SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM NGỌC THỦY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM NGỌC THỦY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8.34.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẰNG
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ bất cứ luận văn của một học vị nào.Tôi
xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Ngọc Thủy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.............11
1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................11
1.2. Nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.....................16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới.......................................................................................................25
1.4. Thực tiễn việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại một số
địa phương và bài học cho huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn......................27
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN .................................................32
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.....................................................32
2.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .................................................................35
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.....................................................45
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI ..59
3.1. Định hướng, mục tiêu thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .............................................59
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.....................62
3.3. Kiến nghị...............................................................................................72
KẾT LUẬN....................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................77
PHỤ LỤC.......................................................................................................84
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ Ban chỉ đạo
CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
MTQG Mục tiêu quốc gia
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NTM Nông thôn mới
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một sô kết quả về phát triển KT-XH huyện Hữu Lũng giai đoạn
2014-2018........................................................................................................88
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng
NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn......................................................89
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về thực hiện công tác xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
.........................................................................................................................89
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về việc thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền
thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ...90
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về công tác phân công, phối hợp thực hiện chính
sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .............................91
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về thực hiện công tác duy trì thực hiện chính sách
xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn......................................91
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác điều chỉnh thực hiện chính sách xây
dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ............................................92
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện
chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn....................92
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về công tác đánh giá tổng kết thực hiện chính sách
xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn......................................93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, lao động khu vực nông thôn chiếm khoảng 68% lao động
xã hội, trong đó có khoảng 30% lao động tham gia sản xuất nông nghiệp
[39]. Thực hiện triển khai các nội dung của Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội
nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành Trung ương đảng (khoá X) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn [1]; Các quyết định: Quyết định số 491/QĐ-
TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về NTM [40] và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020” [41], chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM là một chương trình tổng thể về phát triển KT-XH,
chính trị và an ninh quốc phòng. Trong 7 năm (2010 - 2017), phong trào
xây dựng NTM có sức lan tỏa cao, trở thành phong trào sâu rộng với sự
tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị, người dân, bộ mặt nông thôn
có nhiều đổi mới, văn minh, hiện đại hơn. Một trong những chuyển biến
tích cực là việc đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch
vụ có hiệu quả ở nông thôn, trong đó chú trọng vào xây dựng các mô hình
hợp tác xã kiểu mới, thu hút đầu tư doanh nghiệp. Nhờ vậy, đến hết năm
2017 có 11.668 hợp tác xã nông nghiệp (gấp gần 2 lần năm 2008). Đặc
biệt, số lượng doanh nghiệp nông nghiệp tăng từ 2.397 năm 2007 (chiếm
1,61% doanh nghiệp cả nước) lên 7.033 doanh nghiệp năm 2017 (tăng 2,93
lần) với số vốn 213.394,9 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp đã trở thành nòng
cốt của chuỗi giá trị nông sản và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, phát
triển thị trường. Tính đến 20/7/2018, cả nước đã có 3.420 xã (38,32%) đạt
chuẩn NTM, bình quân đạt 14,26 tiêu chí/xã; có 53 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (so với năm 2010 chưa có xã
2
đạt chuẩn; đến hết năm 2013 có 75 xã được công nhận đạt chuẩn, bình
quân đạt 7,87 tiêu chí/xã, chưa có huyện đạt chuẩn NTM). Kết quả cho
thấy, trong 05 năm triển khai thực hiện, chương trình NTM đã đạt được kết
quả bước đầu khả quan, tác động tích cực đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã
hội [49].
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng NTM
của Việt Nam chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của các vùng nông
thôn. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên cả nước như: điện,
đường xá, trường học, trạm y tế, chợ, công trình thủy lợi còn nhiều yếu
kém; sản xuất nông nghiệp vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng các sản
phẩm nông sản còn thấp, bảo quản và chế biến chưa gắn với thị trường tiêu
thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm còn chậm. Thu
nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang
trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của nhân dân còn
hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một; môi
trường và an ninh nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc.... Vì vậy, để nâng
cao chất lượng chương trình xây dựng NTM, Quyết định 1600/QĐ-TTg
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-
2020 và Quyết định 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 bổ sung một số nội
dung của Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 [44] đã ra đời nhằm tiếp tục bổ
sung và hoàn thiện chương trình NTM ở Việt Nam.
Năm 2011, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn bắt đầu triển khai thực
hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM”. Để xây dựng thành
công NTM, Đảng ủy, HĐND, UBND và toàn thể nhân dân trong huyện đã
xác định rõ quan điểm đây là cuộc vận động mang tính toàn diện, rất cần sự
3
đồng thuận, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân [53].
Điều quan trọng nhất là phải phát huy tối đa vai trò của nông dân trong tiến
trình thực hiện xây dựng NTM văn minh, hiện đại. Trong xây dựng NTM,
người nông dân là chủ thể, nông thôn là địa bàn, Nhà nước giữ vai trò hỗ
trợ. Do vậy phải khơi dậy tinh thần, ý thức tự lực, tự cường, tự vươn lên
của từng người, từng hộ nông dân, từng cộng đồng thôn bản; phát huy cao
nhất vai trò lãnh đạo, vận động, giám sát của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở; huy động sự tự giác tham gia,
tích cực tham gia của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài huyện để tạo
thành phong trào vận động rộng lớn. Kể từ khi thực hiện xây dựng NTM
đến nay, Hữu Lũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đời sống của
nhân dân được nâng cao, bộ mặt nông thôn chuyển biến theo hướng tích
cực, đến hết năm 2017, có 04/26 xã, thị trấn được công nhận xã NTM; kinh
tế xã hội phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực, thu nhập đầu người tăng, diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc,
cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện, đời sống về vật chất và
tinh thần của nhân dân được nâng lên.
Với những lý do nêu trên và qua thực tiễn kinh nghiệm công tác, học
viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực
tiễn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một là, những nghiên cứu liên quan đến NTM và chính sách xây
dựng NTM ở Việt Nam
Tác giả Frans Ellits (1994), “Chính sách nông nghiệp trong các nước
đang phát triển” đã đề cập những vấn đề về chính sách phát triển vùng,
chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách
4
thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hoá.
Mội kết quả nghiên cứu khác nữa của tác giả, đóng vai trò quan trọng trong
cuốn sách là đã đi sâu nghiên cứu nền nông nghiệp của các nước đang phát
triển, đặc biệt là các quốc gia châu á trong quá trình chuyển sang sản xuất
hàng hoá gắn liền với thương mại nông sản trên thế giới, đồng thời cũng
nêu lên những mô hình thành công và thất bại trong việc phát triển nông
nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân [14].
Tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ
Đức Định sưu tầm và giới thiệu (2000), “Một số vấn đề về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam” đã nghiên cứu về vai trò, đặc
điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và
những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam [2].
Tác giả GS.TS. Nguyễn Thế Nhã và TS. Hoàng Văn Hoan (1995),
“Vai trò của Nhà nước trong phát triển nông nghiệp của Thái Lan” đã đi
sâu phân tích quá trình hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách nông
nghiệp của Thái Lan từng thời kỳ[30].
Tác giả Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2003), với công trình
“Xây dựng mô hình NTM ở nước ta hiện nay” đã đề ra phương pháp và các
điều kiện để thực hiện đạt 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM [34].
Tác giả Nguyễn Sinh Cúc (2003), với tác phẩm tiêu biểu là“Nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” đã luận giải và làm rõ quá
trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong
những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đã được đúc rút theo
từng tiêu chí cụ thể [6].
Bên cạnh đó, trên Tạp chí Cộng sản có đăng nhiều bài viết quan
trọng liên quan đến đề tài luận văn nghiên cứu: Bài viết “Xây dựng NTM:
5
một số vấn đề đặt ra” của TS. Phạm Tất Thắng, Phó Tổng Biên tập Tạp
chí Cộng sản, tháng 11/2015; Bài viết “Xây dựng NTM - những bài học
kinh nghiệm giai đoạn 2010 - 2015” của tác giả Lê Nguyễn, Báo điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam, tháng 1 năm 2016.
Hai là, những nghiên cứu liên quan đến thực hiện chính sách xây
dựng NTM nói chung
Tác giả Trần Đình Thao chủ trì (2012), “Nghiên cứu đề xuất giải pháp
hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020” với mục tiêu chính đó là: Phân tích, đánh giá tác
động tích cực của các chính sách đối với nông thôn nói chung và chính sách
NTM nói riêng trong triển khai xây dựng NTM ở Bắc Ninh. Từ những kết
quar nghiên cứu trên, tác giả đề tài đã đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính
sách xây dựng NTM phù hợp với điều kiện tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
Nghiên cứu trên cũng đề cập đến các nội dung có liên quan đến giải pháp
xây dựng NTM. Đặc biệt, đề tài xác định được các nhóm chính sách cần sửa
đổi, hoàn thiện và bổ sung những chính sách mới ở từng nội dung, khía cạnh
cho quá trình xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 [35].
Tác giả Đỗ Thị Thu Hương (2013), Nghiên cứu thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Ninh Bình, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Đánh giá
tình hình thực hiện các chính sách xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2010-2012. Bên cạnh đó, tác giả Hương cũng đã phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua. Đề xuất giải pháp
để thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới có hiệu quả trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 [25].
6
Tác giả Lê Thanh Nghị (2013), Thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, thông qua nghiên cứu, đánh giá
quá trình thực hiện chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
Việt Nam và tỉnh Hà Tĩnh từ khi đổi mới đến nay; Luận văn nghiên cứu
quá trình thực hiện chính sách trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà
Tĩnh và huyện Vũ Quang, đề xuất các khuyến nghị mang tính giải pháp làm
cơ sở để các cơ quan, ban, ngành thực hiện tốt hơn các chu trình thực hiện
chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở địa phương, xây dựng
thành công nông thôn mới [30].
Tác giả Phạm Văn Út (2017), Thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, đã làm rõ cơ
sở lý luận về chính sách và việc thực hiện chính sách. Phân tích quá trình
hình thành và phát triển của chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn nói chung, xây dựng mô hình nông thôn mới nói riêng của Đảng và
Nhà nước ta từ sau đổi mới đến nay. Phân tích quá trình thực hiện chính
sách xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa phương. Trên cơ sở đó, luận
văn đưa ra những kiến nghị mang tính giải pháp nhằm thực hiện một cách
khoa học các chu trình thực hiện chính sách trong xây dựng mô hình nông
thôn mới, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn
2017-2020 [58].
Tác giả Hoàng Văn Vĩ (2018), Thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới từ thực tiễn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, đã làm rõ cơ sở lý
luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới; nghiên
cứu thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên
Dũng; từ đó chỉ ra những mặt được, những hạn chế, bất cập và nguyên
nhân hạn chế trong thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, từ đó
7
đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách xây
dựng nông thôn mới [59].
Những kết quả đạt được: Khi tìm hiểu và nghien cứu những công
trình khoa học nêu trên, cho thấy các đề tài, luận án, luận văn và bài viết
đã cung cấp phần nào những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan
trọng cho việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và
giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta.
Khoảng trống chưa nghiên cứu: Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên
cứu về thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn.
Đề tài luận văn sẽ tiếp tục hướng nghiên cứu, bổ sung cho những lý
luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng NTM ở một địa phương
cụ thể. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài là cơ sở lý
luận và thực tiễn sâu sắc trong quá trình phân tích các mục tiêu đã đặt ra
của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở rút ra các hạn chế và tìm hiểu các nguyên nhân của thực
trạng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về thực hiện chính sách xây dựng NTM tại địa phương
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM ở
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, chỉ rõ những ưu điểm, tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .
8
Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao
hiệu quả xây dựng NTM trên địa bàn huyện huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là việc thực hiện chính
sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thực hiện
chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn;
nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn; nghiên cứu những định hướng và giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến 2018 (Năm 2018,
huyện Hữu Lũng tổng kết giữa giai đoạn 2016 - 2020 chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM trên địa bàn huyện).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với quản điểm của Đảng,
chính sách của Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng cách tiếp cận
theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về khoa học xã hội, tiếp cận dựa trên
phương pháp nghiên cứu quy phạm về chu trình thực thi và đánh giá chính
sách công.
9
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng
tổng hợp các phương pháp cụ thể sau trên cơ sở phương pháp luận:
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Thu thập thông tin về chính
sách xaayd ựng NTM, qúa trình thực hiện triển khai chính sách xây dựng
nông thôn mới của các địa phương thông nhiều phương tiện như: trên mạng
internet; qua các báo cáo tổng kết của Trung ương, tỉnh, huyện; qua các
quy định pháp luật về thực hiện chương trình nông nghiệp, nông thôn và
chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM; các Nghị định, Nghị quyết và
Quyết định, các văn bản của cơ quan nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên
cứu để tham khảo viết báo cáo và tham khảo một số giáo trình khác.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Nghiên cứu thực trạng
thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng đã sử
dung các phương pháp này trong hầu hết các mục, tiểu mục nhằm đánh giá,
làm rõ những nội dung nghiên cứu.
Phương pháp đánh giá: Tác giả luận văn sử dụng công cụ đánh giá
nằm có cái nhìn khách quan về quá trình thực hiện chính sách xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng.
Phương pháp điều tra và khảo sát: Đề tài thực hiện khảo sát bằng
bảng hỏi (Mẫu bảng hỏi tại Phụ lục 1) hướng tới các đối tượng là cán bộ
quản lý của huyện Hữu Lũng (30 người), các bộ tại các xã, thị trấn
(UBND, các tổ chức đoàn thể như Ủy ban MTTQ, Đoàn Thanh niên, Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân...) (90 người)... Đề tài phát ra 120 phiếu khảo sát
bằng cách phỏng vấn trực tiếp và gọi điện thoại, kết quả thu về 96 phiếu
hợp lệ (cán bộ cấp huyện 30/30 phiếu, cán bộ cấp xã 66/90 phiếu), được
phân tích tổng hợp và xử lý thống kê tại Chương 2.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài thực hiện phỏng vấn một số lãnh
10
đạo của các xã, thị trấn; chủ tịch MTTQ, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ... các
chuyên gia kinh tế, chuyên gia tư vấn chính sách để thu thập các nhận định
về thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa lý luận, bổ sung lý thuyết khoa học về
chính sách công trong thực hiện xây dựng NTM cấp huyện.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá đúng thực trạng, các vấn đề
cần giải quyết trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM, đề xuất
các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả xây dựng NTM của huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn nói riêng, của tỉnh và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được bố trí theo 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thực hiện
chính sách xây dựng NTM.
Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM
từ thực tiễn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn thời gian tới.
11
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠ BẢN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn thì NTM là khu vực nông thôn có kết
cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa
[1, tr.46]. Theo đó, NTM có năm nội dung cơ bản:
Thứ nhất, là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện
đại;
Hai là, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa;
Ba là, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao;
Bốn là, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; Năm là xã
hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung này, Thủ tướng Chính phủ
cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về NTM và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về
việc bàn hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 (Xem
phụ lục 2). Mô hình tiêu biểu trong xây dựng NTM hiện nay là nông thôn
12
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghị quyết khẳng định: CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
CNH, HĐH đất nước [40].
1.1.2. Khái niệm về chính sách xây dựng nông thôn mới
Để hiểu rõ về chính sách xây dựng NTM, cần làm rõ khái niệm, quan
điểm về chính sách phát triển nông thôn, đây là một chính sách lớn của
Nhà nước ta và là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ
nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp
các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng…Tác động tới
đầu vào và đầu ra ở nông thôn, tác động về việc thây đổi tổ chức [38,
tr.25].
Trong phạm vi của luận văn, tác giả đi sâu nghiên cứu về các chính
sách có tác động đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều người, đó
là chính sách công mà cụ thể là chính sách xây dựng NTM. Đây là những
chính sách do nhà nước đề ra có phạm vi tác động rộng lớn đến đời sống
chính trị, kinh tế, xã hội trên phạm vi quốc gia, vùng, miền… Do đó,
“Chính sách xây dựng NTM được hiểu là một tập hợp các biện pháp được
thể chế hóa, mà Đảng, Nhà nước và Chính phủ cùng các bộ, ngành từ
Trung ương đến địa phương xây dựng nên, trong đó tạo sự ưu đãi đặc biệt
đối với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn, kích thích vào động cơ
hoạt động về mọi mặt của nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện một mục
tiêu xây dựng NTM với 19 tiêu chí hết sức cụ thể”.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Các chính sách xây dựng NTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ta hiện nay, tuy nhiên việc
triển khai thực hiện chính sách vào thực tế là một quá trình gồm nhiều nội
dung, thành tố cấu thành. Đề tài nghiên cứu khái niệm thực hiện chính sách
13
là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thểhóa chính sách hay
chương trình thành một kế hoạch và được hành động theo từng cấp, từng
ngành và từng địa phương; được tuyên truyền, phổ biến thông tin đến từng
cấp cơ sở; phân cấp các hoạt động; chuẩn bị các nguồn lực để triển khai
thực hiện và tổ chức thực hiện. Cùng với đó là sự kiểm tra, giám sát các
hoạt động, chuẩn bị các nguồn lực để đánh giá tình hình thực hiện cũng
như kết quả của việc thực hiện chính sách. Từ việc thực hiện chính sách,
rút ra những bài học kinh nghiệm cho những công việc và kế hoạch tiếp
theo, sửa đổi, điều chỉnh chính sách cho phù hợp [35, tr.14].
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành, chu trình chính sách là
khâu trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách. Việc tổ chức
thực thi chính sách xây dựng NTM được thực hiên từ cấp chính quyền
trung ương đến chính quyền địa phương, mỗi cấp chính quyền điều có
những nhiệm vụ khác nhau, để thực hiện mục tiêu mà chính sách đã đề ra,
trong đó cấp chính quyền địa phương việc thực thi thường được thể hiện rõ
nét hơn.
Như vậy, theo cách hiểu tại luận văn này, khái niệm thực hiện chính
sách xây dựng NTM là các biện pháp mà Nhà nước tác động vào vùng
nông thôn nhất định nhằm đạt được các mục tiêu mới về phát triển nông
thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước đặt ra.
Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôi mới
Bên cạnh mục tiêu tổng quát của chính sách xây dựng NTM được
nếu trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, thì
mục tiêu cụ thể của chính sách trong thời gian tới để các địa phương có thể
căn cứ triển khai thực hiện.
Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dựng
đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo
14
vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển
nông nghiệp tại khu vực nông thôn kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch
vụ và ngành nghề nông thôn như tiểu thủ công nghiệp, giải quyết cơ bản
việc làm cho người dân, đặc biệt là những người khó có khả năng tìm kiếm
việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với
hiện nay; Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao
động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn NTM
khoảng 50%; Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn; Nâng
cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; Nâng cao năng lực phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai…Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi
trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn [52, tr.7].
Nội dung của chính sách xây dựng nông thôi mới
Chính sách xây dựng NTM bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Về quy hoạch NTM: Đây là nội dung phải được triển khai thực hiện
trước một bước để làm căn cứ thực hiện các nội dung khác. uản lý xây
dựng nông thôn mới theo quy hoạch cần dựa trên việc xây dựng Quy định
quản lý xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới và cập nhật thay đổi theo các hoạch định của quy hoạch xây dựng
vùng huyện có liên quan đến xã đó. Nội dung của công tác lập quy hoạch
xây dựng nông thôn mới liên quan chủ yếu đến quy hoạch xây dựng, quy
hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất. Trong giai đoạn trước mắt công
tác quy hoạch là cơ sở cho việc lập các Đề án xây dựng nông thôn mới theo
19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới do Chính phủ ban hành.
Về mặt lâu dài công tác quy hoạch là cơ sở hoạch định đường lối trong xây
dựng phát triển nông thôn theo đúng tinh thần Nghị quyết 26 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa X.
15
Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong chương trình xây dựng nông thôn
mới, bước đầu các địa phương ưu tiên dành nhiều nguồn lực cho xây dựng
hạ tầng. Đây được coi là yếu tố quan trọng nhất để cải tạo bộ mặt nông
thôn, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá - an ninh và đặc biệt là
tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. 5 năm thực hiện xây dựng nông
thôn mới, bộ mặt nông thôn với hệ thống hạ tầng đã có những thay đổi
đáng kể. Trong giai đoạn tới, hạ tầng nông thôn vẫn cần sự tập trung đầu tư
phát triển có định hướng rõ ràng, cụ thể hướng tới phát triển bền vững để
tạo tiền đề cơ sở thúc đẩy sự thành công của một chương trình có nhiều ý
nghĩa kinh tế, xã hội [44]. Công tác quy hoạch xã nông thôn mới đi trước
một bước giúp cho việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng từng xã đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và thống
nhất. Các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp
trong các năm qua đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt các xã nông thôn trên
phạm vi cả nước.
Về phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân:
Mục tiêu cốt lõi của chương trình xây dựng NTM là nâng cao đời sống cho
người dân nên nhiều địa phương đã đề ra những chủ trương, chính sách
khuyến khích người dân xây dựng mô hình kinh tế để nâng cao thu nhập. Để
nâng cao thu nhập cho người dân theo tiêu chí NTM, ngoài việc đẩy mạnh
xây dựng các công trình hạ tầng ở nông thôn, thì việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi, phát huy hiệu quả các chương trình dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi địa phương, xây dựng các mô
hình kinh tế cho thu nhập cao. Hỗ trợ vốn phát triển sản xuất; trợ giá giống
cây trồng, vật nuôi; thành lập các tổ liên kết, các mô hình sản xuất hiệu quả;
vận động người dân học nghề; tạo việc làm… là những giải pháp quan trọng
mà các cấp chính quyền huyện, xã đẩy mạnh thực hiện [44].
16
Về văn hóa, xã hội, môi trường: Tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa
và môi trường sống sáng-xanh-sạch-đẹp; bảo đảm an ninh trật tự ngày càng
tốt hơn vì vùng nông thôn là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa của cộng đồng,
văn hóa nông thôn là một bộ phận cấu thành của văn hóa dân tộc, do đó,
xây dựng đời sống văn hóa nông thôn giữ vị trí quan trọng trong nhiệm vụ
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước [44].
Về xây dựng hệ thống chính trị: Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới thực hiện được thành công, sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị là một trong những điều kiện tiên quyết thúc đẩy hiệu quả.
Quan điểm xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; cấp ủy, chính quyền đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành tổ chức thực hiện, động viên tinh thần để người dân phát huy vai trò
chủ thể xây dựng nông thôn mới.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới
Cương lĩnh Chính trị (1930), Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định vai trò của nông dân trong cách mạng nước ta. Qua mỗi một giai đoạn
cách mạng, quan điểm và đường lối của Đảng về vấn đề này cũng được cụ
thể hóa, thay đổi, phát triển đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn đề ra
[9]. Các chương trình đó là sự cụ thể hoá nội dung chính của công nghiệp
hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên”[9, tr.48]. Nhìn chung,
giai đoạn từ năm 1989 - 1999 là giai đoạn sản xuất nông nghiệp chuyển từ
tự cung, tự cấp sang kinh tế hàng hoá, từng bước chuyển dần hướng về
xuất khẩu.
17
Bước vào thập niên 90, Đại hội VII (1991) chỉ rõ “Phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế
nông thôn và xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định
tình hình KT-XH” [10, tr.63], mở ra thời kỳ mới cho phát triển nông
nghiệp nông thôn theo chủ trương: Nông nghiệp, kinh tế nông thôn là mặt
trận hàng đầu.Cụ thể hoá đường lối Đại hội VII, Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương lần thứ 5 (10/6/1993) đã ra Nghị quyết quan trọng tiếp tục đổi
mới và phát triển KT-XH nông thôn [10].
Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, xây dựng
hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp... phát triển mạnh công nghiệp và dịch
vụ ở nông thôn. [11, tr.125].
Một trong những định hướng lớn để sớm đạt được mục tiêu nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ
trương đúng đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời
sống của người dân nông thôn, nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp
nước ta đang đứng trước nhiều thách thức của quá trình hội nhập.
Đại hội XII của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia
tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”(1). Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để sản phẩm
nông nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và
quốc tế.
Đồng thời “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền
nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo
hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại
18
sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và
đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc
gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân.
Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù
hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát
triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”.
Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, nhiệm vụ của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn là: phát triển nông nghiệp bền vững; thực
hiện tái cơ cấu, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, giá trị gia tăng và hiệu
quả cao; xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện
sống của dân cư nông thôn; phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực
phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; bảo vệ và sử dụng hợp lý, hiệu quả các
nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đảng chỉ rõ nhiệm vụ và giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 – 2020 là: “tập trung thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây
dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân”(3).Đây là nhiệm
vụ hết sức khó khăn, bởi quá trình sản xuất nông nghiệp những năm gần
đây tuy đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng kém bền vững và còn nhiều
thách thức.
Tổng kết 5 năm xây dựng nông thôn mới, một yêu cầu bức thiết đặt ra
là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn phải gắn với xây dựng nông
thôn mới bền vững. Xây dựng nông thôn mới bền vững là quá trình tiếp tục
19
củng cố và phát triển hài hòa các tiêu chí đã đề ra, duy trì và nâng cao chất
lượng các tiêu chí đã đạt được, bổ sung một số tiêu chí phản ánh mức độ
hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
1.2.2. Ý nghĩa của tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới
Chính sách xây dựng NTM như là một phương tiện “bà đỡ” cho phát
triển mọi mặt ở nông thôn, nhất là những vùng miền có điều kiện KT-XH
khó khăn, những hộ gia đình và người dân yếu thế trong xã hội thì có điều
kiện vươn lên cải thiện đời sống và có đủ điều kiện để hòa nhập cộng đồng;
xóa bỏ mặc cảm, tự ti trong cộng đồng dân cư; dân chủ trong xã hội được
phát huy, quyền con người được bảo đảm.
Thông qua chính sách xây dựng NTM, truyền thống đoàn kết thương
yêu, giúp đỡ lẫn nhau, tính tự lực vươn lên của mỗi người, từng hộ gia
đình, làng xã được phát huy mạnh mẽ và có sự hỗ trợ của nhà nước; tránh
sự chồng chéo, ỷ lại vào Nhà nước. Đây là nét đẹp, là tính cần cù sáng tạo
của người dân Việt Nam và cũng là nhân tố tích cực để ổn định và phát
triển mọi mặt của đời sống xã hội, đồng thời thể hiện tính nhân văn trong
phát triển đất nước một cách toàn diện hơn.
Xây dựng NTM không chỉ mang ý nghĩa về kinh tế, xã hội mà còn
thể hiện giá trị đạo đức cao đẹp và nhân văn sâu sắc của dân tộc ta. Thực
hiện tốt chính sách xây dựng NTM sẽ góp phần bảo đảm an sinh xã hội của
quốc gia, khoảng cách vùng miền, giàu nghèo được rút ngắn và hướng tới
một xã hội công bằng hơn.
Với những quyết sách của chính phủ và sự vào cuộc mạnh mẽ của
các bộ ngành và địa phương thì việc xây dựng NTM ở Việt Nam đang trở
thành một cuộc vận động mạnh mẽ trên con đường CNH-HĐH vì mục tiêu
20
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng,
Bác hồ và Nhân dân ta đã chọn.
1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.2.3.1. Chủ thể thực hiệnchính sách xây dựng nông thôn mới
Việc thực thi chính sách xây dựng NTM ở nước ta hiện nay được
thực hiện theo 4 cấp:
Đối với cấp trung ương: Chính phủ, Bộ Nông nghiệp - Phát triển
nông thôn, các bộ ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện ban hành
các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện các quy định, các tiêu chí, cơ
chế chính sách,... để thực hiện xây dựng NTM.
Ở cấp tỉnh, thành phố (Thuộc trung ương): Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn tham mưu xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện
các chính sách trên địa bàn.
Ở cấp huyện, xã: là cấp thực hiện trực tiếp truyền tải các chính sách
đến cán bộ đảng viên và nhân dân, ở cấp huyện thì phòng nông nghiệp và
phát triển nông thôn (cơ quan thường trực) giúp BCĐ huyện và ủy ban
Nhân dân huyện tổ chức triển khai và thực hiện chính sách theo 19 tiêu chí
đến tận người dân, hướng dẫn các xã đăng ký thực hiện từng tiêu chí cũng
như lộ trình thực hiện của từng đơn vị.
Song bên cạnh đó còn có sự tham gia tích cực của các tổ chức chính
trị xã hội, hội quần chúng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được pháp luật
quy định hoặc cho phép, phối hợp cùng các cơ quan chức năng tham gia
giám sát, vận động các nguồn lực, và nhân dân để thực hiện chính sách xây
dựng NTM, các tổ chức phi chính phủ, xã hội tự nguyện trên cơ sở mục
đích, tôn chỉ hoạt động được pháp luật cho phép vận động các nguồn kinh
phí của tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm thực hiện các hoạt động có
liên quan đến xây dựng NTM để giúp địa phương khắc phục khó khăn,
21
vươn tới cuộc sống mới, góp phần hình thành xây dựng NTM ở địa
phương.
Chủ thể thụ hưởng: Chủ thể thụ hưởng là hệ thống chính trị và của
mọi người dân với mục đích cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.Với tầm quan trọng của giai đoạn thực hiện chính
sách nên các chủ thể có liên quan cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao
công tác tổ chức triển khai thực hiện các chủ thể có liên quan cần phải thực
hiện nhiều nội dung quản lý khác nhau.
1.2.3.2. Các bước thực hiệnchính sách xây dựng nông thôn mới
(1) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách xây dựng NTM bao
gồm nhiều nội dung gắn với toàn bộ quá trình triển khai chính chính sách,
cụ thể: Kế hoạch về tổ chức, điều hành: Gồm những dự kiến về hệ thống
các cơ quan chủ thể và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng
và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi, cơ chế thực thi... Kế
hoạch cung cấp các nguồn vật lực như: nguồn lực về tài chính, trang thiết
bị hỗ trợ... Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho
việc thực hiện mục tiêu; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách:
Là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ
chức thực thi chính sách; Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức điều
hành: Về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công chức và các
cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách...
(2) Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách được thông qua, việc
trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia thực hiện chính sách xây dựng NTM, đây là một hoạt động quan
trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi
22
chính sách, phổ biến tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các đối tượng
tham gia thực thi chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu về
mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong
điều kiện hoàn cảnh của từng địa phương, đơn vị và tính khả thi của chính
sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước, đồng
thời giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm thực thi nhận thức đầy
đủ tính chất, trình độ của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động,
tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu
chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách được giao [15, tr.28].
(3) Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Việc phân công, phối hợp của các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện
chính sách theo kế hoạch được phê duyệt chính sách được thực hiện trên
phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng một vùng, miền vì thế mà số lượng cá nhân
và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn, số lượng tham gia bao
gồm các đối tượng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy
thực thi của nhà nước, không chỉ có vậy các hoạt động thực hiện mục tiêu
chính sách diễn ra cũng hết sức phong phú, đa dạng theo không gian và thời
gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy nhau hay kìm hãm nhau theo quy luật,...
Bởi vậy muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả thì phải tiến
hành phân công phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính
quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình
ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách, trong thực tế thường hay
phân công các cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính
sách cụ thể nào đó, chính sách có thể tác động đến một bộ phận dân cư
nhưng kết quả tác động lại...[15].
23
(4) Duy trì chính sách
Có nghĩa là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy hiệu quả trong
môi trường thực tế, muốn cho chính sách được duy trì đòi hỏi phải có sự đồng
tâm hiệp lực của cả người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Nếu
thực hiện còn vướng những khó khăn do môi trường thực tế biến động thì các
cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằmtạo lập
môi trường thuận lợi việc thực thi chính sách, đồng thời chủ động điều chỉnh
chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Khi thật sự cần thiết, nhằm bảo
đảm lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng
biện pháp hành chính để duy trì chính sách [16, tr.35].
(5) Điều chỉnh chính sách
Đây là một hoạt động rất cần thiết diễn ra thường xuyên trong quá trình
tổ chức thực hiện chính sách, nó được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình
hình thực tế, theo quy định thì cơ quan nào ban hành chính sách thì có quyền
điều chỉnh, bổ sung chính sách đó, nhưng trên thực tế thì việc điều chỉnh các
biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt vì thế mà các
ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện
có hiệu quả miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách, Nếu cần
hoàn thiện mục tiêu chính sách thì cơ quan nhà nước của ngành, địa phương
phải chủ động đề xuất để cơ quan ban hành thực hiện [16, tr.39].
Một nội dung rất quan trọng trong điều chỉnh chính sách là: để chính
sách tiếp tục tồn tại thì chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện
mục tiêu hoặc bổ sung hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu của thực tế.
Hoạt động điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải chính xác, hợp lý nếu
không sẽ làm sai lệch, biến dạng chính sách, làm cho chúng trở nên kém hiệu
quả, thậm chí không tồn tại được, để thực hiện được yêu cầu trên thì cơ quan
24
nhà nước các cấp, các ngành phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc tổ
chức thực hiện để kịp thời phát hiện những sai lệch để điều chỉnh kịp thời.
(6) Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM được thực hiện đồng bộ
và có nhiều cơ quan, tổ chức và nhân dân tham gia, điều kiện kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội ở từng nơi khác nhau trình độ tổ chức thực thi của cán bộ,
công chức không đồng điều. Do vậy các cơ quan nhà nước phải thường xuyên
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách, qua kiểm tra, đôn đốc các mục
tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở
mỗi cán bộ, công chức cũng như đối tượng thực thi chính sách tập trung chú ý
những nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện chính sách, Căn cứ kế hoạch
kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ
chức thực hiện có hiệu quả [15].
Công tác kiểm tra, đôn đốc này còn giúp cho đối tượng thực thi chính
sách biết được những hạn chế của mình để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện.
Giúp họ nhận thức đúng đắn vị trí của mình để yên tâm thực hiện có trách
nhiệm công việc được giao và giúp cho người dân nắm chắc quyền lợi, nghĩa
vụ của mình để yêu cầu, giám sát cơ quan nhà nước thực hiện đầy đủ theo quy
định. Thực hiện tốt vấn đề trên vừa kịp thời hoàn thiện, bổ sung chính sách
vừa chấn trỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách góp phần nâng cao hiệu
lực hiệu quả việc thực thi chính sách.
(7) Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
Đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách, đánh
giá tống kết từng bước thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét,
kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng
thực thi chính sách [16]. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết và chỉ
đạo điều hành thực thi chính sách là cơ quan nhà nước từ trung ương đến
25
cơ sở, ngoài ra còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị,
xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách, cơ sở để tổng kết công tác
chỉ đạo điều hành thực thi chính sách trong các cơ quan nhà nước là kế
hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng, đồng thời có
kết hợp việc sử dụng các văn bản có liên quan giữa cơ quan nhà nước với
các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối
hợp, chỉ đạo điều hành thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã
hội với nhà nước.
Bên cạnh việc đánh giá, tổng kết kết quả chỉ đạo điều hành của các
cơ quan nhà nước, chúng ta còn xem xét đánh giá việc thực thi của các đối
tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm: các đối tượng thụ hưởng lợi
ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả thành viên trong xã
hội với tưcách là công dân, thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối
tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp
hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành để thực hiện, mục tiêu chính sách trong từng điều kiện và
thời gian và không gian.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới
1.3.1. Môi trường thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Các môi trường như: Điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH, hạ tầng
giao thông… Những yếu tố này tác động không nhỏ tới việc thực hiện
chính sách KT-XH nói chung và chỉnh sách xây dựng NTM nói riêng.
Thực trạng điều kiện KT-XH của các địa phương cũng có ảnh hưởng
lớn đến quá trình xây dựng NTM. Chẳng hạn như, tình trạng thu nhập bình
quân của người dân địa phương, khoảng cách giàu nghèo, mật độ phân bố
26
dân cư, trình độ dân trí, phong tục tập quán… có ảnh hưởng không nhỏ tới
việc triển khai các chính sách xây dựng NTM tại địa phương.
Hạ tầng giao thông: Mạng lưới hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt
thì việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông sẽ thuận lợi hơn. Hạ tầng
giao thông phát triển sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển giao lưu, buôn bán
giữa các địa phương, tăng cơ hội học hỏi và giao lưu kinh tế giữa các vùng,
miền...
1.3.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể và các bên liên quan thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới
Các mối quan hệ điển hình của các chủ thể trong việc thực hiện
chính sách xây dựng NTM chủ yếu là:
Một là, quan hệ giữa Nhà nước, các lực lượng xã hội và chủ thể nông
dân. Đặc biệt, cần phải phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính sáng tạo
và sự tham gia nhiệt tình, có trách nhiệm của người nông dân trong xây
dựng NTM; cần tạo cơ chế để các nguồn lực xã hội khác tham gia vào xây
dựng NTM theo phương thức xã hội hóa, từ đó tạo một sức mạnh hợp nhất
giữa Nhà nước, nông dân và xã hội cho công cuộc xây dựng NTM.
Hai là, mối quan hệ tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền cơ sở và nhân
dân ở các địa phương. Thế nhưng, trong quá trình triển khai thực hiện
NTM, đã và đang phát sinh nhiều tình huống lẫn lộn vai trò của các bên.
Do đó, để Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đạt được
những mục tiêu đề ra thì cần phải kết hợp hài hòa, nhịp nhàng và giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở đảng (vai trò lãnh đạo, chỉ đạo), chính
quyền cơ sở (vai trò quản lý, điều hành) với người dân (vai trò chủ thể).
1.3.3. Nguồn lực tài chính
Ở Việt Nam, hệ thống các chính sách huy động nguồn lực tài chính
cho xây dựng NTM khá đa dạng. Tuy nhiên, nguồn lực xây dựng NTM thời
27
gian qua chủ yếu vẫn là nguồn đầu tư công và nguồn tín dụng. Mức độ
tham gia của doanh nghiệp, các tổ chức còn ít. Từ các chính sách hỗ trợ
gián tiếp của nhà nước thông qua chính sách tín dụng hay chính sách chi
NSNN trực tiếp hoặc gián tiếp cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển sản xuất, chính sách ưu đãi thuế, bảo hiểm... Tuy nhiên, nguồn lực
xây dựng NTM thời gian qua chủ yếu vẫn là nguồn đầu tư công và nguồn
tín dụng. Mức độ tham gia của DN, các tổ chức còn ít. Vốn đầu tư của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tư nhân và các loại hình kinh tế khác khoảng
20%. Vốn tín dụng khoảng 30%. Vốn ngân sách hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước 40% và vốn tài trợ khác.
1.4. Thực tiễn việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
tại một số địa phương và bài học cho huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Tiền Hải, Thái Bình
Năm 2011, Tiền Hải bắt đầu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM và tính đến cuối năm 2018, sau gần 7 năm thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, diện mạo nông thôn
Tiền Hải có nhiều khởi sắc, đời sống nông dân được cải thiện, 27/34 xã đạt
chuẩn NTM. Các nội dung trên là cơ sở để Tiền Hải (Thái Bình) phấn đấu
cán đích trở thành huyện NTM năm 2019, qua đó nâng cao đời sống của
người dân tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình đã được nâng lên rõ rệt, diện
mạo nông thôn có nhiều thay đổi từ giao thông nông thôn đến cơ sở hạ tầng
y tế, văn hóa, giáo dục đều được cải thiện [56].
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình, đến
hết năm 2018 tổng nguồn lực huy động trong xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn đạt trên 17.453 tỷ đồng; trong đó nguồn ngân sách Trung ương hỗ
trợ trên 1.100 tỷ đồng, nguồn ngân sách tỉnh 3.475 tỷ đồng, nguồn ngân
sách huyện, thành phố 1.311 tỷ đồng, ngân sách xã 3.503 tỷ đồng, nguồn
28
vốn do nhân dân đóng góp trên 3.369 tỷ đồng và các nguồn vốn khác. Hết
năm 2018, toàn tỉnh đã có 237/264 xã hoàn thành các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới và 1 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
Đối với huyện Tiền Hải thì đa số các tiêu chí đều được nâng cao trên
cơ sở 19 tiêu chí xây dựng Nông thôn mới. Như 60% trở lên đường trục xã,
thôn qua khu vực dân cư tập trung có rãnh thoát nước, 100% được bảo trì
thường xuyên; mỗi thôn có 1 Câu lạc bộ Văn hóa, Văn nghệ, Thể dục thể
thao trở lên hoạt động thường xuyên; từ 95% hộ có nhà ở đạt chuẩn theo
quy định; Thu nhập bình quân đầu người cao hơn so với thời điểm được
công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới từ 1,2 lần; Tỷ lệ hộ nghèo dưới 1%;
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt từ 90%... Trên cơ sở phân tích các tiêu
chí, thuận lợi, khó khăn và nguồn lực của các địa phương, UBND huyện
Tiền Hải chọn 2 xã Đông Lâm, Tây Giang làm điểm xây dựng Nông thôn
mới nâng cao, giai đoạn 2018-2020 [56].
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Tràng Định là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc của tỉnh
Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 67 km theo đường quốc lộ 4A. Nằm
giữa thung lũng bên bờ sông Bắc Khê, thị trấn Thất Khê là đầu mối của các
tuyến giao thông sang Trung Quốc, lên Cao Bằng, nối với đường 1B từ
huyện Bình Gia đi tỉnh Thái Nguyên, đường quốc lộ 3B nối với tỉnh Bắc
Kạn và đường về thành phố Lạng Sơn [57].
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
năm 2018, hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện
Tràng Định đã có nhiều cố gắng triển khai và tổ chức thực hiện đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Nhận thức của người dân về vai trò chủ thể
trong việc xây dựng NTM được nâng lên, tính đến nay 22 xã của huyện
bình quân đạt 9,59 tiêu chí/01 xã, có 04 xã đạt 19/19 tiêu chí, trong đó 03
29
xã đã đạt chuẩn NTM từ năm 2017 trở về trước đang xây dựng xã nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020; có 01 xã đạt 10 đến 14 tiêu chí; 17
xã còn lại đạt từ 05 đến 09 tiêu chí. Trong năm 2018, tổng kinh phí được
phân bổ thực hiện xây dựng các công trình cơ bản thuộc Chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn huyện gần 106 tỷ 500 triệu đồng để thực hiện 141
công trình như đường giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt; trường học;
điện lưới… Bên cạnh đó huy động sự đóng góp của người dân với trị giá
quy ra được khoảng 7 tỷ đồng với hơn 24 nghìn m2 đất đã hiến cho các
công trình; đóng góp tiền mặt gần 2 tỷ đồng và hơn 15 nghìn ngày công lao
động. Trong năm đã hỗ trợ vốn sản xuất cho 02 dự án và 06 mô hình như
trồng rừng, trồng lúa năng suất cao, ứng dụng khoa học công nghệ trồng
thạch đen… với số kinh phí thực hiện trên 9 tỷ 200 triệu đồng [57].
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Năm 2013, huyện Nghi Xuân bắt đầu triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM và tính đến hết năm 2017, huyện Nghi
Xuân đã có 14/17 xã hoàn thành các tiêu chí NTM, chiếm 82% số xã của
huyện. Có được kết quả này, ngoài việc hỗ trợ cơ chế từ phía tỉnh, còn có
sự nỗ lực rất lớn của cả hệ thống chính trị huyện, trong đó, không thể
không nhắc đến vai trò của người dân. Đến nay, diện mạo huyện Nghi
Xuân đã có những đổi thay đáng kể, quan điểm xây dựng NTM gắn với tái
cơ cấu ngành nông nghiệp được coi là mũi nhọn trong phát triển kinh tế và
là nhiệm vụ trọng tâm [55].
Ngay từ đầu năm, BCĐ xây dựng NTM đã hoàn thiện khung kế
hoạch 3 cấp (huyện, xã, thôn), đề ra từng phần việc cụ thể, thời gian ấn
định cho từng hạng mục. Đồng thời, thành lập các tổ công tác dưới sự chỉ
đạo của một đồng chí thường vụ huyện ủy, thường xuyên theo dõi, hướng
dẫn thực hiện từng phần việc được giao; đôn đốc kiểm tra tiến độ. Cuối
30
năm, BCĐ chấm điểm bình xét thi đua từng tổ công tác, từng thành viên, từ
đó, khích lệ tinh thần làm việc của mỗi người… Bên cạnh công tác giải
phóng mặt bằng, việc tạo ra nguồn nội lực để triển khai xây dựng cơ sở vật
chất hạ tầng (đường, trường, trạm…) có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nhưng
làm thế nào để người dân tham gia lại là vấn đề không đơn giản. Nhiều địa
phương ở Nghi Xuân lại hóa giải bài toán này với cách làm là lựa chọn
những hộ buộc phải phá bỏ nhà cửa để tập trung làm trước, lựa chọn những
khu, cụm dân cư, thôn xóm nơi tập trung nhiều hộ nghèo, hộ neo đơn để
tiến hành giải tỏa hành lang, phá dỡ tường rào, cổng nhà; chọn những
người có uy tín, đảng viên, cán bộ đi tiên phong trong việc giải phóng mặt
bằng; hiến đất làm giao thông nông thôn, kênh mương nội đồng [55]…
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn
Qua nghiên cứu thực tiễn kinh nghiệm thực hiện chính sách xây
dựng NTM ở một số địa phương trong nước, tác giả rút ra một số kết luận
sau:
Một là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách xây dựng NTM,
vận động để đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân trong xã nhận thức rõ và
thấy được tầm quan trọng để xây dựng NTM, xác định đây là một chương
trình lớn về tinh kế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, do đó đòi hỏi phải
có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị.
Hai là: Huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, khai thác
các nguồn thu tại địa phương để tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thay vì
trông chờ vào vốn ngân sách.
Ba là: Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện
tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh những lệch lạc tạo niềm
tin cho quần chúng nhân dân.
31
Tiểu kết chương
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng, là cuộc vận động lớn để thực
hiện mục tiêu về CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Chương 1 của luận
văn đã hệ thống hóa các lý luận về chính sách xây dựng NTM cũng như
thực hiện chính sách xây dựng NTM. Quá trình xây dựng NTM được cụ thể
bằng các bước thực hiện (7 bước) để đảm bảo chính sách thực thi có hiệu
quả, đạt được mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, nội dung chương cũng phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM. Qua đó có
thể khẳng định: thực hiện chính sách về xây dựng NTM là sự tác động có
tổ chức và bằng quyền lực của nhà nước đối với các hoạt động xây dựng
NTM và các chủ thể có liên quan nhằm phát triển nông thôn đúng hướng,
tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả, hoàn thành 19 tiêu chí trong bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng NTM. Kết quả nghiên cứu của chương 1 là cơ sở
lý luận quan trọng để đề tài luận văn tiếp tục phân tích thực trạng thực hiện
chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tại
Chương 2.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Hữu Lũng nằm phía Tây Nam tỉnh Lạng sơn, cách trung tâm
thành phố Lạng Sơn khoảng 80 km. Phía Bắc giáp huyện Bắc Sơn và huyện
Văn Quan, phía Đông giáp huyện Chi Lăng, phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ
(tỉnh Thái nguyên) và huyện Yên Thế (Bắc Giang), phía Nam giáp huyện
Lục. Huyện có diện tích 804 km², chiếm 9,7% diện tích toàn tỉnh [54]. Địa
hình gồm ba vùng: vùng núi đá chạy từ Đông - Bắc xuống Đông - Nam,
vùng núi đất thuộc các xã phía Đông Nam và Tây Nam, vùng thung lũng
ruộng đồng bao gồm các xã chạy dọc quốc lộ 1A [54].
Khí hậu trên địa bàn huyện thuộc tiểu vùng khí hậu núi thấp phía
Nam. Có nền nhiệt độ trung bình hàng năm 22,70C, lượng mưa lớn bình
quân hàng năm từ 1.500 - 2.000 mm, độ ẩm cao 83%.
Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn huyện là
78.926 ha, chủ yếu là đồi núi thấp, trong đó: diện tích đồi núi đá có:
33.056ha, chiếm 41,9% diện tích đất tự nhiên; diện tích đồi núi đất
45.223ha, chiếm 57,3%.
Tài nguyên nước: Hệ thống sông, suối của huyện khá phong phú;
trên địa bàn huyện có hai con sông lớn chảy qua là: hệ thống sông Thương
với chiều dài sông 157km và sông Hoá dài 47km bắt nguồn từ vùng núi
Khuổi Ma cao 670m ở huyện Chi Lăng. Trên sông hoá còn có hồ Cấm Sơn
33
có khả năng giữ nước phát điện và phát triển thủy sản. Ngoài hệ thống
sông, trên địa bàn huyện còn có nhiều con suối, khe dọc ở triền đồi, ven
bản, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong huyện.
Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện
gồm có đá vôi với hàm lượng CaO = 55%, trữ lượng khoảng 14 triệu tấn;
có đất sét trữ lượng khoảng 9,8 triệu tấn, là những nguyên liệu chủ yếu sản
xuất xi măng.
Có thể thấy, Hữu Lũng là huyện có tài nguyên khoáng sản phong
phú, hệ thống đường giao thông thuận lợi. Với vị trí nằm trên trục đường
quốc lộ 1A nối Hà Nội với Lạng Sơn và có đường sắt Bắc - Nam chạy qua,
tạo điều kiện cho Hữu Lũng trở thành điểm nối giao lưu kinh tế giữa các
tỉnh đồng bằng sông Hồng với thành phố Lạng Sơn và các địa phương của
Trung Quốc. Những điều kiện trên sẽ giúp huyện để nhanh tiến độ thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Lạng Sơn, cùng với sự thống nhất, quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính
trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân huyện Hữu Lũng, KT-XH của
huyện tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng,
khá toàn diện trên các lĩnh vực.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 2014-2018 đạt 11%, trong đó:
Ngành nông - lâm nghiệp tăng 5,5%; ngành công nghiệp - xây dựng 15,5%;
ngành thương mại - dịch vụ tăng 13,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tích cực: Nông - lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 36,0% ; công
nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 26,6%; thương mại - dịch vụ chiếm tỷ
trọng 37,4%. Kinh tế tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng khá so với
34
kế hoạch và cùng kỳ. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 32 triệu
đồng/người/năm [54]. Số liệu cụ thể tại (Phụ lục - Bảng 2.1).
Văn hóa, xã hội: Có nhiều hội đền như hội đền Bắc Lệ (xã Tân
Thành), đền Suối Ngang (xã Hoà Thắng), đền Quan Giám Sát và đền 94
(xã Hoà Lạc), đền Ba Nàng (xã Cai Kinh); hội Trò Ngô (xã Yên Thịnh)…
là những điểm thu hút khách du lịch tâm linh của cả vùng và tỉnh. Ngoài ra
các xã, thôn làng đều có những lễ hội riêng với nhiều hoạt động văn hóa cổ
truyền độc đáo [54].
Nguồn nhân lực: Theo số liệu ước tính năm 2018, dân số trên địa bàn
huyện có 119.984, tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm 1,12%, trong đó: lao
động trong độ tuổi là 49.967 người, chiếm 46% dân số. Mật độ dân cư ở vùng
thấp là 200 - 300 người/km² và ở vùng đồi núi là 40 - 60 người/km² [54].
Điều kiện văn hóa xã hội còn được nhắc đến là tỷ lể biết chữ, trình
độ học vấn góp phần tạo nên yếu tố con người, khiến cho việc thực hiện
chính sách NTM trở lên dễ dàng hơn. Huyện Hữu Lũng có dân số đông và
có 5 xã đặc biệt khó khăn. Thời gian qua, huyện đã triển khai Kế hoạch
hành động số 09/KH-UBND, ngày 13/1/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn, đã
xây dựng những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể thực hiện giữ vững
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học. Kết quả, năm học 2016-
2017, tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 trong toàn huyện đã đạt 100%; tỷ lệ trẻ em
người dân tộc thiểu số hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%, trong
đó có 95,9% trẻ hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi.
Hiện nay, số cán bộ chuyên trách làm việc tại cấp xã đạt chuẩn tăng
dần qua cá năm: tỷ lệ cán bộ có trình độ trung học phổ thông năm 2014 là
74,62% tăng lên 87,23% năm 2018; trình độ trung học cơ sở giảm dần và
không có cán bộ chuyên trách tại cấp xã có trình độ tiểu học. Đây lại là đội
ngũ lãnh đạo của chính quyền cấp xã, là những người đứng đầu có vai trò
35
quan trọng trong việc phát triển KT- XH của các xã, do vậy trong thời gian
tới huyện cần có giải pháp để tiếp tục nâng cao trình độ văn hóa cho đội
ngũ này. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của cán bộ công chức, viên chức
cấp huyện đạt 100% tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ cán bộ được đào
tạo chuyên môn bậc đại học là 39,25% năm 2018, bậc cao đẳng là 32,18%.
2.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
2.2.1. Thực trạng chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới tại huyện Hữu Lũng
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2011-2017
được Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện tập trung chỉ đạo triển khai thực
hiện một cách đồng bộ, quyết liệt. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã ban
hành Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 19/12/2011 về xây dựng NTM huyện
Hữu Lũng giai đoạn 2011 - 2020 [22]. Hội đồng nhân dân huyện ban hành
các Nghị quyết: Nghị quyết số 05/2011/NQ-HĐND ngày 27/7/2011 về việc
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Hữu Lũng
giai đoạn 2011-2020 [17], Nghị quyết số 02/2013/NQ-HĐND ngày
09/8/2013 về phát triển giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng
NTM huyện Hữu Lũng giai đoạn 2013-2020 [18]; Nghị quyết số
04/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 về phát triển vùng nguyên liệu rau, củ,
quả xuất khẩu góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 [19]; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH
ngày 31/8/2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Hữu Lũng lần thứ
XXIII, nhiệm kỳ 2015-2020 [23]; Thông báo số 07-TB/HU, ngày
20/10/2015 của Huyện ủy Hữu Lũng về việc xây dựng các xã đạt chuẩn
NTM, giai đoạn 2015-2020; Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND, ngày
18/12/2015 NQ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 05/2011/NQ-
36
HĐND ngày 17/7/2011 của HĐND huyện Hữu Lũng về việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Hữu Lũng giai đoạn
2011-2020 [24].
Ngoài ra, UBND huyện Hữu Lũng còn ban hành các quyết định
thành lập BCĐ xây dựng NTM huyện, thành lập các bộ phận giúp việc
BCĐ, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện
Chương trình trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2020. BCĐ xây dựng
NTM huyện Hữu Lũng hàng năm đều kịp thời tham mưu cho UBND huyện
ban hành các văn bản để tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. Ngoài ra còn chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn ban hành các kế hoạch theo từng lĩnh vực ngành để thực hiện
các tiêu chí xây dựng NTM. Chỉ đạo các thành viên BCĐ thuộc các cơ
quan chuyên môn thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các xã thực hiện các
tiêu chí của từng ngành theo Hướng dẫn của từng Sở, ngành chuyên môn.
Thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình NTM
Cấp huyện: Năm 2011 thành lập được bộ máy chỉ đạo, gồm: BCĐ
huyện giai đoạn 2011-2020 (tháng 02/2011), ban hành Quy chế hoạt động
của BCĐ huyện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên BCĐ, giao
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện làm cơ quan thường
trực BCĐ huyện. Thành lập Tổ giúp việc BCĐ huyện (tháng 4/2011), các
năm tiếp theo kịp thời kiện toàn BCĐ huyện khi có thay đổi nhân sự. Năm
2012 bố trí 01 cán bộ của phòng Nông nghiệp & PTNT làm nhiệm vụ
chuyên trách giúp BCĐ huyện. Cuối năm 2014, thực hiện sự chỉ đạo của
tỉnh, UBND huyện đã thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình huyện
Hữu Lũng, giúp BCĐ huyện theo dõi, đôn đốc thực hiện Chương trình.
Cấp xã, thôn: Năm 2011: 25/25 đã thành lập được BCĐ, Ban Quản lý
xây dựng NTM (BCĐ, BQL xã); tất cả 243/243 thôn của 25 xã đã thành lập
37
Ban Phát triển thôn. Ngoài ra, còn thành lập các Ban Giám sát cộng đồng
thôn bản, các Tổ chuyên môn khảo sát đánh giá thực trạng các tiêu chí để
làm cơ sở lập quy hoạch chung, lập Đề án xây dựng NTM. Các năm tiếp
theo các xã đã kịp thời kiện toàn BCĐ, BQL. Năm 2014: 25 xã, mỗi xã đã
phân công 01 công chức làm nhiệm vụ chuyên trách về xây dựng NTM [53].
Kết quả tại tổng hợp tạo Phụ lục - Bảng 2.2 cho thấy, các chủ thể
thực hiện chính sách xây dựng NTM chưa được đánh giá cao ở một số nội
dung/ tiêu chí như “Các chủ thể hiểu rõ và nhận thức rõ về mục tiêu xây
dựng NTM” chỉ được đánh giá với mức điểm là 2,63/5 điểm cụ thể có đến
33,33% người được hỏi đánh giá nội dung này với mức 2 điểm tức là trung
bình và chỉ có 10,41% người được hỏi đánh giá mức độ tốt hoặc rất tốt. Kết
quả này cho thấy các chủ thể thực hiện chính sách hiện nay chưa thực sự
nắm vững được các kiến thức về NTM qua đó chưa thực hiện tốt các các
chính sách xây dựng NTM được giao. Nguyên nhân của vấn đề này chủ
yếu là do nhiều cán bộ, viên chức, người lao động tham gia vào về lĩnh vực
này, sự thay đổi liên tục của các chính sách nên việc nắm bắt các nội dung
này còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nội dung còn lại cũng chỉ được
đánh giá ở mức gần với khá tức là ở mức 3/5 điểm. Chính vì vậy, thời gian
tới Huyện ủy, UBND huyện Hữu Lũng tiếp tục cần thực hiện các giải pháp
nhằm tăng cường sự nhận thức của các chủ thể và lực lượng liên quan đến
thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa huyện.
2.2.2. Thực trạng nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng
NTM
Thực hiện Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 27/10/2010 của UBND
tỉnh Lạng Sơn về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
38
xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 tỉnh Lạng Sơn, UBND huyện Hữu
Lũng đã xây dựng Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 24/11/2010 về triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn
2010-2020 trên địa bàn huyện; Kế hoạch số 92/KH-UBND, ngày 05/4/2017
của UBND huyện Hữu Lũng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM giai đoạn 2017-2020 huyện Hữu Lũng, theo đó BCĐ xây dựng
NTM huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn theo
từng năm để các phòng, ban, ngành, UBND, BCĐ xây dựng NTM các xã
được biết và xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng NTM
của cấp, ngành mình phù hợp với chiến lược chung; phát huy vai trò trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cộng đồng dân cư, đặc biệt
là sự tham gia trực tiếp của người dân vào cả quá trình triển khai thực hiện
chính sách để tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ
mục tiêu Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng.
Kết quả khảo sát về xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách xây
dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tại Phụ lục - Bảng 2.3 cho
thấy tiêu chí được đánh giá cao nhất là “Kế hoạch triển khai được xây dựng
thống nhất với chủ trương, chính sách của tỉnh, huyện” với 3,18/5 điểm.
Kết quả khảo sát phản ánh đúng thực tế khi huyện Hữu Lũng luôn sát sao
chỉ đạo về lĩnh vực này cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của huyện,
đồng thời cũng phổ biến, tuyên truyền các nội dung về chủ trương của Tỉnh
ủy Lạng Sơn làm kim chỉ nan cho việc triển khai thực hiện xây dựng dựng
kế hoạch liên quan. Tuy nhiên, nội dung “Kế hoạch rõ ràng, linh hoạt và
kịp thời” chưa được đánh giá cao khi có đến 52,08% người được hỏi đánh
giá ở mức đội trung bình hoặc rất kém tương đương với 2,73/5 điểm. Điều
này cho thấy, việc thực hiện đúng chủ trương, đường lối là một điều kiện
39
cần nhưng kế hoạch không rõ ràng, linh hoạt và kịp thời sẽ khó thực hiện
trên thực tế và gây ra những khó khăn không cần thiết.
2.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 -
2020 là Chương trình lớn, để thực hiện thành công Chương trình phải có sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và mọi tầng lớp
nhân dân và trước hết cần có nhận thức đúng, đầy đủ, sâu sắc về Chương
trình. Do đó, công tác phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về
Chương trình tới cán bộ, nhân dân được xác định là nhiệm vụ quan trọng,
hàng đầu trong việc tổ chức, thực hiện Chương trình.
Trong giai đoạn 2014-2018, BCĐ xây dựng NTM huyện đã tổ chức
được 08 hội nghị triển khai; cấp tài liệu cho 25 xã với tổng số: 236 quyển
sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM, 25 quyển sổ tay hướng dẫn lập quy
hoạch, 243 quyển tài liệu hỏi, đáp về xây dựng NTM, 243 quyển tài liệu
phát triển sản xuất trong xây dựng NTM. Ngoài ra còn cấp phát hơn 3.000
tờ rơi tuyên truyền về Chương trình. Chỉ đạo các xã làm tốt công tác tuyên
truyền, quản lý và sử dụng có hiệu quả các tài liệu được cấp. Đài Truyền
thanh - Truyền hình huyện đã xây dựng được trên 600 tin bài, phóng sự về
NTM, phát trên đài truyền hình huyện được gần 400 lượt, phát trên Đài
Truyền thanh huyện được trên 2.000 lượt.
Năm 2014 huyện đã phát động phong trào thi đua “Toàn huyện
chung tay xây dựng NTM” và thành lập Ban vận động cấp huyện Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; Ban
vận động đã xây dựng kế hoạch thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới, trong đó
có 05 nội dung cơ bản góp phần tham gia xây dựng NTM. Ban vận động
huyện đã chỉ đạo thành lập Ban vận động cấp xã, 25/25 xã thành lập được
40
Ban vận động xã theo Đề án số 01/ĐA-MTTW-BTT ngày 06/9/2010 của
Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam. Ban vận động các cấp đã chủ động
phối hợp với MTTQ và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở thường xuyên lồng
ghép tuyên truyền phong trào xây dựng NTM vào các hoạt động, sinh hoạt
của tổ chức mình như: Vận động đóng góp làm đường giao thông nông
thôn, xây dựng nhà văn hóa thôn, giúp nhau phát triển kinh tế, hỗ trợ sản
xuất... Các đoàn thể của huyện đều xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận
động hội xây dựng NTM gắn với phong trào thi đua “cả nước chung tay
xây dựng NTM”. Các Đoàn thể huyện đã tổ chức được trên 1.500 cuộc với
trên 110.000 hội viên phụ nữ, nông dân, đoàn thanh niên, cựu chiến binh
tham dự để tuyên truyền về 19 tiêu chí xây dựng NTM
Thông qua tuyên truyền, vận động nhận thức của cán bộ cấp huyện,
cấp xã và nhân dân được nâng lên rõ rệt, đã hiểu được chủ trương, chính
sách, quy định của Trung ương, của tỉnh về xây dựng NTM. Hạn chế tư
tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong nhân dân, nhiều hộ gia đình đã tự nguyện hiến đất, đóng góp công
sức, tiền của để xây dựng NTM (kết quả khảo sát tại Phụ lục - Bảng 2.4).
Khảo sát 6 nội dung về phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách
xây dựng NTM cho thấy có 3 nội dung được đánh giá trên mức khá và 3
nội dung được đánh giá dưới mức khá. Tiêu chí “Nội dung phổ biến, tuyên
truyền về chính sách chính sách xây dựng NTM” được đánh giá cao nhất
với mức điểm là 3,24/5 điểm. Ngược lại, tiêu chí “Phương pháp tổ chức
phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng NTM” được đánh giá thấp nhất
với 2,71/5 điểm. Kết quả này được thể hiện rõ thông qua hiệu quả tổ chức
phổ biến, tuyên truyền về thực hiện chính sách sách chưa thực sự được
đánh giá cao với 2,82/5 điểm.
41
2.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới
Việc triển khai, tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn là nhiệm vụ hết sức khó khăn, không thể một
ngành nào có thể thực hiện được (kết quả khảo sát tại Phụ lục - Bảng 2.5).
Kết quả khảo sát của tác giả về công tác phân công, phối hợp thực
hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn cho
thấy, nội dung được đánh giá tương đối tốt là “Huyện Hữu Lũng có sự chỉ
đạo chặt chẽ công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng
NTM” và “Công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng
NTM rõ ràng, không chồng chéo nhiệm vụ của các đơn vị” với mức đánh
giá lần lượt là 3.05/5 điểm và 3,08/5 điểm. Kết quả này, đã phản ánh phần
nào việc chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, UBND huyện Hữu Lũng trong thực
hiện các mục tiêu về xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
2.2.2.4. Duy trì chính sách xây dựng nông thôn mới
Chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn đến
nay đã từng bước thu được những kết qủa tốt đẹp. Kết quả đạt được nêu
trên là rất đáng phấn khởi, song điều quan trọng hơn nữa trong xây dựng
NTM là phải hướng đến mục tiêu cuối cùng: kinh tế- xã hội phát triển, cơ
sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, đời sống vật chất và tinh thần của người
dân được nâng lên. Xuất phát từ mục tiêu ấy, Hữu Lũng đã và đang tập
trung quyết liệt các giải pháp đồng bộ nhằm duy trì và nâng cao chất lượng
các tiêu chí đã đạt được một cách thực chất, bền vững và ngày càng hoàn
thiện, góp phần xây dựng huyện Hữu Lũng ngày càng phát triển toàn diện
(kết quả khảo sát tại Phụ lục - Bảng 2.6).
Nội dung được đánh giá có nhất là “Các chính sách được duy trì phù
hợp với chủ trương, đường lối của Tỉnh ủy, huyện ủy về xây dựng NTM”
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAYLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa VangLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAYĐề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
 

Similar to Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY

Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
do chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxdo chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxKimNhung43
 

Similar to Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY (20)

Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư JútLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng NgãiLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
 
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mớiLuận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hộiLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
 
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đChính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đChính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk LăkĐề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
 
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk LăkThực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
do chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxdo chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docx
 
Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu huyện Quế Sơn, 9đ
Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu huyện Quế Sơn, 9đXây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu huyện Quế Sơn, 9đ
Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu huyện Quế Sơn, 9đ
 
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện BànChính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NGỌC THỦY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NGỌC THỦY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Chính sách công Mã số: 8.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HẰNG HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ bất cứ luận văn của một học vị nào.Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Ngọc Thủy
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.............11 1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................11 1.2. Nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.....................16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.......................................................................................................25 1.4. Thực tiễn việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương và bài học cho huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn......................27 Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN .................................................32 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.....................................................32 2.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .................................................................35 2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.....................................................45 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI ..59 3.1. Định hướng, mục tiêu thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .............................................59 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.....................62 3.3. Kiến nghị...............................................................................................72 KẾT LUẬN....................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................77 PHỤ LỤC.......................................................................................................84
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận Tổ quốc NTM Nông thôn mới THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Một sô kết quả về phát triển KT-XH huyện Hữu Lũng giai đoạn 2014-2018........................................................................................................88 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn......................................................89 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về thực hiện công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .........................................................................................................................89 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về việc thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ...90 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .............................91 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về thực hiện công tác duy trì thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn......................................91 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác điều chỉnh thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ............................................92 Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn....................92 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về công tác đánh giá tổng kết thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn......................................93
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, lao động khu vực nông thôn chiếm khoảng 68% lao động xã hội, trong đó có khoảng 30% lao động tham gia sản xuất nông nghiệp [39]. Thực hiện triển khai các nội dung của Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành Trung ương đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn [1]; Các quyết định: Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM [40] và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020” [41], chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình tổng thể về phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng. Trong 7 năm (2010 - 2017), phong trào xây dựng NTM có sức lan tỏa cao, trở thành phong trào sâu rộng với sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị, người dân, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, văn minh, hiện đại hơn. Một trong những chuyển biến tích cực là việc đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn, trong đó chú trọng vào xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới, thu hút đầu tư doanh nghiệp. Nhờ vậy, đến hết năm 2017 có 11.668 hợp tác xã nông nghiệp (gấp gần 2 lần năm 2008). Đặc biệt, số lượng doanh nghiệp nông nghiệp tăng từ 2.397 năm 2007 (chiếm 1,61% doanh nghiệp cả nước) lên 7.033 doanh nghiệp năm 2017 (tăng 2,93 lần) với số vốn 213.394,9 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp đã trở thành nòng cốt của chuỗi giá trị nông sản và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, phát triển thị trường. Tính đến 20/7/2018, cả nước đã có 3.420 xã (38,32%) đạt chuẩn NTM, bình quân đạt 14,26 tiêu chí/xã; có 53 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (so với năm 2010 chưa có xã
  • 8. 2 đạt chuẩn; đến hết năm 2013 có 75 xã được công nhận đạt chuẩn, bình quân đạt 7,87 tiêu chí/xã, chưa có huyện đạt chuẩn NTM). Kết quả cho thấy, trong 05 năm triển khai thực hiện, chương trình NTM đã đạt được kết quả bước đầu khả quan, tác động tích cực đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội [49]. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng NTM của Việt Nam chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của các vùng nông thôn. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên cả nước như: điện, đường xá, trường học, trạm y tế, chợ, công trình thủy lợi còn nhiều yếu kém; sản xuất nông nghiệp vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng các sản phẩm nông sản còn thấp, bảo quản và chế biến chưa gắn với thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm còn chậm. Thu nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một; môi trường và an ninh nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc.... Vì vậy, để nâng cao chất lượng chương trình xây dựng NTM, Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020 và Quyết định 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 bổ sung một số nội dung của Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 [44] đã ra đời nhằm tiếp tục bổ sung và hoàn thiện chương trình NTM ở Việt Nam. Năm 2011, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn bắt đầu triển khai thực hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM”. Để xây dựng thành công NTM, Đảng ủy, HĐND, UBND và toàn thể nhân dân trong huyện đã xác định rõ quan điểm đây là cuộc vận động mang tính toàn diện, rất cần sự
  • 9. 3 đồng thuận, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân [53]. Điều quan trọng nhất là phải phát huy tối đa vai trò của nông dân trong tiến trình thực hiện xây dựng NTM văn minh, hiện đại. Trong xây dựng NTM, người nông dân là chủ thể, nông thôn là địa bàn, Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ. Do vậy phải khơi dậy tinh thần, ý thức tự lực, tự cường, tự vươn lên của từng người, từng hộ nông dân, từng cộng đồng thôn bản; phát huy cao nhất vai trò lãnh đạo, vận động, giám sát của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở; huy động sự tự giác tham gia, tích cực tham gia của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài huyện để tạo thành phong trào vận động rộng lớn. Kể từ khi thực hiện xây dựng NTM đến nay, Hữu Lũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đời sống của nhân dân được nâng cao, bộ mặt nông thôn chuyển biến theo hướng tích cực, đến hết năm 2017, có 04/26 xã, thị trấn được công nhận xã NTM; kinh tế xã hội phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, thu nhập đầu người tăng, diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc, cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện, đời sống về vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. Với những lý do nêu trên và qua thực tiễn kinh nghiệm công tác, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một là, những nghiên cứu liên quan đến NTM và chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam Tác giả Frans Ellits (1994), “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” đã đề cập những vấn đề về chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách
  • 10. 4 thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hoá. Mội kết quả nghiên cứu khác nữa của tác giả, đóng vai trò quan trọng trong cuốn sách là đã đi sâu nghiên cứu nền nông nghiệp của các nước đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia châu á trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hoá gắn liền với thương mại nông sản trên thế giới, đồng thời cũng nêu lên những mô hình thành công và thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân [14]. Tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu (2000), “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam” đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam [2]. Tác giả GS.TS. Nguyễn Thế Nhã và TS. Hoàng Văn Hoan (1995), “Vai trò của Nhà nước trong phát triển nông nghiệp của Thái Lan” đã đi sâu phân tích quá trình hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách nông nghiệp của Thái Lan từng thời kỳ[30]. Tác giả Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2003), với công trình “Xây dựng mô hình NTM ở nước ta hiện nay” đã đề ra phương pháp và các điều kiện để thực hiện đạt 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM [34]. Tác giả Nguyễn Sinh Cúc (2003), với tác phẩm tiêu biểu là“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” đã luận giải và làm rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đã được đúc rút theo từng tiêu chí cụ thể [6]. Bên cạnh đó, trên Tạp chí Cộng sản có đăng nhiều bài viết quan trọng liên quan đến đề tài luận văn nghiên cứu: Bài viết “Xây dựng NTM:
  • 11. 5 một số vấn đề đặt ra” của TS. Phạm Tất Thắng, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, tháng 11/2015; Bài viết “Xây dựng NTM - những bài học kinh nghiệm giai đoạn 2010 - 2015” của tác giả Lê Nguyễn, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, tháng 1 năm 2016. Hai là, những nghiên cứu liên quan đến thực hiện chính sách xây dựng NTM nói chung Tác giả Trần Đình Thao chủ trì (2012), “Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020” với mục tiêu chính đó là: Phân tích, đánh giá tác động tích cực của các chính sách đối với nông thôn nói chung và chính sách NTM nói riêng trong triển khai xây dựng NTM ở Bắc Ninh. Từ những kết quar nghiên cứu trên, tác giả đề tài đã đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách xây dựng NTM phù hợp với điều kiện tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. Nghiên cứu trên cũng đề cập đến các nội dung có liên quan đến giải pháp xây dựng NTM. Đặc biệt, đề tài xác định được các nhóm chính sách cần sửa đổi, hoàn thiện và bổ sung những chính sách mới ở từng nội dung, khía cạnh cho quá trình xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 [35]. Tác giả Đỗ Thị Thu Hương (2013), Nghiên cứu thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Ninh Bình, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2012. Bên cạnh đó, tác giả Hương cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua. Đề xuất giải pháp để thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 [25].
  • 12. 6 Tác giả Lê Thanh Nghị (2013), Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, thông qua nghiên cứu, đánh giá quá trình thực hiện chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam và tỉnh Hà Tĩnh từ khi đổi mới đến nay; Luận văn nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh và huyện Vũ Quang, đề xuất các khuyến nghị mang tính giải pháp làm cơ sở để các cơ quan, ban, ngành thực hiện tốt hơn các chu trình thực hiện chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở địa phương, xây dựng thành công nông thôn mới [30]. Tác giả Phạm Văn Út (2017), Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, đã làm rõ cơ sở lý luận về chính sách và việc thực hiện chính sách. Phân tích quá trình hình thành và phát triển của chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung, xây dựng mô hình nông thôn mới nói riêng của Đảng và Nhà nước ta từ sau đổi mới đến nay. Phân tích quá trình thực hiện chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa phương. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những kiến nghị mang tính giải pháp nhằm thực hiện một cách khoa học các chu trình thực hiện chính sách trong xây dựng mô hình nông thôn mới, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020 [58]. Tác giả Hoàng Văn Vĩ (2018), Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, đã làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới; nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Dũng; từ đó chỉ ra những mặt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế trong thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, từ đó
  • 13. 7 đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới [59]. Những kết quả đạt được: Khi tìm hiểu và nghien cứu những công trình khoa học nêu trên, cho thấy các đề tài, luận án, luận văn và bài viết đã cung cấp phần nào những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta. Khoảng trống chưa nghiên cứu: Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Đề tài luận văn sẽ tiếp tục hướng nghiên cứu, bổ sung cho những lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng NTM ở một địa phương cụ thể. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc trong quá trình phân tích các mục tiêu đã đặt ra của luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở rút ra các hạn chế và tìm hiểu các nguyên nhân của thực trạng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng NTM tại địa phương Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, chỉ rõ những ưu điểm, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .
  • 14. 8 Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng NTM trên địa bàn huyện huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là việc thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn; nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn; nghiên cứu những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Phạm vi không gian nghiên cứu: Tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến 2018 (Năm 2018, huyện Hữu Lũng tổng kết giữa giai đoạn 2016 - 2020 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM trên địa bàn huyện). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với quản điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về khoa học xã hội, tiếp cận dựa trên phương pháp nghiên cứu quy phạm về chu trình thực thi và đánh giá chính sách công.
  • 15. 9 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể sau trên cơ sở phương pháp luận: Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Thu thập thông tin về chính sách xaayd ựng NTM, qúa trình thực hiện triển khai chính sách xây dựng nông thôn mới của các địa phương thông nhiều phương tiện như: trên mạng internet; qua các báo cáo tổng kết của Trung ương, tỉnh, huyện; qua các quy định pháp luật về thực hiện chương trình nông nghiệp, nông thôn và chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM; các Nghị định, Nghị quyết và Quyết định, các văn bản của cơ quan nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu để tham khảo viết báo cáo và tham khảo một số giáo trình khác. Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng đã sử dung các phương pháp này trong hầu hết các mục, tiểu mục nhằm đánh giá, làm rõ những nội dung nghiên cứu. Phương pháp đánh giá: Tác giả luận văn sử dụng công cụ đánh giá nằm có cái nhìn khách quan về quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng. Phương pháp điều tra và khảo sát: Đề tài thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi (Mẫu bảng hỏi tại Phụ lục 1) hướng tới các đối tượng là cán bộ quản lý của huyện Hữu Lũng (30 người), các bộ tại các xã, thị trấn (UBND, các tổ chức đoàn thể như Ủy ban MTTQ, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân...) (90 người)... Đề tài phát ra 120 phiếu khảo sát bằng cách phỏng vấn trực tiếp và gọi điện thoại, kết quả thu về 96 phiếu hợp lệ (cán bộ cấp huyện 30/30 phiếu, cán bộ cấp xã 66/90 phiếu), được phân tích tổng hợp và xử lý thống kê tại Chương 2. Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài thực hiện phỏng vấn một số lãnh
  • 16. 10 đạo của các xã, thị trấn; chủ tịch MTTQ, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ... các chuyên gia kinh tế, chuyên gia tư vấn chính sách để thu thập các nhận định về thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa lý luận, bổ sung lý thuyết khoa học về chính sách công trong thực hiện xây dựng NTM cấp huyện. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá đúng thực trạng, các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả xây dựng NTM của huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn nói riêng, của tỉnh và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được bố trí theo 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thực hiện chính sách xây dựng NTM. Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM từ thực tiễn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Chương 3. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn thời gian tới.
  • 17. 11 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nông thôn mới Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn thì NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa [1, tr.46]. Theo đó, NTM có năm nội dung cơ bản: Thứ nhất, là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Hai là, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa; Ba là, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; Bốn là, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. Để xây dựng nông thôn với năm nội dung này, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc bàn hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 (Xem phụ lục 2). Mô hình tiêu biểu trong xây dựng NTM hiện nay là nông thôn
  • 18. 12 công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghị quyết khẳng định: CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CNH, HĐH đất nước [40]. 1.1.2. Khái niệm về chính sách xây dựng nông thôn mới Để hiểu rõ về chính sách xây dựng NTM, cần làm rõ khái niệm, quan điểm về chính sách phát triển nông thôn, đây là một chính sách lớn của Nhà nước ta và là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng…Tác động tới đầu vào và đầu ra ở nông thôn, tác động về việc thây đổi tổ chức [38, tr.25]. Trong phạm vi của luận văn, tác giả đi sâu nghiên cứu về các chính sách có tác động đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều người, đó là chính sách công mà cụ thể là chính sách xây dựng NTM. Đây là những chính sách do nhà nước đề ra có phạm vi tác động rộng lớn đến đời sống chính trị, kinh tế, xã hội trên phạm vi quốc gia, vùng, miền… Do đó, “Chính sách xây dựng NTM được hiểu là một tập hợp các biện pháp được thể chế hóa, mà Đảng, Nhà nước và Chính phủ cùng các bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương xây dựng nên, trong đó tạo sự ưu đãi đặc biệt đối với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn, kích thích vào động cơ hoạt động về mọi mặt của nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện một mục tiêu xây dựng NTM với 19 tiêu chí hết sức cụ thể”. 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Các chính sách xây dựng NTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ta hiện nay, tuy nhiên việc triển khai thực hiện chính sách vào thực tế là một quá trình gồm nhiều nội dung, thành tố cấu thành. Đề tài nghiên cứu khái niệm thực hiện chính sách
  • 19. 13 là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thểhóa chính sách hay chương trình thành một kế hoạch và được hành động theo từng cấp, từng ngành và từng địa phương; được tuyên truyền, phổ biến thông tin đến từng cấp cơ sở; phân cấp các hoạt động; chuẩn bị các nguồn lực để triển khai thực hiện và tổ chức thực hiện. Cùng với đó là sự kiểm tra, giám sát các hoạt động, chuẩn bị các nguồn lực để đánh giá tình hình thực hiện cũng như kết quả của việc thực hiện chính sách. Từ việc thực hiện chính sách, rút ra những bài học kinh nghiệm cho những công việc và kế hoạch tiếp theo, sửa đổi, điều chỉnh chính sách cho phù hợp [35, tr.14]. Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành, chu trình chính sách là khâu trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách. Việc tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM được thực hiên từ cấp chính quyền trung ương đến chính quyền địa phương, mỗi cấp chính quyền điều có những nhiệm vụ khác nhau, để thực hiện mục tiêu mà chính sách đã đề ra, trong đó cấp chính quyền địa phương việc thực thi thường được thể hiện rõ nét hơn. Như vậy, theo cách hiểu tại luận văn này, khái niệm thực hiện chính sách xây dựng NTM là các biện pháp mà Nhà nước tác động vào vùng nông thôn nhất định nhằm đạt được các mục tiêu mới về phát triển nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước đặt ra. Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôi mới Bên cạnh mục tiêu tổng quát của chính sách xây dựng NTM được nếu trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, thì mục tiêu cụ thể của chính sách trong thời gian tới để các địa phương có thể căn cứ triển khai thực hiện. Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dựng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo
  • 20. 14 vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp tại khu vực nông thôn kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn như tiểu thủ công nghiệp, giải quyết cơ bản việc làm cho người dân, đặc biệt là những người khó có khả năng tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay; Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50%; Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn; Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai…Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn [52, tr.7]. Nội dung của chính sách xây dựng nông thôi mới Chính sách xây dựng NTM bao gồm các nội dung cụ thể sau: Về quy hoạch NTM: Đây là nội dung phải được triển khai thực hiện trước một bước để làm căn cứ thực hiện các nội dung khác. uản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch cần dựa trên việc xây dựng Quy định quản lý xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới và cập nhật thay đổi theo các hoạch định của quy hoạch xây dựng vùng huyện có liên quan đến xã đó. Nội dung của công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới liên quan chủ yếu đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất. Trong giai đoạn trước mắt công tác quy hoạch là cơ sở cho việc lập các Đề án xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới do Chính phủ ban hành. Về mặt lâu dài công tác quy hoạch là cơ sở hoạch định đường lối trong xây dựng phát triển nông thôn theo đúng tinh thần Nghị quyết 26 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X.
  • 21. 15 Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, bước đầu các địa phương ưu tiên dành nhiều nguồn lực cho xây dựng hạ tầng. Đây được coi là yếu tố quan trọng nhất để cải tạo bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá - an ninh và đặc biệt là tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. 5 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông thôn với hệ thống hạ tầng đã có những thay đổi đáng kể. Trong giai đoạn tới, hạ tầng nông thôn vẫn cần sự tập trung đầu tư phát triển có định hướng rõ ràng, cụ thể hướng tới phát triển bền vững để tạo tiền đề cơ sở thúc đẩy sự thành công của một chương trình có nhiều ý nghĩa kinh tế, xã hội [44]. Công tác quy hoạch xã nông thôn mới đi trước một bước giúp cho việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng từng xã đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và thống nhất. Các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp trong các năm qua đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt các xã nông thôn trên phạm vi cả nước. Về phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân: Mục tiêu cốt lõi của chương trình xây dựng NTM là nâng cao đời sống cho người dân nên nhiều địa phương đã đề ra những chủ trương, chính sách khuyến khích người dân xây dựng mô hình kinh tế để nâng cao thu nhập. Để nâng cao thu nhập cho người dân theo tiêu chí NTM, ngoài việc đẩy mạnh xây dựng các công trình hạ tầng ở nông thôn, thì việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát huy hiệu quả các chương trình dự án hỗ trợ phát triển sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi địa phương, xây dựng các mô hình kinh tế cho thu nhập cao. Hỗ trợ vốn phát triển sản xuất; trợ giá giống cây trồng, vật nuôi; thành lập các tổ liên kết, các mô hình sản xuất hiệu quả; vận động người dân học nghề; tạo việc làm… là những giải pháp quan trọng mà các cấp chính quyền huyện, xã đẩy mạnh thực hiện [44].
  • 22. 16 Về văn hóa, xã hội, môi trường: Tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa và môi trường sống sáng-xanh-sạch-đẹp; bảo đảm an ninh trật tự ngày càng tốt hơn vì vùng nông thôn là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa của cộng đồng, văn hóa nông thôn là một bộ phận cấu thành của văn hóa dân tộc, do đó, xây dựng đời sống văn hóa nông thôn giữ vị trí quan trọng trong nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước [44]. Về xây dựng hệ thống chính trị: Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện được thành công, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị là một trong những điều kiện tiên quyết thúc đẩy hiệu quả. Quan điểm xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy, chính quyền đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện, động viên tinh thần để người dân phát huy vai trò chủ thể xây dựng nông thôn mới. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới Cương lĩnh Chính trị (1930), Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định vai trò của nông dân trong cách mạng nước ta. Qua mỗi một giai đoạn cách mạng, quan điểm và đường lối của Đảng về vấn đề này cũng được cụ thể hóa, thay đổi, phát triển đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn đề ra [9]. Các chương trình đó là sự cụ thể hoá nội dung chính của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên”[9, tr.48]. Nhìn chung, giai đoạn từ năm 1989 - 1999 là giai đoạn sản xuất nông nghiệp chuyển từ tự cung, tự cấp sang kinh tế hàng hoá, từng bước chuyển dần hướng về xuất khẩu.
  • 23. 17 Bước vào thập niên 90, Đại hội VII (1991) chỉ rõ “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình KT-XH” [10, tr.63], mở ra thời kỳ mới cho phát triển nông nghiệp nông thôn theo chủ trương: Nông nghiệp, kinh tế nông thôn là mặt trận hàng đầu.Cụ thể hoá đường lối Đại hội VII, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 5 (10/6/1993) đã ra Nghị quyết quan trọng tiếp tục đổi mới và phát triển KT-XH nông thôn [10]. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp... phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. [11, tr.125]. Một trong những định hướng lớn để sớm đạt được mục tiêu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống của người dân nông thôn, nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta đang đứng trước nhiều thách thức của quá trình hội nhập. Đại hội XII của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”(1). Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Đồng thời “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại
  • 24. 18 sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”. Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, nhiệm vụ của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là: phát triển nông nghiệp bền vững; thực hiện tái cơ cấu, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, giá trị gia tăng và hiệu quả cao; xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn; phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; bảo vệ và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đảng chỉ rõ nhiệm vụ và giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 – 2020 là: “tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân”(3).Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn, bởi quá trình sản xuất nông nghiệp những năm gần đây tuy đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng kém bền vững và còn nhiều thách thức. Tổng kết 5 năm xây dựng nông thôn mới, một yêu cầu bức thiết đặt ra là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn phải gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững. Xây dựng nông thôn mới bền vững là quá trình tiếp tục
  • 25. 19 củng cố và phát triển hài hòa các tiêu chí đã đề ra, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được, bổ sung một số tiêu chí phản ánh mức độ hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. 1.2.2. Ý nghĩa của tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Chính sách xây dựng NTM như là một phương tiện “bà đỡ” cho phát triển mọi mặt ở nông thôn, nhất là những vùng miền có điều kiện KT-XH khó khăn, những hộ gia đình và người dân yếu thế trong xã hội thì có điều kiện vươn lên cải thiện đời sống và có đủ điều kiện để hòa nhập cộng đồng; xóa bỏ mặc cảm, tự ti trong cộng đồng dân cư; dân chủ trong xã hội được phát huy, quyền con người được bảo đảm. Thông qua chính sách xây dựng NTM, truyền thống đoàn kết thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, tính tự lực vươn lên của mỗi người, từng hộ gia đình, làng xã được phát huy mạnh mẽ và có sự hỗ trợ của nhà nước; tránh sự chồng chéo, ỷ lại vào Nhà nước. Đây là nét đẹp, là tính cần cù sáng tạo của người dân Việt Nam và cũng là nhân tố tích cực để ổn định và phát triển mọi mặt của đời sống xã hội, đồng thời thể hiện tính nhân văn trong phát triển đất nước một cách toàn diện hơn. Xây dựng NTM không chỉ mang ý nghĩa về kinh tế, xã hội mà còn thể hiện giá trị đạo đức cao đẹp và nhân văn sâu sắc của dân tộc ta. Thực hiện tốt chính sách xây dựng NTM sẽ góp phần bảo đảm an sinh xã hội của quốc gia, khoảng cách vùng miền, giàu nghèo được rút ngắn và hướng tới một xã hội công bằng hơn. Với những quyết sách của chính phủ và sự vào cuộc mạnh mẽ của các bộ ngành và địa phương thì việc xây dựng NTM ở Việt Nam đang trở thành một cuộc vận động mạnh mẽ trên con đường CNH-HĐH vì mục tiêu
  • 26. 20 “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng, Bác hồ và Nhân dân ta đã chọn. 1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Chủ thể thực hiệnchính sách xây dựng nông thôn mới Việc thực thi chính sách xây dựng NTM ở nước ta hiện nay được thực hiện theo 4 cấp: Đối với cấp trung ương: Chính phủ, Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, các bộ ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện các quy định, các tiêu chí, cơ chế chính sách,... để thực hiện xây dựng NTM. Ở cấp tỉnh, thành phố (Thuộc trung ương): Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tham mưu xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách trên địa bàn. Ở cấp huyện, xã: là cấp thực hiện trực tiếp truyền tải các chính sách đến cán bộ đảng viên và nhân dân, ở cấp huyện thì phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn (cơ quan thường trực) giúp BCĐ huyện và ủy ban Nhân dân huyện tổ chức triển khai và thực hiện chính sách theo 19 tiêu chí đến tận người dân, hướng dẫn các xã đăng ký thực hiện từng tiêu chí cũng như lộ trình thực hiện của từng đơn vị. Song bên cạnh đó còn có sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị xã hội, hội quần chúng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc cho phép, phối hợp cùng các cơ quan chức năng tham gia giám sát, vận động các nguồn lực, và nhân dân để thực hiện chính sách xây dựng NTM, các tổ chức phi chính phủ, xã hội tự nguyện trên cơ sở mục đích, tôn chỉ hoạt động được pháp luật cho phép vận động các nguồn kinh phí của tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm thực hiện các hoạt động có liên quan đến xây dựng NTM để giúp địa phương khắc phục khó khăn,
  • 27. 21 vươn tới cuộc sống mới, góp phần hình thành xây dựng NTM ở địa phương. Chủ thể thụ hưởng: Chủ thể thụ hưởng là hệ thống chính trị và của mọi người dân với mục đích cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.Với tầm quan trọng của giai đoạn thực hiện chính sách nên các chủ thể có liên quan cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao công tác tổ chức triển khai thực hiện các chủ thể có liên quan cần phải thực hiện nhiều nội dung quản lý khác nhau. 1.2.3.2. Các bước thực hiệnchính sách xây dựng nông thôn mới (1) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách xây dựng NTM bao gồm nhiều nội dung gắn với toàn bộ quá trình triển khai chính chính sách, cụ thể: Kế hoạch về tổ chức, điều hành: Gồm những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ thể và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi, cơ chế thực thi... Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như: nguồn lực về tài chính, trang thiết bị hỗ trợ... Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: Là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách; Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức điều hành: Về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách... (2) Phổ biến, tuyên truyền chính sách Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách được thông qua, việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách xây dựng NTM, đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi
  • 28. 22 chính sách, phổ biến tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các đối tượng tham gia thực thi chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh của từng địa phương, đơn vị và tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước, đồng thời giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm thực thi nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao [15, tr.28]. (3) Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Việc phân công, phối hợp của các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch được phê duyệt chính sách được thực hiện trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng một vùng, miền vì thế mà số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn, số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy thực thi của nhà nước, không chỉ có vậy các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra cũng hết sức phong phú, đa dạng theo không gian và thời gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy nhau hay kìm hãm nhau theo quy luật,... Bởi vậy muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả thì phải tiến hành phân công phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách, trong thực tế thường hay phân công các cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó, chính sách có thể tác động đến một bộ phận dân cư nhưng kết quả tác động lại...[15].
  • 29. 23 (4) Duy trì chính sách Có nghĩa là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy hiệu quả trong môi trường thực tế, muốn cho chính sách được duy trì đòi hỏi phải có sự đồng tâm hiệp lực của cả người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Nếu thực hiện còn vướng những khó khăn do môi trường thực tế biến động thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằmtạo lập môi trường thuận lợi việc thực thi chính sách, đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Khi thật sự cần thiết, nhằm bảo đảm lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách [16, tr.35]. (5) Điều chỉnh chính sách Đây là một hoạt động rất cần thiết diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, nó được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, theo quy định thì cơ quan nào ban hành chính sách thì có quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách đó, nhưng trên thực tế thì việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt vì thế mà các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách, Nếu cần hoàn thiện mục tiêu chính sách thì cơ quan nhà nước của ngành, địa phương phải chủ động đề xuất để cơ quan ban hành thực hiện [16, tr.39]. Một nội dung rất quan trọng trong điều chỉnh chính sách là: để chính sách tiếp tục tồn tại thì chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc bổ sung hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu của thực tế. Hoạt động điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải chính xác, hợp lý nếu không sẽ làm sai lệch, biến dạng chính sách, làm cho chúng trở nên kém hiệu quả, thậm chí không tồn tại được, để thực hiện được yêu cầu trên thì cơ quan
  • 30. 24 nhà nước các cấp, các ngành phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện để kịp thời phát hiện những sai lệch để điều chỉnh kịp thời. (6) Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách Quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM được thực hiện đồng bộ và có nhiều cơ quan, tổ chức và nhân dân tham gia, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở từng nơi khác nhau trình độ tổ chức thực thi của cán bộ, công chức không đồng điều. Do vậy các cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách, qua kiểm tra, đôn đốc các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức cũng như đối tượng thực thi chính sách tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện chính sách, Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả [15]. Công tác kiểm tra, đôn đốc này còn giúp cho đối tượng thực thi chính sách biết được những hạn chế của mình để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện. Giúp họ nhận thức đúng đắn vị trí của mình để yên tâm thực hiện có trách nhiệm công việc được giao và giúp cho người dân nắm chắc quyền lợi, nghĩa vụ của mình để yêu cầu, giám sát cơ quan nhà nước thực hiện đầy đủ theo quy định. Thực hiện tốt vấn đề trên vừa kịp thời hoàn thiện, bổ sung chính sách vừa chấn trỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả việc thực thi chính sách. (7) Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm Đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách, đánh giá tống kết từng bước thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách [16]. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết và chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là cơ quan nhà nước từ trung ương đến
  • 31. 25 cơ sở, ngoài ra còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách, cơ sở để tổng kết công tác chỉ đạo điều hành thực thi chính sách trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng, đồng thời có kết hợp việc sử dụng các văn bản có liên quan giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp, chỉ đạo điều hành thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội với nhà nước. Bên cạnh việc đánh giá, tổng kết kết quả chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà nước, chúng ta còn xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm: các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả thành viên trong xã hội với tưcách là công dân, thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện, mục tiêu chính sách trong từng điều kiện và thời gian và không gian. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Môi trường thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Các môi trường như: Điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH, hạ tầng giao thông… Những yếu tố này tác động không nhỏ tới việc thực hiện chính sách KT-XH nói chung và chỉnh sách xây dựng NTM nói riêng. Thực trạng điều kiện KT-XH của các địa phương cũng có ảnh hưởng lớn đến quá trình xây dựng NTM. Chẳng hạn như, tình trạng thu nhập bình quân của người dân địa phương, khoảng cách giàu nghèo, mật độ phân bố
  • 32. 26 dân cư, trình độ dân trí, phong tục tập quán… có ảnh hưởng không nhỏ tới việc triển khai các chính sách xây dựng NTM tại địa phương. Hạ tầng giao thông: Mạng lưới hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt thì việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông sẽ thuận lợi hơn. Hạ tầng giao thông phát triển sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển giao lưu, buôn bán giữa các địa phương, tăng cơ hội học hỏi và giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền... 1.3.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể và các bên liên quan thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Các mối quan hệ điển hình của các chủ thể trong việc thực hiện chính sách xây dựng NTM chủ yếu là: Một là, quan hệ giữa Nhà nước, các lực lượng xã hội và chủ thể nông dân. Đặc biệt, cần phải phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính sáng tạo và sự tham gia nhiệt tình, có trách nhiệm của người nông dân trong xây dựng NTM; cần tạo cơ chế để các nguồn lực xã hội khác tham gia vào xây dựng NTM theo phương thức xã hội hóa, từ đó tạo một sức mạnh hợp nhất giữa Nhà nước, nông dân và xã hội cho công cuộc xây dựng NTM. Hai là, mối quan hệ tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền cơ sở và nhân dân ở các địa phương. Thế nhưng, trong quá trình triển khai thực hiện NTM, đã và đang phát sinh nhiều tình huống lẫn lộn vai trò của các bên. Do đó, để Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đạt được những mục tiêu đề ra thì cần phải kết hợp hài hòa, nhịp nhàng và giải quyết tốt mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở đảng (vai trò lãnh đạo, chỉ đạo), chính quyền cơ sở (vai trò quản lý, điều hành) với người dân (vai trò chủ thể). 1.3.3. Nguồn lực tài chính Ở Việt Nam, hệ thống các chính sách huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM khá đa dạng. Tuy nhiên, nguồn lực xây dựng NTM thời
  • 33. 27 gian qua chủ yếu vẫn là nguồn đầu tư công và nguồn tín dụng. Mức độ tham gia của doanh nghiệp, các tổ chức còn ít. Từ các chính sách hỗ trợ gián tiếp của nhà nước thông qua chính sách tín dụng hay chính sách chi NSNN trực tiếp hoặc gián tiếp cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, chính sách ưu đãi thuế, bảo hiểm... Tuy nhiên, nguồn lực xây dựng NTM thời gian qua chủ yếu vẫn là nguồn đầu tư công và nguồn tín dụng. Mức độ tham gia của DN, các tổ chức còn ít. Vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tư nhân và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%. Vốn tín dụng khoảng 30%. Vốn ngân sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước 40% và vốn tài trợ khác. 1.4. Thực tiễn việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương và bài học cho huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Tiền Hải, Thái Bình Năm 2011, Tiền Hải bắt đầu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM và tính đến cuối năm 2018, sau gần 7 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, diện mạo nông thôn Tiền Hải có nhiều khởi sắc, đời sống nông dân được cải thiện, 27/34 xã đạt chuẩn NTM. Các nội dung trên là cơ sở để Tiền Hải (Thái Bình) phấn đấu cán đích trở thành huyện NTM năm 2019, qua đó nâng cao đời sống của người dân tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình đã được nâng lên rõ rệt, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi từ giao thông nông thôn đến cơ sở hạ tầng y tế, văn hóa, giáo dục đều được cải thiện [56]. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình, đến hết năm 2018 tổng nguồn lực huy động trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đạt trên 17.453 tỷ đồng; trong đó nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ trên 1.100 tỷ đồng, nguồn ngân sách tỉnh 3.475 tỷ đồng, nguồn ngân sách huyện, thành phố 1.311 tỷ đồng, ngân sách xã 3.503 tỷ đồng, nguồn
  • 34. 28 vốn do nhân dân đóng góp trên 3.369 tỷ đồng và các nguồn vốn khác. Hết năm 2018, toàn tỉnh đã có 237/264 xã hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và 1 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Đối với huyện Tiền Hải thì đa số các tiêu chí đều được nâng cao trên cơ sở 19 tiêu chí xây dựng Nông thôn mới. Như 60% trở lên đường trục xã, thôn qua khu vực dân cư tập trung có rãnh thoát nước, 100% được bảo trì thường xuyên; mỗi thôn có 1 Câu lạc bộ Văn hóa, Văn nghệ, Thể dục thể thao trở lên hoạt động thường xuyên; từ 95% hộ có nhà ở đạt chuẩn theo quy định; Thu nhập bình quân đầu người cao hơn so với thời điểm được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới từ 1,2 lần; Tỷ lệ hộ nghèo dưới 1%; Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt từ 90%... Trên cơ sở phân tích các tiêu chí, thuận lợi, khó khăn và nguồn lực của các địa phương, UBND huyện Tiền Hải chọn 2 xã Đông Lâm, Tây Giang làm điểm xây dựng Nông thôn mới nâng cao, giai đoạn 2018-2020 [56]. 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn Tràng Định là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc của tỉnh Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 67 km theo đường quốc lộ 4A. Nằm giữa thung lũng bên bờ sông Bắc Khê, thị trấn Thất Khê là đầu mối của các tuyến giao thông sang Trung Quốc, lên Cao Bằng, nối với đường 1B từ huyện Bình Gia đi tỉnh Thái Nguyên, đường quốc lộ 3B nối với tỉnh Bắc Kạn và đường về thành phố Lạng Sơn [57]. Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2018, hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện Tràng Định đã có nhiều cố gắng triển khai và tổ chức thực hiện đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhận thức của người dân về vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM được nâng lên, tính đến nay 22 xã của huyện bình quân đạt 9,59 tiêu chí/01 xã, có 04 xã đạt 19/19 tiêu chí, trong đó 03
  • 35. 29 xã đã đạt chuẩn NTM từ năm 2017 trở về trước đang xây dựng xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020; có 01 xã đạt 10 đến 14 tiêu chí; 17 xã còn lại đạt từ 05 đến 09 tiêu chí. Trong năm 2018, tổng kinh phí được phân bổ thực hiện xây dựng các công trình cơ bản thuộc Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện gần 106 tỷ 500 triệu đồng để thực hiện 141 công trình như đường giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt; trường học; điện lưới… Bên cạnh đó huy động sự đóng góp của người dân với trị giá quy ra được khoảng 7 tỷ đồng với hơn 24 nghìn m2 đất đã hiến cho các công trình; đóng góp tiền mặt gần 2 tỷ đồng và hơn 15 nghìn ngày công lao động. Trong năm đã hỗ trợ vốn sản xuất cho 02 dự án và 06 mô hình như trồng rừng, trồng lúa năng suất cao, ứng dụng khoa học công nghệ trồng thạch đen… với số kinh phí thực hiện trên 9 tỷ 200 triệu đồng [57]. 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh Năm 2013, huyện Nghi Xuân bắt đầu triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM và tính đến hết năm 2017, huyện Nghi Xuân đã có 14/17 xã hoàn thành các tiêu chí NTM, chiếm 82% số xã của huyện. Có được kết quả này, ngoài việc hỗ trợ cơ chế từ phía tỉnh, còn có sự nỗ lực rất lớn của cả hệ thống chính trị huyện, trong đó, không thể không nhắc đến vai trò của người dân. Đến nay, diện mạo huyện Nghi Xuân đã có những đổi thay đáng kể, quan điểm xây dựng NTM gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp được coi là mũi nhọn trong phát triển kinh tế và là nhiệm vụ trọng tâm [55]. Ngay từ đầu năm, BCĐ xây dựng NTM đã hoàn thiện khung kế hoạch 3 cấp (huyện, xã, thôn), đề ra từng phần việc cụ thể, thời gian ấn định cho từng hạng mục. Đồng thời, thành lập các tổ công tác dưới sự chỉ đạo của một đồng chí thường vụ huyện ủy, thường xuyên theo dõi, hướng dẫn thực hiện từng phần việc được giao; đôn đốc kiểm tra tiến độ. Cuối
  • 36. 30 năm, BCĐ chấm điểm bình xét thi đua từng tổ công tác, từng thành viên, từ đó, khích lệ tinh thần làm việc của mỗi người… Bên cạnh công tác giải phóng mặt bằng, việc tạo ra nguồn nội lực để triển khai xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng (đường, trường, trạm…) có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nhưng làm thế nào để người dân tham gia lại là vấn đề không đơn giản. Nhiều địa phương ở Nghi Xuân lại hóa giải bài toán này với cách làm là lựa chọn những hộ buộc phải phá bỏ nhà cửa để tập trung làm trước, lựa chọn những khu, cụm dân cư, thôn xóm nơi tập trung nhiều hộ nghèo, hộ neo đơn để tiến hành giải tỏa hành lang, phá dỡ tường rào, cổng nhà; chọn những người có uy tín, đảng viên, cán bộ đi tiên phong trong việc giải phóng mặt bằng; hiến đất làm giao thông nông thôn, kênh mương nội đồng [55]… 1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn Qua nghiên cứu thực tiễn kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng NTM ở một số địa phương trong nước, tác giả rút ra một số kết luận sau: Một là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách xây dựng NTM, vận động để đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân trong xã nhận thức rõ và thấy được tầm quan trọng để xây dựng NTM, xác định đây là một chương trình lớn về tinh kế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, do đó đòi hỏi phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị. Hai là: Huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, khai thác các nguồn thu tại địa phương để tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thay vì trông chờ vào vốn ngân sách. Ba là: Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh những lệch lạc tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân.
  • 37. 31 Tiểu kết chương Xây dựng NTM là cuộc cách mạng, là cuộc vận động lớn để thực hiện mục tiêu về CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa các lý luận về chính sách xây dựng NTM cũng như thực hiện chính sách xây dựng NTM. Quá trình xây dựng NTM được cụ thể bằng các bước thực hiện (7 bước) để đảm bảo chính sách thực thi có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, nội dung chương cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM. Qua đó có thể khẳng định: thực hiện chính sách về xây dựng NTM là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của nhà nước đối với các hoạt động xây dựng NTM và các chủ thể có liên quan nhằm phát triển nông thôn đúng hướng, tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả, hoàn thành 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. Kết quả nghiên cứu của chương 1 là cơ sở lý luận quan trọng để đề tài luận văn tiếp tục phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tại Chương 2.
  • 38. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Hữu Lũng nằm phía Tây Nam tỉnh Lạng sơn, cách trung tâm thành phố Lạng Sơn khoảng 80 km. Phía Bắc giáp huyện Bắc Sơn và huyện Văn Quan, phía Đông giáp huyện Chi Lăng, phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ (tỉnh Thái nguyên) và huyện Yên Thế (Bắc Giang), phía Nam giáp huyện Lục. Huyện có diện tích 804 km², chiếm 9,7% diện tích toàn tỉnh [54]. Địa hình gồm ba vùng: vùng núi đá chạy từ Đông - Bắc xuống Đông - Nam, vùng núi đất thuộc các xã phía Đông Nam và Tây Nam, vùng thung lũng ruộng đồng bao gồm các xã chạy dọc quốc lộ 1A [54]. Khí hậu trên địa bàn huyện thuộc tiểu vùng khí hậu núi thấp phía Nam. Có nền nhiệt độ trung bình hàng năm 22,70C, lượng mưa lớn bình quân hàng năm từ 1.500 - 2.000 mm, độ ẩm cao 83%. Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn huyện là 78.926 ha, chủ yếu là đồi núi thấp, trong đó: diện tích đồi núi đá có: 33.056ha, chiếm 41,9% diện tích đất tự nhiên; diện tích đồi núi đất 45.223ha, chiếm 57,3%. Tài nguyên nước: Hệ thống sông, suối của huyện khá phong phú; trên địa bàn huyện có hai con sông lớn chảy qua là: hệ thống sông Thương với chiều dài sông 157km và sông Hoá dài 47km bắt nguồn từ vùng núi Khuổi Ma cao 670m ở huyện Chi Lăng. Trên sông hoá còn có hồ Cấm Sơn
  • 39. 33 có khả năng giữ nước phát điện và phát triển thủy sản. Ngoài hệ thống sông, trên địa bàn huyện còn có nhiều con suối, khe dọc ở triền đồi, ven bản, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong huyện. Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện gồm có đá vôi với hàm lượng CaO = 55%, trữ lượng khoảng 14 triệu tấn; có đất sét trữ lượng khoảng 9,8 triệu tấn, là những nguyên liệu chủ yếu sản xuất xi măng. Có thể thấy, Hữu Lũng là huyện có tài nguyên khoáng sản phong phú, hệ thống đường giao thông thuận lợi. Với vị trí nằm trên trục đường quốc lộ 1A nối Hà Nội với Lạng Sơn và có đường sắt Bắc - Nam chạy qua, tạo điều kiện cho Hữu Lũng trở thành điểm nối giao lưu kinh tế giữa các tỉnh đồng bằng sông Hồng với thành phố Lạng Sơn và các địa phương của Trung Quốc. Những điều kiện trên sẽ giúp huyện để nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lạng Sơn, cùng với sự thống nhất, quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân huyện Hữu Lũng, KT-XH của huyện tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 2014-2018 đạt 11%, trong đó: Ngành nông - lâm nghiệp tăng 5,5%; ngành công nghiệp - xây dựng 15,5%; ngành thương mại - dịch vụ tăng 13,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông - lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 36,0% ; công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 26,6%; thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng 37,4%. Kinh tế tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng khá so với
  • 40. 34 kế hoạch và cùng kỳ. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 32 triệu đồng/người/năm [54]. Số liệu cụ thể tại (Phụ lục - Bảng 2.1). Văn hóa, xã hội: Có nhiều hội đền như hội đền Bắc Lệ (xã Tân Thành), đền Suối Ngang (xã Hoà Thắng), đền Quan Giám Sát và đền 94 (xã Hoà Lạc), đền Ba Nàng (xã Cai Kinh); hội Trò Ngô (xã Yên Thịnh)… là những điểm thu hút khách du lịch tâm linh của cả vùng và tỉnh. Ngoài ra các xã, thôn làng đều có những lễ hội riêng với nhiều hoạt động văn hóa cổ truyền độc đáo [54]. Nguồn nhân lực: Theo số liệu ước tính năm 2018, dân số trên địa bàn huyện có 119.984, tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm 1,12%, trong đó: lao động trong độ tuổi là 49.967 người, chiếm 46% dân số. Mật độ dân cư ở vùng thấp là 200 - 300 người/km² và ở vùng đồi núi là 40 - 60 người/km² [54]. Điều kiện văn hóa xã hội còn được nhắc đến là tỷ lể biết chữ, trình độ học vấn góp phần tạo nên yếu tố con người, khiến cho việc thực hiện chính sách NTM trở lên dễ dàng hơn. Huyện Hữu Lũng có dân số đông và có 5 xã đặc biệt khó khăn. Thời gian qua, huyện đã triển khai Kế hoạch hành động số 09/KH-UBND, ngày 13/1/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn, đã xây dựng những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể thực hiện giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học. Kết quả, năm học 2016- 2017, tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 trong toàn huyện đã đạt 100%; tỷ lệ trẻ em người dân tộc thiểu số hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%, trong đó có 95,9% trẻ hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi. Hiện nay, số cán bộ chuyên trách làm việc tại cấp xã đạt chuẩn tăng dần qua cá năm: tỷ lệ cán bộ có trình độ trung học phổ thông năm 2014 là 74,62% tăng lên 87,23% năm 2018; trình độ trung học cơ sở giảm dần và không có cán bộ chuyên trách tại cấp xã có trình độ tiểu học. Đây lại là đội ngũ lãnh đạo của chính quyền cấp xã, là những người đứng đầu có vai trò
  • 41. 35 quan trọng trong việc phát triển KT- XH của các xã, do vậy trong thời gian tới huyện cần có giải pháp để tiếp tục nâng cao trình độ văn hóa cho đội ngũ này. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của cán bộ công chức, viên chức cấp huyện đạt 100% tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ cán bộ được đào tạo chuyên môn bậc đại học là 39,25% năm 2018, bậc cao đẳng là 32,18%. 2.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn 2.2.1. Thực trạng chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2011-2017 được Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện một cách đồng bộ, quyết liệt. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 19/12/2011 về xây dựng NTM huyện Hữu Lũng giai đoạn 2011 - 2020 [22]. Hội đồng nhân dân huyện ban hành các Nghị quyết: Nghị quyết số 05/2011/NQ-HĐND ngày 27/7/2011 về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Hữu Lũng giai đoạn 2011-2020 [17], Nghị quyết số 02/2013/NQ-HĐND ngày 09/8/2013 về phát triển giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng NTM huyện Hữu Lũng giai đoạn 2013-2020 [18]; Nghị quyết số 04/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 về phát triển vùng nguyên liệu rau, củ, quả xuất khẩu góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 [19]; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 31/8/2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Hữu Lũng lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015-2020 [23]; Thông báo số 07-TB/HU, ngày 20/10/2015 của Huyện ủy Hữu Lũng về việc xây dựng các xã đạt chuẩn NTM, giai đoạn 2015-2020; Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND, ngày 18/12/2015 NQ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 05/2011/NQ-
  • 42. 36 HĐND ngày 17/7/2011 của HĐND huyện Hữu Lũng về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM huyện Hữu Lũng giai đoạn 2011-2020 [24]. Ngoài ra, UBND huyện Hữu Lũng còn ban hành các quyết định thành lập BCĐ xây dựng NTM huyện, thành lập các bộ phận giúp việc BCĐ, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2020. BCĐ xây dựng NTM huyện Hữu Lũng hàng năm đều kịp thời tham mưu cho UBND huyện ban hành các văn bản để tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. Ngoài ra còn chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ban hành các kế hoạch theo từng lĩnh vực ngành để thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM. Chỉ đạo các thành viên BCĐ thuộc các cơ quan chuyên môn thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các xã thực hiện các tiêu chí của từng ngành theo Hướng dẫn của từng Sở, ngành chuyên môn. Thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình NTM Cấp huyện: Năm 2011 thành lập được bộ máy chỉ đạo, gồm: BCĐ huyện giai đoạn 2011-2020 (tháng 02/2011), ban hành Quy chế hoạt động của BCĐ huyện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên BCĐ, giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện làm cơ quan thường trực BCĐ huyện. Thành lập Tổ giúp việc BCĐ huyện (tháng 4/2011), các năm tiếp theo kịp thời kiện toàn BCĐ huyện khi có thay đổi nhân sự. Năm 2012 bố trí 01 cán bộ của phòng Nông nghiệp & PTNT làm nhiệm vụ chuyên trách giúp BCĐ huyện. Cuối năm 2014, thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh, UBND huyện đã thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình huyện Hữu Lũng, giúp BCĐ huyện theo dõi, đôn đốc thực hiện Chương trình. Cấp xã, thôn: Năm 2011: 25/25 đã thành lập được BCĐ, Ban Quản lý xây dựng NTM (BCĐ, BQL xã); tất cả 243/243 thôn của 25 xã đã thành lập
  • 43. 37 Ban Phát triển thôn. Ngoài ra, còn thành lập các Ban Giám sát cộng đồng thôn bản, các Tổ chuyên môn khảo sát đánh giá thực trạng các tiêu chí để làm cơ sở lập quy hoạch chung, lập Đề án xây dựng NTM. Các năm tiếp theo các xã đã kịp thời kiện toàn BCĐ, BQL. Năm 2014: 25 xã, mỗi xã đã phân công 01 công chức làm nhiệm vụ chuyên trách về xây dựng NTM [53]. Kết quả tại tổng hợp tạo Phụ lục - Bảng 2.2 cho thấy, các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng NTM chưa được đánh giá cao ở một số nội dung/ tiêu chí như “Các chủ thể hiểu rõ và nhận thức rõ về mục tiêu xây dựng NTM” chỉ được đánh giá với mức điểm là 2,63/5 điểm cụ thể có đến 33,33% người được hỏi đánh giá nội dung này với mức 2 điểm tức là trung bình và chỉ có 10,41% người được hỏi đánh giá mức độ tốt hoặc rất tốt. Kết quả này cho thấy các chủ thể thực hiện chính sách hiện nay chưa thực sự nắm vững được các kiến thức về NTM qua đó chưa thực hiện tốt các các chính sách xây dựng NTM được giao. Nguyên nhân của vấn đề này chủ yếu là do nhiều cán bộ, viên chức, người lao động tham gia vào về lĩnh vực này, sự thay đổi liên tục của các chính sách nên việc nắm bắt các nội dung này còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nội dung còn lại cũng chỉ được đánh giá ở mức gần với khá tức là ở mức 3/5 điểm. Chính vì vậy, thời gian tới Huyện ủy, UBND huyện Hữu Lũng tiếp tục cần thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự nhận thức của các chủ thể và lực lượng liên quan đến thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa huyện. 2.2.2. Thực trạng nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn 2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM Thực hiện Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 27/10/2010 của UBND tỉnh Lạng Sơn về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
  • 44. 38 xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 tỉnh Lạng Sơn, UBND huyện Hữu Lũng đã xây dựng Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 24/11/2010 về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn huyện; Kế hoạch số 92/KH-UBND, ngày 05/4/2017 của UBND huyện Hữu Lũng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2017-2020 huyện Hữu Lũng, theo đó BCĐ xây dựng NTM huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn theo từng năm để các phòng, ban, ngành, UBND, BCĐ xây dựng NTM các xã được biết và xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng NTM của cấp, ngành mình phù hợp với chiến lược chung; phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cộng đồng dân cư, đặc biệt là sự tham gia trực tiếp của người dân vào cả quá trình triển khai thực hiện chính sách để tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ mục tiêu Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng. Kết quả khảo sát về xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tại Phụ lục - Bảng 2.3 cho thấy tiêu chí được đánh giá cao nhất là “Kế hoạch triển khai được xây dựng thống nhất với chủ trương, chính sách của tỉnh, huyện” với 3,18/5 điểm. Kết quả khảo sát phản ánh đúng thực tế khi huyện Hữu Lũng luôn sát sao chỉ đạo về lĩnh vực này cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của huyện, đồng thời cũng phổ biến, tuyên truyền các nội dung về chủ trương của Tỉnh ủy Lạng Sơn làm kim chỉ nan cho việc triển khai thực hiện xây dựng dựng kế hoạch liên quan. Tuy nhiên, nội dung “Kế hoạch rõ ràng, linh hoạt và kịp thời” chưa được đánh giá cao khi có đến 52,08% người được hỏi đánh giá ở mức đội trung bình hoặc rất kém tương đương với 2,73/5 điểm. Điều này cho thấy, việc thực hiện đúng chủ trương, đường lối là một điều kiện
  • 45. 39 cần nhưng kế hoạch không rõ ràng, linh hoạt và kịp thời sẽ khó thực hiện trên thực tế và gây ra những khó khăn không cần thiết. 2.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nông thôn mới Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 là Chương trình lớn, để thực hiện thành công Chương trình phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân và trước hết cần có nhận thức đúng, đầy đủ, sâu sắc về Chương trình. Do đó, công tác phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về Chương trình tới cán bộ, nhân dân được xác định là nhiệm vụ quan trọng, hàng đầu trong việc tổ chức, thực hiện Chương trình. Trong giai đoạn 2014-2018, BCĐ xây dựng NTM huyện đã tổ chức được 08 hội nghị triển khai; cấp tài liệu cho 25 xã với tổng số: 236 quyển sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM, 25 quyển sổ tay hướng dẫn lập quy hoạch, 243 quyển tài liệu hỏi, đáp về xây dựng NTM, 243 quyển tài liệu phát triển sản xuất trong xây dựng NTM. Ngoài ra còn cấp phát hơn 3.000 tờ rơi tuyên truyền về Chương trình. Chỉ đạo các xã làm tốt công tác tuyên truyền, quản lý và sử dụng có hiệu quả các tài liệu được cấp. Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện đã xây dựng được trên 600 tin bài, phóng sự về NTM, phát trên đài truyền hình huyện được gần 400 lượt, phát trên Đài Truyền thanh huyện được trên 2.000 lượt. Năm 2014 huyện đã phát động phong trào thi đua “Toàn huyện chung tay xây dựng NTM” và thành lập Ban vận động cấp huyện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; Ban vận động đã xây dựng kế hoạch thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới, trong đó có 05 nội dung cơ bản góp phần tham gia xây dựng NTM. Ban vận động huyện đã chỉ đạo thành lập Ban vận động cấp xã, 25/25 xã thành lập được
  • 46. 40 Ban vận động xã theo Đề án số 01/ĐA-MTTW-BTT ngày 06/9/2010 của Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam. Ban vận động các cấp đã chủ động phối hợp với MTTQ và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở thường xuyên lồng ghép tuyên truyền phong trào xây dựng NTM vào các hoạt động, sinh hoạt của tổ chức mình như: Vận động đóng góp làm đường giao thông nông thôn, xây dựng nhà văn hóa thôn, giúp nhau phát triển kinh tế, hỗ trợ sản xuất... Các đoàn thể của huyện đều xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động hội xây dựng NTM gắn với phong trào thi đua “cả nước chung tay xây dựng NTM”. Các Đoàn thể huyện đã tổ chức được trên 1.500 cuộc với trên 110.000 hội viên phụ nữ, nông dân, đoàn thanh niên, cựu chiến binh tham dự để tuyên truyền về 19 tiêu chí xây dựng NTM Thông qua tuyên truyền, vận động nhận thức của cán bộ cấp huyện, cấp xã và nhân dân được nâng lên rõ rệt, đã hiểu được chủ trương, chính sách, quy định của Trung ương, của tỉnh về xây dựng NTM. Hạn chế tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhân dân, nhiều hộ gia đình đã tự nguyện hiến đất, đóng góp công sức, tiền của để xây dựng NTM (kết quả khảo sát tại Phụ lục - Bảng 2.4). Khảo sát 6 nội dung về phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng NTM cho thấy có 3 nội dung được đánh giá trên mức khá và 3 nội dung được đánh giá dưới mức khá. Tiêu chí “Nội dung phổ biến, tuyên truyền về chính sách chính sách xây dựng NTM” được đánh giá cao nhất với mức điểm là 3,24/5 điểm. Ngược lại, tiêu chí “Phương pháp tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng NTM” được đánh giá thấp nhất với 2,71/5 điểm. Kết quả này được thể hiện rõ thông qua hiệu quả tổ chức phổ biến, tuyên truyền về thực hiện chính sách sách chưa thực sự được đánh giá cao với 2,82/5 điểm.
  • 47. 41 2.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Việc triển khai, tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn là nhiệm vụ hết sức khó khăn, không thể một ngành nào có thể thực hiện được (kết quả khảo sát tại Phụ lục - Bảng 2.5). Kết quả khảo sát của tác giả về công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn cho thấy, nội dung được đánh giá tương đối tốt là “Huyện Hữu Lũng có sự chỉ đạo chặt chẽ công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng NTM” và “Công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng NTM rõ ràng, không chồng chéo nhiệm vụ của các đơn vị” với mức đánh giá lần lượt là 3.05/5 điểm và 3,08/5 điểm. Kết quả này, đã phản ánh phần nào việc chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, UBND huyện Hữu Lũng trong thực hiện các mục tiêu về xây dựng NTM trên địa bàn huyện. 2.2.2.4. Duy trì chính sách xây dựng nông thôn mới Chính sách xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn đến nay đã từng bước thu được những kết qủa tốt đẹp. Kết quả đạt được nêu trên là rất đáng phấn khởi, song điều quan trọng hơn nữa trong xây dựng NTM là phải hướng đến mục tiêu cuối cùng: kinh tế- xã hội phát triển, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. Xuất phát từ mục tiêu ấy, Hữu Lũng đã và đang tập trung quyết liệt các giải pháp đồng bộ nhằm duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được một cách thực chất, bền vững và ngày càng hoàn thiện, góp phần xây dựng huyện Hữu Lũng ngày càng phát triển toàn diện (kết quả khảo sát tại Phụ lục - Bảng 2.6). Nội dung được đánh giá có nhất là “Các chính sách được duy trì phù hợp với chủ trương, đường lối của Tỉnh ủy, huyện ủy về xây dựng NTM”