thông qua văn hóa mặc....................................................................................... 50
3.1 Điểm tƣơng đồng trong văn hóa mặc giữaViệt Nam và Hàn Quốc....................... 50
3.2 Sự khác biệt trong văn hóa mặc giữa Việt Nam và Hàn Quốc .............................. 54
Kết luận ....................................................................................................................... 56
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 58
M U
Lý do chọn đề tài:
Ăn, mặc, ở là một trong những nhu cầu thiết yếu của con ngƣời, thuở sơ khai
con ngƣời bắt đầu văn hóa mặc bằng quan niệm rất thô sơ: mặc là để che thân và ứng
phó với môi trƣờng, thời tiết khí hậu… Ngay từ xa xƣa ông bà ta rất quan trọng việc
mặc nên có câu t c ngữ:
“Hơn nhau tấm áo manh quần
Thả ra bóc trần ai cũng như ai”
(Ca dao Việt Nam)
Mặc không đơn thuần là giá trị vật chất mà xa hơn chính là yếu tố văn hóa, một
mảng văn hóa đậm đà, duyên dáng và cốt cách. Tìm hiểu văn hóa mặc một nƣớc chính
là cách đơn giản nhất để có thể hiểu thêm về lịch sử và văn hóa nƣớc đó.Trong đó văn
hóa mặc cũng là một trong kết cấu văn hóa vật chất nhƣ (ăn, mặc, ở) đây là sản phẩm
văn hoá sớm nhất của xã hội loài ngƣời.Và mặc luôn là tín hiệu xã hội thể hiện văn hóa
của một nƣớc, theo thời gian văn hóa mặc cũng thay đổi theo quá trình phát triển của
lịch sử. Nhƣ chúng ta đã biết chiều dài lịch sử của một quốc gia, một đất nƣớc đƣợc đo
bằng bề dày văn hoá, chiều sâu của truyền thống. Và trang ph c là một trong những
nét đặc trƣng mang đậm cá tính, phẩm chất, tinh hoa của dân tộc đó, để rồi khi nhìn
cách ăn mặc của họ chúng ta có thể dễ dàng biết đƣợc họ thuộc quốc gia nào. Trang
ph c không chỉ đơn thuần là đồ để mặc mà còn thể hiện cá tính ngƣời mặc, thể hiện
nghề nghiệp, đẳng cấp, phong t c, tập quán. Trang ph c liên quan đến điều kiện tự
nhiên, xã hội, lịch sử và môi trƣờng văn hóa. Trang ph c đứng bên cạnh truyền thống
sẽ nâng lên tầm cao mới. Trang ph c truyền thống ở đây có thể hiểu một cách khái
quát là trang ph c để mặc nhƣng chứa đựng bên trong đó là tinh thần dân tộc, linh hồn
đất nƣớc, cùng bao nét đẹp tâm hồn của ngƣời dân nƣớc đó. Văn hóa mặc truyền thống
mang đậm giá trị thiêng liêng, cao qu đã đƣợc đúc kết qua bao biến động thăng trầm
lịch sử.
Là sinh viên của khoa Đông Phƣơng- bộ môn tiếng Hàn tôi chọn đề tài: “Nét
tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc của Việt Nam và Hàn Quốc” nhƣ một
trong những bƣớc đầu tiên của việc khám phá văn hóa của Việt Nam và Hàn Quốc.
Việc tìm hiểu văn hóa chính là để hội nhập văn hóa, giao lƣu văn hóa trên tinh thần
hiểu biết, tôn trọng và giữ gìn những giá trị văn hóa, giá trị nhân văn của mỗi nƣớc.
M n n
Làm rõ hơn về sự tƣơng đồng nổi trội về văn hóa trang ph c của ngƣời Hàn và
ngƣời Việt. Trên cơ sở đó, nêu bật những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc Hàn
Quốc và Việt Nam, giúp ngƣời đọc có cái nhìn hệ thống hơn về văn hóa mặc của hai
nƣớc
ngh a nghi n c u
Văn hóa mặc là một bộ phận cấu thành của văn hóa dân tộc là sự phản ánh giá
trị văn hóa của dân tộc. Mỗi dân tộc có những nét giống và khác nhau trong văn hóa
trang ph c. Do đó nghiên cứu “Nét tƣơng đồng và khác biệt trong văn hóa mặc của
Việt Nam và Hàn Quốc” chính là góp phần vào việc đi sâu, tìm hiểu văn hóa mặc Việt
Nam và Hàn Quốc.
ố ƣ n p n n
Đối tượng:
Trang ph c của ngƣời Hàn Quốc và Việt Nam.
h m vi nghi n c u:
Trong đề tài nghiên cứu của mình chúng tôi sẽ đi vào tìm hiểu sự tƣơng quan về
văn hóa mặc giữa hai nƣớc Việt Nam-Hàn Quốc từ truyền thống đến hiện đại. sự thay
đổi trong văn hóa trang ph c của hai nƣớc từ xƣa đến nay và những nét truyền thống
còn giữ lại trong xu hƣớng mặc hiện tại.
hương pháp nghi n c u:
Để đạt đƣợc m c đích nghiên cứu và giải quyết tốt các vấn đề nghiên cứu nêu
trên, chúng tôi đã sử d ng phƣơng pháp khảo sát tƣ liệu, tổng hợp, phân tích nguồn tƣ
liệu từ sách báo ở thƣ viện, thông tin trên Internet và truyền hình, radio…, sƣu tầm
hình ảnh có liên quan đến bài viết...
Đề tài sử d ng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử: Thông qua các tƣ liệu, sự kiện
lịch sử để trình bày các vấn đề theo diễn tiến thời gian, trên cơ sở đó, khái quát toàn bộ
quan hệ văn hóa mặc Việt Nam –Hàn Quốc.
ố đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh m c tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4
chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở l luận liên quan đến văn hóa mặc và văn hóa mặc truyền thống của
Việt Nam và Hàn Quốc.
Chƣơng 2: Đặc trƣng văn hóa mặc việt nam và Hàn Quốc thông qua trang ph c truyền
thống.
Chƣơng 3: điểm tƣơng đồng và khác biệt trong văn hóa mặc của Hàn Quốc và Việt
Nam thông qua trang ph c truyền thống.
HƢƠNG 1: MỘT SỐ V N Ề Ý UẬN VỀ VĂN HÓA VÀ
VĂN HÓA MẶ TRUYỀN THỐNG
1.1 Tổng quan về đấ nƣớc Hàn Quốc và Việt Nam.
1.1.1 Tổng quan về đấ nƣớc Việt Nam
Việt Nam là dải đất hình chữ S nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía
đông bán đảo đông dƣơng, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào,
Campuchia, phía đông nam trông ra biển đông và Thái Bình Dƣơng. Khí hậu nhiệt
đới gió mùa, bao gồm ba phần tƣ là đồi núi.
Việt Nam có diện tích 327.500 km2
với đƣờng biên giới trên đất liền dài 4.550
km. Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhƣng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa
hình thấp dƣới 1.000 m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2.000m chỉ chiếm
1%. Đồi núi Việt Nam tạo thành một cánh cung lớn hƣớng ra Biển Đông, chạy dài
1.400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Những dãy núi đồ sộ nhất đều nằm ở
phía Tây và Tây Bắc với đỉnh Phan-xi-phăng cao nhất bán đảo Đông Dƣơng
(3.143m). Càng ra phía Đông, các dãy núi thấp dần và thƣờng kết thúc bằng một
dải đất thấp ven biển. Từ đèo Hải Vân vào Nam, địa hình đơn giản hơn. Ở đây
không có những dãy núi đá vôi dài mà có những khối đá hoa cƣơng rộng lớn,
thỉnh thoảng nhô lên thành đỉnh cao; còn lại là những cao nguyên liên tiếp hợp
thành Tây Nguyên, rìa phía đông đƣợc nâng lên thành dãy Trƣờng Sơn.
1.1.2 Tổng quan về đấ nƣớc Hàn Quốc.
Hàn Quốc còn gọi là Nam Triều Tiên hay Đại Hàn Dân Quốc là quốc gia thuộc
Đông Á nằm ở phía nam bán đảo Triều Tiên, phía bắc giáp Bắc Triều Tiên, phía
Đông giáp với biển Nhật Bản, phía tây là Hoàng Hải. Hàn Quốc có khí hậu ôn đới.
Bán đảo Hàn Quốc kéo dài từ bắc tới Nam nhƣng nếu tính các đảo ph thuộc thì
chiều rộng đông tây sẽ lớn hơn chiều dài Bắc Nam. 75% diện tích lãnh thổ là đồi
núi, địa hình bán đảo có dạng Đông cao Tây thấp, Bắc cao Nam thấp. Nhƣ vậy ở
phía Đông và Bắc tập trung nhiều núi, còn phía Tây và Nam tập trung đồng bằng.
Ngọn núi cao nhất trên bán đảo là núi Baekdu (2.744m) còn núi cao nhất Hàn
Quốc là núi Halla nằm ở đảo jechu(1.950m). Đại bộ phận các con sông trên bán
đảo đều chảy từ Đông sang Tây. Sông dài nhất trên bán đảo là sông Amnok (790.7
km) và sông dài nhất Hàn Quốc là Nakdong(525.15 km). Ngoài ra còn có một số
con sông lớn khác với chiều dài trên 400km nhƣ sông Duman (431.1 km) và sông
Daedong (450.3 km) nằm ở Bắc Triều Tiên, sông Hàn (514.4 km) và sông Guem
(401.1 km) nằm ở Hàn Quốc.
1.2 K á q á ăn óa ặc
1.2.1 Văn óa ặc truyền thốn ron ăn óa ặc Việt Nam
Văn hóa Việt Nam, hay nói riêng là văn hóa dân tộc kinh mà đã có nguồn gốc từ
miền Bắc Việt Nam, là một trong những nền văn hóa có nguồn gốc lâu đới nhất
trong khu vực Thái Bình Dƣơng. Mặc dù nhƣ vậy, nhƣng qua ảnh hƣởng lớn của
Trung Hoa, văn hóa Việt Nam đã lập ra rất nhiều đặc điểm khá giống với những
đặc điểm của các dân tộc các nƣớc Đông Á và khác ở những nƣớc Thái Bình
Dƣơng( Lào, Campuchia, Thái lan) mà đã chịu một phần lớn ảnh hƣởng của văn
hóa Ấn Độ. Nhƣng tuy là ảnh hƣởng Trung Hoa đƣợc coi là ảnh hƣởng lớn nhất
của một nƣớc ngoài trên nền văn hóa cổ truyền Việt Nam, dân tộc kinh vẫn giữ gìn
đƣợc rất nhiều nét văn hóa riêng của mình, mà cho tới ngày hôm nay những phong
t c riêng đó vẫn vô cùng quan trọng trong đời sống của ngƣời Việt.
Có nhiều nhà viết sử cho rằng là trƣớc khi ảnh hƣởng bởi văn hóa Trung Hoa, Văn
hóa Đông Sơn có gốc ở miền bắc Việt Nam( mà cũng đã phát triển mạnh ở những
nƣớc khác ở khu Thái Bình Dƣơng) là phần đầu của lịch sử Việt Nam.
Có thể nói chung văn hóa Việt Nam là một pha trộn đặc biệt giữa nhiều những
văn hóa cổ xƣa cùng với văn hóa bản xứ của ngƣời Việt, ngoài ảnh hƣởng lớn nhất
của Trung Hoa, văn hóa của ngƣời Việt còn chịu ảnh hƣởng của văn hóa phƣơng
Tây và có các văn hóa riêng biệt của một bộ phận dân tộc thiểu số Việt Nam.
Do điều kiện tự nhiên và thời tiết ở nƣớc ta khá phức tạp nên trang ph c để
mặc vào cơ thể phải thích ứng với điều kiện tự nhiên, tùy thuộc vào thời tiết khí
hậu vùng, mùa mà có cách mặc khác nhau nhƣ mùa lạnh mặc áo dày( hoặc nhiều
áo) có màu sẫm, mùa nóng thì mặc ít áo hơn và có màu sáng. Lúc đời sống kinh tế
còn khó khăn, đói kém thì nhân dân ta mặc kiểu “ ăn chắc mặc bền” khi đời sống
khá hơn thì mặc có thẩm mỹ hơn một chút. Ngoài ra trang ph c còn có nghĩa xã
hội nhƣ ăn mặc phải phù hợp với công việc, môi trƣờng hoàn cảnh xã hội nó còn
mang nghĩa thẩm mỹ, làm đẹp cho con ngƣời “ngƣời đẹp vì l a, lúa tốt vì phân”.
Đối với ngƣời Việt mặc cũng giống ăn và ở là nhu cầu đời sống vật chất và tinh
thần thiết yếu của loài ngƣời. Trên diễn trình lịch sử và sự phát triển kinh tế xã hội,
văn minh, việc mặc trở thành một thành tố tổng thể trong cấu trúc văn hóa–xã hội.
Nó hình thành gu thẩm mỹ cá nhân đến cộng đồng (gia đình, họ hàng, vùng miền),
từ đó nó hình thành nên những nguyên lý, nguyên tắc, quy ƣớc về mặc (cách hành
sử, đối sử tạo nên triết lý sống).
Thuở xa xƣa, ngƣời Việt cũng bắt đầu văn hóa mặc bằng quan niệm rất thô sơ:
Mặc là để che thân, ứng phó với những biến đổi của thời tiết, khi nóng khi lạnh,
khi gió rét, khi mƣa to, thậm chí cả khi l t lội, giông bão…
Trong mọi sinh hoạt của văn hóa nông nghiệp, cƣ dân nông nghiệp trồng lúa
nƣớc chú trƣớc nhất văn hóa ăn. Sau cái ăn, ngƣời Việt đã nghĩ ngay đến cái
mặc. Nền văn hóa thực vật sông nƣớc của ngƣời Việt với lối sinh hoạt nông
nghiệp cổ truyền hoàn toàn ph thuộc vào thiên nhiên. Ngƣời nông dân đi làm
đồng, nghe ngóng từng động tĩnh thời tiết, vừa để cày bừa cày hái, vừa để làm
l ng một nắng hai sƣơng…Việc ăn, mặc cũng vì vậy mà phải giản dị, thiết thực
“ ăn lấy chắc, mặc lấy bền”. Ngƣời Việt vì có một quan niệm về mặc rất thông
minh và thiết thực nhƣ vậy nên đã phân biệt rất rõ, hai cử chỉ văn hóa khác nhau
trong việc mặc, ấy chính là khi làm đồng vất vả thì mặc trang ph c khác khi đi
trẩy hội, lúc tết lễ hội hè, cách mặc phải phù hợp. Nhìn lại quá trình phát triển của
trang ph c, có thể thấy sự xuất hiện của trang ph c đánh dấu một bƣớc ngoặc
trong nhận thức của con ngƣời. Mới đầu là nhu cầu bảo vệ cơ thể, che nóng che
lạnh. Dần dần, trang ph c trở thành nhu cầ thẩm mỹ, nhu cầu làm đẹp của con
ngƣời. Ngoài ra trong lĩnh vực tinh thần, trang ph c thể hiện trình độ và thị hiếu
thẩm mỹ của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc, mỗi thời đại. Đi tìm nét riêng, nét văn hóa
của ngƣời Việt trong cách ăn mặc phải phù hợp với sinh hoạt văn hóa nông
nghiệp trƣớc hết phải lƣu đến chất liệu may mặc phù hợp với sinh hoạt văn hóa
nông nghiệp trƣớc hết phải lƣu đến chất liệu may mặc. Không hề là một ngẫu
nhiên lịch sử khi ngƣời Việt chọn tơ tằm làm đồ mặc. Tơ tằm đƣợc ngƣời Việt dệt
rất phong phú đó là tơ, l a, lƣợt, là, gấm, vóc, đoạn, lĩnh…Về sau ngƣời Việt còn
sử d ng các chất liệu khác nhƣ tơ, tằm, chuối, đay, gai, sợi, bông…nhƣng chất liệu
đầu tiên cho may mặc vẫn là tơ tằm.
1.2.1.1 Trang ph c lễ hộ ƣới hỏi:
Trong những ngày lễ tết hay trong ngày cƣới bộ trang ph c trong ngày cƣới
bao giờ cũng mới, cũng đẹp hơn trang ph c ngày thƣờng. Một nét riêng về màu
sắc trong trang ph c lễ hội truyền thống là màu đỏ( hồng, thắm, đào).
Và sẽ thấy một đặc trƣng riêng nữa của trang ph c lễ hội là hình ảnh cái yếm đỏ.
Không chỉ trong thơ Đoàn Văn Cừ mà trong thơ Nguyễn Bính cũng có hình ảnh
này:
Trên đường cát mịn, một đôi cô
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa
(Xuân về)
Khi nhìn vào phong t c, tín ngƣỡng ngƣời Việt ta thấy màu hồng biểu trƣng
cho sự sống, cho mọi sự may mắn, tốt lành và hạnh phúc: Quà Tết, quà cƣới đƣợc
gói trong giấy hồng; câu đối viết trên giấy đỏ; cô dâu chú rể mặc áo đỏ trong ngày
cƣới; rồi thiệp hồng (thiếp mời đám cƣới)… và ngƣời gặp vận may đƣợc gọi là
vận đỏ… Nhƣ vậy rõ ràng màu đỏ trong trang ph c lễ hội là sự thể hiện, sự tiếp
nối một truyền thống có từ lâu đời, nó biểu hiện một khát vọng hết sức nhân
văn: con người luôn mong muốn và hướng về những điều tốt đẹp. Hình ảnh cái
yếm đào là hình ảnh mang đậm bản sắc dân tộc bởi không ai có thể tìm thấy hình
ảnh này ở một đất nƣớc nào khác, quốc gia nào khác. Ngày xƣa các cô thôn nữ
dùng yếm để che ngực, thƣờng là do ngƣời dùng tự cắt may. Chính vì thế mà nó
trở thành biểu tƣợng nữ tính: “Trầu em têm tối hôm qua / Cất trong dải yếm mở ra
mời chàng”; “Ước gì sông rộng một gang / Bắc cầu dải yếm cho chàng sang
chơi”… Yếm là mảnh vải hình vuông đeo trƣớc ngực, phía trên khoét tròn làm cổ,
hai góc bên đính với dải để buộc ra sau lƣng. Khi trời nóng bức, ngƣời ta mặc váy
yếm, hai tay và lƣng để trần: “Đàn ông đóng khố đuôi lƣơn / Đàn bà yếm thắm hở
lƣờn mới xinh”. Yếm có nhiều mầu sắc: yếm nâu mặc đi làm đồng, yếm trắng mặc
thƣờng ngày (thƣờng là ở đô thị): “Yếm trắng mà vã nƣớc hồ / Vã đi vã lại anh đồ
yêu thƣơng”; yếm thắm, yếm đỏ, yếm hồng, yếm đào mặc trong dịp lễ hội. Nhƣ
chúng tôi đã chứng minh ở trên, trong trang ph c lễ hội cổ truyền, ngƣời thiếu nữ
không thể không có hình ảnh cái yếm. Nó đã trở thành một biểu tƣợng kép, vừa là
biểu tƣợng nữ tính, vừa là biểu tƣợng cho một khát vọng tình yêu, may mắn, h nh
phúc.
Ngoài ra trang ph c cƣới theo từng vùng miền mà khác nhau. Các cô dâu
miền Bắc thƣờng mặc bộ áo mớ ba, ngoài cùng là chiếc áo the thâm, bên trong ẩn
hiện hai chiếc áo màu hồng và màu xanh hoặc màu vàng với màu hồ thủy. Rồi đến
áo cánh trắng, cuối cùng là chiếc yếm hoa đào có dải bằng l a bạch. Thắt lƣng
gồm hai chiếc bằng l a màu hoa đào, hoa l , ngoài cùng là thắt lƣng sồi xe hay vải
sa màu đen, cả ba thắt lƣng đều có tua ở hai đầu.
Lúc bấy giờ kiểu trang điểm cho mái tóc thật đơn giản, chỉ là vấn khăn, đầu
khăn gài chiếc đinh ghim, có đính con bƣớm vàng chạm bạc, để tóc đuôi gà. Lúc
đƣa dâu, đi đƣờng đội nón thúng quai thao (chủ yếu là để che mặt cho đỡ thẹn với
mọi ngƣời). Chân đi dép cong. Đồ trang sức có khuyên đeo tai bằng vàng hoặc
bằng bạc, cạnh sƣờn đeo bộ xà tích, con dao, ống vôi... bằng bạc chạm trổ tinh vi.
Cô dâu miền Trung cũng mặc áo mớ ba, trong cùng là áo màu đỏ hoặc hồng điều,
áo giữa bằng the hay vân tha màu xanh chàm, áo ngoài cùng bằng the hay vân tha
màu đen. Có ngƣời chỉ mặc lồng hai áo, trong cũng là màu đỏ hoặc hồng điều,
ngoài là vân thƣa màu xanh chàm để tạo nên hiệu quả một màu tím đặc biệt nền nã.
Mặc quần trắng, đi hài thêu. Tóc chải lật, búi sau gáy. Cổ đeo kiềng hoặc quấn
chuỗi hột vàng cao lên quanh cổ. Cổ tay đeo vòng vàng, xuyến vàng...
Nhắc đến trang ph c của cô dâu miền Nam, ấn tƣợng đáng nhớ nhất bao giờ cũng
là bộ áo dài gấm, quần lĩnh đen, đi hài thêu. Tóc chải lật, búi lại và cuốn ba vòng
phía sau đầu, gài lƣợc "bánh lái" bằng đồi mồi hoặc bằng vàng, bạc. Có ngƣời cài
trâm vàng, đầu trâm có đính lò xo nhỏ nối tiếp với một con bƣớm bằng vàng hay
bạc tạo nên một độ rung, tǎng thêm nhiều phần sinh động và thẩm mỹ. Đeo dây
chuyền nách (xà nách) bằng vàng, đeo nhiều chuỗi hột vàng ở cổ...
Trang ph c của chú rể ở cả ba miền đều giống nhau, thƣờng thì mặc áo th ng bằng
gấm hay the màu lam, quần trắng ống sớ, búi tóc, chít khăn nhiễu màu lam. Chân
đi văn hài thêu đẹp.
Những năm 1920 - 1930, ở thành thị miền Bắc, cô dâu mặc áo dài cài vạt.
Ngoài là chiếc áo the thâm, bên trong, áo màu hồng hay xanh... hoặc ngoài là
chiếc áo dài sa tanh đen, bên trong, áo dài l a trắng Cổ Đô. Mặc quần lĩnh hay sa
tanh đen. Chân đi văn hài thêu hạt cờm hay đôi guốc cong. Vấn khăn nhung đen,
đeo hoa tai bèo, cổ đeo nhiều vòng chuỗi hột bằng vàng.
Chú rể mặc áo dài the thâm, trên nền áo dài trắng bên trong. Quần trắng ống sớ,
đi giày Gia Định. Đội khăn xếp. Khi lễ tơ hồng, lễ nhà thờ thì khoác áo th ng
lam. Vài năm sau đó, các cô dâu con nhà giàu mặc áo th ng bằng gấm màu đỏ
hoặc màu vàng... có họa tiết rồng phƣợng, cánh tay áo dài và rộng. Mặc quần trắng,
đi giày vân hài bằng nhung màu đỏ hoặc màu vàng hay lam có thêu rồng, phƣợng
bằng hạt cƣờm hay chỉ kim tuyến lóng lánh. Đầu đội khăn vành dây bằng nhiễu,
màu lam hay vàng quấn nhiều vòng quanh đầu. Trang ph c nhƣ trên thƣờng đƣợc
gọi là kiểu "hoàng hậu", và nó phổ biến từ miền Trung ra tới miền Bắc. Có cô dâu
mặc áo dài bằng dải mình khô hoa ớt hoặc gấm hoa, sa tanh, hay nhung đỏ... mặc
quần l a trắng. Vấn khǎn vành dây, cổ đeo kiềng hay dây chuyền. Tay đeo xuyến,
vòng.
1.2.1.2 Tang ph c :
Trang ph c lễ tang là một trong những biểu hiện quan trọng, lâu dần trở thành
phong t c.
Trang ph c lễ tang, ngoài m c đích để biểu thị tình cảm, thái độ với ngƣời
chết, còn là để phân biệt mối quan hệ thân sơ ruột thịt xa gần với ngƣời chết. Sau
này, trang ph c lễ tang, nằm trong toàn bộ tổ chức lễ tang, đã đƣợc giai cấp bóc lột,
thống trị dùng làm phƣơng tiện khoe của, thị uy, tuyên truyền cho quan điểm giai
cấp, đẳng cấp đƣơng thời. Trong khi đó, có những gia đình nhân dân lao động,
không đủ tiền mua áo quan cho ngƣời chết, phải bó chiếu đem chôn, nói gì tới
trang ph c lễ tang cho ngƣời chết. Ngay cả trong trƣờng hợp này, ngƣời ta cũng cố
gắng tìm một dải vải nhỏ chít lên đầu, gọi là có tí chút để tang cho đỡ tủi vong linh
ngƣời chết, cho đỡ đau lòng ngƣời sống. Qua đó, ta thấy trang ph c lễ tang có ý
nghĩa quan trọng thiêng liêng.
Có năm loại trang ph c lễ tang (gọi tắt là tang ph c):
1. Trảm thôi là trang ph c đại tang, để trở cha, mẹ 3 năm. Trảm thôi có nghĩa
là may áo không cắt mà dùng phƣơng pháp chặt vải cho các mép vải xơ ra một
cách tiều t y, tỏ đau đớn. Áo trảm thôi dài, rộng, tay th ng may bằng thứ xô rất
thô, xấu, không viền gấu, không cài khuy mà chỉ buộc dải. Ở lƣng áo có may thêm
một miếng vải gọi là ph bản. Hai vai có hai miếng vải gọi là thích.
Con trai, mặc áo trảm thôi còn phải buộc một sợi dây gai ngang lƣng và đội một
loại mũ gọi là mũ rơm. Mũ rơm hình vành bánh xe, tết bằng rơm hay lá chuối khô,
ở trên có chằng hai dải vải xô hình chữ thập, có một quai cũng bằng vải xô để đeo
dƣới cằm.
Trong đám tang mỗi ngƣời con trai đội một mũ rơm, chống một gậy. Vắng
ngƣời nào, mũ và gậy phải đƣợc treo ở cạnh bàn thờ hay đặt theo áo quan để mọi
ngƣời cùng biết. Con gái, con dâu để trở đại tang cũng mặc xô gai nhƣng không
chống gậy, không đội mũ rơm mà xõa tóc, đội mũ mấn. Gọi là mũ nhƣng chỉ là
miếng vải xô chiều ngang khoảng 30 cm. Chiều dài khoảng hơn 1m gập đôi lại
nhƣng để hai đầu vải so le, rồi khâu một cạnh, chùm lên đầu thành một hình chóp.
Đặc biệt, con trai, con gái và vợ ngƣời chết còn dùng một dải xô trắng chiều ngang
khoảng 30 cm, dài hơn 1m, theo chiều dài gập lại vài lần để hình thành một chiếc
khăn có chiều ngang khoảng 5 cm, chít quanh đầu, buộc múi ở phía sau, bỏ thõng
hai đầu khăn xuống lƣng, gọi là khăn ngang.
Ti thôi là tang ph c không trọng bằng trảm thôi. Ti thôi có trƣờng hợp để
tang 3 năm, có trƣờng hợp để tang 1 năm, 5 tháng hoặc 3 tháng. Ti là bằng. Gấu áo
ti thôi không để xổ mà có viền qua loa. Áp d ng cho những trƣờng hợp nhƣ con để
trở mẹ ghẻ, mẹ nuôi (cũng có khi dùng trảm thôi) 3 năm. Chồng để trở vợ, con rể
để trở bố mẹ vợ 1 năm. Cháu để tang ông bà nội, con để tang cha dƣợng, anh em
ruột đều để tang ti thôi 1 năm. Trƣờng hợp chị em dâu, chị em ruột đã lấy chồng,
anh em chị em coi chú con bác để tang 9 tháng. Để tang c ông c bà nội, ông bà
ngoại, anh em chị em cùng mẹ khác cha 5 tháng. Trƣờng hợp con không ở với cha
dƣợng, chồng để trở vợ lẽ đều để tang ti thôi 3 tháng v.v...
2. Cơ phục cũng nhƣ ti thôi nhƣng áp d ng trong những trƣờng hợp nhƣ để trở
bác trai, bác gái, chú, thím, cô ruột (chƣa lấy chồng) đều 1 năm.
3. Đ i công là trang ph c dùng thứ vải to sợi, còn thô, trong những trƣờng
hợp nhƣ cô ruột đã lấy chồng, anh em chị em con chú, con bác, đều 9 tháng.
4. Tiểu công là trang ph c dùng thứ vải nhỏ sợi đã làm kỹ trong những trƣờng
hợp nhƣ cháu để trở ông bác, bà bác, ông chú, bà thím, bà cô ruột (chƣa lấy
chồng), bác trai bác gái, chú thím, cô họ (chƣa lấy chồng) đều 5 tháng v.v...
5. Ti ma là trang ph c có thể dùng vải nhỏ sợi, mịn, trong những trƣờng hợp
nhƣ để trở ông bà họ, vợ lẽ cha, anh em năm đời đều 3 tháng v.v…
Đặc trƣng của văn hóa mặc Việt Nam mang đậm dấu ấn nông nghiệp, chất nông
nghiệp nó thể hiện rõ nhất trong chất liệu may mặc. Chất liệu may mặc, để đối phó
hữu hiệu với môi trƣờng tự nhiên, ngƣời phƣơng nam ta sở trƣờng ở việc tận d ng
các chất liệu có nguồn gốc thực vật là sản phẩm của nghề trồng trọt, cũng là những
chất liệu may mặc mỏng, nhẹ, thoáng, rất phù hợp với sứ nóng.
1.2.2 Văn óa ặc truyền thốn ron ăn óa ặc Hàn Quốc
Hàn Quốc chịu nhiều ảnh hƣởng từ văn minh Trung Hoa và nền văn hoá truyền
thống hình thành trên nền tảng sản xuất nông nghiệp trồng lúa nƣớc nên mang
những đặc trƣng nhƣ tính cộng đồng cao, trọng kinh nghiệm, tuổi tác, vì thế nên
trong trang ph c truyền thống của Hàn Quốc đều thể hiện đƣợc phong cách giản dị,
khiêm tốn, nhẹ nhàng, khoáng đạt, đậm đà tính dân tộc, phản ánh đức tính giản dị,
chất phác và tâm hồn rộng mở của dân tộc mình. Một ảnh hƣởng của văn minh
Trung Hoa đƣợc thể hiện qua trang ph c truyền thống Hàn Quốc là tín ngƣỡng âm
dƣơng ngũ hành. Theo các tài liệu lịch sử, tín ngƣỡng âm dƣơng ngũ hành đã du
nhập vào Hàn Quốc từ rất sớm nhƣng bắt đầu từ thời kỳ Tam Quốc thì mới biểu
hiện rõ nét. Có thể thấy âm dƣơng ngũ hành thể hiện trong rất nhiều yếu tố văn
hóa Hàn Quốc và thể hiện rõ nhất trong văn hóa mặc và ở.
Trƣớc hết là trong quan niệm phƣơng vị màu sắc của ngƣời Hàn: màu xanh là
sinh sôi phát triển, là hành mộc, là mùa xuân nằm ở hƣớng đông. Màu đỏ là phúc
đức, là hành hỏa, là mùa hè nẳm ở hƣớng nam. Màu trắng là hành kim, là mùa thu
nằm ở hƣớng tây. Màu đen là hành thủy, là màu của đau buồn, là mùa đông nằm ở
hƣớng bắc. Ở giữa trung tâm là hành thổ, màu vàng.
Với quan niệm phƣơng vị và màu sắc nhƣ vậy ta dễ dàng nhận thấy trong các
trang ph c hanbok, khăn, túi, giấy dán nhà cửa, vải gói bọc tặng vật…của ngƣời
Hàn đều sử d ng chủ yếu ba màu sắc xanh, đỏ, vàng để thể hiện sự tốt đẹp hoặc
cầu mong sự tốt đẹp. Các màu sắc hanbok của thiếu nữ chƣa chồng là váy màu đỏ,
áo màu vàng, trắng nhƣng hanbok của ph nữ có chồng là váy màu xanh (âm) và
áo màu đỏ (dƣơng) để chứng tỏ âm dƣơng hòa hợp. Quần áo trẻ em là áo saekdong
hay áo
obangchang durumagi (áo ngũ phƣơng) cũng thể hiện rõ màu sắc âm dƣơng,
ngũ hành; ác nghi lễ, đồ vật, quần áo, bài trí…liên quan đến lễ cƣới, hôn nhân đều
mang nghĩa- âm dƣơng rất rõ nét theo nguyên l hài hòa âm dƣơng.
Bên cạnh tín ngƣỡng âm dƣơng ngũ hành ảnh hƣởng đến văn hóa mặc Hàn
Quốc còn có văn hóa tôn ti. Tiêu chí hình thành cấp bậc của tôn ti dựa trên hệ
thống giá trị mà xã hội hoặc cá nhân đã xác định. Xã hội Hàn phân hóa theo các
thứ bậc rất khác biệt : cao nhất là yangban, đây là đẳng cấp của giai cấp thống trị
(quan văn, quan võ) chiếm khoảng 10% dân số, tầng lớp này sống ở Seoul tạo
thành một tầng lớp tinh hoa. Địa vị của yangban có tình kế thừa và hôn nhân là
cùng đẳng cấp. yangban trong xã hội Chosun trải dài suốt 500 năm, đã sống và
hƣởng đặc quyền của giai cấp thống trị. Chỉ những ngƣời yangban thì mới có thể
mặc áo Hanbok màu sáng may bằng vải l a in hoa hoặc l a trơn trong thời tiết
lạnh và loại vải xếp nếp hoặc những loại vải cao cấp là những chất liệu nhẹ trong
thời tiết ấm áp. Trong khi đó thƣờng dân lại bị pháp luật giới hạn (và cũng do tình
hình tài chính không cho phép) phải mang áo bằng vải gai trắng và chỉ đƣợc mặc
màu trắng, chỉ trong trƣờng hợp đặc biệt mới có thể mặc màu hồng nhạt, xanh
nhạt, xám hay đen sẫm. Ph nữ Yangban mặc váy quấn rộng 12 P’ok (đơn vị độ
dài của Hàn Quốc) và gấp vạt về phía bên trái trong khi thƣờng dân bị cấm mặc
Ch’ima có độ rộng hơn 10 P’ok hoặc 11 P’ok, còn vạt bắt buộc phải gấp về bên
phải. Ngoài ra do đặc thù tự nhiên xã hội và kinh tế của mỗi đất nƣớc khác nhau
nên trang ph c truyền thống của dân tộc đó cũng khác nhau. Chính vì thế nên
trang ph c truyền thống nó thể hiện đƣợc tính dân tộc của đất nƣớc mình. Tính
dân tộc trong trang ph c đó nó thể hiện đƣợc tính dân tộc của đất nƣớc mình. Tính
dân tộc trong trang ph c truyền thống đó chính là nếp sống, tập quán và tâm lý của
con ngƣời, là sự biểu hiện thích nghi với môi trƣờng khí hậu. Những thành tố văn
hóa vật chất và văn hóa tinh thần của trang ph c gắn bó với hai câu nói trên là biểu
hiện cô động những tinh túy dân tộc, trang ph c đó đã tiếp cận với cách sống, cách
ứng xử, cách hoạt động, nếp nghĩ, tâm l chung của con ngƣời và trang ph c
truyền thống của đất nƣớc thể hiện văn hóa của một dân tộc.Nhìn vào trang ph c
truyền thống ngƣời Hàn Quốc ta thấy họ đã thể hiện rõ sự yêu tự do, tinh thần độc
lập, nhƣng mặc khác lại hòa đồng rất tình cảm, rất hiền hòa và thƣơng yêu đùm
bọc nhau trong quan hệ thân tộc và hàng xóm láng giềng, họ đã xây dựng nếp sống
tình cảm và tinh thần đùm bọc, và che chở những ngƣời cùng sống bên nhau trong
một làng.
1.2.2.1 Trang phục cưới truyền thống:
Trong ngày này, các cô dâu sẽ diện một chiếc váy rộng đƣợc gọi là hanbok,
với hoa văn lộng lẫy và khăn trùm đầu. Các màu chủ đạo đƣợc sử d ng thƣờng là
màu sáng bởi theo ngƣời Hàn Quốc, chúng sẽ tạo ra sự vui tƣơi trong một sự kiện
quan trọng nhƣ lễ cƣới. Cô dâu đi những đôi giày hình chiếc thuyền may từ vải l a
và đi tất màu trắng. Ngoài ra họ cũng thƣờng vắt trên tay một dải khăn màu trắng
với những hình thêu sặc sỡ với các loại hoa. Mũ đội đầu cũng là một chi tiết ấn
tƣợng. Đối với ngƣời Hàn Quốc, vịt đƣợc coi là biểu tƣợng cho hạnh phúc gia
đình bền lâu, sếu biểu trƣng cho sự trƣờng thọ và vì thế mà trên dải khăn quàng
hoặc dải thắt lƣng của cô dâu thƣờng thêu hai con vật này.
Trang ph c truyền thống dành cho chú rể là một chiếc áo choàng dài phủ ngoài
các lớp quần áo bên trong có ống tay rộng, quần cũng đƣợc may rộng, gấu quần
buộc lại bằng một dải dây ở mắt cá chân. Một chiếc áo gi-lê có thể đƣợc khoác bên
ngoài chiếc áo choàng dài và chú rể thƣờng đội thêm một chiếc mũ đen.
1.2.2.2 Tang phục
Gia đình của ngƣời đã mất mặc đồ tang và mặc cho ngƣời đã mất vải liệm.
Vải liệm đƣợc chuẩn bị trong cuối đời của ngƣời già. Đồ tang cũng có sự khác
nhau tuỳ theo khu vực cũng nhƣ trong nhà. Cũng có trƣờng hợp mặc áo sợi gai
dầu, chủ yếu màu trắng, mặc áo màu đen.
Nghiên cứu về văn hóa mặc truyền thống không phải là giữ lấy cái trang ph c thời
xa xƣa, thời nghèo khổ để làm mẫu mực cho cuộc sống hiện đại. Nhƣng tính triết
lý về lối sống, cách sống, cách ứng xử với thiên nhiên của thế hệ trƣớc luôn là bài
học sâu sắc không bao giờ cũ cho các thế hệ hiện đại. Tìm hiểu về trang ph c
truyền thống không chỉ cho chúng ta những giá trị văn hoá, giá trị nhân văn mà từ
đó chúng ta có thái độ đúng đắn hơn, trân trọng hơn với văn hóa truyền thống của
dân tộc.
1.3 Yếu tố ản ƣởn đến ăn óa ặc Việt Nam.
1.3.1 Hoàn cảnh tự nhiên
Các hình thái văn hoá đầu tiên của loài ngƣời liên quan đến nhu cầu căn bản
nhất của con ngƣời: Đó là nhu cầu sinh tồn. Để sinh tồn họ phải ăn, ở và mặc. Đó
cũng là những quan hệ đầu tiên của con ngƣời với môi trƣờng. Những dấu ấn của
mối quan hệ ấy trong buổi sơ khai của loài ngƣời vẫn còn đƣợc nhận thấy trong
văn hoá ăn, ở và mặc của con ngƣời trong xã hội ngày nay.
Nằm ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam có đầy đủ những đặc trƣng khí hậu
nóng ẩm, mƣa nhiều của khu vực. Cùng với ¼ diện tích đất đai là đồng bằng lầy
lội góp phần làm cho Đông Nam Á trở thành “ Vùng trồng lúa nƣớc chủ yếu trên
thế giới theo mô hình văn hóa thảo mộc”( Hoàng Thiếu Sơn). Những đặc thù riêng
của Việt Nam so với khu vực là bởi vị trí địa lý có tính chất bán đảo làm nó có hai
mùa rõ rệt nên gọi là nhiệt đới gió mùa. Ngoài ra Việt Nam còn nằm trong một
trung tâm xoáy nghịch lớn về áp suất khí quyển, gây ra những cơn bão bất chợt ở
bờ biển từ tháng 6-8 âm lịch chạy từ Vịnh Bắc Bộ và Nam Trung Bộ.
Diện tích đất nƣớc ta với 329.600km2
không rộng lớn lắm, trong đó ¾ là núi đồi
và cao nguyên, chia làm 3 vùng rõ rệt: vùng đồng bằng, vùng trung du và vùng núi.
Do đặc điểm khí hậu Việt Nam nóng ẩm, cùng với nền văn hóa nông nghiệp lâu
dài nên trang ph c cũng phải phù hợp với điều kiện thời tiết, thuận tiện trong lao
động và sản xuất.Chính hai nhân tố môi trƣờng tự nhiên hoặc có nguồn gốc từ tự
nhiên là khí hậu nóng bức của vùng nhiệt đới và công việc trồng lúa nƣớc có nhiền
ảnh hƣởng và chi phối tới cách thức trang ph c ngƣời Việt Nam, đặc biệt là trang
ph c của ph nữ. Điều kiện tự nhiên, văn hóa đó đã thúc đẩy sự phát triển tính đa
dạng của từng vùng, từng khu vực của trang ph c để con ngƣời thích nghi và tồn
tại. Đồng thời thiên nhiên ấy, khí hậu ấy chính là điều kiện ban đầu cho việc hình
thành và xử lý trang ph c có thể nói trang ph c của ph nữ Việt Nam đã ra đời
dựa trên bối cảnh của nền “văn minh thực vật” với môi trƣờng sông nƣớc, khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm tất cả tồn tại hòa quyện vào nhau một cách hài hòa,
uyển chuyển và rất gần gũi với thiên nhiên. Đối với ngƣời Việt trang ph c còn có
chức năng trị bệnh, phòng bệnh với khí hậu ẩm thấp của vùng nhiệt đới gió mùa,
bệnh phong thấp phổ biến, ngƣời ta chọn gỗ đặc biệt để làm guốc cho ngƣời già,
vật liệu đặc biệt để làm mũ cho trẻ em. Thắt lƣng và trang sức, một vài thứ, cũng
có tác d ng đó. Bên cạnh xu hƣớng này, một xu hƣớng thƣờng thấy ở ngƣời Việt
là sử d ng một vật kiêm nhiều chức năng. Chiếc nón lá đã đƣợc nhiều ngƣời đề
cập đến, chiếc khăn trùm đầu để quàng cổ, vắt vai, làm khăn lau và gặp lúc bất
ngờ cũng có khi là vũ khí phòng hộ. Để đối phó với khí hậu nóng bức, ph nữ khi
làm l ng, nhất là trong bóng râm dù là thời hùng vƣơng hay đầu thế kỷ XX vẫn
thƣờng mặc váy yếm với hai tay và lƣng để trần. Ph nữ nay mặc váy cởi trần.
Đàn ông khi lao động thƣờng cởi trần. Các thành ngữ “áo vận, yếm mang” (đối
với ph nữ) và “cởi trần đóng khố”( đối với nam giới) miêu tả rất chính xác trang
ph c lao động truyền thống. Cách mặc với m c đích đối phó với môi trƣờng tự
nhiên này dần dần trở thành một quan niệm về cái đẹp của ngƣời Việt Nam cổ
truyền: “ Đàn ông đóng khố đuôi lƣơn. Đàn bà yếm thắm hở lƣờn mới xinh” khi
lao động và trong những hoạt động bình thƣờng, nam nữ cũng thƣờng mặc áo
ngắn có hai túi phía dƣới, có thể xẻ tà hai bên hông hoặc bít tà; ngoài Bắc gọi là áo
cánh, trong Nam gọi là áo bà ba. Áo có đính cúc nhƣng ph nữ khi mặc thƣờng
không cài cúc thƣờng để cho mát, vừa để hở yếm trắng làm duyên. Do đặc điểm
khí hậu Việt Nam thƣờng xuyên có nắng nóng nên trang ph c cũng phù hợp với
điều kiện thời tiết thuận tiện trong lao động và sản xuất, ngƣời Việt chọn chất liệu
vải mềm, mỏng, để may y ph c. Sự khác biệt giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam
cũng làm trang ph c truyền Việt Nan thêm đa dạng. Ở miền Bắc, khí hậu có 4 mùa
xuân, hạ, thu, đông rõ rệt. Ảnh hƣởng của gió mùa khiến khí hậu miền Nam chia
thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mƣa. Qua cách ứng xử với môi trƣờng tự
nhiên chúng ta thấy đƣợc rằng trang ph c không những đáp ứng nhu cầu vật chất
mà còn đáp ứng nhu cầu tinh thần của con ngƣời, đặc biệt là ngƣời ph nữ. Trang
ph c thể hiện cách ứng phó linh hoạt của con ngƣời trƣớc điều kiện tự nhiên. Cách
sống dung dị, phóng khoáng hòa hợp
với môi trƣờng của ngƣời Việt đƣợc
thể hiện rõ nét qua cách ăn mặc.
Ngoài ra nó còn thể hiện mức sống,
trình độ văn minh và đặc trƣng văn
hóa của ngƣời Việt.
Hình : Trang phục áo yếm xưa của phụ nữ Việt Nam
1.3.2 Hoàn cảnh xã hội
Trang ph c gắn bó mật thiết và tồn tại trong trong sự vận hành đời sống tộc
ngƣời, là một trong những nhu cầu “ đời sống trực tiếp” của xã hội loài ngƣời là
vật d ng trƣớc hết cần thiết cho con ngƣời sau nữa là làm đẹp cho con ngƣời.
Trang ph c là sự thể hiện nhiều mặt đời sống xã hội: phong t c, đạo đức, tâm l ,
nếp sống, lối sống, là sản phẩm văn hóa phản ánh nhiều khía cạnh văn hóa dân tộc.
Trang ph c trƣớc tiên là phải biểu hiện nếp sống tộc ngƣời. Nhiều hoạt động mang
đặc trƣng văn hóa tộc ngƣời đều phải có sự tham gia của trang ph c. Mỗi giới tính
đều có lối cắt, may, xử l trang ph c khác nhau. Mỗi lứa tuồi, mỗi nghề nghiệp
cũng có cách xử l trang ph c khác nhau phù hôp tâm l và đặc điểm sinh hoạt.
Trang ph c tham gia vào các cuộc giao tiếp và văn hóa trang ph c cũng thể hiện
một phần trong văn hóa giao tiếp của con ngƣời. Trong sinh hoạt cộng đồng nhƣ
hội hè, lễ tết trang ph c khác nhau theo từng môi trƣờng. Trong hôn nhân và tang
lễ trang ph c có những dấu hiệu riêng. Trang ph c cũng thích ứng với môi trƣờng
mà chủ nhân tạo ra nó sinh t và làm ăn do đó nó mang những nét đặc thù riêng
của từng miền vùng.Trong xã hội có giai cấp, trang ph c bị phân hóa theo từng
đẳng cấp với những quy định khá ngoặt ngèo mà mọi ngƣời nhất nhất phải tuân
theo. Từ khi giành lại đƣợc quyền độc lập, tự chủ vào thế kỷ X, các vƣơng triều
phong kiến đã lƣu đến sự thống nhất trong đa dạng, với những quy chế, thể lệ.
Tính thống nhất này cũng có thể đƣợc nhận thức đƣợc qua tính giai cấp trên trang
ph c, ở từng kiểu áo, mẫu quần, màu sắc, hoa văn, trang điểm. Trang ph c thể
hiện tôn ti trật tự phong kiến, ngăn cấm mọi sự vi phạm.
Vua đứng đầu triều đình, dƣới có chín phẩm quan văn, quan võ và các cơ quan
chuyên trách. Nền kinh tế phát triển mọi mặt, nhà nƣớc có cơ sở nuôi tằm, dệt l a.
Những ngƣời thợ đã dệt đủ các loại gấm vóc, l a, đoạn… nhiều màu có họa tiết
trang trí đặc sắc. Vua đội mũ bình thiên, mũ quyển vân hay mũ phù dung, mặc áo
cổn, đeo đai lƣng kim long. Cổ áo đính là trắng khăn kết tua vàng ngọc châu. Còn
có loại mũ gọi là mũ tế đằng khảm ngoc thạch bích nê. Những trƣờng hợp có nghi
lễ vua mặc áo giao lĩnh, bằng sa màu vàng, đội mũ có thao rủ. ngoài ra các tƣớc
vƣơng đội mũ củng thần( có trang trí con ong, con bƣớm bằng vàng, nhiều ít, to
nhỏ ph thuộc vào cấp bậc). Thân vƣơng mặc áo tiêu kim tử ph c (áo màu tím
thêu kim tuyến). Một số tƣớc phẩm khác đội mũ miện nhƣ kim ngân gián đạo
(vàng xen kẻ bạc), hoặc bằng bạc. Các nội quan hầu cận bậc cao mặc phẩm ph c,
đội mũ dƣơng thƣờng đính con ong, con bƣớm vàng, bậc trung thì áo mũ sắc chế
hơi giảm,bậc dƣới mặc áo màu tía, đội mũ dƣơng thƣờng màu tía. Khăn đội lúc
thƣờng của quan bậc cao thƣờng hay dung nhung màu tía xen màu biếc có sáu tua
kết sau khăn. Đai đeo ngang. Bậc trung, kết tua tía, bậc dƣới tua đen, khảm quanh
ngọc, vàng, đồi mồi… chánh chƣởng, nội nhân các c c chi hậu và thị vệ nhân
bách tác… đội mũ bồn hoa.
Đối với nhân dân để phân biệt đẳng cấp và đề phòng những hiện tƣợng tiếm lấn,
triều đình ra lệnh yết biểu cấm dân gian mặc áo màu vàng, đi hài, mang hài và
dùng đồ đạc chạm rồng, vẽ phƣợng. Cấm dệt mũ mát vì cho rằng nhiều ngƣời lấy
trộm long đuôi ngựa triều đình để làm mũ này. Đàn bà lao động thƣờng mặc váy
dài đen chấm gót, áo cánh ngắn bằng vải trắng hay l a tơ tằm. Yếm màu trắng,
hoặc hoa hiên hay vàng tơ tằm. Thắt lƣng bằng l a màu. Khi có khách đến nhà hay
đi ra phố thƣờng mặc thêm áo dài.
Đặc điểm th nhất trong trang ph c ngƣời Việt là có tính thực tiễn cao. Do đó
trang ph c của họ trƣớc hết chú tới giá trị sử d ng.
Đặc điểm th hai là trang ph c của ngƣời Việt hình thành và phát triển trong
một xã hội nông nghiệp gắn với kỹ thuật thủ công truyền thống thông qua sự cần
cù, óc sáng tạo, bàn tay khéo léo.
Trang ph c cổ truyền của ngƣời Việt không chỉ có giá trị sử d ng mà còn đạt
trình độ thẩm mỹ khá cao trong nghệ thuật trang trí và ngệ thuật tạo hình. Từ việc
tìm kiếm, trồng trọt để tạo ra nguyên liệu đến việc chế biến, dệt vải, may cắt, thêu
thùa, trang trí dù ở trình độ thủ công thô sơ nhƣng đã tạo ra đƣợc những sản phẩm
độc đáo tới nay vẫn luôn đƣợc ƣa chuộng.
Đặc điểm th ba là trang ph c của ngƣời Việt không phát triển một cách biệt
lập mà tiếp xúc đan xen giữa các yếu tố Việt với văn hóa các dân tộc khác trên cơ
sở tiếp thu những tinh túy nhất nhƣng vẫn bảo lƣu đặc trƣng riêng. Trong quá trình
phát triển của tiến trình chung của dòng chảy văn hóa, trang ph c Việt thu nhận
khá nhiều yếu tố bên ngoài để đổi mới từ màu sắc đến đƣờng nét, kiểu dáng.
Đặc điểm th tư là trong sự vận động phát triển, quy luật kết hợp truyền thống
đổi mới đã và vẫn giữ cho trang ph c Việt cốt cách, cái nền tảng ban đầu tạo nên
những dấu ấn đậm nét truyền thống. Mầu nâu non gần gũi với màu phù sa của bùn
đất, màu lam, màu chàm gần gũi với màu sắc núi non, các màu sắc tƣơi sáng bắt
nguồn từ các màu sắc của các loại hoa, quả ( hoa đào, hoa thiên l , hoa mơ…) sự
mềm mại tha thƣớt của những đƣờng nét trang ph c bắt nguồn từ vẻ uống lƣợn
của những dòng sông, con suối không chỉ chứng tỏ sự hòa nhập của con ngƣời vào
thiên nhiên, mà còn phù hợp và tiện lợi trong mọi sinh hoạt của cuộc sống hiện đại.
Nhiều tƣ liệu về dân tộc học, khảo cổ học,
ngôn ngữ học, văn học dân gian v.v… chứng
minh rằng cách đây hàng nhiều ngàn năm, đất
nƣớc ta đã có những bầy ngƣời nguyên thủy
sinh sống. Nhiều hiện vật gốm, đá, đồng thau
nằm trong lòng đất ừ hàng ngàn năm nay đã
đƣợc khai quật, với các hình vẽ trên trống
đồng, thạp đồng, cho phép khẳng định trang
ph c của con ngƣời từ xa xƣa ấy.
Trong quá trình phát triển, nó đã cố vƣơn tới
sự phong phú đa dạng và độc đáo riêng biệt,
trong các chủng loại, kiểu dáng, màu sắc giữ
gìn đƣợc tinh hoa, bản sắc cổ truyền dân tộc
tạo nên nét đặc thù của các dấu ấn truyền
thống tạo nên văn hóa mặc riêng biệt, độc đáo
của ngƣời Việt. Hình: trang phục áo dài xưa
Nói tóm lại qua cách ứng xử với môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội,
chúng ta thấy rằng trang ph c không những đáp ứng nhu cầu vật chất mà còn đáp
ứng nhu cầu tinh thần của con ngƣời đặc biệt là ngƣời ph nữ. Trang ph c của
ngƣời Việt Nam thể hiện cách ứng phó linh hoạt của con ngƣời trƣớc điều kiện tự
nhiên, xã hội cách sống dung dị, phóng khoáng, hòa hợp với môi trƣờng sống của
con ngƣời đuợc thể hiện rõ nét qua cách ăn mặc. Ngoài ra còn thể hiện mức sống
trình độ văn minh và đặc trƣng văn hóa nƣớc ta.
1.4 Yế ố ản ƣởn ăn óa ặ H n Q ố .
1.4.1 Ho n ản ự n n
Đại Hàn Dân Quốc (gọi tắt là Hàn Quốc) nằm ở phía đông của l c địa châu Á –
trải dài 1100km 2
từ Bắc xuống Nam. Bán đảo này có đƣờng biên giới phía Bắc
giáp Trung Quốc và Nga, phía Đông là biển Đông và Nhật Bản, phía Tây là Hoàng
Hải, phía Nam giáp eo biển Triều Tiên. Ngoài phần l c địa ra, Hàn Quốc còn có
3200 đảo lớn nhỏ.
Hàn Quốc có diện tích tự nhiên là : 99.394km 2
, cho dù là diện tích lãnh thổ
không rộng lắm thế nhƣng lãnh thổ vì bị chia cắt ra thành nhiều dãy núi và sông
nên sự giao lƣu giữa các khu vực với nhau cũng rất là khó khăn. Bởi vì thế, mõi
khu vực đã hình thành phát triển nên hình thái cƣ trú rất đa dạng và có đặc tính
riêng. Do vị trí địa lý nằm ở phía Đông của l c địa châu Á nên bán đảo Hàn một
mặt vừa tiếp giáp với l c địa Trung Quốc và ba mặt còn lại vừa đƣợc bao bọc bởi
biển Đông. Và cũng do đặc tính địa hình kéo dài theo hƣớng Bắc Nam nên có sự
khác biệt lớn về nhiệt độ, cây trồng phân bố rất đa dạng và trên 70% diện tích lãnh
thổ là núi.
Bán đảo Triều Tiên có nhiều dãy núi và dòng sông đẹp tới mức ngƣời Hàn
Quốc thƣờng ví đất nƣớc mình nhƣ một tấm vải thêu kim tuyến tuyệt đẹp. Điểm
cao nhất là ngọn Baekdusan ở Bắc Triều Tiên, chạy dọc theo biên giới phía Bắc
với Trung Quốc. Đó là ngọn núi lửa đã tắt cao 2744m so với mực nƣớc biển. Dãy
núi này đƣợc xem là một biểu tƣợng quan trọng của tinh thần Hàn Quốc và đƣợc
nhắc tới trong quốc ca Hàn Quốc.
Hàn Quốc có lƣợng sông suối khá lớn so với diện tích lãnh thổ. Những tuyến
giao thông đƣờng thuỷ này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lối sống
của ngƣời Hàn Quốc và trong quá trình công nghiệp hoá đất nƣớc.
Do Hàn Quốc trải dài từ 330
– 380
độ vĩ bắc, kinh độ 126 đến kinh độ 137, ba
mặt giáp biển và nằm giữa khí hậu l c địa với khí hậu biển nên Hàn Quốc nằm ở
vùng khí hậu ôn đới và có 4 mùa rõ rệt. Mùa đông thì lạnh và khô; màu hè nóng
ẩm; mùa xuân ấm áp và mùa thu thì khí hậu mát mẻ nhƣng có phần hơi ngắn.
Nhiệt độ bình quân trong năm từ 10 đến 16 độ. Nóng nhất là vào tháng 8, nhiệt độ
từ 23~270
C, lạnh nhất vào khoảng tháng 1 từ -6~70
C. Vào mùa đông, có khi nhiệt
độ xuống thấp tới -10~150
C, mùa hè có khi nhiệt độ lên tới trên 300
C.
Chính điều kiện tự nhiên và khí hậu của Hàn Quốc là một trong những nhân tố
tác làm cho trang ph c Hàn Quốc trở lên đa dạng về chất liệu. Ở Hàn Quốc, có
những vùng khác nhau nổi tiếng về loại vải riêng của mình. Hansan, ở phía Nam
tỉnh Ch'ungch'ong, đã dệt nên loại vải gai trắng nổi tiếng đến mức đã đƣợc tiến
cống sang nhà Đƣờng trong suốt thời Korkyo (918-1392). Vải làm bằng sợi gai
dầu ở tỉnh Andong cũng từng rất đƣợc ƣa chuộng bởi tầng lớp thƣợng lƣu. Chất
liệu vải và kỹ thuật sản xuất phản ảnh rất rõ nét văn hóa và xã hội Hàn Quốc. Do
Hàn Quốc có nhiều loại hình thời tiết nên trang ph c của ngƣời dân xứ Hàn đƣợc
làm từ cả dây gai dầu, sợi gai, cotton, muslin, l a và sa-tanh.
Đặc biệt vào mùa đông, do ảnh hƣởng của khí hậu l c địa nên nhiệt độ bình
quân trong năm thuộc dạng thấp hơn so với các đất nƣớc khác có cùng vĩ độ, thế
nhƣng do hiện tƣợng ba ngày lạnh bốn ngày ấm nên cũng có thể chịu đựng cái
lạnh tƣơng đối dễ dàng, vào mùa hè thì do chịu ảnh hƣởng của khí hậu biển nên
lƣợng mƣa tập trung trong năm khoảng 50 – 60% và thời tiết thuộc dạng nóng và
ẩm. Mùa thu nắng vàng, trời trong xanh, phong cảnh đẹp khác thƣờng với nhiều
màu sắc rực rỡ của cỏ cây, hoa lá. Đây là mùa gợi nhiều thi hứng và là mùa đẹp
nhất trong năm. Mùa thu bắt đầu từ tháng 9 đến gần cuối tháng 11. Mùa thu là
mùa thu hoạch và cũng là mùa của lễ hội dân gian.
Hàn Quốc có bốn mùa rõ rệt và sự chuyển đổi giữa các mùa cũng diễn ra rõ
ràng. Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, thời tiết mát mẻ, mùa hè nóng và ẩm, mùa
đông thì lạnh và khô với nhiều tuyết. Chính điều kiện tự nhiên và khí hậu hàn
quốc là một trong những nhân tố làm cho trang ph c hàn quốc trở nên đa dạng về
chất liệu ở hàn quốc.
Trang ph c truyền thống của ngƣời Hàn Quốc đƣợc gọi là Hanbok. Hanbok
đƣợc làm để phù hợp với lối sống sinh hoạt của ngƣời Hàn Quốc nhƣng có thể coi
đó là một biểu trƣng của văn hóa Hàn Quốc. Hanbok đƣợc tạo nên bởi các đƣờng
sọc thẳng đƣợc tạo hình rất đẹp, không những thế còn che lấp đƣợc khuyết điểm
của hình thể.
Do điều kiện thời tiết đa dạng, quần áo đƣợc làm bằng những chất liệu khác
nhau nhƣ sợi gai, l a, cotton, và xatanh. Đặc biệt vào mùa đông, do ảnh hƣởng của
khí hậu l c địa nên nhiệt độ bình quân trong năm thuộc dạng thấp hơn so với các
đất nƣớc khác có cùng vĩ độ, thế nhƣng do hiện tƣợng ba ngày lạnh bốn ngày ấm
nên cũng có thể chịu đựng cái lạnh tƣơng đối dễ dàng, vào mùa hè thì do chịu ảnh
hƣởng của khí hậu biển nên lƣợng mƣa tập trung trong năm khoảng 50 – 60% và
thời tiết thuộc dạng nóng và ẩm.
Do bị ảnh hƣởng bởi cái lạnh khắc nghiệt của mùa đông chất liệu làm hanbok sẽ
dày dặn hơn, có thể nhồi thêm bông nhƣ khu vực phía bắc. Mùa xuân và mùa thu
khá ngắn, thời tiết mát mẻ. Vào đầu mùa xuân thƣờng có gió b i vàng từ các sa
mạc phía Bắc của Trung Quốc thổi tới, bƣớc sang tháng 4 là những làn gió ấm từ
phƣơng Nam. Đến giữa tháng 4 không gian tràn ngập hƣơng hoa cỏ mùa xuân.
Đây là lúc đầu v mùa gieo hạt hàng năm. Mùa xuân kéo dài hết tháng năm và có
lƣợng mƣa không đáng kể.
Hàn Quốc có bốn mùa rõ rệt và sự chuyển đổi giữa các mùa cũng diễn ra rõ
ràng. Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, thời tiết mát mẻ, mùa hè nóng và ẩm, mùa
đông thì lạnh và khô với nhiều tuyết. Chính vì vậy, ngƣời Hàn Quốc luôn sử d ng
những chất liệu hay giúp cho phù hợp với tự nhiên hơn nên dùng chủ yếu chất liệu
gì để tránh đƣợc cái nóng và cái lạnh.
Vào mùa hè, ngƣời ta sử d ng chất liệu mỏng và thoáng mát. Đặc biệt, vào mùa
thu rất nhiều ph nữ thích mặc quần áo làm từ l a tơ mỏng bởi vì khi chuyển động,
quần áo sẽ phát ra tiếng sột soạt giống nhƣ âm thanh khi dẫm lên lá khô.
1.4.2 Ho n ản xã ộ
1.4.2.1 Thời kỳ Tam Quốc ( 57 trước CN- 668 sau CN)
Thời Tam quốc (năm 57 trƣớc công nguyên – năm 668 sau công nguyên) khi
các vƣơng quốc koguryo, paekche và shilla thống trị bán đảo Triều Tiên. Điều này
đã đƣợc thể hiện rõ ràng trên các bức tƣờng đá tại các khu lăng mộ ở Susani;
Ssangyeong-chong thời Kugogyo từ thế kỷ IV đến thế kỷ VI. Qua nhiều khảo
nghiệm, các nhà văn hoá đã rút ra những nét chung trong trang ph c trên nhiều
bức hoạ đó. Ph nữ mặc váy có nhiều màu sắc sặc sỡ, áo dài qua hông, vạt bên
phải áo gấp sang phía bên trái, cổ và đƣờng viền tay áo có hoa văn sắc sảo. Đặc
biệt cũng ở thời kỳ này có giai đoạn ph nữ còn mặc thêm một chiếc quần dài bên
trong váy và một áo khoác bên ngoài. Nam giới thì mặc áo dài quá hông, tay dài
và quần dài, trang ph c cũng đƣợc trang trí với nhiều hoa văn. Ngoài ra cả nam
giới và nữ giới đều đi giày theo kiểu giày ống bây giờ. Kiểu mẫu nhƣ thế có thể do
ảnh hƣởng của khí hậu và địa hình khắc nghiệt phƣơng Bắc cùng cuộc sống du
m c với trung tâm là lƣng ngựa tạo nên. Hơn nữa, theo các nhân tố địa l và văn
hoá, trang ph c này còn chịu nhiều ảnh hƣởng của kiểu áo Trung Quốc. Tại vƣơng
quốc Paekche và Shilla cùng thời đều có kiểu trang ph c tƣơng tự nhau. Ph c chế
theo các bức tƣờng đất đƣợc tìm thấy trong các ngôi mộ cổ cho thấy thời kì này
ph nữ mặc Jeogori có tay hẹp, váy nhiều nếp gấp, có nơ buộc thắt lại ở ngực. Sau
đó, áo choàng l a kiểu Trung Quốc du nhập vào Triều Tiên từ nƣớc láng giềng
này, dần dần đƣợc giới quý tộc và thƣợng lƣu chấp nhận từ năm 648 thời Shilla -
vƣơng quốc đã thống nhất bán đảo từ tam quốc thành một quốc gia thống nhất
năm 668 (với kinh đô là kyongju). Áo choàng này đƣợc mặc bên ngoài bộ y ph c
truyền thống dân tộc. Ph nữ quý tộc bắt đầu mặc quần – váy dài kín ngƣời, áo
choàng tay dài, đƣợc thắt lại bằng ruy băng ở eo. Còn đàn ông mặc quần ống rộng,
hẹp ở mắt cá chân và một áo choàng bó ở cổ tay và thắt ở eo. Nhƣ vậy, cấu thành
một bộ Hanbok nữ thời kỳ này gồm có: váy dài kín ngƣời bên trong (Ch’ima), áo
khoác ngắn (Jeogori) có một dải ruy băng thắt nơ ở ngực phía bên trái và áo
choàng ( P’o ) mặc bên ngoài trông rất thanh lịch. Còn đàn ông mặc Magoja (áo
trên) và Joggi (áo và quần dài rộng rãi, đồng bộ, mặc bên trong) với áo khoác ngắn
Jeogori.
1.4.2.2 Thời đại Koryeo (918-1392)
Năm 935 triều đại Goryeo thay thế triều đại Silla. Tên gọi Hàn Quốc có từ
đó. Đạo phật mà từ thời Silla đã là quốc đạo, nay đã cùng phát triển rực rỡ cùng
với với hội họa và nghệ thuật. Trong thời Goryeo Váy (Chima) của Hanbok đƣợc
mặc ngắn hơn, áo ngắn (Jeogori) chỉ mặc tới eo và trên ngực có thắt một chiếc nơ
(thay cho thắt lƣng) còn ống tay áo đƣợc cắt lƣợn một đƣờng cong rất nhẹ nhàng
và thanh thoát.
1.4.2.3 Thời đại Choson (1392 ~ 1910)
Năm 1392, triều đại Choson bắt đầu. Triều đại này do Yi-song-gye (tên huý
của vua Taejo) _ một vị tƣớng cũ của triều Koryo dựng nên. Yi-song-gye đã dời
đô từ Keasong nơi ảnh hƣởng của Phật giáo còn mạnh về Seoul năm 1394. Kể từ
đây Khổng giáo đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống và đƣợc coi là quốc
đạo. Chính những nghi lễ, phong t c tập quán theo đạo Khổng đã quy định kiểu áo
mà tầng lớp quý tộc, thành viên hoàng tộc, giới thƣợng lƣu, dân thƣờng phải mặc
trong các dịp lễ hội, cƣới hỏi, ma chay. Trong thời đại này, sự kiên định, trung
thực của nam giới, sự trinh tiết của ph nữ đã trở thành chuẩn mực đạo đức trong
xã hội và đƣợc phản ánh trong trang ph c Hàn Quốc. Đây là thời kỳ sự phân biệt
chủng tộc hết sức khắt khe. Ngƣời nam đã mang chức tƣớc phẩm hàm đƣợc mặc
hanbok dài, có dải đeo, đội mũ vành lông đuôi ngựa, áo màu theo phẩm tƣớc, đi
giày ủng. Ngƣời nữ tầng lớp lao động chỉ đƣợc phép mặc hanbok hẹp, vải mộc với
những quy định hết sức kỳ quặc chỉ nhầm m c đích để mọi ngƣời dễ nhận biết qua
y ph c một ngƣời đã bị tƣớc bỏ mọi quyền tối thiểu con ngƣời. Yangban tầng lớp
thƣợng lƣu theo kiểu cha truyền con nối màu sáng may dựa trên học vị và quyền
hành hơn là của cải thì mặc hanbok bằng vải l a in hoa hay l a trơn trong thời tiết
lạnh và loại vải xếp nếp hoặc những loại vải cao cấp là những chất liệu nhẹ trong
thời tiết ấm áp. Sự phân biệt màu sắc giữa ngƣời có tuổi với ngƣời trẻ trong hoàng
tộc mới rõ ràng còn trong ngƣời dân thì không có, bởi vì quanh năm họ chỉ mặc
những bộ hanbok màu trắng hoặc màu nhạt. Bên cạnh đó thƣờng dân lại bị pháp
luật giới hạn( và cũng do tình hình tài chính không cho phép) nên họ chỉ mặc đƣợc
màu trắng, vào dịp lễ tết đƣợc mặc hồng nhạt, xanh nhạt, xám hay đen xám.
Những ph nữ qu tộc thời choson thƣờng bỏ ra rất nhiều thời gian để thêu những
ruy băng buộc tóc đầy những hình trang trí, những chiếc ví bằng l a. Vào những
ngày lễ lớn chỉ những ngƣời trong hoàng tộc hay có địa vị xã hội mới đƣợc mặc
hanbok đậm màu và kèm nhiều ph kiện đi kèm, sự phân biệt màu sắc giữa ngƣời
có tuổi với ngƣời trẻ tuổi trong hoàng tộc mới rõ ràng còn trong ngƣời dân thì hầu
nhƣ không có, bởi vì quanh năm họ chỉ mặc những bộ trang ph c màu trắng hoặc
màu nhạt. Vào những ngày lễ lớn ngƣời Hàn Quốc mặc những bộ Hanbok. Hôn lễ
ph c và tang ph c đƣợc coi là lễ ph c. Trang ph c mặc trong ngày cƣới là những
bộ Hanbok thiết kế trang trọng và rực rỡ. Trang ph c có hình thức đơn giản, chỉ là
bộ đồ xô gai để tỏ lòng thƣơng tiếc ngƣời đã khuất. Vào ngày tết nguyên đán, tết
trung thu hay vào các ngày lễ lớn, ngƣời Hàn Quốc mặc những bộ Hanbok đẹp
nhất của mình, màu sắc rực rỡ tƣơi vui. Căn cứ vào màu sắc, biểu tƣợng của váy
áo ngƣời ta còn đoán biết đƣợc lứa tuổi, ƣớc mong của ngƣời mặc. Chẳng hạn,
ngƣời ph nữ trung tuổi mặc áo xanh chuối và chân váy vàng hoặc màu xanh lá
cây sáng. Ph nữ lớn tuổi hơn mặc áo màu xanh chuối nhạt hoặc màu xám sáng
với chân váy màu xanh lá sẫm… để thể hiện ƣớc muốn sống lâu. Còn ph nữ kết
hôn, nếu mặc váy hồng là ƣớc muốn sinh con gái, màu tím là: kim, mộc, thuỷ, hoả,
thổ là mong ƣớc có cuộc sống vợ chồng hoà hợp.
Các cô gài trẻ thì mặc váy màu đỏ và áo khoác màu vàng với ống tay áo kẻ
sọc nhiều màu. Khi đính hôn mặc màu hồng, kết hôn mặc váy cƣới, sau tuần trăng
mật mặc váy đỏ và áo xanh để chào bố mẹ chồng. Vào những dịp khác, họ có thể
mặc Hanbok với đủ màu sắc và chất liệu, bao gồm l a thêu, vẽ hoặc mạ vàng.
Hanbok đƣợc may bằng gấm l a hay satanh cho mùa đông, bằng l a mỏng khi
thời tiết ấm áp và bằng vải sợi bông dệt bằng tay, hồ nhẹ cho mùa hè.
Có thể nói rằng sự đa dạng của Hanbok là một nét độc đáo. Sự khác nhau
giữa Hanbok của vua quan và ngƣời dân thƣờng, giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo,
Hanbok mặc vào dịp tết, đám cƣới, đám tang hay ngày thƣờng đều có những ý
nghĩa riêng. Việc phân loại Hanbok chỉ là một cách giới thiệu sự đa dạng của
Hanbok, còn vẻ đẹp thực sự của nó ẩn chứa bên trong chính linh hồn dân tộc của
nó.
Hình: trang phục hanbok
HƢƠNG 2: Ặ TRƢNG VĂN HÓA MẶ TRUYỀN THỐNG
VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐ
2.1 ặ rƣn ăn óa ặ ron ăn óa r yền ốn V ệ Na
2.1.1 ặ rƣn ăn óa ặ ron ăn óa r yền ốn V ệ Na
Đối với ngƣời Việt mặc không chỉ là vấn đề trang ph c mà nó bắt mạch văn
hóa và trở thành văn hóa trong đời sống tinh thần.
Mặc cũng nhƣ ăn, ở vốn là một trong những nhu cầu vật chất thiết yếu của loài
ngƣời, vốn gốc gác từ nhu cầu sinh lý, sinh học. Trên diễn trình lịch sử và sự phát
triển của kinh tế xã hội, văn minh, việc mặc trở thành một thành tố tổng thể trong
cấu trúc văn hóa – xã hội. Nó hình thành khẩu vị cá nhân đến khẩu vị cộng đồng
(gia đình, họ hàng, vùng miền), từ đó hình thành những nguyên lý, nguyên tắc,
quy ƣớc về mặc (cách hành xử, đối xử tạo nên triết lý, triết lý sống)
Việt Nam với điều kiện tự nhiên mƣa nhiều, nóng ẩm và có gió mùa đã góp
phần tạo nên đặc trƣng văn hóa mặc Việt Nam. Với nền văn minh thực vật hay nền
văn minh lúa nƣớc. Nông nghiệp trồng lúa nƣớc đã trở thành cội nguồn, thành
mẩu số chung của nền văn minh khu vực “ Đó là một nền văn minh có đủ sắc thái
đồng bằng, biển, nửa đồi núi, nửa rừng với đủ các dạng kết cấu đang xen phức
tạp… nhƣng mẫu số chung là văn minh nông nghiệp trồng lúa, xóm làng” (Trần
Quốc Vƣợng, Cao Xuân Phổ: Đông Nam Á một nền văn hóa cổ xƣa. Báo nhân
dân, số ra ngày 1-10-1978)
Chính hai nhân tố môi trƣờng tự nhiên hoặc có nguồn gốc từ tự nhiên là khí hậu
nóng bức của vùng nhiệt đới và công việc lao động trồng lúa nƣớc có nhiều ảnh
hƣởng và chi phối tới cách thức trang ph c của ngƣời Việt Nam, đặc biệt là trang
ph c của ph nữ. Điều kiện tự nhiên, văn hóa đó đã thúc đẩy sự phát triển, tính đa
dạng của từng vùng, từng khu vực của trang ph c để con ngƣời thích nghi và tồn
tại. Đồng thời thiên nhiên ấy, khí hậu ấy chính là điều kiện ban đầu cho việc hình
thành và xử l trang ph c có thể nói trang ph c của ph nữ Việt Nam đã ra đời
dựa trên bối cảnh của nền “văn minh thực vật” với mội trƣờng sông nƣớc, khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, tất cả tồn tại, hòa quyện vào nhau một cách hài hòa,
uyển chuyển và rất gần gũi với thiên nhiên “ chẳng hạn về màu sắc trang ph c,
hầu hết đều có nguồn gốc từ tự nhiên: màu nâu non vốn gần gũi với màu phù xa
của bùn đất, màu lam, màu chàm vốn gần gũi với màu của núi non, các màu sắc
tƣơi sáng dƣờng nhƣ bắt đầu từ các sắc màu của các loại hoa, quả( hoa đào, hoa l ,
vàng mơ…). Sự mềm mại, tha thƣớt của những đƣờng nét trang ph c trong tà áo
dài Việt Nam. Dƣờng nhƣ môi trƣờng văn hóa sông nƣớc có ảnh hƣởng không
phải là nhỏ tới cách thức trang ph c ph nữ Việt Nam. Chiếc váy của ph nữ là
một dẫn chứng c thể chứng tỏ điều kiện địa l - môi trƣờng văn hóa có ảnh hƣởng
nhiều tới trang ph c. Với hệ thống sông ngòi dày đặc, lƣợng mƣa lớn, khí hậu
nóng ẩm, thì chiếc váy là một trang ph c hết sức thuận lợi của ph nữ Việt Nam,
có thể mặc trong bất kỳ trƣờng hợp nào. Có phải vì thế mà hiện nay váy vẫn là
một trang ph c hết sức thuận lợi của ph nữ Việt Nam sử d ng, mặc dù kiểu cách
và chất liệu có nhiều thay đổi để phù hợp với lối sống hiện đại ngày nay.
Bên cạnh việc chịu ảnh hƣởng của điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mƣa
nhiều, mang đặc trƣng nền nông nghiệp lúa nƣớc thì trang ph c của ph nữ Việt
Nam cũng chịu ảnh hƣởng của văn hóa du nhập từ bên ngoài vào, chủ yếu là chịu
ảnh hƣởng của văn hóa Ấn Độ và Trung Hoa. Chính vì chịu ảnh hƣởng văn hóa
Trung Hoa nên những bộ trang ph c rất kín đáo vói nhiều lớp áo mang nhiều màu
sắc khác nhau. Ngƣời ta có những quy định rất khắt khe về cách ăn mặc. Dân
thƣờng không đƣợc phép mặc đồ nhuộm bất kì màu nào khác ngoài những màu
đen, nâu hay trắng. Quần áo của ngƣời dân hầu hết là tầm thƣờng và đơn sơ, để
hợp với thân phận của mình trong xã hội (ngoài những dịp lễ quan trọng hoặc lễ
cúng tế, đám cƣới...).
Một trong những y ph c cổ xƣa nhất đƣợc ngƣời ph nữ bình dân mặc cho đến
đầu thế kỉ XX là bộ "Áo tứ thân". Có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng là "Áo tứ
thân" có thể đã ra đời từ thế kỷ 12.
Vào thế kỷ 18, ngƣời bình dân ở hết 3 miền Việt Nam đã bắt đầu mặc bộ đồ
pijama đơn sơ (có thể có nguồn gốc ở miền Nam), đƣợc gọi là áo cánh ở miền Bắc
và Áo bà ba ở miền nam. Khăn trùm đầu của họ là một mảnh vải đơn giản quấn
quanh đầu và đồ đi dƣới chân chỉ là một đôi guốc. Trong những dịp trọng đại, đàn
ông mặc hai thứ đồ truyền thống là áo dài có xẻ hai bên, và một khăn xếp, ( khăn
đóng ) thƣờng có màu đen hay xám và đƣợc làm bằng vải bông hay tơ tằm.
Trang ph c của cung đình( Kinh thành ) khác biệt hẳn so với trang ph c đơn sơ
của nông dân, khá phức tạp, có tới ba ch c kiểu áo khác nhau để hợp với từng dịp
và nghi lễ. Chỉ riêng nhà vua đƣợc quyền mặc đồ màu vàng, quan lại mặc đồ đỏ
hay màu tía. Phức tạp hơn nữa là mỗi triều đại có thể chuộng các kiểu trang
ph c cung đình khác triều đại trƣớc đó. Chính vì vậy, trang ph c ở trong cung
đình ( Kinh thành) nhiều lúc thay đổi với mỗi triều đại.
Trang ph c nữ có lâu đời ở Việt Nam đƣợc giới nữ ƣa chuộng nhất ngày nay,
chiếc "Áo dài Việt nam", thƣờng đƣợc mặc trong những dịp đặc biệt nhƣ cƣới
hỏi,tang tế v.v. Trang ph c này có nguồn gốc từ thế kỷ 18. Từ lúc đó, Áo dài đã
trải qua nhiều sự phát triển, cải tiến. Bộ áo dài nguyên thủy là áo ngũ thân rất rộng
và không bó vào ngƣời nhƣ Áo dài hiện nay. Cũng có ngƣời cho rằng Áo tứ
thân mới là Áo dài đầu tiên, đã đƣợc biến thành Áo ngũ thân và cuối cùng mới
thành chiếc Áo dài hôm nay.
Nói tới mặc là phải nói tới quan niệm thẩm mỹ. Ngƣời Việt có câu: “ cái răng
cái tóc là gốc con ngƣời” hay “ ngƣời đẹp vì l a”, điều này chứng tỏ họ đã đánh
giá đƣợc tầm quan trọng của trang ph c đứng trên góc độ hiệu quả thẩm mỹ. Tuy
nhiên quan niệm về cái đẹp của họ luôn gắn với tính thực tiễn và đây là một trong
những nét nổi bật về cá tính đặc thù rtrong trang ph c của họ.
Đặc điểm nhân chủng của ngƣời Việt cũng là một cơ sở không thể thiếu đƣợc
trong tạo hình trang ph c. Có mố liên hệ sâu xa giữa thông số kỹ thuật của khổ vải
dệt trên khung dệt thủ công với hình thể nhân chủng cƣ dân Việt.
Trang ph c cổ truyền của nam giới có dáng thô, khỏe mang tính “ phác thảo” về
đƣờng nét tạo hình chứ không cầu kỳ chi tiết. Áo cánh (áo bà ba) thƣờng đƣợc
may bằng loại vải dày, cứng để bền lâu trong sử d ng. Áo đƣợc xẻ hai bên vạt
hông khiến ngƣời mặc dễ cử động, thoải mái trong sinh hoạt. Chiếc quần cũng
đƣợc tạo hình theo lối thẳng rộng, đơn giản kể ca3chiec61 thắt lung của nam giới
cũng nhằm m c đích tạo nên cảm giác gọn gang nhanh nhẹn. Đáng lƣu là việc
tạo hình trang ph c ph nữ. Đó là những bộ trang ph c đƣợc tạo dựng theo nguyên
tắc: rộng, mềm mại, uyển chuyển mang nét duyên dáng và kín đáo. Điển hình
nhất của bộ nữ ph c truyền thống khi xƣa là váy áo tứ thân. Trong tổng thể của bộ
trang ph c truyền thống ấy, cái yếm là bộ phận mặc trong cùng nhằm tạo nét gọn
gang cho khuôn ngực của ngƣời ph nữ. Cái yếm có từ thời Hùng Vƣơng, là
miếng vải vuông đặt chéo lên ngực ngừơi mặc, góc trên khoét tròn gọi là áo yếm
cổ xây. Nếu khoét hình chữ V thì gọi là yếm cổ xẻ. Nếu xẻ sâu xuống nữa gọi là
yếm cánh nhạn. Hai đầu cổ yếm có hai dải nhỏ để buộc ra sau gáy. Khi mặc yếm
tôn lên cái cổ cao ba ngấn. Ngày nóng bức, ngừơi thôn quê mặc váy với yếm,
không mặc áo, để hở cả phần lung và hai bên cạnh sƣờn và ngƣời đƣơng thời coi
đó là đẹp “ Đàn bà yếm thắm hở lƣờn mới xinh”. Từ thuở sơ khai yếm là bộ phận
nữ ph c đƣợc các bà các cô thời xƣa chọn lọc, chăm chút, từ kiều cắt may tới màu
sắc sao cho phù hợp với từng lứa tuổi. Ngày xƣa, ai cũng biết làm ra yếm mặc cho
mình, không ai bán yếm ngoài chợ, ngay khi giặt cũng phơi nơi kín đáo. Không
riêng gì yếm mà trang ph c nói chung phần lớn đều do bàn tay của ngƣời ph nữ
tạo dựng nên. Dệt vải, may mặc thêu thùa ngày xƣa là “ chức năng” của ngƣời ph
nữ. Họ chính là chủ thể sáng tạo ra trang ph c.
Cái váy cũng đƣợc tạo hình rộng, thẳng từ trên xuống dƣới, đầu tiên là mảnh vải
quấn quanh thân hay hình ống, váy mặc đi làm đƣợc may ngắn, đi hội, đi chơi thì
mặc váy buông chùng sát gót tạo ra dáng vẻ mềm mại, thanh thoát.
Cái váy đã làm n n nhiều nét trữ tình.
Chiếc yếm luôn đi liền với kiểu áo cánh ngắn. Áo cánh ngắn đƣợc tạo hình gọn, cổ
tròn, tà mở, thƣờng mặc không cài cúc để hở yếm bên trong. Khi xƣa ph nữ hầu
nhƣ không mặc áo cánh ngắn ra đƣờng mà phải mặc thêm áo dài ra ngoài. Áo dài
ph nữ có loại tứ thân và năm thân. Áo “tứ thân” bắt nguồn từ việc tạo hình thân
áo bằng bốn mảnh vải ghép lại. Phần lƣng đƣợc ghép bằng hai khổ vải có đƣờng
may ở giữa sống lung, hai thân trƣớc là hai khổ vải may nẹp, gấu còn gọi là hai vạt,
hai vạt trƣớc có thể buông thong hoặc thắt lại với nhau ở trƣớc b ng hay buộc quặt
ra sau lƣng. Từ chiếc áo tứ thân, sau này do nhu cầu phải thay hai vạt và hai vai là
nơi hay bị sờn rách nên ph nữ đã tạo ra áo dáng dài.
Từ ảnh hƣởng của môi trƣờng nhƣng chủ yếu là từ ãnh hƣởng của quan niệm
nho giáo – coi thân thể ngƣời ph nữ là thứ phàm t c đã tạo dựng nên một thị hiếu
thẩm mỹ khá kín đáo trong tạo hình trang ph c. Trang ph c của ngƣời ph nữ khi
xƣa không bao giờ khoe đƣợc nét hình thể nếu không nhờ có chiếc thắt lƣng. Thắt
lƣng đƣợc tạo hình hẹp khổ, dài may bằng sồi, nhiễu, l a… ở hai đầu thắt lƣng là
những tua chỉ. Lúc đi hội, ngày lễ tết, ăn mặc trang trọng ph nữ thƣờng đeo bộ xà
tích bằng bạc vào thắt lƣng, cùng với ống vôi, quả đào con.
Bộ áo dài đƣợc tạo hình trên chất liệu vải mềm, hai tà áo buông dài cùng chiếc
quần ống rộng, mềm bên trong tạo dáng tha thƣớt. Phần trên áo bó sát khuôn ngực
tròn, căng, phần eo lƣợn sát theo những đƣờng lƣợn cong của thân hình ngƣời ph
nữ, trông rất gợi cảm mà vẫn kín đáo.
Trang ph c áo dài đã trở thành trang ph c truyền thống biểu tƣợng của dân tộc
Việt. Cái nhẹ nhàng trong trẻo của những tà áo dài gợi lên sự tinh khiết , trong
trắng ở thiếu nữ và tạo nên sự tinh tế, trang nhã ở ph nữ có tuổi. Vẻ đẹp đó tạo
nên sự lịch lãm trong giao tiếp.
Đi cùng với tà áo dài, cái nón- một bộ phận nữa của trang ph c truyền thống
cũng đã góp phần rất nhiều trong việc tạo nên nét độc đáo, hấp dẫn của trang ph c
Việt. Chiếc nón thƣờng đƣợc tạo hình tròn( nón ba tầm) hoặc hình chop ( nón bài
thơ xứ Huế, nón làng Chuông).
Cả nam lẫn nữ, tiện dân cũng nhƣ kẻ sang, quan lại đều dùng nón, nhƣng chiếc
nón của ph nữ vẫn là chiếc nón mà hơn cả vật thƣờng tình che nắng, đội mƣa, nó
còn là một vật dùng nhƣ một thứ đồ trang sức, làm duyên. Loại nón đặc trƣng cho
dân kinh Bắc, Hà Nội và một số vùng lân cận là nón thúng. Nón thúng là loại nón
rộng vành, tròn và phẳng nhƣ một cái mâm. Ở vành ngoài cùng có một đƣờng
thành nhô cao lên, chạy suốt vòng quanh. Giữa lòng nón, có đính một cái khua
hình hƣ cái đấu, đan bằng giang. Loại nón này đƣợc làm bằng một thứ lá gồi nhỏ,
sắc vàng thƣờng đƣợc gọi là lá Hồ hay lá già.
Cùng với sự mất dần đi của áo tứ thân, nón thúng cũng không còn hiện hữu
trong đời sống thƣờng nhật nữa. Theo thị hiếu thời đại chiếc nón chóp nhọn ra đời.
Nón chop nhọn cũng có hàng ch c loại: nón Xuân Kiều móc, nón Xuân Kiều dứa,
nón Thanh, nón Vàng mau, nón Vàng thƣa, nón đen mau, nón đen thƣa, nón văn
công, nón bài thơ v.v… chiếc nón bài thơ xứ Huế mang khuôn dáng nhƣ chiếc nón
làng Chuông nhƣng chiếc nón làng Chuông dày dặn, chắc chắn còn nón Huế mỏng
manh hơn.
Vành tre cật chuốt nhỏ tăm, mƣợt trơn nhƣ ngà, nhẹ nhƣ khug bấc, những tấm
lá cọ phơi khô trắng muốt xếp đều đặn đƣợc khâu bằng những sợi cƣớc trong suốt.
Công phu nhất và có nghệ thuật nhất , giữa hai lớp lá mỏng, lồng vào những hình
trổ dân gian nhƣ hình hoa lá, có khi cả mấy câu thơ. Trong việc tạo hình trang
ph c, guốc dép là bộ phận không thể thiếu. Guốc dép xƣa chủ yếu để cho tầng lớp
trên trong xã hội phong kiến và dân ở các đô thị đi trong các ngày lễ hội tết nhất.
Những ngƣời nghèo thƣờng đi những đôi guốc dép đƣợc tạo hình đơn giản, từ
những chất liệu sẵn có dễ kiếm. Guốc tre đƣợc đẽo từ đoạn gộc tre, tạo hình theo
hình bàn chân, đế guốc liền mũi, khi đi hai chân hơi lết trên mặt đất, dép da trên
quai ngang cũng là của ngƣời ngèo, làm từ miếng da mộc, giữa có quai ngang, đầu
dép có vòng da nhỏ để xỏ một ngón chân vào giữ cho chắc để khi đi có thể bƣớc
dài hơn, nhấc cao chân hơn khi đi guốc tre.
Những ngƣời sang trọng, nhất là ở thành thị, dùng guốc dép thƣờng xuyên hơn,
việc tạo hìn guốc dép cũng cầu kỳ hơn. Guốc khắc hoa xứ nghệ, giày đế cao, quai
da, dép mũi hơi cong quai da bọc nhung, giày cƣờm, giày Gia Định, guốc kinh…
Giày mang cá, mõm nhái v.v…Trong đó các loại guốc Kinh, giày mang cá, mõm
nhái, dép cong đƣợc các bà các cô ƣa thích nhất. Giày cƣờm là loại giày sang
trọng, quai dính nhiều hạt cƣờm, dùng cho cả nam lẫn nữ. Guốc kinh là của kinh
đô Huế, đế bằng dừa hay gỗ nhẹ, sơn trắng mũi thêu kim tuyến. Ngƣời vào Kinh
ra, thƣờng ai cũng mang theo loại guốc này về làm quà cho các bà các cô ngoài
Bắc. Dép cong thƣờng hợp với loại áo mớ ba mớ bảy, nón thúng quai thao. Dép
bằng nhiều lớp da ghép lại, mũi cong cao, bƣớc hơi khó, nhƣng là loại dép sang
trọng nhất đƣơng thời. Hợp với các bà, các c gia đình quyền cao chức trọng hay
những bà những cô khi tham dự những ngày hội lễ lớn.
Nói chung giày dép khi xƣa thƣờng tạo dáng gót bằng, không có điểm nhấn của
bƣớc đi đã tạo ra dáng đi của ngƣời ph nữ Việt Nam chậm rãi thong thả rất hợp
với những dải áo, dải thắt lƣng phất phơ.
Ngoài ra các đồ trang sức: trâm cài tóc, vòng cổ (kiềng), hoa tai, vòng tay
(xuyến), xà tích… thƣờng đƣợc tạo hình từ chất liệu kim loại qu nhƣ vàng, bạc,
đồi mồi, ngà voi… Việc tạo hình đồ trang sức có thể dựa trên hình dáng từng bộ
phận cơ thể (cổ, cổ tay…) hay từ chức năng của nó trong mối quan hệ với các bộ
phận cơ thể con ngƣời ( trâm, hoa tai…), vòng cổ (kiềng, dây chuyền), vòng tay
( xuyến, lắc) nhẫn các loại đƣợc tạo hình tròn để đeo vào, kích thƣớc của chúng
tƣơng ứng với các bộ phận cổ, cổ tay, ngón tay con ngƣời. Từ chức năng để cài tóc,
trâm đƣợc tạo hình có đầu nhọn để xuyên qua tóc, một đầu có mũ để giữ khỏi tuột.
Thân của nó có thể hình tròn hoặc vuông. Hoa tai đƣợc tạo hình theo tỷ lệ nhất
định với dái tai lấy làm nền. Hoa tai đƣợc chú tạo hình trang trí để đeo vào tai
cho khỏi tuột và đẹp cả mặt trƣớc lẫn mặt sau.
Ngƣời Việt vốn có truyền thống trang trí trang ph c từ lâu đời, họ sử d ng với
những họa tiết đơn giản với những nhƣ hình rùa, chim và những họa văn khác để
trang trí đai lƣng và đồ trang sức. Hoặc một hình thức trang ph c rất đặc biệt đó là
những hình vẽ, hình xăm lên thân mình. Thực ra đó không chỉ đơn thuần là những
bộ quần áo hay đồ trang sức, hình thức trang điểm trang trí đơn thuần mà đó là
tâm hồn, tình cảm sâu xa về những hiện tƣợng thiên nhiên, về cuộc sống xã hội
đƣơng thời.
T c xăm mình xuất phát từ những m c đích bảo toàn tính mạng cho con ngƣời
đã đƣợc nâng lên thành một hình thức trang điểm cho bản thân và t c xăm mình
còn rất phát triển ở thời sau này.
T c nhuộm răng đen ở ngƣời Việt xƣa cũng vậy, nhuộm răng và ăn trầu kết hợp,
hỗ trợ nhau và đã đạt tời hiệu quả trang sức cho vẻ đẹp độc đáo của ngƣời Việt,
nhất là ph nữ.
Răng có đen thì mới xứng đáng là một ngƣời con gái biết trang điểm, mới đƣợc
xã hội tôn trọng, mớ đƣợc nhiều chàng trai say mê.
Khi răng đã đen, ăn trầu làm cho răng càng bền đẹp. Hình thức trang điểm này
có lẽ xuất phát từ thức bảo vệ hàm răng khỏi sâu, hỏng, ăn trầu giữ cho miệng
thơm và cũng là một hình thức bảo vệ răng.
Những họa tiết hoa văn trang trí trên trang ph c cổ xƣa với những hình dạng
xoắn móc… không chỉ là yếu tố trang trí nghệ thuật mà còn có nhiều nghĩa
tƣợng trƣng, nhƣ những hình dạng xoắn ốc đôi chính là k hiệu mây mƣa mà ông
cha ta vẫn cầu mong cho mƣa thuận gió hòa, mùa màng tốt tƣơi. Hình tƣợng rồng
rắn tƣợng trƣng cho nguồn gốc lịch sử dân tộc, vòng uống lƣợn mềm mại của thân
rồng còn tƣợng trƣng cho nguồn nƣớc và mƣa, là niềm mơ ƣớc bao đời của cƣ dân
lúa nƣớc.
Sau này khi nghề thêu phát triển cũng là lúc nghệ thuật trang trí trên trang ph c
phát triển đến đỉnh cao.
Nghệ thuật trang trí, hoa văn xuất hiện tren trang ph c Việt lắng sâu, nhị và
tinh tế. Nghệ thuật trang trí trên trang ph c là nghệ thuật sử l hoa văn với bố c c
xử l màu sắc trên chất liệu vải; từ đơn giản là trang trí trên khăn, áo, váy,
nón…đến phức tạp với kỹ xảo nhƣ trên các chất liệu kim loại ( xuyến, trâm,
kiềng…). Mỗi một bộ trang ph c đƣợc xử l trong những bố c c trang trí độc lập
nhƣng tất cả hài hòa trong một tổng thể thống nhất.
Ngƣời Việt giản dị nhƣng rất tinh tế trong cách trang sức, trang điểm hàng ngày
cũng nhƣ hội hè lễ tết. Ngƣời ph nữ luôn biết cách gìn giữ mái tóc cho dài mƣợt.
“ Cái răng, tóc là góc con ngƣời”. Là cƣ dân xứ nhiệt đới giàu cây cỏ, ph nữ
thƣờng dùng các loại cây cỏ có hƣơng thơm để gội đầu làm cho tóc vừa sạch, và
mƣợt lại có hƣơng thơm. Các loại bồ kết, lá, quả, có chất chua nhƣ chanh, quả
chấp, lá sấu, lá me gội cho tóc vừa sạch vừa mƣợt mà. Thêm vào các loại lá có
mùi thơm nhƣ lá xả, hƣơng nhu, mùi già… quyện huơng thơm vào tóc, giữ lâu và
còn thoảng thoảng mãi.Để có hƣơng thơm, xƣa kia ngƣời Việt còn có cách ƣớp
hƣơng trầm vào quần áo. Họ làm các bao giấy hay các túi vải mỏng, trong có chứa
cỏ thơm, gỗ thơm, hoặc trầm hƣơng xen lẫn trong rƣơng quần áo để hƣơng thơm
quyện vào quần áo lúc nào cũng phản phất. Cũng có những ngƣời cầu kỳ hơn còn
khâu một túi nhỏ và dài đựng hƣơng thơm buộc ngay vào dải yếm để mùi thơm
lúc nào cũng quấn qu t theo từng bƣớc chân đi.
Nói đến thẩm mỹ trang ph c là nói đến tƣ duy về màu sắc. Màu sắc trong trang
ph c Việt là “ ngôn ngữ” riêng phản ánh đặc trƣng tâm l , văn hóa tộc ngƣời. Màu
sắc trang ph c Việt đƣợc tạo nên bởi hai chất liệu cơ bản. Vải sợi, tơ l a và kim
loại. Màu của kim loại là màu của tự nhiên, vừa là màu do con ngƣời bằng tƣ duy
sáng tạo của mình tạo nên.
Ngƣời Việt xƣa thƣờng sử d ng nguyên liệu thực vật lá, vỏ, rễ cây, quả rừng,
hay bùn, đất…là những cái có sẵn trong tự nhiên để tạo nên màu sắc rất độc đáo.
Với nguyên liệu vải sợi bông hay tơ tằm yêu cầu thẩm mỹ của trang ph c ngƣời
Việt đã tạo ra các loại vải có màu sắc, hài hòa với thiên nhiên. Ngay đến tên gọi
của màu sắc cũng có nhiều màu gắn với các loại hoa lá. Những màu nhuộm phổ
biến nhất là đen (thâm), nâu (có nâu non, nâu già), xanh (tam giang, hoa l , thiên
thanh), đỏ (điều, hoa hiên). Màu nâu là màu ƣa chuộng và đặc trƣng của y ph c
miền Bắc. Màu nâu già nhuộm nhiều nƣớc, giãi nhiều nắng, lại nhấn thêm bùn ngả
sang nâu- đen là màu sắc ƣa thích của ngƣời thôn quê với tâm lí “ ăn chắc mặc
bền” suốt năm vất vả với đồng ruộng. Ngƣời trẻ ƣa đỏm dáng thì dùng nâu non,
màu vải ngả từ nâu sang đỏ sậm rất hợp với nƣớc da mịn màng của các cô gái trẻ.
Màu dùng cho có vẻ hơi sang một chút là màu tam giang (màu xanh ngả đen), màu
nhã nhặn hợp với sự sang trọng. Các ph nữ khá giả một chút hay mặc áo đoạn
tam giang, chit khăn nhiễu tam giang và loại khăn này cũng có khi dùng trong đám
cƣới.
Màu hoa hiên (màu đỏ ngả da cam) là màu ƣa thích của các c già nông thôn
hay may yếm (yếm hoa hiên). Những ph nữ góa b a đã yên phận ở vậy nuôi con
hay ƣa dùng màu cánh kiến (nâu ngả sang đỏ sậm) gây cảm giác già dặn, vững
chai nín chịu.
Những ngày hè nóng nực, ph nữ thành thị ƣa dùng hàng l a, the La Cả màu
trắng trong rất trag nhã. Tuy nhiên tất cả các màu có sắc độ sáng nhƣ thanh thiên
(trắng hơi đ c) chỉ đƣợc dùng may áo lót trong nhà.
Màu sắc y ph c của ngƣời Việt lấy màu nâu, đen làm làm màu nền, các màu sắc
có độ đậm thẫm làm chủ đạo có lẽ cũng theo quan niệm “ cái nết đánh chết cái
đẹp” y ph c là để thể hiện đức độ của ngƣời ph nữ. Khi xƣa ph nữ không mƣợn
màu sắc trang ph c để phô trƣơng, y ph c chính là thể hiện tính cách, sự dịu dàng
đằm thắm tinh tế, ẩn chứa sự bí ẩn, kín đáo của tâm hồn, lắng sâu vào các màu
nâu-đen bình dị. Tuy nhiên tren cái nền đằm, thẫm vẫn là sự điểm xuyết không
thành mảng, thành nền của những sắc độ tƣơi tắn. Ph nữ mặc áo mớ ba mớ bảy
lại khéo léo sắp xếp các cổ áo sao cho áo trong cao hơn áo ngoài, để lộ các màu áo
bên trong, hàng khuy trên cổ không cài, lật ra để lộ cái yếm hoa đào, hoa l thấp
thoáng bên trong. Trên nền của áo tứ thân nâu sẫm, váy l a đen là màu sáng của
chiếc thắt lƣng làm nét chấm phá để nổi bật một thân hình ph nữ đầy sức sống.
Sự điểm xuyết ấy tạo nên màu phù hợp với tâm l lắng sâu và kín đáo nhƣng vẫn
có vẻ rạng rỡ của ngƣời con gái.
Chọn màu sắc cho phù hợp với từng lứa tuổi, tâm l giới tính là một nghệ thuật
tinh tế của ngƣời Việt. Các c già râu tóc bạc phơ thƣờng chọn những màu thiên
về sắc đỏ. Sắc này tạo ấn tƣợng vui mạnh có lẽ xuất phát từ tâm l trọng ngƣời
già, vui mừng vì các c có tuổi thọ cao (màu đại cát) và cũng vì lẽ đó nên tiệc
khao, tiệc cƣới cũng không thể thiếu màu đỏ ẩn trong quà mừng, trang trí nhà cửa
hay bàn tiệc. Đàn ông con trai thƣờng mặc áo xanh sẫm. Họ quan niệm đỏ là màu
mạnh hợp với nam tính nhƣng lại quá rực rỡ. Do đó đàn ông đứng tuổi thƣờng
dùng màu xanh nguyên thủy, tuổi trẻ mặc áo màu xanh sẫm.
Trong sự phát triển của trang ph c, cùng với sự tiếp thu những ảnh hƣởng bên
ngoài nhƣ phƣơng Bắc, phƣơng Nam, nhất là ảnh hƣởng từ nền văn minh Châu Âu,
thị hiếu thẩm mỹ về màu sắc cũng có nhiều thay đổi. Nhìn chung ngƣời Việt vẫn
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Luận văn: Motif hôn nhân giữa người và thần linh trong truyền thuyết
Luận văn: Motif hôn nhân giữa người và thần linh trong truyền thuyếtLuận văn: Motif hôn nhân giữa người và thần linh trong truyền thuyết
Luận văn: Motif hôn nhân giữa người và thần linh trong truyền thuyết
 
Luận văn: Hiệu quả khai thác ẩm thực dân gian Hà Nội, HAY
Luận văn: Hiệu quả khai thác ẩm thực dân gian Hà Nội, HAYLuận văn: Hiệu quả khai thác ẩm thực dân gian Hà Nội, HAY
Luận văn: Hiệu quả khai thác ẩm thực dân gian Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc NinhĐề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Nghiệm Phát Triển Mô Hình Keiretsu Ở Nhật Bản, Chae...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Nghiệm Phát Triển Mô Hình Keiretsu Ở Nhật Bản, Chae...Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Nghiệm Phát Triển Mô Hình Keiretsu Ở Nhật Bản, Chae...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Nghiệm Phát Triển Mô Hình Keiretsu Ở Nhật Bản, Chae...
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Sự Kiện Tại Công Ty Giáo Dục Y Gờ.docx
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Sự Kiện Tại Công Ty Giáo Dục Y Gờ.docxHoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Sự Kiện Tại Công Ty Giáo Dục Y Gờ.docx
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Sự Kiện Tại Công Ty Giáo Dục Y Gờ.docx
 
Đề tài thực trạng phát triển du lịch chợ nổi, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài  thực trạng phát triển du lịch chợ nổi, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài  thực trạng phát triển du lịch chợ nổi, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài thực trạng phát triển du lịch chợ nổi, ĐIỂM CAO, HAY
 
Luận án: Trang phục truyền thống hiện nay của người Lô Lô Hoa
Luận án: Trang phục truyền thống hiện nay của người Lô Lô HoaLuận án: Trang phục truyền thống hiện nay của người Lô Lô Hoa
Luận án: Trang phục truyền thống hiện nay của người Lô Lô Hoa
 
Luận văn: Yếu tố phong tục trong truyện cổ tích người Việt từ góc nhìn văn hoá
Luận văn: Yếu tố phong tục trong truyện cổ tích người Việt từ góc nhìn văn hoáLuận văn: Yếu tố phong tục trong truyện cổ tích người Việt từ góc nhìn văn hoá
Luận văn: Yếu tố phong tục trong truyện cổ tích người Việt từ góc nhìn văn hoá
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
 
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt namLuận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
Luận án: Vai trò xã hội của Nho giáo ở Việt Nam từ XV đến XIX
Luận án: Vai trò xã hội của Nho giáo ở Việt Nam từ XV đến XIXLuận án: Vai trò xã hội của Nho giáo ở Việt Nam từ XV đến XIX
Luận án: Vai trò xã hội của Nho giáo ở Việt Nam từ XV đến XIX
 
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAYLuận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà NộiĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốcLuận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
 
Luận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAY
Luận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAYLuận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAY
Luận văn: Sinh hoạt Tín ngưỡng của người Hoa Triều Châu, HAY
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
 

Similar to Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8

Sử dụng phương pháp lôgic lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...
Sử dụng phương pháp lôgic   lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...Sử dụng phương pháp lôgic   lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...
Sử dụng phương pháp lôgic lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...jackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533jackjohn45
 
Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn từ 1802 đ...
Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn từ 1802 đ...Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn từ 1802 đ...
Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn từ 1802 đ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài Khai thác và sử dụng cái đẹp nghệ thuật truyền thống áo dài Việt Nam v...
Đề tài Khai thác và sử dụng cái đẹp nghệ thuật truyền thống áo dài Việt Nam v...Đề tài Khai thác và sử dụng cái đẹp nghệ thuật truyền thống áo dài Việt Nam v...
Đề tài Khai thác và sử dụng cái đẹp nghệ thuật truyền thống áo dài Việt Nam v...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8 (20)

BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa trang phục Ấn Độ, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa trang phục Ấn Độ, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa trang phục Ấn Độ, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa trang phục Ấn Độ, HAY
 
Sử dụng phương pháp lôgic lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...
Sử dụng phương pháp lôgic   lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...Sử dụng phương pháp lôgic   lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...
Sử dụng phương pháp lôgic lịch sử vào nghiên cứu văn hóa làng xã việt nam 6...
 
Tiểu luận về văn hóa trang phục của người Ấn Độ.doc
Tiểu luận về văn hóa trang phục của người Ấn Độ.docTiểu luận về văn hóa trang phục của người Ấn Độ.doc
Tiểu luận về văn hóa trang phục của người Ấn Độ.doc
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
 
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đLuận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
 
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
 
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
 
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAYĐặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
 
Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn
Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều NguyễnLuận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn
Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn
 
Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn từ 1802 đ...
Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn từ 1802 đ...Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn từ 1802 đ...
Luận văn: Giáo dục và khoa cử Nho học ở Quảng Trị dưới triều Nguyễn từ 1802 đ...
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
 
Luận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đLuận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đ
 
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
 
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tửLuận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
 
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca TàyẢnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
 
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...
 
Đề tài Khai thác và sử dụng cái đẹp nghệ thuật truyền thống áo dài Việt Nam v...
Đề tài Khai thác và sử dụng cái đẹp nghệ thuật truyền thống áo dài Việt Nam v...Đề tài Khai thác và sử dụng cái đẹp nghệ thuật truyền thống áo dài Việt Nam v...
Đề tài Khai thác và sử dụng cái đẹp nghệ thuật truyền thống áo dài Việt Nam v...
 
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8

  • 1. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đƣợc đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều tổ chức, tập thể và các cá nhân Về phía tổ chức, tập thể, xin đƣợc gửi lời cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trƣờng, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Đông Phƣơng, trƣờng Đại học Lạc Hồng đã trang bị vốn kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập Về phía cá nhân xin cảm ơn: Trƣớc tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo, Phó Giáo sƣ Tiến sĩ Trần Thị Thu Lƣơng và ThS. Trần Hữu Yến Loan, những ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong bốn năm qua, những kiến thức mà tôi nhận đƣợc trên giảng đƣờng đại học sẽ là hành trang giúp tôi vững bƣớc trong tƣơng lai. Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên đã động viên giúp đỡ tôi. Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, và đặc biệt là cha mẹ và anh trai, những ngƣời luôn kịp thời động viên và giúp đỡ tôi vƣợt qua những khó khăn trong cuộc sống. Một lần nữa xin mọi ngƣời hãy nhận nơi tôi lời cảm ơn chân thành nhất. Biên Hòa, tháng 12 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Huỳnh Trang
  • 2. M Trang Phần mở đầu................................................................................................................... 1 L do chọn đề tài............................................................................................................ 1 M c tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 2 Bố c c của đề tài............................................................................................................ 3 Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về văn hóa và văn hóa mặc ...................................... 4 1.1Tổng quan về đất nƣớc Hàn Quốc và Việt Nam....................................................... 4 1.1.1Tổng quan về đất nƣớc Việt Nam.......................................................................... 4 1.1.2 Tổng quan về đất nƣớc Hàn Quốc ........................................................................ 4 1.2 Khái quát về văn hóa mặc........................................................................................ 5 1.2.1 Khái quát về văn hóa mặc truyền thống trong văn hóa mặc Việt Nam................ 5 1.2.1.1 Trang ph c lễ hội và cƣới hỏi ............................................................................ 7 1.2.1.2 Tang ph c........................................................................................................... 9 1.2.2 Văn hóa mặc truyền thống trong văn hóa mặc Hàn Quốc .................................. 11 1.2.2.1 Trang ph c cƣới truyền thống.......................................................................... 13 1.2.2.2 Tang ph c......................................................................................................... 14 1.3 Yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa mặc của Việt Nam ............................................... 14 1.3.1 Hoàn cảnh tự nhiên ............................................................................................. 14 1.3.2 Hoàn cảnh xã hội................................................................................................. 17 1.4 Yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa mặc Hàn Quốc ..................................................... 20 1.4.1 Hoàn cảnh tự nhiên ............................................................................................. 20 1.4.2 Hoàn cảnh xã hội................................................................................................. 23 1.4.2.2 Thời kì Tam Quốc (57 trƣớc công nguyên -68 sau công nguyên)................... 23 1.4.2.2 Thời đại Koryo (918 -1392)............................................................................. 24 1.4.2.3 Thời đại Choson (1392 – 1910) ....................................................................... 24 Chƣơng 2: Đặc trƣng văn hóa mặc truyền thống Việt Nam và Hàn Quốc.................. 27
  • 3. 2.1 Đặc trƣng văn hóa mặc trong văn hóa mặc truyền thống Việt Nam...................... 27 2.1.1 Đặc trƣng văn hóa mặc trong văn hóa mặc truyền thống Việt Nam................... 27 2.1.2 Ý nghĩa riêng trong văn hóa mặc truyền thống Việt Nam.................................. 39 2.1.3 Quan niệm mặc trong văn hóa mặc truyền thống Việt Nam............................... 41 2.2 Đặc trƣng văn hóa mặc trong văn hóa mặc truyền thống Hàn Quốc..................... 44 2.2.1 Trang ph c cô dâu Wonsam hay Hwalot............................................................ 47 2.2.2 Trang ph c chú rể ............................................................................................... 48 2.2.3 Paji và Cheogori (Quần và áo khoác truyền thống)............................................ 48 2.2.4 Dalryeong’po – Áo khoác................................................................................... 48 Chƣơng 3: Điểm tƣơng đồng và khác biệt trong văn hóa mặc của Việt Nam và Hàn Quốc thông qua văn hóa mặc....................................................................................... 50 3.1 Điểm tƣơng đồng trong văn hóa mặc giữaViệt Nam và Hàn Quốc....................... 50 3.2 Sự khác biệt trong văn hóa mặc giữa Việt Nam và Hàn Quốc .............................. 54 Kết luận ....................................................................................................................... 56 Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 58
  • 4. M U Lý do chọn đề tài: Ăn, mặc, ở là một trong những nhu cầu thiết yếu của con ngƣời, thuở sơ khai con ngƣời bắt đầu văn hóa mặc bằng quan niệm rất thô sơ: mặc là để che thân và ứng phó với môi trƣờng, thời tiết khí hậu… Ngay từ xa xƣa ông bà ta rất quan trọng việc mặc nên có câu t c ngữ: “Hơn nhau tấm áo manh quần Thả ra bóc trần ai cũng như ai” (Ca dao Việt Nam) Mặc không đơn thuần là giá trị vật chất mà xa hơn chính là yếu tố văn hóa, một mảng văn hóa đậm đà, duyên dáng và cốt cách. Tìm hiểu văn hóa mặc một nƣớc chính là cách đơn giản nhất để có thể hiểu thêm về lịch sử và văn hóa nƣớc đó.Trong đó văn hóa mặc cũng là một trong kết cấu văn hóa vật chất nhƣ (ăn, mặc, ở) đây là sản phẩm văn hoá sớm nhất của xã hội loài ngƣời.Và mặc luôn là tín hiệu xã hội thể hiện văn hóa của một nƣớc, theo thời gian văn hóa mặc cũng thay đổi theo quá trình phát triển của lịch sử. Nhƣ chúng ta đã biết chiều dài lịch sử của một quốc gia, một đất nƣớc đƣợc đo bằng bề dày văn hoá, chiều sâu của truyền thống. Và trang ph c là một trong những nét đặc trƣng mang đậm cá tính, phẩm chất, tinh hoa của dân tộc đó, để rồi khi nhìn cách ăn mặc của họ chúng ta có thể dễ dàng biết đƣợc họ thuộc quốc gia nào. Trang ph c không chỉ đơn thuần là đồ để mặc mà còn thể hiện cá tính ngƣời mặc, thể hiện nghề nghiệp, đẳng cấp, phong t c, tập quán. Trang ph c liên quan đến điều kiện tự nhiên, xã hội, lịch sử và môi trƣờng văn hóa. Trang ph c đứng bên cạnh truyền thống sẽ nâng lên tầm cao mới. Trang ph c truyền thống ở đây có thể hiểu một cách khái quát là trang ph c để mặc nhƣng chứa đựng bên trong đó là tinh thần dân tộc, linh hồn đất nƣớc, cùng bao nét đẹp tâm hồn của ngƣời dân nƣớc đó. Văn hóa mặc truyền thống mang đậm giá trị thiêng liêng, cao qu đã đƣợc đúc kết qua bao biến động thăng trầm lịch sử.
  • 5. Là sinh viên của khoa Đông Phƣơng- bộ môn tiếng Hàn tôi chọn đề tài: “Nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc của Việt Nam và Hàn Quốc” nhƣ một trong những bƣớc đầu tiên của việc khám phá văn hóa của Việt Nam và Hàn Quốc. Việc tìm hiểu văn hóa chính là để hội nhập văn hóa, giao lƣu văn hóa trên tinh thần hiểu biết, tôn trọng và giữ gìn những giá trị văn hóa, giá trị nhân văn của mỗi nƣớc. M n n Làm rõ hơn về sự tƣơng đồng nổi trội về văn hóa trang ph c của ngƣời Hàn và ngƣời Việt. Trên cơ sở đó, nêu bật những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc Hàn Quốc và Việt Nam, giúp ngƣời đọc có cái nhìn hệ thống hơn về văn hóa mặc của hai nƣớc ngh a nghi n c u Văn hóa mặc là một bộ phận cấu thành của văn hóa dân tộc là sự phản ánh giá trị văn hóa của dân tộc. Mỗi dân tộc có những nét giống và khác nhau trong văn hóa trang ph c. Do đó nghiên cứu “Nét tƣơng đồng và khác biệt trong văn hóa mặc của Việt Nam và Hàn Quốc” chính là góp phần vào việc đi sâu, tìm hiểu văn hóa mặc Việt Nam và Hàn Quốc. ố ƣ n p n n Đối tượng: Trang ph c của ngƣời Hàn Quốc và Việt Nam. h m vi nghi n c u: Trong đề tài nghiên cứu của mình chúng tôi sẽ đi vào tìm hiểu sự tƣơng quan về văn hóa mặc giữa hai nƣớc Việt Nam-Hàn Quốc từ truyền thống đến hiện đại. sự thay đổi trong văn hóa trang ph c của hai nƣớc từ xƣa đến nay và những nét truyền thống còn giữ lại trong xu hƣớng mặc hiện tại. hương pháp nghi n c u: Để đạt đƣợc m c đích nghiên cứu và giải quyết tốt các vấn đề nghiên cứu nêu trên, chúng tôi đã sử d ng phƣơng pháp khảo sát tƣ liệu, tổng hợp, phân tích nguồn tƣ liệu từ sách báo ở thƣ viện, thông tin trên Internet và truyền hình, radio…, sƣu tầm hình ảnh có liên quan đến bài viết...
  • 6. Đề tài sử d ng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử: Thông qua các tƣ liệu, sự kiện lịch sử để trình bày các vấn đề theo diễn tiến thời gian, trên cơ sở đó, khái quát toàn bộ quan hệ văn hóa mặc Việt Nam –Hàn Quốc. ố đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh m c tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4 chƣơng sau đây: Chƣơng 1: Cơ sở l luận liên quan đến văn hóa mặc và văn hóa mặc truyền thống của Việt Nam và Hàn Quốc. Chƣơng 2: Đặc trƣng văn hóa mặc việt nam và Hàn Quốc thông qua trang ph c truyền thống. Chƣơng 3: điểm tƣơng đồng và khác biệt trong văn hóa mặc của Hàn Quốc và Việt Nam thông qua trang ph c truyền thống.
  • 7. HƢƠNG 1: MỘT SỐ V N Ề Ý UẬN VỀ VĂN HÓA VÀ VĂN HÓA MẶ TRUYỀN THỐNG 1.1 Tổng quan về đấ nƣớc Hàn Quốc và Việt Nam. 1.1.1 Tổng quan về đấ nƣớc Việt Nam Việt Nam là dải đất hình chữ S nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía đông bán đảo đông dƣơng, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia, phía đông nam trông ra biển đông và Thái Bình Dƣơng. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, bao gồm ba phần tƣ là đồi núi. Việt Nam có diện tích 327.500 km2 với đƣờng biên giới trên đất liền dài 4.550 km. Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhƣng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dƣới 1.000 m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2.000m chỉ chiếm 1%. Đồi núi Việt Nam tạo thành một cánh cung lớn hƣớng ra Biển Đông, chạy dài 1.400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Những dãy núi đồ sộ nhất đều nằm ở phía Tây và Tây Bắc với đỉnh Phan-xi-phăng cao nhất bán đảo Đông Dƣơng (3.143m). Càng ra phía Đông, các dãy núi thấp dần và thƣờng kết thúc bằng một dải đất thấp ven biển. Từ đèo Hải Vân vào Nam, địa hình đơn giản hơn. Ở đây không có những dãy núi đá vôi dài mà có những khối đá hoa cƣơng rộng lớn, thỉnh thoảng nhô lên thành đỉnh cao; còn lại là những cao nguyên liên tiếp hợp thành Tây Nguyên, rìa phía đông đƣợc nâng lên thành dãy Trƣờng Sơn. 1.1.2 Tổng quan về đấ nƣớc Hàn Quốc. Hàn Quốc còn gọi là Nam Triều Tiên hay Đại Hàn Dân Quốc là quốc gia thuộc Đông Á nằm ở phía nam bán đảo Triều Tiên, phía bắc giáp Bắc Triều Tiên, phía Đông giáp với biển Nhật Bản, phía tây là Hoàng Hải. Hàn Quốc có khí hậu ôn đới. Bán đảo Hàn Quốc kéo dài từ bắc tới Nam nhƣng nếu tính các đảo ph thuộc thì chiều rộng đông tây sẽ lớn hơn chiều dài Bắc Nam. 75% diện tích lãnh thổ là đồi núi, địa hình bán đảo có dạng Đông cao Tây thấp, Bắc cao Nam thấp. Nhƣ vậy ở phía Đông và Bắc tập trung nhiều núi, còn phía Tây và Nam tập trung đồng bằng.
  • 8. Ngọn núi cao nhất trên bán đảo là núi Baekdu (2.744m) còn núi cao nhất Hàn Quốc là núi Halla nằm ở đảo jechu(1.950m). Đại bộ phận các con sông trên bán đảo đều chảy từ Đông sang Tây. Sông dài nhất trên bán đảo là sông Amnok (790.7 km) và sông dài nhất Hàn Quốc là Nakdong(525.15 km). Ngoài ra còn có một số con sông lớn khác với chiều dài trên 400km nhƣ sông Duman (431.1 km) và sông Daedong (450.3 km) nằm ở Bắc Triều Tiên, sông Hàn (514.4 km) và sông Guem (401.1 km) nằm ở Hàn Quốc. 1.2 K á q á ăn óa ặc 1.2.1 Văn óa ặc truyền thốn ron ăn óa ặc Việt Nam Văn hóa Việt Nam, hay nói riêng là văn hóa dân tộc kinh mà đã có nguồn gốc từ miền Bắc Việt Nam, là một trong những nền văn hóa có nguồn gốc lâu đới nhất trong khu vực Thái Bình Dƣơng. Mặc dù nhƣ vậy, nhƣng qua ảnh hƣởng lớn của Trung Hoa, văn hóa Việt Nam đã lập ra rất nhiều đặc điểm khá giống với những đặc điểm của các dân tộc các nƣớc Đông Á và khác ở những nƣớc Thái Bình Dƣơng( Lào, Campuchia, Thái lan) mà đã chịu một phần lớn ảnh hƣởng của văn hóa Ấn Độ. Nhƣng tuy là ảnh hƣởng Trung Hoa đƣợc coi là ảnh hƣởng lớn nhất của một nƣớc ngoài trên nền văn hóa cổ truyền Việt Nam, dân tộc kinh vẫn giữ gìn đƣợc rất nhiều nét văn hóa riêng của mình, mà cho tới ngày hôm nay những phong t c riêng đó vẫn vô cùng quan trọng trong đời sống của ngƣời Việt. Có nhiều nhà viết sử cho rằng là trƣớc khi ảnh hƣởng bởi văn hóa Trung Hoa, Văn hóa Đông Sơn có gốc ở miền bắc Việt Nam( mà cũng đã phát triển mạnh ở những nƣớc khác ở khu Thái Bình Dƣơng) là phần đầu của lịch sử Việt Nam. Có thể nói chung văn hóa Việt Nam là một pha trộn đặc biệt giữa nhiều những văn hóa cổ xƣa cùng với văn hóa bản xứ của ngƣời Việt, ngoài ảnh hƣởng lớn nhất của Trung Hoa, văn hóa của ngƣời Việt còn chịu ảnh hƣởng của văn hóa phƣơng Tây và có các văn hóa riêng biệt của một bộ phận dân tộc thiểu số Việt Nam. Do điều kiện tự nhiên và thời tiết ở nƣớc ta khá phức tạp nên trang ph c để mặc vào cơ thể phải thích ứng với điều kiện tự nhiên, tùy thuộc vào thời tiết khí hậu vùng, mùa mà có cách mặc khác nhau nhƣ mùa lạnh mặc áo dày( hoặc nhiều
  • 9. áo) có màu sẫm, mùa nóng thì mặc ít áo hơn và có màu sáng. Lúc đời sống kinh tế còn khó khăn, đói kém thì nhân dân ta mặc kiểu “ ăn chắc mặc bền” khi đời sống khá hơn thì mặc có thẩm mỹ hơn một chút. Ngoài ra trang ph c còn có nghĩa xã hội nhƣ ăn mặc phải phù hợp với công việc, môi trƣờng hoàn cảnh xã hội nó còn mang nghĩa thẩm mỹ, làm đẹp cho con ngƣời “ngƣời đẹp vì l a, lúa tốt vì phân”. Đối với ngƣời Việt mặc cũng giống ăn và ở là nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần thiết yếu của loài ngƣời. Trên diễn trình lịch sử và sự phát triển kinh tế xã hội, văn minh, việc mặc trở thành một thành tố tổng thể trong cấu trúc văn hóa–xã hội. Nó hình thành gu thẩm mỹ cá nhân đến cộng đồng (gia đình, họ hàng, vùng miền), từ đó nó hình thành nên những nguyên lý, nguyên tắc, quy ƣớc về mặc (cách hành sử, đối sử tạo nên triết lý sống). Thuở xa xƣa, ngƣời Việt cũng bắt đầu văn hóa mặc bằng quan niệm rất thô sơ: Mặc là để che thân, ứng phó với những biến đổi của thời tiết, khi nóng khi lạnh, khi gió rét, khi mƣa to, thậm chí cả khi l t lội, giông bão… Trong mọi sinh hoạt của văn hóa nông nghiệp, cƣ dân nông nghiệp trồng lúa nƣớc chú trƣớc nhất văn hóa ăn. Sau cái ăn, ngƣời Việt đã nghĩ ngay đến cái mặc. Nền văn hóa thực vật sông nƣớc của ngƣời Việt với lối sinh hoạt nông nghiệp cổ truyền hoàn toàn ph thuộc vào thiên nhiên. Ngƣời nông dân đi làm đồng, nghe ngóng từng động tĩnh thời tiết, vừa để cày bừa cày hái, vừa để làm l ng một nắng hai sƣơng…Việc ăn, mặc cũng vì vậy mà phải giản dị, thiết thực “ ăn lấy chắc, mặc lấy bền”. Ngƣời Việt vì có một quan niệm về mặc rất thông minh và thiết thực nhƣ vậy nên đã phân biệt rất rõ, hai cử chỉ văn hóa khác nhau trong việc mặc, ấy chính là khi làm đồng vất vả thì mặc trang ph c khác khi đi trẩy hội, lúc tết lễ hội hè, cách mặc phải phù hợp. Nhìn lại quá trình phát triển của trang ph c, có thể thấy sự xuất hiện của trang ph c đánh dấu một bƣớc ngoặc trong nhận thức của con ngƣời. Mới đầu là nhu cầu bảo vệ cơ thể, che nóng che lạnh. Dần dần, trang ph c trở thành nhu cầ thẩm mỹ, nhu cầu làm đẹp của con ngƣời. Ngoài ra trong lĩnh vực tinh thần, trang ph c thể hiện trình độ và thị hiếu thẩm mỹ của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc, mỗi thời đại. Đi tìm nét riêng, nét văn hóa
  • 10. của ngƣời Việt trong cách ăn mặc phải phù hợp với sinh hoạt văn hóa nông nghiệp trƣớc hết phải lƣu đến chất liệu may mặc phù hợp với sinh hoạt văn hóa nông nghiệp trƣớc hết phải lƣu đến chất liệu may mặc. Không hề là một ngẫu nhiên lịch sử khi ngƣời Việt chọn tơ tằm làm đồ mặc. Tơ tằm đƣợc ngƣời Việt dệt rất phong phú đó là tơ, l a, lƣợt, là, gấm, vóc, đoạn, lĩnh…Về sau ngƣời Việt còn sử d ng các chất liệu khác nhƣ tơ, tằm, chuối, đay, gai, sợi, bông…nhƣng chất liệu đầu tiên cho may mặc vẫn là tơ tằm. 1.2.1.1 Trang ph c lễ hộ ƣới hỏi: Trong những ngày lễ tết hay trong ngày cƣới bộ trang ph c trong ngày cƣới bao giờ cũng mới, cũng đẹp hơn trang ph c ngày thƣờng. Một nét riêng về màu sắc trong trang ph c lễ hội truyền thống là màu đỏ( hồng, thắm, đào). Và sẽ thấy một đặc trƣng riêng nữa của trang ph c lễ hội là hình ảnh cái yếm đỏ. Không chỉ trong thơ Đoàn Văn Cừ mà trong thơ Nguyễn Bính cũng có hình ảnh này: Trên đường cát mịn, một đôi cô Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa (Xuân về) Khi nhìn vào phong t c, tín ngƣỡng ngƣời Việt ta thấy màu hồng biểu trƣng cho sự sống, cho mọi sự may mắn, tốt lành và hạnh phúc: Quà Tết, quà cƣới đƣợc gói trong giấy hồng; câu đối viết trên giấy đỏ; cô dâu chú rể mặc áo đỏ trong ngày cƣới; rồi thiệp hồng (thiếp mời đám cƣới)… và ngƣời gặp vận may đƣợc gọi là vận đỏ… Nhƣ vậy rõ ràng màu đỏ trong trang ph c lễ hội là sự thể hiện, sự tiếp nối một truyền thống có từ lâu đời, nó biểu hiện một khát vọng hết sức nhân văn: con người luôn mong muốn và hướng về những điều tốt đẹp. Hình ảnh cái yếm đào là hình ảnh mang đậm bản sắc dân tộc bởi không ai có thể tìm thấy hình ảnh này ở một đất nƣớc nào khác, quốc gia nào khác. Ngày xƣa các cô thôn nữ dùng yếm để che ngực, thƣờng là do ngƣời dùng tự cắt may. Chính vì thế mà nó trở thành biểu tƣợng nữ tính: “Trầu em têm tối hôm qua / Cất trong dải yếm mở ra mời chàng”; “Ước gì sông rộng một gang / Bắc cầu dải yếm cho chàng sang
  • 11. chơi”… Yếm là mảnh vải hình vuông đeo trƣớc ngực, phía trên khoét tròn làm cổ, hai góc bên đính với dải để buộc ra sau lƣng. Khi trời nóng bức, ngƣời ta mặc váy yếm, hai tay và lƣng để trần: “Đàn ông đóng khố đuôi lƣơn / Đàn bà yếm thắm hở lƣờn mới xinh”. Yếm có nhiều mầu sắc: yếm nâu mặc đi làm đồng, yếm trắng mặc thƣờng ngày (thƣờng là ở đô thị): “Yếm trắng mà vã nƣớc hồ / Vã đi vã lại anh đồ yêu thƣơng”; yếm thắm, yếm đỏ, yếm hồng, yếm đào mặc trong dịp lễ hội. Nhƣ chúng tôi đã chứng minh ở trên, trong trang ph c lễ hội cổ truyền, ngƣời thiếu nữ không thể không có hình ảnh cái yếm. Nó đã trở thành một biểu tƣợng kép, vừa là biểu tƣợng nữ tính, vừa là biểu tƣợng cho một khát vọng tình yêu, may mắn, h nh phúc. Ngoài ra trang ph c cƣới theo từng vùng miền mà khác nhau. Các cô dâu miền Bắc thƣờng mặc bộ áo mớ ba, ngoài cùng là chiếc áo the thâm, bên trong ẩn hiện hai chiếc áo màu hồng và màu xanh hoặc màu vàng với màu hồ thủy. Rồi đến áo cánh trắng, cuối cùng là chiếc yếm hoa đào có dải bằng l a bạch. Thắt lƣng gồm hai chiếc bằng l a màu hoa đào, hoa l , ngoài cùng là thắt lƣng sồi xe hay vải sa màu đen, cả ba thắt lƣng đều có tua ở hai đầu. Lúc bấy giờ kiểu trang điểm cho mái tóc thật đơn giản, chỉ là vấn khăn, đầu khăn gài chiếc đinh ghim, có đính con bƣớm vàng chạm bạc, để tóc đuôi gà. Lúc đƣa dâu, đi đƣờng đội nón thúng quai thao (chủ yếu là để che mặt cho đỡ thẹn với mọi ngƣời). Chân đi dép cong. Đồ trang sức có khuyên đeo tai bằng vàng hoặc bằng bạc, cạnh sƣờn đeo bộ xà tích, con dao, ống vôi... bằng bạc chạm trổ tinh vi. Cô dâu miền Trung cũng mặc áo mớ ba, trong cùng là áo màu đỏ hoặc hồng điều, áo giữa bằng the hay vân tha màu xanh chàm, áo ngoài cùng bằng the hay vân tha màu đen. Có ngƣời chỉ mặc lồng hai áo, trong cũng là màu đỏ hoặc hồng điều, ngoài là vân thƣa màu xanh chàm để tạo nên hiệu quả một màu tím đặc biệt nền nã. Mặc quần trắng, đi hài thêu. Tóc chải lật, búi sau gáy. Cổ đeo kiềng hoặc quấn chuỗi hột vàng cao lên quanh cổ. Cổ tay đeo vòng vàng, xuyến vàng... Nhắc đến trang ph c của cô dâu miền Nam, ấn tƣợng đáng nhớ nhất bao giờ cũng là bộ áo dài gấm, quần lĩnh đen, đi hài thêu. Tóc chải lật, búi lại và cuốn ba vòng
  • 12. phía sau đầu, gài lƣợc "bánh lái" bằng đồi mồi hoặc bằng vàng, bạc. Có ngƣời cài trâm vàng, đầu trâm có đính lò xo nhỏ nối tiếp với một con bƣớm bằng vàng hay bạc tạo nên một độ rung, tǎng thêm nhiều phần sinh động và thẩm mỹ. Đeo dây chuyền nách (xà nách) bằng vàng, đeo nhiều chuỗi hột vàng ở cổ... Trang ph c của chú rể ở cả ba miền đều giống nhau, thƣờng thì mặc áo th ng bằng gấm hay the màu lam, quần trắng ống sớ, búi tóc, chít khăn nhiễu màu lam. Chân đi văn hài thêu đẹp. Những năm 1920 - 1930, ở thành thị miền Bắc, cô dâu mặc áo dài cài vạt. Ngoài là chiếc áo the thâm, bên trong, áo màu hồng hay xanh... hoặc ngoài là chiếc áo dài sa tanh đen, bên trong, áo dài l a trắng Cổ Đô. Mặc quần lĩnh hay sa tanh đen. Chân đi văn hài thêu hạt cờm hay đôi guốc cong. Vấn khăn nhung đen, đeo hoa tai bèo, cổ đeo nhiều vòng chuỗi hột bằng vàng. Chú rể mặc áo dài the thâm, trên nền áo dài trắng bên trong. Quần trắng ống sớ, đi giày Gia Định. Đội khăn xếp. Khi lễ tơ hồng, lễ nhà thờ thì khoác áo th ng lam. Vài năm sau đó, các cô dâu con nhà giàu mặc áo th ng bằng gấm màu đỏ hoặc màu vàng... có họa tiết rồng phƣợng, cánh tay áo dài và rộng. Mặc quần trắng, đi giày vân hài bằng nhung màu đỏ hoặc màu vàng hay lam có thêu rồng, phƣợng bằng hạt cƣờm hay chỉ kim tuyến lóng lánh. Đầu đội khăn vành dây bằng nhiễu, màu lam hay vàng quấn nhiều vòng quanh đầu. Trang ph c nhƣ trên thƣờng đƣợc gọi là kiểu "hoàng hậu", và nó phổ biến từ miền Trung ra tới miền Bắc. Có cô dâu mặc áo dài bằng dải mình khô hoa ớt hoặc gấm hoa, sa tanh, hay nhung đỏ... mặc quần l a trắng. Vấn khǎn vành dây, cổ đeo kiềng hay dây chuyền. Tay đeo xuyến, vòng. 1.2.1.2 Tang ph c : Trang ph c lễ tang là một trong những biểu hiện quan trọng, lâu dần trở thành phong t c. Trang ph c lễ tang, ngoài m c đích để biểu thị tình cảm, thái độ với ngƣời chết, còn là để phân biệt mối quan hệ thân sơ ruột thịt xa gần với ngƣời chết. Sau này, trang ph c lễ tang, nằm trong toàn bộ tổ chức lễ tang, đã đƣợc giai cấp bóc lột,
  • 13. thống trị dùng làm phƣơng tiện khoe của, thị uy, tuyên truyền cho quan điểm giai cấp, đẳng cấp đƣơng thời. Trong khi đó, có những gia đình nhân dân lao động, không đủ tiền mua áo quan cho ngƣời chết, phải bó chiếu đem chôn, nói gì tới trang ph c lễ tang cho ngƣời chết. Ngay cả trong trƣờng hợp này, ngƣời ta cũng cố gắng tìm một dải vải nhỏ chít lên đầu, gọi là có tí chút để tang cho đỡ tủi vong linh ngƣời chết, cho đỡ đau lòng ngƣời sống. Qua đó, ta thấy trang ph c lễ tang có ý nghĩa quan trọng thiêng liêng. Có năm loại trang ph c lễ tang (gọi tắt là tang ph c): 1. Trảm thôi là trang ph c đại tang, để trở cha, mẹ 3 năm. Trảm thôi có nghĩa là may áo không cắt mà dùng phƣơng pháp chặt vải cho các mép vải xơ ra một cách tiều t y, tỏ đau đớn. Áo trảm thôi dài, rộng, tay th ng may bằng thứ xô rất thô, xấu, không viền gấu, không cài khuy mà chỉ buộc dải. Ở lƣng áo có may thêm một miếng vải gọi là ph bản. Hai vai có hai miếng vải gọi là thích. Con trai, mặc áo trảm thôi còn phải buộc một sợi dây gai ngang lƣng và đội một loại mũ gọi là mũ rơm. Mũ rơm hình vành bánh xe, tết bằng rơm hay lá chuối khô, ở trên có chằng hai dải vải xô hình chữ thập, có một quai cũng bằng vải xô để đeo dƣới cằm. Trong đám tang mỗi ngƣời con trai đội một mũ rơm, chống một gậy. Vắng ngƣời nào, mũ và gậy phải đƣợc treo ở cạnh bàn thờ hay đặt theo áo quan để mọi ngƣời cùng biết. Con gái, con dâu để trở đại tang cũng mặc xô gai nhƣng không chống gậy, không đội mũ rơm mà xõa tóc, đội mũ mấn. Gọi là mũ nhƣng chỉ là miếng vải xô chiều ngang khoảng 30 cm. Chiều dài khoảng hơn 1m gập đôi lại nhƣng để hai đầu vải so le, rồi khâu một cạnh, chùm lên đầu thành một hình chóp. Đặc biệt, con trai, con gái và vợ ngƣời chết còn dùng một dải xô trắng chiều ngang khoảng 30 cm, dài hơn 1m, theo chiều dài gập lại vài lần để hình thành một chiếc khăn có chiều ngang khoảng 5 cm, chít quanh đầu, buộc múi ở phía sau, bỏ thõng hai đầu khăn xuống lƣng, gọi là khăn ngang. Ti thôi là tang ph c không trọng bằng trảm thôi. Ti thôi có trƣờng hợp để tang 3 năm, có trƣờng hợp để tang 1 năm, 5 tháng hoặc 3 tháng. Ti là bằng. Gấu áo
  • 14. ti thôi không để xổ mà có viền qua loa. Áp d ng cho những trƣờng hợp nhƣ con để trở mẹ ghẻ, mẹ nuôi (cũng có khi dùng trảm thôi) 3 năm. Chồng để trở vợ, con rể để trở bố mẹ vợ 1 năm. Cháu để tang ông bà nội, con để tang cha dƣợng, anh em ruột đều để tang ti thôi 1 năm. Trƣờng hợp chị em dâu, chị em ruột đã lấy chồng, anh em chị em coi chú con bác để tang 9 tháng. Để tang c ông c bà nội, ông bà ngoại, anh em chị em cùng mẹ khác cha 5 tháng. Trƣờng hợp con không ở với cha dƣợng, chồng để trở vợ lẽ đều để tang ti thôi 3 tháng v.v... 2. Cơ phục cũng nhƣ ti thôi nhƣng áp d ng trong những trƣờng hợp nhƣ để trở bác trai, bác gái, chú, thím, cô ruột (chƣa lấy chồng) đều 1 năm. 3. Đ i công là trang ph c dùng thứ vải to sợi, còn thô, trong những trƣờng hợp nhƣ cô ruột đã lấy chồng, anh em chị em con chú, con bác, đều 9 tháng. 4. Tiểu công là trang ph c dùng thứ vải nhỏ sợi đã làm kỹ trong những trƣờng hợp nhƣ cháu để trở ông bác, bà bác, ông chú, bà thím, bà cô ruột (chƣa lấy chồng), bác trai bác gái, chú thím, cô họ (chƣa lấy chồng) đều 5 tháng v.v... 5. Ti ma là trang ph c có thể dùng vải nhỏ sợi, mịn, trong những trƣờng hợp nhƣ để trở ông bà họ, vợ lẽ cha, anh em năm đời đều 3 tháng v.v… Đặc trƣng của văn hóa mặc Việt Nam mang đậm dấu ấn nông nghiệp, chất nông nghiệp nó thể hiện rõ nhất trong chất liệu may mặc. Chất liệu may mặc, để đối phó hữu hiệu với môi trƣờng tự nhiên, ngƣời phƣơng nam ta sở trƣờng ở việc tận d ng các chất liệu có nguồn gốc thực vật là sản phẩm của nghề trồng trọt, cũng là những chất liệu may mặc mỏng, nhẹ, thoáng, rất phù hợp với sứ nóng. 1.2.2 Văn óa ặc truyền thốn ron ăn óa ặc Hàn Quốc Hàn Quốc chịu nhiều ảnh hƣởng từ văn minh Trung Hoa và nền văn hoá truyền thống hình thành trên nền tảng sản xuất nông nghiệp trồng lúa nƣớc nên mang những đặc trƣng nhƣ tính cộng đồng cao, trọng kinh nghiệm, tuổi tác, vì thế nên trong trang ph c truyền thống của Hàn Quốc đều thể hiện đƣợc phong cách giản dị, khiêm tốn, nhẹ nhàng, khoáng đạt, đậm đà tính dân tộc, phản ánh đức tính giản dị, chất phác và tâm hồn rộng mở của dân tộc mình. Một ảnh hƣởng của văn minh Trung Hoa đƣợc thể hiện qua trang ph c truyền thống Hàn Quốc là tín ngƣỡng âm
  • 15. dƣơng ngũ hành. Theo các tài liệu lịch sử, tín ngƣỡng âm dƣơng ngũ hành đã du nhập vào Hàn Quốc từ rất sớm nhƣng bắt đầu từ thời kỳ Tam Quốc thì mới biểu hiện rõ nét. Có thể thấy âm dƣơng ngũ hành thể hiện trong rất nhiều yếu tố văn hóa Hàn Quốc và thể hiện rõ nhất trong văn hóa mặc và ở. Trƣớc hết là trong quan niệm phƣơng vị màu sắc của ngƣời Hàn: màu xanh là sinh sôi phát triển, là hành mộc, là mùa xuân nằm ở hƣớng đông. Màu đỏ là phúc đức, là hành hỏa, là mùa hè nẳm ở hƣớng nam. Màu trắng là hành kim, là mùa thu nằm ở hƣớng tây. Màu đen là hành thủy, là màu của đau buồn, là mùa đông nằm ở hƣớng bắc. Ở giữa trung tâm là hành thổ, màu vàng. Với quan niệm phƣơng vị và màu sắc nhƣ vậy ta dễ dàng nhận thấy trong các trang ph c hanbok, khăn, túi, giấy dán nhà cửa, vải gói bọc tặng vật…của ngƣời Hàn đều sử d ng chủ yếu ba màu sắc xanh, đỏ, vàng để thể hiện sự tốt đẹp hoặc cầu mong sự tốt đẹp. Các màu sắc hanbok của thiếu nữ chƣa chồng là váy màu đỏ, áo màu vàng, trắng nhƣng hanbok của ph nữ có chồng là váy màu xanh (âm) và áo màu đỏ (dƣơng) để chứng tỏ âm dƣơng hòa hợp. Quần áo trẻ em là áo saekdong hay áo obangchang durumagi (áo ngũ phƣơng) cũng thể hiện rõ màu sắc âm dƣơng, ngũ hành; ác nghi lễ, đồ vật, quần áo, bài trí…liên quan đến lễ cƣới, hôn nhân đều mang nghĩa- âm dƣơng rất rõ nét theo nguyên l hài hòa âm dƣơng. Bên cạnh tín ngƣỡng âm dƣơng ngũ hành ảnh hƣởng đến văn hóa mặc Hàn Quốc còn có văn hóa tôn ti. Tiêu chí hình thành cấp bậc của tôn ti dựa trên hệ thống giá trị mà xã hội hoặc cá nhân đã xác định. Xã hội Hàn phân hóa theo các thứ bậc rất khác biệt : cao nhất là yangban, đây là đẳng cấp của giai cấp thống trị (quan văn, quan võ) chiếm khoảng 10% dân số, tầng lớp này sống ở Seoul tạo thành một tầng lớp tinh hoa. Địa vị của yangban có tình kế thừa và hôn nhân là cùng đẳng cấp. yangban trong xã hội Chosun trải dài suốt 500 năm, đã sống và hƣởng đặc quyền của giai cấp thống trị. Chỉ những ngƣời yangban thì mới có thể mặc áo Hanbok màu sáng may bằng vải l a in hoa hoặc l a trơn trong thời tiết lạnh và loại vải xếp nếp hoặc những loại vải cao cấp là những chất liệu nhẹ trong
  • 16. thời tiết ấm áp. Trong khi đó thƣờng dân lại bị pháp luật giới hạn (và cũng do tình hình tài chính không cho phép) phải mang áo bằng vải gai trắng và chỉ đƣợc mặc màu trắng, chỉ trong trƣờng hợp đặc biệt mới có thể mặc màu hồng nhạt, xanh nhạt, xám hay đen sẫm. Ph nữ Yangban mặc váy quấn rộng 12 P’ok (đơn vị độ dài của Hàn Quốc) và gấp vạt về phía bên trái trong khi thƣờng dân bị cấm mặc Ch’ima có độ rộng hơn 10 P’ok hoặc 11 P’ok, còn vạt bắt buộc phải gấp về bên phải. Ngoài ra do đặc thù tự nhiên xã hội và kinh tế của mỗi đất nƣớc khác nhau nên trang ph c truyền thống của dân tộc đó cũng khác nhau. Chính vì thế nên trang ph c truyền thống nó thể hiện đƣợc tính dân tộc của đất nƣớc mình. Tính dân tộc trong trang ph c đó nó thể hiện đƣợc tính dân tộc của đất nƣớc mình. Tính dân tộc trong trang ph c truyền thống đó chính là nếp sống, tập quán và tâm lý của con ngƣời, là sự biểu hiện thích nghi với môi trƣờng khí hậu. Những thành tố văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của trang ph c gắn bó với hai câu nói trên là biểu hiện cô động những tinh túy dân tộc, trang ph c đó đã tiếp cận với cách sống, cách ứng xử, cách hoạt động, nếp nghĩ, tâm l chung của con ngƣời và trang ph c truyền thống của đất nƣớc thể hiện văn hóa của một dân tộc.Nhìn vào trang ph c truyền thống ngƣời Hàn Quốc ta thấy họ đã thể hiện rõ sự yêu tự do, tinh thần độc lập, nhƣng mặc khác lại hòa đồng rất tình cảm, rất hiền hòa và thƣơng yêu đùm bọc nhau trong quan hệ thân tộc và hàng xóm láng giềng, họ đã xây dựng nếp sống tình cảm và tinh thần đùm bọc, và che chở những ngƣời cùng sống bên nhau trong một làng. 1.2.2.1 Trang phục cưới truyền thống: Trong ngày này, các cô dâu sẽ diện một chiếc váy rộng đƣợc gọi là hanbok, với hoa văn lộng lẫy và khăn trùm đầu. Các màu chủ đạo đƣợc sử d ng thƣờng là màu sáng bởi theo ngƣời Hàn Quốc, chúng sẽ tạo ra sự vui tƣơi trong một sự kiện quan trọng nhƣ lễ cƣới. Cô dâu đi những đôi giày hình chiếc thuyền may từ vải l a và đi tất màu trắng. Ngoài ra họ cũng thƣờng vắt trên tay một dải khăn màu trắng với những hình thêu sặc sỡ với các loại hoa. Mũ đội đầu cũng là một chi tiết ấn tƣợng. Đối với ngƣời Hàn Quốc, vịt đƣợc coi là biểu tƣợng cho hạnh phúc gia
  • 17. đình bền lâu, sếu biểu trƣng cho sự trƣờng thọ và vì thế mà trên dải khăn quàng hoặc dải thắt lƣng của cô dâu thƣờng thêu hai con vật này. Trang ph c truyền thống dành cho chú rể là một chiếc áo choàng dài phủ ngoài các lớp quần áo bên trong có ống tay rộng, quần cũng đƣợc may rộng, gấu quần buộc lại bằng một dải dây ở mắt cá chân. Một chiếc áo gi-lê có thể đƣợc khoác bên ngoài chiếc áo choàng dài và chú rể thƣờng đội thêm một chiếc mũ đen. 1.2.2.2 Tang phục Gia đình của ngƣời đã mất mặc đồ tang và mặc cho ngƣời đã mất vải liệm. Vải liệm đƣợc chuẩn bị trong cuối đời của ngƣời già. Đồ tang cũng có sự khác nhau tuỳ theo khu vực cũng nhƣ trong nhà. Cũng có trƣờng hợp mặc áo sợi gai dầu, chủ yếu màu trắng, mặc áo màu đen. Nghiên cứu về văn hóa mặc truyền thống không phải là giữ lấy cái trang ph c thời xa xƣa, thời nghèo khổ để làm mẫu mực cho cuộc sống hiện đại. Nhƣng tính triết lý về lối sống, cách sống, cách ứng xử với thiên nhiên của thế hệ trƣớc luôn là bài học sâu sắc không bao giờ cũ cho các thế hệ hiện đại. Tìm hiểu về trang ph c truyền thống không chỉ cho chúng ta những giá trị văn hoá, giá trị nhân văn mà từ đó chúng ta có thái độ đúng đắn hơn, trân trọng hơn với văn hóa truyền thống của dân tộc. 1.3 Yếu tố ản ƣởn đến ăn óa ặc Việt Nam. 1.3.1 Hoàn cảnh tự nhiên Các hình thái văn hoá đầu tiên của loài ngƣời liên quan đến nhu cầu căn bản nhất của con ngƣời: Đó là nhu cầu sinh tồn. Để sinh tồn họ phải ăn, ở và mặc. Đó cũng là những quan hệ đầu tiên của con ngƣời với môi trƣờng. Những dấu ấn của mối quan hệ ấy trong buổi sơ khai của loài ngƣời vẫn còn đƣợc nhận thấy trong văn hoá ăn, ở và mặc của con ngƣời trong xã hội ngày nay. Nằm ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam có đầy đủ những đặc trƣng khí hậu nóng ẩm, mƣa nhiều của khu vực. Cùng với ¼ diện tích đất đai là đồng bằng lầy lội góp phần làm cho Đông Nam Á trở thành “ Vùng trồng lúa nƣớc chủ yếu trên thế giới theo mô hình văn hóa thảo mộc”( Hoàng Thiếu Sơn). Những đặc thù riêng
  • 18. của Việt Nam so với khu vực là bởi vị trí địa lý có tính chất bán đảo làm nó có hai mùa rõ rệt nên gọi là nhiệt đới gió mùa. Ngoài ra Việt Nam còn nằm trong một trung tâm xoáy nghịch lớn về áp suất khí quyển, gây ra những cơn bão bất chợt ở bờ biển từ tháng 6-8 âm lịch chạy từ Vịnh Bắc Bộ và Nam Trung Bộ. Diện tích đất nƣớc ta với 329.600km2 không rộng lớn lắm, trong đó ¾ là núi đồi và cao nguyên, chia làm 3 vùng rõ rệt: vùng đồng bằng, vùng trung du và vùng núi. Do đặc điểm khí hậu Việt Nam nóng ẩm, cùng với nền văn hóa nông nghiệp lâu dài nên trang ph c cũng phải phù hợp với điều kiện thời tiết, thuận tiện trong lao động và sản xuất.Chính hai nhân tố môi trƣờng tự nhiên hoặc có nguồn gốc từ tự nhiên là khí hậu nóng bức của vùng nhiệt đới và công việc trồng lúa nƣớc có nhiền ảnh hƣởng và chi phối tới cách thức trang ph c ngƣời Việt Nam, đặc biệt là trang ph c của ph nữ. Điều kiện tự nhiên, văn hóa đó đã thúc đẩy sự phát triển tính đa dạng của từng vùng, từng khu vực của trang ph c để con ngƣời thích nghi và tồn tại. Đồng thời thiên nhiên ấy, khí hậu ấy chính là điều kiện ban đầu cho việc hình thành và xử lý trang ph c có thể nói trang ph c của ph nữ Việt Nam đã ra đời dựa trên bối cảnh của nền “văn minh thực vật” với môi trƣờng sông nƣớc, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm tất cả tồn tại hòa quyện vào nhau một cách hài hòa, uyển chuyển và rất gần gũi với thiên nhiên. Đối với ngƣời Việt trang ph c còn có chức năng trị bệnh, phòng bệnh với khí hậu ẩm thấp của vùng nhiệt đới gió mùa, bệnh phong thấp phổ biến, ngƣời ta chọn gỗ đặc biệt để làm guốc cho ngƣời già, vật liệu đặc biệt để làm mũ cho trẻ em. Thắt lƣng và trang sức, một vài thứ, cũng có tác d ng đó. Bên cạnh xu hƣớng này, một xu hƣớng thƣờng thấy ở ngƣời Việt là sử d ng một vật kiêm nhiều chức năng. Chiếc nón lá đã đƣợc nhiều ngƣời đề cập đến, chiếc khăn trùm đầu để quàng cổ, vắt vai, làm khăn lau và gặp lúc bất ngờ cũng có khi là vũ khí phòng hộ. Để đối phó với khí hậu nóng bức, ph nữ khi làm l ng, nhất là trong bóng râm dù là thời hùng vƣơng hay đầu thế kỷ XX vẫn thƣờng mặc váy yếm với hai tay và lƣng để trần. Ph nữ nay mặc váy cởi trần. Đàn ông khi lao động thƣờng cởi trần. Các thành ngữ “áo vận, yếm mang” (đối với ph nữ) và “cởi trần đóng khố”( đối với nam giới) miêu tả rất chính xác trang
  • 19. ph c lao động truyền thống. Cách mặc với m c đích đối phó với môi trƣờng tự nhiên này dần dần trở thành một quan niệm về cái đẹp của ngƣời Việt Nam cổ truyền: “ Đàn ông đóng khố đuôi lƣơn. Đàn bà yếm thắm hở lƣờn mới xinh” khi lao động và trong những hoạt động bình thƣờng, nam nữ cũng thƣờng mặc áo ngắn có hai túi phía dƣới, có thể xẻ tà hai bên hông hoặc bít tà; ngoài Bắc gọi là áo cánh, trong Nam gọi là áo bà ba. Áo có đính cúc nhƣng ph nữ khi mặc thƣờng không cài cúc thƣờng để cho mát, vừa để hở yếm trắng làm duyên. Do đặc điểm khí hậu Việt Nam thƣờng xuyên có nắng nóng nên trang ph c cũng phù hợp với điều kiện thời tiết thuận tiện trong lao động và sản xuất, ngƣời Việt chọn chất liệu vải mềm, mỏng, để may y ph c. Sự khác biệt giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam cũng làm trang ph c truyền Việt Nan thêm đa dạng. Ở miền Bắc, khí hậu có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông rõ rệt. Ảnh hƣởng của gió mùa khiến khí hậu miền Nam chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mƣa. Qua cách ứng xử với môi trƣờng tự nhiên chúng ta thấy đƣợc rằng trang ph c không những đáp ứng nhu cầu vật chất mà còn đáp ứng nhu cầu tinh thần của con ngƣời, đặc biệt là ngƣời ph nữ. Trang ph c thể hiện cách ứng phó linh hoạt của con ngƣời trƣớc điều kiện tự nhiên. Cách sống dung dị, phóng khoáng hòa hợp với môi trƣờng của ngƣời Việt đƣợc thể hiện rõ nét qua cách ăn mặc. Ngoài ra nó còn thể hiện mức sống, trình độ văn minh và đặc trƣng văn hóa của ngƣời Việt. Hình : Trang phục áo yếm xưa của phụ nữ Việt Nam
  • 20. 1.3.2 Hoàn cảnh xã hội Trang ph c gắn bó mật thiết và tồn tại trong trong sự vận hành đời sống tộc ngƣời, là một trong những nhu cầu “ đời sống trực tiếp” của xã hội loài ngƣời là vật d ng trƣớc hết cần thiết cho con ngƣời sau nữa là làm đẹp cho con ngƣời. Trang ph c là sự thể hiện nhiều mặt đời sống xã hội: phong t c, đạo đức, tâm l , nếp sống, lối sống, là sản phẩm văn hóa phản ánh nhiều khía cạnh văn hóa dân tộc. Trang ph c trƣớc tiên là phải biểu hiện nếp sống tộc ngƣời. Nhiều hoạt động mang đặc trƣng văn hóa tộc ngƣời đều phải có sự tham gia của trang ph c. Mỗi giới tính đều có lối cắt, may, xử l trang ph c khác nhau. Mỗi lứa tuồi, mỗi nghề nghiệp cũng có cách xử l trang ph c khác nhau phù hôp tâm l và đặc điểm sinh hoạt. Trang ph c tham gia vào các cuộc giao tiếp và văn hóa trang ph c cũng thể hiện một phần trong văn hóa giao tiếp của con ngƣời. Trong sinh hoạt cộng đồng nhƣ hội hè, lễ tết trang ph c khác nhau theo từng môi trƣờng. Trong hôn nhân và tang lễ trang ph c có những dấu hiệu riêng. Trang ph c cũng thích ứng với môi trƣờng mà chủ nhân tạo ra nó sinh t và làm ăn do đó nó mang những nét đặc thù riêng của từng miền vùng.Trong xã hội có giai cấp, trang ph c bị phân hóa theo từng đẳng cấp với những quy định khá ngoặt ngèo mà mọi ngƣời nhất nhất phải tuân theo. Từ khi giành lại đƣợc quyền độc lập, tự chủ vào thế kỷ X, các vƣơng triều phong kiến đã lƣu đến sự thống nhất trong đa dạng, với những quy chế, thể lệ. Tính thống nhất này cũng có thể đƣợc nhận thức đƣợc qua tính giai cấp trên trang ph c, ở từng kiểu áo, mẫu quần, màu sắc, hoa văn, trang điểm. Trang ph c thể hiện tôn ti trật tự phong kiến, ngăn cấm mọi sự vi phạm. Vua đứng đầu triều đình, dƣới có chín phẩm quan văn, quan võ và các cơ quan chuyên trách. Nền kinh tế phát triển mọi mặt, nhà nƣớc có cơ sở nuôi tằm, dệt l a. Những ngƣời thợ đã dệt đủ các loại gấm vóc, l a, đoạn… nhiều màu có họa tiết trang trí đặc sắc. Vua đội mũ bình thiên, mũ quyển vân hay mũ phù dung, mặc áo cổn, đeo đai lƣng kim long. Cổ áo đính là trắng khăn kết tua vàng ngọc châu. Còn có loại mũ gọi là mũ tế đằng khảm ngoc thạch bích nê. Những trƣờng hợp có nghi lễ vua mặc áo giao lĩnh, bằng sa màu vàng, đội mũ có thao rủ. ngoài ra các tƣớc
  • 21. vƣơng đội mũ củng thần( có trang trí con ong, con bƣớm bằng vàng, nhiều ít, to nhỏ ph thuộc vào cấp bậc). Thân vƣơng mặc áo tiêu kim tử ph c (áo màu tím thêu kim tuyến). Một số tƣớc phẩm khác đội mũ miện nhƣ kim ngân gián đạo (vàng xen kẻ bạc), hoặc bằng bạc. Các nội quan hầu cận bậc cao mặc phẩm ph c, đội mũ dƣơng thƣờng đính con ong, con bƣớm vàng, bậc trung thì áo mũ sắc chế hơi giảm,bậc dƣới mặc áo màu tía, đội mũ dƣơng thƣờng màu tía. Khăn đội lúc thƣờng của quan bậc cao thƣờng hay dung nhung màu tía xen màu biếc có sáu tua kết sau khăn. Đai đeo ngang. Bậc trung, kết tua tía, bậc dƣới tua đen, khảm quanh ngọc, vàng, đồi mồi… chánh chƣởng, nội nhân các c c chi hậu và thị vệ nhân bách tác… đội mũ bồn hoa. Đối với nhân dân để phân biệt đẳng cấp và đề phòng những hiện tƣợng tiếm lấn, triều đình ra lệnh yết biểu cấm dân gian mặc áo màu vàng, đi hài, mang hài và dùng đồ đạc chạm rồng, vẽ phƣợng. Cấm dệt mũ mát vì cho rằng nhiều ngƣời lấy trộm long đuôi ngựa triều đình để làm mũ này. Đàn bà lao động thƣờng mặc váy dài đen chấm gót, áo cánh ngắn bằng vải trắng hay l a tơ tằm. Yếm màu trắng, hoặc hoa hiên hay vàng tơ tằm. Thắt lƣng bằng l a màu. Khi có khách đến nhà hay đi ra phố thƣờng mặc thêm áo dài. Đặc điểm th nhất trong trang ph c ngƣời Việt là có tính thực tiễn cao. Do đó trang ph c của họ trƣớc hết chú tới giá trị sử d ng. Đặc điểm th hai là trang ph c của ngƣời Việt hình thành và phát triển trong một xã hội nông nghiệp gắn với kỹ thuật thủ công truyền thống thông qua sự cần cù, óc sáng tạo, bàn tay khéo léo. Trang ph c cổ truyền của ngƣời Việt không chỉ có giá trị sử d ng mà còn đạt trình độ thẩm mỹ khá cao trong nghệ thuật trang trí và ngệ thuật tạo hình. Từ việc tìm kiếm, trồng trọt để tạo ra nguyên liệu đến việc chế biến, dệt vải, may cắt, thêu thùa, trang trí dù ở trình độ thủ công thô sơ nhƣng đã tạo ra đƣợc những sản phẩm độc đáo tới nay vẫn luôn đƣợc ƣa chuộng. Đặc điểm th ba là trang ph c của ngƣời Việt không phát triển một cách biệt lập mà tiếp xúc đan xen giữa các yếu tố Việt với văn hóa các dân tộc khác trên cơ
  • 22. sở tiếp thu những tinh túy nhất nhƣng vẫn bảo lƣu đặc trƣng riêng. Trong quá trình phát triển của tiến trình chung của dòng chảy văn hóa, trang ph c Việt thu nhận khá nhiều yếu tố bên ngoài để đổi mới từ màu sắc đến đƣờng nét, kiểu dáng. Đặc điểm th tư là trong sự vận động phát triển, quy luật kết hợp truyền thống đổi mới đã và vẫn giữ cho trang ph c Việt cốt cách, cái nền tảng ban đầu tạo nên những dấu ấn đậm nét truyền thống. Mầu nâu non gần gũi với màu phù sa của bùn đất, màu lam, màu chàm gần gũi với màu sắc núi non, các màu sắc tƣơi sáng bắt nguồn từ các màu sắc của các loại hoa, quả ( hoa đào, hoa thiên l , hoa mơ…) sự mềm mại tha thƣớt của những đƣờng nét trang ph c bắt nguồn từ vẻ uống lƣợn của những dòng sông, con suối không chỉ chứng tỏ sự hòa nhập của con ngƣời vào thiên nhiên, mà còn phù hợp và tiện lợi trong mọi sinh hoạt của cuộc sống hiện đại. Nhiều tƣ liệu về dân tộc học, khảo cổ học, ngôn ngữ học, văn học dân gian v.v… chứng minh rằng cách đây hàng nhiều ngàn năm, đất nƣớc ta đã có những bầy ngƣời nguyên thủy sinh sống. Nhiều hiện vật gốm, đá, đồng thau nằm trong lòng đất ừ hàng ngàn năm nay đã đƣợc khai quật, với các hình vẽ trên trống đồng, thạp đồng, cho phép khẳng định trang ph c của con ngƣời từ xa xƣa ấy. Trong quá trình phát triển, nó đã cố vƣơn tới sự phong phú đa dạng và độc đáo riêng biệt, trong các chủng loại, kiểu dáng, màu sắc giữ gìn đƣợc tinh hoa, bản sắc cổ truyền dân tộc tạo nên nét đặc thù của các dấu ấn truyền thống tạo nên văn hóa mặc riêng biệt, độc đáo của ngƣời Việt. Hình: trang phục áo dài xưa Nói tóm lại qua cách ứng xử với môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội, chúng ta thấy rằng trang ph c không những đáp ứng nhu cầu vật chất mà còn đáp
  • 23. ứng nhu cầu tinh thần của con ngƣời đặc biệt là ngƣời ph nữ. Trang ph c của ngƣời Việt Nam thể hiện cách ứng phó linh hoạt của con ngƣời trƣớc điều kiện tự nhiên, xã hội cách sống dung dị, phóng khoáng, hòa hợp với môi trƣờng sống của con ngƣời đuợc thể hiện rõ nét qua cách ăn mặc. Ngoài ra còn thể hiện mức sống trình độ văn minh và đặc trƣng văn hóa nƣớc ta. 1.4 Yế ố ản ƣởn ăn óa ặ H n Q ố . 1.4.1 Ho n ản ự n n Đại Hàn Dân Quốc (gọi tắt là Hàn Quốc) nằm ở phía đông của l c địa châu Á – trải dài 1100km 2 từ Bắc xuống Nam. Bán đảo này có đƣờng biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc và Nga, phía Đông là biển Đông và Nhật Bản, phía Tây là Hoàng Hải, phía Nam giáp eo biển Triều Tiên. Ngoài phần l c địa ra, Hàn Quốc còn có 3200 đảo lớn nhỏ. Hàn Quốc có diện tích tự nhiên là : 99.394km 2 , cho dù là diện tích lãnh thổ không rộng lắm thế nhƣng lãnh thổ vì bị chia cắt ra thành nhiều dãy núi và sông nên sự giao lƣu giữa các khu vực với nhau cũng rất là khó khăn. Bởi vì thế, mõi khu vực đã hình thành phát triển nên hình thái cƣ trú rất đa dạng và có đặc tính riêng. Do vị trí địa lý nằm ở phía Đông của l c địa châu Á nên bán đảo Hàn một mặt vừa tiếp giáp với l c địa Trung Quốc và ba mặt còn lại vừa đƣợc bao bọc bởi biển Đông. Và cũng do đặc tính địa hình kéo dài theo hƣớng Bắc Nam nên có sự khác biệt lớn về nhiệt độ, cây trồng phân bố rất đa dạng và trên 70% diện tích lãnh thổ là núi. Bán đảo Triều Tiên có nhiều dãy núi và dòng sông đẹp tới mức ngƣời Hàn Quốc thƣờng ví đất nƣớc mình nhƣ một tấm vải thêu kim tuyến tuyệt đẹp. Điểm cao nhất là ngọn Baekdusan ở Bắc Triều Tiên, chạy dọc theo biên giới phía Bắc với Trung Quốc. Đó là ngọn núi lửa đã tắt cao 2744m so với mực nƣớc biển. Dãy núi này đƣợc xem là một biểu tƣợng quan trọng của tinh thần Hàn Quốc và đƣợc nhắc tới trong quốc ca Hàn Quốc.
  • 24. Hàn Quốc có lƣợng sông suối khá lớn so với diện tích lãnh thổ. Những tuyến giao thông đƣờng thuỷ này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lối sống của ngƣời Hàn Quốc và trong quá trình công nghiệp hoá đất nƣớc. Do Hàn Quốc trải dài từ 330 – 380 độ vĩ bắc, kinh độ 126 đến kinh độ 137, ba mặt giáp biển và nằm giữa khí hậu l c địa với khí hậu biển nên Hàn Quốc nằm ở vùng khí hậu ôn đới và có 4 mùa rõ rệt. Mùa đông thì lạnh và khô; màu hè nóng ẩm; mùa xuân ấm áp và mùa thu thì khí hậu mát mẻ nhƣng có phần hơi ngắn. Nhiệt độ bình quân trong năm từ 10 đến 16 độ. Nóng nhất là vào tháng 8, nhiệt độ từ 23~270 C, lạnh nhất vào khoảng tháng 1 từ -6~70 C. Vào mùa đông, có khi nhiệt độ xuống thấp tới -10~150 C, mùa hè có khi nhiệt độ lên tới trên 300 C. Chính điều kiện tự nhiên và khí hậu của Hàn Quốc là một trong những nhân tố tác làm cho trang ph c Hàn Quốc trở lên đa dạng về chất liệu. Ở Hàn Quốc, có những vùng khác nhau nổi tiếng về loại vải riêng của mình. Hansan, ở phía Nam tỉnh Ch'ungch'ong, đã dệt nên loại vải gai trắng nổi tiếng đến mức đã đƣợc tiến cống sang nhà Đƣờng trong suốt thời Korkyo (918-1392). Vải làm bằng sợi gai dầu ở tỉnh Andong cũng từng rất đƣợc ƣa chuộng bởi tầng lớp thƣợng lƣu. Chất liệu vải và kỹ thuật sản xuất phản ảnh rất rõ nét văn hóa và xã hội Hàn Quốc. Do Hàn Quốc có nhiều loại hình thời tiết nên trang ph c của ngƣời dân xứ Hàn đƣợc làm từ cả dây gai dầu, sợi gai, cotton, muslin, l a và sa-tanh. Đặc biệt vào mùa đông, do ảnh hƣởng của khí hậu l c địa nên nhiệt độ bình quân trong năm thuộc dạng thấp hơn so với các đất nƣớc khác có cùng vĩ độ, thế nhƣng do hiện tƣợng ba ngày lạnh bốn ngày ấm nên cũng có thể chịu đựng cái lạnh tƣơng đối dễ dàng, vào mùa hè thì do chịu ảnh hƣởng của khí hậu biển nên lƣợng mƣa tập trung trong năm khoảng 50 – 60% và thời tiết thuộc dạng nóng và ẩm. Mùa thu nắng vàng, trời trong xanh, phong cảnh đẹp khác thƣờng với nhiều màu sắc rực rỡ của cỏ cây, hoa lá. Đây là mùa gợi nhiều thi hứng và là mùa đẹp nhất trong năm. Mùa thu bắt đầu từ tháng 9 đến gần cuối tháng 11. Mùa thu là mùa thu hoạch và cũng là mùa của lễ hội dân gian.
  • 25. Hàn Quốc có bốn mùa rõ rệt và sự chuyển đổi giữa các mùa cũng diễn ra rõ ràng. Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, thời tiết mát mẻ, mùa hè nóng và ẩm, mùa đông thì lạnh và khô với nhiều tuyết. Chính điều kiện tự nhiên và khí hậu hàn quốc là một trong những nhân tố làm cho trang ph c hàn quốc trở nên đa dạng về chất liệu ở hàn quốc. Trang ph c truyền thống của ngƣời Hàn Quốc đƣợc gọi là Hanbok. Hanbok đƣợc làm để phù hợp với lối sống sinh hoạt của ngƣời Hàn Quốc nhƣng có thể coi đó là một biểu trƣng của văn hóa Hàn Quốc. Hanbok đƣợc tạo nên bởi các đƣờng sọc thẳng đƣợc tạo hình rất đẹp, không những thế còn che lấp đƣợc khuyết điểm của hình thể. Do điều kiện thời tiết đa dạng, quần áo đƣợc làm bằng những chất liệu khác nhau nhƣ sợi gai, l a, cotton, và xatanh. Đặc biệt vào mùa đông, do ảnh hƣởng của khí hậu l c địa nên nhiệt độ bình quân trong năm thuộc dạng thấp hơn so với các đất nƣớc khác có cùng vĩ độ, thế nhƣng do hiện tƣợng ba ngày lạnh bốn ngày ấm nên cũng có thể chịu đựng cái lạnh tƣơng đối dễ dàng, vào mùa hè thì do chịu ảnh hƣởng của khí hậu biển nên lƣợng mƣa tập trung trong năm khoảng 50 – 60% và thời tiết thuộc dạng nóng và ẩm. Do bị ảnh hƣởng bởi cái lạnh khắc nghiệt của mùa đông chất liệu làm hanbok sẽ dày dặn hơn, có thể nhồi thêm bông nhƣ khu vực phía bắc. Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, thời tiết mát mẻ. Vào đầu mùa xuân thƣờng có gió b i vàng từ các sa mạc phía Bắc của Trung Quốc thổi tới, bƣớc sang tháng 4 là những làn gió ấm từ phƣơng Nam. Đến giữa tháng 4 không gian tràn ngập hƣơng hoa cỏ mùa xuân. Đây là lúc đầu v mùa gieo hạt hàng năm. Mùa xuân kéo dài hết tháng năm và có lƣợng mƣa không đáng kể. Hàn Quốc có bốn mùa rõ rệt và sự chuyển đổi giữa các mùa cũng diễn ra rõ ràng. Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, thời tiết mát mẻ, mùa hè nóng và ẩm, mùa đông thì lạnh và khô với nhiều tuyết. Chính vì vậy, ngƣời Hàn Quốc luôn sử d ng những chất liệu hay giúp cho phù hợp với tự nhiên hơn nên dùng chủ yếu chất liệu gì để tránh đƣợc cái nóng và cái lạnh.
  • 26. Vào mùa hè, ngƣời ta sử d ng chất liệu mỏng và thoáng mát. Đặc biệt, vào mùa thu rất nhiều ph nữ thích mặc quần áo làm từ l a tơ mỏng bởi vì khi chuyển động, quần áo sẽ phát ra tiếng sột soạt giống nhƣ âm thanh khi dẫm lên lá khô. 1.4.2 Ho n ản xã ộ 1.4.2.1 Thời kỳ Tam Quốc ( 57 trước CN- 668 sau CN) Thời Tam quốc (năm 57 trƣớc công nguyên – năm 668 sau công nguyên) khi các vƣơng quốc koguryo, paekche và shilla thống trị bán đảo Triều Tiên. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ ràng trên các bức tƣờng đá tại các khu lăng mộ ở Susani; Ssangyeong-chong thời Kugogyo từ thế kỷ IV đến thế kỷ VI. Qua nhiều khảo nghiệm, các nhà văn hoá đã rút ra những nét chung trong trang ph c trên nhiều bức hoạ đó. Ph nữ mặc váy có nhiều màu sắc sặc sỡ, áo dài qua hông, vạt bên phải áo gấp sang phía bên trái, cổ và đƣờng viền tay áo có hoa văn sắc sảo. Đặc biệt cũng ở thời kỳ này có giai đoạn ph nữ còn mặc thêm một chiếc quần dài bên trong váy và một áo khoác bên ngoài. Nam giới thì mặc áo dài quá hông, tay dài và quần dài, trang ph c cũng đƣợc trang trí với nhiều hoa văn. Ngoài ra cả nam giới và nữ giới đều đi giày theo kiểu giày ống bây giờ. Kiểu mẫu nhƣ thế có thể do ảnh hƣởng của khí hậu và địa hình khắc nghiệt phƣơng Bắc cùng cuộc sống du m c với trung tâm là lƣng ngựa tạo nên. Hơn nữa, theo các nhân tố địa l và văn hoá, trang ph c này còn chịu nhiều ảnh hƣởng của kiểu áo Trung Quốc. Tại vƣơng quốc Paekche và Shilla cùng thời đều có kiểu trang ph c tƣơng tự nhau. Ph c chế theo các bức tƣờng đất đƣợc tìm thấy trong các ngôi mộ cổ cho thấy thời kì này ph nữ mặc Jeogori có tay hẹp, váy nhiều nếp gấp, có nơ buộc thắt lại ở ngực. Sau đó, áo choàng l a kiểu Trung Quốc du nhập vào Triều Tiên từ nƣớc láng giềng này, dần dần đƣợc giới quý tộc và thƣợng lƣu chấp nhận từ năm 648 thời Shilla - vƣơng quốc đã thống nhất bán đảo từ tam quốc thành một quốc gia thống nhất năm 668 (với kinh đô là kyongju). Áo choàng này đƣợc mặc bên ngoài bộ y ph c truyền thống dân tộc. Ph nữ quý tộc bắt đầu mặc quần – váy dài kín ngƣời, áo choàng tay dài, đƣợc thắt lại bằng ruy băng ở eo. Còn đàn ông mặc quần ống rộng, hẹp ở mắt cá chân và một áo choàng bó ở cổ tay và thắt ở eo. Nhƣ vậy, cấu thành
  • 27. một bộ Hanbok nữ thời kỳ này gồm có: váy dài kín ngƣời bên trong (Ch’ima), áo khoác ngắn (Jeogori) có một dải ruy băng thắt nơ ở ngực phía bên trái và áo choàng ( P’o ) mặc bên ngoài trông rất thanh lịch. Còn đàn ông mặc Magoja (áo trên) và Joggi (áo và quần dài rộng rãi, đồng bộ, mặc bên trong) với áo khoác ngắn Jeogori. 1.4.2.2 Thời đại Koryeo (918-1392) Năm 935 triều đại Goryeo thay thế triều đại Silla. Tên gọi Hàn Quốc có từ đó. Đạo phật mà từ thời Silla đã là quốc đạo, nay đã cùng phát triển rực rỡ cùng với với hội họa và nghệ thuật. Trong thời Goryeo Váy (Chima) của Hanbok đƣợc mặc ngắn hơn, áo ngắn (Jeogori) chỉ mặc tới eo và trên ngực có thắt một chiếc nơ (thay cho thắt lƣng) còn ống tay áo đƣợc cắt lƣợn một đƣờng cong rất nhẹ nhàng và thanh thoát. 1.4.2.3 Thời đại Choson (1392 ~ 1910) Năm 1392, triều đại Choson bắt đầu. Triều đại này do Yi-song-gye (tên huý của vua Taejo) _ một vị tƣớng cũ của triều Koryo dựng nên. Yi-song-gye đã dời đô từ Keasong nơi ảnh hƣởng của Phật giáo còn mạnh về Seoul năm 1394. Kể từ đây Khổng giáo đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống và đƣợc coi là quốc đạo. Chính những nghi lễ, phong t c tập quán theo đạo Khổng đã quy định kiểu áo mà tầng lớp quý tộc, thành viên hoàng tộc, giới thƣợng lƣu, dân thƣờng phải mặc trong các dịp lễ hội, cƣới hỏi, ma chay. Trong thời đại này, sự kiên định, trung thực của nam giới, sự trinh tiết của ph nữ đã trở thành chuẩn mực đạo đức trong xã hội và đƣợc phản ánh trong trang ph c Hàn Quốc. Đây là thời kỳ sự phân biệt chủng tộc hết sức khắt khe. Ngƣời nam đã mang chức tƣớc phẩm hàm đƣợc mặc hanbok dài, có dải đeo, đội mũ vành lông đuôi ngựa, áo màu theo phẩm tƣớc, đi giày ủng. Ngƣời nữ tầng lớp lao động chỉ đƣợc phép mặc hanbok hẹp, vải mộc với những quy định hết sức kỳ quặc chỉ nhầm m c đích để mọi ngƣời dễ nhận biết qua y ph c một ngƣời đã bị tƣớc bỏ mọi quyền tối thiểu con ngƣời. Yangban tầng lớp thƣợng lƣu theo kiểu cha truyền con nối màu sáng may dựa trên học vị và quyền hành hơn là của cải thì mặc hanbok bằng vải l a in hoa hay l a trơn trong thời tiết
  • 28. lạnh và loại vải xếp nếp hoặc những loại vải cao cấp là những chất liệu nhẹ trong thời tiết ấm áp. Sự phân biệt màu sắc giữa ngƣời có tuổi với ngƣời trẻ trong hoàng tộc mới rõ ràng còn trong ngƣời dân thì không có, bởi vì quanh năm họ chỉ mặc những bộ hanbok màu trắng hoặc màu nhạt. Bên cạnh đó thƣờng dân lại bị pháp luật giới hạn( và cũng do tình hình tài chính không cho phép) nên họ chỉ mặc đƣợc màu trắng, vào dịp lễ tết đƣợc mặc hồng nhạt, xanh nhạt, xám hay đen xám. Những ph nữ qu tộc thời choson thƣờng bỏ ra rất nhiều thời gian để thêu những ruy băng buộc tóc đầy những hình trang trí, những chiếc ví bằng l a. Vào những ngày lễ lớn chỉ những ngƣời trong hoàng tộc hay có địa vị xã hội mới đƣợc mặc hanbok đậm màu và kèm nhiều ph kiện đi kèm, sự phân biệt màu sắc giữa ngƣời có tuổi với ngƣời trẻ tuổi trong hoàng tộc mới rõ ràng còn trong ngƣời dân thì hầu nhƣ không có, bởi vì quanh năm họ chỉ mặc những bộ trang ph c màu trắng hoặc màu nhạt. Vào những ngày lễ lớn ngƣời Hàn Quốc mặc những bộ Hanbok. Hôn lễ ph c và tang ph c đƣợc coi là lễ ph c. Trang ph c mặc trong ngày cƣới là những bộ Hanbok thiết kế trang trọng và rực rỡ. Trang ph c có hình thức đơn giản, chỉ là bộ đồ xô gai để tỏ lòng thƣơng tiếc ngƣời đã khuất. Vào ngày tết nguyên đán, tết trung thu hay vào các ngày lễ lớn, ngƣời Hàn Quốc mặc những bộ Hanbok đẹp nhất của mình, màu sắc rực rỡ tƣơi vui. Căn cứ vào màu sắc, biểu tƣợng của váy áo ngƣời ta còn đoán biết đƣợc lứa tuổi, ƣớc mong của ngƣời mặc. Chẳng hạn, ngƣời ph nữ trung tuổi mặc áo xanh chuối và chân váy vàng hoặc màu xanh lá cây sáng. Ph nữ lớn tuổi hơn mặc áo màu xanh chuối nhạt hoặc màu xám sáng với chân váy màu xanh lá sẫm… để thể hiện ƣớc muốn sống lâu. Còn ph nữ kết hôn, nếu mặc váy hồng là ƣớc muốn sinh con gái, màu tím là: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ là mong ƣớc có cuộc sống vợ chồng hoà hợp. Các cô gài trẻ thì mặc váy màu đỏ và áo khoác màu vàng với ống tay áo kẻ sọc nhiều màu. Khi đính hôn mặc màu hồng, kết hôn mặc váy cƣới, sau tuần trăng mật mặc váy đỏ và áo xanh để chào bố mẹ chồng. Vào những dịp khác, họ có thể mặc Hanbok với đủ màu sắc và chất liệu, bao gồm l a thêu, vẽ hoặc mạ vàng.
  • 29. Hanbok đƣợc may bằng gấm l a hay satanh cho mùa đông, bằng l a mỏng khi thời tiết ấm áp và bằng vải sợi bông dệt bằng tay, hồ nhẹ cho mùa hè. Có thể nói rằng sự đa dạng của Hanbok là một nét độc đáo. Sự khác nhau giữa Hanbok của vua quan và ngƣời dân thƣờng, giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo, Hanbok mặc vào dịp tết, đám cƣới, đám tang hay ngày thƣờng đều có những ý nghĩa riêng. Việc phân loại Hanbok chỉ là một cách giới thiệu sự đa dạng của Hanbok, còn vẻ đẹp thực sự của nó ẩn chứa bên trong chính linh hồn dân tộc của nó. Hình: trang phục hanbok
  • 30. HƢƠNG 2: Ặ TRƢNG VĂN HÓA MẶ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐ 2.1 ặ rƣn ăn óa ặ ron ăn óa r yền ốn V ệ Na 2.1.1 ặ rƣn ăn óa ặ ron ăn óa r yền ốn V ệ Na Đối với ngƣời Việt mặc không chỉ là vấn đề trang ph c mà nó bắt mạch văn hóa và trở thành văn hóa trong đời sống tinh thần. Mặc cũng nhƣ ăn, ở vốn là một trong những nhu cầu vật chất thiết yếu của loài ngƣời, vốn gốc gác từ nhu cầu sinh lý, sinh học. Trên diễn trình lịch sử và sự phát triển của kinh tế xã hội, văn minh, việc mặc trở thành một thành tố tổng thể trong cấu trúc văn hóa – xã hội. Nó hình thành khẩu vị cá nhân đến khẩu vị cộng đồng (gia đình, họ hàng, vùng miền), từ đó hình thành những nguyên lý, nguyên tắc, quy ƣớc về mặc (cách hành xử, đối xử tạo nên triết lý, triết lý sống) Việt Nam với điều kiện tự nhiên mƣa nhiều, nóng ẩm và có gió mùa đã góp phần tạo nên đặc trƣng văn hóa mặc Việt Nam. Với nền văn minh thực vật hay nền văn minh lúa nƣớc. Nông nghiệp trồng lúa nƣớc đã trở thành cội nguồn, thành mẩu số chung của nền văn minh khu vực “ Đó là một nền văn minh có đủ sắc thái đồng bằng, biển, nửa đồi núi, nửa rừng với đủ các dạng kết cấu đang xen phức tạp… nhƣng mẫu số chung là văn minh nông nghiệp trồng lúa, xóm làng” (Trần Quốc Vƣợng, Cao Xuân Phổ: Đông Nam Á một nền văn hóa cổ xƣa. Báo nhân dân, số ra ngày 1-10-1978) Chính hai nhân tố môi trƣờng tự nhiên hoặc có nguồn gốc từ tự nhiên là khí hậu nóng bức của vùng nhiệt đới và công việc lao động trồng lúa nƣớc có nhiều ảnh hƣởng và chi phối tới cách thức trang ph c của ngƣời Việt Nam, đặc biệt là trang ph c của ph nữ. Điều kiện tự nhiên, văn hóa đó đã thúc đẩy sự phát triển, tính đa dạng của từng vùng, từng khu vực của trang ph c để con ngƣời thích nghi và tồn tại. Đồng thời thiên nhiên ấy, khí hậu ấy chính là điều kiện ban đầu cho việc hình
  • 31. thành và xử l trang ph c có thể nói trang ph c của ph nữ Việt Nam đã ra đời dựa trên bối cảnh của nền “văn minh thực vật” với mội trƣờng sông nƣớc, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, tất cả tồn tại, hòa quyện vào nhau một cách hài hòa, uyển chuyển và rất gần gũi với thiên nhiên “ chẳng hạn về màu sắc trang ph c, hầu hết đều có nguồn gốc từ tự nhiên: màu nâu non vốn gần gũi với màu phù xa của bùn đất, màu lam, màu chàm vốn gần gũi với màu của núi non, các màu sắc tƣơi sáng dƣờng nhƣ bắt đầu từ các sắc màu của các loại hoa, quả( hoa đào, hoa l , vàng mơ…). Sự mềm mại, tha thƣớt của những đƣờng nét trang ph c trong tà áo dài Việt Nam. Dƣờng nhƣ môi trƣờng văn hóa sông nƣớc có ảnh hƣởng không phải là nhỏ tới cách thức trang ph c ph nữ Việt Nam. Chiếc váy của ph nữ là một dẫn chứng c thể chứng tỏ điều kiện địa l - môi trƣờng văn hóa có ảnh hƣởng nhiều tới trang ph c. Với hệ thống sông ngòi dày đặc, lƣợng mƣa lớn, khí hậu nóng ẩm, thì chiếc váy là một trang ph c hết sức thuận lợi của ph nữ Việt Nam, có thể mặc trong bất kỳ trƣờng hợp nào. Có phải vì thế mà hiện nay váy vẫn là một trang ph c hết sức thuận lợi của ph nữ Việt Nam sử d ng, mặc dù kiểu cách và chất liệu có nhiều thay đổi để phù hợp với lối sống hiện đại ngày nay. Bên cạnh việc chịu ảnh hƣởng của điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mƣa nhiều, mang đặc trƣng nền nông nghiệp lúa nƣớc thì trang ph c của ph nữ Việt Nam cũng chịu ảnh hƣởng của văn hóa du nhập từ bên ngoài vào, chủ yếu là chịu ảnh hƣởng của văn hóa Ấn Độ và Trung Hoa. Chính vì chịu ảnh hƣởng văn hóa Trung Hoa nên những bộ trang ph c rất kín đáo vói nhiều lớp áo mang nhiều màu sắc khác nhau. Ngƣời ta có những quy định rất khắt khe về cách ăn mặc. Dân thƣờng không đƣợc phép mặc đồ nhuộm bất kì màu nào khác ngoài những màu đen, nâu hay trắng. Quần áo của ngƣời dân hầu hết là tầm thƣờng và đơn sơ, để hợp với thân phận của mình trong xã hội (ngoài những dịp lễ quan trọng hoặc lễ cúng tế, đám cƣới...). Một trong những y ph c cổ xƣa nhất đƣợc ngƣời ph nữ bình dân mặc cho đến đầu thế kỉ XX là bộ "Áo tứ thân". Có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng là "Áo tứ thân" có thể đã ra đời từ thế kỷ 12.
  • 32. Vào thế kỷ 18, ngƣời bình dân ở hết 3 miền Việt Nam đã bắt đầu mặc bộ đồ pijama đơn sơ (có thể có nguồn gốc ở miền Nam), đƣợc gọi là áo cánh ở miền Bắc và Áo bà ba ở miền nam. Khăn trùm đầu của họ là một mảnh vải đơn giản quấn quanh đầu và đồ đi dƣới chân chỉ là một đôi guốc. Trong những dịp trọng đại, đàn ông mặc hai thứ đồ truyền thống là áo dài có xẻ hai bên, và một khăn xếp, ( khăn đóng ) thƣờng có màu đen hay xám và đƣợc làm bằng vải bông hay tơ tằm. Trang ph c của cung đình( Kinh thành ) khác biệt hẳn so với trang ph c đơn sơ của nông dân, khá phức tạp, có tới ba ch c kiểu áo khác nhau để hợp với từng dịp và nghi lễ. Chỉ riêng nhà vua đƣợc quyền mặc đồ màu vàng, quan lại mặc đồ đỏ hay màu tía. Phức tạp hơn nữa là mỗi triều đại có thể chuộng các kiểu trang ph c cung đình khác triều đại trƣớc đó. Chính vì vậy, trang ph c ở trong cung đình ( Kinh thành) nhiều lúc thay đổi với mỗi triều đại. Trang ph c nữ có lâu đời ở Việt Nam đƣợc giới nữ ƣa chuộng nhất ngày nay, chiếc "Áo dài Việt nam", thƣờng đƣợc mặc trong những dịp đặc biệt nhƣ cƣới hỏi,tang tế v.v. Trang ph c này có nguồn gốc từ thế kỷ 18. Từ lúc đó, Áo dài đã trải qua nhiều sự phát triển, cải tiến. Bộ áo dài nguyên thủy là áo ngũ thân rất rộng và không bó vào ngƣời nhƣ Áo dài hiện nay. Cũng có ngƣời cho rằng Áo tứ thân mới là Áo dài đầu tiên, đã đƣợc biến thành Áo ngũ thân và cuối cùng mới thành chiếc Áo dài hôm nay. Nói tới mặc là phải nói tới quan niệm thẩm mỹ. Ngƣời Việt có câu: “ cái răng cái tóc là gốc con ngƣời” hay “ ngƣời đẹp vì l a”, điều này chứng tỏ họ đã đánh giá đƣợc tầm quan trọng của trang ph c đứng trên góc độ hiệu quả thẩm mỹ. Tuy nhiên quan niệm về cái đẹp của họ luôn gắn với tính thực tiễn và đây là một trong những nét nổi bật về cá tính đặc thù rtrong trang ph c của họ. Đặc điểm nhân chủng của ngƣời Việt cũng là một cơ sở không thể thiếu đƣợc trong tạo hình trang ph c. Có mố liên hệ sâu xa giữa thông số kỹ thuật của khổ vải dệt trên khung dệt thủ công với hình thể nhân chủng cƣ dân Việt. Trang ph c cổ truyền của nam giới có dáng thô, khỏe mang tính “ phác thảo” về đƣờng nét tạo hình chứ không cầu kỳ chi tiết. Áo cánh (áo bà ba) thƣờng đƣợc
  • 33. may bằng loại vải dày, cứng để bền lâu trong sử d ng. Áo đƣợc xẻ hai bên vạt hông khiến ngƣời mặc dễ cử động, thoải mái trong sinh hoạt. Chiếc quần cũng đƣợc tạo hình theo lối thẳng rộng, đơn giản kể ca3chiec61 thắt lung của nam giới cũng nhằm m c đích tạo nên cảm giác gọn gang nhanh nhẹn. Đáng lƣu là việc tạo hình trang ph c ph nữ. Đó là những bộ trang ph c đƣợc tạo dựng theo nguyên tắc: rộng, mềm mại, uyển chuyển mang nét duyên dáng và kín đáo. Điển hình nhất của bộ nữ ph c truyền thống khi xƣa là váy áo tứ thân. Trong tổng thể của bộ trang ph c truyền thống ấy, cái yếm là bộ phận mặc trong cùng nhằm tạo nét gọn gang cho khuôn ngực của ngƣời ph nữ. Cái yếm có từ thời Hùng Vƣơng, là miếng vải vuông đặt chéo lên ngực ngừơi mặc, góc trên khoét tròn gọi là áo yếm cổ xây. Nếu khoét hình chữ V thì gọi là yếm cổ xẻ. Nếu xẻ sâu xuống nữa gọi là yếm cánh nhạn. Hai đầu cổ yếm có hai dải nhỏ để buộc ra sau gáy. Khi mặc yếm tôn lên cái cổ cao ba ngấn. Ngày nóng bức, ngừơi thôn quê mặc váy với yếm, không mặc áo, để hở cả phần lung và hai bên cạnh sƣờn và ngƣời đƣơng thời coi đó là đẹp “ Đàn bà yếm thắm hở lƣờn mới xinh”. Từ thuở sơ khai yếm là bộ phận nữ ph c đƣợc các bà các cô thời xƣa chọn lọc, chăm chút, từ kiều cắt may tới màu sắc sao cho phù hợp với từng lứa tuổi. Ngày xƣa, ai cũng biết làm ra yếm mặc cho mình, không ai bán yếm ngoài chợ, ngay khi giặt cũng phơi nơi kín đáo. Không riêng gì yếm mà trang ph c nói chung phần lớn đều do bàn tay của ngƣời ph nữ tạo dựng nên. Dệt vải, may mặc thêu thùa ngày xƣa là “ chức năng” của ngƣời ph nữ. Họ chính là chủ thể sáng tạo ra trang ph c. Cái váy cũng đƣợc tạo hình rộng, thẳng từ trên xuống dƣới, đầu tiên là mảnh vải quấn quanh thân hay hình ống, váy mặc đi làm đƣợc may ngắn, đi hội, đi chơi thì mặc váy buông chùng sát gót tạo ra dáng vẻ mềm mại, thanh thoát. Cái váy đã làm n n nhiều nét trữ tình. Chiếc yếm luôn đi liền với kiểu áo cánh ngắn. Áo cánh ngắn đƣợc tạo hình gọn, cổ tròn, tà mở, thƣờng mặc không cài cúc để hở yếm bên trong. Khi xƣa ph nữ hầu nhƣ không mặc áo cánh ngắn ra đƣờng mà phải mặc thêm áo dài ra ngoài. Áo dài ph nữ có loại tứ thân và năm thân. Áo “tứ thân” bắt nguồn từ việc tạo hình thân
  • 34. áo bằng bốn mảnh vải ghép lại. Phần lƣng đƣợc ghép bằng hai khổ vải có đƣờng may ở giữa sống lung, hai thân trƣớc là hai khổ vải may nẹp, gấu còn gọi là hai vạt, hai vạt trƣớc có thể buông thong hoặc thắt lại với nhau ở trƣớc b ng hay buộc quặt ra sau lƣng. Từ chiếc áo tứ thân, sau này do nhu cầu phải thay hai vạt và hai vai là nơi hay bị sờn rách nên ph nữ đã tạo ra áo dáng dài. Từ ảnh hƣởng của môi trƣờng nhƣng chủ yếu là từ ãnh hƣởng của quan niệm nho giáo – coi thân thể ngƣời ph nữ là thứ phàm t c đã tạo dựng nên một thị hiếu thẩm mỹ khá kín đáo trong tạo hình trang ph c. Trang ph c của ngƣời ph nữ khi xƣa không bao giờ khoe đƣợc nét hình thể nếu không nhờ có chiếc thắt lƣng. Thắt lƣng đƣợc tạo hình hẹp khổ, dài may bằng sồi, nhiễu, l a… ở hai đầu thắt lƣng là những tua chỉ. Lúc đi hội, ngày lễ tết, ăn mặc trang trọng ph nữ thƣờng đeo bộ xà tích bằng bạc vào thắt lƣng, cùng với ống vôi, quả đào con. Bộ áo dài đƣợc tạo hình trên chất liệu vải mềm, hai tà áo buông dài cùng chiếc quần ống rộng, mềm bên trong tạo dáng tha thƣớt. Phần trên áo bó sát khuôn ngực tròn, căng, phần eo lƣợn sát theo những đƣờng lƣợn cong của thân hình ngƣời ph nữ, trông rất gợi cảm mà vẫn kín đáo. Trang ph c áo dài đã trở thành trang ph c truyền thống biểu tƣợng của dân tộc Việt. Cái nhẹ nhàng trong trẻo của những tà áo dài gợi lên sự tinh khiết , trong trắng ở thiếu nữ và tạo nên sự tinh tế, trang nhã ở ph nữ có tuổi. Vẻ đẹp đó tạo nên sự lịch lãm trong giao tiếp. Đi cùng với tà áo dài, cái nón- một bộ phận nữa của trang ph c truyền thống cũng đã góp phần rất nhiều trong việc tạo nên nét độc đáo, hấp dẫn của trang ph c Việt. Chiếc nón thƣờng đƣợc tạo hình tròn( nón ba tầm) hoặc hình chop ( nón bài thơ xứ Huế, nón làng Chuông). Cả nam lẫn nữ, tiện dân cũng nhƣ kẻ sang, quan lại đều dùng nón, nhƣng chiếc nón của ph nữ vẫn là chiếc nón mà hơn cả vật thƣờng tình che nắng, đội mƣa, nó còn là một vật dùng nhƣ một thứ đồ trang sức, làm duyên. Loại nón đặc trƣng cho dân kinh Bắc, Hà Nội và một số vùng lân cận là nón thúng. Nón thúng là loại nón rộng vành, tròn và phẳng nhƣ một cái mâm. Ở vành ngoài cùng có một đƣờng
  • 35. thành nhô cao lên, chạy suốt vòng quanh. Giữa lòng nón, có đính một cái khua hình hƣ cái đấu, đan bằng giang. Loại nón này đƣợc làm bằng một thứ lá gồi nhỏ, sắc vàng thƣờng đƣợc gọi là lá Hồ hay lá già. Cùng với sự mất dần đi của áo tứ thân, nón thúng cũng không còn hiện hữu trong đời sống thƣờng nhật nữa. Theo thị hiếu thời đại chiếc nón chóp nhọn ra đời. Nón chop nhọn cũng có hàng ch c loại: nón Xuân Kiều móc, nón Xuân Kiều dứa, nón Thanh, nón Vàng mau, nón Vàng thƣa, nón đen mau, nón đen thƣa, nón văn công, nón bài thơ v.v… chiếc nón bài thơ xứ Huế mang khuôn dáng nhƣ chiếc nón làng Chuông nhƣng chiếc nón làng Chuông dày dặn, chắc chắn còn nón Huế mỏng manh hơn. Vành tre cật chuốt nhỏ tăm, mƣợt trơn nhƣ ngà, nhẹ nhƣ khug bấc, những tấm lá cọ phơi khô trắng muốt xếp đều đặn đƣợc khâu bằng những sợi cƣớc trong suốt. Công phu nhất và có nghệ thuật nhất , giữa hai lớp lá mỏng, lồng vào những hình trổ dân gian nhƣ hình hoa lá, có khi cả mấy câu thơ. Trong việc tạo hình trang ph c, guốc dép là bộ phận không thể thiếu. Guốc dép xƣa chủ yếu để cho tầng lớp trên trong xã hội phong kiến và dân ở các đô thị đi trong các ngày lễ hội tết nhất. Những ngƣời nghèo thƣờng đi những đôi guốc dép đƣợc tạo hình đơn giản, từ những chất liệu sẵn có dễ kiếm. Guốc tre đƣợc đẽo từ đoạn gộc tre, tạo hình theo hình bàn chân, đế guốc liền mũi, khi đi hai chân hơi lết trên mặt đất, dép da trên quai ngang cũng là của ngƣời ngèo, làm từ miếng da mộc, giữa có quai ngang, đầu dép có vòng da nhỏ để xỏ một ngón chân vào giữ cho chắc để khi đi có thể bƣớc dài hơn, nhấc cao chân hơn khi đi guốc tre. Những ngƣời sang trọng, nhất là ở thành thị, dùng guốc dép thƣờng xuyên hơn, việc tạo hìn guốc dép cũng cầu kỳ hơn. Guốc khắc hoa xứ nghệ, giày đế cao, quai da, dép mũi hơi cong quai da bọc nhung, giày cƣờm, giày Gia Định, guốc kinh… Giày mang cá, mõm nhái v.v…Trong đó các loại guốc Kinh, giày mang cá, mõm nhái, dép cong đƣợc các bà các cô ƣa thích nhất. Giày cƣờm là loại giày sang trọng, quai dính nhiều hạt cƣờm, dùng cho cả nam lẫn nữ. Guốc kinh là của kinh đô Huế, đế bằng dừa hay gỗ nhẹ, sơn trắng mũi thêu kim tuyến. Ngƣời vào Kinh
  • 36. ra, thƣờng ai cũng mang theo loại guốc này về làm quà cho các bà các cô ngoài Bắc. Dép cong thƣờng hợp với loại áo mớ ba mớ bảy, nón thúng quai thao. Dép bằng nhiều lớp da ghép lại, mũi cong cao, bƣớc hơi khó, nhƣng là loại dép sang trọng nhất đƣơng thời. Hợp với các bà, các c gia đình quyền cao chức trọng hay những bà những cô khi tham dự những ngày hội lễ lớn. Nói chung giày dép khi xƣa thƣờng tạo dáng gót bằng, không có điểm nhấn của bƣớc đi đã tạo ra dáng đi của ngƣời ph nữ Việt Nam chậm rãi thong thả rất hợp với những dải áo, dải thắt lƣng phất phơ. Ngoài ra các đồ trang sức: trâm cài tóc, vòng cổ (kiềng), hoa tai, vòng tay (xuyến), xà tích… thƣờng đƣợc tạo hình từ chất liệu kim loại qu nhƣ vàng, bạc, đồi mồi, ngà voi… Việc tạo hình đồ trang sức có thể dựa trên hình dáng từng bộ phận cơ thể (cổ, cổ tay…) hay từ chức năng của nó trong mối quan hệ với các bộ phận cơ thể con ngƣời ( trâm, hoa tai…), vòng cổ (kiềng, dây chuyền), vòng tay ( xuyến, lắc) nhẫn các loại đƣợc tạo hình tròn để đeo vào, kích thƣớc của chúng tƣơng ứng với các bộ phận cổ, cổ tay, ngón tay con ngƣời. Từ chức năng để cài tóc, trâm đƣợc tạo hình có đầu nhọn để xuyên qua tóc, một đầu có mũ để giữ khỏi tuột. Thân của nó có thể hình tròn hoặc vuông. Hoa tai đƣợc tạo hình theo tỷ lệ nhất định với dái tai lấy làm nền. Hoa tai đƣợc chú tạo hình trang trí để đeo vào tai cho khỏi tuột và đẹp cả mặt trƣớc lẫn mặt sau. Ngƣời Việt vốn có truyền thống trang trí trang ph c từ lâu đời, họ sử d ng với những họa tiết đơn giản với những nhƣ hình rùa, chim và những họa văn khác để trang trí đai lƣng và đồ trang sức. Hoặc một hình thức trang ph c rất đặc biệt đó là những hình vẽ, hình xăm lên thân mình. Thực ra đó không chỉ đơn thuần là những bộ quần áo hay đồ trang sức, hình thức trang điểm trang trí đơn thuần mà đó là tâm hồn, tình cảm sâu xa về những hiện tƣợng thiên nhiên, về cuộc sống xã hội đƣơng thời. T c xăm mình xuất phát từ những m c đích bảo toàn tính mạng cho con ngƣời đã đƣợc nâng lên thành một hình thức trang điểm cho bản thân và t c xăm mình còn rất phát triển ở thời sau này.
  • 37. T c nhuộm răng đen ở ngƣời Việt xƣa cũng vậy, nhuộm răng và ăn trầu kết hợp, hỗ trợ nhau và đã đạt tời hiệu quả trang sức cho vẻ đẹp độc đáo của ngƣời Việt, nhất là ph nữ. Răng có đen thì mới xứng đáng là một ngƣời con gái biết trang điểm, mới đƣợc xã hội tôn trọng, mớ đƣợc nhiều chàng trai say mê. Khi răng đã đen, ăn trầu làm cho răng càng bền đẹp. Hình thức trang điểm này có lẽ xuất phát từ thức bảo vệ hàm răng khỏi sâu, hỏng, ăn trầu giữ cho miệng thơm và cũng là một hình thức bảo vệ răng. Những họa tiết hoa văn trang trí trên trang ph c cổ xƣa với những hình dạng xoắn móc… không chỉ là yếu tố trang trí nghệ thuật mà còn có nhiều nghĩa tƣợng trƣng, nhƣ những hình dạng xoắn ốc đôi chính là k hiệu mây mƣa mà ông cha ta vẫn cầu mong cho mƣa thuận gió hòa, mùa màng tốt tƣơi. Hình tƣợng rồng rắn tƣợng trƣng cho nguồn gốc lịch sử dân tộc, vòng uống lƣợn mềm mại của thân rồng còn tƣợng trƣng cho nguồn nƣớc và mƣa, là niềm mơ ƣớc bao đời của cƣ dân lúa nƣớc. Sau này khi nghề thêu phát triển cũng là lúc nghệ thuật trang trí trên trang ph c phát triển đến đỉnh cao. Nghệ thuật trang trí, hoa văn xuất hiện tren trang ph c Việt lắng sâu, nhị và tinh tế. Nghệ thuật trang trí trên trang ph c là nghệ thuật sử l hoa văn với bố c c xử l màu sắc trên chất liệu vải; từ đơn giản là trang trí trên khăn, áo, váy, nón…đến phức tạp với kỹ xảo nhƣ trên các chất liệu kim loại ( xuyến, trâm, kiềng…). Mỗi một bộ trang ph c đƣợc xử l trong những bố c c trang trí độc lập nhƣng tất cả hài hòa trong một tổng thể thống nhất. Ngƣời Việt giản dị nhƣng rất tinh tế trong cách trang sức, trang điểm hàng ngày cũng nhƣ hội hè lễ tết. Ngƣời ph nữ luôn biết cách gìn giữ mái tóc cho dài mƣợt. “ Cái răng, tóc là góc con ngƣời”. Là cƣ dân xứ nhiệt đới giàu cây cỏ, ph nữ thƣờng dùng các loại cây cỏ có hƣơng thơm để gội đầu làm cho tóc vừa sạch, và mƣợt lại có hƣơng thơm. Các loại bồ kết, lá, quả, có chất chua nhƣ chanh, quả chấp, lá sấu, lá me gội cho tóc vừa sạch vừa mƣợt mà. Thêm vào các loại lá có
  • 38. mùi thơm nhƣ lá xả, hƣơng nhu, mùi già… quyện huơng thơm vào tóc, giữ lâu và còn thoảng thoảng mãi.Để có hƣơng thơm, xƣa kia ngƣời Việt còn có cách ƣớp hƣơng trầm vào quần áo. Họ làm các bao giấy hay các túi vải mỏng, trong có chứa cỏ thơm, gỗ thơm, hoặc trầm hƣơng xen lẫn trong rƣơng quần áo để hƣơng thơm quyện vào quần áo lúc nào cũng phản phất. Cũng có những ngƣời cầu kỳ hơn còn khâu một túi nhỏ và dài đựng hƣơng thơm buộc ngay vào dải yếm để mùi thơm lúc nào cũng quấn qu t theo từng bƣớc chân đi. Nói đến thẩm mỹ trang ph c là nói đến tƣ duy về màu sắc. Màu sắc trong trang ph c Việt là “ ngôn ngữ” riêng phản ánh đặc trƣng tâm l , văn hóa tộc ngƣời. Màu sắc trang ph c Việt đƣợc tạo nên bởi hai chất liệu cơ bản. Vải sợi, tơ l a và kim loại. Màu của kim loại là màu của tự nhiên, vừa là màu do con ngƣời bằng tƣ duy sáng tạo của mình tạo nên. Ngƣời Việt xƣa thƣờng sử d ng nguyên liệu thực vật lá, vỏ, rễ cây, quả rừng, hay bùn, đất…là những cái có sẵn trong tự nhiên để tạo nên màu sắc rất độc đáo. Với nguyên liệu vải sợi bông hay tơ tằm yêu cầu thẩm mỹ của trang ph c ngƣời Việt đã tạo ra các loại vải có màu sắc, hài hòa với thiên nhiên. Ngay đến tên gọi của màu sắc cũng có nhiều màu gắn với các loại hoa lá. Những màu nhuộm phổ biến nhất là đen (thâm), nâu (có nâu non, nâu già), xanh (tam giang, hoa l , thiên thanh), đỏ (điều, hoa hiên). Màu nâu là màu ƣa chuộng và đặc trƣng của y ph c miền Bắc. Màu nâu già nhuộm nhiều nƣớc, giãi nhiều nắng, lại nhấn thêm bùn ngả sang nâu- đen là màu sắc ƣa thích của ngƣời thôn quê với tâm lí “ ăn chắc mặc bền” suốt năm vất vả với đồng ruộng. Ngƣời trẻ ƣa đỏm dáng thì dùng nâu non, màu vải ngả từ nâu sang đỏ sậm rất hợp với nƣớc da mịn màng của các cô gái trẻ. Màu dùng cho có vẻ hơi sang một chút là màu tam giang (màu xanh ngả đen), màu nhã nhặn hợp với sự sang trọng. Các ph nữ khá giả một chút hay mặc áo đoạn tam giang, chit khăn nhiễu tam giang và loại khăn này cũng có khi dùng trong đám cƣới. Màu hoa hiên (màu đỏ ngả da cam) là màu ƣa thích của các c già nông thôn hay may yếm (yếm hoa hiên). Những ph nữ góa b a đã yên phận ở vậy nuôi con
  • 39. hay ƣa dùng màu cánh kiến (nâu ngả sang đỏ sậm) gây cảm giác già dặn, vững chai nín chịu. Những ngày hè nóng nực, ph nữ thành thị ƣa dùng hàng l a, the La Cả màu trắng trong rất trag nhã. Tuy nhiên tất cả các màu có sắc độ sáng nhƣ thanh thiên (trắng hơi đ c) chỉ đƣợc dùng may áo lót trong nhà. Màu sắc y ph c của ngƣời Việt lấy màu nâu, đen làm làm màu nền, các màu sắc có độ đậm thẫm làm chủ đạo có lẽ cũng theo quan niệm “ cái nết đánh chết cái đẹp” y ph c là để thể hiện đức độ của ngƣời ph nữ. Khi xƣa ph nữ không mƣợn màu sắc trang ph c để phô trƣơng, y ph c chính là thể hiện tính cách, sự dịu dàng đằm thắm tinh tế, ẩn chứa sự bí ẩn, kín đáo của tâm hồn, lắng sâu vào các màu nâu-đen bình dị. Tuy nhiên tren cái nền đằm, thẫm vẫn là sự điểm xuyết không thành mảng, thành nền của những sắc độ tƣơi tắn. Ph nữ mặc áo mớ ba mớ bảy lại khéo léo sắp xếp các cổ áo sao cho áo trong cao hơn áo ngoài, để lộ các màu áo bên trong, hàng khuy trên cổ không cài, lật ra để lộ cái yếm hoa đào, hoa l thấp thoáng bên trong. Trên nền của áo tứ thân nâu sẫm, váy l a đen là màu sáng của chiếc thắt lƣng làm nét chấm phá để nổi bật một thân hình ph nữ đầy sức sống. Sự điểm xuyết ấy tạo nên màu phù hợp với tâm l lắng sâu và kín đáo nhƣng vẫn có vẻ rạng rỡ của ngƣời con gái. Chọn màu sắc cho phù hợp với từng lứa tuổi, tâm l giới tính là một nghệ thuật tinh tế của ngƣời Việt. Các c già râu tóc bạc phơ thƣờng chọn những màu thiên về sắc đỏ. Sắc này tạo ấn tƣợng vui mạnh có lẽ xuất phát từ tâm l trọng ngƣời già, vui mừng vì các c có tuổi thọ cao (màu đại cát) và cũng vì lẽ đó nên tiệc khao, tiệc cƣới cũng không thể thiếu màu đỏ ẩn trong quà mừng, trang trí nhà cửa hay bàn tiệc. Đàn ông con trai thƣờng mặc áo xanh sẫm. Họ quan niệm đỏ là màu mạnh hợp với nam tính nhƣng lại quá rực rỡ. Do đó đàn ông đứng tuổi thƣờng dùng màu xanh nguyên thủy, tuổi trẻ mặc áo màu xanh sẫm. Trong sự phát triển của trang ph c, cùng với sự tiếp thu những ảnh hƣởng bên ngoài nhƣ phƣơng Bắc, phƣơng Nam, nhất là ảnh hƣởng từ nền văn minh Châu Âu, thị hiếu thẩm mỹ về màu sắc cũng có nhiều thay đổi. Nhìn chung ngƣời Việt vẫn