SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ THỊ THÚY HÀ
GIÁM ĐỐC THẨM
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ THỊ THÚY HÀ
GIÁM ĐỐC THẨM
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Bình
HÀ NỘI - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Hµ ThÞ Thóy Hµ
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM ĐỐC THẨM
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của giám đốc thẩm trong tố
tụng dân sự
6
1.1.1. Khái niệm giám đốc thẩm dân sự 6
1.1.2. Đặc điểm của giám đốc thẩm 9
1.1.3. Ý nghĩa của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự 12
1.2. Cơ sở khoa học của các quy định về giám đốc thẩm trong tố
tụng dân sự
13
1.2.1. Cơ sở lý luận 13
1.2.2. Cơ sở thực tiễn 17
1.3. Sự hình thành và phát triển của các quy định về giám đốc
thẩm trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
19
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1988 19
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến trước năm 2003 21
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay 21
1.4. Giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
một số nước trên thế giới
25
1.4.1. Cộng hòa Pháp 25
1.4.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 26
1.4.3. Liên bang Nga 26
5
Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ
29
2.1 Các quy định về kháng nghị giám đốc thẩm 29
2.1.1. Các quy định về việc đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
29
2.1.2. Các quy định về người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm 33
2.1.3. Các quy định về căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm 34
2.1.4. Các quy định về trình tự, thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm
dân sự
41
2.2. Các quy định về phiên tòa giám đốc thẩm 48
2.2.1. Các quy định về chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm 48
2.2.2. Các quy định những người tiến hành phiên tòa giám đốc thẩm
và những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
49
2.2.3. Các quy định về thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm 53
2.2.4. Các quy định về phạm vi giám đốc thẩm 54
2.2.5. Các quy định về thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm 56
2.2.6. Các quy định về quyết định giám đốc thẩm 60
Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIÁM
ĐỐC THẨM VÀ KIẾN NGHỊ
63
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về giám đốc thẩm 63
3.1.1. Về thành tựu đạt được trong thực tiễn thực hiện các quy định
về giám đốc thẩm
63
3.1.2. Những tồn tại trong việc thực hiện các quy định về giám đốc
thẩm và nguyên nhân
65
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện chế định giám
đốc thẩm trong pháp luật tố tụng dân sự
91
3.2.1. Một số kiến nghị về lập pháp 92
3.2.2. Một số kiến nghị về việc thực hiện chế định giám đốc thẩm 96
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
HĐTP : Hội đồng thẩm phán
PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
VKS : Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được Quốc hội Khóa XI thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, có
hiệu lực pháp luật từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đã đánh dấu mốc quan trọng
trong quá trình phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. BLTTDS
không chỉ quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân
và gia đình mà còn giải quyết cả các tranh chấp kinh doanh, thương mại và
tranh chấp lao động với mục tiêu đảm bảo việc giải quyết các vụ việc này một
cách nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng luật. Do vậy, bên cạnh
những thủ tục xét xử thông thường là xét xử sơ thẩm và phúc thẩm thì
BLTTDS còn quy định về thủ tục giám đốc thẩm với mục đích xem xét lại
các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện có
sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Trong một vài năm trở lại đây, việc các bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật bị đề nghị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm tăng
ngày càng nhanh về số lượng và mức độ phức tạp. Việc nội dung đề nghị xem
xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự của đương sự, của cá nhân, cơ quan,
tổ chức được chấp nhận cũng có nghĩa là số lượng bản án, quyết định đã có hiệu
lực bị kháng nghị nhiều hơn. Các vụ việc dân sự được xem xét lại một cách
khách quan hơn nhằm đảm bảo quyền lợi cho đương sự nhưng cũng có những
vụ việc bị xử đi, xử lại nhiều lần dẫn đến tốn kém về cả thời gian, công sức và
tiền bạc của cả Nhà nước và công dân. Tình trạng này còn làm cho người dân
mất lòng tin vào ngành Tòa án nhân dân (TAND) nói riêng và các cơ quan bảo
vệ pháp luật nói chung. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư
pháp, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TƯ ngày 02 tháng 6
năm 2005 về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020", trong đó xác định
8
việc xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động TAND là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm; tổ chức lại hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, không
phụ thuộc vào đơn vị hành chính, Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) có nhiệm
vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát
triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm. Mặt khác, hoàn thiện chính sách
pháp luật về tố tụng dân sự cũng là một trong những nhiệm vụ của chiến lược cải
cách tư pháp. Theo đó từng bước hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo
hướng quy định chặt chẽ những căn cứ kháng nghị và quy định rõ trách nhiệm
của người ra kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật v.v... Trên cơ sở định hướng của Nghị quyết số 49-NQ/TƯ ngày
02 tháng 6 năm 2005, tại Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS vào ngày 29 tháng 3 năm 2011
(Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS), trong đó việc sửa đổi đáng quan tâm nhất là
những quy định về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật. Việc sửa đổi, bổ sung những quy định có liên quan đến trình tự,
thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật của
BLTTDS là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện các quy
định của Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS cho thấy đã phát sinh những bất cập
nhất định. Vì vậy, vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam để từ đó có
những đề xuất thiết thực, cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật
về giám đốc thẩm và nâng cao hiệu quả công tác giám đốc thẩm của Tòa án.
Vì lý do trên, học viên đã chọn đề tài "Giám đốc thẩm trong tố tụng
dân sự Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về thủ tục xét lại bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật được công bố. Về luận văn, luận án, có
luận văn thạc sĩ luật học: "Thủ tục xét lại bản án, quyết định dân sự đã có
9
hiệu lực pháp luật theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam", của Ngô Anh
Dũng, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997; luận án tiến sĩ luật học:
"Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn", của Mai Ngọc Dương, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội,
2008; luận án tiến sĩ luật học: "Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt Nam", của Đào
Xuân Tiến, bảo vệ tại Viện Nhà nước và Pháp luật, 2009. Về đề tài khoa học,
có đề tài khoa học cấp Bộ năm 2012 "Thực trạng giải quyết đơn đề nghị giám
đốc thẩm, tái thẩm tại Tòa án nhân dân tối cao" của TANDTC, do tiến sĩ
Nguyễn Huy Du làm chủ nhiệm đề tài v.v...
Ngoài ra, còn có một số chuyên đề, bài viết của các tác giả đăng trong
các sách, báo, tạp chí chuyên ngành như: "Chế định giám đốc thẩm, tái thẩm
và những vấn đề đặt ra trong việc thi hành", của Trần Anh Tuấn, Tạp chí
Luật học, số Đặc san về tố tụng dân sự năm 2005; "Một số vấn đề liên quan
đến việc sửa đổi, bổ sung Điều 285, Điều 288 Bộ luật tố tụng dân sự", của Hà
Tĩnh, Tạp chí TAND, Kỳ 1 tháng 9, 2010; "Một số ý kiến đối với Dự thảo Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004", của Nguyễn
Như Bích, Tạp chí TAND, kỳ 1 tháng 9, 2010; "Một số vấn đề về thủ tục giám
đốc thẩm", của Nguyễn Quang Hiền, Tạp chí TAND, kỳ 1 tháng 4, 2009; "Bàn
về Dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn Điều 284B Bộ luật tố tụng dân sự
sửa đổi, bổ sung năm 2011", của Nguyễn Hồng Nam, Tạp chí TAND, tháng 5,
2012 (kỳ 2) và tháng 6, 2012 (kỳ 1); chuyên đề "Thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm dân sự và thủ tục xem xét lại các quyết định của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao", của Trần Anh Tuấn, trong cuốn Bình luận khoa học
BLTTDS sửa đổi năm 2011 v.v... Tuy nhiên, những bài viết của các tác giả
chỉ nghiên cứu, đề cập đến một hoặc một số vấn đề của thủ tục giám đốc
thẩm. Cho đến nay, nhất là từ sau khi có Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS chưa
có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện các vấn đề
về lý luận và thực tiễn vấn đề giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam.
10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam. Qua đó,
đánh giá đúng thực trạng các quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện
hành về giám đốc thẩm và thực tiễn thực hiện chúng, nhận diện được những
hạn chế, bất cập và tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả giám đốc thẩm.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, việc nghiên cứu đề tài có
nhiệm vụ nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện các vấn đề lý luận về thủ
tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự, phân tích cụ thể các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về giám đốc thẩm và khảo sát
việc thực hiện chúng tại các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận về giám đốc thẩm
trong tố tụng dân sự, chế định giám đốc thẩm trong pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự Việt
Nam. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài cũng được thực hiện đối với các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới về giám đốc thẩm
trong tố tụng dân sự để so sánh, tham khảo.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ phạm vi luận văn thạc sĩ việc nghiên cứu
đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi tố tụng dân sự theo nghĩa hẹp, không bao
gồm cả lĩnh vực kinh tế và lao động. Mặt khác, việc khảo sát thực tiễn thực
hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về giám đốc thẩm
trong tố tụng dân sự cũng chủ yếu thực hiện tại TANDTC, các TAND cấp
tỉnh và trong những năm gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài luận văn "Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam" được
thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
11
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về Nhà nước và pháp
luật, về cải cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xét xử nói chung
và xét xử các vụ án dân sự nói riêng.
Quá trình nghiên cứu học viên cũng đã sử dụng các phương pháp khoa
học truyền thống như phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, khảo sát,
diễn giải, so sánh v.v... Để chứng minh cho các luận điểm của mình học viên
cũng đã sử dụng các số liệu thống kê của ngành TAND và lựa chọn một số vụ
án đã được Tòa dân sự TANDTC xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm làm
ví dụ minh họa.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài, đã có những đóng góp mới cho khoa học luật
dân sự ở những điểm sau:
- Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về giám đốc thẩm dân sự;
- Đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam hiện hành về giám đốc thẩm và thực tiễn thực hiện chúng tại các
Tòa án trong những năm gần đây;
- Đề xuất một số kiến nghị xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng
dân sự về giám đốc thẩm nhằm nâng cao chất lượng trong công tác giám đốc
thẩm của TAND.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự
Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
về giám đốc thẩm dân sự
Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự Việt Nam về giám đốc thẩm và kiến nghị.
12
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM ĐỐC THẨM
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA GIÁM ĐỐC THẨM
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm giám đốc thẩm dân sự
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án là sự phản ánh kết quả giải quyết
vụ, việc dân sự cụ thể. Bản án, quyết định của Tòa án được ban hành với hình
thức theo quy định tại BLTTDS. Đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm sau khi được ban hành thì có một thời hạn nhất định để đương sự thực
hiện quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) thực hiện quyền
kháng nghị. Trong trường hợp hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của pháp luật mà đương sự không kháng cáo, VKSND kháng nghị thì
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật. Do đó,
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án là những bản án, quyết
định không có kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Đối với
những bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
thì vụ án phải được xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định của
Tòa án cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Như vậy,
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bao gồm: Bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn pháp luật quy
định; Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; Quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm.
Về nguyên tắc bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án
phải được thi hành. Tuy nhiên, trong thực tế có những bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực nhưng có những sai phạm về nội dung, về áp dụng pháp
luật hoặc về tố tụng. Vì vậy, để khắc phục tình trạng đó trong lĩnh vực giải
13
quyết án dân sự, kinh tế, lao động, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định một
thủ tục đặc biệt để kiểm soát, xem xét lại những bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật đó. Thủ tục xét lại bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trong
trường hợp này gọi là giám đốc thẩm dân sự. Căn cứ vào mục đích của việc
xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm khi nghiên cứu đề tài
luận án tiến sĩ "Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt Nam", tác giả Đào Xuân Tiến
cho rằng:
Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật là thủ tục đặc biệt nhằm kiểm tra, xem xét, xác định bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được xét xử đúng
pháp luật và xét lại đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật nhưng có sai lầm nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới
làm thay đổi nội dung hoặc kết quả giải quyết vụ án [28, tr. 20].
Tác giả cũng cho rằng, việc đưa ra khái niệm này còn nhằm phân biệt
với thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật là
thủ tục phúc thẩm. Trong các công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đã được
công bố các tác giả của các công trình khoa học này đã đưa ra các khái niệm
về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nói
chung và khái niệm về giám đốc thẩm nói riêng dựa trên nhiều góc độ tiếp
cận, nhìn nhận khác nhau. Căn cứ vào đối tượng, căn cứ của việc xét lại bản
án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt
Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội đã đưa ra khái niệm như sau: "Giám
đốc thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án bị kháng nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong giải
quyết vụ án" [43, tr. 325]. Tương tự, Giáo trình Luật tố tụng dân sự của Học
viện Tư pháp cũng đưa ra khái niệm: "Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có
vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án" [13, tr. 417].
14
Khác với các cách tiếp cận trên, trong luận án "Giám đốc thẩm trong
tố tụng dân sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", tác giả Mai
Ngọc Dương lại có các cách tiếp cận, nhìn nhận ở khía cạnh khác về giám đốc
thẩm trong tố tụng dân sự. Trong đó, với cách tiếp cận là một chế định pháp
luật thì giám đốc thẩm là một chế định pháp luật điều chỉnh những quan hệ
phát sinh trong quá trình xét lại những bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật khi có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Với
cách tiếp cận là một quan hệ pháp luật dân sự, thành phần quan hệ pháp luật
trong giám đốc thẩm dân sự bao gồm: Chủ thể, khách thể và nội dung của
quan hệ pháp luật trong giám đốc thẩm dân sự, nội dung của quan hệ trong
giám đốc thẩm dân sự. Trong đó chủ thể của quan hệ pháp luật trong giám
đốc thẩm dân sự là những cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật
trong giám đốc thẩm dân sự, thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất
định và được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước. Khách
thể của quan hệ pháp luật trong giám đốc thẩm dân sự là việc giải quyết để
làm sáng tỏ tính hợp pháp và tính có căn cứ của những bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nội dung của quan hệ pháp luật trong giám
đốc thẩm dân sự bao gồm quyền chủ quan và nghĩa vụ pháp lý của các chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật trong giám đốc thẩm dân sự [5, tr. 18].
Từ nội dung phân tích trên có thể đưa ra kết luận như sau: Giám đốc
thẩm trong tố tụng dân sự là thủ tục tố tụng đặc biệt của tố tụng dân sự, theo
đó Hội đồng giám đốc thẩm xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền nhằm xác định những sai
lầm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, từ nhiều góc độ tiếp cận có nhiều quan điểm khác nhau về
giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, để nhận diện đầy đủ bản chất
của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự cần làm rõ về đặc điểm của giám đốc
thẩm trong tố tụng dân sự.
15
1.1.2. Đặc điểm của giám đốc thẩm
Đặc điểm thứ nhất: Đối tượng của giám đốc thẩm là những bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần
phải được thi hành để đảm bảo được quyền lợi của đương sự và đảm bảo cho
việc thực thi công lý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng không đúng với bản chất sự
việc hoặc nếu có thi hành thì gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự. Do vậy, một trong những thủ tục để xem xét lại bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đó là giám đốc thẩm.
Đối tượng của giám đốc thẩm dân sự là những bản án, quyết định giải
quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có sai lầm, vi phạm
pháp luật trong việc giải quyết vụ án dân sự. Các bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật đó có thể là:
- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Bản án, quyết định của Tòa án các cấp;
- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án.
Nói chung các bản án, quyết định giải quyết các vụ việc dân sự đã có
hiệu lực pháp luật đều có thể là đối tượng để xem xét lại theo thủ tục giám
đốc thẩm dân sự. Đây là điểm hoàn toàn khác với việc giải quyết vụ án ở cấp
phúc thẩm, đối tượng cần xem xét của Tòa án cấp phúc thẩm là các bản án,
quyết định chưa có hiệu lực pháp luật và có kháng cáo, kháng nghị. Đối với
thủ tục xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm xét xử trên cơ sở kháng cáo
của đương sự hoặc kháng nghị của người có thẩm quyền kháng nghị, Tòa án
cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án về mặt nội dung vụ, việc dân sự, đồng thời
xem xét cả về thủ tục tố tụng thông qua hoạt động xét xử. Mặc dù cùng đối
tượng xem xét cùng là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực nhưng
16
giữa thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm có sự khác biệt về căn cứ xét
lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Đặc điểm thứ hai: Hội đồng giám đốc thẩm xác định những sai lầm, vi
phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án, quyết định của Tòa án.
Những sai lầm, vi phạm nghiêm trọng trong bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực có thể là những sai lầm về nội dung hoặc về thủ tục tố
tụng. Sai lầm, vi phạm nghiêm trọng trong bản án cũng chính là các căn cứ
mà người có thẩm quyền kháng nghị, trong đó bao gồm những sai lầm như:
Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của
vụ án, hoặc những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng và có sai lầm
nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Kết luận của Tòa án trong bản án, quyết định không phù hợp với tình
tiết khách quan của vụ án cũng có nghĩa là Tòa án giải quyết vụ án không
đúng với bản chất sự việc. Để đảm bảo công bằng, công lý trong xét xử thì
những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đã căn cứ vào
kết luận này để giải quyết vụ án phải được Hội đồng giám đốc thẩm xác định
cụ thế nhằm đảm bảo quyền lợi của các đương sự và cũng là cơ sở cho Tòa án
cấp sơ thẩm và phúc thẩm xem xét lại về nội dung khi giải quyết lại. Thông
thường, sai lầm này thường thể hiện dưới dạng chưa đủ chứng cứ, tài liệu để
giải quyết vụ án nhưng Tòa án vẫn giải quyết vụ án, nên quyết định của Tòa
án thiếu cơ sở, đánh giá sai chứng cứ, tài liệu nên đưa ra quyết định sai.
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc Tòa án không thực
hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong việc giải quyết vụ án.
Những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng đều có thể dẫn đến việc giải
quyết vụ án không đúng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự. Do đó, trên cơ sở nội dung kháng nghị của người có thẩm quyền kháng
nghị Hội đồng giám đốc thẩm sẽ xác định những vi phạm pháp luật nghiêm
trọng của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
17
Sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật thường thể hiện
dưới dạng Tòa án đã áp dụng văn bản pháp luật không đúng, không còn hiệu
lực hoặc áp dụng không đúng điều luật, không đúng nội dung quy định của
điều luật.
Đặc điểm thứ ba: Việc xét lại bản án, quyết định phải dựa trên kháng
nghị của người có thẩm quyền.
Thủ tục giám đốc thẩm dân sự được tiến hành trên cơ sở có kháng nghị
của người có thẩm quyền trong thời hạn pháp luật quy định đối với bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng có sai lầm nghiêm trọng.
Việc phát hiện sai lầm của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật còn thông qua các hoạt động thanh tra, giám sát, điều tra của các
cơ quan hành pháp và tư pháp, hoạt động chất vấn của cơ quan lập pháp. Tuy
nhiên, nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự là nét đặc thù
trong pháp luật tố tụng dân sự. Vì vậy, đơn đề nghị giám đốc thẩm đối với bản
án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở ưu tiên hàng đầu để Tòa án xem xét, kiểm
tra lại bản án, quyết định. Không phải đơn đề nghị hoặc văn bản thông báo nào
của đương sự, của cá nhân, cơ quan, tổ chức cũng được kháng nghị và đưa ra
để Hội đồng giám đốc thẩm xem xét mà còn cần dựa trên các căn cứ kháng
nghị theo quy định của pháp luật để người có thẩm quyền ra quyết định kháng
nghị trong thời hạn luật định. Như vậy, quyền đề nghị xem xét lại theo thủ tục
giám đốc thẩm của đương sự chỉ là cơ sở để người có thẩm quyền kháng nghị
xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật chứ không
phải là căn cứ để Hội đồng giám đốc thẩm xác định những sai lầm, vi phạm
nghiêm trọng trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Hội
đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét lại bản án, quyết định đó tại phiên tòa giám đốc
thẩm trên cơ sở quyết định kháng nghị của người có thẩm quyền kháng nghị.
Qua nội dung phân tích về khái niệm, đặc điểm của giám đốc thẩm, thấy
rằng, giám đốc thẩm có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tố tụng của Tòa án.
18
1.1.3. Ý nghĩa của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự
1.1.3.1. Thủ tục giám đốc thẩm đảm bảo cho vụ, việc dân sự được
giải quyết đúng pháp luật
Nhà nước không chỉ ban hành pháp luật mà còn kiểm tra việc thực
hiện pháp luật, thông qua việc xét xử giám đốc thẩm, Tòa án kiểm tra việc
thực hiện pháp luật trong suốt quá trình tố tụng của vụ án, đồng thời phát hiện
những vi phạm pháp luật trong việc quản lý của các cơ quan, tổ chức…Giám
đốc thẩm cũng là hình thức đặc biệt để Tòa án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp
của Tòa án cấp dưới. Thông qua công tác giám đốc kiểm tra của TAND cấp
tỉnh và TANDTC hàng năm đã phát hiện những bản án, quyết định của Tòa
án cấp dưới có sai lầm, vi phạm nghiêm trọng để sửa sai và bảo vệ được
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Mặt khác, thông qua công tác giám đốc thẩm, Tòa án phát hiện những
bất hợp lý của pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng dân sự, kiến nghị với
cơ quan lập pháp kịp thời sửa đổi, bổ sung pháp luật thực định cho phù hợp
với yêu cầu của thực tiễn. Giám đốc thẩm là một hoạt động thực tiễn của
ngành Tòa án nhằm kiểm nghiệm những lý luận của khoa học pháp lý và các
văn bản pháp luật, là cơ sở cho việc hoàn thiện, bổ sung và nâng cao hoạt
động lý luận trong khoa học pháp lý và trong hoạt động xây dựng pháp luật.
1.1.3.2. Thông qua hoạt động giám đốc thẩm Tòa án cấp trên còn có
thể tổng kết, rút kinh nghiệm công tác xét xử, hướng dẫn xét xử cho Tòa
án cấp dưới
Hướng dẫn xét xử và áp dụng thống nhất pháp luật là công tác rất
quan trọng của ngành Tòa án. Các quyết định giám đốc thẩm là nguồn tư liệu
thực tế phong phú để TANDTC làm cơ sở đưa ra những kết luận, tổng kết
kinh nghiệm xét xử cho các Tòa án địa phương hàng năm, nhằm nâng cao
chất lượng xét xử, hạn chế những sai sót của Tòa án cấp dưới. Thông qua
công tác giám đốc thẩm, TANDTC ban hành các văn bản hướng dẫn xét xử
19
cho các Tòa án cấp dưới. Do vậy, giám đốc thẩm có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với Tòa án, nhất là TANDTC trong việc thực hiện chức năng quan
trọng là hướng dẫn xét xử đối với các Tòa án cấp dưới. Các quyết định giám
đốc thẩm được công bố công khai cũng là nguồn tư liệu quý giá để các Thẩm
phán tham khảo và rút kinh nghiệm trong quá trình xét xử, tránh lặp lại những
sai lầm tương tự.
Ngoài ra, thông qua công tác giám đốc án TANDTC còn đánh giá
được chất lượng Thẩm phán, để từ đó có kế hoạch cho việc đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ ngành TAND cho phù hợp.
1.1.3.3. Giám đốc thẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của đương sự
Việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân là yêu cầu
quan trọng của nhà nước pháp quyền. Thông qua công tác giám đốc thẩm dân
sự Tòa án bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Khi phát hiện
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án vi phạm pháp luật nghiêm
trọng ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân. Tòa án có thẩm quyền giám đốc
thẩm hủy những bản án, quyết định sai đồng thời tạo cơ sở pháp lý để vụ án
được phục hồi, xét xử lại. Do đó đã khôi phục được quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân bị vi phạm.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIÁM ĐỐC THẨM
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.2.1. Cơ sở lý luận
Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật sẽ được đưa ra thi hành nhằm
đảm bảo lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên, thực tế vẫn có những bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có những sai lầm. Để khắc phục, sửa
chữa những sai lầm, bảo vệ một cách tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp cho các
20
đương sự, pháp luật tố tụng dân sự cần quy định thủ tục tố tụng đặc biệt nhằm
xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật này.
Về phương diện lý luận, tùy theo phương diện lý luận của mỗi nước
mà nhà lập pháp xây dựng các thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật. Trong khoa học pháp lý của nhiều nước trên thế giới, trong đó có
Việt Nam đã thiết lập hai thủ tục tố tụng tương ứng để xem xét lại bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Đó là: Thủ tục giám đốc thẩm
và thủ tục tái thẩm.
Dựa trên tính chất của các căn cứ xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật, nhà lập pháp Việt Nam đã phân hóa các căn cứ này thành
hai loại thủ tục là thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm: Trong đó giám
đốc thẩm là việc xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật nhưng bị kháng nghị do phát hiện có sai lầm của Tòa án khi nhận định về
những tình tiết, sự kiện của vụ án, có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án
(Về các căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại
Điều 283 BLTTDS). Còn tái thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị do phát hiện những tình tiết mới có thể
làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà tòa án, các đương sự
không biết được khi giải quyết vụ việc dân sự (về căn cứ để kháng nghị tái
thẩm được quy định tại Điều 305 BLTTDS). Sự khác biệt căn bản về cơ sở
của việc xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật là nguồn gốc dẫn tới sự khác
biệt trong các quy định của pháp luật về thời hạn kháng nghị, quyền hạn của
Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trên cơ sở các căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nêu
trên, pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam quy định thời hạn kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm phải được tính từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật. Trong khi đó thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm lại
21
được tính từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự được thực hiện trên cơ sở nguyên
tắc cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự, đó là nguyên tắc giám đốc việc xét
xử. Theo đó Tòa án cấp trên giám đốc việc xét xử của Tòa án cấp dưới.
TANDTC giám đốc việc xét xử của Tòa án các cấp để đảm bảo việc áp dụng
pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất.
Nhà nước pháp quyền đòi hỏi dân chủ và tổ chức quyền lực mà trong
đó pháp luật được đề cao. Để đáp ứng được yêu cầu đó phải tạo dựng được ý
thức coi trọng pháp luật, xác định đúng đắn trách nhiệm qua lại giữa Nhà
nước và công dân, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Bằng
việc xét lại các bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng, bảo đảm pháp luật được áp dụng đúng đắn thì giám
đốc thẩm dân sự là nhằm góp phần đáp ứng được yêu cầu trong việc xây dựng
nhà nước pháp quyền. Thông qua công tác giám đốc thẩm nhằm vô hiệu hóa
các bản án, quyết định có sai lầm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng, nhằm bảo
đảm việc xét xử đúng đắn và hợp pháp. Do đó, việc đặt ra chế định giám đốc
thẩm trong tố tụng dân sự nhằm góp phần đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ổn định và thống nhất của pháp luật, bảo
đảm tính chặt chẽ, ổn định và nhất quán của bộ máy nhà nước.
Sự cần thiết có một chế định pháp luật nhằm kiểm soát việc xét xử của
Tòa án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nói chung và trong các tranh chấp
dân sự nói riêng là yêu cầu quan trọng của nhà nước pháp quyền. Do đó, cần
có một chế định pháp luật nhằm kiểm soát việc xét xử của Tòa án, bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc
hai cấp xét xử, chế định giám đốc thẩm được đặt ra nhằm xem xét lại các bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Trên cơ sở các quy định
22
về giám đốc thẩm khi phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật bị vi phạm nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân Tòa án có thẩm quyền hủy bản án, quyết định sai và tạo cơ sở
pháp lý để vụ án được giải quyết lại, trong trường hợp đó Tòa án đã khôi phục
được những quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Việc hoàn thiện các quy định về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự
nhằm nâng cao chất lượng xét xử của ngành TAND. Trong những năm gần
đây việc xây dựng và hoàn thiện chế định giám đốc thẩm nhằm nâng cao chất
lượng xét xử của Tòa án, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
trong mối quan hệ pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cải cách
tư pháp. Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TƯ ngày 2/6/2005
của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” trong đó có
nội dung đề cập đến việc nhằm từng bước hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm theo hướng quy định chặt chẽ những căn cứ kháng nghị và quy định
rõ trách nhiệm của người ra kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Trên cơ sở Nghị quyết này của Bộ Chính trị,
năm 2011 Quốc hội nước ta đã có những sửa đổi, bổ sung tương đối lớn đối
với BLTTDS, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến giám đốc thẩm, tái thẩm
và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán (HĐTP)
TANDTC.
Các quy định về giám đốc thẩm được xây dựng nhằm bảo đảm quyền
khiếu nại của công dân. Việc đảm bảo quyền khiếu nại của công dân cũng là
một trong những cơ sở để xây dựng các quy định về giám đốc thẩm dân sự.
Việc xét xử của Tòa án phải dựa trên cơ sở nguyên tắc thực hiện chế độ hai
cấp xét xử, tuy nhiên có những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật vẫn không thể đưa ra thi hành được vì đương sự không chấp nhận
nội dung quyết định của Tòa án. Do đó, nhằm đảm bảo quyền khiếu nại của
công dân, cần thiết đặt ra các quy định về giám đốc thẩm, nhằm xem xét lại
23
các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, công dân
có quyền khiếu nại theo thủ tục giám đốc thẩm nếu phát hiện vi phạm pháp
luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Giám đốc thẩm nhằm kiểm tra, giám sát việc xét xử của Tòa án các
cấp. Việc thụ lý, giải quyết vụ án dân sự và việc dân sự của Tòa án cấp dưới
chịu sự kiểm tra, giám sát của Tòa án cấp trên, thông qua công tác kiểm tra
giám sát đó Tòa án cấp trên kịp thời phát hiện ra các bản án, quyết định của
Tòa án cấp dưới có vi phạm nghiêm trọng cần thiết phải giải quyết lại để đảm
bảo quyền lợi của cá nhân, tổ chức và của Nhà nước. Trên cơ sở các quy định
về giám đốc thẩm, Tòa án cấp trên mới có căn cứ thực hiện chức năng giám
đốc việc xét xử của Tòa án cấp dưới thông qua việc người có thẩm quyền
kháng nghị ra quyết định kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án.
Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự là phương tiện để Tòa án tiến
hành sửa chữa những sai lầm nghiêm trọng trong quá trình xét xử, đảm bảo
thống nhất áp dụng pháp luật, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên đương sự.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Trong công tác giải quyết án dân sự có nhiều bản án, quyết định dân
sự sơ thẩm, phúc thẩm của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được TAND cấp
trên kiểm tra, giám đốc phát hiện ra những sai lầm, vi phạm pháp luật hoặc
thông qua việc xem xét đơn đề nghị, yêu cầu của đương sự, cá nhân, cơ quan,
tổ chức đối với các bản án, quyết định đó. Thực tiễn khi xem xét các bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thấy rằng có những dạng sai
lầm chủ yếu sau đây:
Kết luận của bản án, quyết định không phù hợp với các tình tiết khách
quan của vụ án. Dạng sai sót này được thể hiện ở nhiều khía cạnh, có trường
hợp thì Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa thu thập đầy đủ chứng cứ chứng
24
minh cho việc chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của đương sự, cũng có
trường hợp Tòa án đã thu thập đầy đủ chứng cứ nhưng đánh giá, nhận định
của Hội đồng xét xử không phù hợp với các tài liệu đã thu thập được. Từ
những sai lầm này dẫn đến quyết định của Tòa án không phù hợp với tình tiết
khách quan của vụ án. Những sai lầm này có thể được phát hiện trong thời hạn
kháng cáo phúc thẩm, nhưng cũng vì nhiều lý do khác nhau mà đương sự không
kháng cáo phúc thẩm, hoặc bản án, quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm do
có hiệu lực pháp luật ngay nên để xem xét lại những bản án, quyết định có sai
sót này cần phải được thực hiện theo thủ tục đặc biệt là giám đốc thẩm.
Việc vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án. Mặc dù pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam chưa có các văn bản
pháp luật cụ thể quy định về các vi phạm thủ tục tố tụng nào được coi là vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Song trong thực tế có thể hiểu là vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc vi phạm các nguyên tắc cơ bản được quy
định tại BLTTDS hoặc những vi phạm về thủ tục tố tụng dẫn đến việc xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, của Nhà nước và của người
thứ ba như: Việc xét xử vắng mặt đương sự không được thực hiện đầy đủ các
quy định của BLTTDS, không đưa đầy đủ người tham gia tố tụng, định giá tài
sản không đúng thành phần, thành phần Hội đồng xét xử không đúng quy
định của pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định thiếu khách quan,
không đảm bảo được quyền lợi của các đương sự…
Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. Đây là lỗi chủ
quan của Thẩm phán hoặc của Hội đồng xét xử khi giải quyết, xét xử vụ án
dân sự. Sai lầm này có thể do ý chí chủ quan của thẩm phán, nhưng cũng có
thể do xuất phát từ nhận thức sai đối với các văn bản hướng dẫn dưới luật, từ
đó dẫn đến việc giải quyết vụ án dân sự không đúng.
Mặt khác, để đảm bảo việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống
nhất trong toàn ngành TAND thì việc ban hành các văn bản hướng dẫn phải
25
được rút kinh nghiệm từ công tác kiểm tra, giám đốc án của TAND cấp tỉnh
và TANDTC. Để việc xem xét lại các bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật mang lại hiệu quả cao và đúng pháp luật cần có những quy
định chi tiết, chặt chẽ về thủ tục tố tụng trong công tác giám đốc thẩm. Do đó,
việc xây dựng chế định giám đốc thẩm trong thủ tục tố tụng dân sự là sự cần
thiết, tất yếu.
1.3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIÁM
ĐỐC THẨM TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trƣớc năm 1988
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa được thành lập. Trong những ngày đầu thành lập, Nhà nước đã
cho xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật để điều hành đất nước.
Ngày 9/11/1946 Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã thông qua
Hiến pháp năm 1946, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, trong đó có ngành TAND. Tuy nhiên, vào thời điểm này chưa
có văn bản nào quy định về chế định giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự.
Ngày 31/12/1959, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa thông
qua hiến pháp năm 1959, lần đầu tiên quy định thủ tục xét lại bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Điều 103 của Hiến pháp năm 1959
mới quy định: "Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân
dân địa phương, Tòa quân sự và Tòa án đặc biệt" [19, tr. 16]. Trên cơ sở quy
định của Hiến pháp, tại Điều 10 Luật tổ chức TAND năm 1960 đã quy định:
Đối với những bản án và quyết định của các Tòa án nhân dân địa phương đã
có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện có sai lầm thì Tòa án nhân dân tối cao
có quyền xét lại hoặc giao cho Tòa án nhân dân cấp dưới xét lại. Theo quy
định tại Luật tổ chức TAND năm 1960 thì Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan
xét xử cao nhất của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Tòa án nhân dân tối
26
cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân
sự. Như vậy, thủ tục giám đốc thẩm lần đầu được quy định trong Luật tổ chức
TAND năm 1960, nhưng vấn đề giám đốc thẩm mới chỉ được quy định một
cách chung chung, trong đó chỉ có TANDTC mới có thẩm quyền xét lại hoặc
giao cho Tòa án cấp dưới xét lại những bản án, quyết định của TAND địa
phương đã có hiệu lực nhưng phát hiện có sai lầm. Đối với những bản án,
quyết định của TANDTC đã có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện sai lầm thì
Chánh án TANDTC đưa ra Ủy ban thẩm phán TANDTC xem xét, quyết định.
Mặc dù thẩm quyền giám đốc xét xử đã được quy định tại Luật tổ
chức TAND năm 1960, nhưng đến năm 1981 thuật ngữ "giám đốc thẩm" mới
được xuất hiện và sử dụng tại Luật tổ chức TAND năm 1981. Luật tổ chức
TAND năm 1981 được ban hành đã mở rộng về chủ thể giám đốc việc xét xử,
trong đó ngoài chủ thể là TANDTC có thẩm quyền giám đốc việc xét xử của
TAND cấp tỉnh, thì TAND cấp tỉnh cũng có quyền giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp
huyện. Tại khoản 3 Điều 21 Luật tổ chức TAND năm 1981 quy định: Tòa án
nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những bản án
và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương và các Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có thẩm quyền giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
các Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Mặc dù
mở rộng phạm vi chủ thể của giám đốc thẩm, nhưng về thẩm quyền giám đốc
thẩm thì cả Luật tổ chức TAND năm 1960 và năm 1981 đều quy định về việc
Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm có quyền sửa chữa bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới. Việc quy định Tòa án có thẩm
quyền giám đốc thẩm có quyền sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật như vậy mâu thuẫn với thực hiện chế độ hai cấp xét xử trong pháp luật tố
tụng dân sự ở thời kỳ này.
27
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến trƣớc năm 2003
Tại Luật tổ chức TAND năm 1988 thẩm quyền giám đốc thẩm của
TANDTC đã được mở rộng hơn, cụ thể là ngoài việc giám đốc thẩm đối với các
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh thì TANDTC
còn giám đốc việc xét xử của Tòa án đặc biệt, trừ trường hợp Quốc hội hoặc
Hội đồng Nhà nước quy định khác khi thành lập các Tòa án đó (Điều 20).
Trong giai đoạn này, thủ tục giải quyết các vụ án dân sự được quy
định tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (PLTTGQCVADS).
PLTTGQCVADS được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 29 tháng 11 năm 1989
và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1990. Đây là lần đầu tiên trình tự,
thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong văn bản pháp lý riêng có giá trị
pháp lý cao. Trong đó PLTTGQCVADS có nội dung tương đối cụ thể, chi tiết
về trình tự, thủ tục giám đốc thẩm dân sự. Theo đó, những bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực bị kháng nghị khi có một trong những căn cứ sau:
Việc điều tra không đầy đủ; Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp
với các tình tiết khách quan của vụ án; Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng; Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. Cùng với việc
quy định chi tiết về căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tại Pháp
lệnh này, vấn đề thẩm quyền kháng nghị, thời hạn kháng nghị, phạm vi giám
đốc thẩm, thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm cũng được quy
định tương đối cụ thể. Pháp lệnh này đánh dấu sự phát triển của pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam trong việc xây dựng một văn bản pháp luật tố tụng dân
sự, làm cơ sở cho việc thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục tố tụng trong việc
giải quyết các vụ, việc dân sự nói chung và giám đốc thẩm án dân sự nói riêng.
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Giai đoạn này pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam được đánh dấu một
bước ngoặt lớn bằng sự ra đời của BLTTDS năm 2004. BLTTDS được Quốc hội
thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2005
28
là mốc quan trọng của pháp luật tố tụng dân sự nói chung cũng như các quy
định về giám đốc thẩm dân sự nói riêng. Đây là lần đầu tiên thủ tục tố tụng
dân sự được quy định trong một văn bản pháp luật có giá trị pháp lý và tính
pháp điển hóa cao là Bộ luật. Điểm mới cơ bản của văn bản pháp luật này là
toàn bộ các loại vụ, việc dân sự, kinh tế và lao động cùng là đối tượng điều
chỉnh trong BLTTDS năm 2004 (Những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án từ Điều 25 đến Điều 32), thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại
BLTTDS năm 2004 cũng có những sự thay đổi lớn so với các văn bản pháp
luật tố tụng dân sự trước đó, trong đó phải kể đến các căn cứ kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm.
Đối với thủ tục giám đốc thẩm, trước đây quy định về thủ tục giám
đốc thẩm trong PLTTGQCAVDS gồm có 7 điều thì nay vẫn đề này được bổ
sung và cụ thể hóa tại 22 điều của BLTTDS bao gồm các vấn đề như: tính
chất của giám đốc thẩm, căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục
giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm; quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm; hoãn, tạm đình chỉ thi hành án bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật; thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, thời
hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; thay đổi, bổ sung, rút quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm; thẩm quyền giám đốc thẩm; những người tham
gia phiên tòa giám đốc thẩm; thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm; chuẩn bị
mở phiên tòa giám đốc thẩm; chuẩn bị phiên tòa giám đốc thâm; quyết định
giám đốc thẩm; hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm. Với hàng loạt các quy
định chi tiết trên làm cho thủ tục giám đốc thẩm thực hiện chặt chẽ hơn, đáp
ứng nhu cầu thực tiễn của hoạt động giám đốc thẩm dân sự.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và sự
phức tạp của các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động trong những năm gần đây,
việc thực hiện BLTTDS năm 2004 bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập đòi hỏi sự
thay đổi phù hợp hơn trong công tác lập pháp nên tại Nghị quyết số 49-NQ/TW
29
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
đã đề ra nhiệm vụ cải cách tư pháp trong đó đề cập đến việc hoàn thiện thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm là một trong những nhiệm vụ quan trong của
công cuộc cải cách tư pháp.
Trên cơ sở Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính
trị và trước yêu cầu của thực tế, Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung
BLTTDS năm 2004, trong đó phần thủ tục giám đốc thẩm được sửa đổi, bổ
sung tương đối nhiều.
Tại Điều 284 và 288 của BLTTDS năm 2004 đã được sửa đổi bổ sung
năm 2011 (sau đây gọi tắt là BLTTDS năm 2011) quy định về thời hạn mà
đương sự có quyền đề nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm và thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm của
người có thẩm quyền kháng nghị ở hai điều luật khác nhau. Trước đây,
BLTTDS năm 2004 không phân định rõ ràng về thời hạn đề nghị xem xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm và thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, mà chỉ quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là
trong ba năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Việc quy
định về thời hạn chung chung như vậy dẫn đến việc trong thực tế sắp hết thời
hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, thậm chí có những bản án, quyết
định đã được thi hành án xong thì đương sự mới có đơn khiếu nại gửi đến
người có thẩm quyền kháng nghị, gây khó khăn trong việc thụ lý, giải quyết
đơn khiếu nại.
Mặc dù BLTTDS năm 2011 có sự khống chế về thời hạn có quyền đề
nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật tại Điều 284
nhưng lại có sự mở rộng và nới lỏng về thời hạn xem xét kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm tại Điều 288. Theo Điều 288 thì người có thẩm quyền
kháng nghị được quyền kháng nghị trong thời hạn là ba năm, kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật, hoặc đã hết thời hạn kháng nghị nhưng
30
có thể được kéo dài thêm 2 năm kể từ ngày hết kháng nghị nếu đảm bảo được
các điều kiện như: Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại Khoản 1
Điều 284 BLTTDS và sau khi đã hết thời hạn kháng nghị quy định tại Khoản 1
Điều 288 đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; hoặc bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 283
BLTTDS, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
thứ ba, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai
lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Điểm mới cơ bản trong BLTTDS năm 2011 là việc bổ sung Chương
XIXa với tên gọi "Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao" nhằm khắc phục những sai sót của HĐTP
TANDTC và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 310a BLTTDS năm 2011 thì khi có căn cứ xác định quyết
định của HĐTP TANDTC có vi phạm nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết
mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà HĐTP TANDTC,
đương sự không biết được khi ra quyết định đó thì HĐTP TANDTC xem xét
lại nếu có yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư
pháp Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(VKSNDTC) hoặc đề nghị của Chánh án TANDTC. Như vậy, theo quy định
của BLTTDS năm 2011 thì việc xem xét lại quyết định của HĐTP TANDTC
theo thủ tục đặc biệt được dựa trên yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng
VKSNDTC hoặc đề nghị của Chánh án TANDTC chứ không phải dựa trên
kháng nghị của Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC như thủ tục
kháng nghị giám đốc thẩm thông thường được quy định từ tại Chương XVIII
của BLTTDS.
Như vậy, để xây dựng được chế định về giám đốc thẩm trong pháp
luật tố tụng dân sự như hiện nay, pháp luật tố tụng dân sự nước ta đã trải qua
nhiều lần sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn, nhằm mục đích để ngày càng
31
phù hợp hơn với thực tế giải quyết khiếu nại theo thủ tục giám đốc thẩm, thực
hiện nghiêm túc nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân.
1.4. GIÁM ĐỐC THẨM THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
DÂN SỰ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.4.1. Cộng hòa Pháp
Cộng hòa Pháp là một trong những quốc gia có truyền thống lập pháp
rất lâu đời, ở Pháp có ba ngạch Tòa án, đó là Tòa án Hiến pháp, Tòa án Tư
pháp và Tòa án hành chính. Trong đó Tòa án tư pháp gồm có: Tòa sơ thẩm,
Tòa phúc thẩm và Tòa phá án. Vai trò của Tòa phá án là kiểm tra, giám sát
việc áp dụng pháp luật của các Tòa án cấp dưới.
Pháp luật tố tụng của Cộng hòa Pháp quy định việc kháng cáo, kháng
nghị giám đốc thẩm là nhằm yêu cầu Tòa phá án giám đốc thẩm bản án bị
kháng cáo, kháng nghị vì đã xét xử không đúng pháp luật. Như vậy, thẩm
quyền xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
thuộc về Tòa phá án, thông qua việc kháng cáo của đương sự trong vụ án
hoặc, Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa phá án kháng nghị giám đốc
thẩm. Về thời hạn kháng cáo, kháng nghị giám đốc thẩm được quy định tại
Điều 612 BLTTDS của nước Cộng hòa Pháp quy định là 2 tháng. Tòa phá án
có quyền bác đơn kháng cáo giám đốc thẩm hoặc hủy bản án bị kháng cáo,
kháng nghị giám đốc thẩm (Điều 620) và trong trường hợp kháng cáo giám đốc
thẩm bị bác thì bên kháng cáo giám đốc thẩm không được kháng cáo lần thứ
hai đối với cùng một bản án (trừ trường hợp Viện trưởng Viện Công tố bên cạnh
Tòa phá án kháng nghị) (Điều 621). Mặt khác, Tòa Phá án cũng có thể hủy một
phần hoặc toàn bộ bản án. Việc hủy án cũng có thể được giao cho Tòa án cấp
dưới xử lại hoặc không giao để xét xử lại (Điều 623 và Điều 627) [18, tr. 143].
Như vậy, BLTTDS của Cộng hòa Pháp quy định cơ quan thực hiện
việc kiểm tra, giám đốc việc xét xử của Tòa án cấp dưới là Tòa Phá án,
32
thông qua việc kháng cáo của đương sự trong vụ án hoặc Viện trưởng
Viện công tố bên cạnh Tòa phá án kháng nghị giám đốc thẩm (Điều 609 và
Điều 618-1) [18, tr. 141].
1.4.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Pháp luật tố tụng của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa không phân
định riêng biệt về thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm như pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam mà chỉ quy định chung như sau: Khi Chánh án TAND
các cấp phát hiện những bản án, tài định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án
mình thực sự có sai lầm cần phải tái thẩm thì phải đưa ra Ủy ban Thẩm phán
thảo luận và quyết định. TANDTC cũng có quyền tái thẩm hoặc ra lệnh cho
TAND cấp dưới tái thẩm. Đương sự có quyền yêu cầu TAND đã xét xử hoặc
Tòa án nhân trên một cấp tái thẩm, yêu cầu tái thẩm phải đưa ra nội trong hai
năm sau khi bản án, tài định có hiệu lực pháp luật. VKSNDTC có quyền
kháng nghị đối với bản án, quyết định của TAND các cấp. VKSND cùng cấp
với TAND đã ra bản án, tài định mà phát hiện một trong những căn cứ kháng
nghị theo trình tự giám đốc thẩm thì phải đề nghị với VKSND cấp trên kháng
nghị theo trình tự giám đốc thẩm. Những vụ án VKSND kháng nghị, TAND
cần phải tái thẩm, những yêu cầu không phù hợp với các căn cứ tái thẩm đều
bị TAND bác bỏ [46, tr. 91].
1.4.3. Liên bang Nga
So với BLTTDS của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thì BLTTDS của
Liên bang Nga quy định chi tiết hơn về việc xét lại bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Đồng thời có sự phân định rõ ràng hơn về thủ
tục giám đốc thẩm và tái thẩm. BLTTDS Liên bang Nga quy định tại Điều
376 về những người có quyền kháng cáo theo thủ tục giám đốc thẩm là những
người tham gia tố tụng và những người khác có quyền kháng cáo lại bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
(trừ bản án, quyết định của HĐTP Tòa án tối cao liên bang Nga). Ngoài ra,
33
những người có quyền đề nghị xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 377 còn có tổng kiểm
sát trưởng, phó tổng kiểm sát trưởng, kiểm sát viên nước cộng hòa, vùng, khu
vực, thành phố trực thuộc liên bang, vùng tự trị, khu tự trị, vùng quân sự (hạm
đội), Chánh án, Phó chánh án Tòa án tối cao Liên bang Nga [14, tr. 229]. Thời
hạn kháng cáo là trong thời hạn 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật. Sau khi nhận đơn kháng cáo, Tòa án cấp giám đốc thẩm có thể
trả lại đơn kháng cáo giám đốc thẩm, đề nghị giám đốc thẩm hoặc giải quyết
đơn (xét xử vụ án ở Tòa án cấp giám đốc thẩm). Khi giải quyết vụ án theo thủ
tục giám đốc thẩm Tòa án có quyền: giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật; hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật và chuyển vụ án để xét xử lại; hủy bỏ một phần hoặc toàn
bộ bản án đã có hiệu lực pháp luật và định chỉ vụ án hoặc không xem xét đơn
khởi kiện; hủy bỏ một phần hoặc thay đổi bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật và ra phán quyết mới, không chuyển vụ án xét xử lại, nếu đã có sai sót
trong việc áp dụng và giải thích pháp luật nội dung (Điều 390) [14, tr. 241].
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Giám đốc thẩm nói chung và giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự nói
riêng là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án bị
kháng nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong giải quyết vụ án.
Giám đốc thẩm là một hình thức kiểm tra, giám sát của Tòa án cấp trên đối
với hoạt động xét xử của Tòa án cấp dưới nhằm xác định, hủy bỏ các bản án,
quyết định đã có hiệu lực của Tòa án đã có hiệu lực nhưng có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng.
Giám đốc thẩm có ý nghĩa là biện pháp tố tụng bảo đảm cho vụ án
được giải quyết đúng luật, góp phần thực hiện nguyên tắc mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
quyền tự định đoạt của đương sự. Thông qua việc xét lại bản án, quyết định
34
có hiệu lực pháp luật chỉ rõ những sai lầm của Tòa án cấp dưới trong việc giải
quyết vụ án đồng thời hướng dẫn khắc phục những sai lầm, bảo đảm cho việc
xét xử đúng góp phần nâng cao chất lượng trong công tác xét xử.
Việc tham khảo quy định của pháp luật tố tụng dân sự của một số
nước trên thế giới về việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án
cho thấy, trong pháp luật tố tụng dân sự của các nước đều những có những
quy định về thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự. Các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự của các nước trên thế giới về giám đốc thẩm có nhiều
điểm tương đồng với các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về
giám đốc thẩm. Ngoài ra, có một số quy định trong pháp luật tố tụng dân sự
của các nước trên thế giới có thể là tài liệu tham khảo trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.
35
Chương 2
NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ
Hiện nay, BLTTDS năm 2011 dành toàn bộ chương XVIII để quy định
về thủ tục giám đốc thẩm, bao gồm 24 điều và Chương XIXa để quy định về
thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của HĐTP TANDTC. So với thủ tục
giám đốc thẩm được quy định tại BLTTDS năm 2004 thì nội dung chế định
giám đốc thẩm của BLTTDS năm 2011 có nhiều điểm mới như: Quy định
mới về thời hạn phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm; Quy định về hình thức đơn
đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm; Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị; Thời hạn
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết
định của HĐTP TANDTC.
2.1 CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM
Để bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự được đúng pháp luật thì Tòa
án cấp trên và Viện kiểm sát (VKS) phải giám đốc, kiểm sát việc xét xử của
Tòa án cấp dưới, qua đó nếu phát hiện thấy bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án
thì Tòa án, VKS có quyền yêu cầu người có thẩm quyền kháng nghị xem xét
lại bản án, quyết định đó. Hoạt động này là kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, BLTTDS của nước ta hiện nay quy định về vấn đề kháng nghị giám đốc
thẩm tương đối chi tiết.
2.1.1. Các quy định về việc đề nghị xem xét lại bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
Điều 284 BLTTDS năm 2011 quy định về việc phát hiện và đề nghị
xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật như sau:
36
1. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết
định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có
quyền kháng nghị quy định tạo Điều 285 BLTTDS để xem xét kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án, VKS hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát
hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng
nghị quy định tại Điều 285 của BLTTDS.
Như vậy, theo quy định tại Điều 248 BLTTDS thì các chủ thể có
quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
theo quy định của BLTTDS không chỉ là đương sự trong vụ án mà còn có Tòa
án, Viện kiểm sát, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Về thời hạn mà đương sự được đề nghị người có thẩm quyền xem xét
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm là
trong thời hạn một năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật, việc quy định thời hạn đó với khoảng thời gian cụ thể là khác biệt
lớn so với quy định trước đây tại BLTTDS năm 2004. Mục đích của việc rút
ngắn thời gian đề nghị là nhằm đảm bảo tính ổn định của bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và hạn chế thời gian mà đương sự có
quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị. Tuy nhiên,
tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS lại không hạn chế về thời gian thông báo bằng
văn bản theo thủ tục giám đốc thẩm của Tòa án, VKS hoặc cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác là không phù hợp về mặt lý luận và không phù hợp với nguyên
tắc về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Bởi vì, bản án, quyết
định nếu có vi phạm pháp luật thì ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của
đương sự, nhưng quyền đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của họ lại bị
khống chế trong thời hạn 1 năm, trong khi những cá nhân, tổ chức khác lại
37
không bị hạn chế về thời hạn. Việc quy định như vậy sẽ tạo ra khe hở trong
hoạt động tư pháp, là lỗ hổng tạo ra các tiêu cực trong hoạt động tố tụng.
Trước đây BLTTDS năm 2004 không quy định riêng về thời hạn đề
nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà tại
Điều 288 BLTTDS chỉ quy định chung về thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm là 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật. Do đó, thời hạn nộp đơn khiếu nại của đương sự được xác định là
3 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Mặc dù thời gian để đương sự nộp đơn khiếu nại chỉ được giới hạn
trong thời hạn là 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật nhưng BLTTDS cũng có quy định mở hơn về thời hạn như: Trong
trường hợp đặc biệt, thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 2 năm kể từ ngày
hết thời hạn kháng nghị trong các trường hợp sau:
a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1
Điều 284 của Bộ luật tố tụng dân sự và sau khi hết thời hạn kháng
nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 288 mà đương sự vẫn tiếp tục
có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật có
vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 283 Bộ luật tố tụng dân
sự, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương
sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải
kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật đó [27].
Việc quy định mở về thời hạn như trên nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự, lợi ích của Nhà nước, nhưng cũng có quan điểm cho
rằng việc quy định thời hạn dài như trên không đảm bảo được tính ổn định đối
với các bản án, quyết định của Tòa án, không có điểm dừng cho việc giải
quyết một tranh chấp dân sự.
38
Các quy định của BLTTDS năm 2004 về việc phát hiện kháng nghị
giám đốc thẩm được xây dựng trên quan niệm việc phát hiện vi phạm pháp luật
là quyền của đương sự, cho nên khi phát hiện vi phạm pháp luật thì đương sự chỉ
cần thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm mà không
cần phải làm đơn khiếu nại và nộp các chứng cứ, tài liệu kèm theo. Tuy nhiên,
xuất phát từ thực tiễn giám đốc thẩm dân sự tại Việt Nam, nhằm khắc phục việc
kháng nghị tràn lan, thiếu căn cứ và để thuận lợi cho việc xem xét để quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm, Điều 284a BLTTDS năm 2011 đã quy định về nội
dung và hình thức đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm. Theo đó, đơn đề nghị phải có
các nội dung chính như ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị; tên, địa chỉ của
người đề nghị, tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề
nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm; lý do đề nghị, yêu cầu của người đề
nghị; người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, người đề nghị là cơ
quan, tổ chức thì người đại diện của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng
dấu vào phần cuối đơn. Ngoài ra, người đề nghị phải gửi kèm theo đơn bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng
cứ được gửi cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Trước đây tại PLTTGQCVADS và BLTTDS năm 2004 đều không có
quy định về cơ chế ràng buộc trách nhiệm, minh bạch hóa việc xét đơn khiếu
nại nhằm tránh sự lạm quyền của người có thẩm quyền kháng nghị. Do vậy,
quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm của đương sự có thể không được
đảm bảo thực hiện, trên thực tế BLTTDS năm 2011 đã khắc phục hạn chế này
bằng quy định bổ sung tại Điều 284b về thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị
xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
giám đốc thẩm. Theo đó, Tòa án, VKS nhận đơn đề nghị do đương sự nộp
trực tiếp tại Tòa án, VKS hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, VKS hoặc
39
ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Tòa án, VKS nhận đơn đề nghị phải cấp giấy
xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm có trách nhiệm phân công cán bộ tiến hành nghiên cứu đơn, hồ
sơ vụ án, báo cáo người có quyền kháng nghị xem xét, quyết định. Trường
hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
Cùng với việc quy định thời hạn mà các chủ thể có quyền đề nghị xem
xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám
đốc thẩm thì BLTTDS năm 2011 còn quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm là 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật. Như vậy, so với BLTTDS năm 2004 đã có sự tách bạch giữa thời hạn
mà các chủ thể được quyền đề nghị xem xét lại bản án, quyết định với thời hạn
mà các chủ thể có quyền kháng nghị giám đốc thẩm, việc quy định thời hạn
kháng nghị là là 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật,
nhằm tạo điều kiện cho những người có thẩm quyền kháng nghị có một khoảng
thời gian dài hơn để xem xét, giải quyết đơn khiếu nại của đương sự. Về lý
thuyết, việc quy định thời hạn dài như vậy nhằm đảm bảo quyền lợi cho đương
sự, nhưng thực tế phát sinh nhiều vướng mắc liên quan đến thời hạn kháng nghị
được quy định tương đối dài. Trong đó đặc biệt là vấn đề thi hành những bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Ngay sau khi bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật thì người được thi hành án nhanh chóng yêu cầu thi hành bản án,
quyết định, tài sản sau khi được thi hành án đã bán cho nhiều người khác dẫn
đến việc khi xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại sẽ phát sinh thêm nhiều vấn đề mới,
nhiều tranh chấp nảy sinh từ việc thi hành án bản án, quyết định bị kháng nghị.
2.1.2. Các quy định về ngƣời có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm
Theo quy định tại Điều 285 BLTTDS năm 2011 thì Chánh án TANDTC,
Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án các cấp, trừ quyết định giám đốc
thẩm của HĐTP TANDTC; Chánh án TAND cấp tỉnh, Viện trưởng VKSND
40
cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định
đã có hiệu lực của TAND cấp huyện. Như vậy, so với PLTTGQCVADS thì
chủ thể có quyền kháng nghị giám đốc thẩm được quy định trong BLTTDS
thu hẹp hơn. Trước đây, tại PLTTGQCVADS thì người có quyền kháng nghị
giám đốc thẩm ngoài Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC còn có
Phó Chánh án TANDTC và Phó Viện trưởng VKSNDTC. Việc thu hẹp phạm
vi chủ thể có quyền kháng nghị như BLTTDS hoàn toàn phù hợp với quy
định của BLTTDS về người tiến hành tố tụng, bởi vì Phó chánh án TANDTC
và Phó Viện trưởng VKSNDTC không phải là những người tiến hành tố tụng
được quy định tại Điều 39 BLTTDS.
Tuy nhiên, về mặt thực tiễn thì việc quy định Chánh án TANDTC và
Chánh án TAND cấp tỉnh có quyền kháng nghị giám đốc thẩm là không hợp
lý, bởi vì Chánh án TANDTC là người kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa phúc thẩm TANDTC hoặc
Chánh án TAND cấp tỉnh kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết
định của TAND cấp huyện, sau đó chính Chánh án TANDTC hoặc Chánh án
TAND cấp tỉnh lại là người chủ trì phiên tòa giám đốc thẩm để xem xét vụ án
trên cơ sở kháng nghị giám đốc thẩm mà họ đã ký sẽ dễ bị đánh giá là thiếu
khách quan, đây cũng được coi là nguyên nhân dẫn đến việc trong thực tế ít
khi xảy ra việc Hội đồng giám đốc thẩm không chấp nhận quyết định kháng
nghị theo của Chánh án.
2.1.3. Các quy định về căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là hoạt động tố tụng đặc biệt,
do đó để tiến hành kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực của
Tòa án thì người có thẩm quyền kháng nghị phải dựa trên những căn cứ nhất
định do pháp luật quy định. Những căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm được pháp luật quy định trên cơ sở các sai lầm, vi phạm pháp luật của
Tòa án trong việc giải quyết các vụ án dân sự.
41
Các căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại
Điều 283 BLTTDS năm 2011. Theo đó, bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong
những căn cứ sau:
Một là, kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những
tình tiết khách quan của vụ án.
Kết luận của Tòa án trong bản án, quyết định không phù hợp với
những tình tiết khách quan của vụ án cũng có nghĩa là Tòa án giải quyết vụ án
không đúng với bản chất của vụ việc. Để đảm bảo công bằng, quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên đương sự thì bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật đã căn cứ vào kết luận này để giải quyết vụ án phải được xét lại.
Ví dụ: Vụ án dân sự "kiện đòi tài sản" giữa nguyên đơn là bà Dương
Chiêu Vân, ông Đoàn Văn Lực (trú tại: 12 Woodroffe Ave Palmerston, NT
0830 - Australia) với bị đơn là Lê Nghĩa Tâm (trú tại: 69 ấp Chợ Mới, xã
Thạnh Ngãi, huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre) và những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan khác (Bản án dân sự phúc thẩm số 27/2009/DSPT ngày
16/01/2009 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại Thành phố Hồ Chí Minh).
Nội dung vụ án: Tại đơn khởi kiện ngày 17/8/2007 và quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn là bà Dương Chiêu Vân, ông Đoàn Tiến Lực trình
bày: Từ năm 2002 đến năm 2005 bà Vân và ông Lực nhiều lần gửi tiền về
nhờ bà Dương Chiêu Nguyệt và anh Lê Nghĩa Tâm (là con của bà Nguyệt)
xây dựng một số công trình để thờ cúng. Tổng số tiền đã gửi là 68.835 đô la
Úc (quy đổi thành 984.923.000 VNĐ) và ông bà cho anh Tâm vay 150 triệu
đồng tiền Việt Nam. Anh Tâm và bà Nguyệt đã xây dựng xong công trình,
công trình được định giá là 508.885.000 đồng. Nay nguyên đơn yêu cầu anh
Tâm trả lại số tiền đã vay và số tiền xây dựng khu nhà thờ còn thừa.
Bị đơn là anh Lê Nghĩa Tâm trình bày: Anh Tâm đã nhận tiền bà Vân
(là dì của anh Tâm) và ông Lực (chồng bà Vân) gửi về thông qua Ngân hàng
42
(nhận bằng tiền Việt Nam) để chi phí cho việc xây dựng các công trình dùng
vào việc thờ cúng theo yêu cầu của nguyên đơn và sửa nhà của mẹ con anh
Tâm để tổ chức đám cưới cho chị Đoàn Lê Chiêu Vi (con của bà Vân). Việc
xây dựng chỉ thuê thợ ở địa phương nên không có chứng từ để xuất trình, anh
Tâm không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn vì số tiền bà Vân, ông Lực
gửi về anh đã sử dụng hết.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 25/2008/DSST ngày 30/9/2008, TAND
tỉnh Bến Tre đã quyết định: Không chấp nhận yêu cầu của bà Dương Chiêu
Vân, ông Đoàn Văn Lực đối với anh Lê Nghĩa Tâm, chị Phan Thị Ngọc Mai
về việc yêu cầu anh Lê Nghĩa Tâm, chị Phan Thị Ngọc Mai trả cho ông Lực,
bà Vân 590.380.000đ. Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí
và quyền kháng cáo của đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
kháng cáo.
Tại bản án dân sự phúc thẩm số 27/2009/DSPT ngày 16/01/2009, Tòa
phúc thẩm TANDTC tại Thành phố Hồ Chí Minh đã nhận định: …Về khoản
tiền vay 150.000.000 đồng có biên nhận nhưng anh Tâm không thừa nhận chữ
viết và chữ ký tên của mình, giấy biên nhận ngày 17/8/2007 đã được giám
định 2 lần nhưng cơ quan giám định đều kết luận không đủ cơ sở kết luận
giám định kết luận về chữ ký trên giấy biên nhận…vì không đủ chứng cứ
khẳng định chữ ký trong giấy biên nhận là của anh Tâm nên Tòa án cấp sơ
thẩm bác yêu cầu kiện đòi 150 triệu đồng của nguyên đơn là đúng.
…Đối với khoản tiền 68.835 đô la Úc anh Tâm thay mặt bà Nguyêt
(chị của bà Vân) nhận tiền để mua vật liệu, thuê thợ làm các công trình hoàn
thành đạt yêu cầu của bà Vân, thể hiện qua thư của bà Vân gửi về. Đặc biệt
năm 2006 khi khánh thành công trình bà Vân đã làm bia lưu niệm tri ân bà
Nguyệt và vợ chồng anh Tâm. Bà Vân không thắc mắc về chất lượng công
trình và tiền bạc chi tiêu xây dựng công trình.
43
Từ nhận định trên, quyết định: Giữ nguyên án sơ thẩm.
Ngày 19/01/2009 ông Đoàn Văn Lực và bà Dương Chiêu Vân khiếu
nại với nội dung: Anh Tâm không chứng minh được đã sử dụng hết số tiền
trên để xây dựng các công trình. Tòa án không sử dụng kết quả định giá tài
sản làm cơ sở giải quyết vụ án thì căn cứ vào đâu để Tòa án xác định bị đơn
đã dùng hết số tiền bà Vân gửi, nhận định bà Vân đã làm bia tri ân mẹ con bà
Nguyệt khi công trình hoàn thành để từ đó không chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn là không đúng vì việc làm bia tri ân không thể thay thế cho việc
quyết toán công trình.
Tại Quyết định số 07/2012/KN-DS ngày 09/01/2012, Chánh án TANDTC
kháng nghị Bản án dân sự phúc thẩm số 27/2009/DSPT ngày 16/01/2009 của
Tòa phúc thẩm TANDTC tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại QuyÕt ®Þnh gi¸m ®èc thèm sè 83/2013/Q§-G§T ngµy 10/7/2013
HĐTP TANDTC quyết định: Hủy bản án dân sự phúc thẩm và bản án dân sự
sơ thẩm và nêu trên để giải quyết lại theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong vụ án này, anh Tâm thừa nhận đã nhận khoản tiền
68.835 đô la Úc do vợ chồng bà Vân gửi về để làm hộ vợ chồng bà Vân một
số công trình dùng vào việc thờ cúng. Tuy nhiên, chi phí xây dựng hết bao
nhiêu tiền thì cả bà Nguyệt và anh Tâm không thống kê được. Quá trình giải
quyết vụ án Tòa án đã tiến hành định giá tài sản đối với công trình xây dựng
mà anh Tâm và bà Nguyệt đã làm. Vì vậy, lẽ ra trong trường hợp này Tòa án
các cấp phải thu thập chứng cứ làm rõ giữa vợ chồng bà Vân và anh Tâm có
thỏa thuận cụ thể như thế nào về việc xây dựng công trình? Số tiền bà Vân
gửi về sẽ giải quyết như thế nào sau khi xây dựng còn thừa hoặc thiếu tiền?
Lẽ ra, cần phải căn cứ vào giá trị công trình đã được định giá để buộc các bên
đương sự thanh toán cho nhau phần chênh lệch và xem xét công sức cho bà
Nguyệt và anh Tâm là người trực tiếp đứng ra tổ chức thi công xây dựng công
trình mà bà Vân yêu cầu mới đúng. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luậtLuận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
 
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩmPháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà NộiLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tốLuận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
Luận văn: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
So sánh quy định về hình phạt của pháp luật Việt Nam và Pháp
So sánh quy định về hình phạt của pháp luật Việt Nam và PhápSo sánh quy định về hình phạt của pháp luật Việt Nam và Pháp
So sánh quy định về hình phạt của pháp luật Việt Nam và Pháp
 
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOTLuận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
 
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOTLuận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAYLuận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 

Similar to Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT

CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703 CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703OnTimeVitThu
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT (20)

Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOTLuận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đTranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự  của các Tòa án quân sự Quân khu 2Tranh tụng tại phiên tòa hình sự  của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự của các Tòa án quân sự Quân khu 2
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phánĐề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
 
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩmThẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
 
Quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án phạt tù
Quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án phạt tùQuyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án phạt tù
Quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án phạt tù
 
CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703 CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt NamLuận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
 
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAYĐề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, HOT
Luận văn: Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, HOTLuận văn: Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, HOT
Luận văn: Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, HOT
 
Luận văn: Kiểm soát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm soát, HOT
Luận văn: Kiểm soát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm soát, HOTLuận văn: Kiểm soát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm soát, HOT
Luận văn: Kiểm soát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm soát, HOT
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụngLuận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
 
Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và áp dụng tố tụng tranh tụng
Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và áp dụng tố tụng tranh tụngMô hình tố tụng hình sự Việt Nam và áp dụng tố tụng tranh tụng
Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và áp dụng tố tụng tranh tụng
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ THỊ THÚY HÀ GIÁM ĐỐC THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ THỊ THÚY HÀ GIÁM ĐỐC THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Bình HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Hµ ThÞ Thóy Hµ
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM ĐỐC THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự 6 1.1.1. Khái niệm giám đốc thẩm dân sự 6 1.1.2. Đặc điểm của giám đốc thẩm 9 1.1.3. Ý nghĩa của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự 12 1.2. Cơ sở khoa học của các quy định về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự 13 1.2.1. Cơ sở lý luận 13 1.2.2. Cơ sở thực tiễn 17 1.3. Sự hình thành và phát triển của các quy định về giám đốc thẩm trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam 19 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1988 19 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến trước năm 2003 21 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay 21 1.4. Giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới 25 1.4.1. Cộng hòa Pháp 25 1.4.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 26 1.4.3. Liên bang Nga 26
  • 5. 5 Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ 29 2.1 Các quy định về kháng nghị giám đốc thẩm 29 2.1.1. Các quy định về việc đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm 29 2.1.2. Các quy định về người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm 33 2.1.3. Các quy định về căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm 34 2.1.4. Các quy định về trình tự, thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm dân sự 41 2.2. Các quy định về phiên tòa giám đốc thẩm 48 2.2.1. Các quy định về chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm 48 2.2.2. Các quy định những người tiến hành phiên tòa giám đốc thẩm và những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm 49 2.2.3. Các quy định về thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm 53 2.2.4. Các quy định về phạm vi giám đốc thẩm 54 2.2.5. Các quy định về thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm 56 2.2.6. Các quy định về quyết định giám đốc thẩm 60 Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIÁM ĐỐC THẨM VÀ KIẾN NGHỊ 63 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về giám đốc thẩm 63 3.1.1. Về thành tựu đạt được trong thực tiễn thực hiện các quy định về giám đốc thẩm 63 3.1.2. Những tồn tại trong việc thực hiện các quy định về giám đốc thẩm và nguyên nhân 65 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện chế định giám đốc thẩm trong pháp luật tố tụng dân sự 91 3.2.1. Một số kiến nghị về lập pháp 92 3.2.2. Một số kiến nghị về việc thực hiện chế định giám đốc thẩm 96 KẾT LUẬN 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự HĐTP : Hội đồng thẩm phán PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • 7. 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội Khóa XI thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, có hiệu lực pháp luật từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đã đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. BLTTDS không chỉ quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình mà còn giải quyết cả các tranh chấp kinh doanh, thương mại và tranh chấp lao động với mục tiêu đảm bảo việc giải quyết các vụ việc này một cách nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng luật. Do vậy, bên cạnh những thủ tục xét xử thông thường là xét xử sơ thẩm và phúc thẩm thì BLTTDS còn quy định về thủ tục giám đốc thẩm với mục đích xem xét lại các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện có sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Trong một vài năm trở lại đây, việc các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị đề nghị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm tăng ngày càng nhanh về số lượng và mức độ phức tạp. Việc nội dung đề nghị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự của đương sự, của cá nhân, cơ quan, tổ chức được chấp nhận cũng có nghĩa là số lượng bản án, quyết định đã có hiệu lực bị kháng nghị nhiều hơn. Các vụ việc dân sự được xem xét lại một cách khách quan hơn nhằm đảm bảo quyền lợi cho đương sự nhưng cũng có những vụ việc bị xử đi, xử lại nhiều lần dẫn đến tốn kém về cả thời gian, công sức và tiền bạc của cả Nhà nước và công dân. Tình trạng này còn làm cho người dân mất lòng tin vào ngành Tòa án nhân dân (TAND) nói riêng và các cơ quan bảo vệ pháp luật nói chung. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TƯ ngày 02 tháng 6 năm 2005 về "Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020", trong đó xác định
  • 8. 8 việc xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động TAND là một trong những nhiệm vụ trọng tâm; tổ chức lại hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính, Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm. Mặt khác, hoàn thiện chính sách pháp luật về tố tụng dân sự cũng là một trong những nhiệm vụ của chiến lược cải cách tư pháp. Theo đó từng bước hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng quy định chặt chẽ những căn cứ kháng nghị và quy định rõ trách nhiệm của người ra kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật v.v... Trên cơ sở định hướng của Nghị quyết số 49-NQ/TƯ ngày 02 tháng 6 năm 2005, tại Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS vào ngày 29 tháng 3 năm 2011 (Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS), trong đó việc sửa đổi đáng quan tâm nhất là những quy định về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc sửa đổi, bổ sung những quy định có liên quan đến trình tự, thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật của BLTTDS là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS cho thấy đã phát sinh những bất cập nhất định. Vì vậy, vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam để từ đó có những đề xuất thiết thực, cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về giám đốc thẩm và nâng cao hiệu quả công tác giám đốc thẩm của Tòa án. Vì lý do trên, học viên đã chọn đề tài "Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về thủ tục xét lại bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật được công bố. Về luận văn, luận án, có luận văn thạc sĩ luật học: "Thủ tục xét lại bản án, quyết định dân sự đã có
  • 9. 9 hiệu lực pháp luật theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam", của Ngô Anh Dũng, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997; luận án tiến sĩ luật học: "Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", của Mai Ngọc Dương, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008; luận án tiến sĩ luật học: "Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt Nam", của Đào Xuân Tiến, bảo vệ tại Viện Nhà nước và Pháp luật, 2009. Về đề tài khoa học, có đề tài khoa học cấp Bộ năm 2012 "Thực trạng giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm tại Tòa án nhân dân tối cao" của TANDTC, do tiến sĩ Nguyễn Huy Du làm chủ nhiệm đề tài v.v... Ngoài ra, còn có một số chuyên đề, bài viết của các tác giả đăng trong các sách, báo, tạp chí chuyên ngành như: "Chế định giám đốc thẩm, tái thẩm và những vấn đề đặt ra trong việc thi hành", của Trần Anh Tuấn, Tạp chí Luật học, số Đặc san về tố tụng dân sự năm 2005; "Một số vấn đề liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Điều 285, Điều 288 Bộ luật tố tụng dân sự", của Hà Tĩnh, Tạp chí TAND, Kỳ 1 tháng 9, 2010; "Một số ý kiến đối với Dự thảo Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004", của Nguyễn Như Bích, Tạp chí TAND, kỳ 1 tháng 9, 2010; "Một số vấn đề về thủ tục giám đốc thẩm", của Nguyễn Quang Hiền, Tạp chí TAND, kỳ 1 tháng 4, 2009; "Bàn về Dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn Điều 284B Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011", của Nguyễn Hồng Nam, Tạp chí TAND, tháng 5, 2012 (kỳ 2) và tháng 6, 2012 (kỳ 1); chuyên đề "Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự và thủ tục xem xét lại các quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao", của Trần Anh Tuấn, trong cuốn Bình luận khoa học BLTTDS sửa đổi năm 2011 v.v... Tuy nhiên, những bài viết của các tác giả chỉ nghiên cứu, đề cập đến một hoặc một số vấn đề của thủ tục giám đốc thẩm. Cho đến nay, nhất là từ sau khi có Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện các vấn đề về lý luận và thực tiễn vấn đề giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam.
  • 10. 10 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam. Qua đó, đánh giá đúng thực trạng các quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về giám đốc thẩm và thực tiễn thực hiện chúng, nhận diện được những hạn chế, bất cập và tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giám đốc thẩm. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, việc nghiên cứu đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện các vấn đề lý luận về thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự, phân tích cụ thể các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về giám đốc thẩm và khảo sát việc thực hiện chúng tại các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự, chế định giám đốc thẩm trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự Việt Nam. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài cũng được thực hiện đối với các quy định của pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự để so sánh, tham khảo. Tuy nhiên, trong khuôn khổ phạm vi luận văn thạc sĩ việc nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi tố tụng dân sự theo nghĩa hẹp, không bao gồm cả lĩnh vực kinh tế và lao động. Mặt khác, việc khảo sát thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự cũng chủ yếu thực hiện tại TANDTC, các TAND cấp tỉnh và trong những năm gần đây. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Đề tài luận văn "Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam" được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
  • 11. 11 Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, về cải cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xét xử nói chung và xét xử các vụ án dân sự nói riêng. Quá trình nghiên cứu học viên cũng đã sử dụng các phương pháp khoa học truyền thống như phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, khảo sát, diễn giải, so sánh v.v... Để chứng minh cho các luận điểm của mình học viên cũng đã sử dụng các số liệu thống kê của ngành TAND và lựa chọn một số vụ án đã được Tòa dân sự TANDTC xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm làm ví dụ minh họa. 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn Việc nghiên cứu đề tài, đã có những đóng góp mới cho khoa học luật dân sự ở những điểm sau: - Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về giám đốc thẩm dân sự; - Đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về giám đốc thẩm và thực tiễn thực hiện chúng tại các Tòa án trong những năm gần đây; - Đề xuất một số kiến nghị xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự về giám đốc thẩm nhằm nâng cao chất lượng trong công tác giám đốc thẩm của TAND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giám đốc thẩm dân sự Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về giám đốc thẩm và kiến nghị.
  • 12. 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM ĐỐC THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA GIÁM ĐỐC THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm giám đốc thẩm dân sự Bản án, quyết định dân sự của Tòa án là sự phản ánh kết quả giải quyết vụ, việc dân sự cụ thể. Bản án, quyết định của Tòa án được ban hành với hình thức theo quy định tại BLTTDS. Đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm sau khi được ban hành thì có một thời hạn nhất định để đương sự thực hiện quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) thực hiện quyền kháng nghị. Trong trường hợp hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật mà đương sự không kháng cáo, VKSND kháng nghị thì bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật. Do đó, bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án là những bản án, quyết định không có kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Đối với những bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Như vậy, bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bao gồm: Bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn pháp luật quy định; Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm. Về nguyên tắc bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án phải được thi hành. Tuy nhiên, trong thực tế có những bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực nhưng có những sai phạm về nội dung, về áp dụng pháp luật hoặc về tố tụng. Vì vậy, để khắc phục tình trạng đó trong lĩnh vực giải
  • 13. 13 quyết án dân sự, kinh tế, lao động, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định một thủ tục đặc biệt để kiểm soát, xem xét lại những bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đó. Thủ tục xét lại bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trong trường hợp này gọi là giám đốc thẩm dân sự. Căn cứ vào mục đích của việc xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm khi nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ "Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt Nam", tác giả Đào Xuân Tiến cho rằng: Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là thủ tục đặc biệt nhằm kiểm tra, xem xét, xác định bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được xét xử đúng pháp luật và xét lại đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng có sai lầm nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung hoặc kết quả giải quyết vụ án [28, tr. 20]. Tác giả cũng cho rằng, việc đưa ra khái niệm này còn nhằm phân biệt với thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật là thủ tục phúc thẩm. Trong các công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đã được công bố các tác giả của các công trình khoa học này đã đưa ra các khái niệm về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nói chung và khái niệm về giám đốc thẩm nói riêng dựa trên nhiều góc độ tiếp cận, nhìn nhận khác nhau. Căn cứ vào đối tượng, căn cứ của việc xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội đã đưa ra khái niệm như sau: "Giám đốc thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án bị kháng nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong giải quyết vụ án" [43, tr. 325]. Tương tự, Giáo trình Luật tố tụng dân sự của Học viện Tư pháp cũng đưa ra khái niệm: "Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án" [13, tr. 417].
  • 14. 14 Khác với các cách tiếp cận trên, trong luận án "Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", tác giả Mai Ngọc Dương lại có các cách tiếp cận, nhìn nhận ở khía cạnh khác về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự. Trong đó, với cách tiếp cận là một chế định pháp luật thì giám đốc thẩm là một chế định pháp luật điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong quá trình xét lại những bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật khi có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Với cách tiếp cận là một quan hệ pháp luật dân sự, thành phần quan hệ pháp luật trong giám đốc thẩm dân sự bao gồm: Chủ thể, khách thể và nội dung của quan hệ pháp luật trong giám đốc thẩm dân sự, nội dung của quan hệ trong giám đốc thẩm dân sự. Trong đó chủ thể của quan hệ pháp luật trong giám đốc thẩm dân sự là những cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật trong giám đốc thẩm dân sự, thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước. Khách thể của quan hệ pháp luật trong giám đốc thẩm dân sự là việc giải quyết để làm sáng tỏ tính hợp pháp và tính có căn cứ của những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Nội dung của quan hệ pháp luật trong giám đốc thẩm dân sự bao gồm quyền chủ quan và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong giám đốc thẩm dân sự [5, tr. 18]. Từ nội dung phân tích trên có thể đưa ra kết luận như sau: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự là thủ tục tố tụng đặc biệt của tố tụng dân sự, theo đó Hội đồng giám đốc thẩm xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền nhằm xác định những sai lầm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Như vậy, từ nhiều góc độ tiếp cận có nhiều quan điểm khác nhau về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, để nhận diện đầy đủ bản chất của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự cần làm rõ về đặc điểm của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự.
  • 15. 15 1.1.2. Đặc điểm của giám đốc thẩm Đặc điểm thứ nhất: Đối tượng của giám đốc thẩm là những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần phải được thi hành để đảm bảo được quyền lợi của đương sự và đảm bảo cho việc thực thi công lý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng không đúng với bản chất sự việc hoặc nếu có thi hành thì gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Do vậy, một trong những thủ tục để xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đó là giám đốc thẩm. Đối tượng của giám đốc thẩm dân sự là những bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án dân sự. Các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đó có thể là: - Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; - Bản án, quyết định của Tòa án các cấp; - Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án. Nói chung các bản án, quyết định giải quyết các vụ việc dân sự đã có hiệu lực pháp luật đều có thể là đối tượng để xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự. Đây là điểm hoàn toàn khác với việc giải quyết vụ án ở cấp phúc thẩm, đối tượng cần xem xét của Tòa án cấp phúc thẩm là các bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật và có kháng cáo, kháng nghị. Đối với thủ tục xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm xét xử trên cơ sở kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của người có thẩm quyền kháng nghị, Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án về mặt nội dung vụ, việc dân sự, đồng thời xem xét cả về thủ tục tố tụng thông qua hoạt động xét xử. Mặc dù cùng đối tượng xem xét cùng là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực nhưng
  • 16. 16 giữa thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm có sự khác biệt về căn cứ xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Đặc điểm thứ hai: Hội đồng giám đốc thẩm xác định những sai lầm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án, quyết định của Tòa án. Những sai lầm, vi phạm nghiêm trọng trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực có thể là những sai lầm về nội dung hoặc về thủ tục tố tụng. Sai lầm, vi phạm nghiêm trọng trong bản án cũng chính là các căn cứ mà người có thẩm quyền kháng nghị, trong đó bao gồm những sai lầm như: Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án, hoặc những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng và có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. Kết luận của Tòa án trong bản án, quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án cũng có nghĩa là Tòa án giải quyết vụ án không đúng với bản chất sự việc. Để đảm bảo công bằng, công lý trong xét xử thì những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đã căn cứ vào kết luận này để giải quyết vụ án phải được Hội đồng giám đốc thẩm xác định cụ thế nhằm đảm bảo quyền lợi của các đương sự và cũng là cơ sở cho Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm xem xét lại về nội dung khi giải quyết lại. Thông thường, sai lầm này thường thể hiện dưới dạng chưa đủ chứng cứ, tài liệu để giải quyết vụ án nhưng Tòa án vẫn giải quyết vụ án, nên quyết định của Tòa án thiếu cơ sở, đánh giá sai chứng cứ, tài liệu nên đưa ra quyết định sai. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc Tòa án không thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong việc giải quyết vụ án. Những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng đều có thể dẫn đến việc giải quyết vụ án không đúng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Do đó, trên cơ sở nội dung kháng nghị của người có thẩm quyền kháng nghị Hội đồng giám đốc thẩm sẽ xác định những vi phạm pháp luật nghiêm trọng của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
  • 17. 17 Sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật thường thể hiện dưới dạng Tòa án đã áp dụng văn bản pháp luật không đúng, không còn hiệu lực hoặc áp dụng không đúng điều luật, không đúng nội dung quy định của điều luật. Đặc điểm thứ ba: Việc xét lại bản án, quyết định phải dựa trên kháng nghị của người có thẩm quyền. Thủ tục giám đốc thẩm dân sự được tiến hành trên cơ sở có kháng nghị của người có thẩm quyền trong thời hạn pháp luật quy định đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng có sai lầm nghiêm trọng. Việc phát hiện sai lầm của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật còn thông qua các hoạt động thanh tra, giám sát, điều tra của các cơ quan hành pháp và tư pháp, hoạt động chất vấn của cơ quan lập pháp. Tuy nhiên, nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự là nét đặc thù trong pháp luật tố tụng dân sự. Vì vậy, đơn đề nghị giám đốc thẩm đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở ưu tiên hàng đầu để Tòa án xem xét, kiểm tra lại bản án, quyết định. Không phải đơn đề nghị hoặc văn bản thông báo nào của đương sự, của cá nhân, cơ quan, tổ chức cũng được kháng nghị và đưa ra để Hội đồng giám đốc thẩm xem xét mà còn cần dựa trên các căn cứ kháng nghị theo quy định của pháp luật để người có thẩm quyền ra quyết định kháng nghị trong thời hạn luật định. Như vậy, quyền đề nghị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm của đương sự chỉ là cơ sở để người có thẩm quyền kháng nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật chứ không phải là căn cứ để Hội đồng giám đốc thẩm xác định những sai lầm, vi phạm nghiêm trọng trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét lại bản án, quyết định đó tại phiên tòa giám đốc thẩm trên cơ sở quyết định kháng nghị của người có thẩm quyền kháng nghị. Qua nội dung phân tích về khái niệm, đặc điểm của giám đốc thẩm, thấy rằng, giám đốc thẩm có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tố tụng của Tòa án.
  • 18. 18 1.1.3. Ý nghĩa của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự 1.1.3.1. Thủ tục giám đốc thẩm đảm bảo cho vụ, việc dân sự được giải quyết đúng pháp luật Nhà nước không chỉ ban hành pháp luật mà còn kiểm tra việc thực hiện pháp luật, thông qua việc xét xử giám đốc thẩm, Tòa án kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong suốt quá trình tố tụng của vụ án, đồng thời phát hiện những vi phạm pháp luật trong việc quản lý của các cơ quan, tổ chức…Giám đốc thẩm cũng là hình thức đặc biệt để Tòa án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp của Tòa án cấp dưới. Thông qua công tác giám đốc kiểm tra của TAND cấp tỉnh và TANDTC hàng năm đã phát hiện những bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới có sai lầm, vi phạm nghiêm trọng để sửa sai và bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Mặt khác, thông qua công tác giám đốc thẩm, Tòa án phát hiện những bất hợp lý của pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng dân sự, kiến nghị với cơ quan lập pháp kịp thời sửa đổi, bổ sung pháp luật thực định cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Giám đốc thẩm là một hoạt động thực tiễn của ngành Tòa án nhằm kiểm nghiệm những lý luận của khoa học pháp lý và các văn bản pháp luật, là cơ sở cho việc hoàn thiện, bổ sung và nâng cao hoạt động lý luận trong khoa học pháp lý và trong hoạt động xây dựng pháp luật. 1.1.3.2. Thông qua hoạt động giám đốc thẩm Tòa án cấp trên còn có thể tổng kết, rút kinh nghiệm công tác xét xử, hướng dẫn xét xử cho Tòa án cấp dưới Hướng dẫn xét xử và áp dụng thống nhất pháp luật là công tác rất quan trọng của ngành Tòa án. Các quyết định giám đốc thẩm là nguồn tư liệu thực tế phong phú để TANDTC làm cơ sở đưa ra những kết luận, tổng kết kinh nghiệm xét xử cho các Tòa án địa phương hàng năm, nhằm nâng cao chất lượng xét xử, hạn chế những sai sót của Tòa án cấp dưới. Thông qua công tác giám đốc thẩm, TANDTC ban hành các văn bản hướng dẫn xét xử
  • 19. 19 cho các Tòa án cấp dưới. Do vậy, giám đốc thẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Tòa án, nhất là TANDTC trong việc thực hiện chức năng quan trọng là hướng dẫn xét xử đối với các Tòa án cấp dưới. Các quyết định giám đốc thẩm được công bố công khai cũng là nguồn tư liệu quý giá để các Thẩm phán tham khảo và rút kinh nghiệm trong quá trình xét xử, tránh lặp lại những sai lầm tương tự. Ngoài ra, thông qua công tác giám đốc án TANDTC còn đánh giá được chất lượng Thẩm phán, để từ đó có kế hoạch cho việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ ngành TAND cho phù hợp. 1.1.3.3. Giám đốc thẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự Việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân là yêu cầu quan trọng của nhà nước pháp quyền. Thông qua công tác giám đốc thẩm dân sự Tòa án bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Khi phát hiện bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án vi phạm pháp luật nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân. Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm hủy những bản án, quyết định sai đồng thời tạo cơ sở pháp lý để vụ án được phục hồi, xét xử lại. Do đó đã khôi phục được quyền, lợi ích hợp pháp của công dân bị vi phạm. 1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIÁM ĐỐC THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.2.1. Cơ sở lý luận Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật sẽ được đưa ra thi hành nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên, thực tế vẫn có những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có những sai lầm. Để khắc phục, sửa chữa những sai lầm, bảo vệ một cách tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp cho các
  • 20. 20 đương sự, pháp luật tố tụng dân sự cần quy định thủ tục tố tụng đặc biệt nhằm xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật này. Về phương diện lý luận, tùy theo phương diện lý luận của mỗi nước mà nhà lập pháp xây dựng các thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Trong khoa học pháp lý của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam đã thiết lập hai thủ tục tố tụng tương ứng để xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Đó là: Thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm. Dựa trên tính chất của các căn cứ xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhà lập pháp Việt Nam đã phân hóa các căn cứ này thành hai loại thủ tục là thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm: Trong đó giám đốc thẩm là việc xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị do phát hiện có sai lầm của Tòa án khi nhận định về những tình tiết, sự kiện của vụ án, có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án (Về các căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 283 BLTTDS). Còn tái thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị do phát hiện những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà tòa án, các đương sự không biết được khi giải quyết vụ việc dân sự (về căn cứ để kháng nghị tái thẩm được quy định tại Điều 305 BLTTDS). Sự khác biệt căn bản về cơ sở của việc xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật là nguồn gốc dẫn tới sự khác biệt trong các quy định của pháp luật về thời hạn kháng nghị, quyền hạn của Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm. Trên cơ sở các căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nêu trên, pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải được tính từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trong khi đó thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm lại
  • 21. 21 được tính từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự, đó là nguyên tắc giám đốc việc xét xử. Theo đó Tòa án cấp trên giám đốc việc xét xử của Tòa án cấp dưới. TANDTC giám đốc việc xét xử của Tòa án các cấp để đảm bảo việc áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất. Nhà nước pháp quyền đòi hỏi dân chủ và tổ chức quyền lực mà trong đó pháp luật được đề cao. Để đáp ứng được yêu cầu đó phải tạo dựng được ý thức coi trọng pháp luật, xác định đúng đắn trách nhiệm qua lại giữa Nhà nước và công dân, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Bằng việc xét lại các bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, bảo đảm pháp luật được áp dụng đúng đắn thì giám đốc thẩm dân sự là nhằm góp phần đáp ứng được yêu cầu trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền. Thông qua công tác giám đốc thẩm nhằm vô hiệu hóa các bản án, quyết định có sai lầm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng, nhằm bảo đảm việc xét xử đúng đắn và hợp pháp. Do đó, việc đặt ra chế định giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự nhằm góp phần đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ổn định và thống nhất của pháp luật, bảo đảm tính chặt chẽ, ổn định và nhất quán của bộ máy nhà nước. Sự cần thiết có một chế định pháp luật nhằm kiểm soát việc xét xử của Tòa án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nói chung và trong các tranh chấp dân sự nói riêng là yêu cầu quan trọng của nhà nước pháp quyền. Do đó, cần có một chế định pháp luật nhằm kiểm soát việc xét xử của Tòa án, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc hai cấp xét xử, chế định giám đốc thẩm được đặt ra nhằm xem xét lại các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Trên cơ sở các quy định
  • 22. 22 về giám đốc thẩm khi phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị vi phạm nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Tòa án có thẩm quyền hủy bản án, quyết định sai và tạo cơ sở pháp lý để vụ án được giải quyết lại, trong trường hợp đó Tòa án đã khôi phục được những quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc hoàn thiện các quy định về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự nhằm nâng cao chất lượng xét xử của ngành TAND. Trong những năm gần đây việc xây dựng và hoàn thiện chế định giám đốc thẩm nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong mối quan hệ pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư pháp. Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TƯ ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” trong đó có nội dung đề cập đến việc nhằm từng bước hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng quy định chặt chẽ những căn cứ kháng nghị và quy định rõ trách nhiệm của người ra kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Trên cơ sở Nghị quyết này của Bộ Chính trị, năm 2011 Quốc hội nước ta đã có những sửa đổi, bổ sung tương đối lớn đối với BLTTDS, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán (HĐTP) TANDTC. Các quy định về giám đốc thẩm được xây dựng nhằm bảo đảm quyền khiếu nại của công dân. Việc đảm bảo quyền khiếu nại của công dân cũng là một trong những cơ sở để xây dựng các quy định về giám đốc thẩm dân sự. Việc xét xử của Tòa án phải dựa trên cơ sở nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, tuy nhiên có những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật vẫn không thể đưa ra thi hành được vì đương sự không chấp nhận nội dung quyết định của Tòa án. Do đó, nhằm đảm bảo quyền khiếu nại của công dân, cần thiết đặt ra các quy định về giám đốc thẩm, nhằm xem xét lại
  • 23. 23 các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, công dân có quyền khiếu nại theo thủ tục giám đốc thẩm nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Giám đốc thẩm nhằm kiểm tra, giám sát việc xét xử của Tòa án các cấp. Việc thụ lý, giải quyết vụ án dân sự và việc dân sự của Tòa án cấp dưới chịu sự kiểm tra, giám sát của Tòa án cấp trên, thông qua công tác kiểm tra giám sát đó Tòa án cấp trên kịp thời phát hiện ra các bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới có vi phạm nghiêm trọng cần thiết phải giải quyết lại để đảm bảo quyền lợi của cá nhân, tổ chức và của Nhà nước. Trên cơ sở các quy định về giám đốc thẩm, Tòa án cấp trên mới có căn cứ thực hiện chức năng giám đốc việc xét xử của Tòa án cấp dưới thông qua việc người có thẩm quyền kháng nghị ra quyết định kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự là phương tiện để Tòa án tiến hành sửa chữa những sai lầm nghiêm trọng trong quá trình xét xử, đảm bảo thống nhất áp dụng pháp luật, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. 1.2.2. Cơ sở thực tiễn Trong công tác giải quyết án dân sự có nhiều bản án, quyết định dân sự sơ thẩm, phúc thẩm của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được TAND cấp trên kiểm tra, giám đốc phát hiện ra những sai lầm, vi phạm pháp luật hoặc thông qua việc xem xét đơn đề nghị, yêu cầu của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức đối với các bản án, quyết định đó. Thực tiễn khi xem xét các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thấy rằng có những dạng sai lầm chủ yếu sau đây: Kết luận của bản án, quyết định không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án. Dạng sai sót này được thể hiện ở nhiều khía cạnh, có trường hợp thì Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa thu thập đầy đủ chứng cứ chứng
  • 24. 24 minh cho việc chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của đương sự, cũng có trường hợp Tòa án đã thu thập đầy đủ chứng cứ nhưng đánh giá, nhận định của Hội đồng xét xử không phù hợp với các tài liệu đã thu thập được. Từ những sai lầm này dẫn đến quyết định của Tòa án không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án. Những sai lầm này có thể được phát hiện trong thời hạn kháng cáo phúc thẩm, nhưng cũng vì nhiều lý do khác nhau mà đương sự không kháng cáo phúc thẩm, hoặc bản án, quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm do có hiệu lực pháp luật ngay nên để xem xét lại những bản án, quyết định có sai sót này cần phải được thực hiện theo thủ tục đặc biệt là giám đốc thẩm. Việc vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Mặc dù pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam chưa có các văn bản pháp luật cụ thể quy định về các vi phạm thủ tục tố tụng nào được coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Song trong thực tế có thể hiểu là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc vi phạm các nguyên tắc cơ bản được quy định tại BLTTDS hoặc những vi phạm về thủ tục tố tụng dẫn đến việc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, của Nhà nước và của người thứ ba như: Việc xét xử vắng mặt đương sự không được thực hiện đầy đủ các quy định của BLTTDS, không đưa đầy đủ người tham gia tố tụng, định giá tài sản không đúng thành phần, thành phần Hội đồng xét xử không đúng quy định của pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định thiếu khách quan, không đảm bảo được quyền lợi của các đương sự… Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. Đây là lỗi chủ quan của Thẩm phán hoặc của Hội đồng xét xử khi giải quyết, xét xử vụ án dân sự. Sai lầm này có thể do ý chí chủ quan của thẩm phán, nhưng cũng có thể do xuất phát từ nhận thức sai đối với các văn bản hướng dẫn dưới luật, từ đó dẫn đến việc giải quyết vụ án dân sự không đúng. Mặt khác, để đảm bảo việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất trong toàn ngành TAND thì việc ban hành các văn bản hướng dẫn phải
  • 25. 25 được rút kinh nghiệm từ công tác kiểm tra, giám đốc án của TAND cấp tỉnh và TANDTC. Để việc xem xét lại các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mang lại hiệu quả cao và đúng pháp luật cần có những quy định chi tiết, chặt chẽ về thủ tục tố tụng trong công tác giám đốc thẩm. Do đó, việc xây dựng chế định giám đốc thẩm trong thủ tục tố tụng dân sự là sự cần thiết, tất yếu. 1.3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIÁM ĐỐC THẨM TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trƣớc năm 1988 Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập. Trong những ngày đầu thành lập, Nhà nước đã cho xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật để điều hành đất nước. Ngày 9/11/1946 Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã thông qua Hiến pháp năm 1946, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trong đó có ngành TAND. Tuy nhiên, vào thời điểm này chưa có văn bản nào quy định về chế định giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự. Ngày 31/12/1959, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa thông qua hiến pháp năm 1959, lần đầu tiên quy định thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Điều 103 của Hiến pháp năm 1959 mới quy định: "Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa quân sự và Tòa án đặc biệt" [19, tr. 16]. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, tại Điều 10 Luật tổ chức TAND năm 1960 đã quy định: Đối với những bản án và quyết định của các Tòa án nhân dân địa phương đã có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện có sai lầm thì Tòa án nhân dân tối cao có quyền xét lại hoặc giao cho Tòa án nhân dân cấp dưới xét lại. Theo quy định tại Luật tổ chức TAND năm 1960 thì Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Tòa án nhân dân tối
  • 26. 26 cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự. Như vậy, thủ tục giám đốc thẩm lần đầu được quy định trong Luật tổ chức TAND năm 1960, nhưng vấn đề giám đốc thẩm mới chỉ được quy định một cách chung chung, trong đó chỉ có TANDTC mới có thẩm quyền xét lại hoặc giao cho Tòa án cấp dưới xét lại những bản án, quyết định của TAND địa phương đã có hiệu lực nhưng phát hiện có sai lầm. Đối với những bản án, quyết định của TANDTC đã có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện sai lầm thì Chánh án TANDTC đưa ra Ủy ban thẩm phán TANDTC xem xét, quyết định. Mặc dù thẩm quyền giám đốc xét xử đã được quy định tại Luật tổ chức TAND năm 1960, nhưng đến năm 1981 thuật ngữ "giám đốc thẩm" mới được xuất hiện và sử dụng tại Luật tổ chức TAND năm 1981. Luật tổ chức TAND năm 1981 được ban hành đã mở rộng về chủ thể giám đốc việc xét xử, trong đó ngoài chủ thể là TANDTC có thẩm quyền giám đốc việc xét xử của TAND cấp tỉnh, thì TAND cấp tỉnh cũng có quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện. Tại khoản 3 Điều 21 Luật tổ chức TAND năm 1981 quy định: Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương và các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có thẩm quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Mặc dù mở rộng phạm vi chủ thể của giám đốc thẩm, nhưng về thẩm quyền giám đốc thẩm thì cả Luật tổ chức TAND năm 1960 và năm 1981 đều quy định về việc Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm có quyền sửa chữa bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới. Việc quy định Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm có quyền sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật như vậy mâu thuẫn với thực hiện chế độ hai cấp xét xử trong pháp luật tố tụng dân sự ở thời kỳ này.
  • 27. 27 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến trƣớc năm 2003 Tại Luật tổ chức TAND năm 1988 thẩm quyền giám đốc thẩm của TANDTC đã được mở rộng hơn, cụ thể là ngoài việc giám đốc thẩm đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh thì TANDTC còn giám đốc việc xét xử của Tòa án đặc biệt, trừ trường hợp Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước quy định khác khi thành lập các Tòa án đó (Điều 20). Trong giai đoạn này, thủ tục giải quyết các vụ án dân sự được quy định tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (PLTTGQCVADS). PLTTGQCVADS được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 29 tháng 11 năm 1989 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1990. Đây là lần đầu tiên trình tự, thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong văn bản pháp lý riêng có giá trị pháp lý cao. Trong đó PLTTGQCVADS có nội dung tương đối cụ thể, chi tiết về trình tự, thủ tục giám đốc thẩm dân sự. Theo đó, những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực bị kháng nghị khi có một trong những căn cứ sau: Việc điều tra không đầy đủ; Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án; Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. Cùng với việc quy định chi tiết về căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tại Pháp lệnh này, vấn đề thẩm quyền kháng nghị, thời hạn kháng nghị, phạm vi giám đốc thẩm, thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm cũng được quy định tương đối cụ thể. Pháp lệnh này đánh dấu sự phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam trong việc xây dựng một văn bản pháp luật tố tụng dân sự, làm cơ sở cho việc thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục tố tụng trong việc giải quyết các vụ, việc dân sự nói chung và giám đốc thẩm án dân sự nói riêng. 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay Giai đoạn này pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam được đánh dấu một bước ngoặt lớn bằng sự ra đời của BLTTDS năm 2004. BLTTDS được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2005
  • 28. 28 là mốc quan trọng của pháp luật tố tụng dân sự nói chung cũng như các quy định về giám đốc thẩm dân sự nói riêng. Đây là lần đầu tiên thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong một văn bản pháp luật có giá trị pháp lý và tính pháp điển hóa cao là Bộ luật. Điểm mới cơ bản của văn bản pháp luật này là toàn bộ các loại vụ, việc dân sự, kinh tế và lao động cùng là đối tượng điều chỉnh trong BLTTDS năm 2004 (Những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án từ Điều 25 đến Điều 32), thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại BLTTDS năm 2004 cũng có những sự thay đổi lớn so với các văn bản pháp luật tố tụng dân sự trước đó, trong đó phải kể đến các căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Đối với thủ tục giám đốc thẩm, trước đây quy định về thủ tục giám đốc thẩm trong PLTTGQCAVDS gồm có 7 điều thì nay vẫn đề này được bổ sung và cụ thể hóa tại 22 điều của BLTTDS bao gồm các vấn đề như: tính chất của giám đốc thẩm, căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm; quyết định kháng nghị giám đốc thẩm; hoãn, tạm đình chỉ thi hành án bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm; thẩm quyền giám đốc thẩm; những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm; chuẩn bị mở phiên tòa giám đốc thẩm; chuẩn bị phiên tòa giám đốc thâm; quyết định giám đốc thẩm; hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm. Với hàng loạt các quy định chi tiết trên làm cho thủ tục giám đốc thẩm thực hiện chặt chẽ hơn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của hoạt động giám đốc thẩm dân sự. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và sự phức tạp của các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động trong những năm gần đây, việc thực hiện BLTTDS năm 2004 bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập đòi hỏi sự thay đổi phù hợp hơn trong công tác lập pháp nên tại Nghị quyết số 49-NQ/TW
  • 29. 29 ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề ra nhiệm vụ cải cách tư pháp trong đó đề cập đến việc hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là một trong những nhiệm vụ quan trong của công cuộc cải cách tư pháp. Trên cơ sở Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị và trước yêu cầu của thực tế, Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung BLTTDS năm 2004, trong đó phần thủ tục giám đốc thẩm được sửa đổi, bổ sung tương đối nhiều. Tại Điều 284 và 288 của BLTTDS năm 2004 đã được sửa đổi bổ sung năm 2011 (sau đây gọi tắt là BLTTDS năm 2011) quy định về thời hạn mà đương sự có quyền đề nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm của người có thẩm quyền kháng nghị ở hai điều luật khác nhau. Trước đây, BLTTDS năm 2004 không phân định rõ ràng về thời hạn đề nghị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm và thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, mà chỉ quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là trong ba năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Việc quy định về thời hạn chung chung như vậy dẫn đến việc trong thực tế sắp hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, thậm chí có những bản án, quyết định đã được thi hành án xong thì đương sự mới có đơn khiếu nại gửi đến người có thẩm quyền kháng nghị, gây khó khăn trong việc thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại. Mặc dù BLTTDS năm 2011 có sự khống chế về thời hạn có quyền đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật tại Điều 284 nhưng lại có sự mở rộng và nới lỏng về thời hạn xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm tại Điều 288. Theo Điều 288 thì người có thẩm quyền kháng nghị được quyền kháng nghị trong thời hạn là ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, hoặc đã hết thời hạn kháng nghị nhưng
  • 30. 30 có thể được kéo dài thêm 2 năm kể từ ngày hết kháng nghị nếu đảm bảo được các điều kiện như: Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại Khoản 1 Điều 284 BLTTDS và sau khi đã hết thời hạn kháng nghị quy định tại Khoản 1 Điều 288 đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 283 BLTTDS, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó. Điểm mới cơ bản trong BLTTDS năm 2011 là việc bổ sung Chương XIXa với tên gọi "Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao" nhằm khắc phục những sai sót của HĐTP TANDTC và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 310a BLTTDS năm 2011 thì khi có căn cứ xác định quyết định của HĐTP TANDTC có vi phạm nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà HĐTP TANDTC, đương sự không biết được khi ra quyết định đó thì HĐTP TANDTC xem xét lại nếu có yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) hoặc đề nghị của Chánh án TANDTC. Như vậy, theo quy định của BLTTDS năm 2011 thì việc xem xét lại quyết định của HĐTP TANDTC theo thủ tục đặc biệt được dựa trên yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng VKSNDTC hoặc đề nghị của Chánh án TANDTC chứ không phải dựa trên kháng nghị của Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC như thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm thông thường được quy định từ tại Chương XVIII của BLTTDS. Như vậy, để xây dựng được chế định về giám đốc thẩm trong pháp luật tố tụng dân sự như hiện nay, pháp luật tố tụng dân sự nước ta đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn, nhằm mục đích để ngày càng
  • 31. 31 phù hợp hơn với thực tế giải quyết khiếu nại theo thủ tục giám đốc thẩm, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 1.4. GIÁM ĐỐC THẨM THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.4.1. Cộng hòa Pháp Cộng hòa Pháp là một trong những quốc gia có truyền thống lập pháp rất lâu đời, ở Pháp có ba ngạch Tòa án, đó là Tòa án Hiến pháp, Tòa án Tư pháp và Tòa án hành chính. Trong đó Tòa án tư pháp gồm có: Tòa sơ thẩm, Tòa phúc thẩm và Tòa phá án. Vai trò của Tòa phá án là kiểm tra, giám sát việc áp dụng pháp luật của các Tòa án cấp dưới. Pháp luật tố tụng của Cộng hòa Pháp quy định việc kháng cáo, kháng nghị giám đốc thẩm là nhằm yêu cầu Tòa phá án giám đốc thẩm bản án bị kháng cáo, kháng nghị vì đã xét xử không đúng pháp luật. Như vậy, thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thuộc về Tòa phá án, thông qua việc kháng cáo của đương sự trong vụ án hoặc, Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa phá án kháng nghị giám đốc thẩm. Về thời hạn kháng cáo, kháng nghị giám đốc thẩm được quy định tại Điều 612 BLTTDS của nước Cộng hòa Pháp quy định là 2 tháng. Tòa phá án có quyền bác đơn kháng cáo giám đốc thẩm hoặc hủy bản án bị kháng cáo, kháng nghị giám đốc thẩm (Điều 620) và trong trường hợp kháng cáo giám đốc thẩm bị bác thì bên kháng cáo giám đốc thẩm không được kháng cáo lần thứ hai đối với cùng một bản án (trừ trường hợp Viện trưởng Viện Công tố bên cạnh Tòa phá án kháng nghị) (Điều 621). Mặt khác, Tòa Phá án cũng có thể hủy một phần hoặc toàn bộ bản án. Việc hủy án cũng có thể được giao cho Tòa án cấp dưới xử lại hoặc không giao để xét xử lại (Điều 623 và Điều 627) [18, tr. 143]. Như vậy, BLTTDS của Cộng hòa Pháp quy định cơ quan thực hiện việc kiểm tra, giám đốc việc xét xử của Tòa án cấp dưới là Tòa Phá án,
  • 32. 32 thông qua việc kháng cáo của đương sự trong vụ án hoặc Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa phá án kháng nghị giám đốc thẩm (Điều 609 và Điều 618-1) [18, tr. 141]. 1.4.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Pháp luật tố tụng của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa không phân định riêng biệt về thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm như pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam mà chỉ quy định chung như sau: Khi Chánh án TAND các cấp phát hiện những bản án, tài định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án mình thực sự có sai lầm cần phải tái thẩm thì phải đưa ra Ủy ban Thẩm phán thảo luận và quyết định. TANDTC cũng có quyền tái thẩm hoặc ra lệnh cho TAND cấp dưới tái thẩm. Đương sự có quyền yêu cầu TAND đã xét xử hoặc Tòa án nhân trên một cấp tái thẩm, yêu cầu tái thẩm phải đưa ra nội trong hai năm sau khi bản án, tài định có hiệu lực pháp luật. VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định của TAND các cấp. VKSND cùng cấp với TAND đã ra bản án, tài định mà phát hiện một trong những căn cứ kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm thì phải đề nghị với VKSND cấp trên kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm. Những vụ án VKSND kháng nghị, TAND cần phải tái thẩm, những yêu cầu không phù hợp với các căn cứ tái thẩm đều bị TAND bác bỏ [46, tr. 91]. 1.4.3. Liên bang Nga So với BLTTDS của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thì BLTTDS của Liên bang Nga quy định chi tiết hơn về việc xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Đồng thời có sự phân định rõ ràng hơn về thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm. BLTTDS Liên bang Nga quy định tại Điều 376 về những người có quyền kháng cáo theo thủ tục giám đốc thẩm là những người tham gia tố tụng và những người khác có quyền kháng cáo lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm (trừ bản án, quyết định của HĐTP Tòa án tối cao liên bang Nga). Ngoài ra,
  • 33. 33 những người có quyền đề nghị xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 377 còn có tổng kiểm sát trưởng, phó tổng kiểm sát trưởng, kiểm sát viên nước cộng hòa, vùng, khu vực, thành phố trực thuộc liên bang, vùng tự trị, khu tự trị, vùng quân sự (hạm đội), Chánh án, Phó chánh án Tòa án tối cao Liên bang Nga [14, tr. 229]. Thời hạn kháng cáo là trong thời hạn 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Sau khi nhận đơn kháng cáo, Tòa án cấp giám đốc thẩm có thể trả lại đơn kháng cáo giám đốc thẩm, đề nghị giám đốc thẩm hoặc giải quyết đơn (xét xử vụ án ở Tòa án cấp giám đốc thẩm). Khi giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm Tòa án có quyền: giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và chuyển vụ án để xét xử lại; hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ bản án đã có hiệu lực pháp luật và định chỉ vụ án hoặc không xem xét đơn khởi kiện; hủy bỏ một phần hoặc thay đổi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và ra phán quyết mới, không chuyển vụ án xét xử lại, nếu đã có sai sót trong việc áp dụng và giải thích pháp luật nội dung (Điều 390) [14, tr. 241]. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Giám đốc thẩm nói chung và giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự nói riêng là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án bị kháng nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong giải quyết vụ án. Giám đốc thẩm là một hình thức kiểm tra, giám sát của Tòa án cấp trên đối với hoạt động xét xử của Tòa án cấp dưới nhằm xác định, hủy bỏ các bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án đã có hiệu lực nhưng có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Giám đốc thẩm có ý nghĩa là biện pháp tố tụng bảo đảm cho vụ án được giải quyết đúng luật, góp phần thực hiện nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, quyền tự định đoạt của đương sự. Thông qua việc xét lại bản án, quyết định
  • 34. 34 có hiệu lực pháp luật chỉ rõ những sai lầm của Tòa án cấp dưới trong việc giải quyết vụ án đồng thời hướng dẫn khắc phục những sai lầm, bảo đảm cho việc xét xử đúng góp phần nâng cao chất lượng trong công tác xét xử. Việc tham khảo quy định của pháp luật tố tụng dân sự của một số nước trên thế giới về việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án cho thấy, trong pháp luật tố tụng dân sự của các nước đều những có những quy định về thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự. Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự của các nước trên thế giới về giám đốc thẩm có nhiều điểm tương đồng với các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về giám đốc thẩm. Ngoài ra, có một số quy định trong pháp luật tố tụng dân sự của các nước trên thế giới có thể là tài liệu tham khảo trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.
  • 35. 35 Chương 2 NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ Hiện nay, BLTTDS năm 2011 dành toàn bộ chương XVIII để quy định về thủ tục giám đốc thẩm, bao gồm 24 điều và Chương XIXa để quy định về thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của HĐTP TANDTC. So với thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại BLTTDS năm 2004 thì nội dung chế định giám đốc thẩm của BLTTDS năm 2011 có nhiều điểm mới như: Quy định mới về thời hạn phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm; Quy định về hình thức đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm; Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị; Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của HĐTP TANDTC. 2.1 CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM Để bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự được đúng pháp luật thì Tòa án cấp trên và Viện kiểm sát (VKS) phải giám đốc, kiểm sát việc xét xử của Tòa án cấp dưới, qua đó nếu phát hiện thấy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án thì Tòa án, VKS có quyền yêu cầu người có thẩm quyền kháng nghị xem xét lại bản án, quyết định đó. Hoạt động này là kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, BLTTDS của nước ta hiện nay quy định về vấn đề kháng nghị giám đốc thẩm tương đối chi tiết. 2.1.1. Các quy định về việc đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm Điều 284 BLTTDS năm 2011 quy định về việc phát hiện và đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật như sau:
  • 36. 36 1. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định tạo Điều 285 BLTTDS để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. 2. Trường hợp Tòa án, VKS hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của BLTTDS. Như vậy, theo quy định tại Điều 248 BLTTDS thì các chủ thể có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của BLTTDS không chỉ là đương sự trong vụ án mà còn có Tòa án, Viện kiểm sát, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Về thời hạn mà đương sự được đề nghị người có thẩm quyền xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm là trong thời hạn một năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, việc quy định thời hạn đó với khoảng thời gian cụ thể là khác biệt lớn so với quy định trước đây tại BLTTDS năm 2004. Mục đích của việc rút ngắn thời gian đề nghị là nhằm đảm bảo tính ổn định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và hạn chế thời gian mà đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS lại không hạn chế về thời gian thông báo bằng văn bản theo thủ tục giám đốc thẩm của Tòa án, VKS hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác là không phù hợp về mặt lý luận và không phù hợp với nguyên tắc về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Bởi vì, bản án, quyết định nếu có vi phạm pháp luật thì ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của đương sự, nhưng quyền đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của họ lại bị khống chế trong thời hạn 1 năm, trong khi những cá nhân, tổ chức khác lại
  • 37. 37 không bị hạn chế về thời hạn. Việc quy định như vậy sẽ tạo ra khe hở trong hoạt động tư pháp, là lỗ hổng tạo ra các tiêu cực trong hoạt động tố tụng. Trước đây BLTTDS năm 2004 không quy định riêng về thời hạn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà tại Điều 288 BLTTDS chỉ quy định chung về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Do đó, thời hạn nộp đơn khiếu nại của đương sự được xác định là 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Mặc dù thời gian để đương sự nộp đơn khiếu nại chỉ được giới hạn trong thời hạn là 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhưng BLTTDS cũng có quy định mở hơn về thời hạn như: Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 2 năm kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị trong các trường hợp sau: a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 284 của Bộ luật tố tụng dân sự và sau khi hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 288 mà đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; b) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 283 Bộ luật tố tụng dân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó [27]. Việc quy định mở về thời hạn như trên nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích của Nhà nước, nhưng cũng có quan điểm cho rằng việc quy định thời hạn dài như trên không đảm bảo được tính ổn định đối với các bản án, quyết định của Tòa án, không có điểm dừng cho việc giải quyết một tranh chấp dân sự.
  • 38. 38 Các quy định của BLTTDS năm 2004 về việc phát hiện kháng nghị giám đốc thẩm được xây dựng trên quan niệm việc phát hiện vi phạm pháp luật là quyền của đương sự, cho nên khi phát hiện vi phạm pháp luật thì đương sự chỉ cần thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm mà không cần phải làm đơn khiếu nại và nộp các chứng cứ, tài liệu kèm theo. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn giám đốc thẩm dân sự tại Việt Nam, nhằm khắc phục việc kháng nghị tràn lan, thiếu căn cứ và để thuận lợi cho việc xem xét để quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, Điều 284a BLTTDS năm 2011 đã quy định về nội dung và hình thức đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm. Theo đó, đơn đề nghị phải có các nội dung chính như ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị; tên, địa chỉ của người đề nghị, tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm; lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị; người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Ngoài ra, người đề nghị phải gửi kèm theo đơn bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Trước đây tại PLTTGQCVADS và BLTTDS năm 2004 đều không có quy định về cơ chế ràng buộc trách nhiệm, minh bạch hóa việc xét đơn khiếu nại nhằm tránh sự lạm quyền của người có thẩm quyền kháng nghị. Do vậy, quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm của đương sự có thể không được đảm bảo thực hiện, trên thực tế BLTTDS năm 2011 đã khắc phục hạn chế này bằng quy định bổ sung tại Điều 284b về thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm. Theo đó, Tòa án, VKS nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, VKS hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, VKS hoặc
  • 39. 39 ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Tòa án, VKS nhận đơn đề nghị phải cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có trách nhiệm phân công cán bộ tiến hành nghiên cứu đơn, hồ sơ vụ án, báo cáo người có quyền kháng nghị xem xét, quyết định. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương sự biết. Cùng với việc quy định thời hạn mà các chủ thể có quyền đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm thì BLTTDS năm 2011 còn quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, so với BLTTDS năm 2004 đã có sự tách bạch giữa thời hạn mà các chủ thể được quyền đề nghị xem xét lại bản án, quyết định với thời hạn mà các chủ thể có quyền kháng nghị giám đốc thẩm, việc quy định thời hạn kháng nghị là là 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nhằm tạo điều kiện cho những người có thẩm quyền kháng nghị có một khoảng thời gian dài hơn để xem xét, giải quyết đơn khiếu nại của đương sự. Về lý thuyết, việc quy định thời hạn dài như vậy nhằm đảm bảo quyền lợi cho đương sự, nhưng thực tế phát sinh nhiều vướng mắc liên quan đến thời hạn kháng nghị được quy định tương đối dài. Trong đó đặc biệt là vấn đề thi hành những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Ngay sau khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì người được thi hành án nhanh chóng yêu cầu thi hành bản án, quyết định, tài sản sau khi được thi hành án đã bán cho nhiều người khác dẫn đến việc khi xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại sẽ phát sinh thêm nhiều vấn đề mới, nhiều tranh chấp nảy sinh từ việc thi hành án bản án, quyết định bị kháng nghị. 2.1.2. Các quy định về ngƣời có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm Theo quy định tại Điều 285 BLTTDS năm 2011 thì Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của HĐTP TANDTC; Chánh án TAND cấp tỉnh, Viện trưởng VKSND
  • 40. 40 cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực của TAND cấp huyện. Như vậy, so với PLTTGQCVADS thì chủ thể có quyền kháng nghị giám đốc thẩm được quy định trong BLTTDS thu hẹp hơn. Trước đây, tại PLTTGQCVADS thì người có quyền kháng nghị giám đốc thẩm ngoài Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC còn có Phó Chánh án TANDTC và Phó Viện trưởng VKSNDTC. Việc thu hẹp phạm vi chủ thể có quyền kháng nghị như BLTTDS hoàn toàn phù hợp với quy định của BLTTDS về người tiến hành tố tụng, bởi vì Phó chánh án TANDTC và Phó Viện trưởng VKSNDTC không phải là những người tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 39 BLTTDS. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn thì việc quy định Chánh án TANDTC và Chánh án TAND cấp tỉnh có quyền kháng nghị giám đốc thẩm là không hợp lý, bởi vì Chánh án TANDTC là người kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa phúc thẩm TANDTC hoặc Chánh án TAND cấp tỉnh kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của TAND cấp huyện, sau đó chính Chánh án TANDTC hoặc Chánh án TAND cấp tỉnh lại là người chủ trì phiên tòa giám đốc thẩm để xem xét vụ án trên cơ sở kháng nghị giám đốc thẩm mà họ đã ký sẽ dễ bị đánh giá là thiếu khách quan, đây cũng được coi là nguyên nhân dẫn đến việc trong thực tế ít khi xảy ra việc Hội đồng giám đốc thẩm không chấp nhận quyết định kháng nghị theo của Chánh án. 2.1.3. Các quy định về căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là hoạt động tố tụng đặc biệt, do đó để tiến hành kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án thì người có thẩm quyền kháng nghị phải dựa trên những căn cứ nhất định do pháp luật quy định. Những căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được pháp luật quy định trên cơ sở các sai lầm, vi phạm pháp luật của Tòa án trong việc giải quyết các vụ án dân sự.
  • 41. 41 Các căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 283 BLTTDS năm 2011. Theo đó, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau: Một là, kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án. Kết luận của Tòa án trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án cũng có nghĩa là Tòa án giải quyết vụ án không đúng với bản chất của vụ việc. Để đảm bảo công bằng, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự thì bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đã căn cứ vào kết luận này để giải quyết vụ án phải được xét lại. Ví dụ: Vụ án dân sự "kiện đòi tài sản" giữa nguyên đơn là bà Dương Chiêu Vân, ông Đoàn Văn Lực (trú tại: 12 Woodroffe Ave Palmerston, NT 0830 - Australia) với bị đơn là Lê Nghĩa Tâm (trú tại: 69 ấp Chợ Mới, xã Thạnh Ngãi, huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre) và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác (Bản án dân sự phúc thẩm số 27/2009/DSPT ngày 16/01/2009 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại Thành phố Hồ Chí Minh). Nội dung vụ án: Tại đơn khởi kiện ngày 17/8/2007 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là bà Dương Chiêu Vân, ông Đoàn Tiến Lực trình bày: Từ năm 2002 đến năm 2005 bà Vân và ông Lực nhiều lần gửi tiền về nhờ bà Dương Chiêu Nguyệt và anh Lê Nghĩa Tâm (là con của bà Nguyệt) xây dựng một số công trình để thờ cúng. Tổng số tiền đã gửi là 68.835 đô la Úc (quy đổi thành 984.923.000 VNĐ) và ông bà cho anh Tâm vay 150 triệu đồng tiền Việt Nam. Anh Tâm và bà Nguyệt đã xây dựng xong công trình, công trình được định giá là 508.885.000 đồng. Nay nguyên đơn yêu cầu anh Tâm trả lại số tiền đã vay và số tiền xây dựng khu nhà thờ còn thừa. Bị đơn là anh Lê Nghĩa Tâm trình bày: Anh Tâm đã nhận tiền bà Vân (là dì của anh Tâm) và ông Lực (chồng bà Vân) gửi về thông qua Ngân hàng
  • 42. 42 (nhận bằng tiền Việt Nam) để chi phí cho việc xây dựng các công trình dùng vào việc thờ cúng theo yêu cầu của nguyên đơn và sửa nhà của mẹ con anh Tâm để tổ chức đám cưới cho chị Đoàn Lê Chiêu Vi (con của bà Vân). Việc xây dựng chỉ thuê thợ ở địa phương nên không có chứng từ để xuất trình, anh Tâm không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn vì số tiền bà Vân, ông Lực gửi về anh đã sử dụng hết. Tại bản án dân sự sơ thẩm số 25/2008/DSST ngày 30/9/2008, TAND tỉnh Bến Tre đã quyết định: Không chấp nhận yêu cầu của bà Dương Chiêu Vân, ông Đoàn Văn Lực đối với anh Lê Nghĩa Tâm, chị Phan Thị Ngọc Mai về việc yêu cầu anh Lê Nghĩa Tâm, chị Phan Thị Ngọc Mai trả cho ông Lực, bà Vân 590.380.000đ. Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí và quyền kháng cáo của đương sự. Sau khi xét xử sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn kháng cáo. Tại bản án dân sự phúc thẩm số 27/2009/DSPT ngày 16/01/2009, Tòa phúc thẩm TANDTC tại Thành phố Hồ Chí Minh đã nhận định: …Về khoản tiền vay 150.000.000 đồng có biên nhận nhưng anh Tâm không thừa nhận chữ viết và chữ ký tên của mình, giấy biên nhận ngày 17/8/2007 đã được giám định 2 lần nhưng cơ quan giám định đều kết luận không đủ cơ sở kết luận giám định kết luận về chữ ký trên giấy biên nhận…vì không đủ chứng cứ khẳng định chữ ký trong giấy biên nhận là của anh Tâm nên Tòa án cấp sơ thẩm bác yêu cầu kiện đòi 150 triệu đồng của nguyên đơn là đúng. …Đối với khoản tiền 68.835 đô la Úc anh Tâm thay mặt bà Nguyêt (chị của bà Vân) nhận tiền để mua vật liệu, thuê thợ làm các công trình hoàn thành đạt yêu cầu của bà Vân, thể hiện qua thư của bà Vân gửi về. Đặc biệt năm 2006 khi khánh thành công trình bà Vân đã làm bia lưu niệm tri ân bà Nguyệt và vợ chồng anh Tâm. Bà Vân không thắc mắc về chất lượng công trình và tiền bạc chi tiêu xây dựng công trình.
  • 43. 43 Từ nhận định trên, quyết định: Giữ nguyên án sơ thẩm. Ngày 19/01/2009 ông Đoàn Văn Lực và bà Dương Chiêu Vân khiếu nại với nội dung: Anh Tâm không chứng minh được đã sử dụng hết số tiền trên để xây dựng các công trình. Tòa án không sử dụng kết quả định giá tài sản làm cơ sở giải quyết vụ án thì căn cứ vào đâu để Tòa án xác định bị đơn đã dùng hết số tiền bà Vân gửi, nhận định bà Vân đã làm bia tri ân mẹ con bà Nguyệt khi công trình hoàn thành để từ đó không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là không đúng vì việc làm bia tri ân không thể thay thế cho việc quyết toán công trình. Tại Quyết định số 07/2012/KN-DS ngày 09/01/2012, Chánh án TANDTC kháng nghị Bản án dân sự phúc thẩm số 27/2009/DSPT ngày 16/01/2009 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tại QuyÕt ®Þnh gi¸m ®èc thèm sè 83/2013/Q§-G§T ngµy 10/7/2013 HĐTP TANDTC quyết định: Hủy bản án dân sự phúc thẩm và bản án dân sự sơ thẩm và nêu trên để giải quyết lại theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong vụ án này, anh Tâm thừa nhận đã nhận khoản tiền 68.835 đô la Úc do vợ chồng bà Vân gửi về để làm hộ vợ chồng bà Vân một số công trình dùng vào việc thờ cúng. Tuy nhiên, chi phí xây dựng hết bao nhiêu tiền thì cả bà Nguyệt và anh Tâm không thống kê được. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành định giá tài sản đối với công trình xây dựng mà anh Tâm và bà Nguyệt đã làm. Vì vậy, lẽ ra trong trường hợp này Tòa án các cấp phải thu thập chứng cứ làm rõ giữa vợ chồng bà Vân và anh Tâm có thỏa thuận cụ thể như thế nào về việc xây dựng công trình? Số tiền bà Vân gửi về sẽ giải quyết như thế nào sau khi xây dựng còn thừa hoặc thiếu tiền? Lẽ ra, cần phải căn cứ vào giá trị công trình đã được định giá để buộc các bên đương sự thanh toán cho nhau phần chênh lệch và xem xét công sức cho bà Nguyệt và anh Tâm là người trực tiếp đứng ra tổ chức thi công xây dựng công trình mà bà Vân yêu cầu mới đúng. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc