SlideShare a Scribd company logo
1 of 154
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HẢI NINH
TÁI THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM –
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HẢI NINH
TÁI THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM –
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành: Luật hình sự
Mã số: 62 38 40 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ
2. TS. LÊ HỮU THỂ
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí và TS. Lê Hữu Thể. Các
kết quả nêu trong luận án chưa được công bố trong bất kì công trình
nào. Các số liệu và trích dẫn trong luận án bảo đảm tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và các chuyên
đề theo quy định trong khung chương trình đào tạo tiến sĩ ngành Luật
hình sự của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của cơ sở đào tạo.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Hải Ninh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo hướng dẫn -
PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí và TS. Lê Hữu Thể đã tận tình giúp đỡ tôi
hoàn thành luận án. Đồng thời tôi chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo và cán bộ Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng, tôi
chân thành cảm ơn các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận án.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Hải Ninh
1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
9
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc 14
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề tập trung nghiên
cứu trong luận án
23
1.4. Giả thuyết khoa học, cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 26
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁI THẨM
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
29
2.1. Khái niệm tái thẩm trong tố tụng hình sự 29
2.2. Ý nghĩa của tái thẩm trong tố tụng hình sự 45
2.3. Mô hình tái thẩm trong các thiết chế tƣ pháp hình sự quốc tế và tố
tụng hình sự một số nƣớc trên thế giới
49
Chƣơng 3
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TÁI THẨM
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
62
3.1. Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về tái thẩm 62
3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về tái thẩm 90
Chƣơng 4
YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÁI THẨM Ở VIỆT NAM
110
4.1. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng tái thẩm ở Việt Nam 110
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tái thẩm ở Việt Nam 113
KẾT LUẬN 139
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
141
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 142
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
HLPL Hiệu lực pháp luật
TAND Toà án nhân dân
TANDTC Toà án nhân dân tối cao
TAQS Toà án quân sự
TTHS Tố tụng hình sự
VKS Viện kiểm sát
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành, tái thẩm đƣợc áp
dụng đối với bản án hoặc quyết định có HLPL nhƣng bị kháng nghị vì có những
tình tiết mới đƣợc phát hiện làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết
định đã có HLPL. Đây là thủ tục cần thiết, một mắt xích quan trọng để bảo đảm
khắc phục những sai lầm của bản án, quyết định có HLPL, bảo đảm sự thật của vụ
án đƣợc khôi phục, bảo đảm công lý, sự công bằng trong các phán quyết của Toà án
về tội phạm và ngƣời thực hiện tội phạm. Việc lựa chọn đề tài “Tái thẩm trong tố
tụng hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” để nghiên cứu ở cấp độ
tiến sĩ là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn vì những lý do sau:
Thứ nhất, yêu cầu thể chế hoá đƣờng lối của Đảng về chiến lƣợc cải cách tƣ
pháp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Việc nghiên cứu thủ tục tái thẩm phù hợp với nhiệm vụ đề ra trong Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ
pháp đến năm 2020, đó là: “Từng bước hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
theo hướng quy định chặt chẽ những căn cứ kháng nghị và quy định rõ trách nhiệm
của người ra kháng nghị đối với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp
luật; khắc phục tình trạng kháng nghị tràn lan, thiếu căn cứ”.
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc
cải cách tƣ pháp đến năm 2020 khẳng định: “Pháp luật về tố tụng tư pháp còn
nhiều bất cập, chậm sửa đổi, bổ sung… vẫn còn tình trạng oan sai trong điều tra,
bắt, giam, giữ, truy tố, xét xử…”. Vì vậy, Nghị quyết đề ra các nhiệm vụ cải cách
tƣ pháp trong đó có nhiệm vụ về hoàn thiện thủ tục tố tụng tƣ pháp. Việc hoàn
thiện thủ tục tố tụng nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện
chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội,
không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Các trƣờng hợp oan sai nếu
có, cần đƣợc phát hiện và giải quyết nhanh nhất nhằm khôi phục lại danh dự, bồi
4
thƣờng vật chất thỏa đáng. Các nghiên cứu hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của
các cơ quan tiến hành tố tụng, nghiên cứu về mô hình tố tụng, trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án hình sự, thủ tục giải quyết sai lầm trong bản án có HLPL đáp ứng yêu
cầu cải cách tƣ pháp và hội nhập quốc tế là những vấn đề chủ yếu đặt ra trong giai
đoạn hiện nay.
Thứ hai, yêu cầu cụ thể hoá quy định của Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và sự phù hợp với Luật Tổ chức TAND năm 2014 và Luật tổ
chức VKSND năm 2014.
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc Quốc hội khoá
XIII, kì họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 theo
Nghị quyết số 64/2013/QH13. Hiến pháp quy định Toà án là cơ quan xét xử, thực
hiện quyền tƣ pháp; bản án, quyết định của Toà án phải đƣợc cơ quan, tổ chức, cá
nhân tôn trọng, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành
(Điều 106). Toà án có nhiệm vụ bảo vệ công lí, quyền con ngƣời, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Một trong những thủ tục đƣợc Toà án tiến hành
để thực hiện các nhiệm vụ trên là tái thẩm đối với các bản án, quyết định có
HLPL. Điều 6, Luật tổ chức TAND năm 2014 quy định: “Bản án, quyết định của
Toà án đã có HLPL mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo
quy định của luật TTHS thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm”. Vì vậy, việc cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp trong BLTTHS trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết. Ngoài ra, những thay đổi trong Luật tổ chức TAND và
Luật tổ chức VKSND về tổ chức, thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm cũng đặt ra
yêu cầu sửa đổi BLTTHS năm 2003 để thống nhất áp dụng. BLTTHS với nhiệm
vụ xây dựng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự cần những nghiên cứu khoa
học làm cơ sở, nền tảng lý luận cũng nhƣ có đánh giá thực tiễn để xây dựng các
quy phạm phù hợp. Việc nghiên cứu thủ tục tái thẩm góp phần xây dựng và hoàn
thiện pháp luật TTHS nói chung trong đó có thủ tục tái thẩm là cần thiết, phù hợp
với giai đoạn hiện nay.
5
Thứ ba, ý nghĩa về pháp lí, chính trị và xã hội của tái thẩm trong TTHS.
Thủ tục tái thẩm bảo đảm loại bỏ oan sai trong bản án, quyết định có
HLPL của Toà án. Thông qua thủ tục tái thẩm, bản án, quyết định có HLPL của
Toà án nhƣng có sai lầm trong nhận định sự kiện thực tế dẫn đến phán quyết
không khách quan, chính xác về tội phạm mới có thể bị hủy bỏ. Các nguyên tắc
cơ bản của TTHS nhƣ nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm các quyền cơ bản của
công dân, nguyên tắc xác định sự thật của vụ án... đƣợc bảo đảm. Tái thẩm góp
phần bảo đảm quyền con ngƣời trong TTHS, khắc phục oan sai, bảo đảm các chủ
thể bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp do phán quyết sai đƣợc bồi thƣờng
thiệt hại, củng cố mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và công dân, bảo đảm xử lý đúng
ngƣời thực hiện hành vi phạm tội. Khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định có
HLPL của Toà án thông qua thủ tục tái thẩm bảo đảm yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền, tạo lập và củng cố lòng tin của xã hội đối với Toà án nói riêng và cơ
quan tƣ pháp nói chung.
Nghiên cứu thủ tục tái thẩm trong TTHS góp phần làm rõ đồng thời tăng
cƣờng ý nghĩa pháp lý, chính trị, xã hội của thủ tục tái thẩm trong TTHS.
Thứ tư, sự cần thiết phải làm rõ lý luận khoa học luật TTHS về tái thẩm.
Là một thủ tục có tính chất đặc biệt trong TTHS, tái thẩm đƣợc các nhà khoa
học pháp lý trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, phạm vi
khác nhau. Tuy nhiên trong khoa học pháp lý, chƣa có một công trình nào dƣới cấp
độ tiến sĩ nghiên cứu toàn diện lý luận về thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam.
Quan điểm của các nhà nghiên cứu khoa học về tái thẩm chƣa hoàn toàn thống nhất
về các nội dung: 1) Về tính chất, tái thẩm là một thủ tục hay là một giai đoạn trong
TTHS; 2) Sự cần thiết phải quy định hai thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm để xem
xét lại bản án, quyết định có HLPL; 3) Chƣa làm rõ về mặt lý luận sự khác nhau cơ
bản về tính chất, căn cứ, thẩm quyền, hậu quả của thủ tục giám đốc thẩm và tái
thẩm để xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTHS về thủ tục tái thẩm.
Nghiên cứu về thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam sẽ góp phần bổ sung,
phát triển các tri thức khoa học pháp lý về thủ tục này.
6
Thứ năm, sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tái thẩm trong thực tiễn thi hành
pháp luật TTHS tại Việt Nam.
Thực tế giải quyết án hình sự cho thấy, số lƣợng các đơn đề nghị xem xét lại
các bản án, quyết định đã có HLPL theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm hàng năm
với lý do oan sai không hề nhỏ. Việc giải quyết triệt để các đơn đề nghị này từ đó
nhanh chóng phát hiện sai lầm trong các bản án quyết định của Toà án đã có HLPL
để đƣa ra phƣơng án khắc phục, sửa chữa tiến hành chậm trễ. Có bản án chỉ đƣợc
làm rõ sai lầm khi ngƣời bị oan đã chấp hành hình phạt tuyên trong bản án với thời
gian tính bằng năm thậm chí chục năm. Quyền con ngƣời trong những trƣờng hợp
này không đƣợc bảo đảm, sai lầm không đƣợc phát hiện kịp thời gây mất lòng tin
của nhân dân đối với Nhà nƣớc và pháp luật. Chất lƣợng kháng nghị tái thẩm chƣa
cao, nhiều kháng nghị không đƣợc Toà án chấp nhận, có kháng nghị còn gây tranh
cãi trong các nhà nghiên cứu khoa học cũng nhƣ những ngƣời làm thực tiễn về việc
lựa chọn thủ tục giám đốc thẩm hay tái thẩm. Về chất lƣợng tái thẩm tại Toà án:
thực tế vẫn còn quyết định của Hội đồng tái thẩm tiếp tục bị kháng nghị tái thẩm;
nhiều quyết định khó thi hành; không khắc phục triệt để sai lầm; chƣa bảo đảm khôi
phục quyền lợi, danh dự của ngƣời bị oan sai.
Nghiên cứu thủ tục tái thẩm góp phần nâng cao chất lƣợng tái thẩm trong
thực tiễn thi hành pháp luật TTHS Việt Nam.
Thứ sáu, sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về tái thẩm.
Quy định của BLTTHS năm 2003 về tái thẩm là sự kế thừa có hoàn thiện quy
định của BLTTHS năm 1988. Tuy nhiên, quy định hiện nay vẫn chƣa thể hiện rõ
bản chất của tái thẩm dẫn đến việc áp dụng thủ tục này còn gây tranh cãi. Căn cứ
kháng nghị tái thẩm quy định trong BLTTHS còn gây nhầm lẫn với căn cứ kháng
nghị giám đốc thẩm; quy định về phạm vi tái thẩm, thẩm quyền của Hội đồng tái
thẩm chƣa rõ ràng, cụ thể, không có hƣớng dẫn giải thích nên áp dụng không có
tính thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Nhiều quy định không làm rõ trách nhiệm
của cơ quan cũng nhƣ ngƣời có thẩm quyền trong việc kiểm tra, xác minh các tình
tiết do cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp dẫn đến việc quyết định kháng nghị tái
7
thẩm chậm trễ, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền lợi của ngƣời bị oan sai. Trình
tự, thủ tục kiểm tra, xác minh mới dừng lại ở các quy định chung, mang tính nguyên
tắc, chƣa xây dựng thành một thủ tục hoàn chỉnh với sự tham gia của các bộ phận
có chuyên môn nghiệp vụ.
Nghiên cứu thủ tục tái thẩm trong TTHS ở cấp độ luận án tiến sĩ góp phần
hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục tái thẩm.
2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án: xây dựng hệ thống lý luận, nghiên cứu
pháp luật và thực tiễn thi hành, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng tái thẩm
trong TTHS.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận án sẽ giải quyết những nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Về phƣơng diện lý luận, làm rõ khái niệm tái thẩm, đặc điểm, ý nghĩa của
tái thẩm trong TTHS;
- Về phƣơng diện pháp luật, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là phân tích,
đánh giá quy định của pháp luật TTHS về tái thẩm;
- Về phƣơng diện thực tiễn, nhiệm vụ của luận án là làm rõ thực tiễn thi hành
các quy định của pháp luật TTHS về tái thẩm.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là lý luận, pháp luật và thực tiễn thi hành
các quy định của pháp luật TTHS về tái thẩm ở Việt Nam.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là thủ tục tái thẩm trong TTHS phát sinh khi
có kháng nghị của VKS có thẩm quyền với căn cứ kháng nghị là tình tiết mới phát
hiện làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định có HLPL.
Về phƣơng diện lý luận, phạm vi nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý
luận trong khoa học luật TTHS Việt Nam và khoa học luật TTHS trên thế giới về
thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL khi phát hiện các tình tiết
làm thay đổi cơ bản nội dung bản án hoặc quyết định đó.
8
Về phƣơng diện pháp luật, phạm vi nghiên cứu của luận án là quy định của
pháp luật TTHS hiện hành về tái thẩm (có so sánh với quy định của pháp luật TTHS
trƣớc khi ban hành BLTTHS năm 2003 để đánh giá sự phát triển của pháp luật về
tái thẩm).
Về phƣơng diện thực tiễn, phạm vi nghiên cứu của luận án là thực tiễn thi
hành pháp luật TTHS Việt Nam về tái thẩm từ khi BLTTHS năm 2003 có HLPL
đến nay.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên, trực tiếp, toàn diện và có hệ thống
về tái thẩm trong TTHS Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là các luận điểm khoa học về khái
niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tái thẩm góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận khoa
học luật TTHS Việt Nam nói riêng, khoa học luật TTHS trên thế giới nói chung về
tái thẩm trong TTHS.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là các luận điểm khoa học trong
việc phân tích pháp luật, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về tái thẩm đóng
góp về mặt thực tiễn, giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong việc xây dựng, thi
hành pháp luật TTHS Việt Nam, trong chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, cụ thể hoá quy
định của Hiến pháp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có pháp
luật TTHS Việt Nam nói chung, pháp luật TTHS về tái thẩm nói riêng.
Những kết quả nghiên cứu lý luận, những vấn đề thực tiễn đƣợc phân tích,
đánh giá trong luận án sẽ là những đóng góp cho khoa học luật TTHS và kết quả
nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên nghiên cứu tại các cơ
sở đào tạo luật.
9
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Thủ tục tái thẩm trong TTHS là đối tƣợng nghiên cứu trong nhiều công trình
ở các cấp độ khác nhau nhƣ sách tham khảo, đề tài luận án, giáo trình, các bài viết
nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên chƣa có công trình nào
nghiên cứu toàn diện, đầy đủ cả về phƣơng diện lý luận, pháp luật và thực tiễn thi
hành về tái thẩm trong TTHS. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc chỉ làm sáng
tỏ một phần những vấn đề lý luận và đánh giá phần nào thực trạng pháp luật và thực
tiễn áp dụng thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam.
Một số công trình có tính chất định hƣớng cho việc nghiên cứu lý luận của
đề tài cũng nhƣ chỉ ra những nguyên tắc chung liên quan đến việc bảo đảm Nhà
nƣớc pháp quyền, bảo vệ quyền con ngƣời, tạo nền tảng cho việc xây dựng và hoàn
thiện thủ tục tái thẩm nhƣ: “Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp
đổi mới” của tác giả Đào Trí Úc, Nxb. Khoa học xã hội, năm 1997; “Hệ thống tư
pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” do tác giả Đào Trí Úc chủ biên,
Nxb. Khoa học xã hội năm 2003; đề tài KX.04.06 “Cải cách cơ quan tư pháp, hoàn
thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Toà án
trong Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” do tác giả
Uông Chu Lƣu chủ nhiệm đề tài năm 2006; “Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” do các tác giả Đào Trí Úc, Phạm Hữu Nghị đồng chủ biên, Nxb. Từ điển Bách
khoa, Hà Nội, năm 2009; “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng
Nhà nước pháp quyền” do các tác giả Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí chủ biên, Nxb.
Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2004.
Giáo trình của các cơ sở đào tạo về luật TTHS Việt Nam trong đó đề cập đến
thủ tục tái thẩm nhƣ: Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc
10
Gia Hà Nội năm 2014 do tác giả Nguyễn Ngọc Chí chủ biên; Giáo trình Luật tố
tụng hình sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân
năm 2011 do tác giả Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự
Việt Nam (dành cho hệ đào tạo sau đại học) của Học viện Cảnh sát nhân dân năm
2003 do tác giả Đỗ Ngọc Quang chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb. Giáo dục Việt Nam, năm 2011 do tác giả Trần Văn Độ chủ biên.
Các nghiên cứu có tính chất bình luận, phân tích các quy định của BLTTHS
năm 2003 trong đó có đề cập đến thủ tục tái thẩm nhƣ: Bình luận khoa học Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2003 do tác giả Nguyễn Ngọc Anh chủ biên, Nxb. Chính trị
quốc gia năm 2012; Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự của Học viện khoa
học xã hội do tác giả Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb. Tƣ pháp năm 2012. Đây là
những nghiên cứu có tính chất cơ bản, đại cƣơng hoặc đơn thuần là giải thích quy
phạm pháp luật, không phải là các nghiên cứu chuyên sâu về thủ tục tái thẩm trong
TTHS đồng thời cũng không đề cập đến lý luận khoa học về thủ tục này.
Tái thẩm cũng đƣợc ghi nhận trong thủ tục giải quyết các vụ án tại Toà án
hình sự quốc tế, các nội dung có liên quan đến tái thẩm hình sự đối với các vụ án
giải quyết tại các Toà án quốc tế đƣợc đề cập trong các nghiên cứu sau: Giáo trình
Toà án hình sự quốc tế của Khoa Luật Đại học Quốc gia, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội năm 2010 do tác giả Nguyễn Ngọc Chí chủ biên; Quy chế Rome về Toà án
hình sự quốc tế, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2011 do tác giả Dƣơng
Tuyết Miên chủ biên; Giáo trình Luật hình sự quốc tế, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2012 do tác giả Nguyễn Ngọc Chí chủ biên.
Ngoài các nghiên cứu nói trên, các công trình nghiên cứu trực tiếp về tái
thẩm trong TTHS Việt Nam có thể kể đến bao gồm:
“Giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
của tác giả Đinh Văn Quế xuất bản năm 1997. Tác giả chủ yếu tập trung phân tích
luật thực định về thủ tục xét lại bản án, quyết định có HLPL của Toà án bao gồm cả
giám đốc thẩm và tái thẩm; sử dụng các vụ án đã giải quyết trên thực tế để làm rõ các
quy định của pháp luật TTHS về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Tuy nhiên, công
trình nghiên cứu không đánh giá pháp luật, không đƣa giải pháp hoàn thiện pháp luật.
11
“Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo thủ
tục giám đốc thẩm và tái thẩm”, do tác giả Dƣơng Thanh Biểu chủ biên, Nxb. Tƣ
pháp, năm 2010 [3]. Nghiên cứu giải quyết đƣợc các nội dung chủ yếu sau: 1) Đƣa ra
khái niệm về thủ tục tái thẩm và làm rõ các điều kiện để xác định tình tiết mới là căn
cứ để kháng nghị tái thẩm; 2) Khái quát quy định về thủ tục tái thẩm trong pháp luật
một số nƣớc trên thế giới nhƣ Liên bang Nga, Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà
Pháp, Nhật Bản; 3) Phân tích quy định về thủ tục tái thẩm trong BLTTHS năm 2003,
một số kỹ năng về nghiên cứu hồ sơ và xác minh tình tiết mới theo thủ tục tái thẩm.
“Luật tố tụng hình sự trong thực tế giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án nhân
dân tối cao”, do các tác giả Mai Thanh Hiếu, Nguyễn Chí Công đồng chủ biên,
Nxb. Công an nhân dân năm 2008 [18]. Nội dung cơ bản của luật TTHS đƣợc phân
tích dựa vào các văn bản giải thích pháp luật đồng thời đƣợc minh chứng cụ thể bởi
các tình huống thực tế trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự thể hiện trong các
quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của TANDTC. Về thủ tục tái thẩm, nghiên
cứu chỉ ra một số trƣờng hợp sai lầm trong bản án, quyết định có HLPL giống nhau
nhƣng lại áp dụng thủ tục khác nhau để giải quyết (có trƣờng hợp áp dụng giám đốc
thẩm, có trƣờng hợp áp dụng tái thẩm). Các tác giả sử dụng các quyết định tái thẩm
để minh chứng cho các quy định về căn cứ kháng nghị tái thẩm, thẩm quyền của
Hội đồng tái thẩm là các quy định không cụ thể trong BLTTHS năm 2003.
“Những mô hình tố tụng hình sự điển hình trên thế giới”, do tác giả Tô Văn Hoà
chủ biên, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội 2012. Cuốn sách ra đời với sự trợ giúp của Chƣơng
trình đối tác Tƣ pháp (Justice Partnership Programe - JPP) do Liên minh Châu Âu,
Đan Mạch và Thụy Điển đồng tài trợ. Các nhà nghiên cứu khoa học và thực tiễn có
kinh nghiệm và uy tín quốc tế bao gồm: GS. Byung-Sun Cho; GS. Liling Yue; GS.
William Burnham; TS. Marco Fabri; GS. Richard S.Shine; Jean-Philippe Rivaud đã
thực hiện các báo cáo nghiên cứu về mô hình TTHS của bảy quốc gia đại diện cho
các mô hình tố tụng điển hình trên thế giới là Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Italia, Liên bang
Nga, Nhật Bản, Cộng hoà Pháp và Trung Quốc. Trong các mô hình tố tụng trên, một
số mô hình xây dựng thủ tục tƣơng tự nhƣ tái thẩm quy định trong BLTTHS Việt
Nam với tên gọi khác nhau và các tác giả dành một dung lƣợng nhất định để giới thiệu.
12
“Thực trạng giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm tại Toà án nhân
dân tối cao - Những vướng mắc và kiến nghị”, Đề tài khoa học cấp bộ của TANDTC,
do tác giả Nguyễn Huy Du chủ nhiệm đề tài, năm 2012 [43]. Công trình đã phân
tích cơ sở pháp lý của công tác tiếp nhận và giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm tại TANDTC và VKSNDTC; nghiên cứu thực trạng công tác tiếp nhận và
giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm tại TANDTC và VKSNDTC từ năm
2005 đến năm 2010; đánh giá những ƣu điểm và hạn chế của công tác thụ lý và giải
quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; chỉ ra những nguyên nhân khách quan
và chủ quan của thực trạng. Đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. Đề tài có đề cập đến giám đốc
thẩm, tái thẩm trong hệ thống pháp luật của một số quốc gia nhƣ Singapore, Trung
Quốc, Cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản, Liên bang Nga.
“Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng
hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” do các tác giả Lê Hữu Thể, Đỗ Văn
Đƣơng, Nguyễn Thị Thủy đồng chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia năm 2013 [53].
Nội dung sách chủ yếu tổng kết thực trạng thủ tục TTHS ở Việt Nam, đề xuất đổi
mới thủ tục TTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp; hệ thống hoá những vấn đề cốt
lõi, cơ bản từ lý thuyết đến thực tiễn liên quan đến thủ tục TTHS; phân tích, đánh
giá tính hiệu quả, khả năng áp dụng của luật TTHS hiện hành; đề xuất các giải pháp
và hƣớng sửa đổi, bổ sung luật nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp. Trong đó
các tác giả có đề cập đến cơ sở lý luận, yêu cầu và đề xuất đổi mới, hoàn thiện thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong TTHS.
Các bài viết nghiên cứu trực tiếp về tái thẩm công bố trên các tạp chí chuyên
ngành luật học chủ yếu đề cập đến một nội dung nhất định có liên quan đến thủ tục
tái thẩm. Bàn về căn cứ kháng nghị tái thẩm có các bài viết nhƣ: “Một số vấn đề về
tái thẩm” của tác giả Trần Văn Độ, Tạp chí Luật học, số 3 năm 1995; “Bàn về các
căn cứ kháng nghị tái thẩm” của tác giả Vũ Gia Lâm đăng trên Tạp chí Luật học số
6/1998. Về quá trình hình thành, phát triển của thủ tục tái thẩm trong lịch sử lập pháp
Việt Nam có các bài viết nhƣ: “Sự hình thành, phát triển và hoàn thiện pháp luật của
13
Việt Nam quy định thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật từ 1945
đến nay” của tác giả Nguyễn Văn Hiện, tạp chí TAND, số 6/1997. Việc thực thi quy
định của pháp luật về Hội đồng tái thẩm đƣợc chỉ ra trong bài“Cần thực hiện đúng
quy định của pháp luật về Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm ở Toà án cấp tỉnh” của
tác giả Đỗ Văn Chỉnh, tạp chí TAND, số 2/1999. Đề cập đến yêu cầu về hình thức
cũng nhƣ nội dung của quyết định tái thẩm có bài viết“Một số ý kiến về bản án sơ
thẩm, phúc thẩm và quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm” của tác giả Nguyễn Đức
Mai, tạp chí TAND số 1/2003. Các nghiên cứu về tái thẩm trong quy định của
BLTTHS năm 1988 hiện nay vẫn có giá trị khoa học trong việc nghiên cứu về thủ tục
này trong luận án vì hàm chứa các vấn đề lý luận đã đƣợc thừa nhận. Mặt khác, do rất
nhiều quy định về thủ tục tái thẩm quy định trong BLTTHS năm 1988 vẫn đƣợc giữ
nguyên trong BLTTHS năm 2003 nên việc xem xét các nhận xét, đánh giá về cùng
một nội dung quy định của các nhà nghiên cứu là vô cùng quan trọng.
Các nghiên cứu khoa học về thủ tục tái thẩm theo quy định của BLTTHS
năm 2003 cũng thƣờng đề cập đến một vấn đề cụ thể nhất định. Có tính chất giới
thiệu những điểm mới trong quy định của BLTTHS năm 2003 về các thủ tục tố tụng
trong đó có thủ tục tái thẩm nhƣ các bài: “Những điểm mới trong Bộ luật Tố tụng
hình sự sửa đổi về phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm” của tác giả Nguyễn Đức
Mai, tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật số 5/2004;
“Những quy định mới của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 về thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm” của tác giả Đinh Văn Quế, tạp chí Toà án, TANDTC số 13/2004.
Các nghiên cứu đề xuất hoàn thiện pháp luật trên cơ sở phân tích pháp luật nhƣ “Về
căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003”
của tác giả Vũ Gia Lâm, tạp chí Luật học, số 10/2006. Nghiên cứu giới thiệu về thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong quy định của BLTTHS các nƣớc Cộng hoà Pháp,
Liên bang Nga, Trung Quốc có bài viết “Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo pháp
luật tố tụng hình sự một số nước”, của tác giả Nguyễn Đức Mai, tạp chí TAND số
10/2010. Một số vấn đề lý luận về thủ tục tái thẩm cũng đƣợc đề cập trong bài
viết“Khái niệm giám đốc thẩm, tái thẩm trong Tố tụng hình sự”, của các tác giả
14
Trần Văn Độ, Nguyễn Mai Bộ, tạp chí TAND số 15/2010. Thực trạng thi hành các
quy định của BLTTHS về tái thẩm có trong các bài viết: “Thực trạng thi hành các
quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về những người tham gia phiên toà giám đốc
thẩm, tái thẩm và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Văn Trƣợng, tạp chí
TAND số 20/2010; “Những khó khăn, vướng mắc trong việc thụ lý, giải quyết các
trường hợp đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự ở Viện kiểm
sát nhân dân tối cao” của tác giả Phạm Văn An, tạp chí Kiểm sát, số 5 năm 2012.
Những thay đổi về quan điểm chỉ đạo của Đảng trong quá trình tiến hành cải
cách tƣ pháp cũng đƣợc đề cập nhƣ bài: “Thay đổi trong quan điểm chỉ đạo của
Đảng về tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự” của tác giả Phạm
Văn An, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 16 năm 2011.
Những nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau có nội dung liên quan đến tái
thẩm hoặc đề cập đến một vấn đề nào đó của tái thẩm trong TTHS nhƣ luận án tiến
sĩ luật học “Giám đốc thẩm trong Tố tụng hình sự Việt Nam” năm 2007 của tác giả
Phan Thị Thanh Mai, Đại học Luật Hà Nội; luận án tiến sĩ luật học “Nguyên tắc hai
cấp xét xử trong Tố tụng hình sự” năm 2009 của tác giả Vũ Gia Lâm, Đại học Luật
Hà Nội; đề tài “Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp” năm 2003 của VKSNDTC do tác giả Lê Hữu Thể
chủ nhiệm đề tài; đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác giám đốc việc xét xử các vụ
án hình sự” của TANDTC năm 2005 do tác giả Đinh Văn Quế chủ nhiệm đề tài.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Nghiên cứu của các nhà khoa học pháp lý tại một số các quốc gia điển hình
cho thấy cơ sở lý luận của việc xây dựng thủ tục tái thẩm và thực trạng pháp luật
của các quốc gia về thủ tục tái thẩm. Các nghiên cứu về thủ tục tái thẩm đƣợc đề
cập trên những khía cạnh sau: 1) Cơ sở lý luận của việc xem xét lại tính đúng đắn
của các bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL khi TTHS thừa nhận nguyên tắc
bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL phải đƣợc tôn trọng và bảo đảm thực
hiện; 2) Sai lầm về áp dụng pháp luật và sai lầm về sự việc trong bản án, quyết định
có HLPL của Toà án giải quyết chung một thủ tục hay bởi các thủ tục tố tụng khác
15
nhau và cơ sở lý luận để đƣa ra phƣơng án giải quyết; 3) Việc xem xét lại bản án,
quyết định của Toà án về sự việc chỉ đƣợc đặt ra khi có lợi cho ngƣời bị kết án hay
theo cả hƣớng không có lợi; 4) Căn cứ khẳng định có sai lầm về sự việc trong bản
án, quyết định đã có HLPL của Toà án là tình tiết mới đƣợc phát hiện thể hiện cụ
thể nhƣ thế nào, sự khác nhau về bản chất với căn cứ vi phạm về áp dụng pháp luật;
5) Thẩm quyền của Toà án khi xét lại bản án, quyết định trong trƣờng hợp này cần
quy định thế nào để bảo đảm quyền của ngƣời bị kết án oan sai và công bằng xã hội.
Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc liên quan đến nội dung luận án đƣợc
tác giả tìm hiểu bao gồm:
1.2.1. Les voies de recours en matière pénale - Essai d’une théorie générale,
Thèse, Maud Orillard Léna, Université Paris II, 2007 [117]. (Kháng cáo, kháng nghị
trong lĩnh vực hình sự - Nghiên cứu lí luận chung, luận án tiến sĩ luật học, tác giả
Maud Orillard Léna tại trƣờng Đại học Paris II, năm 2007).
Nghiên cứu xác định bản án, quyết định đã có HLPL có thể sai lầm về áp
dụng pháp luật hoặc sai lầm về sự việc. Tùy theo truyền thống pháp lí, các quốc gia
có các giải pháp khác nhau để khắc phục những sai lầm về sự việc trong các bản án,
quyết định có HLPL của Toà án. So sánh pháp luật một số các quốc gia, tác giả chỉ
ra có ba hệ thống khác nhau giải quyết sai lầm về sự việc trong bản án có HLPL. Hệ
thống thứ nhất không động chạm đến HLPL của bản án, quyết định của Toà án, mà
ƣu tiên sử dụng chế định ân xá để khắc phục sai lầm, trong đó Hoa Kỳ là quốc gia
điển hình. Giải pháp của hệ thống này đƣợc tác giả của công trình nghiên cứu đánh
giá không hợp lí ở điểm vẫn để tồn tại trên thực tế bản án sai lầm. Hệ thống thứ hai
thừa nhận thủ tục tái thẩm để khắc phục sai lầm về sự việc và áp dụng trong cả hai
trƣờng hợp sai lầm gây thiệt hại cho ngƣời bị kết án và sai lầm có lợi cho ngƣời bị
kết án (Cộng hoà Liên bang Đức, Áo, Na Uy). Hệ thống thứ ba chỉ cho phép tái
thẩm có lợi cho ngƣời bị kết án (in favorem) nhƣ các nƣớc Canada, Tây Ban Nha,
Italia, Cộng hoà Pháp. Theo khảo sát trong nghiên cứu, số lƣợng các quốc gia theo
hệ thống này chiếm đa số.
Nghiên cứu khẳng định quyền kháng cáo, kháng nghị tái thẩm không đƣợc
16
quy định phổ biến. Tuy nhiên, các Toà án quốc tế ad hoc nhƣ Toà án La Haye, Toà
án Arusha cũng nhƣ Toà án hình sự quốc tế đều ghi nhận khả năng tái thẩm, đặc
biệt trong trƣờng hợp có tình tiết mới. Các Toà án hình sự quốc tế ad hoc thừa nhận
tái thẩm có lợi cũng nhƣ không có lợi cho ngƣời bị xét xử, nhƣng thời hạn kháng
cáo, kháng nghị tái thẩm khác nhau theo chủ thể kháng cáo, kháng nghị.
Nghiên cứu chỉ ra rằng Luật châu Âu về quyền con ngƣời quan tâm đến việc
bồi thƣờng cho ngƣời bị kết án oan sai hơn là quan tâm đến việc huỷ bản án thể
hiện tại Điều 3 Nghị định thƣ số 7 của Công ƣớc châu Âu về quyền con ngƣời. Tại
Pháp, tái thẩm có lợi cho ngƣời bị kết án là truyền thống pháp lí nhân đạo, bắt
nguồn từ luật La Mã. Khác với ân xá, tái thẩm thừa nhận công khai sai lầm tƣ pháp
và trao cho Hội đồng tái thẩm thẩm quyền đƣa ra phƣơng thức giải quyết theo luật.
1.2.2. Procédure pénale, Etienne Vergès (2007), 2e
éd., Litec, Paris [118].
(Tố tụng hình sự, tác giả Etienne Vergès, Nxb. Litec, Pari, 2007)
TTHS Cộng hoà Pháp thừa nhận bản án của Toà án đã có HLPL có thể bị
xem xét lại bằng hai thủ tục khác nhau: giám đốc thẩm và tái thẩm. Nghiên cứu chỉ
rõ sự khác nhau giữa hai thủ tục này trong TTHS Cộng hoà Pháp.
Đối với giám đốc thẩm, căn cứ duy nhất là sự vi phạm pháp luật và nhấn mạnh
Toà án giám đốc thẩm không phải Toà án xem xét lại về sự việc mà chỉ là Toà án
xem xét lại về mặt pháp luật. Toà án giám đốc thẩm là Toà án bảo đảm việc áp dụng
đúng pháp luật của các Toà án xét xử nội dung vụ án. Chức năng này của Toà án
giám đốc thẩm chỉ có thể thực hiện đƣợc nếu đƣơng sự kháng cáo bản án vi phạm
pháp luật hoặc Viện công tố kháng nghị vì lợi ích pháp luật. Bản án của Toà án giám
đốc thẩm không thể gây thiệt hại cho các đƣơng sự. Mục đích của kháng nghị giám
đốc thẩm không phải là sự kết án đối với ngƣời đƣợc tuyên vô tội hoặc trái lại. Mục
đích của kháng nghị giám đốc thẩm là cho phép Toà án giám đốc thẩm công khai
khắc phục sự áp dụng không đúng pháp luật, tránh lặp lại sai lầm và vì vậy giám đốc
thẩm có thể xem xét một kháng nghị ngay cả khi tội phạm sẽ đƣợc một đạo luật ân xá.
Kháng cáo, kháng nghị tái thẩm là thủ tục đặc biệt thể hiện ở việc đặt lại vấn
đề đối với bản án kết tội đã có HLPL về trọng tội hoặc khinh tội trong trƣờng hợp
17
có tình tiết cho thấy sự kết tội dựa trên những căn cứ sai lầm. Tái thẩm là phƣơng
thức kháng cáo, kháng nghị có thể gọi là bổ sung, chỉ đƣợc yêu cầu nếu các phƣơng
thức kháng cáo, kháng nghị khác đã hết. Tái thẩm chỉ đƣợc yêu cầu theo hƣớng có
lợi (in favorem) đối với bản án kết tội. Bản án tuyên vô tội không phải là đối tƣợng
tái thẩm. Khi tái thẩm, việc huỷ bỏ bản án kết tội có thể kèm theo một vụ án mới.
Đó là trƣờng hợp tiến hành một cuộc tranh tụng mới (Điều 625 BLTTHS Cộng hoà
Pháp). Tái thẩm là điểm khởi đầu cho một thủ tục tố tụng khác liên quan đến sự
việc đã đƣợc xét xử. Vụ án đƣợc chuyển cho một Toà án xét xử về nội dung. Bản án
của Toà án tái thẩm không thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc khiếu nại. Nếu Toà án
tái thẩm quyết định huỷ bản án và chuyển hồ sơ vụ án để xét xử lại thì Toà án thụ lí
hồ sơ vụ án có toàn quyền kết án hoặc tuyên vô tội đối với ngƣời đã đƣợc tái thẩm.
Nếu Toà án tái thẩm quyết định huỷ bản án để xét xử lại vì lí do làm chứng không
đúng sự thật thì ngƣời làm chứng đã bị kết án về tội này không đƣợc làm chứng nữa
trƣớc Toà án thụ lí vụ án sau tái thẩm (Điều 622 BLTTHS Cộng hoà Pháp).
1.2.3.“Révision”, Répertoire de droit pénal et de procédure pénale, Étienne
Daures, Editions Dalloz 2012 [115]. (Étienne Daures, “Tái thẩm”, Tuyển tập luật
hình sự và luật tố tụng hình sự, tái bản lần thứ hai, Nxb. Dalloz, năm 2012)
Đây là công trình nghiên cứu chi tiết và đầy đủ nhất, riêng về thủ tục tái thẩm
của Cộng hoà Pháp. Nghiên cứu khẳng định, mặc dù pháp luật ghi nhận nguyên tắc
hiệu lực của bản án, quyết định nhƣng một bản án hình sự có HLPL áp dụng đối với
các cá nhân phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng vẫn có thể bị xét lại.
Việc xét lại theo thủ tục tái thẩm một mặt sửa chữa những sai lầm trong việc xử lý
vụ án, mặt khác tiến hành việc xử lý đối với ngƣời thực sự thực hiện hành vi phạm
tội, khác với giám đốc thẩm nhằm sửa chữa những sai lầm về thẩm quyền hay về
giải thích, áp dụng pháp luật. Để đảm bảo sự tôn trọng đối với bản án, quyết định
việc xét lại theo thủ tục tái thẩm phải tuân thủ những điều kiện nghiêm ngặt về nội
dung, trình tự tố tụng. Tác giả giải thích về thủ tục tái thẩm bằng việc dẫn chứng
các vụ việc điển hình áp dụng trong xét xử tại Cộng hoà Pháp. Các vụ án thực tế
đƣợc lấy từ Tập san hình sự của Toà hình sự tối cao, có vụ việc xảy ra từ năm 1896.
18
1.2.4. L'effet dévolutif en matière répressive des voies de recours exercées
par l'inculpé seul, Paul Laguerre [116]. (Hiệu lực của các loại kháng cáo trong lĩnh
vực hình sự do bị cáo thực hiện, Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Paul Laguerre
bảo vệ tại Khoa Luật Toulouse năm 1931).
Công trình nghiên cứu trực tiếp, chuyên sâu về hiệu lực của các loại kháng
cáo trong lĩnh vực hình sự bao gồm: kháng cáo phúc thẩm đối với bản án, quyết
định sơ thẩm chƣa có HLPL của Toà án; kháng cáo giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
đối với bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL của Toà án. Nghiên cứu không
đề cập đến hiệu lực của kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm do các chủ thể khác
(Viện công tố và các đƣơng sự khác) thực hiện. Kháng cáo tái thẩm khuyết tịch
đƣợc chấp nhận trong các trƣờng hợp luật định. Không phải trong mọi trƣờng hợp
kháng cáo tái thẩm đều dẫn đến việc mở phiên toà. Việc tiến hành tái thẩm tại Toà
án đƣợc thực hiện sau khi Ủy ban tái thẩm chấp nhận. Trong một số trƣờng hợp
kháng cáo tái thẩm có thể dẫn đến việc đình chỉ thi hành bản án.
1.2.5. Procédure pénale, Etienne Vergès, Paris, LexisNexis, 2014 [119]. (Tố
tụng hình sự, tác giả Etienne Vergès, Nxb. LexisNexis, Paris, 2014)
Etienne Vergès giới thiệu đến ngƣời đọc nội dung cơ bản của BLTTHS Cộng
hoà Pháp, bao gồm các nguyên tắc cơ bản và các quy định cụ thể. Trên thực tế,
BLTTHS chịu sự tác động từ Luật hiến pháp và pháp luật cộng đồng châu Âu. Vì
vậy, tác giả lựa chọn cách tiếp cận toàn diện, có hệ thống trên cơ sở kết hợp giới
thiệu nội dung BLTTHS với các phán quyết của cơ quan tài phán, từ đó đƣa ra
những nhận xét, đánh giá.
Khác với công trình tác giả từng công bố năm 2007, tác phẩm cập nhật những
thay đổi trong các Luật mới đƣợc Nghị viện Công hoà Pháp thông qua nhƣ Luật số
2014-535 ngày 27/5/2014 về quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hình sự; Luật số
2014-640 ngày 20/6/2014 về đổi mới các thủ tục xem xét lại bản án, quyết định đã
có HLPL. Tái thẩm đƣợc đề cập với tính chất là một phần trong tổng thể các thủ tục
kháng cáo, kháng nghị và xem xét lại bản án, quyết định. Tác giả giới thiệu những
nội dung cơ bản về thủ tục tái thẩm và cập nhật những sửa đổi gần đây.
19
1.2.6. Criminal Procedure for the Criminal Justice Professional, John N. Fedico,
Henry F. Fradella, Christopher D. Totten, 10th
Edition, 2008 [99]. (Tố tụng hình sự
dành cho các chuyên gia về tư pháp hình sự, nhóm tác giả John N. Fedico, Henry F.
Fradella, Christopher D. Totten, tái bản lần thứ 10, xuất bản năm 2008).
Nghiên cứu chỉ rõ thủ tục tố tụng ở các Toà án của Hoa Kỳ chia ra làm 3 giai
đoạn với mốc trung tâm là phiên toà xét xử, bao gồm: thủ tục tố tụng trƣớc phiên toà
(The Procedure before Trial), thủ tục tố tụng trong phiên toà (The Procedure during
Trial) và thủ tục tục tố tụng sau phiên toà (The Procedure after Trial). Trong đó thủ tục
yêu cầu phiên toà mới có thể đƣợc tiến hành dựa trên căn cứ về việc phát hiện chứng
cứ mới (mang bản chất của cả thủ tục tái thẩm và giám đốc thẩm ở Việt Nam). Yêu
cầu phiên toà mới (Motions for new Trial) nằm trong quy định tại phần thủ tục sau
phiên toà cùng với chế định phúc thẩm. Thủ tục này cùng hai thủ tục khác đƣợc nhóm
tác giả nhìn nhận nhƣ ba phƣơng thức để giải thoát cho bị cáo sau bản án tuyên có tội.
Toà án chấp nhận yêu cầu phiên toà mới khi có những phát hiện mới về chứng
cứ. Bị cáo có trách nhiệm chứng minh việc có thêm chứng cứ mới đƣợc phát hiện. Để
chứng minh cho yêu cầu về phiên toà mới, chứng cứ mà bị cáo đƣa ra phải đáp ứng
những điều kiện sau: chứng cứ mới đƣợc phát hiện sau phiên toà và có thể thay đổi
kết quả của phiên toà; chứng cứ mới này không thể đƣợc phát hiện trƣớc phiên toà
khi mà các nghĩa vụ của Toà án đã đƣợc thực hiện một cách đúng đắn và mẫn cán.
1.2.7. Criminal Law and Procedure for the Paralegal - A systems approach,
James H. McCord, Sandra I. McCord, 3rd Edition [105]. (Luật hình sự và tố tụng
hình sự dành cho trợ lý luật sư - Tiếp cận từ góc nhìn hệ thống, tái bản lần thứ 3 của
hai tác giả James H. McCord và Sandra I. McCord).
Nghiên cứu chỉ ra mục đích của yêu cầu sau phiên toà trong TTHS Hoa Kỳ.
Các tác giả nhấn mạnh, với những ngƣời không am hiểu về luật pháp, vụ án hình sự
có vẻ nhƣ đã kết thúc sau phiên toà với một bản án đƣợc tuyên. Tuy nhiên, đó mới
chỉ là sự bắt đầu cho những yêu cầu quan trọng sau đó, bao gồm yêu cầu sau phiên
toà và thủ tục phúc thẩm. Yêu cầu sau phiên toà có tính chất quan trọng bởi chúng
giúp cho Toà án đã xét xử có cơ hội cuối cùng đƣợc sửa các sai sót sau khi vấn đề
đã đƣợc kháng cáo phúc thẩm lên Toà án cấp cao hơn, khi bản án đã có HLPL.
20
Cơ sở lý luận của yêu cầu phiên toà mới dựa trên sự áp dụng sai pháp luật
(mang bản chất tƣơng tự nhƣ giám đốc thẩm trong TTHS Việt Nam) và sự phát hiện
chứng cứ mới cho phép kết luận kết quả trong bản án của Toà án là không đúng
(mang bản chất tƣơng tự tái thẩm trong TTHS Việt Nam). Phiên toà mới đƣợc tiến
hành khi có yêu cầu do phát hiện chứng cứ mới khẳng định một cách chắc chắn bản
án tuyên là không đúng. Thủ tục này quy định tại Điều 33 Quy định Liên Bang về
TTHS (Federal Rules of Criminal Procedure). Thời hạn yêu cầu phiên toà mới do
áp dụng sai pháp luật là 14 ngày, thời hạn yêu cầu phiên toà mới dựa trên sự xuất
hiện của chứng cứ mới là 3 năm. Nếu nhƣ yêu cầu đƣợc chấp nhận, thẩm phán có
thể hủy bỏ bản án kết tội trƣớc đó và đƣa các chứng cứ mới vào xem xét.
1.2.8. Criminal Procedure - Law and Practice, Rolando V. Del Carmen, 7th
Edition, 2007 [97]. (Tố tụng hình sự - Luật và thực tiễn áp dụng, tái bản lần thứ 7
của tác giả Rolando V. Del Carmen).
Trong nghiên cứu của mình, tác giả chỉ ra tại Hoa Kỳ, nguyên tắc không ai bị
xét xử hai lần về một hành vi đƣợc thừa nhận nhƣng khi có yêu cầu phiên toà mới
của ngƣời bị kết tội, hành vi của họ vẫn có thể đƣợc xem xét lại. Việc yêu cầu phiên
toà mới đồng nghĩa chấp nhận việc xét xử hai lần và không vi phạm nguyên tắc đã
đặt ra. Yêu cầu sau phiên toà đƣợc giới thiệu trong chƣơng về thủ tục TTHS chung
tại Hoa Kỳ. Yêu cầu phiên toà mới do có chứng cứ mới không chỉ đƣợc thực hiện ở
cấp độ bang mà có thể đƣợc thực hiện theo pháp luật TTHS ở cả cấp độ Liên bang.
Yêu cầu phiên toà mới dựa trên sự xuất hiện của chứng cứ mới sẽ đƣợc chấp nhận
vì “lợi ích tƣ pháp” (in the interest of justice).
1.2.9. Interpreting the phrase “Newly discovered evidence”: May previous
unavailable exculpatory testimony serve as the basis for a motion for a new trial
under rule 33? Mary Ellen Brennan, Fordlaw review, Volume 77, Issue 3, Article 4,
2008 [96]. (Giải thích thuật ngữ “chứng cứ mới phát hiện: Liệu lời khai gỡ tội
không đƣợc sử dụng tại phiên toà có thể là căn cứ đề nghị phiên toà mới theo quy
định tại điều 33?”).
Bài viết tập trung giải thích thuật ngữ “chứng cứ mới phát hiện” là căn cứ để
yêu cầu phiên toà mới sau khi bản án đã qua cả cấp phúc thẩm ghi nhận tại Điều 33
21
Quy định Liên bang về TTHS (Federal Rules of Criminal Procedure) của Hoa Kỳ.
Theo tác giả, các Toà án Hoa Kỳ quy định một cơ chế mà theo đó thẩm phán có thể
áp dụng thủ tục phiên toà mới khi họ nhận thấy bồi thẩm đoàn đã ra bản án không
đúng đắn. Các Toà án Liên bang và Toà án bang ở Hoa Kỳ ban hành điều kiện gần
nhƣ thống nhất để xem xét đề nghị phiên toà mới dựa trên căn cứ có chứng cứ mới.
Toà án thƣờng nhắc đến các điều kiện này với tên gọi “Berry rule” hay “Berry test”.
Các tên gọi này xuất phát từ bản án của vụ án giữa Berry và Nhà nƣớc bang
Georgia năm 1851. Khi đó, Toà án tối cao bang Georgia đã xây dựng các điều kiện
và sử dụng chúng để không chấp nhận đề nghị phiên toà mới của bị cáo Berry. Toà
án xét xử vụ án Berry đã liệt kê các điều kiện để áp dụng thủ tục phiên toà mới dựa
trên căn cứ chứng cứ mới phát hiện: i) Chứng cứ mới đƣợc biết đến bởi Toà án từ
phiên toà; ii) Chứng cứ không đƣợc biết đến không phải do sự thiếu mẫn cán của
toà án; iii) Chứng cứ mới quan trọng và có thể đƣa đến một bản án khác, nếu phiên
toà mới đƣợc áp dụng; iv) Chứng cứ mới không chỉ đơn thuần là sự tích lũy các sự
kiện, thông tin; v) Lời khai của ngƣời làm chứng nên đƣợc ghi nhận hoặc sự thiếu
vắng lời khai đó phải đƣợc ghi nhận; vi) Phiên toà mới đƣợc áp dụng không vì bản
ghi lời khai mới chỉ hƣớng đến nghi ngờ nhân cách hay uy tín của ngƣời làm chứng.
Theo Brennan, các Toà án hiện tại vẫn áp dụng các điều kiện này để xem xét
đề nghị cho phiên toà mới. Tuy nhiên, các Toà án đã lƣợc bỏ điều kiện thứ 5 và thay
vào đó là điều kiện về việc chứng cứ có thể làm thay đổi kết quả vụ án.
Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy sự hình thành và phát triển chế định “đề nghị
cho phiên toà mới” khi mong muốn về công bằng trong vụ án đã đƣợc giải quyết đặt
trong sự khiên cƣỡng phải thay đổi phán quyết của bồi thẩm đoàn. Cho rằng chế
định này xuất phát từ Anh, du nhập vào Hoa Kỳ và lần đầu tiên đƣợc quy định trong
Đạo luật về Tƣ pháp năm 1789, nghiên cứu có sự so sánh nhất định về thủ tục này
trong pháp luật của Anh và Hoa Kỳ.
1.2.10. Уголовно-процессуальное право, Лебедев В.М, Мoсква - Юрайт -
2013 [120]. (Luật tố tụng hình sự, tác giả Лебедев В.М, Luật sƣ, Giáo sƣ, Chánh án
Toà án tối cao Liên bang Nga)
Nghiên cứu chỉ rõ, trong TTHS Liên bang Nga, tái thẩm và giám đốc thẩm
22
xem xét lại bản án, quyết định của Toà án có HLPL, là một giai đoạn độc lập có mục
đích hƣớng tới việc kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án, quyết định của
Toà án và khắc phục những sai lầm. Tái thẩm tiến hành nếu sai lầm của Toà án do
không biết những tình tiết thực tế hoặc tình tiết pháp lý mà những tình tiết này khi
đƣợc phát hiện ra làm nghi ngờ về tính có căn cứ của bản án, quyết định. Tình tiết
thực tế đƣợc xác định liên quan đến việc ra bản án trái hoặc quyết định pháp luật,
không có căn cứ hoặc không công bằng là căn cứ để tiến hành tái thẩm nhƣ: xác định
việc khai gian dối của ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng; kết luận giám định gian dối;
biên bản hoạt động điều tra, xét xử, tài liệu khác bị làm giả mạo; nhân viên điều tra ban
đầu, dự thẩm viên, kiểm sát viên hoặc thẩm phán có hành vi phạm tội. Tình tiết pháp lý
là căn cứ để kháng nghị tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án có HLPL nhƣ:
Toà án Hiến pháp liên bang Nga xác định luật áp dụng trong vụ án đó không phù hợp
với Hiến pháp Liên bang Nga; Toà án Châu Âu về quyền con ngƣời xác định có vi
phạm quy định về Công ƣớc bảo vệ quyền con ngƣời và các quyền tự do cơ bản.
Các nghiên cứu trực tiếp, toàn diện về tái thẩm hầu nhƣ không có trong các
nghiên cứu ngoài nƣớc. Tuy nhiên trong tất cả các nghiên cứu chung về TTHS, thủ
tục này luôn đƣợc đề cập nhƣ một nội dung không thể thiếu, đặc biệt tại Pháp, quốc
gia quy định thủ tục tái thẩm lâu đời. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu: 1)
Bernard Bouloc, Procédure pénale, Paris, Dalloz, 2013, 1136 p [113]. (Tố tụng hình
sự, của Bernard Bouloc, Nxb. Dalloz, Paris, 2013) cho rằng tồn tại từ thế kỷ 16,
mục đích của tái thẩm đƣợc áp dụng đối với quyết định có HLPL là để khắc phục
những sai lầm liên quan trực tiếp đến ngƣời vô tội; 2) Jacques Buisson & Serge
Guinchard, Procédure pénale, Paris, LexisNexis, 2014, 1510p [114] (Tố tụng hình
sự, của Jacques Buisson & Serge Guinchard, Nxb. LexisNexis, Paris, 2014), nghiên
cứu cho rằng luật TTHS Pháp có những thay đổi nhất định do ảnh hƣởng của các
văn kiện pháp lý quốc tế về quyền con ngƣời với số lƣợng ngày càng tăng nhƣ các
quyết định của Hội đồng bảo hiến, Toà án châu Âu về quyền con ngƣời và Toà án
công lý châu Âu. Cuốn sách đề cập những nội dung cơ bản của TTHS, hƣớng đến
việc bảo vệ các quyền con ngƣời cơ bản. Tái thẩm là một trong các thủ tục bảo đảm
cho việc bảo vệ các quyền cơ bản đó (đề cập với nội dung hạn chế).
23
Các nghiên cứu ngoài nƣớc chủ yếu đề cập đến phƣơng thức giải quyết của
từng quốc gia trên cơ sở quy định của pháp luật TTHS tƣơng ứng. Mặc dù cũng có
nghiên cứu tƣơng đối hệ thống về các cách thức giải quyết sai lầm trong xác định sự
thật khách quan của nhiều quốc gia nhƣng các nghiên cứu này vẫn còn bỏ ngỏ nhiều
nội dung chƣa làm rõ. Các công trình nƣớc ngoài nghiên cứu chủ yếu quy định của
các quốc gia cụ thể có đối chiếu và so sánh với một số các quốc gia khác nhƣng
chƣa có công trình nào nghiên cứu về thủ tục tái thẩm trong TTHS ở Việt Nam.
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề tập trung nghiên
cứu trong luận án
1.3.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu
Về phƣơng diện lý luận, các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều thống nhất:
a) Cần thiết có thủ tục xem xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL do
không tránh khỏi có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hoặc nhận
thức sai lầm trong quá trình xác định sự thật của vụ án hình sự. Việc xem xét lại
nhằm bảo đảm lợi ích của nhà nƣớc và của ngƣời bị kết án; b) Việc xét lại bản án,
quyết định có HLPL chỉ đƣợc tiến hành khi có các căn cứ đƣợc quy định chặt chẽ
và trong một thời gian xác định nếu không có lợi cho ngƣời bị kết án. Trƣờng hợp
có lợi cho ngƣời bị kết án thì thời hạn này có thể kéo dài hơn; c) Bản án, quyết định
của Toà án bị xem xét lại khi có sai lầm về phƣơng diện pháp luật hoặc nhận thức
sai lầm về sự việc; d) Sự việc đã đƣợc kết luận trong bản án hoặc quyết định có
HLPL đƣợc xác định là sai lầm khi mới phát hiện ra tình tiết. Đây là tình tiết đã
xuất hiện ngay khi ra bản án hoặc quyết định nhƣng Toà án không biết dẫn đến ra
bản án không đúng; e) Pháp luật tố tụng quy định về tái thẩm còn nhiều hạn chế,
việc nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật là cần thiết.
Bên cạnh những vấn đề có tính thống nhất trên vẫn còn những vấn đề chƣa
đƣợc nghiên cứu hoặc khi nghiên cứu có nhiều quan điểm không thống nhất.
Thứ nhất, nhiều nội dung chƣa đƣợc nghiên cứu do sự phát triển của thực tiễn
giải quyết vụ án và yêu cầu của khoa học pháp lý TTHS
Các nghiên cứu thƣờng chỉ tập trung giải quyết một mảng nội dung nhất
định nhƣ đánh giá một số quy định của pháp luật, kỹ năng tiến hành tố tụng, đánh
24
giá về thực tiễn tái thẩm… Các nghiên cứu này không nghiên cứu trên phạm vi tổng
thể bao gồm cả lý luận và thực tiễn tái thẩm. Chƣa có công trình nào nghiên cứu
toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn tái thẩm tại Việt Nam.
Các công trình ngoài nƣớc tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật
TTHS hiện hành về tái thẩm của từng quốc gia. Mặc dù có nghiên cứu đề cập đến
lịch sử hình thành, quá trình phát triển thủ tục tái thẩm, so sánh đối chiếu quy định
pháp luật về thủ tục này của một số quốc gia với nhau nhƣng chƣa có công trình
ngoài nƣớc nào đề cập đến tái thẩm trong TTHS Việt Nam.
Thứ hai, cơ sở khoa học của các quan điểm về thủ tục tái thẩm chƣa thuyết
phục. Những nội dung còn gây nhiều tranh cãi về thủ tục tái thẩm bao gồm:
- Pháp luật TTHS nên quy định một hay hai thủ tục để xem xét lại tính đúng
đắn trong bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL. Quan điểm thứ nhất cho rằng
việc xây dựng hai thủ tục (giám đốc thẩm và tái thẩm) nhƣ hiện nay là không cần
thiết, không phù hợp trên phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn và về cơ bản hai
thủ tục này không có gì khác nhau [53, tr. 459; 12, tr. 15]. Quan điểm thứ hai khẳng
định cần phải quy định hai thủ tục khác nhau để xét lại bản án, quyết định có HLPL
do tính chất, hậu quả pháp lý và cách giải quyết khắc phục hai loại sai lầm phát sinh
trong quá trình ra bản án (sai lầm do áp dụng pháp luật và sai lầm về nhận thức) là
không thể đồng nhất [29, tr. 29; 16, tr. 2].
- Về tính chất của tái thẩm: Quan điểm thứ nhất xác định tái thẩm là một giai
đoạn trong TTHS [60, tr. 453]. Quan điểm thứ hai, xác định là một thủ tục trong
TTHS (quan điểm của đa số các nhà nghiên cứu) [12, tr. 15; 33, tr. 120; 67, tr. 16;
6, tr. 520].
- Về căn cứ kháng nghị tái thẩm: quan điểm thứ nhất cho rằng về thực chất
căn cứ giám đốc thẩm và tái thẩm đều là vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc
xử lý vụ án, căn cứ cuối cùng của hai thủ tục là tƣơng đồng nhau [53, tr. 459]. Đối
với tái thẩm, tình tiết đƣợc đƣa ra làm căn cứ kháng nghị tái thẩm là tình tiết mới
đƣợc phát hiện và tình tiết đó làm thay đổi bản chất vụ án. Trong trƣờng hợp này,
dù Toà án không biết đƣợc khi ra bản án, quyết định (không có lỗi), nhƣng thực
25
chất vẫn là sai lầm trong việc giải quyết vụ án, giống nhƣ căn cứ giám đốc thẩm
[12, tr. 15]. Quan điểm thứ hai cho rằng căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm và tái
thẩm khác nhau và đây là đặc điểm cơ bản tạo nên sự khác nhau giữa giám đốc
thẩm và tái thẩm [29, tr. 27].
1.3.2. Những vấn đề tập trung nghiên cứu trong luận án
Trên cơ sở đánh giá tình hình hình nghiên cứu, tác giả luận án xác định
những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận khoa học để khẳng định việc quy định về
tái thẩm nhƣ một thủ tục cần thiết nhằm bảo đảm vụ án đƣợc giải quyết khách quan,
công bằng, bảo đảm quyền con ngƣời, bảo đảm Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam,
đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp.
Thứ hai, trên cơ sở xác định ý nghĩa của tái thẩm trong TTHS, làm rõ các đặc
trƣng của thủ tục tái thẩm cũng nhƣ những yêu cầu của phƣơng pháp tiếp cận quyền
đối với thủ tục tái thẩm trong TTHS ở nhà nƣớc pháp quyền. Phân biệt sự khác
nhau giữa thủ tục tái thẩm với xét xử phúc thẩm và giám đốc thẩm làm căn cứ đƣa
ra các kiến nghị về thủ tục tố tụng phù hợp trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp hiện nay.
Thứ ba, làm rõ căn cứ kháng nghị tái thẩm là tình tiết làm thay đổi cơ bản nội
dung bản án, quyết định có HLPL mà Toà án không biết khi ra bản án hoặc quyết
định đó, phân biệt với căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm là vi phạm pháp luật
nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án cũng nhƣ đƣa ra quan điểm của tác giả
luận án về việc tách hay nhập thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.
Thứ tư, đối chiếu, so sánh trên cơ sở tiêu chí của luật học so sánh về thủ tục
tái thẩm trong luật TTHS một số nƣớc đại diện cho các hệ thống pháp luật chủ yếu
trên thế giới và ở những mô hình tố tụng khác nhau. Thông qua đó làm rõ những
điểm tƣơng đồng và khác biệt, lý giải sự khác nhau đó trong điều kiện kinh tế, xã
hội, trình độ văn hoá pháp lý, trong mối quan hệ với hệ thống pháp luật của từng
quốc gia để định hƣớng cho việc hoàn thiện thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam.
Thứ năm, nêu, phân tích, đánh giá thực trạng tái thẩm ở Việt Nam bao gồm:
thực trạng pháp luật TTHS về tái thẩm; thực trạng thi hành pháp luật TTHS về tái
26
thẩm tại Việt Nam; chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình áp dụng
cũng nhƣ các yêu cầu của cải cách tƣ pháp đối với việc hoàn thiện thủ tục tố tụng
nói chung và tái thẩm nói riêng theo hƣớng chặt chẽ, khách quan, công bằng góp
phần bảo đảm quyền con ngƣời, nâng cao hiệu quả đấu tranh xử lý tội phạm.
Thứ sáu, trên cơ sở thực trạng tái thẩm ở nƣớc ta, kinh nghiệm của một số
nƣớc và đặc biệt trên các luận điểm khoa học đƣợc xây dựng trong luận án, cũng
nhƣ những yêu cầu của cải cách tƣ pháp và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN
Việt Nam, tác giả xây dựng các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp
nâng cao chất lƣợng tái thẩm tại Việt Nam.
1.4. Giả thuyết khoa học, cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Giả thuyết khoa học
Với cách hiểu giả thuyết “là luận điểm cần chứng minh” [8], tác giả luận án
xác định giả thuyết nghiên cứu khoa học của luận án nhƣ sau: Tái thẩm là thủ tục có
tính chất đặc biệt không phải một giai đoạn trong TTHS phát sinh khi có kháng nghị
của chủ thể có thẩm quyền vì mới phát hiện tình tiết làm thay đổi cơ bản nội dung
bản án, quyết định mà Toà án không biết khi ra bản án, quyết định nhằm bảo đảm
xác định lại sự thật của vụ án, bảo đảm ngƣời thực hiện hành vi phạm tội bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
1.4.2. Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết của luận án là lý luận về nhận thức, theo đó, tái thẩm đƣợc
tiến hành để khắc phục sai lầm về nhận thức sự việc trong bản án, quyết định có
HLPL của Toà án. Nhận thức về sự việc của Toà án tại thời điểm ra bản án, quyết
định có thể bị hạn chế bởi điều kiện lịch sử khách quan, năng lực chủ quan của
ngƣời tiến hành tố tụng. Những hạn chế này về nhận thức dẫn đến hậu quả Toà án
ra các bản án, quyết định không đúng ngƣời, đúng tội, làm oan ngƣời vô tội. Bản
án, quyết định sai do nhận thức không đúng về sự việc cần đƣợc khắc phục khi có
kháng nghị của ngƣời có thẩm quyền. Kháng nghị tiến hành khi mới phát hiện các
tình tiết làm thay đổi nội dung bản án, quyết định. Tái thẩm khắc phục các sai lầm,
nhất là trong trƣờng hợp có lợi cho ngƣời bị kết án sẽ không hạn chế về thời gian.
27
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm chủ trƣơng cải cách tƣ pháp của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam.
Luận án dựa trên nền tảng lý luận từ các tri thức khoa học vốn có chung của loài
ngƣời, thể hiện cụ thể thông qua các thành tựu của Luật học, Triết học, Lịch sử và
Xã hội học nói chung và các chuyên ngành khác trong khoa học pháp lý: Lý luận
chung về Nhà nƣớc và pháp luật, Lịch sử các học thuyết chính trị - pháp lý, Luật
Hiến pháp, Luật hình sự, Luật TTHS....
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận án bao gồm:
Phương pháp phân tích: đƣợc sử dụng để làm sáng tỏ thủ tục tái thẩm trong
TTHS trên các phƣơng diện lí luận, thực trạng quy định và thi hành pháp luật, lập
luận các giải pháp bảo đảm nâng cao chất lƣợng tái thẩm.
Phương pháp tổng hợp: sử dụng để hệ thống hoá các quan điểm khoa học
khác nhau về các nội dung của tái thẩm trong TTHS.
Phương pháp thống kê và vụ việc điển hình: sử dụng để làm rõ thực tiễn thi
hành pháp luật TTHS về tái thẩm.
Phương pháp so sánh luật học: đƣợc sử dụng để đối chiếu lịch sử pháp luật,
các truyền thống pháp luật nhằm đánh giá sự phát triển của pháp luật TTHS Việt
Nam hiện hành về tái thẩm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
1. Trong khoa học luật TTHS chƣa có công trình nghiên cứu toàn diện và đầy
đủ về tái thẩm trong TTHS Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về tái thẩm chủ
yếu chỉ đề cập đến một hoặc một vài vấn đề về tái thẩm mà không có nghiên cứu
tổng thể. Các nghiên cứu về luật thực định chƣa chỉ rõ đƣợc đầy đủ các hạn chế
trong quy định của pháp luật do thiếu khảo sát thực tiễn. Việc đánh giá thực trạng
tái thẩm tại Việt Nam trong các công trình nghiên cứu không toàn diện.
2. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc về tái thẩm chủ yếu đề cập trong
phạm vi pháp luật TTHS của mỗi quốc gia. Đóng góp quan trọng nhất của các công
28
trình nghiên cứu là khẳng định sự cần thiết phải xét lại bản án, quyết định đã có
HLPL của Toà án. Việc xét lại bản án, quyết định có HLPL không chỉ tồn tại trong
pháp luật của các nƣớc theo hệ thống pháp luật thành văn mà cả các nƣớc theo hệ
thống án lệ. Thủ tục tái thẩm, xem xét lại sai lầm về mặt sự việc trong bản án, quyết
định không phải chỉ quy định trong pháp luật quốc gia mà còn đƣợc ghi nhận trong
quy định của các thiết chế tƣ pháp hình sự quốc tế. Ghi nhận pháp lý này phần nào
khẳng định sự cần thiết phải quy định thủ tục tái thẩm bên cạnh thủ tục giám đốc
thẩm (là thủ tục xét lại sai lầm về phƣơng diện pháp luật).
3. Những vấn đề tập trung nghiên cứu trong luận án bao gồm: cơ sở lý luận
của việc xây dựng thủ tục tái thẩm, làm rõ đặc điểm tái thẩm để phân biệt với giám
đốc thẩm, tìm những điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa pháp luật TTHS Việt Nam
với các quốc gia có quy định thủ tục có tính chất tƣơng tự để tham khảo trong quá
trình hoàn thiện pháp luật. Nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn tái thẩm
Việt Nam, tìm ra nguyên nhân hạn chế, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng
tái thẩm tại Việt Nam.
4. Cơ sở khoa học của luận án: Tái thẩm là thủ tục trong TTHS nhằm xét lại
sai lầm về mặt sự việc trong bản án, quyết định có HLPL của Toà án, không xem
xét lại vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý vụ án nhƣ giám đốc thẩm, là hai thủ
tục khác nhau về bản chất vì vậy cần quy định khác nhau về thẩm quyền kháng
nghị, đặc biệt là căn cứ kháng nghị, trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết.
5. Cơ sở lý thuyết của luận án là lý luận về nhận thức, theo đó, tái thẩm đƣợc
tiến hành để khắc phục sai lầm về nhận thức sự việc trong bản án, quyết định có HLPL
của Toà án. Sai lầm trong bản án, quyết định có HLPL về tội phạm, ngƣời thực hiện
hành vi phạm tội cũng nhƣ những vấn đề khác phải đƣợc khắc phục bằng thủ tục tái
thẩm khác với khắc phục sai lầm về áp dụng pháp luật bằng thủ tục giám đốc thẩm.
6. Tác giả luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với
nghiên cứu khoa học xã hội và đề tài bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh luật
học, thống kê để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
29
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁI THẨM
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Một trong những câu hỏi đƣợc đặt ra là tại sao bản án, quyết định của Toà án
đã có HLPL, thậm chí đã đƣợc thi hành và thi hành xong vẫn cần đƣợc xem xét lại.
Việc xem xét lại đƣợc tiến hành trong trƣờng hợp có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc phát hiện tình tiết mới làm thay đổi nội dung bản án, quyết định mà Toà
án không biết khi ra bản án, quyết định đó. Với những trƣờng hợp khác nhau nhƣ
vậy, câu hỏi thứ hai là cần một thủ tục chung hay cần đến các thủ tục khác nhau để
xem xét, đƣa ra phƣơng án giải quyết. Giám đốc thẩm và tái thẩm là những thủ tục
xem xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL đƣợc quy định khác nhau
trong pháp luật TTHS các nƣớc. Việc làm rõ khái niệm tái thẩm, đặc điểm của tái
thẩm, phân biệt với giám đốc thẩm cũng nhƣ khẳng định ý nghĩa của thủ tục này
bên cạnh thủ tục giám đốc thẩm phần nào trả lời đƣợc các câu hỏi trên. Việc nghiên
cứu khái quát tái thẩm trong các thiết chế tƣ pháp hình sự quốc tế và TTHS một số
nƣớc giúp câu trả lời đầy đủ, có sức thuyết phục.
2.1. Khái niệm tái thẩm trong tố tụng hình sự
Bản chất của xét xử vụ án hình sự là đánh giá, sử dụng chứng cứ để xác định
chân lý khách quan về sự việc, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội, lựa chọn quy
phạm pháp luật, ra bản án hoặc quyết định để giải quyết. Xác định chân lý khách
quan trong TTHS đồng nghĩa với việc kết án đúng ngƣời phạm tội và minh oan cho
ngƣời vô tội. Khi Toà án kết án ngƣời vô tội và minh oan cho ngƣời phạm tội có
nghĩa chân lý trong trƣờng hợp này chƣa đƣợc xác định, dẫn đến sai lầm nghiêm
trọng trong việc giải quyết vụ án [55, tr. 8]. Những sai lầm nhƣ vậy vi phạm quyền
con ngƣời, làm giảm uy tín của Nhà nƣớc, gây mất ổn định xã hội. Vì vậy, mặc dù
tồn tại nguyên tắc bảo đảm hiệu lực thi hành của bản án, quyết định của Toà án khi
đã có HLPL trong TTHS, nhƣng việc xem xét lại vẫn đƣợc đặt ra trong những trƣờng
hợp cụ thể, đặc biệt khi bản án đó xác định sai ngƣời thực hiện hành vi phạm tội.
30
Với các đặc điểm khác nhau về kinh tế, văn hoá, truyền thống pháp luật, mỗi
quốc gia đều đƣa ra giải pháp khác nhau để khắc phục sai lầm về áp dụng pháp luật
và sai lầm về sự việc trong bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL. Có quốc gia
quy định một thủ tục chung để khắc phục cả hai sai lầm trên, có quốc gia quy định
hai thủ tục riêng biệt là giám đốc thẩm sửa chữa sai lầm về áp dụng pháp luật và tái
thẩm để sửa chữa sai lầm về sự việc (Chúng tôi sẽ đề cập cụ thể trong phần 2.3).
Theo Từ điển tiếng Việt, “tái thẩm” là “xét lại một bản án hoặc quyết định đã
có HLPL (khi phát hiện những tình tiết mới có thể làm thay đổi bản chất của vụ
án)” [91, tr. 885-886]. Tái thẩm đƣợc xác định là động từ, chỉ hoạt động xét lại với
đối tƣợng xem xét là bản án, quyết định đã có HLPL và trong trƣờng hợp phát hiện
tình tiết mới làm thay đổi bản chất của vụ án. Dƣới góc độ ngôn ngữ chung, khái
niệm này không chỉ rõ về thẩm quyền tiến hành, cơ sở phát sinh, mục đích và quyền
hạn khi tái thẩm.
Tái thẩm đƣợc ghi nhận trong pháp luật TTHS Việt Nam cũng nhƣ pháp luật
của các quốc gia trên thế giới với những dấu hiệu đặc trƣng riêng. Trong TTHS
Pháp, tái thẩm đƣợc quy định nhƣ một thủ tục đặc biệt, nhà làm luật sử dụng thuật
ngữ “révission”. Theo Từ điển Pháp – Việt, “révission” là danh từ có nghĩa là “sự
xét lại, sự duyệt lại” [59, tr. 1453]. Theo Từ điển thuật ngữ pháp lý Pháp – Việt,
“révission” có nghĩa chung là “sửa đổi” và dƣới góc độ chuyên ngành của khoa học
luật tố tụng đƣợc luận giải “là việc xét xử lại vụ án đã có bản án, quyết định có
HLPL nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay
đổi căn bản bản án, quyết định mà Toà án không biết được khi ra bản án hoặc
quyết định đó” [32, tr. 804]. Các nghiên cứu về tái thẩm trong TTHS Cộng hoà
Pháp hầu nhƣ thống nhất đƣa ra khái niệm: “Tái thẩm là một thủ tục đặc biệt trong
TTHS được áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã có HLPL nhưng bị kháng
cáo, kháng nghị vì có những bằng chứng mới cho phép chứng minh người phạm tội
vô tội hoặc có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội
dung của bản án hoặc quyết định mà Toà án không biết được khi ra bản án hoặc
quyết định đó” [115; 118, tr. 289]. Tái thẩm đƣợc xem xét là một thủ tục đặc biệt
31
trong TTHS với những dấu hiệu riêng về đối tƣợng, cơ sở phát sinh, thẩm quyền,
thủ tục. Đặc biệt, căn cứ kháng cáo, kháng nghị tái thẩm (nằm trong cơ sở phát sinh
tái thẩm) cho thấy rõ sự khác nhau với giám đốc thẩm.
Trong tiếng Anh, có nhiều thuật ngữ đồng nghĩa chỉ việc xét lại bản án, quyết
định đã có HLPL của Toà án nhƣ: “Retrail” là danh từ chỉ “sự xét lại một vụ án”
[63, tr. 1289]; “review” có hai nghĩa: danh từ chỉ “sự xem xét lại, sự duyệt lại, sự
kiểm tra” và động từ chỉ “xem xét lại, duyệt lại”; “revision” là danh từ chỉ “sự xem
lại, sự sửa lại” [63, tr. 1291]. Trong hệ thống pháp luật quốc tế, thuật ngữ “review
proceedings” đƣợc dùng khi quy định thủ tục xét lại bản án của Toà án sau khi đã
phúc thẩm. Nhƣ vậy dƣới góc độ ngôn ngữ Anh, có sự tƣơng đối thống nhất trong
cách giải thích thuật ngữ “tái thẩm”. Đó là danh từ chỉ việc việc xem xét lại và động
từ chỉ hoạt động xét lại.
Khi đề cập đến tái thẩm trong TTHS các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý
Việt Nam, đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau, cụ thể:
Thứ nhất: Tái thẩm có nghĩa đặc biệt là một tố cầu nhằm sửa lại một bản án
nhất định đã xử sai lạc vì đã bị một sự kiện trái sự thật làm lạc hƣớng sự xét đoán
[58, tr. 451].
Thứ hai: Tái thẩm là giai đoạn của TTHS, trong đó Toà án có thẩm quyền xét
lại những bản án hoặc quyết định đã có HLPL nhƣng bị kháng nghị vì có những tình
tiết mới đƣợc phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết
định mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án hoặc quyết định đó [61, tr. 453].
Thứ ba: Tái thẩm là thủ tục tố tụng do Toà án cấp trên thực hiện theo trình tự
pháp luật quy định để xét lại bản án, quyết định hình sự đã có HLPL bị ngƣời có
thẩm quyền kháng nghị khi có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung vụ án mà
Toà án không biết đƣợc khi ra bản án, quyết định đó nhằm khắc phục sai lầm
nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án [12, tr. 15].
Thứ tư: Tái thẩm là xét lại bản án hoặc quyết định của Toà án đã có HLPL,
nhƣng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới đƣợc phát hiện có thể làm thay đổi
cơ bản nội dung của bản hoặc quyết định mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án
hoặc quyết định đó [33, tr. 120].
32
Thứ năm: Thủ tục tái thẩm là hình thức luật định mà Toà án có thẩm quyền
áp dụng để xét lại bản án hoặc quyết định hình sự đã có HLPL bị ngƣời có thẩm
quyền kháng nghị vì có những tình tiết mới đƣợc phát hiện có thể làm thay đổi nội
dung của bản án hoặc quyết định mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án hoặc
quyết định đó, nhằm đảm bảo sự thật vụ án đƣợc xác định khách quan, toàn diện và
đầy đủ [67, tr. 16].
Thứ sáu: Tái thẩm là việc xét lại bản án hoặc quyết định đã có HLPL nhƣng
bị kháng nghị vì phát hiện có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án,
quyết định mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án hoặc quyết định đó [6, tr. 520].
Mặc dù đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ khác nhau nhƣng các khái niệm trên đều
khẳng định tái thẩm đƣợc tiến hành để xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
HLPL bị kháng nghị vì có căn cứ cho rằng bản án, quyết định đó sai lầm. Sự thống
nhất này thể hiện quan điểm nhất quán của các nhà khoa học, xác định đối tƣợng
của tái thẩm là bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL. Tất cả các quan điểm
đều khẳng định tái thẩm không phải là một cấp xét xử trong tố tụng.
Ngoài những điểm thống nhất trên, mỗi khái niệm đƣa ra đƣợc một hoặc một
vài đặc điểm của tái thẩm và đƣợc đề cập dƣới hai góc độ khác nhau: góc độ thứ
nhất cho rằng tái thẩm là một giai đoạn của quá trình tố tụng; góc độ thứ hai cho
rằng tái thẩm là một thủ tục trong tố tụng.
Quan điểm xác định tái thẩm là giai đoạn của TTHS (khái niệm thứ ba) là
thiếu thuyết phục. Cũng giống nhƣ giám đốc thẩm, mặc dù tái thẩm có nhiệm vụ
riêng, trình tự, thủ tục riêng và kết thúc bởi văn bản tố tụng nhất định nhƣng chƣa
thỏa mãn đầy đủ các đặc điểm của giai đoạn trong TTHS. Tái thẩm không phải là
giai đoạn tố tụng bởi vì thời điểm bắt đầu của tái thẩm không phải là thời điểm kết
thúc của giai đoạn trƣớc đó [12, tr. 10]. Tái thẩm có thể đƣợc tiến hành vào bất cứ
thời điểm nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự sau khi vụ án đã đƣợc giải
quyết bằng bản án, quyết định của Toà án có HLPL. Có thể ở thời điểm: sau giai
đoạn xét xử sơ thẩm khi bản án, quyết định sơ thẩm có HLPL do không bị kháng
cáo, kháng nghị phúc thẩm; sau giai đoạn xét xử phúc thẩm; sau khi đã có quyết
33
định giám đốc thẩm, tái thẩm; khi bản án đã đƣợc đƣa ra thi hành, thậm chí có
trƣờng hợp bản án đã thi hành xong. Đồng thời nếu cho rằng tái thẩm là giai đoạn tố
tụng thì cần phải đƣa vào khái niệm các dấu hiệu của một giai đoạn tố tụng độc lập
bao gồm nhiệm vụ riêng, phạm vi đặc thù về chủ thể, hành vi tố tụng đặc trƣng,
quyết định tố tụng kết thúc giai đoạn đó. Nghiên cứu tái thẩm dƣới góc độ này khó
phân biệt đƣợc tái thẩm với giám đốc thẩm trong TTHS. Việc không phân biệt đƣợc
tái thẩm với giám đốc thẩm là một trong những lý do cơ bản hình thành quan điểm
nhập giám đốc thẩm và tái thẩm thành một thủ tục chung.
Các khái niệm còn lại đều cho rằng tái thẩm là thủ tục trong TTHS. Mặc dù
đều coi tái thẩm là thủ tục trong TTHS nhƣng mỗi khái niệm đƣa ra một số đặc
điểm riêng chƣa mang tính toàn diện và khó phân biệt với thủ tục giám đốc thẩm.
Khái niệm thứ nhất có nhắc đến cụm từ “đặc biệt” để khẳng định tính chất của tái
thẩm. Mặc dù khái niệm chỉ ra đƣợc mục đích của tái thẩm là sửa lại một bản án
nhất định bị sai lạc nhƣng dễ nhầm lẫn với phúc thẩm do không chỉ rõ đối tƣợng là
bản án đã có HLPL hay chƣa có HLPL. Theo khái niệm này, tái thẩm chỉ sửa lại
bản án mà không sửa lại các quyết định của Toà án. Căn cứ tái thẩm là có sự kiện
trái sự thật đƣợc sử dụng trong quá trình xác định sự thật khách quan làm lạc hƣớng
sự xét đoán. Căn cứ tái thẩm trong khái niệm này phân biệt đƣợc tƣơng đối rõ với
căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm là vi phạm pháp luật. Sai lầm trong tái thẩm là sai
lầm về nhận thức, không phải sai lầm về phƣơng diện pháp luật.
Khái niệm thứ nhất, thứ tƣ và thứ sáu không chỉ rõ thẩm quyền tái thẩm thuộc
về cơ quan nào. Vì tái thẩm đƣợc xem xét là một thủ tục trong tố tụng nên thẩm
quyền giải quyết là một dấu hiệu không thể thiếu, cần phải làm rõ và đƣa vào trong
khái niệm. Dấu hiệu mục đích không đƣợc đề cập đến trong tất cả các khái niệm mặc
dù đây là dấu hiệu quan trọng giúp phân biệt tái thẩm với giám đốc thẩm. Chúng tôi
cho rằng tái thẩm là một thủ tục trong TTHS nhƣ đa phần các nhà khoa học thừa nhận.
Theo Từ điển tiếng Việt, thủ tục là “những việc cụ thể phải làm theo một trật
tự quy định để tiến hành một công việc có tính chính thức” [91, tr. 961]. Pháp luật
TTHS ghi nhận các thủ tục tố tụng nhƣ xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, giám đốc
34
thẩm, tái thẩm. Tái thẩm là thủ tục trong TTHS với các dấu hiệu đặc trƣng khác với
sơ thẩm, phúc thẩm và thủ tục giám đốc thẩm về: cơ sở phát sinh, đối tƣợng, mục
đích, thẩm quyền và thủ tục giải quyết.
* Về cơ sở phát sinh: là kháng nghị/kháng cáo của ngƣời có quyền với căn cứ
chặt chẽ, cụ thể, trong thời hạn luật định.
Xét xử sơ thẩm tại Toà án phát sinh trên cơ sở buộc tội của cơ quan công tố,
là cơ sở có tính thống nhất trong quy định của hầu hết các quốc gia. Nếu không có
buộc tội của cơ quan công tố, việc xét xử sơ thẩm không thể thực hiện. Cơ sở phát
sinh thủ tục phúc thẩm là kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm và cũng đƣợc quy định
trong pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong pháp luật quốc tế
kháng cáo phúc thẩm đƣợc ghi nhận là quyền của các chủ thể có quyền và lợi ích
pháp lý liên quan đến vụ án. Việc xét xử phúc thẩm tiến hành khi kháng cáo, kháng
nghị phúc thẩm đúng chủ thể, thủ tục, thời hạn mà không quy định căn cứ. Việc
xem xét kháng cáo, kháng nghị có căn cứ hay không đƣợc giải quyết tại toà phúc
thẩm, thể hiện ở kết luận cuối cùng khi bản án, quyết định phúc thẩm tuyên chấp
nhận hay không chấp nhận, chấp nhận một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị.
Giống nhƣ giám đốc thẩm, cơ sở để Toà án tiến hành tái thẩm là kháng nghị
có căn cứ luật định. Điểm khác nhau chủ yếu giữa tái thẩm và giám đốc thẩm là căn
cứ kháng nghị. Có ý kiến cho rằng, căn cứ kháng nghị tái thẩm là tình tiết mới đƣợc
phát hiện, làm thay đổi bản chất vụ án. Trong trƣờng hợp này, dù Toà án không biết
đƣợc khi ra bản án, quyết định (không có lỗi), nhƣng thực chất vẫn là sai lầm trong
việc giải quyết vụ án, giống nhƣ căn cứ giám đốc thẩm [12, tr. 15]. Các nhà khoa
học theo quan điểm này khẳng định bản chất căn cứ giám đốc thẩm và tái thẩm đều
là vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án, căn cứ cuối cùng của hai
thủ tục vẫn là tƣơng đồng nhau [53, tr. 459].
Trái ngƣợc với ý kiến trên, một số nhà khoa học cho rằng giám đốc thẩm và
tái thẩm là các thủ tục khác nhau về bản chất và đặc điểm cơ bản tạo nên sự khác
nhau giữa giám đốc thẩm và tái thẩm là căn cứ kháng nghị [29, tr. 27]. Nếu đối với
tái thẩm tình tiết đƣợc dùng làm căn cứ kháng nghị và xem xét tại toà là tình tiết
35
mới đƣợc phát hiện, trƣớc đó Toà án chƣa biết và chƣa đƣợc xác minh, điều tra, tức
chƣa có trong hồ sơ vụ án và vì thế không đƣợc cân nhắc, đánh giá khi ra bản án
hoặc quyết định, thì đối với giám đốc thẩm tình tiết đƣợc đƣa ra làm căn cứ kháng
nghị và xem xét đã đƣợc Toà án biết đến hoặc đã đƣợc xác minh, điều tra theo trình
tự luật định, tức đã có trong hồ sơ vụ án nhƣng do Toà án đánh giá sai ý nghĩa pháp lý
của nó hoặc do qua loa, đại khái mà không nhận ra mặc dù đã có trong hồ sơ [10, tr. 4].
Nếu sai lầm do yếu tố chủ quan trong việc xử lý vụ án thì bản án có HLPL có thể bị
kháng nghị để giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm. Nếu sai lầm do yếu tố khách
quan khi phát hiện những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản
án hoặc quyết định mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án hoặc quyết định đó thì
vụ án có thể đƣợc xem xét theo thủ tục tái thẩm [16, tr. 2].
Thực tế cho thấy xác định sai lầm trong bản án hay quyết định của Toà án đã
có HLPL do yếu tố chủ quan hay khách quan không đơn giản. Tái thẩm và giám
đốc thẩm khác nhau cơ bản về căn cứ kháng nghị, vì vậy đòi hỏi phải quy định hai
thủ tục hoàn toàn khác.
Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm là vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong
quá trình giải quyết vụ án hình sự. Việc vi phạm là lỗi của cơ quan tiến hành tố
tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, đó có thể là vi phạm pháp luật hình thức hoặc áp
dụng pháp luật nội dung. Căn cứ kháng nghị tái thẩm liên quan đến vấn đề xác định
sự thật vụ án hình sự. Sự thật vụ án hình sự đƣợc xác định trong bản án, quyết định
có HLPL đƣợc đánh giá là không đúng bởi phát hiện tình tiết (là một phần sự thật
vụ án) mà khi ra bản án, quyết định Toà án không biết.
Sự việc phạm tội cũng giống nhƣ các sự việc, hiện tƣợng khác trong thế giới,
nó tồn tại khách quan và không bao giờ mất đi tính khách quan. Nếu ngƣời tiến
hành tố tụng nhận thức đúng thực tế sự việc thì nhận thức đó mang tính khách quan,
toàn diện và đầy đủ. Khi đánh giá về mặt pháp lý của sự việc, hành vi, Toà án tiến
hành hoạt động theo quy định của pháp luật TTHS, áp dụng pháp luật hình sự hiện
hành tại thời điểm đó để xác định sự việc đã nhận thức có phải là sự việc phạm tội
không, hành vi có cấu thành tội phạm không, ngƣời bị buộc tội có phải là ngƣời
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (18)

Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAYLuận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Án treo và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Nguyên tắc giám đốc việc xét xử trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc NinhLuận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩmThẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
 
Luận văn thạc sĩ: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự, HOTLuận văn thạc sĩ: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự, HOT
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên, HOT, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên, HOT, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên, HOT, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên, HOT, 9đ
 
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
 
Luận văn: Chế định chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Chế định chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Chế định chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Chế định chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ: Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn thạc sĩ: Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong Luật hình sự
Đề tài: Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong Luật hình sựĐề tài: Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong Luật hình sự
Đề tài: Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong Luật hình sự
 
Hiệu lực của kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, HAY
Hiệu lực của kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, HAYHiệu lực của kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, HAY
Hiệu lực của kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, HAY
 
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữLuận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
 
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOTBảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
 

Similar to Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY

ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...Luận Văn 1800
 
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Bài mẫu Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY (20)

Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt NamLuận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
 
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.docGiám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
Giám Đốc Thẩm Vụ Án Hình Sự Theo Pháp Luật Tố Tụng.doc
 
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
 
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đLuận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
 
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
 
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAYLuận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAYThi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà NẵngLuận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
 
Bài mẫu Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sựLuận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 

Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HẢI NINH TÁI THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HẢI NINH TÁI THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành: Luật hình sự Mã số: 62 38 40 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ 2. TS. LÊ HỮU THỂ HÀ NỘI – 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí và TS. Lê Hữu Thể. Các kết quả nêu trong luận án chưa được công bố trong bất kì công trình nào. Các số liệu và trích dẫn trong luận án bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và các chuyên đề theo quy định trong khung chương trình đào tạo tiến sĩ ngành Luật hình sự của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của cơ sở đào tạo. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Hải Ninh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo hướng dẫn - PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí và TS. Lê Hữu Thể đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Đồng thời tôi chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và cán bộ Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận án. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Hải Ninh
  • 5. 1 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 9 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc 14 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề tập trung nghiên cứu trong luận án 23 1.4. Giả thuyết khoa học, cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 26 Chƣơng 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁI THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 29 2.1. Khái niệm tái thẩm trong tố tụng hình sự 29 2.2. Ý nghĩa của tái thẩm trong tố tụng hình sự 45 2.3. Mô hình tái thẩm trong các thiết chế tƣ pháp hình sự quốc tế và tố tụng hình sự một số nƣớc trên thế giới 49 Chƣơng 3 PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TÁI THẨM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH 62 3.1. Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về tái thẩm 62 3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về tái thẩm 90 Chƣơng 4 YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÁI THẨM Ở VIỆT NAM 110 4.1. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng tái thẩm ở Việt Nam 110 4.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tái thẩm ở Việt Nam 113 KẾT LUẬN 139 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 141 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 142
  • 6. 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự HLPL Hiệu lực pháp luật TAND Toà án nhân dân TANDTC Toà án nhân dân tối cao TAQS Toà án quân sự TTHS Tố tụng hình sự VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • 7. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo quy định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành, tái thẩm đƣợc áp dụng đối với bản án hoặc quyết định có HLPL nhƣng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới đƣợc phát hiện làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định đã có HLPL. Đây là thủ tục cần thiết, một mắt xích quan trọng để bảo đảm khắc phục những sai lầm của bản án, quyết định có HLPL, bảo đảm sự thật của vụ án đƣợc khôi phục, bảo đảm công lý, sự công bằng trong các phán quyết của Toà án về tội phạm và ngƣời thực hiện tội phạm. Việc lựa chọn đề tài “Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” để nghiên cứu ở cấp độ tiến sĩ là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn vì những lý do sau: Thứ nhất, yêu cầu thể chế hoá đƣờng lối của Đảng về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Việc nghiên cứu thủ tục tái thẩm phù hợp với nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, đó là: “Từng bước hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng quy định chặt chẽ những căn cứ kháng nghị và quy định rõ trách nhiệm của người ra kháng nghị đối với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; khắc phục tình trạng kháng nghị tràn lan, thiếu căn cứ”. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 khẳng định: “Pháp luật về tố tụng tư pháp còn nhiều bất cập, chậm sửa đổi, bổ sung… vẫn còn tình trạng oan sai trong điều tra, bắt, giam, giữ, truy tố, xét xử…”. Vì vậy, Nghị quyết đề ra các nhiệm vụ cải cách tƣ pháp trong đó có nhiệm vụ về hoàn thiện thủ tục tố tụng tƣ pháp. Việc hoàn thiện thủ tục tố tụng nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Các trƣờng hợp oan sai nếu có, cần đƣợc phát hiện và giải quyết nhanh nhất nhằm khôi phục lại danh dự, bồi
  • 8. 4 thƣờng vật chất thỏa đáng. Các nghiên cứu hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, nghiên cứu về mô hình tố tụng, trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự, thủ tục giải quyết sai lầm trong bản án có HLPL đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và hội nhập quốc tế là những vấn đề chủ yếu đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, yêu cầu cụ thể hoá quy định của Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và sự phù hợp với Luật Tổ chức TAND năm 2014 và Luật tổ chức VKSND năm 2014. Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc Quốc hội khoá XIII, kì họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 theo Nghị quyết số 64/2013/QH13. Hiến pháp quy định Toà án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tƣ pháp; bản án, quyết định của Toà án phải đƣợc cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành (Điều 106). Toà án có nhiệm vụ bảo vệ công lí, quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Một trong những thủ tục đƣợc Toà án tiến hành để thực hiện các nhiệm vụ trên là tái thẩm đối với các bản án, quyết định có HLPL. Điều 6, Luật tổ chức TAND năm 2014 quy định: “Bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật TTHS thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm”. Vì vậy, việc cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp trong BLTTHS trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Ngoài ra, những thay đổi trong Luật tổ chức TAND và Luật tổ chức VKSND về tổ chức, thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm cũng đặt ra yêu cầu sửa đổi BLTTHS năm 2003 để thống nhất áp dụng. BLTTHS với nhiệm vụ xây dựng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự cần những nghiên cứu khoa học làm cơ sở, nền tảng lý luận cũng nhƣ có đánh giá thực tiễn để xây dựng các quy phạm phù hợp. Việc nghiên cứu thủ tục tái thẩm góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTHS nói chung trong đó có thủ tục tái thẩm là cần thiết, phù hợp với giai đoạn hiện nay.
  • 9. 5 Thứ ba, ý nghĩa về pháp lí, chính trị và xã hội của tái thẩm trong TTHS. Thủ tục tái thẩm bảo đảm loại bỏ oan sai trong bản án, quyết định có HLPL của Toà án. Thông qua thủ tục tái thẩm, bản án, quyết định có HLPL của Toà án nhƣng có sai lầm trong nhận định sự kiện thực tế dẫn đến phán quyết không khách quan, chính xác về tội phạm mới có thể bị hủy bỏ. Các nguyên tắc cơ bản của TTHS nhƣ nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm các quyền cơ bản của công dân, nguyên tắc xác định sự thật của vụ án... đƣợc bảo đảm. Tái thẩm góp phần bảo đảm quyền con ngƣời trong TTHS, khắc phục oan sai, bảo đảm các chủ thể bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp do phán quyết sai đƣợc bồi thƣờng thiệt hại, củng cố mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và công dân, bảo đảm xử lý đúng ngƣời thực hiện hành vi phạm tội. Khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định có HLPL của Toà án thông qua thủ tục tái thẩm bảo đảm yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, tạo lập và củng cố lòng tin của xã hội đối với Toà án nói riêng và cơ quan tƣ pháp nói chung. Nghiên cứu thủ tục tái thẩm trong TTHS góp phần làm rõ đồng thời tăng cƣờng ý nghĩa pháp lý, chính trị, xã hội của thủ tục tái thẩm trong TTHS. Thứ tư, sự cần thiết phải làm rõ lý luận khoa học luật TTHS về tái thẩm. Là một thủ tục có tính chất đặc biệt trong TTHS, tái thẩm đƣợc các nhà khoa học pháp lý trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên trong khoa học pháp lý, chƣa có một công trình nào dƣới cấp độ tiến sĩ nghiên cứu toàn diện lý luận về thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam. Quan điểm của các nhà nghiên cứu khoa học về tái thẩm chƣa hoàn toàn thống nhất về các nội dung: 1) Về tính chất, tái thẩm là một thủ tục hay là một giai đoạn trong TTHS; 2) Sự cần thiết phải quy định hai thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm để xem xét lại bản án, quyết định có HLPL; 3) Chƣa làm rõ về mặt lý luận sự khác nhau cơ bản về tính chất, căn cứ, thẩm quyền, hậu quả của thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm để xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTHS về thủ tục tái thẩm. Nghiên cứu về thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam sẽ góp phần bổ sung, phát triển các tri thức khoa học pháp lý về thủ tục này.
  • 10. 6 Thứ năm, sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tái thẩm trong thực tiễn thi hành pháp luật TTHS tại Việt Nam. Thực tế giải quyết án hình sự cho thấy, số lƣợng các đơn đề nghị xem xét lại các bản án, quyết định đã có HLPL theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm hàng năm với lý do oan sai không hề nhỏ. Việc giải quyết triệt để các đơn đề nghị này từ đó nhanh chóng phát hiện sai lầm trong các bản án quyết định của Toà án đã có HLPL để đƣa ra phƣơng án khắc phục, sửa chữa tiến hành chậm trễ. Có bản án chỉ đƣợc làm rõ sai lầm khi ngƣời bị oan đã chấp hành hình phạt tuyên trong bản án với thời gian tính bằng năm thậm chí chục năm. Quyền con ngƣời trong những trƣờng hợp này không đƣợc bảo đảm, sai lầm không đƣợc phát hiện kịp thời gây mất lòng tin của nhân dân đối với Nhà nƣớc và pháp luật. Chất lƣợng kháng nghị tái thẩm chƣa cao, nhiều kháng nghị không đƣợc Toà án chấp nhận, có kháng nghị còn gây tranh cãi trong các nhà nghiên cứu khoa học cũng nhƣ những ngƣời làm thực tiễn về việc lựa chọn thủ tục giám đốc thẩm hay tái thẩm. Về chất lƣợng tái thẩm tại Toà án: thực tế vẫn còn quyết định của Hội đồng tái thẩm tiếp tục bị kháng nghị tái thẩm; nhiều quyết định khó thi hành; không khắc phục triệt để sai lầm; chƣa bảo đảm khôi phục quyền lợi, danh dự của ngƣời bị oan sai. Nghiên cứu thủ tục tái thẩm góp phần nâng cao chất lƣợng tái thẩm trong thực tiễn thi hành pháp luật TTHS Việt Nam. Thứ sáu, sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về tái thẩm. Quy định của BLTTHS năm 2003 về tái thẩm là sự kế thừa có hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 1988. Tuy nhiên, quy định hiện nay vẫn chƣa thể hiện rõ bản chất của tái thẩm dẫn đến việc áp dụng thủ tục này còn gây tranh cãi. Căn cứ kháng nghị tái thẩm quy định trong BLTTHS còn gây nhầm lẫn với căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm; quy định về phạm vi tái thẩm, thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm chƣa rõ ràng, cụ thể, không có hƣớng dẫn giải thích nên áp dụng không có tính thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Nhiều quy định không làm rõ trách nhiệm của cơ quan cũng nhƣ ngƣời có thẩm quyền trong việc kiểm tra, xác minh các tình tiết do cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp dẫn đến việc quyết định kháng nghị tái
  • 11. 7 thẩm chậm trễ, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền lợi của ngƣời bị oan sai. Trình tự, thủ tục kiểm tra, xác minh mới dừng lại ở các quy định chung, mang tính nguyên tắc, chƣa xây dựng thành một thủ tục hoàn chỉnh với sự tham gia của các bộ phận có chuyên môn nghiệp vụ. Nghiên cứu thủ tục tái thẩm trong TTHS ở cấp độ luận án tiến sĩ góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục tái thẩm. 2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án: xây dựng hệ thống lý luận, nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thi hành, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng tái thẩm trong TTHS. Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận án sẽ giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: - Về phƣơng diện lý luận, làm rõ khái niệm tái thẩm, đặc điểm, ý nghĩa của tái thẩm trong TTHS; - Về phƣơng diện pháp luật, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là phân tích, đánh giá quy định của pháp luật TTHS về tái thẩm; - Về phƣơng diện thực tiễn, nhiệm vụ của luận án là làm rõ thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật TTHS về tái thẩm. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là lý luận, pháp luật và thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật TTHS về tái thẩm ở Việt Nam. 2.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án là thủ tục tái thẩm trong TTHS phát sinh khi có kháng nghị của VKS có thẩm quyền với căn cứ kháng nghị là tình tiết mới phát hiện làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định có HLPL. Về phƣơng diện lý luận, phạm vi nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận trong khoa học luật TTHS Việt Nam và khoa học luật TTHS trên thế giới về thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL khi phát hiện các tình tiết làm thay đổi cơ bản nội dung bản án hoặc quyết định đó.
  • 12. 8 Về phƣơng diện pháp luật, phạm vi nghiên cứu của luận án là quy định của pháp luật TTHS hiện hành về tái thẩm (có so sánh với quy định của pháp luật TTHS trƣớc khi ban hành BLTTHS năm 2003 để đánh giá sự phát triển của pháp luật về tái thẩm). Về phƣơng diện thực tiễn, phạm vi nghiên cứu của luận án là thực tiễn thi hành pháp luật TTHS Việt Nam về tái thẩm từ khi BLTTHS năm 2003 có HLPL đến nay. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 3.1. Ý nghĩa khoa học của luận án Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên, trực tiếp, toàn diện và có hệ thống về tái thẩm trong TTHS Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là các luận điểm khoa học về khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tái thẩm góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận khoa học luật TTHS Việt Nam nói riêng, khoa học luật TTHS trên thế giới nói chung về tái thẩm trong TTHS. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là các luận điểm khoa học trong việc phân tích pháp luật, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về tái thẩm đóng góp về mặt thực tiễn, giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong việc xây dựng, thi hành pháp luật TTHS Việt Nam, trong chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, cụ thể hoá quy định của Hiến pháp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có pháp luật TTHS Việt Nam nói chung, pháp luật TTHS về tái thẩm nói riêng. Những kết quả nghiên cứu lý luận, những vấn đề thực tiễn đƣợc phân tích, đánh giá trong luận án sẽ là những đóng góp cho khoa học luật TTHS và kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo luật.
  • 13. 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc Thủ tục tái thẩm trong TTHS là đối tƣợng nghiên cứu trong nhiều công trình ở các cấp độ khác nhau nhƣ sách tham khảo, đề tài luận án, giáo trình, các bài viết nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, đầy đủ cả về phƣơng diện lý luận, pháp luật và thực tiễn thi hành về tái thẩm trong TTHS. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc chỉ làm sáng tỏ một phần những vấn đề lý luận và đánh giá phần nào thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam. Một số công trình có tính chất định hƣớng cho việc nghiên cứu lý luận của đề tài cũng nhƣ chỉ ra những nguyên tắc chung liên quan đến việc bảo đảm Nhà nƣớc pháp quyền, bảo vệ quyền con ngƣời, tạo nền tảng cho việc xây dựng và hoàn thiện thủ tục tái thẩm nhƣ: “Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới” của tác giả Đào Trí Úc, Nxb. Khoa học xã hội, năm 1997; “Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” do tác giả Đào Trí Úc chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội năm 2003; đề tài KX.04.06 “Cải cách cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Toà án trong Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” do tác giả Uông Chu Lƣu chủ nhiệm đề tài năm 2006; “Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” do các tác giả Đào Trí Úc, Phạm Hữu Nghị đồng chủ biên, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội, năm 2009; “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” do các tác giả Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí chủ biên, Nxb. Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2004. Giáo trình của các cơ sở đào tạo về luật TTHS Việt Nam trong đó đề cập đến thủ tục tái thẩm nhƣ: Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc
  • 14. 10 Gia Hà Nội năm 2014 do tác giả Nguyễn Ngọc Chí chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân năm 2011 do tác giả Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam (dành cho hệ đào tạo sau đại học) của Học viện Cảnh sát nhân dân năm 2003 do tác giả Đỗ Ngọc Quang chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Giáo dục Việt Nam, năm 2011 do tác giả Trần Văn Độ chủ biên. Các nghiên cứu có tính chất bình luận, phân tích các quy định của BLTTHS năm 2003 trong đó có đề cập đến thủ tục tái thẩm nhƣ: Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 do tác giả Nguyễn Ngọc Anh chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia năm 2012; Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự của Học viện khoa học xã hội do tác giả Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb. Tƣ pháp năm 2012. Đây là những nghiên cứu có tính chất cơ bản, đại cƣơng hoặc đơn thuần là giải thích quy phạm pháp luật, không phải là các nghiên cứu chuyên sâu về thủ tục tái thẩm trong TTHS đồng thời cũng không đề cập đến lý luận khoa học về thủ tục này. Tái thẩm cũng đƣợc ghi nhận trong thủ tục giải quyết các vụ án tại Toà án hình sự quốc tế, các nội dung có liên quan đến tái thẩm hình sự đối với các vụ án giải quyết tại các Toà án quốc tế đƣợc đề cập trong các nghiên cứu sau: Giáo trình Toà án hình sự quốc tế của Khoa Luật Đại học Quốc gia, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2010 do tác giả Nguyễn Ngọc Chí chủ biên; Quy chế Rome về Toà án hình sự quốc tế, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2011 do tác giả Dƣơng Tuyết Miên chủ biên; Giáo trình Luật hình sự quốc tế, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012 do tác giả Nguyễn Ngọc Chí chủ biên. Ngoài các nghiên cứu nói trên, các công trình nghiên cứu trực tiếp về tái thẩm trong TTHS Việt Nam có thể kể đến bao gồm: “Giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Đinh Văn Quế xuất bản năm 1997. Tác giả chủ yếu tập trung phân tích luật thực định về thủ tục xét lại bản án, quyết định có HLPL của Toà án bao gồm cả giám đốc thẩm và tái thẩm; sử dụng các vụ án đã giải quyết trên thực tế để làm rõ các quy định của pháp luật TTHS về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu không đánh giá pháp luật, không đƣa giải pháp hoàn thiện pháp luật.
  • 15. 11 “Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm”, do tác giả Dƣơng Thanh Biểu chủ biên, Nxb. Tƣ pháp, năm 2010 [3]. Nghiên cứu giải quyết đƣợc các nội dung chủ yếu sau: 1) Đƣa ra khái niệm về thủ tục tái thẩm và làm rõ các điều kiện để xác định tình tiết mới là căn cứ để kháng nghị tái thẩm; 2) Khái quát quy định về thủ tục tái thẩm trong pháp luật một số nƣớc trên thế giới nhƣ Liên bang Nga, Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Nhật Bản; 3) Phân tích quy định về thủ tục tái thẩm trong BLTTHS năm 2003, một số kỹ năng về nghiên cứu hồ sơ và xác minh tình tiết mới theo thủ tục tái thẩm. “Luật tố tụng hình sự trong thực tế giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án nhân dân tối cao”, do các tác giả Mai Thanh Hiếu, Nguyễn Chí Công đồng chủ biên, Nxb. Công an nhân dân năm 2008 [18]. Nội dung cơ bản của luật TTHS đƣợc phân tích dựa vào các văn bản giải thích pháp luật đồng thời đƣợc minh chứng cụ thể bởi các tình huống thực tế trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự thể hiện trong các quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của TANDTC. Về thủ tục tái thẩm, nghiên cứu chỉ ra một số trƣờng hợp sai lầm trong bản án, quyết định có HLPL giống nhau nhƣng lại áp dụng thủ tục khác nhau để giải quyết (có trƣờng hợp áp dụng giám đốc thẩm, có trƣờng hợp áp dụng tái thẩm). Các tác giả sử dụng các quyết định tái thẩm để minh chứng cho các quy định về căn cứ kháng nghị tái thẩm, thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm là các quy định không cụ thể trong BLTTHS năm 2003. “Những mô hình tố tụng hình sự điển hình trên thế giới”, do tác giả Tô Văn Hoà chủ biên, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội 2012. Cuốn sách ra đời với sự trợ giúp của Chƣơng trình đối tác Tƣ pháp (Justice Partnership Programe - JPP) do Liên minh Châu Âu, Đan Mạch và Thụy Điển đồng tài trợ. Các nhà nghiên cứu khoa học và thực tiễn có kinh nghiệm và uy tín quốc tế bao gồm: GS. Byung-Sun Cho; GS. Liling Yue; GS. William Burnham; TS. Marco Fabri; GS. Richard S.Shine; Jean-Philippe Rivaud đã thực hiện các báo cáo nghiên cứu về mô hình TTHS của bảy quốc gia đại diện cho các mô hình tố tụng điển hình trên thế giới là Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Italia, Liên bang Nga, Nhật Bản, Cộng hoà Pháp và Trung Quốc. Trong các mô hình tố tụng trên, một số mô hình xây dựng thủ tục tƣơng tự nhƣ tái thẩm quy định trong BLTTHS Việt Nam với tên gọi khác nhau và các tác giả dành một dung lƣợng nhất định để giới thiệu.
  • 16. 12 “Thực trạng giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm tại Toà án nhân dân tối cao - Những vướng mắc và kiến nghị”, Đề tài khoa học cấp bộ của TANDTC, do tác giả Nguyễn Huy Du chủ nhiệm đề tài, năm 2012 [43]. Công trình đã phân tích cơ sở pháp lý của công tác tiếp nhận và giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm tại TANDTC và VKSNDTC; nghiên cứu thực trạng công tác tiếp nhận và giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm tại TANDTC và VKSNDTC từ năm 2005 đến năm 2010; đánh giá những ƣu điểm và hạn chế của công tác thụ lý và giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của thực trạng. Đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. Đề tài có đề cập đến giám đốc thẩm, tái thẩm trong hệ thống pháp luật của một số quốc gia nhƣ Singapore, Trung Quốc, Cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản, Liên bang Nga. “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” do các tác giả Lê Hữu Thể, Đỗ Văn Đƣơng, Nguyễn Thị Thủy đồng chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia năm 2013 [53]. Nội dung sách chủ yếu tổng kết thực trạng thủ tục TTHS ở Việt Nam, đề xuất đổi mới thủ tục TTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp; hệ thống hoá những vấn đề cốt lõi, cơ bản từ lý thuyết đến thực tiễn liên quan đến thủ tục TTHS; phân tích, đánh giá tính hiệu quả, khả năng áp dụng của luật TTHS hiện hành; đề xuất các giải pháp và hƣớng sửa đổi, bổ sung luật nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp. Trong đó các tác giả có đề cập đến cơ sở lý luận, yêu cầu và đề xuất đổi mới, hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong TTHS. Các bài viết nghiên cứu trực tiếp về tái thẩm công bố trên các tạp chí chuyên ngành luật học chủ yếu đề cập đến một nội dung nhất định có liên quan đến thủ tục tái thẩm. Bàn về căn cứ kháng nghị tái thẩm có các bài viết nhƣ: “Một số vấn đề về tái thẩm” của tác giả Trần Văn Độ, Tạp chí Luật học, số 3 năm 1995; “Bàn về các căn cứ kháng nghị tái thẩm” của tác giả Vũ Gia Lâm đăng trên Tạp chí Luật học số 6/1998. Về quá trình hình thành, phát triển của thủ tục tái thẩm trong lịch sử lập pháp Việt Nam có các bài viết nhƣ: “Sự hình thành, phát triển và hoàn thiện pháp luật của
  • 17. 13 Việt Nam quy định thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật từ 1945 đến nay” của tác giả Nguyễn Văn Hiện, tạp chí TAND, số 6/1997. Việc thực thi quy định của pháp luật về Hội đồng tái thẩm đƣợc chỉ ra trong bài“Cần thực hiện đúng quy định của pháp luật về Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm ở Toà án cấp tỉnh” của tác giả Đỗ Văn Chỉnh, tạp chí TAND, số 2/1999. Đề cập đến yêu cầu về hình thức cũng nhƣ nội dung của quyết định tái thẩm có bài viết“Một số ý kiến về bản án sơ thẩm, phúc thẩm và quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm” của tác giả Nguyễn Đức Mai, tạp chí TAND số 1/2003. Các nghiên cứu về tái thẩm trong quy định của BLTTHS năm 1988 hiện nay vẫn có giá trị khoa học trong việc nghiên cứu về thủ tục này trong luận án vì hàm chứa các vấn đề lý luận đã đƣợc thừa nhận. Mặt khác, do rất nhiều quy định về thủ tục tái thẩm quy định trong BLTTHS năm 1988 vẫn đƣợc giữ nguyên trong BLTTHS năm 2003 nên việc xem xét các nhận xét, đánh giá về cùng một nội dung quy định của các nhà nghiên cứu là vô cùng quan trọng. Các nghiên cứu khoa học về thủ tục tái thẩm theo quy định của BLTTHS năm 2003 cũng thƣờng đề cập đến một vấn đề cụ thể nhất định. Có tính chất giới thiệu những điểm mới trong quy định của BLTTHS năm 2003 về các thủ tục tố tụng trong đó có thủ tục tái thẩm nhƣ các bài: “Những điểm mới trong Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi về phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm” của tác giả Nguyễn Đức Mai, tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật số 5/2004; “Những quy định mới của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm” của tác giả Đinh Văn Quế, tạp chí Toà án, TANDTC số 13/2004. Các nghiên cứu đề xuất hoàn thiện pháp luật trên cơ sở phân tích pháp luật nhƣ “Về căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003” của tác giả Vũ Gia Lâm, tạp chí Luật học, số 10/2006. Nghiên cứu giới thiệu về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong quy định của BLTTHS các nƣớc Cộng hoà Pháp, Liên bang Nga, Trung Quốc có bài viết “Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự một số nước”, của tác giả Nguyễn Đức Mai, tạp chí TAND số 10/2010. Một số vấn đề lý luận về thủ tục tái thẩm cũng đƣợc đề cập trong bài viết“Khái niệm giám đốc thẩm, tái thẩm trong Tố tụng hình sự”, của các tác giả
  • 18. 14 Trần Văn Độ, Nguyễn Mai Bộ, tạp chí TAND số 15/2010. Thực trạng thi hành các quy định của BLTTHS về tái thẩm có trong các bài viết: “Thực trạng thi hành các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Văn Trƣợng, tạp chí TAND số 20/2010; “Những khó khăn, vướng mắc trong việc thụ lý, giải quyết các trường hợp đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao” của tác giả Phạm Văn An, tạp chí Kiểm sát, số 5 năm 2012. Những thay đổi về quan điểm chỉ đạo của Đảng trong quá trình tiến hành cải cách tƣ pháp cũng đƣợc đề cập nhƣ bài: “Thay đổi trong quan điểm chỉ đạo của Đảng về tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự” của tác giả Phạm Văn An, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 16 năm 2011. Những nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau có nội dung liên quan đến tái thẩm hoặc đề cập đến một vấn đề nào đó của tái thẩm trong TTHS nhƣ luận án tiến sĩ luật học “Giám đốc thẩm trong Tố tụng hình sự Việt Nam” năm 2007 của tác giả Phan Thị Thanh Mai, Đại học Luật Hà Nội; luận án tiến sĩ luật học “Nguyên tắc hai cấp xét xử trong Tố tụng hình sự” năm 2009 của tác giả Vũ Gia Lâm, Đại học Luật Hà Nội; đề tài “Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp” năm 2003 của VKSNDTC do tác giả Lê Hữu Thể chủ nhiệm đề tài; đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác giám đốc việc xét xử các vụ án hình sự” của TANDTC năm 2005 do tác giả Đinh Văn Quế chủ nhiệm đề tài. 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc Nghiên cứu của các nhà khoa học pháp lý tại một số các quốc gia điển hình cho thấy cơ sở lý luận của việc xây dựng thủ tục tái thẩm và thực trạng pháp luật của các quốc gia về thủ tục tái thẩm. Các nghiên cứu về thủ tục tái thẩm đƣợc đề cập trên những khía cạnh sau: 1) Cơ sở lý luận của việc xem xét lại tính đúng đắn của các bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL khi TTHS thừa nhận nguyên tắc bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL phải đƣợc tôn trọng và bảo đảm thực hiện; 2) Sai lầm về áp dụng pháp luật và sai lầm về sự việc trong bản án, quyết định có HLPL của Toà án giải quyết chung một thủ tục hay bởi các thủ tục tố tụng khác
  • 19. 15 nhau và cơ sở lý luận để đƣa ra phƣơng án giải quyết; 3) Việc xem xét lại bản án, quyết định của Toà án về sự việc chỉ đƣợc đặt ra khi có lợi cho ngƣời bị kết án hay theo cả hƣớng không có lợi; 4) Căn cứ khẳng định có sai lầm về sự việc trong bản án, quyết định đã có HLPL của Toà án là tình tiết mới đƣợc phát hiện thể hiện cụ thể nhƣ thế nào, sự khác nhau về bản chất với căn cứ vi phạm về áp dụng pháp luật; 5) Thẩm quyền của Toà án khi xét lại bản án, quyết định trong trƣờng hợp này cần quy định thế nào để bảo đảm quyền của ngƣời bị kết án oan sai và công bằng xã hội. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc liên quan đến nội dung luận án đƣợc tác giả tìm hiểu bao gồm: 1.2.1. Les voies de recours en matière pénale - Essai d’une théorie générale, Thèse, Maud Orillard Léna, Université Paris II, 2007 [117]. (Kháng cáo, kháng nghị trong lĩnh vực hình sự - Nghiên cứu lí luận chung, luận án tiến sĩ luật học, tác giả Maud Orillard Léna tại trƣờng Đại học Paris II, năm 2007). Nghiên cứu xác định bản án, quyết định đã có HLPL có thể sai lầm về áp dụng pháp luật hoặc sai lầm về sự việc. Tùy theo truyền thống pháp lí, các quốc gia có các giải pháp khác nhau để khắc phục những sai lầm về sự việc trong các bản án, quyết định có HLPL của Toà án. So sánh pháp luật một số các quốc gia, tác giả chỉ ra có ba hệ thống khác nhau giải quyết sai lầm về sự việc trong bản án có HLPL. Hệ thống thứ nhất không động chạm đến HLPL của bản án, quyết định của Toà án, mà ƣu tiên sử dụng chế định ân xá để khắc phục sai lầm, trong đó Hoa Kỳ là quốc gia điển hình. Giải pháp của hệ thống này đƣợc tác giả của công trình nghiên cứu đánh giá không hợp lí ở điểm vẫn để tồn tại trên thực tế bản án sai lầm. Hệ thống thứ hai thừa nhận thủ tục tái thẩm để khắc phục sai lầm về sự việc và áp dụng trong cả hai trƣờng hợp sai lầm gây thiệt hại cho ngƣời bị kết án và sai lầm có lợi cho ngƣời bị kết án (Cộng hoà Liên bang Đức, Áo, Na Uy). Hệ thống thứ ba chỉ cho phép tái thẩm có lợi cho ngƣời bị kết án (in favorem) nhƣ các nƣớc Canada, Tây Ban Nha, Italia, Cộng hoà Pháp. Theo khảo sát trong nghiên cứu, số lƣợng các quốc gia theo hệ thống này chiếm đa số. Nghiên cứu khẳng định quyền kháng cáo, kháng nghị tái thẩm không đƣợc
  • 20. 16 quy định phổ biến. Tuy nhiên, các Toà án quốc tế ad hoc nhƣ Toà án La Haye, Toà án Arusha cũng nhƣ Toà án hình sự quốc tế đều ghi nhận khả năng tái thẩm, đặc biệt trong trƣờng hợp có tình tiết mới. Các Toà án hình sự quốc tế ad hoc thừa nhận tái thẩm có lợi cũng nhƣ không có lợi cho ngƣời bị xét xử, nhƣng thời hạn kháng cáo, kháng nghị tái thẩm khác nhau theo chủ thể kháng cáo, kháng nghị. Nghiên cứu chỉ ra rằng Luật châu Âu về quyền con ngƣời quan tâm đến việc bồi thƣờng cho ngƣời bị kết án oan sai hơn là quan tâm đến việc huỷ bản án thể hiện tại Điều 3 Nghị định thƣ số 7 của Công ƣớc châu Âu về quyền con ngƣời. Tại Pháp, tái thẩm có lợi cho ngƣời bị kết án là truyền thống pháp lí nhân đạo, bắt nguồn từ luật La Mã. Khác với ân xá, tái thẩm thừa nhận công khai sai lầm tƣ pháp và trao cho Hội đồng tái thẩm thẩm quyền đƣa ra phƣơng thức giải quyết theo luật. 1.2.2. Procédure pénale, Etienne Vergès (2007), 2e éd., Litec, Paris [118]. (Tố tụng hình sự, tác giả Etienne Vergès, Nxb. Litec, Pari, 2007) TTHS Cộng hoà Pháp thừa nhận bản án của Toà án đã có HLPL có thể bị xem xét lại bằng hai thủ tục khác nhau: giám đốc thẩm và tái thẩm. Nghiên cứu chỉ rõ sự khác nhau giữa hai thủ tục này trong TTHS Cộng hoà Pháp. Đối với giám đốc thẩm, căn cứ duy nhất là sự vi phạm pháp luật và nhấn mạnh Toà án giám đốc thẩm không phải Toà án xem xét lại về sự việc mà chỉ là Toà án xem xét lại về mặt pháp luật. Toà án giám đốc thẩm là Toà án bảo đảm việc áp dụng đúng pháp luật của các Toà án xét xử nội dung vụ án. Chức năng này của Toà án giám đốc thẩm chỉ có thể thực hiện đƣợc nếu đƣơng sự kháng cáo bản án vi phạm pháp luật hoặc Viện công tố kháng nghị vì lợi ích pháp luật. Bản án của Toà án giám đốc thẩm không thể gây thiệt hại cho các đƣơng sự. Mục đích của kháng nghị giám đốc thẩm không phải là sự kết án đối với ngƣời đƣợc tuyên vô tội hoặc trái lại. Mục đích của kháng nghị giám đốc thẩm là cho phép Toà án giám đốc thẩm công khai khắc phục sự áp dụng không đúng pháp luật, tránh lặp lại sai lầm và vì vậy giám đốc thẩm có thể xem xét một kháng nghị ngay cả khi tội phạm sẽ đƣợc một đạo luật ân xá. Kháng cáo, kháng nghị tái thẩm là thủ tục đặc biệt thể hiện ở việc đặt lại vấn đề đối với bản án kết tội đã có HLPL về trọng tội hoặc khinh tội trong trƣờng hợp
  • 21. 17 có tình tiết cho thấy sự kết tội dựa trên những căn cứ sai lầm. Tái thẩm là phƣơng thức kháng cáo, kháng nghị có thể gọi là bổ sung, chỉ đƣợc yêu cầu nếu các phƣơng thức kháng cáo, kháng nghị khác đã hết. Tái thẩm chỉ đƣợc yêu cầu theo hƣớng có lợi (in favorem) đối với bản án kết tội. Bản án tuyên vô tội không phải là đối tƣợng tái thẩm. Khi tái thẩm, việc huỷ bỏ bản án kết tội có thể kèm theo một vụ án mới. Đó là trƣờng hợp tiến hành một cuộc tranh tụng mới (Điều 625 BLTTHS Cộng hoà Pháp). Tái thẩm là điểm khởi đầu cho một thủ tục tố tụng khác liên quan đến sự việc đã đƣợc xét xử. Vụ án đƣợc chuyển cho một Toà án xét xử về nội dung. Bản án của Toà án tái thẩm không thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc khiếu nại. Nếu Toà án tái thẩm quyết định huỷ bản án và chuyển hồ sơ vụ án để xét xử lại thì Toà án thụ lí hồ sơ vụ án có toàn quyền kết án hoặc tuyên vô tội đối với ngƣời đã đƣợc tái thẩm. Nếu Toà án tái thẩm quyết định huỷ bản án để xét xử lại vì lí do làm chứng không đúng sự thật thì ngƣời làm chứng đã bị kết án về tội này không đƣợc làm chứng nữa trƣớc Toà án thụ lí vụ án sau tái thẩm (Điều 622 BLTTHS Cộng hoà Pháp). 1.2.3.“Révision”, Répertoire de droit pénal et de procédure pénale, Étienne Daures, Editions Dalloz 2012 [115]. (Étienne Daures, “Tái thẩm”, Tuyển tập luật hình sự và luật tố tụng hình sự, tái bản lần thứ hai, Nxb. Dalloz, năm 2012) Đây là công trình nghiên cứu chi tiết và đầy đủ nhất, riêng về thủ tục tái thẩm của Cộng hoà Pháp. Nghiên cứu khẳng định, mặc dù pháp luật ghi nhận nguyên tắc hiệu lực của bản án, quyết định nhƣng một bản án hình sự có HLPL áp dụng đối với các cá nhân phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng vẫn có thể bị xét lại. Việc xét lại theo thủ tục tái thẩm một mặt sửa chữa những sai lầm trong việc xử lý vụ án, mặt khác tiến hành việc xử lý đối với ngƣời thực sự thực hiện hành vi phạm tội, khác với giám đốc thẩm nhằm sửa chữa những sai lầm về thẩm quyền hay về giải thích, áp dụng pháp luật. Để đảm bảo sự tôn trọng đối với bản án, quyết định việc xét lại theo thủ tục tái thẩm phải tuân thủ những điều kiện nghiêm ngặt về nội dung, trình tự tố tụng. Tác giả giải thích về thủ tục tái thẩm bằng việc dẫn chứng các vụ việc điển hình áp dụng trong xét xử tại Cộng hoà Pháp. Các vụ án thực tế đƣợc lấy từ Tập san hình sự của Toà hình sự tối cao, có vụ việc xảy ra từ năm 1896.
  • 22. 18 1.2.4. L'effet dévolutif en matière répressive des voies de recours exercées par l'inculpé seul, Paul Laguerre [116]. (Hiệu lực của các loại kháng cáo trong lĩnh vực hình sự do bị cáo thực hiện, Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Paul Laguerre bảo vệ tại Khoa Luật Toulouse năm 1931). Công trình nghiên cứu trực tiếp, chuyên sâu về hiệu lực của các loại kháng cáo trong lĩnh vực hình sự bao gồm: kháng cáo phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm chƣa có HLPL của Toà án; kháng cáo giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL của Toà án. Nghiên cứu không đề cập đến hiệu lực của kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm do các chủ thể khác (Viện công tố và các đƣơng sự khác) thực hiện. Kháng cáo tái thẩm khuyết tịch đƣợc chấp nhận trong các trƣờng hợp luật định. Không phải trong mọi trƣờng hợp kháng cáo tái thẩm đều dẫn đến việc mở phiên toà. Việc tiến hành tái thẩm tại Toà án đƣợc thực hiện sau khi Ủy ban tái thẩm chấp nhận. Trong một số trƣờng hợp kháng cáo tái thẩm có thể dẫn đến việc đình chỉ thi hành bản án. 1.2.5. Procédure pénale, Etienne Vergès, Paris, LexisNexis, 2014 [119]. (Tố tụng hình sự, tác giả Etienne Vergès, Nxb. LexisNexis, Paris, 2014) Etienne Vergès giới thiệu đến ngƣời đọc nội dung cơ bản của BLTTHS Cộng hoà Pháp, bao gồm các nguyên tắc cơ bản và các quy định cụ thể. Trên thực tế, BLTTHS chịu sự tác động từ Luật hiến pháp và pháp luật cộng đồng châu Âu. Vì vậy, tác giả lựa chọn cách tiếp cận toàn diện, có hệ thống trên cơ sở kết hợp giới thiệu nội dung BLTTHS với các phán quyết của cơ quan tài phán, từ đó đƣa ra những nhận xét, đánh giá. Khác với công trình tác giả từng công bố năm 2007, tác phẩm cập nhật những thay đổi trong các Luật mới đƣợc Nghị viện Công hoà Pháp thông qua nhƣ Luật số 2014-535 ngày 27/5/2014 về quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hình sự; Luật số 2014-640 ngày 20/6/2014 về đổi mới các thủ tục xem xét lại bản án, quyết định đã có HLPL. Tái thẩm đƣợc đề cập với tính chất là một phần trong tổng thể các thủ tục kháng cáo, kháng nghị và xem xét lại bản án, quyết định. Tác giả giới thiệu những nội dung cơ bản về thủ tục tái thẩm và cập nhật những sửa đổi gần đây.
  • 23. 19 1.2.6. Criminal Procedure for the Criminal Justice Professional, John N. Fedico, Henry F. Fradella, Christopher D. Totten, 10th Edition, 2008 [99]. (Tố tụng hình sự dành cho các chuyên gia về tư pháp hình sự, nhóm tác giả John N. Fedico, Henry F. Fradella, Christopher D. Totten, tái bản lần thứ 10, xuất bản năm 2008). Nghiên cứu chỉ rõ thủ tục tố tụng ở các Toà án của Hoa Kỳ chia ra làm 3 giai đoạn với mốc trung tâm là phiên toà xét xử, bao gồm: thủ tục tố tụng trƣớc phiên toà (The Procedure before Trial), thủ tục tố tụng trong phiên toà (The Procedure during Trial) và thủ tục tục tố tụng sau phiên toà (The Procedure after Trial). Trong đó thủ tục yêu cầu phiên toà mới có thể đƣợc tiến hành dựa trên căn cứ về việc phát hiện chứng cứ mới (mang bản chất của cả thủ tục tái thẩm và giám đốc thẩm ở Việt Nam). Yêu cầu phiên toà mới (Motions for new Trial) nằm trong quy định tại phần thủ tục sau phiên toà cùng với chế định phúc thẩm. Thủ tục này cùng hai thủ tục khác đƣợc nhóm tác giả nhìn nhận nhƣ ba phƣơng thức để giải thoát cho bị cáo sau bản án tuyên có tội. Toà án chấp nhận yêu cầu phiên toà mới khi có những phát hiện mới về chứng cứ. Bị cáo có trách nhiệm chứng minh việc có thêm chứng cứ mới đƣợc phát hiện. Để chứng minh cho yêu cầu về phiên toà mới, chứng cứ mà bị cáo đƣa ra phải đáp ứng những điều kiện sau: chứng cứ mới đƣợc phát hiện sau phiên toà và có thể thay đổi kết quả của phiên toà; chứng cứ mới này không thể đƣợc phát hiện trƣớc phiên toà khi mà các nghĩa vụ của Toà án đã đƣợc thực hiện một cách đúng đắn và mẫn cán. 1.2.7. Criminal Law and Procedure for the Paralegal - A systems approach, James H. McCord, Sandra I. McCord, 3rd Edition [105]. (Luật hình sự và tố tụng hình sự dành cho trợ lý luật sư - Tiếp cận từ góc nhìn hệ thống, tái bản lần thứ 3 của hai tác giả James H. McCord và Sandra I. McCord). Nghiên cứu chỉ ra mục đích của yêu cầu sau phiên toà trong TTHS Hoa Kỳ. Các tác giả nhấn mạnh, với những ngƣời không am hiểu về luật pháp, vụ án hình sự có vẻ nhƣ đã kết thúc sau phiên toà với một bản án đƣợc tuyên. Tuy nhiên, đó mới chỉ là sự bắt đầu cho những yêu cầu quan trọng sau đó, bao gồm yêu cầu sau phiên toà và thủ tục phúc thẩm. Yêu cầu sau phiên toà có tính chất quan trọng bởi chúng giúp cho Toà án đã xét xử có cơ hội cuối cùng đƣợc sửa các sai sót sau khi vấn đề đã đƣợc kháng cáo phúc thẩm lên Toà án cấp cao hơn, khi bản án đã có HLPL.
  • 24. 20 Cơ sở lý luận của yêu cầu phiên toà mới dựa trên sự áp dụng sai pháp luật (mang bản chất tƣơng tự nhƣ giám đốc thẩm trong TTHS Việt Nam) và sự phát hiện chứng cứ mới cho phép kết luận kết quả trong bản án của Toà án là không đúng (mang bản chất tƣơng tự tái thẩm trong TTHS Việt Nam). Phiên toà mới đƣợc tiến hành khi có yêu cầu do phát hiện chứng cứ mới khẳng định một cách chắc chắn bản án tuyên là không đúng. Thủ tục này quy định tại Điều 33 Quy định Liên Bang về TTHS (Federal Rules of Criminal Procedure). Thời hạn yêu cầu phiên toà mới do áp dụng sai pháp luật là 14 ngày, thời hạn yêu cầu phiên toà mới dựa trên sự xuất hiện của chứng cứ mới là 3 năm. Nếu nhƣ yêu cầu đƣợc chấp nhận, thẩm phán có thể hủy bỏ bản án kết tội trƣớc đó và đƣa các chứng cứ mới vào xem xét. 1.2.8. Criminal Procedure - Law and Practice, Rolando V. Del Carmen, 7th Edition, 2007 [97]. (Tố tụng hình sự - Luật và thực tiễn áp dụng, tái bản lần thứ 7 của tác giả Rolando V. Del Carmen). Trong nghiên cứu của mình, tác giả chỉ ra tại Hoa Kỳ, nguyên tắc không ai bị xét xử hai lần về một hành vi đƣợc thừa nhận nhƣng khi có yêu cầu phiên toà mới của ngƣời bị kết tội, hành vi của họ vẫn có thể đƣợc xem xét lại. Việc yêu cầu phiên toà mới đồng nghĩa chấp nhận việc xét xử hai lần và không vi phạm nguyên tắc đã đặt ra. Yêu cầu sau phiên toà đƣợc giới thiệu trong chƣơng về thủ tục TTHS chung tại Hoa Kỳ. Yêu cầu phiên toà mới do có chứng cứ mới không chỉ đƣợc thực hiện ở cấp độ bang mà có thể đƣợc thực hiện theo pháp luật TTHS ở cả cấp độ Liên bang. Yêu cầu phiên toà mới dựa trên sự xuất hiện của chứng cứ mới sẽ đƣợc chấp nhận vì “lợi ích tƣ pháp” (in the interest of justice). 1.2.9. Interpreting the phrase “Newly discovered evidence”: May previous unavailable exculpatory testimony serve as the basis for a motion for a new trial under rule 33? Mary Ellen Brennan, Fordlaw review, Volume 77, Issue 3, Article 4, 2008 [96]. (Giải thích thuật ngữ “chứng cứ mới phát hiện: Liệu lời khai gỡ tội không đƣợc sử dụng tại phiên toà có thể là căn cứ đề nghị phiên toà mới theo quy định tại điều 33?”). Bài viết tập trung giải thích thuật ngữ “chứng cứ mới phát hiện” là căn cứ để yêu cầu phiên toà mới sau khi bản án đã qua cả cấp phúc thẩm ghi nhận tại Điều 33
  • 25. 21 Quy định Liên bang về TTHS (Federal Rules of Criminal Procedure) của Hoa Kỳ. Theo tác giả, các Toà án Hoa Kỳ quy định một cơ chế mà theo đó thẩm phán có thể áp dụng thủ tục phiên toà mới khi họ nhận thấy bồi thẩm đoàn đã ra bản án không đúng đắn. Các Toà án Liên bang và Toà án bang ở Hoa Kỳ ban hành điều kiện gần nhƣ thống nhất để xem xét đề nghị phiên toà mới dựa trên căn cứ có chứng cứ mới. Toà án thƣờng nhắc đến các điều kiện này với tên gọi “Berry rule” hay “Berry test”. Các tên gọi này xuất phát từ bản án của vụ án giữa Berry và Nhà nƣớc bang Georgia năm 1851. Khi đó, Toà án tối cao bang Georgia đã xây dựng các điều kiện và sử dụng chúng để không chấp nhận đề nghị phiên toà mới của bị cáo Berry. Toà án xét xử vụ án Berry đã liệt kê các điều kiện để áp dụng thủ tục phiên toà mới dựa trên căn cứ chứng cứ mới phát hiện: i) Chứng cứ mới đƣợc biết đến bởi Toà án từ phiên toà; ii) Chứng cứ không đƣợc biết đến không phải do sự thiếu mẫn cán của toà án; iii) Chứng cứ mới quan trọng và có thể đƣa đến một bản án khác, nếu phiên toà mới đƣợc áp dụng; iv) Chứng cứ mới không chỉ đơn thuần là sự tích lũy các sự kiện, thông tin; v) Lời khai của ngƣời làm chứng nên đƣợc ghi nhận hoặc sự thiếu vắng lời khai đó phải đƣợc ghi nhận; vi) Phiên toà mới đƣợc áp dụng không vì bản ghi lời khai mới chỉ hƣớng đến nghi ngờ nhân cách hay uy tín của ngƣời làm chứng. Theo Brennan, các Toà án hiện tại vẫn áp dụng các điều kiện này để xem xét đề nghị cho phiên toà mới. Tuy nhiên, các Toà án đã lƣợc bỏ điều kiện thứ 5 và thay vào đó là điều kiện về việc chứng cứ có thể làm thay đổi kết quả vụ án. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy sự hình thành và phát triển chế định “đề nghị cho phiên toà mới” khi mong muốn về công bằng trong vụ án đã đƣợc giải quyết đặt trong sự khiên cƣỡng phải thay đổi phán quyết của bồi thẩm đoàn. Cho rằng chế định này xuất phát từ Anh, du nhập vào Hoa Kỳ và lần đầu tiên đƣợc quy định trong Đạo luật về Tƣ pháp năm 1789, nghiên cứu có sự so sánh nhất định về thủ tục này trong pháp luật của Anh và Hoa Kỳ. 1.2.10. Уголовно-процессуальное право, Лебедев В.М, Мoсква - Юрайт - 2013 [120]. (Luật tố tụng hình sự, tác giả Лебедев В.М, Luật sƣ, Giáo sƣ, Chánh án Toà án tối cao Liên bang Nga) Nghiên cứu chỉ rõ, trong TTHS Liên bang Nga, tái thẩm và giám đốc thẩm
  • 26. 22 xem xét lại bản án, quyết định của Toà án có HLPL, là một giai đoạn độc lập có mục đích hƣớng tới việc kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án, quyết định của Toà án và khắc phục những sai lầm. Tái thẩm tiến hành nếu sai lầm của Toà án do không biết những tình tiết thực tế hoặc tình tiết pháp lý mà những tình tiết này khi đƣợc phát hiện ra làm nghi ngờ về tính có căn cứ của bản án, quyết định. Tình tiết thực tế đƣợc xác định liên quan đến việc ra bản án trái hoặc quyết định pháp luật, không có căn cứ hoặc không công bằng là căn cứ để tiến hành tái thẩm nhƣ: xác định việc khai gian dối của ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng; kết luận giám định gian dối; biên bản hoạt động điều tra, xét xử, tài liệu khác bị làm giả mạo; nhân viên điều tra ban đầu, dự thẩm viên, kiểm sát viên hoặc thẩm phán có hành vi phạm tội. Tình tiết pháp lý là căn cứ để kháng nghị tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án có HLPL nhƣ: Toà án Hiến pháp liên bang Nga xác định luật áp dụng trong vụ án đó không phù hợp với Hiến pháp Liên bang Nga; Toà án Châu Âu về quyền con ngƣời xác định có vi phạm quy định về Công ƣớc bảo vệ quyền con ngƣời và các quyền tự do cơ bản. Các nghiên cứu trực tiếp, toàn diện về tái thẩm hầu nhƣ không có trong các nghiên cứu ngoài nƣớc. Tuy nhiên trong tất cả các nghiên cứu chung về TTHS, thủ tục này luôn đƣợc đề cập nhƣ một nội dung không thể thiếu, đặc biệt tại Pháp, quốc gia quy định thủ tục tái thẩm lâu đời. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu: 1) Bernard Bouloc, Procédure pénale, Paris, Dalloz, 2013, 1136 p [113]. (Tố tụng hình sự, của Bernard Bouloc, Nxb. Dalloz, Paris, 2013) cho rằng tồn tại từ thế kỷ 16, mục đích của tái thẩm đƣợc áp dụng đối với quyết định có HLPL là để khắc phục những sai lầm liên quan trực tiếp đến ngƣời vô tội; 2) Jacques Buisson & Serge Guinchard, Procédure pénale, Paris, LexisNexis, 2014, 1510p [114] (Tố tụng hình sự, của Jacques Buisson & Serge Guinchard, Nxb. LexisNexis, Paris, 2014), nghiên cứu cho rằng luật TTHS Pháp có những thay đổi nhất định do ảnh hƣởng của các văn kiện pháp lý quốc tế về quyền con ngƣời với số lƣợng ngày càng tăng nhƣ các quyết định của Hội đồng bảo hiến, Toà án châu Âu về quyền con ngƣời và Toà án công lý châu Âu. Cuốn sách đề cập những nội dung cơ bản của TTHS, hƣớng đến việc bảo vệ các quyền con ngƣời cơ bản. Tái thẩm là một trong các thủ tục bảo đảm cho việc bảo vệ các quyền cơ bản đó (đề cập với nội dung hạn chế).
  • 27. 23 Các nghiên cứu ngoài nƣớc chủ yếu đề cập đến phƣơng thức giải quyết của từng quốc gia trên cơ sở quy định của pháp luật TTHS tƣơng ứng. Mặc dù cũng có nghiên cứu tƣơng đối hệ thống về các cách thức giải quyết sai lầm trong xác định sự thật khách quan của nhiều quốc gia nhƣng các nghiên cứu này vẫn còn bỏ ngỏ nhiều nội dung chƣa làm rõ. Các công trình nƣớc ngoài nghiên cứu chủ yếu quy định của các quốc gia cụ thể có đối chiếu và so sánh với một số các quốc gia khác nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu về thủ tục tái thẩm trong TTHS ở Việt Nam. 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề tập trung nghiên cứu trong luận án 1.3.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu Về phƣơng diện lý luận, các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều thống nhất: a) Cần thiết có thủ tục xem xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL do không tránh khỏi có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hoặc nhận thức sai lầm trong quá trình xác định sự thật của vụ án hình sự. Việc xem xét lại nhằm bảo đảm lợi ích của nhà nƣớc và của ngƣời bị kết án; b) Việc xét lại bản án, quyết định có HLPL chỉ đƣợc tiến hành khi có các căn cứ đƣợc quy định chặt chẽ và trong một thời gian xác định nếu không có lợi cho ngƣời bị kết án. Trƣờng hợp có lợi cho ngƣời bị kết án thì thời hạn này có thể kéo dài hơn; c) Bản án, quyết định của Toà án bị xem xét lại khi có sai lầm về phƣơng diện pháp luật hoặc nhận thức sai lầm về sự việc; d) Sự việc đã đƣợc kết luận trong bản án hoặc quyết định có HLPL đƣợc xác định là sai lầm khi mới phát hiện ra tình tiết. Đây là tình tiết đã xuất hiện ngay khi ra bản án hoặc quyết định nhƣng Toà án không biết dẫn đến ra bản án không đúng; e) Pháp luật tố tụng quy định về tái thẩm còn nhiều hạn chế, việc nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật là cần thiết. Bên cạnh những vấn đề có tính thống nhất trên vẫn còn những vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu hoặc khi nghiên cứu có nhiều quan điểm không thống nhất. Thứ nhất, nhiều nội dung chƣa đƣợc nghiên cứu do sự phát triển của thực tiễn giải quyết vụ án và yêu cầu của khoa học pháp lý TTHS Các nghiên cứu thƣờng chỉ tập trung giải quyết một mảng nội dung nhất định nhƣ đánh giá một số quy định của pháp luật, kỹ năng tiến hành tố tụng, đánh
  • 28. 24 giá về thực tiễn tái thẩm… Các nghiên cứu này không nghiên cứu trên phạm vi tổng thể bao gồm cả lý luận và thực tiễn tái thẩm. Chƣa có công trình nào nghiên cứu toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn tái thẩm tại Việt Nam. Các công trình ngoài nƣớc tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật TTHS hiện hành về tái thẩm của từng quốc gia. Mặc dù có nghiên cứu đề cập đến lịch sử hình thành, quá trình phát triển thủ tục tái thẩm, so sánh đối chiếu quy định pháp luật về thủ tục này của một số quốc gia với nhau nhƣng chƣa có công trình ngoài nƣớc nào đề cập đến tái thẩm trong TTHS Việt Nam. Thứ hai, cơ sở khoa học của các quan điểm về thủ tục tái thẩm chƣa thuyết phục. Những nội dung còn gây nhiều tranh cãi về thủ tục tái thẩm bao gồm: - Pháp luật TTHS nên quy định một hay hai thủ tục để xem xét lại tính đúng đắn trong bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL. Quan điểm thứ nhất cho rằng việc xây dựng hai thủ tục (giám đốc thẩm và tái thẩm) nhƣ hiện nay là không cần thiết, không phù hợp trên phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn và về cơ bản hai thủ tục này không có gì khác nhau [53, tr. 459; 12, tr. 15]. Quan điểm thứ hai khẳng định cần phải quy định hai thủ tục khác nhau để xét lại bản án, quyết định có HLPL do tính chất, hậu quả pháp lý và cách giải quyết khắc phục hai loại sai lầm phát sinh trong quá trình ra bản án (sai lầm do áp dụng pháp luật và sai lầm về nhận thức) là không thể đồng nhất [29, tr. 29; 16, tr. 2]. - Về tính chất của tái thẩm: Quan điểm thứ nhất xác định tái thẩm là một giai đoạn trong TTHS [60, tr. 453]. Quan điểm thứ hai, xác định là một thủ tục trong TTHS (quan điểm của đa số các nhà nghiên cứu) [12, tr. 15; 33, tr. 120; 67, tr. 16; 6, tr. 520]. - Về căn cứ kháng nghị tái thẩm: quan điểm thứ nhất cho rằng về thực chất căn cứ giám đốc thẩm và tái thẩm đều là vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án, căn cứ cuối cùng của hai thủ tục là tƣơng đồng nhau [53, tr. 459]. Đối với tái thẩm, tình tiết đƣợc đƣa ra làm căn cứ kháng nghị tái thẩm là tình tiết mới đƣợc phát hiện và tình tiết đó làm thay đổi bản chất vụ án. Trong trƣờng hợp này, dù Toà án không biết đƣợc khi ra bản án, quyết định (không có lỗi), nhƣng thực
  • 29. 25 chất vẫn là sai lầm trong việc giải quyết vụ án, giống nhƣ căn cứ giám đốc thẩm [12, tr. 15]. Quan điểm thứ hai cho rằng căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm và tái thẩm khác nhau và đây là đặc điểm cơ bản tạo nên sự khác nhau giữa giám đốc thẩm và tái thẩm [29, tr. 27]. 1.3.2. Những vấn đề tập trung nghiên cứu trong luận án Trên cơ sở đánh giá tình hình hình nghiên cứu, tác giả luận án xác định những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu bao gồm: Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận khoa học để khẳng định việc quy định về tái thẩm nhƣ một thủ tục cần thiết nhằm bảo đảm vụ án đƣợc giải quyết khách quan, công bằng, bảo đảm quyền con ngƣời, bảo đảm Nhà nƣớc pháp quyền tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp. Thứ hai, trên cơ sở xác định ý nghĩa của tái thẩm trong TTHS, làm rõ các đặc trƣng của thủ tục tái thẩm cũng nhƣ những yêu cầu của phƣơng pháp tiếp cận quyền đối với thủ tục tái thẩm trong TTHS ở nhà nƣớc pháp quyền. Phân biệt sự khác nhau giữa thủ tục tái thẩm với xét xử phúc thẩm và giám đốc thẩm làm căn cứ đƣa ra các kiến nghị về thủ tục tố tụng phù hợp trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp hiện nay. Thứ ba, làm rõ căn cứ kháng nghị tái thẩm là tình tiết làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định có HLPL mà Toà án không biết khi ra bản án hoặc quyết định đó, phân biệt với căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm là vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án cũng nhƣ đƣa ra quan điểm của tác giả luận án về việc tách hay nhập thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm. Thứ tư, đối chiếu, so sánh trên cơ sở tiêu chí của luật học so sánh về thủ tục tái thẩm trong luật TTHS một số nƣớc đại diện cho các hệ thống pháp luật chủ yếu trên thế giới và ở những mô hình tố tụng khác nhau. Thông qua đó làm rõ những điểm tƣơng đồng và khác biệt, lý giải sự khác nhau đó trong điều kiện kinh tế, xã hội, trình độ văn hoá pháp lý, trong mối quan hệ với hệ thống pháp luật của từng quốc gia để định hƣớng cho việc hoàn thiện thủ tục tái thẩm trong TTHS Việt Nam. Thứ năm, nêu, phân tích, đánh giá thực trạng tái thẩm ở Việt Nam bao gồm: thực trạng pháp luật TTHS về tái thẩm; thực trạng thi hành pháp luật TTHS về tái
  • 30. 26 thẩm tại Việt Nam; chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình áp dụng cũng nhƣ các yêu cầu của cải cách tƣ pháp đối với việc hoàn thiện thủ tục tố tụng nói chung và tái thẩm nói riêng theo hƣớng chặt chẽ, khách quan, công bằng góp phần bảo đảm quyền con ngƣời, nâng cao hiệu quả đấu tranh xử lý tội phạm. Thứ sáu, trên cơ sở thực trạng tái thẩm ở nƣớc ta, kinh nghiệm của một số nƣớc và đặc biệt trên các luận điểm khoa học đƣợc xây dựng trong luận án, cũng nhƣ những yêu cầu của cải cách tƣ pháp và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam, tác giả xây dựng các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao chất lƣợng tái thẩm tại Việt Nam. 1.4. Giả thuyết khoa học, cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 1.4.1. Giả thuyết khoa học Với cách hiểu giả thuyết “là luận điểm cần chứng minh” [8], tác giả luận án xác định giả thuyết nghiên cứu khoa học của luận án nhƣ sau: Tái thẩm là thủ tục có tính chất đặc biệt không phải một giai đoạn trong TTHS phát sinh khi có kháng nghị của chủ thể có thẩm quyền vì mới phát hiện tình tiết làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Toà án không biết khi ra bản án, quyết định nhằm bảo đảm xác định lại sự thật của vụ án, bảo đảm ngƣời thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.4.2. Cơ sở lý thuyết Cơ sở lý thuyết của luận án là lý luận về nhận thức, theo đó, tái thẩm đƣợc tiến hành để khắc phục sai lầm về nhận thức sự việc trong bản án, quyết định có HLPL của Toà án. Nhận thức về sự việc của Toà án tại thời điểm ra bản án, quyết định có thể bị hạn chế bởi điều kiện lịch sử khách quan, năng lực chủ quan của ngƣời tiến hành tố tụng. Những hạn chế này về nhận thức dẫn đến hậu quả Toà án ra các bản án, quyết định không đúng ngƣời, đúng tội, làm oan ngƣời vô tội. Bản án, quyết định sai do nhận thức không đúng về sự việc cần đƣợc khắc phục khi có kháng nghị của ngƣời có thẩm quyền. Kháng nghị tiến hành khi mới phát hiện các tình tiết làm thay đổi nội dung bản án, quyết định. Tái thẩm khắc phục các sai lầm, nhất là trong trƣờng hợp có lợi cho ngƣời bị kết án sẽ không hạn chế về thời gian.
  • 31. 27 1.4.3. Phương pháp nghiên cứu Tác giả nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chủ trƣơng cải cách tƣ pháp của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. Luận án dựa trên nền tảng lý luận từ các tri thức khoa học vốn có chung của loài ngƣời, thể hiện cụ thể thông qua các thành tựu của Luật học, Triết học, Lịch sử và Xã hội học nói chung và các chuyên ngành khác trong khoa học pháp lý: Lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật, Lịch sử các học thuyết chính trị - pháp lý, Luật Hiến pháp, Luật hình sự, Luật TTHS.... Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận án bao gồm: Phương pháp phân tích: đƣợc sử dụng để làm sáng tỏ thủ tục tái thẩm trong TTHS trên các phƣơng diện lí luận, thực trạng quy định và thi hành pháp luật, lập luận các giải pháp bảo đảm nâng cao chất lƣợng tái thẩm. Phương pháp tổng hợp: sử dụng để hệ thống hoá các quan điểm khoa học khác nhau về các nội dung của tái thẩm trong TTHS. Phương pháp thống kê và vụ việc điển hình: sử dụng để làm rõ thực tiễn thi hành pháp luật TTHS về tái thẩm. Phương pháp so sánh luật học: đƣợc sử dụng để đối chiếu lịch sử pháp luật, các truyền thống pháp luật nhằm đánh giá sự phát triển của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về tái thẩm. KẾT LUẬN CHƢƠNG I 1. Trong khoa học luật TTHS chƣa có công trình nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về tái thẩm trong TTHS Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về tái thẩm chủ yếu chỉ đề cập đến một hoặc một vài vấn đề về tái thẩm mà không có nghiên cứu tổng thể. Các nghiên cứu về luật thực định chƣa chỉ rõ đƣợc đầy đủ các hạn chế trong quy định của pháp luật do thiếu khảo sát thực tiễn. Việc đánh giá thực trạng tái thẩm tại Việt Nam trong các công trình nghiên cứu không toàn diện. 2. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc về tái thẩm chủ yếu đề cập trong phạm vi pháp luật TTHS của mỗi quốc gia. Đóng góp quan trọng nhất của các công
  • 32. 28 trình nghiên cứu là khẳng định sự cần thiết phải xét lại bản án, quyết định đã có HLPL của Toà án. Việc xét lại bản án, quyết định có HLPL không chỉ tồn tại trong pháp luật của các nƣớc theo hệ thống pháp luật thành văn mà cả các nƣớc theo hệ thống án lệ. Thủ tục tái thẩm, xem xét lại sai lầm về mặt sự việc trong bản án, quyết định không phải chỉ quy định trong pháp luật quốc gia mà còn đƣợc ghi nhận trong quy định của các thiết chế tƣ pháp hình sự quốc tế. Ghi nhận pháp lý này phần nào khẳng định sự cần thiết phải quy định thủ tục tái thẩm bên cạnh thủ tục giám đốc thẩm (là thủ tục xét lại sai lầm về phƣơng diện pháp luật). 3. Những vấn đề tập trung nghiên cứu trong luận án bao gồm: cơ sở lý luận của việc xây dựng thủ tục tái thẩm, làm rõ đặc điểm tái thẩm để phân biệt với giám đốc thẩm, tìm những điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa pháp luật TTHS Việt Nam với các quốc gia có quy định thủ tục có tính chất tƣơng tự để tham khảo trong quá trình hoàn thiện pháp luật. Nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn tái thẩm Việt Nam, tìm ra nguyên nhân hạn chế, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng tái thẩm tại Việt Nam. 4. Cơ sở khoa học của luận án: Tái thẩm là thủ tục trong TTHS nhằm xét lại sai lầm về mặt sự việc trong bản án, quyết định có HLPL của Toà án, không xem xét lại vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý vụ án nhƣ giám đốc thẩm, là hai thủ tục khác nhau về bản chất vì vậy cần quy định khác nhau về thẩm quyền kháng nghị, đặc biệt là căn cứ kháng nghị, trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết. 5. Cơ sở lý thuyết của luận án là lý luận về nhận thức, theo đó, tái thẩm đƣợc tiến hành để khắc phục sai lầm về nhận thức sự việc trong bản án, quyết định có HLPL của Toà án. Sai lầm trong bản án, quyết định có HLPL về tội phạm, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội cũng nhƣ những vấn đề khác phải đƣợc khắc phục bằng thủ tục tái thẩm khác với khắc phục sai lầm về áp dụng pháp luật bằng thủ tục giám đốc thẩm. 6. Tác giả luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với nghiên cứu khoa học xã hội và đề tài bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh luật học, thống kê để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
  • 33. 29 Chƣơng 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁI THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Một trong những câu hỏi đƣợc đặt ra là tại sao bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL, thậm chí đã đƣợc thi hành và thi hành xong vẫn cần đƣợc xem xét lại. Việc xem xét lại đƣợc tiến hành trong trƣờng hợp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết mới làm thay đổi nội dung bản án, quyết định mà Toà án không biết khi ra bản án, quyết định đó. Với những trƣờng hợp khác nhau nhƣ vậy, câu hỏi thứ hai là cần một thủ tục chung hay cần đến các thủ tục khác nhau để xem xét, đƣa ra phƣơng án giải quyết. Giám đốc thẩm và tái thẩm là những thủ tục xem xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL đƣợc quy định khác nhau trong pháp luật TTHS các nƣớc. Việc làm rõ khái niệm tái thẩm, đặc điểm của tái thẩm, phân biệt với giám đốc thẩm cũng nhƣ khẳng định ý nghĩa của thủ tục này bên cạnh thủ tục giám đốc thẩm phần nào trả lời đƣợc các câu hỏi trên. Việc nghiên cứu khái quát tái thẩm trong các thiết chế tƣ pháp hình sự quốc tế và TTHS một số nƣớc giúp câu trả lời đầy đủ, có sức thuyết phục. 2.1. Khái niệm tái thẩm trong tố tụng hình sự Bản chất của xét xử vụ án hình sự là đánh giá, sử dụng chứng cứ để xác định chân lý khách quan về sự việc, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội, lựa chọn quy phạm pháp luật, ra bản án hoặc quyết định để giải quyết. Xác định chân lý khách quan trong TTHS đồng nghĩa với việc kết án đúng ngƣời phạm tội và minh oan cho ngƣời vô tội. Khi Toà án kết án ngƣời vô tội và minh oan cho ngƣời phạm tội có nghĩa chân lý trong trƣờng hợp này chƣa đƣợc xác định, dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án [55, tr. 8]. Những sai lầm nhƣ vậy vi phạm quyền con ngƣời, làm giảm uy tín của Nhà nƣớc, gây mất ổn định xã hội. Vì vậy, mặc dù tồn tại nguyên tắc bảo đảm hiệu lực thi hành của bản án, quyết định của Toà án khi đã có HLPL trong TTHS, nhƣng việc xem xét lại vẫn đƣợc đặt ra trong những trƣờng hợp cụ thể, đặc biệt khi bản án đó xác định sai ngƣời thực hiện hành vi phạm tội.
  • 34. 30 Với các đặc điểm khác nhau về kinh tế, văn hoá, truyền thống pháp luật, mỗi quốc gia đều đƣa ra giải pháp khác nhau để khắc phục sai lầm về áp dụng pháp luật và sai lầm về sự việc trong bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL. Có quốc gia quy định một thủ tục chung để khắc phục cả hai sai lầm trên, có quốc gia quy định hai thủ tục riêng biệt là giám đốc thẩm sửa chữa sai lầm về áp dụng pháp luật và tái thẩm để sửa chữa sai lầm về sự việc (Chúng tôi sẽ đề cập cụ thể trong phần 2.3). Theo Từ điển tiếng Việt, “tái thẩm” là “xét lại một bản án hoặc quyết định đã có HLPL (khi phát hiện những tình tiết mới có thể làm thay đổi bản chất của vụ án)” [91, tr. 885-886]. Tái thẩm đƣợc xác định là động từ, chỉ hoạt động xét lại với đối tƣợng xem xét là bản án, quyết định đã có HLPL và trong trƣờng hợp phát hiện tình tiết mới làm thay đổi bản chất của vụ án. Dƣới góc độ ngôn ngữ chung, khái niệm này không chỉ rõ về thẩm quyền tiến hành, cơ sở phát sinh, mục đích và quyền hạn khi tái thẩm. Tái thẩm đƣợc ghi nhận trong pháp luật TTHS Việt Nam cũng nhƣ pháp luật của các quốc gia trên thế giới với những dấu hiệu đặc trƣng riêng. Trong TTHS Pháp, tái thẩm đƣợc quy định nhƣ một thủ tục đặc biệt, nhà làm luật sử dụng thuật ngữ “révission”. Theo Từ điển Pháp – Việt, “révission” là danh từ có nghĩa là “sự xét lại, sự duyệt lại” [59, tr. 1453]. Theo Từ điển thuật ngữ pháp lý Pháp – Việt, “révission” có nghĩa chung là “sửa đổi” và dƣới góc độ chuyên ngành của khoa học luật tố tụng đƣợc luận giải “là việc xét xử lại vụ án đã có bản án, quyết định có HLPL nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi căn bản bản án, quyết định mà Toà án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó” [32, tr. 804]. Các nghiên cứu về tái thẩm trong TTHS Cộng hoà Pháp hầu nhƣ thống nhất đƣa ra khái niệm: “Tái thẩm là một thủ tục đặc biệt trong TTHS được áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã có HLPL nhưng bị kháng cáo, kháng nghị vì có những bằng chứng mới cho phép chứng minh người phạm tội vô tội hoặc có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Toà án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó” [115; 118, tr. 289]. Tái thẩm đƣợc xem xét là một thủ tục đặc biệt
  • 35. 31 trong TTHS với những dấu hiệu riêng về đối tƣợng, cơ sở phát sinh, thẩm quyền, thủ tục. Đặc biệt, căn cứ kháng cáo, kháng nghị tái thẩm (nằm trong cơ sở phát sinh tái thẩm) cho thấy rõ sự khác nhau với giám đốc thẩm. Trong tiếng Anh, có nhiều thuật ngữ đồng nghĩa chỉ việc xét lại bản án, quyết định đã có HLPL của Toà án nhƣ: “Retrail” là danh từ chỉ “sự xét lại một vụ án” [63, tr. 1289]; “review” có hai nghĩa: danh từ chỉ “sự xem xét lại, sự duyệt lại, sự kiểm tra” và động từ chỉ “xem xét lại, duyệt lại”; “revision” là danh từ chỉ “sự xem lại, sự sửa lại” [63, tr. 1291]. Trong hệ thống pháp luật quốc tế, thuật ngữ “review proceedings” đƣợc dùng khi quy định thủ tục xét lại bản án của Toà án sau khi đã phúc thẩm. Nhƣ vậy dƣới góc độ ngôn ngữ Anh, có sự tƣơng đối thống nhất trong cách giải thích thuật ngữ “tái thẩm”. Đó là danh từ chỉ việc việc xem xét lại và động từ chỉ hoạt động xét lại. Khi đề cập đến tái thẩm trong TTHS các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý Việt Nam, đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau, cụ thể: Thứ nhất: Tái thẩm có nghĩa đặc biệt là một tố cầu nhằm sửa lại một bản án nhất định đã xử sai lạc vì đã bị một sự kiện trái sự thật làm lạc hƣớng sự xét đoán [58, tr. 451]. Thứ hai: Tái thẩm là giai đoạn của TTHS, trong đó Toà án có thẩm quyền xét lại những bản án hoặc quyết định đã có HLPL nhƣng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới đƣợc phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án hoặc quyết định đó [61, tr. 453]. Thứ ba: Tái thẩm là thủ tục tố tụng do Toà án cấp trên thực hiện theo trình tự pháp luật quy định để xét lại bản án, quyết định hình sự đã có HLPL bị ngƣời có thẩm quyền kháng nghị khi có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung vụ án mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án, quyết định đó nhằm khắc phục sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án [12, tr. 15]. Thứ tư: Tái thẩm là xét lại bản án hoặc quyết định của Toà án đã có HLPL, nhƣng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới đƣợc phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản hoặc quyết định mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án hoặc quyết định đó [33, tr. 120].
  • 36. 32 Thứ năm: Thủ tục tái thẩm là hình thức luật định mà Toà án có thẩm quyền áp dụng để xét lại bản án hoặc quyết định hình sự đã có HLPL bị ngƣời có thẩm quyền kháng nghị vì có những tình tiết mới đƣợc phát hiện có thể làm thay đổi nội dung của bản án hoặc quyết định mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án hoặc quyết định đó, nhằm đảm bảo sự thật vụ án đƣợc xác định khách quan, toàn diện và đầy đủ [67, tr. 16]. Thứ sáu: Tái thẩm là việc xét lại bản án hoặc quyết định đã có HLPL nhƣng bị kháng nghị vì phát hiện có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án hoặc quyết định đó [6, tr. 520]. Mặc dù đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ khác nhau nhƣng các khái niệm trên đều khẳng định tái thẩm đƣợc tiến hành để xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL bị kháng nghị vì có căn cứ cho rằng bản án, quyết định đó sai lầm. Sự thống nhất này thể hiện quan điểm nhất quán của các nhà khoa học, xác định đối tƣợng của tái thẩm là bản án, quyết định của Toà án đã có HLPL. Tất cả các quan điểm đều khẳng định tái thẩm không phải là một cấp xét xử trong tố tụng. Ngoài những điểm thống nhất trên, mỗi khái niệm đƣa ra đƣợc một hoặc một vài đặc điểm của tái thẩm và đƣợc đề cập dƣới hai góc độ khác nhau: góc độ thứ nhất cho rằng tái thẩm là một giai đoạn của quá trình tố tụng; góc độ thứ hai cho rằng tái thẩm là một thủ tục trong tố tụng. Quan điểm xác định tái thẩm là giai đoạn của TTHS (khái niệm thứ ba) là thiếu thuyết phục. Cũng giống nhƣ giám đốc thẩm, mặc dù tái thẩm có nhiệm vụ riêng, trình tự, thủ tục riêng và kết thúc bởi văn bản tố tụng nhất định nhƣng chƣa thỏa mãn đầy đủ các đặc điểm của giai đoạn trong TTHS. Tái thẩm không phải là giai đoạn tố tụng bởi vì thời điểm bắt đầu của tái thẩm không phải là thời điểm kết thúc của giai đoạn trƣớc đó [12, tr. 10]. Tái thẩm có thể đƣợc tiến hành vào bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự sau khi vụ án đã đƣợc giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án có HLPL. Có thể ở thời điểm: sau giai đoạn xét xử sơ thẩm khi bản án, quyết định sơ thẩm có HLPL do không bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm; sau giai đoạn xét xử phúc thẩm; sau khi đã có quyết
  • 37. 33 định giám đốc thẩm, tái thẩm; khi bản án đã đƣợc đƣa ra thi hành, thậm chí có trƣờng hợp bản án đã thi hành xong. Đồng thời nếu cho rằng tái thẩm là giai đoạn tố tụng thì cần phải đƣa vào khái niệm các dấu hiệu của một giai đoạn tố tụng độc lập bao gồm nhiệm vụ riêng, phạm vi đặc thù về chủ thể, hành vi tố tụng đặc trƣng, quyết định tố tụng kết thúc giai đoạn đó. Nghiên cứu tái thẩm dƣới góc độ này khó phân biệt đƣợc tái thẩm với giám đốc thẩm trong TTHS. Việc không phân biệt đƣợc tái thẩm với giám đốc thẩm là một trong những lý do cơ bản hình thành quan điểm nhập giám đốc thẩm và tái thẩm thành một thủ tục chung. Các khái niệm còn lại đều cho rằng tái thẩm là thủ tục trong TTHS. Mặc dù đều coi tái thẩm là thủ tục trong TTHS nhƣng mỗi khái niệm đƣa ra một số đặc điểm riêng chƣa mang tính toàn diện và khó phân biệt với thủ tục giám đốc thẩm. Khái niệm thứ nhất có nhắc đến cụm từ “đặc biệt” để khẳng định tính chất của tái thẩm. Mặc dù khái niệm chỉ ra đƣợc mục đích của tái thẩm là sửa lại một bản án nhất định bị sai lạc nhƣng dễ nhầm lẫn với phúc thẩm do không chỉ rõ đối tƣợng là bản án đã có HLPL hay chƣa có HLPL. Theo khái niệm này, tái thẩm chỉ sửa lại bản án mà không sửa lại các quyết định của Toà án. Căn cứ tái thẩm là có sự kiện trái sự thật đƣợc sử dụng trong quá trình xác định sự thật khách quan làm lạc hƣớng sự xét đoán. Căn cứ tái thẩm trong khái niệm này phân biệt đƣợc tƣơng đối rõ với căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm là vi phạm pháp luật. Sai lầm trong tái thẩm là sai lầm về nhận thức, không phải sai lầm về phƣơng diện pháp luật. Khái niệm thứ nhất, thứ tƣ và thứ sáu không chỉ rõ thẩm quyền tái thẩm thuộc về cơ quan nào. Vì tái thẩm đƣợc xem xét là một thủ tục trong tố tụng nên thẩm quyền giải quyết là một dấu hiệu không thể thiếu, cần phải làm rõ và đƣa vào trong khái niệm. Dấu hiệu mục đích không đƣợc đề cập đến trong tất cả các khái niệm mặc dù đây là dấu hiệu quan trọng giúp phân biệt tái thẩm với giám đốc thẩm. Chúng tôi cho rằng tái thẩm là một thủ tục trong TTHS nhƣ đa phần các nhà khoa học thừa nhận. Theo Từ điển tiếng Việt, thủ tục là “những việc cụ thể phải làm theo một trật tự quy định để tiến hành một công việc có tính chính thức” [91, tr. 961]. Pháp luật TTHS ghi nhận các thủ tục tố tụng nhƣ xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, giám đốc
  • 38. 34 thẩm, tái thẩm. Tái thẩm là thủ tục trong TTHS với các dấu hiệu đặc trƣng khác với sơ thẩm, phúc thẩm và thủ tục giám đốc thẩm về: cơ sở phát sinh, đối tƣợng, mục đích, thẩm quyền và thủ tục giải quyết. * Về cơ sở phát sinh: là kháng nghị/kháng cáo của ngƣời có quyền với căn cứ chặt chẽ, cụ thể, trong thời hạn luật định. Xét xử sơ thẩm tại Toà án phát sinh trên cơ sở buộc tội của cơ quan công tố, là cơ sở có tính thống nhất trong quy định của hầu hết các quốc gia. Nếu không có buộc tội của cơ quan công tố, việc xét xử sơ thẩm không thể thực hiện. Cơ sở phát sinh thủ tục phúc thẩm là kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm và cũng đƣợc quy định trong pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong pháp luật quốc tế kháng cáo phúc thẩm đƣợc ghi nhận là quyền của các chủ thể có quyền và lợi ích pháp lý liên quan đến vụ án. Việc xét xử phúc thẩm tiến hành khi kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm đúng chủ thể, thủ tục, thời hạn mà không quy định căn cứ. Việc xem xét kháng cáo, kháng nghị có căn cứ hay không đƣợc giải quyết tại toà phúc thẩm, thể hiện ở kết luận cuối cùng khi bản án, quyết định phúc thẩm tuyên chấp nhận hay không chấp nhận, chấp nhận một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị. Giống nhƣ giám đốc thẩm, cơ sở để Toà án tiến hành tái thẩm là kháng nghị có căn cứ luật định. Điểm khác nhau chủ yếu giữa tái thẩm và giám đốc thẩm là căn cứ kháng nghị. Có ý kiến cho rằng, căn cứ kháng nghị tái thẩm là tình tiết mới đƣợc phát hiện, làm thay đổi bản chất vụ án. Trong trƣờng hợp này, dù Toà án không biết đƣợc khi ra bản án, quyết định (không có lỗi), nhƣng thực chất vẫn là sai lầm trong việc giải quyết vụ án, giống nhƣ căn cứ giám đốc thẩm [12, tr. 15]. Các nhà khoa học theo quan điểm này khẳng định bản chất căn cứ giám đốc thẩm và tái thẩm đều là vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án, căn cứ cuối cùng của hai thủ tục vẫn là tƣơng đồng nhau [53, tr. 459]. Trái ngƣợc với ý kiến trên, một số nhà khoa học cho rằng giám đốc thẩm và tái thẩm là các thủ tục khác nhau về bản chất và đặc điểm cơ bản tạo nên sự khác nhau giữa giám đốc thẩm và tái thẩm là căn cứ kháng nghị [29, tr. 27]. Nếu đối với tái thẩm tình tiết đƣợc dùng làm căn cứ kháng nghị và xem xét tại toà là tình tiết
  • 39. 35 mới đƣợc phát hiện, trƣớc đó Toà án chƣa biết và chƣa đƣợc xác minh, điều tra, tức chƣa có trong hồ sơ vụ án và vì thế không đƣợc cân nhắc, đánh giá khi ra bản án hoặc quyết định, thì đối với giám đốc thẩm tình tiết đƣợc đƣa ra làm căn cứ kháng nghị và xem xét đã đƣợc Toà án biết đến hoặc đã đƣợc xác minh, điều tra theo trình tự luật định, tức đã có trong hồ sơ vụ án nhƣng do Toà án đánh giá sai ý nghĩa pháp lý của nó hoặc do qua loa, đại khái mà không nhận ra mặc dù đã có trong hồ sơ [10, tr. 4]. Nếu sai lầm do yếu tố chủ quan trong việc xử lý vụ án thì bản án có HLPL có thể bị kháng nghị để giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm. Nếu sai lầm do yếu tố khách quan khi phát hiện những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Toà án không biết đƣợc khi ra bản án hoặc quyết định đó thì vụ án có thể đƣợc xem xét theo thủ tục tái thẩm [16, tr. 2]. Thực tế cho thấy xác định sai lầm trong bản án hay quyết định của Toà án đã có HLPL do yếu tố chủ quan hay khách quan không đơn giản. Tái thẩm và giám đốc thẩm khác nhau cơ bản về căn cứ kháng nghị, vì vậy đòi hỏi phải quy định hai thủ tục hoàn toàn khác. Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm là vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Việc vi phạm là lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, đó có thể là vi phạm pháp luật hình thức hoặc áp dụng pháp luật nội dung. Căn cứ kháng nghị tái thẩm liên quan đến vấn đề xác định sự thật vụ án hình sự. Sự thật vụ án hình sự đƣợc xác định trong bản án, quyết định có HLPL đƣợc đánh giá là không đúng bởi phát hiện tình tiết (là một phần sự thật vụ án) mà khi ra bản án, quyết định Toà án không biết. Sự việc phạm tội cũng giống nhƣ các sự việc, hiện tƣợng khác trong thế giới, nó tồn tại khách quan và không bao giờ mất đi tính khách quan. Nếu ngƣời tiến hành tố tụng nhận thức đúng thực tế sự việc thì nhận thức đó mang tính khách quan, toàn diện và đầy đủ. Khi đánh giá về mặt pháp lý của sự việc, hành vi, Toà án tiến hành hoạt động theo quy định của pháp luật TTHS, áp dụng pháp luật hình sự hiện hành tại thời điểm đó để xác định sự việc đã nhận thức có phải là sự việc phạm tội không, hành vi có cấu thành tội phạm không, ngƣời bị buộc tội có phải là ngƣời