SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM NHƯ TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM NHƯ TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÀ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà.
Luận văn cao học này là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và
trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm của
các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng quy định. Các
số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Phạm Như Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học
viện Khoa học xã hội, cùng tập thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và cán bộ
quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu và
tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành
Chính sách công.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà đã tận tình hướng dẫn
bản thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Sơn Tây; các tổ
chức chính trị - xã hội huyện; bà con Nhân dân các xã của huyện Sơn Tây;
Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Sơn Tây và Ban Chỉ đạo
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh
Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia chương trình đào tạo Cao học
và hỗ trợ thông tin, tài liệu giúp hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của Quý Thầy
giáo, Cô giáo và người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Phạm Như Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............................................8
1.1. Một số khái niệm liên quan.............................................................................8
1.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới do Trung ương ban hành....................10
1.3. Chính sách về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành .............21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG
NGÃI .................................................................................................................345
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Tây .....................................35
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh
Quảng Ngãi ..........................................................................................................38
2.3. Đánh giá chung..............................................................................................61
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI.65
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi ............65
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi .............................................68
KẾT LUẬN.........................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 XDNTM Xây dựng nông thôn mới
2 NTM Nông thôn mới
3 XDNT Xây dựng nông thôn
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 THPT Trung học phổ thông
7 THCS Trung học cơ sở
8 KDC Khu dân cư
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1.1
Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí Tổ chức sản xuất
theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
16
1.2
Thu nhập bình quân đầu người theo Bộ tiêu chí Quốc
gia về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020
17
2.1
Kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Sơn Tây, giai
đoạn 2011-2018
43
2.2 Cơ sở hạ tầng huyện Sơn Tây 46
2.3 Tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Sơn Tây 48
2.4
Tình hình cán bộ y tế trên địa bàn huyện Sơn Tây từ
năm 2011 đến 2018
50
2.5
Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình
XDNTM huyện Sơn Tây, giai đoạn 2011 - 2018
55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng hiện đại, văn minh, giữ gìn
bản sắc văn hóa gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững, từng bước nâng cao chất lượng đời sống tinh thần, vật
chất của người dân các vùng nông thôn.
Qua hơn 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X của
Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Nghị quyết 26) và gần 09 năm thực
hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020 (Quyết định 800), nông nghiệp, nông thôn Việt Nam có nhiều chuyển biến
tích cực như: Sản xuất nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, một số vùng sản
xuất chuyên canh tập trung đã hình thành; kết cấu hạ tầng nông thôn (hệ thống
giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trường học, trạm y tế…) ngày một
hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí, phục vụ
sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân; thương mại, dịch vụ vùng nông thôn không
ngừng phát triển, góp phần quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
vùng nông thôn, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
tích cực; tỷ trọng trong sản xuất nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ tăng dần; hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn được củng cố; dân chủ cơ
sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn ổn
định.
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển và tiến bộ ở nông thôn trên nhiều lĩnh vực
nêu trên, trong nông nghiệp, nông thôn và quá trình XDNTM vẫn còn nhiều bất
cập, hạn chế như: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm;
nhiều sản phẩm nông nghiệp chưa có chất lượng và năng lực cạnh tranh cao; tốc
độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa tương
2
xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển; chất lượng lao động nông nghiệp, nông
thôn còn thấp; mô hình kinh tế hợp tác kiểu mới chưa đủ sức thuyết phục, chưa
thu hút nông dân tham gia dù xu thế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp là một tất
yếu khách quan; tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm nhanh nhưng chưa bền vững; đời
sống vật chất, tinh thần người dân còn thấp; khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa
dân cư thành thị với dân cư nông thôn ngày càng tăng; nhiều vấn đề xã hội phức
tạp mới phát sinh; môi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm; kết cấu hạ tầng về giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt còn thiếu và hạn chế; nguồn
vốn đầu tư phần lớn còn trông chờ vào ngân sách nhà nước...
Sơn Tây là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn. Trong những năm qua, từ nguồn vốn đầu tư của Trung ương,
của tỉnh Quảng Ngãi theo Chương trình 135, Nghị quyết 30a và Chương trình Mục
tiêu quốc gia XDNTM; các địa phương trong huyện đã tổ chức triển khai thực hiện
XDNTM và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận như: Kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội khu vực nông thôn, nhất là hệ thống đường giao thông, trường học, các thiết
chế văn hóa - thể thao cơ sở phát triển nhanh; cơ cấu kinh tế nông thôn tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, nâng cao chất lượng
- hiệu quả sản xuất; sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định; tái cơ cấu ngành
nông nghiệp đang đi đúng hướng; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần
chúng được đẩy mạnh; chất lượng giáo dục ngày càng nâng cao; công tác phòng bệnh,
chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt; hệ thống chính trị cơ sở không ngừng
được củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp; đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày
càng hoàn thiện cả về chính trị, năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ
năng vận động quần chúng; an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn tiếp tục được giữ vững
và ổn định; phong trào thi đua chung sức XDNTM được Nhân dân và xã hội đồng
tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu quả thiết
thực đối với chương trình XDNTM,... Song, so với mặt bằng chung của cả nước và
tỉnh Quảng Ngãi thì tình hình XDNTM tại huyện vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập
như: Công tác quy hoạch chậm và thiếu đồng bộ; các tiêu chí yêu cầu chưa phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phương; hạ tầng cơ sở thấp, vốn đầu tư chưa cao; tâm lý
3
trông chờ, ỷ lại nguồn hỗ trợ từ cấp Trung ương, tỉnh còn nặng trong tư tưởng của
chính quyền địa phương; việc huy động nguồn lực trong Nhân dân, doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế; công tác giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao dân trí, chất lượng cuộc
sống người dân có nhiều chuyển biến tích cực nhưng chưa cao, một số địa phương có
tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng không đáng kể,…
Đứng trước yêu cầu cấp thiết phải có các giải pháp, biện pháp hữu hiệu kịp
thời nhằm khắc phục thực trạng nêu trên; tác giả chọn lựa đề tài “Thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” làm
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với mong muốn tìm hiểu một
cách có hệ thống từ phương diện lý luận đến thực tiễn, từ đó đề xuất, kiến nghị
những giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này, góp phần xây
dựng bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Tây giàu bản sắc văn hóa dân tộc,
dân trí được nâng cao, môi trường xanh, sạch, đẹp, an ninh được giữ vững, đời
sống tinh thần và vật chất của người dân được nâng cao.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và XDNTM là những nội dung
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Do đó, thời
gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài khoa học về vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và XDNTM nhằm hoàn thiện, bổ sung lý luận cũng
như nâng cao hiệu quả XDNTM ở Việt Nam. Trong đó có các công trình như sau:
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc
Sơn, Thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thị Hồng Phượng (2017) đã hệ thống
hóa và làm rõ cơ sở lý luận về XDNTM, từ đó phân tích thực trạng quản lý Nhà
nước về XDNTM, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân để đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác XDNTM ở
huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Phạm Văn Lâm (2016) đã khái quát cơ sở lý luận
về XDNTM và trên cơ sở đánh giá thành tựu đạt được, chỉ ra các hạn chế trong
4
quá trình XDNTM ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, đề ra một số giải pháp nhằm
tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM giai
đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020” của tác giả Nguyễn
Thị Hoa (2012) đã đánh giá thực trạng XDNTM ở huyện Bát Xát của tỉnh Lào Cai;
từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình XDNTM ở
huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020.
- Luận văn Thạc sĩ “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương” của Đào Xuân Anh (2011) đã nghiên cứu, đánh giá rõ thực trạng công tác
XDNTM tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương; đề xuất các giải pháp nhằm phát huy
các thuận lợi, khắc phục những khó khăn để thúc đẩy XDNTM ở huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương trong những năm tới.
- Sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới – quá khứ và
hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000) đã
nêu và phân tích những thay đổi cơ bản trong nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn
hóa – xã hội ở nông thôn Việt Nam sau hơn 20 đổi mới.
- Sách “Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của
tác giả Vũ Văn Phúc (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012) tập hợp nhiều công
trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả là nhà khoa học, lãnh đạo Đảng, Nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở về XDNTM ở Việt Nam. Các tác giả làm rõ một số
vấn đề lý luận XDNTM, kinh nghiệm quốc tế về XDNTM, thực tiễn và kết quả
bước đầu về XDNTM ở Việt Nam.
- Bài viết “Chương trình XDNTM: Một cái nhìn từ lịch sử chính sách” (của
nhóm tác giả Bùi Quang Dũng, Nguyễn Trung Kiên, Bùi Hải Yến và Phùng Thị Hải
Hậu, đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 6 – 2015) nghiên cứu sâu về
tư tưởng hình thành khái niệm nông thôn mới, XDNTM và lịch sử phát triển về
nông thôn mới ở Việt Nam.
- Ở Quảng Ngãi, đến nay có 02 công trình nghiên cứu về XDNTM, đó là
5
Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi” và Luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. Hai luận văn này chỉ dừng
lại việc phân tích, đánh giá chung chung kết quả đạt được về XDNTM, chỉ ra
những hạn chế, khó khăn trong việc XDNTM và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả XDNTM ở các địa phương đồng bằng, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khác
với huyện Sơn Tây.
Nhìn chung, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, có
hệ thống về XDNTM tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Do vậy, đề tài “Thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng
Ngãi” có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần đánh giá, phân tích đúng thực
trạng XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi và từ đó, định
hướng, đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn mới ở huyện
Sơn Tây nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ lý luận về Chính sách công, luận văn đánh giá tình hình thực hiện chính
sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất các
giải pháp tăng cường thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây,
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận về việc thực hiện chính sách XDNTM của
Việt Nam và của tỉnh Quảng Ngãi; thực trạng thực hiện chính sách XDNTM trên
địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi; các giải pháp tăng cường hiệu quả thực
hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện
6
Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi và trong
khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2018.
5. Cơ sở lý luận, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài là quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và XDNTM.
5.2. Cách tiếp cận
Cách tiếp cận nghiên cứu đề tài là cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa
học xã hội, cách tiếp cận nghiên cứu Chính sách công theo chu trình chính sách từ
khâu hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài: phân tích chính sách; phân tích, tổng hợp,
thu thập thông tin, thống kê, dự báo và các phương pháp chung của khoa học xã
hội.
Phương pháp thu thập thông tin áp dụng cho việc thu thập thông tin trong
văn kiện các đại hội Đảng, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, các bộ,
ngành và các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, thông tin trong các công
trình nghiên cứu về Chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi và của Việt Nam.
Phương pháp phân tích và tổng hợp áp dụng cho nghiên cứu quy trình thực
hiện chính sách công trong thực tiễn quản lý quá trình phát triển nông thôn, các tài
liệu sẵn có và các kết quả nghiên cứu đã có, nhằm làm sáng tỏ hơn các nội dung.
Tổng hợp, phân tích các tài liệu và các công trình nghiên cứu trước đó để xây
dựng các căn cứu làm sáng tỏ quan điểm về vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu được
phân tích và tổng hợp là tài liệu chính thống, có nguồn trích dẫn cụ thể, tin cậy, có
các thông tin, số liệu khảo sát thực tế về tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng
7
đến XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp thống kê, dự báo áp dụng để đưa ra những nhận định khách
quan về hiện trạng của thực tiễn, cũng như những vấn đề có thể phát sinh trong
XDNTM.
Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu liên ngành của chính sách công, quản trị học, kinh tế học, xã hội học và các
phương pháp chung của khoa học xã hội.
6. Ý nghĩa lý luận và tính thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về việc thực hiện
chính sách XDNTM ở Việt Nam và tỉnh Quảng Ngãi; từ đó, làm phong phú thêm
lý thuyết chính sách công vận dụng vào thực tiễn của các địa phương Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong XDNTM trên địa
bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường
hiệu quả thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng
Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm phần Mở đầu, Kết luận và 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện Chính sách xây dựng
nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Mục tiêu, định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Nông thôn và Nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm về Nông thôn
Hiện nay, có nhiều quan điểm về nông thôn như: Theo Đặng Kim Sơn
(2010), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. Còn
theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở thì "Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ
những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng
nông nghiệp".
Tuy nhiên. ở nước ta, để thống nhất, người ta sử dụng khái niệm nông thôn
theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, đó là: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là ủy ban nhân dân xã". Đây được xem là khái niệm được tác giả sử dụng
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
1.1.1.2. Khái niệm Nông thôn mới
Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về nông thôn mới. Tuy vậy, theo
Nghị quyết số 26-NQ/TW, có thể hiểu "Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường".
Từ khái niệm nông thôn tại mục 1.1.1.1 và định nghĩa nông thôn mới tại
Nghị quyết số 26-NQ/TW, chúng ta có thể khái quát: Nông thôn mới là khu vực
cộng đồng dân cư nông thôn sinh sống mà không thuộc nội thành, nội thị các thành
9
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã
và có những điểm khác so với nông thôn truyền thống Việt Nam; đó là: Có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
1.1.2. Xây dựng Nông thôn mới và Chính sách xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm Xây dựng nông thôn mới
XDNTM có thể hiểu là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn
(đặc biệt là nông dân) đồng lòng xây dựng gia đình, thôn, xã của mình khang
trang, sạch đẹp; thúc đẩy phát triển sản xuất đa dạng trên các lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; xây dựng nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh
nông thôn được đảm bảo; cải thiện và nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh
thần của nông dân,…và XDNTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng làng, xã phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
Tóm lại, xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn hiện đại, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút
ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Quá trình xây dựng với vai trò
chủ thể là người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ
chức khác.
1.1.2.2. Khái niệm Chính sách xây dựng nông thôn mới
Để hiểu được chính sách XDNTM, ta cần tìm hiểu khái niệm về chính sách
công. Chính sách công tiếng Anh là Public policy - chính sách công là chính sách của
nhà nước; cũng như pháp luật, chính sách công ra đời từ khi có nhà nước. Từ khi ra
đời đến nay, khái niệm chính sách công được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy
thuộc vào quan điểm và mục đích nghiên cứu của các học giả khác nhau, như:
10
Thomas R. Dye quan niệm "Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn
làm hay không làm" . Đây là định nghĩa ngắn gọn, được nhiều học giả tán thành.
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Phú Hải cũng đưa ra khái niệm chính sách công
"Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và
Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các
vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định".
Từ quan niệm về chính sách công nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Chính sách
XDNTM là một tập hợp các quyết định có liên quan của Đảng, Nhà nước nhằm
thực hiện mục tiêu và giải pháp xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, rút ngắn khoảng cách
giữa thành thị với nông thôn.
1.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới do Trung ương ban hành
1.2.1. Quá trình hình thành quan điểm về xây dựng NTM ở Việt Nam
Quá trình hình thành quan điểm về xây dựng nông thôn mới (XDNTM) ở
Việt Nam trãi qua nhiều chuyển biến lịch sử và gắn với các kỳ Đại hội, nghị quyết
của Đảng. Theo nhóm tác giả Bùi Quang Dũng, Nguyễn Trung Kiên, Bùi Hải Yến
và Phùng Thị Hải Hậu trong bài viết “Chương trình xây dựng nông thôn mới: Một
cái nhìn lịch sử chính sách” đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 6 –
2015 thì thuật ngữ NTM xuất hiện từ các văn kiện Đại hội lần IV của Đảng với ý
nghĩa là nông thôn xã hội chủ nghĩa; song mãi đến Đại hội lần thứ VII của Đảng
thì tư tưởng về NTM mới bắt đầu manh nha hình thành sơ khai. Tiếp tục kế thừa
và phát triển tư tưởng về XDNTM từ các kỳ Đại hội và nghị quyết trước, Đại hội
X (2006) của Đảng nêu rõ: Phát triển kinh tế phải đi cùng với XDNTM, “tổ chức
chương trình XDNTM nhằm xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống văn
minh, sạch đẹp, gắn với hình thành các khu dân cư đô thị hóa”.
11
Đặc biệt, với Nghị quyết 26, Đảng ta khái quát rõ nét, hệ thống về NTM,
XDNTM: XDNTM phải gắn chặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn với nhau;
XDNTM là xây dựng một trạng thái phát triển cao, toàn diện của xã hội nông
thôn, ở đó có kết cấu kinh tế - xã hội phù hợp, có sự phát triển về văn hóa, dân trí,
môi trường sinh thái, có ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong
phú, đậm đà bản sắc dân tộc; XDNTM nhằm “tạo động lực cho phát triển nông
nghiệp, nâng cao đời sống nông dân; XDNTM là “xây dựng, tổ chức cuộc sống
của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và
môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ”. Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Tiếp tục triển khai
chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các
bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa
bản sắc của nông thôn Việt Nam”.
Như vậy, có thể thấy quan điểm của Đảng về XDNTM hình thành từ rất
sớm; song từ sau khi có nghị quyết Đại hội lần thứ X, mà rõ nhất là từ sau khi có
Nghị quyết 26, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và
các địa phương mới xây dựng, ban hành các chính sách về XDNTM và triển khai
thực hiện.
1.2.2. Quá trình hình thành chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết 26, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành
Trung ương và các địa phương đã ban hành nhiều văn bản để xây dựng chính sách
XDNTM và triển khai thực hiện đồng bộ, phù hợp với từng giai đoạn, từng vùng
và các địa phương. Các văn bản đó cụ thể như sau:
Ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn “Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới” (Nghị quyết
24) là Nghị quyết chính thức chuyển đường lối của Đảng về XDNTM từ những
quan điểm, tư tưởng, lý thuyết thành chương trình hành động cụ thể trong thực
12
tiễn bằng văn bản quy phạm pháp luật. Mục tiêu của Chương trình XDNTM là xây
dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn; tập
trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư nông thôn; hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn và nâng cao năng lực phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.
Trên cơ sở Nghị quyết 26 và Nghị quyết 24; Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới (Quyết định 491) với quy định 05 tiêu chí lớn (quy
hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội – môi
trường và hệ thống chính trị) và 19 tiêu chí nhỏ. Các tiêu chí nhỏ là: (1) quy hoạch
và thực hiện quy hoạch, (2) giao thông, (3) thủy lợi, (4) điện, (5) trường học, (6)
cơ sở vật chất văn hóa, (7) chợ nông thôn, (8) bưu điện, (9) nhà ở dân cư, (10) thu
nhập, (11) hộ nghèo, (12) cơ cấu lao động, (13) hình thức tổ chức sản xuất, (14)
giáo dục, (15) y tế, (16) văn hóa, (17) môi trường, (18) hệ thống tổ chức chính trị -
xã hội vững mạnh, (19) an ninh trật tự xã hội). Đồng thời, Nghị quyết xác định
NTM theo cấp hành chính gồm: xã NTM, huyện NTM và tỉnh NTM.
Qua Bộ tiêu chí quốc gia này, thì “xã” làm đơn vị cơ bản, quyết định điều
kiện huyện NTM và tỉnh NTM (huyện NTM là có 70% số xã NTM; tỉnh NTM là
tỉnh có 80% số huyện NTM). Bên cạnh đó, để thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-
TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020 (Quyết định 800). Đây là cơ sở để các bộ, ngành, địa phương
triển khai thực hiện.
Đặc biệt, để Bộ tiêu chí quốc gia về NTM phù hợp với từng thời kỳ, từng
vùng, địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã kịp thời ban hành các quyết định sửa
đổi, bổ sung Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và điều chỉnh các giai đoạn thực hiện
chương trình XDNTM như: Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/3/2013 sửa đổi
một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới – theo Quyết định 491
(Quyết định 342); Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành
13
Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Quyết định 558); Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định 1600); Quyết định số
1760/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định 1760)... Trong đó, giai đoạn
2016-2020, Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM ban hành kèm Quyết định số 1980/QĐ-
TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định 1980) có nhiều thay đổi, bổ sung so với Bộ
tiêu chí quốc gia về TNM ban hành kèm theo Quyết định 491. Cụ thể là, vẫn giữ
nguyên 05 tiêu chí lớn và 19 tiêu chí nhỏ, song lại chia nhỏ 19 tiêu chí nhỏ thành
49 tiêu chí cụ thể.
Căn cứ vào Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và chương trình XDNTMT của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
động phối hợp các bộ, ngành Trung ương ban hành các thông tư, thông tư liên tịch
hướng dẫn cụ thể làm cơ sở cho các bộ, ngành Trung ương ban hành thông tư
hướng dẫn từng tiêu chí theo lĩnh vực và địa phương ban hành các văn bản triển
khai.
Có thể nói, việc ban hành các văn bản nêu trên đã khẳng định quyết tâm của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thể chế hóa, cụ thể hóa quan điểm của
Đảng về NTM, XDNTM trong thực tiễn, tạo cơ sở pháp lý xác định mục tiêu, nội
dung, tiêu chí NTM, định hướng phát triển NTM và XDNTM ở nước ta đến năm
2020; đồng thời, tạo nền tảng, căn cứ pháp lý quan trọng cho Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các bộ, ngành Trung ương ban hành quy định, hướng dẫn
từng tiêu chí NTM cụ thể, phù hợp với từng ngành, từng vùng, từng địa phương
Tóm lại, việc hình thành chính sách XDNTM ở Việt Nam thực hiện theo
nguyên tắc: Đảng là chủ thể đề ra chủ trương, đường lối về NTM, XDNTM thông
qua các văn kiện đại hội, nghị quyết trong nhiệm kỳ đại hội và điều chỉnh đường
14
lối phát triển dài hạn; căn cứ chủ trương, đường lối của Đảng, Chính phủ là chủ
thể cụ thể hóa, thể chế hóa thành văn bản quy phạm, quyết định hành chính,
chương trình hành động cụ thể và chỉ đạo thực hiện; các bộ, ngành Trung ương và
chính quyền địa phương đóng vai trò chủ thể hướng dẫn và trực tiếp tiến hành
thực hiện, đưa văn bản chỉ đạo, chương trình hành động của Chính phủ vào thực tế
từng ngành, địa phương, phù hợp với tình hình phát triển của đất nước.
1.2.3. Các nhóm tiêu chí NTM theo chính sách XDNTM ở Việt Nam
Theo Quyết định số 491, Quyết định 342, Quyết định số 558 và nhất là
Quyết định số 1980, thì nhóm tiêu chí NTM theo chính sách XDNTM ở Việt
Nam, gồm: Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu; phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống
chính trị và giữ vững an ninh trật tự; huy động và sử dụng nguồn lực.
a) Nhóm tiêu chí phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập
Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới thì nội dung phát triển kinh tế
và nâng cao thu nhập cho người dân nông thông được xem là quan trọng nhất.
Nhóm tiêu chí này gồm có 4 tiêu chí: Lao động có việc làm, tổ chức sản xuất, thu
nhập và hộ nghèo.
- Về tiêu chí lao động có việc làm
Theo Công văn số 4999/LĐTBXH-KHTC ngày 12/12/2016 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (tiêu chí số 12 về lao động có việc
làm) thì:
+ Xã được công nhận đạt tiêu chí về lao động có việc làm khi có tỷ lệ
người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao
động đạt từ 90% trở lên;
+ Lao động có việc làm trong độ tuổi lao động của xã là số người trong độ
tuổi lao động có tên trong sổ hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú của xã, trong thời
gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên
để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích tạo thu
15
nhập cho bản thân và gia đình;
+ Người có việc làm bao gồm cả những người không làm việc trong tuần
nghiên cứu nhưng đang có một công việc và vẫn gắn bó chặt chẽ với công việc đó
(vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm việc hoặc chắc chắn sẽ quay
trở lại làm sau thời gian không quá 01 tháng).
Ngoài ra, những trường hợp cụ thể sau đây cũng được coi là người có
việc làm:
+ Người làm việc để nhận tiền lương, tiền công hay lợi nhuận nhưng đang
tham gia các hoạt động tập huấn, đào tạo hoặc các hoạt động nâng cao kỹ năng do
yêu cầu của công việc trong đơn vị;
+ Người học việc, tập sự (kể cả bác sĩ thực tập) làm việc và có nhận được
tiền lương, tiền công;
+ Người làm việc trong các hộ/cơ sở kinh tế của chính họ để sản xuất ra
các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
+ Sinh viên/học sinh/người nghỉ hưu trong thời gian tham chiếu có làm một
công việc từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập;
+ Người đang tìm kiếm việc làm nhưng trong thời kỳ tham chiếu có làm
một công việc từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập;
+ Người đăng ký hoặc người nhận bảo hiểm thất nghiệp nhưng trong thời
kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập;
+ Người làm việc vì mục đích tiền công, tiền lương hoặc lợi nhuận nhưng
các khoản tiền lương, tiền công và lợi nhuận đó có thể không trả trực tiếp cho họ
mà được tích lũy vào thu nhập chung của gia đình họ.
Phương pháp tính là: Lấy số người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao
động có khả năng tham gia lao động chia cho tổng số người có việc làm trong độ
tuổi lao động so với tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao
động.
- Về tiêu chí tổ chức sản xuất
Theo Hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì xã NTM đạt tiêu chí tổ
16
chức sản xuất có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã
năm 2012; có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo
bền vững. Cụ thể, đó là xã đảm bảo đạt các tiêu chí bảng sau:
Bảng 1.1. Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí
Tổ chức sản xuất theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
Chỉ
tiêu
Chỉ số kiểm chứng Đánh giá Lý do
không
đạtNội dung Chỉ số Đạt
Không
đạt
Có
mô
hình
liên
kết
sản
xuất
gắn
với
tiêu
thụ
nông
sản
chủ
lực
đảm
bảo
bền
vững
Xác định
sản phẩm
chủ lực
của xã
Sản phẩm phù hợp với điều kiện sản
xuất của địa phương, người dân có
kinh nghiệm sản xuất, gần thị trường
lớn… để cho ra sản phẩm an toàn,
chất lượng cao, giá thành cạnh tranh;
Có diện tích sản xuất (đối với trồng
trọt, lâm nghiệp), quy mô đàn, sản
lượng (đối với chăn nuôi, thủy sản)
lớn và gắn với hoạt động sinh kế của
đa số người dân trong xã;
Hoặc có hiệu quả kinh tế cao (gấp tối
thiểu 1,5 lần sản phẩm đại trà khác
của xã)và có tiềm năng mở rộng.
Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của
xã phải phù hợp với quy hoạch hoặc
đề án tái cơ cấu của xã.
Có mô
hình liên
kết sản
xuất và
tiêu thụ
nông sản
chủ lực
dựa trên
hợp đồng
liên kết
(bằng văn
bản)
Ổn định tối thiểu là một (01) chu kỳ
sản xuất đối với cây lâm nghiệp, hai
(02) chu kỳ thu hoạch đối với các sản
phẩm khác
Sản xuất theo quy trình và chất lượng
thống nhất giữa các bên tham gia liên
kết;
Giá mua sản phẩm không thấp hơn
giá trị trường tại thời điểm thu
hoạch;
Không xảy ra hiện tượng phá vỡ hợp
đồng liên kết trên địa bàn xã.
17
- Về tiêu chí thu nhập
Xã đạt chuẩn về tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu
người/năm của xã đạt mức quy định của vùng. Mức thu nhập bình quân đầu
người/năm của từng năm trong giai đoạn 2016-2020 cụ thể như sau (Quyết định số
69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn):
Bảng 1.2. Thu nhập bình quân đầu người theo Bộ tiêu chí Quốc gia
về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020
Tên
tiêu
chí
Nội dung
tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía
Bắc
Đồng
bằng
sông
Hồng
Bắc
Trung
Bộ
Duyên
hải
Nam
TB
Tây
Nguyên
Đông
Nam
Bộ
ĐB
sông
Cửu
Long
Thu
nhập
Thu nhập
bình quân
đầu người
khu vực nông
thôn (triệu
đồng/người)
Năm
2016
≥ 30 ≥ 22 ≥ 33 ≥ 22 ≥ 27 ≥ 27 ≥ 39 ≥ 33
Năm
2017
≥ 34 ≥ 26 ≥ 37 ≥ 26 ≥ 31 ≥ 31 ≥ 44 ≥ 37
Năm
2018
≥ 38 ≥ 30 ≥ 41 ≥ 30 ≥ 35 ≥ 35 ≥ 49 ≥ 41
Năm
2019
≥ 42 ≥ 33 ≥ 45,5 ≥ 33 ≥ 38 ≥ 38 ≥ 54≥ 45,5
Năm
2020
≥ 45 ≥ 36 ≥50 ≥ 36 ≥ 41 ≥ 41 ≥ 59 ≥ 50
- Về tiêu chí hộ nghèo
Theo Công văn số 4999/LĐTBXH-KHTC ngày 12/12/2016 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, thì xã đạt chuẩn về tiêu chí hộ nghèo
khi tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 của xã đạt mức quy định của
vùng.
Tỷ lệ hộ nghèo của xã được tính theo công thức sau đây:
Tỷ lệ hộ nghèo của xã =
Tổng số hộ nghèo của xã
(đã trừ số hộ nghèo bảo trợ xã hội)
Tổng số hộ dân cư của xã
(đã trừ số hộ nghèo bảo trợ xã hội)
x 100%
18
b) Nhóm tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
Theo quy định của Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, xã đạt tiêu chí về
giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn, thông tin và tuyên truyền, nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ các
yêu cầu sau:
- Về giao thông: Có đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa,
đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh;
đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn bản, ấp ít nhất được cứng hóa đảm
bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh;
đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa theo qui định cụ thể của
UBND cấp tỉnh; đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận
tiện quanh năm theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh.
- Về thủy lợi: có 80% trở lên diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới
và tiêu nước chủ động theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; đảm bảo đủ điều
kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo qui định về phòng, chống thiên tai tại chỗ.
- Về điện: Phải đạt chuẩn theo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện và có tỷ lệ
hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt quy định của vùng.
- Về trường học: Đạt chuẩn tiêu chí về trường học khi có tỷ lệ trường học
các cấp; mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học đạt chuẩn quốc gia theo mức quy định của vùng.
- Về cơ sở vật chất văn hóa: Có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân
thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã theo qui định cụ thể của
UBND cấp tỉnh; có điểm vui chơi, giải trí thể thao cho trẻ em và người cao tuổi
theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; có 100% số thôn, bản, ấp có nhà văn hóa
hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
- Về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Có chợ nông thôn hoặc chợ liên
xã theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; có điểm mua bán tập trung, giao
19
thương hàng hóa theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh.
- Về thông tin và truyền thông: Có điểm phục vụ bưu chính theo qui định cụ
thể của UBND cấp tỉnh; có dịch vụ viễn thông, internet theo qui định cụ thể của
UBND cấp tỉnh; có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn theo qui định cụ
thể của UBND cấp tỉnh.
- Về nhà ở dân cư: Không có hộ gia đình ở trên nhà tạm, nhà dột nát; đạt
mức qui định của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo qui định.
c) Nhóm tiêu chí phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường
Theo Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì nhóm tiêu chí giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ
môi trường của xã NTM phải đạt các tiêu chí sau:
- Về giáo dục: đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ,
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; có tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc,
trung cấp) đạt mức quy định của vùng; có tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo
đạt mức quy định của vùng.
- Về y tế: có tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 85% trở lên; đạt
tiêu chí quốc gia về y tế; có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi
(chiều cao theo tuổi) đạt mức quy định của vùng.
- Về văn hóa: đạt chuẩn tiêu chí về văn hóa khi có từ 70% thôn, bản, ấp trở
lên đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định.
- Về môi trường và an toàn thực phẩm: Xã đạt chuẩn tiêu chí về môi trường
và an toàn thực phẩm khi đáp ứng 08 yêu cầu sau: (1) Có tỷ lệ hộ được sử dụng
nước hợp vệ sinh và nước sạch; (2) Có 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi
trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; (3) Đạt xây
dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; (4) Mai táng phù hợp với
quy định và theo quy hoạch, theo quy định; (5) Chất thải rắn trên địa bàn và nước
thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo
quy định; (6) Có tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh
20
và đảm bảo 3 sạch đạt mức quy định của vùng; (7) Có tỷ lệ hộ chăn nuôi có
chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt mức quy định của vùng và
(8) có 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy
định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
d) Nhóm tiêu chí xây dựng hệ thống chính trị và giữ vững an ninh trật tự
Theo Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì xã NTM phải đạt các tiêu chí sau:
- Về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: Có 100% cán bộ, công chức
xã đạt chuẩn theo quy định; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo
quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; Có
100% tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên; Xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật theo quy định và đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia
đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia
đình và đời sống xã hội.
- Về quốc phòng và an ninh: xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh,
rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; đạt chuẩn an toàn về an ninh,
trật tự xã hội và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài;
không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,
nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
đ) Nhóm tiêu chí huy động và sử dụng nguồn lực
Đây là nhóm tiêu chí đảm bảo hài hòa của các nguồn vốn đầu tư vào
XDNTM. Việc đầu tư XDNTM phải huy động vốn từ các nguồn: Ngân sách nhà
nước của trung ương, tỉnh, huyện, xã; vốn đầu tư của doanh nghiệp; vốn tín dụng;
doanh nhân đóng góp, mhân dân đóng góp; vốn lồng ghép từ các chương trình, đề
án; nguồn vốn huy động khác.
1.2.4. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam
Theo Kỷ yếu nông thôn mới năm 2018 của Văn phòng Điều phối Nông
thôn mới Trung ương thì tính đến hết năm 2018, cả nước có 43,02% số xã và 61
đơn vị hành chính cấp huyện được công nhận đạt chuẩn NTM (có 03 địa phương
21
có 100% đạt NTM đó là Đồng Nai, Nam Định và Đà Nẵng); có 4944 xã đạt tiêu
chí giao thông (đạt 55,4%), 7653 xã đạt tiêu chí về thủy lợi (đạt 85,7%), 6362 xã
đạt tiêu chí về nhà ở (đạt 71,3%), 100% xã và 97,8% thôn có mạng lưới điện quốc
gia bao phủ, 99,7% xã có trường tiểu học và trường mần non, 99,5% xã có trạm y
tế, 60,8% xã có nhà văn hóa, 4498 xã có công trình nước sạch tập trung (chiếm
87,2%). Từ năm 2011 - 2017, cả nước đã hoàn thành một khối lượng đường giao
thông gấp hơn 5 lần của giai đoạn 2001 - 2010, có 99,4% tổng số xã trên cả nước
có đường ô tô đến trung tâm xã, đặc biệt có nhiều xã ở những địa bàn vùng núi
cao, địa hình phức tạp cũng đạt được tiêu chí này.
Cả nước đã huy động được khoảng 269.561 tỷ đồng để thực hiện Chương
trình. Trong đó, vốn ngân sách trung ương: 8.000 tỷ đồng; vốn ngân sách địa
phương: 33.887 tỷ đồng, trong đó, 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đã
bố trí được khoảng 19.528 tỷ đồng. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án
khác là: 38.076 tỷ đồng. Vốn tín dụng: 158.420 tỷ đồng. Vốn doanh nghiệp đóng
góp là 12.218 tỷ đồng. Nhân dân và cộng đồng đóng góp 18.959 tỷ đồng.
Có thể thấy, qua hơn 10 năm triển khai Nghị quyết 26 và gần 09 năm thực
hiện Quyết định 800, đến nay, bộ mặt nông thôn Việt Nam có nhiều chuyển biến
tích cực, điều kiện sản xuất, sinh hoạt của người dân được nâng lên rõ nét so với
10 năm trước, thu nhập đầu người bình quân người dân nông thôn tăng gấp 3,5
lần, đạt 39 triệu đồng/người/năm; cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo, đáp ứng nhu
cầu của người dân nông thôn, hệ thống chính trị, an ninh chính trị, trật tự xã hội
nông thôn được giữ vững; cảnh quan nông thôn sáng – xanh - sạch - đẹp, hiện đại,
hợp lý mang đặc trưng bản sắc văn hóa truyền thống. Cũng từ XDNTM, nhiều mô
hình phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, giảm nghèo bền vững được phát hiện
và nhân rộng, tạo tiền đề xây dựng NTM kiểu mẫu, đảm bảo và nâng cao thu nhập,
chất lượng cuộc sống người dân nông thôn trong thời gian đến.
1.3. Chính sách về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
1.3.1. Về quy định chung
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM, trên cơ sở quy định
22
chung của Trung ương, để thực hiện chính sách có hiệu quả, áp dụng vào điều kiện
cụ thể của địa phương trên phạm vi toàn tỉnh, tỉnh đã ban hành nhiều văn bản.
Tỉnh ủy đã ban hành: Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 13/10/2011 về Phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015,
định hướng đến năm 2020; Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/4/2016 của Hội nghị
Tỉnh ủy Lần thứ 3 Khóa XIX về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 – 2020; Kết luận số 265-KL/TU ngày 07/04/2017 của Hội nghị Tỉnh
ủy lần thứ 7 Khóa XIX về việc điều chỉnh chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới trong
Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 Khóa XIX
về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành: Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày
27/10/2011 về việc thông qua Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Nghị
quyết số 01/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 và được sửa đổi bổ sung tại Nghị
quyết số 01/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.
Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành: Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày
25/11/2011 về việc phê duyệt đề án Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định
số 321/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016
– 2020 (triển khai Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ); Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của UBND tỉnh về việc ban
hành Bộ tiêu chí của tỉnh Quảng Ngãi về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020
(triển khai Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ); Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 21/11/2018 của UBND tỉnh về việc ban
hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Quảng
23
Ngãi giai đoạn 2019 – 2020 (triển khai Công văn số 1345/BNN-VPĐP ngày
08/02/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây
dựng và triển khai kế hoạch xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
giai đoạn 2018 – 2020); Quyết định số 121/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 – 2020 (triển khai Quyết định số
4072/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn); Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 30/7/2018 của UBND
tỉnh Ban hành Quy định mức chi, mức hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 –
2020 và Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của HĐND tỉnh Quy
định mức chi thù lao cho cộng tác viên tại xã tham gia các hoạt động chăm sóc sức
khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và các hoạt động y tế khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (triển khai Thông tư số 43/2017/TT-BTC
ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính); Quyết định số 721/QĐ-UBND ngày
11/10/2017 Bộ tiêu chí khu dân cư nông thôn kiểu mẫu thuộc phạm vi địa giới của
01 thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi...
Ngoài ra, UBND tỉnh và các sở ngành liên quan đã ban hành các văn bản
hướng dẫn để cụ thể hóa các quy định của Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh đã giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp Trung ương cho
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đúng quy định của Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
1.3.2. Về cơ chế giao quyền chủ động cho người dân và cộng đồng trong
thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã
Ngày 22/7/2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
296/QĐ-UBND quy định về cơ chế thực hiện đầu tư công trình quy mô nhỏ, kỹ
thuật đơn giản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2010 – 2020 để triển khai Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày
21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu
24
quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010 – 2020 và Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT
ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
498/QĐ-TTg. Sở Giao thông Vận tải đã ban hành Quyết định số 577/QĐ-SGTVT
ngày 11/6/2013 về việc ban hành hướng dẫn lựa cho quy mô kỹ thuật và dự toán
đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 – 2015.
Tuy nhiên, trong thực tế cơ chế giao quyền chủ động, tự chủ để cho người
dân và cộng đồng dân cư hưởng lợi tự thực hiện XDNTM chưa được các địa
phương trong tỉnh triển khai thực hiện.
1.3.3. Về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
* Giai đoạn 2011-2015,
HĐND tỉnh ban hành: Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 05/10/2012
của HĐND tỉnh về về việc thông qua Đề án Phát triển giao thông nông thôn thuộc
65 xã đạt tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới ở tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015; Nghị quyết số 21/2012/NQ-
HĐND ngày 5/10/2012 về việc thông qua Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi
thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012-2015.
UBND tỉnh ban hành: Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 24/10/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy
lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 – 2015;
Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về
giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2013 – 2015; Quyết định số 10/2013/UBND ngày 07/02/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Quyết định về việc quy định mức hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước để thực hiện một số nội dung XDNTM trên địa bàn cấp xã ở tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 – 2015; Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 08/9/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về cơ chế hỗ trợ xi măng để xây dựng đường giao
thông nông thôn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM trên địa bàn tỉnh
25
Quảng Ngãi, giai đoạn 2014 – 2015.
*Giai đoạn 2016 – 2020,
HĐND tỉnh ban hành: Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 30/3/2017
và được sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 về
việc thông qua Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi gắn với Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 – 2020;
Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 và được sửa đổi bổ sung tại
Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 về việc thông qua Đề án Phát
triển giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 – 2020.
UBND tỉnh ban hành: Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016
về việc Phê duyệt Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi gắn với Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 –
2020 và được sửa đổi tại Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của
UBND tỉnh; Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 Ban hành Đề án
Phát triển giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 – 2020 và được
sửa đổi tại Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh;
Quyết định số 1854/QĐ-UBND ngày 06/10/2017 về việc ban hành tập thiết kế
mẫu công trình nhà văn hóa xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1.3.4. Về chính sách ứng dụng khoa học - công nghệ, chính sách khuyến
khích và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất trên địa bàn nông thôn, chính
sách liên kết hợp tác giữa hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác
HĐND tỉnh ban hành: Nghị quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012
Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã ở tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015;
Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 và được sửa đổi bổ sung tại
Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 Quy định mức hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
26
cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nâng thôn mới,
thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2016-2020.
UBND tỉnh ban hành:
Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 về về một số chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 ban hành Quy định chính sách
hỗ trợ khuyến khích thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020; Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND
ngày 19/6/2015 quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương
trình 135 cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 quy
định một số chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2015 - 2020; Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 ban hành Quy
định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định số
31/2017/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
để thực hiện một số nội dung XDNTM trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công
trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn NTM, thành phố hoàn thành nhiệm vụ
XDNTM ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020 (được thay thế bởi Quyết định
số 35/2018/QĐ-UBND ngày 20/11/2018).
1.3.5. Về cơ chế lồng ghép, huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực ngoài
ngân sách nhà nước nhất là huy động từ dân
Đến nay, tỉnh Quảng Ngãi chưa ban hành cơ chế, chính sách lồng ghép các
nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia khác với chương trình
XDNTM; bên cạnh đó, tỉnh cũng chưa hướng dẫn các địa phương chủ động xây
dựng kế hoạch nhằm khuyết khích, huy động các nguồn vốn để thực hiện Chương
trình XDNTM. Do đó, kết quả huy động vốn không đảm bảo được mục tiêu kế
27
hoạch đề ra, nguồn vốn huy động ngoài ngân sách nhà nước còn rất hạn chế, chủ
yếu dựa vào nguồn vốn được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; đồng thời, cũng chưa
xây dựng được cơ chế, chính sách hữu hiệu nhằm huy động, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho XDNTM.
Việc huy động vốn góp của nhân dân chủ yếu là việc hiến đất đai, cây cối,
vật kiến trúc hoặc ngày công tham gia thực hiện các công trình, ít thực hiện việc
đóng góp cụ thể bằng tiền. Đồng thời, một số địa phương có cách làm hay để huy
động nguồn lực của con em địa phương làm ăn thành đạt khắp mọi miền đất nước
hỗ trợ xây dựng quê hương và đã thu được một số kết quả nhất định, một số cơ sở
hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh đã được xây dựng, song số xã có
điều kiện và thực hiện được điều này là chưa nhiều.
Tóm lại, qua liệt kê các văn bản chỉ đạo, điều hành và các cơ chế, chính
sách đặc thù riêng của tỉnh Quảng Ngãi ban hành cho thấy: Tỉnh Quảng Ngãi rất
quan tâm, chú trọng công tác XDNTM; trong đó đặc biệt chú trọng ban hành các
chính sách, cơ chế đặc thù riêng của tỉnh nhằm thu hút mọi nguồn lực tham gia
XDNTM. Đồng thời, tỉnh cũng kịp thời ban hành các văn bản triển khai thực hiện
chương trình XDNTM của Trung ương theo hướng tăng các tiêu chí, đưa các xã
sớm về đích NTM theo kế hoạch.
1.3.6. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chính sách XDNTM
Để chính sách, chương trình XDNTM đi vào cuộc sống, triển khai đồng bộ,
thống nhất và hiệu quả từ Trung ương đến cơ sở thì việc đầu tiên phải xây dựng
các kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn, năm. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương (tại các văn
bản: Nghị quyết 24; Quyết định 491; Quyết định 800; Quyết định 1996/QĐ-TTg
ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM các cấp), Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết
số 03-NQ/TU ngày 13/10/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 6 Khoá XVIII về
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-
28
2015, định hướng đến năm 2020; Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số
27/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề
án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số
1167/KH-UBND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-
2015 và ngày 23/01/2013, Kế hoạch số 322/KH-UBND về chỉ đạo điểm đối với 4
xã điểm của tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 với nội dung
chính là thực hiện chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở 4 xã điểm: Hành Minh,
Nghĩa Hòa, Đức Tân và Ba Chùa cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
1.3.7. Về phổ biến, tuyên truyền Chính sách XDNTM
Để giúp cho các đối tượng của Chính sách XDNTM và mọi người tham gia
hiểu rõ mục đích, yêu cầu của Chính sách, về tính đúng đắn của Chính sách, ngay
từ khi triển khai thực hiện Chính sách, công tác tuyên truyền vận động để nâng cao
nhận thức cho cán bộ, người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM
luôn được tỉnh Quảng Ngãi quan tâm.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Thường trực Chương
trình đã tổ chức ký kết Chương trình phối hợp hành động về thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia XDNTM với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các hội đoàn thể của tỉnh để tuyên truyền vận động đến tất cả mọi
thành viên của các tổ chức này trong việc chung sức xây dựng nông thôn mới.
Các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình tỉnh cũng đã vào
cuộc tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, kế hoạch thực hiện Chương trình; tuyên
truyền các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước, phản ánh tình hình triển
khai thực hiện tại các địa phương, tâm tư nguyện vọng của người dân, phản ánh
các mô hình điểm, các cá nhân, tập thể điển hình đồng thời cũng phê phán những
tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thực hiện kém hiệu quả của các địa phương.
UBND tỉnh cũng chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của tỉnh tham mưu phối
hợp với các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa tuyên truyền trực quan về xây
dựng nông thôn mới bằng các pa-nô tại khu trung tâm các xã, phường tại các
29
tuyến đường chính nhằm làm phong phú hơn công tác tuyên truyền vân động
chung sức xây dựng nông thôn mới.
1.3.8. Về phân công các cơ quan, đơn vị thực hiện Chính sách XDNTM
Để đảm bảo việc triển khai thực hiện Chính sách XDNTM tại địa phương
có hiệu lực, hiệu quả; tỉnh Quảng Ngãi đã kịp thời ban hành các văn bản phân
công trách nhiệm triển khai, điều hành và quy định rõ thẩm quyền của các cá nhân,
tổ chức liên quan. Cụ thể: Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 08/10/2010 về
việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 586/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 và
Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 về kiện toàn các thành viên Ban
chỉ đạo.
Bên cạnh đó, nhằm tổ chức thực hiện Chính sách XDNTM hiệu quả; ngày
25/11/2011, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 238/QĐ-UBND về
việc phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020. Theo đó, UBND
tỉnh đã phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, sở, ngành của
tỉnh; cụ thể:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Thường trực của Ban
chỉ đạo Chương trình; chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây
dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu
cầu kinh phí thực hiện chương trình; đôn đốc, kiểm tra, giám sát tính hình thực
hiện Chương trình của các sở, ngành, địa phương; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét giải quyết; trực tiếp tham mưu, chỉ đạo thực
hiện các nội dung liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và XDNTM.
Sở Giao thông vận tải có nhiệm vụ: hướng dẫn xây dựng mới và nâng cấp,
mở rộng và hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn xã theo tiêu chí xây dựng
nông thôn mới.
Sở Xây dựng: hướng dẫn, hỗ trợ địa phương hoàn thành quy hoạch xây
dựng nông thôn mới theo Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ
30
Xây dựng về việc quy định lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch
nông thôn mới.
Sở Công Thương: Phối hợp với Ngành điện hoàn thiện hệ thống các công
trình lưới điện để cung cấp điện phục vụ cuộc sống và sản xuất cho người dân trên
địa xã; hướng dẫn các địa phương xây dựng hệ thống chợ nông thôn đúng quy
hoạch, tiêu chuẩn.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương đánh
giá lại, sửa chữa, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu
hoạt động văn hóa, thể thao, học tập trên địa bàn xã theo tiêu chí XDNTM; tiếp tục
triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa.
Sở Y tế: Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương, đơn vị đánh giá, sửa chữa,
nâng cấp và hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về y tế trên địa
bàn các xã theo tiêu chí XDNTM; đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về y tế trên địa bàn các xã.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo; hướng dẫn các địa phương thực hiện, đảm
bảo đạt các yêu cầu Bộ tiêu chí Quốc gia XDNTM.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn các địa phương lập, xây dựng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, đảm bảo thống nhất, đồng bộ và thực
hiện các tiêu chí về môi trường nông thôn.
Sở Nội vụ: Tổ chức hướng dẫn đánh giá, sửa chữa, nâng cấp trụ sở UBND
xã và các công trình phụ trợ theo đúng tiêu chí XDNTM; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo,
dạy nghề nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn; chú trọng giải
quyết việc làm, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn và xuất khẩu lao
động nông thôn; tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo; đẩy mạnh các chương trình, kế hoạch về an sinh xã hội, trợ giúp xã
hội.
31
Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới
và hải đảo; thông tin về XDNTM để các cơ quan thông tin, tuyền thông, báo chí
đưa tin tuyên truyền, phổ biến.
Sở Công an: Tổ chức hướng dẫn các địa phương trong việc ban hành nội
quy, quy định, quy ước làng, xóm về trật tự, an ninh, phòng chống các tệ nạn xã
hội và hủ tục lạc hậu ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và cân đối, bố trí ngân sách thực hiện Chương
trình XDNTM; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các
cơ chế, chính sách thực hiện và quản lý chương trình XDNTM.
Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện
xác định nguồn vốn ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể trong XDNTM; xây
dựng và hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện chương trình XDNTM để các địa
phương triển khai; tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc chi tiêu, sử
dụng các nguồn vốn đầu tư cho chương trình XDNTM và theo dõi, tổng hợp quyết
toán kinh phí thực hiện Chương trình XDNTM.
Sở Tư pháp: Chủ trì, hướng dẫn, giúp đỡ UBND các xã trong việc hoàn
thành và nâng cao chất lượng tủ sách pháp luật cấp xã; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức phù hợp; tổ chức tư vấn
pháp luật miễn phí và thực hiện hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo, nông dân thuộc đối tượng được trợ giúp.
Các Hội đoàn thể tỉnh: Xây dựng chương trình và kế hoạch hành động cụ thể
gắn với phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn để tổ chức vận động hội viên
tích cực tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
32
dân tỉnh với các ban đảng của Tỉnh ủy và các hội đoàn thể tỉnh nhằm huy động cả
hệ thống chính trị thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; triển khai thực
hiện đề án "Nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân đoàn kết, xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới".
Ủy ban nhân dân các huyện: Tổ chức triển khai, phân công trách nhiệm của
từng cấp, ngành ở huyện trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
XDNTM, Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; xây dựng kế hoạch 5 năm và
hàng năm giai đoạn 2011-2015 về XDNTM, trình Ban Thường vụ huyện ủy và
HĐND huyện thông qua và tổ chức thực hiện hiệu quả.
1.3.9. Về duy trì chính sách xây dựng nông thôn mới
Để duy trì và triển khai đồng bộ, thống nhất các nhiệm vụ, giải pháp, mục
tiêu về XDNTM từ Trung ương đến cơ sở; tỉnh Quảng Ngãi thường xuyên xây
dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
công tác XDNTM. Đến nay, tỉnh có Ban Chỉ đạo Chương trình XDNTM với 27
thành viên là thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Hội đoàn thể tỉnh; thành lập và
kiện Văn phòng Điều phối XDNTM cấp tỉnh. Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh
cũng đã chỉ đạo, giao cho UBND các huyện, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo
Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM cấp huyện, thành phố; đến nay, toàn tỉnh
có 14/14 huyện, thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo và Văn phòng điều phối
XDNTM; có 164/164 xã của 14 huyện, thành phố tham gia thực hiện Chương
trình XDNTM và 100% số xã đã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu
quốc gia XDNTM và Ban quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM.
1.3.10. Về điều chỉnh Chính sách xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình triển khai thực hiện, để chính sách đi vào thực tiễn, phù hợp
với điều kiện và tình hình thực tế Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi cũng có những điều chỉnh, bổ sung chính sách, cơ chế thực hiện. Đó
là: Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và Quyết định số 342/QĐ-
33
TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, UBND tỉnh tiếp tục ban hành Kế hoạch số
322/KH-UBND ngày 23/01/2013 về chỉ đạo điểm đối với 4 xã điểm của tỉnh về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Theo đó, tỉnh đã điều chỉnh mục
tiêu thành: "Đến năm 2015, 04 xã điểm của tỉnh gồm: Hành Minh (Nghĩa Hành),
Nghĩa Hòa (Tư Nghĩa), Đức Tân (Mộ Đức) và Ba Chùa (Ba Tơ) đạt chuẩn nông
thôn mới, với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, văn hóa-xã hội tiến bộ, dân
chủ được phát huy, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được nâng cao; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
được đảm bảo; hệ thống chính trị được cũng cố vững chắc".
1.3.11. Về theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chính sách XDNTM
Để công tác XDNTM đạt kết quả theo kế hoạch; thời gian qua, Thường trực
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường
xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Chính sách XDNTM trên
địa bàn tỉnh; qua đó, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho địa phương; tăng
cường theo dõi, rà soát, giám sát và tổng hợp các xã còn yếu, thiếu hoặc chỉ đạt từ
10 tiêu chí về NTM trở xuống trên địa bàn tỉnh để có điều chỉnh, bổ sung hoặc
thay đổi cho phù hợp; phân công rõ, cụ thể trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, thực
hiện, phối hợp thực hiện đối với các đồng chí Tỉnh ủy viên, lãnh đạo các sở, ban,
ngành phụ trách lĩnh vực từng tiêu chí trong 19 tiêu chí XDNTM (ví dụ Giám đốc
Sở Tư pháp phụ trách tiêu chí về xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật).
1.3.12. Kết quả thực hiện chính sách XDNTM ở tỉnh Quảng Ngãi
Theo Báo cáo số 61/BC-UBND ngày 05/4/2019 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi, thì tính đến hết năm 2018, toàn tỉnh có 59 xã được công nhận xã NTM (đạt
19 tiêu chí), tăng 48 xã so với năm 2015, đạt 98,33% so với kế hoạch (nhóm 1);
Có 15 xã đạt từ 15 -18 tiêu chí về NTM (nhóm 2); 47 xã đạt từ 10 – 14 tiêu chí về
NTM (nhóm 3); 43 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí về NTM (nhóm 4); không có xã nào đạt
dưới 05 tiêu chí về NTM (nhóm 5). Tỉnh có 01 huyện về đích NTM, đó là huyện
Nghĩa Hành.
34
Số xã đạt tiêu chí 2 (giao thông): 19 xã; đạt tiêu chí 3 (thủy lợi): 39 xã; đạt
tiêu chí 4 (điện): 119 xã; đạt tiêu chí 6 (cơ sở vật chất văn hóa): 26 xã; đạt tiêu chí
8 (bưu điện): 124 xã; đạt tiêu chí 9 (nhà ở dân cư): 94 xã; đạt tiêu chí 10 (thu
nhập): 48 xã; đạt têu chí 11 (hộ nghèo): 36 xã; đạt tiêu chí 13 (hình thức tổ chức
sản xuất): 84 xã; đạt tiêu chí 15 (y tế): 104 xã; đạt tiêu chí 16 (văn hóa): 100 xã;
đạt tiêu chí 17 (môi trường): 46 xã; đạt têu chí 18 (hệ thống chính trị): 83 xã; Số
xã đạt tiêu chí 19 (an ninh trật tự xã hội): 155 xã; Số tiêu chí bình quân/xã: 9,05
tăng hơn 5 tiêu chí so với năm 2011.
Kết quả nêu trên đã thể hiện sự nỗ lực, chung tay của hệ thống chính trị từ
tỉnh đến huyện, xã, thôn. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn đã được đầu
tư từng bước hoàn chỉnh theo quy hoạch, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sản xuất
và dân sinh, nhất là các loại hạ tầng thiết yếu (giao thông, thủy lợi, điện, trường
học, cơ sở vật chất văn hóa, trạm y tế). Công tác phát triển sản xuất nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn được quan tâm đầu tư.
Các nội dung về văn hóa, xã hội, giáo dục, môi trường bước đầu được quan tâm.
Đời sống tinh thần của người dân nông thôn phát triển theo hướng lành mạnh hơn,
văn minh hơn. Hệ thống chính trị tiếp tục được tăng cường và củng cố, an ninh trật
tự, an toàn xã hội nông thôn tiếp tục được giữ vững.
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1 tác giả đi sâu nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và thực
tiễn về chính sách xây dựng nông thôn mới. Qua đó làm rõ những vấn đề, khái
niệm về nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới, chính sách xây dựng
nông thôn mới; quá trình hình thành, phát triển Chính sách xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam (nội dung, tiêu chí); việc triển khai chính sách xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,... làm cơ sở để tác giả triển khai, đánh giá
đúng các nội dung, thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi từ đó đề ra các biện pháp, giải pháp hữu
hiệu, phù hợp nhằm phát triển, nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây trong thời gian đến.
35
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY,
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Tây
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Sơn Tây là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, được tái lập theo
Nghị định số 83/NĐ-CP ngày 06/8/1994 của Chính phủ (về việc phân chia huyện
Sơn Hà thành hai huyện Sơn Hà và Sơn Tây), là huyện đặc biệt khó khăn nhất
nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm tỉnh lỵ trên 80 km; phía Tây
và Tây Nam giáp huyện Komplong (Kon Tum), phía Đông và Đông Nam giáp
huyện Sơn Hà, phía Bắc giáp huyện Trà My (Quảng Nam) và huyện Tây Trà. Sơn
Tây có địa hình phức tạp, đồi núi cao, độ dốc lớn, giao thông đi lại khó khăn, chia
cắt bởi nhiều sông suối. Về khí khậu, Sơn Tây nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa,
chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung bộ,
có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô... Điều kiện tự nhiên này gây khó khăn
cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 38.149,23 ha, chiếm 7,4% diện
tích đất toàn tỉnh; trong đó, đất nông nghiệp 35.452,74 ha, chiếm 92,93%, đất phi
nông nghiệp 1.840,02 ha, chiếm 4,82%, đất chưa sử dụng 856,48 ha, chiếm
2,25%. Đất nông nghiệp ở huyện Sơn Tây chủ yếu là đất đồi núi (diện tích đất lâm
nghiệp của huyện là 28.476,03 ha), cộng với địa hình miền núi nên việc mở rộng
diên tích canh tác là rất phức tạp, do vậy việc phát triển sản xuất quy mô lớn như
kinh tế trang trại gặp nhiều khó khăn, chưa phát triển trên địa bàn huyện, đồng
thời giá trị sản xuất do nông nghiệp mang lại vẫn còn rất thấp, do đó, yêu cầu đặt
ra là phải có những phương hướng sản xuất mới nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất
của huyện.
36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Về kinh tế: Sơn Tây là một huyện miền núi, nền kinh tế chủ yếu dựa vào
nông – lâm –ngư nghiệp. Năm 2018, tổng giá trị sản xuất trên địa bàn đạt hơn
402,2 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân: 41,5%/năm vượt chỉ
tiêu (14,5%). Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Theo đó, tỷ
trọng nông - lâm nghiệp - thủy sản: 23,28%; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng:
68,61%; tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ: 8,11%. Giá trị sản xuất bình quân
đầu người/năm (theo giá so sánh năm 1994) là 21,490 triệu đồng, tăng 13,99 triệu
đồng/người/năm so với Nghị quyết (7,5 triệu). Các xã, trong huyện đang tập trung
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo vùng nguyên liệu tập
trung, chuyên canh, giao rừng, cho thuê rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng,… bước
đầu thực hiện các mô hình dịch vụ sản xuất nông nghiệp; sản xuất công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện miền núi. Tuy nhiên, kinh tế phát triển nhưng chưa mạnh, chưa có yếu tố
mới mang tính đột phá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo còn cao, đời sống của bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn.
b) Cơ sở hạ tầng: Huyện Sơn Tây đã có đường ô tô vào đến trung tâm các
xã. Hiện trên địa bàn huyện gồm 9 xã (chưa có thị trấn) có đồng bào dân tộc sinh
sống đều được cứng hóa đến trung tâm xã, xây dựng hệ thống trường học tương
đối đảm bảo cho việc dạy và học, có trung tâm cấp huyện và y tế tại xã đảm bảo
chuẩn về y tế, các xã đều có điện lưới quốc gia, có điện thoại, có điểm bưu điện
văn hoá xã, có sóng phát thanh và truyền hình ở tất cả các xã, hệ thống thủy lợi,
nước sinh hoạt được đầu tư phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt... bước đầu tác động
tích cực và thay đổi đến đời sống mọi mặt của đồng bào dân tộc thiểu số của
huyện. Tuy nhiên, đại bộ phận các thôn, xóm cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển,
đặc biệt là đường giao thông liên thôn, xóm phần lớn là đường đất chưa được bê
tông hóa và đi lại rất khó khăn vào mùa mưa.
c) Dân số và lao động: Tính đến cuối năm 2018, Sơn Tây có 09 xã (gồm 42
thôn, 135 khu dân cư) với dân số là 21.258 khẩu, 5.482 hộ; đồng bào dân tộc thiểu
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng NamChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng NinhQuản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa VangLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAYĐề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
 
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đCông tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 

Similar to Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi (20)

Luận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mới
Luận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mớiLuận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mới
Luận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mới
 
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái NguyênQuản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng NgãiLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
 
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đChính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk NôngLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
 
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mớiLuận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Thực Thi Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức Cấp Xã Tại Huyện Phù Cát, T...
Thực Thi Chính Sách Đào Tạo,  Bồi Dưỡng Công Chức Cấp Xã Tại Huyện Phù Cát, T...Thực Thi Chính Sách Đào Tạo,  Bồi Dưỡng Công Chức Cấp Xã Tại Huyện Phù Cát, T...
Thực Thi Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức Cấp Xã Tại Huyện Phù Cát, T...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 
Luận Văn Thực Thi Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức.
Luận Văn Thực Thi Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức.Luận Văn Thực Thi Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức.
Luận Văn Thực Thi Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức.
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOTĐề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy XuyênLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
 
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đChính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NHƯ TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NHƯ TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÀ HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà. Luận văn cao học này là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng quy định. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Phạm Như Tuấn
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, cùng tập thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và cán bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Chính sách công. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà đã tận tình hướng dẫn bản thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Sơn Tây; các tổ chức chính trị - xã hội huyện; bà con Nhân dân các xã của huyện Sơn Tây; Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Sơn Tây và Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia chương trình đào tạo Cao học và hỗ trợ thông tin, tài liệu giúp hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của Quý Thầy giáo, Cô giáo và người đọc. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Phạm Như Tuấn
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............................................8 1.1. Một số khái niệm liên quan.............................................................................8 1.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới do Trung ương ban hành....................10 1.3. Chính sách về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành .............21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................................................................................345 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Tây .....................................35 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi ..........................................................................................................38 2.3. Đánh giá chung..............................................................................................61 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI.65 3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi ............65 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi .............................................68 KẾT LUẬN.........................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 XDNTM Xây dựng nông thôn mới 2 NTM Nông thôn mới 3 XDNT Xây dựng nông thôn 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 THPT Trung học phổ thông 7 THCS Trung học cơ sở 8 KDC Khu dân cư
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1.1 Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí Tổ chức sản xuất theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM 16 1.2 Thu nhập bình quân đầu người theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020 17 2.1 Kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Sơn Tây, giai đoạn 2011-2018 43 2.2 Cơ sở hạ tầng huyện Sơn Tây 46 2.3 Tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Sơn Tây 48 2.4 Tình hình cán bộ y tế trên địa bàn huyện Sơn Tây từ năm 2011 đến 2018 50 2.5 Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình XDNTM huyện Sơn Tây, giai đoạn 2011 - 2018 55
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng hiện đại, văn minh, giữ gìn bản sắc văn hóa gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, từng bước nâng cao chất lượng đời sống tinh thần, vật chất của người dân các vùng nông thôn. Qua hơn 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Nghị quyết 26) và gần 09 năm thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 (Quyết định 800), nông nghiệp, nông thôn Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực như: Sản xuất nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung đã hình thành; kết cấu hạ tầng nông thôn (hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trường học, trạm y tế…) ngày một hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí, phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân; thương mại, dịch vụ vùng nông thôn không ngừng phát triển, góp phần quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân vùng nông thôn, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích cực; tỷ trọng trong sản xuất nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng dần; hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn được củng cố; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển và tiến bộ ở nông thôn trên nhiều lĩnh vực nêu trên, trong nông nghiệp, nông thôn và quá trình XDNTM vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế như: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm; nhiều sản phẩm nông nghiệp chưa có chất lượng và năng lực cạnh tranh cao; tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa tương
  • 9. 2 xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển; chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn còn thấp; mô hình kinh tế hợp tác kiểu mới chưa đủ sức thuyết phục, chưa thu hút nông dân tham gia dù xu thế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp là một tất yếu khách quan; tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm nhanh nhưng chưa bền vững; đời sống vật chất, tinh thần người dân còn thấp; khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa dân cư thành thị với dân cư nông thôn ngày càng tăng; nhiều vấn đề xã hội phức tạp mới phát sinh; môi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm; kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt còn thiếu và hạn chế; nguồn vốn đầu tư phần lớn còn trông chờ vào ngân sách nhà nước... Sơn Tây là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trong những năm qua, từ nguồn vốn đầu tư của Trung ương, của tỉnh Quảng Ngãi theo Chương trình 135, Nghị quyết 30a và Chương trình Mục tiêu quốc gia XDNTM; các địa phương trong huyện đã tổ chức triển khai thực hiện XDNTM và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận như: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, nhất là hệ thống đường giao thông, trường học, các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở phát triển nhanh; cơ cấu kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, nâng cao chất lượng - hiệu quả sản xuất; sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định; tái cơ cấu ngành nông nghiệp đang đi đúng hướng; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh; chất lượng giáo dục ngày càng nâng cao; công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt; hệ thống chính trị cơ sở không ngừng được củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp; đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng hoàn thiện cả về chính trị, năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng; an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn tiếp tục được giữ vững và ổn định; phong trào thi đua chung sức XDNTM được Nhân dân và xã hội đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu quả thiết thực đối với chương trình XDNTM,... Song, so với mặt bằng chung của cả nước và tỉnh Quảng Ngãi thì tình hình XDNTM tại huyện vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập như: Công tác quy hoạch chậm và thiếu đồng bộ; các tiêu chí yêu cầu chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; hạ tầng cơ sở thấp, vốn đầu tư chưa cao; tâm lý
  • 10. 3 trông chờ, ỷ lại nguồn hỗ trợ từ cấp Trung ương, tỉnh còn nặng trong tư tưởng của chính quyền địa phương; việc huy động nguồn lực trong Nhân dân, doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; công tác giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao dân trí, chất lượng cuộc sống người dân có nhiều chuyển biến tích cực nhưng chưa cao, một số địa phương có tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng không đáng kể,… Đứng trước yêu cầu cấp thiết phải có các giải pháp, biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm khắc phục thực trạng nêu trên; tác giả chọn lựa đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với mong muốn tìm hiểu một cách có hệ thống từ phương diện lý luận đến thực tiễn, từ đó đề xuất, kiến nghị những giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này, góp phần xây dựng bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Tây giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường xanh, sạch, đẹp, an ninh được giữ vững, đời sống tinh thần và vật chất của người dân được nâng cao. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và XDNTM là những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Do đó, thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài khoa học về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và XDNTM nhằm hoàn thiện, bổ sung lý luận cũng như nâng cao hiệu quả XDNTM ở Việt Nam. Trong đó có các công trình như sau: - Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thị Hồng Phượng (2017) đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về XDNTM, từ đó phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về XDNTM, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác XDNTM ở huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội. - Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Phạm Văn Lâm (2016) đã khái quát cơ sở lý luận về XDNTM và trên cơ sở đánh giá thành tựu đạt được, chỉ ra các hạn chế trong
  • 11. 4 quá trình XDNTM ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. - Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2012) đã đánh giá thực trạng XDNTM ở huyện Bát Xát của tỉnh Lào Cai; từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình XDNTM ở huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020. - Luận văn Thạc sĩ “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” của Đào Xuân Anh (2011) đã nghiên cứu, đánh giá rõ thực trạng công tác XDNTM tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương; đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các thuận lợi, khắc phục những khó khăn để thúc đẩy XDNTM ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong những năm tới. - Sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới – quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000) đã nêu và phân tích những thay đổi cơ bản trong nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội ở nông thôn Việt Nam sau hơn 20 đổi mới. - Sách “Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Vũ Văn Phúc (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012) tập hợp nhiều công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả là nhà khoa học, lãnh đạo Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở về XDNTM ở Việt Nam. Các tác giả làm rõ một số vấn đề lý luận XDNTM, kinh nghiệm quốc tế về XDNTM, thực tiễn và kết quả bước đầu về XDNTM ở Việt Nam. - Bài viết “Chương trình XDNTM: Một cái nhìn từ lịch sử chính sách” (của nhóm tác giả Bùi Quang Dũng, Nguyễn Trung Kiên, Bùi Hải Yến và Phùng Thị Hải Hậu, đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 6 – 2015) nghiên cứu sâu về tư tưởng hình thành khái niệm nông thôn mới, XDNTM và lịch sử phát triển về nông thôn mới ở Việt Nam. - Ở Quảng Ngãi, đến nay có 02 công trình nghiên cứu về XDNTM, đó là
  • 12. 5 Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” và Luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. Hai luận văn này chỉ dừng lại việc phân tích, đánh giá chung chung kết quả đạt được về XDNTM, chỉ ra những hạn chế, khó khăn trong việc XDNTM và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả XDNTM ở các địa phương đồng bằng, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khác với huyện Sơn Tây. Nhìn chung, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống về XDNTM tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Do vậy, đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần đánh giá, phân tích đúng thực trạng XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi và từ đó, định hướng, đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn mới ở huyện Sơn Tây nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ lý luận về Chính sách công, luận văn đánh giá tình hình thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận về việc thực hiện chính sách XDNTM của Việt Nam và của tỉnh Quảng Ngãi; thực trạng thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi; các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện
  • 13. 6 Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi và trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2018. 5. Cơ sở lý luận, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài là quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và XDNTM. 5.2. Cách tiếp cận Cách tiếp cận nghiên cứu đề tài là cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội, cách tiếp cận nghiên cứu Chính sách công theo chu trình chính sách từ khâu hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách. 5.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu đề tài: phân tích chính sách; phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin, thống kê, dự báo và các phương pháp chung của khoa học xã hội. Phương pháp thu thập thông tin áp dụng cho việc thu thập thông tin trong văn kiện các đại hội Đảng, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành và các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, thông tin trong các công trình nghiên cứu về Chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và của Việt Nam. Phương pháp phân tích và tổng hợp áp dụng cho nghiên cứu quy trình thực hiện chính sách công trong thực tiễn quản lý quá trình phát triển nông thôn, các tài liệu sẵn có và các kết quả nghiên cứu đã có, nhằm làm sáng tỏ hơn các nội dung. Tổng hợp, phân tích các tài liệu và các công trình nghiên cứu trước đó để xây dựng các căn cứu làm sáng tỏ quan điểm về vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu được phân tích và tổng hợp là tài liệu chính thống, có nguồn trích dẫn cụ thể, tin cậy, có các thông tin, số liệu khảo sát thực tế về tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng
  • 14. 7 đến XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Phương pháp thống kê, dự báo áp dụng để đưa ra những nhận định khách quan về hiện trạng của thực tiễn, cũng như những vấn đề có thể phát sinh trong XDNTM. Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành của chính sách công, quản trị học, kinh tế học, xã hội học và các phương pháp chung của khoa học xã hội. 6. Ý nghĩa lý luận và tính thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam và tỉnh Quảng Ngãi; từ đó, làm phong phú thêm lý thuyết chính sách công vận dụng vào thực tiễn của các địa phương Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu gồm phần Mở đầu, Kết luận và 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện Chính sách xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Mục tiêu, định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.
  • 15. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Nông thôn và Nông thôn mới 1.1.1.1. Khái niệm về Nông thôn Hiện nay, có nhiều quan điểm về nông thôn như: Theo Đặng Kim Sơn (2010), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. Còn theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở thì "Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp". Tuy nhiên. ở nước ta, để thống nhất, người ta sử dụng khái niệm nông thôn theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đó là: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". Đây được xem là khái niệm được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn. 1.1.1.2. Khái niệm Nông thôn mới Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về nông thôn mới. Tuy vậy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, có thể hiểu "Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường". Từ khái niệm nông thôn tại mục 1.1.1.1 và định nghĩa nông thôn mới tại Nghị quyết số 26-NQ/TW, chúng ta có thể khái quát: Nông thôn mới là khu vực cộng đồng dân cư nông thôn sinh sống mà không thuộc nội thành, nội thị các thành
  • 16. 9 phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã và có những điểm khác so với nông thôn truyền thống Việt Nam; đó là: Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. 1.1.2. Xây dựng Nông thôn mới và Chính sách xây dựng nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm Xây dựng nông thôn mới XDNTM có thể hiểu là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn (đặc biệt là nông dân) đồng lòng xây dựng gia đình, thôn, xã của mình khang trang, sạch đẹp; thúc đẩy phát triển sản xuất đa dạng trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; xây dựng nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; cải thiện và nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân,…và XDNTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng làng, xã phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Tóm lại, xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn hiện đại, ổn định, giàu bản sắc văn hóa nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Quá trình xây dựng với vai trò chủ thể là người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. 1.1.2.2. Khái niệm Chính sách xây dựng nông thôn mới Để hiểu được chính sách XDNTM, ta cần tìm hiểu khái niệm về chính sách công. Chính sách công tiếng Anh là Public policy - chính sách công là chính sách của nhà nước; cũng như pháp luật, chính sách công ra đời từ khi có nhà nước. Từ khi ra đời đến nay, khái niệm chính sách công được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm và mục đích nghiên cứu của các học giả khác nhau, như:
  • 17. 10 Thomas R. Dye quan niệm "Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm" . Đây là định nghĩa ngắn gọn, được nhiều học giả tán thành. Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Phú Hải cũng đưa ra khái niệm chính sách công "Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định". Từ quan niệm về chính sách công nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Chính sách XDNTM là một tập hợp các quyết định có liên quan của Đảng, Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu và giải pháp xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. 1.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới do Trung ương ban hành 1.2.1. Quá trình hình thành quan điểm về xây dựng NTM ở Việt Nam Quá trình hình thành quan điểm về xây dựng nông thôn mới (XDNTM) ở Việt Nam trãi qua nhiều chuyển biến lịch sử và gắn với các kỳ Đại hội, nghị quyết của Đảng. Theo nhóm tác giả Bùi Quang Dũng, Nguyễn Trung Kiên, Bùi Hải Yến và Phùng Thị Hải Hậu trong bài viết “Chương trình xây dựng nông thôn mới: Một cái nhìn lịch sử chính sách” đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 6 – 2015 thì thuật ngữ NTM xuất hiện từ các văn kiện Đại hội lần IV của Đảng với ý nghĩa là nông thôn xã hội chủ nghĩa; song mãi đến Đại hội lần thứ VII của Đảng thì tư tưởng về NTM mới bắt đầu manh nha hình thành sơ khai. Tiếp tục kế thừa và phát triển tư tưởng về XDNTM từ các kỳ Đại hội và nghị quyết trước, Đại hội X (2006) của Đảng nêu rõ: Phát triển kinh tế phải đi cùng với XDNTM, “tổ chức chương trình XDNTM nhằm xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống văn minh, sạch đẹp, gắn với hình thành các khu dân cư đô thị hóa”.
  • 18. 11 Đặc biệt, với Nghị quyết 26, Đảng ta khái quát rõ nét, hệ thống về NTM, XDNTM: XDNTM phải gắn chặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn với nhau; XDNTM là xây dựng một trạng thái phát triển cao, toàn diện của xã hội nông thôn, ở đó có kết cấu kinh tế - xã hội phù hợp, có sự phát triển về văn hóa, dân trí, môi trường sinh thái, có ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc; XDNTM nhằm “tạo động lực cho phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân; XDNTM là “xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam”. Như vậy, có thể thấy quan điểm của Đảng về XDNTM hình thành từ rất sớm; song từ sau khi có nghị quyết Đại hội lần thứ X, mà rõ nhất là từ sau khi có Nghị quyết 26, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và các địa phương mới xây dựng, ban hành các chính sách về XDNTM và triển khai thực hiện. 1.2.2. Quá trình hình thành chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam Thực hiện Nghị quyết 26, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và các địa phương đã ban hành nhiều văn bản để xây dựng chính sách XDNTM và triển khai thực hiện đồng bộ, phù hợp với từng giai đoạn, từng vùng và các địa phương. Các văn bản đó cụ thể như sau: Ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn “Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới” (Nghị quyết 24) là Nghị quyết chính thức chuyển đường lối của Đảng về XDNTM từ những quan điểm, tư tưởng, lý thuyết thành chương trình hành động cụ thể trong thực
  • 19. 12 tiễn bằng văn bản quy phạm pháp luật. Mục tiêu của Chương trình XDNTM là xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn; tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn; hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn và nâng cao năng lực phòng, chống giảm nhẹ thiên tai. Trên cơ sở Nghị quyết 26 và Nghị quyết 24; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (Quyết định 491) với quy định 05 tiêu chí lớn (quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội – môi trường và hệ thống chính trị) và 19 tiêu chí nhỏ. Các tiêu chí nhỏ là: (1) quy hoạch và thực hiện quy hoạch, (2) giao thông, (3) thủy lợi, (4) điện, (5) trường học, (6) cơ sở vật chất văn hóa, (7) chợ nông thôn, (8) bưu điện, (9) nhà ở dân cư, (10) thu nhập, (11) hộ nghèo, (12) cơ cấu lao động, (13) hình thức tổ chức sản xuất, (14) giáo dục, (15) y tế, (16) văn hóa, (17) môi trường, (18) hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, (19) an ninh trật tự xã hội). Đồng thời, Nghị quyết xác định NTM theo cấp hành chính gồm: xã NTM, huyện NTM và tỉnh NTM. Qua Bộ tiêu chí quốc gia này, thì “xã” làm đơn vị cơ bản, quyết định điều kiện huyện NTM và tỉnh NTM (huyện NTM là có 70% số xã NTM; tỉnh NTM là tỉnh có 80% số huyện NTM). Bên cạnh đó, để thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ- TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 (Quyết định 800). Đây là cơ sở để các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện. Đặc biệt, để Bộ tiêu chí quốc gia về NTM phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng, địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã kịp thời ban hành các quyết định sửa đổi, bổ sung Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và điều chỉnh các giai đoạn thực hiện chương trình XDNTM như: Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/3/2013 sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới – theo Quyết định 491 (Quyết định 342); Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành
  • 20. 13 Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Quyết định 558); Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định 1600); Quyết định số 1760/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định 1760)... Trong đó, giai đoạn 2016-2020, Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM ban hành kèm Quyết định số 1980/QĐ- TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định 1980) có nhiều thay đổi, bổ sung so với Bộ tiêu chí quốc gia về TNM ban hành kèm theo Quyết định 491. Cụ thể là, vẫn giữ nguyên 05 tiêu chí lớn và 19 tiêu chí nhỏ, song lại chia nhỏ 19 tiêu chí nhỏ thành 49 tiêu chí cụ thể. Căn cứ vào Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và chương trình XDNTMT của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động phối hợp các bộ, ngành Trung ương ban hành các thông tư, thông tư liên tịch hướng dẫn cụ thể làm cơ sở cho các bộ, ngành Trung ương ban hành thông tư hướng dẫn từng tiêu chí theo lĩnh vực và địa phương ban hành các văn bản triển khai. Có thể nói, việc ban hành các văn bản nêu trên đã khẳng định quyết tâm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thể chế hóa, cụ thể hóa quan điểm của Đảng về NTM, XDNTM trong thực tiễn, tạo cơ sở pháp lý xác định mục tiêu, nội dung, tiêu chí NTM, định hướng phát triển NTM và XDNTM ở nước ta đến năm 2020; đồng thời, tạo nền tảng, căn cứ pháp lý quan trọng cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành Trung ương ban hành quy định, hướng dẫn từng tiêu chí NTM cụ thể, phù hợp với từng ngành, từng vùng, từng địa phương Tóm lại, việc hình thành chính sách XDNTM ở Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc: Đảng là chủ thể đề ra chủ trương, đường lối về NTM, XDNTM thông qua các văn kiện đại hội, nghị quyết trong nhiệm kỳ đại hội và điều chỉnh đường
  • 21. 14 lối phát triển dài hạn; căn cứ chủ trương, đường lối của Đảng, Chính phủ là chủ thể cụ thể hóa, thể chế hóa thành văn bản quy phạm, quyết định hành chính, chương trình hành động cụ thể và chỉ đạo thực hiện; các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương đóng vai trò chủ thể hướng dẫn và trực tiếp tiến hành thực hiện, đưa văn bản chỉ đạo, chương trình hành động của Chính phủ vào thực tế từng ngành, địa phương, phù hợp với tình hình phát triển của đất nước. 1.2.3. Các nhóm tiêu chí NTM theo chính sách XDNTM ở Việt Nam Theo Quyết định số 491, Quyết định 342, Quyết định số 558 và nhất là Quyết định số 1980, thì nhóm tiêu chí NTM theo chính sách XDNTM ở Việt Nam, gồm: Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu; phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống chính trị và giữ vững an ninh trật tự; huy động và sử dụng nguồn lực. a) Nhóm tiêu chí phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới thì nội dung phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân nông thông được xem là quan trọng nhất. Nhóm tiêu chí này gồm có 4 tiêu chí: Lao động có việc làm, tổ chức sản xuất, thu nhập và hộ nghèo. - Về tiêu chí lao động có việc làm Theo Công văn số 4999/LĐTBXH-KHTC ngày 12/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (tiêu chí số 12 về lao động có việc làm) thì: + Xã được công nhận đạt tiêu chí về lao động có việc làm khi có tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt từ 90% trở lên; + Lao động có việc làm trong độ tuổi lao động của xã là số người trong độ tuổi lao động có tên trong sổ hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú của xã, trong thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích tạo thu
  • 22. 15 nhập cho bản thân và gia đình; + Người có việc làm bao gồm cả những người không làm việc trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc và vẫn gắn bó chặt chẽ với công việc đó (vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm việc hoặc chắc chắn sẽ quay trở lại làm sau thời gian không quá 01 tháng). Ngoài ra, những trường hợp cụ thể sau đây cũng được coi là người có việc làm: + Người làm việc để nhận tiền lương, tiền công hay lợi nhuận nhưng đang tham gia các hoạt động tập huấn, đào tạo hoặc các hoạt động nâng cao kỹ năng do yêu cầu của công việc trong đơn vị; + Người học việc, tập sự (kể cả bác sĩ thực tập) làm việc và có nhận được tiền lương, tiền công; + Người làm việc trong các hộ/cơ sở kinh tế của chính họ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ; + Sinh viên/học sinh/người nghỉ hưu trong thời gian tham chiếu có làm một công việc từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập; + Người đang tìm kiếm việc làm nhưng trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập; + Người đăng ký hoặc người nhận bảo hiểm thất nghiệp nhưng trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập; + Người làm việc vì mục đích tiền công, tiền lương hoặc lợi nhuận nhưng các khoản tiền lương, tiền công và lợi nhuận đó có thể không trả trực tiếp cho họ mà được tích lũy vào thu nhập chung của gia đình họ. Phương pháp tính là: Lấy số người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động chia cho tổng số người có việc làm trong độ tuổi lao động so với tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động. - Về tiêu chí tổ chức sản xuất Theo Hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì xã NTM đạt tiêu chí tổ
  • 23. 16 chức sản xuất có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. Cụ thể, đó là xã đảm bảo đạt các tiêu chí bảng sau: Bảng 1.1. Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí Tổ chức sản xuất theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM Chỉ tiêu Chỉ số kiểm chứng Đánh giá Lý do không đạtNội dung Chỉ số Đạt Không đạt Có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững Xác định sản phẩm chủ lực của xã Sản phẩm phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương, người dân có kinh nghiệm sản xuất, gần thị trường lớn… để cho ra sản phẩm an toàn, chất lượng cao, giá thành cạnh tranh; Có diện tích sản xuất (đối với trồng trọt, lâm nghiệp), quy mô đàn, sản lượng (đối với chăn nuôi, thủy sản) lớn và gắn với hoạt động sinh kế của đa số người dân trong xã; Hoặc có hiệu quả kinh tế cao (gấp tối thiểu 1,5 lần sản phẩm đại trà khác của xã)và có tiềm năng mở rộng. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của xã phải phù hợp với quy hoạch hoặc đề án tái cơ cấu của xã. Có mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản chủ lực dựa trên hợp đồng liên kết (bằng văn bản) Ổn định tối thiểu là một (01) chu kỳ sản xuất đối với cây lâm nghiệp, hai (02) chu kỳ thu hoạch đối với các sản phẩm khác Sản xuất theo quy trình và chất lượng thống nhất giữa các bên tham gia liên kết; Giá mua sản phẩm không thấp hơn giá trị trường tại thời điểm thu hoạch; Không xảy ra hiện tượng phá vỡ hợp đồng liên kết trên địa bàn xã.
  • 24. 17 - Về tiêu chí thu nhập Xã đạt chuẩn về tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã đạt mức quy định của vùng. Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của từng năm trong giai đoạn 2016-2020 cụ thể như sau (Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): Bảng 1.2. Thu nhập bình quân đầu người theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020 Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung Chỉ tiêu theo vùng TDMN phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam TB Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn (triệu đồng/người) Năm 2016 ≥ 30 ≥ 22 ≥ 33 ≥ 22 ≥ 27 ≥ 27 ≥ 39 ≥ 33 Năm 2017 ≥ 34 ≥ 26 ≥ 37 ≥ 26 ≥ 31 ≥ 31 ≥ 44 ≥ 37 Năm 2018 ≥ 38 ≥ 30 ≥ 41 ≥ 30 ≥ 35 ≥ 35 ≥ 49 ≥ 41 Năm 2019 ≥ 42 ≥ 33 ≥ 45,5 ≥ 33 ≥ 38 ≥ 38 ≥ 54≥ 45,5 Năm 2020 ≥ 45 ≥ 36 ≥50 ≥ 36 ≥ 41 ≥ 41 ≥ 59 ≥ 50 - Về tiêu chí hộ nghèo Theo Công văn số 4999/LĐTBXH-KHTC ngày 12/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, thì xã đạt chuẩn về tiêu chí hộ nghèo khi tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 của xã đạt mức quy định của vùng. Tỷ lệ hộ nghèo của xã được tính theo công thức sau đây: Tỷ lệ hộ nghèo của xã = Tổng số hộ nghèo của xã (đã trừ số hộ nghèo bảo trợ xã hội) Tổng số hộ dân cư của xã (đã trừ số hộ nghèo bảo trợ xã hội) x 100%
  • 25. 18 b) Nhóm tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu Theo quy định của Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, xã đạt tiêu chí về giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin và tuyên truyền, nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau: - Về giao thông: Có đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn bản, ấp ít nhất được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh. - Về thủy lợi: có 80% trở lên diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo qui định về phòng, chống thiên tai tại chỗ. - Về điện: Phải đạt chuẩn theo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện và có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt quy định của vùng. - Về trường học: Đạt chuẩn tiêu chí về trường học khi có tỷ lệ trường học các cấp; mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia theo mức quy định của vùng. - Về cơ sở vật chất văn hóa: Có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; có điểm vui chơi, giải trí thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; có 100% số thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng. - Về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Có chợ nông thôn hoặc chợ liên xã theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; có điểm mua bán tập trung, giao
  • 26. 19 thương hàng hóa theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh. - Về thông tin và truyền thông: Có điểm phục vụ bưu chính theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; có dịch vụ viễn thông, internet theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh; có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn theo qui định cụ thể của UBND cấp tỉnh. - Về nhà ở dân cư: Không có hộ gia đình ở trên nhà tạm, nhà dột nát; đạt mức qui định của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo qui định. c) Nhóm tiêu chí phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường Theo Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì nhóm tiêu chí giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường của xã NTM phải đạt các tiêu chí sau: - Về giáo dục: đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; có tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) đạt mức quy định của vùng; có tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt mức quy định của vùng. - Về y tế: có tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 85% trở lên; đạt tiêu chí quốc gia về y tế; có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đạt mức quy định của vùng. - Về văn hóa: đạt chuẩn tiêu chí về văn hóa khi có từ 70% thôn, bản, ấp trở lên đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định. - Về môi trường và an toàn thực phẩm: Xã đạt chuẩn tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm khi đáp ứng 08 yêu cầu sau: (1) Có tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch; (2) Có 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; (3) Đạt xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; (4) Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, theo quy định; (5) Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định; (6) Có tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh
  • 27. 20 và đảm bảo 3 sạch đạt mức quy định của vùng; (7) Có tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt mức quy định của vùng và (8) có 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm. d) Nhóm tiêu chí xây dựng hệ thống chính trị và giữ vững an ninh trật tự Theo Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì xã NTM phải đạt các tiêu chí sau: - Về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: Có 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; Có 100% tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên; Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định và đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội. - Về quốc phòng và an ninh: xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng; đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước. đ) Nhóm tiêu chí huy động và sử dụng nguồn lực Đây là nhóm tiêu chí đảm bảo hài hòa của các nguồn vốn đầu tư vào XDNTM. Việc đầu tư XDNTM phải huy động vốn từ các nguồn: Ngân sách nhà nước của trung ương, tỉnh, huyện, xã; vốn đầu tư của doanh nghiệp; vốn tín dụng; doanh nhân đóng góp, mhân dân đóng góp; vốn lồng ghép từ các chương trình, đề án; nguồn vốn huy động khác. 1.2.4. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam Theo Kỷ yếu nông thôn mới năm 2018 của Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương thì tính đến hết năm 2018, cả nước có 43,02% số xã và 61 đơn vị hành chính cấp huyện được công nhận đạt chuẩn NTM (có 03 địa phương
  • 28. 21 có 100% đạt NTM đó là Đồng Nai, Nam Định và Đà Nẵng); có 4944 xã đạt tiêu chí giao thông (đạt 55,4%), 7653 xã đạt tiêu chí về thủy lợi (đạt 85,7%), 6362 xã đạt tiêu chí về nhà ở (đạt 71,3%), 100% xã và 97,8% thôn có mạng lưới điện quốc gia bao phủ, 99,7% xã có trường tiểu học và trường mần non, 99,5% xã có trạm y tế, 60,8% xã có nhà văn hóa, 4498 xã có công trình nước sạch tập trung (chiếm 87,2%). Từ năm 2011 - 2017, cả nước đã hoàn thành một khối lượng đường giao thông gấp hơn 5 lần của giai đoạn 2001 - 2010, có 99,4% tổng số xã trên cả nước có đường ô tô đến trung tâm xã, đặc biệt có nhiều xã ở những địa bàn vùng núi cao, địa hình phức tạp cũng đạt được tiêu chí này. Cả nước đã huy động được khoảng 269.561 tỷ đồng để thực hiện Chương trình. Trong đó, vốn ngân sách trung ương: 8.000 tỷ đồng; vốn ngân sách địa phương: 33.887 tỷ đồng, trong đó, 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đã bố trí được khoảng 19.528 tỷ đồng. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác là: 38.076 tỷ đồng. Vốn tín dụng: 158.420 tỷ đồng. Vốn doanh nghiệp đóng góp là 12.218 tỷ đồng. Nhân dân và cộng đồng đóng góp 18.959 tỷ đồng. Có thể thấy, qua hơn 10 năm triển khai Nghị quyết 26 và gần 09 năm thực hiện Quyết định 800, đến nay, bộ mặt nông thôn Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, điều kiện sản xuất, sinh hoạt của người dân được nâng lên rõ nét so với 10 năm trước, thu nhập đầu người bình quân người dân nông thôn tăng gấp 3,5 lần, đạt 39 triệu đồng/người/năm; cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo, đáp ứng nhu cầu của người dân nông thôn, hệ thống chính trị, an ninh chính trị, trật tự xã hội nông thôn được giữ vững; cảnh quan nông thôn sáng – xanh - sạch - đẹp, hiện đại, hợp lý mang đặc trưng bản sắc văn hóa truyền thống. Cũng từ XDNTM, nhiều mô hình phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, giảm nghèo bền vững được phát hiện và nhân rộng, tạo tiền đề xây dựng NTM kiểu mẫu, đảm bảo và nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống người dân nông thôn trong thời gian đến. 1.3. Chính sách về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành 1.3.1. Về quy định chung Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM, trên cơ sở quy định
  • 29. 22 chung của Trung ương, để thực hiện chính sách có hiệu quả, áp dụng vào điều kiện cụ thể của địa phương trên phạm vi toàn tỉnh, tỉnh đã ban hành nhiều văn bản. Tỉnh ủy đã ban hành: Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 13/10/2011 về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy Lần thứ 3 Khóa XIX về Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020; Kết luận số 265-KL/TU ngày 07/04/2017 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 7 Khóa XIX về việc điều chỉnh chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới trong Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 Khóa XIX về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành: Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 về việc thông qua Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 và được sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh giai đoạn 2016 – 2020. Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành: Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 về việc phê duyệt đề án Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020 (triển khai Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ); Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí của tỉnh Quảng Ngãi về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (triển khai Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ); Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 21/11/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Quảng
  • 30. 23 Ngãi giai đoạn 2019 – 2020 (triển khai Công văn số 1345/BNN-VPĐP ngày 08/02/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 – 2020); Quyết định số 121/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 – 2020 (triển khai Quyết định số 4072/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 30/7/2018 của UBND tỉnh Ban hành Quy định mức chi, mức hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020 và Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của HĐND tỉnh Quy định mức chi thù lao cho cộng tác viên tại xã tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và các hoạt động y tế khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (triển khai Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính); Quyết định số 721/QĐ-UBND ngày 11/10/2017 Bộ tiêu chí khu dân cư nông thôn kiểu mẫu thuộc phạm vi địa giới của 01 thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi... Ngoài ra, UBND tỉnh và các sở ngành liên quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa các quy định của Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh đã giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp Trung ương cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT. 1.3.2. Về cơ chế giao quyền chủ động cho người dân và cộng đồng trong thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Ngày 22/7/2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 296/QĐ-UBND quy định về cơ chế thực hiện đầu tư công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2010 – 2020 để triển khai Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu
  • 31. 24 quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010 – 2020 và Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg. Sở Giao thông Vận tải đã ban hành Quyết định số 577/QĐ-SGTVT ngày 11/6/2013 về việc ban hành hướng dẫn lựa cho quy mô kỹ thuật và dự toán đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 – 2015. Tuy nhiên, trong thực tế cơ chế giao quyền chủ động, tự chủ để cho người dân và cộng đồng dân cư hưởng lợi tự thực hiện XDNTM chưa được các địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện. 1.3.3. Về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng * Giai đoạn 2011-2015, HĐND tỉnh ban hành: Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 05/10/2012 của HĐND tỉnh về về việc thông qua Đề án Phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015; Nghị quyết số 21/2012/NQ- HĐND ngày 5/10/2012 về việc thông qua Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012-2015. UBND tỉnh ban hành: Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 24/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 – 2015; Quyết định số 10/2013/UBND ngày 07/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Quyết định về việc quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung XDNTM trên địa bàn cấp xã ở tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 – 2015; Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về cơ chế hỗ trợ xi măng để xây dựng đường giao thông nông thôn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM trên địa bàn tỉnh
  • 32. 25 Quảng Ngãi, giai đoạn 2014 – 2015. *Giai đoạn 2016 – 2020, HĐND tỉnh ban hành: Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 và được sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 về việc thông qua Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 – 2020; Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 và được sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 về việc thông qua Đề án Phát triển giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 – 2020. UBND tỉnh ban hành: Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 về việc Phê duyệt Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 – 2020 và được sửa đổi tại Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của UBND tỉnh; Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 Ban hành Đề án Phát triển giao thông nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 – 2020 và được sửa đổi tại Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh; Quyết định số 1854/QĐ-UBND ngày 06/10/2017 về việc ban hành tập thiết kế mẫu công trình nhà văn hóa xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 1.3.4. Về chính sách ứng dụng khoa học - công nghệ, chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất trên địa bàn nông thôn, chính sách liên kết hợp tác giữa hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác HĐND tỉnh ban hành: Nghị quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012 Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã ở tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015; Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày 30/3/2017 và được sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
  • 33. 26 cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nâng thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020. UBND tỉnh ban hành: Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 về về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 ban hành Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020; Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 19/6/2015 quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 quy định một số chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung XDNTM trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn NTM, thành phố hoàn thành nhiệm vụ XDNTM ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020 (được thay thế bởi Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND ngày 20/11/2018). 1.3.5. Về cơ chế lồng ghép, huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước nhất là huy động từ dân Đến nay, tỉnh Quảng Ngãi chưa ban hành cơ chế, chính sách lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia khác với chương trình XDNTM; bên cạnh đó, tỉnh cũng chưa hướng dẫn các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch nhằm khuyết khích, huy động các nguồn vốn để thực hiện Chương trình XDNTM. Do đó, kết quả huy động vốn không đảm bảo được mục tiêu kế
  • 34. 27 hoạch đề ra, nguồn vốn huy động ngoài ngân sách nhà nước còn rất hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn vốn được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; đồng thời, cũng chưa xây dựng được cơ chế, chính sách hữu hiệu nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho XDNTM. Việc huy động vốn góp của nhân dân chủ yếu là việc hiến đất đai, cây cối, vật kiến trúc hoặc ngày công tham gia thực hiện các công trình, ít thực hiện việc đóng góp cụ thể bằng tiền. Đồng thời, một số địa phương có cách làm hay để huy động nguồn lực của con em địa phương làm ăn thành đạt khắp mọi miền đất nước hỗ trợ xây dựng quê hương và đã thu được một số kết quả nhất định, một số cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh đã được xây dựng, song số xã có điều kiện và thực hiện được điều này là chưa nhiều. Tóm lại, qua liệt kê các văn bản chỉ đạo, điều hành và các cơ chế, chính sách đặc thù riêng của tỉnh Quảng Ngãi ban hành cho thấy: Tỉnh Quảng Ngãi rất quan tâm, chú trọng công tác XDNTM; trong đó đặc biệt chú trọng ban hành các chính sách, cơ chế đặc thù riêng của tỉnh nhằm thu hút mọi nguồn lực tham gia XDNTM. Đồng thời, tỉnh cũng kịp thời ban hành các văn bản triển khai thực hiện chương trình XDNTM của Trung ương theo hướng tăng các tiêu chí, đưa các xã sớm về đích NTM theo kế hoạch. 1.3.6. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chính sách XDNTM Để chính sách, chương trình XDNTM đi vào cuộc sống, triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả từ Trung ương đến cơ sở thì việc đầu tiên phải xây dựng các kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn, năm. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương (tại các văn bản: Nghị quyết 24; Quyết định 491; Quyết định 800; Quyết định 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM các cấp), Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 13/10/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 6 Khoá XVIII về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-
  • 35. 28 2015, định hướng đến năm 2020; Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1167/KH-UBND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011- 2015 và ngày 23/01/2013, Kế hoạch số 322/KH-UBND về chỉ đạo điểm đối với 4 xã điểm của tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 với nội dung chính là thực hiện chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở 4 xã điểm: Hành Minh, Nghĩa Hòa, Đức Tân và Ba Chùa cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. 1.3.7. Về phổ biến, tuyên truyền Chính sách XDNTM Để giúp cho các đối tượng của Chính sách XDNTM và mọi người tham gia hiểu rõ mục đích, yêu cầu của Chính sách, về tính đúng đắn của Chính sách, ngay từ khi triển khai thực hiện Chính sách, công tác tuyên truyền vận động để nâng cao nhận thức cho cán bộ, người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM luôn được tỉnh Quảng Ngãi quan tâm. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Thường trực Chương trình đã tổ chức ký kết Chương trình phối hợp hành động về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội đoàn thể của tỉnh để tuyên truyền vận động đến tất cả mọi thành viên của các tổ chức này trong việc chung sức xây dựng nông thôn mới. Các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình tỉnh cũng đã vào cuộc tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, kế hoạch thực hiện Chương trình; tuyên truyền các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước, phản ánh tình hình triển khai thực hiện tại các địa phương, tâm tư nguyện vọng của người dân, phản ánh các mô hình điểm, các cá nhân, tập thể điển hình đồng thời cũng phê phán những tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thực hiện kém hiệu quả của các địa phương. UBND tỉnh cũng chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của tỉnh tham mưu phối hợp với các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa tuyên truyền trực quan về xây dựng nông thôn mới bằng các pa-nô tại khu trung tâm các xã, phường tại các
  • 36. 29 tuyến đường chính nhằm làm phong phú hơn công tác tuyên truyền vân động chung sức xây dựng nông thôn mới. 1.3.8. Về phân công các cơ quan, đơn vị thực hiện Chính sách XDNTM Để đảm bảo việc triển khai thực hiện Chính sách XDNTM tại địa phương có hiệu lực, hiệu quả; tỉnh Quảng Ngãi đã kịp thời ban hành các văn bản phân công trách nhiệm triển khai, điều hành và quy định rõ thẩm quyền của các cá nhân, tổ chức liên quan. Cụ thể: Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 08/10/2010 về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 586/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 và Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 về kiện toàn các thành viên Ban chỉ đạo. Bên cạnh đó, nhằm tổ chức thực hiện Chính sách XDNTM hiệu quả; ngày 25/11/2011, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 238/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020. Theo đó, UBND tỉnh đã phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, sở, ngành của tỉnh; cụ thể: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo Chương trình; chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình; đôn đốc, kiểm tra, giám sát tính hình thực hiện Chương trình của các sở, ngành, địa phương; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét giải quyết; trực tiếp tham mưu, chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và XDNTM. Sở Giao thông vận tải có nhiệm vụ: hướng dẫn xây dựng mới và nâng cấp, mở rộng và hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn xã theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Sở Xây dựng: hướng dẫn, hỗ trợ địa phương hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ
  • 37. 30 Xây dựng về việc quy định lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch nông thôn mới. Sở Công Thương: Phối hợp với Ngành điện hoàn thiện hệ thống các công trình lưới điện để cung cấp điện phục vụ cuộc sống và sản xuất cho người dân trên địa xã; hướng dẫn các địa phương xây dựng hệ thống chợ nông thôn đúng quy hoạch, tiêu chuẩn. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương đánh giá lại, sửa chữa, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu hoạt động văn hóa, thể thao, học tập trên địa bàn xã theo tiêu chí XDNTM; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Sở Y tế: Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương, đơn vị đánh giá, sửa chữa, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về y tế trên địa bàn các xã theo tiêu chí XDNTM; đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế trên địa bàn các xã. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo; hướng dẫn các địa phương thực hiện, đảm bảo đạt các yêu cầu Bộ tiêu chí Quốc gia XDNTM. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn các địa phương lập, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, đảm bảo thống nhất, đồng bộ và thực hiện các tiêu chí về môi trường nông thôn. Sở Nội vụ: Tổ chức hướng dẫn đánh giá, sửa chữa, nâng cấp trụ sở UBND xã và các công trình phụ trợ theo đúng tiêu chí XDNTM; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn; chú trọng giải quyết việc làm, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn và xuất khẩu lao động nông thôn; tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; đẩy mạnh các chương trình, kế hoạch về an sinh xã hội, trợ giúp xã hội.
  • 38. 31 Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; thông tin về XDNTM để các cơ quan thông tin, tuyền thông, báo chí đưa tin tuyên truyền, phổ biến. Sở Công an: Tổ chức hướng dẫn các địa phương trong việc ban hành nội quy, quy định, quy ước làng, xóm về trật tự, an ninh, phòng chống các tệ nạn xã hội và hủ tục lạc hậu ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và cân đối, bố trí ngân sách thực hiện Chương trình XDNTM; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách thực hiện và quản lý chương trình XDNTM. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện xác định nguồn vốn ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể trong XDNTM; xây dựng và hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện chương trình XDNTM để các địa phương triển khai; tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc chi tiêu, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho chương trình XDNTM và theo dõi, tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình XDNTM. Sở Tư pháp: Chủ trì, hướng dẫn, giúp đỡ UBND các xã trong việc hoàn thành và nâng cao chất lượng tủ sách pháp luật cấp xã; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức phù hợp; tổ chức tư vấn pháp luật miễn phí và thực hiện hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, nông dân thuộc đối tượng được trợ giúp. Các Hội đoàn thể tỉnh: Xây dựng chương trình và kế hoạch hành động cụ thể gắn với phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn để tổ chức vận động hội viên tích cực tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
  • 39. 32 dân tỉnh với các ban đảng của Tỉnh ủy và các hội đoàn thể tỉnh nhằm huy động cả hệ thống chính trị thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; triển khai thực hiện đề án "Nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới". Ủy ban nhân dân các huyện: Tổ chức triển khai, phân công trách nhiệm của từng cấp, ngành ở huyện trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM, Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm giai đoạn 2011-2015 về XDNTM, trình Ban Thường vụ huyện ủy và HĐND huyện thông qua và tổ chức thực hiện hiệu quả. 1.3.9. Về duy trì chính sách xây dựng nông thôn mới Để duy trì và triển khai đồng bộ, thống nhất các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu về XDNTM từ Trung ương đến cơ sở; tỉnh Quảng Ngãi thường xuyên xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác XDNTM. Đến nay, tỉnh có Ban Chỉ đạo Chương trình XDNTM với 27 thành viên là thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Hội đoàn thể tỉnh; thành lập và kiện Văn phòng Điều phối XDNTM cấp tỉnh. Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã chỉ đạo, giao cho UBND các huyện, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM cấp huyện, thành phố; đến nay, toàn tỉnh có 14/14 huyện, thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo và Văn phòng điều phối XDNTM; có 164/164 xã của 14 huyện, thành phố tham gia thực hiện Chương trình XDNTM và 100% số xã đã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM và Ban quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM. 1.3.10. Về điều chỉnh Chính sách xây dựng nông thôn mới Trong quá trình triển khai thực hiện, để chính sách đi vào thực tiễn, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi cũng có những điều chỉnh, bổ sung chính sách, cơ chế thực hiện. Đó là: Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và Quyết định số 342/QĐ-
  • 40. 33 TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, UBND tỉnh tiếp tục ban hành Kế hoạch số 322/KH-UBND ngày 23/01/2013 về chỉ đạo điểm đối với 4 xã điểm của tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Theo đó, tỉnh đã điều chỉnh mục tiêu thành: "Đến năm 2015, 04 xã điểm của tỉnh gồm: Hành Minh (Nghĩa Hành), Nghĩa Hòa (Tư Nghĩa), Đức Tân (Mộ Đức) và Ba Chùa (Ba Tơ) đạt chuẩn nông thôn mới, với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, văn hóa-xã hội tiến bộ, dân chủ được phát huy, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; hệ thống chính trị được cũng cố vững chắc". 1.3.11. Về theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chính sách XDNTM Để công tác XDNTM đạt kết quả theo kế hoạch; thời gian qua, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Chính sách XDNTM trên địa bàn tỉnh; qua đó, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho địa phương; tăng cường theo dõi, rà soát, giám sát và tổng hợp các xã còn yếu, thiếu hoặc chỉ đạt từ 10 tiêu chí về NTM trở xuống trên địa bàn tỉnh để có điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi cho phù hợp; phân công rõ, cụ thể trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, thực hiện, phối hợp thực hiện đối với các đồng chí Tỉnh ủy viên, lãnh đạo các sở, ban, ngành phụ trách lĩnh vực từng tiêu chí trong 19 tiêu chí XDNTM (ví dụ Giám đốc Sở Tư pháp phụ trách tiêu chí về xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật). 1.3.12. Kết quả thực hiện chính sách XDNTM ở tỉnh Quảng Ngãi Theo Báo cáo số 61/BC-UBND ngày 05/4/2019 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, thì tính đến hết năm 2018, toàn tỉnh có 59 xã được công nhận xã NTM (đạt 19 tiêu chí), tăng 48 xã so với năm 2015, đạt 98,33% so với kế hoạch (nhóm 1); Có 15 xã đạt từ 15 -18 tiêu chí về NTM (nhóm 2); 47 xã đạt từ 10 – 14 tiêu chí về NTM (nhóm 3); 43 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí về NTM (nhóm 4); không có xã nào đạt dưới 05 tiêu chí về NTM (nhóm 5). Tỉnh có 01 huyện về đích NTM, đó là huyện Nghĩa Hành.
  • 41. 34 Số xã đạt tiêu chí 2 (giao thông): 19 xã; đạt tiêu chí 3 (thủy lợi): 39 xã; đạt tiêu chí 4 (điện): 119 xã; đạt tiêu chí 6 (cơ sở vật chất văn hóa): 26 xã; đạt tiêu chí 8 (bưu điện): 124 xã; đạt tiêu chí 9 (nhà ở dân cư): 94 xã; đạt tiêu chí 10 (thu nhập): 48 xã; đạt têu chí 11 (hộ nghèo): 36 xã; đạt tiêu chí 13 (hình thức tổ chức sản xuất): 84 xã; đạt tiêu chí 15 (y tế): 104 xã; đạt tiêu chí 16 (văn hóa): 100 xã; đạt tiêu chí 17 (môi trường): 46 xã; đạt têu chí 18 (hệ thống chính trị): 83 xã; Số xã đạt tiêu chí 19 (an ninh trật tự xã hội): 155 xã; Số tiêu chí bình quân/xã: 9,05 tăng hơn 5 tiêu chí so với năm 2011. Kết quả nêu trên đã thể hiện sự nỗ lực, chung tay của hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, xã, thôn. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn đã được đầu tư từng bước hoàn chỉnh theo quy hoạch, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sản xuất và dân sinh, nhất là các loại hạ tầng thiết yếu (giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, trạm y tế). Công tác phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn được quan tâm đầu tư. Các nội dung về văn hóa, xã hội, giáo dục, môi trường bước đầu được quan tâm. Đời sống tinh thần của người dân nông thôn phát triển theo hướng lành mạnh hơn, văn minh hơn. Hệ thống chính trị tiếp tục được tăng cường và củng cố, an ninh trật tự, an toàn xã hội nông thôn tiếp tục được giữ vững. Tiểu kết Chương 1 Trong Chương 1 tác giả đi sâu nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xây dựng nông thôn mới. Qua đó làm rõ những vấn đề, khái niệm về nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới, chính sách xây dựng nông thôn mới; quá trình hình thành, phát triển Chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam (nội dung, tiêu chí); việc triển khai chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,... làm cơ sở để tác giả triển khai, đánh giá đúng các nội dung, thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi từ đó đề ra các biện pháp, giải pháp hữu hiệu, phù hợp nhằm phát triển, nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây trong thời gian đến.
  • 42. 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Tây 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Sơn Tây là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, được tái lập theo Nghị định số 83/NĐ-CP ngày 06/8/1994 của Chính phủ (về việc phân chia huyện Sơn Hà thành hai huyện Sơn Hà và Sơn Tây), là huyện đặc biệt khó khăn nhất nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm tỉnh lỵ trên 80 km; phía Tây và Tây Nam giáp huyện Komplong (Kon Tum), phía Đông và Đông Nam giáp huyện Sơn Hà, phía Bắc giáp huyện Trà My (Quảng Nam) và huyện Tây Trà. Sơn Tây có địa hình phức tạp, đồi núi cao, độ dốc lớn, giao thông đi lại khó khăn, chia cắt bởi nhiều sông suối. Về khí khậu, Sơn Tây nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung bộ, có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô... Điều kiện tự nhiên này gây khó khăn cho sản xuất nông, lâm nghiệp. Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 38.149,23 ha, chiếm 7,4% diện tích đất toàn tỉnh; trong đó, đất nông nghiệp 35.452,74 ha, chiếm 92,93%, đất phi nông nghiệp 1.840,02 ha, chiếm 4,82%, đất chưa sử dụng 856,48 ha, chiếm 2,25%. Đất nông nghiệp ở huyện Sơn Tây chủ yếu là đất đồi núi (diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 28.476,03 ha), cộng với địa hình miền núi nên việc mở rộng diên tích canh tác là rất phức tạp, do vậy việc phát triển sản xuất quy mô lớn như kinh tế trang trại gặp nhiều khó khăn, chưa phát triển trên địa bàn huyện, đồng thời giá trị sản xuất do nông nghiệp mang lại vẫn còn rất thấp, do đó, yêu cầu đặt ra là phải có những phương hướng sản xuất mới nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất của huyện.
  • 43. 36 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a) Về kinh tế: Sơn Tây là một huyện miền núi, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông – lâm –ngư nghiệp. Năm 2018, tổng giá trị sản xuất trên địa bàn đạt hơn 402,2 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân: 41,5%/năm vượt chỉ tiêu (14,5%). Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Theo đó, tỷ trọng nông - lâm nghiệp - thủy sản: 23,28%; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng: 68,61%; tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ: 8,11%. Giá trị sản xuất bình quân đầu người/năm (theo giá so sánh năm 1994) là 21,490 triệu đồng, tăng 13,99 triệu đồng/người/năm so với Nghị quyết (7,5 triệu). Các xã, trong huyện đang tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh, giao rừng, cho thuê rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng,… bước đầu thực hiện các mô hình dịch vụ sản xuất nông nghiệp; sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện miền núi. Tuy nhiên, kinh tế phát triển nhưng chưa mạnh, chưa có yếu tố mới mang tính đột phá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao, đời sống của bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn. b) Cơ sở hạ tầng: Huyện Sơn Tây đã có đường ô tô vào đến trung tâm các xã. Hiện trên địa bàn huyện gồm 9 xã (chưa có thị trấn) có đồng bào dân tộc sinh sống đều được cứng hóa đến trung tâm xã, xây dựng hệ thống trường học tương đối đảm bảo cho việc dạy và học, có trung tâm cấp huyện và y tế tại xã đảm bảo chuẩn về y tế, các xã đều có điện lưới quốc gia, có điện thoại, có điểm bưu điện văn hoá xã, có sóng phát thanh và truyền hình ở tất cả các xã, hệ thống thủy lợi, nước sinh hoạt được đầu tư phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt... bước đầu tác động tích cực và thay đổi đến đời sống mọi mặt của đồng bào dân tộc thiểu số của huyện. Tuy nhiên, đại bộ phận các thôn, xóm cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển, đặc biệt là đường giao thông liên thôn, xóm phần lớn là đường đất chưa được bê tông hóa và đi lại rất khó khăn vào mùa mưa. c) Dân số và lao động: Tính đến cuối năm 2018, Sơn Tây có 09 xã (gồm 42 thôn, 135 khu dân cư) với dân số là 21.258 khẩu, 5.482 hộ; đồng bào dân tộc thiểu