SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ HẬU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA,
XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐỨC PHỔ TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - Năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ HẬU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA,
XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐỨC PHỔ TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và luật Hành chính
Mã số : 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG
HÀ NỘI - Năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, các thầy cô giáo Khoa ngành
Luật Hiến Pháp và Luật hành chính của Học viện. Đặc biệt, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Thị Việt Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định.
Tôi xin tiếp thu và ghi nhận những kiến thức đã được học tập, nghiên
cứu, đặc biệt là xin tiếp thu chỉnh sửa theo sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của.
PGS.TS.Nguyễn Thị Việt Hương, những kiến thức mà tôi được truyền đạt qua
học tập và nghiên cứu này sẽ giúp tôi làm hành trang trong suốt thời gian
công tác và học tập.
Trong thời gian qua tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, song luận văn
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót kính mong nhận được sự
đóng góp, chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả và
số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích lục
đầy đủ theo quy định.
Tác giả Luận văn
Võ Thị Hậu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC
VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG....................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường .........................................................7
1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường ......................................14
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong
lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường ........................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ MÔI
TRƯỜNG TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI..............................31
2.1. Các yếu tố đặc thù của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi có ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội,
môi trường.................................................................................................................31
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, môi trường trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi...................39
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường...............................................................52
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN ĐỨC PHỔ, QUẢNG NGÃI .........................................................59
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi ...............................................................................................................59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi ...............................................................................................................64
KẾT LUẬN..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCH TW Ban chấp hành trung ương
BHYT Bảo hiểm y tế
CNH Công nghiệp hoá
CNXH Chủ nghĩa xã hội
DN Doanh nghiệp
HĐH Hiện đại hoá
HĐND Hội đồng nhân dân
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KT-XH Kinh tế - xã hội
MTQG Mục tiêu quốc gia
NSNN Ngân sách nhà nước
NTM Nông thôn mới
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
XDNTM Xây dựng nông thôn mới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã được Đảng và nhà nước ta đặc
biệt quan tâm. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước ta bước vào công
cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường và ngày càng hội
nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới,
nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần ổn định
tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống cho người dân. Nhưng những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế; chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước; nông nghiệp phát
triển kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, sản xuất nhỏ phân tán, năng suất chất
lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng chưa cao; việc phát huy nguồn lực cho phát
triển sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn
chế; thu nhập của người dân vùng nông thôn còn thấp, đời sống vật chất cũng như
tinh thần của người dân vùng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng
như: điện, đường, trường, trạm, kênh mương nội đồng chưa đảm bảo, nhiều công
trình đã xuống cấp; vấn đề tiêu thụ sản phẩm (đầu ra) cho bà con nông dân còn bất
cập, tình trạng được mùa mất giá liên tiếp xảy ra…nhận thức rõ vấn đề này, tại Hội
nghị trung ương 7 (khóa X) của Đảng ra Nghị quyết số 26- NQ/TW về “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn” chỉ rõ: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường [9].
Trên cơ sở Nghị quyết số 26- NQ/TW, Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 về “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”; Quyết định số 342/QĐ-TTg
2
ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020. Trong những năm qua, Đảng bộ, quân và dân huyện Đức Phổ đã
đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với xây dựng an ninh
quốc phòng, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện,
đường, trường, trạm, chợ nông thôn được xây dựng khang trang, sạch đẹp; kênh
mương nội đồng được bê tông hóa; các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn
quốc gia; cơ cấu mùa vụ được chuyển đổi; các mô hình kinh tế có hiệu quả và được
nhân rộng; làng nghề, hợp tác xã và tổ hợp tác được khuyến khích phát triển; công
tác dồn điền đổi thửa được triển khai mạnh mẽ...
Mặc dù, trong những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng trong việc triển
khai, thực hiện việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, nhưng kết quả đạt được
vẫn còn khá khiêm tốn; còn gặp nhiều khó khăn về cơ chế chính sách; nguồn lực
đầu tư và nhất là vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi
trường còn nhiều bất cập; đời sống của nhân dân ở nông thôn vẫn còn nhiều khó
khăn; một số tiêu chí về giao thông nông thôn, thủy lợi, cơ sở vật chất về văn hóa, y
tế, môi trường… ở một số xã còn chưa đạt; Tỷ lệ người dân được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia còn thấp; một số cơ sở sản xuất - kinh
doanh còn chưa đạt tiêu chuẩn về môi trường cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm;
Chất thải sinh hoạt, nước thải chưa được thu gom và xử lý theo quy định…
Xuất phát từ thực tiễn trên, để góp phần vào quá trình xây dựng nông thôn
mới ở địa phương, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Huyện
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
- xã hội của nước ta trong giai hiện nay. Do đó, vấn đề quản lý nhà nước trong xây
dựng nông thôn mới nhất là trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường là vấn đề
3
cấp thiết được Đảng, nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới tốt góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề
này, bước đầu tác giả đã tìm được những công trình khoa học tiêu biểu và những tài
liệu liên quan đến nội dung đề tài như: Đoàn Phạm Hà Trang, (2013), Xây dựng
NTM: Vấn đề quy hoạch và huy động các nguồn tài chính, Tạp chí Cộng sản;
Dương Thị Bịch Diệp, Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: thực
trạng và giải pháp; Chuyên đề: Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về
xây dựng nông thôn mới của tỉnh Phú Thọ; Lý Thị Bé Luyễn (2015), Quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh,
Luận văn Thạc sĩ; Đoàn Phạm Hà Trang, (2013), Xây dựng NTM: Vấn đề quy hoạch
và huy động các nguồn tài chính, Tạp chí Cộng sản; Quyết định Số: 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Quyết đinh số 1013 ngày 01/7/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số
491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định
số 1738/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020...
Tóm lại, vấn đề quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới đã có nhiều
công trình nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về
vấn đề xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa xã hội và môi trường. Do đó
tôi chọn đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề
4
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường trên địa bàn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi nói riêng, các địa bàn cấp huyện trên phạm vi cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, về xây dựng
nông thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội và môi trường của địa phương cấp
huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm trong quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực
văn hóa, xã hội, môi trường trên địa bàn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường trên
địa bàn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, đối với địa bàn cấp
huyện nói chung trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung của quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường của huyện Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước nhằm thực hiện các
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường
của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi không gian: nghiên cứu quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường ở các xã thuộc huyện Đức Phổ.
Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường từ năm 2011 đến nay,
định hướng đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận vận dụng
quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực hiện đường lối
chính sách của Đảng, nhà nước ta trong công tác quản lý nhà về xây dựng nông
thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn, bao gồm: Phương pháp phân
tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, hệ thống, diễn giải, thu thập số liệu và kết hợp
với thực tiễn… để phân tích, tổng hợp thu thập tư liệu từ các nguồn đã công bố liên
quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, quyết định của
Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu,
các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường trên địa bàn huyện Đức Phổ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước
về xây dựng nông thôn mới. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội và môi trường của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận dụng vào
công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về xây
6
dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong
lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC
VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.1.1.1. Quản lý nhà nước
Thông thường, quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, vận hành như một thực
thể thống nhất. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và
là hoạt động chức năng đặc biệt. Theo đó, quản lý nhà nước có thể hiểu là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà
nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu
hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Trong khoa học pháp lý Việt Nam, “quản lý nhà nước là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công
cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động tổ chức, điều hành
do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi
quyền lực nhà nước do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhằm xác lập
8
một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà lực lượng cầm quyền
theo đuổi. Quản lý nhà nước bao gồm: hoạt động chấp hành, điều hành, quản lý
hành chính do hệ thống cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và được đảm bảo
bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, môi trường
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của BCH
TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 4 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới được triển khai rộng khắp trên phạm vi nông thôn toàn quốc. Đây là một chủ
trương lớn của Đảng, nhà nước, hệ thống chính trị và của toàn dân, đồng thời là
mục tiêu có tầm chiến lược cho sự phát triển bền vững và đặc biệt quan trọng trong
giai đoạn hiện nay.
Xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể của Đảng và Nhà
nước ta về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở địa bàn nông thôn.
Mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 là nước ta phải cơ bản trở
thành nước công nghiệp. Để thực hiện tốt vấn đề này, nhà nước đóng vai trò chỉ
đạo, điều hành quá trình hoạch định và thực hiện chính sách, xây dựng đề án, cơ
chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ nguồn lực, vốn, khoa học kỹ thuật cho nhân dân,
nhằm giúp nhân dân chủ động tham gia thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông
thôn mới.
Để tập trung thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản như: Quyết định số 491/QĐ-TTg về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 135/2009/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm
9
2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020; Quyết
định số 1738/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày
20 tháng 2 năm 2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia xây
dựng nông thôn mới; Ngày 16-8-2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 1600/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2020…
Bên cạnh những văn bản quản lý nhà nước của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ. Ban chỉ đạo và các bộ, ngành trung ương cũng ban hành nhiều văn bản
nhằm điều chỉnh việc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới theo từng lĩnh
vực. Đặc biệt là quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội và môi trường.
Vì văn hóa, xã hội và môi trường là những lĩnh vực hoạt động đặc biệt quan
trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm: giáo dục, đào tạo; phát
triển nguồn nhân lực; phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; phát triển nền
văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người; quản lý phát triển xã
hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và hoạt động quản lý môi trường.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội. Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại hình
hoạt động cơ bản là “sản xuất vật chất” và “sản xuất tinh thần”. Do đó, văn hóa là
toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động
và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện trình độ phát triển
xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Nói về văn hóa, xã hội và môi trường: Trong Dự thảo Báo cáo Chính trị đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, những nội
10
dung về văn hóa, xã hội được trình bày thành 4 vấn đề: Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực; Phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ; Phát triển văn hóa, xây dựng con người; Quản lý phát triển xã hội; thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Do đó, xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường
là làm cho môi trường sống của người dân ở khu vực nông thôn đổi mới; trình độ
dân trí được nâng cao; kinh tế phát triển; An ninh tốt; môi trường sinh thái được bảo
vệ; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; nông thôn phát triển theo quy
hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại; chất lượng hệ thống chính trị
được nâng cao...
Vậy thế nào là quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới, nhưng theo tác giả: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là việc nhà
nước sử dụng quyền lực để thực hiện vai trò của mình nhằm tác động tới kinh tế -
xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn ngày càng phát triển toàn diện và
đồng bộ, kết cấu hạ tàng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp, sản
xuất hàng hóa bền vững, nông thôn ổn định; trình độ dân trí được nâng cao; hệ
thống chính trị vững mạnh và tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; môi
trường sinh thái được bảo vệ; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được
nâng cao.
Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể thấy, quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường là việc nhà nước tác động
liên tục, có tổ chức, có chủ đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy
của mình để xây dựng các chính sách nhằm tác động tới lĩnh vực văn hóa, xã hội và
môi trường ở các địa bàn nông thôn..
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, môi trường
Xuất phát từ thực tế trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì quản lý nhà nước về xây dựng nông
11
thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường có những đặc điểm sau:
Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội, môi trường được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục
tùng”, nó mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn
phương của nhà nước trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường.
Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội, môi trường còn mang tính tổ chức và điều chỉnh được thiết lập trong các xã hội,
mối quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội
trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường và đưa vào các công cụ pháp luật để
buộc đối tượng bị quản lý phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt
được sự cân bằng trong xã hội về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa,
xã hội, môi trường.
Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội, môi trường mang tính khoa học và tính kế hoạch. Đặc trưng này đòi hỏi nhà
nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tượng quản lý; phải có
một chương trình nhất quán về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội, môi trường cụ thể và theo những kế hoạch đã vạch ra trên cơ sở nghiên cứu một
cách khoa học.
Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã
hội, môi trường mang tính liên tục và ổn định nhằm tác động lên các quá trình xã
hội và hệ thống các hành vi xã hội trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường. Cùng
với sự vận động biến đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước diễn ra
thường xuyên, liên tục và không bị gián đoạn trong việc thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Các quyết định của nhà nước phải có
tính ổn định, nhằm giúp cho các chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường có điều kiện kiện toàn các hoạt động
của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định.
12
1.1.3. Vai trò của của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong
lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.1.3.1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, môi trường góp phần hiện thực hóa chủ trương xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam hiện nay.
Xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể của đảng và nhà nước
ta về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường góp phần
hiện thực hóa các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ta về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Nhằm khuyến khích, động viên cộng đồng dân cư ở nông thôn
cùng chung tay xây dựng gia đình, thôn, xã của mình ngày càng khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất toàn diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông
thôn được đảm bảo; tăng thu nhập, đời sống vật chất cũng như tinh thần của người
dân được nâng cao, làm cho người dân ở vùng nông thôn có niềm tin và đoàn kết
cùng nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, công bằng và văn minh
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, môi trường góp phần bảo đảm các quyền con người, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo
sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội,
môi trường góp phần bảo đảm các quyền con người, vì quyền con người đã được
thể hiện ngay trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Tất cả mọi
người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc" [6].
Do đó, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội và môi trường không nằm ngoài mục đích là đảm bảo quyền
13
con người. Làm cho mọi người dân vùng nông thôn có môi trường sống trong sạch,
lành mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng nông thôn không
ngừng được nâng cao; hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển; nâng cao thu nhập; giảm
nghèo và an sinh xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có
hiêu quả; phát triển giáo dục, đào tạo; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho người
dân nông thôn; xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; đảm
bảo hài hòa lợi ích giữa các vùng miền, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành
thị và nông thôn; cung cấp nước sạch và đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an
toàn thực phẩm cho người dân nông thôn; nâng cao chất lượng các tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; giữ vững an ninh, trật tự xã hội
nông thôn...
1.1.3.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, môi trường phục vụ nhu cầu phát triển bền vững đất nước.
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên,
việc phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nước ta trong những năm qua
vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập như: Nông thôn phát triển mang tính tự phát; cảnh
quan, môi trường sinh thái ở một số địa phương không được bảo vệ; bản sắc văn
hóa truyền thống bị mai một; kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém; môi trường
nông thôn bị ô nhiễm, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; đạo đức xã hội có
nguy cơ xuống cấp; nông nghiệp ở một số địa phương chậm phát triển và thiếu bền
vững, sức cạnh tranh thấp, việc chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực còn hạn chế; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn lúng túng, chênh
lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn cao, vấn đề vi phạm vệ sinh an
toàn thực phẩm ngày càng diễn ra nghiên trọng và phức tạp, môi trường xã hội phát
sinh nhiều vấn đề bức xúc...
Do đó, Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa,
xã hội, môi trường là một tất yếu nhằm phục vụ nhu cầu phát triển bền vững đất
nước. Nhằm phát huy tối đa nguồn lực của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến
14
địa phương và cộng đồng dân cư nông thôn cùng tham gia xây dựng nông thôn mới,
xây dựng quê hương, đất nước ngày càng văn minh và giàu đẹp; xã hội dân chủ,
công bằng và văn minh.
1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực
văn hóa, xã hội, môi trường
Lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường chính là một trong số các lĩnh vực
thuộc nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, chủ thể quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi
trường cũng chính là chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là các cơ quan quản lý
Nhà nước về xây dựng nông thôn mới từ Trung ương đến địa phương gồm:
- Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới: Ngày 01/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1013
về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 như sau [21]:
Ban chỉ đạo Trung ương gồm 24 thành viên, ban hành quy chế hoạt động,
phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Ban chỉ đạo Trung ương; thành lập
Thường trực Ban chỉ đạo Trung ương, gồm trưởng ban, phó trưởng ban và 03 ủy
viên là lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính và xây dựng; thành lập văn
phòng điều phối Chương trình giúp Ban chỉ đạo Trung ương đặt tại Bộ nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới có chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục
tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình báo cáo
Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo các Bộ, ngành xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn cơ
chế, chính sách có liên quan về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề án triển khai nội
15
dung chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ với các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới. Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
- Ban chỉ đạo tỉnh về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới
Ban chỉ đạo của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng Ban, Phó Ban
thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và một Phó ban là Giám đốc Sở nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên Ban chỉ đạo có thành phần tương tự
Ban chỉ đạo Trung ương. Thường trực ban chỉ đạo cấp tỉnh là trưởng Ban, các phó
trưởng Ban và 3 ủy viên là đại diện lãnh đạo các sở: Kế hoạch – đầu tư, Tài chính,
Xây dựng; Thành lập văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia nông
thôn mới đặt tại Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, giúp Ban chỉ đạo thực
hiện Chương trình trên địa bàn.
Ban chỉ đạo tỉnh có chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch hoạt động, Ban
hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, các ban
ngành liên quan; tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình gửi BCĐ trung
ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp dân cư
trong và ngoài tỉnh và lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực
hiện; hoàn chỉnh tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xây dựng
nông thôn trên cơ sở tài liệu khung của Trung ương; tổ chức tuyên truyền, học
tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên
mục về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương
trong suốt quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc Việt
16
Nam; tổng hợp, công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá thực trạng nông thôn
theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM của Trung ương và địa phương; tổng hợp, báo cáo
Ban chỉ đạo trung ương về kết quả đánh giá thực trạng nông thôn so với yêu cầu của
Bộ tiêu chí quốc gia trên địa bàn; xây dựng, ban hành quy định cụ thể về thực hiện
CTMTQG trên địa bàn; chỉ đạo Ban Chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt
được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Chương trình để làm cơ sở
giám sát đánh giá kết quả Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo các đơn vị,
Ban Chỉ đạo các huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Chương trình; tổng
hợp, báo cáo kết quả đánh giá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chỉ đạo
các sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân
dân các cấp địa phương, Mặt trận Tổ quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng
đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình.
- Ban chỉ đạo huyện về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới
Ban chỉ đạo của huyện do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng Ban, Phó Chủ
tịch UBND là Phó trưởng Ban, thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên
quan của địa phương, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng kinh
tế) là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban chỉ đạo huyện thực hiện Chương
trình trên địa bàn.
Ban chỉ đạo huyện có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau: xây dựng kế
hoạch hoạt động, Ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên, các phòng, ban liên quan; tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực
hiện chương trình gửi BCĐ tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị,
tổ chức, các tầng lớp dân cư để thực hiện.
Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục về xây dựng NTM trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện Chương trình xây
dựng NTM; thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
17
hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; tổng hợp, công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá thực trạng nông
thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM của Trung ương và địa phương; hướng dẫn, hỗ
trợ xã rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn; tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo
tỉnh; hỗ trợ xã xây dựng đề án xây dựng NTM; giúp UBND huyện tổ chức thẩm
định và phê duyệt đề án theo đề nghị của UBND xã; giúp UBND huyện quyết định
đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình được ngân sách nhà nước
hỗ trợ trên 03 (ba) tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình; tổng hợp kế hoạch thực
hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn hàng năm và 5
năm báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Cấp xã: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Chủ tịch UBND xã làm
trưởng Ban, Phó Chủ tịch UBND xã là Phó trưởng Ban, thành viên là đại diện một
số cơ quan chuyên môn và đại diện một số Ban, ngành, đoàn thể chính trị xã.
Ban chỉ quản lý xã có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng kế hoạch
hoạt động, Ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên; tổng hợp, xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện chương trình gửi
BCĐ huyện; huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng
lớp dân cư để thực hiện. - Thành lập tổ khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn trên
địa bàn xã; xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã; tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục về xây dựng NTM trên
các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện
Chương trình xây dựng NTM; thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1.2.2. Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong
lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường
Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là các hoạt
động, quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới bao gồm:
18
quản lý việc hoạch định chiến lược; quản lý việc quy hoạch xây dựng nông thôn
mới; quản lý việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về
thực hiện các chính sách về xây dựng nông thôn mới; quản lý việc thực hiện các nội
dung xây dựng nông thôn mới như: phát triển hạ tầng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu,
nâng cao thu nhập, giảm nghèo và an sinh xã hội, phát triển giáo dục đào tạo ở nông
thôn, phát triển y tế - chăm sóc sức khỏe cho dân cư nông thôn, xây dựng đời sống
văn hóa, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn… như vậy đối tượng của
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi
trường là những hoạt động có quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực vực văn hóa,
xã hội và môi trường.
Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực
vực văn hóa, xã hội và môi trường là các cá nhân, tổ chức có liên quan đến các hoạt
động trong lĩnh vực vực văn hóa, xã hội và môi trường.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.2.3.1. Nội dung QLNN về xây dựng nông thôn mới.
Nội dung QLNN về xây dựng nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Phát triển sản xuất gắn với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập
cho người dân.; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Phát triển giáo dục ở nông thôn;
Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn;
Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; Vệ sinh môi
trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng
nghề; Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn
thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất
lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp
luật cho người dân; Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn; nâng
cao năng lực xây dựng nông thôn mới và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình,
chuyền thông về nông thôn mới.
19
1.2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, môi trường.
Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, môi trường bao gồm [22]:
Xây dựng đời sống văn hóa và thông tin và truyền thông: thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa. Phấn đấu xã có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu
chuẩn “Làng văn hóa” theo Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 (nay
là Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch); thực hiện thông tin và truyền thông nông
thôn. Xã có Đài truyền thanh xã hoạt động có hiệu quả.
Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống với phương châm “mỗi làng một
sản phẩm”; đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn, đưa công nghiệp
vào nông thôn, giải quyết việc làm, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Giảm nghèo, an sinh xã hội: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo
nhanh, bền vững theo Nghị quyết 30a của chính Phủ; tiếp tục triển khai Chương
trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo; thực hiện an sinh xã hội.
Phát triển giáo dục đào tạo: Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học
và chống mù chữ. Đảm bảo việc huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% (xã đặc biệt
khó khăn đạt 80%) trở lên. Ít nhất 80% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70 %) số trẻ nhóm
tuổi 11-14 tốt nghiệp tiểu học và số còn lại đang học tiểu học. Phổ cập giáo dục
trung học, đảm bảo tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm từ 90% (xã đặc
biệt khó khăn đạt 70%) trở lên. Tỷ lệ thanh thiếu niên 15-18 tuổi có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở từ 80% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70%) trở lên; nâng cao
tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và tiếp tục học trung học phổ thông; đẩy
mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tiếp tục thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về y tế (theo Quyết định 108/2007/QĐ-Tg, ngày 17/7/2007
của Thủ Tướng Chính Phủ); nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo
hiểm y tế.
Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng
20
chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; hàng năm Đảng ủy có nghị quyết và
UBND có kế hoạch về công tác an ninh, xã đạt đơn vị khá trở lên trong “Phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và Công an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
trở lên; đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới; không để
xẩy ra các hoạt động chống đối Đảng và nhà nước; không để xẩy ra mâu thuẫn,
tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm và tai nạn giao thông giảm.
Cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn: Thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Đảm bảo việc
cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế,
công sở và các khu dịch vụ công cộng; Chỉ đạo nhân dân xây dựng hố xí đảm bảo
vệ sinh.
Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải thiện môi trường trên địa bàn xã: Xây
dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; các thôn, xóm
đều có tổ vệ sinh; phát quang và khơi thông cống rãnh; Xây dựng các điểm thu gom
và xử lý rác thải đạt yêu cầu chung theo TCVN 6696-2000; bãi chôn lấp chất thải
rắn được xây dựng mới theo tiêu chuẩn thiết kế TCXDXN 261-2001; Chỉnh trang
và cải tạo nghĩa trang đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 7956:2008; Cải tạo và xây
dựng các hồ sinh thái trong khu dân cư; Trồng cây xanh ở các công trình công cộng.
Xây dựng đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp và không lầy lội vào mùa
mưa, trong đó phần lớn được cứng hóa theo tiêu chuẩn 22TCVN 210:1992 hoặc
tiêu chuẩn thiết kế áo đường cứng 22 TCN 223-95.
Hoàn thiện các hệ thống công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa,
thể thao trên địa bàn: xây dựng và hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể thao xã đảm
bảo theo quy định trung tâm văn hóa, thể thao xã của Bộ văn hóa, thể thao và Du
lịch; xây dựng, hoàn thiện nhà văn hóa và khu thể thao thôn; hoàn thiện các hệ
thống công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn
đáp ứng quy trình kỹ thuật điện nông thôn; hoàn thiện các công trình phục vụ chuẩn
hóa về y tế trên địa bàn theo Quyết định 370/2002/QĐ-BYT, ngày 07/2/2002 của
21
Bộ Y tế; hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục
trên địa bàn; hoàn thiện các trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn
quốc gia theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 262:2002 và đảm bảo quy
định theo Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 16/7/2008 của Bộ Giáo dục
về ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; hoàn thiện
các trường tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam TCVN 3978-1984 và đảm bảo quy định theo Quyết định số 32/2005/QĐ-
BGD&ĐT, ngày 24/10/2005 của Bộ Giáo dục về ban hành Quy chế về chuẩn công
nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; hoàn thiện các trường trung học cơ sở có
cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978-
1984 và đảm bảo quy định theo Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT, ngày
05/7/2001 của Bộ Giáo dục về ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn đạt chuẩn TCXDVN
361:2000 của Bộ xây dựng; xây dựng các điểm phục vụ bưu chính viễn thông theo
quy định với diện tích tối thiểu 150m2; xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet ở nông thôn.
Cải tạo và xây mới các hệ thống thủy lợi trên địa bàn: Xây dựng các đê hoặc
bờ bao chống lũ theo tiêu chuẩn hoàn chỉnh của mặt cắt thiết kế, cứng hóa mặt đê
và đường hành lang chân đê, trồng cỏ mái đê, trồng cây chân đê; cống dưới đê vững
chắc, đồng bộ với mặt cắt đê; xử lý sạt lở đảm bảo ổn định; đảm bảo môi trường
xanh, sạch, đẹp; có ban chỉ huy phòng chống lụt bão xã, có đội quản lý đê nhân dân,
đội tuần tra, canh gác đê trong mùa mưa lũ theo quy định và hoạt động có hiệu quả;
Hoàn thiện các công trình tưới tiêu, cấp nước công nghiệp, cấp nước sinh hoạt đảm
bảo theo tiêu chuẩn thiết kế đối với từng loại, phát huy trên 75% năng lực thiết kế,
100% công trình có chủ quản lý đích thực; Kiên cố hóa hệ thống kênh mương.
Hoàn thiện trụ sở UBND xã: Trụ sở UBND xã xây dựng ở trung tâm, thuận
tiện cho việc đối nội, đối ngoại; diện tích khuôn viên tối thiểu 1000m2, diện tích sử
dụng của trụ sở UBND xã đối với khu vực đồng bằng, trung du tối thiểu 500m2,
22
khu vực miền núi hải đảo tối thiểu 400m2; mật độ xây dựng dưới 50%, mật độ cây
xanh trên 30%.
Về nhà ở nông thôn: Chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xóa nhà tạm, dột nát,
xây dựng, hoàn thành nhà ở nông thôn đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng, phù hợp với
Quy hoạch theo Thông tư số: 31/2009/TT-BXD, ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng…
Tóm lại, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, và môi trường sẽ làm cho đời sống vật chất và tinh thần của cư dân
nông thôn được nâng cao. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng,
kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao,
bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh tốt. Chất lượng hệ thống
chính trị được nâng cao.
1.2.4. Phương pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Phương pháp quản lý nhà nước nói chung cũng như pháp phương quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới bao gồm những phương pháp: phương pháp
thuyết phục, phương pháp cưỡng chế, phương pháp hành chính và phương pháp
kinh tế.
1.2.4.1. Phương pháp thuyết phục
Phương pháp thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết
để tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi
nhất định.
Phương pháp thuyết phục do chủ thể quản lý nhà nước sử dụng để tác động
lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Bản chất
của phương pháp thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự
giác thực hiện hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định.
Phương pháp thuyết phục được thể hiện bằng những hoạt động như: động
viên, giải thích, hướng dẫn, chứng minh… làm cho đối tượng hiểu rõ và tự giác
chấp hành các yêu cầu của chủ thể quản lý.
1.2.4.2. Phương pháp cưỡng chế
Phương pháp cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan
23
nhà nước, người có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong
những trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay
không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về
mặt tài sản hoặc tự do thân thể.
1.2.4.3. Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là việc tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối
tượng quản lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh
dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng.
Đặc trưng của phương pháp hành chính là sự tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý bằng cách đơn phương quy định nhiệm vụ và phương
án hành động của đối tượng quản lý.
Phương pháp hành chính được tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật. Các
quyết định hành chính được ban hành trên cơ sở các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ thể quản lý do pháp luật quy định.
Phương pháp hành chính là phương thức tác động đến cá nhân, tổ chức thuộc
đối tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh
lệnh và sự phục tùng.
1.2.4.4. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các
đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi
ích của con người.
Phương pháp kinh tế có đặc điểm là tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý
thông qua lợi ích kinh tế như việc quy định chế độ thưởng, xử phạt.
Phương pháp kinh tế được thể hiện trong việc sử dụng đòn bẩy kinh tế như:
quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh; chế độ hạch toán kinh tế, chế độ thưởng…
nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của đối tượng quản
lý nhằm phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ.
Tóm lại, để quản lý có hiệu quả một tổ chức, cùng với việc tuân thủ đúng các
nguyên tắc quản lý các nhà quản lý cần phải vận dụng sáng tạo và linh hoạt các
24
phương pháp quản lý trên.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường
1.3.1. Quyết tâm chính trị
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta
Thực hiện Nghị quyết số 26, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 04-6-2010,
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 800/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Sau hơn 5 năm
thực hiện, ngày 16-8-2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-
TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng được
triển khai phạm vi nông thôn trên toàn quốc. Mục tiêu đặt ra là xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn phát triển, dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể về xây dựng nông thôn mới đến năm đến năm 2020 có: 50%
số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới; khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phấn đấu có ít nhất một huyện đạt chuẩn nông thôn mới…
Như vậy có thể thấy, quyết tâm chính trị của đảng, nhà nước ta về xây dựng
nông thôn mới là rất cao. Do đó, sẽ có tầm ảnh hưởng và tác động lớn đến Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đồng thời là nhân tố đảm bảo
sự thắng lợi trong giai đoạn phát triển của đất nước ta hiện nay.
25
1.3.2. Pháp luật
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới. Nhà nước phải sử dụng các công cụ quản lý đó là ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật. Pháp luật luôn là hành lang pháp lý vững chắc, là môi trường pháp
lý để điều chỉnh các hoạt động quản lý Nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường nói riêng.
1.3.3. Bộ máy
Vấn đề tổ chức, bộ máy về Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôm mới
là hết sức quan trọng, là vấn đề then chốt bảo đảm cho sự thành công. Vì chủ
trương, chính sách dù có đúng đắn đến đâu, khả năng hiện thực hóa chúng như thế
nào, suy cho cùng đều phụ thuộc vào bộ máy, vào những con người cụ thể. Trong
đó, đội ngũ cán bộ, cán bộ lãnh đạo là khâu then chốt, họ vừa là những người xây
dựng, tổ chức triển khai thực hiện những nội dung cụ thể trong chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Nếu cán bộ vừa là những người có tri thức, am
hiểu điều kiện thực tiễn, có tâm, sáng tạo thì khả năng triển khai các chương trình
thành công sẽ cao hơn và ngược lại. Do đó, việc thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM nhanh hay chậm, có thành công hay không phụ thuộc
rất nhiều vào bộ máy, vào đội ngũ cán bộ, cán bộ lãnh đạo các cấp từ trung ương tới
địa phương trong việc thực hiện chương trình.
Để chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp từ Trung ương đến
tỉnh, huyện, xã đã được hình thành. Ở các xã có Ban quản lý Chương trình. Nhiều
xã thành lập Ban phát triển thôn, bản, ấp.
Bộ máy quản lý nhà nước về Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới
gồm:
- Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới (gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương)
đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Văn phòng Điều phối nông thôn
mới Trung ương có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho
26
bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Biên chế
công chức của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương bố trí trong tổng
biên chế công chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kinh phí hoạt
động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương do Ngân sách nhà nước
bố trí hàng năm để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới cấp tỉnh (gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh). Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản
tại kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh gồm: Chánh Văn phòng
do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm, Phó Chánh Văn
phòng không quá 02 người, 01 Phó Chánh văn phòng do Chi cục trưởng Chi cục
Phát triển nông thôn kiêm nhiệm. Tùy điều kiện thực tế, bố trí 01 Phó Chánh Văn
phòng làm việc chuyên trách. Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm, một số công
chức thuộc Chi cục Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan làm việc chuyên
trách do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí trong tổng
biên chế được giao. Số lượng căn cứ vào đặc điểm của địa phương; các công chức
cấp phòng của các sở, ngành liên quan cử đến, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh do ngân
sách nhà nước bố trí trong kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
- Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới cấp huyện (gọi tắt là Văn phòng nông thôn mới huyện):
Văn phòng nông thôn mới huyện do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng làm cơ quan thường trực
Tổ chức Văn phòng nông thôn mới huyện gồm: Chánh Văn phòng và 01 Phó
Chánh Văn phòng. Chánh Văn phòng do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiêm
nhiệm, Phó Chánh Văn phòng do Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
27
thôn (hoặc Phòng Kinh tế) kiêm nhiệm; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(hoặc Phòng Kinh tế) bố trí một số công chức chuyên trách trong tổng biên chế
được giao; các công chức cấp phòng của các phòng, ban liên quan cử đến, làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm.
Kinh phí hoạt động của Văn phòng nông thôn mới huyện do ngân sách cấp
huyện bố trí trong kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo huyện do Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) đảm nhận.
Ở cấp xã có Ban quản lý Chương trình, có công chức cấp xã chuyên trách về
xây dựng nông thôn mới: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
bố trí 01 công chức cấp xã chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
theo quy định (Khoản 4, Điều 18 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã). Nhiều xã thành lập Ban phát triển thôn, bản, ấp
1.3.4. Nguồn lực
Nguồn lực nói chung và nguồn lực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam nói riêng là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống
tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường…ở cả
trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển
kinh tế, xã hội Xây dựng nông thôn mới của nước ta.
Nguồn lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay không thành
công trong việc phát triển kinh tế- xã hội và xây dựng nông thôn mới. Để xây dựng
và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới thì việc quản lý tốt các nguồn lực là một trong những yếu tố
quyết định sự thành công trong công tác xây dựng nông thôn mới.
Nguồn lực chính trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là
nguồn nhân lực, đường lối chính sách và vốn…Việc xác định nguồn lực để huy
động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới phải bao quát đầy đủ các nguồn lực
trong xã hội, đặc biệt là nguồn vốn.
28
Huy động quản lý các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông thôn mới được
triển khai để đảm bảo cân đối, hiệu quả trong huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới và thu ngân sách ở địa phương. Nhà nước tạo lập, huy động mọi nguồn vốn
đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong đó chú
trọng huy động nguồn lực từ cộng đồng theo phương thức "nhà nước và nhân dân
cùng làm" và nguồn lực từ khu vực tín dụng. NSNN đóng vai trò là chất xúc tác, "vốn
mồi" để thu hút các nguồn vốn khác tham gia vào quá trình xây dựng NTM…Tuy
nhiên, nguồn lực xây dựng NTM thời gian qua ở nước ta chủ yếu vẫn là nguồn đầu
tư công và nguồn tín dụng. Mức độ tham gia của DN, các tổ chức còn ít.
1.3.5. Đặc thù
Trên địa bàn nông thôn nước ta có khoảng 70% dân số là nông dân, do đó
nông thôn luôn chiếm một vị trí quan trọng và là địa bàn chiến lược, là cơ sở và lực
lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh,
quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh
thái.
Do đó, mọi sự biến đối trong tự nhiên ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất
nông nghiệp và đời sống của cư dân nông thôn. Trong những năm qua và dự báo
cùng với sự biến đôi khí hậu, sản xuất nông nghiệp nước ta sẽ chịu nhiều tác động
trong các khía cạnh:
Ảnh hưởng đến sử dụng đất cho nông nghiệp bởi mất diện tích do nước biển
dâng, hạn hán, lũ lụt, sạt lở, hoang mạc hóa... Biến đối khí hậu làm thay đổi tính
thích hợp của nền sản xuất nông nghiệp với cơ cấu khí hậu. Sự giảm dần cường độ
lạnh trong mùa đông, tăng cường thời gian nắng nóng dẫn đến tình trạng mất dần
hoặc triệt tiêu tính phù hợp giữa các loại cây con trên các vùng sinh thái.
Biến đổi khí hậu còn gây nhiều khó khăn cho công tác thủy lợi, khả năng tiêu
thoát nước ra biển giảm đi rõ rệt; diện lích ngập úng mở rộng, thời gian ngập úng
kéo dài; nhu cầu tiêu nước, cấp nước gia tăng vượt khả năng đáp ứng của nhiều hệ
thống thuỷ lợi. Mặt khác, dòng chảy lũ gia tăng có khả năng vượt quá các thông số
thiết kế hồ, đập, tác động tới an toàn hồ dập và quản lý tải nguyên nước...
29
Các dự báo gần đây cho thấy, mức dộ tác động của biến đổi khí hậu đối với
Việt Nam sẽ rất lớn. Ngoài ảnh hưởng đến nguồn nước, ảnh hưởng của nước biển
dâng do biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh lương thực của nước ta.
Mực nước biển dâng sẽ đe dọa trực liếp đến các quốc gia có dân số cao và kinh tế
tập trung ờ vùng ven biển. Nếu nước biển tăng lên 5m, Việt Nam có thể mất 16%
diện tích, với hơn 35% dân số và khoảng 35% tổng GDP bị ảnh hưởng. Khu vực
đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long bị ảnh hưởng nặng nề nhất vì,
nếu mực nước biển tăng 1m sẽ ảnh hưởng đến khoảng 10,8% dân số của Việt Nam.
Mực nước biển dâng cao, như dự báo vào năm 2030, sẽ khiến khoảng 45%
diện tích đất của đồng bằng Sông Cửu Long có nguy cơ nhiễm mặn cực độ, thiệt hại
mùa màng do lũ lụt. Năng suất lúa dự báo sẽ giảm 9%. Nếu mực nước biển dâng
cao 1m. phần lớn đồng bằng Sông Cửu Long sẽ ngập thời gian dài trong năm.
Do tác động của biến đổi khí hậu, môi trường sống cũng bị huỷ hoại, các hộ
gia đình ở nông thôn chịu ảnh hưởng nặng nề của những rủi do thiên tai như: lũ lụt,
hạn hán, bão lốc, nước biển dâng, dịch bệnh, môi trường sống bị huỷ hoại, có 4-5%
số dân bị tổn thương do thiên tai. Như vậy, điều kiện tự nhiên tác động rất lớn trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của cư dân nông thôn, làm
giảm lượng nước, tăng xâm nhập mặn, giảm diện tích canh tác, ô nhiễm môi trường
sống…do đó việc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cũng bị tác động,
cần phải điều chỉnh để phù hợp với đặc thù phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn cũng như xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
Tiểu kết Chương 1
Thông qua nghiên cứu các vấn đề lý luận, Chương 1 đã chuyển tải một số nội
dung như: Khái niệm về quản lý nhà nước; khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới; khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, môi trường; nêu đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới; chủ thể, nội dung, đối tượng, phương pháp quản lý nhà nước
về xây dựng nông thôn mới; phân tích các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về
30
xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường.
Có thể thấy, vấn đề lý luận về quản lý nhà nước nói chung và về xây dựng
nông thôn mới, đặc biệt là lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường nói riêng là vấn
đề phức tạp và có tính đa diện, vì thế trong giới hạn của Chương 1 luận văn thạc sĩ
Luật Hiến phát và luật hành chính, những vấn đề trên chỉ mang tính cơ bản và là
khung lý thuyết làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường trên địa bàn
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI
HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Các yếu tố đặc thù của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi có ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn
hóa, xã hội, môi trường
2.1.1. Khái quát về huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
Đức Phổ là một huyện đồng bằng ven biển, nằm về phía Nam của tỉnh Quảng
Ngãi, cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 40 km. Phía Đông giáp Biển Đông; phía
Tây giáp huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi; phía Nam giáp huyện Hoài Nhơn, tỉnh
Bình Định; phía Bắc giáp huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Toàn huyện có 14 xã và 01 thị trấn; có 02 xã miền núi; 12 xã đồng bằng,
trong đó có 6 xã ven biển. Tổng diện tích tự nhiên trong toàn huyện 37.287,61 ha,
chiếm 7,24% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Hệ thống đường giao thông tương đối thuận lợi, có Quốc lộ 1A và đường sắt
Bắc - Nam chạy dọc chiều dài của huyện; có Quốc lộ 24 nối từ Quốc lộ 1A đi tỉnh
Kon Tum; có 2 cửa biển đó là cửa Mỹ Á và cửa Sa Huỳnh, 2 cửa này là đầu mối
giao thông đường thủy, là tụ điểm của nghề khai thác và đánh bắt hải sản.
Tổng diện tích của Đức Phổ là: 371,67km2, Tổng quỹ đất của Đức Phổ hiện
có 37.287,61 ha (không kể diện tích đất sông suối, núi đá), có 2 nhóm đất chính là
đất thủy thành và đất địa thành: Đất thủy thành có diện tích 7.140 ha; Đất địa thành
diện tích 28.647 ha.
Đức Phổ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, mưa tương
đối nhiều, bức xạ lớn cho phép sản xuất nhiều vụ trong năm và cây trồng, vật nuôi
sinh trưởng phát triển tốt. Tuy nhiên do biến đổi khí hậu, từ đầu năm 2019 đến nay
lượng mưa rất thấp, một số diện tích đất bị khô hạn, thiếu nước sản xuất.
Khí hậu được chia thành 2 mùa: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 lượng
32
mưa nhiều, nhiệt độ thấp, lượng bốc hơi và giờ nắng ít; Mùa khô từ tháng 1 đến
tháng 8, lượng mưa ít, nắng nóng, lượng nước bốc hơi cao.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,80
C, tháng giêng, tháng hai nhiệt độ
trung bình đạt 21,5-22,50
C có lúc nhiệt độ xuống thấp dưới 200
C. Lượng mưa trung
bình năm 1.915 mm, nhưng phân bố không đều trong năm.
Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011- 2018 đạt 20,59%. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng từ
40,5% tăng lên 49,9%; dịch vụ từ 34,6% tăng lên 39,4%; nông nghiệp từ 25,2%
giảm xuống 10,78%. Quy mô giá trị sản xuất năm 2018 ước 9.112 tỷ đồng. Bình
quân giá trị sản xuất đầu người năm 2018 ước đạt 53 triệu đồng.
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản bình quân hàng năm tăng 1,85%; trong
đó nông nghiệp tăng 1,24%, thuỷ sản tăng 2,04%, lâm nghiệp tăng 3,09%. Bình
quân giá trị sản xuất trên diện tích 1 ha đất nông nghiệp ước đạt 65 triệu đồng, gấp
1,63 lần so với năm 2010. Sản lượng lương thực năm 2018 ước đạt 56.860 tấn, vượt
chỉ tiêu 1.860 tấn; Chăn nuôi phát triển tốt, nhất là đàn bò tăng cả số lượng và chất
lượng, tỷ lệ bò lai đạt trên 85%; tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp từ
24,6% tăng lên 26%. Công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng được tăng cường, độ
che phủ rừng ước đạt 39%; Khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy, hải sản tăng
trưởng khá; số lượng tàu thuyền từ 1.326 chiếc lên 1.425 chiếc, công suất từ
157.100 CV lên 300.600 CV; sản lượng thủy sản năm 2018 ước đạt 67.223 tấn, vượt
chỉ tiêu 3.285 tấn; chiếm 66,4% trong cơ cấu nông nghiệp; ứng dụng mô hình sản
xuất muối sạch, sản lượng muối năm 2018 ước đạt 11.000 tấn; mô hình nuôi cá
thương phẩm, chế biến thủy, hải sản nuôi tôm trên cát mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm
20,82%; năm 2018 ước đạt 2.212 tỷ đồng, gấp 2,56 lần năm 2010. Hiện có 17 dự án
đăng ký đầu tư vào các cụm công nghiệp, trong đó 12 dự án đã đi vào hoạt động,
với tổng vốn 141,7 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hơn 800 lao động. Các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp, như: chế biến hải sản, mộc dân dụng, làm chổi đót, sản
xuất tinh bột nghệ, bột gừng… từng bước được khôi phục, phát triển.
33
2.1.2. Đặc thù về văn hóa, xã hội, môi trường tại huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi
- Đặc thù về văn hóa
Đức Phổ có nền Văn hóa Sa Huỳnh nổi tiếng, được nhà khảo cổ học người
Pháp phát hiện năm 1909 và được xác định niên đại cách nay khoảng 2.500 năm.
Tiếp theo văn hóa Sa Huỳnh là nền Văn hóa Chămpa cũng được phát hiện ở Đức
Phổ, đó là bi ký khắc trên đá bằng chữ Sanskrit (chữ Chăm cổ), văn bia này được
tìm thấy tại thôn Thạnh Đức, xã Phổ Thạnh.
Ngoài ra còn có các di sản văn hóa như: Lễ hội ra quân đánh bắt thủy sản đầu
năm, được tổ chức tại cửa biển Sa Huỳnh vào ngày mùng 3 Tết Âm lịch hàng năm,
nhằm cầu mong được mùa tôm cá trong năm mới; Hát sắc bùa là một hình thức diễn
xướng dân gian, mang tính chất nghi lễ phong tục thường diễn ra vào dịp Tết
Nguyên đán.
- Đặc thù về xã hội
Đức Phổ là một huyện đồng bằng trung du nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng
Ngãi, có mật độ dân số trung bình so với các huyện đồng bằng của tỉnh Quảng
Ngãi. Dân cư chủ yếu sống bằng nông nghiệp, ngư nghiệp, một số ít nông dân sống
bằng nghề diêm nghiệp và buôn bán nhỏ. Trình độ nhận thức của người dân tương
đối tốt, luôn chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của địa phương. Do đó tình
hình an ninh trật tự trên địa bàn tương đối ổn định. Tuy nhiên trong thời gian gần
đây do ảnh hưởng việc nhà máy xử lý chất thải rắn MD đóng cửa cũng đã gây ảnh
hưởng tới vấn đề môi trường và an ninh trật tự trên địa bàn.
Đức Phổ có Bệnh viện Đa khoa Đặng Thùy Trâm tại thị trấn Đức Phổ đã
được xây dựng khang trang với 140 giường bệnh; có phòng khám đa khoa khu vực
đóng tại Sa Huỳnh; 14/15 xã, thị trấn có trạm y tế và đều có bác sĩ, đảm bảo nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong huyện. Tổng số cán bộ y tế trong
huyện là 178 người, trong đó có 37 bác sĩ.
Công tác dân số, gia đình, trẻ em được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên hiện nay giảm còn 1,0%, đã tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ nhân đạo của
34
các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh giúp trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn hòa nhập cộng đồng.
Đức Phổ hiện nay có trên 110.204 người trong độ tuổi lao động, hầu hết là
làm nghề nông và ngư nghiệp. Với một lực lượng lao động lớn như vậy cho nên lao
động nông thôn hàng năm sử dụng không hết, tình trạng thừa lao động thiếu việc
làm đặt ra khá cấp bách. Thống kê cho thấy trong toàn huyện có đến 8.220 người
trong độ tuổi có khả năng lao động không có việc làm; hàng năm có khoảng hơn
2.000 lao động xã hội phải đi các nơi tìm việc làm. Để giải quyết việc làm cho
người lao động, hàng năm huyện đã xây dựng các dự án cho nông dân vay vốn sản
xuất, phối hợp với các đoàn thể giải quyết cho một số hộ vay vốn xóa đói giảm
nghèo từ nguồn vốn ngân hàng. Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5,77%.
Đức Phổ có 431 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, 6.596 liệt sĩ, 3.018 thương binh,
1.426 người bị bắt tù đày và 3.287 người hoạt động kháng chiến được hưởng trợ cấp
1 lần. Trong những năm qua công tác đền ơn, đáp nghĩa; chăm sóc phụng dưỡng mẹ
Việt Nam anh hùng; thăm hỏi động viên các gia đình chính sách, thương binh, bệnh
binh, các gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng luôn được quan tâm và
thực hiện tốt. Công tác xã hội đối với người nghèo, người già cô đơn, trẻ em mồ côi
khuyết tật cũng được thực hiện tốt…góp phần ổn định tình hình trên địa bàn huyện.
- Đặc thù về môi trường
Huyện Đức Phổ là địa bàn ít khu công nghiệp, tiêu biểu chỉ có Khu công
nghiệp Phổ Phong nằm trên địa bàn thuộc xã Phổ Nhơn và Phổ Phong. Hoạt động
của KCN Phổ Phong có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, trong đó đáng chú
ý nhất là hoạt động của Nhà máy đường Phổ Phong. Theo kết quả lấy mẫu phân tích
nước trên sông Trà Câu, kết quả cho thấy bị nhiễm coliform, có những thời điểm
hàm lượng coliform rất cao, mật độ coliform vượt tiêu chuẩn và mức độ vượt trung
bình hàng năm dao động từ 1 ÷ 13 lần; tại vị trí có cống xả của nhà máy đường,
kiểm tra tình trạng nước cho thấy trong số 11 thông số quan trắc có 03/11 thông số
coliform, nitơ, dầu mỡ vượt QCVN 08:2008/BTNMT đối với nước mặt loại B1.
Nhà máy này xả nước thải từ các đường cống thoát nước và hệ thống cống ngầm bí
35
mật chưa qua xử lí ra môi trường với lượng nước xả ra mỗi ngày đã gây nhiều ảnh
hưởng xấu đến môi trường.
Bên cạnh đó, chất thải rắn và rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện mỗi ngày
thải ra khoảng 18 tấn. Trong đó hoạt động thu gom gặp nhiều khó khăn do địa bàn
rộng, đa dạng về các loại địa hình nên xuất hiện nhiều bãi rác tự phát tại các thôn,
xóm. Việc phân loại rác không được tiến hành và xử lý nên gây ô nhiễm môi trường
cục bộ. Trước năm 2014, toàn Huyện có 2 khu tập trung rác thải. Năm 2014 khu tập
trung tại trung tâm Huyện dừng hoạt động gây ra áp lực tập trung rác thải lên khu
Nam Đức Phổ - vốn chỉ quy hoạch tập trung rác thải cho 3 xã. Tình trạng ngày càng
quá tải của rác thải cộng với việc không được xử lý do đó bãi rác Nam Đức Phổ đã
gây ảnh hưởng môi trường trầm trọng trong khu vực, tác động xấu đến cả môi
trường không khí, đất và nước trong đời sống hằng ngày lẫn sản xuất, kinh doanh
của người dân.
Hoạt động chăn nuôi không xử lý chất thải gây ra mùi hôi, ảnh hưởng đến
chất lượng không khí trên khu vực diện rộng tại 8 xã trên địa bàn Huyện. Bên cạnh
đó, hoạt động của cảng cá Sa Huỳnh cũng đem đến những tác động xấu đến môi
trường không khí. Trung bình mỗi ngày, cảng cá Sa Huỳnh tiếp nhận 32 tấn hải sản.
Trừ một số tôm cá, mực còn lại phần lớn hải sản đều được sơ chế tại chỗ. Do lượng
thủy hải sản lớn nên hoạt động chế biến cũng được diễn ra liên tục ngay tại cảng,
kèm theo đó là khối lượng nước bẩn không qua xử lý xả thẳng ra môi trường khiến
môi trường ở khu vực này không chỉ ô nhiễm nghiêm trọng mà còn ảnh hưởng đến
người dân sống quanh đây. Bán kính ảnh hưởng của ô nhiễm không khí do hoạt
động của cảng cá được xác định 15 km.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp sử dụng các thuốc hóa học quá liều lượng
và không đúng quy trình đã dẫn đến nhiều khu vực đất ngập nước bị ô nhiễm trầm
trọng, động thực vật không có khả năng sinh sống. Kết quả phân tích mẫu đất trên
địa bàn 7 xã của Huyện năm 2017 cho thấy, hàm lượng Cd trong đất vượt giới hạn
cho phép từ 1,7 -2,3 lần và có xu hướng tăng so với những năm trước. Điều này cho
thấy ngoài yếu tố địa chất thì các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chôn lấp chất thải
36
rắn đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đất.
2.1.3. Chủ trương, kế hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện Nghị quyết số 26 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình MTQG
về xy dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Quyết định số 1600/QĐ-TTg về phê duyệt
chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Quyết định số 695/QĐ-TTg…Huyện Đức Phổ đã ban hành nhiều văn bản triển khai
thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2015 và giai đoạn
2016-2020 như sau:
Huyện uỷ, HĐND huyện đã ban hành: Chương trình hành động số 14-
CTr/HU ngày 19/12/2011 của Huyện ủy Đức Phổ về phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015; Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày
23 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân huyện Đức Phổ về phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới huyện Đức Phổ giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/7/2015 của kỳ Đại hội Đại
biểu Đảng bộ huyện Đức Phổ lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015-2020…
UBND huyện Đức Phổ ban hành: Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 3
tháng 02 năm 2012 về việc phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số
250/QĐ-UBND ngày 13/01/2011 về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới Huyện Đức Phổ giai đoạn 2010-2020; Quyết
định số 2823/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 về việc quy định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ
ngân sách huyện cho các xã, thị trấn để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình;
Quyết định số 3478/QĐ- UBND huyện ngày 09/6/2015 về việc thành lập Văn
phòng điều phối Chương trình nông thôn mới huyện Đức Phổ, giai đoạn 2015-2020,
ngoài ra hàng năm đều có Quyết định kiện toàn lại Ban chỉ đạo.
Ban chỉ đạo nông thôn mới ban hành các văn bản như: Quyết định số 01/QĐ-
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội

More Related Content

What's hot

Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Dt kh nv t12&1-2020
Dt kh nv t12&1-2020Dt kh nv t12&1-2020
Dt kh nv t12&1-2020chinhhuynhvan
 
Dt kh qcdc 2019-04.9.19
Dt kh qcdc 2019-04.9.19Dt kh qcdc 2019-04.9.19
Dt kh qcdc 2019-04.9.19chinhhuynhvan
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...nataliej4
 

What's hot (20)

Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng NinhQuản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà NẵngLuận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư JútLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAYĐề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
 
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Dt kh nv t12&1-2020
Dt kh nv t12&1-2020Dt kh nv t12&1-2020
Dt kh nv t12&1-2020
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Dt kh qcdc 2019-04.9.19
Dt kh qcdc 2019-04.9.19Dt kh qcdc 2019-04.9.19
Dt kh qcdc 2019-04.9.19
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Chính sách quản lý về Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình, 9đ
Chính sách quản lý về Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình, 9đChính sách quản lý về Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình, 9đ
Chính sách quản lý về Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...
 

Similar to Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội

Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đô thị hóa ở huyện Quốc Oai, Thành...
Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đô thị hóa ở huyện Quốc Oai, Thành...Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đô thị hóa ở huyện Quốc Oai, Thành...
Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đô thị hóa ở huyện Quốc Oai, Thành...luanvantrust
 
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdfĐảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdfNuioKila
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
do chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxdo chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxKimNhung43
 
Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...
Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...
Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...luanvantrust
 
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdf
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdfXÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdf
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdfHanaTiti
 

Similar to Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội (20)

Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái NguyênQuản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng NgãiLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
 
Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đô thị hóa ở huyện Quốc Oai, Thành...
Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đô thị hóa ở huyện Quốc Oai, Thành...Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đô thị hóa ở huyện Quốc Oai, Thành...
Xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đô thị hóa ở huyện Quốc Oai, Thành...
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdfĐảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới.pdf
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy TiênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
 
Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu huyện Quế Sơn, 9đ
Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu huyện Quế Sơn, 9đXây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu huyện Quế Sơn, 9đ
Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu huyện Quế Sơn, 9đ
 
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mớiLuận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
do chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxdo chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docx
 
Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...
Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...
Quản lý nhà nước về xây dựng gia đình văn hoá ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh B...
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdf
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdfXÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdf
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdf
 
Đề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Bình Giang, Hải Dương
Đề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Bình Giang, Hải DươngĐề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Bình Giang, Hải Dương
Đề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Bình Giang, Hải Dương
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Chính Trị Tỉnh Bình Phước.
Báo Cáo Thực Tập Trường Chính Trị Tỉnh Bình Phước.Báo Cáo Thực Tập Trường Chính Trị Tỉnh Bình Phước.
Báo Cáo Thực Tập Trường Chính Trị Tỉnh Bình Phước.
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ HẬU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐỨC PHỔ TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - Năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ HẬU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐỨC PHỔ TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và luật Hành chính Mã số : 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG HÀ NỘI - Năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn đến: Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, các thầy cô giáo Khoa ngành Luật Hiến Pháp và Luật hành chính của Học viện. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Thị Việt Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định. Tôi xin tiếp thu và ghi nhận những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu, đặc biệt là xin tiếp thu chỉnh sửa theo sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của. PGS.TS.Nguyễn Thị Việt Hương, những kiến thức mà tôi được truyền đạt qua học tập và nghiên cứu này sẽ giúp tôi làm hành trang trong suốt thời gian công tác và học tập. Trong thời gian qua tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè. Xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả và số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích lục đầy đủ theo quy định. Tác giả Luận văn Võ Thị Hậu
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG....................................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường .........................................................7 1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường ......................................14 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường ........................................................................24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI..............................31 2.1. Các yếu tố đặc thù của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường.................................................................................................................31 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi...................39 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường...............................................................52 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐỨC PHỔ, QUẢNG NGÃI .........................................................59 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ...............................................................................................................59
  • 6. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ...............................................................................................................64 KẾT LUẬN..............................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCH TW Ban chấp hành trung ương BHYT Bảo hiểm y tế CNH Công nghiệp hoá CNXH Chủ nghĩa xã hội DN Doanh nghiệp HĐH Hiện đại hoá HĐND Hội đồng nhân dân KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KT-XH Kinh tế - xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NSNN Ngân sách nhà nước NTM Nông thôn mới TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần ổn định tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân. Nhưng những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước; nông nghiệp phát triển kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, sản xuất nhỏ phân tán, năng suất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng chưa cao; việc phát huy nguồn lực cho phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế; thu nhập của người dân vùng nông thôn còn thấp, đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân vùng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng như: điện, đường, trường, trạm, kênh mương nội đồng chưa đảm bảo, nhiều công trình đã xuống cấp; vấn đề tiêu thụ sản phẩm (đầu ra) cho bà con nông dân còn bất cập, tình trạng được mùa mất giá liên tiếp xảy ra…nhận thức rõ vấn đề này, tại Hội nghị trung ương 7 (khóa X) của Đảng ra Nghị quyết số 26- NQ/TW về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” chỉ rõ: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường [9]. Trên cơ sở Nghị quyết số 26- NQ/TW, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”; Quyết định số 342/QĐ-TTg
  • 9. 2 ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Trong những năm qua, Đảng bộ, quân và dân huyện Đức Phổ đã đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với xây dựng an ninh quốc phòng, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện, đường, trường, trạm, chợ nông thôn được xây dựng khang trang, sạch đẹp; kênh mương nội đồng được bê tông hóa; các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc gia; cơ cấu mùa vụ được chuyển đổi; các mô hình kinh tế có hiệu quả và được nhân rộng; làng nghề, hợp tác xã và tổ hợp tác được khuyến khích phát triển; công tác dồn điền đổi thửa được triển khai mạnh mẽ... Mặc dù, trong những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai, thực hiện việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, nhưng kết quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn; còn gặp nhiều khó khăn về cơ chế chính sách; nguồn lực đầu tư và nhất là vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường còn nhiều bất cập; đời sống của nhân dân ở nông thôn vẫn còn nhiều khó khăn; một số tiêu chí về giao thông nông thôn, thủy lợi, cơ sở vật chất về văn hóa, y tế, môi trường… ở một số xã còn chưa đạt; Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia còn thấp; một số cơ sở sản xuất - kinh doanh còn chưa đạt tiêu chuẩn về môi trường cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm; Chất thải sinh hoạt, nước thải chưa được thu gom và xử lý theo quy định… Xuất phát từ thực tiễn trên, để góp phần vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong giai hiện nay. Do đó, vấn đề quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nhất là trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường là vấn đề
  • 10. 3 cấp thiết được Đảng, nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tốt góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này, bước đầu tác giả đã tìm được những công trình khoa học tiêu biểu và những tài liệu liên quan đến nội dung đề tài như: Đoàn Phạm Hà Trang, (2013), Xây dựng NTM: Vấn đề quy hoạch và huy động các nguồn tài chính, Tạp chí Cộng sản; Dương Thị Bịch Diệp, Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp; Chuyên đề: Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về xây dựng nông thôn mới của tỉnh Phú Thọ; Lý Thị Bé Luyễn (2015), Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh, Luận văn Thạc sĩ; Đoàn Phạm Hà Trang, (2013), Xây dựng NTM: Vấn đề quy hoạch và huy động các nguồn tài chính, Tạp chí Cộng sản; Quyết định Số: 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Quyết đinh số 1013 ngày 01/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020... Tóm lại, vấn đề quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới đã có nhiều công trình nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa xã hội và môi trường. Do đó tôi chọn đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề
  • 11. 4 xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường trên địa bàn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, các địa bàn cấp huyện trên phạm vi cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, về xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội và môi trường của địa phương cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường trên địa bàn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường trên địa bàn huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, đối với địa bàn cấp huyện nói chung trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước nhằm thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi không gian: nghiên cứu quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường ở các xã thuộc huyện Đức Phổ. Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường từ năm 2011 đến nay, định hướng đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
  • 12. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực hiện đường lối chính sách của Đảng, nhà nước ta trong công tác quản lý nhà về xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn, bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, hệ thống, diễn giải, thu thập số liệu và kết hợp với thực tiễn… để phân tích, tổng hợp thu thập tư liệu từ các nguồn đã công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường trên địa bàn huyện Đức Phổ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận dụng vào công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về xây
  • 13. 6 dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
  • 14. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường 1.1.1.1. Quản lý nhà nước Thông thường, quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, vận hành như một thực thể thống nhất. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và là hoạt động chức năng đặc biệt. Theo đó, quản lý nhà nước có thể hiểu là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong khoa học pháp lý Việt Nam, “quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động tổ chức, điều hành do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhằm xác lập
  • 15. 8 một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà lực lượng cầm quyền theo đuổi. Quản lý nhà nước bao gồm: hoạt động chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do hệ thống cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. 1.1.1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của BCH TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 4 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai rộng khắp trên phạm vi nông thôn toàn quốc. Đây là một chủ trương lớn của Đảng, nhà nước, hệ thống chính trị và của toàn dân, đồng thời là mục tiêu có tầm chiến lược cho sự phát triển bền vững và đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể của Đảng và Nhà nước ta về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở địa bàn nông thôn. Mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 là nước ta phải cơ bản trở thành nước công nghiệp. Để thực hiện tốt vấn đề này, nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình hoạch định và thực hiện chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ nguồn lực, vốn, khoa học kỹ thuật cho nhân dân, nhằm giúp nhân dân chủ động tham gia thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Để tập trung thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản như: Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 135/2009/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm
  • 16. 9 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 2 năm 2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới; Ngày 16-8-2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020… Bên cạnh những văn bản quản lý nhà nước của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Ban chỉ đạo và các bộ, ngành trung ương cũng ban hành nhiều văn bản nhằm điều chỉnh việc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới theo từng lĩnh vực. Đặc biệt là quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường. Vì văn hóa, xã hội và môi trường là những lĩnh vực hoạt động đặc biệt quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm: giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực; phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người; quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và hoạt động quản lý môi trường. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại hình hoạt động cơ bản là “sản xuất vật chất” và “sản xuất tinh thần”. Do đó, văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Nói về văn hóa, xã hội và môi trường: Trong Dự thảo Báo cáo Chính trị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, những nội
  • 17. 10 dung về văn hóa, xã hội được trình bày thành 4 vấn đề: Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực; Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; Phát triển văn hóa, xây dựng con người; Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Do đó, xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường là làm cho môi trường sống của người dân ở khu vực nông thôn đổi mới; trình độ dân trí được nâng cao; kinh tế phát triển; An ninh tốt; môi trường sinh thái được bảo vệ; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại; chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao... Vậy thế nào là quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhưng theo tác giả: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là việc nhà nước sử dụng quyền lực để thực hiện vai trò của mình nhằm tác động tới kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn ngày càng phát triển toàn diện và đồng bộ, kết cấu hạ tàng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp, sản xuất hàng hóa bền vững, nông thôn ổn định; trình độ dân trí được nâng cao; hệ thống chính trị vững mạnh và tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; môi trường sinh thái được bảo vệ; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể thấy, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường là việc nhà nước tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình để xây dựng các chính sách nhằm tác động tới lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường ở các địa bàn nông thôn.. 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường Xuất phát từ thực tế trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì quản lý nhà nước về xây dựng nông
  • 18. 11 thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường có những đặc điểm sau: Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”, nó mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường. Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường còn mang tính tổ chức và điều chỉnh được thiết lập trong các xã hội, mối quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường và đưa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường. Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường mang tính khoa học và tính kế hoạch. Đặc trưng này đòi hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tượng quản lý; phải có một chương trình nhất quán về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường cụ thể và theo những kế hoạch đã vạch ra trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học. Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường mang tính liên tục và ổn định nhằm tác động lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường. Cùng với sự vận động biến đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước diễn ra thường xuyên, liên tục và không bị gián đoạn trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Các quyết định của nhà nước phải có tính ổn định, nhằm giúp cho các chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường có điều kiện kiện toàn các hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định.
  • 19. 12 1.1.3. Vai trò của của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường 1.1.3.1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường góp phần hiện thực hóa chủ trương xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay. Xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể của đảng và nhà nước ta về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường góp phần hiện thực hóa các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ta về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nhằm khuyến khích, động viên cộng đồng dân cư ở nông thôn cùng chung tay xây dựng gia đình, thôn, xã của mình ngày càng khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; tăng thu nhập, đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân được nâng cao, làm cho người dân ở vùng nông thôn có niềm tin và đoàn kết cùng nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, công bằng và văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.3.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường góp phần bảo đảm các quyền con người, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường góp phần bảo đảm các quyền con người, vì quyền con người đã được thể hiện ngay trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc" [6]. Do đó, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường không nằm ngoài mục đích là đảm bảo quyền
  • 20. 13 con người. Làm cho mọi người dân vùng nông thôn có môi trường sống trong sạch, lành mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng nông thôn không ngừng được nâng cao; hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển; nâng cao thu nhập; giảm nghèo và an sinh xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiêu quả; phát triển giáo dục, đào tạo; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân nông thôn; xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các vùng miền, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn; cung cấp nước sạch và đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm cho người dân nông thôn; nâng cao chất lượng các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn... 1.1.3.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường phục vụ nhu cầu phát triển bền vững đất nước. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, việc phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nước ta trong những năm qua vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập như: Nông thôn phát triển mang tính tự phát; cảnh quan, môi trường sinh thái ở một số địa phương không được bảo vệ; bản sắc văn hóa truyền thống bị mai một; kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém; môi trường nông thôn bị ô nhiễm, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; đạo đức xã hội có nguy cơ xuống cấp; nông nghiệp ở một số địa phương chậm phát triển và thiếu bền vững, sức cạnh tranh thấp, việc chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn lúng túng, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn cao, vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng diễn ra nghiên trọng và phức tạp, môi trường xã hội phát sinh nhiều vấn đề bức xúc... Do đó, Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường là một tất yếu nhằm phục vụ nhu cầu phát triển bền vững đất nước. Nhằm phát huy tối đa nguồn lực của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến
  • 21. 14 địa phương và cộng đồng dân cư nông thôn cùng tham gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng quê hương, đất nước ngày càng văn minh và giàu đẹp; xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. 1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường Lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường chính là một trong số các lĩnh vực thuộc nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường cũng chính là chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới từ Trung ương đến địa phương gồm: - Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Ngày 01/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1013 về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 như sau [21]: Ban chỉ đạo Trung ương gồm 24 thành viên, ban hành quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Ban chỉ đạo Trung ương; thành lập Thường trực Ban chỉ đạo Trung ương, gồm trưởng ban, phó trưởng ban và 03 ủy viên là lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính và xây dựng; thành lập văn phòng điều phối Chương trình giúp Ban chỉ đạo Trung ương đặt tại Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo các Bộ, ngành xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn cơ chế, chính sách có liên quan về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề án triển khai nội
  • 22. 15 dung chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. - Ban chỉ đạo tỉnh về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban chỉ đạo của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng Ban, Phó Ban thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và một Phó ban là Giám đốc Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên Ban chỉ đạo có thành phần tương tự Ban chỉ đạo Trung ương. Thường trực ban chỉ đạo cấp tỉnh là trưởng Ban, các phó trưởng Ban và 3 ủy viên là đại diện lãnh đạo các sở: Kế hoạch – đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Thành lập văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới đặt tại Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, giúp Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình trên địa bàn. Ban chỉ đạo tỉnh có chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch hoạt động, Ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, các ban ngành liên quan; tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình gửi BCĐ trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp dân cư trong và ngoài tỉnh và lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực hiện; hoàn chỉnh tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xây dựng nông thôn trên cơ sở tài liệu khung của Trung ương; tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc Việt
  • 23. 16 Nam; tổng hợp, công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM của Trung ương và địa phương; tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về kết quả đánh giá thực trạng nông thôn so với yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia trên địa bàn; xây dựng, ban hành quy định cụ thể về thực hiện CTMTQG trên địa bàn; chỉ đạo Ban Chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Chương trình để làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo các đơn vị, Ban Chỉ đạo các huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân dân các cấp địa phương, Mặt trận Tổ quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình. - Ban chỉ đạo huyện về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban chỉ đạo của huyện do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng Ban, Phó Chủ tịch UBND là Phó trưởng Ban, thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên quan của địa phương, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng kinh tế) là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban chỉ đạo huyện thực hiện Chương trình trên địa bàn. Ban chỉ đạo huyện có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau: xây dựng kế hoạch hoạt động, Ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, các phòng, ban liên quan; tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình gửi BCĐ tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp dân cư để thực hiện. Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM; thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
  • 24. 17 hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tổng hợp, công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM của Trung ương và địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ xã rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn; tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh; hỗ trợ xã xây dựng đề án xây dựng NTM; giúp UBND huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt đề án theo đề nghị của UBND xã; giúp UBND huyện quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 03 (ba) tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình; tổng hợp kế hoạch thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn hàng năm và 5 năm báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh. - Cấp xã: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Chủ tịch UBND xã làm trưởng Ban, Phó Chủ tịch UBND xã là Phó trưởng Ban, thành viên là đại diện một số cơ quan chuyên môn và đại diện một số Ban, ngành, đoàn thể chính trị xã. Ban chỉ quản lý xã có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng kế hoạch hoạt động, Ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; tổng hợp, xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện chương trình gửi BCĐ huyện; huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp dân cư để thực hiện. - Thành lập tổ khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn trên địa bàn xã; xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã; tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM; thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 1.2.2. Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới bao gồm:
  • 25. 18 quản lý việc hoạch định chiến lược; quản lý việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quản lý việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về thực hiện các chính sách về xây dựng nông thôn mới; quản lý việc thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới như: phát triển hạ tầng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, nâng cao thu nhập, giảm nghèo và an sinh xã hội, phát triển giáo dục đào tạo ở nông thôn, phát triển y tế - chăm sóc sức khỏe cho dân cư nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn… như vậy đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường là những hoạt động có quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực vực văn hóa, xã hội và môi trường. Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực vực văn hóa, xã hội và môi trường là các cá nhân, tổ chức có liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực vực văn hóa, xã hội và môi trường. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường 1.2.3.1. Nội dung QLNN về xây dựng nông thôn mới. Nội dung QLNN về xây dựng nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Phát triển giáo dục ở nông thôn; Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn; Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề; Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, chuyền thông về nông thôn mới.
  • 26. 19 1.2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường bao gồm [22]: Xây dựng đời sống văn hóa và thông tin và truyền thông: thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa. Phấn đấu xã có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa” theo Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 (nay là Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch); thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn. Xã có Đài truyền thanh xã hoạt động có hiệu quả. Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống với phương châm “mỗi làng một sản phẩm”; đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn, đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn. Giảm nghèo, an sinh xã hội: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững theo Nghị quyết 30a của chính Phủ; tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo; thực hiện an sinh xã hội. Phát triển giáo dục đào tạo: Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học và chống mù chữ. Đảm bảo việc huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% (xã đặc biệt khó khăn đạt 80%) trở lên. Ít nhất 80% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70 %) số trẻ nhóm tuổi 11-14 tốt nghiệp tiểu học và số còn lại đang học tiểu học. Phổ cập giáo dục trung học, đảm bảo tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm từ 90% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70%) trở lên. Tỷ lệ thanh thiếu niên 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở từ 80% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70%) trở lên; nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và tiếp tục học trung học phổ thông; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế (theo Quyết định 108/2007/QĐ-Tg, ngày 17/7/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ); nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng
  • 27. 20 chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; hàng năm Đảng ủy có nghị quyết và UBND có kế hoạch về công tác an ninh, xã đạt đơn vị khá trở lên trong “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và Công an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên; đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới; không để xẩy ra các hoạt động chống đối Đảng và nhà nước; không để xẩy ra mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm và tai nạn giao thông giảm. Cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn: Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Đảm bảo việc cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; Chỉ đạo nhân dân xây dựng hố xí đảm bảo vệ sinh. Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải thiện môi trường trên địa bàn xã: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; các thôn, xóm đều có tổ vệ sinh; phát quang và khơi thông cống rãnh; Xây dựng các điểm thu gom và xử lý rác thải đạt yêu cầu chung theo TCVN 6696-2000; bãi chôn lấp chất thải rắn được xây dựng mới theo tiêu chuẩn thiết kế TCXDXN 261-2001; Chỉnh trang và cải tạo nghĩa trang đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 7956:2008; Cải tạo và xây dựng các hồ sinh thái trong khu dân cư; Trồng cây xanh ở các công trình công cộng. Xây dựng đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp và không lầy lội vào mùa mưa, trong đó phần lớn được cứng hóa theo tiêu chuẩn 22TCVN 210:1992 hoặc tiêu chuẩn thiết kế áo đường cứng 22 TCN 223-95. Hoàn thiện các hệ thống công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn: xây dựng và hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể thao xã đảm bảo theo quy định trung tâm văn hóa, thể thao xã của Bộ văn hóa, thể thao và Du lịch; xây dựng, hoàn thiện nhà văn hóa và khu thể thao thôn; hoàn thiện các hệ thống công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn đáp ứng quy trình kỹ thuật điện nông thôn; hoàn thiện các công trình phục vụ chuẩn hóa về y tế trên địa bàn theo Quyết định 370/2002/QĐ-BYT, ngày 07/2/2002 của
  • 28. 21 Bộ Y tế; hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn; hoàn thiện các trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 262:2002 và đảm bảo quy định theo Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 16/7/2008 của Bộ Giáo dục về ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; hoàn thiện các trường tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978-1984 và đảm bảo quy định theo Quyết định số 32/2005/QĐ- BGD&ĐT, ngày 24/10/2005 của Bộ Giáo dục về ban hành Quy chế về chuẩn công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; hoàn thiện các trường trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978- 1984 và đảm bảo quy định theo Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05/7/2001 của Bộ Giáo dục về ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn đạt chuẩn TCXDVN 361:2000 của Bộ xây dựng; xây dựng các điểm phục vụ bưu chính viễn thông theo quy định với diện tích tối thiểu 150m2; xây dựng các điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ở nông thôn. Cải tạo và xây mới các hệ thống thủy lợi trên địa bàn: Xây dựng các đê hoặc bờ bao chống lũ theo tiêu chuẩn hoàn chỉnh của mặt cắt thiết kế, cứng hóa mặt đê và đường hành lang chân đê, trồng cỏ mái đê, trồng cây chân đê; cống dưới đê vững chắc, đồng bộ với mặt cắt đê; xử lý sạt lở đảm bảo ổn định; đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp; có ban chỉ huy phòng chống lụt bão xã, có đội quản lý đê nhân dân, đội tuần tra, canh gác đê trong mùa mưa lũ theo quy định và hoạt động có hiệu quả; Hoàn thiện các công trình tưới tiêu, cấp nước công nghiệp, cấp nước sinh hoạt đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế đối với từng loại, phát huy trên 75% năng lực thiết kế, 100% công trình có chủ quản lý đích thực; Kiên cố hóa hệ thống kênh mương. Hoàn thiện trụ sở UBND xã: Trụ sở UBND xã xây dựng ở trung tâm, thuận tiện cho việc đối nội, đối ngoại; diện tích khuôn viên tối thiểu 1000m2, diện tích sử dụng của trụ sở UBND xã đối với khu vực đồng bằng, trung du tối thiểu 500m2,
  • 29. 22 khu vực miền núi hải đảo tối thiểu 400m2; mật độ xây dựng dưới 50%, mật độ cây xanh trên 30%. Về nhà ở nông thôn: Chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng, hoàn thành nhà ở nông thôn đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng, phù hợp với Quy hoạch theo Thông tư số: 31/2009/TT-BXD, ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng… Tóm lại, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, và môi trường sẽ làm cho đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh tốt. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. 1.2.4. Phương pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Phương pháp quản lý nhà nước nói chung cũng như pháp phương quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới bao gồm những phương pháp: phương pháp thuyết phục, phương pháp cưỡng chế, phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế. 1.2.4.1. Phương pháp thuyết phục Phương pháp thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết để tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định. Phương pháp thuyết phục do chủ thể quản lý nhà nước sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Bản chất của phương pháp thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định. Phương pháp thuyết phục được thể hiện bằng những hoạt động như: động viên, giải thích, hướng dẫn, chứng minh… làm cho đối tượng hiểu rõ và tự giác chấp hành các yêu cầu của chủ thể quản lý. 1.2.4.2. Phương pháp cưỡng chế Phương pháp cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan
  • 30. 23 nhà nước, người có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể. 1.2.4.3. Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là việc tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng. Đặc trưng của phương pháp hành chính là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng cách đơn phương quy định nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản lý. Phương pháp hành chính được tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật. Các quyết định hành chính được ban hành trên cơ sở các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể quản lý do pháp luật quy định. Phương pháp hành chính là phương thức tác động đến cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh và sự phục tùng. 1.2.4.4. Phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người. Phương pháp kinh tế có đặc điểm là tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế như việc quy định chế độ thưởng, xử phạt. Phương pháp kinh tế được thể hiện trong việc sử dụng đòn bẩy kinh tế như: quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh; chế độ hạch toán kinh tế, chế độ thưởng… nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của đối tượng quản lý nhằm phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ. Tóm lại, để quản lý có hiệu quả một tổ chức, cùng với việc tuân thủ đúng các nguyên tắc quản lý các nhà quản lý cần phải vận dụng sáng tạo và linh hoạt các
  • 31. 24 phương pháp quản lý trên. 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường 1.3.1. Quyết tâm chính trị Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta Thực hiện Nghị quyết số 26, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 04-6-2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 800/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Sau hơn 5 năm thực hiện, ngày 16-8-2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ- TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng được triển khai phạm vi nông thôn trên toàn quốc. Mục tiêu đặt ra là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn phát triển, dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu cụ thể về xây dựng nông thôn mới đến năm đến năm 2020 có: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới; khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất một huyện đạt chuẩn nông thôn mới… Như vậy có thể thấy, quyết tâm chính trị của đảng, nhà nước ta về xây dựng nông thôn mới là rất cao. Do đó, sẽ có tầm ảnh hưởng và tác động lớn đến Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đồng thời là nhân tố đảm bảo sự thắng lợi trong giai đoạn phát triển của đất nước ta hiện nay.
  • 32. 25 1.3.2. Pháp luật Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Nhà nước phải sử dụng các công cụ quản lý đó là ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Pháp luật luôn là hành lang pháp lý vững chắc, là môi trường pháp lý để điều chỉnh các hoạt động quản lý Nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường nói riêng. 1.3.3. Bộ máy Vấn đề tổ chức, bộ máy về Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôm mới là hết sức quan trọng, là vấn đề then chốt bảo đảm cho sự thành công. Vì chủ trương, chính sách dù có đúng đắn đến đâu, khả năng hiện thực hóa chúng như thế nào, suy cho cùng đều phụ thuộc vào bộ máy, vào những con người cụ thể. Trong đó, đội ngũ cán bộ, cán bộ lãnh đạo là khâu then chốt, họ vừa là những người xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện những nội dung cụ thể trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Nếu cán bộ vừa là những người có tri thức, am hiểu điều kiện thực tiễn, có tâm, sáng tạo thì khả năng triển khai các chương trình thành công sẽ cao hơn và ngược lại. Do đó, việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM nhanh hay chậm, có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy, vào đội ngũ cán bộ, cán bộ lãnh đạo các cấp từ trung ương tới địa phương trong việc thực hiện chương trình. Để chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã đã được hình thành. Ở các xã có Ban quản lý Chương trình. Nhiều xã thành lập Ban phát triển thôn, bản, ấp. Bộ máy quản lý nhà nước về Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới gồm: - Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương) đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho
  • 33. 26 bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Biên chế công chức của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương bố trí trong tổng biên chế công chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương do Ngân sách nhà nước bố trí hàng năm để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. - Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh (gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh). Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Tổ chức Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh gồm: Chánh Văn phòng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm, Phó Chánh Văn phòng không quá 02 người, 01 Phó Chánh văn phòng do Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn kiêm nhiệm. Tùy điều kiện thực tế, bố trí 01 Phó Chánh Văn phòng làm việc chuyên trách. Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm, một số công chức thuộc Chi cục Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan làm việc chuyên trách do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí trong tổng biên chế được giao. Số lượng căn cứ vào đặc điểm của địa phương; các công chức cấp phòng của các sở, ngành liên quan cử đến, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh do ngân sách nhà nước bố trí trong kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh và theo quy định của pháp luật. - Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện (gọi tắt là Văn phòng nông thôn mới huyện): Văn phòng nông thôn mới huyện do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng làm cơ quan thường trực Tổ chức Văn phòng nông thôn mới huyện gồm: Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng. Chánh Văn phòng do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiêm nhiệm, Phó Chánh Văn phòng do Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
  • 34. 27 thôn (hoặc Phòng Kinh tế) kiêm nhiệm; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) bố trí một số công chức chuyên trách trong tổng biên chế được giao; các công chức cấp phòng của các phòng, ban liên quan cử đến, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Kinh phí hoạt động của Văn phòng nông thôn mới huyện do ngân sách cấp huyện bố trí trong kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo huyện do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) đảm nhận. Ở cấp xã có Ban quản lý Chương trình, có công chức cấp xã chuyên trách về xây dựng nông thôn mới: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí 01 công chức cấp xã chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo quy định (Khoản 4, Điều 18 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã). Nhiều xã thành lập Ban phát triển thôn, bản, ấp 1.3.4. Nguồn lực Nguồn lực nói chung và nguồn lực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam nói riêng là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường…ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội Xây dựng nông thôn mới của nước ta. Nguồn lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay không thành công trong việc phát triển kinh tế- xã hội và xây dựng nông thôn mới. Để xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thì việc quản lý tốt các nguồn lực là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong công tác xây dựng nông thôn mới. Nguồn lực chính trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là nguồn nhân lực, đường lối chính sách và vốn…Việc xác định nguồn lực để huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới phải bao quát đầy đủ các nguồn lực trong xã hội, đặc biệt là nguồn vốn.
  • 35. 28 Huy động quản lý các nguồn lực đầu tư cho xây dựng nông thôn mới được triển khai để đảm bảo cân đối, hiệu quả trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới và thu ngân sách ở địa phương. Nhà nước tạo lập, huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong đó chú trọng huy động nguồn lực từ cộng đồng theo phương thức "nhà nước và nhân dân cùng làm" và nguồn lực từ khu vực tín dụng. NSNN đóng vai trò là chất xúc tác, "vốn mồi" để thu hút các nguồn vốn khác tham gia vào quá trình xây dựng NTM…Tuy nhiên, nguồn lực xây dựng NTM thời gian qua ở nước ta chủ yếu vẫn là nguồn đầu tư công và nguồn tín dụng. Mức độ tham gia của DN, các tổ chức còn ít. 1.3.5. Đặc thù Trên địa bàn nông thôn nước ta có khoảng 70% dân số là nông dân, do đó nông thôn luôn chiếm một vị trí quan trọng và là địa bàn chiến lược, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Do đó, mọi sự biến đối trong tự nhiên ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của cư dân nông thôn. Trong những năm qua và dự báo cùng với sự biến đôi khí hậu, sản xuất nông nghiệp nước ta sẽ chịu nhiều tác động trong các khía cạnh: Ảnh hưởng đến sử dụng đất cho nông nghiệp bởi mất diện tích do nước biển dâng, hạn hán, lũ lụt, sạt lở, hoang mạc hóa... Biến đối khí hậu làm thay đổi tính thích hợp của nền sản xuất nông nghiệp với cơ cấu khí hậu. Sự giảm dần cường độ lạnh trong mùa đông, tăng cường thời gian nắng nóng dẫn đến tình trạng mất dần hoặc triệt tiêu tính phù hợp giữa các loại cây con trên các vùng sinh thái. Biến đổi khí hậu còn gây nhiều khó khăn cho công tác thủy lợi, khả năng tiêu thoát nước ra biển giảm đi rõ rệt; diện lích ngập úng mở rộng, thời gian ngập úng kéo dài; nhu cầu tiêu nước, cấp nước gia tăng vượt khả năng đáp ứng của nhiều hệ thống thuỷ lợi. Mặt khác, dòng chảy lũ gia tăng có khả năng vượt quá các thông số thiết kế hồ, đập, tác động tới an toàn hồ dập và quản lý tải nguyên nước...
  • 36. 29 Các dự báo gần đây cho thấy, mức dộ tác động của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam sẽ rất lớn. Ngoài ảnh hưởng đến nguồn nước, ảnh hưởng của nước biển dâng do biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh lương thực của nước ta. Mực nước biển dâng sẽ đe dọa trực liếp đến các quốc gia có dân số cao và kinh tế tập trung ờ vùng ven biển. Nếu nước biển tăng lên 5m, Việt Nam có thể mất 16% diện tích, với hơn 35% dân số và khoảng 35% tổng GDP bị ảnh hưởng. Khu vực đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long bị ảnh hưởng nặng nề nhất vì, nếu mực nước biển tăng 1m sẽ ảnh hưởng đến khoảng 10,8% dân số của Việt Nam. Mực nước biển dâng cao, như dự báo vào năm 2030, sẽ khiến khoảng 45% diện tích đất của đồng bằng Sông Cửu Long có nguy cơ nhiễm mặn cực độ, thiệt hại mùa màng do lũ lụt. Năng suất lúa dự báo sẽ giảm 9%. Nếu mực nước biển dâng cao 1m. phần lớn đồng bằng Sông Cửu Long sẽ ngập thời gian dài trong năm. Do tác động của biến đổi khí hậu, môi trường sống cũng bị huỷ hoại, các hộ gia đình ở nông thôn chịu ảnh hưởng nặng nề của những rủi do thiên tai như: lũ lụt, hạn hán, bão lốc, nước biển dâng, dịch bệnh, môi trường sống bị huỷ hoại, có 4-5% số dân bị tổn thương do thiên tai. Như vậy, điều kiện tự nhiên tác động rất lớn trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của cư dân nông thôn, làm giảm lượng nước, tăng xâm nhập mặn, giảm diện tích canh tác, ô nhiễm môi trường sống…do đó việc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cũng bị tác động, cần phải điều chỉnh để phù hợp với đặc thù phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng như xây dựng nông thôn mới ở nước ta. Tiểu kết Chương 1 Thông qua nghiên cứu các vấn đề lý luận, Chương 1 đã chuyển tải một số nội dung như: Khái niệm về quản lý nhà nước; khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường; nêu đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; chủ thể, nội dung, đối tượng, phương pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; phân tích các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về
  • 37. 30 xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường. Có thể thấy, vấn đề lý luận về quản lý nhà nước nói chung và về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường nói riêng là vấn đề phức tạp và có tính đa diện, vì thế trong giới hạn của Chương 1 luận văn thạc sĩ Luật Hiến phát và luật hành chính, những vấn đề trên chỉ mang tính cơ bản và là khung lý thuyết làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
  • 38. 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Các yếu tố đặc thù của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường 2.1.1. Khái quát về huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi Đức Phổ là một huyện đồng bằng ven biển, nằm về phía Nam của tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 40 km. Phía Đông giáp Biển Đông; phía Tây giáp huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi; phía Nam giáp huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định; phía Bắc giáp huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Toàn huyện có 14 xã và 01 thị trấn; có 02 xã miền núi; 12 xã đồng bằng, trong đó có 6 xã ven biển. Tổng diện tích tự nhiên trong toàn huyện 37.287,61 ha, chiếm 7,24% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Hệ thống đường giao thông tương đối thuận lợi, có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy dọc chiều dài của huyện; có Quốc lộ 24 nối từ Quốc lộ 1A đi tỉnh Kon Tum; có 2 cửa biển đó là cửa Mỹ Á và cửa Sa Huỳnh, 2 cửa này là đầu mối giao thông đường thủy, là tụ điểm của nghề khai thác và đánh bắt hải sản. Tổng diện tích của Đức Phổ là: 371,67km2, Tổng quỹ đất của Đức Phổ hiện có 37.287,61 ha (không kể diện tích đất sông suối, núi đá), có 2 nhóm đất chính là đất thủy thành và đất địa thành: Đất thủy thành có diện tích 7.140 ha; Đất địa thành diện tích 28.647 ha. Đức Phổ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, mưa tương đối nhiều, bức xạ lớn cho phép sản xuất nhiều vụ trong năm và cây trồng, vật nuôi sinh trưởng phát triển tốt. Tuy nhiên do biến đổi khí hậu, từ đầu năm 2019 đến nay lượng mưa rất thấp, một số diện tích đất bị khô hạn, thiếu nước sản xuất. Khí hậu được chia thành 2 mùa: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 lượng
  • 39. 32 mưa nhiều, nhiệt độ thấp, lượng bốc hơi và giờ nắng ít; Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, lượng mưa ít, nắng nóng, lượng nước bốc hơi cao. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,80 C, tháng giêng, tháng hai nhiệt độ trung bình đạt 21,5-22,50 C có lúc nhiệt độ xuống thấp dưới 200 C. Lượng mưa trung bình năm 1.915 mm, nhưng phân bố không đều trong năm. Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011- 2018 đạt 20,59%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng từ 40,5% tăng lên 49,9%; dịch vụ từ 34,6% tăng lên 39,4%; nông nghiệp từ 25,2% giảm xuống 10,78%. Quy mô giá trị sản xuất năm 2018 ước 9.112 tỷ đồng. Bình quân giá trị sản xuất đầu người năm 2018 ước đạt 53 triệu đồng. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản bình quân hàng năm tăng 1,85%; trong đó nông nghiệp tăng 1,24%, thuỷ sản tăng 2,04%, lâm nghiệp tăng 3,09%. Bình quân giá trị sản xuất trên diện tích 1 ha đất nông nghiệp ước đạt 65 triệu đồng, gấp 1,63 lần so với năm 2010. Sản lượng lương thực năm 2018 ước đạt 56.860 tấn, vượt chỉ tiêu 1.860 tấn; Chăn nuôi phát triển tốt, nhất là đàn bò tăng cả số lượng và chất lượng, tỷ lệ bò lai đạt trên 85%; tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp từ 24,6% tăng lên 26%. Công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng được tăng cường, độ che phủ rừng ước đạt 39%; Khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy, hải sản tăng trưởng khá; số lượng tàu thuyền từ 1.326 chiếc lên 1.425 chiếc, công suất từ 157.100 CV lên 300.600 CV; sản lượng thủy sản năm 2018 ước đạt 67.223 tấn, vượt chỉ tiêu 3.285 tấn; chiếm 66,4% trong cơ cấu nông nghiệp; ứng dụng mô hình sản xuất muối sạch, sản lượng muối năm 2018 ước đạt 11.000 tấn; mô hình nuôi cá thương phẩm, chế biến thủy, hải sản nuôi tôm trên cát mang lại hiệu quả kinh tế cao. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm 20,82%; năm 2018 ước đạt 2.212 tỷ đồng, gấp 2,56 lần năm 2010. Hiện có 17 dự án đăng ký đầu tư vào các cụm công nghiệp, trong đó 12 dự án đã đi vào hoạt động, với tổng vốn 141,7 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hơn 800 lao động. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, như: chế biến hải sản, mộc dân dụng, làm chổi đót, sản xuất tinh bột nghệ, bột gừng… từng bước được khôi phục, phát triển.
  • 40. 33 2.1.2. Đặc thù về văn hóa, xã hội, môi trường tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi - Đặc thù về văn hóa Đức Phổ có nền Văn hóa Sa Huỳnh nổi tiếng, được nhà khảo cổ học người Pháp phát hiện năm 1909 và được xác định niên đại cách nay khoảng 2.500 năm. Tiếp theo văn hóa Sa Huỳnh là nền Văn hóa Chămpa cũng được phát hiện ở Đức Phổ, đó là bi ký khắc trên đá bằng chữ Sanskrit (chữ Chăm cổ), văn bia này được tìm thấy tại thôn Thạnh Đức, xã Phổ Thạnh. Ngoài ra còn có các di sản văn hóa như: Lễ hội ra quân đánh bắt thủy sản đầu năm, được tổ chức tại cửa biển Sa Huỳnh vào ngày mùng 3 Tết Âm lịch hàng năm, nhằm cầu mong được mùa tôm cá trong năm mới; Hát sắc bùa là một hình thức diễn xướng dân gian, mang tính chất nghi lễ phong tục thường diễn ra vào dịp Tết Nguyên đán. - Đặc thù về xã hội Đức Phổ là một huyện đồng bằng trung du nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Ngãi, có mật độ dân số trung bình so với các huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi. Dân cư chủ yếu sống bằng nông nghiệp, ngư nghiệp, một số ít nông dân sống bằng nghề diêm nghiệp và buôn bán nhỏ. Trình độ nhận thức của người dân tương đối tốt, luôn chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của địa phương. Do đó tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tương đối ổn định. Tuy nhiên trong thời gian gần đây do ảnh hưởng việc nhà máy xử lý chất thải rắn MD đóng cửa cũng đã gây ảnh hưởng tới vấn đề môi trường và an ninh trật tự trên địa bàn. Đức Phổ có Bệnh viện Đa khoa Đặng Thùy Trâm tại thị trấn Đức Phổ đã được xây dựng khang trang với 140 giường bệnh; có phòng khám đa khoa khu vực đóng tại Sa Huỳnh; 14/15 xã, thị trấn có trạm y tế và đều có bác sĩ, đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong huyện. Tổng số cán bộ y tế trong huyện là 178 người, trong đó có 37 bác sĩ. Công tác dân số, gia đình, trẻ em được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hiện nay giảm còn 1,0%, đã tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ nhân đạo của
  • 41. 34 các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh giúp trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn hòa nhập cộng đồng. Đức Phổ hiện nay có trên 110.204 người trong độ tuổi lao động, hầu hết là làm nghề nông và ngư nghiệp. Với một lực lượng lao động lớn như vậy cho nên lao động nông thôn hàng năm sử dụng không hết, tình trạng thừa lao động thiếu việc làm đặt ra khá cấp bách. Thống kê cho thấy trong toàn huyện có đến 8.220 người trong độ tuổi có khả năng lao động không có việc làm; hàng năm có khoảng hơn 2.000 lao động xã hội phải đi các nơi tìm việc làm. Để giải quyết việc làm cho người lao động, hàng năm huyện đã xây dựng các dự án cho nông dân vay vốn sản xuất, phối hợp với các đoàn thể giải quyết cho một số hộ vay vốn xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn ngân hàng. Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5,77%. Đức Phổ có 431 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, 6.596 liệt sĩ, 3.018 thương binh, 1.426 người bị bắt tù đày và 3.287 người hoạt động kháng chiến được hưởng trợ cấp 1 lần. Trong những năm qua công tác đền ơn, đáp nghĩa; chăm sóc phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng; thăm hỏi động viên các gia đình chính sách, thương binh, bệnh binh, các gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng luôn được quan tâm và thực hiện tốt. Công tác xã hội đối với người nghèo, người già cô đơn, trẻ em mồ côi khuyết tật cũng được thực hiện tốt…góp phần ổn định tình hình trên địa bàn huyện. - Đặc thù về môi trường Huyện Đức Phổ là địa bàn ít khu công nghiệp, tiêu biểu chỉ có Khu công nghiệp Phổ Phong nằm trên địa bàn thuộc xã Phổ Nhơn và Phổ Phong. Hoạt động của KCN Phổ Phong có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, trong đó đáng chú ý nhất là hoạt động của Nhà máy đường Phổ Phong. Theo kết quả lấy mẫu phân tích nước trên sông Trà Câu, kết quả cho thấy bị nhiễm coliform, có những thời điểm hàm lượng coliform rất cao, mật độ coliform vượt tiêu chuẩn và mức độ vượt trung bình hàng năm dao động từ 1 ÷ 13 lần; tại vị trí có cống xả của nhà máy đường, kiểm tra tình trạng nước cho thấy trong số 11 thông số quan trắc có 03/11 thông số coliform, nitơ, dầu mỡ vượt QCVN 08:2008/BTNMT đối với nước mặt loại B1. Nhà máy này xả nước thải từ các đường cống thoát nước và hệ thống cống ngầm bí
  • 42. 35 mật chưa qua xử lí ra môi trường với lượng nước xả ra mỗi ngày đã gây nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường. Bên cạnh đó, chất thải rắn và rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện mỗi ngày thải ra khoảng 18 tấn. Trong đó hoạt động thu gom gặp nhiều khó khăn do địa bàn rộng, đa dạng về các loại địa hình nên xuất hiện nhiều bãi rác tự phát tại các thôn, xóm. Việc phân loại rác không được tiến hành và xử lý nên gây ô nhiễm môi trường cục bộ. Trước năm 2014, toàn Huyện có 2 khu tập trung rác thải. Năm 2014 khu tập trung tại trung tâm Huyện dừng hoạt động gây ra áp lực tập trung rác thải lên khu Nam Đức Phổ - vốn chỉ quy hoạch tập trung rác thải cho 3 xã. Tình trạng ngày càng quá tải của rác thải cộng với việc không được xử lý do đó bãi rác Nam Đức Phổ đã gây ảnh hưởng môi trường trầm trọng trong khu vực, tác động xấu đến cả môi trường không khí, đất và nước trong đời sống hằng ngày lẫn sản xuất, kinh doanh của người dân. Hoạt động chăn nuôi không xử lý chất thải gây ra mùi hôi, ảnh hưởng đến chất lượng không khí trên khu vực diện rộng tại 8 xã trên địa bàn Huyện. Bên cạnh đó, hoạt động của cảng cá Sa Huỳnh cũng đem đến những tác động xấu đến môi trường không khí. Trung bình mỗi ngày, cảng cá Sa Huỳnh tiếp nhận 32 tấn hải sản. Trừ một số tôm cá, mực còn lại phần lớn hải sản đều được sơ chế tại chỗ. Do lượng thủy hải sản lớn nên hoạt động chế biến cũng được diễn ra liên tục ngay tại cảng, kèm theo đó là khối lượng nước bẩn không qua xử lý xả thẳng ra môi trường khiến môi trường ở khu vực này không chỉ ô nhiễm nghiêm trọng mà còn ảnh hưởng đến người dân sống quanh đây. Bán kính ảnh hưởng của ô nhiễm không khí do hoạt động của cảng cá được xác định 15 km. Hoạt động sản xuất nông nghiệp sử dụng các thuốc hóa học quá liều lượng và không đúng quy trình đã dẫn đến nhiều khu vực đất ngập nước bị ô nhiễm trầm trọng, động thực vật không có khả năng sinh sống. Kết quả phân tích mẫu đất trên địa bàn 7 xã của Huyện năm 2017 cho thấy, hàm lượng Cd trong đất vượt giới hạn cho phép từ 1,7 -2,3 lần và có xu hướng tăng so với những năm trước. Điều này cho thấy ngoài yếu tố địa chất thì các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chôn lấp chất thải
  • 43. 36 rắn đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đất. 2.1.3. Chủ trương, kế hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi Thực hiện Nghị quyết số 26 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình MTQG về xy dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Quyết định số 1600/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Quyết định số 695/QĐ-TTg…Huyện Đức Phổ đã ban hành nhiều văn bản triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2015 và giai đoạn 2016-2020 như sau: Huyện uỷ, HĐND huyện đã ban hành: Chương trình hành động số 14- CTr/HU ngày 19/12/2011 của Huyện ủy Đức Phổ về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015; Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân huyện Đức Phổ về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới huyện Đức Phổ giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/7/2015 của kỳ Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Đức Phổ lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015-2020… UBND huyện Đức Phổ ban hành: Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 3 tháng 02 năm 2012 về việc phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 13/01/2011 về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới Huyện Đức Phổ giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 2823/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 về việc quy định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách huyện cho các xã, thị trấn để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình; Quyết định số 3478/QĐ- UBND huyện ngày 09/6/2015 về việc thành lập Văn phòng điều phối Chương trình nông thôn mới huyện Đức Phổ, giai đoạn 2015-2020, ngoài ra hàng năm đều có Quyết định kiện toàn lại Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo nông thôn mới ban hành các văn bản như: Quyết định số 01/QĐ-