SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............…/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MINH GIÁC
NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS PHAN VĂN HÙNG
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình do tôi tổng hợp và
nghiên cứu. Trong Luận văn có sử dụng các tài liệu tham khảo như đã nêu
trong phần tài liệu tham khảo.
Học viên
Nguyễn Minh Giác
Lời Câm Ơn
Sau thời gian gæn 2 năm học tập và làm việc, dưới sự däy dỗ tận tình cûa
quý thæy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia, sự động viên ûng hộ cûa gia
đình, đồng nghiệp và bän bè, đến nay tôi đã hoàn thành cơ bân Luận văn Cao
học cûa mình.
Để hoàn thành được Luận văn này, tôi xin gửi lời câm ơn chån thành
đến quý thæy, cô giáo khoa Sau Đäi học cûa Học viện Hành chính Quốc gia
và cơ sở Học viện Hành chính khu vực Miền trung đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian 2 năm học cao học.
Đặc biệt, tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn såu sắc đến thæy giáo Tiến
sĩ Phan Văn Hùng, công tác täi Bộ Nội Vụ, Người đã dành thời gian
truyền đät cho tôi những kiến thức quý báu bằng tçt câ tåm huyết nghề nghiệp cûa
người Thæy với học trò, Thæy đã luôn động viên, täo mọi điều kiện thuận lợi
nhçt và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian viết Luận văn.
Tôi xin gửi lời câm ơn tới tçt câ quý thæy, cô giáo cûa trường Đäi học
Phú Yên đã täo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu. Xin câm ơn các
công chức, viên chức cûa thành phố Tuy Hòa là đồng nghiệp cûa tôi và nhån
dån thành phố Tuy Hòa đã đồng hành cùng tôi trong quá trình nghiên cứu thu
thập tài liệu, số liệu liên quan và dành thời gian trâ lời phỏng vçn, bâng hỏi điều
tra phục vụ cho mục đích nghiên cứu viết Luận văn cûa tôi.
Xin gửi đến lời câm ơn chån thành nhçt và kính chúc quý thæy giáo, cô
giáo sức khỏe, hänh phúc và thành đät.
Trån trọng câm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2017
Học viên
Nguyễn Minh Giác
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG.........................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................9
1.1.1. Cán bộ xã, phường....................................................................................9
1.1.2. Vị trí của cán bộ xã, phường.....................................................................9
1.1.3. Vai trò của cán bộ xã, phường................................................................10
1.1.4. Chức năng của cán bộ xã, phường .........................................................13
1.1.5. Nhiệm vụ của cán bộ xã, phường............................................................14
1.1.6. Đặc điểm của cán bộ xã, phường...........................................................18
1.2. Năng lực và khung năng lực cán bộ xã, phường............................................19
1.2.1 Năng lực...................................................................................................19
1.2.2. Khung năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp xã, phường.................23
1.3. Những yếu tố tác động, tạo nên năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường...................................................................................................................27
1.3.1. Bẩm sinh, di truyền .................................................................................27
1.3.2. Tự học, tự rèn..........................................................................................28
1.3.3. Tổ chức chăm lo xây dựng ......................................................................28
1.3.4. Môi trường, cơ chế, chính sách...............................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY...................................30
2.1. Khái quát về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ............................................30
2.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã,
phường...................................................................................................................31
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã, phường...................................................31
2.2.2. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ xã, phường .....................................36
2.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình, mức độ năng lực cán bộ xã, phường........42
2.2.4 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường.........42
2.3. Kết quả phân tích thực trạng năng lực cán bộ xã, phường............................55
2.3.1. Ưu điểm...................................................................................................57
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................58
2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................59
2.4. Những vấn đề đặt ra hiện nay ........................................................................63
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ..67
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp................................................................................67
3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến cán bộ xã, phường ..........................67
3.1.2. Những vấn đề đặt ra từ việc đánh giá thực trạng và nguyên nhân thực
trạng năng lực cán bộ xã, phường ....................................................................68
3.2. Giải pháp ........................................................................................................69
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt
trận, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường.........................69
3.2.2. Cụ thể hóa tiêu chuẩn về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường ..............................................................................................................70
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá năng lực cán bộ...................72
3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để nâng cao trình độ và bổ
sung kinh nghiệm làm việc cho cán bộ .............................................................74
3.2.5. Đổi mới việc tuyển chọn, bố trí nhằm phát huy sở trường cán bộ .........77
3.2.6. Phát huy tính tích cực chủ động của cán bộ trong việc tự đào tạo, rèn
luyện, tu dưỡng..................................................................................................79
KẾT LUẬN..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCH TW Ban chấp hành Trung ương
BCT Bộ chính trị
BNV Bộ Nội vụ
TCCSĐ Tổ chức cơ sở Đảng
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
UBMTTQ VN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
HTCT Hệ thống chính trị
THCS Trung học cơ sở
BHYT Bảo hiểm y tế,
BHXH Bảo hiểm xã hội
UV BCH Ủy viên Ban chấp hành
UV BTV Ủy viên Ban thường vụ
NXB Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số liệu tổ chức cán bộ.....................................................32
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị ở xã, phường trong 3 năm 2014-2016....................................34
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt của xã, phường diện
BTV Thành ủy quản lý (Giai đoạn 2006-2016)..............................................35
Bảng 2.4. Khung năng lực của cán bộ xã, phường ........................................38
Bảng 2.5.Tổng hợp phiếu điều tra - Nguồn:Tổng hợp phiếu điều tra ...........42
Bảng 2.6. Khung điểm đánh giá năng lực......................................................43
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp đánh giá năng lực cán bộ xã, phường ....................45
Bảng 3.1. Đề xuất các khóa đào tạo................................................................74
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ tổng hợp năng lực cán bộ phường, xã ...............................45
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá Năng lực ra Quyết định.......................................46
Hình 2.3. Biểu đồ đánh giá năng lực tổ chức thực hiện Quyết định...............49
Hình 2.4. Biểu đồ đánh giá Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra Quyết định và
tổ chức thực hiện.............................................................................................52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Chính quyền cấp xã, phường ( gọi chung là cấp xã ) luôn có vị trí rất
quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta và được ghi trong Điều
118 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Chính quyền
cấp phường, xã có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của
Nhà nước Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các
chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa
phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã
và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và
Luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các cấp. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững
mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đội ngũ cán bộ phường, xã có vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ
phường, xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức
chính quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị cấp xã là
một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành
nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững
2
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Cán bộ phường, xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân
hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến
nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, năng lực của cán bộ
phường, xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ
sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Thành phố Tuy Hòa là trung tâm kinh tế chính trị - văn hóa xã hội
của tỉnh Phú Yên. Mặc dù trong những năm qua, nhìn chung Đảng bộ và
chính quyền thành phố Tuy Hòa đã quan tâm tới công tác phát triển năng
lực cán bộ của thành phố, nhưng trên thực tế chưa đạt được chất lượng
như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ đang còn
thấp, đặc biệt là năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố: đang còn yếu về chất
lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng
tạo; một bộ phận cán bộ cấp xã còn có biểu hiện cơ hội, bè phái, quan liêu,
sách nhiễu nhân dân…làm giảm uy tín của người cán bộ đối với nhân dân.
Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng năng lực thực hiện
pháp luật của cán bộ phường, xã để có những giải pháp nhằm tạo ra một
sự chuyển biến về chất, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của thành phố Tuy Hòa trở thành
nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó nên tác giả chọn đề tài “Năng lực thực
hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên” làm luận văn thạc sĩ của mình.
3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã không còn là vấn
đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước là
chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý
công.... nhưng công vụ của đội ngũ cán bộ phường, xã luôn là đề tài có
tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập
trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được
công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu
biểu của các tác giả:
PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của
Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương
hướng trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận
cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi
mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận
văn của mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa năng lực thực hiện pháp luật của
cán bộ phường, xã phù hợp với thành phố Tuy Hòa trong xu thế phát triển của
thời đại và đặc trưng của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải
cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả
cuốn sách đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó
khăn, nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách
đội ngũ cán bộ là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành
chính của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn có thể kế thừa
4
những phương pháp cải cách hành chính trong đó có nội dung cải cách đội
ngũ cán bộ phù hợp với đặc điểm của cán bộ, phường, xã thành phố Tuy
Hòa trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-
27. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp
giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện
nay. Luận văn có thể kế thừa những phương pháp khả thi trong giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức cho cán bộ đảng viên cấp cơ sở để góp phần củng
cố và nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ cán bộ phường, xã ở
thành phố Tuy Hòa .PGS.TS Nễn Trọng Điền (chủ biên - 2007), Về chế độ
công vụ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình nghiên cứu sâu về
công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở
Việt Nam hiện nay; đề tài phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về lý
luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng
thời kỳ, có tham chiếu các mô hình công vụ của các nhà nước tiêu biểu
cho các thể chế chính trị khác. Luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho
việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền
(2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế
giới, NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà
nước, bộ máy hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý công chức ở
tám nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan,
Nhật Bản, Liên Bang Nga, Cộng Hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức,
Vương quốc Anh, Mỹ. Công trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của
5
mỗi nước nhằm cải cách nên công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh
giá, lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng.... chúng
ta có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp cải cách nền công vụ
tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.
TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên
cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách
mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ; tìm hiểu những
bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá
trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm
xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và
trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ đáp ứng đòi
hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những tiêu
chuẩn để xây dựng một đội ngũ công chức cấp xã phù hợp với xu thế
phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của thành phố Tuy
Hòa nói riêng.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn
diện về vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ nói chung dưới góc
độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều
là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận
và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng
thành phố Tuy Hòa trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề năng lực thực hiện
pháp luật của cán bộ xã, phường vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực
6
tiếp về vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa
bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên vẫn chưa có công trình nghiên cứu
nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở
thành phố Tuy Hòa hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của
đội ngũ cán bộ xã, phường và đánh giá thực trạng năng lực của cán bộ xã,
phường từ đó luận văn đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp
có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ
cụ thể sau đây:
+ Phân tích cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ
xã, phường. Hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về cán
bộ xã, phường ; xây dựng khái niệm, nhiệm vụ, đặc điểm, vị trí, vai trò và
làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực
hiện pháp luật của cán bộ xã, phường.
+ Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực hiện pháp
luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, trong đó nêu lên
những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như
phân tích các nguyên nhân hạn chế đến năng lực của cán bộ xã, phường trên
địa bàn thành phố Tuy Hòa.
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực thực hiện
pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa nhằm đáp
7
ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực thực hiện pháp luật của
đội ngũ cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Là đội ngũ cán bộ cấp xã (gồm các chức danh được quy định theo
Luật Cán bộ, công chức được quy định tại khoản 2, Điều 61 Luật CBCC năm
2008 ) của các xã, phường ở thành phố Tuy Hòa.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng,
thu thập cả nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp.
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Bản mô tả công việc cho
từng bộ phận thuộc hệ thống chính trị cơ sở; Bản mô tả công việc cho từng
chức danh cán bộ; Bản tiêu chuẩn cán bộ; Báo cáo đánh giá cán bộ.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
 Phương pháp định tính: Tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ là Trưởng
ban Tổ chức Thành ủy và Trưởng phòng nội vụ thành phố,
 Phương pháp định lượng:
Điều tra khảo sát qua bảng hỏi đối với các nhóm đối tượng:
1) Cán bộ lãnh đạo Thành ủy Tuy Hòa quản lý; 2) Cán bộ các xã,
phường; 3) Quần chúng ở xã, phường.
Nghiên cứu được triển khai theo các bước:
Bước 1. Xác định yêu cầu năng lực hiện tại và tương lai của đội ngũ
cán bộ xã, phường.
8
Bước 2. Xác định những năng lực cần thiết cho đội ngũ cán bộ xã, phường.
Bước 3. Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã, phường.
Bước 4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực hiện pháp
luật của cán bộ xã, phường .
6. Những đóng góp về khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm
cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, đánh
giá thực trạng, tìm ra những bất cập, hạn chế về năng lực của cán bộ xã,
phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, những yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố
Tuy Hòa và những vấn đề đang đặt ra và quan điểm, giải pháp bảo đảm
năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa
trong tình hình mới hiện nay.
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về năng lực thực
hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, góp phần đẩy mạnh cải cách nền
hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị
trong tổng kết thực tiễn về cán bộ cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán
bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
Chương 2: Thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực thực hiện pháp luật
của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
9
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cán bộ xã, phường
Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức xác định: "Cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội [1
].
Các chức vụ, chức danh cán bộ cấp xã cũng được Luật Cán bộ, công
chức quy định tại Khoản 2, Điều 61:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam [2
].
1.1.2. Vị trí của cán bộ xã, phường
Theo Luật Cán bộ, công chức, cán bộ cấp xã bao gồm 8 chức danh chủ
chốt của HTCT cấp xã.
1
Quốc hội (2008): Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật Cán bộ, công chức.
http://www.chinhphu.vn.
2
Quốc hội (2008): Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật Cán bộ, công chức.
http://www.chinhphu.vn.
10
Đối với Đảng bộ xã, phường, cán bộ xã, phường là đảng viên của Đảng
bộ, đồng thời giữ các chức vụ Bí thư, phó bí thư, UV BTV, UV BCH Đảng
bộ, được Đại hội Đảng bộ hoặc Đại hội Đại biểu Đảng bộ bầu ra, tạo thành
tập thể lãnh đạo của TCCSĐ giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội.
Đối với chính quyền xã, phường, cán bộ xã, phường là chủ tịch, phó
chủ tịch HĐND, UBND, là đại biểu HĐND xã, phường, được nhân dân trực
tiếp hoặc thông qua đại biểu của mình là đại biểu HĐND bỏ phiếu bầu ra, tạo
thành bộ phận chủ chốt, chiếm số lượng đông đảo trong cơ quan quyền lực
nhà nước (HĐND, UBND) ở xã, phường.
Đối với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ xã, phường
là thành viên, hội viên, đoàn viên của Mặt trận và các đoàn thể, đồng thời là
người đứng đầu của tổ chức, được đại hội và hội nghị ban lãnh đạo của các tổ
chức đó bầu ra.
Trong quan hệ công tác, cán bộ xã, phường tùy theo vị trí của mình
nhận nhiệm vụ trực tiếp và chịu trách nhiệm đối với cơ quan lãnh đạo, quản lý
cấp trên (huyện, thị, thành phố), cơ quan lãnh đạo, quản lý cùng cấp (cấp ủy,
HĐND, UBND, UBMTTQ, BCH các đoàn thể chính trị-xã hội xã, phường)
và với nhân dân, cán bộ, đảng viên, hội viên quần chúng trên địa bàn. Cán bộ
xã, phường là "sợi dây chuyền" nối ý Đảng với lòng dân, là những người
"đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho
Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [3
, tr.269] như Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ.
1.1.3. Vai trò của cán bộ xã, phường
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ta, cán bộ, dù trên cương vị, lĩnh
vực công tác nào, cũng đều đóng một vai trò quan trọng, quyết định đến sự
3
Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, H, tr.269
11
thành công hay thất bại của sự nghiệp. Mác và Ăngghen, những người đặt nền
móng cho việc xây dựng và hiện thực hóa hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, từng
nhắc nhở: “Muốn thực hiện tốt tư tưởng thì cần có những con người vận dụng
một lực lượng thực tiễn” [4
, tr. 145]. Lênin cũng đã chỉ rõ: “Trong lịch sử
chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu nó không đào tạo
ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên
phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [5
, tr. 477].
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng cán bộ và công tác
cán bộ của Đảng. Người nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc của mọi việc”, “công
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”6
. Người còn ví “Cán
bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công
tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức có lãi. Không có cán bộ tốt thì
hỏng việc, tức lỗ vốn”7
. Trải qua quá trình lãnh đạo, bằng lý luận gắn với thực
tiễn cách mạng, Đảng ta kết luận: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ,
là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” 8
.
Đối với xã, phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở ở địa phương, đội
ngũ cán bộ cũng chính là "cái gốc" của mọi công việc của HTCT cơ sở, góp
phần quyết định đến sự ổn định và phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế -
xã hội của cơ sở. Vai trò đó thể hiện trên các phương diện sau:
Một là, cán bộ xã, phường là người góp phần quyết định chất lượng
hoạt động của cả HTCT ở cơ sở. Việc tận dụng các lợi thế như thế nào, khắc
phục những khó khăn, vướng mắc của đảng bộ, chính quyền, Mặt trận và các
đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương ra sao phụ thuộc rất lớn vào trí tuệ
4
C.Mac-Ph.Anghen, toàn tập, tập 1, NXB Hà Nội
5
Lênin (1975), toàn tập, tập 4, NXB tiến bộ Mátxcơva
6
Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1995, t5, tr 269, 173
7
Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, t6, tr46
8
Văn kiện HN lần thứ 3 BCHTW (khóa VIII), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997, tr66
12
của tập thể cán bộ. Bằng trí tuệ tập thể, bằng sự đoàn kết nhất trí, quyết tâm,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm với cấp trên và quần chúng nhân
dân, đội ngũ cán bộ xã, phường có thể xây dựng chương trình hành động của
HTCT thực hiện nghị quyết của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, mang lại sự khả thi cho những
biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
Hai là, cán bộ xã, phường là người góp phần quyết định việc thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trên địa bàn
công tác. Với trách nhiệm "là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành", cán bộ xã, phường là người trực
tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đến nhân dân. Thông qua các buổi tuyên truyền, nói
chuyện tại cuộc họp khu dân cư, tổ tự quản, trung tâm học tập cộng đồng hoặc
thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải thích, giải quyết
các vấn đề mới phát sinh, làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy
đủ các chủ trương, chính sách. Cán bộ còn là người trực tiếp tổ chức các
phong trào hành động cách mạng của nhân dân để thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội của địa phương, góp phần hiện thực hóa chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả
năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Ba là, cán bộ xã, phường là người góp phần tạo tiền đề, cơ sở cho
những đổi mới ngày càng rõ hơn, đúng đắn hơn của Đảng, Nhà nước và của
địa phương. Hơn ai hết, cán bộ xã, phường luôn là người gắn bó nhất với cơ
sở, với đảng viên và quần chúng nhân dân. Mọi nhu cầu lợi ích, tâm tư
nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân đều bắt đầu từ cơ sở và được
cán bộ thấu hiểu thông qua bộ máy tham mưu giúp việc, qua phản ánh trực
tiếp của đảng viên, của đại biểu HĐND, đoàn viên, hội viên các đoàn thể, qua
13
tiếp xúc, nắm bắt trực tiếp từ quần chúng nhân dân. Bằng năng lực tư duy và
trách nhiệm trong công tác của mình, cán bộ xã, phường sẽ phản ánh với
Đảng, Nhà nước, với cấp trên để góp phần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các
chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của địa phương, đất nước.
1.1.4. Chức năng của cán bộ xã, phường
Theo Điều 5, 6, 7, 8 Quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV
ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), các chức danh cán bộ
cấp xã có chức trách cụ thể sau:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ xã, phường là cán bộ chuyên trách công
tác đảng ở Đảng bộ xã, phường, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, cùng tập thể đảng uỷ lãnh đạo
toàn diện đối với HTCT ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường.
- Chủ tịch UBMTTQ VN, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh là cán bộ chuyên trách đứng đầu UBMTTQ VN và các đoàn
thể chính trị-xã hội ở xã, phường; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn
thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã,
phường, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh đạo
UBND xã, phường, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động
14
của UBND và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn.[9
].
1.1.5. Nhiệm vụ của cán bộ xã, phường
* Nhiệm vụ của Bí thư:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên
và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ
trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình
hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách
nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của Đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc
chuẩn bị xây dựng Nghị quyết của Đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các Nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối
với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết của
cấp trên, của Đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.
* Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ:
+ Giúp Bí thư Đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo
Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của
Đảng bộ.
+ Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành,
Ban thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của cấp uỷ cấp
trên, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
9
Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
15
* Nhiệm vụ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch
Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh:
+ Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.
+ Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), Ban
Thường trực (4 tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác,
hướng dẫn hoạt động đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở
thôn, tổ dân phố.
+ Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng
dẫn cán bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia
thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương
bầu cử xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị
trấn và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo Chương trình, Nghị
quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề ra.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, Nghị quyết đối với đoàn viên,
hội viên của tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí
hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp
đối với tổ chức mình.
+ Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây
dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình.
+ Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá
và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động
của tổ chức mình.
16
+ Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Ban
Chấp hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng.
* Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với
Uỷ ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhândân; chủ trì trong
việc tham gia xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghịquyết của Hội
đồng nhân dân.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, phối hợp công tác
với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của
Hội đồng nhân dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân thành phố.
+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra
bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp.
* Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết
công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt.
* Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ
ban nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, gồm:
17
+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan
Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của
Uỷ ban nhân dân xã, phường.
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập
thể Uỷ ban nhân dân.
+ Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành
bộ máy hành chính ở xã, phường hoạt động có hiệu quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công
chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét
và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp
luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã, phường.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân
dân cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, phường.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức cơ sở theo sự phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng thôn và tổ
dân phố.
18
* Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối
kinh tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
ủy nhiệm khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.
1.1.6. Đặc điểm của cán bộ xã, phường
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt
xã hội, họ được bầu cử, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường
xuyên trong các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ
máy công quyền của nền hành chính Quốc gia, như vậy họ là những
người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân, một cán bộ, công chức
hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm
lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ
đã nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn
thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện
hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cán bộ là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và
được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cán
bộ đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà
nước quản lý toàn xã hội.
Cán bộ có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực
mà họ hoạt động. Bởi là cán bộ, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định,
cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
19
1.2. Năng lực và khung năng lực cán bộ xã, phường
1.2.1 Năng lực
Trong Tâm lý học, năng lực là một trong những vấn đề được quan tâm
nghiên cứu, nó có ý nghĩa thực tiễn và lý luận to lớn bởi "sự phát triển năng
lực của mọi thành viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn
một nghề nghiệp phù hợp với khả năng của cá nhân, làm cho hoạt động của cá
nhân có kết quả hơn,...và cảm thấy hạnh phúc khi lao động" . Trong nền Tâm
lý học Liên xô từ năm 1936 đến 1941 có rất nhiều các công trình nghiên cứu
về những vấn đề năng lực, có thể điểm qua một số các công trình nổi tiếng
của các tác giả như: Năng lực toán học của V.A.Crutetxki, V.N. Miaxisốp;
năng lực văn học của Côvaliốp, V.P. Iaguncôva... những công trình nghiên
cứu này đưa ra được các định hướng cơ bản cả về mặt lý thuyết và thực tiễn
cho các nghiên cứu sau này của dòng Tâm lý học Liên xô trong những nghiên
cứu về năng lực.
Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả,
con người cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những
phẩm chất này được gọi là năng lực. Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít,
năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính họ. Như chúng
ta đã biết, nội dung và tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và
tính chất của đối tượng của nó. Tùy thuộc vào nội dung và tính chất của đối
tượng mà hoạt động đòi hỏi ở chủ thể những yêu cầu xác định. Nói một cách
khác thì mỗi một hoạt động khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ
đòi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu
quả) nhất định phù hợp với nó. Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu
năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả
năng tri giác, trí nhớ...) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự
tổng hợp này không phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất
20
hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại
theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách
chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những
yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.
Do đó chúng ta có thể định nghĩa năng lực như sau: "Năng lực là sự
tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của
hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao" . Như trên
đã phân tích, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng
lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực cũng thuộc về một hoạt động cụ
thể nào đó như năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán
học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực giảng dạy
của hoạt động giảng dạy.... Như vậy có thể định nghĩa năng lực nghề nghiệp
như sau: "Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm,
sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không có
sự tương ứng này thì con người không thể theo đuổi nghề được".
Ở mỗi một nghề nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác
nhau, nhưng tựu trung lại theo tác giả Mạc Văn Trang thì năng lực nghề
nghiệp được cấu thành bởi 3 thành tố sau:
 Tri thức chuyên môn
 Kỹ năng hành nghề
 Thái độ đối với nghề
Năng lực nói chung và năng lực nghề nghiệp nói riêng không có sẵn
như một số nhà Tâm lý học tư sản quan niệm mà nó được hình thành và phát
triển qua hoạt động học tập, lao động và trong hoạt động nghề nghiệp. Chúng
ta có thể khẳng định rằng học hỏi và lao động không mệt mỏi là con đường
phát triển năng lực nghề nghiệp của mỗi cá nhân.
21
Năng lực: Khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ
chuyên môn. “Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một
công việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có
để thực hiện một hoạt động nào đó.
Như vậy theo những định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy nhiều cái
nhìn khác nhau về "năng lực". Nhưng tựu chung lại năng lực có thể khái quát
như sau: “Năng lực bao gồm kỹ năng tích lũy được, kiến thức, cách cư xử
và thái độ của một cá nhân áp dụng để hoàn thành một công việc nào đó”.
Một người được cho là có năng lực phải là người hội tụ đầy đủ các yếu
tố cần thiết, bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, thái độ - hành vi và kết hợp
chúng thành một tổng thể thống nhất có tính bổ trợ cao để hoàn thành tốt các
công việc được giao. Như vậy, năng lực được gắn kết với kết quả đầu ra của
công việc, chứ không phải yếu tố đầu vào.
Với định nghĩa khái quát trên có thể chỉ ra rõ khung năng lực bao gồm
những nhân tố sau:
Năng lực = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ
Kiến thức được định nghĩa là (i) chuyên môn và kỹ năng đã được cá
nhân tiếp thu được thông qua kinh nghiệm hoặc đào tạo, hiểu biết về lý thuyết
và thực hành của một lĩnh vực cụ thể, (ii) là vốn hiểu biết trong một lĩnh vực
nhất định hoặc hiểu biết chung, bao gồm thực tiễn và thông tin, (iii) sự quan
tâm hoặc am hiểu có được từ kinh nghiệm về một tình huống hoặc một sự
kiện nhất định. Tóm lại, kiến thức quy về hiểu biết liên quan tới kết quả thực
hiện công việc. Hiểu biết là cái mà con người cần phải biết để có thể thực hiện
được một công việc một cách hợp lý.
Kỹ năng là khả năng tiếp thu để có thể thực hiện được một kết quả
nhất định trong khoảng thời gian và công sức bỏ ra ít nhất. Kỹ năng có thể
phân loại thành kỹ năng chung và kỹ năng cụ thể trong một lĩnh vực nhất
22
định. Kỹ năng thường đòi hỏi những bối cảnh hoặc kích thích nhất định từ
môi trrường để đánh giá mức độ kỹ năng được bộc lộ và áp dụng. Người lao
động cần nhiều kỹ năng để có thể đóng góp vào nền kinh tế trong thế kỷ 21.
Kỹ năng còn được quy về là sự bộc lộ của tài năng. Kỹ năng bao gồm kỹ năng
chuyên môn cứng như vận hành một thiết bị hoặc kỹ năng mềm như kỹ năng
trình bày. Do đó, sự thuần thực về kỹ năng của cán bộ phụ thuộc vào việc
thực hành các kỹ năng trong công việc.
Thái độ là những biểu hiện, biểu cảm ra bên ngoài, là quan điểm,
quan niệm về giá trị, thế giới quan, nhân sinh quan, suy nghĩ, tình cảm, cách
nghĩ, cách hành động của mỗi cá nhân trước một vấn đề nào đó. Một cán bộ
có kiến thức và kỹ năng tốt nhưng thái độ làm việc không tốt, không tích cực
thì kết quả công việc không cao và là một sự lãng phí về tài nguyên nguồn
nhân lực. Thái độ không tốt có thể do nhiều nguyên nhân như: chế độ đãi ngộ
chưa xứng đáng, cán bộ đó chưa được giao nhiệm vụ đúng với khả năng của
mình, cán bộ không yêu thích công việc được giao, công việc không tạo được
động cơ thúc đẩy làm việc hoặc không tạo hứng thú.
Kiến thức và kỹ năng của một con người có thể dễ dàng nhận thấy khi
quan sát, khảo sát, đáng giá, phỏng vấn, theo dõi... Nó như phần nổi của một
tảng băng, chỉ chiếm 10-20% tổng thể giá trị năng lực con người. Phần còn lại
là thái độ hay phẩm chất con người, thể hiện qua phong cách tư duy, đặc tính
hành vi, sở thích nghề nghiệp, động cơ phấn đấu, quan niệm về giá trị xã hội,
về bản thân... Năng lực của con người có yếu tố của bẩm sinh di truyền, song
tư chất tự nhiên đó chỉ là cơ sở nền tảng. Việc xây dựng và phát triển năng lực
cần đến quá trình con người sống, trải nghiệm, học tập, rèn luyện, làm việc
trong những vị trí nhất định.
Theo quan niệm này, thì năng lực của một người cán bộ ở xã, phường
là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng và thái độ, phẩm chất cá
23
nhân một cách phù hợp, có hiệu quả vào quá trình thực thi chức trách, nhiệm
vụ được giao phó.
Tập hợp các năng lực cần thiết cho một vị trí công việc thường được
gọi là “khung năng lực”. "Khung năng lực” là một bản mô tả về năng lực mà
mỗi người, trong cương vị công tác của mình cần có để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Khung năng lực của cán bộ xã, phường là tổ hợp các năng lực cần có,
bao gồm những năng lực chung cho mọi cán bộ và những năng lực cụ thể đối
với từng chức danh, giúp cho cán bộ có khả năng thực thi chức trách, nhiệm
vụ của mình hiệu quả, thành công.
1.2.2. Khung năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp xã, phường
Hoạt động thường xuyên, trực tiếp của cán bộ xã, phường là hoạt động
lãnh đạo, quản lý, bao gồm 3 khâu cơ bản: 1) ra quyết định lãnh đạo, quản lý;
2) tổ chức thực hiện quyết định; 3) kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
quyết định. Mỗi một khâu cần có những năng lực nhất định:
1.2.2.1. Năng lực ra quyết định lãnh đạo, quản lý
a. Về kiến thức
- Có trình độ quản lý nhà nước
- Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực công tác
- Có trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
- Nắm vững tình hình thế giới, khu vực và đất nước
- Nắm vững quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước; định hướng phát triển của địa phương, ngành, lĩnh vực phụ trách
- Nắm vững đặc điểm tình hình, phong tục, tập quán, truyền thống của
địa phương, ngành, lĩnh vực
- Nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình ra quyết định lãnh đạo,
quản lý
24
- Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng, phần mềm chuyên môn
- Sử dụng tốt ngoại ngữ trong công tác chuyên môn
b. Về kỹ năng
- Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo
- Nắm bắt thông tin, phân tích, tổng hợp, dự báo vấn đề một cách khách
quan, khoa học
- Chủ trì tốt cuộc họp bàn để ra quyết định
- Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả
- Thuyết phục người khác
- Phát huy dân chủ
- Tổng hợp ý kiến
- Kế thừa kinh nghiệm, tiếp cận, nắm bắt và phát triển được các vấn đề
mới để cụ thể hóa nghị quyết của cấp trên và của cấp mình vào lĩnh vực phải
ra quyết định
c. Về thái độ, phẩm chất
- Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
- Đặt lợi ích chung lên trên hết
- Phát huy vai trò, tôn trọng quyết định của tập thể
- Chịu trách nhiệm cá nhân
- Tôn trọng, khuyến khích, thúc đẩy người khác
- Không tham nhũng, cục bộ, vì lợi ích nhóm
- Không độc đoán, chuyên quyền
- Không "dĩ hòa vi quý"
- Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
- Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ mọi mặt và
năng lực ra quyết định quản lý, lãnh đạo
25
1.2.2.2. Năng lực tổ chức thực hiện quyết định
a. Về kiến thức
- Có trình độ chuyên môn phù hợp
- Nắm vững tâm lý học lãnh đạo, quản lý
- Nắm vững lợi thế, khó khăn, vướng mắc của địa phương
- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của tổ chức để giao nhiệm vụ
- Nắm vững năng lực, sở trường của cá nhân để giao nhiệm vụ
- Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống
- Sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc
- Sử dụng thành thạo vi tính trong công việc
b. Về kỹ năng
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn
- Phân công, giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân hợp lý
- Phối hợp các lực lượng trong và ngoài địa phương, ngành
- Dân vận
- Chia sẻ thông tin, giúp đỡ đơn vị, cá nhân khác thực hiện công việc
- Phát huy vai trò cá nhân, khuyến khích, động viên, giúp đỡ người
được giao nhiệm vụ
- Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả
- Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
c. Về thái độ, phẩm chất
- Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
- Đoàn kết
- Đặt lợi ích chung lên trên hết
- Sâu sát thực tiễn, không quan liêu, hình thức
- Quyết đoán, dám chịu trách nhiệm
- Linh hoạt, nhạy bén, tìm tòi, sáng tạo
26
- Kiên trì, bền bỉ
- Vượt qua khó khăn, vấp ngã, thất bại
- Gương mẫu, xây dựng được niềm tin trong tổ chức và trong nhân dân
- Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình
- Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
- Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ, năng lực
chuyên môn, quản lý, lãnh đạo
1.2.2.3. Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ chức thực hiện
quyết định
a. Về kiến thức
- Nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng, định hướng của cấp trên
và nghị quyết cấp mình trong lĩnh vực có liên quan
- Nắm vững quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ các
đoàn thể liên quan đến ngành, lĩnh vực
- Nắm vững nguyên tắc, quy trình, thể thức, phương pháp kiểm tra,
giám sát
- Có kiến thức về tâm lý học lãnh đạo, quản lý
- Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống
- Có nghiệp vụ chuyên môn liên quan
- Có trình độ ngoại ngữ để nắm bắt và xử lý thông tin
- Có trình độ tin học để nắm bắt và xử lý thông tin
b. Về kỹ năng
- Phát hiện nhanh, đúng vấn đề nảy sinh
- Chủ trì cuộc họp
- Tổ chức lực lượng, phân công người thực hiện
- Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả, đúng quy định
- Động viên, khuyến khích, phát huy tinh thần tự phê bình, phê bình
27
- Kết luận hợp tình, hợp lý
c. Về thái độ, phẩm chất
- Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
- Đặt lợi ích chung lên trên hết
- Tôn trọng đối tượng
- Thẳng thắn, rõ ràng, minh bạch, khách quan, khoa học trong tìm hiểu,
nắm bắt thông tin
- Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình
- Hướng đến sự ổn định và phát triển
- Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
- Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ, năng lực
chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, giám sát
1.3. Những yếu tố tác động, tạo nên năng lực thực hiện pháp luật của cán
bộ xã, phường
1.3.1. Bẩm sinh, di truyền
Cán bộ xã, phường là cán bộ chủ chốt trong HTCT có thể xem là thủ
lĩnh của phong trào hành động cách mạng của quần chúng nhân dân tại một
đơn vị cơ sở. Để có thể là thủ lĩnh, cán bộ xã, phường phải mang trong mình
tư chất bẩm sinh của một người thủ lĩnh mạnh mẽ, gan dạ, ổn định, chắc chắn,
thông minh, linh hoạt... Để nhận biết được người có tư chất bẩm sinh, những
nhà nghiên cứu phải thực hiện nhiều phương pháp:
- Trắc nghiệm để xác định độ thông minh (IQ);
- Quan sát phỏng vấn;
- Nghiên cứu lý lịch gia đình, dòng dõi;
- Dựa vào kết quả học tập, rèn luyện, tham gia phong trào ở nhà trường,
đoàn thể, tại khu dân cư;
28
- Dựa vào sự thể hiện khả năng xử lý tình huống khẩn cấp, bất kỳ trong
cuộc sống, công tác, v.v...
Dù tư chất bẩm sinh không quyết định năng lực của một nhà lãnh đạo,
quản lý, nhưng nó là cơ sở, là tiền đề cho việc tạo ra năng lực. Vì vậy, chăm
lo nâng cao chất lượng sức khỏe sinh sản nhằm đảm bảo chất lượng đầu vào
của nguồn nhân lực trong cộng đồng dân cư và chú trọng phát hiện sớm
nguồn cán bộ có tư chất bẩm sinh là điều cần thiết và quan trọng để thực hiện
mục tiêu nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ của HTCT các cấp.
1.3.2. Tự học, tự rèn
Tư chất bẩm sinh, di truyền chỉ là khả năng, việc tự học để nạp kiến
thức, tự rèn để xây dựng nhân cách, kỹ năng, kỹ xảo trong công việc là
phương thức có tính quyết định quan trọng trong xây dựng và nâng cao năng
lực cá nhân của mỗi người cán bộ.
Tự học của người cán bộ là quá trình tự mình làm chủ hoạt động tiếp
nhận, xử lý, biến đổi và tích hợp thông tin, nhất là những thông tin gắn liền
với đối tượng, phạm vi lãnh đạo, quản lý của mình, để từ đó tự mình biến đổi,
phát triển nhận thức, tư duy theo hướng khoa học và biện chứng. Lênin dạy:
"Học, học nữa, học mãi", là bởi cuộc sống, điều kiện khách quan thường
xuyên biến đổi, dừng việc học sẽ trở thành lạc hậu, bất cập. "Học phải đi đôi
với hành", phương châm đó cho thấy tầm quan trọng của việc tự thực hành, tự
rèn luyện để biến nhận thức thành hành động, và hành động có kỹ năng, kỹ
xảo. Năng lực của người cán bộ sẽ không bao giờ phát triển khi bỏ qua yếu tố
tự học, tự rèn trong suốt cuộc đời.
1.3.3. Tổ chức chăm lo xây dựng
Cán bộ là người của tổ chức, làm việc theo sự phân công của tổ chức.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra mà tổ chức thực hiện quá trình chăm lo xây
dựng để nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Lênin từng
29
khẳng định: "Trong lịch sử, chưa hề có giai cấp nào giành được quyền thống
trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ
chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo
phong trào” [10
, tr. 473]. Ngày nay, khi công tác cán bộ là trách nhiệm của
Đảng, của cả HTCT thì việc chăm lo xây dựng, tạo nguồn cán bộ xã, phường
cũng không nằm ngoài trách nhiệm đó. Hồ Chủ tịch khi xem "cán bộ là gốc
của mọi công việc", thì Người luôn dạy: "huấn luyện cán bộ là công việc gốc
của Đảng". Sự chăm lo xây dựng, phát triển và nâng cao năng lực cán bộ của
các tổ chức trong HTCT, trước hết là các cấp ủy đảng địa phương được bắt
đầu bằng định hướng chiến lược, xác định mục tiêu, thống nhất quan điểm chỉ
đạo xây dựng cả đội ngũ, sau đó là việc thực hiện các khâu trong công tác
quản lý cán bộ (đánh giá, tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo...), thường xuyên
kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm...
1.3.4. Môi trường, cơ chế, chính sách
Đây là yếu tố có tính tác động thúc đẩy, khuyến khích, tạo điều kiện để
năng lực cán bộ được xây dựng, phát triển và phát huy.
Môi trường tự nhiên (khắc nghiệt hay thuận lợi) không phải là yếu tố có
thể quyết định (thui chột, kìm hãm hay phát huy, thúc đẩy) sự phát triển của
năng lực con người. Trong tác phẩm "Luận cương về Phơ bách" (1845)
C.Mác đã nêu: "Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội". Điều đó có nghĩa môi trường xã hội có tầm quan
trọng đặc biệt, quyết định đến năng lực của mỗi cán bộ ở xã, phường. Dân
chủ, kỷ cương, đoàn kết, xây dựng, tôn trọng, thương yêu... là cái nôi để nuôi
dưỡng phẩm chất tốt đẹp của cán bộ.
10
V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 4, NXB Tiến bộ, Mat-xcơ-va.
30
Chương 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG
Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY
2.1. Khái quát về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Thành phố Tuy Hòa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh
Phú Yên, phía Bắc giáp huyện Tuy An, phía Nam giáp huyện Đông Hòa, phía
Tây giáp huyện Phú Hòa và huyện Sơn Hòa, phía đông là biển Đông. Thành
phố có 107,682 km2
diện tích tự nhiên, có 16 đơn vị hành chính gồm 12
phường: phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, phường Phú Đông, phường Phú
Thạnh, phường Phú Lâm; 4 xã: xã Bình Ngọc, xã Bình Kiến; xã Hòa Kiến và
xã An Phú, 92 khu phố, thôn; Dân số theo tổng điều tra của Cục thống kê năm
2016 là 156.819 người.
Thành phố nằm ở đầu mối giao thông quan trọng của các Tỉnh Nam
trung Bộ và Tây Nguyên, có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc- Nam chạy qua, có
Quốc lộ 25 và đường ĐT 645 nối liền các tỉnh Tây Nguyên, là 1 trong 5 cữa
ngõ của Tây Nguyên. Thành phố có sân bay Tuy Hòa ở phía Nam được Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam quy hoạch xây dựng lại theo hướng đạt cấp
4C tiêu chuẩn ICAO.
Là thị xã trước đó kinh tế còn khá thuần nông, sau khi tỉnh Phú Yên tái
lập (tháng 7/1989), thị xã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển và
nâng lên thành Thành phố (tháng 4/2005), đến cuối nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ
( năm 2010) nền kinh tế liên tục phát triển và chuyển dịch đúng hướng. Thành
phố Tuy Hòa được công nhận là thành phố loại 2 trực thuộc Tỉnh (tháng
3/2013). Từ một thị xã, lên thành phố loại 3, loại 2 trực thuộc tỉnh, trải qua
bao thăng trầm, khó khăn, đến nay thành phố Tuy Hòa duy trì và phát triển
toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh.
Theo đánh giá của Đại hội Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2015-2020 (tháng
31
8/2015): Tình hình kinh tế -xã hội của thành phố ổn định và có mặt phát triển;
tốc độ tăng trưởng GDP đạt khá; công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
chỉnh trang đô thị được tăng cường, nhiều công trình xây dựng trên địa bàn
đưa vào sử dụng tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh
doanh, giải quyết việc làm cho người lao động. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
tiếp tục có chuyển biến, an sinh xã hội được bảo đảm. Công tác cải cách hành
chính được chú trọng. Quốc phòng và an ninh được tăng cường, giữ vững ổn
định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Công tác xây dựng Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, hội, đoàn thể được chú trọng, tăng cường. Thành
phố Tuy Hòa, là địa bàn quan trọng có vị trí chiến lược về kinh tế và an ninh,
quốc phòng của tỉnh Phú Yên và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên.
Dẫu vậy, cơ hội và thách thức đan xen, những đòi hỏi của một thành
phố trẻ là áp lực đối với Đảng bộ và chính quyền thành phố Tuy Hòa. Con
đường để đưa thành phố phát triển vững mạnh theo đúng với chủ đề Đại hội
Đảng bộ thành phố Tuy Hòa (2015-2020) là: phấn đấu đến năm 2020 xây
dựng thành phố Tuy Hòa thành đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, hướng đến
đô thị loại I vào năm 2025”. Người đồng hành cùng nhân dân thành phố trên
con đường đó không ai khác chính là đội ngũ cán bộ, công chức trong HTCT
của Đảng bộ thành phố, trong đó đội ngũ làm nền tảng của mọi thành công
chính là cán bộ cơ sở, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý của xã, phường.
2.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ
xã, phường
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã, phường
Tính đến thời điểm tháng 7 năm 2016 (Tổng kết 5 năm Chương trình
hành động 04-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy Phú Yên về xây dựng hệ
thống chính trị, xã, phường, thị trấn vững mạnh, làm cơ sở để đẩy mạnh phát
triển kinh tế-xã hội địa phương đến năm 2016), thành phố Tuy Hoà có 16
32
Đảng bộ xã, phường, với 92 thôn, khu phố; đội ngũ cán bộ xã, phường có
1.158 người, trong đó cán bộ 154 người, công chức 164 người, người hoạt
động không chuyên trách cấp xã 231 người; người hoạt động không chuyên
trách ở khu phố, thôn 609 người. Về chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường
thể hiện ở bảng 2.1:
Bảng 2.1. Thống kê số liệu tổ chức cán bộ
Các tiêu thức
Tổng Số
lượng
người
Cán
bộ
Công
chức
CB
K C.
trách
CB
khu
phố,
thôn
Tỷ lệ
(%)
Trình độ
học vấn
Trìnhđộ CM
THPT 901 152 162 228 359 77,80
THCS 255 02 02 03 248 22,03
Tiểu học 02 00 00 00 02 0,17
Thạc sỹ 01 01 00 00 00 0,86
Đại học 292 97 77 94 24 25,20
Cao đẳng 41 04 11 13 13 3,40
Trung cấp 258 42 68 74 74 22,07
Sơ cấp 87 02 03 41 41 7,31
Chưa đào tạo 479 08 05 09 457 41,20
Trìnhđộ
chính trị
Cao cấp 08 05 00 00 03 0,69
Trung cấp 194 88 30 22 54 16,75
Sơ cấp 194 48 39 41 66 16,75
Chưa đào tạo 762 13 95 168 486 65,80
Tổng cộng 1.158 154 164 231 609 100.00
Nguồn:Báo cáo nhân sự - Ban Tổ chức Thành ủy Tuy Hòa, Phú Yên
Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức của xã, phường thành phố Tuy
Hòa có trình độ học vấn, chuyên môn và chính trị chưa đều ở các đối tượng.
33
Từ số liệu trên cho thấy đối với cán bộ xã, phường có trình độ đại học
bình quân đạt trên 50%. Nếu tính cộng với cao đẳng và trung cấp của thời
điểm trước năm 2014 đạt chuẩn theo quy định của UBND tỉnh Phú Yên tại
Quyết định số 28/2014/QĐ, ngày 26/9/2014 ( cụ thể hóa Quyết định số 04-
QĐ/2004/QĐ/BNV) thì tỷ lệ đạt trên 92%, rất cao, tuy chưa đều ở các đối
tượng. Công chức và cán bộ không chuyên trách có trình độ ở mức trung
bình, đa số chưa được đào tạo lý luận chính trị, trong khi đó trên thực tế lực
lượng này tại thành phố Tuy Hòa ở độ tuổi còn rất trẻ.
Xét chất lượng trình độ đại học thì hầu hết cán bộ xã, phường ở các đối
tượng có trình độ đào tạo hệ tại chức, chỉ có 1 trường học có trình độ thạc sỹ.
Nếu xét về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, thì ở thành phố Tuy Hòa
chưa chú trọng đầu vào xét tuyển cán bộ, công chức có trình độ chính quy về
chuyên môn nghiệp vụ và chưa quan tâm đào tạo lý luận chính trị ở lực lượng
cán bộ công chức xã, phường. Căn cứ vào Quyết định 2728-QĐ/TU ngày
29/11/2007, Quyết định 3507-QĐ/TU ngày 22/01/2014 của Tỉnh ủy Phú Yên
về ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử, trong đó
tại Điều 5 Quy chế quy định “… đối với những đồng chí dưới 45 tuổi phải tốt
nghiệp đại học hệ chính quy hoặc sau đại học, ưu tiên những đồng chí có
trình độ sau đại học (bậc đại học phải đào tạo hệ chính quy) và tốt nghiệp
cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung…” mới được bổ nhiệm chức vụ cán bộ
chủ chốt hoặc chức vụ cao hơn. Theo đó, Thành ủy Tuy Hòa cũng ban hành
Quyết định 1616-QĐ/TU, ngày 16/4/2009 ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ
và giới thiệu cán bộ ứng cử. Tuy nhiên, đối với các chức danh chủ chốt của
xã, phường thì lý luận chính trị trung cấp là đủ chuẩn. Qua bảng phân tích
chất lượng cán bộ của xã, phường ở thành phố Tuy Hòa thì công tác đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của cán bộ phường, xã cần
phải quan tâm hơn nữa, có những giải pháp về chất lượng nguồn nhân lực để
34
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt kế cận đủ chuẩn đảm bảo thực
hiện lộ trình về công tác cán bộ. Ví dụ thực hiện luân chuyển cán bộ xã,
phường lên thành phố phải đảm bảo đạt chuẩn theo Quy chế cán bộ.
Chúng ta xem xét kết quả nâng cao tiêu chí chất lượng cán bộ trong hệ
thống chính trị của xã, phường cụ thể bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị ở xã, phường trong 3 năm 2014-2016
S
T
T
Chỉ tiêu
2014 2015 2016
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
1
1
Số công chức đạt chuẩn
theo Quyết định số 04-
/2004/QĐ/BNV
140/150 93,33 144/147 97,95 144/147 97,95
0
2
Số cán bộ chủ chốt có
trình độ CM đại học,
chính trị TC trở lên
35/76 40,05 40/81 49,38 40/81 49,38
0
3
Trong đó: Ở độ tuổi
dưới 45 tuổi:trong đó:
20/76 26,31 25/81 30,86 25/81 30,86
Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy:
9/76 11,8 10/81 12,3 10/81 12,3
Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐND:
4/76 5,3 4/81 4,9 4/81 4,9
Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND:
22/76 28,9 26/81 32,1 26/81 2,1
0
4
Số CBCC cấp xã có
trình độ KSNN, LN,
ĐC, Thủy sản
5 5 5
0
5
Số CBCC cấp xã có
trình độ ĐH XD,
QLĐT, KT
40 44 44
Nguồn: Ban Tổ chức Thành ủy Tuy Hòa, Phú Yên.
Tiêu chuẩn công chức xã, phường đạt chuẩn theo Quyết định số 04-
QĐ/2004/QĐ/BNV qua từng năm, từ năm 2014-2016 đạt trên 93% (năm
2013) và 97% (năm 2015, 2016), vẫn còn số ít cán bộ có trình độ chuyên môn
dưới trung cấp. Số cán bộ chủ chốt có trình độ đại học, lý luận trung cấp trở
lên đạt chưa đến 50%, trong đó cán bộ chủ chốt <45 tuổi có trình độ đại học
35
và lý luận chính trị trung cấp chưa đến 30%. Qua kết quả cán bộ để giới thiệu
ứng cử tại đại hội Đảng bộ cơ sở nhiệm kỳ 2015-2020, thì số cán bộ có trình
độ chuyên môn trung cấp trở lên và lý luận chính trị đang học trung cấp hoặc
có trình độ trung cấp là 100%. Như vậy, trình độ cán bộ của xã, phường ( đối
tượng đang nghiên cứu) đạt chuẩn theo quy định. Tuy nhiên theo tiêu chuẩn
của Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử của tỉnh và thành
phố thì cán bộ đạt chuẩn nếu áp dụng cho Đảng bộ xã, phường.
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt của xã,
phường diện BTV Thành ủy quản lý (Giai đoạn 2006-2016)
(CB là BTV Đảng ủy và Lãnh đạo UBND xã, phường)
Năm
Tổng số
CB được
phân loại
Hoàn
thành
XS NV
Hoàn
thành
Tốt NV
Hoàn
thành
nhiệm vụ
Không
HTNV
Bị
kỷ
luật
2006 97 16 50 30 01
2007 96 19 48 29
2008 99 29 50 20
2009 99 26 63 10
2010 110 33 57 20
2011 100 29 71
2012 106 30 76
2013 106 34 72
2014 99 36 60 01 01
2015 110 39 71
2016 112 40 70 01 01
Nguồn: Ban Tổ chức Thành ủy Tuy Hòa, Phú Yên.
Chất lượng cán bộ từ trình độ đến đánh giá hàng năm, cán bộ công chức
xã, phường nói chung, cán bộ thuộc diện BTV Thành ủy quản lý nói riêng
được đánh giá mức độ trung bình trở lên. Tiềm năng nguồn cán bộ tương đối
36
dồi dào, cán bộ trẻ dưới 45 tuổi trên 25%; cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ trên 25%. Thành phố cần có những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể phát triển và
nâng cao trình độ, năng lực đối với cán bộ xã, phường để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của công tác cán bộ trong thời kỳ mới.
2.2.2. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ xã, phường
Đại hội Đảng bộ thành phố Tuy Hòa nhiệm kỳ 2015-2020 đánh giá:
“…Năng lực của cán bộ một số đoàn thể, nhất là cán bộ ở cơ sở có mặt còn
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay...” .
Với mục tiêu Đại hội đề ra trong 5 năm đến là: “Tiếp tục xây dựng
Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; tăng cường đoàn kết, phát huy dân chủ
XHCN; tập trung đổi mới, phát triển nhanh và bền vững; phấn đấu đến năm
2020 xây dựng thành phố Tuy Hòa thành đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp,
hướng đến đô thị loại I vào năm 2025”.
Các chỉ tiêu cụ thể:
1. Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân: 13,5%/năm.
 Thương mại - Dịch vụ: 14,9%.
 Công nghiệp - Xây dựng: 12,8%.
 Nông, Lâm, Thủy sản: 4,7%.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020:
 Thương mại - Dịch vụ: từ 51,1% GRDP lên 54% GRDP.
 Công nghiệp - Xây dựng: từ 44,7% GRDP còn 43,2% GRDP.
 Nông, Lâm, Thủy sản: từ 4,2% GRDP còn 2,8% GRDP.
3. GRDP bình quân đầu người đạt 115,52 triệu đồng (4.983 USD).
4. Thu ngân sách địa phương phấn đấu đạt 400 tỷ đồng.
5. Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,72%/năm.
6. Giữ vững phường, xã đạt phổ cập THCS; phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt 100%.
37
7. Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2,5%. Giải quyết việc làm cho người lao
động hàng năm 4.800 người.
8. Xây dựng đời sống văn hóa: 93% số hộ được công nhận gia đình văn
hóa; 95% khu phố, thôn văn hóa; 75% phường văn minh đô thị, 100% xã văn
hóa nông thôn mới; 90-95% cơ quan đạt cơ quan văn hóa;
9. Về môi trường phấn đấu đến năm 2020: tỷ lệ hộ dân sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh đạt 98%; giải quyết thu gom, xử lý cơ bản 100% rác thải rắn
đô thị; tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 16,3% so với diện tích đất tự nhiên và đạt
71,2% so với đất lâm nghiệp.
10.Tỷ lệ dân cư đóng BHYT: 80%;Tỷ lệ dân cư đóng BHYT: 80%; tỷ
lệ lao động đóng BHXH: 45-50%/tổng số lao động đang làm việc.
11.Giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu; xây dựng 80% phường, xã
đạt vững mạnh toàn diện.
12.Phấn đấu xây dựng 94% TCCSĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó
50% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch, vững mạnh, không có TCCSĐ yếu,
kém; kết nạp đảng viên mới tăng bình quân 5-6%/năm.
Trong đó, chỉ tiêu công tác xây dựng Đảng được quy định: ...Tiếp tục
củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo chủ
trương của Trung ương, của tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
trong tình hình mới; kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ lãnh đạo của các cơ
quan, đơn vị, địa phương đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tiếp tục
thực hiện chủ trương về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Tuy Hòa...
Với mục tiêu chiến lược phát triển đến năm 2020 mà Đảng bộ thành
phố Tuy Hòa đã đề ra, thì yêu cầu đối với cán bộ, công chức nói chung
đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý các xã, phường của thành phố là rất
cao. Đòi hỏi cán bộ lãnh đạo, quản lý của 16 xã, phường ở thành phố Tuy
38
Hòa phải có năng lực ở mức độ nào để đạt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
mục tiêu Đại hội đề ra.
Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, bảng tiêu chuẩn chức danh
cán bộ, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý xã,
phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa phải có đầy đủ các tiêu chuẩn đảm
bảo 3 khâu cơ bản: 1) ra quyết định lãnh đạo, quản lý; 2) tổ chức thực hiện
quyết định; 3) kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quyết định. Đó là:
- Phải có năng lực ra quyết định lãnh đạo, quản lý;
- Phải có năng lực tổ chức thực hiện quyết định;
- Phải có năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ chức thực
hiện quyết định.
Bảng 2.4. Khung năng lực của cán bộ xã, phường
Nhóm
năng
lực
Yêu
cầu
Năng lực cụ thể
Về
kiến
thức
1. Có trình độ quản lý nhà nước
2. Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực công tác
3. Có trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
4. Nắm vững tình hình thế giới, khu vực và đất nước
5. Nắm vững quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước; định hướng phát triển của địa phương,
ngành, lĩnh vực phụ trách
6. Nắm vững đặc điểm tình hình, phong tục, tập quán,
truyền thống của địa phương, ngành, lĩnh vực
7. Nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình ra quyết định
lãnh đạo, quản lý
8. Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng, phần mềm chuyên
môn
39
Năng
lực
ra
quyết
định
9. Sử dụng tốt ngoại ngữ trong công tác chuyên môn
Về
kỹ năng
10.Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo
11.Nắm bắt thông tin, phân tích, tổng hợp, dự báo vấn đề
một cách khách quan, khoa học
12.Chủ trì tốt cuộc họp bàn để ra quyết định
13.Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả
14.Thuyết phục người khác
15.Phát huy dân chủ
16.Tổng hợp ý kiến
17.Kế thừa kinh nghiệm, tiếp cận, nắm bắt và phát triển được
các vấn đề mới để cụ thể hóa Nghị quyết của cấp trên và
của cấp mình vào lĩnh vực phải ra quyết định
Về thái
độ,
phẩm
chất
18.Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
19.Đặt lợi ích chung lên trên hết
20.Phát huy vai trò, tôn trọng quyết định của tập thể
21.Chịu trách nhiệm cá nhân
22.Tôn trọng, khuyến khích, thúc đẩy người khác
23 23. Không tham nhũng, cục bộ, vì lợi ích nhóm
24. Không độc đoán, chuyên quyền
25.Không "dĩ hòa vi quý"
26.Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
27.Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ
mọi mặt và năng lực ra quyết định quản lý, lãnh đạo
Về
kiến
thức
1. Có trình độ chuyên môn phù hợp
2. Nắm vững tâm lý học lãnh đạo, quản lý
3. Nắm vững lợi thế, khó khăn, vướng mắc của địa phương
4. Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của tổ chức để giao nhiệm
vụ
40
Năng
lực
tổ
chức
thực
hiện
quyết
định
5. Nắm vững năng lực, sở trường, sở đoản của cá nhân để
giao nhiệm vụ
6. Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống
7. Sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc
8. Sử dụng thành thạo vi tính trong công việc
Về
kỹ năng
9. Vận dụng lý luận vào thực tiễn
10.Phân công, giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân hợp lý
11.Phối hợp các lực lượng trong và ngoài địa phương, ngành
12.Dân vận
13.Chia sẻ thông tin, giúp đỡ đơn vị, cá nhân khác thực hiện
công việc
14.Phát huy vai trò cá nhân, khuyến khích, động viên, giúp
đỡ người được giao nhiệm vụ
15.Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả
16.Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Về thái
độ,
phẩm
chất
17.Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
18.Đoàn kết
19.Đặt lợi ích chung lên trên hết
20.Sâu sát thực tiễn, không quan liêu, hình thức
21.Quyết đoán, dám chịu trách nhiệm
22.Linh hoạt, nhạy bén, tìm tòi, sáng tạo
23.Kiên trì, bền bỉ
24.Vượt qua khó khăn, vấp ngã, thất bại
25.Gương mẫu, xây dựng được niềm tin trong tổ chức và
trong nhân dân
26.Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình
27.Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
28.Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ,
năng lực chuyên môn, quản lý, lãnh đạo
1. Nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng, định hướng
của cấp trên và nghị quyết cấp mình trong lĩnh vực có liên
41
Năng
lực
kiểm
tra,
giám
sát
việc
ra
quyết
định
và tổ
chức
thực
hiện
quyết
định
Về
kiến
thức
quan
2. Nắm vững quy định của Đảng, pháp luật nhà nước, điều lệ
các đoàn thể liên quan đến ngành, lĩnh vực
3. Nắm vững nguyên tắc, quy trình, thể thức, phương pháp
kiểm tra, giám sát
4. Có kiến thức về tâm lý học lãnh đạo, quản lý
5. Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống
6. Có nghiệp vụ chuyên môn liên quan
7. Có trình độ ngoại ngữ để nắm bắt và xử lý thông tin
8. Có trình độ tin học để nắm bắt và xử lý thông tin
Về
kỹ năng
9. Phát hiện nhanh, đúng vấn đề nảy sinh
10.Chủ trì cuộc họp
11.Tổ chức lực lượng, phân công người thực hiện
12.Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả, đúng quy định
13.Động viên, khuyến khích, phát huy tinh thần tự phê bình,
phê bình
14.Kết luận hợp tình, hợp lý
Về
thái độ,
phẩm
chất
15.Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
16.Đặt lợi ích chung lên trên hết
17.Tôn trọng đối tượng
18.Thẳng thắn, rõ ràng, minh bạch, khách quan, khoa học
trong tìm hiểu, nắm bắt thông tin
19.Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình
20.Hướng đến sự ổn định và phát triển
21.Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
22.Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ,
năng lực chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, giám sát
(Nguồn: Khung năng lực, theo đề xuất của tác giả)
Trên cơ sở khung năng lực đã được xác định ở trên, thiết kế bảng câu
hỏi phỏng vấn điều tra để đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường của
42
thành phố. Có bảng câu hỏi dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của các phòng,
ban chức năng cấp thành phố đánh giá, nhận xét cán bộ xã, phường; bảng hỏi
dành cho cán bộ xã, phường đánh giá, nhận xét cán bộ xã, phường và bảng
hỏi dành cho quần chúng đánh giá cán bộ xã, phường nơi cư trú. (phụ lục 1-2)
2.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình, mức độ năng lực cán bộ xã, phường
Bảng hỏi được tiến hành phỏng vấn, điều tra. Bảng hỏi để cán bộ xã,
phường đánh giá cán bộ xã, phường; bảng hỏi để cán bộ lãnh đạo quản lý các
phòng, ban chức năng thành phố, quần chúng nhận xét đánh giá cán bộ xã,
phường. Bảng câu hỏi gửi bằng văn bản gửi trực tiếp đến người được phỏng
vấn. Được sự ủng hộ cao của tất cả các đối tượng được phỏng vấn, tỷ lệ phản
hồi đạt 100% so với tỷ lệ phát hành phỏng vấn.
Bảng 2.5.Tổng hợp phiếu điều tra - Nguồn:Tổng hợp phiếu điều tra
STT Đối tượng đánh giá
Số
phiếu
gửi đi
Số
phiếu
thu về
Tỷ lệ
(%)
1
Lãnh đạo, quản lý các phòng, ban chức
năng cấp thành phố đánh giá cán bộ
phường, xã
40 40 100
2
Cán bộ xã, phường đánh giá cán bộ xã,
phường đánh giá cán bộ xã, phường
40 40 100
3 Quần chúng đánh giá cán bộ phường, xã 40 40 100
Tổng cộng 120 120 100
2.2.4 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường
Trên cơ sở năng lực cần thiết trên, bảng năng lực cán bộ xã, phường
được xây dựng mỗi cán bộ tự đánh giá thực trạng năng lực của mình. Để đánh
giá khách quan, chính xác nhất năng lực mỗi cán bộ, việc đánh giá được tổng
hợp từ 4 nguồn: cá nhân tự đánh giá, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thành phố,
cán bộ xã, phường và quần chúng đánh giá. Bảng đánh giá năng lực (PL 1-2).
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAYLuận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
 
Đề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú Xuyên
Đề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú XuyênĐề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú Xuyên
Đề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú Xuyên
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù CátLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa
Luận văn: Đào tạo cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh HóaLuận văn: Đào tạo cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa
Luận văn: Đào tạo cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở quận Đồ Sơn, Hải Phòng, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở quận Đồ Sơn, Hải Phòng, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở quận Đồ Sơn, Hải Phòng, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở quận Đồ Sơn, Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAYLuận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAYĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
 

Similar to Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên

Similar to Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên (20)

Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............…/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH GIÁC NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHAN VĂN HÙNG THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình do tôi tổng hợp và nghiên cứu. Trong Luận văn có sử dụng các tài liệu tham khảo như đã nêu trong phần tài liệu tham khảo. Học viên Nguyễn Minh Giác
  • 3. Lời Câm Ơn Sau thời gian gæn 2 năm học tập và làm việc, dưới sự däy dỗ tận tình cûa quý thæy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia, sự động viên ûng hộ cûa gia đình, đồng nghiệp và bän bè, đến nay tôi đã hoàn thành cơ bân Luận văn Cao học cûa mình. Để hoàn thành được Luận văn này, tôi xin gửi lời câm ơn chån thành đến quý thæy, cô giáo khoa Sau Đäi học cûa Học viện Hành chính Quốc gia và cơ sở Học viện Hành chính khu vực Miền trung đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian 2 năm học cao học. Đặc biệt, tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn såu sắc đến thæy giáo Tiến sĩ Phan Văn Hùng, công tác täi Bộ Nội Vụ, Người đã dành thời gian truyền đät cho tôi những kiến thức quý báu bằng tçt câ tåm huyết nghề nghiệp cûa người Thæy với học trò, Thæy đã luôn động viên, täo mọi điều kiện thuận lợi nhçt và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian viết Luận văn. Tôi xin gửi lời câm ơn tới tçt câ quý thæy, cô giáo cûa trường Đäi học Phú Yên đã täo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu. Xin câm ơn các công chức, viên chức cûa thành phố Tuy Hòa là đồng nghiệp cûa tôi và nhån dån thành phố Tuy Hòa đã đồng hành cùng tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập tài liệu, số liệu liên quan và dành thời gian trâ lời phỏng vçn, bâng hỏi điều tra phục vụ cho mục đích nghiên cứu viết Luận văn cûa tôi. Xin gửi đến lời câm ơn chån thành nhçt và kính chúc quý thæy giáo, cô giáo sức khỏe, hänh phúc và thành đät. Trån trọng câm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2017 Học viên Nguyễn Minh Giác
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG.........................................................9 1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................9 1.1.1. Cán bộ xã, phường....................................................................................9 1.1.2. Vị trí của cán bộ xã, phường.....................................................................9 1.1.3. Vai trò của cán bộ xã, phường................................................................10 1.1.4. Chức năng của cán bộ xã, phường .........................................................13 1.1.5. Nhiệm vụ của cán bộ xã, phường............................................................14 1.1.6. Đặc điểm của cán bộ xã, phường...........................................................18 1.2. Năng lực và khung năng lực cán bộ xã, phường............................................19 1.2.1 Năng lực...................................................................................................19 1.2.2. Khung năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp xã, phường.................23 1.3. Những yếu tố tác động, tạo nên năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường...................................................................................................................27 1.3.1. Bẩm sinh, di truyền .................................................................................27 1.3.2. Tự học, tự rèn..........................................................................................28 1.3.3. Tổ chức chăm lo xây dựng ......................................................................28 1.3.4. Môi trường, cơ chế, chính sách...............................................................29 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY...................................30 2.1. Khái quát về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ............................................30
  • 5. 2.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã, phường...................................................................................................................31 2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã, phường...................................................31 2.2.2. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ xã, phường .....................................36 2.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình, mức độ năng lực cán bộ xã, phường........42 2.2.4 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường.........42 2.3. Kết quả phân tích thực trạng năng lực cán bộ xã, phường............................55 2.3.1. Ưu điểm...................................................................................................57 2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................58 2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................59 2.4. Những vấn đề đặt ra hiện nay ........................................................................63 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ..67 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp................................................................................67 3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến cán bộ xã, phường ..........................67 3.1.2. Những vấn đề đặt ra từ việc đánh giá thực trạng và nguyên nhân thực trạng năng lực cán bộ xã, phường ....................................................................68 3.2. Giải pháp ........................................................................................................69 3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường.........................69 3.2.2. Cụ thể hóa tiêu chuẩn về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ..............................................................................................................70 3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá năng lực cán bộ...................72 3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để nâng cao trình độ và bổ sung kinh nghiệm làm việc cho cán bộ .............................................................74 3.2.5. Đổi mới việc tuyển chọn, bố trí nhằm phát huy sở trường cán bộ .........77 3.2.6. Phát huy tính tích cực chủ động của cán bộ trong việc tự đào tạo, rèn luyện, tu dưỡng..................................................................................................79 KẾT LUẬN..............................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT BCH TW Ban chấp hành Trung ương BCT Bộ chính trị BNV Bộ Nội vụ TCCSĐ Tổ chức cơ sở Đảng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQ VN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam HTCT Hệ thống chính trị THCS Trung học cơ sở BHYT Bảo hiểm y tế, BHXH Bảo hiểm xã hội UV BCH Ủy viên Ban chấp hành UV BTV Ủy viên Ban thường vụ NXB Nhà xuất bản
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê số liệu tổ chức cán bộ.....................................................32 Bảng 2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường trong 3 năm 2014-2016....................................34 Bảng 2.3. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt của xã, phường diện BTV Thành ủy quản lý (Giai đoạn 2006-2016)..............................................35 Bảng 2.4. Khung năng lực của cán bộ xã, phường ........................................38 Bảng 2.5.Tổng hợp phiếu điều tra - Nguồn:Tổng hợp phiếu điều tra ...........42 Bảng 2.6. Khung điểm đánh giá năng lực......................................................43 Bảng 2.7. Bảng tổng hợp đánh giá năng lực cán bộ xã, phường ....................45 Bảng 3.1. Đề xuất các khóa đào tạo................................................................74
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Biểu đồ tổng hợp năng lực cán bộ phường, xã ...............................45 Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá Năng lực ra Quyết định.......................................46 Hình 2.3. Biểu đồ đánh giá năng lực tổ chức thực hiện Quyết định...............49 Hình 2.4. Biểu đồ đánh giá Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra Quyết định và tổ chức thực hiện.............................................................................................52
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Chính quyền cấp xã, phường ( gọi chung là cấp xã ) luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta và được ghi trong Điều 118 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Chính quyền cấp phường, xã có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Nhà nước Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán bộ phường, xã có vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ phường, xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị cấp xã là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững
  • 10. 2 chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Cán bộ phường, xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, năng lực của cán bộ phường, xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. Thành phố Tuy Hòa là trung tâm kinh tế chính trị - văn hóa xã hội của tỉnh Phú Yên. Mặc dù trong những năm qua, nhìn chung Đảng bộ và chính quyền thành phố Tuy Hòa đã quan tâm tới công tác phát triển năng lực cán bộ của thành phố, nhưng trên thực tế chưa đạt được chất lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ đang còn thấp, đặc biệt là năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố: đang còn yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng tạo; một bộ phận cán bộ cấp xã còn có biểu hiện cơ hội, bè phái, quan liêu, sách nhiễu nhân dân…làm giảm uy tín của người cán bộ đối với nhân dân. Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của thành phố Tuy Hòa trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó nên tác giả chọn đề tài “Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” làm luận văn thạc sĩ của mình.
  • 11. 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý công.... nhưng công vụ của đội ngũ cán bộ phường, xã luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả: PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã phù hợp với thành phố Tuy Hòa trong xu thế phát triển của thời đại và đặc trưng của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn sách đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn, nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách đội ngũ cán bộ là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành chính của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn có thể kế thừa
  • 12. 4 những phương pháp cải cách hành chính trong đó có nội dung cải cách đội ngũ cán bộ phù hợp với đặc điểm của cán bộ, phường, xã thành phố Tuy Hòa trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26- 27. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. Luận văn có thể kế thừa những phương pháp khả thi trong giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho cán bộ đảng viên cấp cơ sở để góp phần củng cố và nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ cán bộ phường, xã ở thành phố Tuy Hòa .PGS.TS Nễn Trọng Điền (chủ biên - 2007), Về chế độ công vụ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình nghiên cứu sâu về công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam hiện nay; đề tài phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng thời kỳ, có tham chiếu các mô hình công vụ của các nhà nước tiêu biểu cho các thể chế chính trị khác. Luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà nước, bộ máy hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý công chức ở tám nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên Bang Nga, Cộng Hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Mỹ. Công trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của
  • 13. 5 mỗi nước nhằm cải cách nên công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng.... chúng ta có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những tiêu chuẩn để xây dựng một đội ngũ công chức cấp xã phù hợp với xu thế phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của thành phố Tuy Hòa nói riêng. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng thành phố Tuy Hòa trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực
  • 14. 6 tiếp về vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở thành phố Tuy Hòa hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của đội ngũ cán bộ xã, phường và đánh giá thực trạng năng lực của cán bộ xã, phường từ đó luận văn đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: + Phân tích cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường. Hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về cán bộ xã, phường ; xây dựng khái niệm, nhiệm vụ, đặc điểm, vị trí, vai trò và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường. + Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, trong đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến năng lực của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. + Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa nhằm đáp
  • 15. 7 ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực thực hiện pháp luật của đội ngũ cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Là đội ngũ cán bộ cấp xã (gồm các chức danh được quy định theo Luật Cán bộ, công chức được quy định tại khoản 2, Điều 61 Luật CBCC năm 2008 ) của các xã, phường ở thành phố Tuy Hòa. Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, thu thập cả nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Bản mô tả công việc cho từng bộ phận thuộc hệ thống chính trị cơ sở; Bản mô tả công việc cho từng chức danh cán bộ; Bản tiêu chuẩn cán bộ; Báo cáo đánh giá cán bộ. - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:  Phương pháp định tính: Tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ là Trưởng ban Tổ chức Thành ủy và Trưởng phòng nội vụ thành phố,  Phương pháp định lượng: Điều tra khảo sát qua bảng hỏi đối với các nhóm đối tượng: 1) Cán bộ lãnh đạo Thành ủy Tuy Hòa quản lý; 2) Cán bộ các xã, phường; 3) Quần chúng ở xã, phường. Nghiên cứu được triển khai theo các bước: Bước 1. Xác định yêu cầu năng lực hiện tại và tương lai của đội ngũ cán bộ xã, phường.
  • 16. 8 Bước 2. Xác định những năng lực cần thiết cho đội ngũ cán bộ xã, phường. Bước 3. Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã, phường. Bước 4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường . 6. Những đóng góp về khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, đánh giá thực trạng, tìm ra những bất cập, hạn chế về năng lực của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa và những vấn đề đang đặt ra và quan điểm, giải pháp bảo đảm năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa trong tình hình mới hiện nay. - Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, góp phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong tổng kết thực tiễn về cán bộ cấp xã. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cở sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên Chương 2: Thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
  • 17. 9 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Cán bộ xã, phường Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức xác định: "Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội [1 ]. Các chức vụ, chức danh cán bộ cấp xã cũng được Luật Cán bộ, công chức quy định tại Khoản 2, Điều 61: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân); h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam [2 ]. 1.1.2. Vị trí của cán bộ xã, phường Theo Luật Cán bộ, công chức, cán bộ cấp xã bao gồm 8 chức danh chủ chốt của HTCT cấp xã. 1 Quốc hội (2008): Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật Cán bộ, công chức. http://www.chinhphu.vn. 2 Quốc hội (2008): Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật Cán bộ, công chức. http://www.chinhphu.vn.
  • 18. 10 Đối với Đảng bộ xã, phường, cán bộ xã, phường là đảng viên của Đảng bộ, đồng thời giữ các chức vụ Bí thư, phó bí thư, UV BTV, UV BCH Đảng bộ, được Đại hội Đảng bộ hoặc Đại hội Đại biểu Đảng bộ bầu ra, tạo thành tập thể lãnh đạo của TCCSĐ giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội. Đối với chính quyền xã, phường, cán bộ xã, phường là chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND, là đại biểu HĐND xã, phường, được nhân dân trực tiếp hoặc thông qua đại biểu của mình là đại biểu HĐND bỏ phiếu bầu ra, tạo thành bộ phận chủ chốt, chiếm số lượng đông đảo trong cơ quan quyền lực nhà nước (HĐND, UBND) ở xã, phường. Đối với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ xã, phường là thành viên, hội viên, đoàn viên của Mặt trận và các đoàn thể, đồng thời là người đứng đầu của tổ chức, được đại hội và hội nghị ban lãnh đạo của các tổ chức đó bầu ra. Trong quan hệ công tác, cán bộ xã, phường tùy theo vị trí của mình nhận nhiệm vụ trực tiếp và chịu trách nhiệm đối với cơ quan lãnh đạo, quản lý cấp trên (huyện, thị, thành phố), cơ quan lãnh đạo, quản lý cùng cấp (cấp ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ, BCH các đoàn thể chính trị-xã hội xã, phường) và với nhân dân, cán bộ, đảng viên, hội viên quần chúng trên địa bàn. Cán bộ xã, phường là "sợi dây chuyền" nối ý Đảng với lòng dân, là những người "đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [3 , tr.269] như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ. 1.1.3. Vai trò của cán bộ xã, phường Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ta, cán bộ, dù trên cương vị, lĩnh vực công tác nào, cũng đều đóng một vai trò quan trọng, quyết định đến sự 3 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, H, tr.269
  • 19. 11 thành công hay thất bại của sự nghiệp. Mác và Ăngghen, những người đặt nền móng cho việc xây dựng và hiện thực hóa hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, từng nhắc nhở: “Muốn thực hiện tốt tư tưởng thì cần có những con người vận dụng một lực lượng thực tiễn” [4 , tr. 145]. Lênin cũng đã chỉ rõ: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [5 , tr. 477]. Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng cán bộ và công tác cán bộ của Đảng. Người nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc của mọi việc”, “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”6 . Người còn ví “Cán bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn”7 . Trải qua quá trình lãnh đạo, bằng lý luận gắn với thực tiễn cách mạng, Đảng ta kết luận: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” 8 . Đối với xã, phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở ở địa phương, đội ngũ cán bộ cũng chính là "cái gốc" của mọi công việc của HTCT cơ sở, góp phần quyết định đến sự ổn định và phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của cơ sở. Vai trò đó thể hiện trên các phương diện sau: Một là, cán bộ xã, phường là người góp phần quyết định chất lượng hoạt động của cả HTCT ở cơ sở. Việc tận dụng các lợi thế như thế nào, khắc phục những khó khăn, vướng mắc của đảng bộ, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương ra sao phụ thuộc rất lớn vào trí tuệ 4 C.Mac-Ph.Anghen, toàn tập, tập 1, NXB Hà Nội 5 Lênin (1975), toàn tập, tập 4, NXB tiến bộ Mátxcơva 6 Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1995, t5, tr 269, 173 7 Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, t6, tr46 8 Văn kiện HN lần thứ 3 BCHTW (khóa VIII), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997, tr66
  • 20. 12 của tập thể cán bộ. Bằng trí tuệ tập thể, bằng sự đoàn kết nhất trí, quyết tâm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm với cấp trên và quần chúng nhân dân, đội ngũ cán bộ xã, phường có thể xây dựng chương trình hành động của HTCT thực hiện nghị quyết của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, mang lại sự khả thi cho những biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Hai là, cán bộ xã, phường là người góp phần quyết định việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trên địa bàn công tác. Với trách nhiệm "là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành", cán bộ xã, phường là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân. Thông qua các buổi tuyên truyền, nói chuyện tại cuộc họp khu dân cư, tổ tự quản, trung tâm học tập cộng đồng hoặc thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải thích, giải quyết các vấn đề mới phát sinh, làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách. Cán bộ còn là người trực tiếp tổ chức các phong trào hành động cách mạng của nhân dân để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần hiện thực hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Ba là, cán bộ xã, phường là người góp phần tạo tiền đề, cơ sở cho những đổi mới ngày càng rõ hơn, đúng đắn hơn của Đảng, Nhà nước và của địa phương. Hơn ai hết, cán bộ xã, phường luôn là người gắn bó nhất với cơ sở, với đảng viên và quần chúng nhân dân. Mọi nhu cầu lợi ích, tâm tư nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân đều bắt đầu từ cơ sở và được cán bộ thấu hiểu thông qua bộ máy tham mưu giúp việc, qua phản ánh trực tiếp của đảng viên, của đại biểu HĐND, đoàn viên, hội viên các đoàn thể, qua
  • 21. 13 tiếp xúc, nắm bắt trực tiếp từ quần chúng nhân dân. Bằng năng lực tư duy và trách nhiệm trong công tác của mình, cán bộ xã, phường sẽ phản ánh với Đảng, Nhà nước, với cấp trên để góp phần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của địa phương, đất nước. 1.1.4. Chức năng của cán bộ xã, phường Theo Điều 5, 6, 7, 8 Quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), các chức danh cán bộ cấp xã có chức trách cụ thể sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ xã, phường là cán bộ chuyên trách công tác đảng ở Đảng bộ xã, phường, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, cùng tập thể đảng uỷ lãnh đạo toàn diện đối với HTCT ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường. - Chủ tịch UBMTTQ VN, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh là cán bộ chuyên trách đứng đầu UBMTTQ VN và các đoàn thể chính trị-xã hội ở xã, phường; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã, phường, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND xã, phường, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động
  • 22. 14 của UBND và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn.[9 ]. 1.1.5. Nhiệm vụ của cán bộ xã, phường * Nhiệm vụ của Bí thư: + Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của Đảng bộ. + Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị xây dựng Nghị quyết của Đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các Nghị quyết đó. + Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn. + Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên, của Đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ. * Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ: + Giúp Bí thư Đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của Đảng bộ. + Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành, Ban thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc. + Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. 9 Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
  • 23. 15 * Nhiệm vụ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: + Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình. + Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), Ban Thường trực (4 tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt động đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở thôn, tổ dân phố. + Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo Chương trình, Nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề ra. + Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, Nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của tổ chức mình. + Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp đối với tổ chức mình. + Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình. + Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động của tổ chức mình.
  • 24. 16 + Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng. * Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân: + Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhândân; chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân. + Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghịquyết của Hội đồng nhân dân. + Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân. + Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, phối hợp công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của Hội đồng nhân dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. + Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố. + Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. * Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt. * Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ ban nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, gồm:
  • 25. 17 + Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, phường. + Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Uỷ ban nhân dân. + Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính ở xã, phường hoạt động có hiệu quả. + Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã, phường. + Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. + Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật. + Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên. + Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, phường. + Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở theo sự phân cấp quản lý. + Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng thôn và tổ dân phố.
  • 26. 18 * Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy nhiệm khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng. 1.1.6. Đặc điểm của cán bộ xã, phường Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã hội, họ được bầu cử, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền của nền hành chính Quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân, một cán bộ, công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật. Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cán bộ là những người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cán bộ đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã hội. Cán bộ có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà họ hoạt động. Bởi là cán bộ, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
  • 27. 19 1.2. Năng lực và khung năng lực cán bộ xã, phường 1.2.1 Năng lực Trong Tâm lý học, năng lực là một trong những vấn đề được quan tâm nghiên cứu, nó có ý nghĩa thực tiễn và lý luận to lớn bởi "sự phát triển năng lực của mọi thành viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn một nghề nghiệp phù hợp với khả năng của cá nhân, làm cho hoạt động của cá nhân có kết quả hơn,...và cảm thấy hạnh phúc khi lao động" . Trong nền Tâm lý học Liên xô từ năm 1936 đến 1941 có rất nhiều các công trình nghiên cứu về những vấn đề năng lực, có thể điểm qua một số các công trình nổi tiếng của các tác giả như: Năng lực toán học của V.A.Crutetxki, V.N. Miaxisốp; năng lực văn học của Côvaliốp, V.P. Iaguncôva... những công trình nghiên cứu này đưa ra được các định hướng cơ bản cả về mặt lý thuyết và thực tiễn cho các nghiên cứu sau này của dòng Tâm lý học Liên xô trong những nghiên cứu về năng lực. Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả, con người cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những phẩm chất này được gọi là năng lực. Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính họ. Như chúng ta đã biết, nội dung và tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và tính chất của đối tượng của nó. Tùy thuộc vào nội dung và tính chất của đối tượng mà hoạt động đòi hỏi ở chủ thể những yêu cầu xác định. Nói một cách khác thì mỗi một hoạt động khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với nó. Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ...) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất
  • 28. 20 hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn. Do đó chúng ta có thể định nghĩa năng lực như sau: "Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao" . Như trên đã phân tích, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực cũng thuộc về một hoạt động cụ thể nào đó như năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực giảng dạy của hoạt động giảng dạy.... Như vậy có thể định nghĩa năng lực nghề nghiệp như sau: "Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm, sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không có sự tương ứng này thì con người không thể theo đuổi nghề được". Ở mỗi một nghề nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau, nhưng tựu trung lại theo tác giả Mạc Văn Trang thì năng lực nghề nghiệp được cấu thành bởi 3 thành tố sau:  Tri thức chuyên môn  Kỹ năng hành nghề  Thái độ đối với nghề Năng lực nói chung và năng lực nghề nghiệp nói riêng không có sẵn như một số nhà Tâm lý học tư sản quan niệm mà nó được hình thành và phát triển qua hoạt động học tập, lao động và trong hoạt động nghề nghiệp. Chúng ta có thể khẳng định rằng học hỏi và lao động không mệt mỏi là con đường phát triển năng lực nghề nghiệp của mỗi cá nhân.
  • 29. 21 Năng lực: Khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn. “Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Như vậy theo những định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy nhiều cái nhìn khác nhau về "năng lực". Nhưng tựu chung lại năng lực có thể khái quát như sau: “Năng lực bao gồm kỹ năng tích lũy được, kiến thức, cách cư xử và thái độ của một cá nhân áp dụng để hoàn thành một công việc nào đó”. Một người được cho là có năng lực phải là người hội tụ đầy đủ các yếu tố cần thiết, bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, thái độ - hành vi và kết hợp chúng thành một tổng thể thống nhất có tính bổ trợ cao để hoàn thành tốt các công việc được giao. Như vậy, năng lực được gắn kết với kết quả đầu ra của công việc, chứ không phải yếu tố đầu vào. Với định nghĩa khái quát trên có thể chỉ ra rõ khung năng lực bao gồm những nhân tố sau: Năng lực = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ Kiến thức được định nghĩa là (i) chuyên môn và kỹ năng đã được cá nhân tiếp thu được thông qua kinh nghiệm hoặc đào tạo, hiểu biết về lý thuyết và thực hành của một lĩnh vực cụ thể, (ii) là vốn hiểu biết trong một lĩnh vực nhất định hoặc hiểu biết chung, bao gồm thực tiễn và thông tin, (iii) sự quan tâm hoặc am hiểu có được từ kinh nghiệm về một tình huống hoặc một sự kiện nhất định. Tóm lại, kiến thức quy về hiểu biết liên quan tới kết quả thực hiện công việc. Hiểu biết là cái mà con người cần phải biết để có thể thực hiện được một công việc một cách hợp lý. Kỹ năng là khả năng tiếp thu để có thể thực hiện được một kết quả nhất định trong khoảng thời gian và công sức bỏ ra ít nhất. Kỹ năng có thể phân loại thành kỹ năng chung và kỹ năng cụ thể trong một lĩnh vực nhất
  • 30. 22 định. Kỹ năng thường đòi hỏi những bối cảnh hoặc kích thích nhất định từ môi trrường để đánh giá mức độ kỹ năng được bộc lộ và áp dụng. Người lao động cần nhiều kỹ năng để có thể đóng góp vào nền kinh tế trong thế kỷ 21. Kỹ năng còn được quy về là sự bộc lộ của tài năng. Kỹ năng bao gồm kỹ năng chuyên môn cứng như vận hành một thiết bị hoặc kỹ năng mềm như kỹ năng trình bày. Do đó, sự thuần thực về kỹ năng của cán bộ phụ thuộc vào việc thực hành các kỹ năng trong công việc. Thái độ là những biểu hiện, biểu cảm ra bên ngoài, là quan điểm, quan niệm về giá trị, thế giới quan, nhân sinh quan, suy nghĩ, tình cảm, cách nghĩ, cách hành động của mỗi cá nhân trước một vấn đề nào đó. Một cán bộ có kiến thức và kỹ năng tốt nhưng thái độ làm việc không tốt, không tích cực thì kết quả công việc không cao và là một sự lãng phí về tài nguyên nguồn nhân lực. Thái độ không tốt có thể do nhiều nguyên nhân như: chế độ đãi ngộ chưa xứng đáng, cán bộ đó chưa được giao nhiệm vụ đúng với khả năng của mình, cán bộ không yêu thích công việc được giao, công việc không tạo được động cơ thúc đẩy làm việc hoặc không tạo hứng thú. Kiến thức và kỹ năng của một con người có thể dễ dàng nhận thấy khi quan sát, khảo sát, đáng giá, phỏng vấn, theo dõi... Nó như phần nổi của một tảng băng, chỉ chiếm 10-20% tổng thể giá trị năng lực con người. Phần còn lại là thái độ hay phẩm chất con người, thể hiện qua phong cách tư duy, đặc tính hành vi, sở thích nghề nghiệp, động cơ phấn đấu, quan niệm về giá trị xã hội, về bản thân... Năng lực của con người có yếu tố của bẩm sinh di truyền, song tư chất tự nhiên đó chỉ là cơ sở nền tảng. Việc xây dựng và phát triển năng lực cần đến quá trình con người sống, trải nghiệm, học tập, rèn luyện, làm việc trong những vị trí nhất định. Theo quan niệm này, thì năng lực của một người cán bộ ở xã, phường là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng và thái độ, phẩm chất cá
  • 31. 23 nhân một cách phù hợp, có hiệu quả vào quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao phó. Tập hợp các năng lực cần thiết cho một vị trí công việc thường được gọi là “khung năng lực”. "Khung năng lực” là một bản mô tả về năng lực mà mỗi người, trong cương vị công tác của mình cần có để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khung năng lực của cán bộ xã, phường là tổ hợp các năng lực cần có, bao gồm những năng lực chung cho mọi cán bộ và những năng lực cụ thể đối với từng chức danh, giúp cho cán bộ có khả năng thực thi chức trách, nhiệm vụ của mình hiệu quả, thành công. 1.2.2. Khung năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp xã, phường Hoạt động thường xuyên, trực tiếp của cán bộ xã, phường là hoạt động lãnh đạo, quản lý, bao gồm 3 khâu cơ bản: 1) ra quyết định lãnh đạo, quản lý; 2) tổ chức thực hiện quyết định; 3) kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quyết định. Mỗi một khâu cần có những năng lực nhất định: 1.2.2.1. Năng lực ra quyết định lãnh đạo, quản lý a. Về kiến thức - Có trình độ quản lý nhà nước - Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực công tác - Có trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn - Nắm vững tình hình thế giới, khu vực và đất nước - Nắm vững quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; định hướng phát triển của địa phương, ngành, lĩnh vực phụ trách - Nắm vững đặc điểm tình hình, phong tục, tập quán, truyền thống của địa phương, ngành, lĩnh vực - Nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý
  • 32. 24 - Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng, phần mềm chuyên môn - Sử dụng tốt ngoại ngữ trong công tác chuyên môn b. Về kỹ năng - Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo - Nắm bắt thông tin, phân tích, tổng hợp, dự báo vấn đề một cách khách quan, khoa học - Chủ trì tốt cuộc họp bàn để ra quyết định - Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả - Thuyết phục người khác - Phát huy dân chủ - Tổng hợp ý kiến - Kế thừa kinh nghiệm, tiếp cận, nắm bắt và phát triển được các vấn đề mới để cụ thể hóa nghị quyết của cấp trên và của cấp mình vào lĩnh vực phải ra quyết định c. Về thái độ, phẩm chất - Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng - Đặt lợi ích chung lên trên hết - Phát huy vai trò, tôn trọng quyết định của tập thể - Chịu trách nhiệm cá nhân - Tôn trọng, khuyến khích, thúc đẩy người khác - Không tham nhũng, cục bộ, vì lợi ích nhóm - Không độc đoán, chuyên quyền - Không "dĩ hòa vi quý" - Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức - Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ mọi mặt và năng lực ra quyết định quản lý, lãnh đạo
  • 33. 25 1.2.2.2. Năng lực tổ chức thực hiện quyết định a. Về kiến thức - Có trình độ chuyên môn phù hợp - Nắm vững tâm lý học lãnh đạo, quản lý - Nắm vững lợi thế, khó khăn, vướng mắc của địa phương - Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của tổ chức để giao nhiệm vụ - Nắm vững năng lực, sở trường của cá nhân để giao nhiệm vụ - Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống - Sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc - Sử dụng thành thạo vi tính trong công việc b. Về kỹ năng - Vận dụng lý luận vào thực tiễn - Phân công, giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân hợp lý - Phối hợp các lực lượng trong và ngoài địa phương, ngành - Dân vận - Chia sẻ thông tin, giúp đỡ đơn vị, cá nhân khác thực hiện công việc - Phát huy vai trò cá nhân, khuyến khích, động viên, giúp đỡ người được giao nhiệm vụ - Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả - Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo c. Về thái độ, phẩm chất - Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng - Đoàn kết - Đặt lợi ích chung lên trên hết - Sâu sát thực tiễn, không quan liêu, hình thức - Quyết đoán, dám chịu trách nhiệm - Linh hoạt, nhạy bén, tìm tòi, sáng tạo
  • 34. 26 - Kiên trì, bền bỉ - Vượt qua khó khăn, vấp ngã, thất bại - Gương mẫu, xây dựng được niềm tin trong tổ chức và trong nhân dân - Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình - Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức - Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, quản lý, lãnh đạo 1.2.2.3. Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định a. Về kiến thức - Nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng, định hướng của cấp trên và nghị quyết cấp mình trong lĩnh vực có liên quan - Nắm vững quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ các đoàn thể liên quan đến ngành, lĩnh vực - Nắm vững nguyên tắc, quy trình, thể thức, phương pháp kiểm tra, giám sát - Có kiến thức về tâm lý học lãnh đạo, quản lý - Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống - Có nghiệp vụ chuyên môn liên quan - Có trình độ ngoại ngữ để nắm bắt và xử lý thông tin - Có trình độ tin học để nắm bắt và xử lý thông tin b. Về kỹ năng - Phát hiện nhanh, đúng vấn đề nảy sinh - Chủ trì cuộc họp - Tổ chức lực lượng, phân công người thực hiện - Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả, đúng quy định - Động viên, khuyến khích, phát huy tinh thần tự phê bình, phê bình
  • 35. 27 - Kết luận hợp tình, hợp lý c. Về thái độ, phẩm chất - Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng - Đặt lợi ích chung lên trên hết - Tôn trọng đối tượng - Thẳng thắn, rõ ràng, minh bạch, khách quan, khoa học trong tìm hiểu, nắm bắt thông tin - Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình - Hướng đến sự ổn định và phát triển - Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức - Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, giám sát 1.3. Những yếu tố tác động, tạo nên năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường 1.3.1. Bẩm sinh, di truyền Cán bộ xã, phường là cán bộ chủ chốt trong HTCT có thể xem là thủ lĩnh của phong trào hành động cách mạng của quần chúng nhân dân tại một đơn vị cơ sở. Để có thể là thủ lĩnh, cán bộ xã, phường phải mang trong mình tư chất bẩm sinh của một người thủ lĩnh mạnh mẽ, gan dạ, ổn định, chắc chắn, thông minh, linh hoạt... Để nhận biết được người có tư chất bẩm sinh, những nhà nghiên cứu phải thực hiện nhiều phương pháp: - Trắc nghiệm để xác định độ thông minh (IQ); - Quan sát phỏng vấn; - Nghiên cứu lý lịch gia đình, dòng dõi; - Dựa vào kết quả học tập, rèn luyện, tham gia phong trào ở nhà trường, đoàn thể, tại khu dân cư;
  • 36. 28 - Dựa vào sự thể hiện khả năng xử lý tình huống khẩn cấp, bất kỳ trong cuộc sống, công tác, v.v... Dù tư chất bẩm sinh không quyết định năng lực của một nhà lãnh đạo, quản lý, nhưng nó là cơ sở, là tiền đề cho việc tạo ra năng lực. Vì vậy, chăm lo nâng cao chất lượng sức khỏe sinh sản nhằm đảm bảo chất lượng đầu vào của nguồn nhân lực trong cộng đồng dân cư và chú trọng phát hiện sớm nguồn cán bộ có tư chất bẩm sinh là điều cần thiết và quan trọng để thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ của HTCT các cấp. 1.3.2. Tự học, tự rèn Tư chất bẩm sinh, di truyền chỉ là khả năng, việc tự học để nạp kiến thức, tự rèn để xây dựng nhân cách, kỹ năng, kỹ xảo trong công việc là phương thức có tính quyết định quan trọng trong xây dựng và nâng cao năng lực cá nhân của mỗi người cán bộ. Tự học của người cán bộ là quá trình tự mình làm chủ hoạt động tiếp nhận, xử lý, biến đổi và tích hợp thông tin, nhất là những thông tin gắn liền với đối tượng, phạm vi lãnh đạo, quản lý của mình, để từ đó tự mình biến đổi, phát triển nhận thức, tư duy theo hướng khoa học và biện chứng. Lênin dạy: "Học, học nữa, học mãi", là bởi cuộc sống, điều kiện khách quan thường xuyên biến đổi, dừng việc học sẽ trở thành lạc hậu, bất cập. "Học phải đi đôi với hành", phương châm đó cho thấy tầm quan trọng của việc tự thực hành, tự rèn luyện để biến nhận thức thành hành động, và hành động có kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực của người cán bộ sẽ không bao giờ phát triển khi bỏ qua yếu tố tự học, tự rèn trong suốt cuộc đời. 1.3.3. Tổ chức chăm lo xây dựng Cán bộ là người của tổ chức, làm việc theo sự phân công của tổ chức. Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra mà tổ chức thực hiện quá trình chăm lo xây dựng để nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Lênin từng
  • 37. 29 khẳng định: "Trong lịch sử, chưa hề có giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [10 , tr. 473]. Ngày nay, khi công tác cán bộ là trách nhiệm của Đảng, của cả HTCT thì việc chăm lo xây dựng, tạo nguồn cán bộ xã, phường cũng không nằm ngoài trách nhiệm đó. Hồ Chủ tịch khi xem "cán bộ là gốc của mọi công việc", thì Người luôn dạy: "huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng". Sự chăm lo xây dựng, phát triển và nâng cao năng lực cán bộ của các tổ chức trong HTCT, trước hết là các cấp ủy đảng địa phương được bắt đầu bằng định hướng chiến lược, xác định mục tiêu, thống nhất quan điểm chỉ đạo xây dựng cả đội ngũ, sau đó là việc thực hiện các khâu trong công tác quản lý cán bộ (đánh giá, tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo...), thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm... 1.3.4. Môi trường, cơ chế, chính sách Đây là yếu tố có tính tác động thúc đẩy, khuyến khích, tạo điều kiện để năng lực cán bộ được xây dựng, phát triển và phát huy. Môi trường tự nhiên (khắc nghiệt hay thuận lợi) không phải là yếu tố có thể quyết định (thui chột, kìm hãm hay phát huy, thúc đẩy) sự phát triển của năng lực con người. Trong tác phẩm "Luận cương về Phơ bách" (1845) C.Mác đã nêu: "Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Điều đó có nghĩa môi trường xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến năng lực của mỗi cán bộ ở xã, phường. Dân chủ, kỷ cương, đoàn kết, xây dựng, tôn trọng, thương yêu... là cái nôi để nuôi dưỡng phẩm chất tốt đẹp của cán bộ. 10 V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 4, NXB Tiến bộ, Mat-xcơ-va.
  • 38. 30 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY 2.1. Khái quát về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Thành phố Tuy Hòa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Phú Yên, phía Bắc giáp huyện Tuy An, phía Nam giáp huyện Đông Hòa, phía Tây giáp huyện Phú Hòa và huyện Sơn Hòa, phía đông là biển Đông. Thành phố có 107,682 km2 diện tích tự nhiên, có 16 đơn vị hành chính gồm 12 phường: phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, phường Phú Đông, phường Phú Thạnh, phường Phú Lâm; 4 xã: xã Bình Ngọc, xã Bình Kiến; xã Hòa Kiến và xã An Phú, 92 khu phố, thôn; Dân số theo tổng điều tra của Cục thống kê năm 2016 là 156.819 người. Thành phố nằm ở đầu mối giao thông quan trọng của các Tỉnh Nam trung Bộ và Tây Nguyên, có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc- Nam chạy qua, có Quốc lộ 25 và đường ĐT 645 nối liền các tỉnh Tây Nguyên, là 1 trong 5 cữa ngõ của Tây Nguyên. Thành phố có sân bay Tuy Hòa ở phía Nam được Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy hoạch xây dựng lại theo hướng đạt cấp 4C tiêu chuẩn ICAO. Là thị xã trước đó kinh tế còn khá thuần nông, sau khi tỉnh Phú Yên tái lập (tháng 7/1989), thị xã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển và nâng lên thành Thành phố (tháng 4/2005), đến cuối nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ ( năm 2010) nền kinh tế liên tục phát triển và chuyển dịch đúng hướng. Thành phố Tuy Hòa được công nhận là thành phố loại 2 trực thuộc Tỉnh (tháng 3/2013). Từ một thị xã, lên thành phố loại 3, loại 2 trực thuộc tỉnh, trải qua bao thăng trầm, khó khăn, đến nay thành phố Tuy Hòa duy trì và phát triển toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh. Theo đánh giá của Đại hội Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2015-2020 (tháng
  • 39. 31 8/2015): Tình hình kinh tế -xã hội của thành phố ổn định và có mặt phát triển; tốc độ tăng trưởng GDP đạt khá; công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị được tăng cường, nhiều công trình xây dựng trên địa bàn đưa vào sử dụng tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có chuyển biến, an sinh xã hội được bảo đảm. Công tác cải cách hành chính được chú trọng. Quốc phòng và an ninh được tăng cường, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, hội, đoàn thể được chú trọng, tăng cường. Thành phố Tuy Hòa, là địa bàn quan trọng có vị trí chiến lược về kinh tế và an ninh, quốc phòng của tỉnh Phú Yên và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên. Dẫu vậy, cơ hội và thách thức đan xen, những đòi hỏi của một thành phố trẻ là áp lực đối với Đảng bộ và chính quyền thành phố Tuy Hòa. Con đường để đưa thành phố phát triển vững mạnh theo đúng với chủ đề Đại hội Đảng bộ thành phố Tuy Hòa (2015-2020) là: phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thành phố Tuy Hòa thành đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, hướng đến đô thị loại I vào năm 2025”. Người đồng hành cùng nhân dân thành phố trên con đường đó không ai khác chính là đội ngũ cán bộ, công chức trong HTCT của Đảng bộ thành phố, trong đó đội ngũ làm nền tảng của mọi thành công chính là cán bộ cơ sở, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý của xã, phường. 2.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã, phường 2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã, phường Tính đến thời điểm tháng 7 năm 2016 (Tổng kết 5 năm Chương trình hành động 04-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy Phú Yên về xây dựng hệ thống chính trị, xã, phường, thị trấn vững mạnh, làm cơ sở để đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội địa phương đến năm 2016), thành phố Tuy Hoà có 16
  • 40. 32 Đảng bộ xã, phường, với 92 thôn, khu phố; đội ngũ cán bộ xã, phường có 1.158 người, trong đó cán bộ 154 người, công chức 164 người, người hoạt động không chuyên trách cấp xã 231 người; người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, thôn 609 người. Về chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường thể hiện ở bảng 2.1: Bảng 2.1. Thống kê số liệu tổ chức cán bộ Các tiêu thức Tổng Số lượng người Cán bộ Công chức CB K C. trách CB khu phố, thôn Tỷ lệ (%) Trình độ học vấn Trìnhđộ CM THPT 901 152 162 228 359 77,80 THCS 255 02 02 03 248 22,03 Tiểu học 02 00 00 00 02 0,17 Thạc sỹ 01 01 00 00 00 0,86 Đại học 292 97 77 94 24 25,20 Cao đẳng 41 04 11 13 13 3,40 Trung cấp 258 42 68 74 74 22,07 Sơ cấp 87 02 03 41 41 7,31 Chưa đào tạo 479 08 05 09 457 41,20 Trìnhđộ chính trị Cao cấp 08 05 00 00 03 0,69 Trung cấp 194 88 30 22 54 16,75 Sơ cấp 194 48 39 41 66 16,75 Chưa đào tạo 762 13 95 168 486 65,80 Tổng cộng 1.158 154 164 231 609 100.00 Nguồn:Báo cáo nhân sự - Ban Tổ chức Thành ủy Tuy Hòa, Phú Yên Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức của xã, phường thành phố Tuy Hòa có trình độ học vấn, chuyên môn và chính trị chưa đều ở các đối tượng.
  • 41. 33 Từ số liệu trên cho thấy đối với cán bộ xã, phường có trình độ đại học bình quân đạt trên 50%. Nếu tính cộng với cao đẳng và trung cấp của thời điểm trước năm 2014 đạt chuẩn theo quy định của UBND tỉnh Phú Yên tại Quyết định số 28/2014/QĐ, ngày 26/9/2014 ( cụ thể hóa Quyết định số 04- QĐ/2004/QĐ/BNV) thì tỷ lệ đạt trên 92%, rất cao, tuy chưa đều ở các đối tượng. Công chức và cán bộ không chuyên trách có trình độ ở mức trung bình, đa số chưa được đào tạo lý luận chính trị, trong khi đó trên thực tế lực lượng này tại thành phố Tuy Hòa ở độ tuổi còn rất trẻ. Xét chất lượng trình độ đại học thì hầu hết cán bộ xã, phường ở các đối tượng có trình độ đào tạo hệ tại chức, chỉ có 1 trường học có trình độ thạc sỹ. Nếu xét về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, thì ở thành phố Tuy Hòa chưa chú trọng đầu vào xét tuyển cán bộ, công chức có trình độ chính quy về chuyên môn nghiệp vụ và chưa quan tâm đào tạo lý luận chính trị ở lực lượng cán bộ công chức xã, phường. Căn cứ vào Quyết định 2728-QĐ/TU ngày 29/11/2007, Quyết định 3507-QĐ/TU ngày 22/01/2014 của Tỉnh ủy Phú Yên về ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử, trong đó tại Điều 5 Quy chế quy định “… đối với những đồng chí dưới 45 tuổi phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy hoặc sau đại học, ưu tiên những đồng chí có trình độ sau đại học (bậc đại học phải đào tạo hệ chính quy) và tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung…” mới được bổ nhiệm chức vụ cán bộ chủ chốt hoặc chức vụ cao hơn. Theo đó, Thành ủy Tuy Hòa cũng ban hành Quyết định 1616-QĐ/TU, ngày 16/4/2009 ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử. Tuy nhiên, đối với các chức danh chủ chốt của xã, phường thì lý luận chính trị trung cấp là đủ chuẩn. Qua bảng phân tích chất lượng cán bộ của xã, phường ở thành phố Tuy Hòa thì công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của cán bộ phường, xã cần phải quan tâm hơn nữa, có những giải pháp về chất lượng nguồn nhân lực để
  • 42. 34 xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt kế cận đủ chuẩn đảm bảo thực hiện lộ trình về công tác cán bộ. Ví dụ thực hiện luân chuyển cán bộ xã, phường lên thành phố phải đảm bảo đạt chuẩn theo Quy chế cán bộ. Chúng ta xem xét kết quả nâng cao tiêu chí chất lượng cán bộ trong hệ thống chính trị của xã, phường cụ thể bảng 2.2 như sau: Bảng 2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường trong 3 năm 2014-2016 S T T Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 1 Số công chức đạt chuẩn theo Quyết định số 04- /2004/QĐ/BNV 140/150 93,33 144/147 97,95 144/147 97,95 0 2 Số cán bộ chủ chốt có trình độ CM đại học, chính trị TC trở lên 35/76 40,05 40/81 49,38 40/81 49,38 0 3 Trong đó: Ở độ tuổi dưới 45 tuổi:trong đó: 20/76 26,31 25/81 30,86 25/81 30,86 Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy: 9/76 11,8 10/81 12,3 10/81 12,3 Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND: 4/76 5,3 4/81 4,9 4/81 4,9 Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND: 22/76 28,9 26/81 32,1 26/81 2,1 0 4 Số CBCC cấp xã có trình độ KSNN, LN, ĐC, Thủy sản 5 5 5 0 5 Số CBCC cấp xã có trình độ ĐH XD, QLĐT, KT 40 44 44 Nguồn: Ban Tổ chức Thành ủy Tuy Hòa, Phú Yên. Tiêu chuẩn công chức xã, phường đạt chuẩn theo Quyết định số 04- QĐ/2004/QĐ/BNV qua từng năm, từ năm 2014-2016 đạt trên 93% (năm 2013) và 97% (năm 2015, 2016), vẫn còn số ít cán bộ có trình độ chuyên môn dưới trung cấp. Số cán bộ chủ chốt có trình độ đại học, lý luận trung cấp trở lên đạt chưa đến 50%, trong đó cán bộ chủ chốt <45 tuổi có trình độ đại học
  • 43. 35 và lý luận chính trị trung cấp chưa đến 30%. Qua kết quả cán bộ để giới thiệu ứng cử tại đại hội Đảng bộ cơ sở nhiệm kỳ 2015-2020, thì số cán bộ có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên và lý luận chính trị đang học trung cấp hoặc có trình độ trung cấp là 100%. Như vậy, trình độ cán bộ của xã, phường ( đối tượng đang nghiên cứu) đạt chuẩn theo quy định. Tuy nhiên theo tiêu chuẩn của Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử của tỉnh và thành phố thì cán bộ đạt chuẩn nếu áp dụng cho Đảng bộ xã, phường. Bảng 2.3. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt của xã, phường diện BTV Thành ủy quản lý (Giai đoạn 2006-2016) (CB là BTV Đảng ủy và Lãnh đạo UBND xã, phường) Năm Tổng số CB được phân loại Hoàn thành XS NV Hoàn thành Tốt NV Hoàn thành nhiệm vụ Không HTNV Bị kỷ luật 2006 97 16 50 30 01 2007 96 19 48 29 2008 99 29 50 20 2009 99 26 63 10 2010 110 33 57 20 2011 100 29 71 2012 106 30 76 2013 106 34 72 2014 99 36 60 01 01 2015 110 39 71 2016 112 40 70 01 01 Nguồn: Ban Tổ chức Thành ủy Tuy Hòa, Phú Yên. Chất lượng cán bộ từ trình độ đến đánh giá hàng năm, cán bộ công chức xã, phường nói chung, cán bộ thuộc diện BTV Thành ủy quản lý nói riêng được đánh giá mức độ trung bình trở lên. Tiềm năng nguồn cán bộ tương đối
  • 44. 36 dồi dào, cán bộ trẻ dưới 45 tuổi trên 25%; cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên 25%. Thành phố cần có những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể phát triển và nâng cao trình độ, năng lực đối với cán bộ xã, phường để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác cán bộ trong thời kỳ mới. 2.2.2. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ xã, phường Đại hội Đảng bộ thành phố Tuy Hòa nhiệm kỳ 2015-2020 đánh giá: “…Năng lực của cán bộ một số đoàn thể, nhất là cán bộ ở cơ sở có mặt còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay...” . Với mục tiêu Đại hội đề ra trong 5 năm đến là: “Tiếp tục xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; tăng cường đoàn kết, phát huy dân chủ XHCN; tập trung đổi mới, phát triển nhanh và bền vững; phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thành phố Tuy Hòa thành đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, hướng đến đô thị loại I vào năm 2025”. Các chỉ tiêu cụ thể: 1. Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân: 13,5%/năm.  Thương mại - Dịch vụ: 14,9%.  Công nghiệp - Xây dựng: 12,8%.  Nông, Lâm, Thủy sản: 4,7%. 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020:  Thương mại - Dịch vụ: từ 51,1% GRDP lên 54% GRDP.  Công nghiệp - Xây dựng: từ 44,7% GRDP còn 43,2% GRDP.  Nông, Lâm, Thủy sản: từ 4,2% GRDP còn 2,8% GRDP. 3. GRDP bình quân đầu người đạt 115,52 triệu đồng (4.983 USD). 4. Thu ngân sách địa phương phấn đấu đạt 400 tỷ đồng. 5. Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,72%/năm. 6. Giữ vững phường, xã đạt phổ cập THCS; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt 100%.
  • 45. 37 7. Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2,5%. Giải quyết việc làm cho người lao động hàng năm 4.800 người. 8. Xây dựng đời sống văn hóa: 93% số hộ được công nhận gia đình văn hóa; 95% khu phố, thôn văn hóa; 75% phường văn minh đô thị, 100% xã văn hóa nông thôn mới; 90-95% cơ quan đạt cơ quan văn hóa; 9. Về môi trường phấn đấu đến năm 2020: tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 98%; giải quyết thu gom, xử lý cơ bản 100% rác thải rắn đô thị; tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 16,3% so với diện tích đất tự nhiên và đạt 71,2% so với đất lâm nghiệp. 10.Tỷ lệ dân cư đóng BHYT: 80%;Tỷ lệ dân cư đóng BHYT: 80%; tỷ lệ lao động đóng BHXH: 45-50%/tổng số lao động đang làm việc. 11.Giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu; xây dựng 80% phường, xã đạt vững mạnh toàn diện. 12.Phấn đấu xây dựng 94% TCCSĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó 50% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch, vững mạnh, không có TCCSĐ yếu, kém; kết nạp đảng viên mới tăng bình quân 5-6%/năm. Trong đó, chỉ tiêu công tác xây dựng Đảng được quy định: ...Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo chủ trương của Trung ương, của tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới; kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị, địa phương đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tiếp tục thực hiện chủ trương về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Tuy Hòa... Với mục tiêu chiến lược phát triển đến năm 2020 mà Đảng bộ thành phố Tuy Hòa đã đề ra, thì yêu cầu đối với cán bộ, công chức nói chung đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý các xã, phường của thành phố là rất cao. Đòi hỏi cán bộ lãnh đạo, quản lý của 16 xã, phường ở thành phố Tuy
  • 46. 38 Hòa phải có năng lực ở mức độ nào để đạt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của mục tiêu Đại hội đề ra. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, bảng tiêu chuẩn chức danh cán bộ, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa phải có đầy đủ các tiêu chuẩn đảm bảo 3 khâu cơ bản: 1) ra quyết định lãnh đạo, quản lý; 2) tổ chức thực hiện quyết định; 3) kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quyết định. Đó là: - Phải có năng lực ra quyết định lãnh đạo, quản lý; - Phải có năng lực tổ chức thực hiện quyết định; - Phải có năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Bảng 2.4. Khung năng lực của cán bộ xã, phường Nhóm năng lực Yêu cầu Năng lực cụ thể Về kiến thức 1. Có trình độ quản lý nhà nước 2. Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực công tác 3. Có trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn 4. Nắm vững tình hình thế giới, khu vực và đất nước 5. Nắm vững quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; định hướng phát triển của địa phương, ngành, lĩnh vực phụ trách 6. Nắm vững đặc điểm tình hình, phong tục, tập quán, truyền thống của địa phương, ngành, lĩnh vực 7. Nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý 8. Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng, phần mềm chuyên môn
  • 47. 39 Năng lực ra quyết định 9. Sử dụng tốt ngoại ngữ trong công tác chuyên môn Về kỹ năng 10.Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo 11.Nắm bắt thông tin, phân tích, tổng hợp, dự báo vấn đề một cách khách quan, khoa học 12.Chủ trì tốt cuộc họp bàn để ra quyết định 13.Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả 14.Thuyết phục người khác 15.Phát huy dân chủ 16.Tổng hợp ý kiến 17.Kế thừa kinh nghiệm, tiếp cận, nắm bắt và phát triển được các vấn đề mới để cụ thể hóa Nghị quyết của cấp trên và của cấp mình vào lĩnh vực phải ra quyết định Về thái độ, phẩm chất 18.Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng 19.Đặt lợi ích chung lên trên hết 20.Phát huy vai trò, tôn trọng quyết định của tập thể 21.Chịu trách nhiệm cá nhân 22.Tôn trọng, khuyến khích, thúc đẩy người khác 23 23. Không tham nhũng, cục bộ, vì lợi ích nhóm 24. Không độc đoán, chuyên quyền 25.Không "dĩ hòa vi quý" 26.Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức 27.Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ mọi mặt và năng lực ra quyết định quản lý, lãnh đạo Về kiến thức 1. Có trình độ chuyên môn phù hợp 2. Nắm vững tâm lý học lãnh đạo, quản lý 3. Nắm vững lợi thế, khó khăn, vướng mắc của địa phương 4. Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của tổ chức để giao nhiệm vụ
  • 48. 40 Năng lực tổ chức thực hiện quyết định 5. Nắm vững năng lực, sở trường, sở đoản của cá nhân để giao nhiệm vụ 6. Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống 7. Sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc 8. Sử dụng thành thạo vi tính trong công việc Về kỹ năng 9. Vận dụng lý luận vào thực tiễn 10.Phân công, giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân hợp lý 11.Phối hợp các lực lượng trong và ngoài địa phương, ngành 12.Dân vận 13.Chia sẻ thông tin, giúp đỡ đơn vị, cá nhân khác thực hiện công việc 14.Phát huy vai trò cá nhân, khuyến khích, động viên, giúp đỡ người được giao nhiệm vụ 15.Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả 16.Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Về thái độ, phẩm chất 17.Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng 18.Đoàn kết 19.Đặt lợi ích chung lên trên hết 20.Sâu sát thực tiễn, không quan liêu, hình thức 21.Quyết đoán, dám chịu trách nhiệm 22.Linh hoạt, nhạy bén, tìm tòi, sáng tạo 23.Kiên trì, bền bỉ 24.Vượt qua khó khăn, vấp ngã, thất bại 25.Gương mẫu, xây dựng được niềm tin trong tổ chức và trong nhân dân 26.Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình 27.Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức 28.Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, quản lý, lãnh đạo 1. Nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng, định hướng của cấp trên và nghị quyết cấp mình trong lĩnh vực có liên
  • 49. 41 Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định Về kiến thức quan 2. Nắm vững quy định của Đảng, pháp luật nhà nước, điều lệ các đoàn thể liên quan đến ngành, lĩnh vực 3. Nắm vững nguyên tắc, quy trình, thể thức, phương pháp kiểm tra, giám sát 4. Có kiến thức về tâm lý học lãnh đạo, quản lý 5. Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống 6. Có nghiệp vụ chuyên môn liên quan 7. Có trình độ ngoại ngữ để nắm bắt và xử lý thông tin 8. Có trình độ tin học để nắm bắt và xử lý thông tin Về kỹ năng 9. Phát hiện nhanh, đúng vấn đề nảy sinh 10.Chủ trì cuộc họp 11.Tổ chức lực lượng, phân công người thực hiện 12.Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả, đúng quy định 13.Động viên, khuyến khích, phát huy tinh thần tự phê bình, phê bình 14.Kết luận hợp tình, hợp lý Về thái độ, phẩm chất 15.Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng 16.Đặt lợi ích chung lên trên hết 17.Tôn trọng đối tượng 18.Thẳng thắn, rõ ràng, minh bạch, khách quan, khoa học trong tìm hiểu, nắm bắt thông tin 19.Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình 20.Hướng đến sự ổn định và phát triển 21.Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức 22.Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, giám sát (Nguồn: Khung năng lực, theo đề xuất của tác giả) Trên cơ sở khung năng lực đã được xác định ở trên, thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn điều tra để đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường của
  • 50. 42 thành phố. Có bảng câu hỏi dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của các phòng, ban chức năng cấp thành phố đánh giá, nhận xét cán bộ xã, phường; bảng hỏi dành cho cán bộ xã, phường đánh giá, nhận xét cán bộ xã, phường và bảng hỏi dành cho quần chúng đánh giá cán bộ xã, phường nơi cư trú. (phụ lục 1-2) 2.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình, mức độ năng lực cán bộ xã, phường Bảng hỏi được tiến hành phỏng vấn, điều tra. Bảng hỏi để cán bộ xã, phường đánh giá cán bộ xã, phường; bảng hỏi để cán bộ lãnh đạo quản lý các phòng, ban chức năng thành phố, quần chúng nhận xét đánh giá cán bộ xã, phường. Bảng câu hỏi gửi bằng văn bản gửi trực tiếp đến người được phỏng vấn. Được sự ủng hộ cao của tất cả các đối tượng được phỏng vấn, tỷ lệ phản hồi đạt 100% so với tỷ lệ phát hành phỏng vấn. Bảng 2.5.Tổng hợp phiếu điều tra - Nguồn:Tổng hợp phiếu điều tra STT Đối tượng đánh giá Số phiếu gửi đi Số phiếu thu về Tỷ lệ (%) 1 Lãnh đạo, quản lý các phòng, ban chức năng cấp thành phố đánh giá cán bộ phường, xã 40 40 100 2 Cán bộ xã, phường đánh giá cán bộ xã, phường đánh giá cán bộ xã, phường 40 40 100 3 Quần chúng đánh giá cán bộ phường, xã 40 40 100 Tổng cộng 120 120 100 2.2.4 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường Trên cơ sở năng lực cần thiết trên, bảng năng lực cán bộ xã, phường được xây dựng mỗi cán bộ tự đánh giá thực trạng năng lực của mình. Để đánh giá khách quan, chính xác nhất năng lực mỗi cán bộ, việc đánh giá được tổng hợp từ 4 nguồn: cá nhân tự đánh giá, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thành phố, cán bộ xã, phường và quần chúng đánh giá. Bảng đánh giá năng lực (PL 1-2).