SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Tuyến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM.. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 7
1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới ..................................... 10
1.3. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới ............................................ 17
1.4. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới....................................... 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM............ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
......................................................................................................................... 34
2.1. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng............................................................................... 34
2.2. Thành tựu và nguyên nhân việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.................................................. 41
2.3. Hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.......................................... 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG............................................................................................................. 62
3.1. Đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Trung ương, địa phương về chính sách xây dựng nông thôn mới.................. 62
3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông
thôn mới; phát huy vai trò của cộng động xã hội, của người nông dân trong
việc xây dựng NTM ........................................................................................ 65
3.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền các
cấp; đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị . 67
3.4. Tập trung huy động và bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 71
3.5. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao đời sống
tinh thần, vật chất cho người dân; cải thiện bộ mặt nông thôn....................... 72
3.6. Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, nhất là
cấp huyện và xã............................................................................................... 75
3.7. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới”................................................................................................................. 76
KẾT LUẬN.................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 ANTT An ninh trật tự
2 BCH Ban chấp hành
3 BCĐ Ban Chỉ đạo
4 BPTT Ban phát triển thôn
5 CBCC Cán bộ công chức
6 CTMTQG Chương trình mục tiêu Quốc gia
7 CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
8 CP Chính phủ
9 CT Chỉ thị
10 HĐND Hội đồng nhân dân
11 HTX Hợp tác xã
12 KHXH Khoa học xã hội
13 KHCN Khoa học – Công nghệ
14 KT-XH Kinh tế - xã hội
15 KCHT Kết cấu hạ tầng
16 NĐ Nghị định
17 NNPTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
18 NQ Nghị quyết
19 NTM Nông thôn mới
20 PTNT Phát triển nông thôn
21 QĐ Quyết định
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
22 TW Trung ương
23 TP Thành phố
24 SX Sản xuất
25 UBND Uỷ ban nhân dân
26 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
27 VPĐP Văn phòng Điều phối
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1
Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2012-2018
51
2.2
So sánh cơ cấu các nguồn vốn huy động 2 giai đoạn:
2010-2015 và 2016-2020
53
2.3
Kết quả vận động từ Ban Dân vận Thành ủy Đà Nẵng
giai đoạn 2012-2018 [5],[7]
55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước trong các thời kỳ cách mạng,
đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và xây dựng đất nước từ năm 1986 đến nay.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc tinh thần đó, tại Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp
hành Trung ương Đảng (Khóa X) đã thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông thôn, nông dân với mục tiêu "Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường".
Thực hiện chủ trương của Đảng, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Trước đó, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (sửa đổi tại Quyết
định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 và được thay thế tại Quyết định
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016).
Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển
2
với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số
mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông
thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình
thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng KT-XH được tăng
cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố
và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được
nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, đã bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại,
đó là: quy hoạch nông thôn chưa đồng bộ, kết cấu hạ tầng của nhiều địa
phương còn yếu kém; môi trường ngày càng ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh
thần của người dân nông thôn còn chênh lệch cao giữa thành thị, nông thôn,
các vùng; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn quan tâm đổi mới
nhưng chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế; công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát
triển chậm;…
Thành phố Đà Nẵng, cùng với cả nước cũng đã bám sát chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ xây dựng NTM, theo đó, đã xác
định trách nhiệm, đề ra các mục tiêu trước mắt và lâu dài phù hợp với đặc thù
của địa phương, trong đó, xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang theo hướng có
kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ, từng bước hiện đại theo hướng đô thị; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức SX hợp lý; đảm bảo có tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững theo hướng tập trung, tăng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp, đồng thời quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại -
dịch vụ và du lịch gắn với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy
hoạch chung của thành phố; đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn
3
không ngừng nâng cao, xây dựng xã hội ở nông thôn dân chủ, an bình, văn
minh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị
ở nông thôn làm cơ sở phát triển mạnh và bền vững KT - XH của huyện. Kết
quả bước đầu sau 5 năm triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về xây
dựng NTM trên địa bàn Hòa Vang, đã được Thủ tướng Chính phủ đã công
nhận huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng đạt chuẩn vào năm 2015 (QĐ 2513/QĐ-
TTg, ngày 31/12/2015). Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trong những
năm vừa qua chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương; quy
hoạch vùng sản xuất nông nghiệp vẫn chưa ổn định, thường xuyên bị tác
động, điều chỉnh; nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm; sản
xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp;
khoảng cách về thu nhập trong sản xuất nông nghiệp vẫn có sự chênh lệch
khá lớn so với ngành khác.
Để tiếp tục phát huy kết quả đạt được và góp phần làm tốt hơn nữa
công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai đồng bộ, phù hợp với điều kiện của địa
phương nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng huyện NTM trong thời gian tới.
Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng hiện nay” để
làm đề tài Luận văn cao học, chuyên ngành Chính sách công. Đề tài đi vào
phân tích, đánh giá những chính sách xây dựng nông thôn mới trong thời gian
qua tại huyện Hòa Vang, đặc biệt nghiên cứu các chính sách đã và đang triển
khai thực hiện, có tác động đến người nông dân trên địa bàn TP Đà Nẵng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cùng với trách nhiệm của hệ thống chính trị trong nghiệp xây dựng
NTM, còn có sự quan tâm, trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến của toàn
4
giai tầng trong xã hội. Đã có nhiều tác giả, nhà nghiên cứu trong nước, ngoài
nước quan tâm, nghiên cứu về vấn đề này, có thể nêu ra một số công trình tiêu
biểu sau: Đặng Kim Sơn (2008), "Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội; Hồ Xuân Hùng (2011), “Xây dựng nông thôn mới là sự
nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”, Tạp chí Cộng sản,
tr.46-52; Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012), “Chương trình nông thôn
mới ở Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh
tế, Đại học Kinh tế TP, Hồ Chí Minh; các bài viết đã phân tích thực trạng
triển khai nông thôn mới trong những năm đầu triển khai thực hiện Chương
trình NTM, chỉ rõ sự bất cập trong nhiều chính sách của Nhà nước đã ban
hành, triển khai và đề xuất nhiều giải pháp về chính sách nhằm hoàn thiện
Chương trình NTM ở nước trong thời gian tới.
Trong thời gian qua cũng có nhiều đề án, luận án, luận văn tiến sỹ, thạc
sỹ nghiên cứu về việc đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, về kết quả xây
dựng NTM trên địa bàn cụ thể một xã, huyện hoặc trên phạm vi toàn thành
phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào tiến hành hệ thống
hóa các vấn đề lý luận và đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp phù hợp và có hiệu quả. Do vậy, đề tài “Thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng hiện
nay” sẽ cơ bản đáp ứng những yêu cầu mới đang đặt ra như đã nêu ở trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện
Hòa Vang để đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của
Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị góp phần
hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau:
Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng
NTM.
Hai là, phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại
huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chính sách xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách xây dựng NTM
tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng
NTM từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2018.
Không gian: Nghiên cứu tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu việc thực
hiện chính sách xây dựng NTM, bao gồm lý thuyết và thực trạng triển khai
chính sách xây dựng NTM của huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực
6
hiện chính sách xây dựng NTM.
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành triết học, xã hội
học và phương pháp nghiên cứu chính sách công.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp thống
kê và so sánh, phương pháp điều tra thu thập thông tin…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và
giảng dạy những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn nói chung và chính sách xây dựng NTM nói riêng ở các
trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để khẳng định tính
đúng đắn, sự cần thiết của việc thực hiện chính sách xây dựng NTM của Đảng
và Nhà nước ta. Đồng thời, luận văn góp phần định hướng trong việc tiếp tục
triển khai thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM ở
Việt Nam nói chung và ở huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3
chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn ở
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nông thôn: là danh từ chỉ những vùng đất trên lãnh
thổ Việt Nam, ở đó người sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Nông thôn là
địa bàn sinh sống chủ yếu của hộ gia đình nông thôn, có chức năng quan
trọng trong sản xuất và cung cấp nông sản cho xã hội. Phát triển nông thôn là
một vấn đề phức tạp vì nó liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách, nhiều
hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời
sống người dân nông thôn. Theo văn bản hiện hành đã thể hiện “Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các tỉnh, thị xã, thị trấn được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [47].
1.1.2. Nông thôn mới là mô hình nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Chính sách xây dựng nông thôn mới là hệ thống các chính sách
của Nhà nước về xây dựng và phát triển nông thôn mới, bao gồm các quyết
sách, quyết định có liên quan của Đảng, Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu
và giải pháp xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn
dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
8
thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
1.1.4. Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn,
được xác định trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị
lần thứ 7 BCH TW (khóa X). Không thể có một nước công nghiệp nếu nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp.
Việc xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung
trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh tế
phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành công xây dựng
nông thôn mới.
1.1.5. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới: Thực hiện
chính sách xây dựng NTM là quá trình chuyển hóa ý đồ của chủ thể của chính
sách đến với đối tượng được quản lý, điều hành nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Trong một chu trình chính sách về xây dựng NTM, thì khâu tổ chức thực
thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là khâu trung tâm, kết nối các bước
trong chu trình chính sách thành hệ thống. Công đoạn này sẽ hiện thực hóa
chính sách áp dụng, triển khai vào thực tế, đời sống xã hội. Nếu không có công
đoạn này thì sẽ không tồn tại một chu trình chính sách. Khi chính sách được
hoạch định, đề ra những nội dung, nhiệm vụ cụ thể, dự báo mang tính khả thi
cao nhưng chúng không được triển khai, thực thi hoặc thực thi một cách qua
loa, hoặc không được đầu tư đúng mức thì chính sách đó không đạt hiệu quả,
có thể là thất bại, chính sách đó được đánh giá không đạt được mục tiêu và dẫn
đến làm mất lòng tin của xã hội đối với chủ thể chính sách. Chẳng hạn: vai trò
9
Nhà nước là hết sức cần thiết đối với “Tam nông”, các quyết sách về lĩnh vực
này tiến hành có mục đích riêng. Mục đích cụ thể của Nhà nước đối với phát
triển nông thôn rất đa dạng, như: Tăng thu nhập cho nông dân; kinh tế phát
triển; thay đổi diện mạo vùng nông thôn; bảo vệ môi trường…Để đạt được
những mục tiêu đó, Nhà nước phải ban hành, thực thi chính sách cụ thể, xây
dựng các chương trình, đề án về từng mục tiêu, lĩnh vực; xây dựng lộ trình,
phân bổ nguồn lực để thực thi nhằm đạt được mong muốn theo ý đồ đề ra.
Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách và mục tiêu chung: mục tiêu chung của xây dựng NTM là không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông
dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong
khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM. Xây dựng NTM
có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại. Mục tiêu của chính sách xây dựng NTM
có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, Nhà nước ban hành CTMTQG
xây dựng NTM, đây là chính sách tổng thể các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng. Trong chính sách chung này tập hợp nhiều
chính sách riêng của các ngành, lĩnh vực có liên quan - đó là 11 CTMTQG
khác, theo đó, từng Chương trình sẽ xây dựng, thực hiện chu trình thực thi
riêng, nó có mối quan hệ biện chứng với CTMTQG xây dựng NTM. Trong
thực tế mục tiêu của từng chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực thi
chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh hưởng
đến mục tiêu chung.
Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách. Sau
khi chủ thể - cơ quan có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách liên
quan về các nội dung, nhiệm vụ liên quan xây dựng NTM và triển khai thực
hiện ở từng ngành, từng địa phương, cơ sở; nhiều cơ chế, chính đã triển khai
có hiệu quả trong thời gian qua, đơn cư như CTMTQG về giảm nghèo;
CTMTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Các chính sách này
10
được thực thi rộng rãi trong đời sống xã hội và được đánh giá là hiệu quả,
được xã hội đồng tình, hưởng ứng. Bên cạnh đó, còn có chính sách ban hành
nhưng khi triển khai trong thực tế thì gặp vướng mắc, khó và không có tính
khả thi, như: chính sách về thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; quy định
về xây dựng Chợ còn cứng nhắc, chưa phù hợp với đặc thù ở cơ sở…
Thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh. Các chính sách NTM
được hoạch định, ban hành ban đầu đều do chủ quan của cơ quan quản lý nhà
nước. Những chính sách NTM đó cũng được hình thành từ những yêu cầu của
thực tiễn đời sống xã hội nhưng cũng được hình thành từ ý chí chủ quan của
chủ thể ban hành. Quá trình thực thi chính sách NTM, Trung ương, các địa
phương phải có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát; theo dõi tiến độ
thực hiện và tiến hành đánh giá kết quả thực hiện. Nhiều chính sách được
đánh giá đạt hiệu quả sẽ được tiếp tục triển khai, hoặc sẽ bổ sung thêm để phù
hợp hơn nữa với yêu cầu vận động, phát triển của xã hội; bên cạnh đó, sẽ kịp
thời điều chỉnh, bổ sung những chính sách gặp vướng mắc, bất cập tại cơ sở.
Vừa qua, trên cơ sở Bộ tiêu chí xây dựng NTM cũ, Trung ương đã có sự điều
chỉnh kịp thời, ban hành Bộ tiêu chí xây dựng NTM thực hiện cho giai đoạn
mới. Những điều chỉnh, bổ sung đó được các địa phương nhận định là phù
hợp, phân cấp, phân quyền rõ hơn trước.
1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới
Thứ nhất, chính sách về nông thôn mới đóng góp quan trọng trong phát
triển hạ tầng KT - XH
Từ thực trạng hạ tầng nông thôn của nước ta, từng vùng miền đã có sự
chênh lệch rõ nét, các tỉnh vùng sông Hồng hạ tầng KT - XH đã được phát
triển trước các địa phương ở vùng sông Cửu Long, thậm chí có một số địa
phương có hạ tầng cơ sở rất thấp kém. Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, thì
chủ trương thực hiện xây dựng NTM, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng làm
cơ sở cho các lĩnh vực khác: “Triển khai chương trình xây dựng NTM, trong
đó thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước”.
11
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM bao gồm một tổng thể
các hoạt động nhằm cải biến sâu sắc nông thôn, nông dân và nền nông nghiệp
nước ta. Theo đó, xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH khang
trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân và giao lưu hàng hóa;
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tiên tiến, hiện đại. Đời sống vật chất và
tinh thần của người nông dân được cải thiện, từng bước thu hẹp khoảng cách
giữa nông thôn và đô thị.
Để có cơ sở cho nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng từng bước hiện đại, thì
trước hết phải hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch chi tiết, tổng thể hài hòa,
phù hợp địa bàn cấp xã, huyện và cấp tỉnh; hài hòa quy hoạch giữa thành thị
và nông thôn, đảm bảo giữ bản sắc văn hóa nông thôn Việt Nam.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung nhiệm vụ để đầu tư cho xây dựng
hạ tầng là của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là vai trò của cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp. Chính vì vậy, các nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng KT - XH đã
được quy định cụ thể theo CTMTQG xây dựng NTM, xác định nhóm tiêu chí
Hạ tầng KT - XH, gồm 09 tiêu chí: Giao thông; thủy lợi, điện, trường học, cơ
sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin - truyền
thông, nhà ở dân cư.
Đối với từng tiêu chí, Chính phủ, các bộ ngành liên quan phải xây dựng
các cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp. Từ thực tiễn 5 năm triển khai thực
hiện, với giai đoạn 2010-2015, một số tiêu chí được Trung ương quy định
“cứng”, các địa phương triển khai theo quy trình, quy định của Trung ương,
khi áp dụng không phù hợp với đặc thù điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa ở
một số địa phương. Chính vì vậy, Chính phủ đã có sự điều chỉnh, quy định
“mềm” hơn, ở một số tiêu chí như: Giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn
hóa, thông tin - truyền thông,… đã quy định cho cấp Tỉnh quy định cụ thể để
phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đáp ứng yêu cầu dân sinh...
Bên cạnh đó, các tiêu chí quy định về phân bổ nguồn lực, nguồn nào là
12
cấp Trung ương, nguồn từ địa phương và nguồn từ huy động xã hội hóa. Từng
tiêu chí cụ thể, địa phương phải biết khơi dậy tiềm năng và lựa chọn đầu tư, lộ
trình hợp lý; đồng thời tổ chức tốt cuộc vận động chung tay xây dựng nông
thôn mới, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đối với một số
tiêu chí nhỏ cần sự vào cuộc toàn xã hội tạo sức mạnh tổng hợp sẽ đem về kết
quả như mong đợi.
Nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hạ tầng nông thôn đã được xác định
rất lâu dài, đầu tư lớn; vì vậy, khi triển khai các bước thực thi chính sách về
các tiêu chí này cần phải tuân thủ các bước theo quy định, cần chú trọng đến
công tác kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết để có sự điều chỉnh chính sách để kịp
thời tháo gỡ bất cập, vướng mắc tại cơ sở.
Về kinh tế: Xây dựng mô hình NTM sẽ tạo điều kiện để khu vực nông
thôn phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá, hướng đến thị trường, giảm
nhanh tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao mức sống và thu nhập trong dân cư. Để giải
quyết tốt vấn đề này, Nhà nước phải có cơ chế, chính sách hỗ trợ các mô hình
sản xuất hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, định hướng tổ
chức sản xuất theo quy hoạch, tính toàn hài hòa đầu vào - đầu ra, nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng đất, đẩy mạnh ứng dụng KHCN trong
sản xuất; từng bước chấm dứt tình trạng sản xuất manh mún, tự cung, tự cấp,
tự phát.
Thứ hai, từ những chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc
thù của từng lĩnh vực, từng vùng đã thúc đẩy phát triển kinh tế, tổ chức sản
xuất hiệu quả, nâng cao đời sống của người dân.
Thực tiễn về phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất của đất nước ta cho
thấy chưa có sự ổn định trong công tác quy hoạch sản xuất, thường xuyên bị
tác động, điều chỉnh; sản xuất vẫn còn ở quy mô nhỏ, việc liên kết tiêu thụ sản
phẩm còn hạn chế, chưa chú trọng đến công tác xúc tiến thương mại, xây
dựng nhãn hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chưa có
doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
13
cao; khoảng cách về thu nhập trong sản xuất nông nghiệp vẫn có sự chênh
lệch khá lớn so với các ngành khác nên số lượng lao động chuyển sang ngành
khác đáng kể. Lao động nông nghiệp, nông thôn chủ yếu là lao động phổ
thông, chưa qua đào tạo và bị tác động do giải tỏa, di dời nên khó khăn trong
công tác đầu tư phát triển sản xuất. Lao động và thu nhập trong hoạt động sản
xuất còn gặp nhiều khó khăn, rủi ro. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
chuyển dịch chậm, chưa khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất
hiệu quả. Hạ tầng nông thôn tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng chưa đáp
ứng yêu cầu CNH - HĐH, các địa phương còn lúng túng trong việc lựa chọn
mô hình thôn kiểu mẫu, vườn mẫu. Các Hợp tác xã, tổ hợp tác chưa đảm nhận
tốt khâu tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng nông sản theo tiêu chuẩn
VietGAP, hỗ trợ nông dân thu hoạch và bảo quản sản phẩm, khả năng xây
dựng các phương án, dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn hạn chế; đối
với nhóm tiêu chí về kinh tế, tổ chức sản xuất gồm các tiêu chí: Thu nhập; hộ
nghèo; lao động có việc làm; hình thức tổ chức đã có sự tập trung chỉ đạo đẩy
mạnh đổi mới hình thức tổ chức nâng cao thu nhập người dân, trong đó chủ
yếu thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
NTM. Nhiều chương trình, đề án đầu tư phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông
nghiệp đã được tập trung đổi mới sáng tạo nhằm thích ứng với yêu cầu của thị
trường. Đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp là tiền đề, là cơ sở quan trọng
để thực hiện cơ cấu, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với thực tiễn, mở ra
hướng phát triển của ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, ứng dụng
công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị của sản phẩm, đưa ngành nông nghiệp
nước ta phát triển toàn diện, nông sản có sức cạnh tranh cao, với quy mô lớn.
Trung ương, các địa phương, tùy tình hình cụ thể đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác. Các chính sách như:
Về nâng cao năng lực, đào tại nguồn nhân lực; hỗ trợ xúc tiến thương mại để
HTX phát triển ngành nghề; hỗ trợ đầu tư thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp
cho các HTX,... Nhìn chung hoạt động của kinh tế HTX từng bước đã khắc
14
phục yếu kém.
Nhiều chính sách đã, đang tiếp tục được quan tâm chỉ đạo đổi mới
quan tâm gắn với việc chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động phổ thông; nâng
cao chất lượng dạy nghề cho nông dân, nâng cao dân trí trên địa bàn nông
thôn. Đào tạo nghề đã từng bước theo nhu cầu thực tế, tăng số lượng có việc
làm tại nông thôn, góp phần tăng thu nhập cho lao động ở vùng nông thôn,
qua đây, thu nhập của nhân dân ngày được nâng cao, góp phần thay đổi đời
sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực nông thôn.
Thứ ba, tác động tích cực để phát triển xã hội; bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn và phát triển, trình độ dân trí cao; cải thiện môi trường, môi
sinh.
Các chính sách về đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực
ông thôn với việc chuyển dịch nhanh cơ cấu. Theo đánh giá của Trung ương,
các địa phương, đến nay việc thực hiện tiêu chí văn hóa gắn với xây dựng
NTM đã tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đa màu sắc trong đời sống
văn hóa, tinh thần của người dân nông thôn. Các địa phương đã quan tâm hơn
đến nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở hoặc theo
mô hình xã hội hoá các khu trung tâm thể thao - giải trí; hoặc theo hướng giao
cho cộng đồng quản lý, vận hành. Việc xây dựng gia đình văn hoá, làng, bản,
khối phố văn hoá đã phát huy được vai trò hạt nhân của mỗi gia đình trong
xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới. Nhiều địa phương đã xây dựng gia
đình văn hóa điển hình, mẫu mực, có thành tích xuất sắc trong công tác, lao
động sản xuất, làm kinh tế giỏi, gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính
sách nhà nước, các phong trào của địa phương. Việc thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội thời gian qua đã có nhiều chuyển biến
tích cực, những tập tục không còn phù hợp với xã hội hiện đại được loại bỏ
dần. Hoạt động lễ hội đã phát huy được vai trò chủ thể của nhân dân, có tác
dụng giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tôn vinh người có công
với dân, với nước. Từ tác động của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
15
đã xuất hiện ngày càng nhiều gương người tốt, việc tốt, những điển hình trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Qua thực hiện tiêu chí văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng
NTM cho thấy mối quan hệ hữu cơ giữa xây dựng đời sống văn hóa và xây
dựng nông thôn mới vì công tác xây dựng đời sống văn hóa đã góp phần nâng
cao ý thức, trách nhiệm của người dân tại cộng đồng, đời sống tinh thần của
người dân đã được nâng lên rõ rệt. Các thiết chế văn hóa (cấp xã, cấp thôn)
được quan tâm, xây dựng, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
quần chúng ngày càng sinh động, phong phú, hình thức đa dạng, hấp dẫn, thu
hút người dân tham gia, từ đó nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa.
Nhiều năm gần đây, chính quyền các cấp, ngành giáo dục và đào tạo
cùng nhân dân các địa phương tích cực đầu tư cơ sở vật chất, phát triển mạng
lưới trường lớp, cùng các tổ chức xã hội trong việc đầu tư, hỗ trợ xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Các địa
phương đã triển khai có hiệu quả việc huy động và lồng ghép các chương
trình mục tiêu để đầu tư xây mới, cải tạo nâng cấp phòng học, phòng chức
năng, trang bị cơ sở vật chất cho các trường.
Với tiêu chí số 14 (giáo dục) ngành giáo dục đã tập trung chỉ đạo để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục. Có nhiều
chuyển biến rất rõ nét và toàn diện, vững chắc ở tất cả các cấp học, nhất là
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhiều mô hình và giải pháp đặc thù
nâng cao chất lượng giáo dục được thực hiện hiệu quả đang tiếp tục được
triển khai nhân rộng.
Để cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, đề án, dự án các địa phương triển
khai tập trung phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền
vững, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia với tiêu chí số 5 (trường học)
và tiêu chí 14 (giáo dục) đã tạo sự thay đổi rõ nét giáo dục và đào tạo của từng
cơ sở, địa phương. Nhiều mô hình giáo dục hiệu quả như trường học gắn liền
16
với thực tiễn thực hiện phương châm học đi đôi với hành; tăng cường hoạt
động thực hành, trải nghiệm, giáo dục kĩ năng sống.
Thứ tư, nâng cao chất lượng lãnh đạo hệ thống chính trị và đảm bảo an
ninh trật tự xã hội.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM mang tính toàn diện,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông
thôn nhằm xây dựng nước Việt Nam: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Để đạt được mục đích trên đòi hỏi phải huy động sức mạnh
tổng hợp của hệ thống chính trị, thực hiện trong thời gian dài, nhưng có trọng
tâm, trọng điểm, có lộ trình và bước đi thích hợp.
Trong thời gian qua, bằng sự cố gắng của cả hệ thống chính trị, các xã
đã quan tâm thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM đã đạt được một số kết quả
bước đầu, chú trọng các nhiệm vụ như: Bố trí đủ số lượng cán bộ, công chức
xã; xây dựng quy hoạch, bố trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã; ổn định tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính
trị ở xã, thôn, bản. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền ở các xã
để đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”.
Xác định nhiệm vụ xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng lâu dài của
toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, cấp ủy đảng, chính quyền,
trong đó, vai trò UBMTTQ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã đóng vai trò rất quan
trọng tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, tổ chức tốt các phong trào thi
đua để vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, chung
tay, góp sức xây dựng Nông thôn mới bằng những việc làm cụ thể, thiết thực
với chính bản thân, gia đình, thôn mình và góp phần cùng cấp ủy, chính
quyền địa phương thực hiện tốt các tiêu chí.
Về tiêu chí Quốc phòng an ninh: Đảm bảo an ninh trật tự có vai trò và ý
nghĩa quan trọng trong chương trình xây dựng NTM, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân yên tâm lao động, sản xuất, phát triển kinh tế. Vai trò của Công
17
an là lực lượng nòng cốt trong việc đảm bảo an ninh trật tự, triển khai nhiều
nhiệm vụ trong công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
Đảm bảo an ninh trật tự trong xây dựng NTM là nhiệm vụ đòi hỏi sự
tập trung lãnh đạo, thực hiện quyết liệt và thường xuyên. Vì vậy, dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, chính quyền địa phương, Công an các xã triển khai
đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó, chú trọng duy trì và phát triển sâu rộng
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Qua đó, thu hút đông
đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm, cung cấp
nhiều nguồn tin có giá trị giúp lực lượng công an làm rõ các vụ án xảy ra trên
địa bàn. Bên cạnh đó, Công an xã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể vận
động xây dựng các mô hình phòng, chống tội phạm.Thông qua các hoạt động
của mô hình, nhân dân nhận thức rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của mình
trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương.
Đồng thời, xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và
hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, không có
khiếu kiện đông người kéo dài, không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn
xã hội. Tổ chức quán triệt thực hiện mỗi tổ chức đảng, chính quyền đều phải
tổ chức dân quân. Cấp ủy, chính quyền vừa chú trọng nâng cao chất lượng
giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân có phẩm chất chính trị, đạo đức,
văn hóa, sức khỏe tốt, chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước và các quy định của địa phương. Cấp ủy, chính quyền các
địa phương cũng phát huy tốt vai trò của các lực lượng trong bảo đảm an
ninh, trật tự xã hội, nhằm đạt yêu cầu “An ninh, trật tự xã hội”, để hoàn thành
các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng nền quốc phòng
toàn dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới.
1.3. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới
Giai đoạn 2010 – 2015 về xây dựng xã NTM, huyện NTM được thực
18
hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và một số tiêu
chí được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20-02-2013
của Thủ tướng Chính phủ.
Giai đoạn 2016 - 2020 việc xây dựng xã nông thôn mới được thực hiện
theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM [39], Bộ tiêu chí này về cơ bản cũng có
5 nhóm, 19 tiêu chí. Tuy nhiên, có nhiều thay đổi như tên, nội dung, chỉ tiêu
của các tiêu chí. Bộ tiêu chí mới đã bổ sung thêm nhiều nội dung chi tiết, cụ
thể hơn. Ngoài ra một số nội dung, tiêu chí của bộ tiêu chí giao cho UBND
cấp Tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, tình
hình sản xuất, nhu cầu phát triển KT - XH. Cụ thể:
Về tên tiêu chí, có 9 tiêu chí thay đổi gồm: Tiêu chí số 1 “Quy hoạch và
thực hiện quy hoạch” được đổi thành “Quy hoạch”; tiêu chí số 7 “Chợ nông
thôn” đổi thành “Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn”; tiêu chí số 8 “Bưu
điện” được đổi thành “Lao động có việc làm”; tiêu chí số 13 “Hình thức tổ
chức sản xuất” được đổi thành “Tổ chức sản xuất”; tiêu chí số 14 “Giáo dục”
được đổi thành “Giáo dục và đào tạo”; tiêu chí số 17 “Môi trường” đổi thành
“Môi trường và an toàn thực phẩm”; tiêu chí số 18 “Hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh” được đổi thành “Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp
luật”; tiêu chí 19 “An ninh trật tự xã hội” được đổi thành “Quốc phòng và an
ninh”.
Về nội dung tiêu chí, Bộ tiêu chí mới bổ sung thêm 10 nội dung tiêu
chí, nâng lên tổng số 49 nội dung [40], gồm: (I) Quy hoạch: 01 tiêu chí; (II)
Hạ tầng KT-XH: 08 tiêu chí; (III) Kinh tế và tổ chức sản xuất: 04 tiêu chí;
(IV) Văn hóa - xã hội - môi trường: 04 tiêu chí; (V) Hệ thống chính trị: 02
tiêu chí.
Về thực hiện, được chia thành tiêu chí chung và tiêu chí theo 7 vùng:
trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung bộ, Duyên hải
Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
19
1.3.1. Tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới; thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
Đối với huyện NTM [31]: có 75% số xã trong huyện đạt NTM;
Đối với tỉnh NTM: có 80% số huyện trong tỉnh đạt NTM
Đối với huyện NTM [39]: Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn NTM
và đạt 9 tiêu chí sau:
Quy hoạch: Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê
duyệt.
Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối
tới các xã; 100% km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch.
Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi
các xã theo quy hoạch.
Điện: Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã
theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống.
Y tế - Văn hóa - Giáo dục: Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện
hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia; Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các
xã có hiệu quả; có từ 60% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn trở lên.
Sản xuất: Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung;
hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến
tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện.
Môi trường: Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn
huyện đạt tiêu chuẩn; các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng
nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy
định về bảo vệ môi trường.
An ninh, trật tự xã hội: đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội.
Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt
động đúng quy định; Văn phòng Điều phối xây dựng NTM cấp huyện được tổ
chức và hoạt động đúng quy định.
20
1.3.2. Về tiêu chí huyện nông thôn mới
Theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết
định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì huyện đạt nông thôn mới
khi có 75% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Giai đoạn 2016-2020 tiêu chí
huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, phải đạt được hai điều kiện sau [39]:
- Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn NTM.
Đạt 09 tiêu chí: Quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê
duyệt; Giao thông; Thủy lợi; Điện; Y tế - Văn hóa-Giáo dục; Sản xuất; Môi
trường; An ninh, trật tự xã hội. Ban Chỉ đạo cấp huyện được kiện toàn tổ chức
và hoạt động đúng quy định; Văn phòng điều phối Chương trình NTM cấp
huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
1.4. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.4.1. Các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Một là, cấp ủy đảng các cấp.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
CNH- HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển KT - XH bền vững, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái của đất nước. Vì thế trải qua các thời kỳ cách mạng,
Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng chiến lược của giai cấp nông dân,
của nông nghiệp và nông thôn. Đặc biệt là thời kỳ đổi mới và xâ dựng đất
nước từ năm 1986 đến nay.
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW (khóa X)
về Nông nghiệp, Nông thôn, Nông dân là sự đánh giá toàn diện tổng quát và
đề ra quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, cách thức tổ chức thực hiện
trong từng giai đoạn 2015 đến 2020 để phát triển nông nghiệp, xây dựng giai
cấp nông dân và NTM xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nghị quyết nêu rõ quan điểm: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
21
dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết,
phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông
dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn
hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”. Trên cơ sở
đó, cấp ủy đảng các địa phương, cơ sở tổ chức quán triệt, triển khai công tác
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện theo tình hình cụ thể của từng địa phương. Theo
tinh thần Nghị quyết, thì cấp ủy đảng đã được xác định chủ thể chỉ đạo thực
hiện chính sách về xây dựng NTM.
Hai là, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Theo chỉ đạo của cấp ủy đảng, cơ quan quản lý nhà nước các cấp, nhất
là Quốc hội, HĐND; Chính phủ và chính quyền các cấp phải cụ thể hóa các
nhiệm vụ thành các chính sách, cơ chế cụ thể để chỉ đạo, điều hành, quản lý
nhiệm vụ về xây dựng NTM. Đây là chủ thể thực hiện chính sách xây dựng
NTM vô cùng quan trọng, là cấp phê duyệt và ban hành, chỉ đạo thực hiện các
chính sách, đảm bảo nguồn lực hỗ trợ để xây dựng NTM, trong đó, triển khai
các nhiệm quan trọng như:
- Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính
sách về xây dựng NTM: Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới là rất cần thiết, giúp thể chế hóa và đảm bảo thực hiện
các chủ trương, chính sách về nông thôn mới. Có thể khẳng định, Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một văn bản rất quan trọng, đây là
một văn bản tổng hợp, lồng ghép nhiều CTMTQG để thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững. Bên cạnh đó, các bộ, ngành liên
quan ở Trung ương và địa phương cũng đã ban hành đồng bộ hệ thống văn
bản hướng dẫn, thực hiện.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng, hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà
22
nước về thực hiện chính sách xây dựng NTM là một trong các yếu tố giúp nhà
nước quản lý hoạt động thực hiện chính sách một cách thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả. Để triển khai CTMTQG xây dựng NTM, từ Trưng ương đến cơ sở
đều phải thành lập Ban Chỉ đạo để triển khai thực hiện.
Đặc biệt, trách nhiệm của chính quyền cơ sở đối với xây dựng NTM là
rất quan trọng, sẽ có ý nghĩa quyết định đối với thành công của công cuộc xây
dựng NTM, vì các nội dung nhiệm vụ xây dựng NTM được tiến hành ở các
địa phương, trong đó xã là địa bàn chính để tổ chức thực hiện. Với chức năng,
nhiệm vụ quản lý hành chính cấp xã thì chính quyền phải có nhiệm vụ, quyền
hạn trong việc quyết định và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về phát triển
kinh tế, sản xuất, văn hóa, giáo dục, y tế và triển khai các cuộc vận động, các
phong trào thi đua trên địa bàn. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện CTMTQG xây
dựng NTM, chính quyền cơ sở vẫn là chủ thể chính, chịu trách nhiệm trực
tiếp đến kết quả của Chương trình.
Ba là, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong
đó vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể rất quan trọng.
Cùng với chính quyền, MTTQVN và các đoàn thể là những tổ chức để đoàn
kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân, động viên, vận động các hội viên, đoàn
viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt chủ trương, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước; tham gia, tổ chức, triển khai tốt các phong trào
thi đua yêu nước, các cuộc vận động do cấp trên, địa phương triển khai, tích
cực tham gia chung tay xây dựng NTM, đóng góp nguồn nhân lực, vật lực
thích đáng để xây dựng thành công NTM.
Bốn là, người dân khu vực nông thôn
Xây dựng nông thôn mới được xác định phải là một phong trào quần
chúng rộng lớn; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia
tích cực chủ động của mỗi người dân; mỗi cộng đồng dân cư. Phương châm
chỉ đạo xây dựng NTM là coi cộng đồng dân cư là chủ thể, phát huy dân chủ
23
và sự đóng góp của mỗi người dân, dựa vào dân để xây dựng nông thôn mới;
người nông dân tự xây dựng là chính, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Năm là, các thành phần xã hội khác.
Xây dựng nông thôn mơi là trách nhiệm các tổ chức, cá nhân và toàn xã
hội. Chính sách nông thôn mới liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội, vì
vậy các tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội tham gia vào quá trình thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới vừa trực tiếp (chịu trách nhiệm thực
hiện những mục tiêu cụ thể của chính sách xây dựng NTM), vừa gián tiếp (hỗ
trợ nguồn lực hoặc tạo sự lan tỏa về xây dựng NTM). Vai trò của các chủ thể
này cũng xem là quan trọng, vì nó phản ảnh kết quả của việc triển khai thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
1.4.2. Các bước thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới [48]
Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới.
Các cấp, ngành từ Trung ương đến cơ sở phải xây dựng kế hoạch thực
hiện, khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải hiểu rõ mục tiêu, quan
điểm, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của
chính sách để trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn
nhân lực, vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách. Việc
lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tốt sẽ giúp cho việc thực thi
chính sách đạt hiệu quả. Trong kế hoạch phải thể hiện được các bước sau: Tổ
chức điều hành, cung cấp các nguồn vật lực, thời gian triển khai thực hiện,
kiểm tra, đôn đốc, thực thi chính sách, điều chỉnh kế hoạch thực thi chính
sách. Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, trách nhiệm, nhiệm vụ,
quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia tổ chức điều hành chính sách; các
biện pháp khen thưởng, kỷ luật.
Tổ chức thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới là quá trình phức
tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên
chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ
24
động. Kế hoạch triển khai thực hiện được xây dựng trước khi đưa vào thực
hiện.
Trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện cần phải thì việc xây
dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, từng bước hoàn thiện
khung pháp lý về xây dựng nông thôn mới cũng cần được đặc biệt quan tâm
triển khai đồng bộ, chặt chẽ để xây dựng NTM đạt yêu cầu đề ra.
Hai là, phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng NTM.
Cùng với việc xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để thực
hiện chính xác, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện thì phải triển khai công tác phổ
biến, tuyên truyền để đối tượng thụ hưởng, mọi cấp, mọi ngành có trách
nhiệm hiểu rõ để thực hiện đồng bộ, đạt kết quả. Công tác tuyên truyền sẽ góp
phần nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong xây dựng và phát
triển đất nước; xác định rõ xây dựng NTM đã được xác định nhiệm vụ của
các cấp, ngành; động viên, cổ vũ, huy động sự tham gia, vào cuộc của các
tầng lớp nhân dân, toàn xã hội đặc biệt là người dân ở khu vực nông thôn.
Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách nông thôn mới là nhiệm vụ
rất quan trọng. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng
chính sách và mọi người dân tham gia thực thi và toàn xã hội hiểu rõ về mục
đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn, khả thi của chính sách trong
từng giai đoạn; qua đây, phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực chấp hành
theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Đồng thời còn giúp cho cán bộ, công
chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện từ Trung ương đến cơ sở nhận thức
được đầy đủ vai trò, tầm quan trọng, về quy mô của chính sách với đời sống
xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực
hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả theo kế hoạch đề
ra.
Ba là, phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới [30].
Để tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới đạt kết quả
25
thì cần có sự phân công chủ trì, phối hợp thực hiện giữa các cấp, ngành, cơ
quan, đơn vị, tránh sự chồng chéo, không phân định trách nhiệm rõ ràng. Hoạt
động phối hợp diễn ra theo tiên trình thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới một cách chủ động, sáng tạo chính sách được duy trì ổn định, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách xây dựng nông thôn mới.
Chính sách xây dựng nông thôn mới được thực thi trên phạm vi không
gian rộng lớn, triển khai đồng thời rất nhiều văn bản quy phạm pháp quy của
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trên nhiều địa bàn cơ sở, địa phương có đặc thù
riêng. Hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra phức tạp, đa
dạng. Vì vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành
phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương một cách đồng bộ, chặt chẽ. Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới đã có sự phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với trách
nhiệm, phạm vi quản lý của các cấp, ngành, địa phương [30].
Bốn là, duy trì thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
Để duy trì và phát huy tác dụng của chính sách xây dựng nông thôn
mới tại từng đơn vị, địa phương, cần phải có sự đồng thuận của cả hệ thống
chính trị, sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân trong triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới, tạo thành một phong trào rộng lớn trong
toàn xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng NTM phải thường
xuyên chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và toàn xã
hội tích cực tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Trong
quá trình thực hiện chính sách, gặp vướng mắc, bất cập thì cơ quan quản lý
nhà nước cấp Trung ương sử dụng hệ thống công cụ quản lý nhằm tạo lập môi
trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách NTM; chủ động điều chỉnh
chính sách cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Bên cạnh đó, cần nâng cao vai
trò, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, nguồn lực và công cụ quản lý
đủ để thực hiện và duy trì chính sách ổn định lâu dài.
Năm là, điều chỉnh chính sách.
26
Điều chỉnh chính sách là hoạt động rất quan trọng, để chính sách phù
hợp với thực tiễn xây dựng nông thôn mới. Các cấp, ngành ban hành chính
sách sẽ có trách nhiệm, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách nhưng với
nguyên tắc không được làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nhiệm vụ này đòi
hỏi phải có quá trình đánh giá đúc rút kinh nghiệm từ thực tế, đồng thời đòi
hỏi người thực hiện phải có kiến thức, kỹ năng tốt để thực hiện việc tham
mưu, chỉ đạo, điều chỉnh chính sách phù hợp.
Sáu là, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Trên cơ sở các chính sách về triển khai xây dựng nông thôn mới, từng
cấp, ngành, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện, qua đây kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc khi thực
hiện chính sách; đánh giá trách nhiệm, hiệu quả triển khai thực hiện chính
sách tại cơ sở nhằm kịp thời chấn chỉnh công tác tổ chức triển khai thực hiện
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
Bảy là, tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách xây dựng NTM.
Đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới là hoạt động kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; hoạt động này
phải được tổ chức thường xuyên, đột xuất để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của
chính sách đã ban hành. Qua việc tổng kết sẽ rút kinh nghiệm, rút ra bài học
hữu ích để điều chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp cho từng vừng, từng lĩnh
vực, đồng thời để biết được kết quả thực hiện chính sách có thực sự đi vào
cuộc sống hay gặp khó khăn tại cơ sở. Trong đánh giá cũng cần quan tâm phát
hiện nhân tố tích cực, những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
triển khai xây dựng NTM để kị thời khen thưởng, nhân rộng tạo thành một
phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội
xây dựng nông thôn mới thành công theo mục tiêu đã đề ra.
1.4.3. Phương pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Để đạt được mục tiêu đề ra và duy trì kết quả chính sách xây dựng
27
nông thôn mới triển khai thực hiện thông qua công cụ, giải pháp thực hiện
chính sách, đó là:
Một là, các công cụ, biện pháp về kinh tế: Huy động và lồng ghép các
nguồn vốn (ngân sách các cấp; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp; các
khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân; các nguồn vốn tín
dụng; huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác). Thực hiện các cơ chế
đầu tư: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong kêu gọi, thu hút đầu tư
cho nông thôn nghiệp, nông thôn; trong đó, phân cấp, phân quyền cụ thể, rõ
ràng phù hợp với năng lực của từng cấp, ngành và đảm bảo các quy định, quy
trình. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của
cộng đồng dân cư về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và
dự toán các công trình CSHT.
Tiến hành hoạt động giám sát cộng đồng gồm đại diện của HĐND,
UBMTTQVN xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng
lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã
theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng. Hỗ trợ, khuyến
khích phát triển kinh tế.
Nhà nước ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Miễn giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm,
hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; hỗ trợ
đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học
công nghệ;… Chính sách tín dụng; chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã,
làng nghề ở khu vực nông thôn, xây dựng cánh đồng lớn, phát triển thủy sản.
Hỗ trợ đào tạo nghề cho khu vực nông thôn. Khuyến khích việc xây dựng và
nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả ở nông thôn, hỗ trợ ứng dụng khoa
học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ hỗ
trợ tư vấn và kỹ thuật cho chương trình MTQG xây dựng NTM; tham gia
chương trình xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Các tổ chức phi
28
chính phủ không chỉ viện trợ vật chất mà cả chuyển giao kinh nghiệm, công
nghệ, nâng cao dân trí, chăm sóc y tế, phổ cập giáo dục tập trung ưu tiên cho
vùng nông thôn.
Kêu gọi, vận động hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc
tế và các đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới.
Hai là, phát động, huy động đồng cao trong toàn xã hội xây dựng NTM.
Cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành từ Trung ương đến địa phương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”.
Phong trào thi đua được tổ chức tuyên truyền, triển khai sâu rộng từ
Trung ương đến cấp cơ sở, với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực và
phương châm “Phát huy nội lực là chính”, phù hợp với sự chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền và thực tiễn ở địa phương, cơ sở. Xác định rõ vai trò người nông
dân là chủ thể trong việc xây dựng NTM. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các
điển hình tiên tiến, các sáng kiến kinh nghiệm hay trong phong trào xây dựng
nông thôn mới. Chú trọng công tác sơ, tổng kết để đánh giá khen thưởng động
viên phong trào.
Đẩy mạnh các hoạt động huy động nhiều nguồn lực, xã hội hóa, phát
huy nội lực, công sức, cơ sở vật chất cho xây dựng nông thôn mới. Trong đó
phát huy vai trò của UBMTTQVN, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp, ở địa phương trong vận động, phát huy các nguồn lực, phát huy
vai trò làm chủ, sức mạnh của nhân dân, tổ chức các phong trào quần chúng
sâu rộng.
Ba là, công cụ, biện pháp về thiết chế, thể chế chính trị, xã hội.
Trên quan điểm cốt lõi trong xây dựng nông thôn mới là việc xây dựng
nông thôn mới phải là một phong trào quần chúng rộng lớn; phát huy đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia tích cực chủ động của mỗi người
dân. Phát huy dân chủ trong xây dựng xây dựng, dân chủ trong xây dựng
29
nông thôn mới rất quan trọng, vừa là mục tiêu vừa là động lực, là giải pháp
mấu chốt, quyết định sự thành công trong xây dựng nông thôn mới.
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng,
hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp
lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy
tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể,
các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây
dựng nông thôn mới. Phát động xây dựng "Hương ước", "Quy ước" của từng
thôn, xóm, khu dân cư, dòng họ gắn với nội dung nông thôn mới, thực hiện
tốt các phong trào, cuộc vận động, như: Cuộc vận động “Toàn dân xây dựng
đời sống văn hóa, đô thị văn minh, nông thôn mới”; các nội dung cam kết về
tổ chức giỗ chạp, cưới xin, tang khó và lễ hội trong thôn, xã; trong thực hiện
khuyến học, khuyến tài, lập thân, lập nghiệp; về giám sát, sử dụng, bảo vệ các
công trình công cộng bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường; tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự; về các chế tài khen thưởng, xử phạt,…
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM
1.5.1. Những nhân tố chủ quan
Một là, nhận thức của chính quyền.
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội. Chính quyền các cấp cần chỉ đạo, tổ chức tốt công tác tuyên
truyền, vận động, quán triệt đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân
dân và toàn xã hội nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng của
CTMTQG xây dựng nông thôn mới; chọn những nhiệm vụ trọng tâm, phù
hợp với điều kiện, khả năng, dễ thực hiện thì tiến hành làm trước; phát huy
vai trò chủ dân, của cộng đồng; thực hiện công khai, minh bạch, đồng thời
triển khai công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời bổ sung, điều chỉnh các nội
dung, nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới.
Hai là, tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách.
Việc tuân thủ quy trình thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới
30
cũng là một nguyên tắc bắt buộc của các cơ quan quản lý. Mỗi bước trong
quy trình đều có tầm quan trọng trong cả quá trình thực thi chính sách. Trước
khi thực thi, để chính sách NTM mang lại kết quả cao cần phải được tuyên
truyền, phổ biến mục tiêu, giải pháp thực hiện, qua đây các đối tượng thụ
hưởng sẽ hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của mình để tham gia và vận
động, kêu gọi toàn xã hội tích cực thực hiện chính sách.
Ba là, năng lực thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới của cán
bộ, công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước.
Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính
sách. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức được thể hiện qua trách nhiệm
thực thi nhiệm vụ, qua khả năng dư báo, năng lực phân tích, năng lực thực tế
để tham mưu, xây dựng các kế hoạch thực hiện, đây là những yếu tố quan
trọng để thực thi chính sách hiệu quả hay thất bại. Bên cạnh đó sự tâm huyết
của đội ngũ cán bộ, công chức cũng là một yếu tố quan trọng.
Cùng với nguồn lực về nhân sự, nguồn lực về vật chất để triển khai tốt
các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đề ra, đem lại tính khả thi cao khi thực
hiện chính sách. Trong quá trình triển khai các nhiệm vụ về thực hiện chính
sách nông thôn mới, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp cần được trang bị
đầu tư về trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ thực hiện
tốt nhiệm vụ trong cả chu trình chính sách nông thôn mới.
Bốn là, sự đồng tình ủng hộ của người dân.
Đây là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành, bại
của một chính sách. Trên thực tế, các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ
đạo, điều hành công tác tổ chức thực thi chính sách, còn các tầng lớp nhân
dân là những đối tượng thực hiện chính sách. Như vây, nhân dân vừa là người
trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng
những lợi ích mang lại từ chính sách. Một chính sách muốn được triển khai
thực hiện tốt vào đời sống xã hội cần phải có sự đồng tình ủng hộ của nhân
dân, trong nhiệm vụ xây dựng NTM, vai trò người nông dân thể hiện: Nông
31
dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới, nông dân luôn là lực lượng lao động chủ yếu trong ngành
nông nghiệp. Những năm gần đây, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học -
kỹ thuật, nông dân đã sản xuất ra nông sản ngày càng nhiều, chất lượng cao
đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nông dân là
người trực tiếp, tham gia xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng nông
thôn; tích cực tham gia xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn, tự nguyện
hiến đất để làm đường giao thông nông thôn; đồng thời nông dân ý thức trách
nhiệm việc sử dụng, bảo vệ các công trình công cộng tại địa phương. Nông
dân là những người trực tiếp đóng góp các kinh nghiệm trong xây dựng đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước xây dựng NTM
và tích cực thực hiện. Nông dân là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần
ở các vùng nông thôn; là một nội dung trong xây dựng nông thôn mới, nhằm
xây dựng một đời sống văn hóa tinh thần tốt đẹp ở các vùng nông thôn, người
nông dân sẽ chủ động tham gia hoàn thiện các phong tục tập quán, lối sống,
quan hệ ứng xử giữa con người với con người, cách tư duy, hoạt động văn học
- nghệ thuật ở các vùng nông thôn; giữ gìn những giá trị văn hóa. Việc khôi
phục, giữ gìn những giá trị văn hóa như lễ hội, các hoạt động văn nghệ truyền
thống như thơ ca, hò vè là công việc của bà con nông dân. Nông dân là chủ thể
giữ gìn an ninh, trật tự vùng nông thôn. Để hạn chế những mặt tiêu cực, phát
huy mặt tích cực, mỗi người, mỗi gia đình của dòng họ, của quê hương, tương
thân tương ái, hỗ trợ giúp đỡ nhau làm ăn, sinh sống.
1.5.2. Những nhân tố khách quan
Là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực thi chính sách từ
bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý, các yếu tố này vận động
theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự chú ý
của các nhà quản lý nhưng lại tác động lớn đến quá trình thực thi chính sách,
đó là các yếu tố:
Một là, tính chất của vấn đề chính sách chính sách xây dựng nông thôn
32
mới: là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách nó có tác động trực tiếp đến hoạch
định và thực thi chính sách, nếu vấn đề chính sách đơn giản liên quan đến ít
đối tượng thì thực thi sẽ dễ dàng, đơn giản hơn hoặc ngược lại. Vì thế, tính
chất của vấn đề có ảnh hưởng khách quan đến quá trình tổ chức thực thi chính
sách.
Hai là, môi trường thực thi chính sách nông thôn mới: là yếu tố liên
quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng, chính vì vậy, yếu tố ổn định về chính trị sẽ quyết định đến sự ổn định
chung của hệ thống chính sách, việc thực thi chính sách. Các bộ phận của môi
trường ổn định sẽ là cơ sở vững chắc, thuận lợi cho thực thi chính sách hiệu
quả. Việc thực thi chính sách NTM tại TP Đà Nẵng, huyện Hòa Vang gặp
nhiều sự thuận lợi từ những bài học quý báu đáng trân trọng trong giai đoạn
đẩy mạnh xây dựng và phát triển Thành phố trong thời gian qua, đó là bài học
về mối quan hệ gắn bó: “Đảng nói - dân tin; Mặt trận, đoàn thể vận động -
dân theo; chính quyền làm - dân ủng hộ” của thành phố Đà Nẵng.
Ba là, mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách: là sự thể
hiện thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực
hiện mục tiêu chính sách. Mối quan hệ này nếu có mâu thuẫn, không thống
nhất sẽ thì sẽ ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực thi chính sách. Chính vì
vậy, cần phải có sự phân cấp, phân quyền, phân công trách nhiệm cụ thể từ
Chính phủ đến cơ sở, giữa các bộ, ngành Trung ương, địa phương trong quản
lý, điều hành thực hiện để chính sách xây dựng NTM đạt hiệu quả theo kế
hoạch đề ra.
33
Tiểu kết chương 1
Đảng, Nhà nước ta luôn xác định nhiệm vụ phát triển đề nông nghiệp,
nông thôn, nông dân có vai trò chiến lược trong xây dựng, phát triển đất nước
qua từng thời kỳ, vì vậy, đã chú trọng trong công tác chỉ đạo, ban hành rất
nhiều các sách lược, chủ trương, chính sách để thực hiện, đặc biệt là việc
Chính phủ ban hành CTMTQG xây dựng NTM, đây là chính sách tổng thể
của nhiều chính sách ở từng lĩnh vực về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
môi trường, an ninh chính trị,... Trong quá trình triển khai thực hiện, các cấp,
ngành, địa phương đã tiến hành đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất
để bổ sung, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn xây dựng nông thôn mới của
từng địa phương, đơn vị. Tuy nhiên, trong triển khai thực hiện các chính sách
về từng lĩnh vực cụ thể vẫn còn phát sinh những vướng mắc, bất cập cần tiếp
tục được điều chỉnh để phù hợp hơn, vì vậy, từ thực tiễn việc thực hiện chính
sách nông thôn mới tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng và trên cơ sở lý luận về
thực hiện chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam; về vai trò của chính sách
xây dựng nông thôn mới; về nội dung chính sách xây dựng NTM; về chủ thể,
nội dung và phương pháp thực hiện chính sách xây dựng NTM và các yếu tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng NTM, tác giả tiến hành
nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại
huyện Hoà Vang, TP Đà Nẵng và qua đây đề xuất một số giải pháp để triển
khai thực hiện chính sách đạt kết quả tốt hơn.
34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở
huyện hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
Hòa Vang là Huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng; phía Bắc giáp
huyện Nam Đông và huyện Phú Lộc của tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Nam giáp
thị xã Điện Bàn và huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam; phía Tây giáp huyện
Đông Giang tỉnh Quảng Nam; phía Đông giáp quận Cẩm Lệ và quận Liên
Chiểu.
Diện tích tự nhiên của huyện là 70.733 ha (trong đó đất nông nghiệp
57.654,6 ha, chiếm 78,238 %, diện tích còn lại là diện tích đất phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng).
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng các ngành trên địa bàn huyện
đạt khá. Giá trị sản xuất năm 2010 (tính theo giá cố định 1994) đạt 929,8
triệu đồng; tốc độ tăng trưởng giá trị SX bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt
11,371%/năm; thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 12,24 triệu
đồng/người).
Năm 2010, huyện Hòa Vang có 4/11 xã đạt từ 9-15 tiêu chí, 3/11 xã đạt
từ 6-8 tiêu chí, 04 xã chỉ đạt 4-5 tiêu chí, bình quân toàn huyện đạt 8/19 tiêu
chí; 11/11 xã chưa được phê duyệt quy hoạch, 113/119 thôn chưa có nhà văn
hóa đạt chuẩn, 7/11 xã chưa có chợ đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình
quân đầu người chỉ đạt 12,24 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo chiếm
18,25%; tỷ lệ số hộ dân sử dụng nước sạch trên địa bàn đạt 43%; kết cấu hạ
tầng KT - XH thiếu đồng bộ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
nông thôn chậm, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt các
35
hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở Hòa Bắc, Hòa Phú,…
2.1.1. Hệ thống các văn bản chỉ đạo của thành phố, huyện: Trên cơ
sở chỉ đạo của Trung ương Đảng, của Chính phủ về CTMTQG xây dựng
NTM giai đoạn 2010-2020, TP Đà Nẵng đã ban hành các văn bản chỉ đạo,
thực hiện, cụ thể như: Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 19/3/2012 về “Tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn thành
phố”; Quyết định số 10049/QĐ-UBND của UBND TP về Kế hoạch tổ chức
phong trào thi đua toàn thành phố chung sức xây dựng NTM; Quyết định số
9125/QĐ-UBND của UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình xây dựng NTM, giai đoạn 2011-2020; Quyết định số
33/2013/QĐ-UBND của UBND TP quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ
đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang, giai đoạn 2012-2016;
Quyết định số 1424/QĐ-UBND của UBND TP về cơ chế, chính sách ưu đãi
đối với các đối tượng thu hút nguồn nhân lực để bố trí công tác tại xã thuộc
huyện Hòa Vang; Quyết định số 634/QĐ-UBND và Quyết định số 306/QĐ-
UBND ngày 17/01/2015 của UBND TP về cơ chế quản lý đầu tư xây dựng
nông thôn mới. UBND huyện Hòa Vang chỉ đạo UBND 11 xã xây dựng và
trình phê duyệt Đề án xây dựng NTM của các xã.
Qua 5 năm triển khai thực hiện CTMTQG xây dựng NTM từ Trung
ương đến cơ sở đã tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện; qua đây đã
bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc, bất cập cần phải có sự điều chỉnh, bổ sung
phù hợp với đặc thù của từng địa phương, từng ngành để CTMTQG xây dựng
NTM đảm bảo hoàn thành theo kế hoạch đề ra. Vì vậy, Trung ương đã kịp
thời ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện, đó là: Quyết định
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM
giai đoạn 2016-2020 (thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày tháng 4
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
36
NTM và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Bộ tiêu chí
quốc gia về xã NTM mới giai đoạn 2016-2020 về cơ bản cũng có 5 nhóm, 19
tiêu chí. Tuy nhiên, có nhiều thay đổi như tên, nội dung, chỉ tiêu của các tiêu
chí. Bộ tiêu chí mới đã bổ sung thêm nhiều nội dung chi tiết, cụ thể hơn.
Ngoài ra một số nội dung, tiêu chí của bộ tiêu chí giao cho UBND cấp Tỉnh
quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, tình hình sản
xuất, nhu cầu phát triển KT - XH.
Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương, các các ngành, thành phố Đà Nẵng
và Huyện Hòa Vang cũng kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo, thực hiện theo
điều kiện cụ thể của địa phương, như: Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 13/3/2017
về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
30/12/2017 của BTV Thành ủy về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng, phát
triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Ban hành cơ
chế chính sách đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn
2017-2020 (Nghị quyết số 105/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của HĐND
Thành phố). Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung Đề án xây dựng
NTM trong quá trình đô thị hóa. Kế hoạch Tổ chức thực hiện Phong trào thi
đua “Toàn thành phố Đà Nẵng chung sức xây dựng NTM”, giai đoạn 2017-
2020 (Quyết định số 2352/QĐ-UBND ngày 03/5/2017). Kế hoạch tăng cường
cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở thuộc CTMTQG
xây dựng NTM giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn TP Đà Nẵng. Kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Kế
hoạch Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2017-2020;…
Từ việc ban hành các chính sách vượt trội về một số cơ chế, chính sách
hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang cho từng
37
giai đoạn; từ đây, Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn thành phố được
đẩy mạnh, hoàn thành các mục tiêu đặt ra.
2.1.2. Về công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện: Với đặc thù riêng của
Đà Nẵng, huyện Hòa Vang là Huyện duy nhất triển khai CTMTQG xây dựng
nông thôn mới, chính vì thế, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện
chính sách về xây dựng NTM gặp nhiều thuận lợi, tập trung tổng hợp các
nguồn lực của Nhà nước, đơn cử: Thành phố và Huyện đã triển khai thực hiện
một số tiêu chí cao hơn so với quy định Chính phủ, 100% hộ dân có công
trình vệ sinh hợp chuẩn; hộ nghèo theo chuẩn thành phố 600. 000 đồng; tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80%; tỷ lệ người dân sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh từ 95% trở lên, trong đó nước sạch theo quy chuẩn 02 đạt từ
60% trở lên...
Từ sự chỉ đạo sâu sát Chương trình, ngoài UBND thành phố và BCĐ
thành phố, Thường trực Thành uỷ thường xuyên đi kiểm tra và làm việc với
Ban Chỉ đạo thành phố, đồng thời giao Uỷ ban Kiểm tra Thành uỷ, Ban Dân
vận Thành uỷ tiến hành kiểm tra Huyện uỷ Hoà Vang, Đảng uỷ các xã và
Đảng uỷ các sở, ngành về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng NTM.
Ban Chỉ đạo huyện đã tiến hành rà soát, đánh giá lại toàn bộ các tiêu
chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng, giai đoạn 2017-2020; triển khai việc đề xuất đề tài, dự án thuộc
Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn
2016-2020.
UBND huyện Hòa Vang và 02 xã Hòa Châu, Hòa Tiến làm việc với
BCĐ TP về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xây dựng NTM của các xã
giai đoạn 2017-2020. Tổng hợp số liệu điều tra kháo sát Chương trình quốc
gia “Mỗi xã một sản phẩm”. Hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch nâng cao
chất lượng các tiêu chí NTM, giai đoạn 2016-2020, ban hành Bộ tiêu chí xây
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang

More Related Content

What's hot

Bài tiểu luận vế dân tộc
Bài tiểu luận vế dân tộcBài tiểu luận vế dân tộc
Bài tiểu luận vế dân tộcHarry Cliff
 
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam hung bonglau
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Man_Ebook
 

What's hot (20)

Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
Bài tiểu luận vế dân tộc
Bài tiểu luận vế dân tộcBài tiểu luận vế dân tộc
Bài tiểu luận vế dân tộc
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAYLuận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà ĐôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
 
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nayLuận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Luận án: Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
 
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
 
Đề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOT
Đề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOTĐề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOT
Đề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOT
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOTLuận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 

Similar to Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang

do chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxdo chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxKimNhung43
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang (20)

Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAYChính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng NgãiLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hộiLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
 
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng NamPhát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
 
Luận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mới
Luận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mớiLuận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mới
Luận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mới
 
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái NguyênQuản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
 
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng NinhQuản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
 
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện BànChính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đChính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
 
do chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docxdo chọn đề tài.docx
do chọn đề tài.docx
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư JútLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
 
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mớiLuận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
 
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đChính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Tuyến
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM.. 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 7 1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới ..................................... 10 1.3. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới ............................................ 17 1.4. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới....................................... 20 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM............ 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................................................................... 34 2.1. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện hòa Vang, thành phố Đà Nẵng............................................................................... 34 2.2. Thành tựu và nguyên nhân việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.................................................. 41 2.3. Hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.......................................... 57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................................................. 62 3.1. Đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, địa phương về chính sách xây dựng nông thôn mới.................. 62 3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò của cộng động xã hội, của người nông dân trong việc xây dựng NTM ........................................................................................ 65
  • 5. 3.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp; đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị . 67 3.4. Tập trung huy động và bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới ........................................................................................ 71 3.5. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho người dân; cải thiện bộ mặt nông thôn....................... 72 3.6. Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, nhất là cấp huyện và xã............................................................................................... 75 3.7. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”................................................................................................................. 76 KẾT LUẬN.................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ANTT An ninh trật tự 2 BCH Ban chấp hành 3 BCĐ Ban Chỉ đạo 4 BPTT Ban phát triển thôn 5 CBCC Cán bộ công chức 6 CTMTQG Chương trình mục tiêu Quốc gia 7 CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 8 CP Chính phủ 9 CT Chỉ thị 10 HĐND Hội đồng nhân dân 11 HTX Hợp tác xã 12 KHXH Khoa học xã hội 13 KHCN Khoa học – Công nghệ 14 KT-XH Kinh tế - xã hội 15 KCHT Kết cấu hạ tầng 16 NĐ Nghị định 17 NNPTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 18 NQ Nghị quyết 19 NTM Nông thôn mới 20 PTNT Phát triển nông thôn 21 QĐ Quyết định
  • 7. STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 22 TW Trung ương 23 TP Thành phố 24 SX Sản xuất 25 UBND Uỷ ban nhân dân 26 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 27 VPĐP Văn phòng Điều phối
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2012-2018 51 2.2 So sánh cơ cấu các nguồn vốn huy động 2 giai đoạn: 2010-2015 và 2016-2020 53 2.3 Kết quả vận động từ Ban Dân vận Thành ủy Đà Nẵng giai đoạn 2012-2018 [5],[7] 55
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước trong các thời kỳ cách mạng, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và xây dựng đất nước từ năm 1986 đến nay. Tiếp tục quán triệt sâu sắc tinh thần đó, tại Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) đã thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông thôn, nông dân với mục tiêu "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường". Thực hiện chủ trương của Đảng, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Trước đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (sửa đổi tại Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 và được thay thế tại Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016). Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển
  • 10. 2 với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng KT-XH được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, đã bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại, đó là: quy hoạch nông thôn chưa đồng bộ, kết cấu hạ tầng của nhiều địa phương còn yếu kém; môi trường ngày càng ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn còn chênh lệch cao giữa thành thị, nông thôn, các vùng; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn quan tâm đổi mới nhưng chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế; công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển chậm;… Thành phố Đà Nẵng, cùng với cả nước cũng đã bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ xây dựng NTM, theo đó, đã xác định trách nhiệm, đề ra các mục tiêu trước mắt và lâu dài phù hợp với đặc thù của địa phương, trong đó, xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang theo hướng có kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ, từng bước hiện đại theo hướng đô thị; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức SX hợp lý; đảm bảo có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững theo hướng tập trung, tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, đồng thời quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ và du lịch gắn với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch chung của thành phố; đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn
  • 11. 3 không ngừng nâng cao, xây dựng xã hội ở nông thôn dân chủ, an bình, văn minh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn làm cơ sở phát triển mạnh và bền vững KT - XH của huyện. Kết quả bước đầu sau 5 năm triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về xây dựng NTM trên địa bàn Hòa Vang, đã được Thủ tướng Chính phủ đã công nhận huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng đạt chuẩn vào năm 2015 (QĐ 2513/QĐ- TTg, ngày 31/12/2015). Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trong những năm vừa qua chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương; quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp vẫn chưa ổn định, thường xuyên bị tác động, điều chỉnh; nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm; sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp; khoảng cách về thu nhập trong sản xuất nông nghiệp vẫn có sự chênh lệch khá lớn so với ngành khác. Để tiếp tục phát huy kết quả đạt được và góp phần làm tốt hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai đồng bộ, phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng huyện NTM trong thời gian tới. Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng hiện nay” để làm đề tài Luận văn cao học, chuyên ngành Chính sách công. Đề tài đi vào phân tích, đánh giá những chính sách xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua tại huyện Hòa Vang, đặc biệt nghiên cứu các chính sách đã và đang triển khai thực hiện, có tác động đến người nông dân trên địa bàn TP Đà Nẵng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cùng với trách nhiệm của hệ thống chính trị trong nghiệp xây dựng NTM, còn có sự quan tâm, trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến của toàn
  • 12. 4 giai tầng trong xã hội. Đã có nhiều tác giả, nhà nghiên cứu trong nước, ngoài nước quan tâm, nghiên cứu về vấn đề này, có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau: Đặng Kim Sơn (2008), "Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Hồ Xuân Hùng (2011), “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”, Tạp chí Cộng sản, tr.46-52; Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012), “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học Kinh tế TP, Hồ Chí Minh; các bài viết đã phân tích thực trạng triển khai nông thôn mới trong những năm đầu triển khai thực hiện Chương trình NTM, chỉ rõ sự bất cập trong nhiều chính sách của Nhà nước đã ban hành, triển khai và đề xuất nhiều giải pháp về chính sách nhằm hoàn thiện Chương trình NTM ở nước trong thời gian tới. Trong thời gian qua cũng có nhiều đề án, luận án, luận văn tiến sỹ, thạc sỹ nghiên cứu về việc đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, về kết quả xây dựng NTM trên địa bàn cụ thể một xã, huyện hoặc trên phạm vi toàn thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào tiến hành hệ thống hóa các vấn đề lý luận và đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp và có hiệu quả. Do vậy, đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng hiện nay” sẽ cơ bản đáp ứng những yêu cầu mới đang đặt ra như đã nêu ở trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang để đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
  • 13. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau: Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng NTM. Hai là, phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng NTM từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2018. Không gian: Nghiên cứu tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng NTM, bao gồm lý thuyết và thực trạng triển khai chính sách xây dựng NTM của huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực
  • 14. 6 hiện chính sách xây dựng NTM. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành triết học, xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp thống kê và so sánh, phương pháp điều tra thu thập thông tin… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói chung và chính sách xây dựng NTM nói riêng ở các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để khẳng định tính đúng đắn, sự cần thiết của việc thực hiện chính sách xây dựng NTM của Đảng và Nhà nước ta. Đồng thời, luận văn góp phần định hướng trong việc tiếp tục triển khai thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM ở Việt Nam nói chung và ở huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
  • 15. 7 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nông thôn: là danh từ chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó người sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của hộ gia đình nông thôn, có chức năng quan trọng trong sản xuất và cung cấp nông sản cho xã hội. Phát triển nông thôn là một vấn đề phức tạp vì nó liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách, nhiều hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời sống người dân nông thôn. Theo văn bản hiện hành đã thể hiện “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các tỉnh, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [47]. 1.1.2. Nông thôn mới là mô hình nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.3. Chính sách xây dựng nông thôn mới là hệ thống các chính sách của Nhà nước về xây dựng và phát triển nông thôn mới, bao gồm các quyết sách, quyết định có liên quan của Đảng, Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu và giải pháp xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
  • 16. 8 thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững. 1.1.4. Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW (khóa X). Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Việc xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới. 1.1.5. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới: Thực hiện chính sách xây dựng NTM là quá trình chuyển hóa ý đồ của chủ thể của chính sách đến với đối tượng được quản lý, điều hành nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Trong một chu trình chính sách về xây dựng NTM, thì khâu tổ chức thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là khâu trung tâm, kết nối các bước trong chu trình chính sách thành hệ thống. Công đoạn này sẽ hiện thực hóa chính sách áp dụng, triển khai vào thực tế, đời sống xã hội. Nếu không có công đoạn này thì sẽ không tồn tại một chu trình chính sách. Khi chính sách được hoạch định, đề ra những nội dung, nhiệm vụ cụ thể, dự báo mang tính khả thi cao nhưng chúng không được triển khai, thực thi hoặc thực thi một cách qua loa, hoặc không được đầu tư đúng mức thì chính sách đó không đạt hiệu quả, có thể là thất bại, chính sách đó được đánh giá không đạt được mục tiêu và dẫn đến làm mất lòng tin của xã hội đối với chủ thể chính sách. Chẳng hạn: vai trò
  • 17. 9 Nhà nước là hết sức cần thiết đối với “Tam nông”, các quyết sách về lĩnh vực này tiến hành có mục đích riêng. Mục đích cụ thể của Nhà nước đối với phát triển nông thôn rất đa dạng, như: Tăng thu nhập cho nông dân; kinh tế phát triển; thay đổi diện mạo vùng nông thôn; bảo vệ môi trường…Để đạt được những mục tiêu đó, Nhà nước phải ban hành, thực thi chính sách cụ thể, xây dựng các chương trình, đề án về từng mục tiêu, lĩnh vực; xây dựng lộ trình, phân bổ nguồn lực để thực thi nhằm đạt được mong muốn theo ý đồ đề ra. Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung: mục tiêu chung của xây dựng NTM là không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM. Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại. Mục tiêu của chính sách xây dựng NTM có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, Nhà nước ban hành CTMTQG xây dựng NTM, đây là chính sách tổng thể các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng. Trong chính sách chung này tập hợp nhiều chính sách riêng của các ngành, lĩnh vực có liên quan - đó là 11 CTMTQG khác, theo đó, từng Chương trình sẽ xây dựng, thực hiện chu trình thực thi riêng, nó có mối quan hệ biện chứng với CTMTQG xây dựng NTM. Trong thực tế mục tiêu của từng chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực thi chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh hưởng đến mục tiêu chung. Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách. Sau khi chủ thể - cơ quan có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách liên quan về các nội dung, nhiệm vụ liên quan xây dựng NTM và triển khai thực hiện ở từng ngành, từng địa phương, cơ sở; nhiều cơ chế, chính đã triển khai có hiệu quả trong thời gian qua, đơn cư như CTMTQG về giảm nghèo; CTMTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Các chính sách này
  • 18. 10 được thực thi rộng rãi trong đời sống xã hội và được đánh giá là hiệu quả, được xã hội đồng tình, hưởng ứng. Bên cạnh đó, còn có chính sách ban hành nhưng khi triển khai trong thực tế thì gặp vướng mắc, khó và không có tính khả thi, như: chính sách về thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; quy định về xây dựng Chợ còn cứng nhắc, chưa phù hợp với đặc thù ở cơ sở… Thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh. Các chính sách NTM được hoạch định, ban hành ban đầu đều do chủ quan của cơ quan quản lý nhà nước. Những chính sách NTM đó cũng được hình thành từ những yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội nhưng cũng được hình thành từ ý chí chủ quan của chủ thể ban hành. Quá trình thực thi chính sách NTM, Trung ương, các địa phương phải có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát; theo dõi tiến độ thực hiện và tiến hành đánh giá kết quả thực hiện. Nhiều chính sách được đánh giá đạt hiệu quả sẽ được tiếp tục triển khai, hoặc sẽ bổ sung thêm để phù hợp hơn nữa với yêu cầu vận động, phát triển của xã hội; bên cạnh đó, sẽ kịp thời điều chỉnh, bổ sung những chính sách gặp vướng mắc, bất cập tại cơ sở. Vừa qua, trên cơ sở Bộ tiêu chí xây dựng NTM cũ, Trung ương đã có sự điều chỉnh kịp thời, ban hành Bộ tiêu chí xây dựng NTM thực hiện cho giai đoạn mới. Những điều chỉnh, bổ sung đó được các địa phương nhận định là phù hợp, phân cấp, phân quyền rõ hơn trước. 1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới Thứ nhất, chính sách về nông thôn mới đóng góp quan trọng trong phát triển hạ tầng KT - XH Từ thực trạng hạ tầng nông thôn của nước ta, từng vùng miền đã có sự chênh lệch rõ nét, các tỉnh vùng sông Hồng hạ tầng KT - XH đã được phát triển trước các địa phương ở vùng sông Cửu Long, thậm chí có một số địa phương có hạ tầng cơ sở rất thấp kém. Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, thì chủ trương thực hiện xây dựng NTM, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng làm cơ sở cho các lĩnh vực khác: “Triển khai chương trình xây dựng NTM, trong đó thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước”.
  • 19. 11 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM bao gồm một tổng thể các hoạt động nhằm cải biến sâu sắc nông thôn, nông dân và nền nông nghiệp nước ta. Theo đó, xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH khang trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân và giao lưu hàng hóa; nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tiên tiến, hiện đại. Đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân được cải thiện, từng bước thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và đô thị. Để có cơ sở cho nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng từng bước hiện đại, thì trước hết phải hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch chi tiết, tổng thể hài hòa, phù hợp địa bàn cấp xã, huyện và cấp tỉnh; hài hòa quy hoạch giữa thành thị và nông thôn, đảm bảo giữ bản sắc văn hóa nông thôn Việt Nam. Trách nhiệm thực hiện các nội dung nhiệm vụ để đầu tư cho xây dựng hạ tầng là của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Chính vì vậy, các nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng KT - XH đã được quy định cụ thể theo CTMTQG xây dựng NTM, xác định nhóm tiêu chí Hạ tầng KT - XH, gồm 09 tiêu chí: Giao thông; thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin - truyền thông, nhà ở dân cư. Đối với từng tiêu chí, Chính phủ, các bộ ngành liên quan phải xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp. Từ thực tiễn 5 năm triển khai thực hiện, với giai đoạn 2010-2015, một số tiêu chí được Trung ương quy định “cứng”, các địa phương triển khai theo quy trình, quy định của Trung ương, khi áp dụng không phù hợp với đặc thù điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa ở một số địa phương. Chính vì vậy, Chính phủ đã có sự điều chỉnh, quy định “mềm” hơn, ở một số tiêu chí như: Giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, thông tin - truyền thông,… đã quy định cho cấp Tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu dân sinh... Bên cạnh đó, các tiêu chí quy định về phân bổ nguồn lực, nguồn nào là
  • 20. 12 cấp Trung ương, nguồn từ địa phương và nguồn từ huy động xã hội hóa. Từng tiêu chí cụ thể, địa phương phải biết khơi dậy tiềm năng và lựa chọn đầu tư, lộ trình hợp lý; đồng thời tổ chức tốt cuộc vận động chung tay xây dựng nông thôn mới, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đối với một số tiêu chí nhỏ cần sự vào cuộc toàn xã hội tạo sức mạnh tổng hợp sẽ đem về kết quả như mong đợi. Nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hạ tầng nông thôn đã được xác định rất lâu dài, đầu tư lớn; vì vậy, khi triển khai các bước thực thi chính sách về các tiêu chí này cần phải tuân thủ các bước theo quy định, cần chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết để có sự điều chỉnh chính sách để kịp thời tháo gỡ bất cập, vướng mắc tại cơ sở. Về kinh tế: Xây dựng mô hình NTM sẽ tạo điều kiện để khu vực nông thôn phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá, hướng đến thị trường, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao mức sống và thu nhập trong dân cư. Để giải quyết tốt vấn đề này, Nhà nước phải có cơ chế, chính sách hỗ trợ các mô hình sản xuất hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, định hướng tổ chức sản xuất theo quy hoạch, tính toàn hài hòa đầu vào - đầu ra, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng đất, đẩy mạnh ứng dụng KHCN trong sản xuất; từng bước chấm dứt tình trạng sản xuất manh mún, tự cung, tự cấp, tự phát. Thứ hai, từ những chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực, từng vùng đã thúc đẩy phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất hiệu quả, nâng cao đời sống của người dân. Thực tiễn về phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất của đất nước ta cho thấy chưa có sự ổn định trong công tác quy hoạch sản xuất, thường xuyên bị tác động, điều chỉnh; sản xuất vẫn còn ở quy mô nhỏ, việc liên kết tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, chưa chú trọng đến công tác xúc tiến thương mại, xây dựng nhãn hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chưa có doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
  • 21. 13 cao; khoảng cách về thu nhập trong sản xuất nông nghiệp vẫn có sự chênh lệch khá lớn so với các ngành khác nên số lượng lao động chuyển sang ngành khác đáng kể. Lao động nông nghiệp, nông thôn chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo và bị tác động do giải tỏa, di dời nên khó khăn trong công tác đầu tư phát triển sản xuất. Lao động và thu nhập trong hoạt động sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, rủi ro. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm, chưa khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất hiệu quả. Hạ tầng nông thôn tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng chưa đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, các địa phương còn lúng túng trong việc lựa chọn mô hình thôn kiểu mẫu, vườn mẫu. Các Hợp tác xã, tổ hợp tác chưa đảm nhận tốt khâu tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng nông sản theo tiêu chuẩn VietGAP, hỗ trợ nông dân thu hoạch và bảo quản sản phẩm, khả năng xây dựng các phương án, dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn hạn chế; đối với nhóm tiêu chí về kinh tế, tổ chức sản xuất gồm các tiêu chí: Thu nhập; hộ nghèo; lao động có việc làm; hình thức tổ chức đã có sự tập trung chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức nâng cao thu nhập người dân, trong đó chủ yếu thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng NTM. Nhiều chương trình, đề án đầu tư phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp đã được tập trung đổi mới sáng tạo nhằm thích ứng với yêu cầu của thị trường. Đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp là tiền đề, là cơ sở quan trọng để thực hiện cơ cấu, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với thực tiễn, mở ra hướng phát triển của ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, ứng dụng công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị của sản phẩm, đưa ngành nông nghiệp nước ta phát triển toàn diện, nông sản có sức cạnh tranh cao, với quy mô lớn. Trung ương, các địa phương, tùy tình hình cụ thể đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác. Các chính sách như: Về nâng cao năng lực, đào tại nguồn nhân lực; hỗ trợ xúc tiến thương mại để HTX phát triển ngành nghề; hỗ trợ đầu tư thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp cho các HTX,... Nhìn chung hoạt động của kinh tế HTX từng bước đã khắc
  • 22. 14 phục yếu kém. Nhiều chính sách đã, đang tiếp tục được quan tâm chỉ đạo đổi mới quan tâm gắn với việc chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động phổ thông; nâng cao chất lượng dạy nghề cho nông dân, nâng cao dân trí trên địa bàn nông thôn. Đào tạo nghề đã từng bước theo nhu cầu thực tế, tăng số lượng có việc làm tại nông thôn, góp phần tăng thu nhập cho lao động ở vùng nông thôn, qua đây, thu nhập của nhân dân ngày được nâng cao, góp phần thay đổi đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực nông thôn. Thứ ba, tác động tích cực để phát triển xã hội; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển, trình độ dân trí cao; cải thiện môi trường, môi sinh. Các chính sách về đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực ông thôn với việc chuyển dịch nhanh cơ cấu. Theo đánh giá của Trung ương, các địa phương, đến nay việc thực hiện tiêu chí văn hóa gắn với xây dựng NTM đã tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đa màu sắc trong đời sống văn hóa, tinh thần của người dân nông thôn. Các địa phương đã quan tâm hơn đến nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở hoặc theo mô hình xã hội hoá các khu trung tâm thể thao - giải trí; hoặc theo hướng giao cho cộng đồng quản lý, vận hành. Việc xây dựng gia đình văn hoá, làng, bản, khối phố văn hoá đã phát huy được vai trò hạt nhân của mỗi gia đình trong xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới. Nhiều địa phương đã xây dựng gia đình văn hóa điển hình, mẫu mực, có thành tích xuất sắc trong công tác, lao động sản xuất, làm kinh tế giỏi, gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách nhà nước, các phong trào của địa phương. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, những tập tục không còn phù hợp với xã hội hiện đại được loại bỏ dần. Hoạt động lễ hội đã phát huy được vai trò chủ thể của nhân dân, có tác dụng giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tôn vinh người có công với dân, với nước. Từ tác động của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
  • 23. 15 đã xuất hiện ngày càng nhiều gương người tốt, việc tốt, những điển hình trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Qua thực hiện tiêu chí văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM cho thấy mối quan hệ hữu cơ giữa xây dựng đời sống văn hóa và xây dựng nông thôn mới vì công tác xây dựng đời sống văn hóa đã góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân tại cộng đồng, đời sống tinh thần của người dân đã được nâng lên rõ rệt. Các thiết chế văn hóa (cấp xã, cấp thôn) được quan tâm, xây dựng, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng ngày càng sinh động, phong phú, hình thức đa dạng, hấp dẫn, thu hút người dân tham gia, từ đó nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa. Nhiều năm gần đây, chính quyền các cấp, ngành giáo dục và đào tạo cùng nhân dân các địa phương tích cực đầu tư cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới trường lớp, cùng các tổ chức xã hội trong việc đầu tư, hỗ trợ xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Các địa phương đã triển khai có hiệu quả việc huy động và lồng ghép các chương trình mục tiêu để đầu tư xây mới, cải tạo nâng cấp phòng học, phòng chức năng, trang bị cơ sở vật chất cho các trường. Với tiêu chí số 14 (giáo dục) ngành giáo dục đã tập trung chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục. Có nhiều chuyển biến rất rõ nét và toàn diện, vững chắc ở tất cả các cấp học, nhất là vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhiều mô hình và giải pháp đặc thù nâng cao chất lượng giáo dục được thực hiện hiệu quả đang tiếp tục được triển khai nhân rộng. Để cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, đề án, dự án các địa phương triển khai tập trung phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia với tiêu chí số 5 (trường học) và tiêu chí 14 (giáo dục) đã tạo sự thay đổi rõ nét giáo dục và đào tạo của từng cơ sở, địa phương. Nhiều mô hình giáo dục hiệu quả như trường học gắn liền
  • 24. 16 với thực tiễn thực hiện phương châm học đi đôi với hành; tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm, giáo dục kĩ năng sống. Thứ tư, nâng cao chất lượng lãnh đạo hệ thống chính trị và đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn nhằm xây dựng nước Việt Nam: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để đạt được mục đích trên đòi hỏi phải huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, thực hiện trong thời gian dài, nhưng có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình và bước đi thích hợp. Trong thời gian qua, bằng sự cố gắng của cả hệ thống chính trị, các xã đã quan tâm thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM đã đạt được một số kết quả bước đầu, chú trọng các nhiệm vụ như: Bố trí đủ số lượng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch, bố trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; ổn định tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, thôn, bản. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền ở các xã để đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Xác định nhiệm vụ xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng lâu dài của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, cấp ủy đảng, chính quyền, trong đó, vai trò UBMTTQ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã đóng vai trò rất quan trọng tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, tổ chức tốt các phong trào thi đua để vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, chung tay, góp sức xây dựng Nông thôn mới bằng những việc làm cụ thể, thiết thực với chính bản thân, gia đình, thôn mình và góp phần cùng cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện tốt các tiêu chí. Về tiêu chí Quốc phòng an ninh: Đảm bảo an ninh trật tự có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong chương trình xây dựng NTM, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân yên tâm lao động, sản xuất, phát triển kinh tế. Vai trò của Công
  • 25. 17 an là lực lượng nòng cốt trong việc đảm bảo an ninh trật tự, triển khai nhiều nhiệm vụ trong công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Đảm bảo an ninh trật tự trong xây dựng NTM là nhiệm vụ đòi hỏi sự tập trung lãnh đạo, thực hiện quyết liệt và thường xuyên. Vì vậy, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, chính quyền địa phương, Công an các xã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó, chú trọng duy trì và phát triển sâu rộng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Qua đó, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm, cung cấp nhiều nguồn tin có giá trị giúp lực lượng công an làm rõ các vụ án xảy ra trên địa bàn. Bên cạnh đó, Công an xã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể vận động xây dựng các mô hình phòng, chống tội phạm.Thông qua các hoạt động của mô hình, nhân dân nhận thức rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương. Đồng thời, xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, không có khiếu kiện đông người kéo dài, không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn xã hội. Tổ chức quán triệt thực hiện mỗi tổ chức đảng, chính quyền đều phải tổ chức dân quân. Cấp ủy, chính quyền vừa chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân có phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khỏe tốt, chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của địa phương. Cấp ủy, chính quyền các địa phương cũng phát huy tốt vai trò của các lực lượng trong bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, nhằm đạt yêu cầu “An ninh, trật tự xã hội”, để hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. 1.3. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới Giai đoạn 2010 – 2015 về xây dựng xã NTM, huyện NTM được thực
  • 26. 18 hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và một số tiêu chí được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20-02-2013 của Thủ tướng Chính phủ. Giai đoạn 2016 - 2020 việc xây dựng xã nông thôn mới được thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM [39], Bộ tiêu chí này về cơ bản cũng có 5 nhóm, 19 tiêu chí. Tuy nhiên, có nhiều thay đổi như tên, nội dung, chỉ tiêu của các tiêu chí. Bộ tiêu chí mới đã bổ sung thêm nhiều nội dung chi tiết, cụ thể hơn. Ngoài ra một số nội dung, tiêu chí của bộ tiêu chí giao cho UBND cấp Tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, tình hình sản xuất, nhu cầu phát triển KT - XH. Cụ thể: Về tên tiêu chí, có 9 tiêu chí thay đổi gồm: Tiêu chí số 1 “Quy hoạch và thực hiện quy hoạch” được đổi thành “Quy hoạch”; tiêu chí số 7 “Chợ nông thôn” đổi thành “Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn”; tiêu chí số 8 “Bưu điện” được đổi thành “Lao động có việc làm”; tiêu chí số 13 “Hình thức tổ chức sản xuất” được đổi thành “Tổ chức sản xuất”; tiêu chí số 14 “Giáo dục” được đổi thành “Giáo dục và đào tạo”; tiêu chí số 17 “Môi trường” đổi thành “Môi trường và an toàn thực phẩm”; tiêu chí số 18 “Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh” được đổi thành “Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật”; tiêu chí 19 “An ninh trật tự xã hội” được đổi thành “Quốc phòng và an ninh”. Về nội dung tiêu chí, Bộ tiêu chí mới bổ sung thêm 10 nội dung tiêu chí, nâng lên tổng số 49 nội dung [40], gồm: (I) Quy hoạch: 01 tiêu chí; (II) Hạ tầng KT-XH: 08 tiêu chí; (III) Kinh tế và tổ chức sản xuất: 04 tiêu chí; (IV) Văn hóa - xã hội - môi trường: 04 tiêu chí; (V) Hệ thống chính trị: 02 tiêu chí. Về thực hiện, được chia thành tiêu chí chung và tiêu chí theo 7 vùng: trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
  • 27. 19 1.3.1. Tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới; thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới Đối với huyện NTM [31]: có 75% số xã trong huyện đạt NTM; Đối với tỉnh NTM: có 80% số huyện trong tỉnh đạt NTM Đối với huyện NTM [39]: Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn NTM và đạt 9 tiêu chí sau: Quy hoạch: Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt. Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã; 100% km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch. Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch. Điện: Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống. Y tế - Văn hóa - Giáo dục: Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia; Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả; có từ 60% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn trở lên. Sản xuất: Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện. Môi trường: Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn; các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường. An ninh, trật tự xã hội: đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định; Văn phòng Điều phối xây dựng NTM cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
  • 28. 20 1.3.2. Về tiêu chí huyện nông thôn mới Theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì huyện đạt nông thôn mới khi có 75% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Giai đoạn 2016-2020 tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, phải đạt được hai điều kiện sau [39]: - Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn NTM. Đạt 09 tiêu chí: Quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt; Giao thông; Thủy lợi; Điện; Y tế - Văn hóa-Giáo dục; Sản xuất; Môi trường; An ninh, trật tự xã hội. Ban Chỉ đạo cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định; Văn phòng điều phối Chương trình NTM cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định. 1.4. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 1.4.1. Các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Một là, cấp ủy đảng các cấp. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH- HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KT - XH bền vững, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Vì thế trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng chiến lược của giai cấp nông dân, của nông nghiệp và nông thôn. Đặc biệt là thời kỳ đổi mới và xâ dựng đất nước từ năm 1986 đến nay. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW (khóa X) về Nông nghiệp, Nông thôn, Nông dân là sự đánh giá toàn diện tổng quát và đề ra quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, cách thức tổ chức thực hiện trong từng giai đoạn 2015 đến 2020 để phát triển nông nghiệp, xây dựng giai cấp nông dân và NTM xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nghị quyết nêu rõ quan điểm: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
  • 29. 21 dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”. Trên cơ sở đó, cấp ủy đảng các địa phương, cơ sở tổ chức quán triệt, triển khai công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện theo tình hình cụ thể của từng địa phương. Theo tinh thần Nghị quyết, thì cấp ủy đảng đã được xác định chủ thể chỉ đạo thực hiện chính sách về xây dựng NTM. Hai là, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Theo chỉ đạo của cấp ủy đảng, cơ quan quản lý nhà nước các cấp, nhất là Quốc hội, HĐND; Chính phủ và chính quyền các cấp phải cụ thể hóa các nhiệm vụ thành các chính sách, cơ chế cụ thể để chỉ đạo, điều hành, quản lý nhiệm vụ về xây dựng NTM. Đây là chủ thể thực hiện chính sách xây dựng NTM vô cùng quan trọng, là cấp phê duyệt và ban hành, chỉ đạo thực hiện các chính sách, đảm bảo nguồn lực hỗ trợ để xây dựng NTM, trong đó, triển khai các nhiệm quan trọng như: - Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng NTM: Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là rất cần thiết, giúp thể chế hóa và đảm bảo thực hiện các chủ trương, chính sách về nông thôn mới. Có thể khẳng định, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một văn bản rất quan trọng, đây là một văn bản tổng hợp, lồng ghép nhiều CTMTQG để thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững. Bên cạnh đó, các bộ, ngành liên quan ở Trung ương và địa phương cũng đã ban hành đồng bộ hệ thống văn bản hướng dẫn, thực hiện. - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Xây dựng, hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà
  • 30. 22 nước về thực hiện chính sách xây dựng NTM là một trong các yếu tố giúp nhà nước quản lý hoạt động thực hiện chính sách một cách thống nhất, đồng bộ, hiệu quả. Để triển khai CTMTQG xây dựng NTM, từ Trưng ương đến cơ sở đều phải thành lập Ban Chỉ đạo để triển khai thực hiện. Đặc biệt, trách nhiệm của chính quyền cơ sở đối với xây dựng NTM là rất quan trọng, sẽ có ý nghĩa quyết định đối với thành công của công cuộc xây dựng NTM, vì các nội dung nhiệm vụ xây dựng NTM được tiến hành ở các địa phương, trong đó xã là địa bàn chính để tổ chức thực hiện. Với chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính cấp xã thì chính quyền phải có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quyết định và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế, sản xuất, văn hóa, giáo dục, y tế và triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua trên địa bàn. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện CTMTQG xây dựng NTM, chính quyền cơ sở vẫn là chủ thể chính, chịu trách nhiệm trực tiếp đến kết quả của Chương trình. Ba là, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể rất quan trọng. Cùng với chính quyền, MTTQVN và các đoàn thể là những tổ chức để đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân, động viên, vận động các hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; tham gia, tổ chức, triển khai tốt các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do cấp trên, địa phương triển khai, tích cực tham gia chung tay xây dựng NTM, đóng góp nguồn nhân lực, vật lực thích đáng để xây dựng thành công NTM. Bốn là, người dân khu vực nông thôn Xây dựng nông thôn mới được xác định phải là một phong trào quần chúng rộng lớn; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia tích cực chủ động của mỗi người dân; mỗi cộng đồng dân cư. Phương châm chỉ đạo xây dựng NTM là coi cộng đồng dân cư là chủ thể, phát huy dân chủ
  • 31. 23 và sự đóng góp của mỗi người dân, dựa vào dân để xây dựng nông thôn mới; người nông dân tự xây dựng là chính, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Năm là, các thành phần xã hội khác. Xây dựng nông thôn mơi là trách nhiệm các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Chính sách nông thôn mới liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội, vì vậy các tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội tham gia vào quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới vừa trực tiếp (chịu trách nhiệm thực hiện những mục tiêu cụ thể của chính sách xây dựng NTM), vừa gián tiếp (hỗ trợ nguồn lực hoặc tạo sự lan tỏa về xây dựng NTM). Vai trò của các chủ thể này cũng xem là quan trọng, vì nó phản ảnh kết quả của việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. 1.4.2. Các bước thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới [48] Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Các cấp, ngành từ Trung ương đến cơ sở phải xây dựng kế hoạch thực hiện, khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải hiểu rõ mục tiêu, quan điểm, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách để trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn nhân lực, vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách. Việc lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tốt sẽ giúp cho việc thực thi chính sách đạt hiệu quả. Trong kế hoạch phải thể hiện được các bước sau: Tổ chức điều hành, cung cấp các nguồn vật lực, thời gian triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, thực thi chính sách, điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách. Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia tổ chức điều hành chính sách; các biện pháp khen thưởng, kỷ luật. Tổ chức thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ
  • 32. 24 động. Kế hoạch triển khai thực hiện được xây dựng trước khi đưa vào thực hiện. Trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện cần phải thì việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, từng bước hoàn thiện khung pháp lý về xây dựng nông thôn mới cũng cần được đặc biệt quan tâm triển khai đồng bộ, chặt chẽ để xây dựng NTM đạt yêu cầu đề ra. Hai là, phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng NTM. Cùng với việc xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để thực hiện chính xác, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện thì phải triển khai công tác phổ biến, tuyên truyền để đối tượng thụ hưởng, mọi cấp, mọi ngành có trách nhiệm hiểu rõ để thực hiện đồng bộ, đạt kết quả. Công tác tuyên truyền sẽ góp phần nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong xây dựng và phát triển đất nước; xác định rõ xây dựng NTM đã được xác định nhiệm vụ của các cấp, ngành; động viên, cổ vũ, huy động sự tham gia, vào cuộc của các tầng lớp nhân dân, toàn xã hội đặc biệt là người dân ở khu vực nông thôn. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách nông thôn mới là nhiệm vụ rất quan trọng. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi và toàn xã hội hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn, khả thi của chính sách trong từng giai đoạn; qua đây, phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực chấp hành theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Đồng thời còn giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện từ Trung ương đến cơ sở nhận thức được đầy đủ vai trò, tầm quan trọng, về quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả theo kế hoạch đề ra. Ba là, phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới [30]. Để tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới đạt kết quả
  • 33. 25 thì cần có sự phân công chủ trì, phối hợp thực hiện giữa các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị, tránh sự chồng chéo, không phân định trách nhiệm rõ ràng. Hoạt động phối hợp diễn ra theo tiên trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới một cách chủ động, sáng tạo chính sách được duy trì ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách xây dựng nông thôn mới. Chính sách xây dựng nông thôn mới được thực thi trên phạm vi không gian rộng lớn, triển khai đồng thời rất nhiều văn bản quy phạm pháp quy của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trên nhiều địa bàn cơ sở, địa phương có đặc thù riêng. Hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra phức tạp, đa dạng. Vì vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương một cách đồng bộ, chặt chẽ. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã có sự phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với trách nhiệm, phạm vi quản lý của các cấp, ngành, địa phương [30]. Bốn là, duy trì thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Để duy trì và phát huy tác dụng của chính sách xây dựng nông thôn mới tại từng đơn vị, địa phương, cần phải có sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị, sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, tạo thành một phong trào rộng lớn trong toàn xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng NTM phải thường xuyên chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Trong quá trình thực hiện chính sách, gặp vướng mắc, bất cập thì cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương sử dụng hệ thống công cụ quản lý nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách NTM; chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Bên cạnh đó, cần nâng cao vai trò, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, nguồn lực và công cụ quản lý đủ để thực hiện và duy trì chính sách ổn định lâu dài. Năm là, điều chỉnh chính sách.
  • 34. 26 Điều chỉnh chính sách là hoạt động rất quan trọng, để chính sách phù hợp với thực tiễn xây dựng nông thôn mới. Các cấp, ngành ban hành chính sách sẽ có trách nhiệm, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách nhưng với nguyên tắc không được làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nhiệm vụ này đòi hỏi phải có quá trình đánh giá đúc rút kinh nghiệm từ thực tế, đồng thời đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức, kỹ năng tốt để thực hiện việc tham mưu, chỉ đạo, điều chỉnh chính sách phù hợp. Sáu là, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Trên cơ sở các chính sách về triển khai xây dựng nông thôn mới, từng cấp, ngành, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, qua đây kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện chính sách; đánh giá trách nhiệm, hiệu quả triển khai thực hiện chính sách tại cơ sở nhằm kịp thời chấn chỉnh công tác tổ chức triển khai thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách. Bảy là, tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách xây dựng NTM. Đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới là hoạt động kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; hoạt động này phải được tổ chức thường xuyên, đột xuất để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của chính sách đã ban hành. Qua việc tổng kết sẽ rút kinh nghiệm, rút ra bài học hữu ích để điều chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp cho từng vừng, từng lĩnh vực, đồng thời để biết được kết quả thực hiện chính sách có thực sự đi vào cuộc sống hay gặp khó khăn tại cơ sở. Trong đánh giá cũng cần quan tâm phát hiện nhân tố tích cực, những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai xây dựng NTM để kị thời khen thưởng, nhân rộng tạo thành một phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội xây dựng nông thôn mới thành công theo mục tiêu đã đề ra. 1.4.3. Phương pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Để đạt được mục tiêu đề ra và duy trì kết quả chính sách xây dựng
  • 35. 27 nông thôn mới triển khai thực hiện thông qua công cụ, giải pháp thực hiện chính sách, đó là: Một là, các công cụ, biện pháp về kinh tế: Huy động và lồng ghép các nguồn vốn (ngân sách các cấp; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp; các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân; các nguồn vốn tín dụng; huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác). Thực hiện các cơ chế đầu tư: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong kêu gọi, thu hút đầu tư cho nông thôn nghiệp, nông thôn; trong đó, phân cấp, phân quyền cụ thể, rõ ràng phù hợp với năng lực của từng cấp, ngành và đảm bảo các quy định, quy trình. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình CSHT. Tiến hành hoạt động giám sát cộng đồng gồm đại diện của HĐND, UBMTTQVN xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế. Nhà nước ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Miễn giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm, hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; hỗ trợ đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ;… Chính sách tín dụng; chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã, làng nghề ở khu vực nông thôn, xây dựng cánh đồng lớn, phát triển thủy sản. Hỗ trợ đào tạo nghề cho khu vực nông thôn. Khuyến khích việc xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả ở nông thôn, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho chương trình MTQG xây dựng NTM; tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Các tổ chức phi
  • 36. 28 chính phủ không chỉ viện trợ vật chất mà cả chuyển giao kinh nghiệm, công nghệ, nâng cao dân trí, chăm sóc y tế, phổ cập giáo dục tập trung ưu tiên cho vùng nông thôn. Kêu gọi, vận động hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Hai là, phát động, huy động đồng cao trong toàn xã hội xây dựng NTM. Cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành từ Trung ương đến địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Phong trào thi đua được tổ chức tuyên truyền, triển khai sâu rộng từ Trung ương đến cấp cơ sở, với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực và phương châm “Phát huy nội lực là chính”, phù hợp với sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và thực tiễn ở địa phương, cơ sở. Xác định rõ vai trò người nông dân là chủ thể trong việc xây dựng NTM. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến kinh nghiệm hay trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Chú trọng công tác sơ, tổng kết để đánh giá khen thưởng động viên phong trào. Đẩy mạnh các hoạt động huy động nhiều nguồn lực, xã hội hóa, phát huy nội lực, công sức, cơ sở vật chất cho xây dựng nông thôn mới. Trong đó phát huy vai trò của UBMTTQVN, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, ở địa phương trong vận động, phát huy các nguồn lực, phát huy vai trò làm chủ, sức mạnh của nhân dân, tổ chức các phong trào quần chúng sâu rộng. Ba là, công cụ, biện pháp về thiết chế, thể chế chính trị, xã hội. Trên quan điểm cốt lõi trong xây dựng nông thôn mới là việc xây dựng nông thôn mới phải là một phong trào quần chúng rộng lớn; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia tích cực chủ động của mỗi người dân. Phát huy dân chủ trong xây dựng xây dựng, dân chủ trong xây dựng
  • 37. 29 nông thôn mới rất quan trọng, vừa là mục tiêu vừa là động lực, là giải pháp mấu chốt, quyết định sự thành công trong xây dựng nông thôn mới. Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. Phát động xây dựng "Hương ước", "Quy ước" của từng thôn, xóm, khu dân cư, dòng họ gắn với nội dung nông thôn mới, thực hiện tốt các phong trào, cuộc vận động, như: Cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, đô thị văn minh, nông thôn mới”; các nội dung cam kết về tổ chức giỗ chạp, cưới xin, tang khó và lễ hội trong thôn, xã; trong thực hiện khuyến học, khuyến tài, lập thân, lập nghiệp; về giám sát, sử dụng, bảo vệ các công trình công cộng bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường; tham gia bảo vệ an ninh, trật tự; về các chế tài khen thưởng, xử phạt,… 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM 1.5.1. Những nhân tố chủ quan Một là, nhận thức của chính quyền. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Chính quyền các cấp cần chỉ đạo, tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động, quán triệt đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng của CTMTQG xây dựng nông thôn mới; chọn những nhiệm vụ trọng tâm, phù hợp với điều kiện, khả năng, dễ thực hiện thì tiến hành làm trước; phát huy vai trò chủ dân, của cộng đồng; thực hiện công khai, minh bạch, đồng thời triển khai công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời bổ sung, điều chỉnh các nội dung, nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới. Hai là, tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách. Việc tuân thủ quy trình thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới
  • 38. 30 cũng là một nguyên tắc bắt buộc của các cơ quan quản lý. Mỗi bước trong quy trình đều có tầm quan trọng trong cả quá trình thực thi chính sách. Trước khi thực thi, để chính sách NTM mang lại kết quả cao cần phải được tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, giải pháp thực hiện, qua đây các đối tượng thụ hưởng sẽ hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của mình để tham gia và vận động, kêu gọi toàn xã hội tích cực thực hiện chính sách. Ba là, năng lực thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước. Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức được thể hiện qua trách nhiệm thực thi nhiệm vụ, qua khả năng dư báo, năng lực phân tích, năng lực thực tế để tham mưu, xây dựng các kế hoạch thực hiện, đây là những yếu tố quan trọng để thực thi chính sách hiệu quả hay thất bại. Bên cạnh đó sự tâm huyết của đội ngũ cán bộ, công chức cũng là một yếu tố quan trọng. Cùng với nguồn lực về nhân sự, nguồn lực về vật chất để triển khai tốt các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đề ra, đem lại tính khả thi cao khi thực hiện chính sách. Trong quá trình triển khai các nhiệm vụ về thực hiện chính sách nông thôn mới, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp cần được trang bị đầu tư về trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ thực hiện tốt nhiệm vụ trong cả chu trình chính sách nông thôn mới. Bốn là, sự đồng tình ủng hộ của người dân. Đây là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành, bại của một chính sách. Trên thực tế, các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực thi chính sách, còn các tầng lớp nhân dân là những đối tượng thực hiện chính sách. Như vây, nhân dân vừa là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng những lợi ích mang lại từ chính sách. Một chính sách muốn được triển khai thực hiện tốt vào đời sống xã hội cần phải có sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, trong nhiệm vụ xây dựng NTM, vai trò người nông dân thể hiện: Nông
  • 39. 31 dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nông dân luôn là lực lượng lao động chủ yếu trong ngành nông nghiệp. Những năm gần đây, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật, nông dân đã sản xuất ra nông sản ngày càng nhiều, chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nông dân là người trực tiếp, tham gia xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng nông thôn; tích cực tham gia xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn, tự nguyện hiến đất để làm đường giao thông nông thôn; đồng thời nông dân ý thức trách nhiệm việc sử dụng, bảo vệ các công trình công cộng tại địa phương. Nông dân là những người trực tiếp đóng góp các kinh nghiệm trong xây dựng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước xây dựng NTM và tích cực thực hiện. Nông dân là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở các vùng nông thôn; là một nội dung trong xây dựng nông thôn mới, nhằm xây dựng một đời sống văn hóa tinh thần tốt đẹp ở các vùng nông thôn, người nông dân sẽ chủ động tham gia hoàn thiện các phong tục tập quán, lối sống, quan hệ ứng xử giữa con người với con người, cách tư duy, hoạt động văn học - nghệ thuật ở các vùng nông thôn; giữ gìn những giá trị văn hóa. Việc khôi phục, giữ gìn những giá trị văn hóa như lễ hội, các hoạt động văn nghệ truyền thống như thơ ca, hò vè là công việc của bà con nông dân. Nông dân là chủ thể giữ gìn an ninh, trật tự vùng nông thôn. Để hạn chế những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, mỗi người, mỗi gia đình của dòng họ, của quê hương, tương thân tương ái, hỗ trợ giúp đỡ nhau làm ăn, sinh sống. 1.5.2. Những nhân tố khách quan Là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực thi chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý, các yếu tố này vận động theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự chú ý của các nhà quản lý nhưng lại tác động lớn đến quá trình thực thi chính sách, đó là các yếu tố: Một là, tính chất của vấn đề chính sách chính sách xây dựng nông thôn
  • 40. 32 mới: là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách nó có tác động trực tiếp đến hoạch định và thực thi chính sách, nếu vấn đề chính sách đơn giản liên quan đến ít đối tượng thì thực thi sẽ dễ dàng, đơn giản hơn hoặc ngược lại. Vì thế, tính chất của vấn đề có ảnh hưởng khách quan đến quá trình tổ chức thực thi chính sách. Hai là, môi trường thực thi chính sách nông thôn mới: là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, chính vì vậy, yếu tố ổn định về chính trị sẽ quyết định đến sự ổn định chung của hệ thống chính sách, việc thực thi chính sách. Các bộ phận của môi trường ổn định sẽ là cơ sở vững chắc, thuận lợi cho thực thi chính sách hiệu quả. Việc thực thi chính sách NTM tại TP Đà Nẵng, huyện Hòa Vang gặp nhiều sự thuận lợi từ những bài học quý báu đáng trân trọng trong giai đoạn đẩy mạnh xây dựng và phát triển Thành phố trong thời gian qua, đó là bài học về mối quan hệ gắn bó: “Đảng nói - dân tin; Mặt trận, đoàn thể vận động - dân theo; chính quyền làm - dân ủng hộ” của thành phố Đà Nẵng. Ba là, mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách: là sự thể hiện thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Mối quan hệ này nếu có mâu thuẫn, không thống nhất sẽ thì sẽ ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực thi chính sách. Chính vì vậy, cần phải có sự phân cấp, phân quyền, phân công trách nhiệm cụ thể từ Chính phủ đến cơ sở, giữa các bộ, ngành Trung ương, địa phương trong quản lý, điều hành thực hiện để chính sách xây dựng NTM đạt hiệu quả theo kế hoạch đề ra.
  • 41. 33 Tiểu kết chương 1 Đảng, Nhà nước ta luôn xác định nhiệm vụ phát triển đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vai trò chiến lược trong xây dựng, phát triển đất nước qua từng thời kỳ, vì vậy, đã chú trọng trong công tác chỉ đạo, ban hành rất nhiều các sách lược, chủ trương, chính sách để thực hiện, đặc biệt là việc Chính phủ ban hành CTMTQG xây dựng NTM, đây là chính sách tổng thể của nhiều chính sách ở từng lĩnh vực về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, an ninh chính trị,... Trong quá trình triển khai thực hiện, các cấp, ngành, địa phương đã tiến hành đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất để bổ sung, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn xây dựng nông thôn mới của từng địa phương, đơn vị. Tuy nhiên, trong triển khai thực hiện các chính sách về từng lĩnh vực cụ thể vẫn còn phát sinh những vướng mắc, bất cập cần tiếp tục được điều chỉnh để phù hợp hơn, vì vậy, từ thực tiễn việc thực hiện chính sách nông thôn mới tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng và trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam; về vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới; về nội dung chính sách xây dựng NTM; về chủ thể, nội dung và phương pháp thực hiện chính sách xây dựng NTM và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng NTM, tác giả tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hoà Vang, TP Đà Nẵng và qua đây đề xuất một số giải pháp để triển khai thực hiện chính sách đạt kết quả tốt hơn.
  • 42. 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện hòa Vang, thành phố Đà Nẵng Hòa Vang là Huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng; phía Bắc giáp huyện Nam Đông và huyện Phú Lộc của tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Nam giáp thị xã Điện Bàn và huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam; phía Tây giáp huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam; phía Đông giáp quận Cẩm Lệ và quận Liên Chiểu. Diện tích tự nhiên của huyện là 70.733 ha (trong đó đất nông nghiệp 57.654,6 ha, chiếm 78,238 %, diện tích còn lại là diện tích đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng các ngành trên địa bàn huyện đạt khá. Giá trị sản xuất năm 2010 (tính theo giá cố định 1994) đạt 929,8 triệu đồng; tốc độ tăng trưởng giá trị SX bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 11,371%/năm; thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 12,24 triệu đồng/người). Năm 2010, huyện Hòa Vang có 4/11 xã đạt từ 9-15 tiêu chí, 3/11 xã đạt từ 6-8 tiêu chí, 04 xã chỉ đạt 4-5 tiêu chí, bình quân toàn huyện đạt 8/19 tiêu chí; 11/11 xã chưa được phê duyệt quy hoạch, 113/119 thôn chưa có nhà văn hóa đạt chuẩn, 7/11 xã chưa có chợ đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 12,24 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 18,25%; tỷ lệ số hộ dân sử dụng nước sạch trên địa bàn đạt 43%; kết cấu hạ tầng KT - XH thiếu đồng bộ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn chậm, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt các
  • 43. 35 hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở Hòa Bắc, Hòa Phú,… 2.1.1. Hệ thống các văn bản chỉ đạo của thành phố, huyện: Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương Đảng, của Chính phủ về CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, TP Đà Nẵng đã ban hành các văn bản chỉ đạo, thực hiện, cụ thể như: Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 19/3/2012 về “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn thành phố”; Quyết định số 10049/QĐ-UBND của UBND TP về Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua toàn thành phố chung sức xây dựng NTM; Quyết định số 9125/QĐ-UBND của UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng NTM, giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND của UBND TP quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang, giai đoạn 2012-2016; Quyết định số 1424/QĐ-UBND của UBND TP về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các đối tượng thu hút nguồn nhân lực để bố trí công tác tại xã thuộc huyện Hòa Vang; Quyết định số 634/QĐ-UBND và Quyết định số 306/QĐ- UBND ngày 17/01/2015 của UBND TP về cơ chế quản lý đầu tư xây dựng nông thôn mới. UBND huyện Hòa Vang chỉ đạo UBND 11 xã xây dựng và trình phê duyệt Đề án xây dựng NTM của các xã. Qua 5 năm triển khai thực hiện CTMTQG xây dựng NTM từ Trung ương đến cơ sở đã tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện; qua đây đã bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc, bất cập cần phải có sự điều chỉnh, bổ sung phù hợp với đặc thù của từng địa phương, từng ngành để CTMTQG xây dựng NTM đảm bảo hoàn thành theo kế hoạch đề ra. Vì vậy, Trung ương đã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện, đó là: Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020 (thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
  • 44. 36 NTM và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM mới giai đoạn 2016-2020 về cơ bản cũng có 5 nhóm, 19 tiêu chí. Tuy nhiên, có nhiều thay đổi như tên, nội dung, chỉ tiêu của các tiêu chí. Bộ tiêu chí mới đã bổ sung thêm nhiều nội dung chi tiết, cụ thể hơn. Ngoài ra một số nội dung, tiêu chí của bộ tiêu chí giao cho UBND cấp Tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, tình hình sản xuất, nhu cầu phát triển KT - XH. Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương, các các ngành, thành phố Đà Nẵng và Huyện Hòa Vang cũng kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo, thực hiện theo điều kiện cụ thể của địa phương, như: Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 13/3/2017 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 30/12/2017 của BTV Thành ủy về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng, phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Ban hành cơ chế chính sách đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2017-2020 (Nghị quyết số 105/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của HĐND Thành phố). Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung Đề án xây dựng NTM trong quá trình đô thị hóa. Kế hoạch Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Toàn thành phố Đà Nẵng chung sức xây dựng NTM”, giai đoạn 2017- 2020 (Quyết định số 2352/QĐ-UBND ngày 03/5/2017). Kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở thuộc CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn TP Đà Nẵng. Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Kế hoạch Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2017-2020;… Từ việc ban hành các chính sách vượt trội về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang cho từng
  • 45. 37 giai đoạn; từ đây, Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn thành phố được đẩy mạnh, hoàn thành các mục tiêu đặt ra. 2.1.2. Về công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện: Với đặc thù riêng của Đà Nẵng, huyện Hòa Vang là Huyện duy nhất triển khai CTMTQG xây dựng nông thôn mới, chính vì thế, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách về xây dựng NTM gặp nhiều thuận lợi, tập trung tổng hợp các nguồn lực của Nhà nước, đơn cử: Thành phố và Huyện đã triển khai thực hiện một số tiêu chí cao hơn so với quy định Chính phủ, 100% hộ dân có công trình vệ sinh hợp chuẩn; hộ nghèo theo chuẩn thành phố 600. 000 đồng; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80%; tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh từ 95% trở lên, trong đó nước sạch theo quy chuẩn 02 đạt từ 60% trở lên... Từ sự chỉ đạo sâu sát Chương trình, ngoài UBND thành phố và BCĐ thành phố, Thường trực Thành uỷ thường xuyên đi kiểm tra và làm việc với Ban Chỉ đạo thành phố, đồng thời giao Uỷ ban Kiểm tra Thành uỷ, Ban Dân vận Thành uỷ tiến hành kiểm tra Huyện uỷ Hoà Vang, Đảng uỷ các xã và Đảng uỷ các sở, ngành về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng NTM. Ban Chỉ đạo huyện đã tiến hành rà soát, đánh giá lại toàn bộ các tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2017-2020; triển khai việc đề xuất đề tài, dự án thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. UBND huyện Hòa Vang và 02 xã Hòa Châu, Hòa Tiến làm việc với BCĐ TP về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xây dựng NTM của các xã giai đoạn 2017-2020. Tổng hợp số liệu điều tra kháo sát Chương trình quốc gia “Mỗi xã một sản phẩm”. Hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM, giai đoạn 2016-2020, ban hành Bộ tiêu chí xây