Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Similar to Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 6 hà nam (20)
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 6 hà nam
1. `BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG SỐ 6
HÀ NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THỊ THU
MÃ SINH VIÊN : A18216
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI - 2014
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG SỐ 6
HÀ NAM
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : MAI THANH THỦY
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THỊ THU
MÃ SINH VIÊN : A18216
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Bước sang thế kỷ XXI, đất nước ta đứng trước những vận hội to lớn; nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mở ra nhiều cơ hội giúp nền kinh tế phát
triển mạnh; vị thế nước ta trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định. Song tình
hình thực tế hiện nay cũng đặt ra nhiều thách thức lớn cho các doanh nghiệp xây dựng
cơ bản: một ngành sản xuất vật chất tạo nên bộ mặt xã hội. Để kinh doanh có hiệu quả
tạo được thế cạnh tranh và đứng vững trên thị trường xây dựng, giải pháp tối ưu cho các
doanh nghiệp xây lắp là hạ giá thành sản phẩm, nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng
cũng như tiến độ thi công công trình. Vấn đề được đặt ra là làm sao để quản lý vốn một
cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát trong kinh doanh. Dưới trình
độ quản lý kinh tế vĩ mô thì việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng cũng như khả năng
của mình.
Từ việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ
sản xuất, tổ chức quản lý khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành cơ bản của công tác kế toán, có ý nghĩa
vô cùng quan trọng với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung.
Để đạt được mục đích này thì các doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều
biện pháp. Đặc biệt trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu hết sức quan trọng, luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm có tính quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời qua quá trình thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kế toán
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 6 Hà Nam, được sự chỉ đạo tận tình của
Ban lãnh đạo cũng như các anh, chị trong phòng kế toán của Công ty, với sự hướng
dẫn chu đáo của cô giáo Ths. Mai Thanh Thủy và sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
bằng những kiến thức thu được ở nhà trường, em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ
phần Đầu tƣ và Xây dựng số 6 Hà Nam”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chƣơng I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
4. Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng số 6 Hà Nam
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đầu tƣ và Xây
dựng số 6 Hà Nam
Do thời gian và trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực tế còn hạn hẹp, nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy, cô khoa Kế toán để có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến
thức của mình và phục vụ cho công tác kế toán sau này.
Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của cô giáo Ths. Mai Thanh Thủy cùng các anh, chị trong phòng kế toán của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 6 đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP.......................................................................................................1
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp.......................................................................................1
1.1.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp..1
1.1.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp.......2
1.1.3.Vai trò và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp..................................2
1.2. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp...........3
1.2.1.Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm
xây lắp…………………………………………………………….......................3
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.............3
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất....................................................................4
1.2.2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ..............7
1.2.2.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.....7
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp................................................8
1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp....................................................................................................11
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp...........................................................................................................11
1.3.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.............................11
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất....................................................11
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất...............................................12
1.3.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.............................................................13
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...........................................13
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...................................................15
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công................................................16
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ..........................................................21
1.3.3.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ.........................................................................................................................23
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất......................................................23
1.3.3.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang....................................................24
6. 1.3.4.Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp ...............................................24
1.3.4.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp............24
1.3.4.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp...................................................26
1.3.4.3. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................................26
1.3.5.Đặc điểm kế toán theo phương thức giao khoán nội bộ trong doanh
nghiệp xây lắp...................................................................................................27
1.3.5.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán ............................................................28
1.3.5.2. Kế toán tại đơn vị nhận khoán ...........................................................29
1.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh ngiệp xây lắp...............................31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP ĐẦU
TƢ VÀ XÂY DỰNG SỐ 6 HÀ NAM.........................................................................36
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng số 6...............36
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................36
2.1.2.Đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty ................37
2.1.3.Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp .................................39
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty........................................41
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ....................................41
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty ..................................42
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty CP Đầu tƣ và Xây dựng số 6..................................................45
2.2.1.Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty...................................................................................45
2.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.........................45
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp............45
2.2.2.Kế toán toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty ..................................45
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...........................................46
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...................................................57
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công................................................67
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ..........................................................81
2.2.3.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá giá trị sản phẩm dở
dang....................................................................................................................93
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất......................................................93
Thang Long University Library
7. 2.2.3.2. Kế toán đánh giá giá trị sản phẩm dở dang.......................................93
2.2.4.Kế toán tính giá thành công trình tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng số
6..........................................................................................................................94
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG SỐ 6...............99
3.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..................................................99
3.2. Nhận xét chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty CP Đầu tƣ và Xây dựng số 6......................................................100
3.2.1.Ưu điểm trong công tác hạch toán kế toán tại công ty CP Đầu tư và Xây
dựng số 6.......................................................................................................100
3.2.2.Một số hạn chế trong công tác tập hợp chi phí sản suất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp. .................................................................................101
3.3. Những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.............................103
8. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CP Chi phí
CPSX Chi phí sản xuất
CT Công trình
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp sản xuất
SDMTC Sử dụng máy thi công
SXC Sản xuất chung
HMCT Hạng mục công trình
KLXL Khối lượng xây lắp
NT Ngày tháng
SH Số hiệu
SPDD Sản phẩm dở dang
SXKD Sản xuất kinh doanh
DDĐK Dở dang đầu kỳ
DDCK Dở dang cuối kỳ
Z Giá thành
TSCĐ Tài sản cố định
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
XDCB Xây dựng cơ bản
Thang Long University Library
9. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................................15
Sơ đồ 1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp xây lắp..................................................16
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...........................................................18
Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...........................................................19
Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...........................................................20
Sơ đồ 1.6 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp đơn vị đi thuê máy)......21
Sơ đồ 1.7 Kế toán chi phí sản xuất chung .....................................................................22
Sơ đồ 1.8 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ....................................................23
Mẫu 1.1: Thẻ tính giá thành ..........................................................................................27
Sơ đồ 1.9 Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức
bộ máy kế toán riêng .....................................................................................................28
Sơ đồ 1.10 Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế
toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính..............................................................29
Sơ đồ 1.11 Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán (đơn vị nhận
khoán không hạch toán kết quả riêng)...........................................................................30
Sơ đồ 1.12 Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán (đơn vị nhận
khoán hạch toán kết quả riêng)......................................................................................30
Sơ đồ 1.13 Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật ký chứng từ” ..........................................31
Sơ đồ 1.14 Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật ký – Sổ cái”............................................32
Sơ đồ 1.15 Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật ký chung”...............................................33
Sơ đồ 1.16 Tổ chức sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”.............................................34
Sơ đồ 1.17 Tổ chức sổ theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính” ...............................35
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 6……….37
Sơ đồ 2.1 Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 6.38
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty .........................................40
Sơ đồ 2.3 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số
6…................................................................................................................................42
Sơ đồ 2.4 Quy trình xử lý trên phần mềm.....................................................................43
Hình 2.1 Màn hình quy trình nghiệp vụ của phần mềm MISA SME.NET 2012..........44
Hình 2.2 Phân hệ tính giá thành ....................................................................................44
Biểu 2.1 Giấy dự kiến vật tư..........................................................................................47
Biểu 2.2 Giấy xin Séc....................................................................................................48
Biểu 2.3 Hóa đơn GTGT ...............................................................................................49
Biểu 2.4 Giấy đề nghị tạm ứng......................................................................................50
Biểu 2.5 Phiếu chi..........................................................................................................51
Biểu 2.6 Hóa đơn giá trị gia tăng...................................................................................52
10. Biểu 2.7 Bảng tổng hợp hóa đơn GTGT tháng 07/2013 ...............................................53
Biểu 2.8 Giấy thanh toán tạm ứng.................................................................................54
Biểu 2.9 Sổ chi tiết tài khoản 621..................................................................................55
Biểu 2.10 Sổ cái tài khoản 621......................................................................................56
Mẫu 2.11 Hợp đồng giao khoán ....................................................................................58
Biểu 2.12 Biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng thuê ngoài ..........................59
Biểu 2.13 Bảng chấm công công nhân thuê ngoài ........................................................60
Biểu 2.14 Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài........................................................61
Biểu 2.15 Bảng chấm công của công nhân thuộc danh sách công ty............................62
Biểu 2.16 Bảng thanh toán lương của công nhân trực tiếp ...........................................63
Biểu 2.17 Bảng tổng hợp lương tháng 07/2013 ............................................................64
Mẫu 2.18 Sổ chi tiết tài khoản 622................................................................................65
Mẫu 2.19 Sổ cái tài khoản 622 ......................................................................................66
Biểu 2.20 Nhật trình sử dụng máy.................................................................................68
Biểu 2.21 Bảng theo dõi ca máy....................................................................................69
Biểu 2.22 Bảng chấm công (Công nhân lái máy thi công)............................................69
Biểu 2.23 Bảng thanh toán lương công nhân lái máy thi công .....................................70
Biểu 2.24 Sổ chi tiết tài khoản 623101..........................................................................71
Biểu 2.25 Hóa đơn GTGT .............................................................................................72
Biểu 2.26 Sổ chi tiết tài khoản 623201..........................................................................73
Biểu 2.27 Bảng tổng hợp chi phí khấu hao máy thi công .............................................75
Biểu 2.28 Sổ chi tiết tài khoản 623401..........................................................................75
Biểu 2.20 Hợp đồng thuê máy thi công.........................................................................76
Biểu 2.30 Lịch hoạt động của máy thi công thuê ngoài................................................77
Biểu 2.31 Bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài ...........................................78
Biểu 2.32 Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy thi công.....................................78
Biểu 2.33 Sổ chi tiết tài khoản 623701..........................................................................79
Biểu 2.34 Sổ cái tài khoản 623......................................................................................80
Biểu 2.35 Bảng thanh toán tiền lương của nhân viên quản lý.......................................83
Biểu 2.36 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ...............................................84
Biểu 2.37 Sổ chi tiết tài khoản 627101..........................................................................85
Biểu 2.38 Phiếu xuất kho..............................................................................................86
Biểu 2.39 Sổ chi tiết tài khoản 627201..........................................................................87
Biểu 2.40 Bảng tính chi phí khấu hao TSCĐ ................................................................88
Biểu 2.41 Sổ chi tiết tài khoản 627401..........................................................................89
Biểu 2.42 Hóa đơn GTGT tiền điện ..............................................................................90
Biểu 2.43 Phiếu chi........................................................................................................91
Thang Long University Library
11. Biểu 2.44 Sổ chi tiết tài khoản 627701..........................................................................91
Biểu 2.45 sổ cái tài khoản 627.......................................................................................92
Biểu 2.46 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.....................................................................93
Biểu 2.47 Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành .......................................95
Biểu 2.48 Sổ chi tiết tài khoản 15401............................................................................96
Biểu 2.49 Sổ Nhật ký chung..........................................................................................97
Biểu 2.50 Sổ cái tài khoản 154......................................................................................98
Mẫu 3.1 Bảng tính và phân bổ chi phí khấu hao.........................................................105
Bảng 3.1 Bảng kê chi phí nguyên vật liệu sử dụng còn lại .........................................106
12. 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập, mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra tài sản cố định, cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm
lực kinh tế, quốc phòng cho đất nước. Vì vậy mọi bộ phận lớn trong thu nhập quốc dân
và vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có nhiều đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật đặc trưng riêng biệt thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm.
Đặc điểm rõ nét nhất trong xây dựng cơ bản là: sản phẩm xây lắp là các công trình
công nghiệp, công trình dân dụng, các vật kiến trúc,.. được gắn liền trên một địa điểm
nhất định như mặt đất, mặt nước, mặt biển... thông thường có quy mô kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc với thời gian sản xuất kéo dài và giá trị lớn.
Quá trình sản xuất ở ngành xây dựng cơ bản được chia thành nhiều giai đoạn:
khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu. Quá trình thi công được chia thành nhiều khâu
như: chuẩn bị điều kiện cho thi công (giải phóng mặt bằng, chuẩn bị nguyên vật
liệu...), thi công móng, trần, tường, hoàn thiện, thanh quyết toán, hoàn công. Các công
việc chủ yếu được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thời tiết
như nắng, mưa, gió, bão, độ ẩm... Mỗi một công trình được tiến hành thi công theo
một đơn đặt hàng cụ thể phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế mỹ thuật
của công trình đó. Khi thực hiện các đơn đặt hàng của khách hàng, đơn vị công tác
phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế mỹ thuật và phải đảm bảo chất lượng của
công trình.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp của nước ta hiện nay phổ biến theo
phương thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công
việc cho các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp (tổ, đội...). Trong giá khoán gọn không
chỉ có tiền lương mà tất cả các chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí
chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm riêng biệt trên đây của ngành xây dựng cơ bản đã có ảnh hưởng
tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm xây lắp. Công tác kế toán vừa phải
đáp ứng yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ của một doanh nghiệp sản xuất, vừa phải
đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
Thang Long University Library
13. 2
1.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp
Đặc điểm của sản xuất xây lắp mang tính đặc thù cao nên có ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp chủ yếu ở nội dung, phương pháp, trình tự
hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo từng hạng
mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm tại
các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có
những đặc điểm sau:
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng
công trình, hạng mục công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra
việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn
đặt hàng, các giai đoạn hạng mục hay nhóm hạng mục,… Vì vậy phải lập dự toán
chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ
đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị do đơn vị
chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ tài khoản 002
– Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công.
Với những đặc điểm trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán
kế toán trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính đồng thời
phải phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng
công tác kế toán, hoàn thành đúng tiến độ, cung cấp kịp thời thông tin cho nhu cầu của
các nhà quản lý
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và tính đúng,
tính đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh tại doanh
nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính
toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền
vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và cả thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông
qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết
được chi phí và giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình của sản xuất
kinh doanh. Qua đó có thể phân tích, tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình
sử dụng lao động, vật tư, vốn tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá
14. 3
thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp kinh doanh đứng vững được trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết
quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong
giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn
thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước
đây, khi nền kinh tế đang trong thời kì kế hoạch hoá tập trung. Các doanh nghiệp hoạt
động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế
hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ mang tính hình
thức. Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hành động theo
phương hướng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Để có
thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm còn phải thực hiện đúng theo quy luật khách quan. Như vậy, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu được khi thực
hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng
công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động là ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cũng đồng
thời là quá trình doanh nghiệp phải chỉ ra những chi phí sản xuất tương ứng. Để hạch
toán các loại chi phí có bản chất, đơn vị đo khác nhau cùng tập hợp lại tạo nên giá trị
sản phẩm thì tất cả các chi phí phải đảm bảo đo lường bằng đơn vị tiền tệ. Vậy chi phí
sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí khác mà doanh nghịêp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong
một thời kỳ.
Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp xây dựng cơ bản, ngoài các
khoản chi ra do quá trình thi công tạo ra sản phẩm theo hợp đồng, doanh nghiệp cũng
phải chi cho các hoạt động khác như hoạt động quản lý hay hoạt động tài chính (cho
thuê tài sản cố định,...) và các hoạt động bất thường (hao hụt vật tư ngoài định mức,...).
Những khoản chi này gọi là chi tiêu. Tuy nhiên chỉ những khoản chi phí của kỳ kế
Thang Long University Library
15. 4
toán có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra mới được phép hạch toán vào
trong kỳ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình
tồn tại của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và công tác kế toán trong
doanh nghiệp, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ như hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
Trên góc độ kế toán quản trị thì chi phí sản xuất cung cấp các thông tin về chi phí
kịp thời, hữu ích cho việc đưa ra quyết định của nhà quản trị. Do vậy, với kế toán quản
trị, chi phí không chỉ là những phí tổn thực tế gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh mà còn là những phí tổn ước tính để thực hiện dự án.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong xây dựng cơ bản, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại chi phí có tính
chất và công dụng khác nhau, đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí. Việc phân loại chi
phí sản xuất một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng quản
lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất được
phân loại theo các cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành (theo mục đích, công
dụng của chi phí)
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí
khác nhau. Mỗi khoản mục bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng,
không phân biệt nội dung kinh tế của mỗi chi phí đó. Toàn bộ chi phí được chia thành
bốn loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu
luân chuyển tham gia cấu thành lên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật
liệu trong sản phẩm xây dựng không bao gồm các loại vật liệu, nguyên liệu sử dụng
cho máy thi công, các loại vật liệu làm tạm như: lán trại che mưa, các chi phí vận
chuyển trên đường ngoài định mức lao động, định mức sử dụng máy thi công, các
loại vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương
chính, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây dựng (thuộc
doanh nghiệp), số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây dựng để hoàn thành sản
phẩm xây dựng cơ bản. Không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN trên lương cơ bản của công nhân xây dựng, tiền lương phải trả của cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội công trình và tiền lương của công
16. 5
nhân điều khiển máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp riêng theo
từng đối tượng công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình
sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây dựng bằng máy theo
phương pháp thi công hỗn hợp. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây
lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen,
điện,… Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí
tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí công cụ,
dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công
(đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy,…).
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ cho sản
xuất công trình xây dựng nhưng không thể hạch toán trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương nhân viên quản lý
tổ, đội, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy
thi công, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho quản lý đội (không phải là khấu
hao tài sản cố định của máy thi công sử dụng ở đội), chi phí hội họp, tiếp khách,
điện thoại, điện nước và các chi phí khác dùng cho tổ, đội.
Cách phân loại này đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí xây lắp theo định mức,
cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, lập định mức và kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp
cho kỳ tiếp theo. Đây là những khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành tại doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp các
chi phí phát sinh vào cùng một yếu tố chi phí, không kể tới việc chi phí đó phát sinh ở
địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại
này, có năm yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp
đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như : xi măng, cát, gạch, sắt
thép và các vật liệu phụ như : que hàn, ve,…
Thang Long University Library
17. 6
- Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ, khí nén,…
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Quần áo, mũ bảo hộ lao động, mặt nạ, ván khuôn,…
- Chi phí nhân công: Các chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao
động, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên lương phải trả công nhân
và nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền phải tính khấu hao, trích trước
sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với các loại tài sản cố định sử dụng trong
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền phát sinh về các loại dịch vụ mua
ngoài hoặc thuê ngoài như tiền điện nước, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm số tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nêu trên trong doanh nghiệp xây dựng như chi phí
tiếp khách, hội họp, nghiên cứu khoa học,…
Cách phân loại này giúp ta biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh
nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp công tác quản lý chi
phí theo từng nội dung kinh tế, tập hợp và lập báo cáo sản xuất theo yếu tố chi phí.
Phương pháp còn có ý nghĩa cho việc lập, giám sát dự toán chi phí xây dựng và xác
định phần lao động quá khứ cần bù đắp và phần lao động sống tạo ra.
Song cách phân loại này mới chỉ nêu được các yếu tố chi phí đã sử dụng chứ không
xác định được cụ thể phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng, do
vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đưa ra cách phân loại theo đối tượng chịu
chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cho đối
tƣợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại là: chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí, từng công việc nhất định. Bao gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương
công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công được kết chuyển trực tiếp
vào sản phẩm hoặc công việc xây lắp.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng chi
phí, nhiều công việc khác nhau. Nội dung chi phí gián tiếp cũng như chi phí trực
tiếp nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận phân xưởng sản xuất, bộ phận
quản lý tổ, đội xây dựng của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ
cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
18. 7
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định kế toán tập hợp chi phí, phân bổ
chi phí cho các đối tượng chịu chi phí tương đối hợp lý. Từ đó giúp cho việc xác định
chỉ tiêu giá thành được nhanh chóng, kịp thời, đồng thời giúp các nhà quản lý có được
thông tin chân thực về chi phí và lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp mình.
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lƣợng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia thành
hai loại: biến phí và định phí.
- Biến phí: là những khoản mục chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
về khối lượng công việc hoàn thành như: chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
- Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối
lượng công việc hoàn thành như: chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê mặt bằng,…
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí như: chi
phí về điện nước, điện thoại,… ở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn hợp thể
hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó thể hiện đực điểm của biến phí.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích
mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn phục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý nhằm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Trên đây là các cách phân loại thường dùng trong các doanh nghiệp xây dựng cơ
bản. Nói chung, số lượng các khoản mục chi phí phụ thuộc vào trình độ nhận thức,
quản lý và tổ chức công tác kế toán của từng doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một thể thống nhất bao gồm hai mặt
đối lập nhưng có liên hệ mật thiết với nhau, đó là mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả
sản xuất. Để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì
chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối quan hệ với kết quả sản xuất, nghĩa là tất cả
các khoản chi phí phát sinh và trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khác, có thể tính toán giá thành
của một loại sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có quy
mô lớn, thời gian thi công dài, không thể xác định được ngay giá thành công trình,
hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm
Thang Long University Library
19. 8
xây lắp quy ước. Do đó, mỗi công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đều có một
giá thành riêng.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến
giai đoạn quy ước đã nghiệm thu và được chấp nhận thanh toán.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản
xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh
nghiệp đã áp dụng để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Phân loại giá thành sản phẩm là yêu cầu phục vụ cho việc quản lý của doanh
nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp phân tích được sự biến động của giá thành và chiều
hướng tác động của chúng để có biện pháp điều chỉnh cho thích hợp. Cách phân loại
giá thành chủ yếu:
Phân loại theo nguồn số liệu và thời điểm để xác định giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: giá thành dự
tóan, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế
- Giá thành dự toán công tác xây lắp (Zdt): Do đặc trưng của hoạt động xây lắp là
tiêu thụ sản phẩm trước khi tiến hành xây dựng nên các doanh nghiệp phải xác
định trước giá thành dự toán để xác định giá trị dự toán công trình. Giá thành dự
toán được xác định là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây
lắp, công trình, HMCT. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức
kinh tế kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định áp dụng cho
từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp của từng
công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán theo công thức:
Giá thành dự toán
công trình, HMCT
=
giá trị dự toán công trình,
hạng mục công trình sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính trƣớc
Trong điều kiện hiện nay, các đơn vị thường tham gia đấu thầu thi công xây lắp
một công trình. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công tác xây lắp
hợp lý, đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do vậy, trong giá thành dự toán
còn có hai loại giá thành đó là:
+ Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: được hình thành từ cơ chế quản lý bằng
đấu thầu trong xây dựng. Đây cũng là loại giá thành do chủ đầu tư đưa ra cho các
doanh nghiệp xây dựng, căn cứ vào đó để tính giá thành dự thầu công tác xây
lắp. Về nguyên tắc, giá đấu thầu xây lắp chỉ bằng giá dự toán, có như vậy chủ
đầu tư mới tiết kiệm vốn đầu tư và hạ thấp chi phí về lao động
20. 9
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán ghi trong hợp
đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp sau khi thỏa thuận giao nhận
thầu và cũng chính là giá thắng thầu của đơn vị xây lắp và được chủ đầu tư thỏa
thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ được nhỏ
hơn hoặc bằng giá đấu thầu xây lắp.
- Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành được tính toán trên cơ sở điều kiện thực
tế của doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp
dụng trong nội bộ doanh nghiệp xây dựng, là cơ sở, đồng thời là mục tiêu để phấn
đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Giá thành kế hoạch còn phản ánh
trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
Công thức tính giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch của
công trình, HMCT
=
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
- Giá thành thực tế (Ztt): Giá thành thực tế là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp
phải bỏ ra theo số lượng kế toán, có liên quan đến công trình hoàn thành và được
xác định khi kết thúc công tác xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp thực tế không
chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như chi phí thiệt hai do phá đi làm lại,
thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư,…do những nguyên nhân
khách quan hoặc chủ quan của doanh nghiệp. Thông thường giá thành thực tế sản
phẩm xây lắp được chia thành:
Giá thành công tác xây lắp thực tế: phản ánh giá thành một khối lượng công tác
xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định theo kỳ (tháng, quý, năm). Giá thành
này cho phép kế toán xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát hiện những nguyên
nhân tăng, giảm chi phí và khịp thời điều chình cho giai đoạn sau.
Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để tiến
hành thi công công trình, HMCT kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành đưa vào
sử dụng và được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
Muốn đánh giá chính xác chênh lệch sản xuất thi công của công tác xây lắp, phải
so sánh các loại giá thành trên với nhau nhưng xét trong điều kiện đảm bảo tính thống
nhất về thời điểm và cách tính toán trong quá trình so sánh và sự so sánh này phải
được thực hiện trên cùng một đối tượng xây lắp. Giữa ba loại giá thành xây lắp này
thường có mối quan hệ mật thiết về lượng.
Kết thúc công trình, doanh nghiệp so sánh Zdt, Zkh, Ztt để phân tích và đề ra
biện pháp khắc phục hạn chế cho lần thi công tiếp theo. Về nguyên tắc, mối quan hệ
giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo như sau:
Zdt > Zkh >Ztt
Thang Long University Library
21. 10
Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, ta có thể đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ
sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành
dự toán cũng giúp cho việc xác định được trình độ quản lý của doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác. Đây cũng là ngyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện
kế hoạch giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho nhà
nước và có điều kiện tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do công việc thi công thường là kéo dài, trong xây dựng cơ bản người ta
có thể xác định giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành hàng kỳ.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành: giá thành sản xuất và
giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm xây lắp trong phạm vi công
trình như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất được tính cho sản
phẩm đã hoàn thành, là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh
nghiệp.
Giá thành sản xuất được tính theo công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất
kinh doanh DDĐK
+
Chi phí
SXKD phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
kinh doanh DDCK
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp công thêm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã được phân bổ cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được xác định sau khi khối lượng sản phẩm
công việc, lao vụ đã được thực hiện. Đây là cơ sở để doanh nghiệp tính lãi trước thuế.
Như vậy, dù theo cách phân loại nào thì để đáp ứng yêu cầu của các nhà quản lý
trong việc hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây dựng giải pháp để hạ giá thành sản
phẩm kịp thời, chính xác toàn diện có hiệu quả và hợp lý đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các loại giá thành. Dĩ nhiên, việc tính giá thành sản phẩm trong từng
doanh nghiệp cụ thể, còn tùy vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá
thành mà áp dụng một trong các phương pháp trên hoặc áp dụng kết hợp một số
phương pháp với nhau.
22. 11
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp giống nhau về mặt chất nhưng
khác nhau về mặt lượng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi
chi phí xây lắp là tổng thể các chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá
thành sản phẩm xây lắp là tổng thể các chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp
hoàn thành và bàn giao.
Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định (tháng,
quý, năm), thường có liên quan đến hai bộ phận là: sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá thành sản phẩm xây lắp lại chỉ được tính cho công
trình, HMCT, khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu này thường bao gồm
hai bộ phận chi phí: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (kỳ trước chuyển sang) và chi phí
phát sinh trong kỳ (sau khi đã trừ đi giá thành sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ). Sự
khác nhau đó thể hiện qua công thức sau:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất DDĐK
+
CPSX phát sinh trong kỳ
(đã trừ các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí)
-
Chi phí sản
xuất DDCK
Về mặt kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai
bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
là cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. Vấn đề tiết kiệm hay lãng phí của doanh
nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay
cao. Như vậy, cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành là việc tập hợp chi phí sản
xuất đúng đối tượng. Điều này có tác dụng tốt đến việc tăng cường quản lý chi phí sản
xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp các chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là
xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu sự phân bổ chi phí.
Do là khâu đầu tiên trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nên khi xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng
chi phí, sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí của doanh nghiệp xây lắp. Việc
lựa chọn, xác định đối tượng tập hợp chi phí cho từng doanh nghiệp là khác nhau, phụ
thuộc vào đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý cũng
Thang Long University Library
23. 12
như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. Nếu là loại hình sản xuất đơn
chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là cho từng công trình, hạng mục công trình.
Nếu là loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng đơn đặt
hàng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là các phân xưởng, tổ, đội thi công, công trường sản
xuất,...Căn cứ vào yêu cầu giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sẽ được chi tiết và cụ thể
cao hơn.
Mặc dù có nhiều cách xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nhưng yêu
cầu của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đặc điểm tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đây là công
việc quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc
hạch toán ban đầu đến tổ chức tập hợp số liệu, hạch toán trên tài khoản và các sổ kế
toán liên quan.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất phát sinh
theo yếu tố, khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí như:
công trình, HMCT hay đơn đặt hàng. Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp thường sử
dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp
Theo phương pháp này, đối với những chi phí cơ bản có quan hệ trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí đó.
Phương pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán phải tổ chức công tác ghi chép ban
đầu theo đúng đối tượng riêng biệt trên các sổ, thẻ chi tiết chi phí sản xuất với từng đối
tượng tính giá. Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất áp dụng cho những chi
phí sản xuất cơ bản hoặc cho những doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành đơn nhất
là các công trình, hạng muc công trình.
Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp (đối với chi phí sản xuất chung)
Theo phương pháp gián tiếp, trước hết tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh
sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng đối tượng cụ thể. Tiêu thức phân bổ đảm bảo
được mối quan hệ tương quan giữa chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí. Thời
điểm tính toán phân bổ có thể một lần vào cuối kỳ kế toán hoặc nhiều lần trong kỳ, tùy
theo yêu cầu quản lý và năng lực thực tế của doanh nghiệp.. Việc phân bổ được tiến
hành theo trình tự sau:
24. 13
- Xác định hệ số phân bổ (H):
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tƣợng
Hay:
H =
C
T
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng:
Cᵢ = Tᵢ × H
Trong đó: Cᵢ: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Tᵢ: Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng i
H: Hệ số phân bổ
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình
Chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Nếu chi phí sản xuất có liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì sẽ được phân bổ theo tiêu thức
thích hợp.
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Các chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt.
Theo đó, tổng số chi phí sản xuất tập hợp được từ khi khởi công cho đến khi hoàn
thành đơn đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công
Các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp riêng cho từng đơn vị thi công. Tại
mỗi đơn vị thi công, chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí:
công trình, hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Cuối kỳ, tổng số chi phí
tập hợp được phải phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính giá thành sản phẩm
riêng.
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính, để
hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên. Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chi phí sử
dụng máy thi công hỗn hợp, vừa thủ công, vừa bằng máy sẽ hạch toán vào một tài
khoản riêng. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp sẽ bao gồm bốn
khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
ngoài ra còn những cấu kiện liên quan đến xây dựng và lắp đặt (trừ vật liệu cho máy
Thang Long University Library
25. 14
thi công) trực tiếp cấu thành nên sản phẩm và sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp
cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà kế toán sử dụng một trong những
phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho như: phương pháp nhập trước xuất
trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp thực tế đích danh và phương
pháp bình quân gia quyền để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
từng công trình, HMCT. Nếu vật tư sử dụng chung cho nhiều công trình, kế toán phải
phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý (định mức tiêu hao, khối lượng thực
hiện,...).
Khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán đơn vị căn cứ vào chứng từ gốc để hạch toán.
Trong trường hợp vật tư được xuất từ kho doanh nghiệp, chứng từ gốc là phiếu xuất
vật tư, phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ hay phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
Căn cứ vào nhu cầu, định mức tiêu hao vật tư, bộ phận thi công viết phiếu xin lĩnh vật
tư. Sau khi được duyệt phòng kế toán hoặc cung ứng lập phiếu xuất kho, mẫu tuỳ theo
hoàn cảnh cụ thể. Trường hợp vật tư mua về nhập thẳng chân công trình, chứng từ gốc
để hạch toán là hoá đơn bán hàng hay hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
Trên cơ sở chứng từ gốc, kế toán có thể lập bảng phân bổ vật tư cho công trình.
Kế toán sử dụng tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để tập hợp
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tâp hợp chi phí phát sinh
trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và kết cấu tài khoản này như sau:
Nợ TK 621 Có
- Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ kế toán.
- Giá trị NVLTT không sử dụng hết
nhập lại kho.
- Phân bổ hoặc kết chuyển giá trị
NVLTT xây lắp trong kỳ sang tài
khoản 154.
26. 15
Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152,111,112
Xuất kho NVL Trị giá NVL xuất dùng
trực tiếp xây lắp công trình không hết nhập lại kho
TK 111,113,331 TK 154
NVL mua ngoài xuất Kết chuyển chi phí NVLTT
dùng không qua kho cho đối tường chịu chi phí
TK 133 TK 632
GTGT đầu vào
được khấu trừ Chi phí NVLTT
TK 141 vượt mức bình thường
Quyết toán tạm ứng
giá trị xây lắp khoán nội bộ
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của
công nhân lái máy và phụ máy.
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tượng
tập hợp chi phí (công trình, HMCT, đơn đặt hàng...). Trong trường hợp chi phí nhân
công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được phân bổ theo phương pháp
thích hợp (định mức tiền lương của toàn bộ công trình theo tỷ lệ so với khối lượng xây
lắp hoàn thành...).
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là các
bảng chấm công, hợp đồng làm khoán cùng các chứng từ liên quan đến các chứng từ
này được chuyển đến phòng kế toán để làm cơ sở cho việc tính lương cho từng người
và tổng hợp, phân bổ tiền lương cho các đối tượng.
Đối với tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép năm theo chế
độ, việc nghỉ phép không đều đặn giữa các tháng trong năm thì cần tiến hành trích
trước lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên, tính vào giá thành sản phẩm. Như
vậy, giá thành sản phẩm sẽ không bị những chi phí này làm biến đổi một cách đột
Thang Long University Library
27. 16
ngột. Còn nếu doanh nghiệp sắp xếp và bố trí được việc nghỉ phép cho cán bộ công
nhân viên một cách đều đặn thì không cần trích trước lương nghỉ phép.
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622 "Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư và được
mở cho từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng. Kết cấu tài khoản này như
sau:
Nợ TK 622 Có
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp xây lắp
TK 334, 111, 112 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả Kết chuyển chi phí
cho NCTT xây lắp NCTT xây lắp
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương nghỉ phép Chi phí NCTT
cho nhân công trực tiếp xây lắp vượt mức bình thường
TK 141
Quyết toán tạm ứng chi phí NCTT
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối
lượng xây lắp bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu cho máy thi công, chi phí nhân
công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí khác
phục vụ cho máy thi công. Đây là khoản chi phí đặc trưng cho hoạt động xây dựng cơ
bản và là chi phí lớn trong giá thành xây lắp. Khi thi công, các đơn vị thường sử dụng
các loại máy như: máy trộn bê tông, máy Xúc, máy Cẩu, máy vận thăng,...
Do đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử
dụng máy thi công được chia làm hai loại: Chi phí tạm thời (là những chi phí có liên
quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển phục vụ sử dụng máy thi
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây
lắp trong kỳ kế toán.
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp trong kỳ vào TK
154.
28. 17
công) và Chi phí thƣờng xuyên (là những chi phí cần thiết cho việc sử dụng máy thi
công bao gồm: tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy nhiên liệu, lương chính của công
nhân điều khiển máy). Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản
trích theo lương của công nhân sử dụng máy. Việc tính toán, phân bổ cho các đối
tượng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ máy hoặc giá thành một ca
máy hay giá thành một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành, kết hợp với tài liệu
hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ, ca máy). Quá trình hạch toán chi
phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy.
Để theo dõi các khoản chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản
623 "Chi phí sử dụng máy thi công".
Tài khoản 623 có sáu tài khoản cấp 2 sau:
+TK 6231 – Chi phí nhân công
+TK 6232 – Chi phí nguyên, nhiên liệu
+TK 6233 – Chi phí dụng cụ cho máy thi công
+TK 6234 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
+TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 623 cuối kỳ không có dư và cũng có thể mở chi tiết cho từng công
trình, HMCT và theo khoản mục chi phí. Kết cấu tài khoản này như sau:
Nợ TK 623 Có
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi
công bằng máy hoặc giao máy thi công cho đội, xí nghiệp xây lắp.
Trƣờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có tổ chức kế
toán riêng
Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý
riêng cho đội máy thi công thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy
thi công được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung mà không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công. Sau đó, các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy
thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp. Quan hệ giữa đội máy thi công với
đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
liên quan đến máy thi công trong kỳ
kế toán
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công vào tài khoản 154
cho từng đối tượng.
Thang Long University Library
29. 18
các bộ phận hoặc thực hiện theo phương thức bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận
trong nội bộ.
- Trường hợp đội máy thi công hạch toán theo phương thức cung cấp lao vụ lẫn
nhau: trình tự hạch toán được tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trƣờng hợp DN có tổ chức đội MTC riêng, có tổ chức kế toán riêng)
TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154 – MTC TK 623 – CT TK 154 - CT
Chi phí NVLTT K/c chi phí NVLTT
sử dụng cho MTC
TK 334 TK 622
Chi phí NCTT K/c chi phí NCTT Cung cấp lao vụ K/c Chi phí
sử dụng cho MTC máy giữa các BP SDMTC
TK 111, 112, 331,214 TK 627
Chi phí SXC K/c chi phí SXC
sử dụng cho MTC
- Nếu doanh nghiệp tổ chức hạch toán theo phương thức bán lao vụ lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ: trình tự hạch toán được tiến hành theo sơ đồ sau:
30. 19
Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trƣờng hợp DN có tổ chức đội MTC riêng, có tổ chức kế toán riêng)
TK 621, 622, 627 TK 154 - MTC TK 632 – MTC
K/c chi phí phát sinh Giá vốn ca máy thi công
sử dụng cho MTC
TK 511, 512 - MTC TK 623 – CT
Bán lao vụ máy Tính vào chi phí
giữa các bộ phận sử dụng MTC
TK 3331 TK133
Thuế GTGT
Thuế GTGT được khấu trừ
đầu ra
Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có đội
máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công
Theo đó, doanh nghiệp thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng tay
vừa bằng máy thì những chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được
tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và được tập hợp vào tài khoản 623,
sau đó, kế toán tiến hành tính và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trình tự hạch toán được tiến hành theo sơ đồ sau:
Thang Long University Library
31. 20
Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(trƣờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng hoặc có đội máy thi
công riêng nhƣng không hạch toán kết quả riêng)
TK 111,334 TK 623 – Công trình, HMCT TK 154 – CT, HMC
Lương phải trả công nhân
điều khiển máy thi công
TK 152, 153
Xuất kho nhiên liệu, dụng cụ
dùng cho máy thi công
TK 214
Khấu hao máy thi công K/c Chi phí SDMTC
TK 141
Thanh toán tạm ứng chi phí
máy thi công
TK 111, 112, 331
Chi phí khác sử dụng cho MTC
TK 133
GTGT đầu vào
32. 21
Trường hợp đơn vị đi thuê máy
Sơ đồ 1.6 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (trƣờng hợp đơn vị đi thuê máy)
TK 111, 112, 331 TK 623 TK 154 – CT
Giá thuê máy chưa có thuê
TK 133 K/c Chi phí SDMTC
Thuế GTGT
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc quản lý công trình trong
phạm vi tổ, đội xây lắp bao gồm tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương nhân viên quản
lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, khấu hao tài sản cố định dùng cho đội,
chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Doanh nghiệp xây dựng nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội thi công thì chi
phí sản xuất chung của đội thi công nào thì kết chuyển và tính giá thành sản phẩm xây
lắp của từng đội thi công đó. Trường hợp đội tiến hành thi công nhiều công trình, hạng
mục công trình trong kỳ thì cần phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
công trình, hạng mục công trình có liên quan theo một tiêu thức nhất định. Công thức
phân bổ như sau:
Mức chi phí sản xuất chung
phân bổ cho từng đối tƣợng
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tƣợng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, doanh nghiệp sử dụng tài khoản
627 "Chi phí sản xuất chung". TK 627 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết theo
từng bộ phận xây lắp (tổ, đội,...) và theo khoản mục. Tài khoản 627 có các tài khoản
cấp 2 sau:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bàng tiền khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 như sau:
Thang Long University Library
33. 22
Nợ TK 627 Có
Sơ đồ 1.7 Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Lương và các khoản trích theo lương
cho nhân viên quản lý đội Kết chuyển
TK 152, 153 chi phí sản xuất chung
Nhiên liệu, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho quản lý phân xưởng
TK 214
Khấu hao TSCĐ tại phân xưởng TK 152, 111, 338
TK 335
Trích trước chi phí SXC Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
TK 142
Phân bổ chi phí trả trước
TK 111,112, 331
Chi phí thuê ngoài, mua NVL
không qua kho dùng cho SXC
TK 133
Thuế GTGT
TK 141
Quyết toán tạm ứng chi phí
sản xuất chung
TK 352
Trích lập dự phòng
bảo hành công trình xây lắp
- Tập hợp các khoản chi phí sản
xuất chung thực tế phát sinh
trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung.
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào tài khoản 154.
34. 23
1.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ công việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo
từng khoản mục chi phí và phương pháp hạch toán chi phí nhất định. Cuối kỳ, để tổng
hợp chi phí sản xuất xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.
Tài khoản 154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình, theo từng nơi
phát sinh chi phí (đội, bộ phận sản xuất...) và theo khoản mục chi phí. Nội dung phản
ánh của tài khoản 154 như sau:
Nợ TK 154 Có
Tài khoản 154 có bốn tài khoàn cấp 2 sau:
+ TK 1541 – Xây lắp
+ TK 1542 – Sản phẩm khác
+ TK 1543 – Dịch vụ
+ TK 1544 – chi phí bảo hành xây lắp
Sơ đồ 1.8 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ
TK 621 TK 154 TK 632
Kết chuyển chi phí Bàn giao KLXL hoàn
nguyên vật liệu trực tiếp thành nghiệm thu công trình
TK 622 TK111,112, 152, 138, 811
Kết chuyển chi phí NCTT Các khoản ghi giảm CPSX
TK 623 TK 352, 641
Kết chuyển chi phí Bảo hành công trình
sử dụng máy thi công hoàn thành bàn giao
TK 627 TK 155
Kết chuyển chi phí KLXL hoàn thành
sản xuất chung chờ bàn giao, tiêu thụ
SDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- Tập hợp CPSX phát sinh trong kỳ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ bàn
giao chưa tiêu thụ.
SDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp hoàn thành bàn
giao hoặc
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản
phẩm hỏng không sửa chữa được.
Thang Long University Library
35. 24
1.3.3.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang của các đơn vị xây lắp có thể là công trình, hạng mục công
trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư
nghiệm thu hoặc chưa được thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một
trong những yếu tố quyết định đến tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm
xây lắp trong kỳ. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc
vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa người nhận
thầu và người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị
sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là
điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối
lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo
chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các
giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán
của chúng.
Trên cơ sở tài liệu kiểm kê cuối kỳ, trong các doanh nghiệp xây lắp, giá trị sản
phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế bằng công thức sau:
Giá thực
tế KLXL
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang đầu kỳ
Giá trị của KLXL hoàn
thành theo dự toán
+
+
Chi phí thực tế KLXL
phát sinh trong kỳ
Giá trị của KLXL dở
dang cuối kỳ theo dự toán
X
Giá trị của
KLXL dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
1.3.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.4.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng,
đủ, chính xác giá thành sản phẩm. Để thực hiện tốt công việc này thì việc đầu tiên là
phải xác định đúng đối tượng tính giá sản phẩm. Với đặc điểm riêng của ngành xây
dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục
công trình đã xây dựng hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Ngoài ra, đối tượng tính
giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước,
tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: là phương pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất đã tập hợp để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
của sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành. Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
thường áp dụng phương pháp tính giá sau:
36. 25
-Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp giá thành trực tiếp: Phương
pháp này là phương pháp tính giá thành sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng kế
toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành là hàng tháng
(quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phép cung
cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản dễ thực
hiện.
Chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp được tập hợp cho công trình, HMCT từ khi
khởi công đến lúc hoàn thành là giá thành thực tế của công trình đó.
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
Chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ
+
Tổng CPSX phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí SXKD
dở dang cuối kỳ
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì
không nhất thiết phải xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng chi phí
sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn
thành.
-Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này thích hợp với việc xây lắp các
công trình lớn, phức tạp, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn thi công
chia ra cho các đối tượng sản xuất khác nhau. Theo phương pháp này, đối tượng tập
hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm
hoàn thành cuối cùng.
Công thức tính:
Z = DDĐK + (Z1 + Z2 + … + Zn) - DDCK
Trong đó:
Z1, Z2, Zn : Chi phí sản xuất ở từng đội xây dựng, từng giai đoạn thi công hay
từng công trình, hạng mục công trình.
Nếu sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không có hoặc có nhưng ít và ổn định
thì không cần tính đến giá trị dở dang.
-Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp tổ chức sản xuất công trình, hạng mục công trình nhỏ, đơn
chiếc, khối lượn xây lắp không lớn. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn
đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Theo phương pháp này, tất cả các chi phí sản xuất được tập hợp theo mỗi đơn
đặt hàng không kể số lượng đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy mô công nghệ giản
đơn hay phức tạp, và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Những đơn đặt hàng chưa hoàn thành
bàn giao thì toàn bộ chi phí đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất
Thang Long University Library
37. 26
của khối lượng xây lắp dở dang. Do chỉ tính giá của những đơn đặt hàng hoàn thành,
do đó kỳ tính giá hành không phù hợp với kỳ báo cáo.
1.3.4.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến
hành công việc tính giá cho các đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành
hợp lý, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Đối với những công trình, hạng mục công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn
(dưới 12 tháng) thì khi nào công trình hoàn thành toàn bộ thì khi đó doanh nghiệp xây
lắp mới tính giá thành thực tế cho công trình đó.
Đối với những công trình, HMCT có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài (hơn
12 tháng) thì chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành, có giá trị sử dụng,
được nghiệm thu hoàn thành bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp mới tính giá thành thực
tế của bộ phận công trình đó.
Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi
công trong nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử
dụng được thì từng phần việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý (theo thiết
kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu thi công) sẽ được bàn giao thanh toán;
doanh nghiệp tính giá thành thực tế cho khối lượng hoàn thành bàn giao.
Phụ thuộc vào đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa
chọn phương pháp thích hợp để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.4.3. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp dùng để theo dõi và tính giá thành sản xuất
từng công trình, hạng mục công trình trong từng kỳ hạch toán. Thẻ được lập trên cơ sở
thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ kỳ trước và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ này. Mẫu thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
38. 27
Mẫu 1.1: Thẻ tính giá thành
Đơn vị …… Mẫu số S37-DN
Địa chỉ …… (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Tháng…năm….
Tên sản phẩm, dịch vụ:….
Chỉ tiêu
Tổng
số tiền
Chia ra theo khoản mục
Nguyên liệu,
vật liệu
Nhân công
trực tiếp
Sử dụng
MTC
Chi phí
SXC
A 1 2 4 4 5
1. Chi phí SXKD
doanh dở dang đầu kỳ.
2. Chi phí SXKD phát
sinh trong kỳ.
3. Giá thành sản phẩm
dịch vụ.
4. Chi phí SXKD dở
dang cuối kỳ.
1.3.5. Đặc điểm kế toán theo phương thức giao khoán nội bộ trong doanh nghiệp
xây lắp
Do đặc điểm của ngành xây lắp là quá trình thi công thường diễn ra ở những địa
điểm cách xa đơn vị, trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn nên dễ xảy ra
những hao hụt mất mát. Vì vậy, các doanh nghiệp thường tổ chức theo phương thức
khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị, đội thi công.
Các đơn vị nhận khoán (tổ, đội...) có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc
hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu,
công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung.
Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đội thi công
là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Phương thức này gắn với lợi
ích vật chất của người lao động với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ
thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa chọn
phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của tổ,
đội…
Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng
giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên
Thang Long University Library
39. 28
cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán bàn
giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng khoán.
1.3.5.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán
-Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng
Đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản 141 (1413) được mở chi tiết cho từng đơn
vị nhận khoán để phán ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở
sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công
trình trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản
mục chi phí. Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9 Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ
chức bộ máy kế toán riêng
TK 152, 153, 111, 112 TK 141 (1413) TK 621, 622, 623, 627
Tạm ứng vật tư, vốn, bổ sung Quyết toán tạm ứng về KLXL
thiếu cho đơn vị nhận khoán hoàn thành bàn giao
TK 111,112, 3388 TK 1331
Thuế GTGT
Bổ sung số tạm ứng thiếu được khấu trừ (nếu có)
cho đơn vị nhận khoán
TK 111, 112, 334, 138
Thu hồi số tạm ứng thừa
Căn cứ vào số đã tạm ứng, kế toán tiến hành thanh toán bổ sung số thiếu hoặc
thu hồi số thừa theo giá trị thực tế giao khoán hoàn thành.
-Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân
cấp quản lý tài chính.
Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản 136 (1362 – phải thu về khối
lượng giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền,
khấu hao TSCĐ… cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị. Đồng
thời tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao
từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này chỉ sử dụng
ở đơn vị giao khoán.