Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
1. Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
xã Triệu Nguyên
2. A. PHẦN MỞ ĐẦU
Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội ở miền núi, ban hành nhiều chủ trương, chính sách, tổ chức triển khai
thực hiện trên các lĩnh vực trong nhiều năm qua, đã góp phần phát triển kinh tế, xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi ngày càng
khởi sắc, tạo cơ sở cho sự phát triển. Tuy nhiên, kinh tế - xã hội tại miền núi vẫn
còn rất nhiều khó khăn, bất cập.
Đối với huyện Đakrông nói chung, nhiều năm qua Đảng bộ, chính quyền các
cấp cũng rất quan tâm đến đầu tư cho phát triển kinh tế, chắc chắn trong những
năm tới sẽ có sự đầu tư lớn cho phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi trong
đó có xã Triệu Nguyên.
Một thực tiễn cho thấy và đáng quan tâm là: Có nhiều chương trình, dự án
triển khai thực hiện ở Huyện nghèo Đakrông cũng như xã Triệu nguyên với tổng số
vốn đầu tư lớn, nhưng sau khi kết thúc các chương trình dự án, tính ổn định, bền
vừng và hiệu quả còn thấp. Do vậy, cần phải có sự đánh giá khoa học,thực tế,
khách quan về hiệu quả phát triển kinh tế của xã Triệu Nguyên, đánh giá việc tổ
chức thực hiện đúng tình hình thực tế của địa phương sao cho đảm bảo tính hiệu
quả và bền vững trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế của xã.
Tình hình phát triển kinh tế ở xã Triệu Nguyên có nhiều kết quả, nhưng
chuyển biến chưa mạnh, chưa đáp ứng mong đợi của nhân dân và yêu cầu của quản
lý. Cơ chế chính sách cho phát triển kinh tế - xã hội của một xã miền núi thuộc
Huyện ngheo Đakrông một trong 64 huyện nghèo của cả nước. Trong giai đoạn
hiện nay cần tập trung nhiều hơn nữa cho phát triển kinh tế ở miền núi, nhất là việc
triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP để giảm nghèo nhanh và bền
vững.
Từ trước đến nay, hàng năm Đảng bộ, chính quyền địa phương đều có các
báo cáo đánh giá thực trạng phát triển kinh tế của xã, chỉ ra những mặt làm được và
3. những hạn chế để ra nhiệm vụ thực hiện cho năm sau. Những báo cáo này phần nào
đã phản ảnh thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Để đánh giá đúng thực trạng tình hình phát triển kinh tế của xã, chúng ta cần
phải dựa trên các phương pháp khoa học, thực tế, khách quan để xem xét về những
vấn đề liên quan, đề xuất những giải pháp khả thi để tổ chức thực hiện hiệu quả
hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Triệu Nguyên một cách
nhanh nhất và bền vững
Với những lý do cấp thiết nêu trên nói lên sự cần thiết để xây dựng nội
dung báo cáo thực tập về thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế của xã Triệu
Nguyên đồng thời qua đó để kiểm nghiệm những gì đã học được sau 5 năm học Đại
học hành chính và tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm cũng cố vững chắc hơn
kiến thức của bản thân trong quản lý hành chính nhà nước.
B. NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
PHẦN I. BÁO CÁO VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
I. BÁO CÁO TỔNG QUAN
1. Thời gian thực tập: Thời gian thực tập: 04 tuần, bắt đầu từ ngày
08/9/2015-08/10/2015.
2. Địa điểm thực tập.
Ủy ban nhân dân xã Triệu Nguyên, Huyện Đa Krông, Tỉnh Quảng trị
3. Nhật ký thực tập.
THỜI GIAN NỘI DUNG THỰC TẬP
Tuần 1
(08/9-12/9)
- Bắt đầu đến UBND xã Triệu Nguyên, Đakrông, Quảng Trị
- Tìm hiểu nội quy, quy chế, thời gian làm việc của cán bộ
công chức UBND xã.
- Được sựquan tâm nhiệt tình giúp đở của các cán bộ các ban,
4. ngành giúp cho bản thân được thuận lợi tiến hành nghiên cứu
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ban, ngành và
từng cán bộ, công chức trong UBND xã.
- Tiếp tục làm quen một số công việc
Tuần 2
(15/9-19/9)
- Tiến hành sưu tầm các tài liệu và các văn bản liên quan trực
tiếp đến vấn đề phát triển kinh tế trong giai đoạn mới; qua đó
phân tích, lựa chọn và tổng hợp những số liệu và những vấn
đề cần thiết để thực hiện báo cáo tốt nghiệp.
Tuần 3
(22/9-26/9)
- Thực hiện một số công việc BUND xã phân công trong thời
gian thực tập.
- Viết báo cáo thực tập.
Tuần 4
(29/9-08/10)
- Kiểm tra và điều chỉnh bổ sung báo cáo thực tập tốt nghiệp,
hoàn chỉn theo đúng thể thức, cách trình bày đẫ được hướng
dẩn và trình xin ý kiến nhận xét của lãnh đạo Đảng uỷ -
UBND xã Triệu Nguyên nơi thực tập.
- Nộp báo cáo
4. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo; báo cáo có cấu trúc gồm 3 phần:
Phần thứ nhất:
BÁO CÁO VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP:
I. BÁO CÁO TỔNG QUAN.
1. Về thời gian thực tập.
2. Địa điểm thực tập.
3. Nhật ký thực tập.
II. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP.
5. 1. Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của xã Triệu Nguyên.
1.3. Tình hình cán bộ, công chức xã Triệu Nguyên.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Đảng uỷ xã.
1.5. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND xã.
1.6. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội của xã.
Phần thứ hai:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ TRIỆU
NGUYÊN.
I. Thực trạng về tình hình kinh tế xã Triệu Nguyên.
1. Khái quát đặc điểm tự nhiên:
II. Nhận xét về quá trình thực hiện và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu
Nguyên.
1.Ưu điểm
2.Hạn chế
3.Nguyên nhân của những hạn chế
4.Giải pháp
Phần thứ ba.
Kết luận và kiến nghị.
I.Kết luận
II.Kiến nghị
II. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP.
1.Vài nét khái quát về vị trí đị lý, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
của xã Triệu Nguyên:
1.1. Vị trí địa lý.
Xã Triệu Nguyên được thành lập vào năm 1964, có tên gọi là xã Ba Lòng
trực thuộc tỉnh quản lý, năm 1981 theo quyết định số 73- QĐ/HĐBT ngày
17/9/1981 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) xã Ba Lòng được chia tách
thành 2 xã đó là: xã Triệu Nguyên và xã Ba Lòng hiện nay.
6. Xã Triệu Nguyên có diện tích tự nhiên là 5.311,19 ha, chiếm 4,34% diện tích
tự nhiên của toàn huyện với số dân 1.331 nhân khẩu trên 323 hộ. Xã có 3 thôn:
Thôn Na Nẫm, thôn Xuân Lâm, thôn Vạn Na Nẫm. Phía Bắc giáp xã Cam Chính
của huyện Cam Lộ; Phía Nam giáp xã Tà Long; Phía Đông giáp xã Ba Lòng; Phía
Tây giáp xã Mò Ó huyện Đakrông và cách trung tâm huyện 8 km, có Tỉnh lộ 588a
chạy qua.
2. Về chức năng, nhiệm vụ, của Đảng uỷ xã Triệu Nguyên:
Đảng bộ xã Triệu nguyên có 82 đảng viên sinh hoạt trong 6 chi bộ, trong đó
có 03 chi bộ thôn và 03 chi bộ đơn vị trường học, trạm Y tế; BCH Đảng bộ xã
nhiệm kỳ 2015-2020 có 09 đ/c, Ban thường vụ có 03 đ/c:
2.1 Chức năng.
Đảng bộ cơ sở xã là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo phát triển kinh tế -
xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, nông thôn giàu đẹp, văn minh;
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, vận động nhân
dân làm tròn nghĩa vụ của Nhà nước.
2.2 Nhiệm vụ.
+ Lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội theo nghị quyết đại hội của đảng bộ và của cấp trên; phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp và dịch vụ, tạo thêm việc làm mới cho nhân dân; không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa
vụ đối với nhà nước, với địa phương, xây dựng địa phương xã Triệu Nguyên ngày
càng giàu đẹp, văn minh.
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quản lý
sử dụng đất hợp lý, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất; thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương
7. châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; quản lý các nguồn vốn vay, vốn của nhân
dân đóng góp và các nguồn vốn khác; phát triển sự nghiệp văn hoá giáo dục, y tế,
thể dục thể thao, bảo vệ môi trường, thực hiện tốt các chính sách xã hội, xoá đói
giảm nghèo.
- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện tốt
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dâm kiểm tra”.
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và chính sách hậu
phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
xã; đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà
nước, của tập thể và của cơ quan xã, tính mạng và tài sản của nhân dân; ngăn chặn
và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là ma tuý, mại dâm.
+ Lãnh đạo công tác tư tưởng.
- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh nhất là việc hoc tập và làm theo tấm gương đậo đức Hồ Chí
Minh phát huy truyền thống yêu nước, xây dựng tình đoàn kết, gắn bó mật thiết
tình làng nghĩa xóm, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh ở thôn xóm và từng
gia đình, phát huy và nhân rộng gương điển hình tiên tiến người tốt việc tốt, cá
nhân tích cực trên các lĩnh vực.
- Tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương đề ra.
- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh chống các quan điểm sai
trái, những hành vi noi, viết và làm trái với quan điểm đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Lãnh đạo công tác tư tưởng, tổ chức và cán bộ.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã
trong sạch vững mạnh; xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ, từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ,
công chức xã.
8. - Cấp uỷ xây dựng quy chế về công tác tổ chức, cán bộ; nhận xét, đánh giá,
bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luậtcán bộ thuộc Đảng ủy quản lý; giới
thiệu người đủ tiêu chuẩn, có uy tín rông tổ chức Đảng và nhân dân để bầu vào các
chức danh chủ chối của Đảng, HĐND, UBND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
nhân đân theo luật định và Điều lệ của mổi tổ chức.
- Cấp uỷ đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ tham gia vào
các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân ở cấp trên và cán
bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.
+ Lãnh đạo công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
+ Lãnh đạo xây dựng tổ chức Đảng
2.3. Về nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo Đảng uỷ xã Triệu Nguyên.
Thường vụ Đảng uỷ xã Triệu Nguyên gồm có Bí thư, 01 phó Bí thư Chủ tịch
UBND xã, 01 Ủy viên thường vụ trực Đảng; trực tiếp tham mưu giúp việc cho Ban
Thường vụ Đảng ủy gồm có các ban như: Ủy ban kiểm tra, Ban dân vận, Ban tuyên
giáo, văn phòng Đảng ủy.
Thực hiện Nghị quyết 22- NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
ương khoá X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; Nghị quyết của Ban chấp hành Trung
ương khoá XI về “một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ xã Triệu Nguyên
nhiệm kỳ 2015 – 2020; Ban thường vụ Đảng uỷ có trách nhiệm cụ thể như sau:
2.3.1. Bí thư Đảng uỷ:
Là trung tâm đoàn kết trong toàn Đảng bộ, trong Ban chấp hành; xây dựng
và phát huy đoàn kết thống nhất trong nội bộ Đảng uỷ cũng như toàn Đảng bộ; chủ
trì các cuộc họp Ban chấp hành, Ban thường vụ; chỉ đạo việc quán triệt và vận dụng
sáng tạo Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên sát với tình hình địa phương.
- Chỉ đạo việc xây dựng nghị quyết của Ban Chấp hành, ban Thường vụ và tổ
chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi nghị quyết đó.
9. - Bí thư Đảng ủy trực tiếp là chính trị viên lực lượng dân quân xã và là chủ
tài khoản của Đảng ủy xã.
- Thay mặt Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy ký các nghị quyết và văn bản
quan trọng của Đảng ủy, Ban Thường vụ.
- Chỉ đạo Phó bí thư thường trực giải quyết công việc hằng ngày của Đảng
ủy; ủy nhiệm cho Phó bí thư chủ trì công việc khi Bí thư vắng mặt.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, gián sát thi hành kỷ luật trong
Đảng và nhiệm vụ trọng tâm, chỉ đạo tổng kết, sơ kết các mặt công tác lớn và sự
lãnh đạo của Đảng uỷ.
Thay mặt Đảng uỷ ký các Nghị quyết, Quyết định, các văn bản của Đảng uỷ
và cùng với Uỷ viên thường vụ trực xử lý công việc hàng ngày.
2.3.2. Phó Bí thư- Chủ tịch UBND xã:
Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của bộ máy chính quyền xã
theo chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật, Quy định, quyết định
của Đảng và nhà nước, báo cáo đề xuất những vấn đề quan trọng cho Ban thường
vụ, Ban chấp hành thảo luận quyết định.
Lãnh đạo, điều hành, công việc của Uỷ ban nhân dân xã. Phân công công tác
của Uỷ ban nhân dân xã, các thành viên Uỷ ban nhân dân xã về công tác chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã.
Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Trưởng thôn trên địa bàn xã. Đình
chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của Trưởng thôn.
Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức theo sự
phân cấp quản lý.
Là Chủ tịch hội đồng nghĩa vụ quân sự xã.
Cùng các đồng chí trong ủy viên UBND xã chịu trách nhiệm chuẩn bị
Chương trình, Kế hoạch, Phương hướng phát triển kinh tế -xã hội theo chức năng
nhiệm vụ của Chính quyền xã để trình hội nghị Đảng uỷ, Ban thường vụ Đảng uỷ
thảo luận và quyết định; Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện có hiệu quả các Chủ
10. trương, Chương trình, Kế hoạch định hướng phát triển kinh tế- xã hội, An ninh -
Quốc phòng đã được Đảng uỷ, thường vụ Đảng uỷ thông qua.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban thường vụ, Ban chấp
hành Đảng uỷ về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội. Chỉ đạo thực hiện thu-
chi ngân sách theo kế hoạch cấp trên giao, đảm bảo đúng luật ngân sách nhà nước.
Có trách nhiệm cũng cố, xây dựng bộ máy chính quyền xã và cán bộ thôn,
xóm vững mạnh.
2.3.3. Uỷ viên thường vụ trực đảng:
Chịu trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày theo Nghị quyết của Đảng
uỷ, của Ban thường vụ và các chủ trương của Đảng, thay mặt Bí thư giải quyết
công việc khi Bí thư đi vắng
Là chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra, cùng với các thành viên UBKT thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thi hành Điều lệ Đảng, Nghị quyết của Đảng và Chỉ
thị, Nghị quyết các quyết định của cấp trên.
Trực tiếp theo phụ trách, dõi chỉ đạo công tác Dân vận, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể; cùng với Ban thương vụ làm công tác cán bộ, phát triển đảng viên và
phụ trách văn phòng, tài chính của Đảng uỷ. Định kỳ, tuần, tháng, quý, 6 tháng,
báo cáo cho Ban chấp hành, Ban thường vụ về các hoạt động minh phụ trách.
Chỉ đạo văn phòng Đảng uỷ thực hiện các nhiệm vụ được Ban thường vụ
giao, chuẩn bị tốt nội dung tổ chức Hội nghị Đảng uỷ, thông tin kịp thời các chủ
trương của Đảng đến các đồng chí Đảng uỷ viên, cấp uỷ chi bộ hoàn chỉnh các văn
bản, Nghị quyết của Đảng uỷ để in ấn và phát hành đúng thời gian quy định.
3. Chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã:
Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên.
11. HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
HĐND xã Triệu Nguyên khóa VIII nhiệm kỳ 2011-2016 có 19 đại biểu; sinh
hoạt tại 2 tổ Đại biểu HĐND ở 2 thôn.
Thường trực HĐND gồm chủ tịch và phó chủ tịch.
Trong lĩnh vực phát triển kinh tế của địa phương HĐND xã có chức năng,
nhiệm vụ cụ thể như sau:
Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm,
kế hoạch sử dụng lao động, biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi.
Quyết định dự toán thu, chi ngân sách trên địa bàn xã, phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương, các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách của
địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật.
Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỷ đất của xã.
Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, bảo vệ nguồn nước.
Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu,
cống và các cơ sở hạ tầng khác của xã.
Đối với lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của xã, HĐND ra các nghị quyết
cụ thể sau:
Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội hàng năm của xã.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND xã; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân
theo pháp luật của UBND xã, các tổ chức chinh trị xã hội và công dân ở địa
phương xã.
HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
12. HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng
cường pháp chế XHCN, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch,
cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của
cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
Ngoài ra Thường trực HĐND xã còn có những nhiệm vụ, quyền hạn theo
điều 53 của luật tổ chức HĐND và UBND.
3. Chức năng của UBND xã:
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003.
UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan Hành chính
Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà
nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực
hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy Hành chính Nhà nước từ trung
ương tới cơ sở.
3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã:
UBND xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các khoản
3,4,5 điều 111, các khoản 1,2,4 điều 112, khoản 2,3,4 điều 113, các điều
114,115,116,117 và các khoản 2,3,4 điều 118 của luật tổ chức HĐND và UBND, các
quy định khác của pháp luật có liên quan về các nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng
cấp quyết định, báo cáo UBND cấp trên.
13. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 53269
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562