SlideShare a Scribd company logo
1 of 97
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI CÔNG KHANH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, Năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI CÔNG KHANH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 8340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG THỊ TỐ QUYÊN
HÀ NỘI, Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những ý kiến khoa
học trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Công Khanh
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo hướng dẫn - TS. Hoàng Thị Tố Quyên, người đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình làm luận văn, từ việc định hướng, lựa chọn đề tài, đến việc
xây dựng đề cương và triển khai luận văn. Cô đã có những góp ý cụ thể cho
luận văn này và luôn luôn động viên để tôi có thể hoàn thành nhiệm vụ của
mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo giảng viên khoa
Chính sách công, các thầy cô phòng đào tạo sau đại học - Học viện Khoa học
xã hội Đà Nẵng và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp nơi tôi công tác đã động
viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song do buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như
hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý
của thầy, cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Công Khanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA Ở CƠ SỞ VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................11
1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở..........................11
1.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ........................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH, TRIỂN KHAI,THỰC
HIỆNCHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN ........26
2.1. Thực trạng xây dựng, ban hành chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn
.....................................................................................................................................26
2.2. Thực trạng triển khai, thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở ở quận Hải
Châu.............................................................................................................................40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG, BAN HÀNH, TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN.............................................59
3.1. Đánh giá về quá trình xây dựng, ban hành, triển khai và thực hiện chính sách
phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn...........................................................................59
3.2. Giải pháp ..............................................................................................................68
KẾT LUẬN ................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ : Ban chỉ đạo
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CT : Chỉ thị
HĐND : Hội đồng nhân dân
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
NQ : Nghị quyết
NSTP : Ngân sách Thành phố
NSĐP : Ngân sách địa phương
NXB : Nhà xuất bản
PGS.TS : Phó Giáo sư. Tiến sĩ
QĐ : Quyết định
TTg : Thủ tướng
TDĐKXDĐSVH : Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
Tr : Trang
TW : Trung ương
UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
VHTT : Văn hóa - Thông tin
XDNSVH-VMĐT : Xây dựng nếp sống văn hóa-văn minh đô thị
XHH : Xã hội hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1.
Tổng hợp kết quả thực hiện phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn
2010-2017
44
2.2.
Ghi nhận các mô hình trong Đề án “XDNSVH-VMĐT”
từ năm 2012-2018
46
2.3.
Tổng hợp Nguồn vốn dự kiến đầu tư cho các Thiết chế văn
hóa trên địa bàn quận Hải Châu từ các nguồn ngân sách giai
đoạn 2019-2022
51
51
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, văn hóa đã trở thành một trong những mối quan tâm
lớn nhất của các quốc gia trên thế giới. Nó được coi là một nhân tố có tính quyết
định sự bền vững của một quốc gia, dân tộc. Việt Nam đang bước vào thời kỳ kinh
tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều cơ hội, nhưng cũng đầy khó khăn
và thử thách, việc quan tâm, chăm lo xây dựng văn hóa, đặc biệt là văn hóa ở cơ sở
ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú
trọng trong việc quan tâm xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, “đảm bảo mỗi nhà
máy, nông trường, lâm trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân, cơ
quan, trường học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi xã, hợp tác xã, ấp đều có đời sống văn
hóa” [10, tr.102], nhằm tạo lập môi trường văn hóa cơ sở lành mạnh, huy động mọi
tiềm lực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần hạn chế những tác
động tiêu cực của nền kinh tế thị trường trong tiến trình xây dựng nền văn hóa mới
và con người mới.
Với mục tiêu phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa VIII) năm 1998 của Đảng đã nêu “Văn hóa vừa là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội. Chính vì vậy xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đang được xác định là một
trong 4 giải pháp lớn mà Nghị quyết TW5 (khóa VIII) đã đề ra "Phải đưa văn hoá
thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng xây dựng đời
sống văn hoá ở cơ sở, bảo đảm mỗi nhà máy, công trường, mỗi cơ quan, trường học,
bệnh viện đều có đời sống văn hóa” [3, tr.9]
Hải Châu là một quận trung tâm, trọng điểm của Thành phố Đà Nẵng, có vị
trí đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đối với thành phố. Trong
những năm qua, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, cùng với những thành tích
trong việc phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, quận Hải Châu đã tích cực
triển khai các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại các phường, các cộng
đồng dân cư và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, việc xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở ở đây cũng bộc lộ nhiều mặt bất cập, những thiếu sót,
khuyết điểm làm ảnh hưởng tới sự phát triển chung của toàn quận. Mặt khác, trong
những năm gần đây, mặt trái của nền kinh tế thị trường kéo theo nhiều tệ nạn xã hội
có xu hướng gia tăng trên địa bàn quận. Điều đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân từ những bất cập của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của
2
một quận mà thành phần dân cư đa dạng và nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển
đổi.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở,
trước những mục tiêu, nhiệm vụ mới mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra, là cán bộ
đang công tác tại UBND quận Hải Châu, tôi nhận thấy đây là vấn đề có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn cao, cần được nghiên cứu một cách sâu sắc, có hệ thống để tìm ra
giải pháp nhằm phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hải Châu. Do đó, tôi đã
mạnh dạn chọn “Chính sách phát triển văn hoá cơ sở trên địa bàn quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng” làm Luận văn cao học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Có thể nhận thấy vấn đề chính sách văn hoá nói chung và chính sách văn hóa
cơ sở nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học
với nhiều công trình nghiên cứu khác nhau.
2.1. Các nghiên cứu về chính sách phát triển văn hoá trên thế giới
Sau hàng loạt những khủng hoảng về lối sống, về giá trị, về mô hình phát
triển của xã hội đô thị nhiều quốc gia, nửa đầu thế kỷ XX, nhân loại chú trọng hơn
tới văn hóa. Chính sách phát triển văn hoá (chính sách văn hoá) - khái niệm cốt lõi
của khoa học quản lý văn hóa đã trở thành một mối quan tâm của giới nghiên cứu
và lãnh đạo, quản lý vào thập kỷ 60 của thế kỷ XX.
Năm 1967, Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của Liên hiệp quốc (viết tắt
là UNESCO) đã tổ chức một hội nghị bàn tròn chuyên gia để bàn luận về chủ đề
chính sách văn hóa. Sau rất nhiều tranh luận, các nhà khoa học, các nhà quản lý văn
hóa của nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra một quan niệm về chính sách văn hóa
như sau: “Chính sách văn hóa là một tổng thể các thực tiễn xã hội, có ý thức và có
suy nghĩ, những can thiệp và không can thiệp nhằm mục đích thoả mãn một số nhu
cầu văn hóa bằng cách sử dụng tối ưu tất cả các nguồn vật chất và nhân lực mà
một xã hội nào đó sắp đặt vào thời điểm được cân nhắc kỹ” [65, 23]. Đến năm
1998, tại hội nghị ở Stockhom, trong chương trình hành động của mình, UNESCO
một lần nữa lại khẳng định muốn phát triển bền vững nền văn hóa các quốc gia phải
hoàn thiện chính sách văn hóa của mình. Cũng với tinh thần đó, một vài công trình
được xuất bản ở châu Âu và Mỹ (United States of America) đã đề cập tới chính
sách văn hóa với tư cách là một điều kiện khung của quản lý văn hóa và là một
phương diện của chính sách xã hội, như cuốn Quản lý văn hóa của Thomas Heinz
[59].
3
Nhằm phục vụ cho việc soạn thảo các dự án luật và những chế độ, chính sách
thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin, Bộ Văn hoá - Thông tin Việt Nam cũng đã lựa
chọn dịch và giới thiệu chính sách văn hóa của một số quốc gia châu Á, châu Âu,
châu Phi và Bắc Mỹ trong cuốn Tổng thuật chính sách văn hóa của một số nước
trên thế giới [28]. Tuy chính sách văn hóa của mỗi nước có sự khác nhau do chịu sự
qui định của các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của mỗi
nước nhưng về cơ bản, có thể thấy chính sách văn hóa của các quốc gia được giới
thiệu trong các tài liệu trên nhằm hướng tới các mục tiêu sau: (1) Sưu tầm, giữ gìn
và phát huy vốn văn hóa nghệ thuật các dân tộc hoặc đa dân tộc; (2) Xây dựng nền
văn hóa vừa dân tộc, vừa hiện đại, làm nổi bật được bản sắc dân tộc; (3) Sáng tạo
được nhiều giá trị và thành tựu văn hóa, nghệ thuật có chất lượng tư tưởng và nghệ
thuật cao; (4) Xây dựng được một hệ thống bảo quản, phân phối và tiêu dùng những
sản phẩm văn hóa nghệ thuật một cách hợp lý, có hiệu quả; (5) Đảm bảo cho đông
đảo nhân dân đều được sáng tạo, hưởng thụ và hoạt động văn hóa nghệ thuật, tiến
tới công bằng xã hội trên lĩnh vực này; (6) Tạo được một phong trào văn hóa xã hội
rộng lớn, phát huy được mọi tiềm năng sáng tạo và hoạt động văn hóa nghệ thuật
theo định hướng xây dựng đời sống văn hóa tươi vui, lành mạnh; (7) Xây dựng
được một đội ngũ cán bộ văn hóa nghệ thuật đồng bộ (cán bộ quản lý, nghiên cứu,
nghiệp vụ, kỹ thuật trên các lĩnh vực hoạt động), có kiến thức chính trị, nghiệp vụ
chuyên môn, tư cách đạo đức, nhiệt tình; (8) Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng
mà trọng tâm là các thiết chế văn hóa với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại và các
phương tiện truyền thông đại chúng; (9) Tăng cường sự hợp tác và giao lưu văn hóa
quốc tế vừa làm phong phú đời sống văn hóa của nhân dân mỗi nước, vừa tiếp thu
những tinh hoa và thành tựu văn hóa thế giới. [28]
2.2. Các nghiên cứu về chính sách phát triển văn hóa ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu về phạm trù văn hóa nói chung từ trước đến nay có rất
nhiều công trình, tuy nhiên nghiên cứu riêng biệt về khía cạnh Chính sách văn hóa, đặc
biệt là Chính sách văn hóa cơ sở thì còn khá hạn chế. Có thể khái quát một số công
trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sau:
Trong công trình Phát triển văn hoá Việt Nam giai đoạn 2011-2020: Những vấn
đề phương pháp luận, nhà nghiên cứu Phạm Duy Đức đã bàn đến các vấn đề phương
pháp luận nghiên cứu, thực trạng và giải pháp để phát triển văn hóa, con người Việt
Nam trong giai đoạn 2011-2020 căn cứ từ Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020
của nước ta với những định hướng và nhiệm vụ được xác định cụ thể.[7]
4
Cuốn Chính sách văn hoá (Giáo trình dành cho sinh viên Đại học và Cao
đẳng các trường văn hoá - nghệ thuật) do Nguyễn Hữu Thức biên soạn và giữ
bản quyền đã giới thiệu các khái niệm, đặc tính, vai trò CSVH của một số nước
trên thế giới và những vấn đề cốt yếu trong CSVH Việt Nam qua các giai đoạn lịch
sử, đặc biệt là thời kỳ đổi mới. Đây là nguồn tài liệu quan trọng để tác giả luận văn
xây dựng phần cơ sở lý luận của đề tài. [59]
Tổng kết 15 năm thực hiện NQ TW V Khóa VIII, tác giả Nguyễn Tri Nguyên
đã có bài viết: Đổi mới và hoàn thiện chính sách văn hoá. [41] Ở công trình này, tác giả
khẳng định vai trò của chính sách văn hóa. Ông viết: “Chính sách văn hóa hiện thực
hóa được những tư tưởng cơ bản trong các nghị quyết của Đảng ta về văn hóa, thực
chất là ý chí, quan điểm và định hướng, tạo điều kiện cơ bản để quản lý văn hóa của đất
nước với tư cách là phương tiện hiệu quả để thiết lập cuộc sống tốt đẹp đồng thời với
việc phát triển một nền sản xuất và thị trường văn hóa lành mạnh”. [41]
Năm 2000, tác giả Lê Như Hoa công bố cuốn sách Quản lý văn hóa đô thị trong
điều kiện CNH - HĐH đất nước, trong đó đã bàn về những vấn đề quản lý văn hóa đô
thị ở nước ta trong bối cảnh chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường,
quá trình đô thị hóa phát triển mạnh mẽ. Rõ ràng điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới
chính sách phát triển văn hóa và quản lý văn hóa tại các khu đô thị. [24]
Ngoài ra, trên các tạp chí khoa học như Tạp chí Cộng Sản, Tạp chí Văn hoá
nghệ thuật, Tạp chí Xây dựng & đô thị, Tạp chí Tia sáng,… thường xuyên có đăng
tải các bài viết tìm hiểu về chính sách văn hóa ở Việt Nam, đặc biệt là ở các đô thị
cũng như những vấn đề tồn tại trong đời sống văn hoá ở nước ta. Có thể kể đến một
số bài viết tiêu biểu như bài viết “Về khái niệm hành chính công và chính sách văn
hóa” của Nguyễn Quang Long [32]; “Đô thị hoá và xây dựng văn hoá đô thị Việt
Nam hiện đại” của tác giả Trần Minh Tơn [53]; “Đô thị hoá và sự biến đổi nhu cầu
văn hoá của cư dân đô thị nước ta” của Lê Trung Kiên[29],… Vấn đề cơ bản của
văn hoá được các tác giả đề cập tới là chính sách phát triển văn hoá trong các lĩnh
vực như: Phong trào toàn dân đoàn kết; Xây dựng Nếp sống văn minh đô thị, thiết
chế văn hoá và các hoạt động văn hoá - nghệ thuật, hoạt động vui chơi giải trí, bảo
vệ môi trường cảnh quan trong đời sống, v.v...
Vấn đề chính sách văn hóa cũng được nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý
quan tâm. Một số cuộc Hội thảo khoa học xung quanh chủ đề này đã được tổ chức.
Năm 2003, Uỷ ban Văn hóa, thanh thiếu niên nhi đồng của Quốc hội đã tổ chức Hội
thảo bàn về chính sách văn hóa, và năm 2006 Viện Văn hóa và Phát triển (Học viện
5
CTQG Hồ Chí Minh) cũng tổ chức Hội thảo Chính sách văn hóa cấp bách hiện nay.
Các cuộc Hội thảo này đã đặt vấn đề nghiêm túc xem xét, đánh giá chính sách văn
hóa ở nước ta ở nhiều góc độ, từ góc độ quản lý vĩ mô đến góc độ quản lý vi mô.
Thậm chí, có ý kiến đặt ra là nước ta đã có chính sách văn hóa hay chưa? Tất nhiên,
trong khuôn khổ của các cuộc Hội thảo, những tham luận, ý kiến đó không phải là
chân lý cuối cùng nhưng nó cũng là những gợi mở đáng lưu ý trong quá trình
nghiên cứu về chính sách phát triển văn hoá.
Trong khuôn khổ hợp tác giữa tổ chức SIDA (Thụy Điển) và Bộ Văn hóa
Thông tin (Việt Nam), một Dự án nghiên cứu về chính sách văn hóa đã được triển
khai và giao cho Viện Văn hóa Thông tin (nay là Viện Văn hóa nghệ thuật Quốc gia
Việt Nam) là đơn vị chủ trì. Dự án này đã hoàn thành giai đoạn 1 là điều tra về thực
trạng văn hóa thông tin của Việt Nam. Dự án được tiến hành với một quy mô lớn.
Tuy nhiên, cho đến nay, vấn đề chính sách văn hóa, trong đó có chính sách phát
triển văn hoá vẫn còn đang cần được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ. Hy vọng
kết quả của dự án sẽ là một tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề
này.
Ngoài ra còn có một số công trình khác cũng đề cập đến vấn đề chính sách
văn hóa ở khía cạnh này hay khía cạnh khác. Chẳng hạn, trong vấn đề xây dựng
chính sách văn hóa mới, chúng ta không thể không kế thừa di sản của nhân loại, mà
trong đó, một phần quan trọng là di sản của ông cha trong lịch sử dân tộc. Các triều
đại phong kiến Việt Nam trước đây trong quá trình dựng nước và giữ nước cũng
quan tâm đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau và đã thể hiện vai trò cầm
quyền của mình thông qua một số chính sách văn hóa cơ bản. Có thể nói, đây là một
loại di sản văn hóa chứa đựng nhiều yếu tố tích cực, có giá trị đối với công cuộc xây
dựng nền văn hóa mới. “Ôn cố tri tân” không chỉ là một truyền thống của đạo lý mà
còn là một thao tác tất yếu của nghiên cứu khoa học để rút ra những bài học kinh
nghiệm vì các chiến lược phát triển hiện đại. Tinh thần ấy được thể hiện trong công
trình “Chính sách văn hóa của các triều đại phong kiến Việt Nam” của Hoàng Vinh.
Tài liệu này nằm trong khuôn khổ của Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà
nước KX 06. [64]
Nguyễn Tri Nguyên trong một số công trình nghiên cứu của mình cũng đã
bàn đến khái niệm chính sách văn hóa và các công cụ của chính sách văn hóa. Năm
2004, vấn đề chính sách văn hóa được đặt ra trong cuốn Quản lý văn hóa trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng nhìn chung, tác giả này mới
6
chỉ dừng lại ở việc lược thuật, giới thiệu quan niệm về chính sách văn hóa và cách
thức triển khai chính sách văn hóa trong thực tiễn của một số nước phương Tây, đặc
biệt là Đức và Mỹ. [42]
2.3. Các nghiên cứu về chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn quận Hải
Châu
Cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào viết về đời sống văn
hóa cơ sở ở quận Hải Châu một cách riêng biệt, toàn diện và có hệ thống. Hiện nay, chỉ
có một số bài viết đăng trên các Tạp chí, các Tập san, Chuyên trang có nghiên cứu,
đề cập đến vấn đề phát triển văn hóa trên địa bàn quận Hải Châu trong tổng thể phát
triển văn hóa ở thành phố Đà Nẵng nói chung, như: Lê Hữu Ái trong công trình “Đô
thị hoá và các hiệu ứng văn hoá cho sự phát triển kinh tế ở thành phố Đà Nẵng hiện
nay” đã chỉ ra những nét khác biệt trong lối sống của cư dân Đà Nẵng so với các
vùng miền khác, chịu tác động của quá trình ĐTH, nhưng lối tư duy tiểu nông (tính
tuỳ tiện, tính vô tổ chức...) của người dân Đà Nẵng, cũng như của những người nhập
cư trong nước khó có thể nhanh chóng thay đổi để phù hợp với lối sống đô thị văn
minh, hiện đại; đồng thời đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại trên.[2, tr.53-
56].
Năm 2012, Viện Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng đã tiến hành khảo sát lấy
ý kiến của người dân về thực trạng và nhu cầu sử dụng đối với hệ thống thiết chế
văn hoá thể thao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ năm 2002-2012, tại 3 phường
thuộc quận Hải Châu (Hoà Cường Bắc, Bình Hiên và Thuận Phước). Trên cơ sở này
Huỳnh Năm và Đàm Thị Vân Dung đã căn cứ để nhận định vấn đề trên với bài viết
Hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở tại thành phố Đà Nẵng, thực trạng và nhu cầu qua
ý kiến của người dân và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần xây dựng và
sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở xã, phường trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng [40, tr. 6-10]
Năm 2014, Đỗ Thanh Tân trong bài viết Xu hướng vận động văn hoá trong
bối cảnh đô thị hoá ở Đà Nẵng hiện nay đã có những đóng góp khi chỉ ra: Đà Nẵng
trong bối cảnh ĐTH diễn ra trên diện rộng, văn hoá thành phố đang ở vào giai đoạn
đặc biệt, không ngừng tiếp biến, văn hoá phát triển trong thời cơ và thánh thức mới
(văn hoá và lối sống đô thị, sự biến đổi của văn hoá gia đình…). [51, tr.19-22].
Năm 2017, Luận văn “Vấn đề chính sách phát triển văn hoá từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng” được Trần Thị Hồng Hạnh bảo vệ tại Học viện Khoa học Xã
hội Việt Nam đã đưa ra một cái nhìn đầy đủ về quá trình phát triển văn hóa của
7
thành phố Đà Nẵng, nêu được thực trạng trong thời gian qua, các bất cập, hạn chế
và mạnh dạn đề xuất các vấn đề chính sách nhằm sửa đổi, bổ sung những CHÍNH
SÁCH VĂN HÓA không còn phù hợp, kịp thời đề ra những CHÍNH SÁCH VĂN
HÓA mới đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu của sự phát triển bền vững [26].
Ngoài ra, còn có một số bản báo cáo tổng kết có liên quan đến khía cạnh này,
như: Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” trên địa bàn quận Hải Châu, biểu dương thành tích xây dựng các
danh hiệu văn hóa tiêu biểu xuất sắc của BCĐ quận và phường. Từ thực tiễn 15
năm thực hiện phong trào, báo cáo đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, khó khăn và
rút ra bài học kinh nghiệm nhằm thực hiện có hiệu quả phong trào trong giai đoạn
mới (2016-2020); Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Kế hoạch số 4180/KH-UBND
của UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW. Báo cáo đã thể hiện rõ
những nỗ lực của Ngành Văn hóa và Thông tin quận Hải Châu nhằm hoàn thành các
mục tiêu của Quận ủy đề ra, đó là: Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể
thao hướng về cơ sở; Phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư; Hoàn thiện hệ
thống thiết chế văn hóa thể thao quận và cơ sở; Phát huy năng lực hoạt động của bộ
máy ngành VHTT quận và phòng; Nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động văn
hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu của nhân dân, trên cơ sở đó đề ra kế hoạch hoạt động
của ngành,…
Nhìn chung, trên thế giới, nghiên cứu chính sách văn hóa đã được tiến hành
nửa thế kỷ nay, tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi vùng, mỗi quốc
gia, mỗi thể chế chính trị khác nhau mà chính sách văn hóa có những thay đổi phù
hợp. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu chính sách phát triển văn hóa, đặc biệt là chính
sách phát triển văn hóa ở cơ sở đã bắt đầu được quan tâm; được triển khai thực hiện,
với những thành quả bước đầu. Những công trình nghiên cứu này là cơ sở, là tài liệu
khoa học quan trọng cho tác giả luận văn xây dựng phần mở đầu và triển khai nội
dung luận văn. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nào
nghiên cứu về chính sách phát triển văn hóa, đặc biệt là chính sách phát triển văn
hóa cơ sở trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Đây vẫn đang là một
khoảng trống cần được lấp đầy, một sự thiếu hụt cần được bổ sung và là cơ sở cho
phép tôi triển khai thực hiện, hoàn thành đề tài luận văn cao học về quản lý văn hóa
của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là Chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên
8
địa bàn bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về văn hóa và văn hóa cơ sở, nêu được
những chủ trương, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về chính sách phát triển
văn hóa và việc phát triển văn hóa ở cơ sở ở nước ta;
- Nghiên cứu làm rõ thực trạng quá trình xây dựng, ban hành; triển khai, thực
hiện các chính sách phát triển văn hóa cơ sở ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
(từ khi thành lập tới nay);
- Phân tích, đánh giá chi ra những thành tựu và hạn chế (của quá trình trên);
tìm ra nguyên nhân (của những thành tựu và hạn chế đó), đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở (ở quận Hải Châu, thành
phố Đà Năng nói riêng và trên đất nước Việt Nam nói chung).
5. Đối tượng và phạm vi nội dung nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quá trình xây dựng, ban hành; triển
khai, thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hải Châu. Cụ
thể hơn, đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm các phương diện, như: công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng và ban hành các văn bản; công tác tuyên truyền, cổ
động về vai trò, tầm quan trọng xây dựng đời sống văn hóa trong nhân dân; xây
dựng hệ thống cơ sở vật chất và thiết chế văn hóa; tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động xã hội,... của nhân dân trên địa bàn quận.
5.2. Phạm vi nội dung nghiên cứu
5.2.1. Phạm vi không gian
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu việc xây dựng, ban hành chính sách
phát triển văn hóa cơ sở ở UBND quận Hải Châu, UBMTTQVN quận, Phòng Văn
hóa và Thông tin quận (nhưng có quan tâm tới quá trình xây dựng, ban hành chính
sách văn hóa cơ sở ở Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng và 13 phường
trực thuộc quận, trong các mức độ nhất định); việc triển khai và thực hiện chính
sách phát triển văn hóa cơ sở ở UBND quận Hải Châu, UBMTTQVN quận, Phòng
Văn hóa và Thông tin quận và UBND 13 phường thuộc quận (Chủ yếu tập trung ở
các phường: Thạch Thang, Hòa Cường Nam, Hòa Cường Bắc, Hòa Thuận Đông,
Hòa Thuận Tây, Phước Ninh, Nam Dương, Hải Châu I, Hải Châu II).
5.2.2. Phạm vi thời gian
Luận văn đi sâu nghiên cứu việc xây dựng, ban hành và triển khai, thực hiện
9
chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
trong khoảng thời gian từ năm 2000 cho đến thời điểm hiện nay (2019).
5.2.3. Phạm vi vấn đề
Luận văn đặt vấn đề nghiên cứu quá trình xây dựng, ban hành; triển khai,
thực hiện chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Văn hóa là một khái niệm rất rộng (xem phần trình bày khái niệm văn hóa ở
Chương 1), nhưng do hạn chế về thời gian và dung lượng, nên luận văn chỉ đi vào
nghiên cứu cụ thể việc xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện các chính sách
sau: (1) Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; (2) Đề án
“Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị”; (3) Phát triển các thiết chế văn hóa,
thể thao ở cơ sở; (4) Bảo tồn, gìn giữ và phát huy các di tích lịch sử - văn hóa và
Khôi phục các hoạt động văn hóa mang bản sắc dân tộc và địa phương.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Thông qua các tài liệu, các công
trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, chúng tôi tập hợp, sắp xếp, phân tích, tổng
quan để đánh giá và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn chính sách phát triển
văn hóa trên địa bàn quận Hải Châu.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: Phương pháp nghiên cứu này giúp học
viên tìm hiểu thực trạng xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện các chính sách
văn hóa cơ sở, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công
tác này qua khảo sát thực tiễn (Chúng tôi lấy ý kiến của một số người dân và cán bộ
quản lý văn hóa trên địa bàn bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp để làm rõ hơn về
công tác xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện các chính sách phát triển văn hóa
hiện nay ở quận Hải Châu)
Ngoài ra, trong luận văn học viên còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học xã hội khác như tổng hợp, so sánh, thống kê, đối chiếu... nhằm làm nổi rõ
vấn đề nghiên cứu trên địa bàn nghiên cứu.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được tổ chức thành 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở và địa
bàn nghiên cứu
10
Chương 2: Thực trạng xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện chính sách
phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình xây dựng, ban hành;
triển khai, thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn
11
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA Ở
CƠ SỞ VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Văn hóa và văn hóa cơ sở
a/ Khái niệm “văn hoá”
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tùy
theo mỗi ngành khoa học, mỗi trường phái nghiên cứu có nhãn quan và chiêm
nghiệm khác nhau thì có định nghĩa khác nhau về văn hóa. Trong bài Khái luận về
văn hóa, Trần Ngọc Thêm viết: “Ngay từ thuở lọt lòng, chúng ta đã đắm mình trong
chất men văn hóa. Cái tinh thần như tư tưởng, ngôn ngữ… là văn hóa; cái vật chất
như ăn, ở, mặc… cũng là văn hóa… Từ “văn hóa” biết bao nhiêu là nghĩa, nó được
dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm hết sức khác nhau” [58,tr.4]. Như vậy, văn
hóa là một khái niệm rộng và có nội hàm phong phú nên trên thế giới cũng như
trong nước, hiện tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy nhiên, trên
thực tế những ai nghiên cứu văn hóa đều dựa vào một định nghĩa đã có hoặc đưa ra
định nghĩa về khái niệm này làm công cụ nhận thức nhằm đảm bảo tính nhất quán
và là cơ sở để nghiên cứu. Chính vì vậy, định nghĩa về văn hóa không ngừng gia
tăng.
Con người có khả năng sáng tạo văn hóa và với tư cách là thành viên của một
xã hội; con người cũng chính là chủ thể tiếp thu văn hóa, bảo tồn cũng như truyền
đạt văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc cùng có chung một nền văn hóa
giúp xác định nhóm người hay xã hội mà các cá thể là thành viên.
Việc xác định và sử dụng khái niệm văn hoá thay đổi theo thời gian. Năm
1952, A.L. Kroeber và Kluckhohn xuất bản quyển sách Culture, a critical review of
concept and definitions (Văn hóa, điểm lại bằng cái nhìn phê phán các khái niệm và
định nghĩa), cuốn sách này sau đó được tái bản lại năm 2018. Trong đó tác giả đã
đưa ra khoảng 160 định nghĩa về văn hóa do các nhà khoa học đưa ra ở nhiều nước
khác nhau. Điều này cho thấy, khái niệm “Văn hóa” rất phức tạp. [30]
Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa
rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức,
luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm
12
lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội” [50, tr.13]. Theo định nghĩa này thì văn
hóa và văn minh là một; nó bao gồm tất cả những lĩnh vực liên quan đến đời sống
con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp luật… Có người ví
định nghĩa này mang tính “Bách khoa toàn thư” vì đã liệt kê hết mọi lĩnh vực sáng
tạo của con người.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng cho rằng: “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh
vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên
nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá
trình con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng
và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu
cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức
đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh” [21, tr.22]. Theo
định nghĩa trên thì văn hóa là tất cả những gì đối lập với thiên nhiên và do con
người sáng tạo nên từ tư tưởng, tình cảm đến ý thứcvà sức đề kháng của mỗi cá
nhân, mỗi dân tộc.
Trong công trình Việt Nam văn hóa sử cương, xuất bản đầu tiên năm 1938,
Ðào Duy Anh quan niệm nghiên cứu chuyển biến sinh hoạt của một dân tộc trên các
phương diện kinh tế, xã hội, trí thức chính là nghiên cứu lịch sử văn hóa của dân tộc
ấy, nên ông cho rằng: “Văn hóa là cách sinh hoạt của con nguời”[1, tr.10-11]. Cùng
với quan niệm ấy, Nguyễn Hồng Phong cũng định nghĩa: “Văn hóa là cái do con
nguời sáng tạo ra, là nhân hóa” [45]. Riêng Phan Ngọc lại có quan niệm khác: “Văn
hóa là mối quan hệ giữa thế giới biểu tượng trong óc một cá nhân hay một tộc người
với cái thế giới thực tại ít nhiều đã bị cá nhân này hay tộc người này mô hình hóa
theo cái mô hình tồn tại trong biểu tượng. Ðiều biểu hiện rõ nhất chứng tỏ mối quan
hệ này, đó là văn hóa dưới hình thức dễ thấy nhất, biểu hiện thành một kiểu lựa
chọn riêng của cá nhân hay tộc người, khác các kiểu lựa chọn của các cá nhân hay
tộc nguời khác” [43, tr.19-20].
Ta thấy, mặc dù tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa nhưng nhìn
chung, đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất, văn hóa chính là sản phẩm của một
cộng đồng người cùng tồn tại và phát triển trong suốt chiều dài lịch sử. Mỗi một dân
tộc, mỗi cộng đồng người đều có nền văn hóa riêng, biểu hiện ở lối sống, nếp sống
phù hợp với điều kiện tự nhiên mà họ cư trú. Ðồng thời, cũng chính vì mỗi dân tộc
có nền văn hóa riêng nên muốn tìm hiểu bản sắc của một dân tộc nào đó thì không
thể không khảo sát bộ mặt văn hóa của dân tộc đó.
13
Tóm lại, có thể hiểu định nghĩa Văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và
tinh thần được hình thành, lưu truyền và phát triển qua quá trình sáng tạo của con
người trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hóa là sự thống
nhất hữu cơ giữa giá trị văn hóa vật chất và giá trị văn hóa tinh thần. Cùng với sự ra
đời và hình thành các dân tộc, văn hóa phát triển dưới các hình thức dân tộc. Nội
dung của văn hóa cũng rất phong phú, nhưng chung quy có thể xác định trong bốn
mặt: các thành tựu thuộc văn hóa vật chất, các thành tựu của văn hóa nhận thức
(nhân sinh quan, thế giới quan, triết học, mỹ học, văn học, nghệ thuật…), các thành
tựu của văn hóa ứng xử (bao gồm các thang giá trị trong cách ứng xử với thiên
nhiên và ứng xử với con người, với gia đình, với xã hội…), các thành tựu của văn
hóa tổ chức đời sống (bao gồm các thang giá trị trong cách tổ chức đời sống gia
dình, cộng đồng, xã hội…). Nội dung đó dã xác định nội hàm và ngoại diên của
khái niệm văn hóa.
b/ Khái niệm “văn hoá cơ sở”
Cụm từ “cơ sở” hàm chứa nhiều nghĩa, nhưng nó được dùng ít nhất trên ba
phương diện ngữ nghĩa sau:
- Cơ sở được quan niệm như những gì căn bản, làm nền, làm gốc, làm căn cứ
chính cho một lĩnh vực hoạt động, hay một tri thức nào đó. Ví dụ: Cơ sở lý luận, cơ
sở văn hóa, cơ sở vật chất…
- Cơ sở được quan niệm như một địa điểm, địa chỉ, tụ điểm trung tâm… diễn
ra một loại hình hoạt động nào đó về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội như: Cơ sở
hoạt động cách mạng, cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo, cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, v.v...
- Cơ sở được quan niệm như một địa bàn, một đơn vị hành chính, một tổ
chức… có cơ cấu hoàn chỉnh ở cấp cuối cùng của một hệ thống. Ví dụ, trong hệ
thống chính trị có Đảng bộ cơ sở, Đoàn cơ sở, Công đoàn cơ sở hay đơn vị hành
chính cấp cơ sở… Ở nước ta, bộ máy tổ chức quản lý nói chung đều tổ chức theo 4
cấp: (1) Trung ương – (2) Tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương – 2 đô thị loại đặc
biệt và 3 số đô thị cấp I) – (3) Huyện (thành phố trực thuộc tỉnh/quận (của thành
phố trực thuộc trung ương)/ huyện) và(4) Xã (phường, thị trấn).
Đơn vị “cơ sở” là hình thức tổ chức cơ bản của văn hóa. Đó là những cộng
đồng dân cư liên kết với nhau trong các sinh hoạt vật chất và tinh thần diễn ra trong
đời sống hàng ngày của nhân dân [54, tr.269]. Lâu nay, ngành VHTT thường tập
trung chú ý nhiều đến việc xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn cơ sở (theo phân
cấp hành chính), cho nên lý luận phương pháp công tác cũng chỉ mới nói đến việc
14
xây dựng đời sống văn hóa theo địa bàn.Trong trường hợp đang bàn, từ “cơ sở” gắn
với ý nghĩa thứ ba, “cơ sở” ở đây được hiểu là một địa bàn, địa điểm cụ thể, gắn với
một đơn vị hànhchính cơ bản hoặc một đơn vị cụ thể của một tổ chức chính trị xã
hội.
Từ những luận điểm, khái niệm trên có thể hiểu văn hoá ở cơ sở là văn hoá
diễn ra ở cộng đồng: gia đình, khu dân cư, tổ dân phố, doanh nghiệp, cơ quan, bệnh
viện trên một không gian địa lý nhất định… Đặc điểm cơ bản của thuật ngữ văn hoá
cơ sở là các hoạt động văn hoá diễn ra gắn liền với sinh hoạt vật chất và tinh thần
của cá nhân và cộng đồng trong các mối liên kết thường xuyên và trực tiếp với
không gian địa lý nhất định cùng với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và các thiết
chế văn hoá nhất định. Mỗi cộng đồng dân cư sống cố định và hình thành một tổ
chức hành chính (xã, phường, trường học, bệnh viện) hay một cộng đồng nhỏ hơn
(gia đình, tổ dân phố, khu dân cư…) đều có thể được xem là đơn vị văn hoá cơ sở.
Chính sách phát triển văn hoá ở cơ sở là xây dựng, thực hiện các chính sách văn hoá
ngay từ trong gia đình và trong cộng đồng dân cư, cộng đồng nghề nghiệp diễn ra
sinh hoạt văn hoá thường nhật của quần chúng nhân dân.Tuy vậy, do hạn chế về
thời gian và dung lượng khoa học, luận văn chỉ đề cập quá trình xây dựng, ban hành
4 chính sách cụ thể trên ở cấp thành phố Đà Nẵng, cấp quận (Hải Châu) và quá trình
triển khai, thực hiện các chính sách đó ở cấp quận (Hải Châu) và cấp phường (các
phường thuộc địa bàn quận Hải Châu).
1.1.1.2. Chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở
a/ Chính sách văn hoá
Chính sách văn hóa là một bộ phận của chính sách công, đã được thế giới
quan tâmtrong những thập kỷ gần đây với định nghĩa của các chuyên gia văn hoá tại
Monaco năm 1967 và của UNESCO cuối thế kỷ XX. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều
công trình nghiên cứu về chính sách văn hóa, tuy nhiên trên đại thể, các nhà nghiên
cứu đều thống nhất cho rằng: “Chính sách văn hoá là một hệ thống các nguyên tắc,
các thực hành của nhà nước trong lĩnh vực văn hoá nhằm phát triển và quản lý thực
tiễn đời sống văn hoá theo những quan điểm phát triển và cách thức quản lý riêng,
đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân trên cơ sở vận
dụng các điều kiện vật chất và tinh thần sẵn có của xã hội” [28,70]
b/ Chính sách phát triển văn hóa
Phát triển văn hóa là một khái niệm chưa được thống nhất trong các nhà
nghiên cứu ở nước ta. Nhà nghiên cứu Hồ Bá Thâm cho rằng: “Phát triển văn hoá là
15
quá trình hoạt động sáng tạo các giá trị tinh thần và vật chất, phát huy các giá trị
truyền thống, tiếp thu, tiếp biến giá trị văn hoá trong giao lưu, đưa văn hoá vào cuộc
sống thành nền tảng tinh thần, động lực và nguồn nội sinh, mục tiêu của phát triển
kinh tế và chính trị, xã hội, tạo nên chất lượng mới củacuộc sống” [56, tr.37]. Trong
khi đó, Dương Phú Hiệp lại cho rằng: “Về đại thể, phát triển văn hoá là một quá
trình có tính tất yếu và khách quan trong sự vận động của các lĩnh vực văn hoá. Quá
trình này dẫn tới sự biến đổi giá trị và hệ giá trị. Tính tất yếu và khách quan của quá
trình này, tuy không đơn giản, không đơn tuyến, và thậm chí có lúc thụt lùi, tha hoá,
nhưng xu hướng chung vẫn là đảm bảo cho cuộc sống của con người hướng tới cái
tốt, cái thiện vàcái đẹp ngày một cao hơn, nhân đạo hơn”.[28, 53]
Khi nói văn hoá và phát triển thực chất là văn hoá trong phát triển hay văn
hoá phát triển, tức gồm: văn hoá kinh tế, văn hoá môi sinh, văn hoá chính trị, văn
hoá tinh thần mà trung tâm là hoạt động sáng tạo của con người với những hệ thống
giá trị và phương thức thể hiện theo hướng nhân văn, hướng tới chân - thiện - mỹ.
Nhắc đến phát triển văn hoá, ta nghĩ ngay đến khái niệm bảo tồn văn hoá và mối
quan hệ giữa chúng. Giữa phát triển văn hóa và bảo tồn văn hoá đôi khi được coi là
đối lập, tuy nhiên, nhìn ở phạm vi vĩ mô,phát triển văn hóa không phải là hoạt động
cản trở sự bảo tồn văn hoá vì trong quá trình phát triển văn hóa thì tự thân nó sẽ có
sự đào thải yếu tố văn hoá lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp với hiện thực khách
quan. Như vậy, hoạt động bảo tồn văn hoá không triệt tiêu sự phát triển văn hóa mà
ngược lại phát triển văn hóa sẽ có chức năng bảo tồn văn hoá. Chính vì vậy, bảo tồn
văn hoá giữ vai trò là cơ sở góp phần thúc đẩy phát triển văn hóa và phát triển văn
hóa tạo điều kiện cho bảo tồn văn hoá.
Dựa trên sự phân tích các khái niệm trên, chúng tôi xây dựng định nghĩa về
chính sách phát triển văn hóa như sau: “Chính sách phát triển văn hoá là một hệ
thống các quyết định thực hành của nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, có những quan điểm
và có cách thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần, vật chất
của người dân trên cơ sở vận dụng các điều kiện vật chất, tinh thần sẵn có của xã
hội và cả sáng tạo ra những giá trị văn hoá mới tiên tiến đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao về hưởng thụ và sáng tạo văn hoá của người dân”.
1.1.2. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển văn
hóa cơ sở
1.1.2.1. Chủ trương của Đảng
Vấn đề Chính sách phát triển văn hóa không phải đến ngày nay mới được đặt
16
ra. Từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) đến Đề cương văn hóa của
Đảng (1943) và các Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng, bên cạnh việc chủ trương
xây dựng nền văn hóa mới, Đảng ta lúc nào cũng rất coi trọng phát triển văn hóa cơ
sở ở khắp mọi miền đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ rõ cần phải có những chính sách và
biện pháp nhằm tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào hoạt động văn hóa, văn
nghệ; đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu thưởng thức và hoạt động văn hóa, văn
nghệ của nhân dân từ thành thị đến nông thôn, từ nơi đông người đến những vùng
xa xôi hẻo lánh và tiếp tục nhấn mạnh đến việc phát triển VHCS cần phải: “Đặc biệt
chú trọng xây dựng ĐSVH ở cơ sở, đảm bảo mỗi nhà máy, nông trường, lâm
trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân, cơ quan, trường học, bệnh
viện, cửa hàng, mỗi xã, hợp tác xã, phường, ấp, đều có đời sống văn hóa” [10, tr.
102]. Đại hội cũng chỉ rõ nhiệm vụ phải phát triển VHCS ở từng vùng. Đó là phải tổ
chức tốt hơn nữa ĐSVH ở thành phố, thị xã, làm cho các thành thị xứng đáng giữ
vai trò tiêu biểu của nền văn hóa mới; Phải hết sức chăm lo xây dựng văn hóa ở
nông thôn, phải chú ý đến vùng căn cứ cũ, vùng có đồng bào các dân tộc. Ở các
quận lỵ và các xã, các cấp chính quyền cần quan tâm xây dựng các công trình văn
hóa như nhà văn hóa, rạp chiếu bóng, thư viện, sân vận động… tạo thành một mạng
lưới có chức năng xây dựng, phát triển và tuyên truyền văn hóa mới ở nông thôn.
Từ năm 1986, trên tinh thần đổi mới toàn diện và sâu sắc đất nước, Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Đảng đã có những nhận thức mới về vai trò,
vị trí của văn hóa. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội đã khẳng định: “kinh tế và văn hóa là hai mặt tác động qua lại lẫn nhau nhằm
xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con
người” [9, tr.10]. Có thể thấy, cơ chế thị trường và quá trình mở cửa trong những
năm đổi mới đã làm sống động và khởi sắc môi trường văn hóa. Tuy nhiên những
mặt trái của nó đã làm vẩn đục môi trường văn hóa và làm biến dạng nhân cách con
người. Vì thế việc xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh không chỉ có ý nghĩa lâu
dài đối với việc chủ động phòng chống “văn hóa đen” và tệ nạn xã hội mà còn tạo
dựng được lối sống và lẽ sống lành mạnh tốt đẹp giúp cho quá trình hình thành nhân
cách ở mỗi con người.
Việc phát triển VHCS còn nằm trong chiến lược xây dựng môi trường văn
hóa, tức là phải tạo ra các đơn vị cơ sở (gia đình, làng, bản, thôn, ấp, xã, phường,
khu tập thể, cơ quan, xí nghiệp, nông - lâm trường, đơn vị bộ đội, công an nhân
17
dân…), các vùng dân cư (đô thị, nông thôn, miền núi…) có đời sống văn hóa lành
mạnh, đáp ứng nhu cầu văn hóa đa dạng và không ngừng tăng lên của các tầng lớp
nhân dân” [14, tr. 59 – 60]. Để thực hiện những điều đó, Đảng chủ trương “đẩy mạnh
phong trào xây dựng làng, ấp, xã, phường văn hóa, nâng cao tính tự quản của cộng
đồng dân cư trong công cuộc xây dựng nếp sống văn minh”. Bên cạnh đó, Đảng cũng
nhấn mạnh vào việc “phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của
các thiết chế văn hóa cơ sở; đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm tầm
quốc gia. Tăng cường hoạt động của các tổ chức văn hóa nghệ thuật, phát triển phong
trào quần chúng hoạt động văn hóa nghệ thuật” [14, tr.60].
Ngoài ra, đối với việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện các thể chế văn hóa,
Đảng ta nhấn mạnh đến việc “xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở”. Thực hiện
khẩu hiệu “Nhà nước và nhân dân cùng làm văn hóa”, “Ban hành chính sách
khuyến khích sáng tạo văn hóa và khả năng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của
nhân dân” [14, tr.69].
Một trong những giải pháp lớn để phát triển văn hóa là dành sự ưu tiên cho
việc phát triển VHCS bằng việc “phát động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, huy động mọi lực lượng của nhân dân và cả hệ thống chính trị từ
trên xuống, từ trong Đảng, cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, ra ngoài xã hội tích cực
tham gia phong trào” [14, tr. 71].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001) đã tiếp tục khẳng định tầm quan
trọng của việc xây dựng ĐSVHCS. Văn kiện Đại hội chỉ rõ cần “mở rộng và nâng
cao hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH”, “xây dựng nếp
sống văn minh, gia đình văn hóa”… Làm sao cho văn hóa thấm sâu vào từng khu
dân cư, từng gia đình, từng người, hoàn thiện giá trị mới của con người Việt Nam”
[15, tr.208]. Bên cạnh đó, để góp phần xây dựng tốt ĐSVHCS, Đảng ta chủ trương
đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa. Mục đích chủ yếu nhằm “khuyến khích
nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hóa”
[15,tr.209].
Trên cơ sở tổng kết từ thực tiễn, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (4/2006)
đã nhấn mạnh vào việc “đẩy mạnh việc xây dựng đời sống văn hóa đại chúng và
môi trường văn hóa lành mạnh”, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và của con
người trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Như vậy, quyết tâm xây dựng ĐSVH lành mạnh ở khắp mọi nơi trên đất nước
luôn xuyên suốt trong đường lối lãnh đạo của Đảng. Trong đó, Đảng chú trọng đến
18
việc phát triển VHCS nhằm tạo lập yếu tố bền vững trong phát triển kinh tế- xã hội nói
riêng và phát triển con người Việt Nam nói chung.
1.1.2.2. Chính sách của Nhà nước
Nhà nước của chúng ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, vận hành vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Không giống
một số kiểu nhà nước khác hoạch định chính sách văn hóa với những chuẩn mực từ
trên xuống, đối trọng với các chuẩn mực từ dưới lên của nhân dân lao dộng, chính
sách văn hoá của Nhà nước ta luôn vì mục tiêu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của
tuyệt đại đa số nhân dân. Chính sách phát triển văn hóa của Nhà nước Việt Nam
luôn vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước Việt Nam luôn chú ý đến sự phát triển đa đạng văn hóa, do nền
văn hóa của chúng ta là một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, vì thế chính sách
văn hóa của nhà nước ta không chỉ đảm bảo cho văn hóa của các tộc người được gìn
giữ bản sắc; văn hóa của các nhóm nhỏ được duy trì; các tín ngưỡng, tôn giáo được
tự do mà cả liên văn hóa và quyền con nguời cũng tuyệt đối được tôn trọng. Mọi sự
sáng tạo và hưởng thụ văn hóa dều được thừa nhận trong khuôn khổ luật pháp.
Những nhận thức về sự khác biệt văn hóa được duy trì. Nhà nước ta đã thiết lập
những cơ chế dân chủ và đang hoàn thiện thiết chế dân chủ. Nhà nước Việt Nam đã
đề ra mục tiêu: Dân chủ hoá đời sống văn hóa là bản chất, là mục tiêu của mọi chính
sách phát triển văn hóa của chúng ta.
Ngày nay, nhiệt độ văn hóa trong xã hội ta đang tăng lên từng ngày bởi các
phản văn hóa, những luồng văn hóa độc hại không phù hợp với bản chất của chế độ
ta, đang lợi dụng các làn sóng thông tin, tự do, nhân quyền làm phá hỏng những giá
trị văn hóa tốt dẹp, những định huớng văn hóa đúng đắn của chúng ta. Vì lẽ đó, nhà
nước ta đã chủ trương xây dựng các chính sách phát triển văn hóa để kiểm soát chặt
chẽ hơn các làn sóng tin học lạ lẫm; củng cố được các gia đình ấm no, hòa thuận,
hạnh phúc; ngăn chặn được nạn trộm cắp, mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, cướp giật,
tham nhũng, đề đóm, rượu chè... Trong điều kiện hiện nay, chính sách xây và chống
trong phát triển văn hóa đã tạo ra mối liên hệ biện chứng, xây để chống, chống để
xây và vì chúng ta xây tích cực nên chúng ta phải chống tiêu cực mạnh. Từ đó phát
triển được nền văn hóa tiên tiến, đậm dà bản sắc dân tộc, từng bước khiến cho văn
hóa trở thành nền tảng tinh thần của xã hội trong thời kỳ hội nhập nhạy cảm như
hiện nay.
Bên cạnh đó, nhà nước ta đã kịp thời đặt ra phạm vi điều chỉnh mới của các
19
chính sách phát triển văn hóa, đề ra nhiều chính sách mới vừa có định hướng lâu
dài, vừa đáp ứng được thực tiễn văn hoá nóng bỏng hiện nay; hướng tới cái đúng,
cái tốt, cái đẹp; thu hút được mọi nguồn lực và chứa đựng tinh thần khoan dung sâu
sắc. Ngoài ra, hiện nay, trong đời sống xã hội ta, còn rất nhiều quan hệ văn hóa lạc
hậu, do đó nhà nước Việt Nam đã đề ra các chính sách phát triển văn hóa hướng vào
xóa bỏ các cản trở đó góp phần tạo nên môi trường văn hóa lành mạnh, đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội và của con người trong thế kỷ mới.
Có thể liệt kê một số văn bản liên quan đến Chính sách phát triển văn hóa ở
nước ta do Nhà nước ban hành: Quyết định số581/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 (2009); Quyết định số
1211/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
về văn hoá giai đoạn 2012- 2015 (2012);… Quyết định 235/QĐ-TTg ngày
23/12/1999 của Thủ Tướng Chính phủ về việc thành lập BCĐ Trung ương cuộc vân
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, theo đó BCĐ các tỉnh, thành
phố đến các quận, quận, xã, phường từ đó được thành lập nhằm thống nhất chung
về nội dung chỉ đạo cũng như công tác triển khai, thực hiện; Quyết định số 308/QĐ-
TTg ngày 25/11/2005 Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội để tạo sự chuyển biến tích cực trong việc
xây dựng con người có lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh; góp phần quan trọng
trong việc đề cao vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội; thúc đẩy, vận động
quần chúng nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sự tham
gia tích cực trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội.
Nhằm xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số quyết định, đi kèm với đó là mục
tiêu, nội dung và thời gian cụ thể theo trừng giai đoạn như: Quyết định số 800/QĐ-
TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
20
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Như vậy, có thể thấy Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển văn
hoá, coi văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
để phát triển đất nước và ngày càng nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của chính
sách phát triển văn hoá, coi đây là công cụ có tính chất quyết định sự phát triển, mở
rộng mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. Và việc phát hiện, xác định và đề xuất
các vấn đề chính sách phát triển văn hoá là khâu quan trọng đầu tiên trong chu trình
chính sách phát triển văn hoá.
1.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý, đất đai và thành phần dân cư
Quận Hải Châu là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, được thành lập
theo Nghị định số 07/1997/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ trên
cơ sở toàn bộ diện tích đất và dân số của 12 phường thuộc khu vực I của thành phố
Đà Nẵng cũ. Hiện nay, diện tích tự nhiên quận Hải Châu là 23,289 km2
, với 13 đơn
vị hành chính cấp phường trực thuộc. Phía Đông quận giáp quận Sơn Trà và Ngũ
Hành Sơn, phía Tây giáp quận Thanh Khê và Cẩm Lệ, phía Nam giáp quận Cẩm Lệ
và phía Bắc giáp Vịnh Đà Nẵng. Quận Hải Châu nằm sát trục giao thông Bắc –
Nam và cửa ngõ ra biển Đông với một hệ thống hạ tầng giao thông phát triển tương
đối đồng bộ, hiện đại, là nơi tập trung chủ yếu các cơ quan, ban ngành, trụ sở của
các cơ quan hành chính, doanh nghiệp, trung tâm thương mại, dịch vụ của thành
phố Đà Nẵng, vì vậy Hải Châu luôn được Thành ủy Đà Nẵng xác định có vai trò là
trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - văn hoá và là địa bàn trọng điểm về an
ninh, quốc phòng của thành phố Đà Nẵng.
Theo niên giám thống kê năm 2018, hiện trạng đất chưa sử dụng của quận
Hải Châu khoảng 10,23%, số lượng quỹ đất dành cho nông nghiệp hầu như không
còn (chiếm 0,69%) và đang dần bị thay đổi hiện trạng để hợp thức quyền sử dụng
đất thành đất ở, đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn (89,08%), đa phần quỹ đất này
đang được sử dụng cho việc xây dựng, quy hoạch các trụ sở hành chính, công trình
công cộng và các thiết chế văn hóa trọng điểm của thành phố và quận, quỹ đất dành
cho xây dựng các thiết chế văn hóa thuộc quản lý của phường còn rất ít. Có thể thấy
rằng, quận Hải Châu là quận trung tâm có sự phát triển năng động, quỹ đất còn rất
21
ít, đang có nhiều dự án đã và đang được quy hoạch trên địa bàn quận. Dưới sức ép
của đô thị hóa và nhu cầu sử dụng đất đã làm tác động tới tâm lý người dân, làm
phát sinh xu hướng tâm lý làm thay đổi hiện trạng đất để dần hợp thức hóa quyền sử
dụng đất ở đô thị, dẫn tới những tranh chấp về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
quận.
Từ sau khi thành lập quận, nhất là từ những năm 2000 trở đi, địa giới hành
chính của quận Hải Châu đã thay đổi, nhiều khu dân cư mới hình thành, kéo theo sự
thay đổi về đặc điểm dân cư trên địa bàn quận. Hiện nay, bên cạnh một số vùng tập
trung chủ yếu cư dân gốc bản địa tại các phường thuộc trung tâm quận như Hải
Châu I, Hải Châu II, Phước Ninh, Bình Hiên, Bình Thuận, còn có thành phần dân
cư là người bốn phương hội tụ về, tập trung chủ yếu tại các phường mới phân tách
mốc địa giới, như: Hòa Cường Nam, Hòa Cường Bắc, Hòa Thuận Đông, Hòa
Thuận Tây... Nhìn chung, cư dân quận Hải Châu chủ yếu là lao động trí óc gồm cán
bộ, công chức, viên chức phụ trách công tác giảng dạy, chuyên viên nghiên cứu và
quản lý, bác sĩ, kỹ sư, nhân viên văn phòng, văn nghệ sĩ, cán bộ trung cao cấp phục
vụ trong và ngoài quân đội; số công dân còn lại đa phần là dân thường, chuyên làm
ăn buôn bán. Những người nghỉ hưu và mất sức, hưởng chế độ xã hội trên địa bàn
quận khoảng trên 5.000 nguời. Vì phần đông là cán bộ, công chức, viên chức hưởng
lương, nhiều gia đình có điều kiện làm thêm để tăng thu nhập nên mức sống nói
chung của dân cư trong quận từ trung bình trở lên. Số hộ nghèo chiếm tỷ lệ không
đáng kể.
1.2.2. Bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội
1.2.2.1. Bối cảnh kinh tế
Trên cơ sở chia tách thành phố Đà Nẵng cùng với huyện Hòa Văng (cũ)
thành đơn vị thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương (01/1997), quận Hải Châu
từ một đô thị còn đơn sơ, phía Bắc và Nam vẫn là khu vực nông nghiệp, ngập úng,
lầy lội, sản xuất chủ yếu là nông - ngư nghiệp, đô thị trung tâm chắp vá, hạ tầng
xuống cấp; đến nay, diện mạo quận đã thay đổi lớn: không gian đô thị được mở
rộng về phía Tây Nam; khu đô thị trung tâm được chỉnh trang, nâng cấp; hạ tầng
dịch vụ - thương mại được đẩy mạnh với các trung tâm thương mại, siêu thị tổng
hợp và phố chuyên doanh; tập trung các công trình hiện đại và những tuyến đường
trọng điểm phục vụ du lịch và thương mại của thành phố.
Với lợi thế là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng nên hoạt động thương
22
mại - dịch vụ trên địa bàn quận đã phát triển nhanh, với sự tham gia nhiều thành
phần kinh tế làm cho thị trường rất đa dạng, phong phú; hàng hóa lưu thông tăng
nhanh về số lượng và chủng loại đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của
xã hội; phương thức kinh doanh đa dạng, ngày càng xuất hiện nhiều hình thức kinh
doanh văn minh, hiện đại và một số loại hình dịch vụ mới như các dịch vụ kỹ thuật
tài chính-tín dụng, khoa học-công nghệ, dịch vụ công cộng, từng bước thể hiện
trung tâm kinh tế - tài chính của thành phố Đà Nẵng. Tăng trưởng kinh tế bình quân
của quận đạt gần 13%/năm, cao hơn mức bình quân chung của thành phố. Các thành
phần kinh tế, nhất là thành phần kinh tế tư nhân phát triển cả về lượng và chất với quy
mô 5.467 doanh nghiệp. Thu ngân sách nhà nước từ năm 2007 đến 2018 tăng gấp 11
lần (đạt trên 1.000 tỷ đồng). Cơ cấu kinh tế quận từ khi thành lập đến nay chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng và nông lâm thủy sản; trong đó, thương mại - dịch vụ năm 1997
chiếm gần 58%, đến nay chiếm trên 75%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2017 đạt
hơn 37.713 tỷ đồng.
Năm 2017, Hải Châu chính là thành viên của “Câu lạc bộ quận, huyện ngàn
tỷ” của cả nước về thu ngân sách. Qua đó, có thể thấy sự định hình, chuyển đổi khá
rõ nét và phù hợp theo hướng CNH - HĐH trong định hướng phát triển kinh tế
quận thời gian qua và giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, Đà Nẵng hiện nay đang định hướng phát triển trở thành một
trong những điểm đến du lịch hấp dẫn của Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung. Theo website của Tổng cục Du lịch Việt Nam, trong năm 2018, ước tính Đà
Nẵng đón 6,6 triệu lượt khách trong và ngoài nước đến tham quan và du lịch, tăng
19% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu từ du lịch đạt hơn 19.000 tỷ đồng. Vì thế, các
sản phẩm của ngành dịch vụ - thương mại trên địa bàn thành phố không chỉ phục vụ
người dân của thành phố mà còn phục vụ nhu cầu khá lớn của khách du lịch đến thăm
quan, lưu trú. Quận đồng thời cũng là trung tâm dịch vụ bưu chính - viễn thông của
thành phố với sự đa dạng, phong phú về loại hình phục vụ vừa tiện lợi, vừa hiện đại
có thể sách ngang tầm với các nước trong khu vực.
Nhìn chung, tình hình kinh tế của quận Hải Châu trong những năm qua đã cơ
bản hoàn thành các mục tiêu tổng quát đã đề ra, đã có sự chuyển mình nhanh chóng,
xứng đáng là vị trí trung tâm thành phố Ðà Nẵng. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đô thị
được chỉnh trang, nguồn nhân lực phát triển, nếp sống của nguời dân đô thị ngày
càng có những tiến bộ mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải
23
thiện, quốc phòng - an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
1.2.2.2. Bối cảnh văn hóa
Quận Hải Châu là mảnh đất có lịch sử trên 500 năm, kể từ lúc những cư dân
Việt đầu tiên đến đây khai hoang, vỡ đất, tính kế sinh cơ lập nghiệp lâu dài. Văn
hóa trên địa bàn quận đã được hình thành và phát triển trong suốt bề dày lịch sử mà
những di tích như Đình làng Hải Châu hay Nghĩa trủng Phước Ninh là minh chứng
rõ ràng nhất. Vùng đất Hải Châu đã ghi dấu nhiều chiến công của các anh hùng liệt
sĩ trong hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ, cùng với đó là những dấu ấn
vẫn còn lưu giữ đến ngày nay trên các ngôi đình, đền, chùa,... rêu phong cổ kính -
nơi chứa đựng, lưu giữ các nét giá trị lịch sử, văn hóa kiến trúc nghệ thuật của các
thời đại được thể hiện trên từng nét trang trí kiến trúc, kết cấu và nhân vật thờ tự tại
các di tích. Trên địa bàn quận có 19 di tích lịch sử- văn hóa, trong đó có 5 di tích
được xếp hạng cấp Quốc gia, gồm Thành Điện Hải, Bia Chùa Long Thủ, cụm di
tích Đình và nhà thờ chư phái tộc Hải Châu, Đình Nại Nam và Nghĩa trủng Phước
Ninh. Ngoài ra trên địa bàn quận còn có 14 di tích lịch sử-văn hóa được xếp hạng
cấp thành phố. Hằng năm, quận Hải Châu thường xuyên tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, các chương trình lễ hội truyền thống tại các di tích lịch sử-văn hóa
tiêu biểu trên địa bàn quận, thu hút đông đảo nhân dân và khách thập phương tham
dự, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tâm linh trong nhân dân, góp phần giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống bổ sung vào kho tàng di sản văn hóa của
địa phương đồng thời nó đã và đang trở thành một tài nguyên du lịch văn hóa - tín
ngưỡng độc đáo của Quận. Nhiều lễ hội, sự kiện được tổ chức với quy mô lớn và
được dư luận xã hội đánh giá cao. Lễ hội đình làng Hải Châu được tổ chức hằng
năm tại cụm di tích Đình và nhà thờ chư phái tộc Hải Châu, với đầy đủ các phần lễ
vọng, lễ chánh tế, nghi lễ dâng hương cổ truyền, tạo được không khí thiêng liêng,
biểu thị lòng tôn kính, biết ơn các vị phúc thần, các bậc tiền hiền, hậu hiền – những
người có công quy dân, lập ấp, phát triển sản xuất, tạo dựng quê hương cho nhiều
thế hệ cư dân Hải Châu ngày nay. Mỗi di tích đều mang dấu ấn của từng thời kỳ
lịch sử, đều có ý nghĩa tuyên truyền, giáo dục cho các thế hệ con cháu về truyền
thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tri ân công đức đối với những người có công
với đất nước. Chính nguồn gốc hình thành, quá trình xây dựng, tu bổ, tôn tạo di tích
- lễ hội như những bản thông điệp văn hóa gửi đến các thế hệ tương lai.
Những di sản văn hóa còn tồn tại đến hôm nay đã trở thành dấu ấn lưu truyền
hậu thế, thể hiện bề dày truyền thống lịch sử - văn hóa, tinh thần yêu nước, kiên
24
cường của nhân dân Hải Châu. Không chỉ kiên cường trong chiến đấu, người dân
Hải Châu ngày nay còn tích cực, hăng hái, cần cù, có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ nhau trong cộng đồng, cùng nhau xây dựng quận ngày càng phát triển vững
chắc. Tình đoàn kết gắn bó cùng nhau gánh vác việc chung được nâng lên qua các
phong trào thi đua xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa, phường đạt
chuẩn văn minh đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự an ninh. Tất cả
đã cùng tạo nên một nét đẹp về truyền thống văn hóa của quận Hải Châu.
1.2.2.3. Bối cảnh xã hội
Từ khi thành lập (1997) đến nay, tình hình xã hội trên địa bàn quận đã phát
triển nhanh và đạt được nhiều thành tựu quan trọng; quốc phòng-an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững.20 năm qua cùng với nguồn lực đầu tư của
thành phố, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận Hải Châu đã nêu cao tinh thần
đoàn kết, thể hiện tính năng động, lãnh đạo và tổ chức thực hiện đạt những kết quả
vượt bậc trên các lĩnh vực góp phần quan trọng vào sự phát triển trên nhiều mặt đời
sống xã hội chung của thành phố.
Quốc phòng, an ninh luôn được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, đảm
bảo tốt mục tiêu chính trị, giữ vững vai trò là địa bàn trọng điểm về quốc phòng – an
ninh của thành phố. Trong công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh theo hướng
nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp, chất lượng các loại hình dịch vụ công
hướng đến xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động hiệu quả, tạo động lực
đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã
hội, từng bước đáp ứng theo yêu cầu của đô thị loại I cấp quốc gia. Các hoạt động
nhân đạo từ thiện và chính sách đối với người nghèo được quan tâm thực hiện. các
hoạt động chăm sóc người có công, người già cô đơn, trẻ em nghèo, khuyết tật…
luôn được ưu tiên mở rộng. Các loại quỹ hỗ trợ như “Đền ơn đáp nghĩa”, “Ủng hộ
nạn nhân chất độc màu da cam”. “Quỹ vì người nghèo”… được duy trì, đảm bảo
đúng mục đích và phát huy hiệu quả sử dụng. Công tác xã hội hóa, vận động các
nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp vào các chương trình đảm baeo
an sinh xã hội của quận không ngừng tăng cao. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày
càng phát triển và có quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Đến
nay quận đã duy trì được kết quả đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học, tỷ lệ học
sinh trong độ tuổi đi học đạt 100%. Nhiều năm liên tuc ngành giáo dục quận được
thành phố công nhận đạt 15/15 chỉ tiêu thi đua xuất sắc. Nhiều loại hình giảng dạy và
học tập ứng dụng công nghệ hiện đại được vận dụng có hiệu quả.
25
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được cải thiện. Mạng
lưới y tế cơ sở được củng cố và nâng cấp. Đến nay 13/13 phường được công đạt
nhận chuẩn quốc gia về y tế xã, phường. Chương trình y tế quốc gia đạt hiệu quả
cao, trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ. Từ năm 2005 đến nay đã
cấp phát thẻ BHYT miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Tiểu kết Chương 1
Văn hóa và những vấn đề lý luận liên quan đến chính sách văn hóa trong
những thập kỷ gần đây đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các chuyên gia, các
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Chính sách phát triển văn hóa, đặc biệt là phát
triển văn hóa cơ sở có vai trò hết sức quan trọng, là nền tảng, bước đi mang tính bền
vững, nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 5, góp phần xây dựng nền văn hóa
Việt Nam, tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển văn hóa cơ sở là một
định hướng đúng đắn mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định trong quá trình xây
dựng nền văn hóa Việt Nam, đồng thời cũng là phương hướng quan trọng trong việc
thực hiện chiến lược con người, xây dựng, phát huy nguồn nội lực con người nhằm
làm cho những nét đẹp văn hóa thấm sâu vào đời sống xã hội, đến từng cá nhân,
từng gia đình, từng tập thể, đến các khu dân cư, cộng đồng, lan rộng ra trên các lĩnh
vực sinh hoạt cũng như các mối quan hệ của con người nhằm tạo dựng một đất
nước Việt Nam có một đời sống nhân văn, dân chủ, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, trong những năm qua, chính
sách phát triển văn hóa cơ sở ở Hải Châu đã được sự quan tâm, chú trọng của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Bên cạnh những phát
triển không ngừng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quận Hải Châu còm
có sự chuyển biến tích cực trên lĩnh vực văn hóa, với sự phát triển toàn diện, rộng
khắp, ngày càng đi vào chiều sâu và được toàn thể nhân dân trong quận hưởng ứng
thực hiện.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH, TRIỂN KHAI,THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
2.1. Thực trạng xây dựng, ban hành chính sách phát triển văn hóa cơ sở
trên địa bàn
2.1.1. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Đề
án “Xây dựng nếp sống văn hóa-văn minh đô thị”
Phong trào TDĐKXDĐSVH là một phong trào mang tính toàn dân, toàn diện
bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội, gắn liền với Đề án “XDNSVH-VMĐT”.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả xây dựng văn hóa cơ sở là quá trình liên tục, lâu
dài, đòi hỏi một quy trình lãnh đạo, quản lý đồng bộ, toàn diện, đề cao tính tự quản
của nhân dân ở mỗi cộng đồng. Ðó là vấn đề cốt yếu để văn hóa ngày một nâng cao
và phát triển. Do vậy, để thực hiện tốt và phát huy hiệu quả phong trào, đòi hỏi phải
có sự tham gia đóng góp tích cực của tất cả các ban, ngành, đoàn thể. Mỗi ban,
ngành, đoàn thể căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của ngành
mình, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch cùng phối hợp thực hiện.
2.1.1.1. Sở VHTT thành phố Đà Nẵng
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Sở VHTT thành
phố Đà Nẵng đã kịp thời tham mưu UBND thành phố ban hành nhiều văn bản lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện phong trào và đề án trên địa bàn thành phố; tổ
chức tập huấn, hướng dẫn UBND các quận, huyện thực hiện phong trào
TDĐKXDĐSVH và đề án “XDNSVH-VMĐT” trên địa bàn theo sự chỉ đạo của
BCĐ Thành phố, BCĐ Trung ương. Thường xuyên chỉ đạo UBND các quận, huyện
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia
đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa, phường đạt chuẩn văn minh đô thị, xây dựng nếp
sống văn minh, môi trường văn hóa lành mạnh và xây dựng hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở phát triển đồng bộ. Sở VHTT thành phố còn chủ động phối hợp
với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan, chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện tốt
việc nâng cao chất lượng phong trào xây dựng các danh hiệu văn hóa như “Gia đình
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; Phối hợp với các cấp uỷ, chính quyền,
các ban ngành đoàn thể từ thành phố đến cơ sở lồng ghép chỉ đạo triển khai thực
27
hiện phong trào. Tập trung xây dựng những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trong từng
giai đoạn cụ thể, phù hợp với tình hình mới của thành phố và các địa bàn cơ sở hiện
nay, cụ thể như:
- Xây dựng Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND
thành phố Đà Nẵng về ban hành Chương trình thực hiện Phong trào“Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô
thị”trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Kế hoạch số 7694/KH-UBND ngày 16/9/2016 của UBND thành phố về
thực hiện Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị” trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch 4084/KH-UBND ngày 06/6/2016 Truyền thông về phát triển
Phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn thành phố
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2678/QĐ-UBND của UBND thành phố ngày 19/5/2017 về
Quyết định ban hành bộ tiêu chuẩn bình xét Phong trào“Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị”trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2017-2022…
Bên cạnh đó, Sở VHTT thành phố cũng thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc bình xét các danh hiệu văn hóa và tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt
động phong trào và đề án của các quận, huyện cho UBND thành phố và BCĐ Trung
ương. Định kỳ hằng năm, Sở VHTT thành phố tổ chức đoàn kiểm tra đến từng
quận, huyện trên địa bàn thành phố kiểm tra công tác bình xét các danh hiệu văn
hóa, việc ban hành và thực hiện các chính sách liên quan, đồng thời trao đổi trực
tiếp với địa phương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phong
trào và đề án, qua đó có sự điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn từng địa
phương và đảm bảo chất lượng, phát huy hiệu quả phong trào “TDĐKXDĐSVH”
và đề án “XDNSVH-VMĐT” một cách tối đa.
2.1.1.2. BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-
VMĐT”quận Hải Châu
Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của BCĐ Trung ương và Thành phố,
ngày 10/10/2010 UBND quận Hải Châu ban hành Quyết định số 2594/QĐ-UBND
về việc thành lập Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị”quận Hải Châu
gồm 17 ngành thành viên do đồng chí Phó chủ tịch UBND quận phụ trách khối văn
28
xã làm trưởng ban. Ngay sau khi có quyết định thành lập, ngày 25/10/2010, BCĐ
phong trào quận đã Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong
trào “TDĐKXDĐSVH” và Đề án “XDNSVH-VMĐT” trên địa bàn quận. BCĐ
quận đã hướng dẫn 13/13 phường kiện toàn và thành lập lại BCĐ phong trào
“TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT” phường, xây dựng kế hoạch thực
hiện phong trào ở địa phương; chỉ đạo các phường hướng dẫn các khu dân cư, tổ
dân phố thành lập ban vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư", xây dựng quy ước khu dân cư, tổ dân phố văn hóa và tổ chức lễ phát
động xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa. Để củng cố, kiện toàn tổ chức,
BCĐ cấp quận đã thường xuyên, kịp thời bổ sung, thay thế các thành viên BCĐ do
có sự thay đổi về tổ chức và nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước; kiện toàn quy
chế tổ chức và hoạt động của BCĐ cho phù hợp với tình hình thực tiễn, phân công
trách nhiệm các ngành thành viên đảm nhiệm từng phong trào cụ thể nhằm triển
khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề
án “XDNSVH-VMĐT”.
Nhằm lồng ghép triển khai có hiệu quả phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề
án “XDNSVH-VMĐT” quận với chương trình thành phố “5 không” một cách toàn
diện và có hiệu quả, UBND quận đã xây dựng Kế hoạch triển khai cho từng giai
đoạn và từng năm với những chỉ tiêu và biện pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp. Sau
mỗi giai đoạn, UBND quận đều tổ chức tổng kết, đánh giá những mặt tồn tại, hạn
chế, rút ra bài học kinh nghiệm và xây dựng phương hướng nhiệm vụ cho giai đoạn
tiếp theo, cụ thể như xây dựng “Chương trình thực hiện phong trào
“TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT” trên địa bàn quận Hải Châu giai
đoạn 2012-2015 định hướng đến năm 2020” (ban hành kèm theo Quyết định số
1080/QĐ-UBND ngày 27/4/2012 của UBND quận). Ngoài ra, UBND quận Hải
Châu còn chủ động bám sát các văn bản hướng dẫn của Trung ương và thành phố
thể chế hóa thành các văn bản của quận nhằm chỉ đạo sâu sát cho từng đơn vị, địa
phương như: văn bản hướng dẫn tiêu chuẩn và thủ tục công nhận các danh hiệu văn
hoá trong phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT” giai đoạn
2000-2005, 2005-2010, 2017-2022; Quy ước mẫu về thực hiện nếp sống văn hoá
văn minh đô thị trên địa bàn tổ dân phố.
Định kỳ Quý I và II hằng năm, Ban chỉ đạo BCĐ Phong trào
“TDĐKXDĐSVH” và Đề án “XDNSVH-VMĐT” quận đều ban hành các văn bản
chỉ đạo theo từng mốc thời gian cụ thể đã xây dựng và thống nhất từ trước với 13
29
phường, như sau: Hướng dẫn của Ban thường vụ mặt trận quận hướng dẫn về công
tác phong trào;Kế hoạch của Ban thường vụ mặt trận quận về việc thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và chương
trình Thành phố 4 an trên địa bàn quận;Thông báo của BCĐ PT&ĐA quận về việc
đăng ký các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “TDĐKXDĐSVH” và các mô hình
trong Đề án “XDNSVH-VMĐT”;… Căn cứ Kế hoạch thực hiện Phong trào và Ðề
án trên địa bàn thành phố do UBND thành phố ban hành, BCĐ PT&ĐA quận đã
tiến hành sửa đổi một số nội dung trong Kế hoạch này, bỏ bớt những mục tiêu
không phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương và bổ sung những mục tiêu mới
theo những nhiệm vụ trọng tâm mà quận đã đề ra từ đầu năm, qua đó xây dựng và
ban hành Kế hoạch về thực hiện Phong trào và Ðề án trên địa bàn quận. Định kỳ
quý IV hằng năm, BCĐ PT&ĐA quận xây dựng và ban hành Kế hoạch thành lập
đoàn kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động xây dựng các danh hiệu văn hoá và
các mô hình trong Phong trào “TDĐKXDĐSVH” và Đề án “XDNSVH-VMĐT”
trên địa bàn quận. Căn cứ kết quả kiểm tra và thẩm định, UBND quận tổ chức Hội
nghị tổng kết phong trào và đề án trên địa bàn quận vào cuối tháng 12 hằng năm,
qua đó công nhận, khen thưởng các danh hiệu văn hóa và các mô hình tiêu biểu
trong năm, đề ra phương hướng, nhiệm vụ năm kế tiếp, đồng thời rút kinh nghiệm,
đề ra các giải pháp, phương án phù hợp hơn với địa bàn quận Hải Châu nhằm đưa
phong trào và đề án phát triển sâu rộng.
Về chính sách xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội là một trong những tiêu chí quan trọng, đánh giá việc thực hiện phong trào và đề
án trên địa bàn quận, những năm qua, Quận ủy, HĐND, UBND quận thường xuyên
quan tâm, chỉ đạo tuyên truyền, thực hiện bằng nhiều hình thức. Căn cứ Chỉ thị số
27- CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị về thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội; Quyết định 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005
của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của thành phố về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, BCĐ phong trào và
đề án quận đã triển khai, quán triệt, đồng thời chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể 13
phường xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện. Định kỳ hằng năm,
Quận ủy, HĐND, UBND quận Hải Châu đều xây dựng Nghị quyết về việc xây
dựng Kế hoạch về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội
phù hợp với địa bàn quận, thông qua hội nghị giao ban phát động các Chi bộ, các tổ
chức đoàn thể quận và phường xây dựng những mô hình điểm góp phần thực hiện
30
nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội. Qua đó việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội trên địa bàn các quận đã đạt được những
kết quả bước đầu đáng ghi nhận, được thực hiện gọn nhẹ hơn, giảm bớt những hủ
tục lạc hậu, mê tín dị đoan; các phong tục, tập quán tốt đẹp được phát huy, thiết
thực góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
Ngoài ra, BCĐ quận còn thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo cho các
phường, các cơ quan, đơn vị, trường học tổ chức triển khai lồng ghép vào phong
trào hiện có ở địa phương, đơn vị; chỉ đạo các địa phương chú trọng tuyên truyền,
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở, đồng thời quan tâm đầu tư cho các
hoạt động văn hoá, văn nghệ ở cơ sở, từng bước nâng cao sinh hoạt đời sống văn
hoá tinh thần của nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và đảm
bảo tình hình quốc phòng - an ninh trên địa bàn. Để nâng cao chất lượng phong
trào, BCĐ quận còn có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho thành viên BCĐ quận
và 13 phường tham dự các lớp tập huấn, các chuyến đi học tập kinh nghiệm thực
hiện phong trào “TDĐKXDĐSVH” tại các tỉnh thành trên cả nước do Sở VHTT
thành phố tổ chức.
Nhìn chung, việc xây dựng, ban hành các văn bản liên quan đến phong trào
và đề án đều được BCĐ quận tổ chức chu đáo, đảm bảo nội dung và thực hiện đúng
hướng dẫn của BCĐ thành phố, đảm bảo đúng kế hoạch mà phong trào yêu cầu
trong từng giai đoạn. Việc xây dựng và ban hành các văn bản này đã quy định rõ
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận, cũng như chế độ báo cáo,
kinh phí tổ chức thực hiện. Các đơn vị, cơ quan được giao nhiệm vụ cụ thể sẽ xây
dựng các kế hoạch xây dựng và phát triển văn hóa cơ sở tùy vào thực tiễn từng
phường, từng địa phương do mình phụ trách, từ đó sẽ giúp cho việc thực hiện chính
sách có hiệu quả.
2.1.1.3. BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT”
13 phường trên địa bàn quận Hải Châu
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương, thành phố và của quận, cấp
ủy, các ngành, đoàn thể, BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-
VMĐT” các phường đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực
hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
UBND phường đã triển khai thực hiện việc sửa đổi, bổ sung Quy ước khu phố văn
hóa trên địa bàn phường, phối hợp và đẩy mạnh các phong trào quần chúng, lồng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

More Related Content

What's hot

Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...nataliej4
 
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1133 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1133 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1133 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1133 - vanhien.vnPham Long
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vnPham Long
 
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Soạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bảnSoạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bảnThảo Nguyên
 
Dt kh nv t12&1-2020
Dt kh nv t12&1-2020Dt kh nv t12&1-2020
Dt kh nv t12&1-2020chinhhuynhvan
 
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...hieu anh
 

What's hot (20)

Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Tiêu Dùng Văn Hóa Ở Phường Đạo Long Tp Phan Rang Tháp C...
 
Luận văn: Văn hóa đảm bảo đời sống của người Nùng Cháo, HOT
Luận văn: Văn hóa đảm bảo đời sống của người Nùng Cháo, HOTLuận văn: Văn hóa đảm bảo đời sống của người Nùng Cháo, HOT
Luận văn: Văn hóa đảm bảo đời sống của người Nùng Cháo, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
Luận văn: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về di sản văn ...
 
Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi ...
Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi ...Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi ...
Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi ...
 
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1133 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1133 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1133 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1133 - vanhien.vn
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1153 - vanhien.vn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội AnLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá TP Hội An
 
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hộiLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
 
Soạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bảnSoạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bản
 
Luận án: Phát triển văn hóa xã hội ở ĐB Sông Hồng hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển văn hóa xã hội ở ĐB Sông Hồng hiện nay, HAYLuận án: Phát triển văn hóa xã hội ở ĐB Sông Hồng hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển văn hóa xã hội ở ĐB Sông Hồng hiện nay, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
 
Nq t3 2019
Nq t3 2019Nq t3 2019
Nq t3 2019
 
Dt nq 3-2019
Dt nq 3-2019Dt nq 3-2019
Dt nq 3-2019
 
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM (1996 - 2015) - TẢI FR...
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM (1996 - 2015) - TẢI FR...CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM (1996 - 2015) - TẢI FR...
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM (1996 - 2015) - TẢI FR...
 
Dt kh nv t12&1-2020
Dt kh nv t12&1-2020Dt kh nv t12&1-2020
Dt kh nv t12&1-2020
 
Dt bc c bo-t1-2020
Dt bc c bo-t1-2020Dt bc c bo-t1-2020
Dt bc c bo-t1-2020
 
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong giai đoạ...
 

Similar to Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...anh hieu
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...hieu anh
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn... Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...hieu anh
 
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909jackjohn45
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà NộiXây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nộianh hieu
 
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Triển khai Nghị quyết số 05.docx
Triển khai Nghị quyết số 05.docxTriển khai Nghị quyết số 05.docx
Triển khai Nghị quyết số 05.docxBnhMinh89
 

Similar to Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng (20)

Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAYLuận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải PhòngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn... Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà NộiĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909
Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ 5301909
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà NộiXây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAYĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
 
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
Mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển trong việc xây dựng nếp sống văn hoá k...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh BìnhĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại quận Hoàn Kiếm, Hà NộiĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
 
Triển khai Nghị quyết số 05.docx
Triển khai Nghị quyết số 05.docxTriển khai Nghị quyết số 05.docx
Triển khai Nghị quyết số 05.docx
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Kháng Chiến Hành Chính Tỉnh Khánh Hòa Từ Thán...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Kháng Chiến Hành Chính Tỉnh Khánh Hòa Từ Thán...Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Kháng Chiến Hành Chính Tỉnh Khánh Hòa Từ Thán...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Kháng Chiến Hành Chính Tỉnh Khánh Hòa Từ Thán...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Kháng Chiến Hành Chính Tỉnh Khánh Hòa Từ Thán...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Kháng Chiến Hành Chính Tỉnh Khánh Hòa Từ Thán...Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Kháng Chiến Hành Chính Tỉnh Khánh Hòa Từ Thán...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Kháng Chiến Hành Chính Tỉnh Khánh Hòa Từ Thán...
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Luận văn: Phát triển văn hoá cơ sở tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI CÔNG KHANH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, Năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI CÔNG KHANH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG THỊ TỐ QUYÊN HÀ NỘI, Năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những ý kiến khoa học trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Công Khanh
  • 4. LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn - TS. Hoàng Thị Tố Quyên, người đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn, từ việc định hướng, lựa chọn đề tài, đến việc xây dựng đề cương và triển khai luận văn. Cô đã có những góp ý cụ thể cho luận văn này và luôn luôn động viên để tôi có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo giảng viên khoa Chính sách công, các thầy cô phòng đào tạo sau đại học - Học viện Khoa học xã hội Đà Nẵng và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp nơi tôi công tác đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song do buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Công Khanh
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA Ở CƠ SỞ VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................11 1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở..........................11 1.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ........................................................................20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH, TRIỂN KHAI,THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN ........26 2.1. Thực trạng xây dựng, ban hành chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn .....................................................................................................................................26 2.2. Thực trạng triển khai, thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở ở quận Hải Châu.............................................................................................................................40 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH, TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN.............................................59 3.1. Đánh giá về quá trình xây dựng, ban hành, triển khai và thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn...........................................................................59 3.2. Giải pháp ..............................................................................................................68 KẾT LUẬN ................................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ : Ban chỉ đạo CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CT : Chỉ thị HĐND : Hội đồng nhân dân MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NQ : Nghị quyết NSTP : Ngân sách Thành phố NSĐP : Ngân sách địa phương NXB : Nhà xuất bản PGS.TS : Phó Giáo sư. Tiến sĩ QĐ : Quyết định TTg : Thủ tướng TDĐKXDĐSVH : Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa Tr : Trang TW : Trung ương UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân VHTT : Văn hóa - Thông tin XDNSVH-VMĐT : Xây dựng nếp sống văn hóa-văn minh đô thị XHH : Xã hội hóa
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1. Tổng hợp kết quả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2010-2017 44 2.2. Ghi nhận các mô hình trong Đề án “XDNSVH-VMĐT” từ năm 2012-2018 46 2.3. Tổng hợp Nguồn vốn dự kiến đầu tư cho các Thiết chế văn hóa trên địa bàn quận Hải Châu từ các nguồn ngân sách giai đoạn 2019-2022 51 51
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại hiện nay, văn hóa đã trở thành một trong những mối quan tâm lớn nhất của các quốc gia trên thế giới. Nó được coi là một nhân tố có tính quyết định sự bền vững của một quốc gia, dân tộc. Việt Nam đang bước vào thời kỳ kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều cơ hội, nhưng cũng đầy khó khăn và thử thách, việc quan tâm, chăm lo xây dựng văn hóa, đặc biệt là văn hóa ở cơ sở ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng trong việc quan tâm xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, “đảm bảo mỗi nhà máy, nông trường, lâm trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân, cơ quan, trường học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi xã, hợp tác xã, ấp đều có đời sống văn hóa” [10, tr.102], nhằm tạo lập môi trường văn hóa cơ sở lành mạnh, huy động mọi tiềm lực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần hạn chế những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường trong tiến trình xây dựng nền văn hóa mới và con người mới. Với mục tiêu phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) năm 1998 của Đảng đã nêu “Văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đang được xác định là một trong 4 giải pháp lớn mà Nghị quyết TW5 (khóa VIII) đã đề ra "Phải đưa văn hoá thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Đặc biệt chú trọng xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, bảo đảm mỗi nhà máy, công trường, mỗi cơ quan, trường học, bệnh viện đều có đời sống văn hóa” [3, tr.9] Hải Châu là một quận trung tâm, trọng điểm của Thành phố Đà Nẵng, có vị trí đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đối với thành phố. Trong những năm qua, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, cùng với những thành tích trong việc phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, quận Hải Châu đã tích cực triển khai các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại các phường, các cộng đồng dân cư và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở đây cũng bộc lộ nhiều mặt bất cập, những thiếu sót, khuyết điểm làm ảnh hưởng tới sự phát triển chung của toàn quận. Mặt khác, trong những năm gần đây, mặt trái của nền kinh tế thị trường kéo theo nhiều tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng trên địa bàn quận. Điều đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ những bất cập của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của
  • 9. 2 một quận mà thành phần dân cư đa dạng và nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi. Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở, trước những mục tiêu, nhiệm vụ mới mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra, là cán bộ đang công tác tại UBND quận Hải Châu, tôi nhận thấy đây là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao, cần được nghiên cứu một cách sâu sắc, có hệ thống để tìm ra giải pháp nhằm phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hải Châu. Do đó, tôi đã mạnh dạn chọn “Chính sách phát triển văn hoá cơ sở trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm Luận văn cao học của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Có thể nhận thấy vấn đề chính sách văn hoá nói chung và chính sách văn hóa cơ sở nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học với nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. 2.1. Các nghiên cứu về chính sách phát triển văn hoá trên thế giới Sau hàng loạt những khủng hoảng về lối sống, về giá trị, về mô hình phát triển của xã hội đô thị nhiều quốc gia, nửa đầu thế kỷ XX, nhân loại chú trọng hơn tới văn hóa. Chính sách phát triển văn hoá (chính sách văn hoá) - khái niệm cốt lõi của khoa học quản lý văn hóa đã trở thành một mối quan tâm của giới nghiên cứu và lãnh đạo, quản lý vào thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Năm 1967, Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của Liên hiệp quốc (viết tắt là UNESCO) đã tổ chức một hội nghị bàn tròn chuyên gia để bàn luận về chủ đề chính sách văn hóa. Sau rất nhiều tranh luận, các nhà khoa học, các nhà quản lý văn hóa của nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra một quan niệm về chính sách văn hóa như sau: “Chính sách văn hóa là một tổng thể các thực tiễn xã hội, có ý thức và có suy nghĩ, những can thiệp và không can thiệp nhằm mục đích thoả mãn một số nhu cầu văn hóa bằng cách sử dụng tối ưu tất cả các nguồn vật chất và nhân lực mà một xã hội nào đó sắp đặt vào thời điểm được cân nhắc kỹ” [65, 23]. Đến năm 1998, tại hội nghị ở Stockhom, trong chương trình hành động của mình, UNESCO một lần nữa lại khẳng định muốn phát triển bền vững nền văn hóa các quốc gia phải hoàn thiện chính sách văn hóa của mình. Cũng với tinh thần đó, một vài công trình được xuất bản ở châu Âu và Mỹ (United States of America) đã đề cập tới chính sách văn hóa với tư cách là một điều kiện khung của quản lý văn hóa và là một phương diện của chính sách xã hội, như cuốn Quản lý văn hóa của Thomas Heinz [59].
  • 10. 3 Nhằm phục vụ cho việc soạn thảo các dự án luật và những chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin, Bộ Văn hoá - Thông tin Việt Nam cũng đã lựa chọn dịch và giới thiệu chính sách văn hóa của một số quốc gia châu Á, châu Âu, châu Phi và Bắc Mỹ trong cuốn Tổng thuật chính sách văn hóa của một số nước trên thế giới [28]. Tuy chính sách văn hóa của mỗi nước có sự khác nhau do chịu sự qui định của các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của mỗi nước nhưng về cơ bản, có thể thấy chính sách văn hóa của các quốc gia được giới thiệu trong các tài liệu trên nhằm hướng tới các mục tiêu sau: (1) Sưu tầm, giữ gìn và phát huy vốn văn hóa nghệ thuật các dân tộc hoặc đa dân tộc; (2) Xây dựng nền văn hóa vừa dân tộc, vừa hiện đại, làm nổi bật được bản sắc dân tộc; (3) Sáng tạo được nhiều giá trị và thành tựu văn hóa, nghệ thuật có chất lượng tư tưởng và nghệ thuật cao; (4) Xây dựng được một hệ thống bảo quản, phân phối và tiêu dùng những sản phẩm văn hóa nghệ thuật một cách hợp lý, có hiệu quả; (5) Đảm bảo cho đông đảo nhân dân đều được sáng tạo, hưởng thụ và hoạt động văn hóa nghệ thuật, tiến tới công bằng xã hội trên lĩnh vực này; (6) Tạo được một phong trào văn hóa xã hội rộng lớn, phát huy được mọi tiềm năng sáng tạo và hoạt động văn hóa nghệ thuật theo định hướng xây dựng đời sống văn hóa tươi vui, lành mạnh; (7) Xây dựng được một đội ngũ cán bộ văn hóa nghệ thuật đồng bộ (cán bộ quản lý, nghiên cứu, nghiệp vụ, kỹ thuật trên các lĩnh vực hoạt động), có kiến thức chính trị, nghiệp vụ chuyên môn, tư cách đạo đức, nhiệt tình; (8) Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng mà trọng tâm là các thiết chế văn hóa với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại và các phương tiện truyền thông đại chúng; (9) Tăng cường sự hợp tác và giao lưu văn hóa quốc tế vừa làm phong phú đời sống văn hóa của nhân dân mỗi nước, vừa tiếp thu những tinh hoa và thành tựu văn hóa thế giới. [28] 2.2. Các nghiên cứu về chính sách phát triển văn hóa ở Việt Nam Ở Việt Nam, nghiên cứu về phạm trù văn hóa nói chung từ trước đến nay có rất nhiều công trình, tuy nhiên nghiên cứu riêng biệt về khía cạnh Chính sách văn hóa, đặc biệt là Chính sách văn hóa cơ sở thì còn khá hạn chế. Có thể khái quát một số công trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sau: Trong công trình Phát triển văn hoá Việt Nam giai đoạn 2011-2020: Những vấn đề phương pháp luận, nhà nghiên cứu Phạm Duy Đức đã bàn đến các vấn đề phương pháp luận nghiên cứu, thực trạng và giải pháp để phát triển văn hóa, con người Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 căn cứ từ Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020 của nước ta với những định hướng và nhiệm vụ được xác định cụ thể.[7]
  • 11. 4 Cuốn Chính sách văn hoá (Giáo trình dành cho sinh viên Đại học và Cao đẳng các trường văn hoá - nghệ thuật) do Nguyễn Hữu Thức biên soạn và giữ bản quyền đã giới thiệu các khái niệm, đặc tính, vai trò CSVH của một số nước trên thế giới và những vấn đề cốt yếu trong CSVH Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử, đặc biệt là thời kỳ đổi mới. Đây là nguồn tài liệu quan trọng để tác giả luận văn xây dựng phần cơ sở lý luận của đề tài. [59] Tổng kết 15 năm thực hiện NQ TW V Khóa VIII, tác giả Nguyễn Tri Nguyên đã có bài viết: Đổi mới và hoàn thiện chính sách văn hoá. [41] Ở công trình này, tác giả khẳng định vai trò của chính sách văn hóa. Ông viết: “Chính sách văn hóa hiện thực hóa được những tư tưởng cơ bản trong các nghị quyết của Đảng ta về văn hóa, thực chất là ý chí, quan điểm và định hướng, tạo điều kiện cơ bản để quản lý văn hóa của đất nước với tư cách là phương tiện hiệu quả để thiết lập cuộc sống tốt đẹp đồng thời với việc phát triển một nền sản xuất và thị trường văn hóa lành mạnh”. [41] Năm 2000, tác giả Lê Như Hoa công bố cuốn sách Quản lý văn hóa đô thị trong điều kiện CNH - HĐH đất nước, trong đó đã bàn về những vấn đề quản lý văn hóa đô thị ở nước ta trong bối cảnh chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, quá trình đô thị hóa phát triển mạnh mẽ. Rõ ràng điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới chính sách phát triển văn hóa và quản lý văn hóa tại các khu đô thị. [24] Ngoài ra, trên các tạp chí khoa học như Tạp chí Cộng Sản, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, Tạp chí Xây dựng & đô thị, Tạp chí Tia sáng,… thường xuyên có đăng tải các bài viết tìm hiểu về chính sách văn hóa ở Việt Nam, đặc biệt là ở các đô thị cũng như những vấn đề tồn tại trong đời sống văn hoá ở nước ta. Có thể kể đến một số bài viết tiêu biểu như bài viết “Về khái niệm hành chính công và chính sách văn hóa” của Nguyễn Quang Long [32]; “Đô thị hoá và xây dựng văn hoá đô thị Việt Nam hiện đại” của tác giả Trần Minh Tơn [53]; “Đô thị hoá và sự biến đổi nhu cầu văn hoá của cư dân đô thị nước ta” của Lê Trung Kiên[29],… Vấn đề cơ bản của văn hoá được các tác giả đề cập tới là chính sách phát triển văn hoá trong các lĩnh vực như: Phong trào toàn dân đoàn kết; Xây dựng Nếp sống văn minh đô thị, thiết chế văn hoá và các hoạt động văn hoá - nghệ thuật, hoạt động vui chơi giải trí, bảo vệ môi trường cảnh quan trong đời sống, v.v... Vấn đề chính sách văn hóa cũng được nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý quan tâm. Một số cuộc Hội thảo khoa học xung quanh chủ đề này đã được tổ chức. Năm 2003, Uỷ ban Văn hóa, thanh thiếu niên nhi đồng của Quốc hội đã tổ chức Hội thảo bàn về chính sách văn hóa, và năm 2006 Viện Văn hóa và Phát triển (Học viện
  • 12. 5 CTQG Hồ Chí Minh) cũng tổ chức Hội thảo Chính sách văn hóa cấp bách hiện nay. Các cuộc Hội thảo này đã đặt vấn đề nghiêm túc xem xét, đánh giá chính sách văn hóa ở nước ta ở nhiều góc độ, từ góc độ quản lý vĩ mô đến góc độ quản lý vi mô. Thậm chí, có ý kiến đặt ra là nước ta đã có chính sách văn hóa hay chưa? Tất nhiên, trong khuôn khổ của các cuộc Hội thảo, những tham luận, ý kiến đó không phải là chân lý cuối cùng nhưng nó cũng là những gợi mở đáng lưu ý trong quá trình nghiên cứu về chính sách phát triển văn hoá. Trong khuôn khổ hợp tác giữa tổ chức SIDA (Thụy Điển) và Bộ Văn hóa Thông tin (Việt Nam), một Dự án nghiên cứu về chính sách văn hóa đã được triển khai và giao cho Viện Văn hóa Thông tin (nay là Viện Văn hóa nghệ thuật Quốc gia Việt Nam) là đơn vị chủ trì. Dự án này đã hoàn thành giai đoạn 1 là điều tra về thực trạng văn hóa thông tin của Việt Nam. Dự án được tiến hành với một quy mô lớn. Tuy nhiên, cho đến nay, vấn đề chính sách văn hóa, trong đó có chính sách phát triển văn hoá vẫn còn đang cần được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ. Hy vọng kết quả của dự án sẽ là một tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. Ngoài ra còn có một số công trình khác cũng đề cập đến vấn đề chính sách văn hóa ở khía cạnh này hay khía cạnh khác. Chẳng hạn, trong vấn đề xây dựng chính sách văn hóa mới, chúng ta không thể không kế thừa di sản của nhân loại, mà trong đó, một phần quan trọng là di sản của ông cha trong lịch sử dân tộc. Các triều đại phong kiến Việt Nam trước đây trong quá trình dựng nước và giữ nước cũng quan tâm đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau và đã thể hiện vai trò cầm quyền của mình thông qua một số chính sách văn hóa cơ bản. Có thể nói, đây là một loại di sản văn hóa chứa đựng nhiều yếu tố tích cực, có giá trị đối với công cuộc xây dựng nền văn hóa mới. “Ôn cố tri tân” không chỉ là một truyền thống của đạo lý mà còn là một thao tác tất yếu của nghiên cứu khoa học để rút ra những bài học kinh nghiệm vì các chiến lược phát triển hiện đại. Tinh thần ấy được thể hiện trong công trình “Chính sách văn hóa của các triều đại phong kiến Việt Nam” của Hoàng Vinh. Tài liệu này nằm trong khuôn khổ của Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KX 06. [64] Nguyễn Tri Nguyên trong một số công trình nghiên cứu của mình cũng đã bàn đến khái niệm chính sách văn hóa và các công cụ của chính sách văn hóa. Năm 2004, vấn đề chính sách văn hóa được đặt ra trong cuốn Quản lý văn hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng nhìn chung, tác giả này mới
  • 13. 6 chỉ dừng lại ở việc lược thuật, giới thiệu quan niệm về chính sách văn hóa và cách thức triển khai chính sách văn hóa trong thực tiễn của một số nước phương Tây, đặc biệt là Đức và Mỹ. [42] 2.3. Các nghiên cứu về chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn quận Hải Châu Cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào viết về đời sống văn hóa cơ sở ở quận Hải Châu một cách riêng biệt, toàn diện và có hệ thống. Hiện nay, chỉ có một số bài viết đăng trên các Tạp chí, các Tập san, Chuyên trang có nghiên cứu, đề cập đến vấn đề phát triển văn hóa trên địa bàn quận Hải Châu trong tổng thể phát triển văn hóa ở thành phố Đà Nẵng nói chung, như: Lê Hữu Ái trong công trình “Đô thị hoá và các hiệu ứng văn hoá cho sự phát triển kinh tế ở thành phố Đà Nẵng hiện nay” đã chỉ ra những nét khác biệt trong lối sống của cư dân Đà Nẵng so với các vùng miền khác, chịu tác động của quá trình ĐTH, nhưng lối tư duy tiểu nông (tính tuỳ tiện, tính vô tổ chức...) của người dân Đà Nẵng, cũng như của những người nhập cư trong nước khó có thể nhanh chóng thay đổi để phù hợp với lối sống đô thị văn minh, hiện đại; đồng thời đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại trên.[2, tr.53- 56]. Năm 2012, Viện Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của người dân về thực trạng và nhu cầu sử dụng đối với hệ thống thiết chế văn hoá thể thao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ năm 2002-2012, tại 3 phường thuộc quận Hải Châu (Hoà Cường Bắc, Bình Hiên và Thuận Phước). Trên cơ sở này Huỳnh Năm và Đàm Thị Vân Dung đã căn cứ để nhận định vấn đề trên với bài viết Hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở tại thành phố Đà Nẵng, thực trạng và nhu cầu qua ý kiến của người dân và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng [40, tr. 6-10] Năm 2014, Đỗ Thanh Tân trong bài viết Xu hướng vận động văn hoá trong bối cảnh đô thị hoá ở Đà Nẵng hiện nay đã có những đóng góp khi chỉ ra: Đà Nẵng trong bối cảnh ĐTH diễn ra trên diện rộng, văn hoá thành phố đang ở vào giai đoạn đặc biệt, không ngừng tiếp biến, văn hoá phát triển trong thời cơ và thánh thức mới (văn hoá và lối sống đô thị, sự biến đổi của văn hoá gia đình…). [51, tr.19-22]. Năm 2017, Luận văn “Vấn đề chính sách phát triển văn hoá từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” được Trần Thị Hồng Hạnh bảo vệ tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã đưa ra một cái nhìn đầy đủ về quá trình phát triển văn hóa của
  • 14. 7 thành phố Đà Nẵng, nêu được thực trạng trong thời gian qua, các bất cập, hạn chế và mạnh dạn đề xuất các vấn đề chính sách nhằm sửa đổi, bổ sung những CHÍNH SÁCH VĂN HÓA không còn phù hợp, kịp thời đề ra những CHÍNH SÁCH VĂN HÓA mới đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu của sự phát triển bền vững [26]. Ngoài ra, còn có một số bản báo cáo tổng kết có liên quan đến khía cạnh này, như: Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn quận Hải Châu, biểu dương thành tích xây dựng các danh hiệu văn hóa tiêu biểu xuất sắc của BCĐ quận và phường. Từ thực tiễn 15 năm thực hiện phong trào, báo cáo đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm nhằm thực hiện có hiệu quả phong trào trong giai đoạn mới (2016-2020); Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Kế hoạch số 4180/KH-UBND của UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW. Báo cáo đã thể hiện rõ những nỗ lực của Ngành Văn hóa và Thông tin quận Hải Châu nhằm hoàn thành các mục tiêu của Quận ủy đề ra, đó là: Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao hướng về cơ sở; Phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư; Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa thể thao quận và cơ sở; Phát huy năng lực hoạt động của bộ máy ngành VHTT quận và phòng; Nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu của nhân dân, trên cơ sở đó đề ra kế hoạch hoạt động của ngành,… Nhìn chung, trên thế giới, nghiên cứu chính sách văn hóa đã được tiến hành nửa thế kỷ nay, tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi vùng, mỗi quốc gia, mỗi thể chế chính trị khác nhau mà chính sách văn hóa có những thay đổi phù hợp. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu chính sách phát triển văn hóa, đặc biệt là chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở đã bắt đầu được quan tâm; được triển khai thực hiện, với những thành quả bước đầu. Những công trình nghiên cứu này là cơ sở, là tài liệu khoa học quan trọng cho tác giả luận văn xây dựng phần mở đầu và triển khai nội dung luận văn. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về chính sách phát triển văn hóa, đặc biệt là chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Đây vẫn đang là một khoảng trống cần được lấp đầy, một sự thiếu hụt cần được bổ sung và là cơ sở cho phép tôi triển khai thực hiện, hoàn thành đề tài luận văn cao học về quản lý văn hóa của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là Chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên
  • 15. 8 địa bàn bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về văn hóa và văn hóa cơ sở, nêu được những chủ trương, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về chính sách phát triển văn hóa và việc phát triển văn hóa ở cơ sở ở nước ta; - Nghiên cứu làm rõ thực trạng quá trình xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện các chính sách phát triển văn hóa cơ sở ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng (từ khi thành lập tới nay); - Phân tích, đánh giá chi ra những thành tựu và hạn chế (của quá trình trên); tìm ra nguyên nhân (của những thành tựu và hạn chế đó), đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở (ở quận Hải Châu, thành phố Đà Năng nói riêng và trên đất nước Việt Nam nói chung). 5. Đối tượng và phạm vi nội dung nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quá trình xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hải Châu. Cụ thể hơn, đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm các phương diện, như: công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng và ban hành các văn bản; công tác tuyên truyền, cổ động về vai trò, tầm quan trọng xây dựng đời sống văn hóa trong nhân dân; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và thiết chế văn hóa; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động xã hội,... của nhân dân trên địa bàn quận. 5.2. Phạm vi nội dung nghiên cứu 5.2.1. Phạm vi không gian Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu việc xây dựng, ban hành chính sách phát triển văn hóa cơ sở ở UBND quận Hải Châu, UBMTTQVN quận, Phòng Văn hóa và Thông tin quận (nhưng có quan tâm tới quá trình xây dựng, ban hành chính sách văn hóa cơ sở ở Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng và 13 phường trực thuộc quận, trong các mức độ nhất định); việc triển khai và thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở ở UBND quận Hải Châu, UBMTTQVN quận, Phòng Văn hóa và Thông tin quận và UBND 13 phường thuộc quận (Chủ yếu tập trung ở các phường: Thạch Thang, Hòa Cường Nam, Hòa Cường Bắc, Hòa Thuận Đông, Hòa Thuận Tây, Phước Ninh, Nam Dương, Hải Châu I, Hải Châu II). 5.2.2. Phạm vi thời gian Luận văn đi sâu nghiên cứu việc xây dựng, ban hành và triển khai, thực hiện
  • 16. 9 chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời gian từ năm 2000 cho đến thời điểm hiện nay (2019). 5.2.3. Phạm vi vấn đề Luận văn đặt vấn đề nghiên cứu quá trình xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Văn hóa là một khái niệm rất rộng (xem phần trình bày khái niệm văn hóa ở Chương 1), nhưng do hạn chế về thời gian và dung lượng, nên luận văn chỉ đi vào nghiên cứu cụ thể việc xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện các chính sách sau: (1) Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; (2) Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị”; (3) Phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở; (4) Bảo tồn, gìn giữ và phát huy các di tích lịch sử - văn hóa và Khôi phục các hoạt động văn hóa mang bản sắc dân tộc và địa phương. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Thông qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, chúng tôi tập hợp, sắp xếp, phân tích, tổng quan để đánh giá và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn quận Hải Châu. - Phương pháp khảo sát thực tiễn: Phương pháp nghiên cứu này giúp học viên tìm hiểu thực trạng xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện các chính sách văn hóa cơ sở, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác này qua khảo sát thực tiễn (Chúng tôi lấy ý kiến của một số người dân và cán bộ quản lý văn hóa trên địa bàn bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp để làm rõ hơn về công tác xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện các chính sách phát triển văn hóa hiện nay ở quận Hải Châu) Ngoài ra, trong luận văn học viên còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội khác như tổng hợp, so sánh, thống kê, đối chiếu... nhằm làm nổi rõ vấn đề nghiên cứu trên địa bàn nghiên cứu. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được tổ chức thành 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở và địa bàn nghiên cứu
  • 17. 10 Chương 2: Thực trạng xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình xây dựng, ban hành; triển khai, thực hiện chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn
  • 18. 11 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA Ở CƠ SỞ VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Văn hóa và văn hóa cơ sở a/ Khái niệm “văn hoá” Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tùy theo mỗi ngành khoa học, mỗi trường phái nghiên cứu có nhãn quan và chiêm nghiệm khác nhau thì có định nghĩa khác nhau về văn hóa. Trong bài Khái luận về văn hóa, Trần Ngọc Thêm viết: “Ngay từ thuở lọt lòng, chúng ta đã đắm mình trong chất men văn hóa. Cái tinh thần như tư tưởng, ngôn ngữ… là văn hóa; cái vật chất như ăn, ở, mặc… cũng là văn hóa… Từ “văn hóa” biết bao nhiêu là nghĩa, nó được dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm hết sức khác nhau” [58,tr.4]. Như vậy, văn hóa là một khái niệm rộng và có nội hàm phong phú nên trên thế giới cũng như trong nước, hiện tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy nhiên, trên thực tế những ai nghiên cứu văn hóa đều dựa vào một định nghĩa đã có hoặc đưa ra định nghĩa về khái niệm này làm công cụ nhận thức nhằm đảm bảo tính nhất quán và là cơ sở để nghiên cứu. Chính vì vậy, định nghĩa về văn hóa không ngừng gia tăng. Con người có khả năng sáng tạo văn hóa và với tư cách là thành viên của một xã hội; con người cũng chính là chủ thể tiếp thu văn hóa, bảo tồn cũng như truyền đạt văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc cùng có chung một nền văn hóa giúp xác định nhóm người hay xã hội mà các cá thể là thành viên. Việc xác định và sử dụng khái niệm văn hoá thay đổi theo thời gian. Năm 1952, A.L. Kroeber và Kluckhohn xuất bản quyển sách Culture, a critical review of concept and definitions (Văn hóa, điểm lại bằng cái nhìn phê phán các khái niệm và định nghĩa), cuốn sách này sau đó được tái bản lại năm 2018. Trong đó tác giả đã đưa ra khoảng 160 định nghĩa về văn hóa do các nhà khoa học đưa ra ở nhiều nước khác nhau. Điều này cho thấy, khái niệm “Văn hóa” rất phức tạp. [30] Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm
  • 19. 12 lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội” [50, tr.13]. Theo định nghĩa này thì văn hóa và văn minh là một; nó bao gồm tất cả những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp luật… Có người ví định nghĩa này mang tính “Bách khoa toàn thư” vì đã liệt kê hết mọi lĩnh vực sáng tạo của con người. Thủ tướng Phạm Văn Đồng cho rằng: “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh” [21, tr.22]. Theo định nghĩa trên thì văn hóa là tất cả những gì đối lập với thiên nhiên và do con người sáng tạo nên từ tư tưởng, tình cảm đến ý thứcvà sức đề kháng của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc. Trong công trình Việt Nam văn hóa sử cương, xuất bản đầu tiên năm 1938, Ðào Duy Anh quan niệm nghiên cứu chuyển biến sinh hoạt của một dân tộc trên các phương diện kinh tế, xã hội, trí thức chính là nghiên cứu lịch sử văn hóa của dân tộc ấy, nên ông cho rằng: “Văn hóa là cách sinh hoạt của con nguời”[1, tr.10-11]. Cùng với quan niệm ấy, Nguyễn Hồng Phong cũng định nghĩa: “Văn hóa là cái do con nguời sáng tạo ra, là nhân hóa” [45]. Riêng Phan Ngọc lại có quan niệm khác: “Văn hóa là mối quan hệ giữa thế giới biểu tượng trong óc một cá nhân hay một tộc người với cái thế giới thực tại ít nhiều đã bị cá nhân này hay tộc người này mô hình hóa theo cái mô hình tồn tại trong biểu tượng. Ðiều biểu hiện rõ nhất chứng tỏ mối quan hệ này, đó là văn hóa dưới hình thức dễ thấy nhất, biểu hiện thành một kiểu lựa chọn riêng của cá nhân hay tộc người, khác các kiểu lựa chọn của các cá nhân hay tộc nguời khác” [43, tr.19-20]. Ta thấy, mặc dù tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa nhưng nhìn chung, đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất, văn hóa chính là sản phẩm của một cộng đồng người cùng tồn tại và phát triển trong suốt chiều dài lịch sử. Mỗi một dân tộc, mỗi cộng đồng người đều có nền văn hóa riêng, biểu hiện ở lối sống, nếp sống phù hợp với điều kiện tự nhiên mà họ cư trú. Ðồng thời, cũng chính vì mỗi dân tộc có nền văn hóa riêng nên muốn tìm hiểu bản sắc của một dân tộc nào đó thì không thể không khảo sát bộ mặt văn hóa của dân tộc đó.
  • 20. 13 Tóm lại, có thể hiểu định nghĩa Văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được hình thành, lưu truyền và phát triển qua quá trình sáng tạo của con người trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hóa là sự thống nhất hữu cơ giữa giá trị văn hóa vật chất và giá trị văn hóa tinh thần. Cùng với sự ra đời và hình thành các dân tộc, văn hóa phát triển dưới các hình thức dân tộc. Nội dung của văn hóa cũng rất phong phú, nhưng chung quy có thể xác định trong bốn mặt: các thành tựu thuộc văn hóa vật chất, các thành tựu của văn hóa nhận thức (nhân sinh quan, thế giới quan, triết học, mỹ học, văn học, nghệ thuật…), các thành tựu của văn hóa ứng xử (bao gồm các thang giá trị trong cách ứng xử với thiên nhiên và ứng xử với con người, với gia đình, với xã hội…), các thành tựu của văn hóa tổ chức đời sống (bao gồm các thang giá trị trong cách tổ chức đời sống gia dình, cộng đồng, xã hội…). Nội dung đó dã xác định nội hàm và ngoại diên của khái niệm văn hóa. b/ Khái niệm “văn hoá cơ sở” Cụm từ “cơ sở” hàm chứa nhiều nghĩa, nhưng nó được dùng ít nhất trên ba phương diện ngữ nghĩa sau: - Cơ sở được quan niệm như những gì căn bản, làm nền, làm gốc, làm căn cứ chính cho một lĩnh vực hoạt động, hay một tri thức nào đó. Ví dụ: Cơ sở lý luận, cơ sở văn hóa, cơ sở vật chất… - Cơ sở được quan niệm như một địa điểm, địa chỉ, tụ điểm trung tâm… diễn ra một loại hình hoạt động nào đó về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội như: Cơ sở hoạt động cách mạng, cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo, cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, v.v... - Cơ sở được quan niệm như một địa bàn, một đơn vị hành chính, một tổ chức… có cơ cấu hoàn chỉnh ở cấp cuối cùng của một hệ thống. Ví dụ, trong hệ thống chính trị có Đảng bộ cơ sở, Đoàn cơ sở, Công đoàn cơ sở hay đơn vị hành chính cấp cơ sở… Ở nước ta, bộ máy tổ chức quản lý nói chung đều tổ chức theo 4 cấp: (1) Trung ương – (2) Tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương – 2 đô thị loại đặc biệt và 3 số đô thị cấp I) – (3) Huyện (thành phố trực thuộc tỉnh/quận (của thành phố trực thuộc trung ương)/ huyện) và(4) Xã (phường, thị trấn). Đơn vị “cơ sở” là hình thức tổ chức cơ bản của văn hóa. Đó là những cộng đồng dân cư liên kết với nhau trong các sinh hoạt vật chất và tinh thần diễn ra trong đời sống hàng ngày của nhân dân [54, tr.269]. Lâu nay, ngành VHTT thường tập trung chú ý nhiều đến việc xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn cơ sở (theo phân cấp hành chính), cho nên lý luận phương pháp công tác cũng chỉ mới nói đến việc
  • 21. 14 xây dựng đời sống văn hóa theo địa bàn.Trong trường hợp đang bàn, từ “cơ sở” gắn với ý nghĩa thứ ba, “cơ sở” ở đây được hiểu là một địa bàn, địa điểm cụ thể, gắn với một đơn vị hànhchính cơ bản hoặc một đơn vị cụ thể của một tổ chức chính trị xã hội. Từ những luận điểm, khái niệm trên có thể hiểu văn hoá ở cơ sở là văn hoá diễn ra ở cộng đồng: gia đình, khu dân cư, tổ dân phố, doanh nghiệp, cơ quan, bệnh viện trên một không gian địa lý nhất định… Đặc điểm cơ bản của thuật ngữ văn hoá cơ sở là các hoạt động văn hoá diễn ra gắn liền với sinh hoạt vật chất và tinh thần của cá nhân và cộng đồng trong các mối liên kết thường xuyên và trực tiếp với không gian địa lý nhất định cùng với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và các thiết chế văn hoá nhất định. Mỗi cộng đồng dân cư sống cố định và hình thành một tổ chức hành chính (xã, phường, trường học, bệnh viện) hay một cộng đồng nhỏ hơn (gia đình, tổ dân phố, khu dân cư…) đều có thể được xem là đơn vị văn hoá cơ sở. Chính sách phát triển văn hoá ở cơ sở là xây dựng, thực hiện các chính sách văn hoá ngay từ trong gia đình và trong cộng đồng dân cư, cộng đồng nghề nghiệp diễn ra sinh hoạt văn hoá thường nhật của quần chúng nhân dân.Tuy vậy, do hạn chế về thời gian và dung lượng khoa học, luận văn chỉ đề cập quá trình xây dựng, ban hành 4 chính sách cụ thể trên ở cấp thành phố Đà Nẵng, cấp quận (Hải Châu) và quá trình triển khai, thực hiện các chính sách đó ở cấp quận (Hải Châu) và cấp phường (các phường thuộc địa bàn quận Hải Châu). 1.1.1.2. Chính sách phát triển văn hóa ở cơ sở a/ Chính sách văn hoá Chính sách văn hóa là một bộ phận của chính sách công, đã được thế giới quan tâmtrong những thập kỷ gần đây với định nghĩa của các chuyên gia văn hoá tại Monaco năm 1967 và của UNESCO cuối thế kỷ XX. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách văn hóa, tuy nhiên trên đại thể, các nhà nghiên cứu đều thống nhất cho rằng: “Chính sách văn hoá là một hệ thống các nguyên tắc, các thực hành của nhà nước trong lĩnh vực văn hoá nhằm phát triển và quản lý thực tiễn đời sống văn hoá theo những quan điểm phát triển và cách thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân trên cơ sở vận dụng các điều kiện vật chất và tinh thần sẵn có của xã hội” [28,70] b/ Chính sách phát triển văn hóa Phát triển văn hóa là một khái niệm chưa được thống nhất trong các nhà nghiên cứu ở nước ta. Nhà nghiên cứu Hồ Bá Thâm cho rằng: “Phát triển văn hoá là
  • 22. 15 quá trình hoạt động sáng tạo các giá trị tinh thần và vật chất, phát huy các giá trị truyền thống, tiếp thu, tiếp biến giá trị văn hoá trong giao lưu, đưa văn hoá vào cuộc sống thành nền tảng tinh thần, động lực và nguồn nội sinh, mục tiêu của phát triển kinh tế và chính trị, xã hội, tạo nên chất lượng mới củacuộc sống” [56, tr.37]. Trong khi đó, Dương Phú Hiệp lại cho rằng: “Về đại thể, phát triển văn hoá là một quá trình có tính tất yếu và khách quan trong sự vận động của các lĩnh vực văn hoá. Quá trình này dẫn tới sự biến đổi giá trị và hệ giá trị. Tính tất yếu và khách quan của quá trình này, tuy không đơn giản, không đơn tuyến, và thậm chí có lúc thụt lùi, tha hoá, nhưng xu hướng chung vẫn là đảm bảo cho cuộc sống của con người hướng tới cái tốt, cái thiện vàcái đẹp ngày một cao hơn, nhân đạo hơn”.[28, 53] Khi nói văn hoá và phát triển thực chất là văn hoá trong phát triển hay văn hoá phát triển, tức gồm: văn hoá kinh tế, văn hoá môi sinh, văn hoá chính trị, văn hoá tinh thần mà trung tâm là hoạt động sáng tạo của con người với những hệ thống giá trị và phương thức thể hiện theo hướng nhân văn, hướng tới chân - thiện - mỹ. Nhắc đến phát triển văn hoá, ta nghĩ ngay đến khái niệm bảo tồn văn hoá và mối quan hệ giữa chúng. Giữa phát triển văn hóa và bảo tồn văn hoá đôi khi được coi là đối lập, tuy nhiên, nhìn ở phạm vi vĩ mô,phát triển văn hóa không phải là hoạt động cản trở sự bảo tồn văn hoá vì trong quá trình phát triển văn hóa thì tự thân nó sẽ có sự đào thải yếu tố văn hoá lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp với hiện thực khách quan. Như vậy, hoạt động bảo tồn văn hoá không triệt tiêu sự phát triển văn hóa mà ngược lại phát triển văn hóa sẽ có chức năng bảo tồn văn hoá. Chính vì vậy, bảo tồn văn hoá giữ vai trò là cơ sở góp phần thúc đẩy phát triển văn hóa và phát triển văn hóa tạo điều kiện cho bảo tồn văn hoá. Dựa trên sự phân tích các khái niệm trên, chúng tôi xây dựng định nghĩa về chính sách phát triển văn hóa như sau: “Chính sách phát triển văn hoá là một hệ thống các quyết định thực hành của nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, có những quan điểm và có cách thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần, vật chất của người dân trên cơ sở vận dụng các điều kiện vật chất, tinh thần sẵn có của xã hội và cả sáng tạo ra những giá trị văn hoá mới tiên tiến đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về hưởng thụ và sáng tạo văn hoá của người dân”. 1.1.2. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển văn hóa cơ sở 1.1.2.1. Chủ trương của Đảng Vấn đề Chính sách phát triển văn hóa không phải đến ngày nay mới được đặt
  • 23. 16 ra. Từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) đến Đề cương văn hóa của Đảng (1943) và các Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng, bên cạnh việc chủ trương xây dựng nền văn hóa mới, Đảng ta lúc nào cũng rất coi trọng phát triển văn hóa cơ sở ở khắp mọi miền đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ rõ cần phải có những chính sách và biện pháp nhằm tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào hoạt động văn hóa, văn nghệ; đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu thưởng thức và hoạt động văn hóa, văn nghệ của nhân dân từ thành thị đến nông thôn, từ nơi đông người đến những vùng xa xôi hẻo lánh và tiếp tục nhấn mạnh đến việc phát triển VHCS cần phải: “Đặc biệt chú trọng xây dựng ĐSVH ở cơ sở, đảm bảo mỗi nhà máy, nông trường, lâm trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ trang, công an nhân dân, cơ quan, trường học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi xã, hợp tác xã, phường, ấp, đều có đời sống văn hóa” [10, tr. 102]. Đại hội cũng chỉ rõ nhiệm vụ phải phát triển VHCS ở từng vùng. Đó là phải tổ chức tốt hơn nữa ĐSVH ở thành phố, thị xã, làm cho các thành thị xứng đáng giữ vai trò tiêu biểu của nền văn hóa mới; Phải hết sức chăm lo xây dựng văn hóa ở nông thôn, phải chú ý đến vùng căn cứ cũ, vùng có đồng bào các dân tộc. Ở các quận lỵ và các xã, các cấp chính quyền cần quan tâm xây dựng các công trình văn hóa như nhà văn hóa, rạp chiếu bóng, thư viện, sân vận động… tạo thành một mạng lưới có chức năng xây dựng, phát triển và tuyên truyền văn hóa mới ở nông thôn. Từ năm 1986, trên tinh thần đổi mới toàn diện và sâu sắc đất nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Đảng đã có những nhận thức mới về vai trò, vị trí của văn hóa. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã khẳng định: “kinh tế và văn hóa là hai mặt tác động qua lại lẫn nhau nhằm xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người” [9, tr.10]. Có thể thấy, cơ chế thị trường và quá trình mở cửa trong những năm đổi mới đã làm sống động và khởi sắc môi trường văn hóa. Tuy nhiên những mặt trái của nó đã làm vẩn đục môi trường văn hóa và làm biến dạng nhân cách con người. Vì thế việc xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh không chỉ có ý nghĩa lâu dài đối với việc chủ động phòng chống “văn hóa đen” và tệ nạn xã hội mà còn tạo dựng được lối sống và lẽ sống lành mạnh tốt đẹp giúp cho quá trình hình thành nhân cách ở mỗi con người. Việc phát triển VHCS còn nằm trong chiến lược xây dựng môi trường văn hóa, tức là phải tạo ra các đơn vị cơ sở (gia đình, làng, bản, thôn, ấp, xã, phường, khu tập thể, cơ quan, xí nghiệp, nông - lâm trường, đơn vị bộ đội, công an nhân
  • 24. 17 dân…), các vùng dân cư (đô thị, nông thôn, miền núi…) có đời sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng nhu cầu văn hóa đa dạng và không ngừng tăng lên của các tầng lớp nhân dân” [14, tr. 59 – 60]. Để thực hiện những điều đó, Đảng chủ trương “đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, ấp, xã, phường văn hóa, nâng cao tính tự quản của cộng đồng dân cư trong công cuộc xây dựng nếp sống văn minh”. Bên cạnh đó, Đảng cũng nhấn mạnh vào việc “phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở; đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm tầm quốc gia. Tăng cường hoạt động của các tổ chức văn hóa nghệ thuật, phát triển phong trào quần chúng hoạt động văn hóa nghệ thuật” [14, tr.60]. Ngoài ra, đối với việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện các thể chế văn hóa, Đảng ta nhấn mạnh đến việc “xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở”. Thực hiện khẩu hiệu “Nhà nước và nhân dân cùng làm văn hóa”, “Ban hành chính sách khuyến khích sáng tạo văn hóa và khả năng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân” [14, tr.69]. Một trong những giải pháp lớn để phát triển văn hóa là dành sự ưu tiên cho việc phát triển VHCS bằng việc “phát động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, huy động mọi lực lượng của nhân dân và cả hệ thống chính trị từ trên xuống, từ trong Đảng, cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, ra ngoài xã hội tích cực tham gia phong trào” [14, tr. 71]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001) đã tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng ĐSVHCS. Văn kiện Đại hội chỉ rõ cần “mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH”, “xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa”… Làm sao cho văn hóa thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia đình, từng người, hoàn thiện giá trị mới của con người Việt Nam” [15, tr.208]. Bên cạnh đó, để góp phần xây dựng tốt ĐSVHCS, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa. Mục đích chủ yếu nhằm “khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hóa” [15,tr.209]. Trên cơ sở tổng kết từ thực tiễn, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (4/2006) đã nhấn mạnh vào việc “đẩy mạnh việc xây dựng đời sống văn hóa đại chúng và môi trường văn hóa lành mạnh”, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và của con người trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Như vậy, quyết tâm xây dựng ĐSVH lành mạnh ở khắp mọi nơi trên đất nước luôn xuyên suốt trong đường lối lãnh đạo của Đảng. Trong đó, Đảng chú trọng đến
  • 25. 18 việc phát triển VHCS nhằm tạo lập yếu tố bền vững trong phát triển kinh tế- xã hội nói riêng và phát triển con người Việt Nam nói chung. 1.1.2.2. Chính sách của Nhà nước Nhà nước của chúng ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, vận hành vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Không giống một số kiểu nhà nước khác hoạch định chính sách văn hóa với những chuẩn mực từ trên xuống, đối trọng với các chuẩn mực từ dưới lên của nhân dân lao dộng, chính sách văn hoá của Nhà nước ta luôn vì mục tiêu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của tuyệt đại đa số nhân dân. Chính sách phát triển văn hóa của Nhà nước Việt Nam luôn vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nhà nước Việt Nam luôn chú ý đến sự phát triển đa đạng văn hóa, do nền văn hóa của chúng ta là một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, vì thế chính sách văn hóa của nhà nước ta không chỉ đảm bảo cho văn hóa của các tộc người được gìn giữ bản sắc; văn hóa của các nhóm nhỏ được duy trì; các tín ngưỡng, tôn giáo được tự do mà cả liên văn hóa và quyền con nguời cũng tuyệt đối được tôn trọng. Mọi sự sáng tạo và hưởng thụ văn hóa dều được thừa nhận trong khuôn khổ luật pháp. Những nhận thức về sự khác biệt văn hóa được duy trì. Nhà nước ta đã thiết lập những cơ chế dân chủ và đang hoàn thiện thiết chế dân chủ. Nhà nước Việt Nam đã đề ra mục tiêu: Dân chủ hoá đời sống văn hóa là bản chất, là mục tiêu của mọi chính sách phát triển văn hóa của chúng ta. Ngày nay, nhiệt độ văn hóa trong xã hội ta đang tăng lên từng ngày bởi các phản văn hóa, những luồng văn hóa độc hại không phù hợp với bản chất của chế độ ta, đang lợi dụng các làn sóng thông tin, tự do, nhân quyền làm phá hỏng những giá trị văn hóa tốt dẹp, những định huớng văn hóa đúng đắn của chúng ta. Vì lẽ đó, nhà nước ta đã chủ trương xây dựng các chính sách phát triển văn hóa để kiểm soát chặt chẽ hơn các làn sóng tin học lạ lẫm; củng cố được các gia đình ấm no, hòa thuận, hạnh phúc; ngăn chặn được nạn trộm cắp, mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, cướp giật, tham nhũng, đề đóm, rượu chè... Trong điều kiện hiện nay, chính sách xây và chống trong phát triển văn hóa đã tạo ra mối liên hệ biện chứng, xây để chống, chống để xây và vì chúng ta xây tích cực nên chúng ta phải chống tiêu cực mạnh. Từ đó phát triển được nền văn hóa tiên tiến, đậm dà bản sắc dân tộc, từng bước khiến cho văn hóa trở thành nền tảng tinh thần của xã hội trong thời kỳ hội nhập nhạy cảm như hiện nay. Bên cạnh đó, nhà nước ta đã kịp thời đặt ra phạm vi điều chỉnh mới của các
  • 26. 19 chính sách phát triển văn hóa, đề ra nhiều chính sách mới vừa có định hướng lâu dài, vừa đáp ứng được thực tiễn văn hoá nóng bỏng hiện nay; hướng tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp; thu hút được mọi nguồn lực và chứa đựng tinh thần khoan dung sâu sắc. Ngoài ra, hiện nay, trong đời sống xã hội ta, còn rất nhiều quan hệ văn hóa lạc hậu, do đó nhà nước Việt Nam đã đề ra các chính sách phát triển văn hóa hướng vào xóa bỏ các cản trở đó góp phần tạo nên môi trường văn hóa lành mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và của con người trong thế kỷ mới. Có thể liệt kê một số văn bản liên quan đến Chính sách phát triển văn hóa ở nước ta do Nhà nước ban hành: Quyết định số581/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 (2009); Quyết định số 1211/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá giai đoạn 2012- 2015 (2012);… Quyết định 235/QĐ-TTg ngày 23/12/1999 của Thủ Tướng Chính phủ về việc thành lập BCĐ Trung ương cuộc vân động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, theo đó BCĐ các tỉnh, thành phố đến các quận, quận, xã, phường từ đó được thành lập nhằm thống nhất chung về nội dung chỉ đạo cũng như công tác triển khai, thực hiện; Quyết định số 308/QĐ- TTg ngày 25/11/2005 Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội để tạo sự chuyển biến tích cực trong việc xây dựng con người có lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh; góp phần quan trọng trong việc đề cao vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội; thúc đẩy, vận động quần chúng nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sự tham gia tích cực trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Nhằm xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số quyết định, đi kèm với đó là mục tiêu, nội dung và thời gian cụ thể theo trừng giai đoạn như: Quyết định số 800/QĐ- TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
  • 27. 20 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Như vậy, có thể thấy Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển văn hoá, coi văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển đất nước và ngày càng nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của chính sách phát triển văn hoá, coi đây là công cụ có tính chất quyết định sự phát triển, mở rộng mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. Và việc phát hiện, xác định và đề xuất các vấn đề chính sách phát triển văn hoá là khâu quan trọng đầu tiên trong chu trình chính sách phát triển văn hoá. 1.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 1.2.1. Vị trí địa lý, đất đai và thành phần dân cư Quận Hải Châu là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, được thành lập theo Nghị định số 07/1997/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ trên cơ sở toàn bộ diện tích đất và dân số của 12 phường thuộc khu vực I của thành phố Đà Nẵng cũ. Hiện nay, diện tích tự nhiên quận Hải Châu là 23,289 km2 , với 13 đơn vị hành chính cấp phường trực thuộc. Phía Đông quận giáp quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, phía Tây giáp quận Thanh Khê và Cẩm Lệ, phía Nam giáp quận Cẩm Lệ và phía Bắc giáp Vịnh Đà Nẵng. Quận Hải Châu nằm sát trục giao thông Bắc – Nam và cửa ngõ ra biển Đông với một hệ thống hạ tầng giao thông phát triển tương đối đồng bộ, hiện đại, là nơi tập trung chủ yếu các cơ quan, ban ngành, trụ sở của các cơ quan hành chính, doanh nghiệp, trung tâm thương mại, dịch vụ của thành phố Đà Nẵng, vì vậy Hải Châu luôn được Thành ủy Đà Nẵng xác định có vai trò là trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - văn hoá và là địa bàn trọng điểm về an ninh, quốc phòng của thành phố Đà Nẵng. Theo niên giám thống kê năm 2018, hiện trạng đất chưa sử dụng của quận Hải Châu khoảng 10,23%, số lượng quỹ đất dành cho nông nghiệp hầu như không còn (chiếm 0,69%) và đang dần bị thay đổi hiện trạng để hợp thức quyền sử dụng đất thành đất ở, đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn (89,08%), đa phần quỹ đất này đang được sử dụng cho việc xây dựng, quy hoạch các trụ sở hành chính, công trình công cộng và các thiết chế văn hóa trọng điểm của thành phố và quận, quỹ đất dành cho xây dựng các thiết chế văn hóa thuộc quản lý của phường còn rất ít. Có thể thấy rằng, quận Hải Châu là quận trung tâm có sự phát triển năng động, quỹ đất còn rất
  • 28. 21 ít, đang có nhiều dự án đã và đang được quy hoạch trên địa bàn quận. Dưới sức ép của đô thị hóa và nhu cầu sử dụng đất đã làm tác động tới tâm lý người dân, làm phát sinh xu hướng tâm lý làm thay đổi hiện trạng đất để dần hợp thức hóa quyền sử dụng đất ở đô thị, dẫn tới những tranh chấp về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn quận. Từ sau khi thành lập quận, nhất là từ những năm 2000 trở đi, địa giới hành chính của quận Hải Châu đã thay đổi, nhiều khu dân cư mới hình thành, kéo theo sự thay đổi về đặc điểm dân cư trên địa bàn quận. Hiện nay, bên cạnh một số vùng tập trung chủ yếu cư dân gốc bản địa tại các phường thuộc trung tâm quận như Hải Châu I, Hải Châu II, Phước Ninh, Bình Hiên, Bình Thuận, còn có thành phần dân cư là người bốn phương hội tụ về, tập trung chủ yếu tại các phường mới phân tách mốc địa giới, như: Hòa Cường Nam, Hòa Cường Bắc, Hòa Thuận Đông, Hòa Thuận Tây... Nhìn chung, cư dân quận Hải Châu chủ yếu là lao động trí óc gồm cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công tác giảng dạy, chuyên viên nghiên cứu và quản lý, bác sĩ, kỹ sư, nhân viên văn phòng, văn nghệ sĩ, cán bộ trung cao cấp phục vụ trong và ngoài quân đội; số công dân còn lại đa phần là dân thường, chuyên làm ăn buôn bán. Những người nghỉ hưu và mất sức, hưởng chế độ xã hội trên địa bàn quận khoảng trên 5.000 nguời. Vì phần đông là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương, nhiều gia đình có điều kiện làm thêm để tăng thu nhập nên mức sống nói chung của dân cư trong quận từ trung bình trở lên. Số hộ nghèo chiếm tỷ lệ không đáng kể. 1.2.2. Bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội 1.2.2.1. Bối cảnh kinh tế Trên cơ sở chia tách thành phố Đà Nẵng cùng với huyện Hòa Văng (cũ) thành đơn vị thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương (01/1997), quận Hải Châu từ một đô thị còn đơn sơ, phía Bắc và Nam vẫn là khu vực nông nghiệp, ngập úng, lầy lội, sản xuất chủ yếu là nông - ngư nghiệp, đô thị trung tâm chắp vá, hạ tầng xuống cấp; đến nay, diện mạo quận đã thay đổi lớn: không gian đô thị được mở rộng về phía Tây Nam; khu đô thị trung tâm được chỉnh trang, nâng cấp; hạ tầng dịch vụ - thương mại được đẩy mạnh với các trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp và phố chuyên doanh; tập trung các công trình hiện đại và những tuyến đường trọng điểm phục vụ du lịch và thương mại của thành phố. Với lợi thế là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng nên hoạt động thương
  • 29. 22 mại - dịch vụ trên địa bàn quận đã phát triển nhanh, với sự tham gia nhiều thành phần kinh tế làm cho thị trường rất đa dạng, phong phú; hàng hóa lưu thông tăng nhanh về số lượng và chủng loại đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội; phương thức kinh doanh đa dạng, ngày càng xuất hiện nhiều hình thức kinh doanh văn minh, hiện đại và một số loại hình dịch vụ mới như các dịch vụ kỹ thuật tài chính-tín dụng, khoa học-công nghệ, dịch vụ công cộng, từng bước thể hiện trung tâm kinh tế - tài chính của thành phố Đà Nẵng. Tăng trưởng kinh tế bình quân của quận đạt gần 13%/năm, cao hơn mức bình quân chung của thành phố. Các thành phần kinh tế, nhất là thành phần kinh tế tư nhân phát triển cả về lượng và chất với quy mô 5.467 doanh nghiệp. Thu ngân sách nhà nước từ năm 2007 đến 2018 tăng gấp 11 lần (đạt trên 1.000 tỷ đồng). Cơ cấu kinh tế quận từ khi thành lập đến nay chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và nông lâm thủy sản; trong đó, thương mại - dịch vụ năm 1997 chiếm gần 58%, đến nay chiếm trên 75%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2017 đạt hơn 37.713 tỷ đồng. Năm 2017, Hải Châu chính là thành viên của “Câu lạc bộ quận, huyện ngàn tỷ” của cả nước về thu ngân sách. Qua đó, có thể thấy sự định hình, chuyển đổi khá rõ nét và phù hợp theo hướng CNH - HĐH trong định hướng phát triển kinh tế quận thời gian qua và giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, Đà Nẵng hiện nay đang định hướng phát triển trở thành một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn của Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Theo website của Tổng cục Du lịch Việt Nam, trong năm 2018, ước tính Đà Nẵng đón 6,6 triệu lượt khách trong và ngoài nước đến tham quan và du lịch, tăng 19% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu từ du lịch đạt hơn 19.000 tỷ đồng. Vì thế, các sản phẩm của ngành dịch vụ - thương mại trên địa bàn thành phố không chỉ phục vụ người dân của thành phố mà còn phục vụ nhu cầu khá lớn của khách du lịch đến thăm quan, lưu trú. Quận đồng thời cũng là trung tâm dịch vụ bưu chính - viễn thông của thành phố với sự đa dạng, phong phú về loại hình phục vụ vừa tiện lợi, vừa hiện đại có thể sách ngang tầm với các nước trong khu vực. Nhìn chung, tình hình kinh tế của quận Hải Châu trong những năm qua đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu tổng quát đã đề ra, đã có sự chuyển mình nhanh chóng, xứng đáng là vị trí trung tâm thành phố Ðà Nẵng. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đô thị được chỉnh trang, nguồn nhân lực phát triển, nếp sống của nguời dân đô thị ngày càng có những tiến bộ mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải
  • 30. 23 thiện, quốc phòng - an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. 1.2.2.2. Bối cảnh văn hóa Quận Hải Châu là mảnh đất có lịch sử trên 500 năm, kể từ lúc những cư dân Việt đầu tiên đến đây khai hoang, vỡ đất, tính kế sinh cơ lập nghiệp lâu dài. Văn hóa trên địa bàn quận đã được hình thành và phát triển trong suốt bề dày lịch sử mà những di tích như Đình làng Hải Châu hay Nghĩa trủng Phước Ninh là minh chứng rõ ràng nhất. Vùng đất Hải Châu đã ghi dấu nhiều chiến công của các anh hùng liệt sĩ trong hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ, cùng với đó là những dấu ấn vẫn còn lưu giữ đến ngày nay trên các ngôi đình, đền, chùa,... rêu phong cổ kính - nơi chứa đựng, lưu giữ các nét giá trị lịch sử, văn hóa kiến trúc nghệ thuật của các thời đại được thể hiện trên từng nét trang trí kiến trúc, kết cấu và nhân vật thờ tự tại các di tích. Trên địa bàn quận có 19 di tích lịch sử- văn hóa, trong đó có 5 di tích được xếp hạng cấp Quốc gia, gồm Thành Điện Hải, Bia Chùa Long Thủ, cụm di tích Đình và nhà thờ chư phái tộc Hải Châu, Đình Nại Nam và Nghĩa trủng Phước Ninh. Ngoài ra trên địa bàn quận còn có 14 di tích lịch sử-văn hóa được xếp hạng cấp thành phố. Hằng năm, quận Hải Châu thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các chương trình lễ hội truyền thống tại các di tích lịch sử-văn hóa tiêu biểu trên địa bàn quận, thu hút đông đảo nhân dân và khách thập phương tham dự, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tâm linh trong nhân dân, góp phần giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống bổ sung vào kho tàng di sản văn hóa của địa phương đồng thời nó đã và đang trở thành một tài nguyên du lịch văn hóa - tín ngưỡng độc đáo của Quận. Nhiều lễ hội, sự kiện được tổ chức với quy mô lớn và được dư luận xã hội đánh giá cao. Lễ hội đình làng Hải Châu được tổ chức hằng năm tại cụm di tích Đình và nhà thờ chư phái tộc Hải Châu, với đầy đủ các phần lễ vọng, lễ chánh tế, nghi lễ dâng hương cổ truyền, tạo được không khí thiêng liêng, biểu thị lòng tôn kính, biết ơn các vị phúc thần, các bậc tiền hiền, hậu hiền – những người có công quy dân, lập ấp, phát triển sản xuất, tạo dựng quê hương cho nhiều thế hệ cư dân Hải Châu ngày nay. Mỗi di tích đều mang dấu ấn của từng thời kỳ lịch sử, đều có ý nghĩa tuyên truyền, giáo dục cho các thế hệ con cháu về truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tri ân công đức đối với những người có công với đất nước. Chính nguồn gốc hình thành, quá trình xây dựng, tu bổ, tôn tạo di tích - lễ hội như những bản thông điệp văn hóa gửi đến các thế hệ tương lai. Những di sản văn hóa còn tồn tại đến hôm nay đã trở thành dấu ấn lưu truyền hậu thế, thể hiện bề dày truyền thống lịch sử - văn hóa, tinh thần yêu nước, kiên
  • 31. 24 cường của nhân dân Hải Châu. Không chỉ kiên cường trong chiến đấu, người dân Hải Châu ngày nay còn tích cực, hăng hái, cần cù, có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng, cùng nhau xây dựng quận ngày càng phát triển vững chắc. Tình đoàn kết gắn bó cùng nhau gánh vác việc chung được nâng lên qua các phong trào thi đua xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa, phường đạt chuẩn văn minh đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự an ninh. Tất cả đã cùng tạo nên một nét đẹp về truyền thống văn hóa của quận Hải Châu. 1.2.2.3. Bối cảnh xã hội Từ khi thành lập (1997) đến nay, tình hình xã hội trên địa bàn quận đã phát triển nhanh và đạt được nhiều thành tựu quan trọng; quốc phòng-an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.20 năm qua cùng với nguồn lực đầu tư của thành phố, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận Hải Châu đã nêu cao tinh thần đoàn kết, thể hiện tính năng động, lãnh đạo và tổ chức thực hiện đạt những kết quả vượt bậc trên các lĩnh vực góp phần quan trọng vào sự phát triển trên nhiều mặt đời sống xã hội chung của thành phố. Quốc phòng, an ninh luôn được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, đảm bảo tốt mục tiêu chính trị, giữ vững vai trò là địa bàn trọng điểm về quốc phòng – an ninh của thành phố. Trong công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh theo hướng nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp, chất lượng các loại hình dịch vụ công hướng đến xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động hiệu quả, tạo động lực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội, từng bước đáp ứng theo yêu cầu của đô thị loại I cấp quốc gia. Các hoạt động nhân đạo từ thiện và chính sách đối với người nghèo được quan tâm thực hiện. các hoạt động chăm sóc người có công, người già cô đơn, trẻ em nghèo, khuyết tật… luôn được ưu tiên mở rộng. Các loại quỹ hỗ trợ như “Đền ơn đáp nghĩa”, “Ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam”. “Quỹ vì người nghèo”… được duy trì, đảm bảo đúng mục đích và phát huy hiệu quả sử dụng. Công tác xã hội hóa, vận động các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp vào các chương trình đảm baeo an sinh xã hội của quận không ngừng tăng cao. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày càng phát triển và có quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Đến nay quận đã duy trì được kết quả đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học đạt 100%. Nhiều năm liên tuc ngành giáo dục quận được thành phố công nhận đạt 15/15 chỉ tiêu thi đua xuất sắc. Nhiều loại hình giảng dạy và học tập ứng dụng công nghệ hiện đại được vận dụng có hiệu quả.
  • 32. 25 Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được cải thiện. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và nâng cấp. Đến nay 13/13 phường được công đạt nhận chuẩn quốc gia về y tế xã, phường. Chương trình y tế quốc gia đạt hiệu quả cao, trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ. Từ năm 2005 đến nay đã cấp phát thẻ BHYT miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tiểu kết Chương 1 Văn hóa và những vấn đề lý luận liên quan đến chính sách văn hóa trong những thập kỷ gần đây đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Chính sách phát triển văn hóa, đặc biệt là phát triển văn hóa cơ sở có vai trò hết sức quan trọng, là nền tảng, bước đi mang tính bền vững, nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 5, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam, tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển văn hóa cơ sở là một định hướng đúng đắn mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định trong quá trình xây dựng nền văn hóa Việt Nam, đồng thời cũng là phương hướng quan trọng trong việc thực hiện chiến lược con người, xây dựng, phát huy nguồn nội lực con người nhằm làm cho những nét đẹp văn hóa thấm sâu vào đời sống xã hội, đến từng cá nhân, từng gia đình, từng tập thể, đến các khu dân cư, cộng đồng, lan rộng ra trên các lĩnh vực sinh hoạt cũng như các mối quan hệ của con người nhằm tạo dựng một đất nước Việt Nam có một đời sống nhân văn, dân chủ, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, trong những năm qua, chính sách phát triển văn hóa cơ sở ở Hải Châu đã được sự quan tâm, chú trọng của các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Bên cạnh những phát triển không ngừng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quận Hải Châu còm có sự chuyển biến tích cực trên lĩnh vực văn hóa, với sự phát triển toàn diện, rộng khắp, ngày càng đi vào chiều sâu và được toàn thể nhân dân trong quận hưởng ứng thực hiện.
  • 33. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH, TRIỂN KHAI,THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN 2.1. Thực trạng xây dựng, ban hành chính sách phát triển văn hóa cơ sở trên địa bàn 2.1.1. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa-văn minh đô thị” Phong trào TDĐKXDĐSVH là một phong trào mang tính toàn dân, toàn diện bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội, gắn liền với Đề án “XDNSVH-VMĐT”. Nâng cao chất lượng và hiệu quả xây dựng văn hóa cơ sở là quá trình liên tục, lâu dài, đòi hỏi một quy trình lãnh đạo, quản lý đồng bộ, toàn diện, đề cao tính tự quản của nhân dân ở mỗi cộng đồng. Ðó là vấn đề cốt yếu để văn hóa ngày một nâng cao và phát triển. Do vậy, để thực hiện tốt và phát huy hiệu quả phong trào, đòi hỏi phải có sự tham gia đóng góp tích cực của tất cả các ban, ngành, đoàn thể. Mỗi ban, ngành, đoàn thể căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của ngành mình, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch cùng phối hợp thực hiện. 2.1.1.1. Sở VHTT thành phố Đà Nẵng Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Sở VHTT thành phố Đà Nẵng đã kịp thời tham mưu UBND thành phố ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện phong trào và đề án trên địa bàn thành phố; tổ chức tập huấn, hướng dẫn UBND các quận, huyện thực hiện phong trào TDĐKXDĐSVH và đề án “XDNSVH-VMĐT” trên địa bàn theo sự chỉ đạo của BCĐ Thành phố, BCĐ Trung ương. Thường xuyên chỉ đạo UBND các quận, huyện tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa, phường đạt chuẩn văn minh đô thị, xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa lành mạnh và xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phát triển đồng bộ. Sở VHTT thành phố còn chủ động phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan, chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng phong trào xây dựng các danh hiệu văn hóa như “Gia đình văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; Phối hợp với các cấp uỷ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ thành phố đến cơ sở lồng ghép chỉ đạo triển khai thực
  • 34. 27 hiện phong trào. Tập trung xây dựng những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với tình hình mới của thành phố và các địa bàn cơ sở hiện nay, cụ thể như: - Xây dựng Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về ban hành Chương trình thực hiện Phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị”trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; - Kế hoạch số 7694/KH-UBND ngày 16/9/2016 của UBND thành phố về thực hiện Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020; - Kế hoạch 4084/KH-UBND ngày 06/6/2016 Truyền thông về phát triển Phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 2678/QĐ-UBND của UBND thành phố ngày 19/5/2017 về Quyết định ban hành bộ tiêu chuẩn bình xét Phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị”trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2017-2022… Bên cạnh đó, Sở VHTT thành phố cũng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc bình xét các danh hiệu văn hóa và tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động phong trào và đề án của các quận, huyện cho UBND thành phố và BCĐ Trung ương. Định kỳ hằng năm, Sở VHTT thành phố tổ chức đoàn kiểm tra đến từng quận, huyện trên địa bàn thành phố kiểm tra công tác bình xét các danh hiệu văn hóa, việc ban hành và thực hiện các chính sách liên quan, đồng thời trao đổi trực tiếp với địa phương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phong trào và đề án, qua đó có sự điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn từng địa phương và đảm bảo chất lượng, phát huy hiệu quả phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT” một cách tối đa. 2.1.1.2. BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH- VMĐT”quận Hải Châu Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của BCĐ Trung ương và Thành phố, ngày 10/10/2010 UBND quận Hải Châu ban hành Quyết định số 2594/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị”quận Hải Châu gồm 17 ngành thành viên do đồng chí Phó chủ tịch UBND quận phụ trách khối văn
  • 35. 28 xã làm trưởng ban. Ngay sau khi có quyết định thành lập, ngày 25/10/2010, BCĐ phong trào quận đã Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” và Đề án “XDNSVH-VMĐT” trên địa bàn quận. BCĐ quận đã hướng dẫn 13/13 phường kiện toàn và thành lập lại BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT” phường, xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào ở địa phương; chỉ đạo các phường hướng dẫn các khu dân cư, tổ dân phố thành lập ban vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", xây dựng quy ước khu dân cư, tổ dân phố văn hóa và tổ chức lễ phát động xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa. Để củng cố, kiện toàn tổ chức, BCĐ cấp quận đã thường xuyên, kịp thời bổ sung, thay thế các thành viên BCĐ do có sự thay đổi về tổ chức và nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước; kiện toàn quy chế tổ chức và hoạt động của BCĐ cho phù hợp với tình hình thực tiễn, phân công trách nhiệm các ngành thành viên đảm nhiệm từng phong trào cụ thể nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT”. Nhằm lồng ghép triển khai có hiệu quả phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT” quận với chương trình thành phố “5 không” một cách toàn diện và có hiệu quả, UBND quận đã xây dựng Kế hoạch triển khai cho từng giai đoạn và từng năm với những chỉ tiêu và biện pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp. Sau mỗi giai đoạn, UBND quận đều tổ chức tổng kết, đánh giá những mặt tồn tại, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm và xây dựng phương hướng nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo, cụ thể như xây dựng “Chương trình thực hiện phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT” trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn 2012-2015 định hướng đến năm 2020” (ban hành kèm theo Quyết định số 1080/QĐ-UBND ngày 27/4/2012 của UBND quận). Ngoài ra, UBND quận Hải Châu còn chủ động bám sát các văn bản hướng dẫn của Trung ương và thành phố thể chế hóa thành các văn bản của quận nhằm chỉ đạo sâu sát cho từng đơn vị, địa phương như: văn bản hướng dẫn tiêu chuẩn và thủ tục công nhận các danh hiệu văn hoá trong phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT” giai đoạn 2000-2005, 2005-2010, 2017-2022; Quy ước mẫu về thực hiện nếp sống văn hoá văn minh đô thị trên địa bàn tổ dân phố. Định kỳ Quý I và II hằng năm, Ban chỉ đạo BCĐ Phong trào “TDĐKXDĐSVH” và Đề án “XDNSVH-VMĐT” quận đều ban hành các văn bản chỉ đạo theo từng mốc thời gian cụ thể đã xây dựng và thống nhất từ trước với 13
  • 36. 29 phường, như sau: Hướng dẫn của Ban thường vụ mặt trận quận hướng dẫn về công tác phong trào;Kế hoạch của Ban thường vụ mặt trận quận về việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và chương trình Thành phố 4 an trên địa bàn quận;Thông báo của BCĐ PT&ĐA quận về việc đăng ký các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “TDĐKXDĐSVH” và các mô hình trong Đề án “XDNSVH-VMĐT”;… Căn cứ Kế hoạch thực hiện Phong trào và Ðề án trên địa bàn thành phố do UBND thành phố ban hành, BCĐ PT&ĐA quận đã tiến hành sửa đổi một số nội dung trong Kế hoạch này, bỏ bớt những mục tiêu không phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương và bổ sung những mục tiêu mới theo những nhiệm vụ trọng tâm mà quận đã đề ra từ đầu năm, qua đó xây dựng và ban hành Kế hoạch về thực hiện Phong trào và Ðề án trên địa bàn quận. Định kỳ quý IV hằng năm, BCĐ PT&ĐA quận xây dựng và ban hành Kế hoạch thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động xây dựng các danh hiệu văn hoá và các mô hình trong Phong trào “TDĐKXDĐSVH” và Đề án “XDNSVH-VMĐT” trên địa bàn quận. Căn cứ kết quả kiểm tra và thẩm định, UBND quận tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào và đề án trên địa bàn quận vào cuối tháng 12 hằng năm, qua đó công nhận, khen thưởng các danh hiệu văn hóa và các mô hình tiêu biểu trong năm, đề ra phương hướng, nhiệm vụ năm kế tiếp, đồng thời rút kinh nghiệm, đề ra các giải pháp, phương án phù hợp hơn với địa bàn quận Hải Châu nhằm đưa phong trào và đề án phát triển sâu rộng. Về chính sách xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội là một trong những tiêu chí quan trọng, đánh giá việc thực hiện phong trào và đề án trên địa bàn quận, những năm qua, Quận ủy, HĐND, UBND quận thường xuyên quan tâm, chỉ đạo tuyên truyền, thực hiện bằng nhiều hình thức. Căn cứ Chỉ thị số 27- CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; Quyết định 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của thành phố về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, BCĐ phong trào và đề án quận đã triển khai, quán triệt, đồng thời chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể 13 phường xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện. Định kỳ hằng năm, Quận ủy, HĐND, UBND quận Hải Châu đều xây dựng Nghị quyết về việc xây dựng Kế hoạch về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội phù hợp với địa bàn quận, thông qua hội nghị giao ban phát động các Chi bộ, các tổ chức đoàn thể quận và phường xây dựng những mô hình điểm góp phần thực hiện
  • 37. 30 nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội. Qua đó việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội trên địa bàn các quận đã đạt được những kết quả bước đầu đáng ghi nhận, được thực hiện gọn nhẹ hơn, giảm bớt những hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan; các phong tục, tập quán tốt đẹp được phát huy, thiết thực góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Ngoài ra, BCĐ quận còn thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo cho các phường, các cơ quan, đơn vị, trường học tổ chức triển khai lồng ghép vào phong trào hiện có ở địa phương, đơn vị; chỉ đạo các địa phương chú trọng tuyên truyền, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở, đồng thời quan tâm đầu tư cho các hoạt động văn hoá, văn nghệ ở cơ sở, từng bước nâng cao sinh hoạt đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và đảm bảo tình hình quốc phòng - an ninh trên địa bàn. Để nâng cao chất lượng phong trào, BCĐ quận còn có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho thành viên BCĐ quận và 13 phường tham dự các lớp tập huấn, các chuyến đi học tập kinh nghiệm thực hiện phong trào “TDĐKXDĐSVH” tại các tỉnh thành trên cả nước do Sở VHTT thành phố tổ chức. Nhìn chung, việc xây dựng, ban hành các văn bản liên quan đến phong trào và đề án đều được BCĐ quận tổ chức chu đáo, đảm bảo nội dung và thực hiện đúng hướng dẫn của BCĐ thành phố, đảm bảo đúng kế hoạch mà phong trào yêu cầu trong từng giai đoạn. Việc xây dựng và ban hành các văn bản này đã quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận, cũng như chế độ báo cáo, kinh phí tổ chức thực hiện. Các đơn vị, cơ quan được giao nhiệm vụ cụ thể sẽ xây dựng các kế hoạch xây dựng và phát triển văn hóa cơ sở tùy vào thực tiễn từng phường, từng địa phương do mình phụ trách, từ đó sẽ giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả. 2.1.1.3. BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH-VMĐT” 13 phường trên địa bàn quận Hải Châu Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương, thành phố và của quận, cấp ủy, các ngành, đoàn thể, BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH” và đề án “XDNSVH- VMĐT” các phường đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương mình. UBND phường đã triển khai thực hiện việc sửa đổi, bổ sung Quy ước khu phố văn hóa trên địa bàn phường, phối hợp và đẩy mạnh các phong trào quần chúng, lồng