SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đâylà công trình nghiên cứu của riêng em. Các thông
tin, số liệu trong bài là trung thực, đúng với tình hình thực tế của công ty.
Sinh viên
Đỗ Thị Thu Hường
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................ ii
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT.............................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:.............................................................................................. 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP............................... 3
SẢN XUẤT ............................................................................................... 3
1.1....Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất................................................................................. 3
1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm................. 3
1.1.2.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.......................... 5
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. . 6
1.2....Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...................... 7
1.2.1.Lý thuyết về loại hình kế toán, nguyên tắc kế toán chi phối tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................................. 7
1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm .................................. 11
1.2.2.1Phân loại chi phí sản xuất ............................................................... 11
1.2.2.2Phân loại giá thành sản phẩm.......................................................... 12
1.2.3.Phương pháp xác định, tính toán phân bổ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.................................................................................................. 14
1.2.3.1Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng kế toán giá thành sản
phẩm. 14
1.2.3.2Phương pháp tính toán phân bổ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.16
1.2.3.3Xác định chi phí sản xuất................................................................ 18
1.2.3.4Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ........................................ 19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
iii
1.2.3.4.1Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp................. 20
1.2.3.4.2 Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương....................................................................................................... 20
1.2.3.5Phương pháp kỹ thuật tính giá thành sản phẩm ................................ 22
1.2.3.5.1Tính giá thành sản xuất theo công việc (theo đơn đặt hàng) ........... 22
1.2.3.5.2 Tính giá thành sản phẩm theo toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất22
1.2.4.Tổ chức kế toán ghi nhận chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm....... 26
1.2.4.1Tổ chức chứng từ kế toán.26
1.2.4.2Tổ chức tài khoản kế toán.27
1.2.4.3Quy trình ghi nhận chi phí sản xuất.28
1.2.5.Tổ chức cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục
vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp. ............................................................. 29
1.2.6 Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong điều kiện áp dụng kế toán máy.......................................................... 31
CHƯƠNG 2............................................................................................. 36
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP ĐẶC BIỆT SHENGLI
VIỆT NAM.............................................................................................. 36
2.1....Tổng quan về hệ thống kế toán Công ty Việt Nam. ............................ 36
2.2....Tổng quan về Công ty TNHH đặc biệt Shengli Việt Nam. ................. 37
2.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH đặc biệt Shengli.37
2.2.2.Đặc điểm hoạt động của Công ty...................................................... 38
2.3....Thực trạng tổ chức kế toán chiphí và giá thành sản phẩm ở công ty. ..... 45
2.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty................................................... 45
2.3.2.Các chính sách kế toán chung ............................................................46
2.3.3.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán......................................47
2.3.4.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.................................... 48
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
iv
2.3.5.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán........................................48
2.3.6.Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty .............................................. 49
2.3.7.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán........................................53
2.4.Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .......... 54
2.5.Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty. ................................................................................................... 53
2.5.1.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ............. 53
2.5.2.Đối tương kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.........................................56
2.5.3.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt
Nam. ......................................................................................................................................................................56
2.5.3.1 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 56
2.5.3.2 Thực trạng kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty 64
2.5.3.3 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty 74
2.5.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 87
2.6 Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép đặc biệt
Shengli Việt Nam 95
2.6.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành của Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli95
CHƯƠNG 3:............................................................................................ 96
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
THÉP ĐẶC BIỆT SHENGLI VIỆT NAM. 96
3.1....Những thành tựu đạt được trong công tác tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thép đặc biệt Shengli. 97
3.2....Những hạn chế còntồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam. 100
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
v
3.3 Một số ý kiến và giải pháp khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thép đặc biệt
Shengli Việt Nam. 103
KẾT LUẬN 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
vi
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BTP Bán thành phẩm
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CCDC Công cụ dụng cụ
HĐQT Hội đồng quản trị
KD Kinh doanh
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TM, TƯ, TGNH Tiền mặt, tạm ứng, tiền gửi ngân hàng
TK Tài khoản
TK ĐƯ Tài khoản đối ứng
TSCĐ Tài sản cố định
PGĐ Phó giám đốc
PX Phân xưởng
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để loài người tồn tại và phát
triển. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
càng mở rộng và phát triển không ngừng. Để quản lý một cách hiệu quả đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt Công ty thuộc loại hình,
thành phần kinh tế, hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng
loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi như một công
cụ hữu hiệu. Đứng trước sức cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường
như hiện nay, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị trường một số lượng
lớn sản phẩm, dịch vụ với số lượng lớn, chủng loại mẫu mã phù hợp thị hiếu
người tiêu dùng, Công ty cần phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí sản xuất
đồng thời đưa ra thị trường những sản phẩm với mức giá thành hợp lý. Giá
thành thấp, sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã phù hợp sẽ là tiền đề tích cực
giúp Công ty đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn, đem lại
nhiều lợi nhuận từ đó tăng tích lũy cho Công ty và nâng cao đời sống cho
công nhân viên trong công ty.
Tất cả các phần hành kế toán đều quan trọng và gắn bó, kết hợp chặt chẽ
với nhau để thực hiện nhiệm vụ chung của kế toán. Nhưng trong đó, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn được ví như là linh
hồn của công tác kế toán, đặc biệt là khi hoạt động sản xuất trong công ty là
một trong những hoạt động rất quan trọng. Như vậy có thể thấy kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành giữ một vai trò quan trọng. Trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm là một vấn đề luôn đặt lên hàng đầu. Là một công cụ quan lý đắc
lực, hỗ trợ để đưa ra những quyết định mang tính sách lược và chiến lược cho
nhà quản trị, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
2
và tính giá thành nói riêng cần không ngừng hoàn thiện nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Trong những năm qua, Công ty TNHH Thép đặc biệt Shengli đã không
ngừng đầu tư về chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
và hạ giá thành sản phẩm, khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất và
chế tạo các loại thép. Để đạt được những thành tựu đó, phải kể đến sự đóng
góp to lớn của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại công ty. Tuy đã đạt được những thành tựu như vậy
nhưng công tác kế toán vẫn cần không ngừng hoàn thiện để ngày một tốt hơn.
Đó là lí do em chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam”
để hiểu rõ hơn và nắm vững hơn về vấn đề này phục vụ cho quá trình công tác
sau này.
Kết cấu luận văn tốt nghiệp của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong Công ty sản xuất.
Chương 2: Thựctrạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli
Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
3
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói
cách khác, quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất cũng
là quá trình tiêu hao các yếu tố trên và quá trình đó tạo ra các loại sản phẩm
lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh
doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động,
chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trên phương diện
này chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.
Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Trên góc độ kế toán tài chính: chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
4
doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng
tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị
được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh
việc phát sinh của chúng.
Trên góc độ củakế toánquản trị: Mục đíchcủakếtoán quảntrị là cung cấp
thông tin thíchhợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản
trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các nhà quản trị chi phí không chỉ đơn thuần
nhận thức chiphí như kế toántài chính, mà chi phí còn được nhận thức theo cả
khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
Xét về bản chất thì chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn kinh doanh
của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp bỏ ra vào quá trình sản xuất.
Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan
tâm đến hiệu quả nó mang lại. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp luôn cần biết
số chi phí đã chi ra cho từng hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao
nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khă năng hạ thấp các loại chi phí này... Chỉ
tiêu thỏa mãn được những thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành
sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất
hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
5
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
Chỉ tiêu giá thành luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó
là: chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá
thành sản phẩm là sự dịch chuyển của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm,
côngviệc, lao vụ hoàn thành. Chưa có sựchuyểndịch này thì không thể nói đến
chiphí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, gía thành
bao gồmtoàn bộ các khoảnhao phí vật chất thực tế cần được bù đắp bất kể nó
thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một
phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao
độngvật hóa đã được thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những
chi phí đưa vào giá thành phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu lao
độngtiêu dùng cho sảnxuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới
việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
Điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp là quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Và để thực hiện mục tiêu phấn
đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần
có các biện pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cáchhợp
lý, do đó cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm
sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác đinh đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm thích hợp, xác định
phương pháp tính giá thành phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
6
-Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng đã xác định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành
thực tế cho từng đối tuợng, từng đơn vị theo đúng quy định, đúng kỳ hạn,
đúng phương pháp, đảm bảo tính chính xác.
-Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật dự đoán
chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm đẩy mạnh việc sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả mọi chi phí phục vụ cho yêu cầu hạch toán ở doanh nghiệp.
Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và nhiệm
vụ hạ giá thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ… những khả năng tiềm tàng
có thể khai thác và phương hướng cần phấn đâu là không ngừng hạ giá thành
một cách hợp lý.
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp lại có quy trình sản xuất mang tính đặc
trưng khác nhau,vì thế tùy thuộc vào tình hình thực tế phát sinh mà mỗi doanh
nghiệp đề ra các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sao cho
hiệu quả nhất.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành.
Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan, trong đó kế toán các yếu
tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
7
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản xuất của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn
đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương án tập hợp chi phí sản
xuất phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan
đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1 Lý thuyết về loại hình kế toán, nguyên tắc kế toán chi phối tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Loại hình kế toán được hiểu là một hệ thống các quan điểm và cách thức
thực hiện công việc kế toán trong một môi trường nhất đinh. Lý thuyết kế
toán là một hệ thống các tư tưởng quan điểm về những vấn đề cơ bản nhất
của kế toán. Có nhiều tiêu thức khác nhau để nghiên cứu lựa chọn phân loại
hệ thống kế toán:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
8
- Phân loại căn cứ vào thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí.
- Phân loại căn cứ vào quan điểm về sự tồn tại doanh nghiệp.
- Phân loại căn cứ vào phạm vi kinh tế toán phục vụ.
Hiện nay, trên thế giới tồn tại nhiều loại hình kế toán tuy nhiên việc lựa
chọn loại hình kế toán tĩnh hay loại hình kế toán động theo cách phân loại dựa
vào quan điểm về sự tồn tại doanh nghiệp được coi là cốt lõi trong việc xây
dựng mô hình kế toán trong doanh nghiệp.
Loại hình kế toán tĩnh.
Theo mô hình này, các doanh nghiệp không phải là một thực thể tồn tại
liên tục. Do vậy, tại một thời điểm nào đó theo định kỳ, các doanh nghiệp cần
phải xác định xem nếu đem bán tài sản hiện có thì số tiền thu về có đủ khả
năng để thanh toán các khoản nợ phải trả hay không.
- Lý thuyết kế toán chủ đạo:Hạt nhân của loại hình kế toán tĩnh là lý
thuyết sở hữu với quan điểm xác định vốn chủ sở hữu hay tài sản ròng là
thông tin cơ bản mà kế toán cần phản ánh. Do vậy, kế toán nói chung và kế
toán CPSX và GTSP nói riêng phải hướng đến cung cấp thông tin đánh giá tài
sản thuần của doanh nghiệp.
-Nguyên tắc kế toán sử dụng:
+ Nguyên tắc giá thị trường: Loại hình kế toán tĩnh hoạt động trên
nguyên tắc: “Giả định doanh nghiệp bị thanh lý định kỳ”. Do vậy, nguyên tắc
giá thị trường được sử dụng phổ biến nhằm đánh giá giá trị của tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Khấu hao tài sản không
theo hệ thống mà tùy thuộc vào kết quả đánh giá tài sản qua các kỳ. Do vậy,
chi phí về khấu hao TSCĐ cũng bị ảnh hưởng tướng ứng.
+Nguyên tắc kế toán dồn tích được sử dụng phổ biển để ghi nhận các
nghiệp vụ trong doanh nghiệp. Do vậy, CPSX được ghi nhận khi phát sinh mà
không nhất thiết phải gắn với dòng thu hoặc chi tiền.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
9
Loại hình kế toán động.
- Lý thuyết kế toán chủ đạo:
+Lý thuyết thực thể: Tronglý thuyết thực thể, doanhnghiệp là một thực thể
có sự tách biệt với chủ sở hữu của nó. Kế toán cần phản ánh thông tin về tình
hình tài chính của đơn vị là các tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản
đó, khôngphânbiệt nguồncủa chủ sở hữu hay chủ nợ và kết quả kinh doanh để
cung cấp thông tin về khả năng sinh lời của khoản đầu tư vào đơn vị.
+ Lý thuyết doanh nghiệp:Lý thuyết doanh nghiệp là một bước phát triển
cao của lý thuyết thực thể. Theo lý thuyết này, doanh nghiệp được coi là một
thực thể kinh tế - xã hội có liên quanđến lợi íchcủa nhiều bên. Trách nhiệm của
đơnvị kế toán là đảm bảo lợi ích của tất cả các bên có lợi ích liên quan. Thông
tin kế toán mang tính trung lập, không thiên vị cho bất kể đối tượng nào.
Từ những lý thuyết trên cho thấy, thông tin về CPSX và GTSP là những
thông tin quan trọng trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp bởi nó cung
cấp thông tin cần thiết để lập cả báo cáo về tình hình tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của nghiệp. Do vậy, kế toán CPSX và GTSP phải được tổ
chức một cách hợp lý để đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán.
- Nguyên tắc kế toán sử dụng:
Nguyên tắc giá gốc: Loại hình kế toán động “giả định doanh nghiệp hoạt
động liên tục”. Do vậy, kế toán ghi nhận các đối tượng kế toán theo giá vốn
ban đầu khi hình thành và không cần điều chỉnh theo sự thay đổi của giá thị
trường. Tài sản cố định được khấu hao một cách có hệ thống. Do vậy, chi phí
khấu hao TSCĐ cũng được ghi nhận một cách có hệ thống.
+ Nguyên tắc kế toán dồn tích: Chi phí nói chung và CPSX nói riêng
được ghi nhận khi phát sinh mà không phụ thuộc vào dòng tiền.
+ Các nguyên tắc kế toán khác được vận dụng như nguyên tắc nhất
quán, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc thận trọng,... Các nguyên tắc này đòi
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
10
hỏi kế toán CPSX và GTSP phải ghi nhận thông tin một cách nhất quán, các
CPSX phát sinh cần được ghi nhận toàn bộ trong kỳ hoặc phân bổ một cách
hợp lý dựa trên căn cứ đáng tin cây, các CPSX sản xuất vượt định mức hoặc
không mang lại lợi ích kinh tế trong tương lại cần được ghi nhận ngay toàn bộ
vào trong kỳ.
Tóm lại, loại hình kế toán mà doanh nghiệp áp dụng sẽ chi phối tới công
tác kế toán CPSX và GTSP của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế toán cần hiểu và
vận dụng một các linh hoạt những lý thuyết kế toán chủ đạo và các nguyên tắc
kế toán trong mỗi loại hình để thực hiện công tác kế toán CPSXvà GTSP một
cách hiệu quả.
Ngoài loại hình kế toán tĩnh và loại hình kế toán động, loại hình kế toán
vĩ mô và vi mô cũng tác động tới kế toán CPSX và GTSP.
 Loại hình kế toán vĩ mô
Hệ thống kế toán theo kiều vĩ mô có mối tương quan chặt chẽ với sự
phát triển các chính sách kinh tế quốc gia.
Trong hệ thống kế toán này, lợi nhuận kế toán có thể được giải quyết để
khuyến khích sự duy trì và ổn định nền kinh tế, trách nhiệm kế toán phải cung
cấp những thông tin nhằm duy trì nền kinh tế vĩ mô.
Kế toán vĩ mô mang tính thống nhất cao từ phương pháp đánh giá đến
cách trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Mục đích của tính thống
nhất này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý toàn bộ doanh nghiệp, các
ngành nghề, phục vụ cho chính sách thuế của nhà nước và các cơ quan của
đại diện Nhà nước.
Theo những đặc điểm trên của loại hình kế toán vĩ mô, kế toán CPSX và
GTSP cần được tổ chức thống nhất theo các quy định chung của Nhà nước cả
về các phương pháp kế toán và cách thức trình bày, cung cấp thông tin.
 Loại hình kế toán vi mô
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
11
Hệ thống kế toán theo kiểu vi mô với xu hướng căn bản là phục vụ cho
các thực thể kinh tế riêng rẽ.
Trong mô hình kế toán này, những khái niệm kế toán thường xuất phát
từ những vấn đề tồn tại của các doanh nghiệp riêng biệt.
Do tính đa dạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nên hệ thống kế
toán theo kiểu vi mô thường không có tính thống nhất cao.
Những đặc điểm trên của loại hình kế toán vi mô tác động làm cho công
tác kế toán CPSX và GTSP trở nên linh hoạt, doanh nghiệp có thể điều chỉnh
toàn bộ công tác kế toán CPSX và GTSP sao cho phù hợp với đặc điểm và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải
được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số cách phân
loại chi phí cơ bản:
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí:
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn
được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
12
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có ý
nghĩa quan trọng, nó là cơ sở cho việc lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán
sản phẩm sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cân đối, xác định mức tiêu hao
vật chất trong phạm vi từng doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế:
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại,
những loại chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng một khoản
mục chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành
cũng như các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm được phân
chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức để phân loại giá thành:
Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
13
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành ba loại sau:
- Giá thành sản phẩm thực tế:
Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành được tính toán và xác định trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng
như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành
thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm và được tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá
thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng
như các bên có liên quan.
- Giá thành kế hoạch:
Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số
lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành định mức:
Là giá thành sảnphẩm được tínhtoántrên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và chỉ tínhcho mộtđơnvị sảnphẩm. Định mức chi phí được xác định trên
cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng doanh trong từng thời kỳ.
Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm sản xuất đã
hoàn thành.
- Giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản
xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ công với chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Giá thành sản xuất
toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
14
nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi
nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
 Ngoàira, trong công tác quản trị doanh nghiệp còn thực hiện phân
loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi tiết hơn.
-Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành được xác định bao gồm toàn
bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng để
phục vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định chỉ
bao gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí
biến đổi gián tiếp.
-Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: bao gồm:
+ Toàn bộ chi phí biến đổi
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn.
1.2.3 Phương pháp xác định, tính toán phân bổ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
1.2.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng kế toán giá thành sản
phẩm.
- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản
xuất được tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất
của việc tập hợp chi phí sản xuất là xác đinh nơi phát sinh chi phí hoặc đối
tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên của công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
15
điểm quy trình sản phẩm và quy trình quản lý chi phí sản xuất của doanh
nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong
khi đó hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể được tiến hành ở nhiều
địa điểm, phân xưởng, tổ, đội khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất của doanh
nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, bộ phận liên quan đến nhiều sản
phẩm, công việc.
Như vậy, tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà xác định đối
tượng tập hợp chi phí khác nhau, có thể là một sản phẩm, một nhóm sản
phẩm, từng giai đoạn sản xuất sản phẩm hay cả quy trình công nghệ, hoặc tập
hợp theo đơn đặt hàng. Do đó, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phải căn cứ vào các nhân tố sau:
+ Đặc điểm, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thương phẩm,...)
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí chi phí và yêu cầu hạch toán chi
phí nội bộ của doanh nghiệp.
+ Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
+ Khả năng, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Xác định đốitượng tập hợp chi phí sảnxuất khoa học, hợp lý chínhlà cơ sở
đểnâng cao năng suất, hiệu quảcủa côngtác kế toán chiphí sản xuất. Đồng thời
còn là cơ sở để tính giá thành theo đối tượng tính giá thành đã xác định.
-Đối tượng kế toán giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại
do doanhnghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
16
Để xác định được đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả
năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được
xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng
loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối vơí quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn
thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là
nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công
nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản
phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
- Phân biệt đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính GTSP.
+ Điểm giống nhau: Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSP
giống nhau về bản chất, đó là chúng đều là những phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí, trên thực tế có những trường hợp chúng trùng nhau.
+ Điểm khác nhau:
- Việc xác định đối tượng CPSX một cách khoa học, hợp lý là căn cứ
để kế toán mở các tài khoản cấp 2, cấp 3, các sổ chi tiết để tổ chức công tác
ghi chép ban đầu; tập hợp CPSX theo từng đối tượng giúp cho việc tăng
cường công tác quản lý CPSX và thực hiện chế độ hạch toán kế toán ở các
doanh nghiệp.
- Việc xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán mở các
bảng, phiếu tínhgiá thành và tổ chức công tác tínhgiá thành theo tứng đối
tượng trongdoanh nghiệp.
1.2.3.2 Phương pháp tính toán phân bổ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
17
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp
cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi
phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
- Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.
- Phân bổ chi phí sản xuất
Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu
chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên
quan. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành:
Công thức phân bổ chi phí:
+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức
H = C/T
Trong đó:
H: Là hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T:Là đạilượng tiêu chuẩnphân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
+ Bước 2: Xác định chi phí cầnphânbổ cho từng đốitượng tập hợp cụ thể
Ci = H * Ti
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
18
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của từng
doanh nghiệp. Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy vào
từng trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí
phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được chọn
1.2.3.3 Xác định chi phí sản xuất.
Xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,...sửdụngtrực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
CPNVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
= + - -
Xác định chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
CPNVLTT và CPNCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên
thường được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan.
Trong trường hợp CPNVLTT và CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng
phương pháp tập hợp, phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân
bổ CPNVLTT cho các đối tượng có thể là: chi phí định mức, chi phí kế
=
=
Chi phí
NVL trực
tiếp thực
tế trong kỳ
Trị giá
NVL
trực tiếp
còn lại
đầu kỳ
Trị giá
NVL trực
tiếp xuất
dùng trong
kỳ
Trị giá
NVL
trực tiếp
còn lại
cuối kỳ
Trị giá
phế liệu
thu hồi
(nếu có)
+
+
-
_
-
_
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
19
hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất,... Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ
CPNCTT có thể là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công
định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra,...
Xác định chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
CPSXC được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản
lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải
được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập
hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán
phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất
trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác
định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn
cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng:
+ Chiphí sảnxuấtchungcố địnhđược phânbổvào chiphí chếbiếncho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổiđược phân bổ hết trong kỳ theo chi phí
thực tế.
1.2.3.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng
các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp theo một trong số các
phương pháp sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
20
1.2.3.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
-Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng trong trường
hợp daonh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản phẩm dở dang ít và ổn định giữa các kỳ.
- Nội dung:
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí
NVL chính trực tiếp hoặc chi phí NVL trực tiếp, còn các chi phí khác như: chi
phí NCTT, chi phí SXC tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Trường
hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên
tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định
theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
- Công thức:
 Theo phương pháp bình quân:
Dck = QdckQht
CvDđđ


x Qdck
 Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Dck = QdckQbht
Cv
 x Qdck
Trong đó:
Dđk, Dck: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Cv: CP NVL chính trực tiếp(CP NVL trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Qbht : Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
1.2.3.4.2 Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
21
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có
chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất,
khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá
được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
- Nội dung: theo phương pháp này, phải tính cho sản phẩm dở dang cuối
kỳ tất cả các khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), khối lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ được qui đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
- Công thức:
 Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Dck = mQQmQ cdckbhtđddk
x
C
 )1(
x Qdck x mc
Trong đó:
Qdđk, Qdck: khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ,cuối kỳ
mđ, mc: mức độ chếbiếnthànhphẩm củasảnphẩmdở dangđầukỳ, cuốikỳ.
Qbht: khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
 Theo phương pháp bình quân gia quyền:
Dck = mQQ
D
cdckht
đk
x
C


x (Qdck x mc)
Trongđó: Qht = Qdđk + Qbht làkhốilượng sảnphẩnhoàn thành trong kỳ.
Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định theo
đặc điểm của từng khoản mục chi phí, đối với chi phí bỏ vào 1 lần từ đầu quy
trình sản xuất (thường là chi phí NVL trực tiếp, hoặc chi phí nửa thành phẩm
bước trước chuyển sang) thì mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở
dang là 100%.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
22
1.2.3.5 Phương pháp kỹ thuật tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là phương pháp tính toán, xác định giá thành
đơn vị của sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành theo các khoản
mục chi phí quy định. Tùy thuộc vào đặc thù và tình hình thực tế của mỗi
doanh nghiệp mà có phương pháp tính giá thành hợp lý.
1.2.3.5.1 Tính giá thành sản xuất theo công việc (theo đơn đặt hàng)
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc,
sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng loạt kết hợp với đơn đặt hàng. Khi đó đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành
là đơn đặt hàng hoàn thành.
1.2.3.5.2 Tính giá thành sản phẩm theo toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với
khối lượng lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, qui trình công nghệ sản xuất sản
phẩm có thể là qui trình công nghệ giản đơn hoặc qui trình công nghệ phức
tạp(qui trình phức tạp kiểu chế biến liên tục, hoặc chế biến song song), hoặc
qui trình sản xuất, chế tạo hỗn hợp.
Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có qui trình công
nghệ sản xuất giản đơn
Đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, giá
thành sản phẩm có thể được tính theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này được áp dụng ở loại hình sản xuất giản đơn, loại hình
này có đặc điểm là chu kỳ sản xuất ngắn, khối lượng sản phẩm lớn và kết thúc
quy trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá
thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
23
Z = Dđk + C- Dck
z = Z/Qht
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
z : Là giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qht: Là số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
C: Là tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Dđk, Dck: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- Phương pháp tính giá thành hệ số
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình sản
xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc tạo ra nhiều loại
sản phẩm khác nhau, còn gọi là quy trình sản xuất liên sản phẩm. Đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Để tính được giá
thành cho từng loại sản phẩm ta căn cứ vào hệ số tính giá thành quy cho từng
loại sản phẩm. Sau đó, quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ
số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ.Hệ số có thể được xác định theo
quy định của ngành hoặc xác định dựa trên cơ sở giá thành đơn vị kế hoạch.
Tổng sản lượng quy đổi = ∑ sản lượng thực tế × Hệ số sản phẩm
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm:
=
Zi = (Dđk + C- Dck) × Hi
-Phương pháp tính giá thành tỉ lệ
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình sản
xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc quy trình công
Hệ số phân bổ chi
phí sản phẩm i (Hi)
Sản lượng quy đổi sản
phẩm (i)
Tổng sản lượng quy đổi
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
24
nghệ tạo ra nhiều nhóm sản phẩm cùng loại khác nhau về kích cỡ, hoặc phẩm
cấp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, đối
tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm hoàn thành.
= ×
*
(Tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức)
=
-Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử
dụng cùng một loại chi phí nguyên vật liệu chính, kết quả ngoài sản phẩm
chính thu được sản phẩm phụ, để tính giá thành sản phẩm phải loại trừ chi phí
sản xuất sản phẩm phụ.
Z = Dđk + C – Dck - Cp
Trong đó: Cp là chi phí sản xuất sản phẩm phụ, được xác định theo chi
phí ước tính hoặc xác định dựa trên giá có thể bán được sau khi trừ lợi nhuận
định mức.
Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có qui trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
Đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế
biến liên tục, tùy theo đối tượng tính giá thành là thành phẩm hay nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn công nghệ mà doanh nghiệp có thể lựa chọn tính giá
thành theo các phương pháp sau:
- Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Tổng giá thành từng
quy cách
Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách
Tỷ lệ tính giá
thành
Tỷ lệ giá thành (theo
khoản mục )
Tổng giá thành thực tế
Tiêu thức phân bổ
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
25
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng
tính giá thành là nửa thành phẩm. Kế toán phải tổng hợp chi phí của từng giai
đoạn công nghệ, tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn trước đó và kết
chuyển sang giai đoạn sau.
Giá thành nửa thành phẩm được xác định như sau:
ZNTP1 = DĐK1 + C1 – DCK1
ZNTP2 = DĐK2 + (ZNTP1 + C2) – DCK2
..........................................................................................
ZNTPn = DĐKn-1 + (ZNTPn-1 + Cn) - DCKn
Trong đó:
ZNTPi: Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i
DĐki: Chi phí dở dang đầu kỳ giai đoạn i
DCki: Chi phí dở dang cuối kỳ giai đoạn i
Ci: Chi phí dở dang cuối kỳ giai đoạn i
Sơ đồ 1 : kết chuyển tuần tự để tính tổng giá thành
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí nguyên vật
liệu chính (bỏ vào 1
lần)
Giá thành nửa thành
phẩm gđ 1 chuyển
sang
Giá thành nửa thành
phẩm gđ n-1 chuyển
sang
Các chi phí sản xuất
khác của giai đoạn 2
Các chi phí sản xuất
khác của giai đoạn n
Giá thành nửa thành
phẩm giai đoạn 2
Giá thành thành
phẩm
+ + +
Các chi phí sản xuất
khác của giai đoạn 1
Giá thành nửa thành
phẩm giai đoạn 1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
26
-Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
Giá thành sản phẩm = ∑ CPSX giai đoạn i
Sơ đồ 2 : kết chuyển song song để tính giá thành :
1.2.4 Tổ chức kế toán ghi nhận chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.4.1 Tổ chức chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ phản ánh, chứng minh nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Tổ chức chứng từ kế toán phải
đảm bảo được tính thống nhất để kiểm tra, kiểm soát theo pháp luật, phải đảm
bảo quy trình trật tự trong việc tạo lập và luân chuyển chứng từ, phải đảm bảo
tính hợp pháp, hợp lệ khi hình thành.
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất các chứng từ được sử dụng:
- Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các chứng từ thanh toán có liên
quan đến chi phí.
- Các phiếu xuất, nhập vật tư, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Giai đoạn 1 Giai đoạn nGiai đoạn 2
CPSX của giai đoạn 1
theo khoản mục
CPSX của giai đoạn 1
trong thành phẩm
CPSX của giai đoạn 2
theo khoản mục
CPSX của giai đoạn 2
trong thành phẩm
CPSX của giai đoạn n
theo khoản mục
CPSX của giai đoạn n
trong thành phẩm
Giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm (theo khoản mục)
CPSXtrong giá
thành sản phẩm
giai đoạn i
=
=
CPSPDDđk+ CPSX trong kỳ
SP hoàn thành giai đoạn i+
SPDD giai đoạn i
Thành
phẩm
×
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
27
- Các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Các bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ,
bảng phân bổ tiền lương.
- Biên bản đánh giá thiệt hại trong sản xuất.
- Phiếu kiểm kê đánh giá các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Các chứng từ sử dụng phải được tiêu chuẩn hóa về biểu mẫu và thủ tục,
lập chứng từ.
1.2.4.2 Tổ chức tài khoản kế toán.
Kế toán sử dụng phương pháp tài khoản để phân loại và ghi chép một
cách có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận ban đầu
trên chứng từ kế toán. Tương tự như vậy đối với các nghiệp vụ kế toán CPSX
và giá thành sản phẩm, kế toán CPSX và giá thành sản phẩm cũng cần xây
dựng một hệ thống tài khoản thích hợp. Tài khoản kế toán trong kế toán
CPSX và giá thành sản phẩm bao gồm:
- Các tài khoản phản ánh các CPSX tiêu dùng trong doanh nghiệp như:
Tài khoản phản ánh CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
- Tài khoản phản ánh giá trị thành phẩm nhập kho.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản trung gian như tài khoản
phản ánh chi phí sản xuất dở dang,...
Những tài khoản này được tổ chức từ tổng hợp dến chi tiết tùy theo đặc
điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tài khoản kế toán CPSX
và giá thành sản phẩm có thể được chi tiết theo nhiều cách khác nhau như tài
khoản phản ánh chi phí dược chi tiết theo khoản mục chi phí, theo yếu tố chi
phí hoặc kết hợp giữa khoản mục và yếu tố chi phí, tài khoản phản ánh thành
phẩm có thể mở chi tiết cho từng thành phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất
đơn chiếc), hoặc từng loại thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
28
Tương tự như chứng từ kế toán, những tài khoản này cũng phải được doanh
nghiệp mã hóa và khai báo trên phần mềm kế toán.
1.2.4.3 Quy trình ghi nhận chi phí sản xuất.
Khi các CPSX phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ cần thiết để
phản ánh vào các tài khoản kế toán liên quan theo nguyên tắc: Những chi phí
liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí được tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng, những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí sau đó phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí. Riêng đối với những chi phí chế biến vượt mức bình
thường hoặc không đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai được đưa ngay vào
chi phí giá vốn trong kỳ
Cuối kỳ kế toán sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC theo
từng đối tượng, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí
này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến
hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành
các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
29
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất,
giá thành
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi định kỳ, cuối kỳ
1.2.5 Tổ chức cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Đối tượng và yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán CPSX
và giá thành sản phẩm: Kế toán CPSX và giá thành sản phẩm cung cấp thông
tin hữu ích cho các đối tượng cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
+ Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp sử dụng thông tin của kế toán
CPSX và giá thành sản phẩm chủ yếu thông qua các chỉ tiêu tổng quát trên
Sổ kế toán vật tư,
TSCĐ, vốn bằng
tiền, phải trả
Sổ kế toán tổng
hợp TK 621,
622, 623, 627
Sổ kế toán
tổng hợp TK
154, 631
Báo cáo CPSX,
giá thành SP
Chứng từ, tài liệu
phản ánh CPSX
phát sinh
Sổ chi tiết CPSX
theo đối tượng kế
toán chi phí tập hợp
CPSX
Bảng tổng hợp
CPSX tính
GTSP
Sổ chi tiết chi phí
sản xuất chung
Tài liệu hạch toán về
khối lượng sản phẩm
sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
30
báo cáo tài chính như giá vốn hàng bán, các chỉ tiêu về lợi nhuận. Yêu cầu
của các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp là thông tin về kế
toán CPXS và giá thành sản phẩm phải được thể hiện một cách tổng quát, rõ
ràng và dễ hiểu.
+ Các đối tượng bên trong doanh nghiệp đó chính là các nhà quản trị
doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần những thông tin kế toán để đánh giá được
tìnhhình củadoanhnghiệp từ đó đưara được các quyết định tổ chức, điều hành
phù hợp. Vì vậy, thông tin kế toán CPSX và giá thành sản phẩm cung cấp cho
các nhà quản trị phải được tiết theo yêu cầu quản lý, đưa ra được những thông
tin thích hợp trong những trường hợp cụ thể, và có tính so sánh cao.
- Trình bày, cung cấp bằng báo cáo kế toán:
Cung cấp thông tin là giai đoạn lập báo cáo kế toán (báo cáo tài chính,
báo cáo quản trị) và cung cấp cho các đối tượng liên quan. Công việc của kế
toán ở giai đoạn này là dựa trên số liệu, thông tin được phản ánh ghi chi phí
trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết lập nên các báo cáo kế toán theo
các nguyên tắc, quy định về nội dung, phương pháp lập mẫu, biểu báo cáo,...
Sản phẩm của hoạt động kế toán là hệ thống báo cáo kế toán. Sản phẩm chính
là hệ thống các thông tin kế toán được những người làm kế toán thiết lập trên
cơ sở tuân thủ theo phương pháp và kỹ thuật nghiệp vụ, theo nguyên tắc
chuẩn mực kế toán, các quy định chung về nghề nghiệp chuyên môn. Hệ
thống báo cáo này được cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được trình
bày cụ thể, chủ yếu trong các báo cáo kế toán quản trị:
+ Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
+ Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu
thụ,...
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
31
Hệ thống báo cáo này cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp
thông tin phục vụ quản lý nội bộ từng doanh nghiệp cụ thể. Nội dung của hệ
thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo tính tuân thủ với tính so sánh
được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành và ra quyết định
kinh tế của doanh nghiệp.
1.2.6 Đặcđiểm tổ chức kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm
trong điều kiện áp dụng kế toán máy.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế
toán trên máy có những đặc điểm nổi bật sau:
- Mã hoá đối tượng cần quản lý cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh
chóng không nhầm lẫn các đốitượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Xây dựng một hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng
đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Xây dựng một hệ thống sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ
tiêu phân tích cơ bản thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
- Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự tổng hợp dữ
liệu, từ các phần hành kế toán có liên quan và từ chương trình có thể tập hợp
tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ theo từng khoản mục chi phí.
- Sau khi kế toán nhập dữ liệu về số lượng thành phẩm, giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ, chương trình có thể xác định chi phí phát sinh trong kỳ tính
cho thành phẩm hoàn thành.
Đốivới các phầnmềm kế toán nói chung, để phục vụ cho việc quản lý chi
phí sảnxuất, tập hợp chi phí cho việc tính giá thành thì ngay ở khâu nhập dữ liệu
người dùng cầnchú ý: Các chiphí phátsinh phảichỉ ra khoản mục chi phí đểtập
hợp chi phí chi tiết theo khoản mục, bao gồm ba khoản mục chính: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
32
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với khoản mục chi phí này có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí, vì vậy, khi phát sinh chi phí phải chỉ ra đối tượng chi phí.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu thường phải sử dụng đến chứng từ xuất
vật liệu. Khi nhập phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ nhập số lượng
xuất, còn trị giá xuất là do máy tự động tính theo công thức doanh nghiệp đã
đặt ở biến hệ thống của chương trình.
Với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp yêu cầu kết xuất thông tin
trên các sổ sách, báo cáo như sau: Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ, Sổ
chi tiết và sổ cái TK 621, Sổ nhật ký, chứng từ ghi sổ….
* Chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào phương thức tính lương của doanh nghiệp mà khoản chi phí
này có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng, nếu không thực hiện được thì
phải tiến hành phân bổ.
Với các phần mềm cho phép người dùng tự tạo ra bảng tính lương theo ý
muốn và thực hiện việc tính lương, định khoản cho các bút toán phản ánh chi
phí nhân công một cách tự động thì xây dựng phương thức tính lương tùy
thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp và tiện ích của phần mềm.
- Nhập dữliệu: Saukhi lập phươngthức tínhlương thì chỉ cầnnhập một số
mục như ngày công, giờ công, lương cơ bản, lập tức máy sẽ tự động tính toán.
- Sổ sách, báo cáo: với khoản chi phí nhân công yêu cầu kết xuất thông
tin trên các sổ sách, báo cáo như sau: Bảng tính lương và các khoản trích theo
lương, Bảng phân bổ tiền lương, Sổ chi tiết và sổ cái TK 622, Sổ nhật ký,
chứng từ ghi sổ…
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Các khoản mục chi phí thuộc về chi phí sản xuất chung có liên quan
trực tiếp đến các phân hệ nghiệp vụ khác trong chương trình. Vì vậy, việc tập
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
33
hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến các phần hành kế toán khác do
chương trình sẽ tự động liên kết và tập hợp dữ liệu từ các phân hệ khác như
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vật tư, tài sản cố định, tiền lương,…
Khi tập hợp được chi phí sản xuất chung theo địa điểm hoặc các đối
tượng tính giá thành thì chương trình cho phép kết chuyển trực tiếp hoặc phân
bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí cụ thể. Với các chi phí sản xuất
chung liên quan đến nhiều sản phẩm mà trong quá trình nhập liệu chưa chỉ ra
trực tiếp cho đối tượng chi phí thì cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí trước khi tính giá thành. Do đó, phải xây dựng và cài đặt tiêu
thức phân bổ vào cuối tháng khi đã tập hợp được đầy đủ chi phí phát sinh.
Sau khi xử lý nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất chung, có thể
xem in báo cáo:Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, Sổ chi tiết và sổ cái TK
627, Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung, Sổ nhật ký chung, chứng từ ghi
sổ…
* Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ
Các phần mềm có thể thiết lập menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế
một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang TK 154.
Với các phần mềm sử dụng chứng từ để kết chuyển thì người dùng phải
tự tính toán và nhập dữ liệu kết chuyển.
Với phần mềm thiết kế menu kết chuyển thì việc kết chuyển và phân bổ
chi phí rất thuận tiện và đơn giản, chương trình tự tổng hợp số liệu để thực
hiện đưa vào các bút toán kết chuyển chi phí. Người dùng chỉ phải thực hiện
chọn nhóm kết chuyển và phân bổ, các nhóm này đã có chứa tham số quy
định việc kết chuyển, phân bổ như định khoản kết chuyển, kết chuyển chi tiết
theo danh mục nào, phân bổ cho danh mục nào, điều kiện lọc dữ liệu trước
khi tiến hành việc kết chuyển, phân bổ…
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
34
* Tính giá thành sản phẩm
Với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất có sản phẩm làm dở thì cần
phải xác định giá trị sản phẩm làm dở và loại trừ khỏi số liệu kết chuyển để
tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phần mềm không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang. Do vậy kế toán phải xây dựng phương pháp, tính toán
xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở cuối kỳ dựa trên số lượng và
mức độ sản xuất hoàn thành. Sau đó nhập giá trị sản phẩm dở dang để chương
trình tính toán tổng chi phí sản xuất tính cho sản phẩm hoàn thành, từ đó tính
giá thành thành phẩm.
Thực hiện tính giá thành với phần mềm kế toán như sau:
- Tập hợp chiphí sảnxuấtphátsinhtrongkỳ: chươngtrìnhtựđộng tập hợp,
kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất cho các thành phẩm sản xuất hoàn thành.
- Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (có thể máy động chuyển từ cuối kỳ
trước).
- Nhập số lượng từng thứ thành phẩm (đối tượng tính giá thành có thể là
các thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất) hoàn thành trong kỳ.
- Nhập giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng hợp số liệu.
- In báo cáo.
Trong quá trình sản xuất luôn có thành phẩm nhập kho, mặc dù chưa tính
được giá thành sản phẩm và số thành phẩm này có thể được xuất bán cho
khách hàng. Vì vậy, khi nhập kho thành phẩm, kế toán chỉ có thể nhập về số
lượng . Sau khi tính được giá thành sản phẩm, phần mềm kế toán sẽ tự động
điền giá thành vào các bút toán phản ánh giá vốn thành phẩm xuất bán.
Các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, nửa thành
phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau thì việc thực hiện tính
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
35
giá thành sản phẩm phải thực hiện từng bước theo trình tự tính xong giá thành
của nửa thành phẩm giai đoạn sản xuất trước mới kết chuyển, phân bổ cho
nửa thành phẩm giai đoạn sản xuất sau.
Phương pháp tính giá thành, phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
được doanh nghiệp lựa chọn dựa vào đặc điểm quy trình sản xuất và yêu cầu
quản lý để đặt ra yêu cầu với bộ phận lập trình.
Phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành khi kết thúc, có thể kiểm
tra bằng các báo cáo sau:
- Bảng kê chi tiết theo khoản mục chi phí
- Báo cáo chi phí sản xuất phân xưởng
- Tổng hợp chi phí theo khoản mục và tài khoản
- Bảng tính giá thành đơn vị theo khoản mục
- Bảng tính giá thành các sản phẩm theo khoản mục
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
36
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP ĐẶC BIỆT
SHENGLI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về hệ thống kế toán Công ty Việt Nam.
Hệ thống kế toán Công ty Việt Nam hiện nay áp dụng kết hợp giữa mô
hình kế toán độngvớimô hìnhkế toánvĩ mô, Nhà nước banhành toànbộ khuôn
khổ pháp lý để các Công ty áp dụng thống nhất.Hệ thống kế toán lấy lý thuyết
Côngty làm lý thuyết kế toán chủđạo, thôngtin của kế toán cung cấp cho nhiều
đối tượng sử dụng khác nhau và không thiên vị cho bất kì đối tượng nào.
Hệ thống kế toán Công ty Việt Nam hoạt động trên khuôn khổ các quy
định pháp lý do Nhà nước ban hành, áp dụng thống nhất cho tất cả các Công
ty.Trước những năm 90, hệ thống kế toán nước ta hoạt động theo mô hình của
các nước xã hội chủ nghĩa nhưng sau đó có sự cải cách để phù hợp với tình
hình thực tế của nền kinh tế nước ta. Cho đến nay, hệ thống kế toán tuân thủ
theo Luật kế toán 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2004, hệ thống chuẩn mức bao gồm 26 chuẩn mực kế toán quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán
cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép kế toán, lập các báo cáo tài chính
nhằm đạt được sự đánh giá trung thực khách quan, hợp lý về thực trạng tài
chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, Nhà nước còn
ban hành Hệ thống chế độ kế toán là những quy đinh và hướng dẫn cụ thế về
chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở các lĩnh
vực, nghành nghề kinh doanh đặc thù và loại hình kế toán cụ thể.
Toàn bộ hệ thống kế toán chi phối đến việc tổ chức chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm từ ghi nhận thông tin , cung cấp thông tin tới việc sử
dụng thông tin về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
37
2.2 Tổng quan về Công ty TNHH đặc biệt Shengli Việt Nam.
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH đặc biệt
Shengli.
Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam là Công ty quy mô lớn
100% vốn đầu tư Trung Quốc do công ty TNHH đầu tư phát triển Shengli
(Phúc Kiến) cùng với tập đoàn xuất nhập khẩu khoáng sản ngũ kim tỉnh
Quảng Đông cùng nhau đầu tư thành lập. Ngày 16 tháng 01 năm 2008 công ty
Thép đặc biệt Shengli Việt Nam được bộ xây dựng đầu tư phê chuẩn và tiến
hành thành lập.
Công ty được xây dựng tại KCN Cầu Nghìn – thị trấn An Bài – huyện
Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình thuộc Nam Bắc Bộ VN. Đây là nơi có tài nguyên
phong phú, cách thị xã Thái Bình 22 km, cách thành phố Hải Phòng 40 km,
đồng thời là nằm ngay trên trục đường 10 thuộc Nam Bắc Bộ VN nên giao
thông vô cùng thuận tiện. Diện tích mặt bằng của công ty là 276000 m2, vốn
đăng ký là 35.000.000 USD, tổng kim ngạch đầu tư đạt 100.000.000 USD.
Tại Trung Quốc, công ty TNHH đầu tư phát triển Shengli đã thành lập
và phát triển nhiều nhà máy luyện thép có đủ năng lực tự sản xuất chế tạo
thiết bị đúc liên tục đồng bộ hoàn chỉnh có kinh nghiệm phong phú trong lĩnh
vực quản lý, sản xuất luyện thép.
Tập đoàn khoáng sản Nguc Kim Quảng Đông là 1 DN nhà nước với trên
50 năm lịch sử, năng lực hùng hậu, lĩnh vực kinh doanh: xuất nhập khẩu vật
liệu ngành thép và khoáng sản. Trong nhiều năm kinh doanh, công ty đã tích
lũy được rất nhiều kinh nghiệm trong thương mại quốc tế, sau khi tham gia
đầu tư sẽ là trợ thủ đắc lực trong khâu thương mại như đặt vật liệu, tiêu thụ
sản phẩm…giúp ích rất nhiều trong việc mở rộng qui mô dự án, nâng cao sức
mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
38
Công ty Thép đặc biệt Shengli Việt Nam tự hào được sở hữu về công
suất, kỹ thuật, thiết bị, chất lượng sản phẩm đến hệ thống tiêu thụ và tiềm lực
kinh tế. Các thiết bị luyện thép chính sử dụng trong dự án thép đặc biệt
Shengli, bao gồm lò hồ quang và lò tinh luyện, có quá trình sản xuất bảo vệ
môi trường tốt hơn các thiết bị trung tần thông thường khác, chất lượng sản
phẩm cũng tốt hơn, dây chuyền cán thép sử dụng kỹ thuật tiên tiến của Italy,
nên chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Sau nhiều năm đi vào hoạt động, nhờ
việc áp dụng công nghệ tiên tiến và sự nỗ lực của công nhân viên, những sản
phẩm sản xuất ra được tiêu thụ trên thị trường Việt Nam, xuất khẩu sang khu
vực Đông Nam á và dần vươn ra các quốc gia và khu vực khá, thông qua việc
thành lập mạng lưới tiêu thụ và hoàn thiện cơ cấu kinh doanh, không ngừng
mở rộng thị phần.
2.2.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH Thép đặc biệt Shengli Việt
Nam Là Công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động theo giấy
chứng nhận đầu tư số 08104300050 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình cấp
Giấy chứng nhận đầu tư được cấp.
- Loại hình Công ty : Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Trụ sở chính của công ty: Khu công ngiệp Cầu Nghìn, huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Vốn điều lệ :
Theo giấy chứng nhận đầu tư VNĐ USD
Lần đầu tới lần thay đổi thứ 3 320.000.000.000 20.000.000
Thay đổi lần thứ 4 485.000.000.000 30.000.000
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
39
Các bên tham gia
góp vốn
Tên thành viên góp vốn Tỷ lệ vốn góp
1
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Shengli
Phúc Kiến
65%
2
Tập đoàn Xuất Nhập khẩu khoáng sản Ngũ
kim Quảng Đông
35%
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty : Sản xuất, thương mại
- Ngành nghề kinh doanh :
 Sản xuất kinh doanh phôi thép, thép xây dựng, thép hợp kim
 Kinh doanh nhập khẩu phôi thép, vật tư ngành thép, kim loại phế, hợp
kim, vật liệu chịu lửa, ngũ kim, sản phẩm cơ điện.
- Sản phẩm : thép thằn vằn, thép cuộn, phôi thép.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
40
 Qui trình sản xuất sản phẩm
Hình 1: Quy trình sản xuât sản phẩm
Giai đoạn 1: Xử lý quặng
Trong giai đoạn này các nguyên liệu đầu vào như: Quặng viên (Pellet),
quặng sắt ( Iron ore), quặng thiêu kết, và các chất phụ gia như than cốc (coke)
, đá vôi (lime stone) được đưa vào lò nung (Blast furnace). Nếu là phế liệu
cũng sẽ được nung nóng tới 1 nhiệt độ nhất định để làm thành dòng kim loại
nóng chảy (hot metal).
Giai đoạn 2: Tạo dòng thép nóng chảy
Dòng kim loại nóng chảy được hình thành từ giai đoạn 1, được dẫn tới lò
cơ bản (Basic oxygen furnace), hoặc lò hồ quang điện( Electric arc furnace).
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
41
Tại đây, kim loại nóng được xử lý, tách tạp chất và tạo ra sự tương quan
giữa các thành phần hoá học. Là cơ sở để quyết định mẻ thép tạo ra cho loại
sản phẩm nào, thuộc mác thép nào. Ví dụ mẻ thép sẽ dùng để cán thép thanh
vằn SD390 thì các thành phần hoá học sẽ được điều chỉnh ngay ở giai đoạn
này để cho ra mác thép SD390.
Giai đoạn 3:Đúc tiếp liệu
Dòng kim loại sau khi ra khỏi giai đoạn 2 được đưa tới:
- Steel Castings: Đúc các sản phẩm khác.
- Tới lò đúc phôi: Từ lò này sẽ đúc ra 3 loại phôi:
Phôi thanh (Billet) là loại phôi thanh có tiết diện 100×100, 125×125,
150×150 dài 6-9-12 m. Thường dùng để cán kéo thép cuộn xây dựng, thép
thành vằn.
Phôi phiến (Slab) loại phôi thành thường dùng để cán ra thép cuộn cán
nóng, thép tấm cán nóng, thép cuộn cán nguội hoặc thép hình. Phôi Bloom là
loại phôi có thể sử dụng thay thế cho phôi thanh và phôi phiến
Giai đoạn 4: Cán
Phôi được đưa vào các nhà máy để cán ra các sản phẩm thép:
- Đưa phôi vào nhà máy thép hình(Section mill) để cán ra các sản phẩm
thép như sau: Rail( thép ray); Sheet pile(thép cừ lòng máng); Shape( thép hình
các loại); Bar( thép thanh xây dựng).
- Đưa phôi vào nhà máy thép (wire rode mill) để cán ra thép cuộn trơn
xây dựng.
- Đưa phôi vào nhà máy thép tấm (Plate mill) để cán ra thép tấm đúc
(Plate).
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
42
 Cơ cấu của Công ty
Hình 2: Cơ cấu của Công ty
- Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty Thép đặc biệt
Shengli do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 01 (một) Chủ tịch Hội đồng quản trị và 04
(bốn) thành viên với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. Thành viên Hội đồng quản trị
có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tổng số thành viên Hội
đồng quản trị độc lập không điều hành phải chiếm ít nhất một phần ba tổng số
thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt
động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty.
- Ban Giám đốc
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
43
Ban Giám đốc của Công ty bao gồm 03 (ba người): 01 Giám đốc và 02
Phó Giám đốc. Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Giám đốc
giúp việc Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc được Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và
Điều lệ Công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Triệu tập và chủ tọa Đại hội đồng cổ đông
và các cuộc họp của HĐQT, gửi báo cáo tài chính thường niên, báo cáo kiểm
toán của đơn vị, báo cáo kiểm tra của HĐQT cho các cổ đông dự họp Đại hội
đồng cổ đông.
Tổng Giám đốc Công ty: Là người nắm quyền điều hành, quyết định,
chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt đọng kinh doanh trước Hội đòng quản trị và các cổ đông.
- Phòng thu mua tổng hợp
Phòng thu mua tổng hợp: Khai thác, cung ứng vật tư, nguyên nhiên
vật liệu thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo lệnh của
Tổng Giám đốc Công ty. Quản lý, bảo quản vật tư, nguyên nhiên vật liệu. Cấp
phát vật tư, nguyên nhiên vật liệu theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công
ty. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng kế hoạch mua sắm vật
tư và cung cấp vật tư NVL phục vụ sản xuất cho các đơn vị trong Công
ty. Xây dựng các chương trình sản xuất hàng năm và dài hạn của Công ty
trên cơ sở năng lực, thiết bị và nguồn vật tư nguyên liệu. Cung cấp thông tin
giá cả thị trường các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu cho phòng phục vụ cho
công tác hạch toán kế toán. Cùng các phòng liên quan xây dựng hồ sơ đấu
thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế. Báo cáo số lượng, chất lượng vật tư xuất
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10
44
nhập và tồn kho theo chế độ từng tuần, từng tháng. Thống kê chi phí vật tư
cho từng sản phẩm. Thống kê ghi chép (thẻ kho, phiếu nhập xuất kho, biên
bản bàn giao máy móc thiết bị, sổ theo dõi cung cấp vật tư .vv.. ) theo quy
định của Công ty và Nhà nước..
- Phòng thu mua phế liệu:
Phòng thu mua phế liệu: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, khai
thác,thu mua các nguồn thép phế liệu để phục vụ cho sản xuất, liên kết với
các bộ phận khác trong công ty nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho Công ty
- Phòng giám sát tài vụ:
Phòng giám sát tài vụ : Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc Công
ty các công việc thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, đảm bảo việc hạch toán, kế
toán theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của nhà nước. Đảm bảo tình hình
tài chính của Công ty luôn ổn định, minh bạch, đáp ứng nhu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng kế hoạch TC-KT hàng quý, năm và
dài hạn để chủ động nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng kinh doanh: thực hiện chức năng chính là thực hiện quá
trình kinh doanh của công ty :mua vật tư nguyên vật liệu, gia công và tiêu thụ
sản phẩm.
- Phòng sản xuất:
Phòng sản xuất: điều hành toàn bộ quá trình sản xuất theo hệ thống quả
lý chất lượng an toàn, chất lượng, năng suất, hiệu quả. Cân đối kế hoạch vật
tư, nguyên vật liệu điều độ, ra lệnh sản xuất và theo dõi việc đáp ứng.
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chungBáo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chungDương Hà
 
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmBiện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016tuan nguyen
 
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpDương Hà
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Dương Hà
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chínhBt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chínhChris Christy
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCDương Hà
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngDương Hà
 
Thực trạng công tác kế toán thuế gtgt và thuế tndn tại công ty cổ phần bê tôn...
Thực trạng công tác kế toán thuế gtgt và thuế tndn tại công ty cổ phần bê tôn...Thực trạng công tác kế toán thuế gtgt và thuế tndn tại công ty cổ phần bê tôn...
Thực trạng công tác kế toán thuế gtgt và thuế tndn tại công ty cổ phần bê tôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chungBáo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
 
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmBiện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
 
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Luận văn: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty ắc quy, HOT
Luận văn: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty ắc quy, HOTLuận văn: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty ắc quy, HOT
Luận văn: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty ắc quy, HOT
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Bt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chínhBt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chính
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
 
Thực trạng công tác kế toán thuế gtgt và thuế tndn tại công ty cổ phần bê tôn...
Thực trạng công tác kế toán thuế gtgt và thuế tndn tại công ty cổ phần bê tôn...Thực trạng công tác kế toán thuế gtgt và thuế tndn tại công ty cổ phần bê tôn...
Thực trạng công tác kế toán thuế gtgt và thuế tndn tại công ty cổ phần bê tôn...
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
 
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
 

Similar to Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam

Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...NOT
 

Similar to Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam (20)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân Minh
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân MinhĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân Minh
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân Minh
 
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mạiKế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
 
Phạm thị ngân
Phạm thị ngânPhạm thị ngân
Phạm thị ngân
 
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Xuân Hòa - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng Thủ Đô, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng Thủ Đô, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng Thủ Đô, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng Thủ Đô, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty kết cấu thép, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty kết cấu thép, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty kết cấu thép, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty kết cấu thép, 9đ
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điệnĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thế Anh
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thế AnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thế Anh
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thế Anh
 
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đChi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vĩnh Nguyên
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vĩnh NguyênĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vĩnh Nguyên
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vĩnh Nguyên
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Bảo Long
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Bảo LongLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Bảo Long
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Bảo Long
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Trường Sơn - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đĐề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
 
Đề tài: Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty may I Hải Dương, 9đ
Đề tài: Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty may I Hải Dương, 9đĐề tài: Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty may I Hải Dương, 9đ
Đề tài: Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty may I Hải Dương, 9đ
 
Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty thương mại Thùy Linh, 9đ
Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty thương mại Thùy Linh, 9đKế toán và kết quả bán hàng tại công ty thương mại Thùy Linh, 9đ
Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty thương mại Thùy Linh, 9đ
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đâylà công trình nghiên cứu của riêng em. Các thông tin, số liệu trong bài là trung thực, đúng với tình hình thực tế của công ty. Sinh viên Đỗ Thị Thu Hường
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................ ii BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT.............................................................vi LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1:.............................................................................................. 3 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP............................... 3 SẢN XUẤT ............................................................................................... 3 1.1....Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất................................................................................. 3 1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm................. 3 1.1.2.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.......................... 5 1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. . 6 1.2....Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...................... 7 1.2.1.Lý thuyết về loại hình kế toán, nguyên tắc kế toán chi phối tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................................. 7 1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm .................................. 11 1.2.2.1Phân loại chi phí sản xuất ............................................................... 11 1.2.2.2Phân loại giá thành sản phẩm.......................................................... 12 1.2.3.Phương pháp xác định, tính toán phân bổ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................................................................................................. 14 1.2.3.1Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng kế toán giá thành sản phẩm. 14 1.2.3.2Phương pháp tính toán phân bổ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.16 1.2.3.3Xác định chi phí sản xuất................................................................ 18 1.2.3.4Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ........................................ 19
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 iii 1.2.3.4.1Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp................. 20 1.2.3.4.2 Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương....................................................................................................... 20 1.2.3.5Phương pháp kỹ thuật tính giá thành sản phẩm ................................ 22 1.2.3.5.1Tính giá thành sản xuất theo công việc (theo đơn đặt hàng) ........... 22 1.2.3.5.2 Tính giá thành sản phẩm theo toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất22 1.2.4.Tổ chức kế toán ghi nhận chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm....... 26 1.2.4.1Tổ chức chứng từ kế toán.26 1.2.4.2Tổ chức tài khoản kế toán.27 1.2.4.3Quy trình ghi nhận chi phí sản xuất.28 1.2.5.Tổ chức cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp. ............................................................. 29 1.2.6 Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy.......................................................... 31 CHƯƠNG 2............................................................................................. 36 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP ĐẶC BIỆT SHENGLI VIỆT NAM.............................................................................................. 36 2.1....Tổng quan về hệ thống kế toán Công ty Việt Nam. ............................ 36 2.2....Tổng quan về Công ty TNHH đặc biệt Shengli Việt Nam. ................. 37 2.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH đặc biệt Shengli.37 2.2.2.Đặc điểm hoạt động của Công ty...................................................... 38 2.3....Thực trạng tổ chức kế toán chiphí và giá thành sản phẩm ở công ty. ..... 45 2.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty................................................... 45 2.3.2.Các chính sách kế toán chung ............................................................46 2.3.3.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán......................................47 2.3.4.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.................................... 48
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 iv 2.3.5.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán........................................48 2.3.6.Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty .............................................. 49 2.3.7.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán........................................53 2.4.Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .......... 54 2.5.Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty. ................................................................................................... 53 2.5.1.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ............. 53 2.5.2.Đối tương kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.........................................56 2.5.3.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam. ......................................................................................................................................................................56 2.5.3.1 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 56 2.5.3.2 Thực trạng kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty 64 2.5.3.3 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty 74 2.5.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 87 2.6 Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam 95 2.6.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành của Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli95 CHƯƠNG 3:............................................................................................ 96 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP ĐẶC BIỆT SHENGLI VIỆT NAM. 96 3.1....Những thành tựu đạt được trong công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thép đặc biệt Shengli. 97 3.2....Những hạn chế còntồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam. 100
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 v 3.3 Một số ý kiến và giải pháp khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam. 103 KẾT LUẬN 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 vi BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội BTP Bán thành phẩm CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh CPSXC Chi phí sản xuất chung CCDC Công cụ dụng cụ HĐQT Hội đồng quản trị KD Kinh doanh KPCĐ Kinh phí công đoàn TM, TƯ, TGNH Tiền mặt, tạm ứng, tiền gửi ngân hàng TK Tài khoản TK ĐƯ Tài khoản đối ứng TSCĐ Tài sản cố định PGĐ Phó giám đốc PX Phân xưởng
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 1 LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để loài người tồn tại và phát triển. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Để quản lý một cách hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt Công ty thuộc loại hình, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi như một công cụ hữu hiệu. Đứng trước sức cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị trường một số lượng lớn sản phẩm, dịch vụ với số lượng lớn, chủng loại mẫu mã phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, Công ty cần phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí sản xuất đồng thời đưa ra thị trường những sản phẩm với mức giá thành hợp lý. Giá thành thấp, sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã phù hợp sẽ là tiền đề tích cực giúp Công ty đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn, đem lại nhiều lợi nhuận từ đó tăng tích lũy cho Công ty và nâng cao đời sống cho công nhân viên trong công ty. Tất cả các phần hành kế toán đều quan trọng và gắn bó, kết hợp chặt chẽ với nhau để thực hiện nhiệm vụ chung của kế toán. Nhưng trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn được ví như là linh hồn của công tác kế toán, đặc biệt là khi hoạt động sản xuất trong công ty là một trong những hoạt động rất quan trọng. Như vậy có thể thấy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành giữ một vai trò quan trọng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề luôn đặt lên hàng đầu. Là một công cụ quan lý đắc lực, hỗ trợ để đưa ra những quyết định mang tính sách lược và chiến lược cho nhà quản trị, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 2 và tính giá thành nói riêng cần không ngừng hoàn thiện nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong những năm qua, Công ty TNHH Thép đặc biệt Shengli đã không ngừng đầu tư về chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm, khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất và chế tạo các loại thép. Để đạt được những thành tựu đó, phải kể đến sự đóng góp to lớn của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty. Tuy đã đạt được những thành tựu như vậy nhưng công tác kế toán vẫn cần không ngừng hoàn thiện để ngày một tốt hơn. Đó là lí do em chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam” để hiểu rõ hơn và nắm vững hơn về vấn đề này phục vụ cho quá trình công tác sau này. Kết cấu luận văn tốt nghiệp của em gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Công ty sản xuất. Chương 2: Thựctrạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố trên và quá trình đó tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trên phương diện này chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu. Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất. Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Trên góc độ kế toán tài chính: chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 4 doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng. Trên góc độ củakế toánquản trị: Mục đíchcủakếtoán quảntrị là cung cấp thông tin thíchhợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các nhà quản trị chi phí không chỉ đơn thuần nhận thức chiphí như kế toántài chính, mà chi phí còn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Xét về bản chất thì chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn kinh doanh của doanh nghiệp bỏ ra vào quá trình sản xuất. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả nó mang lại. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khă năng hạ thấp các loại chi phí này... Chỉ tiêu thỏa mãn được những thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành sản phẩm Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 5 doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. Chỉ tiêu giá thành luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là: chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, côngviệc, lao vụ hoàn thành. Chưa có sựchuyểndịch này thì không thể nói đến chiphí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, gía thành bao gồmtoàn bộ các khoảnhao phí vật chất thực tế cần được bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao độngvật hóa đã được thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu lao độngtiêu dùng cho sảnxuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. 1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm Điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Và để thực hiện mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cáchhợp lý, do đó cần thực hiện các yêu cầu sau: - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. - Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác đinh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm thích hợp, xác định phương pháp tính giá thành phù hợp.
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 6 -Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành thực tế cho từng đối tuợng, từng đơn vị theo đúng quy định, đúng kỳ hạn, đúng phương pháp, đảm bảo tính chính xác. -Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật dự đoán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm đẩy mạnh việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả mọi chi phí phục vụ cho yêu cầu hạch toán ở doanh nghiệp. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và nhiệm vụ hạ giá thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ… những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương hướng cần phấn đâu là không ngừng hạ giá thành một cách hợp lý. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp lại có quy trình sản xuất mang tính đặc trưng khác nhau,vì thế tùy thuộc vào tình hình thực tế phát sinh mà mỗi doanh nghiệp đề ra các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sao cho hiệu quả nhất. 1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành. Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 7 Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản xuất của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương án tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp. Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm. 1.2 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.1 Lý thuyết về loại hình kế toán, nguyên tắc kế toán chi phối tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Loại hình kế toán được hiểu là một hệ thống các quan điểm và cách thức thực hiện công việc kế toán trong một môi trường nhất đinh. Lý thuyết kế toán là một hệ thống các tư tưởng quan điểm về những vấn đề cơ bản nhất của kế toán. Có nhiều tiêu thức khác nhau để nghiên cứu lựa chọn phân loại hệ thống kế toán:
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 8 - Phân loại căn cứ vào thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí. - Phân loại căn cứ vào quan điểm về sự tồn tại doanh nghiệp. - Phân loại căn cứ vào phạm vi kinh tế toán phục vụ. Hiện nay, trên thế giới tồn tại nhiều loại hình kế toán tuy nhiên việc lựa chọn loại hình kế toán tĩnh hay loại hình kế toán động theo cách phân loại dựa vào quan điểm về sự tồn tại doanh nghiệp được coi là cốt lõi trong việc xây dựng mô hình kế toán trong doanh nghiệp. Loại hình kế toán tĩnh. Theo mô hình này, các doanh nghiệp không phải là một thực thể tồn tại liên tục. Do vậy, tại một thời điểm nào đó theo định kỳ, các doanh nghiệp cần phải xác định xem nếu đem bán tài sản hiện có thì số tiền thu về có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ phải trả hay không. - Lý thuyết kế toán chủ đạo:Hạt nhân của loại hình kế toán tĩnh là lý thuyết sở hữu với quan điểm xác định vốn chủ sở hữu hay tài sản ròng là thông tin cơ bản mà kế toán cần phản ánh. Do vậy, kế toán nói chung và kế toán CPSX và GTSP nói riêng phải hướng đến cung cấp thông tin đánh giá tài sản thuần của doanh nghiệp. -Nguyên tắc kế toán sử dụng: + Nguyên tắc giá thị trường: Loại hình kế toán tĩnh hoạt động trên nguyên tắc: “Giả định doanh nghiệp bị thanh lý định kỳ”. Do vậy, nguyên tắc giá thị trường được sử dụng phổ biến nhằm đánh giá giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Khấu hao tài sản không theo hệ thống mà tùy thuộc vào kết quả đánh giá tài sản qua các kỳ. Do vậy, chi phí về khấu hao TSCĐ cũng bị ảnh hưởng tướng ứng. +Nguyên tắc kế toán dồn tích được sử dụng phổ biển để ghi nhận các nghiệp vụ trong doanh nghiệp. Do vậy, CPSX được ghi nhận khi phát sinh mà không nhất thiết phải gắn với dòng thu hoặc chi tiền.
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 9 Loại hình kế toán động. - Lý thuyết kế toán chủ đạo: +Lý thuyết thực thể: Tronglý thuyết thực thể, doanhnghiệp là một thực thể có sự tách biệt với chủ sở hữu của nó. Kế toán cần phản ánh thông tin về tình hình tài chính của đơn vị là các tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó, khôngphânbiệt nguồncủa chủ sở hữu hay chủ nợ và kết quả kinh doanh để cung cấp thông tin về khả năng sinh lời của khoản đầu tư vào đơn vị. + Lý thuyết doanh nghiệp:Lý thuyết doanh nghiệp là một bước phát triển cao của lý thuyết thực thể. Theo lý thuyết này, doanh nghiệp được coi là một thực thể kinh tế - xã hội có liên quanđến lợi íchcủa nhiều bên. Trách nhiệm của đơnvị kế toán là đảm bảo lợi ích của tất cả các bên có lợi ích liên quan. Thông tin kế toán mang tính trung lập, không thiên vị cho bất kể đối tượng nào. Từ những lý thuyết trên cho thấy, thông tin về CPSX và GTSP là những thông tin quan trọng trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp bởi nó cung cấp thông tin cần thiết để lập cả báo cáo về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của nghiệp. Do vậy, kế toán CPSX và GTSP phải được tổ chức một cách hợp lý để đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán. - Nguyên tắc kế toán sử dụng: Nguyên tắc giá gốc: Loại hình kế toán động “giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục”. Do vậy, kế toán ghi nhận các đối tượng kế toán theo giá vốn ban đầu khi hình thành và không cần điều chỉnh theo sự thay đổi của giá thị trường. Tài sản cố định được khấu hao một cách có hệ thống. Do vậy, chi phí khấu hao TSCĐ cũng được ghi nhận một cách có hệ thống. + Nguyên tắc kế toán dồn tích: Chi phí nói chung và CPSX nói riêng được ghi nhận khi phát sinh mà không phụ thuộc vào dòng tiền. + Các nguyên tắc kế toán khác được vận dụng như nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc thận trọng,... Các nguyên tắc này đòi
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 10 hỏi kế toán CPSX và GTSP phải ghi nhận thông tin một cách nhất quán, các CPSX phát sinh cần được ghi nhận toàn bộ trong kỳ hoặc phân bổ một cách hợp lý dựa trên căn cứ đáng tin cây, các CPSX sản xuất vượt định mức hoặc không mang lại lợi ích kinh tế trong tương lại cần được ghi nhận ngay toàn bộ vào trong kỳ. Tóm lại, loại hình kế toán mà doanh nghiệp áp dụng sẽ chi phối tới công tác kế toán CPSX và GTSP của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế toán cần hiểu và vận dụng một các linh hoạt những lý thuyết kế toán chủ đạo và các nguyên tắc kế toán trong mỗi loại hình để thực hiện công tác kế toán CPSXvà GTSP một cách hiệu quả. Ngoài loại hình kế toán tĩnh và loại hình kế toán động, loại hình kế toán vĩ mô và vi mô cũng tác động tới kế toán CPSX và GTSP.  Loại hình kế toán vĩ mô Hệ thống kế toán theo kiều vĩ mô có mối tương quan chặt chẽ với sự phát triển các chính sách kinh tế quốc gia. Trong hệ thống kế toán này, lợi nhuận kế toán có thể được giải quyết để khuyến khích sự duy trì và ổn định nền kinh tế, trách nhiệm kế toán phải cung cấp những thông tin nhằm duy trì nền kinh tế vĩ mô. Kế toán vĩ mô mang tính thống nhất cao từ phương pháp đánh giá đến cách trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Mục đích của tính thống nhất này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý toàn bộ doanh nghiệp, các ngành nghề, phục vụ cho chính sách thuế của nhà nước và các cơ quan của đại diện Nhà nước. Theo những đặc điểm trên của loại hình kế toán vĩ mô, kế toán CPSX và GTSP cần được tổ chức thống nhất theo các quy định chung của Nhà nước cả về các phương pháp kế toán và cách thức trình bày, cung cấp thông tin.  Loại hình kế toán vi mô
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 11 Hệ thống kế toán theo kiểu vi mô với xu hướng căn bản là phục vụ cho các thực thể kinh tế riêng rẽ. Trong mô hình kế toán này, những khái niệm kế toán thường xuất phát từ những vấn đề tồn tại của các doanh nghiệp riêng biệt. Do tính đa dạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nên hệ thống kế toán theo kiểu vi mô thường không có tính thống nhất cao. Những đặc điểm trên của loại hình kế toán vi mô tác động làm cho công tác kế toán CPSX và GTSP trở nên linh hoạt, doanh nghiệp có thể điều chỉnh toàn bộ công tác kế toán CPSX và GTSP sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình. 1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm 1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí cơ bản: Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố chi phí: - Chi phí nguyên liệu và vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 12 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có ý nghĩa quan trọng, nó là cơ sở cho việc lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán sản phẩm sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cân đối, xác định mức tiêu hao vật chất trong phạm vi từng doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế: Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại, những loại chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng một khoản mục chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng + Chi phí vật liệu + Chi phí dụng cụ + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành cũng như các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức để phân loại giá thành: Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 13 Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành ba loại sau: - Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như các bên có liên quan. - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. - Giá thành định mức: Là giá thành sảnphẩm được tínhtoántrên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tínhcho mộtđơnvị sảnphẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng doanh trong từng thời kỳ. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành: - Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm sản xuất đã hoàn thành. - Giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ công với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 14 nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.  Ngoàira, trong công tác quản trị doanh nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi tiết hơn. -Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng để phục vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. -Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định chỉ bao gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp. -Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: bao gồm: + Toàn bộ chi phí biến đổi + Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn. 1.2.3 Phương pháp xác định, tính toán phân bổ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng kế toán giá thành sản phẩm. - Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất được tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của việc tập hợp chi phí sản xuất là xác đinh nơi phát sinh chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 15 điểm quy trình sản phẩm và quy trình quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong khi đó hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể được tiến hành ở nhiều địa điểm, phân xưởng, tổ, đội khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc. Như vậy, tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà xác định đối tượng tập hợp chi phí khác nhau, có thể là một sản phẩm, một nhóm sản phẩm, từng giai đoạn sản xuất sản phẩm hay cả quy trình công nghệ, hoặc tập hợp theo đơn đặt hàng. Do đó, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào các nhân tố sau: + Đặc điểm, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. + Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm,...) + Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí chi phí và yêu cầu hạch toán chi phí nội bộ của doanh nghiệp. + Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. + Khả năng, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Xác định đốitượng tập hợp chi phí sảnxuất khoa học, hợp lý chínhlà cơ sở đểnâng cao năng suất, hiệu quảcủa côngtác kế toán chiphí sản xuất. Đồng thời còn là cơ sở để tính giá thành theo đối tượng tính giá thành đã xác định. -Đối tượng kế toán giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại do doanhnghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 16 Để xác định được đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối vơí quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. - Phân biệt đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính GTSP. + Điểm giống nhau: Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSP giống nhau về bản chất, đó là chúng đều là những phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí, trên thực tế có những trường hợp chúng trùng nhau. + Điểm khác nhau: - Việc xác định đối tượng CPSX một cách khoa học, hợp lý là căn cứ để kế toán mở các tài khoản cấp 2, cấp 3, các sổ chi tiết để tổ chức công tác ghi chép ban đầu; tập hợp CPSX theo từng đối tượng giúp cho việc tăng cường công tác quản lý CPSX và thực hiện chế độ hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp. - Việc xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán mở các bảng, phiếu tínhgiá thành và tổ chức công tác tínhgiá thành theo tứng đối tượng trongdoanh nghiệp. 1.2.3.2 Phương pháp tính toán phân bổ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 17 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: - Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. - Phân bổ chi phí sản xuất Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành: Công thức phân bổ chi phí: + Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức H = C/T Trong đó: H: Là hệ số phân bổ chi phí C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng T:Là đạilượng tiêu chuẩnphân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí + Bước 2: Xác định chi phí cầnphânbổ cho từng đốitượng tập hợp cụ thể Ci = H * Ti Trong đó: Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 18 Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp. Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy vào từng trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được chọn 1.2.3.3 Xác định chi phí sản xuất. Xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,...sửdụngtrực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. CPNVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức: = + - - Xác định chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. CPNVLTT và CPNCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp CPNVLTT và CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp, phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ CPNVLTT cho các đối tượng có thể là: chi phí định mức, chi phí kế = = Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) + + - _ - _
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 19 hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất,... Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ CPNCTT có thể là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra,... Xác định chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. CPSXC được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng: + Chiphí sảnxuấtchungcố địnhđược phânbổvào chiphí chếbiếncho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. + Chi phí sản xuất chung biến đổiđược phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế. 1.2.3.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp theo một trong số các phương pháp sau:
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 20 1.2.3.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp -Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng trong trường hợp daonh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và ổn định giữa các kỳ. - Nội dung: Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính trực tiếp hoặc chi phí NVL trực tiếp, còn các chi phí khác như: chi phí NCTT, chi phí SXC tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang. - Công thức:  Theo phương pháp bình quân: Dck = QdckQht CvDđđ   x Qdck  Theo phương pháp nhập trước xuất trước: Dck = QdckQbht Cv  x Qdck Trong đó: Dđk, Dck: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Cv: CP NVL chính trực tiếp(CP NVL trực tiếp) phát sinh trong kỳ. Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Qbht : Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ. 1.2.3.4.2 Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 21 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. - Nội dung: theo phương pháp này, phải tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ tất cả các khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được qui đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang. - Công thức:  Theo phương pháp nhập trước xuất trước: Dck = mQQmQ cdckbhtđddk x C  )1( x Qdck x mc Trong đó: Qdđk, Qdck: khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ,cuối kỳ mđ, mc: mức độ chếbiếnthànhphẩm củasảnphẩmdở dangđầukỳ, cuốikỳ. Qbht: khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.  Theo phương pháp bình quân gia quyền: Dck = mQQ D cdckht đk x C   x (Qdck x mc) Trongđó: Qht = Qdđk + Qbht làkhốilượng sảnphẩnhoàn thành trong kỳ. Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định theo đặc điểm của từng khoản mục chi phí, đối với chi phí bỏ vào 1 lần từ đầu quy trình sản xuất (thường là chi phí NVL trực tiếp, hoặc chi phí nửa thành phẩm bước trước chuyển sang) thì mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là 100%.
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 22 1.2.3.5 Phương pháp kỹ thuật tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là phương pháp tính toán, xác định giá thành đơn vị của sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành theo các khoản mục chi phí quy định. Tùy thuộc vào đặc thù và tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp mà có phương pháp tính giá thành hợp lý. 1.2.3.5.1 Tính giá thành sản xuất theo công việc (theo đơn đặt hàng) Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng loạt kết hợp với đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. 1.2.3.5.2 Tính giá thành sản phẩm theo toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm có thể là qui trình công nghệ giản đơn hoặc qui trình công nghệ phức tạp(qui trình phức tạp kiểu chế biến liên tục, hoặc chế biến song song), hoặc qui trình sản xuất, chế tạo hỗn hợp. Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn Đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, giá thành sản phẩm có thể được tính theo các phương pháp sau: - Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp này được áp dụng ở loại hình sản xuất giản đơn, loại hình này có đặc điểm là chu kỳ sản xuất ngắn, khối lượng sản phẩm lớn và kết thúc quy trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó.
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 23 Z = Dđk + C- Dck z = Z/Qht Trong đó: Z: Là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ z : Là giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ Qht: Là số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ C: Là tổng chi phí sản xuất trong kỳ Dđk, Dck: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ - Phương pháp tính giá thành hệ số Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, còn gọi là quy trình sản xuất liên sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Để tính được giá thành cho từng loại sản phẩm ta căn cứ vào hệ số tính giá thành quy cho từng loại sản phẩm. Sau đó, quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ.Hệ số có thể được xác định theo quy định của ngành hoặc xác định dựa trên cơ sở giá thành đơn vị kế hoạch. Tổng sản lượng quy đổi = ∑ sản lượng thực tế × Hệ số sản phẩm Hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm: = Zi = (Dđk + C- Dck) × Hi -Phương pháp tính giá thành tỉ lệ Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc quy trình công Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm i (Hi) Sản lượng quy đổi sản phẩm (i) Tổng sản lượng quy đổi
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 24 nghệ tạo ra nhiều nhóm sản phẩm cùng loại khác nhau về kích cỡ, hoặc phẩm cấp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm hoàn thành. = × * (Tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức) = -Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại chi phí nguyên vật liệu chính, kết quả ngoài sản phẩm chính thu được sản phẩm phụ, để tính giá thành sản phẩm phải loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Z = Dđk + C – Dck - Cp Trong đó: Cp là chi phí sản xuất sản phẩm phụ, được xác định theo chi phí ước tính hoặc xác định dựa trên giá có thể bán được sau khi trừ lợi nhuận định mức. Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục Đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, tùy theo đối tượng tính giá thành là thành phẩm hay nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ mà doanh nghiệp có thể lựa chọn tính giá thành theo các phương pháp sau: - Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Tổng giá thành từng quy cách Tiêu chuẩn phân bổ từng quy cách Tỷ lệ tính giá thành Tỷ lệ giá thành (theo khoản mục ) Tổng giá thành thực tế Tiêu thức phân bổ
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 25 Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm. Kế toán phải tổng hợp chi phí của từng giai đoạn công nghệ, tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn trước đó và kết chuyển sang giai đoạn sau. Giá thành nửa thành phẩm được xác định như sau: ZNTP1 = DĐK1 + C1 – DCK1 ZNTP2 = DĐK2 + (ZNTP1 + C2) – DCK2 .......................................................................................... ZNTPn = DĐKn-1 + (ZNTPn-1 + Cn) - DCKn Trong đó: ZNTPi: Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i DĐki: Chi phí dở dang đầu kỳ giai đoạn i DCki: Chi phí dở dang cuối kỳ giai đoạn i Ci: Chi phí dở dang cuối kỳ giai đoạn i Sơ đồ 1 : kết chuyển tuần tự để tính tổng giá thành Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Chi phí nguyên vật liệu chính (bỏ vào 1 lần) Giá thành nửa thành phẩm gđ 1 chuyển sang Giá thành nửa thành phẩm gđ n-1 chuyển sang Các chi phí sản xuất khác của giai đoạn 2 Các chi phí sản xuất khác của giai đoạn n Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 2 Giá thành thành phẩm + + + Các chi phí sản xuất khác của giai đoạn 1 Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 26 -Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: Giá thành sản phẩm = ∑ CPSX giai đoạn i Sơ đồ 2 : kết chuyển song song để tính giá thành : 1.2.4 Tổ chức kế toán ghi nhận chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.4.1 Tổ chức chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán là những giấy tờ phản ánh, chứng minh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Tổ chức chứng từ kế toán phải đảm bảo được tính thống nhất để kiểm tra, kiểm soát theo pháp luật, phải đảm bảo quy trình trật tự trong việc tạo lập và luân chuyển chứng từ, phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ khi hình thành. Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất các chứng từ được sử dụng: - Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các chứng từ thanh toán có liên quan đến chi phí. - Các phiếu xuất, nhập vật tư, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Giai đoạn 1 Giai đoạn nGiai đoạn 2 CPSX của giai đoạn 1 theo khoản mục CPSX của giai đoạn 1 trong thành phẩm CPSX của giai đoạn 2 theo khoản mục CPSX của giai đoạn 2 trong thành phẩm CPSX của giai đoạn n theo khoản mục CPSX của giai đoạn n trong thành phẩm Giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm (theo khoản mục) CPSXtrong giá thành sản phẩm giai đoạn i = = CPSPDDđk+ CPSX trong kỳ SP hoàn thành giai đoạn i+ SPDD giai đoạn i Thành phẩm ×
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 27 - Các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng. - Các bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ tiền lương. - Biên bản đánh giá thiệt hại trong sản xuất. - Phiếu kiểm kê đánh giá các sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các chứng từ sử dụng phải được tiêu chuẩn hóa về biểu mẫu và thủ tục, lập chứng từ. 1.2.4.2 Tổ chức tài khoản kế toán. Kế toán sử dụng phương pháp tài khoản để phân loại và ghi chép một cách có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận ban đầu trên chứng từ kế toán. Tương tự như vậy đối với các nghiệp vụ kế toán CPSX và giá thành sản phẩm, kế toán CPSX và giá thành sản phẩm cũng cần xây dựng một hệ thống tài khoản thích hợp. Tài khoản kế toán trong kế toán CPSX và giá thành sản phẩm bao gồm: - Các tài khoản phản ánh các CPSX tiêu dùng trong doanh nghiệp như: Tài khoản phản ánh CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. - Tài khoản phản ánh giá trị thành phẩm nhập kho. - Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản trung gian như tài khoản phản ánh chi phí sản xuất dở dang,... Những tài khoản này được tổ chức từ tổng hợp dến chi tiết tùy theo đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tài khoản kế toán CPSX và giá thành sản phẩm có thể được chi tiết theo nhiều cách khác nhau như tài khoản phản ánh chi phí dược chi tiết theo khoản mục chi phí, theo yếu tố chi phí hoặc kết hợp giữa khoản mục và yếu tố chi phí, tài khoản phản ánh thành phẩm có thể mở chi tiết cho từng thành phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc), hoặc từng loại thành phẩm
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 28 Tương tự như chứng từ kế toán, những tài khoản này cũng phải được doanh nghiệp mã hóa và khai báo trên phần mềm kế toán. 1.2.4.3 Quy trình ghi nhận chi phí sản xuất. Khi các CPSX phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ cần thiết để phản ánh vào các tài khoản kế toán liên quan theo nguyên tắc: Những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng, những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Riêng đối với những chi phí chế biến vượt mức bình thường hoặc không đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai được đưa ngay vào chi phí giá vốn trong kỳ Cuối kỳ kế toán sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC theo từng đối tượng, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 29 Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất, giá thành : Ghi hàng ngày : Đối chiếu, kiểm tra : Ghi định kỳ, cuối kỳ 1.2.5 Tổ chức cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp. - Đối tượng và yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán CPSX và giá thành sản phẩm: Kế toán CPSX và giá thành sản phẩm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. + Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp sử dụng thông tin của kế toán CPSX và giá thành sản phẩm chủ yếu thông qua các chỉ tiêu tổng quát trên Sổ kế toán vật tư, TSCĐ, vốn bằng tiền, phải trả Sổ kế toán tổng hợp TK 621, 622, 623, 627 Sổ kế toán tổng hợp TK 154, 631 Báo cáo CPSX, giá thành SP Chứng từ, tài liệu phản ánh CPSX phát sinh Sổ chi tiết CPSX theo đối tượng kế toán chi phí tập hợp CPSX Bảng tổng hợp CPSX tính GTSP Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Tài liệu hạch toán về khối lượng sản phẩm sản xuất
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 30 báo cáo tài chính như giá vốn hàng bán, các chỉ tiêu về lợi nhuận. Yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp là thông tin về kế toán CPXS và giá thành sản phẩm phải được thể hiện một cách tổng quát, rõ ràng và dễ hiểu. + Các đối tượng bên trong doanh nghiệp đó chính là các nhà quản trị doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần những thông tin kế toán để đánh giá được tìnhhình củadoanhnghiệp từ đó đưara được các quyết định tổ chức, điều hành phù hợp. Vì vậy, thông tin kế toán CPSX và giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà quản trị phải được tiết theo yêu cầu quản lý, đưa ra được những thông tin thích hợp trong những trường hợp cụ thể, và có tính so sánh cao. - Trình bày, cung cấp bằng báo cáo kế toán: Cung cấp thông tin là giai đoạn lập báo cáo kế toán (báo cáo tài chính, báo cáo quản trị) và cung cấp cho các đối tượng liên quan. Công việc của kế toán ở giai đoạn này là dựa trên số liệu, thông tin được phản ánh ghi chi phí trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết lập nên các báo cáo kế toán theo các nguyên tắc, quy định về nội dung, phương pháp lập mẫu, biểu báo cáo,... Sản phẩm của hoạt động kế toán là hệ thống báo cáo kế toán. Sản phẩm chính là hệ thống các thông tin kế toán được những người làm kế toán thiết lập trên cơ sở tuân thủ theo phương pháp và kỹ thuật nghiệp vụ, theo nguyên tắc chuẩn mực kế toán, các quy định chung về nghề nghiệp chuyên môn. Hệ thống báo cáo này được cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin. Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được trình bày cụ thể, chủ yếu trong các báo cáo kế toán quản trị: + Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. + Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ,...
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 31 Hệ thống báo cáo này cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ từng doanh nghiệp cụ thể. Nội dung của hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo tính tuân thủ với tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành và ra quyết định kinh tế của doanh nghiệp. 1.2.6 Đặcđiểm tổ chức kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế toán trên máy có những đặc điểm nổi bật sau: - Mã hoá đối tượng cần quản lý cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đốitượng trong quá trình xử lý thông tin tự động. - Xây dựng một hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Xây dựng một hệ thống sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích. - Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự tổng hợp dữ liệu, từ các phần hành kế toán có liên quan và từ chương trình có thể tập hợp tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ theo từng khoản mục chi phí. - Sau khi kế toán nhập dữ liệu về số lượng thành phẩm, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, chương trình có thể xác định chi phí phát sinh trong kỳ tính cho thành phẩm hoàn thành. Đốivới các phầnmềm kế toán nói chung, để phục vụ cho việc quản lý chi phí sảnxuất, tập hợp chi phí cho việc tính giá thành thì ngay ở khâu nhập dữ liệu người dùng cầnchú ý: Các chiphí phátsinh phảichỉ ra khoản mục chi phí đểtập hợp chi phí chi tiết theo khoản mục, bao gồm ba khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 32 * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với khoản mục chi phí này có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, vì vậy, khi phát sinh chi phí phải chỉ ra đối tượng chi phí. Kế toán chi phí nguyên vật liệu thường phải sử dụng đến chứng từ xuất vật liệu. Khi nhập phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ nhập số lượng xuất, còn trị giá xuất là do máy tự động tính theo công thức doanh nghiệp đã đặt ở biến hệ thống của chương trình. Với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp yêu cầu kết xuất thông tin trên các sổ sách, báo cáo như sau: Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ, Sổ chi tiết và sổ cái TK 621, Sổ nhật ký, chứng từ ghi sổ…. * Chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào phương thức tính lương của doanh nghiệp mà khoản chi phí này có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng, nếu không thực hiện được thì phải tiến hành phân bổ. Với các phần mềm cho phép người dùng tự tạo ra bảng tính lương theo ý muốn và thực hiện việc tính lương, định khoản cho các bút toán phản ánh chi phí nhân công một cách tự động thì xây dựng phương thức tính lương tùy thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp và tiện ích của phần mềm. - Nhập dữliệu: Saukhi lập phươngthức tínhlương thì chỉ cầnnhập một số mục như ngày công, giờ công, lương cơ bản, lập tức máy sẽ tự động tính toán. - Sổ sách, báo cáo: với khoản chi phí nhân công yêu cầu kết xuất thông tin trên các sổ sách, báo cáo như sau: Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ tiền lương, Sổ chi tiết và sổ cái TK 622, Sổ nhật ký, chứng từ ghi sổ… * Kế toán chi phí sản xuất chung Các khoản mục chi phí thuộc về chi phí sản xuất chung có liên quan trực tiếp đến các phân hệ nghiệp vụ khác trong chương trình. Vì vậy, việc tập
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 33 hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến các phần hành kế toán khác do chương trình sẽ tự động liên kết và tập hợp dữ liệu từ các phân hệ khác như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vật tư, tài sản cố định, tiền lương,… Khi tập hợp được chi phí sản xuất chung theo địa điểm hoặc các đối tượng tính giá thành thì chương trình cho phép kết chuyển trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí cụ thể. Với các chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều sản phẩm mà trong quá trình nhập liệu chưa chỉ ra trực tiếp cho đối tượng chi phí thì cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí trước khi tính giá thành. Do đó, phải xây dựng và cài đặt tiêu thức phân bổ vào cuối tháng khi đã tập hợp được đầy đủ chi phí phát sinh. Sau khi xử lý nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất chung, có thể xem in báo cáo:Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, Sổ chi tiết và sổ cái TK 627, Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung, Sổ nhật ký chung, chứng từ ghi sổ… * Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ Các phần mềm có thể thiết lập menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang TK 154. Với các phần mềm sử dụng chứng từ để kết chuyển thì người dùng phải tự tính toán và nhập dữ liệu kết chuyển. Với phần mềm thiết kế menu kết chuyển thì việc kết chuyển và phân bổ chi phí rất thuận tiện và đơn giản, chương trình tự tổng hợp số liệu để thực hiện đưa vào các bút toán kết chuyển chi phí. Người dùng chỉ phải thực hiện chọn nhóm kết chuyển và phân bổ, các nhóm này đã có chứa tham số quy định việc kết chuyển, phân bổ như định khoản kết chuyển, kết chuyển chi tiết theo danh mục nào, phân bổ cho danh mục nào, điều kiện lọc dữ liệu trước khi tiến hành việc kết chuyển, phân bổ…
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 34 * Tính giá thành sản phẩm Với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất có sản phẩm làm dở thì cần phải xác định giá trị sản phẩm làm dở và loại trừ khỏi số liệu kết chuyển để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Phần mềm không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Do vậy kế toán phải xây dựng phương pháp, tính toán xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở cuối kỳ dựa trên số lượng và mức độ sản xuất hoàn thành. Sau đó nhập giá trị sản phẩm dở dang để chương trình tính toán tổng chi phí sản xuất tính cho sản phẩm hoàn thành, từ đó tính giá thành thành phẩm. Thực hiện tính giá thành với phần mềm kế toán như sau: - Tập hợp chiphí sảnxuấtphátsinhtrongkỳ: chươngtrìnhtựđộng tập hợp, kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất cho các thành phẩm sản xuất hoàn thành. - Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (có thể máy động chuyển từ cuối kỳ trước). - Nhập số lượng từng thứ thành phẩm (đối tượng tính giá thành có thể là các thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất) hoàn thành trong kỳ. - Nhập giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tổng hợp số liệu. - In báo cáo. Trong quá trình sản xuất luôn có thành phẩm nhập kho, mặc dù chưa tính được giá thành sản phẩm và số thành phẩm này có thể được xuất bán cho khách hàng. Vì vậy, khi nhập kho thành phẩm, kế toán chỉ có thể nhập về số lượng . Sau khi tính được giá thành sản phẩm, phần mềm kế toán sẽ tự động điền giá thành vào các bút toán phản ánh giá vốn thành phẩm xuất bán. Các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, nửa thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau thì việc thực hiện tính
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 35 giá thành sản phẩm phải thực hiện từng bước theo trình tự tính xong giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn sản xuất trước mới kết chuyển, phân bổ cho nửa thành phẩm giai đoạn sản xuất sau. Phương pháp tính giá thành, phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở được doanh nghiệp lựa chọn dựa vào đặc điểm quy trình sản xuất và yêu cầu quản lý để đặt ra yêu cầu với bộ phận lập trình. Phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành khi kết thúc, có thể kiểm tra bằng các báo cáo sau: - Bảng kê chi tiết theo khoản mục chi phí - Báo cáo chi phí sản xuất phân xưởng - Tổng hợp chi phí theo khoản mục và tài khoản - Bảng tính giá thành đơn vị theo khoản mục - Bảng tính giá thành các sản phẩm theo khoản mục
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 36 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP ĐẶC BIỆT SHENGLI VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về hệ thống kế toán Công ty Việt Nam. Hệ thống kế toán Công ty Việt Nam hiện nay áp dụng kết hợp giữa mô hình kế toán độngvớimô hìnhkế toánvĩ mô, Nhà nước banhành toànbộ khuôn khổ pháp lý để các Công ty áp dụng thống nhất.Hệ thống kế toán lấy lý thuyết Côngty làm lý thuyết kế toán chủđạo, thôngtin của kế toán cung cấp cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau và không thiên vị cho bất kì đối tượng nào. Hệ thống kế toán Công ty Việt Nam hoạt động trên khuôn khổ các quy định pháp lý do Nhà nước ban hành, áp dụng thống nhất cho tất cả các Công ty.Trước những năm 90, hệ thống kế toán nước ta hoạt động theo mô hình của các nước xã hội chủ nghĩa nhưng sau đó có sự cải cách để phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế nước ta. Cho đến nay, hệ thống kế toán tuân thủ theo Luật kế toán 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004, hệ thống chuẩn mức bao gồm 26 chuẩn mực kế toán quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép kế toán, lập các báo cáo tài chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực khách quan, hợp lý về thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, Nhà nước còn ban hành Hệ thống chế độ kế toán là những quy đinh và hướng dẫn cụ thế về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở các lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh đặc thù và loại hình kế toán cụ thể. Toàn bộ hệ thống kế toán chi phối đến việc tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ ghi nhận thông tin , cung cấp thông tin tới việc sử dụng thông tin về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 37 2.2 Tổng quan về Công ty TNHH đặc biệt Shengli Việt Nam. 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH đặc biệt Shengli. Công ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam là Công ty quy mô lớn 100% vốn đầu tư Trung Quốc do công ty TNHH đầu tư phát triển Shengli (Phúc Kiến) cùng với tập đoàn xuất nhập khẩu khoáng sản ngũ kim tỉnh Quảng Đông cùng nhau đầu tư thành lập. Ngày 16 tháng 01 năm 2008 công ty Thép đặc biệt Shengli Việt Nam được bộ xây dựng đầu tư phê chuẩn và tiến hành thành lập. Công ty được xây dựng tại KCN Cầu Nghìn – thị trấn An Bài – huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình thuộc Nam Bắc Bộ VN. Đây là nơi có tài nguyên phong phú, cách thị xã Thái Bình 22 km, cách thành phố Hải Phòng 40 km, đồng thời là nằm ngay trên trục đường 10 thuộc Nam Bắc Bộ VN nên giao thông vô cùng thuận tiện. Diện tích mặt bằng của công ty là 276000 m2, vốn đăng ký là 35.000.000 USD, tổng kim ngạch đầu tư đạt 100.000.000 USD. Tại Trung Quốc, công ty TNHH đầu tư phát triển Shengli đã thành lập và phát triển nhiều nhà máy luyện thép có đủ năng lực tự sản xuất chế tạo thiết bị đúc liên tục đồng bộ hoàn chỉnh có kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực quản lý, sản xuất luyện thép. Tập đoàn khoáng sản Nguc Kim Quảng Đông là 1 DN nhà nước với trên 50 năm lịch sử, năng lực hùng hậu, lĩnh vực kinh doanh: xuất nhập khẩu vật liệu ngành thép và khoáng sản. Trong nhiều năm kinh doanh, công ty đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm trong thương mại quốc tế, sau khi tham gia đầu tư sẽ là trợ thủ đắc lực trong khâu thương mại như đặt vật liệu, tiêu thụ sản phẩm…giúp ích rất nhiều trong việc mở rộng qui mô dự án, nâng cao sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 38 Công ty Thép đặc biệt Shengli Việt Nam tự hào được sở hữu về công suất, kỹ thuật, thiết bị, chất lượng sản phẩm đến hệ thống tiêu thụ và tiềm lực kinh tế. Các thiết bị luyện thép chính sử dụng trong dự án thép đặc biệt Shengli, bao gồm lò hồ quang và lò tinh luyện, có quá trình sản xuất bảo vệ môi trường tốt hơn các thiết bị trung tần thông thường khác, chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn, dây chuyền cán thép sử dụng kỹ thuật tiên tiến của Italy, nên chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Sau nhiều năm đi vào hoạt động, nhờ việc áp dụng công nghệ tiên tiến và sự nỗ lực của công nhân viên, những sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ trên thị trường Việt Nam, xuất khẩu sang khu vực Đông Nam á và dần vươn ra các quốc gia và khu vực khá, thông qua việc thành lập mạng lưới tiêu thụ và hoàn thiện cơ cấu kinh doanh, không ngừng mở rộng thị phần. 2.2.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty - Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH Thép đặc biệt Shengli Việt Nam Là Công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư số 08104300050 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình cấp Giấy chứng nhận đầu tư được cấp. - Loại hình Công ty : Công ty TNHH hai thành viên trở lên. - Trụ sở chính của công ty: Khu công ngiệp Cầu Nghìn, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. - Vốn điều lệ : Theo giấy chứng nhận đầu tư VNĐ USD Lần đầu tới lần thay đổi thứ 3 320.000.000.000 20.000.000 Thay đổi lần thứ 4 485.000.000.000 30.000.000
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 39 Các bên tham gia góp vốn Tên thành viên góp vốn Tỷ lệ vốn góp 1 Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Shengli Phúc Kiến 65% 2 Tập đoàn Xuất Nhập khẩu khoáng sản Ngũ kim Quảng Đông 35% - Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty : Sản xuất, thương mại - Ngành nghề kinh doanh :  Sản xuất kinh doanh phôi thép, thép xây dựng, thép hợp kim  Kinh doanh nhập khẩu phôi thép, vật tư ngành thép, kim loại phế, hợp kim, vật liệu chịu lửa, ngũ kim, sản phẩm cơ điện. - Sản phẩm : thép thằn vằn, thép cuộn, phôi thép.
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 40  Qui trình sản xuất sản phẩm Hình 1: Quy trình sản xuât sản phẩm Giai đoạn 1: Xử lý quặng Trong giai đoạn này các nguyên liệu đầu vào như: Quặng viên (Pellet), quặng sắt ( Iron ore), quặng thiêu kết, và các chất phụ gia như than cốc (coke) , đá vôi (lime stone) được đưa vào lò nung (Blast furnace). Nếu là phế liệu cũng sẽ được nung nóng tới 1 nhiệt độ nhất định để làm thành dòng kim loại nóng chảy (hot metal). Giai đoạn 2: Tạo dòng thép nóng chảy Dòng kim loại nóng chảy được hình thành từ giai đoạn 1, được dẫn tới lò cơ bản (Basic oxygen furnace), hoặc lò hồ quang điện( Electric arc furnace).
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 41 Tại đây, kim loại nóng được xử lý, tách tạp chất và tạo ra sự tương quan giữa các thành phần hoá học. Là cơ sở để quyết định mẻ thép tạo ra cho loại sản phẩm nào, thuộc mác thép nào. Ví dụ mẻ thép sẽ dùng để cán thép thanh vằn SD390 thì các thành phần hoá học sẽ được điều chỉnh ngay ở giai đoạn này để cho ra mác thép SD390. Giai đoạn 3:Đúc tiếp liệu Dòng kim loại sau khi ra khỏi giai đoạn 2 được đưa tới: - Steel Castings: Đúc các sản phẩm khác. - Tới lò đúc phôi: Từ lò này sẽ đúc ra 3 loại phôi: Phôi thanh (Billet) là loại phôi thanh có tiết diện 100×100, 125×125, 150×150 dài 6-9-12 m. Thường dùng để cán kéo thép cuộn xây dựng, thép thành vằn. Phôi phiến (Slab) loại phôi thành thường dùng để cán ra thép cuộn cán nóng, thép tấm cán nóng, thép cuộn cán nguội hoặc thép hình. Phôi Bloom là loại phôi có thể sử dụng thay thế cho phôi thanh và phôi phiến Giai đoạn 4: Cán Phôi được đưa vào các nhà máy để cán ra các sản phẩm thép: - Đưa phôi vào nhà máy thép hình(Section mill) để cán ra các sản phẩm thép như sau: Rail( thép ray); Sheet pile(thép cừ lòng máng); Shape( thép hình các loại); Bar( thép thanh xây dựng). - Đưa phôi vào nhà máy thép (wire rode mill) để cán ra thép cuộn trơn xây dựng. - Đưa phôi vào nhà máy thép tấm (Plate mill) để cán ra thép tấm đúc (Plate).
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 42  Cơ cấu của Công ty Hình 2: Cơ cấu của Công ty - Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty Thép đặc biệt Shengli do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 01 (một) Chủ tịch Hội đồng quản trị và 04 (bốn) thành viên với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tổng số thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành phải chiếm ít nhất một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty. - Ban Giám đốc
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 43 Ban Giám đốc của Công ty bao gồm 03 (ba người): 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị: Triệu tập và chủ tọa Đại hội đồng cổ đông và các cuộc họp của HĐQT, gửi báo cáo tài chính thường niên, báo cáo kiểm toán của đơn vị, báo cáo kiểm tra của HĐQT cho các cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông. Tổng Giám đốc Công ty: Là người nắm quyền điều hành, quyết định, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt đọng kinh doanh trước Hội đòng quản trị và các cổ đông. - Phòng thu mua tổng hợp Phòng thu mua tổng hợp: Khai thác, cung ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo lệnh của Tổng Giám đốc Công ty. Quản lý, bảo quản vật tư, nguyên nhiên vật liệu. Cấp phát vật tư, nguyên nhiên vật liệu theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư và cung cấp vật tư NVL phục vụ sản xuất cho các đơn vị trong Công ty. Xây dựng các chương trình sản xuất hàng năm và dài hạn của Công ty trên cơ sở năng lực, thiết bị và nguồn vật tư nguyên liệu. Cung cấp thông tin giá cả thị trường các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu cho phòng phục vụ cho công tác hạch toán kế toán. Cùng các phòng liên quan xây dựng hồ sơ đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế. Báo cáo số lượng, chất lượng vật tư xuất
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính SV: Đỗ Thị Thu Hường Lớp: CQ49/21.10 44 nhập và tồn kho theo chế độ từng tuần, từng tháng. Thống kê chi phí vật tư cho từng sản phẩm. Thống kê ghi chép (thẻ kho, phiếu nhập xuất kho, biên bản bàn giao máy móc thiết bị, sổ theo dõi cung cấp vật tư .vv.. ) theo quy định của Công ty và Nhà nước.. - Phòng thu mua phế liệu: Phòng thu mua phế liệu: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, khai thác,thu mua các nguồn thép phế liệu để phục vụ cho sản xuất, liên kết với các bộ phận khác trong công ty nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho Công ty - Phòng giám sát tài vụ: Phòng giám sát tài vụ : Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty các công việc thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, đảm bảo việc hạch toán, kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của nhà nước. Đảm bảo tình hình tài chính của Công ty luôn ổn định, minh bạch, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng kế hoạch TC-KT hàng quý, năm và dài hạn để chủ động nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. - Phòng kinh doanh: thực hiện chức năng chính là thực hiện quá trình kinh doanh của công ty :mua vật tư nguyên vật liệu, gia công và tiêu thụ sản phẩm. - Phòng sản xuất: Phòng sản xuất: điều hành toàn bộ quá trình sản xuất theo hệ thống quả lý chất lượng an toàn, chất lượng, năng suất, hiệu quả. Cân đối kế hoạch vật tư, nguyên vật liệu điều độ, ra lệnh sản xuất và theo dõi việc đáp ứng.