SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............…/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN HOÀI VŨ
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi.
Các số liệu, thống kê và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Thừa Thiên Huế, ngày … tháng … năm 2017
Học viên
Phan Hoài Vũ
Lời Câm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời
câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc
gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giâng viên TS. Đỗ
Thị Kim Tiên đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định
hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, cô luôn
động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm
giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để
giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trån trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên
Phan Hoài Vũ
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TẠI ĐỊA PHƢƠNG......................................................................................... 9
1.1. Khái quát chung về phố biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.......... 9
1.1.1. Quan niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương........... 9
1.1.2. Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương......... 14
1.1.3 Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.............. 18
1.2. Nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương........ 22
1.2.1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật......................................... 22
1.2.2. Hình thức của phổ biến, giáo dục pháp luật................................. 23
1.3. Yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương..... 26
1.3.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của Nhà nước ở Trung
ương và chính quyền địa phương đối với việc phổ biến, giáo dục pháp
luật........................................................................................................... 26
1.3.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp
luật........................................................................................................... 27
1.3.3. Nội dung phổ biến, giáo dục phải chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, thiết
thực.......................................................................................................... 27
1.3.4. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cần phải kịp thời, thường
xuyên, có trọng tâm, trọng điểm ............................................................. 28
1.3.5. Phương pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phải đa
dạng, phù hợp với từng đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật .. 28
1.3.6. Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với các hình thức hướng dẫn
áp dụng pháp luật khác........................................................................... 30
1.4. Các yếu tố chi phối phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương........ 30
1.4.1. Các yếu tố chủ quan...................................................................... 32
1.4.2. Các yếu tố khách quan.................................................................. 37
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY HOÀ, TỈNH PHÚ YÊN ......................... 41
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội của huyện Tây
Hoà, tỉnh Phú Yên....................................................................................... 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế........................................................................... 43
2.1.3. Đặc điểm chính trị – xã hội........................................................... 44
2.2. Tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật của huyện Tây Hoà, tỉnh Phú
Yên giai đoạn 2011-2016............................................................................ 46
2.2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tuyên truyền miệng ....... 46
2.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua thi tìm hiểu pháp luật .. 48
2.2.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng................................................................................................. 49
2.2.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ
sở ............................................................................................................. 51
2.2.5. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua biên soạn, phát hành tài liệu
pháp luật.................................................................................................. 53
2.2.6. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua thông qua tủ sách pháp
luật........................................................................................................... 54
2.2.7. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp........ 55
2.2.8. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường ........................... 58
2.2.9. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hưởng ứng Ngày Pháp
luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam..................................... 58
2.2.10. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức khác...... 56
2.3. Đánh giá phổ biến, giáo dục pháp luật của huyện Tây Hoà ................ 56
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................... 60
2.3.1.1. Những kết quả đạt được............................................................. 60
2.3.1.2.Nguyên nhân................................................................................ 62
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................... 65
2.3.2.1. Hạn chế ...................................................................................... 65
2.3.2.2.. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................... 66
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 73
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂY HOÀ, TỈNH PHÚ YÊN....................................................................... 74
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn huyện Tây Hoà ..................................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trên
địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên ........................................................ 79
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chỉ đạo của chính
quyền địa phương đối với phổ biến, giáo dục pháp luật ........................ 79
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các cơ quan,
đơn vị, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đối với phổ biến, giáo dục
pháp luật.................................................................................................. 81
3.2.3. Chú trọng xây dựng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật........................................................................................................... 81
3.2.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm, sự hăng hái, nhiệt tình của đối
tượng trong quá trình tham gia hoạt động.............................................. 82
3.2.5. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật theo hướng đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, có trọng tâm,
trọng điểm phù hợp với nhu cầu của đối tượng...................................... 83
3.2.6. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất và điều kiện bảo đảm
triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ................................... 87
3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa phổ biến, giáo dục pháp luật có sự quản lý
của chính quyền địa phương................................................................... 89
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 91
KẾT LUẬN.................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung,
do Nhà nước ban hành làm công cụ để quản lý kinh tế, xã hội. Trong cơ chế
điều chỉnh pháp luật, thực hiện pháp luật là giai đoạn quan trọng, không thể
thiếu ngay sau giai đoạn xây dựng pháp luật. Pháp luật chỉ có thể phát huy
được vai trò và những giá trị trong điều chỉnh quan hệ xã hội, duy trì trật tự,
tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng thực hiện. Trong một
nhà nước, hiệu quả quản lý xã hội chịu ảnh hưởng bởi hệ thống luật pháp. Tuy
nhiên, vấn đề không phải là ban hành hệ thống pháp luật nhiều hay ít mà là
chúng được thực hiện nghiêm minh như thế nào trong thực tế. Tại Việt Nam,
Nhà nước đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện và sâu
sắc trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt, Việt Nam đang nỗ lực
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Do đó, pháp luật cần phải giữ vị trí thượng tôn, mọi công dân
phải sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bên cạnh việc ban hành hệ thống pháp luật
đầy đủ, đồng bộ, pháp luật cần phải được triển khai, đi vào đời sống. Pháp
luật phải được các chủ thể xã hội hiểu và vận dụng đúng với tinh thần và mục
tiêu của Nhà nước. Để mọi thành viên trong xã hội hiểu được những nguyên
tắc, quy định pháp luật, từ đó sử dụng pháp luật như một công cụ để bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, tập thể, cộng đồng và của mỗi người dân, cần phải có
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
Quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật, đây là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp
luật, là cầu nối để truyền tải pháp luật vào cuộc sống. Thực hiện pháp luật dù
bằng hình thức nào, tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật
2
hay áp dụng áp luật thì trước hết đều phải có hiểu biết pháp luật. Đối tượng
thực hiện pháp luật rất đa dạng, từ cán bộ, công chức, đến các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh và người dân. Vì vậy, đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật cho các tầng lớp nhân dân nhằm trang bị cho họ những kiến thức,
hiểu biết nhất định về pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới
hiện nay là đòi hỏi tất yếu.
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa phương thường bao
gồm nhiều nội dung và do nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện. Tỉnh Phú Yên nói
chung và huyện Tây Hòa nói riêng được sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị -
xã hội và nhân dân, việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
được triển khai mạnh mẽ, nội dung phù hợp với từng đối tượng với hình thức
đa dạng, phong phú. Công tác tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho các
tầng lớp nhân dân thời gian qua được các cơ quan quản lý nhà nước và tổ
chức đoàn thể triển khai khá tích cực và đạt được những kết quả nhất định,
từng bước làm chuyển biến nhận thức về pháp luật trong nhân dân.
Mặc dù vậy, thực tế cũng cho thấy, trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh
Phú Yên thời gian qua cũng phát sinh nhiều hành vi vi phạm pháp luật, gây
mất trật tự an toàn xã hội. Tình trạng người dân thiếu hiểu biết pháp luật và
kiến thức xã hội, cùng với khả năng tiếp nhận thông tin nhanh nhưng ít chọn
lọc đã dẫn đến không ít người bị lôi kéo, lợi dụng. Bên cạnh đó, tình trạng
khó khăn trong cuộc sống như thất nghiệp, chưa có việc làm của bộ phận dân
cư cũng tạo sự bất mãn, không sẵn sàng học tập, nắm bắt pháp luật, dẫn đến
thiếu thông tin pháp luật, tác động xấu đến lối sống và việc chấp hành pháp
luật. Những vấn đề đó đang đặt ra yêu cầu cần phải quan tâm nhiều hơn đến
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Về phía cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật cũng chưa coi công tác phổ biến, giáo dục
3
pháp luật thành nhiệm vụ thường xuyên, xuyên suốt của cả hệ thống, mà chủ
yếu chỉ là trách nhiệm của các cấp chính quyền, cơ quan tư pháp. Bên cạnh
đó, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cũng còn thiếu tính toàn diện, như
phổ biến, giáo dục pháp luật tập trung chủ yếu vào nhóm đối tượng là cán bộ,
công chức, viên chức; phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được thực hiện
thường xuyên tại miền núi, vùng đặc biệt khó khăn,.. Chất lượng, hiệu quả
phổ biến, giáo dục pháp luật chưa cao, Huyện chưa xây dựng được ý thức tự
giác chấp hành pháp luật trong nhân dân và một bộ phận đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Những yếu kém, hạn chế trong hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật dẫn đến chưa làm cho người dân hiểu và chấp hành pháp luật là
nguyên nhân làm gia tăng tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật trên địa bàn Huyện
thời gian qua.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phổ biến, giáo dục pháp
luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên” làm luận văn Thạc sỹ Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính, nhằm nghiên cứu, làm rõ nguyên nhân và đưa
ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho
huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Phổ biến, giáo dục pháp luật là vấn đề quan trọng của Việt Nam trong
điều kiện nỗ lực xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay. Vì vậy, thời gian
qua, đã có một số công trình nghiên cứu, các bài viết liên quan đến vấn đề
phổ biến, giáo dục pháp luật như sau:
2.1. Sách, báo
- Cuốn sách "Bàn về giáo dục pháp luật" của tác giả Trần Ngọc Đường
và Dương Thanh Mai, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Đây là
cuốn sách nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận giáo dục pháp luật, bao
4
gồm khái niệm, mục đích, đối tượng, chủ thể, nội dung, hình thức, phương
pháp và phương tiện giáo dục pháp luật.
- Giáo trình "Lý luận chung về nhà nước và pháo luật" của trường Đại
Học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an Nhân dân, Hà Nội, 2012. Trong giáo
trình, bên cạnh nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhà nước, pháp luật nói
chung, chương IX có đề cập đến ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý và giáo
dục pháp luật.
- Bài viết về "Xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong
tình hình mới" của Hồ Việt Hiệp, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
9/2000. Trong bài viết này, tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, đề cập yêu cầu cần xã hội hóa
công tác này, đồng thời đề xuất các hình thức xã hội hóa phù hợp đối với
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới. Bên cạnh còn có
nhiều bài báo viết về các vấn đề có liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật
như: "Cải cách hành chính phục vụ doanh nghiệp thực hiện pháp luật" của
PGS.TS Dương Đăng Huệ, đăng tại Tạp chí Tổ chức nhà nước, tháng
12/2006); "Thực trạng cung cấp thông tin qua mạng cho doanh nghiệp" Tài
liệu của Câu Lạc bộ pháp chế doanh nghiệp (Dân chủ và pháp luật số 4/2006).
2.2. Luận văn
- Luận văn thạc sỹ luật học của Đinh Thị Hoa, "Giáo dục pháp luật cho
đồng bào người Chăm ở thành phố Ninh Thuận hiện nay", bảo vệ năm 2005.
Trong luận văn này, tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu đặc điểm, ý thức pháp luật
của đồng bào người Chăm, từ đó phân tích các hình thức giáo dục pháp luật
cho đồng bào người Chăm.
- Luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của Trần Thị
Bích Hạnh "Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị - Từ thực
tiễn thành phố Hà Nội", bảo vệ năm 2016. Tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công
5
tác giáo dục pháp luật. Đặc biệt tác giả đã đi sâu tìm hiểu hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh niên ở đô thị. Từ đó, phân tích đề xuất
một số giải pháp giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.
- Luận văn thạc sỹ luật học của Đinh Thị Hương về "Giáo dục pháp
luật cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn thành phố Hưng Yên", được bảo vệ
năm 2008. Trong luận văn, tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công tác giáo dục
pháp luật cho phụ nữ ở nông thôn. Từ đó, phân tích nội dung, hình thức giáo
dục có hiệu quả, đồng thời đề xuất các giải pháp giáo dục pháp luật cho phụ
nữ ở nông thôn.
- Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Phượng, "Giáo dục pháp
luật hôn nhân gia đình cho nông dân trên địa bàn thành phố Bến Tre", được
bảo vệ năm 2008. Tác giả đã tiếp cận, đi sâu làm rõ việc áp dụng pháp luật
về hôn nhân gia đình của nông dân. Từ đó, đưa ra những nội dung, hình
thức và giải pháp phù hợp đề giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình cho
nông dân.
- Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Thu Ba "Nâng cao chất
lượng tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho công nhân tại các doanh nghiệp
ở Thành phố Đồng Tháp giai đoạn hiện nay", được bảo vệ năm 2008. Trong
luận văn, tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho công nhân tại các doanh nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả, chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho công
dân.
- Luận văn Thạc sỹ quản lý công của Lê Thị Mai Duyên “Tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, được bảo vệ
năm 2015. Trong luận văn này, tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công tác giáo
dục pháp luật, đánh giá những khó khăn, thách thức trong việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, từ đó nghiên cứu, phân tích đề xuất một số giải
6
pháp giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong tỉnh
về việc thi hành pháp luật.
- Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Thu Huyền “Phổ biến,
giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội”. Trong luận văn này, tác giả đã tiếp cận tình hình
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đánh giá trình độ am hiểu pháp luật, từ đó
đưa ra các giải pháp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ này.
Nhìn chung, các công trình khoa học, các bài viết đã góp phần làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến phổ biến,
giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, một số vấn đề lý luận về phổ biến giáo dục
pháp luật tại địa phương và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật trên
địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên thì chưa có công trình nào nghiên
cứu. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hòa là
cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực tiễn phổ biến, giáo dục pháp
luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, xác định nguyên nhân, đưa ra các giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn
huyện Tây Hòa và hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đặt ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ:
- Thứ nhất, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa phương;
- Thứ hai, đánh khách quan, toàn diện về tình hình kinh tế, chính trị, văn
hoá - xã hội, an ninh, trật tự an toàn xã hội của huyện Tây Hoà và thực trạng công
7
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong những năm qua cả về kết quả đạt được
cũng như các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận về phổ biến giáo dục pháp luật tại
địa phương và thực tiễn phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây
Hoà, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp
luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp luật trên
địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2011 đến năm 2016.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về phổ biến, giáo dục pháp luật
trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng ;
phương pháp luận Triết học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đánh giá
8
- Phương pháp quan sát
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần sáng tỏ, sâu sắc thêm lý luận về phổ biến, giáo dục
pháp luật tại chính quyền địa phương thông qua làm rõ đặc điểm của phổ
biến, giáo dục pháp luật tại địa phương và các yếu tố chi phối chất lượng phổ
biến, giáo dục pháp luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm
phong phú thêm hệ thống cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đề xuất các giải pháp có giá trị tham khảo trong thực tế hoàn
thiện phổ biến, giáo dục pháp luật; góp phần nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao nhận thức pháp luật của
cán bộ, công chức và các tầng lớp từ đó góp phần hình thành ý thức tôn trọng
pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của huyện
Tây Hoà trong thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa
phương
Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật phổ biến, giáo
dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp về nâng cao hiệu quả phổ
biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên
9
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TẠI ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Khái quát chung về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phƣơng
1.1.1. Quan niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương
Trong các hoạt động của đời sống xã hội, ngoài pháp luật, có thể có
những quy phạm xã hội thuộc các lĩnh vực khác cũng đòi hỏi phải được phổ
biến cho những đối tượng dân cư khác nhau được biết. Tuy nhiên, khác với
các quy phạm xã hội nói chung, pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận không chỉ dành riêng cho cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng chung cho
tất cả các chủ thể. Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý kinh tế - xã hội,
nó chỉ được thực hiện tốt khi các đối tượng được biết đến và hiểu rõ về nội
dung của pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những hoạt
động quan trọng của quá trình tổ chức thực hiện pháp luật trong một nhà
nước. Vậy phổ biến, giáo dục pháp luật là gì và bản chất, đặc trưng của nó
như thế nào là vấn đề cần làm rõ. Về nội hàm, phổ biến và giáo dục là những
từ mang ý nghĩa khác nhau.
Theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt của Giáo sư Nguyễn Lân thì "phổ
biến được hiểu là làm cho mọi người đều biết" [26,tr.492]; còn theo Đại từ
điển Tiếng Việt thì "phổ biến có nghĩa là làm cho đông đảo mọi người biết
đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua
hình thức nào đó" [7, tr3]. Cũng theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt của Giáo sư
Nguyễn Lân thì "giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo
đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của
đời sống xã hội" [26,tr.249]. Trong khi, Đại từ điển Tiếng Việt lại đưa ra cách
diễn đạt khác, theo đó: “giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ
10
thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho
đối tượng ấy dần có được phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [7]. Như
vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật là từ ghép của hai từ là phổ biến pháp luật
và giáo dục pháp luật.
Trong cuốn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
cũng có viết: "phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép hai từ phổ biến
pháp luật và giáo dục pháp luật". Về khái niệm phổ biến pháp luật có hai
nghĩa: (i) nghĩa hẹp: là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho đối tượng
của nó; (ii) nghĩa rộng: Là truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân
trên cả nước. Khái niệm giáo dục pháp luật được hiểu là một khái niệm rộng
bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi
cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị…) hình thành tình cảm, niềm tin pháp
luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật của đối tượng” [31,tr7].
Ngoài ra, cũng có những cách tiếp cận và hiểu về phổ biến, giáo dục
pháp luật theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
Theo nghĩa hẹp: Phổ biến, giáo dục pháp luật là giới thiệu tinh thần
văn bản pháp luật cho người có nhu cầu. Theo đó, phổ biến, giáo dục pháp
luật là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình
cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp
luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng.
Theo nghĩa rộng: Phổ biến, giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt
động tổ chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ
định thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gương... nhằm mục
đích hình thành ở đối tượng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù
hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức,
phương tiện, phương pháp đặc thù.
11
Có thể nhận thấy, phổ biến, giáo dục pháp luật không phải là một khái
niệm mới ở Việt Nam, nhưng đến nay vẫn tồn tại những quan niệm khác
nhau. Ngay trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012 cũng
không đưa ra khái niệm chính thống. Với những cách tiếp cận khác nhau, có
thể dẫn đến những định nghĩa khác nhau về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Mặc dù vậy, hầu hết các quan điểm đều thống nhất cho rằng:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động có chủ đích của chủ thể tới
nhận thức của con người;
- Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm cung cấp cho đối
tượng thông tin và tri thức pháp lý;
- Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật là hướng các đối tượng
đến thái độ xử sự phù hợp với quy định pháp luật.
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật có thể được tiến hành tại các
bộ, ngành, các cơ quan trung ương và tại các địa phương.
Địa phương có thể là các vùng, khu vực trong quan hệ với trung ương,
được xác định bởi địa giới hành chính. Tùy thuộc vào mỗi quốc gia mà chính
quyền địa phương có thể được tổ chức theo những cơ cấu khác nhau. Tại
Việt Nam, theo quy định Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015,
hệ thống chính quyền địa phương bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Ngoài ra, tùy điều kiện, hoàn cảnh cụ thể Quốc hội có thể quyết định thành
lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Chính quyền địa phương mỗi cấp
(kể cả đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt) đều gồm có Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân, quản lý tập trung, thống nhất mọi lĩnh vực đời sống xã
hội. Nội dung quản lý của địa phương là quản lý tổng hợp về kinh tế, chính
trị, an ninh quốc phòng, văn hóa, xã hội,...Chính quyền địa phương là cơ
quan thực thi quyền hành pháp, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
12
của Hiến pháp và pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, có
sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân với lợi ích của Nhà nước.
Để phổ biến, giáo dục pháp luật thì trách nhiệm của chính quyền địa
phương là rất quan trọng. Ở đâu, chính quyền địa phương coi trọng, nhận thức
được vai trò của công tác này thì ở đó trình độ nhận thức pháp luật cũng như
ý thức pháp luật của người dân được nâng cao.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương được thể hiện qua việc quyết
định các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế, trình độ của từng đối tượng để đạt
hiệu quả. Nếu chính quyền địa phương không quyết định được các biện pháp
để nâng cao hiệu quả thì công tác phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ xảy ra tình
trạng tùy tiện, thiếu trọng tâm, trọng điểm làm giảm hiệu quả, mục đích mà
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật hướng tới. Bên cạnh việc quyết định
các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thì
chính quyền địa phương phải tổ chức thực hiện giám sát việc thực hiện pháp
luật về phổ biến, giáo dục pháp luật. Hoạt động giám sát các cơ quan, tổ chức,
cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của chính
quyền địa phương là cần thiết để kịp thời phát hiện những thiếu sót, hạn chế
về nội dung, hình thức, phương pháp, đảm bảo hiệu quả phổ biến giáo dục
pháp luật. Pháp luật với chức năng điều chỉnh, bảo vệ và giáo dục, nhằm duy
trì trật tự và đem lại lợi ích xã hội, nó cần được mọi thành viên xã hội hiểu và
thực hiện. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật vì thế là đòi hỏi thường
xuyên, mang tính dài hạn, có mục tiêu, yêu cầu rõ ràng đối với từng chủ thể,
đối tượng. Chính qyền địa phương có trách nhiệm ban hành chương trình, kế
hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm xác định rõ mục đích mà
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật hướng tới và đánh giá kết quả việc
thực hiện.
13
Vai trò của Chính quyền địa phương đối với hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật tại địa phương là hết sức quan trọng. Chính quyền địa phương
thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai việc thực hiện phổ biến,
giáo dục pháp luật đồng thời tổ chức giám sát, kiểm tra tính hiệu quả của hoạt
động tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Chính quyền địa phương còn có vai trò
hết sức quan trọng trong việc xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật bởi để nâng cao hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trước hết cần có một đội ngũ chuyên
nghiệp, có trình độ, chuyên môn pháp luật nhất định, được tập huấn, bồi
dưỡng thường xuyên để kịp thời nắm bắt được những điểm mới, nội dung
thay đổi về các lĩnh vực pháp luật để đội ngũ này đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân.
Mặt khác, phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động toàn diện, bao quát
các mặt của đời sống xã hội, mang tính lâu dài do đó đòi hỏi rất lớn về vật lực
và nhân lực, vì vậy chính quyền địa phương cần xã hội hóa, tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hỗ trợ cho hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật nhằm đưa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
được nâng cao, đạt hiệu quả cao nhất.
Từ những phân tích trên đây, phổ biến giáo dục pháp luật ở địa
phương có thể được hiểu là một khâu của của hoạt động tổ chức thực hiện
pháp luật, do các cơ quan, tổ chức, nhà nước, đoàn thể, cá nhân tại địa
phương thực hiện, bằng các hình thức, phương pháp thích hợp, nhằm mục
đích hình thành ở đối tượng tác động tri thức pháp luật, tình cảm, niềm tin
pháp luật, tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương
Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động quan trọng và thường xuyên
của các cơ quan, tổ chức, các ngành và địa phương. Hoạt động phổ biến,
14
giáo dục pháp luật tại địa phương vừa mang những đặc điểm chung, vừa có
những khác biệt nhất định với các bộ ngành, cơ quan trung ương. Điều này
do tính chất, đặc điểm của địa phương quy định. Tại địa phương, phổ biến,
giáo dục pháp luật có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương là hoạt động
được thực hiện bởi các chủ thể nhất định.
Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động đòi hỏi có sự tham gia của
nhiều chủ thể khác nhau. Các chủ thể thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật cần đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định. Điều này xuất phát từ mục
đích của nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật và yêu cầu mang tính
chuyên môn của lĩnh vực mà luật pháp quy định.
Pháp luật do nhà nước ban hành phản ánh những quan điểm, đường lối
chính trị và ý chí của nhà nước. Do đó, nội dung của luật pháp không chỉ cần
được người dân nắm bắt kịp thời mà phải hiểu đúng tinh thần của quy định
pháp luật. Với tư cách là người truyền dẫn các quan điểm, ý chí của của nhà
nước tới người dân, doanh nghiệp,..mục đích của chủ thể phổ biến, giáo dục
pháp luật phải phù hợp với mục đích của nhà nước. Vì vậy, các chủ thể tham
gia phổ biến, giáo dục pháp luật phải được nhà nước thừa nhận bằng pháp
luật. Pháp luật quy định rõ các chủ thể có quyền phổ biến, giáo dục pháp luật
với vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm khác nhau. Trong
trường hợp chủ thể yếu về năng lực chuyên môn, phổ biến, giáo dục pháp luật
không đúng, hoặc cố tình lợi dụng các diễn đàn chính thống để tuyên truyền,
phổ biến sai chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thì phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật là cá nhân, tổ chức theo chức
năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật có thể là chủ thể chuyên nghiệp hoặc
15
chủ thể không chuyên nghiệp. Trong đó, chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật
chuyên nghiệp là những người mà chức năng, nhiệm vụ chủ yếu, trực tiếp và
thường xuyên của họ là thực hiện các mục đích, nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật. Đây là chủ thể quan trọng và chủ yếu gồm báo cáo viên, tuyên
truyền viên, giảng viên luật,..Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật không
chuyên nghiệp là những người mà chức năng chính không phải là phổ biến,
giáo dục pháp luật, nhưng thông qua các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
của mình như hoạt động giám sát, xét xử, bào chữa, tư vấn pháp luật, điều tra,
truy tố,.. góp phần vào việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật như đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, luật sự, luật gia, công tác
viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức,.. So với các chủ thể chuyên
nghiệp, chủ thể không chuyên nghiệp mặc dù chức năng, nhiệm vụ chính, trực
tiếp và thường xuyên của họ không phải là phổ biến, giáo dục pháp luật,
nhưng rất quan trọng, lực lượng này cùng với chủ thể chuyên nghiệp góp
phần tích cực vào việc thực hiện các mục đích, nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật.
Ngoài các chủ thể trên đây, còn một lực lượng đông đảo quần chúng
nhân dân là những người am hiểu pháp luật, có ý thức pháp luật cao và trên
hết là thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương. Do đó, thông qua
việc gương mẫu thực hiện pháp luật, họ cũng góp phần tác động tích cực đến
việc hình thành ý thức pháp luật và thói quen xử sự phù hợp với pháp luật của
các công dân khác, đồng thời vận động người thân, những người xung quanh
thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và họ cũng được coi là một chủ
thể phổ biển, giáo dục pháp luật.
16
Như vậy, chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật là tất cả những người mà
theo chức năng, nhiệm vụ hay theo trách nhiệm xã hội đã tham gia góp phần
vào việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thứ hai, đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương mang
tính đa dạng và chênh lệch về trình độ, nhận thức.
Quá trình phổ biến, giáo dục pháp luật thực chất là quan hệ xã hội giữa
một bên là người phổ biến, giáo dục pháp luật và một bên là người được phổ
biến, giáo dục pháp luật. Mối quan hệ này có sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa các bên tham gia trong mối quan hệ. Song, chiều tác động chủ yếu là sự
tác động, chi phối của người phổ biến, giáo dục pháp luật đối với người được
phổ biến, giáo dục pháp luật. Sự tác động này là những hoạt động có ý thức,
có định hướng, có kế hoạch nhằm đạt đến mục tiêu nhất định. Nói cách khác,
chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật tác động lên đối tượng phổ biến, giáo
dục pháp luật với những mong muốn cụ thể như xây dựng được ý thức và
những hành vi hợp pháp cho đối tượng. Đối tượng phổ biến, giáo dục pháp
luật tại địa phương là toàn bộ các thành phần công dân có hộ khẩu, hoặc các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các tổ chức đóng trên địa bàn do chính quyền
địa phương quản lý. Các đối tượng này chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
của các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật do các chủ thể phổ biến, giáo
dục pháp luật thực hiện, nhằm đạt mục đích nhất định. Việc xác định đối
tượng phổ biến, giáo dục pháp luật có thể giúp chủ thể xác định các nội dung,
hình thức, phương tiện, biện pháp phù hợp, tiếp cận đối tượng một cách hiệu
quả nhất.
Tại các địa phương, mỗi địa phương luôn gắn với những điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau. Có những địa phương là nông thôn, có
những địa phương là thành thị, có địa phương bao gồm cả nông thôn và thành
thị. Một số địa phương chỉ có một hoặc hai dân tộc, có địa phương gồm nhiều
17
dân tộc. Có địa phương chỉ có một tôn giáo, nhưng có những địa phương lại
có nhiều tôn giáo. Có địa phương dân trí cao, có địa phương dân trí thấp, điều
kiện tiếp cận thông tin không đầy đủ,...Điều đó có nghĩa, khác với các bộ,
ngành hay các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, với các đối tượng có trình độ
văn hóa và nhận thức xã hội tương đối đồng đều thì đối tượng phổ biến, giáo
dục pháp luật tại địa phương có thể rất chênh lệch về nhận thức, thậm chí, trên
cùng một địa bàn, trình độ nhận thức của người dân, doanh nghiệp,..cũng có
thể rất khác nhau. Điều đó làm cho việc tiếp cận tri thức pháp luật cũng trở
nên khó khăn, nếu không có phương pháp phân loại, để tổ chức các lớp phổ
biến, giáo dục pháp luật phù hợp. Việc phải mở nhiều loại hình lớp học cho số
lượng nhỏ các đối tượng, phân tán sẽ gây khó khăn về cả báo cáo viên và kinh
phí tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là tại các địa phương là vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ ba, lĩnh vực cần phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương là rất
rộng.
Chính quyền địa phương là cơ quan quản lý tổng hợp theo địa giới hành
chính, vì vậy quản lý nhiều lĩnh vực, do đó cũng đồng nghĩa nội dung cần phổ
biến đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực.
Pháp luật là công cụ chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng quản lý
xã hội, do đó mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ an ninh, quốc phòng đến
kinh tế, hành chính, hàng hải, môi trường,...đều cần được luật pháp hóa và
phổ biến đến mọi đối tượng áp dụng. Pháp luật quy định về từng lĩnh vực đều
mang tính chuyên môn với những tiêu chuẩn, kỹ thuật của ngành, lĩnh vực
nhất định, trong khi đối tượng áp dụng không luôn đủ kiến thức chuyên môn
của ngành, lĩnh vực cũng như kiến thức luật pháp để hiểu và áp dụng chính
xác. Do đó, các chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật phải là những nhà
18
chuyên môn, hiểu rõ, nắm chắc vấn đề cần phổ biến và giải đáp các thắc mắc
mà đối tượng đặt ra.
Thứ tư, mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương
nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng được phổ
biến, giáo dục pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm hình thành, làm sâu sắc và mở rộng
hệ thống tri thức pháp luật, trang bị những kiến thức pháp lý cần thiết cho
đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật. Từ đó, hướng tới việc hình
thành thói quen xử sự phù hợp với các quy đinh của pháp luật, hình thành ý
thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật, tự giác chấp hành pháp luật và không thực
hiện các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng được phổ biến, giáo
dục pháp luật.
1.1.3. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương
Phổ biến, giáo dục pháp luật luôn có vị trí, vai trò quan trọng trong
mọi nhà nước. Ở Việt Nam, phổ bến, giáo dục pháp luật được coi là một bộ
phận quan trọng của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là trách nhiệm của
toàn bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều phối, tổ
chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể. Phổ biến,
giáo dục pháp luật là khâu then chốt, quan trọng để chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước thực sự đi vào đời sống xã hội, đi vào ý
thức, hành động của từng chủ thể trong xã hội. Tại địa phương, công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật có vai trò cụ thể như sau:
Thứ nhất, nâng cao hiểu biết pháp luật cho các đối tượng tại địa
phương.
Phổ biến, giáo dục pháp luật tác động vào ý thức của các đối tượng
trong xã hội. Với nhiều hình thức, biện pháp khác nhau, phổ biến, giáo dục
pháp luật nâng cao nhận thức và tác động trực tiếp đến ý thức của đối tượng.
19
Trước hết, các hoạt động này tạo ra sự quan tâm đối với pháp luật. Từ chỗ
không để ý đến sự tồn tại của pháp luật, đối tượng được phổ biến, giáo dục
bắt đầu dành sự quan tâm của mình đối với pháp luật, đồng thời sự hiểu biết
về pháp luật cũng ngày càng được nâng cao. Pháp luật chính là phương tiện
hàng đầu để Nhà nước quản lý xã hội và cũng là phương tiện cho mỗi người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Phổ biến, giáo dục pháp luật
giúp cho đối tượng nhận thức được những giá trị cao đẹp của pháp luật và
biết vận dụng trong cuộc sống. Bên cạnh đó, một vai trò cũng hết sức quan
trọng của phổ biến, giáo dục pháp luật là tạo được niềm tin vào pháp luật.
Khi đã có niềm tin, đối tượng sẽ biết tự điều chỉnh hành vi của mình theo
đúng các quy định của pháp luật. Không những thế, họ còn có ý thức phê
phán, lên án những hành vi vi phạm, đi ngược lại với các quy định của pháp
luật.
Tuy bản chất pháp luật của Nhà nước là tốt đẹp, phản ánh ý chí, nguyện
vọng, mong muốn của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội nhưng
không phải khi nào pháp luật của Nhà nước cũng được mọi người trong xã
hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm.
Pháp luật của Nhà nước có thể được một bộ phận nhân dân tìm hiểu,
quan tâm xuất phát từ nhu cầu học tập, nghiên cứu hay từ nhu cầu sản xuất
kinh doanh của họ. Những người này thường xuyên cập nhật những quy định
pháp luật mới để phục vụ trực tiếp cho công việc, đời sống của mình nhưng số
lượng đối tượng này không phải nhiều. Trong điều kiện hiện nay, trình độ dân
trí còn chưa cao, đời sống kinh tế của đa số nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,
do đó chưa có điều kiện tiếp cận với các văn bản pháp luật hiện hành.
Do đó, phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải
những thông tin, những yêu cầu, nội dung các quy định pháp luật hiện hành
đến với đại bộ phận nhân dân, giúp người dân hiểu và nắm bắt kịp thời mà
20
không mất nhiều thời gian, công sức tự tìm hiểu. Từ đây, làm hình thành và
mở rộng hệ thống tri thức pháp luật của nhân dân. Đây là mục đích quan
trọng, bởi chính sự am hiểu pháp luật, sự nhận thức đúng đắn về giá trị xã hội
và vai trò điều chỉnh xã hội của pháp luật là điều kiện cần thiết để hình thành
tình cảm và lòng tin vào pháp luật của mỗi người dân. Mục đích này, đặc biệt
quan trọng trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà hiểu biết pháp luật của
người dân còn chưa cao, nhận thức về quyền và nghĩa vụ của công dân còn
chưa đầy đủ. Bên cạnh đó, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có lúc, có
nơi còn chưa thật sự được coi trọng làm giảm hiệu lực, hiệu quả của pháp
luật, dẫn đến giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đối với Nhà nước.
Thứ hai, hình thành tình cảm, lòng tin của đối tượng được phổ biến,
giáo dục pháp luật.
Pháp luật chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm khi họ tin tưởng
vào những quy định của pháp luật. Pháp luật được xây dựng để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nhân dân, khi người dân nhận thức được nội dung này
thì pháp luật không cần biện pháp cưỡng chế mà mọi người tự giác thực hiện.
Pháp luật cũng có hai mặt của nó, không phải lúc nào cũng thỏa mãn
hết mọi người, phản ánh đầy đủ nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, mong muốn
của tất cả mà pháp luật lấy lợi ích của số đông nhân dân trong xã hội làm tiêu
chí, thước đó. Vì vậy, sẽ có một bộ phận nhỏ nhân dân không thỏa mãn do đó
càng tạo nên sự cần thiết phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi người hiểu đúng
và ủng hộ pháp luật.
Để hình thành tình cảm, lòng tin của đối tượng vào pháp luật, phổ biến,
giáo dục pháp luật cần làm cho người dân thấy được sự công bằng của pháp
luật, biết xác định các tiêu chuẩn đánh giá tính công bằng của pháp luật, giáo
dục tình cảm, trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật ở mọi lúc, mọi nơi, biết
21
phê phán, lên án những biểu hiện coi thường pháp luật, bảo vệ sự nghiêm
minh của pháp luật.
Như vậy, hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật là hết sức
quan trọng, bởi nếu không có tình cảm tôn trọng và lòng tin vào pháp luật thì
con người rất dễ thực hiện hành vi trái với chuẩn mực pháp luật vì lợi ích cá
nhân, lợi ích riêng của bản thân.
Thứ ba, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đối tượng
được phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thông qua phổ biến, giáo dục pháp luật làm hình thành ở đối tượng
động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật. Động cơ và hành vi hợp
pháp là kết quả của quá trình nhận thức pháp luật. Thói quen xử sự hợp pháp
là thói quen tuân thủ các quy định của pháp luật, sử dụng thói quen để bảo vệ
các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình, của người khác, của Nhà nước và
xã hội.
Thứ tư, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước,
quản lý xã hội tại địa phương.
Vai trò quan trọng này của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bắt
nguồn từ chính vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. Pháp luật là phương tiện
hàng đầu để quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Phổ biến, giáo dục pháp luật
giúp cho mọi người có tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng đắn và hành
vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà nước, tăng cường
pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của mỗi người.
Phổ biến, giáo dục pháp luật đồng thời tạo ra khả năng đổi mới các
quan hệ xã hội trong môi trường quản lý nhà nước bằng pháp luật, hình thành
các điều kiện và nhân tố thuận lợi cho quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã
hội; tạo ra khả năng phát hiện và loại trừ những biểu hiện, hành vi tiêu cực,
chống đối pháp luật diễn ra trong quá trình quản lý.
22
1.2. Nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phƣơng
1.2.1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật là yếu tố quan trọng của quá trình
phổ biến, giáo dục pháp luật. Xác định đúng nội dung phổ biến, giáo dục pháp
luật là cần thiết để phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả. Nội dung phổ
biến, giáo dục pháp luật thường bao gồm các quy định của Hiến pháp và văn
bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là các quy định của pháp luật về dân sự,
hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng,
bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, cán bộ, công chức, các văn bản quy phạm pháp luật mới được
ban hành. Bên cạnh đó, các nội dung về Các điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế và ý
thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của
việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật
cũng là nội dung quan trọng của phổ biến, giáo dục pháp luật.
Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật còn là hệ thống các thông tin pháp
luật thực định, những thông tin pháp luật chuyên ngành, những thông tin về
thực tiễn thực thi, áp dụng pháp luật. Cụ thể là:
- Những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, tổ chức bộ máy nhà
nước, thực thi pháp luật, cơ chế bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân;
- Các quy định, trình tự, thủ tục liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của chính quyền cơ sở;
- Các trình tự, thủ tục pháp lý để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp và
thực hiện các nghĩa vụ của công dân, đặc biệt là các trình tự, thủ tục liên quan
23
đến giải quyết khiếu nại, tố cáo; quy chế tiếp công dân; quy chế dân chủ cơ
sở;
- Những thông tin pháp luật mới ban hành, đặc biệt là những thông tin
pháp luật liên quan trực tiếp và mật thiết đến hoạt động của chính quyền cấp
cơ sở, các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương;
- Những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về pháp luật ở địa phương.
Phổ biến, giáo dục pháp luật không có nghĩa là yêu cầu hay bắt buộc họ
học thuộc các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, mà là giúp họ hiểu
được nội dung, tinh thần của các quy phạm pháp luật, nhận thức đầy đủ về vai
trò, sự cần thiết của pháp luật trong đời sống xã hội, hiểu được ý nghĩa của
pháp luật. Trên cơ sở đó, đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật biết
cách vận dụng linh hoạt, chủ động và sáng tạo các quy phạm pháp luật vào
cuộc sống.
Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật chính là hệ thống các tri thức cần
thiết cho đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật sử dụng để phân tích, lý
giải một cách khoa học các vấn đề thực tế mà họ thường gặp để từ đó định
hướng cho hành vi của mình phù hợp với các quy định của pháp luật.
1.2.2. Hình thức của phổ biến, giáo dục pháp luật
Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật không thể tự thân đi vào nhận
thức, tình cảm của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật mà phải qua
những kênh thông tin, các dạng hoạt động cụ thể. Do đó, hiệu quả phổ biến,
giáo dục pháp luật không chỉ phụ thuộc vào nội dung phổ biến, giáo dục pháp
luật mà còn phụ thuộc vào việc xác định hình thức phổ biến, giáo dục pháp
luật phù hợp.
Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật là các dạng cụ thể, có tổ chức
phối hợp giữa các chủ thể giáo dục pháp luật và đối tượng giáo dục pháp luật
24
để thực hiện nội dung giáo dục pháp luật và đạt mục đích giáo dục pháp luật.
Dựa vào tính đa dạng, phong phú, tính đặc thù của các chủ thể và các đối
tượng phổ biến, giáo dục pháp luật có thể phân chia hình thức phổ biến, giáo
dục pháp luật thành hai nhóm cơ bản sau:
Một là, các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật mang tính phổ biến,
truyền thống như: phổ biến, nói chuyện pháp luật, các hội nghị, hội thảo, sinh
hoạt pháp luật chuyên đề, các câu lạc bộ pháp luật, các đội thông tin lưu động,
các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tuyên truyền qua báo chí và các phương tiện
thông tin đại chúng, các hình thức văn học, nghệ thuật, dạy học pháp luật ở
các trường,..
Hai là, các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật mang tính đặc thù
như: các hoạt động định hướng phổ biến, giáo dục pháp luật trong các hoạt
động lập pháp, hành pháp và tư pháp của các cơ quan như Quốc hội, Chính
phủ, Tòa án và các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các tổ
chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức quần chúng, tổ hòa giải, công tác
trợ giúp pháp lý, tư pháp pháp luật,..
Ngoài ra, các nhà nước có thể quy định rất cụ thể về các hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật như tại Việt Nam quy định
Họp báo, thông cáo báo chí; phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng
dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích,
tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang
thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân
cư; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm
hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt
động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở; lồng ghép trong hoạt động văn hóa,
25
văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách
pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở; thông qua chương trình giáo
dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; các
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ
thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo
đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả. [29]
Như vậy, qua các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định
trong văn bản pháp luật hiện hành, chúng ta có thể thấy rằng:
Phổ biến pháp luật trực tiếp được sử dụng như một hình thức phổ biến
pháp luật quan trọng, gắn bó chặt chẽ với nhiều hình thức phổ biến khác và là
một bộ phận không thể thiếu, không thể tách rời trong tổng thể các hình thức
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động tập thể, các giờ sinh
hoạt; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp
luật,..
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh,
internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải
thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin
của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.
Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật thông qua các hình thức đa dạng như: đố
vui để học, rung chuông vàng, thi viết, thi tiểu phẩm, sân khấu hóa....
Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải
ở cơ sở.
Xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật, một hình thức phản
ánh sự nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền, cơ quan tư pháp, các ban ngành
liên quan trong việc đưa pháp luật đến gần dân hơn.
26
Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức
chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của
hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Giáo dục chính khóa thông qua việc lồng
ghép trong các môn học giáo dục công dân ở cấp trung học phổ thông; môn
học pháp luật, pháp luật đại cương, pháp luật chuyên ngành tại cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; các môn học trong cơ sở giáo dục khác
của hệ thống giáo dục quốc dân và Giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
Ngoài ra, Luật còn khuyến khích đổi mới, đa dạng hóa các hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.
1.3. Yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phƣơng
Hiệu quả quản lý nhà nước và mục đích của phổ biến, giáo dục pháp
luật trong mỗi nhà nước chỉ đạt được khi nó được đặt trong những yêu cầu
nhất định. Các yêu cầu được đưa ra dựa trên các quy luật quản trị và mục tiêu
mà mỗi chế độ chính trị của nhà nước theo đuổi. Các yêu cầu đòi hỏi tổ chức,
cá nhân phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương phải chấp hành khi thực
hiện nhiệm vụ luôn gắn với mục tiêu của quản lý nhà nước. Tại Việt Nam,
yêu cầu đặt ra đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thể hiện ở các nội
dung sau đây:
1.3.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của Nhà nước ở trung ương
và chính quyền địa phương đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật
Pháp luật và đường lối, chính sách của Đảng có mới quan hệ chặt chẽ
với nhau. Pháp luật bao giờ cũng là sự thể chế hóa đường lới, chính sách của
Đảng, đường lối chính sách của Đảng là “linh hồn” của pháp luật. Vì vậy, phổ
biến, giáo dục pháp luật cũng chính là việc phổ biến, giáo dục đường lối,
chính sách của Đảng. Do đó, các cấp ủy Đảng cần đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ
27
đạo của mình trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bằng việc xây dựng
chương trình, kế hoạch trên địa bàn mình, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, chủ
trương để chính quyền cùng cấp tổ chức thực hiện các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó, cần quán triệt đến từng đảng viên tinh thần
nêu gương và mỗi đảng viên phải là một “tuyên truyền viên” để thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời, cần thường xuyên tổ chức
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và kịp thời thời phát hiện, chấn
chỉnh, hướng dẫn những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện trong thực tiễn.
Nhà nước ở Trung ương và chính quyền địa phương với lực lượng đông
đảo của mình là chủ thể chính của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Do
đó, cần chú trọng hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật vì đây là yếu tố vừa đảm bảo tính định hướng chung,
vừa tạo điều kiện để đơn vị cấp dưới phát huy tính chủ động, sáng tạo trong
xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện.
1.3.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật
Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật là
yêu cầu cần thiết để công tác phổ biến, giáo dục pháp luật xác định rõ chủ thể
tiến hành, các chi phí và dự báo trước những khó khăn để vượt qua, đảm bảo
chất lượng và hiệu quả. Chính quyền địa phương cần phải xây dựng kế hoạch,
chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật sao cho vừa phù hợp với đường lối,
chủ trương của đảng vừa phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của
từng địa phương. Đồng thời, các kế hoạch, chương trình, đề án cần xác định
cụ thể đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện, xác định cơ quan,
tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện, tiến độ thời gian, có tính khả thi, có hiệu
quả và điều kiện kinh phí để thực hiện.
28
1.3.3. Nội dung phổ biến, giáo dục phải chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, thiết
thực
Phổ biến, giáo dục pháp luật khác với các loại hình phổ biến, giáo dục
khác ở chỗ nội dung được phổ biến, giáo dục là pháp luật, là những quy tắc
xử sự được Nhà nước ban hành, có cấu trúc chặt chẽ từ câu chữ tới nội dung
và yêu cầu của các quy định đó. Do đó, phổ biến, giáo dục pháp luật phải
chính xác, đầy đủ.
Phổ biến, giáo dục pháp luật không những phải xuất phát từ nhu cầu
của đối tượng được phổ biến, họ đang thiếu và cần cái gì mà còn phải phù hợp
với trình độ văn hoá, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi, dân tộc... và sử dụng
ngôn ngữ đại chúng, hành văn giản dị, ngắn gọn, dễ hiểu, thiết thực. Có như
vậy, mục đích của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật mới đạt được hiệu
quả đã đề ra.
1.3.4. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cần phải kịp thời, thường
xuyên, có trọng tâm, trọng điểm
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động tác động lên ý thức
con người, vì lợi ích lâu dài nên phải được thực hiện kịp thời, thường xuyên
với phương châm “mưa dầm, thấm lâu”, tránh tình trạng hình thức, làm theo
phong trào. Đồng thời, hoạt động này cũng không nên làm tràn lan mà phải có
trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn nhằm đạt kết quả cụ thể.
1.3.5. Phương pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phải đa dạng,
phù hợp với từng đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật
Có nhiều phương pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác
nhau, mỗi phương pháp, hình thức có sự phù hợp với một hoặc một số đối
tượng cụ thể. Do đó, khi phổ biến, giáo dục pháp luật phải xuất phát từ đối
tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật để lựa chọn phương pháp, hình thức
29
tối ưu và có sự kết hợp đan xen giữa các phương pháp, hình thức khác nhau
để đạt hiệu quả cao nhất.
Phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật là hệ thống những cách thức,
biện pháp tác động của chủ thể phổ biến, giáo dục nhằm hình thành ở đối
tượng ý thức tuân thủ pháp luật, có năng lực xử lý hiệu quả các tình huống
pháp luật nảy sinh trong cuộc sống. Phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật
cần phải đa dạng và phong phú, trong những tình huống, điều kiện khác nhau,
có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Nhưng nhìn chung, chủ thể phổ
biến, giáo dục thường sử dụng hai phương pháp cơ bản đó là: phương pháp giáo
dục truyền thống và phương pháp giáo dục hiện đại.
Phương pháp truyền thống là phương pháp sử dụng các công cụ, phương
tiện đã dùng từ lâu đời trong lịch sử ngành giáo dục như: thuyết trình, giải
thích pháp luật, nói chuyện, trao đổi về pháp luật, giảng dạy pháp luật; tọa
đàm pháp luật, phương pháp tạo tình huống; nêu gương,…
Phương pháp hiện đại là phương pháp có sử dụng kết hợp các thiết bị kỹ
thuật hiện đại như máy tính, máy chiếu, máy quay phim… để chủ thể phổ
biến, giáo dục pháp luật có thể dễ dàng thực hiện các phương pháp mô hình
hóa, trực quan hóa gắn với các tình huống quan sát thực tế.
Phương pháp giáo dục pháp luật khá đa dạng và mỗi phương pháp đều có
chức năng, thế mạnh riêng, phù hợp với từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, tuy
nhiên giữa chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau. Do đó, khi tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật, các chủ thể phổ biến,
giáo dục pháp luật cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp nhằm mang lại
hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu của phổ biến, giáo dục pháp luật không chỉ làm cho các đối
tượng biết đến pháp luật mà phải hiểu để thực hiện đúng, đạt được mục đích
quản lý của nhà nước. Vì vậy, chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật phải căn
30
cứ vào mục đích, nội dung và đặc biệt là đặc điểm đối tượng, cần phù hợp với
trình độ dân trí, sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin, đặc điểm về
nhận thức, lối sống, văn hóa của đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật để lựa
chọn và sử dụng phương pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.3.6. Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với các hình thức hướng dẫn áp
dụng pháp luật khác
Trong hoạt động của Nhà nước, các quyết định thuộc thẩm quyền,
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan nhà nước mà trực tiếp là
lực lượng cán bộ, công chức nhà nước là người thi hành công vụ, là người tổ
chức thực hiện các quy định pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật, đồng thời
thông qua thực thi công vụ phải kết hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp
luật nhằm giúp cho đối tượng được áp dụng pháp luật hiểu rõ nội dung, ý
nghĩa các quy định pháp luật được áp dụng hoặc các quy định có liên quan,
hiểu và ý thức được về quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình, từ đó tự nguyện
chấp hành nghiêm túc các quyết định áp dụng pháp luật nói riêng và chấp
hành pháp luật nói chung, hình thành niềm tin pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật.
Bên cạnh đó, phổ biến, giáo dục pháp luật còn được kết hợp khi tiến
hành trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật với đội ngũ luật sư, trợ giúp viên pháp
lý, đây cũng là lực lượng thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho khách
hàng, đối tượng khi trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật bằng việc giải thích,
hướng dẫn pháp luật liên quan đến từng vụ, việc cụ thể, giúp cho đối tượng
nâng cao hiểu biết pháp luật, tự điều chỉnh hành vi xử sự phù hợp với quy
định của pháp luật, tự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.4. Các yếu tố chi phối phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phƣơng
31
Hiệu quả là khái niệm gắn với những đo lường về lợi ích và chi phí của
hoạt động cụ thể. Phương pháp chủ yếu để đo lường tính hiệu quả của lĩnh
vực hoạt động là phương pháp định tính và định lượng.
Trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, hiệu quả của nó được đo
lường bằng những kết quả đạt được theo đúng yêu cầu, mục đích của các quy
định pháp luật tương ứng và các lợi ích xã hội được đem lại với chi phí về vật
chất, tinh thần thấp nhất. Như vậy, tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương được thể hiện thông qua:
- Mức độ hiểu biết, tin tưởng, tôn trọng của người dân đối với chính
sách, pháp luật do nhà nước ban hành trước và sau hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật;
- Mức độ tuân thủ, mức độ vi phạm pháp luật có liên quan đến sự hiểu
biết pháp luật của các đối tượng;
- Lợi ích xã hội đạt được do thực hiện các quy định pháp luật của các
đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Chi phí đầu tư về vật chất, thời gian, công sức, ..sự tương quan giữa
chi phí và kết quả đạt được.
Hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương thể hiện ở chỗ
với điều kiện cơ sở vật chất nhất định, kinh phí để phổ biến, giáo dục pháp
luật tiết kiệm nhất, đội ngũ nguồn nhân lực không quá nhiều, thời gian dành
cho phổ biến, giáo dục pháp luật không quá nhiều, nhưng có thể tác động đến
các đối tượng (người dân và doanh nghiệp,.. địa phương) đạt được mục đích
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương chịu sự
chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, có những yếu tố thuộc về nội tại các tổ
chức, cá nhân, chính quyền địa phương, có những yếu tố nằm ngoài địa
32
phương, thuộc về điều kiện khách quan tự nhiên, chủ trương chính sách từ
chính quyền cấp trên.
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
Thứ nhất, về công tác chỉ đạo, điều hành
Tại địa phương, có nhiều cơ quan, tổ chức tham gia vào hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật, với những nội dung, hình thức và mức độ khác
nhau. Tuy nhiên, vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, vai trò chỉ đạo, điều
hành, tổ chức triển khai và kiểm tra hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
của cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương là cần thiết. Sự quan tâm
nhắc nhở, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo địa phương có tác động quan trọng
đến hành vi của các tổ chức trong việc triển khai hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật. Trong trường hợp lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối thiếu sự
quan tâm đúng mức, chỉ dừng lại ở việc ra chỉ thị, nghị quyết, việc chỉ đạo,
điều hành phổ biến, giáo dục pháp luật thì các cơ quan thực thi cũng không
thể hưởng ứng tích cực và hành động một cách có trách nhiệm. Mức độ sâu
sát, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu các cấp
ủy Đảng và các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương là yếu tố tác
động mạnh mẽ tới sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong địa phương
trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thứ hai, chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật
Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật có thể là báo cáo viên, giảng viên
trong các trường giảng dạy về luật, những người hành nghề luật,...là chủ thể
trực tiếp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức khác
nhau. Mỗi chủ thể đòi hỏi những kỹ năng và vận dụng hình thức, phương
pháp nhất định nhưng đều cần phải hiểu đúng, thấu đáo về lĩnh vực mà họ
chịu trách nhiệm phổ biến cho người khác. Đối với các địa phương, các chủ
thể phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương có tác động quan trọng đến
33
chất lượng, hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân trên địa bàn.
Các tiêu chí về số lượng, chất lượng báo cáo viên,... phản ánh mức độ có đủ
về số lượng và đáp ứng yêu cầu năng lực chuyên môn trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật hay không. Điều đó sẽ đem lại hiệu quả về mức độ
tiếp nhận thông tin, mức độ hiểu nội dung pháp luật của người dân, giúp họ có
đủ hay còn thiếu trong việc nhận thức và chấp hành pháp luật.
Thứ ba, sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong bộ máy phổ biến,
giáo dục pháp luật
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương, để đạt mục tiêu
đem lại sự hiểu biết và tuân thủ, chấp hành pháp luật của các đối tượng, đòi
hỏi phải có những cá nhân, tổ chức có năng lực, trình độ pháp luật và kỹ năng
cần thiết. Các cá nhân, tổ chức này phải hoạt động theo những nguyên tắc,
trong những thiết chế tổ chức bộ máy có sự bảo đảm của nhà nước và chịu
trách nhiệm trước nhà nước. Nhà nước thiết lập bộ máy phổ biến, giáo dục
pháp luật phù hợp mới mục tiêu mà họ đề ra. Trong bộ máy đó, mỗi cơ quan,
tổ chức, cá nhân đảm nhiệm những những chức năng, nhiệm vụ nhất định và
cần có cơ chế phối hợp để đem lại hiệu quả. Tại địa phương, sự đa dạng về
nội dung các lĩnh vực cần phổ biến, giáo dục pháp luật đòi hỏi nhiều cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia.
Tại địa phương, Hội đồng nhân dân có trách nhiệm:
- Quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; phân bổ dự toán ngân sách địa phương cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật;
- Giám sát việc thực hiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ:
- Ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến,
giáo dục pháp luật;
34
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật;
- Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đội
ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật
theo quy định của pháp luật;
- Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
có trách nhiệm:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ
biến pháp luật trực tiếp, đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện
tử, báo, bản tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); kết hợp thực hiện phổ
biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động chuyên môn.
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng,
tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình hoặc định kỳ mời báo cáo viên tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục
pháp luật cho nhân dân
Trách nhiệm của các tổ chức khác như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức thành viên của mặt trận:
- Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho hội viên, đoàn viên của tổ
chức mình; vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
35
- Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục
pháp luật cho nhân dân.
- Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật của tổ chức mình.
- Vận động tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ hoạt động
phổ biến giáo dục pháp luật.
- Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phổ biến,
giáo dục pháp luật.
Các tổ chức hành nghề pháp luật có trách nhiệm:
- Tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp
luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp có trách
nhiệm tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân; tổ chức phổ biến
giáo dục, pháp luật thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý;
kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn; tạo
điều kiện cho thành viên của tổ chức, công chức, viên chức, giảng viên, học
viên, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp có trách
nhiệm tham gia bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người làm công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật.
Các cơ sở giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân:
- Căn cứ vào nội dung, hình thức giáo dục pháp luật ở từng cấp học và
trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có trách
nhiệm tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật, bố trí giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình và xã hội thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật
trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
36
Bộ máy phổ biến, giáo dục pháp luật phải được thiết lập trên cơ sở đảm
bảo trao công việc vào đúng nơi có khả năng làm tốt nhất, đồng thời đảm bảo
một cơ chế phối hợp, giám sát hiệu quả. Chỉ có như vậy, là công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật mới được thực hiện một cách thường xuyên, nội dung
tuyên truyền có kiểm soát, đảm bảo tính đúng đắn, ăn khớp giữa các cơ quan,
tổ chức, kịp thời đưa pháp luật vào cuộc sống. Ngược lại, nếu việc xác định
những trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức thiếu rõ ràng, phối hợp lỏng lẻo,
hay giao trách nhiệm không phù hợp cho những cơ quan thiếu chuyên môn sẽ
là rào cản cho các mục tiêu phổ biến, giáo dục pháp luật. Trong các nhà nước
thiết kế bộ máy thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật không chặt
chẽ, xa dời thực tế sẽ ảnh hưởng thiếu tích cực cho xã hội về hiểu biết và chấp
hành pháp luật của người dân và doanh nghiệp.
Thứ tư, về năng lực tài chính của địa phương
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật luôn đòi hỏi nguồn tài chính
nhất định cho các hoạt động thực tế. Bên cạnh các khoản thu tư ngân sách cấp
trên cho hoạt động này (thường chậm trễ), năng lực tự chủ tài chính địa
phương sẽ là yếu tố hỗ trợ kịp thời cho các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật. Năng lực tài chính địa phương phản ánh mức độ bảo đảm những điều
kiện để chi trả các chi phí tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật,...Tùy thuộc
vào đối tượng và địa bàn cần tiến hành mà việc tổ chức phổ biến, giáo dục
pháp luật đòi hỏi chi phí nhiều hay ít. Các chi phí có thể bao gồm việc in ấn
tài liệu, chi trả báo cáo viên, hội trường, băng rôn,...Đối với các địa phương
có mức độ tự chủ về ngân sách cao khi có các nguồn thu tốt, sẽ bảo đảm các
khoản chi, trong đó có chi cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Một
chính quyền địa phương luôn quan tâm cập nhật thông tin chính sách, pháp
luật và mong muốn sớm đưa pháp luật vào cuộc sống sẽ không thể triển khai
được nếu phải chờ ngân sách cấp trên đưa xuống. Đối với những địa phương
37
chủ động về nguồn thu, có khả năng tự chủ ngân sách sẽ sẵn sàng đón nhận sự
chỉ đạo từ cấp trên và có điều kiện chủ động triển khai kịp thời công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật đến người dân địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý
kinh tế, xã hội.
1.4.2. Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, chính sách của nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
Chính sách của nhà nước là sự thể hiện quan điểm, mức độ quan tâm
của Nhà nước về vấn đề, lĩnh vực nhất định của đời sống kinh tế - xã hội.
Trong chính sách của mình, nhà nước thể hiện rõ mục tiêu cần đạt tới và đưa
ra giải pháp để đạt mục tiêu. Chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật, ở
mỗi giai đoạn, mỗi địa phương, bộ, ngành, tùy tình hình thực tế, nhà nước
thường có mức độ quan tâm khác nhau. Các giải pháp cho mục tiêu nâng cao
nhận thức và thực hiện pháp luật của người dân thường biểu hiện ở mức độ
quan tâm của nhà nước trong ban hành chính sách, tăng cường hội thảo, hội
nghị, tập huận, báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm, đảm bảo nguồn kinh phí chp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Những chính sách như vậy từ Trung
ương vì thế có tác động mạnh mẽ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói
chung, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa phương nói riêng.
Thứ hai, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương cũng là một trong
những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều kiện tự nhiên, xã hội địa phương cho biết địa phương có địa hình đồng
bằng hay miền núi, hải đảo hay đất liền, mức độ phức tạp nhiều hay ít của các
tôn giáo, các dân tộc trên địa bàn,...Điều đó tác động đến khả năng triển khai
các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đến các đối tượng người dân,
doanh nghiệp,..Điều kiện kinh tế của địa phương chi phối đến nguồn thu và
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên

More Related Content

What's hot

What's hot (12)

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAYLuận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 

Similar to Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên

Similar to Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên (20)

Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của MexicoLuận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAYĐề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAYChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAYĐề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
 
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
 
Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...
Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...
Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 

Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện Tây Hòa, Phú Yên

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............…/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN HOÀI VŨ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn: “Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, thống kê và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Thừa Thiên Huế, ngày … tháng … năm 2017 Học viên Phan Hoài Vũ
  • 3. Lời Câm Ơn Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giâng viên TS. Đỗ Thị Kim Tiên đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, cô luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trån trọng! Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017 Học viên Phan Hoài Vũ
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI ĐỊA PHƢƠNG......................................................................................... 9 1.1. Khái quát chung về phố biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.......... 9 1.1.1. Quan niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương........... 9 1.1.2. Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương......... 14 1.1.3 Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.............. 18 1.2. Nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương........ 22 1.2.1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật......................................... 22 1.2.2. Hình thức của phổ biến, giáo dục pháp luật................................. 23 1.3. Yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương..... 26 1.3.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của Nhà nước ở Trung ương và chính quyền địa phương đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật........................................................................................................... 26 1.3.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật........................................................................................................... 27 1.3.3. Nội dung phổ biến, giáo dục phải chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, thiết thực.......................................................................................................... 27 1.3.4. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cần phải kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm ............................................................. 28 1.3.5. Phương pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật .. 28
  • 5. 1.3.6. Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với các hình thức hướng dẫn áp dụng pháp luật khác........................................................................... 30 1.4. Các yếu tố chi phối phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương........ 30 1.4.1. Các yếu tố chủ quan...................................................................... 32 1.4.2. Các yếu tố khách quan.................................................................. 37 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY HOÀ, TỈNH PHÚ YÊN ......................... 41 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội của huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên....................................................................................... 41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 41 2.1.2. Điều kiện kinh tế........................................................................... 43 2.1.3. Đặc điểm chính trị – xã hội........................................................... 44 2.2. Tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật của huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2016............................................................................ 46 2.2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tuyên truyền miệng ....... 46 2.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua thi tìm hiểu pháp luật .. 48 2.2.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng................................................................................................. 49 2.2.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở ............................................................................................................. 51 2.2.5. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua biên soạn, phát hành tài liệu pháp luật.................................................................................................. 53 2.2.6. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua thông qua tủ sách pháp luật........................................................................................................... 54 2.2.7. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp........ 55 2.2.8. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường ........................... 58
  • 6. 2.2.9. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam..................................... 58 2.2.10. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức khác...... 56 2.3. Đánh giá phổ biến, giáo dục pháp luật của huyện Tây Hoà ................ 56 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................... 60 2.3.1.1. Những kết quả đạt được............................................................. 60 2.3.1.2.Nguyên nhân................................................................................ 62 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................... 65 2.3.2.1. Hạn chế ...................................................................................... 65 2.3.2.2.. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................... 66 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 73 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY HOÀ, TỈNH PHÚ YÊN....................................................................... 74 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà ..................................................................................... 74 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên ........................................................ 79 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chỉ đạo của chính quyền địa phương đối với phổ biến, giáo dục pháp luật ........................ 79 3.2.2. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đối với phổ biến, giáo dục pháp luật.................................................................................................. 81 3.2.3. Chú trọng xây dựng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật........................................................................................................... 81 3.2.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm, sự hăng hái, nhiệt tình của đối tượng trong quá trình tham gia hoạt động.............................................. 82
  • 7. 3.2.5. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với nhu cầu của đối tượng...................................... 83 3.2.6. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất và điều kiện bảo đảm triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ................................... 87 3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa phổ biến, giáo dục pháp luật có sự quản lý của chính quyền địa phương................................................................... 89 Tiểu kết chương 3........................................................................................ 91 KẾT LUẬN.................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước ban hành làm công cụ để quản lý kinh tế, xã hội. Trong cơ chế điều chỉnh pháp luật, thực hiện pháp luật là giai đoạn quan trọng, không thể thiếu ngay sau giai đoạn xây dựng pháp luật. Pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trò và những giá trị trong điều chỉnh quan hệ xã hội, duy trì trật tự, tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng thực hiện. Trong một nhà nước, hiệu quả quản lý xã hội chịu ảnh hưởng bởi hệ thống luật pháp. Tuy nhiên, vấn đề không phải là ban hành hệ thống pháp luật nhiều hay ít mà là chúng được thực hiện nghiêm minh như thế nào trong thực tế. Tại Việt Nam, Nhà nước đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt, Việt Nam đang nỗ lực xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó, pháp luật cần phải giữ vị trí thượng tôn, mọi công dân phải sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bên cạnh việc ban hành hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, pháp luật cần phải được triển khai, đi vào đời sống. Pháp luật phải được các chủ thể xã hội hiểu và vận dụng đúng với tinh thần và mục tiêu của Nhà nước. Để mọi thành viên trong xã hội hiểu được những nguyên tắc, quy định pháp luật, từ đó sử dụng pháp luật như một công cụ để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, cộng đồng và của mỗi người dân, cần phải có hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, đây là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối để truyền tải pháp luật vào cuộc sống. Thực hiện pháp luật dù bằng hình thức nào, tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật
  • 9. 2 hay áp dụng áp luật thì trước hết đều phải có hiểu biết pháp luật. Đối tượng thực hiện pháp luật rất đa dạng, từ cán bộ, công chức, đến các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân. Vì vậy, đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân nhằm trang bị cho họ những kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới hiện nay là đòi hỏi tất yếu. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa phương thường bao gồm nhiều nội dung và do nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện. Tỉnh Phú Yên nói chung và huyện Tây Hòa nói riêng được sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân, việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được triển khai mạnh mẽ, nội dung phù hợp với từng đối tượng với hình thức đa dạng, phong phú. Công tác tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân thời gian qua được các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức đoàn thể triển khai khá tích cực và đạt được những kết quả nhất định, từng bước làm chuyển biến nhận thức về pháp luật trong nhân dân. Mặc dù vậy, thực tế cũng cho thấy, trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên thời gian qua cũng phát sinh nhiều hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự an toàn xã hội. Tình trạng người dân thiếu hiểu biết pháp luật và kiến thức xã hội, cùng với khả năng tiếp nhận thông tin nhanh nhưng ít chọn lọc đã dẫn đến không ít người bị lôi kéo, lợi dụng. Bên cạnh đó, tình trạng khó khăn trong cuộc sống như thất nghiệp, chưa có việc làm của bộ phận dân cư cũng tạo sự bất mãn, không sẵn sàng học tập, nắm bắt pháp luật, dẫn đến thiếu thông tin pháp luật, tác động xấu đến lối sống và việc chấp hành pháp luật. Những vấn đề đó đang đặt ra yêu cầu cần phải quan tâm nhiều hơn đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Về phía cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật cũng chưa coi công tác phổ biến, giáo dục
  • 10. 3 pháp luật thành nhiệm vụ thường xuyên, xuyên suốt của cả hệ thống, mà chủ yếu chỉ là trách nhiệm của các cấp chính quyền, cơ quan tư pháp. Bên cạnh đó, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cũng còn thiếu tính toàn diện, như phổ biến, giáo dục pháp luật tập trung chủ yếu vào nhóm đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được thực hiện thường xuyên tại miền núi, vùng đặc biệt khó khăn,.. Chất lượng, hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật chưa cao, Huyện chưa xây dựng được ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong nhân dân và một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Những yếu kém, hạn chế trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật dẫn đến chưa làm cho người dân hiểu và chấp hành pháp luật là nguyên nhân làm gia tăng tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật trên địa bàn Huyện thời gian qua. Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên” làm luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, nhằm nghiên cứu, làm rõ nguyên nhân và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Phổ biến, giáo dục pháp luật là vấn đề quan trọng của Việt Nam trong điều kiện nỗ lực xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay. Vì vậy, thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu, các bài viết liên quan đến vấn đề phổ biến, giáo dục pháp luật như sau: 2.1. Sách, báo - Cuốn sách "Bàn về giáo dục pháp luật" của tác giả Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Đây là cuốn sách nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận giáo dục pháp luật, bao
  • 11. 4 gồm khái niệm, mục đích, đối tượng, chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp và phương tiện giáo dục pháp luật. - Giáo trình "Lý luận chung về nhà nước và pháo luật" của trường Đại Học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an Nhân dân, Hà Nội, 2012. Trong giáo trình, bên cạnh nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhà nước, pháp luật nói chung, chương IX có đề cập đến ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý và giáo dục pháp luật. - Bài viết về "Xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong tình hình mới" của Hồ Việt Hiệp, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9/2000. Trong bài viết này, tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, đề cập yêu cầu cần xã hội hóa công tác này, đồng thời đề xuất các hình thức xã hội hóa phù hợp đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới. Bên cạnh còn có nhiều bài báo viết về các vấn đề có liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật như: "Cải cách hành chính phục vụ doanh nghiệp thực hiện pháp luật" của PGS.TS Dương Đăng Huệ, đăng tại Tạp chí Tổ chức nhà nước, tháng 12/2006); "Thực trạng cung cấp thông tin qua mạng cho doanh nghiệp" Tài liệu của Câu Lạc bộ pháp chế doanh nghiệp (Dân chủ và pháp luật số 4/2006). 2.2. Luận văn - Luận văn thạc sỹ luật học của Đinh Thị Hoa, "Giáo dục pháp luật cho đồng bào người Chăm ở thành phố Ninh Thuận hiện nay", bảo vệ năm 2005. Trong luận văn này, tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu đặc điểm, ý thức pháp luật của đồng bào người Chăm, từ đó phân tích các hình thức giáo dục pháp luật cho đồng bào người Chăm. - Luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của Trần Thị Bích Hạnh "Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội", bảo vệ năm 2016. Tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công
  • 12. 5 tác giáo dục pháp luật. Đặc biệt tác giả đã đi sâu tìm hiểu hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh niên ở đô thị. Từ đó, phân tích đề xuất một số giải pháp giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị. - Luận văn thạc sỹ luật học của Đinh Thị Hương về "Giáo dục pháp luật cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn thành phố Hưng Yên", được bảo vệ năm 2008. Trong luận văn, tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công tác giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở nông thôn. Từ đó, phân tích nội dung, hình thức giáo dục có hiệu quả, đồng thời đề xuất các giải pháp giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở nông thôn. - Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Phượng, "Giáo dục pháp luật hôn nhân gia đình cho nông dân trên địa bàn thành phố Bến Tre", được bảo vệ năm 2008. Tác giả đã tiếp cận, đi sâu làm rõ việc áp dụng pháp luật về hôn nhân gia đình của nông dân. Từ đó, đưa ra những nội dung, hình thức và giải pháp phù hợp đề giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình cho nông dân. - Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Thu Ba "Nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho công nhân tại các doanh nghiệp ở Thành phố Đồng Tháp giai đoạn hiện nay", được bảo vệ năm 2008. Trong luận văn, tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho công nhân tại các doanh nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho công dân. - Luận văn Thạc sỹ quản lý công của Lê Thị Mai Duyên “Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, được bảo vệ năm 2015. Trong luận văn này, tác giả đã tiếp cận, tìm hiểu công tác giáo dục pháp luật, đánh giá những khó khăn, thách thức trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, từ đó nghiên cứu, phân tích đề xuất một số giải
  • 13. 6 pháp giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong tỉnh về việc thi hành pháp luật. - Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Thu Huyền “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”. Trong luận văn này, tác giả đã tiếp cận tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đánh giá trình độ am hiểu pháp luật, từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ này. Nhìn chung, các công trình khoa học, các bài viết đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, một số vấn đề lý luận về phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên thì chưa có công trình nào nghiên cứu. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hòa là cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực tiễn phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, xác định nguyên nhân, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hòa và hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn huyện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đặt ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ: - Thứ nhất, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; - Thứ hai, đánh khách quan, toàn diện về tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, an ninh, trật tự an toàn xã hội của huyện Tây Hoà và thực trạng công
  • 14. 7 tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong những năm qua cả về kết quả đạt được cũng như các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. - Thứ ba, đề xuất một số giải pháp bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận về phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương và thực tiễn phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2011 đến năm 2016. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng ; phương pháp luận Triết học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chính sách, pháp luật của Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp - Phương pháp so sánh, đánh giá
  • 15. 8 - Phương pháp quan sát 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần sáng tỏ, sâu sắc thêm lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật tại chính quyền địa phương thông qua làm rõ đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương và các yếu tố chi phối chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn đề xuất các giải pháp có giá trị tham khảo trong thực tế hoàn thiện phổ biến, giáo dục pháp luật; góp phần nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao nhận thức pháp luật của cán bộ, công chức và các tầng lớp từ đó góp phần hình thành ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của huyện Tây Hoà trong thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp về nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên
  • 16. 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Khái quát chung về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phƣơng 1.1.1. Quan niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương Trong các hoạt động của đời sống xã hội, ngoài pháp luật, có thể có những quy phạm xã hội thuộc các lĩnh vực khác cũng đòi hỏi phải được phổ biến cho những đối tượng dân cư khác nhau được biết. Tuy nhiên, khác với các quy phạm xã hội nói chung, pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận không chỉ dành riêng cho cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng chung cho tất cả các chủ thể. Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý kinh tế - xã hội, nó chỉ được thực hiện tốt khi các đối tượng được biết đến và hiểu rõ về nội dung của pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những hoạt động quan trọng của quá trình tổ chức thực hiện pháp luật trong một nhà nước. Vậy phổ biến, giáo dục pháp luật là gì và bản chất, đặc trưng của nó như thế nào là vấn đề cần làm rõ. Về nội hàm, phổ biến và giáo dục là những từ mang ý nghĩa khác nhau. Theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt của Giáo sư Nguyễn Lân thì "phổ biến được hiểu là làm cho mọi người đều biết" [26,tr.492]; còn theo Đại từ điển Tiếng Việt thì "phổ biến có nghĩa là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó" [7, tr3]. Cũng theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt của Giáo sư Nguyễn Lân thì "giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội" [26,tr.249]. Trong khi, Đại từ điển Tiếng Việt lại đưa ra cách diễn đạt khác, theo đó: “giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ
  • 17. 10 thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần có được phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [7]. Như vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật là từ ghép của hai từ là phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật. Trong cuốn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cũng có viết: "phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép hai từ phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật". Về khái niệm phổ biến pháp luật có hai nghĩa: (i) nghĩa hẹp: là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho đối tượng của nó; (ii) nghĩa rộng: Là truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trên cả nước. Khái niệm giáo dục pháp luật được hiểu là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị…) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng” [31,tr7]. Ngoài ra, cũng có những cách tiếp cận và hiểu về phổ biến, giáo dục pháp luật theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng: Theo nghĩa hẹp: Phổ biến, giáo dục pháp luật là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho người có nhu cầu. Theo đó, phổ biến, giáo dục pháp luật là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Theo nghĩa rộng: Phổ biến, giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gương... nhằm mục đích hình thành ở đối tượng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phương tiện, phương pháp đặc thù.
  • 18. 11 Có thể nhận thấy, phổ biến, giáo dục pháp luật không phải là một khái niệm mới ở Việt Nam, nhưng đến nay vẫn tồn tại những quan niệm khác nhau. Ngay trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012 cũng không đưa ra khái niệm chính thống. Với những cách tiếp cận khác nhau, có thể dẫn đến những định nghĩa khác nhau về phổ biến, giáo dục pháp luật. Mặc dù vậy, hầu hết các quan điểm đều thống nhất cho rằng: - Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động có chủ đích của chủ thể tới nhận thức của con người; - Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm cung cấp cho đối tượng thông tin và tri thức pháp lý; - Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật là hướng các đối tượng đến thái độ xử sự phù hợp với quy định pháp luật. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật có thể được tiến hành tại các bộ, ngành, các cơ quan trung ương và tại các địa phương. Địa phương có thể là các vùng, khu vực trong quan hệ với trung ương, được xác định bởi địa giới hành chính. Tùy thuộc vào mỗi quốc gia mà chính quyền địa phương có thể được tổ chức theo những cơ cấu khác nhau. Tại Việt Nam, theo quy định Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, hệ thống chính quyền địa phương bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Ngoài ra, tùy điều kiện, hoàn cảnh cụ thể Quốc hội có thể quyết định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Chính quyền địa phương mỗi cấp (kể cả đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt) đều gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, quản lý tập trung, thống nhất mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Nội dung quản lý của địa phương là quản lý tổng hợp về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa, xã hội,...Chính quyền địa phương là cơ quan thực thi quyền hành pháp, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
  • 19. 12 của Hiến pháp và pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân với lợi ích của Nhà nước. Để phổ biến, giáo dục pháp luật thì trách nhiệm của chính quyền địa phương là rất quan trọng. Ở đâu, chính quyền địa phương coi trọng, nhận thức được vai trò của công tác này thì ở đó trình độ nhận thức pháp luật cũng như ý thức pháp luật của người dân được nâng cao. Trách nhiệm của chính quyền địa phương được thể hiện qua việc quyết định các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế, trình độ của từng đối tượng để đạt hiệu quả. Nếu chính quyền địa phương không quyết định được các biện pháp để nâng cao hiệu quả thì công tác phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ xảy ra tình trạng tùy tiện, thiếu trọng tâm, trọng điểm làm giảm hiệu quả, mục đích mà hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật hướng tới. Bên cạnh việc quyết định các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thì chính quyền địa phương phải tổ chức thực hiện giám sát việc thực hiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật. Hoạt động giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của chính quyền địa phương là cần thiết để kịp thời phát hiện những thiếu sót, hạn chế về nội dung, hình thức, phương pháp, đảm bảo hiệu quả phổ biến giáo dục pháp luật. Pháp luật với chức năng điều chỉnh, bảo vệ và giáo dục, nhằm duy trì trật tự và đem lại lợi ích xã hội, nó cần được mọi thành viên xã hội hiểu và thực hiện. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật vì thế là đòi hỏi thường xuyên, mang tính dài hạn, có mục tiêu, yêu cầu rõ ràng đối với từng chủ thể, đối tượng. Chính qyền địa phương có trách nhiệm ban hành chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm xác định rõ mục đích mà hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật hướng tới và đánh giá kết quả việc thực hiện.
  • 20. 13 Vai trò của Chính quyền địa phương đối với hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương là hết sức quan trọng. Chính quyền địa phương thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật đồng thời tổ chức giám sát, kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Chính quyền địa phương còn có vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật bởi để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trước hết cần có một đội ngũ chuyên nghiệp, có trình độ, chuyên môn pháp luật nhất định, được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên để kịp thời nắm bắt được những điểm mới, nội dung thay đổi về các lĩnh vực pháp luật để đội ngũ này đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân. Mặt khác, phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động toàn diện, bao quát các mặt của đời sống xã hội, mang tính lâu dài do đó đòi hỏi rất lớn về vật lực và nhân lực, vì vậy chính quyền địa phương cần xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hỗ trợ cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm đưa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật được nâng cao, đạt hiệu quả cao nhất. Từ những phân tích trên đây, phổ biến giáo dục pháp luật ở địa phương có thể được hiểu là một khâu của của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật, do các cơ quan, tổ chức, nhà nước, đoàn thể, cá nhân tại địa phương thực hiện, bằng các hình thức, phương pháp thích hợp, nhằm mục đích hình thành ở đối tượng tác động tri thức pháp luật, tình cảm, niềm tin pháp luật, tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động quan trọng và thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, các ngành và địa phương. Hoạt động phổ biến,
  • 21. 14 giáo dục pháp luật tại địa phương vừa mang những đặc điểm chung, vừa có những khác biệt nhất định với các bộ ngành, cơ quan trung ương. Điều này do tính chất, đặc điểm của địa phương quy định. Tại địa phương, phổ biến, giáo dục pháp luật có một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương là hoạt động được thực hiện bởi các chủ thể nhất định. Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động đòi hỏi có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Các chủ thể thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cần đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định. Điều này xuất phát từ mục đích của nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật và yêu cầu mang tính chuyên môn của lĩnh vực mà luật pháp quy định. Pháp luật do nhà nước ban hành phản ánh những quan điểm, đường lối chính trị và ý chí của nhà nước. Do đó, nội dung của luật pháp không chỉ cần được người dân nắm bắt kịp thời mà phải hiểu đúng tinh thần của quy định pháp luật. Với tư cách là người truyền dẫn các quan điểm, ý chí của của nhà nước tới người dân, doanh nghiệp,..mục đích của chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật phải phù hợp với mục đích của nhà nước. Vì vậy, các chủ thể tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật phải được nhà nước thừa nhận bằng pháp luật. Pháp luật quy định rõ các chủ thể có quyền phổ biến, giáo dục pháp luật với vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm khác nhau. Trong trường hợp chủ thể yếu về năng lực chuyên môn, phổ biến, giáo dục pháp luật không đúng, hoặc cố tình lợi dụng các diễn đàn chính thống để tuyên truyền, phổ biến sai chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật là cá nhân, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật có thể là chủ thể chuyên nghiệp hoặc
  • 22. 15 chủ thể không chuyên nghiệp. Trong đó, chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên nghiệp là những người mà chức năng, nhiệm vụ chủ yếu, trực tiếp và thường xuyên của họ là thực hiện các mục đích, nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật. Đây là chủ thể quan trọng và chủ yếu gồm báo cáo viên, tuyên truyền viên, giảng viên luật,..Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật không chuyên nghiệp là những người mà chức năng chính không phải là phổ biến, giáo dục pháp luật, nhưng thông qua các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình như hoạt động giám sát, xét xử, bào chữa, tư vấn pháp luật, điều tra, truy tố,.. góp phần vào việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật như đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, luật sự, luật gia, công tác viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức,.. So với các chủ thể chuyên nghiệp, chủ thể không chuyên nghiệp mặc dù chức năng, nhiệm vụ chính, trực tiếp và thường xuyên của họ không phải là phổ biến, giáo dục pháp luật, nhưng rất quan trọng, lực lượng này cùng với chủ thể chuyên nghiệp góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục đích, nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật. Ngoài các chủ thể trên đây, còn một lực lượng đông đảo quần chúng nhân dân là những người am hiểu pháp luật, có ý thức pháp luật cao và trên hết là thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương. Do đó, thông qua việc gương mẫu thực hiện pháp luật, họ cũng góp phần tác động tích cực đến việc hình thành ý thức pháp luật và thói quen xử sự phù hợp với pháp luật của các công dân khác, đồng thời vận động người thân, những người xung quanh thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và họ cũng được coi là một chủ thể phổ biển, giáo dục pháp luật.
  • 23. 16 Như vậy, chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật là tất cả những người mà theo chức năng, nhiệm vụ hay theo trách nhiệm xã hội đã tham gia góp phần vào việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật. Thứ hai, đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương mang tính đa dạng và chênh lệch về trình độ, nhận thức. Quá trình phổ biến, giáo dục pháp luật thực chất là quan hệ xã hội giữa một bên là người phổ biến, giáo dục pháp luật và một bên là người được phổ biến, giáo dục pháp luật. Mối quan hệ này có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên tham gia trong mối quan hệ. Song, chiều tác động chủ yếu là sự tác động, chi phối của người phổ biến, giáo dục pháp luật đối với người được phổ biến, giáo dục pháp luật. Sự tác động này là những hoạt động có ý thức, có định hướng, có kế hoạch nhằm đạt đến mục tiêu nhất định. Nói cách khác, chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật tác động lên đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật với những mong muốn cụ thể như xây dựng được ý thức và những hành vi hợp pháp cho đối tượng. Đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương là toàn bộ các thành phần công dân có hộ khẩu, hoặc các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các tổ chức đóng trên địa bàn do chính quyền địa phương quản lý. Các đối tượng này chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật do các chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật thực hiện, nhằm đạt mục đích nhất định. Việc xác định đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật có thể giúp chủ thể xác định các nội dung, hình thức, phương tiện, biện pháp phù hợp, tiếp cận đối tượng một cách hiệu quả nhất. Tại các địa phương, mỗi địa phương luôn gắn với những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau. Có những địa phương là nông thôn, có những địa phương là thành thị, có địa phương bao gồm cả nông thôn và thành thị. Một số địa phương chỉ có một hoặc hai dân tộc, có địa phương gồm nhiều
  • 24. 17 dân tộc. Có địa phương chỉ có một tôn giáo, nhưng có những địa phương lại có nhiều tôn giáo. Có địa phương dân trí cao, có địa phương dân trí thấp, điều kiện tiếp cận thông tin không đầy đủ,...Điều đó có nghĩa, khác với các bộ, ngành hay các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, với các đối tượng có trình độ văn hóa và nhận thức xã hội tương đối đồng đều thì đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương có thể rất chênh lệch về nhận thức, thậm chí, trên cùng một địa bàn, trình độ nhận thức của người dân, doanh nghiệp,..cũng có thể rất khác nhau. Điều đó làm cho việc tiếp cận tri thức pháp luật cũng trở nên khó khăn, nếu không có phương pháp phân loại, để tổ chức các lớp phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp. Việc phải mở nhiều loại hình lớp học cho số lượng nhỏ các đối tượng, phân tán sẽ gây khó khăn về cả báo cáo viên và kinh phí tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là tại các địa phương là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thứ ba, lĩnh vực cần phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương là rất rộng. Chính quyền địa phương là cơ quan quản lý tổng hợp theo địa giới hành chính, vì vậy quản lý nhiều lĩnh vực, do đó cũng đồng nghĩa nội dung cần phổ biến đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực. Pháp luật là công cụ chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội, do đó mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ an ninh, quốc phòng đến kinh tế, hành chính, hàng hải, môi trường,...đều cần được luật pháp hóa và phổ biến đến mọi đối tượng áp dụng. Pháp luật quy định về từng lĩnh vực đều mang tính chuyên môn với những tiêu chuẩn, kỹ thuật của ngành, lĩnh vực nhất định, trong khi đối tượng áp dụng không luôn đủ kiến thức chuyên môn của ngành, lĩnh vực cũng như kiến thức luật pháp để hiểu và áp dụng chính xác. Do đó, các chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật phải là những nhà
  • 25. 18 chuyên môn, hiểu rõ, nắm chắc vấn đề cần phổ biến và giải đáp các thắc mắc mà đối tượng đặt ra. Thứ tư, mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm hình thành, làm sâu sắc và mở rộng hệ thống tri thức pháp luật, trang bị những kiến thức pháp lý cần thiết cho đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật. Từ đó, hướng tới việc hình thành thói quen xử sự phù hợp với các quy đinh của pháp luật, hình thành ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật, tự giác chấp hành pháp luật và không thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật. 1.1.3. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương Phổ biến, giáo dục pháp luật luôn có vị trí, vai trò quan trọng trong mọi nhà nước. Ở Việt Nam, phổ bến, giáo dục pháp luật được coi là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều phối, tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể. Phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu then chốt, quan trọng để chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thực sự đi vào đời sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng chủ thể trong xã hội. Tại địa phương, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có vai trò cụ thể như sau: Thứ nhất, nâng cao hiểu biết pháp luật cho các đối tượng tại địa phương. Phổ biến, giáo dục pháp luật tác động vào ý thức của các đối tượng trong xã hội. Với nhiều hình thức, biện pháp khác nhau, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức và tác động trực tiếp đến ý thức của đối tượng.
  • 26. 19 Trước hết, các hoạt động này tạo ra sự quan tâm đối với pháp luật. Từ chỗ không để ý đến sự tồn tại của pháp luật, đối tượng được phổ biến, giáo dục bắt đầu dành sự quan tâm của mình đối với pháp luật, đồng thời sự hiểu biết về pháp luật cũng ngày càng được nâng cao. Pháp luật chính là phương tiện hàng đầu để Nhà nước quản lý xã hội và cũng là phương tiện cho mỗi người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Phổ biến, giáo dục pháp luật giúp cho đối tượng nhận thức được những giá trị cao đẹp của pháp luật và biết vận dụng trong cuộc sống. Bên cạnh đó, một vai trò cũng hết sức quan trọng của phổ biến, giáo dục pháp luật là tạo được niềm tin vào pháp luật. Khi đã có niềm tin, đối tượng sẽ biết tự điều chỉnh hành vi của mình theo đúng các quy định của pháp luật. Không những thế, họ còn có ý thức phê phán, lên án những hành vi vi phạm, đi ngược lại với các quy định của pháp luật. Tuy bản chất pháp luật của Nhà nước là tốt đẹp, phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội nhưng không phải khi nào pháp luật của Nhà nước cũng được mọi người trong xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm. Pháp luật của Nhà nước có thể được một bộ phận nhân dân tìm hiểu, quan tâm xuất phát từ nhu cầu học tập, nghiên cứu hay từ nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ. Những người này thường xuyên cập nhật những quy định pháp luật mới để phục vụ trực tiếp cho công việc, đời sống của mình nhưng số lượng đối tượng này không phải nhiều. Trong điều kiện hiện nay, trình độ dân trí còn chưa cao, đời sống kinh tế của đa số nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, do đó chưa có điều kiện tiếp cận với các văn bản pháp luật hiện hành. Do đó, phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung các quy định pháp luật hiện hành đến với đại bộ phận nhân dân, giúp người dân hiểu và nắm bắt kịp thời mà
  • 27. 20 không mất nhiều thời gian, công sức tự tìm hiểu. Từ đây, làm hình thành và mở rộng hệ thống tri thức pháp luật của nhân dân. Đây là mục đích quan trọng, bởi chính sự am hiểu pháp luật, sự nhận thức đúng đắn về giá trị xã hội và vai trò điều chỉnh xã hội của pháp luật là điều kiện cần thiết để hình thành tình cảm và lòng tin vào pháp luật của mỗi người dân. Mục đích này, đặc biệt quan trọng trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà hiểu biết pháp luật của người dân còn chưa cao, nhận thức về quyền và nghĩa vụ của công dân còn chưa đầy đủ. Bên cạnh đó, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có lúc, có nơi còn chưa thật sự được coi trọng làm giảm hiệu lực, hiệu quả của pháp luật, dẫn đến giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đối với Nhà nước. Thứ hai, hình thành tình cảm, lòng tin của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật. Pháp luật chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm khi họ tin tưởng vào những quy định của pháp luật. Pháp luật được xây dựng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, khi người dân nhận thức được nội dung này thì pháp luật không cần biện pháp cưỡng chế mà mọi người tự giác thực hiện. Pháp luật cũng có hai mặt của nó, không phải lúc nào cũng thỏa mãn hết mọi người, phản ánh đầy đủ nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, mong muốn của tất cả mà pháp luật lấy lợi ích của số đông nhân dân trong xã hội làm tiêu chí, thước đó. Vì vậy, sẽ có một bộ phận nhỏ nhân dân không thỏa mãn do đó càng tạo nên sự cần thiết phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi người hiểu đúng và ủng hộ pháp luật. Để hình thành tình cảm, lòng tin của đối tượng vào pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cần làm cho người dân thấy được sự công bằng của pháp luật, biết xác định các tiêu chuẩn đánh giá tính công bằng của pháp luật, giáo dục tình cảm, trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật ở mọi lúc, mọi nơi, biết
  • 28. 21 phê phán, lên án những biểu hiện coi thường pháp luật, bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật. Như vậy, hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật là hết sức quan trọng, bởi nếu không có tình cảm tôn trọng và lòng tin vào pháp luật thì con người rất dễ thực hiện hành vi trái với chuẩn mực pháp luật vì lợi ích cá nhân, lợi ích riêng của bản thân. Thứ ba, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật. Thông qua phổ biến, giáo dục pháp luật làm hình thành ở đối tượng động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật. Động cơ và hành vi hợp pháp là kết quả của quá trình nhận thức pháp luật. Thói quen xử sự hợp pháp là thói quen tuân thủ các quy định của pháp luật, sử dụng thói quen để bảo vệ các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình, của người khác, của Nhà nước và xã hội. Thứ tư, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội tại địa phương. Vai trò quan trọng này của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bắt nguồn từ chính vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. Pháp luật là phương tiện hàng đầu để quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Phổ biến, giáo dục pháp luật giúp cho mọi người có tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của mỗi người. Phổ biến, giáo dục pháp luật đồng thời tạo ra khả năng đổi mới các quan hệ xã hội trong môi trường quản lý nhà nước bằng pháp luật, hình thành các điều kiện và nhân tố thuận lợi cho quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội; tạo ra khả năng phát hiện và loại trừ những biểu hiện, hành vi tiêu cực, chống đối pháp luật diễn ra trong quá trình quản lý.
  • 29. 22 1.2. Nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phƣơng 1.2.1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật là yếu tố quan trọng của quá trình phổ biến, giáo dục pháp luật. Xác định đúng nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật là cần thiết để phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật thường bao gồm các quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành. Bên cạnh đó, các nội dung về Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế và ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật cũng là nội dung quan trọng của phổ biến, giáo dục pháp luật. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật còn là hệ thống các thông tin pháp luật thực định, những thông tin pháp luật chuyên ngành, những thông tin về thực tiễn thực thi, áp dụng pháp luật. Cụ thể là: - Những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, tổ chức bộ máy nhà nước, thực thi pháp luật, cơ chế bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; - Các quy định, trình tự, thủ tục liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền cơ sở; - Các trình tự, thủ tục pháp lý để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp và thực hiện các nghĩa vụ của công dân, đặc biệt là các trình tự, thủ tục liên quan
  • 30. 23 đến giải quyết khiếu nại, tố cáo; quy chế tiếp công dân; quy chế dân chủ cơ sở; - Những thông tin pháp luật mới ban hành, đặc biệt là những thông tin pháp luật liên quan trực tiếp và mật thiết đến hoạt động của chính quyền cấp cơ sở, các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; - Những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về pháp luật ở địa phương. Phổ biến, giáo dục pháp luật không có nghĩa là yêu cầu hay bắt buộc họ học thuộc các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, mà là giúp họ hiểu được nội dung, tinh thần của các quy phạm pháp luật, nhận thức đầy đủ về vai trò, sự cần thiết của pháp luật trong đời sống xã hội, hiểu được ý nghĩa của pháp luật. Trên cơ sở đó, đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật biết cách vận dụng linh hoạt, chủ động và sáng tạo các quy phạm pháp luật vào cuộc sống. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật chính là hệ thống các tri thức cần thiết cho đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật sử dụng để phân tích, lý giải một cách khoa học các vấn đề thực tế mà họ thường gặp để từ đó định hướng cho hành vi của mình phù hợp với các quy định của pháp luật. 1.2.2. Hình thức của phổ biến, giáo dục pháp luật Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật không thể tự thân đi vào nhận thức, tình cảm của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật mà phải qua những kênh thông tin, các dạng hoạt động cụ thể. Do đó, hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật không chỉ phụ thuộc vào nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật mà còn phụ thuộc vào việc xác định hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật là các dạng cụ thể, có tổ chức phối hợp giữa các chủ thể giáo dục pháp luật và đối tượng giáo dục pháp luật
  • 31. 24 để thực hiện nội dung giáo dục pháp luật và đạt mục đích giáo dục pháp luật. Dựa vào tính đa dạng, phong phú, tính đặc thù của các chủ thể và các đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật có thể phân chia hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật thành hai nhóm cơ bản sau: Một là, các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật mang tính phổ biến, truyền thống như: phổ biến, nói chuyện pháp luật, các hội nghị, hội thảo, sinh hoạt pháp luật chuyên đề, các câu lạc bộ pháp luật, các đội thông tin lưu động, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tuyên truyền qua báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức văn học, nghệ thuật, dạy học pháp luật ở các trường,.. Hai là, các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật mang tính đặc thù như: các hoạt động định hướng phổ biến, giáo dục pháp luật trong các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp của các cơ quan như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án và các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức quần chúng, tổ hòa giải, công tác trợ giúp pháp lý, tư pháp pháp luật,.. Ngoài ra, các nhà nước có thể quy định rất cụ thể về các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật như tại Việt Nam quy định Họp báo, thông cáo báo chí; phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở; lồng ghép trong hoạt động văn hóa,
  • 32. 25 văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở; thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả. [29] Như vậy, qua các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định trong văn bản pháp luật hiện hành, chúng ta có thể thấy rằng: Phổ biến pháp luật trực tiếp được sử dụng như một hình thức phổ biến pháp luật quan trọng, gắn bó chặt chẽ với nhiều hình thức phổ biến khác và là một bộ phận không thể thiếu, không thể tách rời trong tổng thể các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động tập thể, các giờ sinh hoạt; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật,.. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật thông qua các hình thức đa dạng như: đố vui để học, rung chuông vàng, thi viết, thi tiểu phẩm, sân khấu hóa.... Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở. Xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật, một hình thức phản ánh sự nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền, cơ quan tư pháp, các ban ngành liên quan trong việc đưa pháp luật đến gần dân hơn.
  • 33. 26 Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở. Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Giáo dục chính khóa thông qua việc lồng ghép trong các môn học giáo dục công dân ở cấp trung học phổ thông; môn học pháp luật, pháp luật đại cương, pháp luật chuyên ngành tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; các môn học trong cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân và Giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Ngoài ra, Luật còn khuyến khích đổi mới, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. 1.3. Yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phƣơng Hiệu quả quản lý nhà nước và mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật trong mỗi nhà nước chỉ đạt được khi nó được đặt trong những yêu cầu nhất định. Các yêu cầu được đưa ra dựa trên các quy luật quản trị và mục tiêu mà mỗi chế độ chính trị của nhà nước theo đuổi. Các yêu cầu đòi hỏi tổ chức, cá nhân phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương phải chấp hành khi thực hiện nhiệm vụ luôn gắn với mục tiêu của quản lý nhà nước. Tại Việt Nam, yêu cầu đặt ra đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thể hiện ở các nội dung sau đây: 1.3.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của Nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật Pháp luật và đường lối, chính sách của Đảng có mới quan hệ chặt chẽ với nhau. Pháp luật bao giờ cũng là sự thể chế hóa đường lới, chính sách của Đảng, đường lối chính sách của Đảng là “linh hồn” của pháp luật. Vì vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật cũng chính là việc phổ biến, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng. Do đó, các cấp ủy Đảng cần đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ
  • 34. 27 đạo của mình trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bằng việc xây dựng chương trình, kế hoạch trên địa bàn mình, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, chủ trương để chính quyền cùng cấp tổ chức thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó, cần quán triệt đến từng đảng viên tinh thần nêu gương và mỗi đảng viên phải là một “tuyên truyền viên” để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời, cần thường xuyên tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và kịp thời thời phát hiện, chấn chỉnh, hướng dẫn những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Nhà nước ở Trung ương và chính quyền địa phương với lực lượng đông đảo của mình là chủ thể chính của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Do đó, cần chú trọng hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vì đây là yếu tố vừa đảm bảo tính định hướng chung, vừa tạo điều kiện để đơn vị cấp dưới phát huy tính chủ động, sáng tạo trong xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện. 1.3.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật là yêu cầu cần thiết để công tác phổ biến, giáo dục pháp luật xác định rõ chủ thể tiến hành, các chi phí và dự báo trước những khó khăn để vượt qua, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Chính quyền địa phương cần phải xây dựng kế hoạch, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật sao cho vừa phù hợp với đường lối, chủ trương của đảng vừa phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Đồng thời, các kế hoạch, chương trình, đề án cần xác định cụ thể đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện, xác định cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện, tiến độ thời gian, có tính khả thi, có hiệu quả và điều kiện kinh phí để thực hiện.
  • 35. 28 1.3.3. Nội dung phổ biến, giáo dục phải chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, thiết thực Phổ biến, giáo dục pháp luật khác với các loại hình phổ biến, giáo dục khác ở chỗ nội dung được phổ biến, giáo dục là pháp luật, là những quy tắc xử sự được Nhà nước ban hành, có cấu trúc chặt chẽ từ câu chữ tới nội dung và yêu cầu của các quy định đó. Do đó, phổ biến, giáo dục pháp luật phải chính xác, đầy đủ. Phổ biến, giáo dục pháp luật không những phải xuất phát từ nhu cầu của đối tượng được phổ biến, họ đang thiếu và cần cái gì mà còn phải phù hợp với trình độ văn hoá, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi, dân tộc... và sử dụng ngôn ngữ đại chúng, hành văn giản dị, ngắn gọn, dễ hiểu, thiết thực. Có như vậy, mục đích của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật mới đạt được hiệu quả đã đề ra. 1.3.4. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cần phải kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động tác động lên ý thức con người, vì lợi ích lâu dài nên phải được thực hiện kịp thời, thường xuyên với phương châm “mưa dầm, thấm lâu”, tránh tình trạng hình thức, làm theo phong trào. Đồng thời, hoạt động này cũng không nên làm tràn lan mà phải có trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn nhằm đạt kết quả cụ thể. 1.3.5. Phương pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật Có nhiều phương pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác nhau, mỗi phương pháp, hình thức có sự phù hợp với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Do đó, khi phổ biến, giáo dục pháp luật phải xuất phát từ đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật để lựa chọn phương pháp, hình thức
  • 36. 29 tối ưu và có sự kết hợp đan xen giữa các phương pháp, hình thức khác nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật là hệ thống những cách thức, biện pháp tác động của chủ thể phổ biến, giáo dục nhằm hình thành ở đối tượng ý thức tuân thủ pháp luật, có năng lực xử lý hiệu quả các tình huống pháp luật nảy sinh trong cuộc sống. Phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cần phải đa dạng và phong phú, trong những tình huống, điều kiện khác nhau, có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Nhưng nhìn chung, chủ thể phổ biến, giáo dục thường sử dụng hai phương pháp cơ bản đó là: phương pháp giáo dục truyền thống và phương pháp giáo dục hiện đại. Phương pháp truyền thống là phương pháp sử dụng các công cụ, phương tiện đã dùng từ lâu đời trong lịch sử ngành giáo dục như: thuyết trình, giải thích pháp luật, nói chuyện, trao đổi về pháp luật, giảng dạy pháp luật; tọa đàm pháp luật, phương pháp tạo tình huống; nêu gương,… Phương pháp hiện đại là phương pháp có sử dụng kết hợp các thiết bị kỹ thuật hiện đại như máy tính, máy chiếu, máy quay phim… để chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật có thể dễ dàng thực hiện các phương pháp mô hình hóa, trực quan hóa gắn với các tình huống quan sát thực tế. Phương pháp giáo dục pháp luật khá đa dạng và mỗi phương pháp đều có chức năng, thế mạnh riêng, phù hợp với từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, tuy nhiên giữa chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Do đó, khi tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật, các chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Mục tiêu của phổ biến, giáo dục pháp luật không chỉ làm cho các đối tượng biết đến pháp luật mà phải hiểu để thực hiện đúng, đạt được mục đích quản lý của nhà nước. Vì vậy, chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật phải căn
  • 37. 30 cứ vào mục đích, nội dung và đặc biệt là đặc điểm đối tượng, cần phù hợp với trình độ dân trí, sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin, đặc điểm về nhận thức, lối sống, văn hóa của đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật để lựa chọn và sử dụng phương pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. 1.3.6. Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với các hình thức hướng dẫn áp dụng pháp luật khác Trong hoạt động của Nhà nước, các quyết định thuộc thẩm quyền, phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan nhà nước mà trực tiếp là lực lượng cán bộ, công chức nhà nước là người thi hành công vụ, là người tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật, đồng thời thông qua thực thi công vụ phải kết hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm giúp cho đối tượng được áp dụng pháp luật hiểu rõ nội dung, ý nghĩa các quy định pháp luật được áp dụng hoặc các quy định có liên quan, hiểu và ý thức được về quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình, từ đó tự nguyện chấp hành nghiêm túc các quyết định áp dụng pháp luật nói riêng và chấp hành pháp luật nói chung, hình thành niềm tin pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Bên cạnh đó, phổ biến, giáo dục pháp luật còn được kết hợp khi tiến hành trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật với đội ngũ luật sư, trợ giúp viên pháp lý, đây cũng là lực lượng thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho khách hàng, đối tượng khi trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật bằng việc giải thích, hướng dẫn pháp luật liên quan đến từng vụ, việc cụ thể, giúp cho đối tượng nâng cao hiểu biết pháp luật, tự điều chỉnh hành vi xử sự phù hợp với quy định của pháp luật, tự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1.4. Các yếu tố chi phối phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phƣơng
  • 38. 31 Hiệu quả là khái niệm gắn với những đo lường về lợi ích và chi phí của hoạt động cụ thể. Phương pháp chủ yếu để đo lường tính hiệu quả của lĩnh vực hoạt động là phương pháp định tính và định lượng. Trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, hiệu quả của nó được đo lường bằng những kết quả đạt được theo đúng yêu cầu, mục đích của các quy định pháp luật tương ứng và các lợi ích xã hội được đem lại với chi phí về vật chất, tinh thần thấp nhất. Như vậy, tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương được thể hiện thông qua: - Mức độ hiểu biết, tin tưởng, tôn trọng của người dân đối với chính sách, pháp luật do nhà nước ban hành trước và sau hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; - Mức độ tuân thủ, mức độ vi phạm pháp luật có liên quan đến sự hiểu biết pháp luật của các đối tượng; - Lợi ích xã hội đạt được do thực hiện các quy định pháp luật của các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật. - Chi phí đầu tư về vật chất, thời gian, công sức, ..sự tương quan giữa chi phí và kết quả đạt được. Hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương thể hiện ở chỗ với điều kiện cơ sở vật chất nhất định, kinh phí để phổ biến, giáo dục pháp luật tiết kiệm nhất, đội ngũ nguồn nhân lực không quá nhiều, thời gian dành cho phổ biến, giáo dục pháp luật không quá nhiều, nhưng có thể tác động đến các đối tượng (người dân và doanh nghiệp,.. địa phương) đạt được mục đích phổ biến, giáo dục pháp luật. Hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, có những yếu tố thuộc về nội tại các tổ chức, cá nhân, chính quyền địa phương, có những yếu tố nằm ngoài địa
  • 39. 32 phương, thuộc về điều kiện khách quan tự nhiên, chủ trương chính sách từ chính quyền cấp trên. 1.4.1. Các yếu tố chủ quan Thứ nhất, về công tác chỉ đạo, điều hành Tại địa phương, có nhiều cơ quan, tổ chức tham gia vào hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, với những nội dung, hình thức và mức độ khác nhau. Tuy nhiên, vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, vai trò chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai và kiểm tra hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương là cần thiết. Sự quan tâm nhắc nhở, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo địa phương có tác động quan trọng đến hành vi của các tổ chức trong việc triển khai hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Trong trường hợp lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối thiếu sự quan tâm đúng mức, chỉ dừng lại ở việc ra chỉ thị, nghị quyết, việc chỉ đạo, điều hành phổ biến, giáo dục pháp luật thì các cơ quan thực thi cũng không thể hưởng ứng tích cực và hành động một cách có trách nhiệm. Mức độ sâu sát, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu các cấp ủy Đảng và các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương là yếu tố tác động mạnh mẽ tới sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong địa phương trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Thứ hai, chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật có thể là báo cáo viên, giảng viên trong các trường giảng dạy về luật, những người hành nghề luật,...là chủ thể trực tiếp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức khác nhau. Mỗi chủ thể đòi hỏi những kỹ năng và vận dụng hình thức, phương pháp nhất định nhưng đều cần phải hiểu đúng, thấu đáo về lĩnh vực mà họ chịu trách nhiệm phổ biến cho người khác. Đối với các địa phương, các chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương có tác động quan trọng đến
  • 40. 33 chất lượng, hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân trên địa bàn. Các tiêu chí về số lượng, chất lượng báo cáo viên,... phản ánh mức độ có đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu năng lực chuyên môn trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hay không. Điều đó sẽ đem lại hiệu quả về mức độ tiếp nhận thông tin, mức độ hiểu nội dung pháp luật của người dân, giúp họ có đủ hay còn thiếu trong việc nhận thức và chấp hành pháp luật. Thứ ba, sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong bộ máy phổ biến, giáo dục pháp luật Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương, để đạt mục tiêu đem lại sự hiểu biết và tuân thủ, chấp hành pháp luật của các đối tượng, đòi hỏi phải có những cá nhân, tổ chức có năng lực, trình độ pháp luật và kỹ năng cần thiết. Các cá nhân, tổ chức này phải hoạt động theo những nguyên tắc, trong những thiết chế tổ chức bộ máy có sự bảo đảm của nhà nước và chịu trách nhiệm trước nhà nước. Nhà nước thiết lập bộ máy phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp mới mục tiêu mà họ đề ra. Trong bộ máy đó, mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân đảm nhiệm những những chức năng, nhiệm vụ nhất định và cần có cơ chế phối hợp để đem lại hiệu quả. Tại địa phương, sự đa dạng về nội dung các lĩnh vực cần phổ biến, giáo dục pháp luật đòi hỏi nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia. Tại địa phương, Hội đồng nhân dân có trách nhiệm: - Quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phân bổ dự toán ngân sách địa phương cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; - Giám sát việc thực hiện pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật. Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ: - Ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật;
  • 41. 34 - Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; - Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật; - Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm: - Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ biến pháp luật trực tiếp, đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử, báo, bản tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); kết hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động chuyên môn. - Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc định kỳ mời báo cáo viên tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân Trách nhiệm của các tổ chức khác như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của mặt trận: - Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho hội viên, đoàn viên của tổ chức mình; vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
  • 42. 35 - Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân. - Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của tổ chức mình. - Vận động tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật. - Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật. Các tổ chức hành nghề pháp luật có trách nhiệm: - Tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp có trách nhiệm tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân; tổ chức phổ biến giáo dục, pháp luật thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn; tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức, công chức, viên chức, giảng viên, học viên, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện phổ biến, giáo dục pháp luật. - Cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp có trách nhiệm tham gia bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Các cơ sở giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân: - Căn cứ vào nội dung, hình thức giáo dục pháp luật ở từng cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật, bố trí giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với gia đình và xã hội thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
  • 43. 36 Bộ máy phổ biến, giáo dục pháp luật phải được thiết lập trên cơ sở đảm bảo trao công việc vào đúng nơi có khả năng làm tốt nhất, đồng thời đảm bảo một cơ chế phối hợp, giám sát hiệu quả. Chỉ có như vậy, là công tác phổ biến, giáo dục pháp luật mới được thực hiện một cách thường xuyên, nội dung tuyên truyền có kiểm soát, đảm bảo tính đúng đắn, ăn khớp giữa các cơ quan, tổ chức, kịp thời đưa pháp luật vào cuộc sống. Ngược lại, nếu việc xác định những trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức thiếu rõ ràng, phối hợp lỏng lẻo, hay giao trách nhiệm không phù hợp cho những cơ quan thiếu chuyên môn sẽ là rào cản cho các mục tiêu phổ biến, giáo dục pháp luật. Trong các nhà nước thiết kế bộ máy thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật không chặt chẽ, xa dời thực tế sẽ ảnh hưởng thiếu tích cực cho xã hội về hiểu biết và chấp hành pháp luật của người dân và doanh nghiệp. Thứ tư, về năng lực tài chính của địa phương Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật luôn đòi hỏi nguồn tài chính nhất định cho các hoạt động thực tế. Bên cạnh các khoản thu tư ngân sách cấp trên cho hoạt động này (thường chậm trễ), năng lực tự chủ tài chính địa phương sẽ là yếu tố hỗ trợ kịp thời cho các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Năng lực tài chính địa phương phản ánh mức độ bảo đảm những điều kiện để chi trả các chi phí tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật,...Tùy thuộc vào đối tượng và địa bàn cần tiến hành mà việc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đòi hỏi chi phí nhiều hay ít. Các chi phí có thể bao gồm việc in ấn tài liệu, chi trả báo cáo viên, hội trường, băng rôn,...Đối với các địa phương có mức độ tự chủ về ngân sách cao khi có các nguồn thu tốt, sẽ bảo đảm các khoản chi, trong đó có chi cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Một chính quyền địa phương luôn quan tâm cập nhật thông tin chính sách, pháp luật và mong muốn sớm đưa pháp luật vào cuộc sống sẽ không thể triển khai được nếu phải chờ ngân sách cấp trên đưa xuống. Đối với những địa phương
  • 44. 37 chủ động về nguồn thu, có khả năng tự chủ ngân sách sẽ sẵn sàng đón nhận sự chỉ đạo từ cấp trên và có điều kiện chủ động triển khai kịp thời công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến người dân địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, xã hội. 1.4.2. Các yếu tố khách quan Thứ nhất, chính sách của nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật Chính sách của nhà nước là sự thể hiện quan điểm, mức độ quan tâm của Nhà nước về vấn đề, lĩnh vực nhất định của đời sống kinh tế - xã hội. Trong chính sách của mình, nhà nước thể hiện rõ mục tiêu cần đạt tới và đưa ra giải pháp để đạt mục tiêu. Chính sách tuyên truyền, phổ biến pháp luật, ở mỗi giai đoạn, mỗi địa phương, bộ, ngành, tùy tình hình thực tế, nhà nước thường có mức độ quan tâm khác nhau. Các giải pháp cho mục tiêu nâng cao nhận thức và thực hiện pháp luật của người dân thường biểu hiện ở mức độ quan tâm của nhà nước trong ban hành chính sách, tăng cường hội thảo, hội nghị, tập huận, báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm, đảm bảo nguồn kinh phí chp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Những chính sách như vậy từ Trung ương vì thế có tác động mạnh mẽ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa phương nói riêng. Thứ hai, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương cũng là một trong những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Điều kiện tự nhiên, xã hội địa phương cho biết địa phương có địa hình đồng bằng hay miền núi, hải đảo hay đất liền, mức độ phức tạp nhiều hay ít của các tôn giáo, các dân tộc trên địa bàn,...Điều đó tác động đến khả năng triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đến các đối tượng người dân, doanh nghiệp,..Điều kiện kinh tế của địa phương chi phối đến nguồn thu và