SlideShare a Scribd company logo
1 of 153
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Minh Thu
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Ở TỈNH TRÀ VINH PHỤC VỤ DU LỊCH
THỜI KỲ HỘI NHẬP
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Minh Thu
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Ở TỈNH TRÀ VINH PHỤC VỤ DU LỊCH
THỜI KỲ HỘI NHẬP
Chuyên ngành: Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số: 603195
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình
bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Võ Minh Thu
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS.
Phạm Xuân Hậu đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành tốt nhất luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Sau Đại học, các phòng
ban chức năng của Trường Đại Học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện thuận lợi trong công tác liên hệ và giải quyết các thủ tục học tập tại Trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Khoa Địa lý - Trường
Đại Học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và cung cấp cho
tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình tham gia học tập tại trường.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy cô trong trường Trung học phổ thông Võ Văn
Kiệt đã tạo điều kiện cho tôi được đi học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ
và chia sẻ với tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp quí báu để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Vĩnh Long, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ
1 CNH Công nghiệp hóa
2 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
3 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
4 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
5 HTX Hợp tác xã
6 LNTT Làng nghề truyền thống
7 NXB Nhà xuất bản
8 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
9 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh....................... 48
Bảng 2.2. Các đơn vị hành chính của Trà Vinh năm 2010....................................... 50
Bảng 2.3. Dân số và lao động theo thành thị và nông thôn tỉnh Trà Vinh................ 53
Bảng 2.4. Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Trà Vinh phân theo huyện......... 54
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất kinh doanh LNTT ở Trà Vinh năm 2010................... 90
Bảng 2.6. Doanh thu các LNTT tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2007 – 2010 .................... 91
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng sản phẩm quốc dân của của tỉnh Trà Vinh theo giá thực tế ........ 49
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân của tỉnh Trà Vinh phân theo khu vực
kinh tế giai đoạn 2006 – 2010................................................................................... 49
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dân thành thị và dân nông thôn tỉnh Trà Vinh ......................... 53
Biểu đồ 2.4. Doanh thu các LNTT tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2007 – 2010................ 91
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1. Hành chính tỉnh Trà Vinh năm 2010....................................................43a
Bản đồ 2.2. Hiện trạng các LNTT tỉnh Trà Vinh năm 2010....................................64a
Bản đồ 2.3. Định hướng các điểm du lịch làng nghề tương lai ở tỉnh Trà Vinh .....95a
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Một khâu sản xuất sản phẩm của lao động làng nghề đan đát Đại An. .. 133
Hình 2.2. Sản phẩm của làng nghề đan đát Đại An ................................................ 133
Hình 2.3. Sản phẩm của làng nghề đan đát Đại An. ............................................... 134
Hình 2.4. Sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa.... 134
Hình 2.5. Máy móc của một hộ trong làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã
Lương Hòa. ............................................................................................................. 135
Hình 2.6. Sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa.... 135
Hình 2.7. Một khâu sản xuất sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã
Lương Hòa. ............................................................................................................. 136
Hình 2.8. Một khâu sản xuất sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã
Lương Hòa. ............................................................................................................. 136
Hình 2.9. Sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa.... 137
Hình 2.10. Sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa.. 137
Hình 2.11. Sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa.. 138
Hình 2.12. Sản phẩm của làng nghề Hưng Mỹ....................................................... 138
Hình 2.13. Sản phẩm của làng nghề Hưng Mỹ....................................................... 139
Hình 2.14. Sản phẩm của làng nghề Hưng Mỹ (thảm lát). ..................................... 139
Hình 2.15. Sản phẩm của làng nghề Hưng Mỹ....................................................... 140
Hình 2.16. Sản phẩm của làng nghề Hưng Mỹ....................................................... 140
Hình 2.17. Sản phẩm của làng nghề Đức Mỹ ......................................................... 141
Hình 2.18. Sản phẩm của làng nghề sơ chế biến thủy sản Xóm Đáy ..................... 141
Hình 2.19. Sản phẩm của làng nghề sơ chế biến thủy sản Xóm Đáy ..................... 142
Hình 2.20. Sản phẩm của làng nghề sơ chế biến thủy sản Xóm Đáy ..................... 142
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................1
2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................................2
3.NHIỆM VỤ............................................................................................................2
4.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI........................................................................3
4.1. Thế giới..........................................................................................................3
4.2. Việt Nam........................................................................................................3
5.PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................................6
5.1. Về nội dung ...................................................................................................6
5.2. Về không gian................................................................................................6
6.QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................6
6.1. Các quan điểm vận dụng trong nghiên cứu...................................................6
6.2. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................8
7.CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN............................................................................9
8.NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI..................................................................10
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................................11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ.............................................11
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: ...................................................................................11
1.1.1. Du lịch: .....................................................................................................11
1.1.2. Nhu cầu du lịch.........................................................................................12
1.1.3. Sản phẩm du lịch ......................................................................................12
1.1.4. Ngành nghề truyền thống .........................................................................15
1.1.5. Làng nghề .................................................................................................15
1.1.6. Làng nghề truyền thống:...........................................................................18
1.1.7. Du lịch làng nghề: ....................................................................................20
1.1.8. Quan niệm về hội nhập:............................................................................20
1.1.9. Tác động của hội nhập đến du lịch và làng nghề phục vụ du lịch: ..........21
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA LÀNG NGHỀ:...................................................................25
1.2.1. Các làng nghề phát triển đa dạng về quy mô, cơ cấu ngành nghề và gắn
bó chặt chẽ với nông nghiệp, nông thôn:............................................................25
1.2.2. Đặc điểm về trình độ kĩ thuật, công nghệ và lao động:............................26
1.2.3. Nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ:..............................26
1.2.4. Sản phẩm của các làng nghề mang tính thuần túy, có tính mỹ thuật cao,
mang đậm bản sắc dân tộc:.................................................................................27
1.2.5. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề gắn với truyền
thống hộ gia đình, qui mô nhỏ:...........................................................................28
1.2.6. Làng nghề là sự kết tinh giá trị văn hóa văn minh lâu đời của dân tộc:...29
1.3. Ý NGHĨA CỦA LÀNG NGHỀ:......................................................................29
1.3.1. Ý nghĩa về kinh tế: ...................................................................................30
1.3.2. Ý nghĩa về xã hội và môi trường:.............................................................31
1.3.3. Ý nghĩa đối với du lịch:............................................................................32
1.4. PHÂN LOẠI LÀNG NGHỀ:...........................................................................33
1.4.1. Phân theo số lượng làng nghề: .................................................................33
1.4.2. Phân theo tính chất nghề: .........................................................................34
1.4.3. Phân theo các nhóm nghề.........................................................................34
1.4.4. Phân theo trình độ kĩ thuật........................................................................34
1.5. PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VÀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ Ở MỘT SỐ
NƯỚC VÀ VIỆT NAM:.........................................................................................35
1.5.1. Ở Trung Quốc...........................................................................................35
1.5.2. Ở Đài Loan ...............................................................................................35
1.5.3. Ở Nhật Bản...............................................................................................36
1.5.4. Ở Thái Lan................................................................................................36
1.5.5. Ở Việt Nam...............................................................................................38
1.5.6. Một số điểm du lịch làng nghề điển hình .................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG CỦA TỈNH TRÀ VINH. ......................................................................................45
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH TRÀ VINH: .............................................................45
2.2. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
CỦA TỈNH TRÀ VINH .........................................................................................47
2.2.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội......................................................................47
2.2.2. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................59
2.3. THỰC TRẠNG CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỦA TỈNH TRÀ
VINH.......................................................................................................................66
2.3.1. Các làng nghề đang hoạt động..................................................................67
2.3.2. Số lượng khách.........................................................................................90
2.4. DOANH THU TỪ CÁC LÀNG NGHỀ..........................................................91
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH
PHỤC VỤ DU LỊCH..............................................................................................92
2.5.1. Những thành tựu đạt được........................................................................92
2.5.2. Những hạn chế cần khắc phục..................................................................93
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH TRÀ VINH PHỤC VỤ DU LỊCH THỜI KỲ
HỘI NHẬP................................................................................................................................98
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐƯA RA ĐỊNH HƯỚNG.........................................99
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN .....................................................................102
3.2.1. Qui hoạch hệ thống các làng nghề truyền thống ....................................102
3.2.2. Phát triển hệ thống các làng nghề truyền thống ưu thế ..........................103
3.2.3. Đầu tư nhân lực, vật lực cho phát triển ..................................................104
3.2.4. Thiết lập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm................................106
3.2.5. Hợp tác đầu tư từ ngành du lịch, đặc biệt cho các làng nghề.................107
3.2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật hiện đại cho các làng nghề.107
3.2.7. Bảo vệ môi trường – phát triển bền vững trong các làng nghề ..............108
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN............................................................110
3.3.1. Thực hiện đổi mới quản lí, tổ chức, tiến trình qui hoạch hệ thống làng
nghề phù hợp với tiềm năng .............................................................................110
3.3.2. Kêu gọi đầu tư hiện đại hóa vật chất kĩ thuật, phương tiện sản xuất .....111
3.3.3. Cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm ................................................113
3.3.4. Tổ chức các loại hình đào tạo kết hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động nghề có kĩ thuật cao.................................................................................114
3.3.5. Xúc tiến quảng bá sản phẩm làng nghề qua nhiều phương tiện và hoạt
động xã hội trong và ngoài nước......................................................................116
3.3.6. Sử dụng tối đa và có hiệu quả lao động nghề truyền thống địa phương 117
3.3.7. Liên kết, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp du lịch tham gia đầu tư
phát triển và tiêu thụ sản phẩm.........................................................................118
3.3.8. Triển khai đồng bộ thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái
và môi trường sản xuất, phát triển bền vững làng nghề ...................................119
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................................121
3.4.1. Kiến nghị với cấp lãnh đạo Trà Vinh .....................................................121
3.4.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương có phát triển nghề truyền thống125
3.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp du lịch.................................................126
3.4.4. Kiến nghị với người dân địa phương tham gia sản xuất sản phẩm nghề
truyền thống......................................................................................................127
KẾT LUẬN..........................................................................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................131
PHỤ LỤC.............................................................................................................................133
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nghề và làng nghề truyền thống (LNTT) đóng vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội, nhất là các vùng nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, LNTT góp
phần vào sự phân công lao động trong nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn phải gắn liền với quá trình xây dựng
nông thôn mới, trong đó phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề sẽ
góp phần thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, cải tạo và giữ gìn môi trường
sinh thái, cải thiện và nâng cao mức sống cho cư dân nông thôn.
Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu xã hội không thể thiếu được trong
đời sống sinh hoạt của các nước đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển, các
nước đang tiến hành công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Trong những năm gần đây, loại hình du lịch làng nghề truyền thống ở Việt
Nam ngày càng hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài, bởi những giá trị
văn hóa lâu đời và cách sáng tạo sản phẩm thủ công đặc trưng ở mỗi vùng.
Trong xu thế hội nhập và mở cửa, LNTT đang dần lấy lại vị trí quan trọng
của mình trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
Những làng nghề này như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét riêng biệt, độc
đáo không thể thay thế. Một cách giới thiệu sinh động về đất, nước và con người
của mỗi vùng, miền, địa phương. Phát triển du lịch làng nghề chính là một hướng đi
đúng đắn và phù hợp, được nhiều quốc gia ưu tiên trong chính sách quảng bá và
phát triển du lịch. Những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch làng nghề không
chỉ thể hiện ở những con số tăng trưởng lợi nhuận kinh tế, ở việc giải quyết nguồn
lao động địa phương mà hơn thế nữa, còn là một cách thức gìn giữ và bảo tồn những
giá trị văn hoá của dân tộc. Đó là những lợi ích lâu dài không thể tính được trong
ngày một ngày hai.
2
Trà Vinh là một trong những tỉnh có nhiều lợi thế để phát triển các ngành
nghề và LNTT, sự phát triển của các làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho
người lao động ở nông thôn, tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế,
thu nguồn ngoại tệ lớn, thực hiện các yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông
thôn theo hướng CNH – HĐH, đặc biệt sản phẩm của các làng nghề tạo sức cuốn hút
khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên trong thời gian qua LNTT phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng phát triển của các
LNTT ở tỉnh, để có những đánh giá chung về sự phát triển của làng nghề, trên cơ sở
đó đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển làng nghề sao cho Trà Vinh thực sự
là điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước, để du lịch làng nghề thực sự
phát huy tiềm năng và hiệu quả, đóng góp ngày một bền vững hơn cho mục tiêu phát
triển du lịch cũng như phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn các giá trị văn hóa, góp
phần khẳng định vai trò của các LNTT trong sự phát triển của du lịch là một nghiên
cứu thiết thực. Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài: “Định hướng phát triển các LNTT ở
tỉnh Trà Vinh phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển LNTT và du lịch làng nghề
vào nghiên cứu các điều kiện và thực trạng phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh. Từ
đó, đề ra định hướng và giải pháp phát triển các LNTT phục vụ du lịch thời kỳ hội
nhập.
3. NHIỆM VỤ:
Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và LNTT để vận dụng vào
nghiên cứu LNTT của tỉnh Trà Vinh.
Khảo sát thực tế, thu thập thông tin, phân tích các điều kiện và thực trạng
phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh.
Đánh giá chung về sự phát triển các LNTT và thực trạng du lịch làng nghề
của tỉnh.
Đề ra những định hướng và giải pháp phát triển các LNTT ở tỉnh phục vụ du
lịch.
3
4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
4.1. Thế giới:
Trên thế giới, từ những năm đầu của thế kỷ XX cũng có một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như:
- “Nhà máy làng xã” của Bành Tử (1922).
- “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công” của N.H.Noace
(1928).
- Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts council International – Hội đồng
Quốc tế về nghề thủ công thế giới) được thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích
chung của các quốc gia có nghề thủ công truyền thống.
Đối với các nước Châu Á, sự phát triển kinh tế LNTT là giải pháp tích cực
cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc gia trong khu vực có
những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề, điển hình là Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Trung Quốc sau thời kỳ cải cách mở cửa
năm 1978, việc thành lập và duy trì Xí nghiệp Hương Trấn, tăng trưởng với tốc độ
20 – 30 % đã giải quyết được 12 triệu lao động dư thừa ở nông thôn. Hay Nhật Bản,
với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống” là hạt
nhân cho sự nghiệp khôi phục và phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa
theo “Luật nghề truyền thống”…
4.2. Việt Nam:
Ở Việt Nam, vấn đề làng nghề được đề cập đến qua nhiều thời kỳ, với những
khía cạnh và các mục đích khác nhau.
- Về sách tham khảo:
+ “Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển LNTT” NXB Nông
nghiệp, 1997, của KS. Nguyễn Văn Đại và PTS. Trần Văn Luận.
+ “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” NXB Văn hóa, 1998, của
ThS. Bùi Văn Vượng, 1998. Tác giả đã tập trung trình bày các loại hình LNTT như:
đúc đồng, kim hoàn, rèn, gốm, chạm khắc đá, dệt, thêu ren, giấy dó, tranh dân gian,
dệt chiếu, quạt giấy, mây tre đan, ngọc trai, làm trống. Ở đây chủ yếu giới thiệu lịch
4
sử, kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, tư tưởng, kỹ thuật, các bí quyết nghề, thủ pháp nghệ
thuật, kỹ thuật của các nghệ nhân và các làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam.
+ “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình CNH” NXB Khoa học
xã hội, 2001, TS. Dương Bá Phượng, tác giả đã đề cập khá đầy đủ từ lý luận đến
thực trạng của làng nghề: từ đặc điểm, khái niệm, con đường và điều kiện hình thành
làng nghề, tập trung vào một số làng nghề ở một số tỉnh với các quan điểm, giải
pháp và phương hướng nhằm phát triển các làng nghề trong CNH – HĐH.
+ “Phát triển LNTT trong quá trình CNH – HĐH” NXB Chính trị Quốc gia,
2003, TS Mai Thế Hởn, GS.TS. Hoàng Ngọc Hòa, PGS.TS. Vũ Văn Phúc …
Và nhiều công trình khác của nhiều tác giả như: “Làng Đại Bái – Gò đồng
Bắc Ninh”, tác giả Đỗ Thị Hào, 1987; “Về hai LNTT Phú Bài và Hiền Lương” tác
giả Bùi Thị Tân, 1999, “LNTT tại TPHCM” tác giả Tôn Nữ Quỳnh Trân và tập thể
tác giả, 2002; “Làng nghề Việt Nam và môi trường”, của Đặng Kim Chi và các cộng
sự, 2005…
- Về đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước và cấp bộ:
+ Đề tài “Các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo hướng CNH – HĐH ở
vùng ĐBSH” của Học viện Chính trị Quốc gia TPHCM, do TS. Đặng Lễ Nghi làm chủ
nhiệm đề tài, thực hiện năm 1998.
+ Đề tài “Đề xuất chính sách và biện pháp cải thiện môi trường cho bảy loại
nghề có nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng do GS.TS. Đặng Kim Chi làm chủ nhiệm
(đề tài được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2001
– 2005).
+ Đề tài “Qui hoạch phát triển ngành nghề thủ công phục vụ CNH – HĐH nông
thôn Việt Nam” do JICA và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tháng
11/2002. Công trình đã điều tra, nghiên cứu nhiều vấn đề liên quan đến làng nghề thủ
công của tất cả 61 tỉnh, thành cả nước (số lượng các tỉnh, thành đến năm 2001) chuẩn bị
qui hoạch tổng thể và nêu các kiến nghị cụ thể, đề xuất các chương trình hành động để
phát triển ngành nghề nông thôn.
5
+ Đề tài “Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
của các LNTT ở Bắc Bộ thời kỳ đến năm 2010” - Bộ Thương Mại, 2003.
+ Đề tài khoa học về việc “Hoàn thiện các giải pháp kinh tế tài chính nhằm khôi
phục và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng ĐBSH” của Học viện Tài chính, 2004.
+ Đề tài “Phát triển thị trường cho làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng ĐBSH
trong giai đoạn hiện nay” của Khoa Kinh tế phát triển (Học viện Chính trị quốc gia
TPHCM) thực hiện năm 2005.
- Về luận án tiến sĩ:
+ Luận án của Mai Thế Hởn (2000) “Phát triển LNTT trong quá trình CNH,
HĐH ở vùng ven Thủ đô Hà Nội”.
+ Luận án của Trần Minh Yến (2003) “Phát triển LNTT ở nông thôn Việt Nam
trong quá trình CNH – HĐH”.
+ Luận án của Lê Mạnh Hùng (2005) “Định hướng và những giải pháp kinh
tế chủ yếu nhằm phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn tỉnh Hà
Tây”.
+ Luận án của Đỗ Quang Dũng (2006) “Phát triển làng nghề trong quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở Hà Tây”.
- Về luận văn thạc sĩ:
+ Luận văn của Vũ Thị Hà (2002) “Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông
thôn vùng Đồng bằng sông Hồng”.
+ Luận văn của Nguyễn Trọng Tuấn (2006) “Nghề truyền thống trên địa bàn
Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
+ Luận văn của Nguyễn Hữu Loan (2007) “Giải pháp xây dựng làng nghề
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng phát triển bền vững”.
+ Luận văn của Trần Thị Thùy Linh (2011) “Phát triển hệ thống làng nghề
tỉnh Bến Tre: Thực trạng và giải pháp”.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu những khía cạnh
khác nhau của làng nghề, LNTT, hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn đề ô nhiễm
môi trường và một số giải pháp. Đối với tỉnh Trà Vinh, Sở Nông nghiệp và Phát
6
triển nông thôn đã thông qua báo cáo qui hoạch phát triển ngành nghề nông thôn
tỉnh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2010, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể
về LNTT phục vụ du lịch.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
5.1. Về nội dung:
Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển của các LNTT của tỉnh Trà Vinh; thực trạng phát triển
các LNTT như: Làng nghề dệt chiếu, thảm, se sợi tơ xơ dừa ở xã Đức Mỹ, huyện
Càng Long; làng nghề đan đát xã Đại An, huyện Trà Cú; làng nghề đan lát, dệt mành
tre, se sợi tơ sơ dừa, tranh ghép gỗ xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành; làng nghề đan
đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa, huyện Châu Thành; làng nghề sơ chế thủy
sản Xóm Đáy, xã Đông Hải, huyện Duyên Hải; làng nghề hoa kiểng ở ấp Vĩnh Yên,
xã Long Đức, Thành phố Trà Vinh và làng nghề hoa kiểng ở ấp Long Bình, phường
4, Thành phố Trà Vinh. Trên cơ sở đó đánh giá khách quan về sự phát triển các làng
nghề của tỉnh từ đó đề ra những định hướng và giải pháp phát triển các LNTT ở tỉnh
Trà Vinh phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập.
5.2. Về không gian:
Nghiên cứu các LNTT trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Trà Vinh.
6. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
6.1. Các quan điểm vận dụng trong nghiên cứu:
6.1.1. Quan điểm lãnh thổ:
Trong lãnh thổ có sự phân hóa về dân cư, kinh tế... nghiên cứu sự khác biệt
này nhằm phát hiện các mối liên hệ hữu cơ bên trong một tổng thể nhất định. Việc
sử dụng quan điểm lãnh thổ trong nghiên cứu LNTT là hết sức cần thiết bởi vì
không phải nơi nào trong một vùng, một khu vực cũng có điều kiện giống nhau để
phát triển LNTT. Vì vậy, dựa vào quan điểm lãnh thổ tìm ra các đặc trưng quan
trọng nhất để phát triển LNTT phục vụ du lịch phù hợp với cấu trúc lãnh thổ trong
một thể tổng hợp, sao cho mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
7
6.1.2. Quan điểm tổng hợp:
Trong nghiên cứu Địa lý nói chung và Địa lý kinh tế - xã hội nói riêng, việc
vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Các vấn đề về phát
triển LNTT ở Trà Vinh là vô cùng phong phú và đa dạng, có quá trình hình thành và
phát triển trong mối liên hệ nhiều chiều. Để việc định hướng phát triển làng nghề
phục vụ du lịch khách quan và khoa học, nhất thiết phải sử dụng quan điểm tổng
hợp.
6.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh:
Mỗi một hiện tượng địa lý kinh tế xã hội đều tồn tại trong một thời gian nhất
định. Nói cách khác các quá trình này có quá trình phát sinh, phát triển và suy vong.
Khi xem xét đánh giá cần thiết phải đứng trên quan điểm lịch sử. Nghiên cứu các
LNTT ở tỉnh Trà Vinh đòi hỏi phải nhìn nhận từ quá khứ để lí giải ở một mức độ
nhất định ở hiện tại và dự báo tương lai. Nếu tách rời quá khứ khỏi hiện tại thì khó
có thể giải thích thỏa đáng sự phát triển ở thời điểm hiện tại và nếu không chú ý đến
tương lai thì mất khả năng dự báo.
6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững:
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” đã trở thành thuật ngữ quen thuộc đối với tất
cả những ai quan tâm đến môi trường và phát triển. Hiện nay, quan niệm được sử
dụng rộng rãi nhất là: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ hôm nay mà không gây hại đến khả năng thỏa mãn những nhu cầu của các thế
hệ tương lai trong việc đáp ứng những nhu cầu của họ” của Ủy ban thế giới về môi
trường và phát triển.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải bền vững cả về ba mặt:
kinh tế, xã hội, môi trường. Về mặt kinh tế, đó là tốc độ tăng trưởng, hiệu quả và sự
ổn định của nền kinh tế. Dưới góc độ xã hội , phải chú trọng đến việc xóa đói giảm
nghèo, xây dựng thể chế và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Còn về phương diện môi
trường là giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự
ô nhiễm và xuống cấp của môi trường. Phát triển các LNTT ở Trà Vinh phải chú ý
đến cả ba mặt trên thì mới phát triển bền vững.
8
6.2. Các phương pháp nghiên cứu:
6.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu:
Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống. Việc nghiên cứu
các LNTT tỉnh Trà Vinh không thể mang tính chính xác nếu thiếu tính kế thừa, thiếu
sự tích lũy những thành tựu của quá khứ.
Các nguồn tài liệu cần thu thập tương đối đa dạng, phong phú bao gồm các
tài liệu đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ và các cơ quan khác nhau
theo chương trình hay đề tài nghiên cứu hoặc theo những vấn đề nghiên cứu riêng
cũng như các tài liệu trên thực địa và cả tài liệu trên mạng internet.
Đối với bản thân khi nghiên cứu các làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh,
tôi đã quan tâm đến các dạng thông tin sau đây: trình bày bằng văn bản (sách, báo,
tạp chí), số liệu thống kê, các bản đồ, tranh ảnh và các dạng khác (điều tra, phỏng
vấn, Internet).
6.2.2. Phương pháp khảo sát thực tế:
Phương pháp khảo sát thực tế là một phương pháp quan trọng trong quá trình
nghiên cứu đề tài. Quá trình khảo sát thực tế được tiến hành gần như toàn bộ lãnh
thổ của Trà Vinh. Khảo sát thực tế trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các LNTT, các
vùng nguyên liệu,... để từ đó có cái nhìn tổng thể, khách quan về thực trạng và có
căn cứ khoa học để đề xuất những định hướng phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh
phục vụ du lịch.
9
6.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh:
Sau khi thu thập được tài liệu, bước tiếp theo là xử lí theo mục tiêu của việc
nghiên cứu. Trong quá trình xử lí tài liệu, các phương pháp truyền thống được sử
dụng như phân tích, tổng hợp, so sánh... Tài liệu sau khi tiến hành phân tích, tổng
hợp đặc biệt là các số liệu, tài liệu được phân tích, tổng hợp sẽ được đối chiếu làm
cơ sở cho việc đưa ra nhận định hoặc kết luận của mình.
6.2.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS):
Phương pháp bản đồ đây là phương pháp rất đặc trưng của Địa lý kinh tế - xã
hội bởi vì mọi nghiên cứu về Địa lý điều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng
bản đồ.
Đối với Địa lý kinh tế - xã hội, ý nghĩa to lớn của nó là góp phần giải quyết
nhiều nội dung nghiên cứu cũng như đánh giá, phân tích thực trạng phát triển các
LNTT của địa phương cũng như đề xuất các định hướng phát triển trong tương lai.
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão. Việc sử dụng những
thành tựu mới của nhân loại trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội ngày càng được
nhân rộng.
Hệ thống thông tin địa lý là hệ thống thông tin đa dạng dùng để lưu trữ, xử lí,
phân tích, tổng hợp, điều hàng và quản lí những dữ liệu không gian, đồng thời cho
phép lấy và trình bày thông tin dưới dạng dễ tiếp nhận, trao đổi và sử dụng.
Có thể coi đây là một công cụ hoặc là một phương pháp có hiệu quả trong
nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội. Nó cho phép chồng xếp các thông tin địa lý để xác
định được những đặc trưng của các đối tượng nghiên cứu với độ tin cậy cao.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng nhiều bản đồ để khai thác kiến thức,
kiểm tra và đánh giá. Ngoài ra, tôi thành lập nhiều bản đồ để thể hiện kết quả nghiên
cứu.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
Tên đề tài luận văn: “Định hướng phát triển các làng nghề truyền thống ở
tỉnh Trà Vinh phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập”
10
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển LNTT và du lịch làng
nghề.
Chương 2: Thực trạng phát triển các LNTT của tỉnh Trà Vinh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh
phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.
Về mặt lí luận: Đề tài đã tổng quan có chọn lọc những cơ sở lí luận và thực tiễn
của phát triển LNTT và du lịch làng nghề.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển các LNTT của
tỉnh Trà Vinh, định hướng và giải pháp để phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh phục
vụ du lịch hợp lí, hiệu quả và bền vững.
11
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
VÀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ.
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
1.1.1. Du lịch:
Trong lịch sử nhân loại, du lịch được ghi nhận như một sở thích, một nhu
cầu, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch được xác
định là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có
tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh. Năm
1930, Glusman người Thụy Sĩ định nghĩa: “Du lịch là sự chinh phục không gian của
những người đến một địa điểm, mà ở đó họ không có chỗ cư trú thường xuyên”.
Bên cạnh đó, hai học giả Hunziker và Krapf – những người đặt nền móng cho
lí thuyết về cung – cầu du lịch và I.I Pirojnik (năm 1985) cũng đã đưa ra định nghĩa
về du lịch.
Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã
đưa ra khái niệm: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi
trường sống thường xuyên (usual environment) của con người và ở lại đó để tham
quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có
thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”.
Trong Luật Du lịch Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kì họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2005, tại điều
4, chương I định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Trong
12
điều kiện nước ta hiện nay, quan niệm này ngày càng phổ biến và được công nhận
rộng rãi.
1.1.2. Nhu cầu du lịch:
- Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với
nơi ở thường xuyên của mình để có được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới, hiểu
biết mới, để phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khỏe tạo sự thoải mái,
dễ chịu về tinh thần.
+ Nhu cầu thiết yếu trong du lịch: là những nhu cầu về vận chuyển, lưu trú và
ăn uống cần phải được thỏa mãn trong chuyến hành trình du lịch.
+ Nhu cầu đặc trưng: là những nhu cầu xác định mục đích chính của chuyến
đi, ví dụ như: nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, thăm viếng, tham gia lễ hội,
học tập nghiên cứu.
+ Nhu cầu bổ sung: là những nhu cầu chưa định hình trước, nó phát sinh
trong chuyến hành trình du lịch như thông tin, tư vấn, mua sắm.
- Phân loại nhu cầu du lịch:
+ Nhu cầu du lịch thực tế: là nhu cầu được thỏa mãn được thực hiện trong
thực tế được thể hiện qua số lượng khách du lịch trong một khoảng thời gian nào đó.
+ Nhu cầu bị kiềm chế: là nhu cầu của một bộ phận dân cư muốn đi du lịch
nhưng không thực hiện được vì một lí do nào đó. Các nguyên nhân chủ quan có thể
là: thu nhập thấp và quá bận rộn. Các nguyên nhân khách quan có thể là: hoàn cảnh
gia đình, điểm đến du lịch không đảm bảo an toàn, phương tiện vận chuyển không
đáp ứng đủ nhu cầu đi lại, cơ chế chính sách của chính phủ nơi khách đi hoặc đến
không khuyến khích đi du lịch hoặc tiếp nhận khách đi du lịch. Không có nhu cầu
gồm những người có đủ điều kiện nhưng không muốn đi du lịch và những người
trong suốt cuộc đời không thể đi du lịch vì lí do hoàn cảnh gia đình, sức khỏe, lối
sống, văn hóa…
1.1.3. Sản phẩm du lịch:
1.1.3.1. Khái niệm:
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch có thể được nêu ra:
13
Theo nghĩa rộng: “Sản phẩm du lịch có thể được hiểu là tất cả các hàng hóa
và dịch vụ mà khách du lịch tiêu dùng cho chuyến đi du lịch của họ”.
Theo nghĩa hẹp: “Sản phẩm du lịch là các hàng hóa và dịch vụ mà khách mua
lẻ hoặc trọn gói do các doanh nghiệp du lịch tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch”.
“Sản phẩm du lịch là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không
đồng nhất cấu tạo thành, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật
chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch”.
“Sản phẩm du lịch là loại sản phẩm tiêu dùng đáp ứng cho nhu cầu của du
khách, nó bao gồm di chuyển, ăn ở và giải trí”.
“Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách dựa trên
cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách một khoảng thời
gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”.
Theo Michael M. Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các
thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình”.
Theo quan điểm Maketting: “Sản phẩm du lịch là những hàng hóa và dịch vụ
có thể thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra chào
bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng của khách
du lịch”.
Theo điều 4, chương I, Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa: “Sản phẩm du lịch
là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến
đi du lịch”.
Ngày nay, tuy chưa thật thống nhất chuẩn mực nhưng hiểu chung là: “Sản
phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai
thác các tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch” hay “Sản phẩm du
lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa, tiện nghi cho du khách, nó được tạo
nên bởi các yếu tố tự nhiên, nhân văn và trên cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du
lịch tại một vùng, một cơ sở nào đó”.
14
Nhu cầu của con người không có mục đích, đòi hỏi ngày càng cao do đó việc
đa dạng hóa và nâng cao chất lượng của sản phẩm du lịch là một yêu cầu cấp thiết.
Điểm chung nhất mà sản phẩm du lịch mang lại cho du khách chính là sự hài lòng.
Nhưng đó không phải là sự hài lòng như khi mua sắm một hàng hóa vật chất, mà ở
đây sự hài lòng do được trải qua một khoảng thời gian thú vị, tồn tại trong kí ức của
du khách khi kết thúc chuyến du lịch.
1.1.3.2. Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch bao gồm hai bộ phận: Dịch vụ du lịch và tài nguyên du lịch.
- Dịch vụ du lịch gồm có:
+ Dịch vụ lữ hành;
+ Dịch vụ vận chuyển;
+ Dịch vụ lưu trữ, ăn uống;
+ Dịch vụ vui chơi giải trí;
+ Dịch vụ mua sắm;
+ Dịch vụ thông tin, hướng dẫn;
+ Dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.
- Tài nguyên du lịch gồm có:
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên;
+ Tài nguyên du lịch nhân văn.
1.1.3.3. Phân loại sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch gồm:
+ Sản phẩm hữu hình (sản phẩm vật chất): là những sản phẩm mà ta có thể
nhìn thấy, cầm nắm, cân đong, đo đếm (tài nguyên du lịch cụ thể, phương tiện tham
gia vào hoạt động du lịch của khách), được các doanh nghiệp du lịch cung cấp cho
khách du lịch.
+ Sản phẩm vô hình (sản phẩm phi vật chất): thể hiện ở kinh nghiệm tổ chức,
thái độ phục vụ, môi trường sinh hoạt đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ, văn hóa. Hay sản
phẩm phi vật chất là những sản phẩm dịch vụ tồn tại dưới dạng vô hình thể hiện ở
một sự trải nghiệm, một giá trị tinh thần, hoặc một sự hài lòng hay không hài lòng.
15
1.1.4. Ngành nghề truyền thống:
Ngành nghề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã xuất
hiện từ lâu đời trong lịch sử phát triển kinh tế, được truyền từ đời này qua đời khác
và tồn tại cho đến ngày nay, bao gồm cả những ngành nghề mà phương pháp sản
xuất được cải tiến hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất,
nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống.
Căn cứ vào thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, tiêu chí công
nhận nghề truyền thống gồm có 3 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính từ thời điểm đề nghị
công nhận.
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.
- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng
nghề.
1.1.5. Làng nghề:
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để
sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời sống
như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế biến…
Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có
thể cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người chuyên làm nghề, đa
phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề, hoặc làm thuê (nghề phụ).
Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang tính chất chuyên môn sâu hơn,
được cải tiến kỹ thuật hơn và thường được giới hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần
dần tách hẳn nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Như vậy, làng nghề đã
xuất hiện. Có rất nhiều quan niệm về làng nghề:
Quan niệm thứ nhất: Làng nghề là nơi mà hầu hết mọi người dân trong làng
đếu hoạt động theo nghề ấy và lấy đó làm nghề sống chủ yếu. Với quan niệm này thì
làng nghề đó hiện nay còn không nhiều.
16
Quan niệm thứ hai: Làng nghề là làng cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đây
không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công
nhiều khi cũng là người làm nông. Nhưng do yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra
những người thợ chuyên sản xuất hàng thủ công truyền thống ngay tại làng nghề hay
phố nghề ở nơi khác. Quan niệm này về làng nghề như vậy vẫn chưa đủ. Không phải
bất kì làng nào có vài ba lò rèn hay vài hộ làm nghề mộc… đều là làng nghề. Để xác
định làng đó có phải là làng nghề hay không, cần xem xét tỉ trọng lao động hay số
hộ làm nghề so với toàn bộ lao động và hộ ở làng hay tỉ trọng thu nhập từ ngành
nghề so với tổng thu nhập của thôn (làng).
Quan niệm thứ ba: Làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nơi quy tụ các
nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên tâm làm nghề truyền thống lâu đời, có sự
liên kết hỗ trợ trong sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu phường hội, kiểu hệ thống
doanh nghiệp vừa và nhỏ, có cùng tổ nghề. Song ở đây chưa phản ánh đầy đủ tính
chất làng nghề; nó như một thực thể sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, là một đơn vị kinh tế tiểu thủ công nghiệp có tác dụng to lớn đối với
đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội một cách tích cực.
Từ những cách tiếp cận trên chúng ta có thể thấy khái niệm về làng nghề liên
quan đến các nghề thủ công cụ thể. Vào thời gian trước đây, khái niệm làng nghề chỉ
bao hàm các nghề thủ công nghiệp, còn ngày nay với xu hướng trên thế giới khu vực
kinh tế thứ ba đóng vai trò quan trọng và chiếm ưu thế về mặt tỉ trọng thì các nghề
buôn bán dịch vụ trong nông thôn cũng được xếp vào các làng nghề. Như vậy, trong
làng nghề sẽ có loại làng chỉ có một nghề và làng nhiều nghề, tùy theo số lượng
ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm ưu thế có trong làng. Trong nông thôn
Việt Nam trước đây loại làng một nghề xuất hiện và tồn tại chủ yếu, loại làng nhiều
nghề gần đây mới xuất hiện và có xu hướng phát triển mạnh.
Theo Đặng Kim Chi: “Làng nghề là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so
với nghề nông”.
17
Theo một khái niệm khác: “Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong
một thôn (làng) có một hay một số nghề tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh
doanh độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị sản
phẩm của toàn làng”.
Vậy làng nghề là gì? “Làng nghề là một thể chế kinh tế - xã hội ở nông thôn,
được cấu thành bởi hai yếu tố làng, nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất
định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính,
giữa họ có mối liên kết kinh tế, văn hóa và xã hội”.
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để một
làng ở nông thôn được coi là một làng nghề. Nhưng nhìn chung, các ý kiến thống
nhất ở một số tiêu chí sau:
- Giá trị sản xuất và thu nhập của từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm; hoặc
doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng, hoặc:
- Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên, trực
tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt 30% so với tổng
số hộ hoặc lao động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng và
do người trong làng tham gia.
Căn cứ vào thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, tiêu chí công
nhận làng nghề gồm có 3 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
18
1.1.6. Làng nghề truyền thống:
Quan niệm thứ nhất: LNTT là một cộng đồng dân cư, cư trú trong một phạm
vi địa bàn tại các vùng nông thôn tách rời khỏi sản xuất nông nghiệp, cùng làm một
hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời, để sản xuất một hay nhiều loại
sản phẩm bán ra thị trường để thu lợi. Quan niệm này mới thể hiện được yếu tố
truyền thống lâu đời của làng nghề, còn những làng nghề mới, những tuân thủ yếu tố
truyền thống của vùng hay của khu vực chưa được đề cập đến.
Quan niệm thứ hai: LNTT là những làng nghề làm nghề thủ công có truyền
thống lâu năm, thường là qua nhiều thế hệ. Quan niệm này cũng chưa đầy đủ bởi vì
khi nói đến LNTT ta không thể chú ý đến các mặt đơn lẻ, mà phải chú trọng đến
nhiều mặt trong cả không gian và thời gian, nghĩa là quan tâm đến tính hệ thống,
toàn diện của làng nghề đó, trong đó yếu tố quyết định là nghệ nhân, sản phẩm, kĩ
thuật sản xuất và thủ pháp nghệ thuật.
Quan niệm thứ ba: LNTT là những làng có tuyệt đại đa số bộ phận dân số
làm nghề cổ truyền. Nó được hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử,
được nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác kiểu cha truyền con nối hoặc ít nhất
cũng tồn tại hàng chục năm. Trong làng sản xuất mang tính tập trung, có nhiều nghệ
nhân tài hoa và một nhóm người có tay nghề giỏi làm hạt nhân để phát triển nghề.
Đồng thời, sản phẩm làm ra mang tính tiêu biểu, độc đáo, tinh xảo, nổi tiếng và đậm
nét văn hóa dân tộc. Giá trị sản xuất và thu nhập tiểu thủ công nghiệp của làng
chiếm tỉ lệ 50 % so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm.
Đây là khái niệm tương đối đầy đủ bởi vì những làng nghề được gọi là LNTT
hay cổ truyền phải là những làng nghề có các nghề thủ công truyền thống; được hình
thành, tồn tại và phát triển lâu đời, được truyền từ đời này sang đời khác, sản xuất
tập trung, có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề, sản phẩm
mang tính tiêu biểu và độc đáo.
Để xác định một làng nghề là LNTT thì cần có những tiêu thức sau:
- Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 30 % so với
tổng số hộ và lao động của làng.
19
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt trên 50
% tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong một năm.
- Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hóa và bản sắc
dân tộc Việt Nam.
- Sản xuất có qui trình công nghệ nhất định, được truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác.
Như vậy, từ những quan niệm trên có thể định nghĩa LNTT là những thôn
làng có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để
sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm.
Ngành nghề thủ công đó được truyền từ đời này qua đời khác, thường là nhiều thế
hệ. Cùng với thử thách của thời gian, các làng nghề thủ công này đã trở thành nghề
nổi trội, một nghề cổ truyền, tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp
và bán chuyên nghiệp đã chuyên tâm sản xuất, có quy trình công nghệ nhất định và
sống chủ yếu bằng nghề đó. Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ và trở thành hàng hóa
trên thị trường.
Căn cứ vào thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, LNTT phải
đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống. Đối với những làng chưa
đạt tiêu chuẩn công nhận làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được
công nhận thì cũng được công nhận là LNTT.
Khái niệm LNTT phục vụ du lịch: Có thể hiểu LNTT phục vụ du lịch là một
không gian lãnh thổ nông thôn mang đậm nét văn hóa, lịch sử, có các nghệ nhân tiêu
biểu thực hiện tổ chức sản xuất một hoặc một số sản phẩm thủ công truyền thống,
đồng thời các làng nghề này còn cung cấp các dịch vụ phục vụ và thu hút khách du
lịch.
Cần phân biệt rõ sự khác nhau cơ bản giữa LNTT thông thường hay làng
nghề thương mại và LNTT phục vụ du lịch ở chỗ LNTT phục vụ du lịch có lợi thế
thu hút khách du lịch (có giá trị văn hóa lịch sử, thuận tiện về mặt vị trí địa lý…) và
20
các dịch vụ phục vụ du lịch (trưng bày, bán hàng, biểu diễn quy trình sản xuất,
hướng dẫn tham quan…).
1.1.7. Du lịch làng nghề:
Du lịch làng nghề là loại hình du lịch khai thác giá trị văn hóa vật thể, các sản
phẩm do nghề thủ công của các làng nghề tạo ra như một đối tượng tài nguyên du
lịch có giá trị, được khai thác để phục vụ cho nhu cầu vui chơi, giải trí, nghiên cứu
tìm hiểu văn hóa, tham quan du lịch, hoặc tham gia vào công đoạn sản xuất sản
phẩm đặc trưng của làng nghề đó, mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương và đất
nước, góp phần tôn vinh, bảo tồn giá trị truyền thống văn hóa và tăng cường vai trò
kinh tế của làng nghề.
Theo một quan điểm khác, du lịch làng nghề là loại hình du lịch văn hóa tổng
hợp đưa du khách tới tham quan, thẩm nhận các giá trị văn hóa và mua sắm những
hàng hóa đặc trưng của các làng nghề truyền thống trên khắp mọi miền đất nước.
1.1.8. Quan niệm về hội nhập:
Theo quan niệm đơn giản nhất và phổ biến trên thế giới, hội nhập kinh tế là
việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách hiểu này, hội nhập kinh tế đã
diễn ra từ hàng ngàn năm nay và hội nhập kinh tế với quy mô toàn cầu đã diễn ra từ
cách đây hai nghìn năm khi đế quốc La Mã xâm chiếm thế giới và mở mang mạng
lưới giao thông, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong toàn bộ lãnh địa chiếm đóng
rộng lớn của họ và áp đặt đồng tiền của họ cho toàn bộ các nơi.
Theo một quan niệm khác, hội nhập kinh tế là quá trình phát triển đan xen
giữa các nền kinh tế trên thế giới, hình thành nên các mối quan hệ tùy thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế. Quá trình này bắt đầu từ khâu quốc tế hóa về thương mại,
tiếp đó là vốn và cuối cùng là sản xuất kinh doanh. Khi đó cơ chế hợp tác – điều hòa
sẽ là cơ chế thống soái của nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình
khách quan, thể hiện mức độ phù hợp của quan hệ sản xuất ở quy mô toàn cầu và
khu vực.
Hội nhập kinh tế, hiểu theo một cách chặt chẽ hơn, là việc gắn kết mang tính
thể chế giữa các nền kinh tế lại với nhau. Khái niệm này được Bela Balassa đề xuất
21
từ thập niên 1960 và được chấp nhận chủ yếu trong giới học thuật và lập chính sách.
Nói rõ hơn, hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc: một
mặt gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông
qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân và mặt
khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu.
Trong các giáo trình nhập môn về kinh tế học quốc tế, hội nhập kinh tế
thường được cho là có sáu cấp độ: khu vực/hiệp định thương mại ưu đãi, khu
vực/hiệp định thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh
kinh tế tiền tệ và hội nhập toàn diện. Tuy nhiên trong thực tế, các cấp độ hội nhập có
thể nhiều hơn và đa dạng hơn.
Hội nhập kinh tế có thể là song phương – tức là giữa hai nền kinh tế, hoặc
khu vực – tức là giữa một nhóm nền kinh tế, hoặc đa phương – tức là có quy mô
toàn thế giới giống như những gì mà Tổ chức thương mại Thế giới đang hướng tới.
Hội nhập kinh tế quốc tế có rất nhiều khía cạnh. Về mặt chính sách, khuyến
khích hội nhập quốc tế, các nước thường hành động bằng cách mở cửa khả năng tiếp
cận thị trường, đối xử quốc gia và đảm bảo môi trường chính sách trong nước hỗ trợ
cạnh tranh. Mức độ hội nhập quốc tế đạt được trên thực tế tùy thuộc vào sự phản hồi
của sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, hội nhập đối ngoại và kinh tế ngoại
thương nói riêng đối với các cơ hội do sự thay đổi của chính sách.
Hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng hoàn thiện và góp phần tích cực và
dàn xếp các quan hệ kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu.
1.1.9. Tác động của hội nhập đến du lịch và làng nghề phục vụ du lịch:
1.1.9.1. Tác động tích cực:
Hội nhập kinh tế làm cho từng doanh nghiệp, từng ngành, nghề thu được lợi
ích, tăng thu nhập cho người lao động, mở rộng kinh doanh.
Hội nhập mang đến những thành quả phát triển công nghệ, giúp các cơ sở sản
xuất làm quen với phương thức, kiến thức sản xuất mới, tiếp cận với các công cụ sản
xuất hiện đại hơn, nhờ đó sản lượng sản xuất tăng trưởng mạnh mẽ. Các doanh
nghiệp cũng từng bước đổi mới tổ chức sản xuất và quản lí, ứng dụng khoa học và
22
công nghệ tiên tiến nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo ra thương hiệu có độ
tin cậy và uy tín cao, đồng thời linh hoạt tiếp thị, vươn ra chiếm lĩnh thị phần ngày
càng lớn và tiếp cận với những thị trường mới, mở rộng giao lưu với nhiều đối tác
và phục vụ được nhiều đối tác và phục vụ được nhiều khách hàng trong nước và trên
thế giới.
Mở cửa, hội nhập, các làng nghề có cơ hội giới thiệu sản phẩm của mình với
khách nước ngoài. Theo thống kê, hiện hàng hóa của các làng nghề nước ta như thủ
công mỹ nghệ, thêu ren, gốm sứ… đã có mặt ở hơn 100 quốc gia trên thế giới với
kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Nếu như năm 2004, kim ngạch xuất khẩu mới
đạt 450 triệu USD, thì năm 2008 đã tăng lên hơn 776 triệu USD. Theo số liệu thống
kê của Tổng cục Hải quan trong tháng 4/2009, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thủ
công mỹ nghệ đạt được gần 14,07 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009,
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt trên 58,30 triệu USD, tuy có giảm 19,3% so
với cùng kì năm trước, nhưng lại tăng 23,3% so với kế hoạch năm đề ra.
Trong những năm gần đây, số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn đang tăng
lên với tốc độ bình quân từ 8,8% - 9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các làng nghề
cũng không ngừng tăng lên.
Hội nhập kinh tế góp phần phát huy nội lực, sử dụng tốt ngoại lực để tăng
trưởng nhanh và nâng cao chất lượng của sự phát triển, đặc biệt nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế nói chung, dịch vụ nói riêng, trong đó phải kể đến ngành du
lịch và thúc đẩy xóa đói, giảm nghèo.
Hội nhập giúp nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ
Việt Nam trên cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Bên cạnh đó còn tăng
cường thu hút và tranh thủ tiếp nhận các nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là thu hút vốn
đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài, dùng nguồn lực bên ngoài để nhân lên
sức mạnh bên trong, dùng sức mạnh bên trong đủ để hấp dẫn và định hướng sự hoạt
động của các nguồn lực bên ngoài. Bên cạnh phong cảnh thiên nhiên ưu đãi, những
loại hình dịch vụ du lịch mang đậm đà bản sắc văn hóa các dân tộc của Việt Nam
23
trong đó phải kể đến du lịch làng nghề đã và đang hấp dẫn không chỉ đối với các du
khách trong và ngoài nước mà còn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh trong và ngoài nước tạo được mối
liên kết chặt chẽ thông qua mạng lưới thông tin liên lạc.
Hội nhập giúp các làng nghề, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có nhiều
điều kiện phát huy thế mạnh, thu hút đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng kinh
doanh, để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Bên cạnh những làng nghề đang loay hoay tìm hướng phát triển, vẫn có một
số làng nghề từng bước phát triển và hội nhập khá tốt. Quy mô hoạt động của các
làng nghề được mở rộng, khâu sản xuất được chuyên nghiệp hóa.
Lao động làng nghề được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm nâng cao tay nghề
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Người lao
động không chỉ là người sản xuất sản phẩm mà còn đóng vai trò là hướng dẫn viên
du lịch của làng nghề.
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, các cơ sở trong làng nghề còn được sự hỗ trợ
của các cơ quan chức năng trong việc xây dựng thương hiệu, tổ chức tập huấn, hội
thảo… nâng cao chất lượng và thương hiệu của sản phẩm làng nghề.
Nhiều mặt hàng của làng nghề có sự thay đổi, phong phú về mẫu mã, chủng
loại sản phẩm nên đời sống của người lao động trong làng nghề dần ổn định. Nhiều
mặt hàng truyền thống của làng nghề được đưa đi tiêu thụ ở các tỉnh trong nước,
trong khu vực và trên thế giới, sản phẩm của làng nghề được khách hàng ưa chuộng
và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
Hội nhập đã tạo điều kiện cho các dân tộc trao đổi, học tập, tiếp thu những
giá trị, tinh hoa của nhau để làm phong phú cho nền văn hóa của dân tộc mình, đồng
thời đẩy mạnh tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc trong nước và tình hữu nghị giữa
các dân tộc trên thế giới.
1.1.9.2. Tác động tiêu cực:
Hội nhập kinh tế làm gia tăng khảng cách phát triển giữa các vùng kém phát
triển với các trung tâm kinh tế trong một quốc gia. Ở nước ta, quá trình hội nhập
24
kinh tế quốc tế đã phát triển mạnh mẽ những trung tâm kinh tế, thương mại và dịch
vụ tập trung ở các thành phố, các thị xã và các khu vực có điều kiện thuận lợi. Trong
khi đó, những vùng sâu vùng xa nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số là nơi có
nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên và xã hội, kinh tế chưa phát triển, trình độ dân
trí thấp, hạn chế tiếp cận với nền kinh tế thị trường. Với xuất phát điểm thấp, đồng
bào các dân tộc khó nắm bắt, tiếp thu thành quả khoa học và công nghệ cao để phát
triển kinh tế - xã hội cũng như theo kịp sự phát triển nhanh của các trung tâm kinh
tế, thương mại và dịch vụ khác trên cả nước.
Hội nhập kinh tế buộc các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải
trực tiếp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Mặc khác, năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trong nước còn thấp, việc chuẩn bị cho hội
nhập kinh tế của chúng ta còn yếu cả về nhận thức tư tưởng, về hiểu biết các luật lệ,
nguyên tắc có liên quan, còn thiếu kế hoạch tổng thể và rõ ràng của tiến trình hội
nhập, hệ thống luật pháp còn bất cập, năng lực đội ngũ cán bộ còn non yếu.
Tác động của suy thoái kinh tế, các đơn đặt hàng của các cơ sở trong làng
nghề giảm đi đáng kể, sản phẩm thiếu đầu ra, việc làm và thu nhập của người lao
động giảm khiến cho đời sống của họ gặp rất nhiều khó khăn.
Giá cả nguyên vật liệu tăng mà sản phẩm làm ra tiêu thụ không mạnh, vì thế
nhiều cơ sở sản xuất cầm chừng.
Các sản phẩm của làng nghề bị cạnh tranh bởi các sản phẩm nhập khẩu vì thế
tiêu thụ ít, do đó ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề trong nước.
Song song với sự phát triển mạnh của các LNTT, số người mắc bệnh nghề
nghiệp ở các làng nghề tăng. Phát triển kinh tế không gắn liền với bảo vệ môi trường
và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động là nguyên nhân gây bệnh tật cho người lao
động trực tiếp và người dân sống trong khu vực làng nghề.
Hội nhập cho phép các dân tộc có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhau hơn nên
bước đầu đã hình thành nên những thói quen về sinh hoạt, tập tục, văn hóa... đó là
nguyên nhân làm cho nền văn hóa của các dân tộc ngày càng mất dần đi bản sắc
riêng.
25
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA LÀNG NGHỀ:
1.2.1. Các làng nghề phát triển đa dạng về quy mô, cơ cấu ngành nghề và
gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp, nông thôn:
Các LNTT ở nước ta đều ra đời và tách dần từ nông nghiệp. Ban đầu, người
lao động ở nông thôn do nhu cầu việc làm và thu nhập đã làm nghề thủ công bên
cạnh làm ruộng, nghề chính là làm ruộng, nghề phụ là nghề thủ công. Khi lực lượng
sản xuất đã phát triển thì thủ công nghiệp tách ra thành ngành độc lập, vươn lên
thành ngành sản xuất chính ở một số làng; song để đảm bảo cuộc sống, người dân
bao giờ cũng làm thêm nghề nông hay buôn bán hoặc làm thêm nghề khác. Sự kết
hợp đa nghề này thường thể hiện trong một làng hay trong từng gia đình bởi vì
người thợ thủ công vốn là người nông dân tách ra làm nghề thủ công, từ đó nghề thủ
công truyền thống ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nông dân, nông
nghiệp và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Về quy mô: đại bộ phận các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề có
quy mô nhỏ. Bình quân mỗi hộ gia đình có khoảng vài ba chục triệu đồng. Do tính
đặc thù của làng nghề là phát triển nhiều loại mô hình sản xuất, hình thức tổ chức
của các đơn vị sản xuất cũng mang đậm sắc thái nông nghiệp, nông thôn như các hộ,
tổ hợp tác, HTX… Trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định ấy, các hình thức
tổ chức sản xuất của làng nghề cũng bắt đầu mang dáng vẻ, hình thức của sản xuất
công nghiệp đô thị hoặc khu công nghiệp tập trung. Đó là các công ty, các doanh
nghiệp ở nông thôn. Đặc biệt là những năm gần đây do nhu cầu của thị trường còn
xuất hiện những nghề mới như chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây
dựng… đã hình thành nên những công ty.
Về cơ cấu ngành nghề: rất đa dạng và phong phú, đã có sự thay đổi thích ứng
với cơ chế thị trường (ở các địa phương, tỉ lệ ngành nghề cũng khác nhau do nhu cầu
tiêu thụ và tiêu dùng khác)
Các ngành nghề truyền thống gồm có:
+ Các nghề sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ
+ Các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống
26
+ Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng
+ Các ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm.
1.2.2. Đặc điểm về trình độ kĩ thuật, công nghệ và lao động:
Kĩ thuật công nghệ của nghề thủ công mang nặng tính truyền thống. Đây là
một trong những đặc trưng cơ bản và cũng là bí quyết của các ngành nghề.
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sản xuất trong các làng nghề đã có sự
đan xen, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại, giữa công nghệ truyền
thống và công nghệ hiện đại trên cơ sở tận dụng tiềm năng và lợi thế lao động của
mỗi địa phương, đồng thời kết hợp tay nghề cao với công cụ cơ giới hóa, hiện đại
hóa và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Trình độ công nghệ sản xuất đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng lao động của
các làng nghề. Lao động của các làng nghề phần lớn là lao động thủ công có trình
độ, kinh nghiệm, tay nghề tinh xảo, khéo léo, có đầu óc thẩm mỹ và đầy tính sáng
tạo. Một đặc điểm nổi bật là những lao động này chủ yếu phân bố trong các hộ gia
đình (chiếm tới 90%), chỉ còn 10% nằm ở các doanh nghiệp. Chính vì vậy, đã giải
quyết được phần lớn lao động nông nhàn.
Trước đây, lao động làng nghề chủ yếu là thủ công, nhưng ngày nay các làng
nghề đã ứng dụng ngày càng nhiều khoa học công nghệ mới vào sản xuất, nhất là
trong lĩnh vực sản xuất gốm sứ, trong chế biến lương thực, thực phẩm….
1.2.3. Nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ:
Hầu hết các làng nghề được hình thành xuất phát từ có sẵn nguồn nguyên
liệu tại chỗ, trên địa bàn địa phương. Một số ngành nghề còn có thể tận dụng cả
những phế liệu, phế phẩm, phế thải trong công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt để
làm nguyên liệu sản xuất. Đối với một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sơn mài,
chạm khắc gỗ đá, vàng, bạc... có thể được khai thác từ các nguồn nguyên liệu tại
chỗ, địa phương, trong nước, cũng có thể phải nhập khẩu từ nước ngoài, song không
nhiều.
27
1.2.4. Sản phẩm của các làng nghề mang tính thuần túy, có tính mỹ thuật
cao, mang đậm bản sắc dân tộc:
Mỗi một sản phẩm là một tác phẩm văn hóa nghệ thuật và văn hóa tinh thần
kết tinh trong văn hóa vật thể. Quá trình sản xuất tuân theo công nghệ truyền thống
và thường nhạy bén với thị trường trong việc đổi mới mẫu mã, chất lượng và có điều
kiện linh hoạt thay đổi hướng sản xuất. Nhờ bám sát thị trường, am hiểu thị hiếu nên
các mặt hàng của làng nghề được cải tiến nhanh chóng và đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, sản phẩm của họ ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường trong nước
và quốc tế. Đây là nét nổi trội mang tính cách mới của làng nghề truyền thống. Mỗi
một sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật, thể hiện rất rõ trên những bức chạm khảm
bằng vàng bạc, thêu ren và những bộ gốm sứ cao cấp... Hơn nữa, các LNTT không
chỉ đơn giản cung cấp tư liệu tiêu dùng mà còn là nơi trao đổi tư liệu sản xuất với
nhau.
Các sản phẩm của LNTT đều là sự giao kết giữa phương pháp thủ công tinh
xảo với sự sáng tạo nghệ thuật của nghệ nhân, chính điều này đã tạo ra những đặc
thù khác nhau của hàng thủ công truyền thống như tính riêng lẻ hơn tính đồng loạt;
chiều sâu nhiều hơn chiều rộng, mang tính trường phái, gia tộc giữ bí quyết hơn là
sự phổ cập, phổ biến rộng rãi; đầy chất trí tuệ trí thức lâu đời. Ngoài ra, việc sử dụng
các sản phẩm này đồng thời phải thưởng thức tính nghệ thuật của nó.
Chính sự giao kết này đã tạo ra tính cá biệt và sắc thái riêng của mỗi làng
nghề, nó giải thích tại sao làng nghề cụ thể này không có sản phẩm bằng làng nghề
kia, nghệ nhân ở làng nghề này không thể thay thế bằng nghệ nhân làng nghề khác.
Mặc dù ở các làng nghề ấy đều làm cùng một nghề và sản xuất ra cùng một loại sản
phẩm.
Sản phẩm thủ công truyền thống Việt Nam bao giờ cũng phản ánh sâu sắc tư
tưởng tình cảm và quan niệm thẩm mỹ của dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hóa Việt
Nam. Từ những con rồng, phượng, lân, rùa... chạm trổ ở các đình chùa, hoa văn trên
các trống đồng, cửu đỉnh, màu men và các họa tiết trên đồ gốm sứ đến những nét
chấm phá trên các bức thêu... tất cả đều mang vóc dáng dân tộc, quê hương, chứa
28
đựng ảnh hưởng văn hóa, tinh thần, quan niệm về nhân văn, tín ngưỡng, tôn giáo của
người Việt chúng ta. Chính yếu tố tài hoa đậm nét này của sản phẩm thủ công truyền
thống đã tạo nên vị trí quan trọng của các sản phẩm này trên thương trường và giao
lưu quốc tế.
1.2.5. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề gắn với
truyền thống hộ gia đình, qui mô nhỏ:
LNTT của nước ta bên cạnh nghề làm ruộng còn có những ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp tồn tại lâu đời. Thời kì mới hình thành qui mô sản xuất các làng
nghề chủ yếu là hộ gia đình (huyết thống) gắn với các phường nghề, hội nghề như:
phường gốm, phường cược, phường đúc đồng…
Trong thời kì tập trung quan liêu bao cấp, làng nghề được gọi là “đội ngành
nghề” của hợp tác xã như: đội gốm, đội mộc, đội nề…Nơi có đông thợ thủ công thì
thành lập hợp tác xã thủ công nghiệp. Nhưng dần dần “đội ngành nghề” hay “HTX
thủ công nghiệp” hoạt động kém hiệu quả, không tồn tại được.
Từ khi bước vào cơ chế mới, quan niệm sản xuất trở về quy mô truyền thống
là hộ gia đình, đồng thời xuất hiện các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, các
hình thức hợp tác và HTX kiểu mới… Trên cơ sở các hình thức sở hữu này, các
doanh nghiệp, các HTX có bước phát triển và xã hội thừa nhận. Chính cơ chế mới đã
tạo điều kiện thuân lợi để khuyến khích đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh LNTT. Tuy nhiên, trong những năm qua hình thức sản xuất kinh doanh
theo hộ gia đình vẫn còn chiếm ưu thế ở các LNTT, có nơi lên tới 90 %.
Hiện nay, trong quá trình phát triển đi lên sản xuất cơ giới hóa, kế thừa và
phát huy kinh nghiệm chuyển từ HTX thủ công nghiệp lên trình độ HTX tiểu công
nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh trong LNTT đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất
cho sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình vận động để phát triển, các hộ gia đình sẽ
xảy ra nhiều vấn đề bất cập như: qui mô sản xuất không được mở rộng, không có
điều kiện để đầu tư lớn cho sản xuất.
Những hình thức tổ chức kinh doanh trong làng nghề cũng tồn tại đan xen, hỗ
trợ nhau phát triển. Sự đan xen này đã đảm bảo sự thích ứng của từng loại hình với
29
nhu cầu của người sản xuất và đặc trưng của ngành nghề, tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế ở làng nghề trong điều kiện kinh tế thị trường.
1.2.6. Làng nghề là sự kết tinh giá trị văn hóa văn minh lâu đời của dân
tộc:
Từ xa xưa, người nước ngoài hiểu Việt Nam, quan hệ mật thiết với Việt Nam,
trước hết là từ yếu tố văn hóa. Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta coi nhẹ các
yếu tố khác. Một điểm nổi bật là những sản phẩm thủ công mỹ nghệ trong các làng
nghề mang chất văn hóa dân tộc rất đậm đà và là những bảo vật vô giá. Trống đồng
Ngọc Lũ; tượng phật nghìn mắt, nghìn tay; tranh sơn mài, tranh lụa; tranh dân gian
khắc trên đá, trên gốm... Đó là những minh chứng cho đời sống sinh hoạt, cảnh quan
thiên nhiên và phong tục tập quán của dân tộc ta qua từng thời kỳ lịch sử.
Các sản phẩm thủ công truyền thống Việt Nam vừa phản ánh những nét văn
hóa chung của dân tộc, vừa có những nét riêng của làng nghề. Ngay cả người Việt
Nam sống ở nước ngoài khi nhớ về quê hương là nhớ ngay đến dấu ấn đậm nét của
mỗi làng nghề với bao sản phẩm độc đáo. Như vậy, LNTT không chỉ là những đơn
vị kinh tế thực hiện mục tiêu sản xuất hàng tiêu dùng, và hàng xuất khẩu mà còn
mang nét đặc sắc, biểu trưng của nền văn hóa dân tộc, văn hóa cộng đồng làng xã
Việt Nam.
1.3. Ý NGHĨA CỦA LÀNG NGHỀ:
Từ khi mới hình thành các làng nghề đã có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất,
sinh hoạt ở các vùng nông thôn. Qua hàng trăm năm phát triển các làng nghề đã có
nhiều thay đổi nhưng làng nghề vẫn khẳng định được vai trò với sản xuất, đời sống
của nhân dân địa phương cũng như với sự phát triển của đất nước.
Phát triển làng nghề là một giải pháp quan trọng để góp phần thực hiện CNH
nông thôn, phát triển và nâng cao mức sống vật chất tinh thần của người dân ở cả
miền đồng bằng và miền núi, dân tộc Kinh cũng như các dân tộc thiểu số, đẩy mạnh
giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa các vùng lãnh thổ, giữa các dân tộc
trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
30
Sự phát triển của các làng nghề sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, làm
tăng quy mô kinh tế, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các làng nghề là tiền đề
cho sự phát triển công nghiệp, cùng các dịch vụ đi kèm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Bảo tồn và phát triển làng nghề tăng thêm sức mạnh nguồn cội, gieo vào lòng
mỗi người Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quí giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam.
Điều đó không gì khác là giữ gìn và phát huy một bộ phân của nền văn hoá – văn
minh nhân loại làm tăng những giá trị truyền thống trong một thế giới đa phương
tiện thông tin và đầy biến động.
Các sản phẩm tinh hoa của làng nghề tạo thương hiệu cho các địa phương,
cho đất nước với bạn bè trên thế giới. Việc giữ gìn và phát triển nghề truyền thống là
nhiệm vụ của thế hệ ngày nay.
Sự phát triển của các làng nghề đã có ý nghĩa lớn về kinh tế - xã hội và môi
trường các địa phương có làng nghề.
1.3.1. Ý nghĩa về kinh tế:
Làng nghề Việt Nam mang tính tập tục truyền thống, đặc sắc, có tính kinh tế
bền vững, mang đến nhu cầu việc làm tại chỗ và những lợi ích thiết thực cho các
cộng đồng cư dân nhỏ lẻ trên mọi miền đất nước (chủ yếu ở các vùng ngoại vi thành
phố và nông thôn Việt Nam), đồng thời góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của
toàn xã hội.
Các làng nghề góp phần lớn vào quy mô sản xuất kinh tế nói chung cũng như
của ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp nói riêng của các địa phương có làng
nghề từ đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Sự hình thành và phát triển của các làng nghề và các dịch vụ hỗ trợ làng nghề
thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH cho các địa phương
làng nghề. Đó là tăng tỉ trọng của công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỉ trọng của nông nghiệp.
Xuất khẩu tại chỗ hàng thủ công truyền thống thông qua việc bán cho khách
du lịch đã mang lại nguồn ngoại tệ không nhỏ.
31
Phát triển làng nghề góp phần thúc đẩy việc tăng giá trị tổng sản phẩm hàng
hóa cho nền kinh tế nhằm thu nguồn ngoại tệ lớn.
Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, làng nghề là một bộ phận quan
trọng của kinh tế đất nước, là nhân tố làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Sự
khôi phục và phát triển các làng nghề Việt Nam trong những năm gần đây có ý
nghĩa tích cực về kinh tế - xã hội, đặc biệt trong tiến trình CNH – HĐH.
Sự hình thành và phát triển của các làng nghề và các dịch vụ hỗ trợ làng nghề
thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH cho các địa phương
làng nghề. Đó là tăng tỉ trọng của công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỉ trọng của nông nghiệp. Tại nhiều làng nghề, tỉ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ đạt từ 60% - 80% và ngành nông nghiệp chỉ đạt 20% - 40%.
Thu hút vốn nhàn rỗi của cư dân nông thôn.
Góp phần khai thác tốt các tài nguyên thiên nhiên (nhất là nguồn nguyên liệu
tại chỗ.
Phát triển làng nghề thu hút được nguồn vốn đầu tư góp phần hiện đại hóa
nông thôn.
Sự phát triển của làng nghề cũng làm thay đổi tư duy, tập quán sản xuất của
người dân, từ tập quán sản xuất thủ công, nhỏ lẻ, manh mún mang tính tự cung tự
cấp sang sản xuất với quy mô sản xuất lớn hơn tăng cường áp dụng máy móc.
1.3.2. Ý nghĩa về xã hội và môi trường:
Làng nghề thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với việc xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao trình độ dân trí của nhân dân nông thôn, trực tiếp giải quyết việc làm cho
người lao động trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người lao động, đặc biệt tạo ra bộ mặt đô thị hóa nông thôn để nông
dân ly nông nhưng không ly hương và làm giàu trên quê hương mình. Làng nghề đã
mở ra cho nông dân một hướng làm ăn khác trên quê hương mình. Trung bình mỗi
cơ sở doanh nghiệp tư nhân chuyên làm nghề tạo việc làm ổn định cho khoảng 27
lao động thường xuyên và 8 – 10 lao động thời vụ; các hộ cá thể chuyên nghề tạo 4
32
– 6 lao động thường xuyên và 2 – 5 lao động thời vụ. Ở những làng nghề thêu ren,
dệt, mây tre đan, mỗi cơ sở có thể thu hút 200 – 250 lao động.
Nâng cao thu nhập và đời sống của các nghệ nhân tâm huyết với nghề.
Làng nghề góp phần bảo tồn và phát huy những bản sắc văn hóa độc đáo của
dân tộc Việt và quảng bá với bạn bè quốc tế.
Góp phần cải thiện, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường. Tiến tới xây
dựng tiêu chí “Làng nghề xanh” nhằm xếp loại cho các làng nghề bảo vệ môi trường
theo hướng phát triển “bền vững”.
Tăng cường mạnh mẽ công tác quản lí môi trường tại các làng nghề.
Thúc đẩy các cơ sở vừa mở rộng sản xuất, vừa đầu tư theo hướng công nghệ
thân thiện với môi trường, thực hiện cam kết bảo vệ môi trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề góp phần quan trọng vào
việc khai thác sử dụng hợp lí có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường. Các làng nghề đã sử dụng các nguồn nguyên vật liệu đa dạng như nguồn
nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên, nguồn nguyên liệu tái chế, phế phẩm của các
ngành khác. Việc phát triển làng nghề cho phép chúng ta tận dụng có hiệu quả thế
mạnh của đất nước về nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật và khoáng sản.
Bên cạnh những tác động tích cực, sự phát triển hoạt động sản xuất tại các
làng nghề cũng mang lại nhiều bất cập. Đặc biệt nhất hiện nay là vấn đề ô nhiễm
môi trường tại các làng nghề là một vấn đề nan giải, gồm: ô nhiễm đất, nước, không
khí, tiếng ồn, nguồn nhiệt thừa. Từ đó dẫn đến người dân làng nghề thường mắc
nhiều các bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da, sự suy giảm về thính lực, thể lực.
Những tồn tại về vấn đề môi trường từ nhiều năm qua trong quá trình phát triển của
làng nghề có thể coi là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng môi
trường làng nghề ngày càng giảm, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển
bền vững tại các làng nghề.
1.3.3. Ý nghĩa đối với du lịch:
Làng nghề phát triển hỗ trợ phát triển dịch vụ du lịch và góp phần đa dạng
hóa loại hình du lịch, các điểm tham quan sản xuất, phòng trưng bày sản phẩm
33
truyền thống ... sẽ mở rộng các tour du lịch và là lí do chính đáng để kêu gọi và giữ
chân khách du lịch. Mặt khác, với những mặt hàng lưu niệm phong phú sẽ làm tăng
thêm chất lượng của tour du lịch, đồng thời đó cũng là cơ hội lớn để quảng bá cho
ngành du lịch. Làng nghề phát triển sẽ thúc đẩy khai thác phát triển du lịch có chiều
sâu và khai thác đúng tài nguyên du lịch của địa phương đó.
LNTT đã và đang trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển du lịch. Hàng
thủ công truyền thống là một phần quan trọng của du lịch, là một trong ít các mặt
hàng phản ánh văn hóa bản địa đặc sắc. Hàng thủ công truyền thống có thể được ví
như biểu tượng văn hóa và nghệ thuật của một quốc gia, là nhân tố quan trọng để
hấp dẫn du khách.
Du lịch làng nghề thỏa mãn phần nào nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới
xung quanh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, đời sống người dân Việt Nam nói chung và
các làng nghề nói riêng của các du khách. Mặt khác, hoạt động du lịch làng nghề
cũng có những đóng góp tích cực trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các làng
nghề đó.
Trong công cuộc CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn, các làng nghề
không chỉ sản xuất, kinh doanh mà còn là nơi tổ chức sinh hoạt cộng đồng, mang sắc
thái văn hóa riêng, có đặc trưng của từng làng theo ngành nghề truyền thống lâu đời,
là nét độc đáo góp phần mở rộng, phát triển các loại hình du lịch của nước ta.
Trong những năm gần đây, loại hình du lịch làng nghề ở Việt Nam ngày càng
hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài.
1.4. PHÂN LOẠI LÀNG NGHỀ:
1.4.1. Phân theo số lượng làng nghề:
- Làng một nghề: là làng duy nhất có một nghề xuất hiện và tồn tại hoặc có
một nghề chiếm ưu thế, các nghề khác chỉ có lác đác ở một số hộ, không đáng kể.
- Làng nhiều nghề: là làng xuất hiện và tồn tại nhiều nghề có tỉ trọng các nghề
chiếm ưu thế gần tương đương nhau.
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải phápLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải phápViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamPhát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Khóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docx
Khóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docxKhóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docx
Khóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docx
 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỄ HỘI TẠI HUẾ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỄ HỘI TẠI HUẾ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỄ HỘI TẠI HUẾ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỄ HỘI TẠI HUẾ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đĐề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
 
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịchĐề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
Đề tài: Bảo tồn và phát triển Thăng Long Tứ trấn thành khu du lịch
 
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAYLuận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải phápLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu PhongLuận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
Luận Văn Phát Triển Làng nghề Truyền Thống Huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đLuận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
 
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamPhát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAYLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
 
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...
Thực trạng kinh doanh du lịch và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của...
 
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
 

Similar to Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT

05114224 kltn-nguyen tuong lai
05114224 kltn-nguyen tuong lai05114224 kltn-nguyen tuong lai
05114224 kltn-nguyen tuong laizuthanha
 
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đLuận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayĐề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayYenPhuong16
 
Luận Văn Kinh Tế Du Lịch Tỉnh Vĩnh Phúc Từ Năm 1997 Đến Năm 2016.docx
Luận Văn Kinh Tế Du Lịch Tỉnh Vĩnh Phúc Từ Năm 1997 Đến Năm 2016.docxLuận Văn Kinh Tế Du Lịch Tỉnh Vĩnh Phúc Từ Năm 1997 Đến Năm 2016.docx
Luận Văn Kinh Tế Du Lịch Tỉnh Vĩnh Phúc Từ Năm 1997 Đến Năm 2016.docxtcoco3199
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT (20)

BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay sản xuất, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay sản xuất, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay sản xuất, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay sản xuất, 9 ĐIỂM
 
05114224 kltn-nguyen tuong lai
05114224 kltn-nguyen tuong lai05114224 kltn-nguyen tuong lai
05114224 kltn-nguyen tuong lai
 
Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội
Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hộiGiải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội
Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội
 
Luận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đLuận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đLuận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
 
Phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong hội nhập kinh tế, HAY
Phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong hội nhập kinh tế, HAYPhát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong hội nhập kinh tế, HAY
Phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương trong hội nhập kinh tế, HAY
 
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã xuân nội, huyện t...
 
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóaLuận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
 
Luận văn: Không gian kiến trúc cảnh quan khu nhà ở bắc linh đàm
Luận văn: Không gian kiến trúc cảnh quan khu nhà ở bắc linh đàmLuận văn: Không gian kiến trúc cảnh quan khu nhà ở bắc linh đàm
Luận văn: Không gian kiến trúc cảnh quan khu nhà ở bắc linh đàm
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Luận Văn Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn Huyện Thạch Thất
Luận Văn Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn Huyện Thạch ThấtLuận Văn Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn Huyện Thạch Thất
Luận Văn Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn Huyện Thạch Thất
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận Văn Chất Lượng Nước Vùng Cửa Sông Ven Biển Tỉnh Quảng Bình
Luận Văn Chất Lượng Nước Vùng Cửa Sông Ven Biển Tỉnh Quảng BìnhLuận Văn Chất Lượng Nước Vùng Cửa Sông Ven Biển Tỉnh Quảng Bình
Luận Văn Chất Lượng Nước Vùng Cửa Sông Ven Biển Tỉnh Quảng Bình
 
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayĐề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
 
Luận Văn Kinh Tế Du Lịch Tỉnh Vĩnh Phúc Từ Năm 1997 Đến Năm 2016.docx
Luận Văn Kinh Tế Du Lịch Tỉnh Vĩnh Phúc Từ Năm 1997 Đến Năm 2016.docxLuận Văn Kinh Tế Du Lịch Tỉnh Vĩnh Phúc Từ Năm 1997 Đến Năm 2016.docx
Luận Văn Kinh Tế Du Lịch Tỉnh Vĩnh Phúc Từ Năm 1997 Đến Năm 2016.docx
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
 
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAOĐề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Võ Minh Thu ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH TRÀ VINH PHỤC VỤ DU LỊCH THỜI KỲ HỘI NHẬP LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Võ Minh Thu ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH TRÀ VINH PHỤC VỤ DU LỊCH THỜI KỲ HỘI NHẬP Chuyên ngành: Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên) Mã số: 603195 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Võ Minh Thu
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Phạm Xuân Hậu đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nhất luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Sau Đại học, các phòng ban chức năng của Trường Đại Học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác liên hệ và giải quyết các thủ tục học tập tại Trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Khoa Địa lý - Trường Đại Học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình tham gia học tập tại trường. Tôi chân thành cảm ơn quý thầy cô trong trường Trung học phổ thông Võ Văn Kiệt đã tạo điều kiện cho tôi được đi học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và chia sẻ với tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp quí báu để luận văn được hoàn thiện hơn. Vĩnh Long, tháng 10 năm 2012 Tác giả luận văn
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ 1 CNH Công nghiệp hóa 2 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 3 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 4 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng 5 HTX Hợp tác xã 6 LNTT Làng nghề truyền thống 7 NXB Nhà xuất bản 8 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 9 UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh....................... 48 Bảng 2.2. Các đơn vị hành chính của Trà Vinh năm 2010....................................... 50 Bảng 2.3. Dân số và lao động theo thành thị và nông thôn tỉnh Trà Vinh................ 53 Bảng 2.4. Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Trà Vinh phân theo huyện......... 54 Bảng 2.5. Tình hình sản xuất kinh doanh LNTT ở Trà Vinh năm 2010................... 90 Bảng 2.6. Doanh thu các LNTT tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2007 – 2010 .................... 91 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tổng sản phẩm quốc dân của của tỉnh Trà Vinh theo giá thực tế ........ 49 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân của tỉnh Trà Vinh phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2006 – 2010................................................................................... 49 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dân thành thị và dân nông thôn tỉnh Trà Vinh ......................... 53 Biểu đồ 2.4. Doanh thu các LNTT tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2007 – 2010................ 91 DANH MỤC BẢN ĐỒ Bản đồ 2.1. Hành chính tỉnh Trà Vinh năm 2010....................................................43a Bản đồ 2.2. Hiện trạng các LNTT tỉnh Trà Vinh năm 2010....................................64a Bản đồ 2.3. Định hướng các điểm du lịch làng nghề tương lai ở tỉnh Trà Vinh .....95a
  • 7. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Một khâu sản xuất sản phẩm của lao động làng nghề đan đát Đại An. .. 133 Hình 2.2. Sản phẩm của làng nghề đan đát Đại An ................................................ 133 Hình 2.3. Sản phẩm của làng nghề đan đát Đại An. ............................................... 134 Hình 2.4. Sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa.... 134 Hình 2.5. Máy móc của một hộ trong làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa. ............................................................................................................. 135 Hình 2.6. Sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa.... 135 Hình 2.7. Một khâu sản xuất sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa. ............................................................................................................. 136 Hình 2.8. Một khâu sản xuất sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa. ............................................................................................................. 136 Hình 2.9. Sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa.... 137 Hình 2.10. Sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa.. 137 Hình 2.11. Sản phẩm của làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa.. 138 Hình 2.12. Sản phẩm của làng nghề Hưng Mỹ....................................................... 138 Hình 2.13. Sản phẩm của làng nghề Hưng Mỹ....................................................... 139 Hình 2.14. Sản phẩm của làng nghề Hưng Mỹ (thảm lát). ..................................... 139 Hình 2.15. Sản phẩm của làng nghề Hưng Mỹ....................................................... 140 Hình 2.16. Sản phẩm của làng nghề Hưng Mỹ....................................................... 140 Hình 2.17. Sản phẩm của làng nghề Đức Mỹ ......................................................... 141 Hình 2.18. Sản phẩm của làng nghề sơ chế biến thủy sản Xóm Đáy ..................... 141 Hình 2.19. Sản phẩm của làng nghề sơ chế biến thủy sản Xóm Đáy ..................... 142 Hình 2.20. Sản phẩm của làng nghề sơ chế biến thủy sản Xóm Đáy ..................... 142
  • 8. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................1 2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................................2 3.NHIỆM VỤ............................................................................................................2 4.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI........................................................................3 4.1. Thế giới..........................................................................................................3 4.2. Việt Nam........................................................................................................3 5.PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................................6 5.1. Về nội dung ...................................................................................................6 5.2. Về không gian................................................................................................6 6.QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................6 6.1. Các quan điểm vận dụng trong nghiên cứu...................................................6 6.2. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................8 7.CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN............................................................................9 8.NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI..................................................................10 PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................................11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ.............................................11 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: ...................................................................................11 1.1.1. Du lịch: .....................................................................................................11 1.1.2. Nhu cầu du lịch.........................................................................................12 1.1.3. Sản phẩm du lịch ......................................................................................12 1.1.4. Ngành nghề truyền thống .........................................................................15 1.1.5. Làng nghề .................................................................................................15 1.1.6. Làng nghề truyền thống:...........................................................................18 1.1.7. Du lịch làng nghề: ....................................................................................20 1.1.8. Quan niệm về hội nhập:............................................................................20
  • 9. 1.1.9. Tác động của hội nhập đến du lịch và làng nghề phục vụ du lịch: ..........21 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA LÀNG NGHỀ:...................................................................25 1.2.1. Các làng nghề phát triển đa dạng về quy mô, cơ cấu ngành nghề và gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp, nông thôn:............................................................25 1.2.2. Đặc điểm về trình độ kĩ thuật, công nghệ và lao động:............................26 1.2.3. Nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ:..............................26 1.2.4. Sản phẩm của các làng nghề mang tính thuần túy, có tính mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc dân tộc:.................................................................................27 1.2.5. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề gắn với truyền thống hộ gia đình, qui mô nhỏ:...........................................................................28 1.2.6. Làng nghề là sự kết tinh giá trị văn hóa văn minh lâu đời của dân tộc:...29 1.3. Ý NGHĨA CỦA LÀNG NGHỀ:......................................................................29 1.3.1. Ý nghĩa về kinh tế: ...................................................................................30 1.3.2. Ý nghĩa về xã hội và môi trường:.............................................................31 1.3.3. Ý nghĩa đối với du lịch:............................................................................32 1.4. PHÂN LOẠI LÀNG NGHỀ:...........................................................................33 1.4.1. Phân theo số lượng làng nghề: .................................................................33 1.4.2. Phân theo tính chất nghề: .........................................................................34 1.4.3. Phân theo các nhóm nghề.........................................................................34 1.4.4. Phân theo trình độ kĩ thuật........................................................................34 1.5. PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VÀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ VIỆT NAM:.........................................................................................35 1.5.1. Ở Trung Quốc...........................................................................................35 1.5.2. Ở Đài Loan ...............................................................................................35 1.5.3. Ở Nhật Bản...............................................................................................36 1.5.4. Ở Thái Lan................................................................................................36 1.5.5. Ở Việt Nam...............................................................................................38 1.5.6. Một số điểm du lịch làng nghề điển hình .................................................39
  • 10. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỦA TỈNH TRÀ VINH. ......................................................................................45 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH TRÀ VINH: .............................................................45 2.2. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỦA TỈNH TRÀ VINH .........................................................................................47 2.2.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội......................................................................47 2.2.2. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................59 2.3. THỰC TRẠNG CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỦA TỈNH TRÀ VINH.......................................................................................................................66 2.3.1. Các làng nghề đang hoạt động..................................................................67 2.3.2. Số lượng khách.........................................................................................90 2.4. DOANH THU TỪ CÁC LÀNG NGHỀ..........................................................91 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH PHỤC VỤ DU LỊCH..............................................................................................92 2.5.1. Những thành tựu đạt được........................................................................92 2.5.2. Những hạn chế cần khắc phục..................................................................93 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH TRÀ VINH PHỤC VỤ DU LỊCH THỜI KỲ HỘI NHẬP................................................................................................................................98 3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐƯA RA ĐỊNH HƯỚNG.........................................99 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN .....................................................................102 3.2.1. Qui hoạch hệ thống các làng nghề truyền thống ....................................102 3.2.2. Phát triển hệ thống các làng nghề truyền thống ưu thế ..........................103 3.2.3. Đầu tư nhân lực, vật lực cho phát triển ..................................................104 3.2.4. Thiết lập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm................................106 3.2.5. Hợp tác đầu tư từ ngành du lịch, đặc biệt cho các làng nghề.................107 3.2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật hiện đại cho các làng nghề.107 3.2.7. Bảo vệ môi trường – phát triển bền vững trong các làng nghề ..............108
  • 11. 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN............................................................110 3.3.1. Thực hiện đổi mới quản lí, tổ chức, tiến trình qui hoạch hệ thống làng nghề phù hợp với tiềm năng .............................................................................110 3.3.2. Kêu gọi đầu tư hiện đại hóa vật chất kĩ thuật, phương tiện sản xuất .....111 3.3.3. Cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm ................................................113 3.3.4. Tổ chức các loại hình đào tạo kết hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động nghề có kĩ thuật cao.................................................................................114 3.3.5. Xúc tiến quảng bá sản phẩm làng nghề qua nhiều phương tiện và hoạt động xã hội trong và ngoài nước......................................................................116 3.3.6. Sử dụng tối đa và có hiệu quả lao động nghề truyền thống địa phương 117 3.3.7. Liên kết, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp du lịch tham gia đầu tư phát triển và tiêu thụ sản phẩm.........................................................................118 3.3.8. Triển khai đồng bộ thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái và môi trường sản xuất, phát triển bền vững làng nghề ...................................119 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................................121 3.4.1. Kiến nghị với cấp lãnh đạo Trà Vinh .....................................................121 3.4.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương có phát triển nghề truyền thống125 3.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp du lịch.................................................126 3.4.4. Kiến nghị với người dân địa phương tham gia sản xuất sản phẩm nghề truyền thống......................................................................................................127 KẾT LUẬN..........................................................................................................................128 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................131 PHỤ LỤC.............................................................................................................................133
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nghề và làng nghề truyền thống (LNTT) đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, nhất là các vùng nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, LNTT góp phần vào sự phân công lao động trong nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn phải gắn liền với quá trình xây dựng nông thôn mới, trong đó phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề sẽ góp phần thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, cải tạo và giữ gìn môi trường sinh thái, cải thiện và nâng cao mức sống cho cư dân nông thôn. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu xã hội không thể thiếu được trong đời sống sinh hoạt của các nước đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển, các nước đang tiến hành công nghiệp hóa và đô thị hóa. Trong những năm gần đây, loại hình du lịch làng nghề truyền thống ở Việt Nam ngày càng hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài, bởi những giá trị văn hóa lâu đời và cách sáng tạo sản phẩm thủ công đặc trưng ở mỗi vùng. Trong xu thế hội nhập và mở cửa, LNTT đang dần lấy lại vị trí quan trọng của mình trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Những làng nghề này như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét riêng biệt, độc đáo không thể thay thế. Một cách giới thiệu sinh động về đất, nước và con người của mỗi vùng, miền, địa phương. Phát triển du lịch làng nghề chính là một hướng đi đúng đắn và phù hợp, được nhiều quốc gia ưu tiên trong chính sách quảng bá và phát triển du lịch. Những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch làng nghề không chỉ thể hiện ở những con số tăng trưởng lợi nhuận kinh tế, ở việc giải quyết nguồn lao động địa phương mà hơn thế nữa, còn là một cách thức gìn giữ và bảo tồn những giá trị văn hoá của dân tộc. Đó là những lợi ích lâu dài không thể tính được trong ngày một ngày hai.
  • 13. 2 Trà Vinh là một trong những tỉnh có nhiều lợi thế để phát triển các ngành nghề và LNTT, sự phát triển của các làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế, thu nguồn ngoại tệ lớn, thực hiện các yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông thôn theo hướng CNH – HĐH, đặc biệt sản phẩm của các làng nghề tạo sức cuốn hút khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên trong thời gian qua LNTT phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng phát triển của các LNTT ở tỉnh, để có những đánh giá chung về sự phát triển của làng nghề, trên cơ sở đó đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển làng nghề sao cho Trà Vinh thực sự là điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước, để du lịch làng nghề thực sự phát huy tiềm năng và hiệu quả, đóng góp ngày một bền vững hơn cho mục tiêu phát triển du lịch cũng như phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn các giá trị văn hóa, góp phần khẳng định vai trò của các LNTT trong sự phát triển của du lịch là một nghiên cứu thiết thực. Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài: “Định hướng phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI: Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển LNTT và du lịch làng nghề vào nghiên cứu các điều kiện và thực trạng phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh. Từ đó, đề ra định hướng và giải pháp phát triển các LNTT phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập. 3. NHIỆM VỤ: Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và LNTT để vận dụng vào nghiên cứu LNTT của tỉnh Trà Vinh. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin, phân tích các điều kiện và thực trạng phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh. Đánh giá chung về sự phát triển các LNTT và thực trạng du lịch làng nghề của tỉnh. Đề ra những định hướng và giải pháp phát triển các LNTT ở tỉnh phục vụ du lịch.
  • 14. 3 4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 4.1. Thế giới: Trên thế giới, từ những năm đầu của thế kỷ XX cũng có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như: - “Nhà máy làng xã” của Bành Tử (1922). - “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công” của N.H.Noace (1928). - Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts council International – Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới) được thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công truyền thống. Đối với các nước Châu Á, sự phát triển kinh tế LNTT là giải pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc gia trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề, điển hình là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Trung Quốc sau thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì Xí nghiệp Hương Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20 – 30 % đã giải quyết được 12 triệu lao động dư thừa ở nông thôn. Hay Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khôi phục và phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền thống”… 4.2. Việt Nam: Ở Việt Nam, vấn đề làng nghề được đề cập đến qua nhiều thời kỳ, với những khía cạnh và các mục đích khác nhau. - Về sách tham khảo: + “Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển LNTT” NXB Nông nghiệp, 1997, của KS. Nguyễn Văn Đại và PTS. Trần Văn Luận. + “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” NXB Văn hóa, 1998, của ThS. Bùi Văn Vượng, 1998. Tác giả đã tập trung trình bày các loại hình LNTT như: đúc đồng, kim hoàn, rèn, gốm, chạm khắc đá, dệt, thêu ren, giấy dó, tranh dân gian, dệt chiếu, quạt giấy, mây tre đan, ngọc trai, làm trống. Ở đây chủ yếu giới thiệu lịch
  • 15. 4 sử, kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, tư tưởng, kỹ thuật, các bí quyết nghề, thủ pháp nghệ thuật, kỹ thuật của các nghệ nhân và các làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam. + “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình CNH” NXB Khoa học xã hội, 2001, TS. Dương Bá Phượng, tác giả đã đề cập khá đầy đủ từ lý luận đến thực trạng của làng nghề: từ đặc điểm, khái niệm, con đường và điều kiện hình thành làng nghề, tập trung vào một số làng nghề ở một số tỉnh với các quan điểm, giải pháp và phương hướng nhằm phát triển các làng nghề trong CNH – HĐH. + “Phát triển LNTT trong quá trình CNH – HĐH” NXB Chính trị Quốc gia, 2003, TS Mai Thế Hởn, GS.TS. Hoàng Ngọc Hòa, PGS.TS. Vũ Văn Phúc … Và nhiều công trình khác của nhiều tác giả như: “Làng Đại Bái – Gò đồng Bắc Ninh”, tác giả Đỗ Thị Hào, 1987; “Về hai LNTT Phú Bài và Hiền Lương” tác giả Bùi Thị Tân, 1999, “LNTT tại TPHCM” tác giả Tôn Nữ Quỳnh Trân và tập thể tác giả, 2002; “Làng nghề Việt Nam và môi trường”, của Đặng Kim Chi và các cộng sự, 2005… - Về đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước và cấp bộ: + Đề tài “Các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo hướng CNH – HĐH ở vùng ĐBSH” của Học viện Chính trị Quốc gia TPHCM, do TS. Đặng Lễ Nghi làm chủ nhiệm đề tài, thực hiện năm 1998. + Đề tài “Đề xuất chính sách và biện pháp cải thiện môi trường cho bảy loại nghề có nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng do GS.TS. Đặng Kim Chi làm chủ nhiệm (đề tài được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2001 – 2005). + Đề tài “Qui hoạch phát triển ngành nghề thủ công phục vụ CNH – HĐH nông thôn Việt Nam” do JICA và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tháng 11/2002. Công trình đã điều tra, nghiên cứu nhiều vấn đề liên quan đến làng nghề thủ công của tất cả 61 tỉnh, thành cả nước (số lượng các tỉnh, thành đến năm 2001) chuẩn bị qui hoạch tổng thể và nêu các kiến nghị cụ thể, đề xuất các chương trình hành động để phát triển ngành nghề nông thôn.
  • 16. 5 + Đề tài “Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của các LNTT ở Bắc Bộ thời kỳ đến năm 2010” - Bộ Thương Mại, 2003. + Đề tài khoa học về việc “Hoàn thiện các giải pháp kinh tế tài chính nhằm khôi phục và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng ĐBSH” của Học viện Tài chính, 2004. + Đề tài “Phát triển thị trường cho làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng ĐBSH trong giai đoạn hiện nay” của Khoa Kinh tế phát triển (Học viện Chính trị quốc gia TPHCM) thực hiện năm 2005. - Về luận án tiến sĩ: + Luận án của Mai Thế Hởn (2000) “Phát triển LNTT trong quá trình CNH, HĐH ở vùng ven Thủ đô Hà Nội”. + Luận án của Trần Minh Yến (2003) “Phát triển LNTT ở nông thôn Việt Nam trong quá trình CNH – HĐH”. + Luận án của Lê Mạnh Hùng (2005) “Định hướng và những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn tỉnh Hà Tây”. + Luận án của Đỗ Quang Dũng (2006) “Phát triển làng nghề trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở Hà Tây”. - Về luận văn thạc sĩ: + Luận văn của Vũ Thị Hà (2002) “Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng”. + Luận văn của Nguyễn Trọng Tuấn (2006) “Nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”. + Luận văn của Nguyễn Hữu Loan (2007) “Giải pháp xây dựng làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng phát triển bền vững”. + Luận văn của Trần Thị Thùy Linh (2011) “Phát triển hệ thống làng nghề tỉnh Bến Tre: Thực trạng và giải pháp”. Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của làng nghề, LNTT, hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường và một số giải pháp. Đối với tỉnh Trà Vinh, Sở Nông nghiệp và Phát
  • 17. 6 triển nông thôn đã thông qua báo cáo qui hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2010, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về LNTT phục vụ du lịch. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 5.1. Về nội dung: Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của các LNTT của tỉnh Trà Vinh; thực trạng phát triển các LNTT như: Làng nghề dệt chiếu, thảm, se sợi tơ xơ dừa ở xã Đức Mỹ, huyện Càng Long; làng nghề đan đát xã Đại An, huyện Trà Cú; làng nghề đan lát, dệt mành tre, se sợi tơ sơ dừa, tranh ghép gỗ xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành; làng nghề đan đát – thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa, huyện Châu Thành; làng nghề sơ chế thủy sản Xóm Đáy, xã Đông Hải, huyện Duyên Hải; làng nghề hoa kiểng ở ấp Vĩnh Yên, xã Long Đức, Thành phố Trà Vinh và làng nghề hoa kiểng ở ấp Long Bình, phường 4, Thành phố Trà Vinh. Trên cơ sở đó đánh giá khách quan về sự phát triển các làng nghề của tỉnh từ đó đề ra những định hướng và giải pháp phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập. 5.2. Về không gian: Nghiên cứu các LNTT trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Trà Vinh. 6. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 6.1. Các quan điểm vận dụng trong nghiên cứu: 6.1.1. Quan điểm lãnh thổ: Trong lãnh thổ có sự phân hóa về dân cư, kinh tế... nghiên cứu sự khác biệt này nhằm phát hiện các mối liên hệ hữu cơ bên trong một tổng thể nhất định. Việc sử dụng quan điểm lãnh thổ trong nghiên cứu LNTT là hết sức cần thiết bởi vì không phải nơi nào trong một vùng, một khu vực cũng có điều kiện giống nhau để phát triển LNTT. Vì vậy, dựa vào quan điểm lãnh thổ tìm ra các đặc trưng quan trọng nhất để phát triển LNTT phục vụ du lịch phù hợp với cấu trúc lãnh thổ trong một thể tổng hợp, sao cho mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
  • 18. 7 6.1.2. Quan điểm tổng hợp: Trong nghiên cứu Địa lý nói chung và Địa lý kinh tế - xã hội nói riêng, việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Các vấn đề về phát triển LNTT ở Trà Vinh là vô cùng phong phú và đa dạng, có quá trình hình thành và phát triển trong mối liên hệ nhiều chiều. Để việc định hướng phát triển làng nghề phục vụ du lịch khách quan và khoa học, nhất thiết phải sử dụng quan điểm tổng hợp. 6.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Mỗi một hiện tượng địa lý kinh tế xã hội đều tồn tại trong một thời gian nhất định. Nói cách khác các quá trình này có quá trình phát sinh, phát triển và suy vong. Khi xem xét đánh giá cần thiết phải đứng trên quan điểm lịch sử. Nghiên cứu các LNTT ở tỉnh Trà Vinh đòi hỏi phải nhìn nhận từ quá khứ để lí giải ở một mức độ nhất định ở hiện tại và dự báo tương lai. Nếu tách rời quá khứ khỏi hiện tại thì khó có thể giải thích thỏa đáng sự phát triển ở thời điểm hiện tại và nếu không chú ý đến tương lai thì mất khả năng dự báo. 6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững: Thuật ngữ “Phát triển bền vững” đã trở thành thuật ngữ quen thuộc đối với tất cả những ai quan tâm đến môi trường và phát triển. Hiện nay, quan niệm được sử dụng rộng rãi nhất là: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hôm nay mà không gây hại đến khả năng thỏa mãn những nhu cầu của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng những nhu cầu của họ” của Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải bền vững cả về ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trường. Về mặt kinh tế, đó là tốc độ tăng trưởng, hiệu quả và sự ổn định của nền kinh tế. Dưới góc độ xã hội , phải chú trọng đến việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng thể chế và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Còn về phương diện môi trường là giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trường. Phát triển các LNTT ở Trà Vinh phải chú ý đến cả ba mặt trên thì mới phát triển bền vững.
  • 19. 8 6.2. Các phương pháp nghiên cứu: 6.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống. Việc nghiên cứu các LNTT tỉnh Trà Vinh không thể mang tính chính xác nếu thiếu tính kế thừa, thiếu sự tích lũy những thành tựu của quá khứ. Các nguồn tài liệu cần thu thập tương đối đa dạng, phong phú bao gồm các tài liệu đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ và các cơ quan khác nhau theo chương trình hay đề tài nghiên cứu hoặc theo những vấn đề nghiên cứu riêng cũng như các tài liệu trên thực địa và cả tài liệu trên mạng internet. Đối với bản thân khi nghiên cứu các làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, tôi đã quan tâm đến các dạng thông tin sau đây: trình bày bằng văn bản (sách, báo, tạp chí), số liệu thống kê, các bản đồ, tranh ảnh và các dạng khác (điều tra, phỏng vấn, Internet). 6.2.2. Phương pháp khảo sát thực tế: Phương pháp khảo sát thực tế là một phương pháp quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Quá trình khảo sát thực tế được tiến hành gần như toàn bộ lãnh thổ của Trà Vinh. Khảo sát thực tế trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các LNTT, các vùng nguyên liệu,... để từ đó có cái nhìn tổng thể, khách quan về thực trạng và có căn cứ khoa học để đề xuất những định hướng phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh phục vụ du lịch.
  • 20. 9 6.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Sau khi thu thập được tài liệu, bước tiếp theo là xử lí theo mục tiêu của việc nghiên cứu. Trong quá trình xử lí tài liệu, các phương pháp truyền thống được sử dụng như phân tích, tổng hợp, so sánh... Tài liệu sau khi tiến hành phân tích, tổng hợp đặc biệt là các số liệu, tài liệu được phân tích, tổng hợp sẽ được đối chiếu làm cơ sở cho việc đưa ra nhận định hoặc kết luận của mình. 6.2.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS): Phương pháp bản đồ đây là phương pháp rất đặc trưng của Địa lý kinh tế - xã hội bởi vì mọi nghiên cứu về Địa lý điều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ. Đối với Địa lý kinh tế - xã hội, ý nghĩa to lớn của nó là góp phần giải quyết nhiều nội dung nghiên cứu cũng như đánh giá, phân tích thực trạng phát triển các LNTT của địa phương cũng như đề xuất các định hướng phát triển trong tương lai. Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão. Việc sử dụng những thành tựu mới của nhân loại trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội ngày càng được nhân rộng. Hệ thống thông tin địa lý là hệ thống thông tin đa dạng dùng để lưu trữ, xử lí, phân tích, tổng hợp, điều hàng và quản lí những dữ liệu không gian, đồng thời cho phép lấy và trình bày thông tin dưới dạng dễ tiếp nhận, trao đổi và sử dụng. Có thể coi đây là một công cụ hoặc là một phương pháp có hiệu quả trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội. Nó cho phép chồng xếp các thông tin địa lý để xác định được những đặc trưng của các đối tượng nghiên cứu với độ tin cậy cao. Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng nhiều bản đồ để khai thác kiến thức, kiểm tra và đánh giá. Ngoài ra, tôi thành lập nhiều bản đồ để thể hiện kết quả nghiên cứu. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN: Tên đề tài luận văn: “Định hướng phát triển các làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập”
  • 21. 10 Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển LNTT và du lịch làng nghề. Chương 2: Thực trạng phát triển các LNTT của tỉnh Trà Vinh. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập. 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. Về mặt lí luận: Đề tài đã tổng quan có chọn lọc những cơ sở lí luận và thực tiễn của phát triển LNTT và du lịch làng nghề. Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển các LNTT của tỉnh Trà Vinh, định hướng và giải pháp để phát triển các LNTT ở tỉnh Trà Vinh phục vụ du lịch hợp lí, hiệu quả và bền vững.
  • 22. 11 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ. 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 1.1.1. Du lịch: Trong lịch sử nhân loại, du lịch được ghi nhận như một sở thích, một nhu cầu, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh. Năm 1930, Glusman người Thụy Sĩ định nghĩa: “Du lịch là sự chinh phục không gian của những người đến một địa điểm, mà ở đó họ không có chỗ cư trú thường xuyên”. Bên cạnh đó, hai học giả Hunziker và Krapf – những người đặt nền móng cho lí thuyết về cung – cầu du lịch và I.I Pirojnik (năm 1985) cũng đã đưa ra định nghĩa về du lịch. Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra khái niệm: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên (usual environment) của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”. Trong Luật Du lịch Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kì họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2005, tại điều 4, chương I định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Trong
  • 23. 12 điều kiện nước ta hiện nay, quan niệm này ngày càng phổ biến và được công nhận rộng rãi. 1.1.2. Nhu cầu du lịch: - Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với nơi ở thường xuyên của mình để có được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới, hiểu biết mới, để phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khỏe tạo sự thoải mái, dễ chịu về tinh thần. + Nhu cầu thiết yếu trong du lịch: là những nhu cầu về vận chuyển, lưu trú và ăn uống cần phải được thỏa mãn trong chuyến hành trình du lịch. + Nhu cầu đặc trưng: là những nhu cầu xác định mục đích chính của chuyến đi, ví dụ như: nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, thăm viếng, tham gia lễ hội, học tập nghiên cứu. + Nhu cầu bổ sung: là những nhu cầu chưa định hình trước, nó phát sinh trong chuyến hành trình du lịch như thông tin, tư vấn, mua sắm. - Phân loại nhu cầu du lịch: + Nhu cầu du lịch thực tế: là nhu cầu được thỏa mãn được thực hiện trong thực tế được thể hiện qua số lượng khách du lịch trong một khoảng thời gian nào đó. + Nhu cầu bị kiềm chế: là nhu cầu của một bộ phận dân cư muốn đi du lịch nhưng không thực hiện được vì một lí do nào đó. Các nguyên nhân chủ quan có thể là: thu nhập thấp và quá bận rộn. Các nguyên nhân khách quan có thể là: hoàn cảnh gia đình, điểm đến du lịch không đảm bảo an toàn, phương tiện vận chuyển không đáp ứng đủ nhu cầu đi lại, cơ chế chính sách của chính phủ nơi khách đi hoặc đến không khuyến khích đi du lịch hoặc tiếp nhận khách đi du lịch. Không có nhu cầu gồm những người có đủ điều kiện nhưng không muốn đi du lịch và những người trong suốt cuộc đời không thể đi du lịch vì lí do hoàn cảnh gia đình, sức khỏe, lối sống, văn hóa… 1.1.3. Sản phẩm du lịch: 1.1.3.1. Khái niệm: Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch có thể được nêu ra:
  • 24. 13 Theo nghĩa rộng: “Sản phẩm du lịch có thể được hiểu là tất cả các hàng hóa và dịch vụ mà khách du lịch tiêu dùng cho chuyến đi du lịch của họ”. Theo nghĩa hẹp: “Sản phẩm du lịch là các hàng hóa và dịch vụ mà khách mua lẻ hoặc trọn gói do các doanh nghiệp du lịch tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch”. “Sản phẩm du lịch là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không đồng nhất cấu tạo thành, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch”. “Sản phẩm du lịch là loại sản phẩm tiêu dùng đáp ứng cho nhu cầu của du khách, nó bao gồm di chuyển, ăn ở và giải trí”. “Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách dựa trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”. Theo Michael M. Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình”. Theo quan điểm Maketting: “Sản phẩm du lịch là những hàng hóa và dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng của khách du lịch”. Theo điều 4, chương I, Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Ngày nay, tuy chưa thật thống nhất chuẩn mực nhưng hiểu chung là: “Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch” hay “Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa, tiện nghi cho du khách, nó được tạo nên bởi các yếu tố tự nhiên, nhân văn và trên cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng, một cơ sở nào đó”.
  • 25. 14 Nhu cầu của con người không có mục đích, đòi hỏi ngày càng cao do đó việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng của sản phẩm du lịch là một yêu cầu cấp thiết. Điểm chung nhất mà sản phẩm du lịch mang lại cho du khách chính là sự hài lòng. Nhưng đó không phải là sự hài lòng như khi mua sắm một hàng hóa vật chất, mà ở đây sự hài lòng do được trải qua một khoảng thời gian thú vị, tồn tại trong kí ức của du khách khi kết thúc chuyến du lịch. 1.1.3.2. Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch bao gồm hai bộ phận: Dịch vụ du lịch và tài nguyên du lịch. - Dịch vụ du lịch gồm có: + Dịch vụ lữ hành; + Dịch vụ vận chuyển; + Dịch vụ lưu trữ, ăn uống; + Dịch vụ vui chơi giải trí; + Dịch vụ mua sắm; + Dịch vụ thông tin, hướng dẫn; + Dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung. - Tài nguyên du lịch gồm có: + Tài nguyên du lịch tự nhiên; + Tài nguyên du lịch nhân văn. 1.1.3.3. Phân loại sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch gồm: + Sản phẩm hữu hình (sản phẩm vật chất): là những sản phẩm mà ta có thể nhìn thấy, cầm nắm, cân đong, đo đếm (tài nguyên du lịch cụ thể, phương tiện tham gia vào hoạt động du lịch của khách), được các doanh nghiệp du lịch cung cấp cho khách du lịch. + Sản phẩm vô hình (sản phẩm phi vật chất): thể hiện ở kinh nghiệm tổ chức, thái độ phục vụ, môi trường sinh hoạt đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ, văn hóa. Hay sản phẩm phi vật chất là những sản phẩm dịch vụ tồn tại dưới dạng vô hình thể hiện ở một sự trải nghiệm, một giá trị tinh thần, hoặc một sự hài lòng hay không hài lòng.
  • 26. 15 1.1.4. Ngành nghề truyền thống: Ngành nghề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử phát triển kinh tế, được truyền từ đời này qua đời khác và tồn tại cho đến ngày nay, bao gồm cả những ngành nghề mà phương pháp sản xuất được cải tiến hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất, nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống. Căn cứ vào thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, tiêu chí công nhận nghề truyền thống gồm có 3 tiêu chí sau: - Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính từ thời điểm đề nghị công nhận. - Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc. - Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. 1.1.5. Làng nghề: Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời sống như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế biến… Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người chuyên làm nghề, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề, hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang tính chất chuyên môn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn và thường được giới hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện. Có rất nhiều quan niệm về làng nghề: Quan niệm thứ nhất: Làng nghề là nơi mà hầu hết mọi người dân trong làng đếu hoạt động theo nghề ấy và lấy đó làm nghề sống chủ yếu. Với quan niệm này thì làng nghề đó hiện nay còn không nhiều.
  • 27. 16 Quan niệm thứ hai: Làng nghề là làng cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đây không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều khi cũng là người làm nông. Nhưng do yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng thủ công truyền thống ngay tại làng nghề hay phố nghề ở nơi khác. Quan niệm này về làng nghề như vậy vẫn chưa đủ. Không phải bất kì làng nào có vài ba lò rèn hay vài hộ làm nghề mộc… đều là làng nghề. Để xác định làng đó có phải là làng nghề hay không, cần xem xét tỉ trọng lao động hay số hộ làm nghề so với toàn bộ lao động và hộ ở làng hay tỉ trọng thu nhập từ ngành nghề so với tổng thu nhập của thôn (làng). Quan niệm thứ ba: Làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên tâm làm nghề truyền thống lâu đời, có sự liên kết hỗ trợ trong sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu phường hội, kiểu hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ, có cùng tổ nghề. Song ở đây chưa phản ánh đầy đủ tính chất làng nghề; nó như một thực thể sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, là một đơn vị kinh tế tiểu thủ công nghiệp có tác dụng to lớn đối với đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội một cách tích cực. Từ những cách tiếp cận trên chúng ta có thể thấy khái niệm về làng nghề liên quan đến các nghề thủ công cụ thể. Vào thời gian trước đây, khái niệm làng nghề chỉ bao hàm các nghề thủ công nghiệp, còn ngày nay với xu hướng trên thế giới khu vực kinh tế thứ ba đóng vai trò quan trọng và chiếm ưu thế về mặt tỉ trọng thì các nghề buôn bán dịch vụ trong nông thôn cũng được xếp vào các làng nghề. Như vậy, trong làng nghề sẽ có loại làng chỉ có một nghề và làng nhiều nghề, tùy theo số lượng ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm ưu thế có trong làng. Trong nông thôn Việt Nam trước đây loại làng một nghề xuất hiện và tồn tại chủ yếu, loại làng nhiều nghề gần đây mới xuất hiện và có xu hướng phát triển mạnh. Theo Đặng Kim Chi: “Làng nghề là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề nông”.
  • 28. 17 Theo một khái niệm khác: “Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một hay một số nghề tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng”. Vậy làng nghề là gì? “Làng nghề là một thể chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng, nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết kinh tế, văn hóa và xã hội”. Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để một làng ở nông thôn được coi là một làng nghề. Nhưng nhìn chung, các ý kiến thống nhất ở một số tiêu chí sau: - Giá trị sản xuất và thu nhập của từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm; hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng, hoặc: - Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên, trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt 30% so với tổng số hộ hoặc lao động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động. - Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng và do người trong làng tham gia. Căn cứ vào thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, tiêu chí công nhận làng nghề gồm có 3 tiêu chí sau: - Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn. - Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. - Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
  • 29. 18 1.1.6. Làng nghề truyền thống: Quan niệm thứ nhất: LNTT là một cộng đồng dân cư, cư trú trong một phạm vi địa bàn tại các vùng nông thôn tách rời khỏi sản xuất nông nghiệp, cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời, để sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm bán ra thị trường để thu lợi. Quan niệm này mới thể hiện được yếu tố truyền thống lâu đời của làng nghề, còn những làng nghề mới, những tuân thủ yếu tố truyền thống của vùng hay của khu vực chưa được đề cập đến. Quan niệm thứ hai: LNTT là những làng nghề làm nghề thủ công có truyền thống lâu năm, thường là qua nhiều thế hệ. Quan niệm này cũng chưa đầy đủ bởi vì khi nói đến LNTT ta không thể chú ý đến các mặt đơn lẻ, mà phải chú trọng đến nhiều mặt trong cả không gian và thời gian, nghĩa là quan tâm đến tính hệ thống, toàn diện của làng nghề đó, trong đó yếu tố quyết định là nghệ nhân, sản phẩm, kĩ thuật sản xuất và thủ pháp nghệ thuật. Quan niệm thứ ba: LNTT là những làng có tuyệt đại đa số bộ phận dân số làm nghề cổ truyền. Nó được hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, được nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác kiểu cha truyền con nối hoặc ít nhất cũng tồn tại hàng chục năm. Trong làng sản xuất mang tính tập trung, có nhiều nghệ nhân tài hoa và một nhóm người có tay nghề giỏi làm hạt nhân để phát triển nghề. Đồng thời, sản phẩm làm ra mang tính tiêu biểu, độc đáo, tinh xảo, nổi tiếng và đậm nét văn hóa dân tộc. Giá trị sản xuất và thu nhập tiểu thủ công nghiệp của làng chiếm tỉ lệ 50 % so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ bởi vì những làng nghề được gọi là LNTT hay cổ truyền phải là những làng nghề có các nghề thủ công truyền thống; được hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời, được truyền từ đời này sang đời khác, sản xuất tập trung, có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề, sản phẩm mang tính tiêu biểu và độc đáo. Để xác định một làng nghề là LNTT thì cần có những tiêu thức sau: - Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 30 % so với tổng số hộ và lao động của làng.
  • 30. 19 - Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt trên 50 % tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong một năm. - Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hóa và bản sắc dân tộc Việt Nam. - Sản xuất có qui trình công nghệ nhất định, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Như vậy, từ những quan niệm trên có thể định nghĩa LNTT là những thôn làng có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm. Ngành nghề thủ công đó được truyền từ đời này qua đời khác, thường là nhiều thế hệ. Cùng với thử thách của thời gian, các làng nghề thủ công này đã trở thành nghề nổi trội, một nghề cổ truyền, tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp đã chuyên tâm sản xuất, có quy trình công nghệ nhất định và sống chủ yếu bằng nghề đó. Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ và trở thành hàng hóa trên thị trường. Căn cứ vào thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, LNTT phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống. Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn công nhận làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận thì cũng được công nhận là LNTT. Khái niệm LNTT phục vụ du lịch: Có thể hiểu LNTT phục vụ du lịch là một không gian lãnh thổ nông thôn mang đậm nét văn hóa, lịch sử, có các nghệ nhân tiêu biểu thực hiện tổ chức sản xuất một hoặc một số sản phẩm thủ công truyền thống, đồng thời các làng nghề này còn cung cấp các dịch vụ phục vụ và thu hút khách du lịch. Cần phân biệt rõ sự khác nhau cơ bản giữa LNTT thông thường hay làng nghề thương mại và LNTT phục vụ du lịch ở chỗ LNTT phục vụ du lịch có lợi thế thu hút khách du lịch (có giá trị văn hóa lịch sử, thuận tiện về mặt vị trí địa lý…) và
  • 31. 20 các dịch vụ phục vụ du lịch (trưng bày, bán hàng, biểu diễn quy trình sản xuất, hướng dẫn tham quan…). 1.1.7. Du lịch làng nghề: Du lịch làng nghề là loại hình du lịch khai thác giá trị văn hóa vật thể, các sản phẩm do nghề thủ công của các làng nghề tạo ra như một đối tượng tài nguyên du lịch có giá trị, được khai thác để phục vụ cho nhu cầu vui chơi, giải trí, nghiên cứu tìm hiểu văn hóa, tham quan du lịch, hoặc tham gia vào công đoạn sản xuất sản phẩm đặc trưng của làng nghề đó, mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương và đất nước, góp phần tôn vinh, bảo tồn giá trị truyền thống văn hóa và tăng cường vai trò kinh tế của làng nghề. Theo một quan điểm khác, du lịch làng nghề là loại hình du lịch văn hóa tổng hợp đưa du khách tới tham quan, thẩm nhận các giá trị văn hóa và mua sắm những hàng hóa đặc trưng của các làng nghề truyền thống trên khắp mọi miền đất nước. 1.1.8. Quan niệm về hội nhập: Theo quan niệm đơn giản nhất và phổ biến trên thế giới, hội nhập kinh tế là việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách hiểu này, hội nhập kinh tế đã diễn ra từ hàng ngàn năm nay và hội nhập kinh tế với quy mô toàn cầu đã diễn ra từ cách đây hai nghìn năm khi đế quốc La Mã xâm chiếm thế giới và mở mang mạng lưới giao thông, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong toàn bộ lãnh địa chiếm đóng rộng lớn của họ và áp đặt đồng tiền của họ cho toàn bộ các nơi. Theo một quan niệm khác, hội nhập kinh tế là quá trình phát triển đan xen giữa các nền kinh tế trên thế giới, hình thành nên các mối quan hệ tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quá trình này bắt đầu từ khâu quốc tế hóa về thương mại, tiếp đó là vốn và cuối cùng là sản xuất kinh doanh. Khi đó cơ chế hợp tác – điều hòa sẽ là cơ chế thống soái của nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình khách quan, thể hiện mức độ phù hợp của quan hệ sản xuất ở quy mô toàn cầu và khu vực. Hội nhập kinh tế, hiểu theo một cách chặt chẽ hơn, là việc gắn kết mang tính thể chế giữa các nền kinh tế lại với nhau. Khái niệm này được Bela Balassa đề xuất
  • 32. 21 từ thập niên 1960 và được chấp nhận chủ yếu trong giới học thuật và lập chính sách. Nói rõ hơn, hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc: một mặt gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu. Trong các giáo trình nhập môn về kinh tế học quốc tế, hội nhập kinh tế thường được cho là có sáu cấp độ: khu vực/hiệp định thương mại ưu đãi, khu vực/hiệp định thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế tiền tệ và hội nhập toàn diện. Tuy nhiên trong thực tế, các cấp độ hội nhập có thể nhiều hơn và đa dạng hơn. Hội nhập kinh tế có thể là song phương – tức là giữa hai nền kinh tế, hoặc khu vực – tức là giữa một nhóm nền kinh tế, hoặc đa phương – tức là có quy mô toàn thế giới giống như những gì mà Tổ chức thương mại Thế giới đang hướng tới. Hội nhập kinh tế quốc tế có rất nhiều khía cạnh. Về mặt chính sách, khuyến khích hội nhập quốc tế, các nước thường hành động bằng cách mở cửa khả năng tiếp cận thị trường, đối xử quốc gia và đảm bảo môi trường chính sách trong nước hỗ trợ cạnh tranh. Mức độ hội nhập quốc tế đạt được trên thực tế tùy thuộc vào sự phản hồi của sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, hội nhập đối ngoại và kinh tế ngoại thương nói riêng đối với các cơ hội do sự thay đổi của chính sách. Hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng hoàn thiện và góp phần tích cực và dàn xếp các quan hệ kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu. 1.1.9. Tác động của hội nhập đến du lịch và làng nghề phục vụ du lịch: 1.1.9.1. Tác động tích cực: Hội nhập kinh tế làm cho từng doanh nghiệp, từng ngành, nghề thu được lợi ích, tăng thu nhập cho người lao động, mở rộng kinh doanh. Hội nhập mang đến những thành quả phát triển công nghệ, giúp các cơ sở sản xuất làm quen với phương thức, kiến thức sản xuất mới, tiếp cận với các công cụ sản xuất hiện đại hơn, nhờ đó sản lượng sản xuất tăng trưởng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp cũng từng bước đổi mới tổ chức sản xuất và quản lí, ứng dụng khoa học và
  • 33. 22 công nghệ tiên tiến nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo ra thương hiệu có độ tin cậy và uy tín cao, đồng thời linh hoạt tiếp thị, vươn ra chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn và tiếp cận với những thị trường mới, mở rộng giao lưu với nhiều đối tác và phục vụ được nhiều đối tác và phục vụ được nhiều khách hàng trong nước và trên thế giới. Mở cửa, hội nhập, các làng nghề có cơ hội giới thiệu sản phẩm của mình với khách nước ngoài. Theo thống kê, hiện hàng hóa của các làng nghề nước ta như thủ công mỹ nghệ, thêu ren, gốm sứ… đã có mặt ở hơn 100 quốc gia trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Nếu như năm 2004, kim ngạch xuất khẩu mới đạt 450 triệu USD, thì năm 2008 đã tăng lên hơn 776 triệu USD. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan trong tháng 4/2009, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ đạt được gần 14,07 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt trên 58,30 triệu USD, tuy có giảm 19,3% so với cùng kì năm trước, nhưng lại tăng 23,3% so với kế hoạch năm đề ra. Trong những năm gần đây, số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn đang tăng lên với tốc độ bình quân từ 8,8% - 9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các làng nghề cũng không ngừng tăng lên. Hội nhập kinh tế góp phần phát huy nội lực, sử dụng tốt ngoại lực để tăng trưởng nhanh và nâng cao chất lượng của sự phát triển, đặc biệt nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung, dịch vụ nói riêng, trong đó phải kể đến ngành du lịch và thúc đẩy xóa đói, giảm nghèo. Hội nhập giúp nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ Việt Nam trên cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Bên cạnh đó còn tăng cường thu hút và tranh thủ tiếp nhận các nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài, dùng nguồn lực bên ngoài để nhân lên sức mạnh bên trong, dùng sức mạnh bên trong đủ để hấp dẫn và định hướng sự hoạt động của các nguồn lực bên ngoài. Bên cạnh phong cảnh thiên nhiên ưu đãi, những loại hình dịch vụ du lịch mang đậm đà bản sắc văn hóa các dân tộc của Việt Nam
  • 34. 23 trong đó phải kể đến du lịch làng nghề đã và đang hấp dẫn không chỉ đối với các du khách trong và ngoài nước mà còn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh trong và ngoài nước tạo được mối liên kết chặt chẽ thông qua mạng lưới thông tin liên lạc. Hội nhập giúp các làng nghề, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có nhiều điều kiện phát huy thế mạnh, thu hút đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng kinh doanh, để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Bên cạnh những làng nghề đang loay hoay tìm hướng phát triển, vẫn có một số làng nghề từng bước phát triển và hội nhập khá tốt. Quy mô hoạt động của các làng nghề được mở rộng, khâu sản xuất được chuyên nghiệp hóa. Lao động làng nghề được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm nâng cao tay nghề góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Người lao động không chỉ là người sản xuất sản phẩm mà còn đóng vai trò là hướng dẫn viên du lịch của làng nghề. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, các cơ sở trong làng nghề còn được sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong việc xây dựng thương hiệu, tổ chức tập huấn, hội thảo… nâng cao chất lượng và thương hiệu của sản phẩm làng nghề. Nhiều mặt hàng của làng nghề có sự thay đổi, phong phú về mẫu mã, chủng loại sản phẩm nên đời sống của người lao động trong làng nghề dần ổn định. Nhiều mặt hàng truyền thống của làng nghề được đưa đi tiêu thụ ở các tỉnh trong nước, trong khu vực và trên thế giới, sản phẩm của làng nghề được khách hàng ưa chuộng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Hội nhập đã tạo điều kiện cho các dân tộc trao đổi, học tập, tiếp thu những giá trị, tinh hoa của nhau để làm phong phú cho nền văn hóa của dân tộc mình, đồng thời đẩy mạnh tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc trong nước và tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới. 1.1.9.2. Tác động tiêu cực: Hội nhập kinh tế làm gia tăng khảng cách phát triển giữa các vùng kém phát triển với các trung tâm kinh tế trong một quốc gia. Ở nước ta, quá trình hội nhập
  • 35. 24 kinh tế quốc tế đã phát triển mạnh mẽ những trung tâm kinh tế, thương mại và dịch vụ tập trung ở các thành phố, các thị xã và các khu vực có điều kiện thuận lợi. Trong khi đó, những vùng sâu vùng xa nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số là nơi có nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên và xã hội, kinh tế chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, hạn chế tiếp cận với nền kinh tế thị trường. Với xuất phát điểm thấp, đồng bào các dân tộc khó nắm bắt, tiếp thu thành quả khoa học và công nghệ cao để phát triển kinh tế - xã hội cũng như theo kịp sự phát triển nhanh của các trung tâm kinh tế, thương mại và dịch vụ khác trên cả nước. Hội nhập kinh tế buộc các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải trực tiếp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Mặc khác, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trong nước còn thấp, việc chuẩn bị cho hội nhập kinh tế của chúng ta còn yếu cả về nhận thức tư tưởng, về hiểu biết các luật lệ, nguyên tắc có liên quan, còn thiếu kế hoạch tổng thể và rõ ràng của tiến trình hội nhập, hệ thống luật pháp còn bất cập, năng lực đội ngũ cán bộ còn non yếu. Tác động của suy thoái kinh tế, các đơn đặt hàng của các cơ sở trong làng nghề giảm đi đáng kể, sản phẩm thiếu đầu ra, việc làm và thu nhập của người lao động giảm khiến cho đời sống của họ gặp rất nhiều khó khăn. Giá cả nguyên vật liệu tăng mà sản phẩm làm ra tiêu thụ không mạnh, vì thế nhiều cơ sở sản xuất cầm chừng. Các sản phẩm của làng nghề bị cạnh tranh bởi các sản phẩm nhập khẩu vì thế tiêu thụ ít, do đó ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề trong nước. Song song với sự phát triển mạnh của các LNTT, số người mắc bệnh nghề nghiệp ở các làng nghề tăng. Phát triển kinh tế không gắn liền với bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động là nguyên nhân gây bệnh tật cho người lao động trực tiếp và người dân sống trong khu vực làng nghề. Hội nhập cho phép các dân tộc có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhau hơn nên bước đầu đã hình thành nên những thói quen về sinh hoạt, tập tục, văn hóa... đó là nguyên nhân làm cho nền văn hóa của các dân tộc ngày càng mất dần đi bản sắc riêng.
  • 36. 25 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA LÀNG NGHỀ: 1.2.1. Các làng nghề phát triển đa dạng về quy mô, cơ cấu ngành nghề và gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp, nông thôn: Các LNTT ở nước ta đều ra đời và tách dần từ nông nghiệp. Ban đầu, người lao động ở nông thôn do nhu cầu việc làm và thu nhập đã làm nghề thủ công bên cạnh làm ruộng, nghề chính là làm ruộng, nghề phụ là nghề thủ công. Khi lực lượng sản xuất đã phát triển thì thủ công nghiệp tách ra thành ngành độc lập, vươn lên thành ngành sản xuất chính ở một số làng; song để đảm bảo cuộc sống, người dân bao giờ cũng làm thêm nghề nông hay buôn bán hoặc làm thêm nghề khác. Sự kết hợp đa nghề này thường thể hiện trong một làng hay trong từng gia đình bởi vì người thợ thủ công vốn là người nông dân tách ra làm nghề thủ công, từ đó nghề thủ công truyền thống ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nông dân, nông nghiệp và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Về quy mô: đại bộ phận các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề có quy mô nhỏ. Bình quân mỗi hộ gia đình có khoảng vài ba chục triệu đồng. Do tính đặc thù của làng nghề là phát triển nhiều loại mô hình sản xuất, hình thức tổ chức của các đơn vị sản xuất cũng mang đậm sắc thái nông nghiệp, nông thôn như các hộ, tổ hợp tác, HTX… Trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định ấy, các hình thức tổ chức sản xuất của làng nghề cũng bắt đầu mang dáng vẻ, hình thức của sản xuất công nghiệp đô thị hoặc khu công nghiệp tập trung. Đó là các công ty, các doanh nghiệp ở nông thôn. Đặc biệt là những năm gần đây do nhu cầu của thị trường còn xuất hiện những nghề mới như chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng… đã hình thành nên những công ty. Về cơ cấu ngành nghề: rất đa dạng và phong phú, đã có sự thay đổi thích ứng với cơ chế thị trường (ở các địa phương, tỉ lệ ngành nghề cũng khác nhau do nhu cầu tiêu thụ và tiêu dùng khác) Các ngành nghề truyền thống gồm có: + Các nghề sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ + Các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống
  • 37. 26 + Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng + Các ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm. 1.2.2. Đặc điểm về trình độ kĩ thuật, công nghệ và lao động: Kĩ thuật công nghệ của nghề thủ công mang nặng tính truyền thống. Đây là một trong những đặc trưng cơ bản và cũng là bí quyết của các ngành nghề. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sản xuất trong các làng nghề đã có sự đan xen, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại, giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại trên cơ sở tận dụng tiềm năng và lợi thế lao động của mỗi địa phương, đồng thời kết hợp tay nghề cao với công cụ cơ giới hóa, hiện đại hóa và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Trình độ công nghệ sản xuất đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng lao động của các làng nghề. Lao động của các làng nghề phần lớn là lao động thủ công có trình độ, kinh nghiệm, tay nghề tinh xảo, khéo léo, có đầu óc thẩm mỹ và đầy tính sáng tạo. Một đặc điểm nổi bật là những lao động này chủ yếu phân bố trong các hộ gia đình (chiếm tới 90%), chỉ còn 10% nằm ở các doanh nghiệp. Chính vì vậy, đã giải quyết được phần lớn lao động nông nhàn. Trước đây, lao động làng nghề chủ yếu là thủ công, nhưng ngày nay các làng nghề đã ứng dụng ngày càng nhiều khoa học công nghệ mới vào sản xuất, nhất là trong lĩnh vực sản xuất gốm sứ, trong chế biến lương thực, thực phẩm…. 1.2.3. Nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ: Hầu hết các làng nghề được hình thành xuất phát từ có sẵn nguồn nguyên liệu tại chỗ, trên địa bàn địa phương. Một số ngành nghề còn có thể tận dụng cả những phế liệu, phế phẩm, phế thải trong công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt để làm nguyên liệu sản xuất. Đối với một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sơn mài, chạm khắc gỗ đá, vàng, bạc... có thể được khai thác từ các nguồn nguyên liệu tại chỗ, địa phương, trong nước, cũng có thể phải nhập khẩu từ nước ngoài, song không nhiều.
  • 38. 27 1.2.4. Sản phẩm của các làng nghề mang tính thuần túy, có tính mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc dân tộc: Mỗi một sản phẩm là một tác phẩm văn hóa nghệ thuật và văn hóa tinh thần kết tinh trong văn hóa vật thể. Quá trình sản xuất tuân theo công nghệ truyền thống và thường nhạy bén với thị trường trong việc đổi mới mẫu mã, chất lượng và có điều kiện linh hoạt thay đổi hướng sản xuất. Nhờ bám sát thị trường, am hiểu thị hiếu nên các mặt hàng của làng nghề được cải tiến nhanh chóng và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm của họ ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường trong nước và quốc tế. Đây là nét nổi trội mang tính cách mới của làng nghề truyền thống. Mỗi một sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật, thể hiện rất rõ trên những bức chạm khảm bằng vàng bạc, thêu ren và những bộ gốm sứ cao cấp... Hơn nữa, các LNTT không chỉ đơn giản cung cấp tư liệu tiêu dùng mà còn là nơi trao đổi tư liệu sản xuất với nhau. Các sản phẩm của LNTT đều là sự giao kết giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật của nghệ nhân, chính điều này đã tạo ra những đặc thù khác nhau của hàng thủ công truyền thống như tính riêng lẻ hơn tính đồng loạt; chiều sâu nhiều hơn chiều rộng, mang tính trường phái, gia tộc giữ bí quyết hơn là sự phổ cập, phổ biến rộng rãi; đầy chất trí tuệ trí thức lâu đời. Ngoài ra, việc sử dụng các sản phẩm này đồng thời phải thưởng thức tính nghệ thuật của nó. Chính sự giao kết này đã tạo ra tính cá biệt và sắc thái riêng của mỗi làng nghề, nó giải thích tại sao làng nghề cụ thể này không có sản phẩm bằng làng nghề kia, nghệ nhân ở làng nghề này không thể thay thế bằng nghệ nhân làng nghề khác. Mặc dù ở các làng nghề ấy đều làm cùng một nghề và sản xuất ra cùng một loại sản phẩm. Sản phẩm thủ công truyền thống Việt Nam bao giờ cũng phản ánh sâu sắc tư tưởng tình cảm và quan niệm thẩm mỹ của dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hóa Việt Nam. Từ những con rồng, phượng, lân, rùa... chạm trổ ở các đình chùa, hoa văn trên các trống đồng, cửu đỉnh, màu men và các họa tiết trên đồ gốm sứ đến những nét chấm phá trên các bức thêu... tất cả đều mang vóc dáng dân tộc, quê hương, chứa
  • 39. 28 đựng ảnh hưởng văn hóa, tinh thần, quan niệm về nhân văn, tín ngưỡng, tôn giáo của người Việt chúng ta. Chính yếu tố tài hoa đậm nét này của sản phẩm thủ công truyền thống đã tạo nên vị trí quan trọng của các sản phẩm này trên thương trường và giao lưu quốc tế. 1.2.5. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề gắn với truyền thống hộ gia đình, qui mô nhỏ: LNTT của nước ta bên cạnh nghề làm ruộng còn có những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tồn tại lâu đời. Thời kì mới hình thành qui mô sản xuất các làng nghề chủ yếu là hộ gia đình (huyết thống) gắn với các phường nghề, hội nghề như: phường gốm, phường cược, phường đúc đồng… Trong thời kì tập trung quan liêu bao cấp, làng nghề được gọi là “đội ngành nghề” của hợp tác xã như: đội gốm, đội mộc, đội nề…Nơi có đông thợ thủ công thì thành lập hợp tác xã thủ công nghiệp. Nhưng dần dần “đội ngành nghề” hay “HTX thủ công nghiệp” hoạt động kém hiệu quả, không tồn tại được. Từ khi bước vào cơ chế mới, quan niệm sản xuất trở về quy mô truyền thống là hộ gia đình, đồng thời xuất hiện các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, các hình thức hợp tác và HTX kiểu mới… Trên cơ sở các hình thức sở hữu này, các doanh nghiệp, các HTX có bước phát triển và xã hội thừa nhận. Chính cơ chế mới đã tạo điều kiện thuân lợi để khuyến khích đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh LNTT. Tuy nhiên, trong những năm qua hình thức sản xuất kinh doanh theo hộ gia đình vẫn còn chiếm ưu thế ở các LNTT, có nơi lên tới 90 %. Hiện nay, trong quá trình phát triển đi lên sản xuất cơ giới hóa, kế thừa và phát huy kinh nghiệm chuyển từ HTX thủ công nghiệp lên trình độ HTX tiểu công nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh trong LNTT đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất cho sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình vận động để phát triển, các hộ gia đình sẽ xảy ra nhiều vấn đề bất cập như: qui mô sản xuất không được mở rộng, không có điều kiện để đầu tư lớn cho sản xuất. Những hình thức tổ chức kinh doanh trong làng nghề cũng tồn tại đan xen, hỗ trợ nhau phát triển. Sự đan xen này đã đảm bảo sự thích ứng của từng loại hình với
  • 40. 29 nhu cầu của người sản xuất và đặc trưng của ngành nghề, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế ở làng nghề trong điều kiện kinh tế thị trường. 1.2.6. Làng nghề là sự kết tinh giá trị văn hóa văn minh lâu đời của dân tộc: Từ xa xưa, người nước ngoài hiểu Việt Nam, quan hệ mật thiết với Việt Nam, trước hết là từ yếu tố văn hóa. Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta coi nhẹ các yếu tố khác. Một điểm nổi bật là những sản phẩm thủ công mỹ nghệ trong các làng nghề mang chất văn hóa dân tộc rất đậm đà và là những bảo vật vô giá. Trống đồng Ngọc Lũ; tượng phật nghìn mắt, nghìn tay; tranh sơn mài, tranh lụa; tranh dân gian khắc trên đá, trên gốm... Đó là những minh chứng cho đời sống sinh hoạt, cảnh quan thiên nhiên và phong tục tập quán của dân tộc ta qua từng thời kỳ lịch sử. Các sản phẩm thủ công truyền thống Việt Nam vừa phản ánh những nét văn hóa chung của dân tộc, vừa có những nét riêng của làng nghề. Ngay cả người Việt Nam sống ở nước ngoài khi nhớ về quê hương là nhớ ngay đến dấu ấn đậm nét của mỗi làng nghề với bao sản phẩm độc đáo. Như vậy, LNTT không chỉ là những đơn vị kinh tế thực hiện mục tiêu sản xuất hàng tiêu dùng, và hàng xuất khẩu mà còn mang nét đặc sắc, biểu trưng của nền văn hóa dân tộc, văn hóa cộng đồng làng xã Việt Nam. 1.3. Ý NGHĨA CỦA LÀNG NGHỀ: Từ khi mới hình thành các làng nghề đã có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất, sinh hoạt ở các vùng nông thôn. Qua hàng trăm năm phát triển các làng nghề đã có nhiều thay đổi nhưng làng nghề vẫn khẳng định được vai trò với sản xuất, đời sống của nhân dân địa phương cũng như với sự phát triển của đất nước. Phát triển làng nghề là một giải pháp quan trọng để góp phần thực hiện CNH nông thôn, phát triển và nâng cao mức sống vật chất tinh thần của người dân ở cả miền đồng bằng và miền núi, dân tộc Kinh cũng như các dân tộc thiểu số, đẩy mạnh giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa các vùng lãnh thổ, giữa các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
  • 41. 30 Sự phát triển của các làng nghề sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, làm tăng quy mô kinh tế, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các làng nghề là tiền đề cho sự phát triển công nghiệp, cùng các dịch vụ đi kèm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Bảo tồn và phát triển làng nghề tăng thêm sức mạnh nguồn cội, gieo vào lòng mỗi người Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quí giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam. Điều đó không gì khác là giữ gìn và phát huy một bộ phân của nền văn hoá – văn minh nhân loại làm tăng những giá trị truyền thống trong một thế giới đa phương tiện thông tin và đầy biến động. Các sản phẩm tinh hoa của làng nghề tạo thương hiệu cho các địa phương, cho đất nước với bạn bè trên thế giới. Việc giữ gìn và phát triển nghề truyền thống là nhiệm vụ của thế hệ ngày nay. Sự phát triển của các làng nghề đã có ý nghĩa lớn về kinh tế - xã hội và môi trường các địa phương có làng nghề. 1.3.1. Ý nghĩa về kinh tế: Làng nghề Việt Nam mang tính tập tục truyền thống, đặc sắc, có tính kinh tế bền vững, mang đến nhu cầu việc làm tại chỗ và những lợi ích thiết thực cho các cộng đồng cư dân nhỏ lẻ trên mọi miền đất nước (chủ yếu ở các vùng ngoại vi thành phố và nông thôn Việt Nam), đồng thời góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của toàn xã hội. Các làng nghề góp phần lớn vào quy mô sản xuất kinh tế nói chung cũng như của ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp nói riêng của các địa phương có làng nghề từ đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sự hình thành và phát triển của các làng nghề và các dịch vụ hỗ trợ làng nghề thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH cho các địa phương làng nghề. Đó là tăng tỉ trọng của công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng của nông nghiệp. Xuất khẩu tại chỗ hàng thủ công truyền thống thông qua việc bán cho khách du lịch đã mang lại nguồn ngoại tệ không nhỏ.
  • 42. 31 Phát triển làng nghề góp phần thúc đẩy việc tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế nhằm thu nguồn ngoại tệ lớn. Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, làng nghề là một bộ phận quan trọng của kinh tế đất nước, là nhân tố làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Sự khôi phục và phát triển các làng nghề Việt Nam trong những năm gần đây có ý nghĩa tích cực về kinh tế - xã hội, đặc biệt trong tiến trình CNH – HĐH. Sự hình thành và phát triển của các làng nghề và các dịch vụ hỗ trợ làng nghề thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH cho các địa phương làng nghề. Đó là tăng tỉ trọng của công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng của nông nghiệp. Tại nhiều làng nghề, tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60% - 80% và ngành nông nghiệp chỉ đạt 20% - 40%. Thu hút vốn nhàn rỗi của cư dân nông thôn. Góp phần khai thác tốt các tài nguyên thiên nhiên (nhất là nguồn nguyên liệu tại chỗ. Phát triển làng nghề thu hút được nguồn vốn đầu tư góp phần hiện đại hóa nông thôn. Sự phát triển của làng nghề cũng làm thay đổi tư duy, tập quán sản xuất của người dân, từ tập quán sản xuất thủ công, nhỏ lẻ, manh mún mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất với quy mô sản xuất lớn hơn tăng cường áp dụng máy móc. 1.3.2. Ý nghĩa về xã hội và môi trường: Làng nghề thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với việc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí của nhân dân nông thôn, trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động, đặc biệt tạo ra bộ mặt đô thị hóa nông thôn để nông dân ly nông nhưng không ly hương và làm giàu trên quê hương mình. Làng nghề đã mở ra cho nông dân một hướng làm ăn khác trên quê hương mình. Trung bình mỗi cơ sở doanh nghiệp tư nhân chuyên làm nghề tạo việc làm ổn định cho khoảng 27 lao động thường xuyên và 8 – 10 lao động thời vụ; các hộ cá thể chuyên nghề tạo 4
  • 43. 32 – 6 lao động thường xuyên và 2 – 5 lao động thời vụ. Ở những làng nghề thêu ren, dệt, mây tre đan, mỗi cơ sở có thể thu hút 200 – 250 lao động. Nâng cao thu nhập và đời sống của các nghệ nhân tâm huyết với nghề. Làng nghề góp phần bảo tồn và phát huy những bản sắc văn hóa độc đáo của dân tộc Việt và quảng bá với bạn bè quốc tế. Góp phần cải thiện, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường. Tiến tới xây dựng tiêu chí “Làng nghề xanh” nhằm xếp loại cho các làng nghề bảo vệ môi trường theo hướng phát triển “bền vững”. Tăng cường mạnh mẽ công tác quản lí môi trường tại các làng nghề. Thúc đẩy các cơ sở vừa mở rộng sản xuất, vừa đầu tư theo hướng công nghệ thân thiện với môi trường, thực hiện cam kết bảo vệ môi trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề góp phần quan trọng vào việc khai thác sử dụng hợp lí có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Các làng nghề đã sử dụng các nguồn nguyên vật liệu đa dạng như nguồn nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên, nguồn nguyên liệu tái chế, phế phẩm của các ngành khác. Việc phát triển làng nghề cho phép chúng ta tận dụng có hiệu quả thế mạnh của đất nước về nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật và khoáng sản. Bên cạnh những tác động tích cực, sự phát triển hoạt động sản xuất tại các làng nghề cũng mang lại nhiều bất cập. Đặc biệt nhất hiện nay là vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề là một vấn đề nan giải, gồm: ô nhiễm đất, nước, không khí, tiếng ồn, nguồn nhiệt thừa. Từ đó dẫn đến người dân làng nghề thường mắc nhiều các bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da, sự suy giảm về thính lực, thể lực. Những tồn tại về vấn đề môi trường từ nhiều năm qua trong quá trình phát triển của làng nghề có thể coi là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng môi trường làng nghề ngày càng giảm, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển bền vững tại các làng nghề. 1.3.3. Ý nghĩa đối với du lịch: Làng nghề phát triển hỗ trợ phát triển dịch vụ du lịch và góp phần đa dạng hóa loại hình du lịch, các điểm tham quan sản xuất, phòng trưng bày sản phẩm
  • 44. 33 truyền thống ... sẽ mở rộng các tour du lịch và là lí do chính đáng để kêu gọi và giữ chân khách du lịch. Mặt khác, với những mặt hàng lưu niệm phong phú sẽ làm tăng thêm chất lượng của tour du lịch, đồng thời đó cũng là cơ hội lớn để quảng bá cho ngành du lịch. Làng nghề phát triển sẽ thúc đẩy khai thác phát triển du lịch có chiều sâu và khai thác đúng tài nguyên du lịch của địa phương đó. LNTT đã và đang trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển du lịch. Hàng thủ công truyền thống là một phần quan trọng của du lịch, là một trong ít các mặt hàng phản ánh văn hóa bản địa đặc sắc. Hàng thủ công truyền thống có thể được ví như biểu tượng văn hóa và nghệ thuật của một quốc gia, là nhân tố quan trọng để hấp dẫn du khách. Du lịch làng nghề thỏa mãn phần nào nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, đời sống người dân Việt Nam nói chung và các làng nghề nói riêng của các du khách. Mặt khác, hoạt động du lịch làng nghề cũng có những đóng góp tích cực trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các làng nghề đó. Trong công cuộc CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn, các làng nghề không chỉ sản xuất, kinh doanh mà còn là nơi tổ chức sinh hoạt cộng đồng, mang sắc thái văn hóa riêng, có đặc trưng của từng làng theo ngành nghề truyền thống lâu đời, là nét độc đáo góp phần mở rộng, phát triển các loại hình du lịch của nước ta. Trong những năm gần đây, loại hình du lịch làng nghề ở Việt Nam ngày càng hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài. 1.4. PHÂN LOẠI LÀNG NGHỀ: 1.4.1. Phân theo số lượng làng nghề: - Làng một nghề: là làng duy nhất có một nghề xuất hiện và tồn tại hoặc có một nghề chiếm ưu thế, các nghề khác chỉ có lác đác ở một số hộ, không đáng kể. - Làng nhiều nghề: là làng xuất hiện và tồn tại nhiều nghề có tỉ trọng các nghề chiếm ưu thế gần tương đương nhau.