SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------
TRẦN HỒNG HẢI
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Lí‎luận & Phƣơng pháp dạy học Địa lí
Mã số: 8140111
HUẾ, NĂM 2018
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------
TRẦN HỒNG HẢI
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Lí‎luận & Phƣơng pháp dạy học Địa lí
Mã số: 8140111
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN NGỌC MINH
HUẾ, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Hồng Hải
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo - người hướng dẫn khoa
học: PGS. TS Nguyễn Ngọc Minh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Địa lí Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Huế, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đức Vũ đã góp nhiều ý
kiến quý báu trong quá trình thực hiện để hoàn thiện đề tài.
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Địa
lí, các em học sinh lớp 10A1, A4 trường THPT Phúc Trạch, lớp A1, A2 trường
THPT Hương Khê, lớp A1, A2 trường THPT Hàm Nghi trên địa bàn huyện Hương
Khê tỉnh Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong
quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thiện đề tài.
Hà Tĩnh, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Hồng Hải
1
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ................................................................................................................. 1
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ 9
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ....................................................................... 10
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 7
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 7
4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 8
5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 8
6. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................. 8
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 10
8. Cấu trúc luận văn.................................................................................................. 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10............................................... 12
1.1. Bài tập Địa lí...................................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 12
1.1.2. Tác dụng của bài tập địa lí.............................................................................. 13
1.1.3. Phân loại bài tập địa lí .................................................................................... 13
1.1.4. Vị trí của bài tập địa lí trong quá trình dạy học ............................................. 14
1.1.5. Điều kiện để học sinh giải bài tập địa lí ......................................................... 15
1.1.6. Xu hướng phát triển bài tập địa lí................................................................... 15
1.1.7. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng bài tập địa lí ở các trường THPT 16
1.2. Tự học................................................................................................................ 20
1.2.1. Khái niệm tự học ............................................................................................ 20
1.2.2. Các hình thức tự học....................................................................................... 20
1.3. Năng lực tự học ................................................................................................. 23
1.3.1. Khái niệm năng lực tự học ............................................................................. 23
2
1.3.2. Các năng lực tự học cần bồi dưỡng và phát triển cho HS.............................. 23
1.3.3. Ý nghĩa của phát triển năng lực tự học cho học sinh ..................................... 24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tự học của học sinh............. 26
1.4. Chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10 THPT ............................................ 27
1.4.1 Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 10 THPT..................................................... 27
1.4.2. Đặc điểm, cấu trúc SGK lớp 10 THPT........................................................... 28
1.4.3. Điều kiện xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tự học trong phần
Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT..................................................................................... 29
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 THPT ........... 30
1.5.1 Đặc điểm tâm lí của học sinh 10 THPT .......................................................... 30
1.5.2. Trình độ nhận thức của học sinh 10 THPT .................................................... 31
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỊA LÍ THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT ...................................................................... 33
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập trong giảng dạy Địa lí lớp 10 phần tự
nhiên đại cương ........................................................................................................ 33
2.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học........................ 33
2.1.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học .............................. 33
2.1.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng........................... 33
2.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức ...................... 34
2.1.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở các mức độ
hiểu, biết, vận dụng .................................................................................................. 34
2.1.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của
học sinh..................................................................................................................... 34
2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập................................................................. 34
2.2.1. Xác định mục tiêu của bài tập ........................................................................ 34
2.2.2. Xác định nội dung bài tập............................................................................... 35
2.2.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập............................................................ 35
2.2.4. Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập................................................... 35
2.2.5. Tiến hành soạn thảo bài tập............................................................................ 35
2.2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập............................................................................ 36
3
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT ......................... 36
2.3.1. Các bài tập theo chủ đề: Bản đồ..................................................................... 36
2.3.2. Các bài tập theo chủ đề: Trái Đất. Hệ quả các chuyển động của Trái đất ..... 41
2.3.3. Các bài tập theo chủ đề: Thạch quyển............................................................ 44
2.3.4. Các bài tập theo chủ đề: Khí quyển ............................................................... 47
2.3.5. Các bài tập theo chủ đề: Thủy quyển............................................................. 51
2.3.6. Các bài tập theo chủ đề: Thổ nhưỡng quyển và sinh quyển......................... 54
2.3.7. Các bài tập theo chủ đề: Một số quy luật của lớp vỏ Địa lí ......................... 57
2.4. Phương pháp sử dụng hệ thống bài tập Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát
triển năng lực tự học................................................................................................. 62
2.4.1. Yêu cầu sử dụng phương pháp ....................................................................... 62
2.4.1.1. Đối với học sinh .......................................................................................... 62
2.4.1.2. Đối với giáo viên......................................................................................... 62
2.4.2. Phương pháp sử dụng ..................................................................................... 62
2.4.3. Ví dụ minh họa phương pháp sử dụng bài tập trong dạy học Địa lí tự nhiên
đại cương lớp 10....................................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM......................................................... 77
3.1. Mục tiêu thực nghiệm........................................................................................ 77
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm.................................................................................... 77
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................... 78
3.4. Đối tượng thực nghiệm...................................................................................... 78
3.5. Tiến hành thực nghiệm...................................................................................... 79
3.6. Kết quả thực nghiệm.......................................................................................... 79
3.6.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ........................................................ 80
3.6.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính............................................................ 84
3.6.3. Nhận xét chung về thực nghiệm..................................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 90
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
BT Bài tập
BTĐL Bài tập Địa lí
TH Tự học
NLTH Năng lực tự học
ĐLTNĐC Địa lí tự nhiên đại cương
KT - XH Kinh tế - xã hội
SGK Sách giáo khoa
CT Chương trình
ĐC Đối chứng
TN Thực nghiệm
KT Kiểm tra
ĐG Đánh giá
KTĐG Kiểm tra đánh giá
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
GV Giáo viên
HS Học sinh
CNTT Công nghệ thông tin
THPT Trung học phổ thông
TNSP Thực nghiệm sư phạm
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tầm quan trọng của sử dụng bài tập trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10.......17
Bảng 1.2: Cách sử dụng BTĐL trong quá trình dạy học.......................................... 17
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng BT trong quá trình dạy học địa lí .............................. 18
Bảng 1.4: Vai trò giải các BT phần địa lí tự nhiên lớp 10 THPT ............................ 19
Bảng 1.5: Kết quả điều tra về vai trò của tự học...................................................... 25
Bảng 1.6. Lý do học sinh cần phải tự học phần địa lí tự nhiên................................ 25
Bảng 2.1: Nhiệt độ và lượng mưa các tháng trong năm của manila ........................ 49
Bảng 2.2: Lượng mưa trung bình năm ở các đới...................................................... 52
Bảng 2.3: Lưu lượng nước sông hồng các tháng trong năm ở sơn tây (m3
/s).......... 53
Bảng 2.5: Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở
Bán cầu bắc............................................................................................................... 74
Bảng 3.1: Đối tượng thực nghiệm............................................................................ 78
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra lần 1............................................................................ 80
Bảng 3.3: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1................ 80
bảng 3.4: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ............................................ 81
Bảng 3.5: Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1................................. 82
Bảng 3.6: Điểm bài kiểm tra lần 2............................................................................ 82
Bảng 3.7: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2 ............ 83
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2............................................ 84
6
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ.................................. 37
Hình 2.2. Các mảng kiến tạo của thạch quyển ......................................................... 38
Hình 2.3. Gió và bão ở Việt Nam............................................................................. 39
Hình 2.4. Đường chuyển động biểu kiến của Mặt trời trong năm ........................... 42
Hình 2.5. Cấu trúc Trái Đất...................................................................................... 44
Hình 2.6. Lược đồ các mảng kiến tạo, động đất và núi lửa...................................... 46
Hình 2.7. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của một số địa điểm................................... 48
Hình 2.8. Sơ đồ phân tầng thực vật theo độ cao....................................................... 50
Hình 2.9. Lược đồ các đới khí hậu ở bán cầu Nam.................................................. 51
Hình 2.10. Lược đồ các dòng biển trên thế giới....................................................... 54
Hình 2.11. Các kiểu thảm thực vật chính trên thế giới............................................. 55
Hình 2.12. Các nhóm đất chính trên Thế giới .......................................................... 55
Hình 2.13. Gió và bão ở Việt Nam........................................................................... 71
Hình 2.14. Phân phối bức xạ Mặt Trời..................................................................... 73
Hình 3.1. Biểu đồ lũy tích kết quả bài kiểm tra lần 1............................................... 81
Hình 3.3. Biểu đồ lũy tích kết quả bài kiểm tra lần 2............................................... 83
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 ............................................... 84
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức đã đặt ngành giáo dục đứng trước cơ
hội thuận lợi và cùng với những thử thách lớn trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực
với những yêu cầu mới. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội,
toàn ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng
tích cực, phát huy tối đa khả năng tự học của học sinh; từng bước rèn luyện tư duy
độc lập nhằm tạo ra những lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn,
đáp ứng được những yêu cầu của thời đại.
Chủ trương của ngành giáo dục nước ta là phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng
nhân tài. Do đó mỗi trường phổ thông ở từng vùng cần có lực lượng giáo viên có
khả năng phát hiện học sinh năng khiếu và có biện pháp, phương pháp để bồi dưỡng
cho các em. Điều đó minh chứng bằng kết quả học sinh qua các kỳ thi hàng năm đã
có không ít các em học ở các trường THPT đạt kết quả cao. Kết quả đó phần lớn là
do năng lực tự học, tự nghiên cứu của các em rất tốt.[21]
Sau một thời gian đổi mới phương pháp dạy và học, nhất là việc tự học và học
suốt đời của các em học sinh, đặc biệt là những em yêu thích môn Địa lý đã đầu tư
cho việc tự học nhiều hơn. Tuy nhiên, lượng tài liệu và thông tin hiện nay là rất lớn
và có nhiều quan điểm khác nhau của nhiều tác giả nên các em gặp trở ngại trong
việc lựa chọn tài liệu và phương pháp tự học đảm bảo tin cậy, hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng hệ
thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa
lí tự nhiên lớp 10 THPT” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng được hệ thống bài tập địa lí theo hướng phát triển năng
lực tự học cho học sinh lớp 10 trong học Địa lí tự nhiên ở trường phổ thông. Qua đó
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy và học môn
Địa lí hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng bài tập địa lí theo hướng tự học của
học sinh lớp 10.
8
- Nghiên cứu thực trạng dạy học địa lí lớp 10 ở các trường phổ thông.
- Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập địa lí theo hướng tự học, trong dạy
học phần địa lí tự nhiên lớp 10 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả việc sử dụng hệ
thống bài tập cho học sinh ở trường phổ thông.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Bài tập địa lí
- Năng lực tự học của học sinh
- Địa lí tự nhiên lớp 10
5. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung:
- Trong khuôn khổ của đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu phần Địa lí tự
nhiên lớp 10.
- Xây dựng các bài tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát huy năng
lực tự học cho học sinh.
+ Không gian
Chúng tôi nghiên cứu chủ yếu tại các trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh: trường
THPT Phúc Trạch, THPT Hương Khê; THPT Hàm Nghi và một số tỉnh khác như:
trường THPT Cao Thắng - thành phố Huế; THPT Vĩnh Linh - Quảng Trị.
+ Thời gian: Từ tháng 01/2017 đến tháng 8/2018.
6. Lịch sử nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập không phải là vấn đề mới cả về mặt lí luận và
thực tiễn, tuy nhiên xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học
của học sinh lại là vấn đề đang được quan tâm và bàn đến nhiều trong các công
trình nghiên cứu về khoa học giáo dục.
- Trên thế giới:
Vấn đề xây dựng hệ thống bài tập (HTBT) trong dạy học đã được nhiều nhà
khoa học trên thế giới quan tâm:
Việc sử dụng bài tập để kích thích người học tìm ra tri thức mới có từ rất sớm.
Từ thời cổ đại, nhà hiền triết Hy Lạp Socrrat (470-39 TCN) đã đề ra phương pháp
vấn đáp, gợi mở. Ông đã dùng phương pháp này để dạy triết học, giúp cho người
học tiếp cận tri thức mới.
9
Ở Liên Xô cũ, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như Sôclivskara
(1971), Abramova, D.B Gophman, Kadosuhico (1979) đã đề cập đến vai trò,
phương pháp xây dựng hệ thống bài tập để dạy học ở phổ thông.[20]
Trong thế kỷ XX, các nhà giáo dục Xô Viết B.P.Exipop, M.A Danilop, IF
Kharlamop đề tìm kiếm con đường tích cực hóa hoạt động dạy học, trong đó có sử
dụng câu hỏi, bài tập.[20]
- Ở trong nước:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong các khoa học tự nhiên được nghiên cứu từ
lâu, trong số đó có Lí luận dạy học đại cương của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Lí
luận dạy học hóa học của tác giả Nguyễn Cương, Dương Xuân Trình (1975),... Các
tác giả đã đề ra phương pháp, biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập như là
phương tiện chuyển tải tri tức mới.[8]
Trong bộ môn Địa lí, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã quan tâm đến vấn đề
xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong dạy học địa lí nhằm củng cố và khắc sâu
kiến thức cho học sinh như:
+ Nguyễn Minh Tuệ - Trần Thị Tuyết Mai – Nguyễn Đức Vũ, “Hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận Địa lí 10”, NXBGD 2006. Ở đây các tác giả đã
biên soạn cả câu hỏi và bài tập địa lí một cách cụ thể. Chúng tôi tham khảo cách
thức soạn bài tập của tác giả để phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
+ Nguyễn Minh Tuệ - Nguyên Đức Vũ – Phạm Thu Phương, “Tìm hiểu kiến
thức Địa lí 10” NXBGD 2006. Các tác giả hệ thống được kiến thức, mục tiêu cần
đạt về kiến thức trong dạy học Địa lí lớp 10. Đây là cơ sở chúng tôi tham khảo để
xây dựng hệ thống bài tập và đưa ra lời giải.
Các nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 10
THPT, theo hướng phát triển năng lực tự học có các công trình nghiên cứu sau:
+ “Xây dựng hệ thống bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học phần
Địa lí tự nhiên lớp 12 trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Hồng
Tuyến An năm 2011, trường ĐHSP Huế. Đề tài khoa học này tác giả đã đề cập đến
hệ thống bài tập và cách xây dựng, trong phạm vi Atlat Địa lí Việt Nam và chỉ
nhằm mục tiêu dạy học Địa lí tự nhiên lớp 12.
+ “Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng trong dạy học Địa lí KT-XH
đại cương lớp 10 ở các trường THPT chuyên”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị
10
Lan Anh năm 2016, trường ĐHSP Huế. Tác giả xây dựng hệ thống bài tập nhằm rèn
luyện kỹ năng cho học sinh trong dạy học phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương và
chỉ đặt trong phạm vi nghiên cứu là trường chuyên, đối tượng thực nghiệm là học
sinh khả - giỏi. Mục tiêu nghiên cứu tác giả là để bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí, đặc
biệt là rèn luyện các kỹ năng cho học sinh: Đọc bản đồ, vẽ và nhận xét các loại biểu
đồ, phân tích bảng số liệu thống kê... Bài tập tác giả xây dựng ở đây là nhằm đạt
được mục tiêu đó.
+ “Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá học sinh theo
định hướng năng lực trong dạy học địa lí 10 trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ
của tác giả Nguyễn Thị Mùi năm 2016, trường ĐHSP Huế. Ở đây tác giả xây dựng
hệ thống cả câu hỏi và bài tập theo hướng phát triển năng lực một cách chung
chung, chưa cụ thể cho từng năng lực. Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ hệ thống kiến
thức môn Địa lí lớp 10.
+ “Xây dựng và sử dụng một số chủ đề địa lý tự nhiên trong dạy học Địa lý lớp
10 trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Khăm, năm 2016,
ĐHSP Huế. Đề tài khoa học này được tác giả nghiên cứu với mục đích là xây dựng
và sử dụng chủ đề địa lí, trong phần Địa lí tự nhiên lớp, không đề cập đến xây dựng
bài tập địa lí. Nó không trùng với đề tài chúng tôi nghiên cứu: “Xây dựng hệ thống
bài tập nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học Địa lí tự nhiên đại cương”.
Những đề tài trên, các tác giả mới chỉ đề cập đến năng lực chung hoặc năng
lực tự học trong địa lí lớp 10 nói chung. Bên cạnh đó, mỗi đề tài đều có phạm vi
ứng dụng thực nghiệm trên những địa bàn khác nhau, nên đề tài tôi chọn nghiên cứu
ở đây vừa có tính kế thừa, vừa có tính mới và có giá trị áp dụng cho chúng tôi trong
quá trình giảng dạy.
Như vậy, đến thời điểm này chưa một công trình nghiên cứu khoa học nào
hoàn chỉnh việc thiết kế hệ thống bài tập trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo
hướng phát huy năng lực tự học. Đây chính là nhiệm vụ mà đề tài cần giải quyết.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp sưu tầm tài liệu: thu thập các nguồn tài liệu liên quan để xây
dựng cơ sở lí luận của đề tài.
11
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp: để tiến hành xem
xét, lựa chọn tư liệu liên quan, phân loại, hệ thống các nguồn tài liệu làm cơ sở khoa
học nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa trong nghiên cứu tài liệu lý luận có
liên quan.
- Phương pháp lịch sử. Chúng tôi sử dụng phương pháp này theo hướng đi tìm
những thông tin, khái niệm liên quan đến bài tập, cách xây dựng hệ thống bài tập và
tự học qua các thời kỳ của các tác giả đề lại.
7.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp khảo sát điều tra
Chúng tôi sử dụng bằng cách khảo sát điều tra tình hình xây dựng và sử dụng
bài tập phần Địa lí tự nhiên trong dạy học Địa lí lớp 10, ở các trường THPT Phúc
Trạch, Hương Khê, Hàm Nghi trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, bằng
cách áp dụng phiếu điều tra.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các GV môn Địa lí có kinh nghiệm trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Tp. Huế, Quảng Trị và ý kiến của HS về hệ thống bài tập
phần Địa lí tự nhiên lớp 10.
7.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn huyện Hương
Khê, tỉnh Hà Tĩnh nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài.
7.2.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu đã thu thập
được từ kết quả học tập của học sinh, xử lí phiếu điều tra, nội dung góp ý của GV
và HS.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của xây dựng hệ thống bài tập theo
hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 10
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học
cho học sinh trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
12
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
TỰ NHIÊN LỚP 10
1.1. Bài tập Địa lí
1.1.1. Khái niệm
Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập” (tiếng Anh) là “Exercise”, tiếng
Pháp – “Exercice” dùng để chỉ một loạt hoạt động nhằm rèn luyện thể chất, tinh
thần và trí tuệ.[30]
Trong giáo dục, theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ
“bài tập có nghĩa là bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học”.[14]
Theo Thái Duy Tuyên “bài tập là một hệ thống thông tin xác định bao gồm
những điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi
người học một lời giải đáp, mà lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không ở
trạng thái có sẵn của người giải tại thời điểm mà bài tập được đặt ra”.[15]
Bài tập được xem như là một phương tiện dạy học then chốt trong quá trình
dạy học, dùng bài tập trong quá trình hình thành kiến thức, khai thác kiến thức, phát
triển tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho người học và kiểm tra, đánh giá chất
lượng học tập. Theo đó, có thể xem bài tập là một “vũ khí” sắc bén cho GV, HS
trong quá trình dạy học và sử dụng bài tập, là một trong những yêu cầu quan trọng
trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Như vậy bài tập địa lí là những yêu cầu, nhiệm vụ mà GV đặt ra cho HS trong
quá trình dạy học; là những bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học,
đòi hỏi HS bằng nhiều cách giải đáp những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra nhằm mục đích
củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng Địa lí, phát triển năng lực tư duy, tự học và sáng
tạo. Bài tập địa lí là một hệ thống thông tin xác định, bao gồm hai phần: cơ sở dữ liệu
(điều kiện bài tập nêu ra) và yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong nội dung bài tập.
13
1.1.2. Tác dụng của bài tập địa lí
“Bài tập Địa lí là một bộ phận, một khâu của các tiết học Địa lí, nhằm giúp
học sinh củng cố và mở rộng kiến thức đã học” [8]
. Bài tập Địa lí góp phần rèn luyện
và phát triển các kỹ năng địa lí cho HS: phân tích, tổng hợp, so sánh; kỹ năng vẽ các
sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, bài tập địa lí còn giúp HS hình thành và phát triển các kỹ
năng cần thiết để tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của GV, cụ thể:
BTĐL giúp cho học sinh hiểu được một cách chính xác các khái niệm Địa lí,
nắm được bản chất của từng khái niệm đã học.
Học sinh có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức Địa lí
tự nhiên đại cương, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản; Góp
phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn Địa lí, để học sinh
sử dụng thuật ngữ Địa lí đúng, chính xác.
BTĐL còn được sử dụng nhiều trong quá trình chuẩn bị nghiên cứu các kiến
thức mới; mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng
nề khối lượng kiến thức của HS; có khả năng phát triển tư duy sáng tạo của HS.
BTĐL có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng vì khi giải bài tập HS tự rèn
luyện cho mình những phẩm chất tốt của con người như: tính kiên nhẫn, chịu khó,
cẩn thận, chính xác, khoa học, tính trung thực, tính sáng tạo, lòng yêu thích bộ môn.
Ngoài ra BTĐL còn có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với
thực tiễn đa dạng, phong phú trong tự nhiên hay của đời sống kinh tế - xã hội thể
hiện trong nội dung BTĐL, các quy luật địa lí.
1.1.3. Phân loại bài tập địa lí
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Theo các nhà khoa học
Địa lí, BTĐL có các dạng sau:
Dựa vào nội dung toán học của bài tập: bài tập định tính,bài tập định lượng.
Dựa vào nội dung của bài tập địa lí: bài tập lý thuyết, bài tập thực hành, bài
tập tổng hợp.
Dựa vào chức năng của bài tập: bài tập tái hiện kiến thức (hiểu, biết, vận
dụng), bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
Dựa vào kiểu hay dạng bài tập: bài tập xác định vị trí các đối tượng Địa lí, bài
tập xác định cơ cấu thành phần đối tượng Địa lí, bài tập nhận biết các đối tượng Địa
14
lí, bài tập bằng hình vẽ.
Dựa vào khối lượng kiến thức: dạng bài tập đơn giản (cơ bản) và dạng bài tập
phức tạp (tổng hợp).
Dựa vào cách thức kiểm tra: bài tập phục vụ thi trắc nghiệm, bài tập phục vụ
thi tự luận; Dựa vào phương pháp giải bài tập: bài tập giải thích các hiện tượng Địa
lí, bài tập phân tích chứng minh đặc điểm, hiện tượng địa lí, bài tập vẽ biểu đồ.
Dựa vào mục đích sử dụng: bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ, bài tập dùng để
củng cố kiến thức, bài tập ôn tập, bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi, bài tập để phụ
đạo học sinh yếu.
Dựa theo các bước của quá trình dạy học: bài tập mở bài, tạo tình huống dạy
học, bài tập vận dụng khi giảng bài mới, bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức;
Bài tập về nhà, bài tập kiểm tra.
Ngoài ra, có thể dựa vào đặc điểm của hoạt động nhận thức có thể chia thành:
Bài tập tái hiện: Bài tập yêu cầu HS nhớ lại, tái hiện kiến thức, kĩ năng đã học;
Bài tập vận dụng sáng tạo: Bài tập yêu cầu HS phải áp dụng những kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết vấn đề trong tình huống mới. Ở mức độ cao hơn, bài tập
sáng tạo đòi hỏi HS giải quyết vấn đề theo một hướng mới, một kĩ thuật mới, một
phương pháp mới.
Trong thực tế dạy học Địa lí, có hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là
phân loại theo nội dung và theo dạng bài.
1.1.4. Vị trí của bài tập địa lí trong quá trình dạy học
Trong thực tế dạy học hiện nay, nhiều giáo viên chưa nắm được vị trí của bài
tập địa lí trong quá trình dạy học. Họ thường sử dụng BT vào đầu giờ để kiểm tra
bài cũ hoặc cuối giờ học, cuối chương, cuối học kì để ôn tập và kiểm tra kiến thức.
Quan niệm đó chưa thật đúng, làm giảm tác dụng của BT khi dạy học.
GV có thể sử dụng BT ở bất cứ lúc nào, nơi nào khi thấy nó có thể giúp mình
thỏa mãn nhiệm vụ dạy học và mục đích dạy học. Ngược lại, GV hoàn toàn có thể
không sử dụng BT khi điều đó không cần thiết cho công việc giảng dạy của mình.
Bài tập Địa lí chứa đựng nội dung dạy học phải phù hợp với năng lực nhận
thức của học sinh và góp phần thực hiên được ý đồ dạy học của GV. Khi ra một bài
tập phải xác định đúng vị trí của bài tập để nó trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ
15
thống kiến thức cần truyền thụ.
1.1.5. Điều kiện để học sinh giải bài tập địa lí
Học sinh cần hình thành và phát triển được năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã
hội, cụ thể là năng lực địa lí, bao gồm: Năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm
không gian; Năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí (tự nhiên, kinh tế
– xã hội); Năng lực sử dụng các công cụ Địa lí học và tổ chức học tập thực địa;
Năng lực thu thập, xử lí và truyền đạt thông tin Địa lí; Năng lực vận dụng kiến thức,
kĩ năng vào thực tiễn.[4]
Học sinh phải nắm chắc lý thuyết: các khái niệm, quy luật Địa lí; Nắm được
các dạng bài tập cơ bản, nhanh chóng xác định bài tập thuộc dạng bài tập nào;
Nắm được một số phương pháp giải thích phù hợp với từng dạng bài tập; Biết được
một số thủ thuật tính toán, xử lí số liệu, vẽ biểu đồ; Đọc và sử dụng các loại bản đồ
Địa lí; Đọc và phân tích Atlat Địa lí.
Tóm lại, để giải được các bài tập Địa lí học sinh cần phải có kiến thức và kỹ
năng Địa lí. Học sinh phải có thái độ hành vi học tập đúng đắn, nghiêm túc và có
tính cầu thị. Trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10, học sinh phải trang bị được cho
mình những kiến thức cơ bản về tự nhiên đại cương và rèn luyện, phát huy năng lực
tự học.
1.1.6. Xu hướng phát triển bài tập địa lí
Thông qua chương trình môn Địa lí nói chung, chương trình môn Địa lí 10 nói
riêng, học sinh cần hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất yêu thiên
nhiên; có ý thức, niềm tin và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường; yêu thương người lao động, tôn trọng những giá
trị nhân văn khác nhau; rèn luyện được sự tự tin trung thực, khách quan; đồng thời
hình thành và phát triển các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo.[4]
Vì vậy, xu hướng xây dựng BT địa lí hiện nay là: Hạn chế những bài tập có
nội dung Địa lí nghèo, ghi nhớ máy móc, học thuộc, những bài tập có nội dung
phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn; tăng cường sử dụng bài tập thực hành, tăng
cường sử dụng bài tập theo hình thức tự học; xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi
trường và phòng chống thiên tai, xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh
16
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Đa dạng hóa các loại hình bài tập bằng
hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ, xây dựng những bài tập có nội dung phong phú,
sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng, xây dựng và tăng cường sử dụng bài
tập định lượng.
1.1.7. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng bài tập địa lí ở các trường THPT
Để đánh giá thực trạng xây dựng và sử dụng hệ thống BTĐL ở các trường
THPT, chúng tôi đã sử dụng hình thức khảo sát điều tra tại một số trường học.
1.1.7.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng trong việc sử dụng bài tập Địa lí tự nhiên lớp 10 ở trường
THPT để đưa ra cách khắc phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.7.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng việc sử dụng bài tập địa lí tự nhiên lớp
10, 11 GV; 191 HS của 3 trường (trường THPT Phúc Trạch, trường THPT Hương
Khê và trường THPT Hàm Nghi) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và GV ở trên địa bàn TP
Huế, Quảng Trị.
1.1.7.3. Cách tiến hành
Thiết kế phiếu điều tra (phụ lục 1,2,3).
Phát phiếu điều tra cho GV và HS.
Tiến hành thống kê kết quả thu được.
Trao đổi trực tiếp với GV dạy lớp 10 về HTBT và cách dạy.
1.1.7.4. Kết quả điều tra
+ Về nhận thức của GV
Điều tra nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc sử dụng hệ thống bài
tập Địa lí tự nhiên lớp 10 ở các trường THPT trong giảng dạy môn Địa lí.
Phiếu điều tra có các mức độ sau: mức độ 1: hoàn toàn không đồng ý, mức độ
2: không đồng ý, mức độ 3: đồng ý, mức độ 4: hoàn toàn đồng ý.
Qua điều tra, chúng tôi thấy (xem bảng 1.1)
17
Bảng 1.1: Tầm quan trọng của sử dụng bài tập trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 10
Các mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Số
lượng
Tỉ lệ %
Số
lượng
Tỉ lệ %
Số
lượng
Tỉ lệ %
Số
lượng
Tỉ lệ %
Rất cần thiết 0 0 0 0 4 36.4 3 27.2
Cần thiết 0 0 0 0 2 18.2 2 18.2
Không cần
thiết
0 0 0 0 0 0 0 0
Qua bảng chúng ta thấy: hầu hết GV đã nhận thức được tầm quan trọng của
việc sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học Địa lí nói chung và phần Địa lí tự nhiên
lớp 10 nói riêng.
+ Về cách thức sử dụng BTĐL trong quá trình dạy học
Bảng 1.2: Cách sử dụng BTĐL trong quá trình dạy học
Cách thức sử dụng BTĐL Số lượng Tỉ lệ %
GV hướng dẫn toàn bộ 4 36.8
GV hướng dẫn một phần 3 27.2
GV gợi ý 3 27.2
HS tự học 1 8.8
Cách thức sử dụng BTĐL trong quá trình dạy học hiện nay ở trường THPT
phần đa là dưới sự hướng dẫn của GV, học sinh tự học, tự làm BTĐL còn ít. Vì vậy
quá trình dạy học gặp nhiều khó khăn trong đổi mới PP, phần lớn HS còn thụ động
trong học tập và tiếp cận tri thức mới.
18
+ Về việc sử dụng BT trong quá trình dạy học Địa lí
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng BT trong quá trình dạy học Địa lí
TT Các khâu trong quá trình dạy
học
Mức độ sử dụng
Khá thường
xuyên
Ít sử dụng Không sử dụng
Số
lượng
Tỉ lệ %
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
1 Trong quá trình dạy bài mới 7 63.3 4 36.7 0 0
2
Trong phần củng cố, hoàn
thiện và nâng cao kiến thức
6 54.5 5 45.5 0 0
3 Trong bồi dưỡng HSG 3 27.3 8 72.7 0 0
4 Trong kiểm tra đánh giá 10 91 1 9 0 0
Qua bảng chúng ta thấy được các BTĐL chưa sử dụng tích cực và thường
xuyên trong quá trình dạy học.
Ngoài ra chúng tôi nhận thấy đa số trong các giờ dạy, GV tiến hành sửa BT
bằng cách gọi vài HS lên bảng trong giờ kiểm tra bài cũ cùng một lúc để giải BT mà
các em đã chuẩn bị sẵn ở nhà. GV ít đầu tư cho việc ra BT, phần lớn BT GV ra cho
HS là từ tài liệu tham khảo, ít mang tính tích cực, tự lực của HS. Như vậy GV còn
xem nhẹ hoạt động xây dựng bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học.
Phần lớn GV chưa sử dụng BT do chính GV tự biên soạn vào dạy học mà chủ
yếu sử dụng các BT trong SGK, tài liệu tham khảo. HS làm các BTĐL không
thường xuyên, ít trong giờ học chính khóa, nếu có thì chủ yếu trong các buổi dạy
BDHSG.
+ Điều tra về học sinh
Điều tra nhận thức của HS về vai trò của việc giải BTĐL trong quá trình học
phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT:
Sử dụng phiếu điều tra có các mức độ sau: mức độ 1: hoàn toàn không đồng ý,
mức độ 2: không đồng ý, mức độ 3: đồng ý, mức độ 4: hoàn toàn đồng ý.
19
Bảng 1.4: Vai trò giải các BT phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Vai trò
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Có BT nên việc học
dễ dàng hơn
0 0 15 2.3 78 63.2 49 34.5
Sử dụng BT làm cho
kết quả học tập cao
hơn
0 0 0 0 115 91 27 19
Có hứng thú hơn khi
giải các BT
0 0 5 3.5 98 66 39 27.5
Từ các kết quả điều tra nêu trên, chúng tôi rút ra:
Các dạng BT trong sách giáo khoa chưa đầy đủ, số lượng tương đối ít. Đa số
các GV đều chú trọng đến việc sử dụng BT để luyện tập, hệ thống kiến thức và hình
thành kĩ năng cho HS. GV ít sử dụng BT để hình thành khái niệm, kiến thức mới,
rèn luyện kĩ năng thực hành, kĩ năng quan sát, giải thích và năng lực vận dụng kiến
thức cho HS vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ngoài SGK, GV thường biên
soạn các BT, kể cả việc xây dựng cho các em một HTBT hoàn chỉnh. Để thực hiện
một tiết dạy có nhiều BT, GV thường phát cho HS phiếu học tập, cách này được
GV dùng nhiều nhất vì dễ thực hiện.
Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập một cách thụ động, ghi chép học
thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng của GV, hầu như không có thói
quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn trong SGK, không thể tự tóm tắt được nội
dung chính, đặc biệt là không thể rút ra phương pháp chung để thực hiện một loại
hoạt động nhận thức cụ thể. Rèn luyện kĩ năng tự học cho HS là một quá trình lâu
dài phức tạp và luôn luôn được củng cố, nâng cao và bổ sung thêm, bởi vậy tốt nhất
là nên dành thời gian tiếp xúc giữa GV và HS ở trên lớp để thực hiện công việc đó.
Xây dựng HTBT có chất lượng cho HS là việc đúng đắn và GV cần khai thác
thế mạnh của BTĐL một cách triệt để nhằm phát triển tư duy cho các em, đồng thời
kích thích sự hứng thú và sáng tạo qua từng bài tập, phát huy năng lực tự học của
học sinh.
20
1.2. Tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Tự học: “Cốt lõi của học là tự học, nhờ tự học mà năng lực của mỗi người
được phát huy mạnh mẽ. Tự học là quá trình cá nhân người học tự lực, tự giác, tích
cực, độc lập, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm ở một lĩnh vực nào đó trong
học tập nhằm hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách”[10]
. Tự học là một hình
thức học tập có tính độc lập cao và đậm sắc thái cá nhân nhưng có quan hệ chặt chẽ
với quá trình dạy học. Nội dung của tự học rất phong phú, bao gồm toàn bộ những
công việc học tập do cá nhân và có khi cả tập thể HS tiến hành ngoài giờ, hoặc do
bản thân HS tiến hành ngay trong giờ học trên lớp như: đọc sách, làm bài tập, làm
bài thực hành, tự suy nghĩ, tự động não tìm ra tri thức mới.
Tự học là một quá trình mà người học tự thực hiện các hoạt động học tập, có
thể cần hoặc không cần sự hỗ trợ của người khác, dự đoán được nhu cầu học tập của
bản thân, xác định được mục tiêu học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, con người
giúp ích được cho quá trình học tập, biết lựa chọn và thực hiện chiến lược học tập
và đánh giá được kết quả thực hiện.
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để
chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương
trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các
phương tiện học.
1.2.2. Các hình thức tự học
+ Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV
Tự học thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người
khác. Hình thức tự học này HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức,
khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của
mình, từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: ví dụ như học bài hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của học sinh
phổ thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá
kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của học sinh.
21
Tự học qua phương tiện truyền thông: HS được nghe GV giảng giải minh họa,
nhưng không được tiếp xúc với GV, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
Với hình thức tự học này, HS cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình.
Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra
cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được mục tiêu của hoạt động học tập. Tuy nhiên
nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
Học sinh tự thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của
GV ở lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử
dụng SGK Địa lý như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì
thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.
Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên chúng tôi thấy rằng mỗi hình
thức tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục
được những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này đề xuất một hình thức
tự học mới: tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của
GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn".
+ Tự học có hướng dẫn
Tự học phải có mục đích, nội dung và phương pháp phù hợp. Hình thức tự học
có hướng dẫn vừa phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa
phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS.
Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài
và hoạt động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát
triển, chỉ có tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS.
Trong tự học có hướng dẫn, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu
hướng dẫn và trực tiếp từ GV.
Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Địa lý thường chỉ trình bày
kiến thức mà không có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để tiếp cận tri
thức, hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dòng nào trong SGK
thì biết đến dòng ấy không hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế nào và
sau khi học xong cũng không thể tự rút ra được điều gì về phương pháp làm việc
để vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn tự
22
học ngoài việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả cách thức hoạt
động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, rút ra kết luận, kiểm
tra và đánh giá kết quả.
Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy
định của Bộ Giáo dục đào tạo, môn Địa lý trong các trường THPT có thời gian từ
2,5 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì quá ít và sẽ phiến diện nếu
để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi cho rằng có thể tận dụng
thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS
những kĩ năng tự học cụ thể.[3]
Ví dụ như thành lập các Câu lạc bộ Địa lí sẽ góp
phần phát huy năng lực tự học của học sinh.
1.2.3. Xu hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay theo hướng phát huy
năng lục tự học
Phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng của quá trình dạy học, là cách
thức hoạt động của người giáo viên để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng, là sự
kết hợp các biện pháp và phương tiện trong quá trình dạy học hướng tới mục đích
của giáo dục. [24]
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự tăng trưởng không
ngừng về kinh tế của các nước trên thế giới, những vòng xoáy biến đổi của nền kinh
tế thị trường trong quá trình hội nhập đòi hỏi người giáo viên phải thiết kế được
phương pháp dạy học mềm dẻo, linh hoạt, giúp người học thích ứng, hoà nhập tích
cực với cuộc sống hiện thực.[26]
Xu hướng cải tiến phương pháp dạy học hiện nay là phương pháp dạy học lấy
học sinh làm trung tâm, nhằm huy động tối đa chức năng tâm lý và nhận thức. Cần
huy động học sinh tích cực tái hiện, tìm tòi phát hiện cái mới, cái hay, cái thú vị và
đặc biệt là tích cực sáng tạo. Thông qua các phương pháp dạy học, các bài tập Địa lí
cần được lồng ghép, tích hợp trong tất cả các tiết học, chương trình dạy học.
Quan điểm về dạy học Địa lí đã có chuyển biến tích cực, nhưng trong đó cách
dạy để đạt hiệu quả tối ưu là yếu tố quan trọng giúp học sinh phát huy năng lực trí
tuệ, tư duy sáng tạo tìm tòi, đồng thời rèn luyện kỹ năng cho HS là khởi nguồn cho
khả năng thích ứng nhanh chóng với xu thế hội nhập và phát triển của đất nước
trong thời kỳ mới.
23
1.3. Năng lực tự học
1.3.1. Khái niệm năng lực tự học
“Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao
gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho
người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”.[18]
Để bồi dưỡng cho HS năng lực tự học, tự nghiên cứu, cần phải xác định được
các năng lực và trong quá trình dạy học, GV cần hướng dẫn và tạo các cơ hội, điều
kiện thuận lợi cho HS hoạt động nhằm phát triển các năng lực đó.
1.3.2. Các năng lực tự học cần bồi dưỡng và phát triển cho HS.
- Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với người
học. Nhờ năng lực này HS vừa tự làm giàu kiến thức của mình, vừa rèn luyện tư
duy và thói quen tìm tòi, phát hiện vấn đề.
Năng lực này đòi hỏi HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự
vật hiện tượng được tiếp xúc, suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những
lí luận và hiểu biết đã có của mình, phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột,
các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải
khai thông, khám phá, làm sáng tỏ.
- Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết, xác định
cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề, khảo sát các khía cạnh, thu
thập và xử lí thông tin, đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Kinh nghiệm
thực tế cho thấy nhiều HS thu thập được một khối lượng thông tin phong phú nhưng
không biết hệ thống và xử lí như thế nào để tìm ra con đường đến với giả thuyết.
Trong dạy học, quan trọng nhất là dạy cho HS cách học, thì trong đó cần coi
trọng dạy cho HS kĩ thuật giải quyết vấn đề. Với kĩ thuật này, HS có thể áp dụng
vào rất nhiều trường hợp trong học tập cũng như trong cuộc sống để lĩnh hội các tri
thức cần thiết cho mình. Kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức, nhưng
đồng thời là mục tiêu của việc dạy học cho HS phương pháp tự học.
24
- Năng lực xác định những kết luận đúng từ quá trình giải quyết vấn đề
Đây là một năng lực quan trọng cần cho người học đạt đến những kết luận
đúng của quá trình giải quyết vấn đề, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh hội
sau khi giải quyết vấn đề sẽ có được một khi chính bản thân HS có năng lực này.
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành
kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Các quyết định phải
được dựa trên logic của quá trình giải quyết vấn đề.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở
kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới.
Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới, lại làm
xuất hiện các vấn đề đòi hỏi phải giải quyết và kết quả của việc giải quyết vấn đề
giúp cho người học thâm nhập sâu hơn vào thực tiễn. Từ đó hứng thú học tập, niềm
say mê và khao khát được tìm tòi, khám phá, áp dụng kiến thức và kinh nghiệm tăng
lên, các động cơ học tập đúng đắn càng được bồi dưỡng vững chắc. Các kĩ năng về
giao tiếp, cộng tác, huy động nguồn lực được rèn luyện. Kết quả của hoạt động thực
tiễn vừa làm giàu thêm tri thức, vừa soi sáng, giải thích, làm rõ thêm các kiến thức
được học từ SGK, tài liệu. HS thấy tự tin, chủ động hơn, đồng thời họ lại phải có
thái độ dám chịu trách nhiệm về các quyết định mình đã lựa chọn và có kĩ năng lập
luận.[27]
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập trung vào người học), đòi hỏi
phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự
đánh giá mình.
HS phải luôn đánh giá và tự đánh giá, biết được mặt mạnh, hạn chế của mình,
cái đúng sai trong việc mình làm mới có thể tiếp tục vững bước tiếp trên con đường
học tập chủ động của mình.
1.3.3. Ý nghĩa của phát triển năng lực tự học cho học sinh
Tự học có vai trò đối với học sinh, đặc biệt qua các kì thi, tự học sẽ giúp cho
các em đặt kết quả cao hơn. Kết quả điều tra vai trò của tự học tại một số trường
THPT trên địa bàn huyện Hương Khê cho chúng tôi kết quả như sau:
25
Bảng 1.5: Kết quả điều tra về vai trò của tự học
Rất cần
thiết
Cần thiết
Có hay không
cũng được
Không cần
thiết
Hoàn toàn không
cần thiết
Số lượng HS 261 23 0 0 0
Tỉ lệ (%) 91.9 8.1 0 0 0
Về lí do các em cần phải tự học: (chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu
được kết quả trong bảng dưới đây)
Bảng 1.6. Lý do học sinh cần phải tự học phần Địa lí tự nhiên
Ý kiến
Lựa chọn
Số lượng %
Giúp HS hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn 225 79.2
Giúp HS nhớ bài lâu hơn 209 73.6
Phát huy tính tích cực của HS 189 66.5
Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức 202 71.1
Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời 191 67.3
Rèn luyện thêm khả năng suy luận logich 185 65.1
Nội dung phần Địa lí tự nhiên thường đề cập trong các kì thi 169 59.5
Lí do khác... 0 0
Kết quả trên chứng tỏ đa phần các em đã biết rõ tác dụng của việc tự học. Số
học sinh nhận thức được vai trò của tự học đến gần 80% với 225 HS, các em thấy
được tự học sẽ giúp hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn và đặc biệt các
em có hứng thú học tập, yêu thích môn địa lí hơn. Đặc biệt là đối với phần Địa lí tự
nhiên lớp 10, các em đã áp dụng phương pháp tự học để nhằm mục đích phục vụ
cho các kỳ thi rất nhiều, có gần 60% số lượng học sinh được khảo sát sử dụng
phương pháp tự học để học phần Địa lí tự nhiên đại cương.
26
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tự học của học sinh.
1.3.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan
- Nhận thức của HS về tự học:
Nhận thức của HS về tự học đóng vai trò định hướng cho hoạt động của bản
thân. Chỉ khi HS có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về năng lực tự học thì các em
mới có thái độ tích cực trong TH và có cơ sở vững chắc để hình thành các kĩ năng
TH bộ môn Địa lí.
HS có hiểu biết đó sẽ có nhu cầu, hứng thú, tự giác trong TH và sớm hình
thành kĩ năng xác định nội dung TH bộ môn.
- Kĩ năng tự học.
Kĩ năng tự học nói chung, kĩ năng tự học Địa lí nói riêng có tính quyết định tới
kết quả hoạt động học tập của HS. Kĩ năng tự học Địa lí gồm 3 nhóm kĩ năng: nhóm
kĩ năng kế hoạch hoá hoạt động; nhóm kĩ năng tổ chức thực hiện hoạt động; nhóm
kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả. Đối với HS lớp 10 THPT, phần lớn các em có kĩ
năng đọc tài liệu, kĩ năng nghe giảng, đó là những thuận lợi giúp các em có được
thông tin, tri thức Địa lí từ kênh chữ.
- Thái độ tự học.
Thái độ tự học có vai trò kích thích, thúc đẩy quá trình nhận thức và rèn kĩ
năng tự học. Thái độ tích cực trong học tập đã trực tiếp đem lại cho HS những kiến
thức và kĩ năng trong hoạt đông học tập.
Nhận thức tự học cùng với kĩ năng và thái độ tự học là 3 yếu tố chủ quan cơ
bản tác động đến NLTH. Nó có tính quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến NLTH
môn Địa lí của học sinh.
1.3.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
Mục tiêu đào tạo: phản ánh yêu cầu của xã hội đối với ngành, nghề đào tạo,
thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Mục tiêu đào
tạo chi phối nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo.
Nhân cách của GV: gồm 2 thành phần: phẩm chất và năng lực. Trong đó, năng
lực lại gồm năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ. Những phẩm chất đó có
tác động rất lớn tới sự yêu thích môn học, thái độ tích cực học tập và tự học của HS.
27
Cơ sở vật chất phục vụ tự học và công tác tổ chức, quản lí một số hoạt động
liên quan đến tự học của HS, như: SGK, tài liệu tham khảo, câu lạc bộ, chất lượng
phục vụ thư viện, của nhà trường đảm bảo cho hoạt động tự học của HS. Ví dụ: diện
tích của thư viện còn nhỏ, không đủ chỗ ngồi cho HS lên học. Đây cũng là một
trong những lí do HS đưa ra để lí giải việc lựa chọn địa điểm tự học là tại nhà.
1.4. Chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10 THPT
1.4.1 Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 10 THPT
1.4.1.1. Kiến thức
Nắm vững các kiến thức cơ bản về địa lí tự nhiên đại cương: Trái đất với ý
nghĩa là môi trường sống của con người, gồm các thành phần cấu tạo và tác động
qua lại lẫn nhau: Thạch quyển – Khí quyển – Thủy quyển – Thổ nhưỡng quyển –
Sinh quyển; Một số quy luật của lớp vỏ Địa lí; Địa lí dân cư; Các hoạt động kinh tế
chủ yếu của con người trên Trái Đất; Mối quan hệ dân cư, các hoạt động sản xuất
với môi trường và sự phát triển bền vững.
1.4.1.2. Kỹ năng
Củng cố và tiếp tục phát triển ở HS các kỹ năng: quan sát, nhận xét, phân tích
tổng hợp, so sánh các sự vật hiện tượng địa lí, kỹ năng đọc và sử dụng bản đồ, bảng
số liệu thống kê, vẽ biểu đồ, kỹ năng thu thập, trình bày các thông tin địa lí, kỹ năng
vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
1.4.1.3. Thái độ, hành vi
Thái độ, hành vi góp phần làm cho HS: có tình yêu con người, thiên nhiên,
quê hương – đất nước; Có ý thức thiết thực bảo vệ môi trường; yêu thương người
lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau; rèn luyện sự tự tin, trung
thực, khách quan; đồng thời rèn luyện và phát triển các năng lực tự chủ, tự học.[4]
1.4.1.4. Năng lực hình thành
Học sinh hình thành và phát triển được năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội,
cụ thể là năng lực địa lí, bao gồm: năng lực nhận thức địa lí (Nhận thức thế giới
theo quan điểm không gian; giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí); năng lực
tìm tòi, khám phá địa lí; vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn.
28
1.4.2. Đặc điểm, cấu trúc SGK lớp 10 THPT
1.4.2.1. Đặc điểm.
Địa lí là môn học cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản,
cần thiết về Trái Đất và những hoạt động kinh tế của con người, là cơ sở cho
việc hình thành thế giới quan khoa học, rèn luyện cho HS những kỹ năng
hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội và nhu cầu của
đất nước trong giai đoạn mới.
SGK Địa lí phổ thông dựa trên quan điểm hệ thống được thiết kế theo kiểu
đồng tâm có sự tiếp nối nâng cao các kiến thức từ tiểu học đến THCS, sau đó là
THPT với mục tiêu giáo dục bộ môn đảm bảo tính kế thừa và phát triển phù hợp với
thực tiễn Việt Nam, mang tính khoa học, hiện đại và cập nhật theo định hướng đổi
mới PP dạy học.
Đặc điểm thể hiện trong các SGK mới là số lượng kênh hình tăng, được chọn lọc,
nhằm tạo điều kiện để GV dẫn dắt HS tìm đến kiến thức, các câu hỏi trong bài là hướng
dẫn quan sát kênh hình hoặc dựa vào kiến thức cũ để tìm đến kiến thức mới, nên nội
dung được đặt ra giữa bài không viết lại kênh chữ vì vậy trong quá trình giảng dạy GV
cần giúp HS khai thác kiến thức mới nhằm hoàn thiện nội dung bài.
1.4.2.2. Cấu trúc SGK Địa lí 10 THPT.
SGK Địa lý 10 hiện nay bao gồm hai phần: Địa lí tự nhiên đại cương; Địa lí
KT - XH đại cương.[14]
Phần Địa lí tự nhiên đại cương chủ yếu là khái quát các hiện tượng, các quá
trình Địa lí tự nhiên, nêu ra một số quy luật và tác động của chúng trên lớp vỏ
Trái Đất.
Mảng kiến thức Địa lí tự nhiên đại cương trong SGK Địa lí lớp 10 được coi là
khó hơn bởi các sự vật cũng như hiện tượng địa lí tự nhiên vốn đã phức tạp và biểu
hiện trong mối quan hệ với nhiều khía cạnh khác nhau. Hơn nữa bản thân HS lớp 10
còn hạn chế về lứa tuổi và hiểu biết tự nhiên cũng như trình độ nhận thức.
SGK Địa lí lớp 10 mở đầu bằng chương bản đồ, bởi bản đồ là cuốn sách giáo
khoa thứ hai của Địa lí nên các kiến thức về bản đồ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
chúng được sử dụng không chỉ ở lớp 10 mà kỹ năng bản đồ ngày càng được hoàn
thiện và nâng cao ở lớp 11, 12 cũng như các bậc học sau này.
29
Dù ở bất kỳ mảng nhận thức nào nội dung SGK đều được thể hiện qua kênh
chữ, kênh hình, câu hỏi và bài tập. Kênh chữ là phần quan trọng hàng đầu trong
SGK Địa lí lớp 10, thông qua kênh chữ các khái niệm cơ bản, các quy luật địa lí
được hệ thống hoá giúp HS nắm nội dung bài. Kênh hình được trình bày tương đối
phong phú và đa dạng (bản đồ, biểu đồ, lược đồ, sơ đồ, tranh ảnh,...). Đây không
phải là hình ảnh minh hoạ đơn thuần mà là một trong những nội dung được gắn kết
chặt chẽ với kênh chữ. Kênh hình giúp HS hiểu sâu sắc hơn các sự vật hiện tượng
địa lí là một trong những thành tố giúp các em phát triển tư duy, hình thành và phát
triển các kỹ năng địa lí.
Các bài tập là một bộ phận hữu cơ trong SGK Địa lí lớp 10 thường được đan
xen giữa bài hoặc cuối bài. Bài tập cuối mỗi bài giúp HS hệ thống hoá kiến thức
nhằm phát huy tính tích cực và khả năng tư duy, rèn luyện kỹ năng địa lí.[18]
Bài tập Địa lí được lồng ghép, tích hợp trong các bài lý thuyết, có thể là bài
tập nhận thức hoặc bài tập rèn luyện kỹ năng. Chính vì vậy yêu cầu thời lượng dành
cho việc hoàn thiện bài tập trên lớp cũng như ở nhà cần được sắp xếp hợp lý dưới
sự hướng dẫn của GV.
SGK Địa lí lớp 10 hiện hành có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt việc phát
triển kỹ năng, được chú trọng đầu tư về thời lượng, trang thiết bị. Đây là điều kiện
cần thiết cho việc tự học có hướng dẫn của GV đặc biệt là hướng dẫn HS phát huy
khả năng làm việc độc lập của người học, đặt nền móng cho quá trình tự học, tự
nghiên cứu.
1.4.3. Điều kiện xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tự học trong phần
Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
1.4.3.1. Thuận lợi
Chương trình SGK Địa lí lớp 10 hiện hành có nhiều thuận lợi cho việc xây
dựng hệ thống BT theo hướng tự học, đặc biệt là trong phần Địa lí tự nhiên đại
cương. Nội dung, hình thức SGK Địa lí 10 được đổi mới, chú trọng hơn trong việc
xây dựng hệ thống kiến thức theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh, không liệt kê, mô tả đơn thuần. SGK đã giúp cho người dạy và người học định
hướng được tiến trình hoạt động học tập. Trong đó, việc xác định mức độ xây dựng,
sử dụng BT hợp lí hơn, phát huy tinh thần, khả năng tự học của HS. Đồng thời đây
cũng chính là yếu tố giúp GV đổi mới PPDH theo hướng tích cực.
30
Trong quá trình thực hiện và chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục tại các địa
phương, các sở GD&ĐT Hà Tĩnh đã tổ chức các đợt tập huấn thực hiện chương
trình SGK mới, nâng cao năng lực GV. Sở giáo dục đã phối hợp với các đơn vị giáo
dục tổ chức các cuộc hội thảo về BDHSG, ôn tập thi THPTQG, hội thảo liên
trường. Tất cả các hoạt động đó góp phần tạo điều kiện cho GV nghiên cứu và xây
dựng BTĐL theo hướng phát huy năng lực tự học của HS.
Đa số GV Địa lí ở các trường THPT có trình độ chuyên môn nghiệp vị vững
vàng, khả năng tiếp cận nhanh với kiến thức và tài liệu mới, có kinh nghiệm trong
việc xây dựng hệ thống BTĐL theo hướng tự học.
1.4.3.2. Khó khăn
Quá trình xây dựng hệ thống BTĐL mất rất nhiều thời gian, đồng thời GV
chưa có đầy đủ cơ sở lí luận trong việc biên soạn hệ thống BTĐL.
Phân phối chương trình phần ĐLTN không có tiết BT, vì thế GV không có
thời gian để hướng dẫn học sinh PP tự học, PP làm BT cho HS.
Trình độ học sinh không đồng đều cũng ảnh hưởng đến khả năng xây dựng
BTĐL, nhiều HS còn yếu về các môn khoa học tự nhiên, nên khi tiếp xúc với các
BT trong phần ĐLTN phải tính toán, hoặc vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết các em còn lúng túng. Ví dụ: BT tính độ cao Mặt Trời, xác định thời gian Mặt
trời lên thiên đỉnh tại các địa phương, hay giải thích các câu ca dao, tục ngữ liên
quan đến môn Địa lí.
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 THPT
1.5.1 Đặc điểm tâm lí của học sinh 10 THPT
Mặc dù là lớp đầu cấp, học sinh lớp 10 đang dần dần phát triển hoàn thiện về
thể chất, tư duy logic, tư duy trừu tượng, sự hoài nghi khoa học, thích tranh luận, tò
mò. Kinh nghiệm sống của học sinh ngày càng phong phú và có ý thức đúng đắn về
nhiệm vụ học tập của mình. Đó chính là những thuận lợi để giúp giáo viên lựa chọn
các phương pháp dạy học nhằm phát huy được tư duy sáng tạo, tính độc lập của học
sinh trong quá trình học tập. Vì vậy đòi hỏi giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh
làm các BT phải có sự phối hợp linh hoạt giữa các phương pháp. Giáo viên không
thể áp dụng một phương pháp dạy vào tất cả các BT, mà phải tùy thuộc vào từng
bài, từng trình độ của học sinh và từng lớp cụ thể để có thể tìm ra biện pháp tổ chức
31
lớp và có phương pháp dạy phù hợp để giờ học đạt được kết quả cao.
Quá trình nhận thức của học sinh là một quá trình vận động và phát triển. Học
sinh tiếp thu tri thức từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ đơn giản đến phức tạp. Các
câu hỏi cũng phải sắp xếp phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh để phát huy
tính tích cực độc lập và trí thông minh sáng tạo của học sinh. Chương trình Địa lý
lớp 10, đặc biệt là phần Địa lí tự nhiên đã tạo điều kiện cho học sinh hứng thú học
tập bởi lẽ các kiến thức về tự nhiên gần gũi với đời sống hàng ngày mà các em có
thể biết qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, tivi, tranh ảnh,... đây
là điều kiện tốt cho các em ghi nhớ và khắc sâu các kiến thức lý thuyết, rèn luyện
các kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình tiếp cận tri thức.
1.5.2. Trình độ nhận thức của học sinh 10 THPT
1.5.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập
Nội dung và tính chất hoạt động học tập của HS phổ thông đòi hỏi về tính
năng động, độc lập ở một mức độ cao, khả năng tư duy thiên về lí luận.
Các em trưởng thành, kinh nghiệm cuộc sống càng phong phú, ý thức được
rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời.
Thái độ ý thức học tập của HS ngày càng phát triển, thúc đẩy bởi các động cơ
và mục đích học tập. Điều này thúc đẩy sự phát triển có tính chủ định của quá trình
nhận thức và năng lực điều khiển bản thân trong quá trình tự học.
1.5.2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi của học sinh THPT có trí tuệ phát triển cao, khả năng ghi nhớ logic,
ghi nhớ trừu tượng ngày càng rõ rệt.
Tri giác có mục đích đã đạt tới mức độ cao hơn, khả năng quan sát có mục
đích và có hệ thống, toàn diện hơn. Mặt khác, khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu
tượng độc lập, sáng tạo hơn, chặt chẽ và có căn cứ hơn. Không những thế, tính phê
phán của tư duy cũng dần phát triển, thế giới quan đang dần được hình thành.
Như vậy đối với HS lớp 10, các em đã có một cơ thể khỏe mạnh, năng động,
sáng tạo, khả năng tư duy trừu tượng cao, năng lực quan sát tư duy nhạy bén. Các
em thích bày tỏ quan điểm và ý kiến của mình. Do đó GV cần phải lựa chon PPDH
phù hợp để phát triển năng lực, sở trường các em, phát huy tối đa khả năng tư duy,
tính tự học, tự phát hiện tri thức mới, tránh áp đặt đối với học sinh.
32
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu, cơ sở
lí luận và thực tiễn của đề tài bao gồm:
Bài tập địa lí: nêu rõ khái niệm bài tập, tác dụng, vị trí của bài tập Địa lí trong
quá trình dạy học, phân loại bài tập và xu hướng phát triển bài tập Địa lí hiện nay.
Nêu một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học, trong đó có phương pháp sử
dụng bài tập Địa lí theo hướng tự học.
Chương trình địa lí tự nhiên lớp 10 THPT: chúng tôi làm rõ được mục tiêu,
nội dung kiến thức của SGK và chương trình địa lí 10 THPT từ đó lấy cơ sở lí luận
để xây dựng và sử dụng bài tập Địa lí phần tự nhiên đại cương theo hướng phát huy
năng lực tự học.
Chúng tôi khảo sát thực trạng sử dụng bài tập địa lí địa lí tự nhiên lớp 10 của
GV dạy môn địa lí ở tỉnh Hà Tĩnh, T.p Huế, Quảng Trị; 191 HS của trường THPT
Phúc Trạch, trường THPT Hương Khê và trường THPT Hàm Nghi trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả điều tra cho thấy 55,2% GV thường biên soạn các BT cho HS
và 86,7% GV thường phát cho HS phiếu học tập trong các tiết có nhiều BT. Có
khoảng hơn 50% HS không hứng thú khi học môn Địa lí với nguyên nhân là do
khối lượng kiến thức quá nhiều (64,4%), HS cchưa nắm được các dạng BT và cách
giải chúng (57,5%).
Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu, xây dựng và tuyển
chọn hệ thống bài tập Địa lí góp phần phát huy năng lực tự học của học sinh, đồng
thời đề ra các hướng sử dụng bài tập đã xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
33
Chƣơng 2:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỊA LÍ THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập trong giảng dạy Địa lí lớp 10 phần
tự nhiên đại cƣơng
2.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học
Bài tập là một phương tiện để tổ chức các hoạt động của học sinh nhằm khắc
sâu, vận dụng và phát triển hệ thống kiến thức lí thuyết đã học, hình thành và rèn
luyện các kĩ năng cơ bản.
Mục tiêu của Địa lí tự nhiên ở trường THPT cung cấp cho học sinh hệ thống
kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực, có nâng cao về Địa lí tự
nhiên và gắn với đời sống.[4]
2.1.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học
Khi xây dựng bài tập nội dung phải có sự chính xác về kiến thức Địa lí, bài tập
cho đủ các dữ kiện, không được thừa hay thiếu. Các bài tập không được mắc sai lầm
trong cách diễn đạt, nội dung thiếu logic chặt chẽ. Vì vậy giáo viên khi ra bài tập
cần nói, viết một cách logic, chính xác và đảm bảo tính khoa học về mặt ngôn ngữ
Địa lí.
2.1.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng
Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho học
sinh, trước hết chúng tôi xác định từng bài tập (mỗi bài tập tương ứng với một kĩ
năng nhất định và đây là những kĩ năng cơ bản). Toàn bộ hệ thống gồm nhiều bài
tập sẽ hình thành hệ thống kĩ năng toàn diện cho học sinh.
Trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập có những loại bài tập được đầu tư
nhiều hơn, vì chúng góp phần quan trọng hơn vào việc hình thành và rèn luyện
những kĩ năng liên quan đến nhiều hoạt động giáo dục. Hệ thống bài tập luôn có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bài tập trước là cơ sở, nền tảng để thực hiện bài tập
sau và bài tập sau là sự cụ thể hóa, là sự phát triển và củng cố vững chắc hơn bài tập
34
trước. Toàn bộ hệ thống bài tập đều nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình
thành và phát triển hệ thống kĩ năng cơ bản.
Mặt khác, hệ thống bài tập còn phải được xây dựng một cách đa dạng, phong
phú. Sự đa dạng của hệ thống bài tập sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ
thể, chuyên biệt một cách hiệu quả.
2.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức
Bài tập phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Các bài
tập phải có đủ loại và tính mục đích rõ ràng, có bài tập chung cho cả lớp nhưng
cũng có bài tập riêng cho từng đối tượng, hình thức phổ biến là cao hơn, khó hơn
nhưng gây được hứng thú, chứ không mang tính chất ép buộc. Với hệ thống bài tập
được xây dựng theo nguyên tắc này sẽ giúp cho mọi trình độ học sinh đều tham gia
vào việc giải bài tập. Khi nói lên một ý hay, ý đúng sẽ tạo cho học sinh một niềm
vui, một sự hưng phấn cao độ, kích thích tư duy và nỗ lực suy nghĩ.
2.1.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở các mức
độ hiểu, biết, vận dụng
Kiến thức có thể phân biệt ở bốn mức độ: biết, hiểu, vận dụng, vận dụng cao.
Học sinh nắm vững kiến thức Địa lí một cách chắc chắn khi được hình thành kĩ
năng, kĩ xảo vận dụng và chiếm lĩnh kiến thức thông qua nhiều hình thức tự học
khác nhau. Sử dụng bài tập nhằm mục đích cho học sinh vận dụng kiến thức để giải
thích các sự vật hiện tượng Địa lí, kiến thức được củng cố vững chắc hơn.
2.1.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo
của học sinh
Với mục đích nghiên cứu quá trình suy luận của học sinh nhằm phát triển năng
lực nhận thức, tư duy sáng tạo, chúng tôi tạm phân ra làm hai loại bài tập: Bài tập
cơ bản, loại bài tập chỉ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã biết để giải quyết
các tình huống quen thuộc; Bài tập tổng hợp: loại bài tập đòi hỏi học sinh khi giải
vận dụng một chuỗi các lập luận logic, giữa cái đã cho và cái cần tìm.
2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập
2.2.1. Xác định mục tiêu của bài tập
Mục tiêu xây dựng HTBT phần địa lí tự nhiên lớp 10 THPT nhằm củng cố
kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và khả năng tự học cho học sinh.
35
2.2.2. Xác định nội dung bài tập
Nội dung của hệ thống bài tập phải bao quát được kiến thức của phần Địa lí tự
nhiên lớp 10. Bài tập Địa lí thỏa mãn mục tiêu chương, giáo viên phải trả lời được
các câu hỏi sau: Bài tập giải quyết vấn đề gì? Nó nằm ở vị trí nào trong bài học?
Cần ra loại bài tập gì? (định tính hay định lượng). Có liên hệ với những kiến thức cũ
và mới không? Có phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh không? Có phối
hợp với những phương tiện, thiết bị dạy học Địa lí khác không? Có thỏa mãn ý đồ,
phương pháp của GV không?
2.2.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập
Đối với phần Địa lí tự nhiên, chúng tôi chia thành các loại bài tập: Bài tập định
tính; Bài tập định lượng
Bài tập định tính là trong đề bài không yêu cầu phải tính toán trong quá trình
giải và yêu cầu phải xác lập những mối liên hệ nhất định giữa các kiến thức và các
kĩ năng. Ví dụ: giải các bài tập có quan sát, nhận biết các sự vật, hiện tượng địa lí;
xác định vị trí các đối tượng địa lí; so sánh, vẽ sơ đồ và giải thích về mối quan hệ
của các sự vật, hiện tượng địa lí; xử lí số liệu và vẽ các loại biểu đồ, rút ra nhận xét.
Bài tập định lượng là trong đề bài phải có tính toán trong quá trình giải các
bài tập.
2.2.4. Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập
Gồm các bước: thu thập các sách bài tập, các tài liệu liên quan đến HTBT cần
xây dựng; tham khảo sách, báo, tạp chí có liên quan; tìm hiểu, nghiên cứu thực tế
những nội dung Địa lí có liên quan đến đời sống.
Tài liệu thu thập được càng nhiều và càng đa dạng thì việc biên soạn càng
nhanh chóng và có chất lượng, hiệu quả. Vì vậy, cần tổ chức sưu tầm, tư liệu một
cách khoa học và có sự đầu tư về thời gian.
2.2.5. Tiến hành soạn thảo bài tập
Soạn từng loại bài tập. Bổ sung thêm các dạng bài tập còn thiếu hoặc những
nội dung chưa có bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập.
Chỉnh sửa các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập không phù hợp như
quá khó hoặc quá nặng nề, chưa chính xác.
36
Xây dựng các phương pháp giải quyết bài tập. Sắp xếp các bài tập thành các
loại như đã xác định theo trình tự: từ dễ đến khó, từ lí thuyết đến thực hành, từ tái
hiện đến sáng tạo.
2.2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập
Hệ thống bài tập Địa lí nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho
học sinh, GV trao đổi với đồng nghiệp thực nghiệm về khả năng nắm vững kiến thức
và phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua hoạt động giải
các bài tập.
Sau khi điều chỉnh những bài tập chưa hợp lí, chúng tôi tiến hành soạn thảo lại,
sắp xếp chúng thành một hệ thống bài tập hoàn chỉnh, hoàn thiện bài tập, đảm bảo cân
đối về số lượng bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học.
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Hệ thống bài tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10 được chúng tôi xây dựng trong
7 chủ đề, với 28 dạng bài tập được sắp xếp tương ứng các mức độ từ dễ đến khó,
phù hợp với các mức độ nhận thức và năng lực tự học của học sinh. Trong mỗi
bài tập có hai phần: cơ sở dữ liệu của bài tập, yêu cầu và nhiệm của bài tập cần
phải giải quyết.
2.3.1. Các bài tập theo chủ đề: Bản đồ
+ Nội dung kiến thức cơ bản của chủ đề
Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ; Phương pháp
sử dụng bản đồ trong học tập và trong đời sống.
+ Yêu cầu cần đạt
Phân biệt được một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ;
Sử dụng được bản đồ trong học tập và đời sống.
+ Năng lực hình thành
Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề; Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư
duy tổng hợp theo lãnh thổ. Năng lực sử dụng bản đồ, sơ đồ.
+ Hệ thống bài tập cần được xây dựng
Câu 1: Dựa vào lược đồ dưới đây, hãy viết rõ từng hướng từ O đi tới các địa
điểm A, B, C, D, E, G, H, I, K.
37
Hướng dẫn giải bài tập:
Đọc và xác định được phương hướng trên bản đồ.
Từ O  A hướng Đông - Đông Bắc; từ O  B hướng Đông - Đông Nam; từ O
 C hướng Đông Nam; từ O  D hướng Nam; từ O  E hướng Nam - Tây Nam; từ
O  G hướng Tây - Tây Nam; từ O  H hướng Tây Bắc; từ O  I hướng Bắc
Câu 2: Dựa vào hình 2.1, 2.2 hãy nhận xét về sự phân bố các vành đai động
đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồ? (xem hình 2.1 và 2.2)
Hình 2.1. Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ
38
Hình 2.2. Các mảng kiến tạo của thạch quyển
Hướng dẫn giải bài tập:
+ Học sinh chuẩn bị các bản đồ: bản đồ Các mảng kiến tạo và bản đồ Các
vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ; đọc bản đồ, sử dụng SGK Địa lí 10 và
kiến thức đã học để hoàn thành yêu cầu bài tập.
+ Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồ:
Các vành đai núi lửa, động đất và các vùng núi trẻ thường phân bố ở những
vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo.
Những nơi có hoạt động kiến tạo xảy ra mạnh, một mặt hình thành các dãy
núi uốn nếp, mặt khác hình thành các đứt gãy, các vực thẳm đại dương.
Mặt tiếp xúc giữa hai mảng chờm lên nhau do tác động của lực ma sát sẽ trở
thành vùng có nhiều núi lửa và động đất.
Câu 3: Dựa vào lược đồ sau, hãy:
a, Ghi tên đầy đủ cho lược đồ. Cho biết thời gian, phạm vi hoạt động, hướng
và tính chất loại gió ở trên?
39
b, Ảnh hưởng của loại gió này đến khí hậu nước ta? (Xem lược đồ)
Hình 2.3. Gió và bão ở Việt Nam
Hướng dẫn giải bài tập:
Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, SGK Địa lí lớp 10, kiến thức đã học và kinh
nghiệm trong cuộc sống để nêu đặc điểm các loại gió và ảnh hưởng của nó đến thời
tiết, khí hậu nước ta:
a, Tên lược đồ: Gió và bão ở Việt Nam
Gồm các loại gió sau:
* Gió mùa mùa đông
- Nguồn gốc: khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm cao áp Xibia di
chuyển vào nước ta.
- Hướng gió: Đông Bắc - Tây Nam.
- Thời gian hoạt động: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 16 0
B ra Bắc.
- Tính chất:
Vào đầu mùa đông đặc tính lạnh, khô. Nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm,
mưa phùn cho vùng ven biển và đồng bằng ở miền Bắc.
40
* Gió mùa mùa hạ
- Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp thấp Ấn Độ - Mianma hút gió từ Bắc
Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan vào nước ta.
- Hướng gió: Tây Nam
- Thời gian hoạt động: từ tháng 5 - 10.
- Tính chất:
+ Đầu mùa hạ gây mưa lớn cho Đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, gây hiệu
ứng phơn cho khu vực Bắc Trung Bộ và Nam Tây Bắc với kiểu thời tiết khô, nóng.
+ Giữa và cuối mùa hạ: cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa lớn cho cả 2
miền Nam, Bắc và mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ.
* Gió Tây khô nóng
Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm cao áp trên biển Thái Bình Dương thổi về
Xích đạo.
Hướng gió: Đông Bắc.
Thời gian hoạt động: quanh năm
Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 16 0
B trở vào.
b, Ảnh hưởng đến khí hậu nước ta: Tạo ra sự phân hóa khí hậu ở nước ta.
- Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, hai mùa
chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu.
- Miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.
Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, trang bản đồ Các hệ thống sông, Các
loại đất chính, trang Thực vật và động vật cùng với kiến thức đã học, cho biết đặc
điểm các đối tượng: sông ngòi, đất và sinh vật được biểu hiện như thể nào?
Hướng dẫn giải bài tập:
Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, bản đồ mạng lưới sông ngòi; bản đồ đất và hệ
thực vật ở nước ta để trình bày đặc điểm của sông ngòi, đất và sinh vật.
- Sông ngòi:
+ Mạng lưới dày đặc (dẫn chứng)
+ Sông ngòi nhiều nước (dẫn chứng)
+ Chế độ nước theo mùa: mùa cạn trùng với mua khô, mùa lũ của sông ngòi
trùng với mùa mưa.
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT
Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT

More Related Content

What's hot

Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (19)

Phương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính
Phương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thínhPhương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính
Phương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính
 
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
 
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhómLuận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa học lớp 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương MắtLuận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
 
Dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa học tự nhiên
Dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa học tự nhiênDạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa học tự nhiên
Dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa học tự nhiên
 
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
 
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thôngLuận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
 
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
 
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đLuận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đLuận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinhLuận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
 
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đLuận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAYLuận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm, HAY
 
Tổ chức các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự học
Tổ chức các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự họcTổ chức các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự học
Tổ chức các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực tự học
 
Thiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
Thiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự họcThiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
Thiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
 

Similar to Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT

Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...
Luận văn:  Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...Luận văn:  Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...
Luận văn: Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT (20)

Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa lí
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa líLuận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa lí
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa lí
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
 
Luận Văn Giáo Dục Học Chuyên Ngành Địa Lý
Luận Văn Giáo Dục Học Chuyên Ngành Địa LýLuận Văn Giáo Dục Học Chuyên Ngành Địa Lý
Luận Văn Giáo Dục Học Chuyên Ngành Địa Lý
 
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kimỨng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
 
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái học
Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái họcGiáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái học
Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái học
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...
Luận văn: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sá...
 
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAYLuận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng khảo sát địa phương trong dạy học địa líLuận văn: Rèn luyện kĩ năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí
 
Luận văn: Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...
Luận văn:  Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...Luận văn:  Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...
Luận văn: Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuậtLuận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
 
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPTLuận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT
 
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAYLuận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
 
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đLuận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPTLuận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Luận văn: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------- TRẦN HỒNG HẢI XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Chuyên ngành: Lí‎luận & Phƣơng pháp dạy học Địa lí Mã số: 8140111 HUẾ, NĂM 2018
  • 2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------- TRẦN HỒNG HẢI XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Chuyên ngành: Lí‎luận & Phƣơng pháp dạy học Địa lí Mã số: 8140111 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN NGỌC MINH HUẾ, NĂM 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Hồng Hải
  • 4. LỜI CẢM ƠN  Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo - người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Ngọc Minh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đức Vũ đã góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện để hoàn thiện đề tài. Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Địa lí, các em học sinh lớp 10A1, A4 trường THPT Phúc Trạch, lớp A1, A2 trường THPT Hương Khê, lớp A1, A2 trường THPT Hàm Nghi trên địa bàn huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thiện đề tài. Hà Tĩnh, tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Trần Hồng Hải
  • 5. 1 MỤC LỤC Trang MỤC LỤC ................................................................................................................. 1 DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ 9 DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ....................................................................... 10 MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 7 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 7 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 7 4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 8 5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 8 6. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................. 8 7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 10 8. Cấu trúc luận văn.................................................................................................. 11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10............................................... 12 1.1. Bài tập Địa lí...................................................................................................... 12 1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 12 1.1.2. Tác dụng của bài tập địa lí.............................................................................. 13 1.1.3. Phân loại bài tập địa lí .................................................................................... 13 1.1.4. Vị trí của bài tập địa lí trong quá trình dạy học ............................................. 14 1.1.5. Điều kiện để học sinh giải bài tập địa lí ......................................................... 15 1.1.6. Xu hướng phát triển bài tập địa lí................................................................... 15 1.1.7. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng bài tập địa lí ở các trường THPT 16 1.2. Tự học................................................................................................................ 20 1.2.1. Khái niệm tự học ............................................................................................ 20 1.2.2. Các hình thức tự học....................................................................................... 20 1.3. Năng lực tự học ................................................................................................. 23 1.3.1. Khái niệm năng lực tự học ............................................................................. 23
  • 6. 2 1.3.2. Các năng lực tự học cần bồi dưỡng và phát triển cho HS.............................. 23 1.3.3. Ý nghĩa của phát triển năng lực tự học cho học sinh ..................................... 24 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tự học của học sinh............. 26 1.4. Chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10 THPT ............................................ 27 1.4.1 Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 10 THPT..................................................... 27 1.4.2. Đặc điểm, cấu trúc SGK lớp 10 THPT........................................................... 28 1.4.3. Điều kiện xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tự học trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT..................................................................................... 29 1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 THPT ........... 30 1.5.1 Đặc điểm tâm lí của học sinh 10 THPT .......................................................... 30 1.5.2. Trình độ nhận thức của học sinh 10 THPT .................................................... 31 CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỊA LÍ THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT ...................................................................... 33 2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập trong giảng dạy Địa lí lớp 10 phần tự nhiên đại cương ........................................................................................................ 33 2.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học........................ 33 2.1.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học .............................. 33 2.1.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng........................... 33 2.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức ...................... 34 2.1.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở các mức độ hiểu, biết, vận dụng .................................................................................................. 34 2.1.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh..................................................................................................................... 34 2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập................................................................. 34 2.2.1. Xác định mục tiêu của bài tập ........................................................................ 34 2.2.2. Xác định nội dung bài tập............................................................................... 35 2.2.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập............................................................ 35 2.2.4. Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập................................................... 35 2.2.5. Tiến hành soạn thảo bài tập............................................................................ 35 2.2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập............................................................................ 36
  • 7. 3 2.3. Xây dựng hệ thống bài tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT ......................... 36 2.3.1. Các bài tập theo chủ đề: Bản đồ..................................................................... 36 2.3.2. Các bài tập theo chủ đề: Trái Đất. Hệ quả các chuyển động của Trái đất ..... 41 2.3.3. Các bài tập theo chủ đề: Thạch quyển............................................................ 44 2.3.4. Các bài tập theo chủ đề: Khí quyển ............................................................... 47 2.3.5. Các bài tập theo chủ đề: Thủy quyển............................................................. 51 2.3.6. Các bài tập theo chủ đề: Thổ nhưỡng quyển và sinh quyển......................... 54 2.3.7. Các bài tập theo chủ đề: Một số quy luật của lớp vỏ Địa lí ......................... 57 2.4. Phương pháp sử dụng hệ thống bài tập Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển năng lực tự học................................................................................................. 62 2.4.1. Yêu cầu sử dụng phương pháp ....................................................................... 62 2.4.1.1. Đối với học sinh .......................................................................................... 62 2.4.1.2. Đối với giáo viên......................................................................................... 62 2.4.2. Phương pháp sử dụng ..................................................................................... 62 2.4.3. Ví dụ minh họa phương pháp sử dụng bài tập trong dạy học Địa lí tự nhiên đại cương lớp 10....................................................................................................... 64 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM......................................................... 77 3.1. Mục tiêu thực nghiệm........................................................................................ 77 3.2. Nguyên tắc thực nghiệm.................................................................................... 77 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................... 78 3.4. Đối tượng thực nghiệm...................................................................................... 78 3.5. Tiến hành thực nghiệm...................................................................................... 79 3.6. Kết quả thực nghiệm.......................................................................................... 79 3.6.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ........................................................ 80 3.6.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính............................................................ 84 3.6.3. Nhận xét chung về thực nghiệm..................................................................... 86 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 90 PHỤ LỤC
  • 8. 4 DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải nghĩa BT Bài tập BTĐL Bài tập Địa lí TH Tự học NLTH Năng lực tự học ĐLTNĐC Địa lí tự nhiên đại cương KT - XH Kinh tế - xã hội SGK Sách giáo khoa CT Chương trình ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm KT Kiểm tra ĐG Đánh giá KTĐG Kiểm tra đánh giá PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin THPT Trung học phổ thông TNSP Thực nghiệm sư phạm
  • 9. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tầm quan trọng của sử dụng bài tập trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10.......17 Bảng 1.2: Cách sử dụng BTĐL trong quá trình dạy học.......................................... 17 Bảng 1.3: Tình hình sử dụng BT trong quá trình dạy học địa lí .............................. 18 Bảng 1.4: Vai trò giải các BT phần địa lí tự nhiên lớp 10 THPT ............................ 19 Bảng 1.5: Kết quả điều tra về vai trò của tự học...................................................... 25 Bảng 1.6. Lý do học sinh cần phải tự học phần địa lí tự nhiên................................ 25 Bảng 2.1: Nhiệt độ và lượng mưa các tháng trong năm của manila ........................ 49 Bảng 2.2: Lượng mưa trung bình năm ở các đới...................................................... 52 Bảng 2.3: Lưu lượng nước sông hồng các tháng trong năm ở sơn tây (m3 /s).......... 53 Bảng 2.5: Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở Bán cầu bắc............................................................................................................... 74 Bảng 3.1: Đối tượng thực nghiệm............................................................................ 78 Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra lần 1............................................................................ 80 Bảng 3.3: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1................ 80 bảng 3.4: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ............................................ 81 Bảng 3.5: Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1................................. 82 Bảng 3.6: Điểm bài kiểm tra lần 2............................................................................ 82 Bảng 3.7: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2 ............ 83 Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2............................................ 84
  • 10. 6 DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ.................................. 37 Hình 2.2. Các mảng kiến tạo của thạch quyển ......................................................... 38 Hình 2.3. Gió và bão ở Việt Nam............................................................................. 39 Hình 2.4. Đường chuyển động biểu kiến của Mặt trời trong năm ........................... 42 Hình 2.5. Cấu trúc Trái Đất...................................................................................... 44 Hình 2.6. Lược đồ các mảng kiến tạo, động đất và núi lửa...................................... 46 Hình 2.7. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của một số địa điểm................................... 48 Hình 2.8. Sơ đồ phân tầng thực vật theo độ cao....................................................... 50 Hình 2.9. Lược đồ các đới khí hậu ở bán cầu Nam.................................................. 51 Hình 2.10. Lược đồ các dòng biển trên thế giới....................................................... 54 Hình 2.11. Các kiểu thảm thực vật chính trên thế giới............................................. 55 Hình 2.12. Các nhóm đất chính trên Thế giới .......................................................... 55 Hình 2.13. Gió và bão ở Việt Nam........................................................................... 71 Hình 2.14. Phân phối bức xạ Mặt Trời..................................................................... 73 Hình 3.1. Biểu đồ lũy tích kết quả bài kiểm tra lần 1............................................... 81 Hình 3.3. Biểu đồ lũy tích kết quả bài kiểm tra lần 2............................................... 83 Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 ............................................... 84
  • 11. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức đã đặt ngành giáo dục đứng trước cơ hội thuận lợi và cùng với những thử thách lớn trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực với những yêu cầu mới. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực, phát huy tối đa khả năng tự học của học sinh; từng bước rèn luyện tư duy độc lập nhằm tạo ra những lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn, đáp ứng được những yêu cầu của thời đại. Chủ trương của ngành giáo dục nước ta là phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Do đó mỗi trường phổ thông ở từng vùng cần có lực lượng giáo viên có khả năng phát hiện học sinh năng khiếu và có biện pháp, phương pháp để bồi dưỡng cho các em. Điều đó minh chứng bằng kết quả học sinh qua các kỳ thi hàng năm đã có không ít các em học ở các trường THPT đạt kết quả cao. Kết quả đó phần lớn là do năng lực tự học, tự nghiên cứu của các em rất tốt.[21] Sau một thời gian đổi mới phương pháp dạy và học, nhất là việc tự học và học suốt đời của các em học sinh, đặc biệt là những em yêu thích môn Địa lý đã đầu tư cho việc tự học nhiều hơn. Tuy nhiên, lượng tài liệu và thông tin hiện nay là rất lớn và có nhiều quan điểm khác nhau của nhiều tác giả nên các em gặp trở ngại trong việc lựa chọn tài liệu và phương pháp tự học đảm bảo tin cậy, hiệu quả. Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học địa lí tự nhiên lớp 10 THPT” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng được hệ thống bài tập địa lí theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong học Địa lí tự nhiên ở trường phổ thông. Qua đó thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng bài tập địa lí theo hướng tự học của học sinh lớp 10.
  • 12. 8 - Nghiên cứu thực trạng dạy học địa lí lớp 10 ở các trường phổ thông. - Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập địa lí theo hướng tự học, trong dạy học phần địa lí tự nhiên lớp 10 THPT. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả việc sử dụng hệ thống bài tập cho học sinh ở trường phổ thông. 4. Đối tƣợng nghiên cứu - Bài tập địa lí - Năng lực tự học của học sinh - Địa lí tự nhiên lớp 10 5. Phạm vi nghiên cứu + Nội dung: - Trong khuôn khổ của đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu phần Địa lí tự nhiên lớp 10. - Xây dựng các bài tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh. + Không gian Chúng tôi nghiên cứu chủ yếu tại các trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh: trường THPT Phúc Trạch, THPT Hương Khê; THPT Hàm Nghi và một số tỉnh khác như: trường THPT Cao Thắng - thành phố Huế; THPT Vĩnh Linh - Quảng Trị. + Thời gian: Từ tháng 01/2017 đến tháng 8/2018. 6. Lịch sử nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập không phải là vấn đề mới cả về mặt lí luận và thực tiễn, tuy nhiên xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh lại là vấn đề đang được quan tâm và bàn đến nhiều trong các công trình nghiên cứu về khoa học giáo dục. - Trên thế giới: Vấn đề xây dựng hệ thống bài tập (HTBT) trong dạy học đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm: Việc sử dụng bài tập để kích thích người học tìm ra tri thức mới có từ rất sớm. Từ thời cổ đại, nhà hiền triết Hy Lạp Socrrat (470-39 TCN) đã đề ra phương pháp vấn đáp, gợi mở. Ông đã dùng phương pháp này để dạy triết học, giúp cho người học tiếp cận tri thức mới.
  • 13. 9 Ở Liên Xô cũ, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như Sôclivskara (1971), Abramova, D.B Gophman, Kadosuhico (1979) đã đề cập đến vai trò, phương pháp xây dựng hệ thống bài tập để dạy học ở phổ thông.[20] Trong thế kỷ XX, các nhà giáo dục Xô Viết B.P.Exipop, M.A Danilop, IF Kharlamop đề tìm kiếm con đường tích cực hóa hoạt động dạy học, trong đó có sử dụng câu hỏi, bài tập.[20] - Ở trong nước: Xây dựng và sử dụng bài tập trong các khoa học tự nhiên được nghiên cứu từ lâu, trong số đó có Lí luận dạy học đại cương của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Lí luận dạy học hóa học của tác giả Nguyễn Cương, Dương Xuân Trình (1975),... Các tác giả đã đề ra phương pháp, biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập như là phương tiện chuyển tải tri tức mới.[8] Trong bộ môn Địa lí, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã quan tâm đến vấn đề xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong dạy học địa lí nhằm củng cố và khắc sâu kiến thức cho học sinh như: + Nguyễn Minh Tuệ - Trần Thị Tuyết Mai – Nguyễn Đức Vũ, “Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận Địa lí 10”, NXBGD 2006. Ở đây các tác giả đã biên soạn cả câu hỏi và bài tập địa lí một cách cụ thể. Chúng tôi tham khảo cách thức soạn bài tập của tác giả để phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài. + Nguyễn Minh Tuệ - Nguyên Đức Vũ – Phạm Thu Phương, “Tìm hiểu kiến thức Địa lí 10” NXBGD 2006. Các tác giả hệ thống được kiến thức, mục tiêu cần đạt về kiến thức trong dạy học Địa lí lớp 10. Đây là cơ sở chúng tôi tham khảo để xây dựng hệ thống bài tập và đưa ra lời giải. Các nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT, theo hướng phát triển năng lực tự học có các công trình nghiên cứu sau: + “Xây dựng hệ thống bài tập với Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp 12 trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Hồng Tuyến An năm 2011, trường ĐHSP Huế. Đề tài khoa học này tác giả đã đề cập đến hệ thống bài tập và cách xây dựng, trong phạm vi Atlat Địa lí Việt Nam và chỉ nhằm mục tiêu dạy học Địa lí tự nhiên lớp 12. + “Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng trong dạy học Địa lí KT-XH đại cương lớp 10 ở các trường THPT chuyên”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị
  • 14. 10 Lan Anh năm 2016, trường ĐHSP Huế. Tác giả xây dựng hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong dạy học phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương và chỉ đặt trong phạm vi nghiên cứu là trường chuyên, đối tượng thực nghiệm là học sinh khả - giỏi. Mục tiêu nghiên cứu tác giả là để bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí, đặc biệt là rèn luyện các kỹ năng cho học sinh: Đọc bản đồ, vẽ và nhận xét các loại biểu đồ, phân tích bảng số liệu thống kê... Bài tập tác giả xây dựng ở đây là nhằm đạt được mục tiêu đó. + “Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng năng lực trong dạy học địa lí 10 trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Mùi năm 2016, trường ĐHSP Huế. Ở đây tác giả xây dựng hệ thống cả câu hỏi và bài tập theo hướng phát triển năng lực một cách chung chung, chưa cụ thể cho từng năng lực. Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ hệ thống kiến thức môn Địa lí lớp 10. + “Xây dựng và sử dụng một số chủ đề địa lý tự nhiên trong dạy học Địa lý lớp 10 trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Khăm, năm 2016, ĐHSP Huế. Đề tài khoa học này được tác giả nghiên cứu với mục đích là xây dựng và sử dụng chủ đề địa lí, trong phần Địa lí tự nhiên lớp, không đề cập đến xây dựng bài tập địa lí. Nó không trùng với đề tài chúng tôi nghiên cứu: “Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học Địa lí tự nhiên đại cương”. Những đề tài trên, các tác giả mới chỉ đề cập đến năng lực chung hoặc năng lực tự học trong địa lí lớp 10 nói chung. Bên cạnh đó, mỗi đề tài đều có phạm vi ứng dụng thực nghiệm trên những địa bàn khác nhau, nên đề tài tôi chọn nghiên cứu ở đây vừa có tính kế thừa, vừa có tính mới và có giá trị áp dụng cho chúng tôi trong quá trình giảng dạy. Như vậy, đến thời điểm này chưa một công trình nghiên cứu khoa học nào hoàn chỉnh việc thiết kế hệ thống bài tập trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát huy năng lực tự học. Đây chính là nhiệm vụ mà đề tài cần giải quyết. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp sưu tầm tài liệu: thu thập các nguồn tài liệu liên quan để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
  • 15. 11 - Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp: để tiến hành xem xét, lựa chọn tư liệu liên quan, phân loại, hệ thống các nguồn tài liệu làm cơ sở khoa học nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa trong nghiên cứu tài liệu lý luận có liên quan. - Phương pháp lịch sử. Chúng tôi sử dụng phương pháp này theo hướng đi tìm những thông tin, khái niệm liên quan đến bài tập, cách xây dựng hệ thống bài tập và tự học qua các thời kỳ của các tác giả đề lại. 7.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn. 7.2.1. Phương pháp khảo sát điều tra Chúng tôi sử dụng bằng cách khảo sát điều tra tình hình xây dựng và sử dụng bài tập phần Địa lí tự nhiên trong dạy học Địa lí lớp 10, ở các trường THPT Phúc Trạch, Hương Khê, Hàm Nghi trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, bằng cách áp dụng phiếu điều tra. - Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các GV môn Địa lí có kinh nghiệm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Tp. Huế, Quảng Trị và ý kiến của HS về hệ thống bài tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10. 7.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài. 7.2.3. Phương pháp toán thống kê Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu đã thu thập được từ kết quả học tập của học sinh, xử lí phiếu điều tra, nội dung góp ý của GV và HS. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 10 Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
  • 16. 12 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 1.1. Bài tập Địa lí 1.1.1. Khái niệm Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập” (tiếng Anh) là “Exercise”, tiếng Pháp – “Exercice” dùng để chỉ một loạt hoạt động nhằm rèn luyện thể chất, tinh thần và trí tuệ.[30] Trong giáo dục, theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ “bài tập có nghĩa là bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học”.[14] Theo Thái Duy Tuyên “bài tập là một hệ thống thông tin xác định bao gồm những điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học một lời giải đáp, mà lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không ở trạng thái có sẵn của người giải tại thời điểm mà bài tập được đặt ra”.[15] Bài tập được xem như là một phương tiện dạy học then chốt trong quá trình dạy học, dùng bài tập trong quá trình hình thành kiến thức, khai thác kiến thức, phát triển tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho người học và kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập. Theo đó, có thể xem bài tập là một “vũ khí” sắc bén cho GV, HS trong quá trình dạy học và sử dụng bài tập, là một trong những yêu cầu quan trọng trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Như vậy bài tập địa lí là những yêu cầu, nhiệm vụ mà GV đặt ra cho HS trong quá trình dạy học; là những bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học, đòi hỏi HS bằng nhiều cách giải đáp những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra nhằm mục đích củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng Địa lí, phát triển năng lực tư duy, tự học và sáng tạo. Bài tập địa lí là một hệ thống thông tin xác định, bao gồm hai phần: cơ sở dữ liệu (điều kiện bài tập nêu ra) và yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong nội dung bài tập.
  • 17. 13 1.1.2. Tác dụng của bài tập địa lí “Bài tập Địa lí là một bộ phận, một khâu của các tiết học Địa lí, nhằm giúp học sinh củng cố và mở rộng kiến thức đã học” [8] . Bài tập Địa lí góp phần rèn luyện và phát triển các kỹ năng địa lí cho HS: phân tích, tổng hợp, so sánh; kỹ năng vẽ các sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, bài tập địa lí còn giúp HS hình thành và phát triển các kỹ năng cần thiết để tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của GV, cụ thể: BTĐL giúp cho học sinh hiểu được một cách chính xác các khái niệm Địa lí, nắm được bản chất của từng khái niệm đã học. Học sinh có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức Địa lí tự nhiên đại cương, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản; Góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn Địa lí, để học sinh sử dụng thuật ngữ Địa lí đúng, chính xác. BTĐL còn được sử dụng nhiều trong quá trình chuẩn bị nghiên cứu các kiến thức mới; mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS; có khả năng phát triển tư duy sáng tạo của HS. BTĐL có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng vì khi giải bài tập HS tự rèn luyện cho mình những phẩm chất tốt của con người như: tính kiên nhẫn, chịu khó, cẩn thận, chính xác, khoa học, tính trung thực, tính sáng tạo, lòng yêu thích bộ môn. Ngoài ra BTĐL còn có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong phú trong tự nhiên hay của đời sống kinh tế - xã hội thể hiện trong nội dung BTĐL, các quy luật địa lí. 1.1.3. Phân loại bài tập địa lí Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Theo các nhà khoa học Địa lí, BTĐL có các dạng sau: Dựa vào nội dung toán học của bài tập: bài tập định tính,bài tập định lượng. Dựa vào nội dung của bài tập địa lí: bài tập lý thuyết, bài tập thực hành, bài tập tổng hợp. Dựa vào chức năng của bài tập: bài tập tái hiện kiến thức (hiểu, biết, vận dụng), bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá). Dựa vào kiểu hay dạng bài tập: bài tập xác định vị trí các đối tượng Địa lí, bài tập xác định cơ cấu thành phần đối tượng Địa lí, bài tập nhận biết các đối tượng Địa
  • 18. 14 lí, bài tập bằng hình vẽ. Dựa vào khối lượng kiến thức: dạng bài tập đơn giản (cơ bản) và dạng bài tập phức tạp (tổng hợp). Dựa vào cách thức kiểm tra: bài tập phục vụ thi trắc nghiệm, bài tập phục vụ thi tự luận; Dựa vào phương pháp giải bài tập: bài tập giải thích các hiện tượng Địa lí, bài tập phân tích chứng minh đặc điểm, hiện tượng địa lí, bài tập vẽ biểu đồ. Dựa vào mục đích sử dụng: bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ, bài tập dùng để củng cố kiến thức, bài tập ôn tập, bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi, bài tập để phụ đạo học sinh yếu. Dựa theo các bước của quá trình dạy học: bài tập mở bài, tạo tình huống dạy học, bài tập vận dụng khi giảng bài mới, bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức; Bài tập về nhà, bài tập kiểm tra. Ngoài ra, có thể dựa vào đặc điểm của hoạt động nhận thức có thể chia thành: Bài tập tái hiện: Bài tập yêu cầu HS nhớ lại, tái hiện kiến thức, kĩ năng đã học; Bài tập vận dụng sáng tạo: Bài tập yêu cầu HS phải áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong tình huống mới. Ở mức độ cao hơn, bài tập sáng tạo đòi hỏi HS giải quyết vấn đề theo một hướng mới, một kĩ thuật mới, một phương pháp mới. Trong thực tế dạy học Địa lí, có hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân loại theo nội dung và theo dạng bài. 1.1.4. Vị trí của bài tập địa lí trong quá trình dạy học Trong thực tế dạy học hiện nay, nhiều giáo viên chưa nắm được vị trí của bài tập địa lí trong quá trình dạy học. Họ thường sử dụng BT vào đầu giờ để kiểm tra bài cũ hoặc cuối giờ học, cuối chương, cuối học kì để ôn tập và kiểm tra kiến thức. Quan niệm đó chưa thật đúng, làm giảm tác dụng của BT khi dạy học. GV có thể sử dụng BT ở bất cứ lúc nào, nơi nào khi thấy nó có thể giúp mình thỏa mãn nhiệm vụ dạy học và mục đích dạy học. Ngược lại, GV hoàn toàn có thể không sử dụng BT khi điều đó không cần thiết cho công việc giảng dạy của mình. Bài tập Địa lí chứa đựng nội dung dạy học phải phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh và góp phần thực hiên được ý đồ dạy học của GV. Khi ra một bài tập phải xác định đúng vị trí của bài tập để nó trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ
  • 19. 15 thống kiến thức cần truyền thụ. 1.1.5. Điều kiện để học sinh giải bài tập địa lí Học sinh cần hình thành và phát triển được năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, cụ thể là năng lực địa lí, bao gồm: Năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian; Năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí (tự nhiên, kinh tế – xã hội); Năng lực sử dụng các công cụ Địa lí học và tổ chức học tập thực địa; Năng lực thu thập, xử lí và truyền đạt thông tin Địa lí; Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn.[4] Học sinh phải nắm chắc lý thuyết: các khái niệm, quy luật Địa lí; Nắm được các dạng bài tập cơ bản, nhanh chóng xác định bài tập thuộc dạng bài tập nào; Nắm được một số phương pháp giải thích phù hợp với từng dạng bài tập; Biết được một số thủ thuật tính toán, xử lí số liệu, vẽ biểu đồ; Đọc và sử dụng các loại bản đồ Địa lí; Đọc và phân tích Atlat Địa lí. Tóm lại, để giải được các bài tập Địa lí học sinh cần phải có kiến thức và kỹ năng Địa lí. Học sinh phải có thái độ hành vi học tập đúng đắn, nghiêm túc và có tính cầu thị. Trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10, học sinh phải trang bị được cho mình những kiến thức cơ bản về tự nhiên đại cương và rèn luyện, phát huy năng lực tự học. 1.1.6. Xu hướng phát triển bài tập địa lí Thông qua chương trình môn Địa lí nói chung, chương trình môn Địa lí 10 nói riêng, học sinh cần hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất yêu thiên nhiên; có ý thức, niềm tin và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; yêu thương người lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau; rèn luyện được sự tự tin trung thực, khách quan; đồng thời hình thành và phát triển các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.[4] Vì vậy, xu hướng xây dựng BT địa lí hiện nay là: Hạn chế những bài tập có nội dung Địa lí nghèo, ghi nhớ máy móc, học thuộc, những bài tập có nội dung phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn; tăng cường sử dụng bài tập thực hành, tăng cường sử dụng bài tập theo hình thức tự học; xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai, xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh
  • 20. 16 năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Đa dạng hóa các loại hình bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ, xây dựng những bài tập có nội dung phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng, xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập định lượng. 1.1.7. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng bài tập địa lí ở các trường THPT Để đánh giá thực trạng xây dựng và sử dụng hệ thống BTĐL ở các trường THPT, chúng tôi đã sử dụng hình thức khảo sát điều tra tại một số trường học. 1.1.7.1. Mục đích điều tra Tìm hiểu thực trạng trong việc sử dụng bài tập Địa lí tự nhiên lớp 10 ở trường THPT để đưa ra cách khắc phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 1.1.7.2. Đối tượng điều tra Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng việc sử dụng bài tập địa lí tự nhiên lớp 10, 11 GV; 191 HS của 3 trường (trường THPT Phúc Trạch, trường THPT Hương Khê và trường THPT Hàm Nghi) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và GV ở trên địa bàn TP Huế, Quảng Trị. 1.1.7.3. Cách tiến hành Thiết kế phiếu điều tra (phụ lục 1,2,3). Phát phiếu điều tra cho GV và HS. Tiến hành thống kê kết quả thu được. Trao đổi trực tiếp với GV dạy lớp 10 về HTBT và cách dạy. 1.1.7.4. Kết quả điều tra + Về nhận thức của GV Điều tra nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc sử dụng hệ thống bài tập Địa lí tự nhiên lớp 10 ở các trường THPT trong giảng dạy môn Địa lí. Phiếu điều tra có các mức độ sau: mức độ 1: hoàn toàn không đồng ý, mức độ 2: không đồng ý, mức độ 3: đồng ý, mức độ 4: hoàn toàn đồng ý. Qua điều tra, chúng tôi thấy (xem bảng 1.1)
  • 21. 17 Bảng 1.1: Tầm quan trọng của sử dụng bài tập trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 10 Các mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Rất cần thiết 0 0 0 0 4 36.4 3 27.2 Cần thiết 0 0 0 0 2 18.2 2 18.2 Không cần thiết 0 0 0 0 0 0 0 0 Qua bảng chúng ta thấy: hầu hết GV đã nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học Địa lí nói chung và phần Địa lí tự nhiên lớp 10 nói riêng. + Về cách thức sử dụng BTĐL trong quá trình dạy học Bảng 1.2: Cách sử dụng BTĐL trong quá trình dạy học Cách thức sử dụng BTĐL Số lượng Tỉ lệ % GV hướng dẫn toàn bộ 4 36.8 GV hướng dẫn một phần 3 27.2 GV gợi ý 3 27.2 HS tự học 1 8.8 Cách thức sử dụng BTĐL trong quá trình dạy học hiện nay ở trường THPT phần đa là dưới sự hướng dẫn của GV, học sinh tự học, tự làm BTĐL còn ít. Vì vậy quá trình dạy học gặp nhiều khó khăn trong đổi mới PP, phần lớn HS còn thụ động trong học tập và tiếp cận tri thức mới.
  • 22. 18 + Về việc sử dụng BT trong quá trình dạy học Địa lí Bảng 1.3: Tình hình sử dụng BT trong quá trình dạy học Địa lí TT Các khâu trong quá trình dạy học Mức độ sử dụng Khá thường xuyên Ít sử dụng Không sử dụng Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 1 Trong quá trình dạy bài mới 7 63.3 4 36.7 0 0 2 Trong phần củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức 6 54.5 5 45.5 0 0 3 Trong bồi dưỡng HSG 3 27.3 8 72.7 0 0 4 Trong kiểm tra đánh giá 10 91 1 9 0 0 Qua bảng chúng ta thấy được các BTĐL chưa sử dụng tích cực và thường xuyên trong quá trình dạy học. Ngoài ra chúng tôi nhận thấy đa số trong các giờ dạy, GV tiến hành sửa BT bằng cách gọi vài HS lên bảng trong giờ kiểm tra bài cũ cùng một lúc để giải BT mà các em đã chuẩn bị sẵn ở nhà. GV ít đầu tư cho việc ra BT, phần lớn BT GV ra cho HS là từ tài liệu tham khảo, ít mang tính tích cực, tự lực của HS. Như vậy GV còn xem nhẹ hoạt động xây dựng bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học. Phần lớn GV chưa sử dụng BT do chính GV tự biên soạn vào dạy học mà chủ yếu sử dụng các BT trong SGK, tài liệu tham khảo. HS làm các BTĐL không thường xuyên, ít trong giờ học chính khóa, nếu có thì chủ yếu trong các buổi dạy BDHSG. + Điều tra về học sinh Điều tra nhận thức của HS về vai trò của việc giải BTĐL trong quá trình học phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT: Sử dụng phiếu điều tra có các mức độ sau: mức độ 1: hoàn toàn không đồng ý, mức độ 2: không đồng ý, mức độ 3: đồng ý, mức độ 4: hoàn toàn đồng ý.
  • 23. 19 Bảng 1.4: Vai trò giải các BT phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT Vai trò Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Có BT nên việc học dễ dàng hơn 0 0 15 2.3 78 63.2 49 34.5 Sử dụng BT làm cho kết quả học tập cao hơn 0 0 0 0 115 91 27 19 Có hứng thú hơn khi giải các BT 0 0 5 3.5 98 66 39 27.5 Từ các kết quả điều tra nêu trên, chúng tôi rút ra: Các dạng BT trong sách giáo khoa chưa đầy đủ, số lượng tương đối ít. Đa số các GV đều chú trọng đến việc sử dụng BT để luyện tập, hệ thống kiến thức và hình thành kĩ năng cho HS. GV ít sử dụng BT để hình thành khái niệm, kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng thực hành, kĩ năng quan sát, giải thích và năng lực vận dụng kiến thức cho HS vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ngoài SGK, GV thường biên soạn các BT, kể cả việc xây dựng cho các em một HTBT hoàn chỉnh. Để thực hiện một tiết dạy có nhiều BT, GV thường phát cho HS phiếu học tập, cách này được GV dùng nhiều nhất vì dễ thực hiện. Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập một cách thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng của GV, hầu như không có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn trong SGK, không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nhận thức cụ thể. Rèn luyện kĩ năng tự học cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp và luôn luôn được củng cố, nâng cao và bổ sung thêm, bởi vậy tốt nhất là nên dành thời gian tiếp xúc giữa GV và HS ở trên lớp để thực hiện công việc đó. Xây dựng HTBT có chất lượng cho HS là việc đúng đắn và GV cần khai thác thế mạnh của BTĐL một cách triệt để nhằm phát triển tư duy cho các em, đồng thời kích thích sự hứng thú và sáng tạo qua từng bài tập, phát huy năng lực tự học của học sinh.
  • 24. 20 1.2. Tự học 1.2.1. Khái niệm tự học Tự học: “Cốt lõi của học là tự học, nhờ tự học mà năng lực của mỗi người được phát huy mạnh mẽ. Tự học là quá trình cá nhân người học tự lực, tự giác, tích cực, độc lập, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm ở một lĩnh vực nào đó trong học tập nhằm hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách”[10] . Tự học là một hình thức học tập có tính độc lập cao và đậm sắc thái cá nhân nhưng có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học. Nội dung của tự học rất phong phú, bao gồm toàn bộ những công việc học tập do cá nhân và có khi cả tập thể HS tiến hành ngoài giờ, hoặc do bản thân HS tiến hành ngay trong giờ học trên lớp như: đọc sách, làm bài tập, làm bài thực hành, tự suy nghĩ, tự động não tìm ra tri thức mới. Tự học là một quá trình mà người học tự thực hiện các hoạt động học tập, có thể cần hoặc không cần sự hỗ trợ của người khác, dự đoán được nhu cầu học tập của bản thân, xác định được mục tiêu học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, con người giúp ích được cho quá trình học tập, biết lựa chọn và thực hiện chiến lược học tập và đánh giá được kết quả thực hiện. Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học. 1.2.2. Các hình thức tự học + Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV Tự học thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác. Hình thức tự học này HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình, từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học. Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: ví dụ như học bài hay làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của học sinh phổ thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của học sinh.
  • 25. 21 Tự học qua phương tiện truyền thông: HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình. Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được mục tiêu của hoạt động học tập. Tuy nhiên nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai. Học sinh tự thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng SGK Địa lý như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học. Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên chúng tôi thấy rằng mỗi hình thức tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này đề xuất một hình thức tự học mới: tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn". + Tự học có hướng dẫn Tự học phải có mục đích, nội dung và phương pháp phù hợp. Hình thức tự học có hướng dẫn vừa phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS. Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài và hoạt động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát triển, chỉ có tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS. Trong tự học có hướng dẫn, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV. Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Địa lý thường chỉ trình bày kiến thức mà không có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để tiếp cận tri thức, hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dòng nào trong SGK thì biết đến dòng ấy không hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế nào và sau khi học xong cũng không thể tự rút ra được điều gì về phương pháp làm việc để vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn tự
  • 26. 22 học ngoài việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, rút ra kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả. Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy định của Bộ Giáo dục đào tạo, môn Địa lý trong các trường THPT có thời gian từ 2,5 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì quá ít và sẽ phiến diện nếu để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi cho rằng có thể tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS những kĩ năng tự học cụ thể.[3] Ví dụ như thành lập các Câu lạc bộ Địa lí sẽ góp phần phát huy năng lực tự học của học sinh. 1.2.3. Xu hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay theo hướng phát huy năng lục tự học Phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng của quá trình dạy học, là cách thức hoạt động của người giáo viên để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng, là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện trong quá trình dạy học hướng tới mục đích của giáo dục. [24] Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự tăng trưởng không ngừng về kinh tế của các nước trên thế giới, những vòng xoáy biến đổi của nền kinh tế thị trường trong quá trình hội nhập đòi hỏi người giáo viên phải thiết kế được phương pháp dạy học mềm dẻo, linh hoạt, giúp người học thích ứng, hoà nhập tích cực với cuộc sống hiện thực.[26] Xu hướng cải tiến phương pháp dạy học hiện nay là phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm huy động tối đa chức năng tâm lý và nhận thức. Cần huy động học sinh tích cực tái hiện, tìm tòi phát hiện cái mới, cái hay, cái thú vị và đặc biệt là tích cực sáng tạo. Thông qua các phương pháp dạy học, các bài tập Địa lí cần được lồng ghép, tích hợp trong tất cả các tiết học, chương trình dạy học. Quan điểm về dạy học Địa lí đã có chuyển biến tích cực, nhưng trong đó cách dạy để đạt hiệu quả tối ưu là yếu tố quan trọng giúp học sinh phát huy năng lực trí tuệ, tư duy sáng tạo tìm tòi, đồng thời rèn luyện kỹ năng cho HS là khởi nguồn cho khả năng thích ứng nhanh chóng với xu thế hội nhập và phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.
  • 27. 23 1.3. Năng lực tự học 1.3.1. Khái niệm năng lực tự học “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”.[18] Để bồi dưỡng cho HS năng lực tự học, tự nghiên cứu, cần phải xác định được các năng lực và trong quá trình dạy học, GV cần hướng dẫn và tạo các cơ hội, điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động nhằm phát triển các năng lực đó. 1.3.2. Các năng lực tự học cần bồi dưỡng và phát triển cho HS. - Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với người học. Nhờ năng lực này HS vừa tự làm giàu kiến thức của mình, vừa rèn luyện tư duy và thói quen tìm tòi, phát hiện vấn đề. Năng lực này đòi hỏi HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc, suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình, phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải khai thông, khám phá, làm sáng tỏ. - Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết, xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề, khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lí thông tin, đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Kinh nghiệm thực tế cho thấy nhiều HS thu thập được một khối lượng thông tin phong phú nhưng không biết hệ thống và xử lí như thế nào để tìm ra con đường đến với giả thuyết. Trong dạy học, quan trọng nhất là dạy cho HS cách học, thì trong đó cần coi trọng dạy cho HS kĩ thuật giải quyết vấn đề. Với kĩ thuật này, HS có thể áp dụng vào rất nhiều trường hợp trong học tập cũng như trong cuộc sống để lĩnh hội các tri thức cần thiết cho mình. Kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức, nhưng đồng thời là mục tiêu của việc dạy học cho HS phương pháp tự học.
  • 28. 24 - Năng lực xác định những kết luận đúng từ quá trình giải quyết vấn đề Đây là một năng lực quan trọng cần cho người học đạt đến những kết luận đúng của quá trình giải quyết vấn đề, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh hội sau khi giải quyết vấn đề sẽ có được một khi chính bản thân HS có năng lực này. Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Các quyết định phải được dựa trên logic của quá trình giải quyết vấn đề. - Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới. Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới, lại làm xuất hiện các vấn đề đòi hỏi phải giải quyết và kết quả của việc giải quyết vấn đề giúp cho người học thâm nhập sâu hơn vào thực tiễn. Từ đó hứng thú học tập, niềm say mê và khao khát được tìm tòi, khám phá, áp dụng kiến thức và kinh nghiệm tăng lên, các động cơ học tập đúng đắn càng được bồi dưỡng vững chắc. Các kĩ năng về giao tiếp, cộng tác, huy động nguồn lực được rèn luyện. Kết quả của hoạt động thực tiễn vừa làm giàu thêm tri thức, vừa soi sáng, giải thích, làm rõ thêm các kiến thức được học từ SGK, tài liệu. HS thấy tự tin, chủ động hơn, đồng thời họ lại phải có thái độ dám chịu trách nhiệm về các quyết định mình đã lựa chọn và có kĩ năng lập luận.[27] - Năng lực đánh giá và tự đánh giá Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập trung vào người học), đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự đánh giá mình. HS phải luôn đánh giá và tự đánh giá, biết được mặt mạnh, hạn chế của mình, cái đúng sai trong việc mình làm mới có thể tiếp tục vững bước tiếp trên con đường học tập chủ động của mình. 1.3.3. Ý nghĩa của phát triển năng lực tự học cho học sinh Tự học có vai trò đối với học sinh, đặc biệt qua các kì thi, tự học sẽ giúp cho các em đặt kết quả cao hơn. Kết quả điều tra vai trò của tự học tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Hương Khê cho chúng tôi kết quả như sau:
  • 29. 25 Bảng 1.5: Kết quả điều tra về vai trò của tự học Rất cần thiết Cần thiết Có hay không cũng được Không cần thiết Hoàn toàn không cần thiết Số lượng HS 261 23 0 0 0 Tỉ lệ (%) 91.9 8.1 0 0 0 Về lí do các em cần phải tự học: (chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu được kết quả trong bảng dưới đây) Bảng 1.6. Lý do học sinh cần phải tự học phần Địa lí tự nhiên Ý kiến Lựa chọn Số lượng % Giúp HS hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn 225 79.2 Giúp HS nhớ bài lâu hơn 209 73.6 Phát huy tính tích cực của HS 189 66.5 Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức 202 71.1 Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời 191 67.3 Rèn luyện thêm khả năng suy luận logich 185 65.1 Nội dung phần Địa lí tự nhiên thường đề cập trong các kì thi 169 59.5 Lí do khác... 0 0 Kết quả trên chứng tỏ đa phần các em đã biết rõ tác dụng của việc tự học. Số học sinh nhận thức được vai trò của tự học đến gần 80% với 225 HS, các em thấy được tự học sẽ giúp hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn và đặc biệt các em có hứng thú học tập, yêu thích môn địa lí hơn. Đặc biệt là đối với phần Địa lí tự nhiên lớp 10, các em đã áp dụng phương pháp tự học để nhằm mục đích phục vụ cho các kỳ thi rất nhiều, có gần 60% số lượng học sinh được khảo sát sử dụng phương pháp tự học để học phần Địa lí tự nhiên đại cương.
  • 30. 26 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tự học của học sinh. 1.3.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan - Nhận thức của HS về tự học: Nhận thức của HS về tự học đóng vai trò định hướng cho hoạt động của bản thân. Chỉ khi HS có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về năng lực tự học thì các em mới có thái độ tích cực trong TH và có cơ sở vững chắc để hình thành các kĩ năng TH bộ môn Địa lí. HS có hiểu biết đó sẽ có nhu cầu, hứng thú, tự giác trong TH và sớm hình thành kĩ năng xác định nội dung TH bộ môn. - Kĩ năng tự học. Kĩ năng tự học nói chung, kĩ năng tự học Địa lí nói riêng có tính quyết định tới kết quả hoạt động học tập của HS. Kĩ năng tự học Địa lí gồm 3 nhóm kĩ năng: nhóm kĩ năng kế hoạch hoá hoạt động; nhóm kĩ năng tổ chức thực hiện hoạt động; nhóm kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả. Đối với HS lớp 10 THPT, phần lớn các em có kĩ năng đọc tài liệu, kĩ năng nghe giảng, đó là những thuận lợi giúp các em có được thông tin, tri thức Địa lí từ kênh chữ. - Thái độ tự học. Thái độ tự học có vai trò kích thích, thúc đẩy quá trình nhận thức và rèn kĩ năng tự học. Thái độ tích cực trong học tập đã trực tiếp đem lại cho HS những kiến thức và kĩ năng trong hoạt đông học tập. Nhận thức tự học cùng với kĩ năng và thái độ tự học là 3 yếu tố chủ quan cơ bản tác động đến NLTH. Nó có tính quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến NLTH môn Địa lí của học sinh. 1.3.4.2. Nhóm nhân tố khách quan Mục tiêu đào tạo: phản ánh yêu cầu của xã hội đối với ngành, nghề đào tạo, thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Mục tiêu đào tạo chi phối nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo. Nhân cách của GV: gồm 2 thành phần: phẩm chất và năng lực. Trong đó, năng lực lại gồm năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ. Những phẩm chất đó có tác động rất lớn tới sự yêu thích môn học, thái độ tích cực học tập và tự học của HS.
  • 31. 27 Cơ sở vật chất phục vụ tự học và công tác tổ chức, quản lí một số hoạt động liên quan đến tự học của HS, như: SGK, tài liệu tham khảo, câu lạc bộ, chất lượng phục vụ thư viện, của nhà trường đảm bảo cho hoạt động tự học của HS. Ví dụ: diện tích của thư viện còn nhỏ, không đủ chỗ ngồi cho HS lên học. Đây cũng là một trong những lí do HS đưa ra để lí giải việc lựa chọn địa điểm tự học là tại nhà. 1.4. Chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10 THPT 1.4.1 Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 10 THPT 1.4.1.1. Kiến thức Nắm vững các kiến thức cơ bản về địa lí tự nhiên đại cương: Trái đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người, gồm các thành phần cấu tạo và tác động qua lại lẫn nhau: Thạch quyển – Khí quyển – Thủy quyển – Thổ nhưỡng quyển – Sinh quyển; Một số quy luật của lớp vỏ Địa lí; Địa lí dân cư; Các hoạt động kinh tế chủ yếu của con người trên Trái Đất; Mối quan hệ dân cư, các hoạt động sản xuất với môi trường và sự phát triển bền vững. 1.4.1.2. Kỹ năng Củng cố và tiếp tục phát triển ở HS các kỹ năng: quan sát, nhận xét, phân tích tổng hợp, so sánh các sự vật hiện tượng địa lí, kỹ năng đọc và sử dụng bản đồ, bảng số liệu thống kê, vẽ biểu đồ, kỹ năng thu thập, trình bày các thông tin địa lí, kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.4.1.3. Thái độ, hành vi Thái độ, hành vi góp phần làm cho HS: có tình yêu con người, thiên nhiên, quê hương – đất nước; Có ý thức thiết thực bảo vệ môi trường; yêu thương người lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau; rèn luyện sự tự tin, trung thực, khách quan; đồng thời rèn luyện và phát triển các năng lực tự chủ, tự học.[4] 1.4.1.4. Năng lực hình thành Học sinh hình thành và phát triển được năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, cụ thể là năng lực địa lí, bao gồm: năng lực nhận thức địa lí (Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian; giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí); năng lực tìm tòi, khám phá địa lí; vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn.
  • 32. 28 1.4.2. Đặc điểm, cấu trúc SGK lớp 10 THPT 1.4.2.1. Đặc điểm. Địa lí là môn học cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về Trái Đất và những hoạt động kinh tế của con người, là cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học, rèn luyện cho HS những kỹ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội và nhu cầu của đất nước trong giai đoạn mới. SGK Địa lí phổ thông dựa trên quan điểm hệ thống được thiết kế theo kiểu đồng tâm có sự tiếp nối nâng cao các kiến thức từ tiểu học đến THCS, sau đó là THPT với mục tiêu giáo dục bộ môn đảm bảo tính kế thừa và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, mang tính khoa học, hiện đại và cập nhật theo định hướng đổi mới PP dạy học. Đặc điểm thể hiện trong các SGK mới là số lượng kênh hình tăng, được chọn lọc, nhằm tạo điều kiện để GV dẫn dắt HS tìm đến kiến thức, các câu hỏi trong bài là hướng dẫn quan sát kênh hình hoặc dựa vào kiến thức cũ để tìm đến kiến thức mới, nên nội dung được đặt ra giữa bài không viết lại kênh chữ vì vậy trong quá trình giảng dạy GV cần giúp HS khai thác kiến thức mới nhằm hoàn thiện nội dung bài. 1.4.2.2. Cấu trúc SGK Địa lí 10 THPT. SGK Địa lý 10 hiện nay bao gồm hai phần: Địa lí tự nhiên đại cương; Địa lí KT - XH đại cương.[14] Phần Địa lí tự nhiên đại cương chủ yếu là khái quát các hiện tượng, các quá trình Địa lí tự nhiên, nêu ra một số quy luật và tác động của chúng trên lớp vỏ Trái Đất. Mảng kiến thức Địa lí tự nhiên đại cương trong SGK Địa lí lớp 10 được coi là khó hơn bởi các sự vật cũng như hiện tượng địa lí tự nhiên vốn đã phức tạp và biểu hiện trong mối quan hệ với nhiều khía cạnh khác nhau. Hơn nữa bản thân HS lớp 10 còn hạn chế về lứa tuổi và hiểu biết tự nhiên cũng như trình độ nhận thức. SGK Địa lí lớp 10 mở đầu bằng chương bản đồ, bởi bản đồ là cuốn sách giáo khoa thứ hai của Địa lí nên các kiến thức về bản đồ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, chúng được sử dụng không chỉ ở lớp 10 mà kỹ năng bản đồ ngày càng được hoàn thiện và nâng cao ở lớp 11, 12 cũng như các bậc học sau này.
  • 33. 29 Dù ở bất kỳ mảng nhận thức nào nội dung SGK đều được thể hiện qua kênh chữ, kênh hình, câu hỏi và bài tập. Kênh chữ là phần quan trọng hàng đầu trong SGK Địa lí lớp 10, thông qua kênh chữ các khái niệm cơ bản, các quy luật địa lí được hệ thống hoá giúp HS nắm nội dung bài. Kênh hình được trình bày tương đối phong phú và đa dạng (bản đồ, biểu đồ, lược đồ, sơ đồ, tranh ảnh,...). Đây không phải là hình ảnh minh hoạ đơn thuần mà là một trong những nội dung được gắn kết chặt chẽ với kênh chữ. Kênh hình giúp HS hiểu sâu sắc hơn các sự vật hiện tượng địa lí là một trong những thành tố giúp các em phát triển tư duy, hình thành và phát triển các kỹ năng địa lí. Các bài tập là một bộ phận hữu cơ trong SGK Địa lí lớp 10 thường được đan xen giữa bài hoặc cuối bài. Bài tập cuối mỗi bài giúp HS hệ thống hoá kiến thức nhằm phát huy tính tích cực và khả năng tư duy, rèn luyện kỹ năng địa lí.[18] Bài tập Địa lí được lồng ghép, tích hợp trong các bài lý thuyết, có thể là bài tập nhận thức hoặc bài tập rèn luyện kỹ năng. Chính vì vậy yêu cầu thời lượng dành cho việc hoàn thiện bài tập trên lớp cũng như ở nhà cần được sắp xếp hợp lý dưới sự hướng dẫn của GV. SGK Địa lí lớp 10 hiện hành có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt việc phát triển kỹ năng, được chú trọng đầu tư về thời lượng, trang thiết bị. Đây là điều kiện cần thiết cho việc tự học có hướng dẫn của GV đặc biệt là hướng dẫn HS phát huy khả năng làm việc độc lập của người học, đặt nền móng cho quá trình tự học, tự nghiên cứu. 1.4.3. Điều kiện xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tự học trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT 1.4.3.1. Thuận lợi Chương trình SGK Địa lí lớp 10 hiện hành có nhiều thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống BT theo hướng tự học, đặc biệt là trong phần Địa lí tự nhiên đại cương. Nội dung, hình thức SGK Địa lí 10 được đổi mới, chú trọng hơn trong việc xây dựng hệ thống kiến thức theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, không liệt kê, mô tả đơn thuần. SGK đã giúp cho người dạy và người học định hướng được tiến trình hoạt động học tập. Trong đó, việc xác định mức độ xây dựng, sử dụng BT hợp lí hơn, phát huy tinh thần, khả năng tự học của HS. Đồng thời đây cũng chính là yếu tố giúp GV đổi mới PPDH theo hướng tích cực.
  • 34. 30 Trong quá trình thực hiện và chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục tại các địa phương, các sở GD&ĐT Hà Tĩnh đã tổ chức các đợt tập huấn thực hiện chương trình SGK mới, nâng cao năng lực GV. Sở giáo dục đã phối hợp với các đơn vị giáo dục tổ chức các cuộc hội thảo về BDHSG, ôn tập thi THPTQG, hội thảo liên trường. Tất cả các hoạt động đó góp phần tạo điều kiện cho GV nghiên cứu và xây dựng BTĐL theo hướng phát huy năng lực tự học của HS. Đa số GV Địa lí ở các trường THPT có trình độ chuyên môn nghiệp vị vững vàng, khả năng tiếp cận nhanh với kiến thức và tài liệu mới, có kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống BTĐL theo hướng tự học. 1.4.3.2. Khó khăn Quá trình xây dựng hệ thống BTĐL mất rất nhiều thời gian, đồng thời GV chưa có đầy đủ cơ sở lí luận trong việc biên soạn hệ thống BTĐL. Phân phối chương trình phần ĐLTN không có tiết BT, vì thế GV không có thời gian để hướng dẫn học sinh PP tự học, PP làm BT cho HS. Trình độ học sinh không đồng đều cũng ảnh hưởng đến khả năng xây dựng BTĐL, nhiều HS còn yếu về các môn khoa học tự nhiên, nên khi tiếp xúc với các BT trong phần ĐLTN phải tính toán, hoặc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các em còn lúng túng. Ví dụ: BT tính độ cao Mặt Trời, xác định thời gian Mặt trời lên thiên đỉnh tại các địa phương, hay giải thích các câu ca dao, tục ngữ liên quan đến môn Địa lí. 1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 THPT 1.5.1 Đặc điểm tâm lí của học sinh 10 THPT Mặc dù là lớp đầu cấp, học sinh lớp 10 đang dần dần phát triển hoàn thiện về thể chất, tư duy logic, tư duy trừu tượng, sự hoài nghi khoa học, thích tranh luận, tò mò. Kinh nghiệm sống của học sinh ngày càng phong phú và có ý thức đúng đắn về nhiệm vụ học tập của mình. Đó chính là những thuận lợi để giúp giáo viên lựa chọn các phương pháp dạy học nhằm phát huy được tư duy sáng tạo, tính độc lập của học sinh trong quá trình học tập. Vì vậy đòi hỏi giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh làm các BT phải có sự phối hợp linh hoạt giữa các phương pháp. Giáo viên không thể áp dụng một phương pháp dạy vào tất cả các BT, mà phải tùy thuộc vào từng bài, từng trình độ của học sinh và từng lớp cụ thể để có thể tìm ra biện pháp tổ chức
  • 35. 31 lớp và có phương pháp dạy phù hợp để giờ học đạt được kết quả cao. Quá trình nhận thức của học sinh là một quá trình vận động và phát triển. Học sinh tiếp thu tri thức từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ đơn giản đến phức tạp. Các câu hỏi cũng phải sắp xếp phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh để phát huy tính tích cực độc lập và trí thông minh sáng tạo của học sinh. Chương trình Địa lý lớp 10, đặc biệt là phần Địa lí tự nhiên đã tạo điều kiện cho học sinh hứng thú học tập bởi lẽ các kiến thức về tự nhiên gần gũi với đời sống hàng ngày mà các em có thể biết qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, tivi, tranh ảnh,... đây là điều kiện tốt cho các em ghi nhớ và khắc sâu các kiến thức lý thuyết, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình tiếp cận tri thức. 1.5.2. Trình độ nhận thức của học sinh 10 THPT 1.5.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập Nội dung và tính chất hoạt động học tập của HS phổ thông đòi hỏi về tính năng động, độc lập ở một mức độ cao, khả năng tư duy thiên về lí luận. Các em trưởng thành, kinh nghiệm cuộc sống càng phong phú, ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời. Thái độ ý thức học tập của HS ngày càng phát triển, thúc đẩy bởi các động cơ và mục đích học tập. Điều này thúc đẩy sự phát triển có tính chủ định của quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân trong quá trình tự học. 1.5.2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ Lứa tuổi của học sinh THPT có trí tuệ phát triển cao, khả năng ghi nhớ logic, ghi nhớ trừu tượng ngày càng rõ rệt. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức độ cao hơn, khả năng quan sát có mục đích và có hệ thống, toàn diện hơn. Mặt khác, khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng độc lập, sáng tạo hơn, chặt chẽ và có căn cứ hơn. Không những thế, tính phê phán của tư duy cũng dần phát triển, thế giới quan đang dần được hình thành. Như vậy đối với HS lớp 10, các em đã có một cơ thể khỏe mạnh, năng động, sáng tạo, khả năng tư duy trừu tượng cao, năng lực quan sát tư duy nhạy bén. Các em thích bày tỏ quan điểm và ý kiến của mình. Do đó GV cần phải lựa chon PPDH phù hợp để phát triển năng lực, sở trường các em, phát huy tối đa khả năng tư duy, tính tự học, tự phát hiện tri thức mới, tránh áp đặt đối với học sinh.
  • 36. 32 Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương này chúng tôi đã trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu, cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài bao gồm: Bài tập địa lí: nêu rõ khái niệm bài tập, tác dụng, vị trí của bài tập Địa lí trong quá trình dạy học, phân loại bài tập và xu hướng phát triển bài tập Địa lí hiện nay. Nêu một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học, trong đó có phương pháp sử dụng bài tập Địa lí theo hướng tự học. Chương trình địa lí tự nhiên lớp 10 THPT: chúng tôi làm rõ được mục tiêu, nội dung kiến thức của SGK và chương trình địa lí 10 THPT từ đó lấy cơ sở lí luận để xây dựng và sử dụng bài tập Địa lí phần tự nhiên đại cương theo hướng phát huy năng lực tự học. Chúng tôi khảo sát thực trạng sử dụng bài tập địa lí địa lí tự nhiên lớp 10 của GV dạy môn địa lí ở tỉnh Hà Tĩnh, T.p Huế, Quảng Trị; 191 HS của trường THPT Phúc Trạch, trường THPT Hương Khê và trường THPT Hàm Nghi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả điều tra cho thấy 55,2% GV thường biên soạn các BT cho HS và 86,7% GV thường phát cho HS phiếu học tập trong các tiết có nhiều BT. Có khoảng hơn 50% HS không hứng thú khi học môn Địa lí với nguyên nhân là do khối lượng kiến thức quá nhiều (64,4%), HS cchưa nắm được các dạng BT và cách giải chúng (57,5%). Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu, xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập Địa lí góp phần phát huy năng lực tự học của học sinh, đồng thời đề ra các hướng sử dụng bài tập đã xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
  • 37. 33 Chƣơng 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỊA LÍ THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT 2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập trong giảng dạy Địa lí lớp 10 phần tự nhiên đại cƣơng 2.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học Bài tập là một phương tiện để tổ chức các hoạt động của học sinh nhằm khắc sâu, vận dụng và phát triển hệ thống kiến thức lí thuyết đã học, hình thành và rèn luyện các kĩ năng cơ bản. Mục tiêu của Địa lí tự nhiên ở trường THPT cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực, có nâng cao về Địa lí tự nhiên và gắn với đời sống.[4] 2.1.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học Khi xây dựng bài tập nội dung phải có sự chính xác về kiến thức Địa lí, bài tập cho đủ các dữ kiện, không được thừa hay thiếu. Các bài tập không được mắc sai lầm trong cách diễn đạt, nội dung thiếu logic chặt chẽ. Vì vậy giáo viên khi ra bài tập cần nói, viết một cách logic, chính xác và đảm bảo tính khoa học về mặt ngôn ngữ Địa lí. 2.1.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho học sinh, trước hết chúng tôi xác định từng bài tập (mỗi bài tập tương ứng với một kĩ năng nhất định và đây là những kĩ năng cơ bản). Toàn bộ hệ thống gồm nhiều bài tập sẽ hình thành hệ thống kĩ năng toàn diện cho học sinh. Trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập có những loại bài tập được đầu tư nhiều hơn, vì chúng góp phần quan trọng hơn vào việc hình thành và rèn luyện những kĩ năng liên quan đến nhiều hoạt động giáo dục. Hệ thống bài tập luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bài tập trước là cơ sở, nền tảng để thực hiện bài tập sau và bài tập sau là sự cụ thể hóa, là sự phát triển và củng cố vững chắc hơn bài tập
  • 38. 34 trước. Toàn bộ hệ thống bài tập đều nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành và phát triển hệ thống kĩ năng cơ bản. Mặt khác, hệ thống bài tập còn phải được xây dựng một cách đa dạng, phong phú. Sự đa dạng của hệ thống bài tập sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ thể, chuyên biệt một cách hiệu quả. 2.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức Bài tập phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Các bài tập phải có đủ loại và tính mục đích rõ ràng, có bài tập chung cho cả lớp nhưng cũng có bài tập riêng cho từng đối tượng, hình thức phổ biến là cao hơn, khó hơn nhưng gây được hứng thú, chứ không mang tính chất ép buộc. Với hệ thống bài tập được xây dựng theo nguyên tắc này sẽ giúp cho mọi trình độ học sinh đều tham gia vào việc giải bài tập. Khi nói lên một ý hay, ý đúng sẽ tạo cho học sinh một niềm vui, một sự hưng phấn cao độ, kích thích tư duy và nỗ lực suy nghĩ. 2.1.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở các mức độ hiểu, biết, vận dụng Kiến thức có thể phân biệt ở bốn mức độ: biết, hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Học sinh nắm vững kiến thức Địa lí một cách chắc chắn khi được hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận dụng và chiếm lĩnh kiến thức thông qua nhiều hình thức tự học khác nhau. Sử dụng bài tập nhằm mục đích cho học sinh vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật hiện tượng Địa lí, kiến thức được củng cố vững chắc hơn. 2.1.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh Với mục đích nghiên cứu quá trình suy luận của học sinh nhằm phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, chúng tôi tạm phân ra làm hai loại bài tập: Bài tập cơ bản, loại bài tập chỉ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã biết để giải quyết các tình huống quen thuộc; Bài tập tổng hợp: loại bài tập đòi hỏi học sinh khi giải vận dụng một chuỗi các lập luận logic, giữa cái đã cho và cái cần tìm. 2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập 2.2.1. Xác định mục tiêu của bài tập Mục tiêu xây dựng HTBT phần địa lí tự nhiên lớp 10 THPT nhằm củng cố kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và khả năng tự học cho học sinh.
  • 39. 35 2.2.2. Xác định nội dung bài tập Nội dung của hệ thống bài tập phải bao quát được kiến thức của phần Địa lí tự nhiên lớp 10. Bài tập Địa lí thỏa mãn mục tiêu chương, giáo viên phải trả lời được các câu hỏi sau: Bài tập giải quyết vấn đề gì? Nó nằm ở vị trí nào trong bài học? Cần ra loại bài tập gì? (định tính hay định lượng). Có liên hệ với những kiến thức cũ và mới không? Có phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh không? Có phối hợp với những phương tiện, thiết bị dạy học Địa lí khác không? Có thỏa mãn ý đồ, phương pháp của GV không? 2.2.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập Đối với phần Địa lí tự nhiên, chúng tôi chia thành các loại bài tập: Bài tập định tính; Bài tập định lượng Bài tập định tính là trong đề bài không yêu cầu phải tính toán trong quá trình giải và yêu cầu phải xác lập những mối liên hệ nhất định giữa các kiến thức và các kĩ năng. Ví dụ: giải các bài tập có quan sát, nhận biết các sự vật, hiện tượng địa lí; xác định vị trí các đối tượng địa lí; so sánh, vẽ sơ đồ và giải thích về mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng địa lí; xử lí số liệu và vẽ các loại biểu đồ, rút ra nhận xét. Bài tập định lượng là trong đề bài phải có tính toán trong quá trình giải các bài tập. 2.2.4. Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập Gồm các bước: thu thập các sách bài tập, các tài liệu liên quan đến HTBT cần xây dựng; tham khảo sách, báo, tạp chí có liên quan; tìm hiểu, nghiên cứu thực tế những nội dung Địa lí có liên quan đến đời sống. Tài liệu thu thập được càng nhiều và càng đa dạng thì việc biên soạn càng nhanh chóng và có chất lượng, hiệu quả. Vì vậy, cần tổ chức sưu tầm, tư liệu một cách khoa học và có sự đầu tư về thời gian. 2.2.5. Tiến hành soạn thảo bài tập Soạn từng loại bài tập. Bổ sung thêm các dạng bài tập còn thiếu hoặc những nội dung chưa có bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập. Chỉnh sửa các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập không phù hợp như quá khó hoặc quá nặng nề, chưa chính xác.
  • 40. 36 Xây dựng các phương pháp giải quyết bài tập. Sắp xếp các bài tập thành các loại như đã xác định theo trình tự: từ dễ đến khó, từ lí thuyết đến thực hành, từ tái hiện đến sáng tạo. 2.2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập Hệ thống bài tập Địa lí nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, GV trao đổi với đồng nghiệp thực nghiệm về khả năng nắm vững kiến thức và phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua hoạt động giải các bài tập. Sau khi điều chỉnh những bài tập chưa hợp lí, chúng tôi tiến hành soạn thảo lại, sắp xếp chúng thành một hệ thống bài tập hoàn chỉnh, hoàn thiện bài tập, đảm bảo cân đối về số lượng bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học. 2.3. Xây dựng hệ thống bài tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT Hệ thống bài tập phần Địa lí tự nhiên lớp 10 được chúng tôi xây dựng trong 7 chủ đề, với 28 dạng bài tập được sắp xếp tương ứng các mức độ từ dễ đến khó, phù hợp với các mức độ nhận thức và năng lực tự học của học sinh. Trong mỗi bài tập có hai phần: cơ sở dữ liệu của bài tập, yêu cầu và nhiệm của bài tập cần phải giải quyết. 2.3.1. Các bài tập theo chủ đề: Bản đồ + Nội dung kiến thức cơ bản của chủ đề Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ; Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập và trong đời sống. + Yêu cầu cần đạt Phân biệt được một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ; Sử dụng được bản đồ trong học tập và đời sống. + Năng lực hình thành Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề; Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ. Năng lực sử dụng bản đồ, sơ đồ. + Hệ thống bài tập cần được xây dựng Câu 1: Dựa vào lược đồ dưới đây, hãy viết rõ từng hướng từ O đi tới các địa điểm A, B, C, D, E, G, H, I, K.
  • 41. 37 Hướng dẫn giải bài tập: Đọc và xác định được phương hướng trên bản đồ. Từ O  A hướng Đông - Đông Bắc; từ O  B hướng Đông - Đông Nam; từ O  C hướng Đông Nam; từ O  D hướng Nam; từ O  E hướng Nam - Tây Nam; từ O  G hướng Tây - Tây Nam; từ O  H hướng Tây Bắc; từ O  I hướng Bắc Câu 2: Dựa vào hình 2.1, 2.2 hãy nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồ? (xem hình 2.1 và 2.2) Hình 2.1. Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ
  • 42. 38 Hình 2.2. Các mảng kiến tạo của thạch quyển Hướng dẫn giải bài tập: + Học sinh chuẩn bị các bản đồ: bản đồ Các mảng kiến tạo và bản đồ Các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ; đọc bản đồ, sử dụng SGK Địa lí 10 và kiến thức đã học để hoàn thành yêu cầu bài tập. + Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồ: Các vành đai núi lửa, động đất và các vùng núi trẻ thường phân bố ở những vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo. Những nơi có hoạt động kiến tạo xảy ra mạnh, một mặt hình thành các dãy núi uốn nếp, mặt khác hình thành các đứt gãy, các vực thẳm đại dương. Mặt tiếp xúc giữa hai mảng chờm lên nhau do tác động của lực ma sát sẽ trở thành vùng có nhiều núi lửa và động đất. Câu 3: Dựa vào lược đồ sau, hãy: a, Ghi tên đầy đủ cho lược đồ. Cho biết thời gian, phạm vi hoạt động, hướng và tính chất loại gió ở trên?
  • 43. 39 b, Ảnh hưởng của loại gió này đến khí hậu nước ta? (Xem lược đồ) Hình 2.3. Gió và bão ở Việt Nam Hướng dẫn giải bài tập: Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, SGK Địa lí lớp 10, kiến thức đã học và kinh nghiệm trong cuộc sống để nêu đặc điểm các loại gió và ảnh hưởng của nó đến thời tiết, khí hậu nước ta: a, Tên lược đồ: Gió và bão ở Việt Nam Gồm các loại gió sau: * Gió mùa mùa đông - Nguồn gốc: khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm cao áp Xibia di chuyển vào nước ta. - Hướng gió: Đông Bắc - Tây Nam. - Thời gian hoạt động: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 16 0 B ra Bắc. - Tính chất: Vào đầu mùa đông đặc tính lạnh, khô. Nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển và đồng bằng ở miền Bắc.
  • 44. 40 * Gió mùa mùa hạ - Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp thấp Ấn Độ - Mianma hút gió từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan vào nước ta. - Hướng gió: Tây Nam - Thời gian hoạt động: từ tháng 5 - 10. - Tính chất: + Đầu mùa hạ gây mưa lớn cho Đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, gây hiệu ứng phơn cho khu vực Bắc Trung Bộ và Nam Tây Bắc với kiểu thời tiết khô, nóng. + Giữa và cuối mùa hạ: cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa lớn cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ. * Gió Tây khô nóng Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm cao áp trên biển Thái Bình Dương thổi về Xích đạo. Hướng gió: Đông Bắc. Thời gian hoạt động: quanh năm Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 16 0 B trở vào. b, Ảnh hưởng đến khí hậu nước ta: Tạo ra sự phân hóa khí hậu ở nước ta. - Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu. - Miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt. Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, trang bản đồ Các hệ thống sông, Các loại đất chính, trang Thực vật và động vật cùng với kiến thức đã học, cho biết đặc điểm các đối tượng: sông ngòi, đất và sinh vật được biểu hiện như thể nào? Hướng dẫn giải bài tập: Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, bản đồ mạng lưới sông ngòi; bản đồ đất và hệ thực vật ở nước ta để trình bày đặc điểm của sông ngòi, đất và sinh vật. - Sông ngòi: + Mạng lưới dày đặc (dẫn chứng) + Sông ngòi nhiều nước (dẫn chứng) + Chế độ nước theo mùa: mùa cạn trùng với mua khô, mùa lũ của sông ngòi trùng với mùa mưa.