SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.01i
MỤC LỤC
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.01ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt
1 NVL Nguyên vật liệu
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BHXH Bảo hiểm xã hội
5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6 KPCĐ Kinh phí công đoàn
7 XDCB Xây dựng cơ bản
8 CCDC Công cụ, dụng cụ
9 SPDD Sản phẩm dở dang
10 MTC Máy thi công
11 TK Tài khoản
12 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
14 CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công
15 CPSXC Chi phí sản xuất chung
16 CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.01iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................... 18
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp............................... 19
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC ..................................................... 21
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ..................................... 22
Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX ........ 24
Sơ đồ 1.6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK........ 25
Biểu số 01: Số lượng và trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty ....... 36
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty................ 37
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty................................................ 40
Sơ đồ 2.3: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ............................................ 42
Biểu 2.2: Giao diện phần mềm kế toán Foxman 2008.F.............................. 45
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý số liệu của phần mềm Foxman 2008.F mà công ty
sử dụng có thể mô tả như sau: ................................................................... 45
Biểu mẫu 02 : Biểu mẫu giấy yêu cầu cấp cật tư...................................... 51
Biểu mẫu 03 : Biểu mẫu phiếu xuất kho:.................................................... 53
Biểu mẫu 04 : Biểu mẫu Hóa đơn GTGT................................................... 55
Bảng 1.1 TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1541 .................................................. 56
Bảng 1.2 : TRÍCH SỔ CÁI........................................................................ 57
Bảng 1.3 : TRÍCH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC
TIẾP ........................................................................................................ 61
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH........................................... 62
Bảng 1.4 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.......................................... 62
Bảng 1.5 : TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1542 ................................................ 63
Bảng 1.6 : TRÍCH SỔ CÁI........................................................................ 64
Bảng 1.7 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN THUÊ
NGOÀI.................................................................................................... 66
Bảng 1.8 : TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1543 ............................................... 70
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.01iv
Bảng 1.9 : TRÍCH SỔ CÁI....................................................................... 71
Bảng 1.10 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO BỘ PHẬN QUẢN LÝ
ĐỘI.......................................................................................................... 73
Bảng 1.11 : BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ - DỤNG CỤ........................... 74
Bảng 1.12 : TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ DÙNG CHO SẢN..................... 75
XUẤT CHUNG........................................................................................ 75
Bảng 1.13 : TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1544 ............................................. 77
Bảng 1.14 : TRÍCH SỔ CÁI..................................................................... 77
Bảng 1.15 : BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ ................................................ 80
Bảng 1.16 : TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG ................................................... 83
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.011
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách mở cửa hội nhập đã
đặt cho các doanh nghiệp trong nước trước những thách thức phải đối mặt đó
là quy luật cạnh tranh. Cuộc chiến này không chỉ diễn ra ở những doanh
nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh vực mà còn diễn ra ở nhiều lĩnh vực
khác nhau đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, sáng tạo nhằm hạ thấp chi phí
cá biệt so với chi phí xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Chính vì vậy,
nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là các doanh nghiệp phải tìm mọi cách
để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo ưu thế
cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm, thu hồi vốn
nhanh và mang lại lợi nhuận lớn. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác chi
phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và
có ý nghĩa rất quan trọng. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là nội dung không thể thiếu được trong toàn bộ nội dung tổ chức
công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán không những phải hạch toán đầy đủ chi phí
sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết
kiệm chi phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng
yêu cầu của chế độ hạch toán trong kinh doanh. Đồng thời, cung cấp thông tin
hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản lý.
Xuất phát từ nhận thức trên và trải qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam, em đã được đi sâu tìm hiểu cơ
cấu tổ chức và công tác quản lý bộ máy của công ty cũng như thấy được tầm
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.012
quan trọng của công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt
nam” để làm đề tài luận văn cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức
cấp thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ vai trò quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ hạn chế được những thất
thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong hiện tại và tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực
tế kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ
thuật và thương mại DOHA Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý
luận với thực tế và áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế làm
việc của Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam, từ đó
đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt
Nam.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.013
5. Kết cấucủa luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các danh mục thì bài luận văn gồm 3
chương chính:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT
VÀ THƯƠNG MẠI DOHA VIỆT NAM
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT
VÀ THƯƠNG MẠI DOHA VIỆT NAM
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần kỹ
thuật và thương mại DOHA Việt Nam, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo GS.TS.NGND Ngô Thế Chi và các thầy cô giáo trong khoa kế
toán, nhưng do thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn chế, nhất là bước
đầu mới tiếp cận thực tế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô
giáo để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
GS.TS.NGNDNgô Thế Chi và các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cán
bộ phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại
DOHA Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.014
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất, bản chất của chi phí sản xuất
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động (nhà xưởng, máy
móc thiết bị và các TSCĐ khác), đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu)
và sức lao động của cònngười. Các yếu tố đó chính là các chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra những lượng sản phẩm vật chất tương
ứng. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, sự hạch toán kinh doanh cũng như
các quan hệ trao đổi đều được tiền tệ hóa.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao
vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên
suốt trong quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định
trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm và bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối
lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.015
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công
dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công
trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng)
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
- Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán
Như vậy, giá thành của sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây
dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp
nhận thanh toán.
1.2Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong
đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của
nó kế toán cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận
cũng như toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định
mức, dự toán chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản
lí cần biết rõ nội dung cấu thành của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh
hưởng của yếu tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích
cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn,
không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng hoá phong phú
đa dạng thì vấn đề quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá thành
sản phẩm. Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.016
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu
cầu sau:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các
bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
- Tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
bằng phương pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kĩ thuật dự đoán chi
phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn để
góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm.
1.3Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm
1.3.1. Phân loại CPSX
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung,
tính chất, công dụng, mục đích, vai trò, vị trí. Để thuận lợi cho công tác quản
lý hạch toán cũng như nhằm sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí thì cần thiết
phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. và cũng xuất phát từ các mục đích
và yêu cầu khác nhau của quản lý thì chi phí sản xuất được phân loại theo
những tiêu thức khác nhau. Trên cơ sở đó để tiến hành và tổ chức tốt công tác
kế toán.
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin... mà chi
phí sản xuất được phân loại theo các cách sau :
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinhtế (hay theo yếu tố chi phí)
Căn cứ vào tính chất kinh tế của các chi phí sản xuất khác nhau để chia
ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.017
dung kinh tế ban đầu thống nhất. theo sự phân chia như vậy thì toàn bộ chi
phí được chia thành các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
nhiên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, phế liệu, công cụ dụng sử
dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công : Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ,
tiền công và những khoản phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi
phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong kỳ.
- Chi phí về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Các khoản này được trích theo lương của cán bộ công nhân viên được
tính vào chi phí theo quy định hiện hành: 26% BHXH, 4,5% BHYT, 2%
KPCĐ, 2% BHTN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện,
tiền nước, điện thoại...
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác :
Đó là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã trả kể trên như: thuế
môn bài, thuế đất,...
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của
toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.018
phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra
được một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì
những chi phí để tạo ra nguyên vật liệu đó phải được hạch toán vào những
yếu tố liên quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ của doanh nghiệp và nó còncho biết kết cấu, tỷ trọng
của từng yếu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn
cứ xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch huy động và sử dụng lao
động vào phục vụ cho công tác thống kê theo yếu tố.
 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế (hay phân loại
chi phí theo khoản mục giá thành)
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng
kinh tế của chi phí để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi
khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng, không phân biệt nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này toàn bộ
CPSX kinh doanh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu
phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm. nó không bao gồm những chi phí
nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động
ngoài sản xuất .
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành
sản phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo
từng đối tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp dụng hình thức kế toán tập
hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.019
Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp của công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC trực tiếp cho việc thực
hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao MTC, tiền thuê MTC, tiền
lương của công nhân điều khiển MTC; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ
dùng cho MTC; chi phí sửa chữa MTC,…
- Chi phísản xuất chung : Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở tổ,
đội và những chi phí dùng chung cho hoạt động ở tổ, đội sản xuất. Thuộc
những chi phí này bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội; vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng chung cho đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền dùng chung cho đội.
Phânloại chiphí theo côngdụngcủachiphí có tác dụng phục vụ cho yêu
cầuquảnlý chiphí sảnxuất theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật
liệu, định mức tiền lương ...), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành. Kế
toánsửdụngcáchphânloại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất
củasảnphẩm, lao vụ, làm tàiliệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và
lập kế hoạchgiá thànhsảnxuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó có thể phân
tíchđánhgiá nhữngkhoảnmục chiphí bấthợp lý từđó tìmra biệnpháp thíchứng
nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
côngtác kếtoánchiphí sảnxuất còncóthểphânloạitheo các tiêuthức khác như:
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
vào các đối tượng chịu chi phí: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động: định phí và biến phí
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0110
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản xuất sản phẩm công nghiệp, để giúp cho việc nghiên cứu và
quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành.
 Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này
Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm
hoàn thành.
Giá thành sảnxuất theo biếnphí:là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại biến phí
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
thành và 1 phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động
thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý
doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí ngoài giá thành sản phẩm sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành:
Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoach được xác định theo công thức sau:
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0111
Giá thành kế hoạch của
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự
toán
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch (nếu có)
*
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
Mức hạ giá thành kế hoạch thực hiện được khi Công ty thực hiện tốt kế
hoạch chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tận dụng nguyên liệu thừa nâng cao
hiệu quả sản xuất và tiết kiệm chi phí sản xuất.
Giá thành dự toán
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn
quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá
trị dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây
dựng dự toán của chúng theo công thức:
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự
toán sau
thuế
-
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
-
Thuế
GTGT
đầu ra
Thunhập chịu thuếtínhtrước là số (%)trêngiá thành xây lắp do Nhà nước
quyđịnh đốivớitừng loại hìnhxây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám
sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0112
tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối
lượng xây dựng thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên
phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế
Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi
phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, giá thành được
chia thành 2 loại:
Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ để
hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước phải thỏa
mãn đủ các điều kiện đã quy định.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết
kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói riêng thì giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục
công trình.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0113
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau trên các
phương diện:
- Về mặt phạmvi: nóiđếnchiphí sảnxuất là xét các hao phí trong một thời
kỳ nhất định, khôngphânbiệt cho loạisảnphẩm nào, đãhoànthànhhay chưa, còn
nóiđếngiá thành sảnphẩmlà xác định mộtlượng chiphí sản xuất nhất định, tính
cho mộtđạilượng kết quảhoànthành nhất định. Có nhiều chi phí phát sinh trong
kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành do đó chưa có giá thành.
- Về mặt lượng:
+ Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đó trả cho kỳ trước nhưng chưa phân
bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát
sinh, nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh.
+ giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí
phải trả trước được phân bổ trong kỳ.
Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào
giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính
toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ
quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và
quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và tính
giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức
rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.
Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn
giá thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không
thay đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0114
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do đó, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm
vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác
định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ,
…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào các yếu
tố:
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(sản xuất giản đơn hay phức tạp)
- Loại hình sản xuất (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt,…)
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp
Như vậy, Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có
thể là: Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng;
Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang
tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là
từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành
theo quy ước.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0115
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi loại CPSX thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau.
Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp chi phí
sản xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do
đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt.
Đây là phương pháp tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
nên đảm bảo độ chính xác cao. Thông thường CPNVLTT và CPNVTT
thường áp dụng phương pháp này.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan
đến nhiều đối tượng, không thể tập hợp trực tiếp). Do đó phải tập hợp chung
cho nhiều đối tương sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối
tượng liên quan theo công thức sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
H =
Trong đó: H : hệ số phân bổ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Là tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0116
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng đối tượng tập hợp
cụ thể. Ci = H xTi
Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
của đối tượng i
1.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do
đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau:
- TK 621: CPNVLTT
- TK 622: CPNCTT
- TK 623: CPSDMTC
- TK 627: CPSXC
- TK 154: CPSXKDDD
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 155, TK
632, TK334, TK 111, TK 112,…
1.4.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết
cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng sản
phẩm xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và
những vật liệu chính trong chi phí chung)
CPNVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong công tác xây lắp. Do đó, việc
hạch toán chính xác CPNVL có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0117
vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác hợp lý của giá thành xây lắp.
Trong hạch toán CPNVLTT cần chú ý:
- NVL sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho sản phẩm công trình, hạng mục công trình đó trên cơ
sở những chứng từ gốc liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá
xuất thực tế.
- Trong điều kiện vật tư không thể các định cụ thể cho từng công trình,
hạng mục công trình thì tập hợp chung cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ
theo tiêu thức hợp lý.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê số vật liệu còn lại tại các công trường, bộ phận sản xuất để ghi giảm trừ
CPNVLTT sử dụng cho công trình.
CPNVLTT chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng. Trong trường hợp CPNVLTT liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng
phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ để hạch toán bao gồm: phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, hóa đơn
bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0118
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chú giải sơ đồ:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ
sau, ghi như nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
(5): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng
gánh chịu chi phí.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
TK 152 (611)
TK 133
TK 111, 112,331
TK 154(631)
TK 632
(3b)
(2)
(5)
(6)
(4)
(1) (3a)
TK 621 TK 152 (611)
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0119
1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện
công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài) bao gồm tiền công,
tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất ổn định.
CPNCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp
trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không
tập hợp trực tiếp được thì CPNCTT được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ
phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán CPNCTT là: bảng phân
bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền
lương,…
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chú giải sơ đồ:
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
TK 335
TK 632
TK 338
(1) (4)
(2)
(3)
(5)
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0120
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất
(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3): các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng
gánh chịu chi phí
(5): Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường
1.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
MTC là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén,..)
đuợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê
tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc,…Các loại phương tiện
này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
CPSDMTC là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho máy hoạt động, chi
phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
chi phí khấu hao MTC, phi phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng MTC để thực hiện
khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ MTC riêng biệt và đội máy có tổ
chức kế toán thì chi phí sử dụng máy hoặc khối lượng của ca máy hoàn thành
được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. CPSDMTC tính cho các
công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do
máy đã hoàn thành hay tính khoán nội bộ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội MTC riêng biệt mà giao
MTC cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì CPSDMTC được hạch toán
tương tự như CPSXC.
- CPSDMTC phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc
nhóm MTC, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0121
- Tính toán phân bổ CPSDMTC cho các đối tượng sử dụng, phải dựa
trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị công
việc hoàn thành.
Tài khoản sử dung: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC
TK 334 TK 623 TK 154
TK 152,153,141
TK 133
TK 214
TK 242,335
TK 111, 112, 331…
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0122
1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là những chi phí liên quan đến tổ chức phục vụ và quản lý thi
công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như tiền lương của nhân
viên quản lý đội, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp sản xuất, CPNVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của tổ,
đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội.
Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 154 (631)
TK 152
TK 632
TK 153, 142, 242
(1)
(6)
(2)
(3)
(7)
TK 214
TK 111, 112, 141,331
(5)
(4)
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0123
Chú giải sơ đồ:
(1): Chi phí nhân viên
(2): Chi phí vật liệu
(3): Chi phí CCDC
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(6): CPSXC phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
(7): CPSXC dưới mức công suất không được tính vào giá thành sản
phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán
1.4.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ,
trên cơ sơ các bảng tính toán phân bổ CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC,
CPSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Việc tổng hợp chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải được thực hiện cho từng công
trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định.Các
khoản CP NVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC mỗi công trình được tập
hợp trên TK 154 rồi kết chuyển sang TK 632 khi bàn giao cho khách hàng.
Tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê
định kỳ mà tài khoản kế toán sử dụng có sự khác nhau: TK 154 hoặc TK 631.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0124
Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
TK 621 TK 154
TK 155
TK 622
TK 336
TK 627
TK 632, 157
Phân bổ, k/c chi phí NVLTT
Phân bổ, k/c chi phí NCTT
Phân bổ, k/c chi phí SXC
K/c các khoản làm giảm giá
thành
SP hoàn thành chờ tiêu thụ
Bàn giao SP cho nhà thầu
chính
Giá thành thực tế SP
Bán ngay không qua kho
Hoặc gửi bán
TK 138, 152
TK 632
CP NVLTT vượt
trên mức bình thường
CP NCTT vượt
trên mức bình thường
TK 632, 157
Bảo hành công trình
xây lắp
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0125
Sơ đồ 1.6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
TK 621 TK 154
TK 155
TK 622
TK 157
TK 627
TK 632
Phân bổ, k/c chi phí NVLTT
Phân bổ, k/c chi phí NCTT
Phân bổ, k/c chi phí SXC
K/c các khoản làm giảm giá
thành
Giá thành thực tế SP nhập kho
Giá thành thực tế SP gửi bán
Giá thành thực tế SP
bán ngay không qua kho
TK 138, 152
TK 632
CP NVLTT vượt
trên mức bình thường
CP NCTT vượt
trên mức bình thường
CPSXC dưới mức công suất không được tính vào Zsp
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0126
1.5. Tính giá thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm làm dở
1.5.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm
● Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành: là các sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được
giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính
giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm
của kế toán. Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ
thể cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm tổ chức và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
trong doanh nghiệp.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài
ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai
đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán
giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống
nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất theo đó và cũng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi
phí, giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0127
hợp lý đối tượng kế toán tâp hợp chi phí sản xuất là tiền để, điều kiện để tính
giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này vận có sự khác nhau nhất định.
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng
tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả
sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
- Đối tượng tập hợp CPSX là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết,
tổ chức ghi chép ban đâu, tập hợp số liệu CPSX chi tiết theo từng đối tượng,
giúp doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra, tiết kiệm chi phí. Đối tượng
tính giá thành là căn cứ để lập bảng biểu chi tiết tính giá thành, lựa chọn
phương pháp tính giá thành hợp lý, phục vụ cho công việc kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng
tính giá thành mà ta cần lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
● Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành sản phẩm: là khoảng thời gian mà bộ phận kế toán giá
thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác
định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá
thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành, kế toáncăn cứvào đặc điểm riêng của ngành
sảnxuất và chu kỳ sảnxuất sản phẩm. Đối với doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá
thành có thể được xác định như sau:
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0128
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình
hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công
trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy
định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn
xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được
quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở
giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý.
1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
SPDD trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp nhận thanh
toán.
Chi phí SPDD là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng SPDD.
Việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đuợc thực hiện
bằng phương pháp kiểm kê cuối tháng và phụ thuộc vào phương thức thanh
toán sản phẩm xây lắp giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu.
- Nếu phương thức thanh toán là sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành
toàn bộ thì SPDD là sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành theo quy định và giá
trị sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công cho đến cuối
tháng đó.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kỹ
thuật hợp lý thì SPDDlà sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng đó và được
tính theo chi phí thực tế.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá SPDD cuối kỳ
được tiến hành như sau:
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0129
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn
thành.
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở
dang theo mức độ hoàn thành.
- Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
1.5.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá
thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định .
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa
các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán
phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính
giá thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây dựng thường áp
dụng phương pháp tính giá thành sau:
1.5.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp):
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng
công trình lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành
công trình, hạng mục công trình.
Đâylà phươngpháp tínhgiáthành phổ biếntrongcác doanhnghiệp xây lắp.
Vì hiện nay sảnxuất xây lắp mang tínhđơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng
Chi phí thực
tế của khối
lượng XL
dở dang
Chi phí khối lượng
XL hoàn thành
trong kỳ theo dự
toán
Chi phí khối lượng
XL dở dang cuối
kỳ theo dự toán
=
Chi phí thực tế của khối lượng + Chi phí thực tế
XL dở dang đầu kỳ
+
x
Chi phí khối
lượng XL dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0130
phươngpháp nàycho phépcungcấpkịp thờisố liệu giá thành cho mỗikỳ báo cáo
, cách tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng.
Theo phươngphápnàythì tấtcảcác chiphí phátsinhtrực tiếp cho mộtcông
trình, hạngmục côngtrìnhtừkhi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá
thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức: Z = C
Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm
C là tổngchiphí sản xuất đã tập hợp theo công trình, hạng mục công
trình
Trongtrườnghợp côngtrình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế
của KLXL hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí
thực tế phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí
thực tế
dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá
thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn
cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho
từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công
trình.
1.5.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng(ĐĐH):
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp
nhận thầu xây lắp theo ĐĐH. Khi đó đốitượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành là từng loại ĐĐH.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh
được tập hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất
thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó. Những
ĐĐH chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo
ĐĐH đó là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0131
1.5.3.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức :
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn
các điều kiện sau:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá
tại thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá
trình thực hiện thi công công trình.
- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh
lệch đó. Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác
định:
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành
định mức
của sản
phẩm xây
lắp

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

Chênh
lệch do
thoát ly
định mức
1.5.3.4. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá
trình xây dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoan công việc.
Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tượng
tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí
sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công
trình. Công thức tính như sau:
Z = D đk + C1 + C2 +…+ Cn – Dck
Trong đó:
Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình
D đk: chi phí thực tế sản phẩm ở dang đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0132
C1,C2,…Cn: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công
trình của một công trình.
Dck: chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp giá thành này tương đối rõ ràng, chính xác. Với phương
pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc,
từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay,
các chi phí gián tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất
định.
1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
Sổ Nhật ký chung: dung để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh
theo quan hệ đối ứng TK làm căn cứ ghi sổ Cái.
Sổ Cái tài khoản: được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo từng TK như sổ cái TK 1541,1542,1543,1544,632…
Các bảng phân bổ vật liệu, tiền lương, các khoản trích theo lương, bảng
tính giá thành....
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0133
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ
THUẬT VÀ THƯƠNG MẠI DOHA VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA
Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần kỹ thuật và
thương mại DOHA Việt Nam
Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam được thành
lập ngày 16 tháng 04 năm 2008. Với mức vốn điều lệ 18 tỉ đồng gồm 5 cổ
đông sáng lập: Phạm Quang Hùng, Lê Xuân Thiện, Hoàng Văn Nghĩa,
Nguyễn Tiến Cường, Vũ Đức Hải
- Tên chính thức: Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt
Nam
- Tên công ty viết bằng tên nước ngoài: DOHA VIET NAM
ENGINEERING AND TRADING JOINT STOCK COMPANY
- Tên công ty viết tắt: DOHA VIET NAM., JSC.
- Giám đốc: Vũ Đức Hải
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 76, tổ 14 phường Định Công, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 043685890
- Mã số doanh nghiệp: 0102725340
- Vốn điều lệ: 18.000.000.000 (Mười tám tỷ đồng)
Công ty có đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề đã từng tham gia thi
công tại rất nhiều dự án lớn trong nước. Công ty hoàn toàn đáp ứng được các
yêu cầu khắt khe trong các thương vụ kinh doanh của đối tác.
Điểm mạnh của công ty là khả năng thi công xây dựng nhà các loại, lắp
đặt các thiết bị điện tiên tiến cho hộ gia đình, văn phòng công ty, nhà
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0134
xưởng,..với phương châm an toàn – chất lượng – hiệu quả và hướng tới một
nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp tại Việt Nam.
 Các ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Xây dựng nhà các loại.
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.
- Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông
trong các cửa hàng chuyên doanh.
- Lắp đặt hệ thống điện
- Sửa chữa máy móc, thiết bị
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
- Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hang chuyên doanh
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng (Chi tiết: hoạt động trang trí nội thất
không bao gồm thiết kế công trình).
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng (Chi tiết: bán
buôn xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi, gạch, ốp lát và thiết bị vệ sinh, sơn,
véc ni, đồ ngũ kim).
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
trong các cửa hàng chuyên doanh (Chi tiết: bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói,
đá, cát, sỏi, và vật liệu xây dựng, gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh, sơn, véc ni,
đồ ngũ kim, kính xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh).
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác (Chi tiết: lắp đặt hệ thống thiết bị công
nghiệp trong ngành xây dựng và xây dựng dân dụng như: thang máy, cầu
thang tự động, các loại cửa tự động, hệ thống thiết bị dùng cho vui chơi giải
trí).
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
- Sửa chữa thiết bị điện.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0135
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại (khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép và chỉ kinh doanh theo đúng quy định pháp luật).
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (Chi tiết: bán buôn đồ điện gia
dụng, đèn và bộ đèn điện, giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự).
- Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự,
đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các
cửa hàng chuyên doanh.
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác (Chi tiết: cho
thuê máy móc, thiết bị xây dựng)
- Đại lý, môi giới, đấu giá (Chỉ gồm có: đại lý mua bán và ký gửi hàng
hoá theo quy định pháp luật)
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào
đâu (Chỉ gồm có: xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép và chỉ kinh doanh theo quy định của pháp luật)
Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam từ ngày
thành lập tới nay đã trải qua hơn 9 năm xây dựng và phát triển đã không
ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm và đã tự khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ chất lượng cao với giá thành tốt. Cùng với sự linh hoạt trong công tác quản
lý kinh tế đã giúp công ty hoà nhập nhanh vào sự phát triển của kinh tế đất
nước, luôn chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tìm kiếm mở
rộng thị trường, tăng tài sản và thu nhập, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0136
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Doanh thu 28.123.056.000 30.375.126.000 33.986.102.000
Tài sản cố định 13.568.250.000 14.568.200.000 15.068.250.000
Chi phí 23.100.257.000 25.312.985.000 27.945.096.000
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty hiện nay:
Biểu số 01: Số lượng và trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty
TT Loại nhân lực
Số
người
Bậc
Số năm
công tác
Ghi chú
1 Kỹ sư 10 1/8-5/8 1 -15 năm
2 Cử nhân 5 1/8-5/8 1 -15 năm
3 Công nhân lắp ráp 5 3/7 -7/7 3 -18 năm
4 Công nhân sữa chữa 7 3/7 -7/7 3 -16 năm
5 Công nhân kích kéo 6 3/7 -7/7 3 -20 năm
6 Công nhân sắt hàn 8 3/7 -7/7 3 -17 năm
7 Công nhân điện 10 3/7 -7/7 3 -15 năm
8 Công nhân vận hành máy 6 3/7 -7/7 2 -20 năm
9 Lái ô tô 4 3/7 -7/7 3 -15 năm
10 Lao động phổ thông 20 3/7 -7/7 3 -15 năm
Tổng cộng 81
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0137
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuấtkinhdoanh của Công ty Cổ phần kỹ thuật
và thương mại DOHA Việt Nam
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty
Sau khi nhận được thư mời thầu, công ty tiến hành khảo sát quy trình,
tìm hiểu những yếu tố về tự nhiên, địa lý tại điểm chào thầu, khảo giá thành
vật tư, nhân công. Sau đó lập hồ sơ dự thầu.
Nếu trúng thầu, công ty thực hiện ký kết hợp đồng, đồng thời thực hiện
những biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ như: bảo lãnh hoặc ký kết.
Bên chủ đầu tư ứng vốn thi công, và công trình được triển khai thực
hiện, chuẩn bị về mặt bằng, nhân lực, vật tư.
Tổ chức hồ
sơ dự thầu
Thông báo
trúng thầu
Giao thầu
Thông báo
nhận thầu
Bảo vệ phương án và
biện pháp thi công
Lập phương án tổ
chức thi công
Thành lập ban chỉ
huy công trường
Tiến hành tổ chức thi công
theo thiết kế được duyệt
Tổ chức nghiệm thu khối
lượng, chất lượng công trình
Công trình hoàn thành, làm quyết
toán bàn giao công trình cho chủ thầu
Lập bảng nghiệm thu
thanh toán công trình
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0138
Đơn vị thi công thường thuê một đơn vị độc lập nhằm tư vấn, giám sát
chất lượng. Khi công trình hoàn thành, thực hiện nghiệm thu, quyết toán công
trình, và bàn giao cho chủ thầu.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần kỹ thuật và
thương mại DOHA Việt Nam
Công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam là một công
ty có tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, ban lãnh đạo của công ty là những
người có năng lực và trình độ trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 6 phòng
ban và các đội thi công đảm nhận thi công, lắp đặt các thiết bị và công trình
do Công ty giao.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và người
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định
quản lý điều hành sản xuất của toàn công ty. Giám đốc công ty có quyền ký
kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các bên có liên quan.
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách trực tiếp phòng kinh doanh và
phòng hành chính. Là người hỗ trợ hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác kinh
doanh, công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với
giám đốc tìm kiếm việc làm và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng pháp luật,
duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác.
- Phó giám đốckế hoạch - kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc các vấn đề
kỹ thuật, phụ trách phòng nghiên cứu – phát triển, phòng kỹ thuật và quản lý
đội thợ.
- Phòng tài chính: thực hiện chức năng quản lý các vấn đề thu chi trong
mọi hoạt động của công ty, đáp ứng các nhu cầu tài chính cho hoạt động sản
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0139
xuất, kinh doanh như: thu mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị sản xuất, trả
công lao động và các chi phí cho hoạt động hỗ trợ khác, đảm bảo tính minh
bạch nhất quán, phù hợp với pháp luật và quy định của Việt Nam.
Tổ trực thuộc, tổ kho vận: là bộ phận chịu sự quản lý trực tiếp của kế
toán kho hàng, có chức năng đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư kiểm kê, lập báo
cáo nhập - xuất - tồn lên phòng kế toán.
- Phòng hành chính: thực hiện chức năng lập kế hoạch và tuyển dụng,
đào tạo nhân sự đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty, xây dựng và áp dụng
thang bậc lương, định mức lao động, thực hiện việc tính lương hợp lý, đánh
giá năng lực nhân viên, đề bạt khen thưởng/kỷ luật.
Quản lý và đảm bảo môi trường làm việc thích hợp, an toàn lao động, vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ, công nghệ thông tin.
Tổ trực thuộc: tổ bảo vệ, tổ vệ sinh, tài xế.
- Phòng kinh doanh: thực hiện các công tác tiếp thị, lập hồ sơ đấu thầu,
tham gia đấu thầu. Quản lý thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty và
tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng dự án: quản lý, tổ chức thực hiện thi công, lập dự toán, nghiệm
thu công trình xây dựng. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện tiến độ, chất lượng,
thu hồi vốn, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, hiệu quả các dự
án…
Tổ trực thuộc: đội thi công xây dựng số 1 và đội thi công xây dựng số 2
- Phòng kỹ thuật: thực hiện chức năng lập kế hoạch, lắp đặt, bảo trì, và
sửa chữa các thiết bị sản xuất, đảm bảo chất lượng các sản phẩm bán ra, các
thiết bị thực hiện trong các công trình theo hợp đồng kinh tế. Đảm bảo việc
lắp đặt các thiết bị đúng yêu cầu kỹ thuật, thông số công nghệ
Tổ trực thuộc: Đội thi công lắp đặt số 1 và đội thi công lắp đặt số 2 trực
tiếp lắp đặt các thiết bị sản phẩm và xây dựng công trình.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0140
- Phòng vật tư - thiết bị: Tìm hiểu và khai thác thị trường cung cấp
nguyên vật liệu, vật tư, tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ về tiêu thụ.
Tổ trực thuộc: Xưởng sản xuất chế tạo thiết bị
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC KH – KT PHÓ GIÁM KINH
DOANH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
DỰ ÁN
PHÒNG
VT – TB
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KD
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
ĐỘI
THI
CỐNG
LẮP
ĐẶT
SỐ 1
ĐỘI
THI
CÔNG
LẮP
ĐẶT
SỐ 2
ĐỘI
THI
CÔNG
XÂY
DỰNG
SỐ 1
ĐỘI
THI
CÔNG
XÂY
DỰNG
SỐ 2
XƯỞNG
SẢN
XUẤT
CHẾ
TẠO
THIẾT
BỊ
TỔ
KHO
VẬN
TỔ
BẢO
VỆ,
TỔ
VS,
TÀI
XẾ.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0141
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và
thương mại DOHA Việt Nam
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và
thương mại DOHA Việt Nam
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam là một công
ty có quy mô vừa, địa bàn hoạt động tại Hà Nội và cung cấp hàng hoá, dịch
vụ tới các tỉnh thành trên cả nước. Công ty đang áp dụng công tác kế toán tập
trung. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng tài chính và
nhân viên kế toán các phần hành. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm: kế
toán trưởng, cán bộ kế toán và thủ quỹ. Công ty đã quy định rõ chức năng
nhiệm vụ của nhân viên kế toán như sau:
Phòng tài chính có nhiệm vụ chủ yếu là tổng hợp số liệu kế toán đồng
thời thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hoạt động của
công ty, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty.
- Kế toán trưởng: là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán tài chính, thông tin kinh tế trong công ty. Kế toán trưởng phụ trách chung
và có quyền yêu cầu, giám sát và giao nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên kế toán,
kiểm tra công việc của họ, giám sát sử dụng vốn của phòng kinh doanh, phân
tích, đánh giá, thuyết minh báo cáo tài chính. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo công ty, tính lương
và các khoản phải trả người lao động. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn là người
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng như việc ghi chép sổ sách kế
toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình chi tiền
mặt thanh toán với ngân hang và ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng kịp
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0142
thời, chính xác phục vụ tất cả mọi hoạt động của đơn vị. Tập hợp và kiểm soát
chứng từ trước khi thu chi, thanh toán, cung cấp các thông tin và lập báo cáo
theo yêu cầu quản lý. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với tình hình tổ
chức công tác kế toán tập trung như trên. Bộ náy kế toán của công ty gọn nhẹ,
đảm bảo tính thống nhất, đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu giúp ban giám
đốc trong việc quản lý tài chính theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Kế toán kho hàng: có nhiệm vụ nhập xuất vật tư, hàng hoá cho các
công trình, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật tư, hàng
hoá về số lượng, chủng loại trong quá trình sản xuất - kinh doanh, lập báo cáo
kinh doanh, báo cáo tồn kho vật tư theo niên độ kế toán.
- Thủ quỹ: là người chuyên thu tiền, chi tiền khi có các nghiệp vụ liên
quan đến tiền mặt phát sinh, hàng ngày lập sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ tồn
quỹ với kế toán thanh toán.
Sơ đồ 2.3: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN KHO
HÀNG
THỦ QUỸ
Để tạo thuận lợi cho việc sản xuất thi công tại các công trường, mặt khác
để đảm bảo số sách kế toán trong toàn công ty, công ty đã lựa chọn tổ chức
công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức tổ chức công tác
kế toán này, tại các đội cũng có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập,
kiểm tra, hạch toán các chứng từ và hàng tháng gửi báo cáo cho kế toán tổng
hợp tại công ty kiểm tra.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0143
2.1.4.2 Hình thức, chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam
 Hình thức kế toán áp dụng:
- Công ty áp dụng kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung trên phần
mềm kế toán. Theo hình thức này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải
được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời
phát sinh, và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Hình thức kế toán nhật
ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu như:
+ Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
+ Sổ cái
+ Các sổ và thẻ kế toán chi tiết
- Hệ thống chứng từ kế toán: ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định,
những chứng từ còn lại được thay đồi cho phù hợp với hoạt động của công ty.
Một số chứng từ chủ yếu của công ty như sau:
+ Các chứng từ về tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng
thanh toán tạm ứng, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
+ Các chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
+ Chứng từ bán hàng: hóa đơn GTGT
+ Các chứng từ khác: bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ…
- Hệ thống báo cáo kế toán: có bốn Báo cáo tài chính được lập theo quy
định của nhà nước: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Cuối
năm các báo cáo này được gửi lên các cơ quan chức năng của Nhà nước.
 Chế độ kế toán:
Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam hiện đang áp
dụng chế độ kế toán công ty theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính ban hành ngày14/09/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0144
các thông tư phòng hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực,
quyết định đó.
 Chính sách kế toán áp dụng:
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá trị gốc.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: áp dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
- Công ty tính và nộp thuế gia trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán là 1 năm: từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công ty là Việt Nam đồng.
 Giới thiệu phần mềm kế toán công ty đang sử dụng
Công ty CP kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam đang sử dụng phần
mềm kế toán Foxman 2008.F đểphục vụ cho công tác hạch toán, tập hợp chi
phí, tính giá thành thực tế các khối lượng thi công hoàn thành. Nhờ sử dụng
phần mềm với khả năng tự tổng hợp của máy mà hai bộ phận kế toán chi tiết
và kế toán tổng hợp được thực hiện đồng thời. Kế toán không phải cộng dồn,
ghi chép, chuyển sổ theo kiểu thủ công. Do đó, thông tin trên các sổ cái tài
khoản được ghi chép một cách thường xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các
nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động của máy. Kế toán không nhất
thiết phải đến cuối kỳ mới có sổ cái, sổ chi tiết,…
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0145
Biểu 2.2: Giao diện phần mềm kế toán Foxman 2008.F
Sơ đồ 2.4:Quy trình xử lý số liệu của phần mềm Foxman 2008.F mà công
ty sử dụng có thể mô tả như sau:
Mã đối tượng
kế toán
Nội dung
nghiệp vụ
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Ghi thẳng vào các sổ chi
tiết, các TK liên quan,
bảng kê,…
Tổng hợp số liệu ghi vào
các sổ cái, Sổ NKC
Bút toán kết
chuyển
Máy tự động kết chuyển dư nợ, dư có của
TK bị kết chuyển sang TK được kết
chuyển phản ánh trên mẫu có sẵn và in ra
những báo cáo, sổ kế toán cần thiết
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0146
Quy trình xử lý hệ thống hoá thông tin trong kế toán trên phần mềm được
hiểu như sau:
- Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào nội
dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc, cập nhật
dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng đã được mã hoá, cài đặt trong phần mềm
như: Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục
vật tư… đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi cập nhật dữ liệu xong máy
sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự tổng hợp ghi
vào các sổ cái tài khoản có mặt trong định khoản, bảng kê liên quan.
Phần mềm kế toán này chỉ tự động thực hiện các toán tử đơn giản: cộng,
trừ khi xác định các số phát sinh, số dư tài khoản. Đối với các nghiệp vụ kết
chuyển cần thiết (kết chuyển chi phí, kết chuyển giá vốn…) với chương trình
Foxman được làm tự động thông qua các bút toán kết chuyển mà người sử
dụng lựa chọn cài đặt trong chương trình. Khi người sử dụng chọn bút toán
kết chuyển toàn bộ giá trị dư Nợ (dư Có) hiện thời của tài khoản bị kết chuyển
sang bên Có (bên Nợ) của tài khoản được kết chuyển.
- Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ
cái tài khoản sau khi các thông tin từ các nghiệp vụ đã được cập nhật bằng các
phương pháp "xâu lọc". Các sổ, báo cáo là kết quả bút toán kết chuyển chỉ có
dữ liệu sau khi kế toán sử dụng bút toán kết chuyển tự động.
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam phân loại chi
phí sản xuất theo mục đích, công dụng. Theo cách phân loại này, chi phí sản
xuất được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0147
Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu
phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm. Nó không bao gồm những CPNVL sử
dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và số tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê
ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC trực tiếp cho việc thực
hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao MTC, tiền thuê MTC, tiền
lương của công nhân điều khiển MTC; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ
dùng cho MTC; chi phí sửa chữa MTC,…
- Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí dùng cho việc quản lý
ở tổ, đội và những chi phí phục vụ chung cho hoạt động ở tổ, đội sản xuất.
Thuộc những chi phí này bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công
nhân viên toàn đội; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội; khấu
hao TSCĐ dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền dùng chung cho đội.
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó
đối chiếu với giá thành dự toán của công trình.
2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để đáp ứng nhu cầu quản lý của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác
định là các công trình, hạng mục công trình.
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0148
Công ty hàng kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của từng công
trình, hạng mục công trình.
2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là phương pháp trực
tiếp. Đối với mỗi một công trình hay hạng mục công trình thì kế toán tiến
hành tập hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để
thuận lợi cho lập báo cáo và tính giá thành cho mỗi công trình, hạng mục
công trình.
Hàng tháng, các chi phí trực tiếp như CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC,
CPSXC phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì kế toán tiền hành
tập hợp chi phí cho các công trình, hạng mục công trình đó. Đối với các chi
phí liên quan tới nhiều đối tượng không thể tập hợp trực tiếp được thì kế toán
tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý (như phân bổ theo định mức tiêu hao
vật tư, định mức chi phí nhân công trực tiếp theo tỉ lệ sản lượng dựa trên giá
trị dự toán)
Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất
theo các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế
của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Vì vậy, kế toán sẽ gộp chung các chi phí sản xuất vào TK 154 mà
không qua các TK 621, 622, 623, 627 và TK 154 được mở chi tiết cho từng
khoản mục chi phí và chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 1543: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 1544: Chi phí sản xuất chung
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0149
2.2.4 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần kỹ thuật
và thương mại DOHA Việt Nam
CPNVLTT trong công ty bao gồm: chi phí NVL chính, chi phí NVL
phụ, phụ tùng và nhiên liệu.
* Chi phí NVL chính trong công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dựng
như: Gạch, Xi măng, sắt thép, cát, đá…dùng trực tiếp vào công trình.
* Chi phí NVL phụ gồm giá trị vật liệu như: ván khuôn, giàn
giáo,…được các đội dùng để phục vụ công trình.
* Chi phí nhiên liệu gồm giá trị của xăng, dầu chạy máy, than
củi…phục vụ cho vận hành máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
Chủng loại vật tư trong Công ty rất đa dạng, do vậy để quản lý tốt việc
xuất nhập vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp công ty đã xây dựng hệ
thống danh điểm trên phần mềm kế toán của công ty. Tại các công trình do
công ty quản lý tập trung, nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho thi công do
công ty xuất kho hoặc mua chuyển thẳng tới công trình xuất dùng trực tiếp
không qua kho. Kho của công ty được đặt trực tiếp tại công trường đang tiến
hành thi công để tạo thuận lợi cho việc xuất dùng NVL một cách nhanh chóng
phù hợp với tiến độ thi công.
 Chứng từ ban đầu
Công ty sử dụng các chứng từ để hạch toán CPNVLTT bao gồm
các chứng từ sau: phiếu yêu cầu sử dụng vật tư , phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho, các bảng kê nhập xuất vật tư, các bảng phân bổ, phiếu chi, hóa đơn giá
trị gia tăng…
 Tài khoản sử dụng
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là cơ sở để mở sổ sách, tài khoản và các tiểu khoản tập hợp.
Để tập hợp CPNVLTT công ty sử dụng tài khoản sau:
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0150
- Tài khoản 1541 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
 Sổ kế toán sử dụng:
Công ty mở sổ chi tiết TK 1541 để hạch toán cho từng công trình,
hạng mục công trình, Sổ cái TK 1541 và sổ nhật ký chung.
 Trình tự hạch toán:
Khi nhận công trình bộ phận kỹ thuật tính toán nhu cầu của sản
xuất, thông báo cho phòng vật tư tìm nguồn và tổ chức thu mua, khi vật tư về
kho thì thủ kho làm thủ tục nhập kho, khi có lệnh xuất kho thì kết toán kho
làm thủ tục xuất kho.
Giá vật tư nhập kho, được tính căn cứ vào hóa đơn giá trị gia
tăng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các chiết khấu, giảm giá(nếu có) theo
công thức:
Giá trị Giá mua ghi Chi phí liên
thực tế trên hóa đơn quan đến việc Các khoản
của vật = đã bao gồm + thu mua, vận - giảm trừ
liệu nhập các khoản thuế chuyển(không nếu có
kho không hoàn lại gồm VAT)
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá
NVL xuất kho, theo phương pháp này:
Giá trị thực tế = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân
NVL xuất kho
Đơn giá bình quân được xác định cho từng thứ vật liệu. Đơn giá
bình quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn già bình quân cố định.
Đơn giá bq
cố định
=
Giá trị thực tế VL tồn ĐK + Trị giá thực tế VL nhập TK
Số lượng VL tồn ĐK + Số lượng VL nhập TK
+ Đối với vật tư qua kho
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0151
Khi tiến hành thi công công trình, phòng kế hoạch cùng phó giám đốc
phụ trách vật tư căn cứ tiến độ thi công và định mức sử dụng để lập dự toán
lượng cung ứng vật tư cần thiết phục vụ công trường trong từng giai đoạn cụ
thể.
Khi có nhu cầu về vật liệu, tổ trưởng hoặc đội trưởng lập Giấy yêu cầu
cung cấp vật tư có xác nhận Ban chỉ huy công trường.
Biểu mẫu 02 : Biểu mẫu giấy yêu cầu cấp cật tư
GIẤY YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ
Kính gửi: BLĐ Công ty - Chỉ huy công trường
Họ và tên: Nguyễn Minh Thành Chức vụ: NV vật tư Bộ phận: Đội xây
dựng số 01
Lý do yêu cầu vật tư:
Kính đề nghị BLĐ duyệt cấp cho một số vật tư thiết bị sau:
STT Tên vật tư-chủng loại Đơn vị Khối lượng Ghi chú
1 Xi măng Tấn 100
2 Cát xây tô m3 40
3 Đá hộc m3 25
4 Ống cống Mét 90
Căn cứ vào đó, bộ phận vật tư sẽ viết phiếu xuất kho gồm 2 liên, người
lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu xuất đến thủ kho lĩnh vật tư. Thủ kho xuất kho
theo đúng số lượng ghi trên phiếu xuất vào cột thực xuất. Người nhận và thủ
kho ký vào cả 2 liên. Thủ kho giữ lại 1 liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho
kế toán kho hàng để hạch toán, 1 liên người nhận đưa về nộp cho đội trưởng
hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất
lượng vật liệu.
CHỈ HUY TRƯỞNG PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN BỘ PHẬN YÊU CẦU
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Nguyễn Công Huy
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...Gai Viet Xinh
 
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017 Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Thông tư 200, 9 ĐIỂM, HAY!
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Thông tư 200, 9 ĐIỂM, HAY!Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Thông tư 200, 9 ĐIỂM, HAY!
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Thông tư 200, 9 ĐIỂM, HAY!
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAYĐề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
 
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
 
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Trà, HAY
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Trà, HAYKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Trà, HAY
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Trà, HAY
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp ...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mạiKế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại VICĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại VIC
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song HảiĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
 
Báo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất công ty dệt may, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất công ty dệt may, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất công ty dệt may, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất công ty dệt may, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty kết cấu thép, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty kết cấu thép, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty kết cấu thép, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty kết cấu thép, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lạng Sơn
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lạng SơnĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lạng Sơn
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lạng Sơn
 
Đề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng Kênh
Đề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng KênhĐề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng Kênh
Đề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng Kênh
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhHọc kế toán thực tế
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...NOT
 
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...NOT
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Ngọc Hà
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmNgọc Hà
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp - Gửi miễn phí ...
 
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt NamĐề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
 
Đề tài: Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty may I Hải Dương, 9đ
Đề tài: Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty may I Hải Dương, 9đĐề tài: Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty may I Hải Dương, 9đ
Đề tài: Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty may I Hải Dương, 9đ
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí Điện Hoá, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty GiầyĐề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon PaintĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Hạnh Đan
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Hạnh ĐanĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Hạnh Đan
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Hạnh Đan
 
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
 
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
 
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
 
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASCQuy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thế Anh
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thế AnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thế Anh
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thế Anh
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng VinaconexĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty In và Dịch vụ Phú Thịnh
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty In và Dịch vụ Phú ThịnhĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty In và Dịch vụ Phú Thịnh
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty In và Dịch vụ Phú Thịnh
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty kỹ thuật DOHA, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.01i MỤC LỤC
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.01ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt 1 NVL Nguyên vật liệu 2 TSCĐ Tài sản cố định 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 BHXH Bảo hiểm xã hội 5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 6 KPCĐ Kinh phí công đoàn 7 XDCB Xây dựng cơ bản 8 CCDC Công cụ, dụng cụ 9 SPDD Sản phẩm dở dang 10 MTC Máy thi công 11 TK Tài khoản 12 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp 14 CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công 15 CPSXC Chi phí sản xuất chung 16 CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.01iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................... 18 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp............................... 19 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC ..................................................... 21 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ..................................... 22 Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX ........ 24 Sơ đồ 1.6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK........ 25 Biểu số 01: Số lượng và trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty ....... 36 Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty................ 37 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty................................................ 40 Sơ đồ 2.3: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ............................................ 42 Biểu 2.2: Giao diện phần mềm kế toán Foxman 2008.F.............................. 45 Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý số liệu của phần mềm Foxman 2008.F mà công ty sử dụng có thể mô tả như sau: ................................................................... 45 Biểu mẫu 02 : Biểu mẫu giấy yêu cầu cấp cật tư...................................... 51 Biểu mẫu 03 : Biểu mẫu phiếu xuất kho:.................................................... 53 Biểu mẫu 04 : Biểu mẫu Hóa đơn GTGT................................................... 55 Bảng 1.1 TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1541 .................................................. 56 Bảng 1.2 : TRÍCH SỔ CÁI........................................................................ 57 Bảng 1.3 : TRÍCH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP ........................................................................................................ 61 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH........................................... 62 Bảng 1.4 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.......................................... 62 Bảng 1.5 : TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1542 ................................................ 63 Bảng 1.6 : TRÍCH SỔ CÁI........................................................................ 64 Bảng 1.7 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN THUÊ NGOÀI.................................................................................................... 66 Bảng 1.8 : TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1543 ............................................... 70
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.01iv Bảng 1.9 : TRÍCH SỔ CÁI....................................................................... 71 Bảng 1.10 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO BỘ PHẬN QUẢN LÝ ĐỘI.......................................................................................................... 73 Bảng 1.11 : BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ - DỤNG CỤ........................... 74 Bảng 1.12 : TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ DÙNG CHO SẢN..................... 75 XUẤT CHUNG........................................................................................ 75 Bảng 1.13 : TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1544 ............................................. 77 Bảng 1.14 : TRÍCH SỔ CÁI..................................................................... 77 Bảng 1.15 : BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ ................................................ 80 Bảng 1.16 : TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG ................................................... 83
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.011 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách mở cửa hội nhập đã đặt cho các doanh nghiệp trong nước trước những thách thức phải đối mặt đó là quy luật cạnh tranh. Cuộc chiến này không chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh vực mà còn diễn ra ở nhiều lĩnh vực khác nhau đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, sáng tạo nhằm hạ thấp chi phí cá biệt so với chi phí xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo ưu thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và mang lại lợi nhuận lớn. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nội dung không thể thiếu được trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. Nhiệm vụ cơ bản của kế toán không những phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán trong kinh doanh. Đồng thời, cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản lý. Xuất phát từ nhận thức trên và trải qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam, em đã được đi sâu tìm hiểu cơ cấu tổ chức và công tác quản lý bộ máy của công ty cũng như thấy được tầm
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.012 quan trọng của công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt nam” để làm đề tài luận văn cuối khóa của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cấp thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với thực tế và áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế làm việc của Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam.
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.013 5. Kết cấucủa luận văn tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các danh mục thì bài luận văn gồm 3 chương chính: CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ THƯƠNG MẠI DOHA VIỆT NAM CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ THƯƠNG MẠI DOHA VIỆT NAM Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS.NGND Ngô Thế Chi và các thầy cô giáo trong khoa kế toán, nhưng do thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn chế, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo GS.TS.NGNDNgô Thế Chi và các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cán bộ phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.014 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất, bản chất của chi phí sản xuất Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động (nhà xưởng, máy móc thiết bị và các TSCĐ khác), đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu) và sức lao động của cònngười. Các yếu tố đó chính là các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra những lượng sản phẩm vật chất tương ứng. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, sự hạch toán kinh doanh cũng như các quan hệ trao đổi đều được tiền tệ hóa. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên suốt trong quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là: - Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn liền với mục đích kinh doanh. - Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí. - Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định. 1.1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm và bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.015 Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng) - Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý - Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán Như vậy, giá thành của sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. 1.2Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của nó kế toán cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản lí cần biết rõ nội dung cấu thành của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh hưởng của yếu tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn, không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng hoá phong phú đa dạng thì vấn đề quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá thành sản phẩm. Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.016 tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp. - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng bằng phương pháp thích hợp. - Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kĩ thuật dự đoán chi phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn để góp phần hạ giá thành sản phẩm. - Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí. - Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. 1.3Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm 1.3.1. Phân loại CPSX Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, mục đích, vai trò, vị trí. Để thuận lợi cho công tác quản lý hạch toán cũng như nhằm sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí thì cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. và cũng xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý thì chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trên cơ sở đó để tiến hành và tổ chức tốt công tác kế toán. Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin... mà chi phí sản xuất được phân loại theo các cách sau : Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinhtế (hay theo yếu tố chi phí) Căn cứ vào tính chất kinh tế của các chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.017 dung kinh tế ban đầu thống nhất. theo sự phân chia như vậy thì toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố chi phí như sau: - Chi phí về nguyên nhiên vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên nhiên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, phế liệu, công cụ dụng sử dụng vào sản xuất kinh doanh. - Chi phí nhân công : Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, tiền công và những khoản phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong kỳ. - Chi phí về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Các khoản này được trích theo lương của cán bộ công nhân viên được tính vào chi phí theo quy định hiện hành: 26% BHXH, 4,5% BHYT, 2% KPCĐ, 2% BHTN. - Chi phí khấu hao TSCĐ : Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện, tiền nước, điện thoại... - Yếu tố chi phí bằng tiền khác : Đó là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã trả kể trên như: thuế môn bài, thuế đất,... Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.018 phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra được một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì những chi phí để tạo ra nguyên vật liệu đó phải được hạch toán vào những yếu tố liên quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ của doanh nghiệp và nó còncho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn cứ xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch huy động và sử dụng lao động vào phục vụ cho công tác thống kê theo yếu tố.  Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế (hay phân loại chi phí theo khoản mục giá thành) Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX kinh doanh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau đây: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm. nó không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất . Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo từng đối tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp dụng hình thức kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Chi phí nhân công trực tiếp:
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.019 Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao MTC, tiền thuê MTC, tiền lương của công nhân điều khiển MTC; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho MTC; chi phí sửa chữa MTC,… - Chi phísản xuất chung : Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở tổ, đội và những chi phí dùng chung cho hoạt động ở tổ, đội sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền dùng chung cho đội. Phânloại chiphí theo côngdụngcủachiphí có tác dụng phục vụ cho yêu cầuquảnlý chiphí sảnxuất theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, định mức tiền lương ...), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành. Kế toánsửdụngcáchphânloại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất củasảnphẩm, lao vụ, làm tàiliệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạchgiá thànhsảnxuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó có thể phân tíchđánhgiá nhữngkhoảnmục chiphí bấthợp lý từđó tìmra biệnpháp thíchứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành. Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và côngtác kếtoánchiphí sảnxuất còncóthểphânloạitheo các tiêuthức khác như: Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động: định phí và biến phí
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0110 1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm Trong sản xuất sản phẩm công nghiệp, để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành.  Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành: Theo cách phân loại này Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thành sảnxuất theo biếnphí:là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại biến phí trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và 1 phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế. Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản phẩm sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành: Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành: Giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoach được xác định theo công thức sau:
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0111 Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch (nếu có) * Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành kế hoạch thực hiện được khi Công ty thực hiện tốt kế hoạch chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tận dụng nguyên liệu thừa nâng cao hiệu quả sản xuất và tiết kiệm chi phí sản xuất. Giá thành dự toán Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của chúng theo công thức: Giá thành dự toán = Giá trị dự toán sau thuế - Thu nhập chịu thuế tính trước - Thuế GTGT đầu ra Thunhập chịu thuếtínhtrước là số (%)trêngiá thành xây lắp do Nhà nước quyđịnh đốivớitừng loại hìnhxây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. Giá thành thực tế Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0112 tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây dựng thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, giá thành được chia thành 2 loại: Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước phải thỏa mãn đủ các điều kiện đã quy định. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. 1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng thì giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0113 Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau trên các phương diện: - Về mặt phạmvi: nóiđếnchiphí sảnxuất là xét các hao phí trong một thời kỳ nhất định, khôngphânbiệt cho loạisảnphẩm nào, đãhoànthànhhay chưa, còn nóiđếngiá thành sảnphẩmlà xác định mộtlượng chiphí sản xuất nhất định, tính cho mộtđạilượng kết quảhoànthành nhất định. Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành do đó chưa có giá thành. - Về mặt lượng: + Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đó trả cho kỳ trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh, nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. + giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ. Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và tính giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau: Tổng giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0114 có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế. 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…). Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào các yếu tố: - Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay phức tạp) - Loại hình sản xuất (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt,…) - Đặc điểm sản phẩm - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp - Đơn vị tính giá thành áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp Như vậy, Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0115 1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Mỗi loại CPSX thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau: * Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Đây là phương pháp tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Thông thường CPNVLTT và CPNVTT thường áp dụng phương pháp này. * Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến nhiều đối tượng, không thể tập hợp trực tiếp). Do đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tương sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ H = Trong đó: H : hệ số phân bổ chi phí C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng T : Là tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0116 Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng đối tượng tập hợp cụ thể. Ci = H xTi Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i 1.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.4.3.1. Tài khoản sử dụng Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau: - TK 621: CPNVLTT - TK 622: CPNCTT - TK 623: CPSDMTC - TK 627: CPSXC - TK 154: CPSXKDDD Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 155, TK 632, TK334, TK 111, TK 112,… 1.4.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính trong chi phí chung) CPNVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong công tác xây lắp. Do đó, việc hạch toán chính xác CPNVL có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0117 vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác hợp lý của giá thành xây lắp. Trong hạch toán CPNVLTT cần chú ý: - NVL sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở những chứng từ gốc liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế. - Trong điều kiện vật tư không thể các định cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình thì tập hợp chung cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý. - Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại các công trường, bộ phận sản xuất để ghi giảm trừ CPNVLTT sử dụng cho công trình. CPNVLTT chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp CPNVLTT liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ để hạch toán bao gồm: phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0118 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chú giải sơ đồ: (1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm (3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho (3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau, ghi như nghiệp vụ 1) (4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư (5): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng gánh chịu chi phí. (6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường TK 152 (611) TK 133 TK 111, 112,331 TK 154(631) TK 632 (3b) (2) (5) (6) (4) (1) (3a) TK 621 TK 152 (611)
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0119 1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất ổn định. CPNCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì CPNCTT được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán CPNCTT là: bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương,… Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chú giải sơ đồ: TK 334 TK 622 TK 154 (631) TK 335 TK 632 TK 338 (1) (4) (2) (3) (5)
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0120 (1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất (2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (3): các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ (4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng gánh chịu chi phí (5): Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường 1.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. MTC là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén,..) đuợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc,…Các loại phương tiện này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. CPSDMTC là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao MTC, phi phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng MTC để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ MTC riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy hoặc khối lượng của ca máy hoàn thành được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. CPSDMTC tính cho các công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành hay tính khoán nội bộ. Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội MTC riêng biệt mà giao MTC cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì CPSDMTC được hạch toán tương tự như CPSXC. - CPSDMTC phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm MTC, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định.
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0121 - Tính toán phân bổ CPSDMTC cho các đối tượng sử dụng, phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị công việc hoàn thành. Tài khoản sử dung: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC TK 334 TK 623 TK 154 TK 152,153,141 TK 133 TK 214 TK 242,335 TK 111, 112, 331…
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0122 1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung CPSXC là những chi phí liên quan đến tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, CPNVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội. Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 154 (631) TK 152 TK 632 TK 153, 142, 242 (1) (6) (2) (3) (7) TK 214 TK 111, 112, 141,331 (5) (4)
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0123 Chú giải sơ đồ: (1): Chi phí nhân viên (2): Chi phí vật liệu (3): Chi phí CCDC (4): Chi phí khấu hao TSCĐ (5): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (6): CPSXC phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ (7): CPSXC dưới mức công suất không được tính vào giá thành sản phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán 1.4.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sơ các bảng tính toán phân bổ CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định.Các khoản CP NVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC mỗi công trình được tập hợp trên TK 154 rồi kết chuyển sang TK 632 khi bàn giao cho khách hàng. Tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà tài khoản kế toán sử dụng có sự khác nhau: TK 154 hoặc TK 631.
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0124 Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX TK 621 TK 154 TK 155 TK 622 TK 336 TK 627 TK 632, 157 Phân bổ, k/c chi phí NVLTT Phân bổ, k/c chi phí NCTT Phân bổ, k/c chi phí SXC K/c các khoản làm giảm giá thành SP hoàn thành chờ tiêu thụ Bàn giao SP cho nhà thầu chính Giá thành thực tế SP Bán ngay không qua kho Hoặc gửi bán TK 138, 152 TK 632 CP NVLTT vượt trên mức bình thường CP NCTT vượt trên mức bình thường TK 632, 157 Bảo hành công trình xây lắp
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0125 Sơ đồ 1.6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK TK 621 TK 154 TK 155 TK 622 TK 157 TK 627 TK 632 Phân bổ, k/c chi phí NVLTT Phân bổ, k/c chi phí NCTT Phân bổ, k/c chi phí SXC K/c các khoản làm giảm giá thành Giá thành thực tế SP nhập kho Giá thành thực tế SP gửi bán Giá thành thực tế SP bán ngay không qua kho TK 138, 152 TK 632 CP NVLTT vượt trên mức bình thường CP NCTT vượt trên mức bình thường CPSXC dưới mức công suất không được tính vào Zsp
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0126 1.5. Tính giá thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm làm dở 1.5.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm ● Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành: là các sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cần phải căn cứ vào các yếu tố sau: - Đặc điểm tổ chức và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm - Đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm - Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp. - Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cũng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0127 hợp lý đối tượng kế toán tâp hợp chi phí sản xuất là tiền để, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này vận có sự khác nhau nhất định. - Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. - Đối tượng tập hợp CPSX là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đâu, tập hợp số liệu CPSX chi tiết theo từng đối tượng, giúp doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra, tiết kiệm chi phí. Đối tượng tính giá thành là căn cứ để lập bảng biểu chi tiết tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý, phục vụ cho công việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành mà ta cần lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. ● Kỳ tính giá thành sản phẩm: Kỳ tính giá thành sản phẩm: là khoảng thời gian mà bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm. Để xác định kỳ tính giá thành, kế toáncăn cứvào đặc điểm riêng của ngành sảnxuất và chu kỳ sảnxuất sản phẩm. Đối với doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau:
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0128 - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý. 1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ SPDD trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp nhận thanh toán. Chi phí SPDD là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng SPDD. Việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đuợc thực hiện bằng phương pháp kiểm kê cuối tháng và phụ thuộc vào phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu. - Nếu phương thức thanh toán là sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ thì SPDD là sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành theo quy định và giá trị sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công cho đến cuối tháng đó. - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì SPDDlà sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng đó và được tính theo chi phí thực tế. Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá SPDD cuối kỳ được tiến hành như sau:
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0129 - Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành. - Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang theo mức độ hoàn thành. - Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang 1.5.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định . Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tính giá thành sau: 1.5.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp): Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công trình lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành công trình, hạng mục công trình. Đâylà phươngpháp tínhgiáthành phổ biếntrongcác doanhnghiệp xây lắp. Vì hiện nay sảnxuất xây lắp mang tínhđơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng Chi phí thực tế của khối lượng XL dở dang Chi phí khối lượng XL hoàn thành trong kỳ theo dự toán Chi phí khối lượng XL dở dang cuối kỳ theo dự toán = Chi phí thực tế của khối lượng + Chi phí thực tế XL dở dang đầu kỳ + x Chi phí khối lượng XL dở dang cuối kỳ theo dự toán
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0130 phươngpháp nàycho phépcungcấpkịp thờisố liệu giá thành cho mỗikỳ báo cáo , cách tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng. Theo phươngphápnàythì tấtcảcác chiphí phátsinhtrực tiếp cho mộtcông trình, hạngmục côngtrìnhtừkhi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Công thức: Z = C Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm C là tổngchiphí sản xuất đã tập hợp theo công trình, hạng mục công trình Trongtrườnghợp côngtrình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình. 1.5.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng(ĐĐH): Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo ĐĐH. Khi đó đốitượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng loại ĐĐH. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó. Những ĐĐH chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo ĐĐH đó là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0131 1.5.3.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức : Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều kiện sau: - Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. - Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. - Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp = Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp  Chênh lệch do thay đổi định mức  Chênh lệch do thoát ly định mức 1.5.3.4. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoan công việc. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình. Công thức tính như sau: Z = D đk + C1 + C2 +…+ Cn – Dck Trong đó: Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình D đk: chi phí thực tế sản phẩm ở dang đầu kỳ
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0132 C1,C2,…Cn: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình. Dck: chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ Phương pháp giá thành này tương đối rõ ràng, chính xác. Với phương pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định. 1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm: Sổ Nhật ký chung: dung để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng TK làm căn cứ ghi sổ Cái. Sổ Cái tài khoản: được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo từng TK như sổ cái TK 1541,1542,1543,1544,632… Các bảng phân bổ vật liệu, tiền lương, các khoản trích theo lương, bảng tính giá thành....
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0133 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ THƯƠNG MẠI DOHA VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam được thành lập ngày 16 tháng 04 năm 2008. Với mức vốn điều lệ 18 tỉ đồng gồm 5 cổ đông sáng lập: Phạm Quang Hùng, Lê Xuân Thiện, Hoàng Văn Nghĩa, Nguyễn Tiến Cường, Vũ Đức Hải - Tên chính thức: Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam - Tên công ty viết bằng tên nước ngoài: DOHA VIET NAM ENGINEERING AND TRADING JOINT STOCK COMPANY - Tên công ty viết tắt: DOHA VIET NAM., JSC. - Giám đốc: Vũ Đức Hải - Địa chỉ trụ sở chính: Số 76, tổ 14 phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội - Điện thoại: 043685890 - Mã số doanh nghiệp: 0102725340 - Vốn điều lệ: 18.000.000.000 (Mười tám tỷ đồng) Công ty có đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề đã từng tham gia thi công tại rất nhiều dự án lớn trong nước. Công ty hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu khắt khe trong các thương vụ kinh doanh của đối tác. Điểm mạnh của công ty là khả năng thi công xây dựng nhà các loại, lắp đặt các thiết bị điện tiên tiến cho hộ gia đình, văn phòng công ty, nhà
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0134 xưởng,..với phương châm an toàn – chất lượng – hiệu quả và hướng tới một nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp tại Việt Nam.  Các ngành nghề kinh doanh của công ty: - Xây dựng nhà các loại. - Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp. - Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh. - Lắp đặt hệ thống điện - Sửa chữa máy móc, thiết bị - Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm - Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông - Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hang chuyên doanh - Hoạt động thiết kế chuyên dụng (Chi tiết: hoạt động trang trí nội thất không bao gồm thiết kế công trình). - Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng (Chi tiết: bán buôn xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi, gạch, ốp lát và thiết bị vệ sinh, sơn, véc ni, đồ ngũ kim). - Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh (Chi tiết: bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi, và vật liệu xây dựng, gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh, sơn, véc ni, đồ ngũ kim, kính xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh). - Lắp đặt hệ thống xây dựng khác (Chi tiết: lắp đặt hệ thống thiết bị công nghiệp trong ngành xây dựng và xây dựng dân dụng như: thang máy, cầu thang tự động, các loại cửa tự động, hệ thống thiết bị dùng cho vui chơi giải trí). - Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại - Sửa chữa thiết bị điện.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0135 - Bán buôn kim loại và quặng kim loại (khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và chỉ kinh doanh theo đúng quy định pháp luật). - Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (Chi tiết: bán buôn đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện, giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự). - Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh. - Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí - Hoàn thiện công trình xây dựng - Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác (Chi tiết: cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng) - Đại lý, môi giới, đấu giá (Chỉ gồm có: đại lý mua bán và ký gửi hàng hoá theo quy định pháp luật) - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu (Chỉ gồm có: xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và chỉ kinh doanh theo quy định của pháp luật) Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam từ ngày thành lập tới nay đã trải qua hơn 9 năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm và đã tự khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao với giá thành tốt. Cùng với sự linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty hoà nhập nhanh vào sự phát triển của kinh tế đất nước, luôn chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng tài sản và thu nhập, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0136 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Doanh thu 28.123.056.000 30.375.126.000 33.986.102.000 Tài sản cố định 13.568.250.000 14.568.200.000 15.068.250.000 Chi phí 23.100.257.000 25.312.985.000 27.945.096.000 Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty hiện nay: Biểu số 01: Số lượng và trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty TT Loại nhân lực Số người Bậc Số năm công tác Ghi chú 1 Kỹ sư 10 1/8-5/8 1 -15 năm 2 Cử nhân 5 1/8-5/8 1 -15 năm 3 Công nhân lắp ráp 5 3/7 -7/7 3 -18 năm 4 Công nhân sữa chữa 7 3/7 -7/7 3 -16 năm 5 Công nhân kích kéo 6 3/7 -7/7 3 -20 năm 6 Công nhân sắt hàn 8 3/7 -7/7 3 -17 năm 7 Công nhân điện 10 3/7 -7/7 3 -15 năm 8 Công nhân vận hành máy 6 3/7 -7/7 2 -20 năm 9 Lái ô tô 4 3/7 -7/7 3 -15 năm 10 Lao động phổ thông 20 3/7 -7/7 3 -15 năm Tổng cộng 81
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0137 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuấtkinhdoanh của Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty Sau khi nhận được thư mời thầu, công ty tiến hành khảo sát quy trình, tìm hiểu những yếu tố về tự nhiên, địa lý tại điểm chào thầu, khảo giá thành vật tư, nhân công. Sau đó lập hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, công ty thực hiện ký kết hợp đồng, đồng thời thực hiện những biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ như: bảo lãnh hoặc ký kết. Bên chủ đầu tư ứng vốn thi công, và công trình được triển khai thực hiện, chuẩn bị về mặt bằng, nhân lực, vật tư. Tổ chức hồ sơ dự thầu Thông báo trúng thầu Giao thầu Thông báo nhận thầu Bảo vệ phương án và biện pháp thi công Lập phương án tổ chức thi công Thành lập ban chỉ huy công trường Tiến hành tổ chức thi công theo thiết kế được duyệt Tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình Công trình hoàn thành, làm quyết toán bàn giao công trình cho chủ thầu Lập bảng nghiệm thu thanh toán công trình
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0138 Đơn vị thi công thường thuê một đơn vị độc lập nhằm tư vấn, giám sát chất lượng. Khi công trình hoàn thành, thực hiện nghiệm thu, quyết toán công trình, và bàn giao cho chủ thầu. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam Công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam là một công ty có tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, ban lãnh đạo của công ty là những người có năng lực và trình độ trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 6 phòng ban và các đội thi công đảm nhận thi công, lắp đặt các thiết bị và công trình do Công ty giao. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định quản lý điều hành sản xuất của toàn công ty. Giám đốc công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các bên có liên quan. - Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách trực tiếp phòng kinh doanh và phòng hành chính. Là người hỗ trợ hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác kinh doanh, công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với giám đốc tìm kiếm việc làm và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng pháp luật, duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác. - Phó giám đốckế hoạch - kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc các vấn đề kỹ thuật, phụ trách phòng nghiên cứu – phát triển, phòng kỹ thuật và quản lý đội thợ. - Phòng tài chính: thực hiện chức năng quản lý các vấn đề thu chi trong mọi hoạt động của công ty, đáp ứng các nhu cầu tài chính cho hoạt động sản
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0139 xuất, kinh doanh như: thu mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị sản xuất, trả công lao động và các chi phí cho hoạt động hỗ trợ khác, đảm bảo tính minh bạch nhất quán, phù hợp với pháp luật và quy định của Việt Nam. Tổ trực thuộc, tổ kho vận: là bộ phận chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán kho hàng, có chức năng đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư kiểm kê, lập báo cáo nhập - xuất - tồn lên phòng kế toán. - Phòng hành chính: thực hiện chức năng lập kế hoạch và tuyển dụng, đào tạo nhân sự đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty, xây dựng và áp dụng thang bậc lương, định mức lao động, thực hiện việc tính lương hợp lý, đánh giá năng lực nhân viên, đề bạt khen thưởng/kỷ luật. Quản lý và đảm bảo môi trường làm việc thích hợp, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, công nghệ thông tin. Tổ trực thuộc: tổ bảo vệ, tổ vệ sinh, tài xế. - Phòng kinh doanh: thực hiện các công tác tiếp thị, lập hồ sơ đấu thầu, tham gia đấu thầu. Quản lý thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty và tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng dự án: quản lý, tổ chức thực hiện thi công, lập dự toán, nghiệm thu công trình xây dựng. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện tiến độ, chất lượng, thu hồi vốn, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, hiệu quả các dự án… Tổ trực thuộc: đội thi công xây dựng số 1 và đội thi công xây dựng số 2 - Phòng kỹ thuật: thực hiện chức năng lập kế hoạch, lắp đặt, bảo trì, và sửa chữa các thiết bị sản xuất, đảm bảo chất lượng các sản phẩm bán ra, các thiết bị thực hiện trong các công trình theo hợp đồng kinh tế. Đảm bảo việc lắp đặt các thiết bị đúng yêu cầu kỹ thuật, thông số công nghệ Tổ trực thuộc: Đội thi công lắp đặt số 1 và đội thi công lắp đặt số 2 trực tiếp lắp đặt các thiết bị sản phẩm và xây dựng công trình.
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0140 - Phòng vật tư - thiết bị: Tìm hiểu và khai thác thị trường cung cấp nguyên vật liệu, vật tư, tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ về tiêu thụ. Tổ trực thuộc: Xưởng sản xuất chế tạo thiết bị Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC KH – KT PHÓ GIÁM KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG DỰ ÁN PHÒNG VT – TB PHÒNG TÀI CHÍNH PHÒNG KD PHÒNG HÀNH CHÍNH ĐỘI THI CỐNG LẮP ĐẶT SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG LẮP ĐẶT SỐ 2 ĐỘI THI CÔNG XÂY DỰNG SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG XÂY DỰNG SỐ 2 XƯỞNG SẢN XUẤT CHẾ TẠO THIẾT BỊ TỔ KHO VẬN TỔ BẢO VỆ, TỔ VS, TÀI XẾ.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0141 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam là một công ty có quy mô vừa, địa bàn hoạt động tại Hà Nội và cung cấp hàng hoá, dịch vụ tới các tỉnh thành trên cả nước. Công ty đang áp dụng công tác kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng tài chính và nhân viên kế toán các phần hành. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm: kế toán trưởng, cán bộ kế toán và thủ quỹ. Công ty đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của nhân viên kế toán như sau: Phòng tài chính có nhiệm vụ chủ yếu là tổng hợp số liệu kế toán đồng thời thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hoạt động của công ty, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty. - Kế toán trưởng: là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong công ty. Kế toán trưởng phụ trách chung và có quyền yêu cầu, giám sát và giao nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên kế toán, kiểm tra công việc của họ, giám sát sử dụng vốn của phòng kinh doanh, phân tích, đánh giá, thuyết minh báo cáo tài chính. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. - Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo công ty, tính lương và các khoản phải trả người lao động. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng như việc ghi chép sổ sách kế toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình chi tiền mặt thanh toán với ngân hang và ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng kịp
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0142 thời, chính xác phục vụ tất cả mọi hoạt động của đơn vị. Tập hợp và kiểm soát chứng từ trước khi thu chi, thanh toán, cung cấp các thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu quản lý. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với tình hình tổ chức công tác kế toán tập trung như trên. Bộ náy kế toán của công ty gọn nhẹ, đảm bảo tính thống nhất, đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu giúp ban giám đốc trong việc quản lý tài chính theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Kế toán kho hàng: có nhiệm vụ nhập xuất vật tư, hàng hoá cho các công trình, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật tư, hàng hoá về số lượng, chủng loại trong quá trình sản xuất - kinh doanh, lập báo cáo kinh doanh, báo cáo tồn kho vật tư theo niên độ kế toán. - Thủ quỹ: là người chuyên thu tiền, chi tiền khi có các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt phát sinh, hàng ngày lập sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ tồn quỹ với kế toán thanh toán. Sơ đồ 2.3: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN KHO HÀNG THỦ QUỸ Để tạo thuận lợi cho việc sản xuất thi công tại các công trường, mặt khác để đảm bảo số sách kế toán trong toàn công ty, công ty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này, tại các đội cũng có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra, hạch toán các chứng từ và hàng tháng gửi báo cáo cho kế toán tổng hợp tại công ty kiểm tra.
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0143 2.1.4.2 Hình thức, chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam  Hình thức kế toán áp dụng: - Công ty áp dụng kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung trên phần mềm kế toán. Theo hình thức này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời phát sinh, và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu như: + Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt + Sổ cái + Các sổ và thẻ kế toán chi tiết - Hệ thống chứng từ kế toán: ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định, những chứng từ còn lại được thay đồi cho phù hợp với hoạt động của công ty. Một số chứng từ chủ yếu của công ty như sau: + Các chứng từ về tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tạm ứng, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi + Các chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… + Chứng từ bán hàng: hóa đơn GTGT + Các chứng từ khác: bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ… - Hệ thống báo cáo kế toán: có bốn Báo cáo tài chính được lập theo quy định của nhà nước: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Cuối năm các báo cáo này được gửi lên các cơ quan chức năng của Nhà nước.  Chế độ kế toán: Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam hiện đang áp dụng chế độ kế toán công ty theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày14/09/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0144 các thông tư phòng hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.  Chính sách kế toán áp dụng: - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá trị gốc. - Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá. - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. - Công ty tính và nộp thuế gia trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. - Niên độ kế toán là 1 năm: từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công ty là Việt Nam đồng.  Giới thiệu phần mềm kế toán công ty đang sử dụng Công ty CP kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam đang sử dụng phần mềm kế toán Foxman 2008.F đểphục vụ cho công tác hạch toán, tập hợp chi phí, tính giá thành thực tế các khối lượng thi công hoàn thành. Nhờ sử dụng phần mềm với khả năng tự tổng hợp của máy mà hai bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được thực hiện đồng thời. Kế toán không phải cộng dồn, ghi chép, chuyển sổ theo kiểu thủ công. Do đó, thông tin trên các sổ cái tài khoản được ghi chép một cách thường xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động của máy. Kế toán không nhất thiết phải đến cuối kỳ mới có sổ cái, sổ chi tiết,…
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0145 Biểu 2.2: Giao diện phần mềm kế toán Foxman 2008.F Sơ đồ 2.4:Quy trình xử lý số liệu của phần mềm Foxman 2008.F mà công ty sử dụng có thể mô tả như sau: Mã đối tượng kế toán Nội dung nghiệp vụ Chứng từ gốc Máy vi tính Ghi thẳng vào các sổ chi tiết, các TK liên quan, bảng kê,… Tổng hợp số liệu ghi vào các sổ cái, Sổ NKC Bút toán kết chuyển Máy tự động kết chuyển dư nợ, dư có của TK bị kết chuyển sang TK được kết chuyển phản ánh trên mẫu có sẵn và in ra những báo cáo, sổ kế toán cần thiết
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0146 Quy trình xử lý hệ thống hoá thông tin trong kế toán trên phần mềm được hiểu như sau: - Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc, cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng đã được mã hoá, cài đặt trong phần mềm như: Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục vật tư… đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi cập nhật dữ liệu xong máy sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự tổng hợp ghi vào các sổ cái tài khoản có mặt trong định khoản, bảng kê liên quan. Phần mềm kế toán này chỉ tự động thực hiện các toán tử đơn giản: cộng, trừ khi xác định các số phát sinh, số dư tài khoản. Đối với các nghiệp vụ kết chuyển cần thiết (kết chuyển chi phí, kết chuyển giá vốn…) với chương trình Foxman được làm tự động thông qua các bút toán kết chuyển mà người sử dụng lựa chọn cài đặt trong chương trình. Khi người sử dụng chọn bút toán kết chuyển toàn bộ giá trị dư Nợ (dư Có) hiện thời của tài khoản bị kết chuyển sang bên Có (bên Nợ) của tài khoản được kết chuyển. - Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản sau khi các thông tin từ các nghiệp vụ đã được cập nhật bằng các phương pháp "xâu lọc". Các sổ, báo cáo là kết quả bút toán kết chuyển chỉ có dữ liệu sau khi kế toán sử dụng bút toán kết chuyển tự động. 2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam 2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
  • 51. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0147 Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm. Nó không bao gồm những CPNVL sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và số tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao MTC, tiền thuê MTC, tiền lương của công nhân điều khiển MTC; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho MTC; chi phí sửa chữa MTC,… - Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí dùng cho việc quản lý ở tổ, đội và những chi phí phục vụ chung cho hoạt động ở tổ, đội sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền dùng chung cho đội. Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. 2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Để đáp ứng nhu cầu quản lý của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là các công trình, hạng mục công trình.
  • 52. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0148 Công ty hàng kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là phương pháp trực tiếp. Đối với mỗi một công trình hay hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi cho lập báo cáo và tính giá thành cho mỗi công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, các chi phí trực tiếp như CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì kế toán tiền hành tập hợp chi phí cho các công trình, hạng mục công trình đó. Đối với các chi phí liên quan tới nhiều đối tượng không thể tập hợp trực tiếp được thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý (như phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí nhân công trực tiếp theo tỉ lệ sản lượng dựa trên giá trị dự toán) Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất theo các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục. Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Vì vậy, kế toán sẽ gộp chung các chi phí sản xuất vào TK 154 mà không qua các TK 621, 622, 623, 627 và TK 154 được mở chi tiết cho từng khoản mục chi phí và chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp TK 1543: Chi phí sử dụng máy thi công TK 1544: Chi phí sản xuất chung
  • 53. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0149 2.2.4 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam CPNVLTT trong công ty bao gồm: chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, phụ tùng và nhiên liệu. * Chi phí NVL chính trong công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dựng như: Gạch, Xi măng, sắt thép, cát, đá…dùng trực tiếp vào công trình. * Chi phí NVL phụ gồm giá trị vật liệu như: ván khuôn, giàn giáo,…được các đội dùng để phục vụ công trình. * Chi phí nhiên liệu gồm giá trị của xăng, dầu chạy máy, than củi…phục vụ cho vận hành máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… Chủng loại vật tư trong Công ty rất đa dạng, do vậy để quản lý tốt việc xuất nhập vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp công ty đã xây dựng hệ thống danh điểm trên phần mềm kế toán của công ty. Tại các công trình do công ty quản lý tập trung, nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho thi công do công ty xuất kho hoặc mua chuyển thẳng tới công trình xuất dùng trực tiếp không qua kho. Kho của công ty được đặt trực tiếp tại công trường đang tiến hành thi công để tạo thuận lợi cho việc xuất dùng NVL một cách nhanh chóng phù hợp với tiến độ thi công.  Chứng từ ban đầu Công ty sử dụng các chứng từ để hạch toán CPNVLTT bao gồm các chứng từ sau: phiếu yêu cầu sử dụng vật tư , phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, các bảng kê nhập xuất vật tư, các bảng phân bổ, phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng…  Tài khoản sử dụng Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để mở sổ sách, tài khoản và các tiểu khoản tập hợp. Để tập hợp CPNVLTT công ty sử dụng tài khoản sau:
  • 54. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0150 - Tài khoản 1541 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.  Sổ kế toán sử dụng: Công ty mở sổ chi tiết TK 1541 để hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình, Sổ cái TK 1541 và sổ nhật ký chung.  Trình tự hạch toán: Khi nhận công trình bộ phận kỹ thuật tính toán nhu cầu của sản xuất, thông báo cho phòng vật tư tìm nguồn và tổ chức thu mua, khi vật tư về kho thì thủ kho làm thủ tục nhập kho, khi có lệnh xuất kho thì kết toán kho làm thủ tục xuất kho. Giá vật tư nhập kho, được tính căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các chiết khấu, giảm giá(nếu có) theo công thức: Giá trị Giá mua ghi Chi phí liên thực tế trên hóa đơn quan đến việc Các khoản của vật = đã bao gồm + thu mua, vận - giảm trừ liệu nhập các khoản thuế chuyển(không nếu có kho không hoàn lại gồm VAT) Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá NVL xuất kho, theo phương pháp này: Giá trị thực tế = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân NVL xuất kho Đơn giá bình quân được xác định cho từng thứ vật liệu. Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn già bình quân cố định. Đơn giá bq cố định = Giá trị thực tế VL tồn ĐK + Trị giá thực tế VL nhập TK Số lượng VL tồn ĐK + Số lượng VL nhập TK + Đối với vật tư qua kho
  • 55. Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hoàng Thị Hải Yến Lớp: CQ50/21.0151 Khi tiến hành thi công công trình, phòng kế hoạch cùng phó giám đốc phụ trách vật tư căn cứ tiến độ thi công và định mức sử dụng để lập dự toán lượng cung ứng vật tư cần thiết phục vụ công trường trong từng giai đoạn cụ thể. Khi có nhu cầu về vật liệu, tổ trưởng hoặc đội trưởng lập Giấy yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận Ban chỉ huy công trường. Biểu mẫu 02 : Biểu mẫu giấy yêu cầu cấp cật tư GIẤY YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ Kính gửi: BLĐ Công ty - Chỉ huy công trường Họ và tên: Nguyễn Minh Thành Chức vụ: NV vật tư Bộ phận: Đội xây dựng số 01 Lý do yêu cầu vật tư: Kính đề nghị BLĐ duyệt cấp cho một số vật tư thiết bị sau: STT Tên vật tư-chủng loại Đơn vị Khối lượng Ghi chú 1 Xi măng Tấn 100 2 Cát xây tô m3 40 3 Đá hộc m3 25 4 Ống cống Mét 90 Căn cứ vào đó, bộ phận vật tư sẽ viết phiếu xuất kho gồm 2 liên, người lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu xuất đến thủ kho lĩnh vật tư. Thủ kho xuất kho theo đúng số lượng ghi trên phiếu xuất vào cột thực xuất. Người nhận và thủ kho ký vào cả 2 liên. Thủ kho giữ lại 1 liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán kho hàng để hạch toán, 1 liên người nhận đưa về nộp cho đội trưởng hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất lượng vật liệu. CHỈ HUY TRƯỞNG PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN BỘ PHẬN YÊU CẦU