Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
CÁC KỸ THUẬT LẤY
MẪU QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM
PGS.TS.BS TRẦN VĂN NGỌC
BVCR-ĐHYD TP HCM
Kỹ thuật nội soi phế quản ống mềm, hướng dẫn nội soi phế quản ống mềm
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NỘI SOI MÀNG PHỔI ỐNG MỀM TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI.Tràn dịch màng phổi (TDMP) là một hội chứng bệnh thường gặp trên lâm s àng. Chẩn đoán TDMP dựa vào lâm s àng, cận lâm s àng (Xquang, siêu âm, chọc hút dịch . . . ) không khó, nhưng chẩn đoán nguyên nhân TDMP nhiều khi cò n gặp nhiều khó khăn. Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong Y học như xét nghiệm dịch màng phổi, sinh thiết màng phổi mù, sinh thiết màng phổi có hướng dẫn của siêu âm, C T … đã góp phần xác định được nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi. Những nguyên nhân hàng đầu gây TDMP là lao màng phổi, ung thư, vi êm phổi, điều này đúng ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Điều này ảnh hưởng rất l ớn đến hiệu quả điều trị v ti n lượng cho bệnh nhân tr n dịch m ng phổi, đặc biệt l các trường hợp tràn dịch màng phổi ác tính.
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy.Ung thư tụy là tập hợp các u ác tính có nguồn gốc từ cấu trúc của tụy. Hầu hết là ung thư biểu mô (UTBM) xuất phát từ tụy ngoại tiết. Ngoài ra còn các bệnh lý ác tính khác bao gồm: ung thư tụy nội tiết, ung thư mô liên kết tụy (sarcomas), ung thư mô bạch huyết tụy (lymphomas) và ung thư tế bào đảo tụy…[
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ung thư phổ biến nhất của các tuyến nội tiết, chiếm khoảng 1% trong các loại ung thư, trong đó UTTG thể nhú là thể bệnh hay gặp nhất chiếm 70 – 90%[5]. Bệnh thường gặp ở người trẻ, tỷ lệ mắc ở nữ giới cao hơn nam giới từ 2-3 lần. Đặc biệt, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do UTTG tăng cao ở các khu vực có bệnh bướu cổ địa phương. Tại Việt nam, số liệu thống kê (1996) cho thấy tỷ lệ mắc UTTG nói chung là 1,9/100 000 dân và chiếm 1,4 – 2 % tổng số các loại ung thư [2].
UTTG thể nhú xuất phát từ tế bào biểu mô nang giáp với cấu trúc nhú thuộc loại carcinome. Ung thư thường có nhiều ổ và hay tái phát nếu cắt không hết tuyến giáp, tuy nhiên bệnh tiến triển chậm, đa số tiến triển âm thầm, tiên lượng tốt, u thường nhỏ nên bệnh nhân khó phát hiện sớm, đến khi di căn ra hạch cổ mới được phát hiện do vậy đây cũng là thể bệnh rất hay di căn hạch cổ. Tuy nhiên ngay cả ở giai đoạn này bệnh vẫn có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật, kết hợp với điều trị bổ trợ sau mổ, nhiều bệnh nhân vẫn có thể sống 15-20 năm
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu phẫu thuật cấy ốc tai điện tử loại đa kênh.Nghệ kệm lá khiếm khuyết vệ giác quán thương gáp nhất, gáy ánh hương nghiệm trọng đến sinh hốát xá hối, sự phát triển tám sinh ly cuá bệnh nhân, đác biệt lá ánh hương rất nhiều đến tương lái cuá trệ ệm.
Tái Mỹ, nghệ kệm ánh hương đến 28 triệu ngươi vá tư 1-3/1000 trệ ệm sinh rá bị nghệ kệm, khoáng 40-50% nghệ kệm ơ ngươi > 75 tuối [20]. Ở Việt Nám chưá cố số' liệu chính thức báố cáo vệ ty lệ nghệ kệm bám sinh cung như mác phái trống tốán cống đống
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của kỹ thuật STXTN cắt bằng kim Tru-cut dưới hướng dẫn của chụp CLVT, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não, cho các bạn làm luận án tham khảo
CÁC KỸ THUẬT LẤY
MẪU QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM
PGS.TS.BS TRẦN VĂN NGỌC
BVCR-ĐHYD TP HCM
Kỹ thuật nội soi phế quản ống mềm, hướng dẫn nội soi phế quản ống mềm
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NỘI SOI MÀNG PHỔI ỐNG MỀM TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI.Tràn dịch màng phổi (TDMP) là một hội chứng bệnh thường gặp trên lâm s àng. Chẩn đoán TDMP dựa vào lâm s àng, cận lâm s àng (Xquang, siêu âm, chọc hút dịch . . . ) không khó, nhưng chẩn đoán nguyên nhân TDMP nhiều khi cò n gặp nhiều khó khăn. Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong Y học như xét nghiệm dịch màng phổi, sinh thiết màng phổi mù, sinh thiết màng phổi có hướng dẫn của siêu âm, C T … đã góp phần xác định được nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi. Những nguyên nhân hàng đầu gây TDMP là lao màng phổi, ung thư, vi êm phổi, điều này đúng ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Điều này ảnh hưởng rất l ớn đến hiệu quả điều trị v ti n lượng cho bệnh nhân tr n dịch m ng phổi, đặc biệt l các trường hợp tràn dịch màng phổi ác tính.
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy.Ung thư tụy là tập hợp các u ác tính có nguồn gốc từ cấu trúc của tụy. Hầu hết là ung thư biểu mô (UTBM) xuất phát từ tụy ngoại tiết. Ngoài ra còn các bệnh lý ác tính khác bao gồm: ung thư tụy nội tiết, ung thư mô liên kết tụy (sarcomas), ung thư mô bạch huyết tụy (lymphomas) và ung thư tế bào đảo tụy…[
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ung thư phổ biến nhất của các tuyến nội tiết, chiếm khoảng 1% trong các loại ung thư, trong đó UTTG thể nhú là thể bệnh hay gặp nhất chiếm 70 – 90%[5]. Bệnh thường gặp ở người trẻ, tỷ lệ mắc ở nữ giới cao hơn nam giới từ 2-3 lần. Đặc biệt, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do UTTG tăng cao ở các khu vực có bệnh bướu cổ địa phương. Tại Việt nam, số liệu thống kê (1996) cho thấy tỷ lệ mắc UTTG nói chung là 1,9/100 000 dân và chiếm 1,4 – 2 % tổng số các loại ung thư [2].
UTTG thể nhú xuất phát từ tế bào biểu mô nang giáp với cấu trúc nhú thuộc loại carcinome. Ung thư thường có nhiều ổ và hay tái phát nếu cắt không hết tuyến giáp, tuy nhiên bệnh tiến triển chậm, đa số tiến triển âm thầm, tiên lượng tốt, u thường nhỏ nên bệnh nhân khó phát hiện sớm, đến khi di căn ra hạch cổ mới được phát hiện do vậy đây cũng là thể bệnh rất hay di căn hạch cổ. Tuy nhiên ngay cả ở giai đoạn này bệnh vẫn có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật, kết hợp với điều trị bổ trợ sau mổ, nhiều bệnh nhân vẫn có thể sống 15-20 năm
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu phẫu thuật cấy ốc tai điện tử loại đa kênh.Nghệ kệm lá khiếm khuyết vệ giác quán thương gáp nhất, gáy ánh hương nghiệm trọng đến sinh hốát xá hối, sự phát triển tám sinh ly cuá bệnh nhân, đác biệt lá ánh hương rất nhiều đến tương lái cuá trệ ệm.
Tái Mỹ, nghệ kệm ánh hương đến 28 triệu ngươi vá tư 1-3/1000 trệ ệm sinh rá bị nghệ kệm, khoáng 40-50% nghệ kệm ơ ngươi > 75 tuối [20]. Ở Việt Nám chưá cố số' liệu chính thức báố cáo vệ ty lệ nghệ kệm bám sinh cung như mác phái trống tốán cống đống
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của kỹ thuật STXTN cắt bằng kim Tru-cut dưới hướng dẫn của chụp CLVT, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não, cho các bạn làm luận án tham khảo
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim cắt lơp vi tinh ngực và rối loạn thông khí phổi ở bệnh nhân giãn phế quản
Phí tải tài liệu,20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tổn thương ngoại vi phổi.Đám mờ ngoại vi ở phổi là đám mờ có vị trí nằm ở phế quản phân thùy, tiểu phế quản mà nội soi phế quản (SPQ) không nhìn thấy đ- ợc.
Đám mờ ở phổi là hình ảnh th-ờng gặp trên X quang phổi th-ờng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực. Ng- ời ta chia nguyên nhân gây đám mờ ở phổi làm 2 nhóm là tổn th- ơng lành tính nh- lao phổi, viêm mạn tính…và tổn th- ơng ác tính tại phổi nh- ung th- phổi (UTP), do đó việc chẩn đoán sớm để có ph- ơng án điều trị thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiên l- ợng bệnh
Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-vai-tro-cua-sieu-am-trong-thoai-hoa-khop-goi-nguyen-phat/
So sánh giá trị các xét nghiệm AMH, AFC và FSH trong dự đoán đáp ứng buồng trứng trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1. KẾT QUẢ NỘI SOI PHẾ QUẢN SINH THIẾT
DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
TRONG CHẨN ĐOÁN U PHỔI
TRần Tấn Cường
Mai Xuân Khẩn
2. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
+ Năm 1990, siêu âm qua NSPQOM (endobronchial
ultrasound - EBUS) được ứng dụng.
+ Viện 103 - cơ sở y tế đầu tiên được trang bị EBUS.
+ Đánh giá kết quả NSPQ sinh thiết dưới hướng dẫn
của siêu âm trong chẩn đoán nguyên nhân các khối
u phổi.
3. Đối tượng NC:
+ 60 bệnh nhân u phổi.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
- Lâm sàng
- X-quang ngực: khối mờ đường kính
≥10mm
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
4. Phương pháp NC: Nội soi và ST
+ Tiến hành nội soi phế quản
+ Giữ ống soi ở vị trí nghi ngờ tổn
thương
+ Đưa đầu dò, siêu âm ở vị trí nghi ngờ
tổn thương, các hạch.
+ Tìm hình ảnh tổn thương
+ Chụp ảnh tổn thương
+ Đo kích thước tổn thương, khoảng
cách từ tổn thương đến thành phế
quản.
+ Rút bỏ đầu dò khỏi kênh sinh thiết,
đưa dụng cụ sinh thiết vào lấy mẫu
bệnh phẩm (kim 22-Gauge).
6. Tuổi Số lượng (n=60) Tỷ lệ (%)
22- 40 12 20,0
40 – 59 17 28,3
60 – 70 16 26,7
70 - 79 15 25,0
X ±
SD
55,86 ± 15,77
Nam 40 66,7
Nữ 20 33,3
Tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu
7. Khả năng phát hiện tổn thương Siêu âm qua nội soi phế quản
Số lượng Tỷ lệ
Tổn thương Không 7 11,7
Có 53 88,3
Tổng 60 100
Tổn thương
ngoại vi
Không 7 15,6
Có 38 84,4
Tổng 45 100
Khả năng phát hiện tổn thương của siêu âm qua nội soi PQ
8. Hạch rốn phổi, trung
thất
X quang CT Siêu âm nội
soi
p
Số lượng 36 30
Tỷ lệ 100,0 83,3 > 0,05
Khả năng phát hiện hạch rốn phổi, trung thất của siêu âm
qua nội soi phế quản so với chụp cắt lớp vi tính lồng ngực
9. Chao TY., Lie Ch., và cs (2006) nghiên cứu 151 bệnh nhân, tăng âm, không đồng nhất chiếm 73,8%
Hình ảnh tổn thương qua EBUS
10. Liên quan giữa bản chất khối u và hình ảnh siêu âm
qua nội soi phế quản
11. HA hạch qua EBUS
Bản chất
khối u
Tăng âm,
không đồng
nhất
Giảm âm,
đồng nhất
Giảm âm,
không đồng
nhất
Tổng
(n=30)
UTPQ
n 0 19 4 23
% 0 82,6 17,4 100
Nguyên
nhân
khác
U lao n 2 0 0 2
% 100,0 0 0 100
Viêm phổi
dạng tròn
n 0 5 0 5
% 0 100,0 0 100
Franco K-J., Nilius G. và cs (2009): hạch lympho kích thước <1cm hình tròn, ranh giới rõ, giảm âm, đồng nhất thường là di
căn ung thư. Hạch lympho ranh giới không rõ, tăng âm, không đồng nhất thường do nguyên nhân lành tính
Liên quan hình ảnh hạch rốn phổi, trung thất
với bản chất khối u
12. Số lần sinh thiết n = 49
Số mẫu bệnh
phẩm lấy được
Tỷ lệ (%)
1 28 25 89,3
2 12 22 91,7
3 5 12 80,0
Tổng 67 59 88,1
Kết quả lấy bệnh phẩm của kỹ thuật sinh thiết hút
xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi PQ
Anindita C., Vikramji M. và cs (2012) ) nghiên cứu 321 bệnh nhân; tiến hành sinh thiết 2 lần, Se97%,
Sp92,7%.
13. Khoảng cách
EBUS-TBNA
TổngDương tính Âm tính
n % n % n %
Sát thành PQ 15 93,7 1 6,3 16 100,0
< 1 cm 16 88,8 2 21,2 18 100,0
1 – < 1,5 cm 3 60,0 2 40,0 5 100,0
≥ 1,5 cm 1 10,0 9 90,0 10 100,0
Tổng 35 71,4 14 28,6 49 100,0
Liên quan giữa khoảng cách khối u tới thành PQ
và kết quả EBUS-TBNA
Kuo CH., Lin SM. và cs (2007) tổn thương ở sát thành phế quản hiệu quả đạt 73,2%, tổn thương ở xa đầu dò siêu âm
trong giới hạn < 1,5cm hiệu quả dao động khoảng 46,3%
14. Chẩn đoán tế bào
sau EBUS_TBNA
Dương tính Âm tính Tổng
n % n %
Ung thư phế quản 35 85,4 6 14,6 41
Nguyên
nhân
khác
U lao
2 50,0 2 50,0 4
VP dang tròn
2 50,0 2 50,0 4
Tổng 39 79,6 10 20,4 49
Kết quả chẩn đoán tế bào sau sinh thiết hút xuyên thành phế quản
dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản
Tournoy KG., Rintoul RC., và cs (2009): chẩn đoán tế bào sau EBUS-TBNA 77%
Akash V., Kyeongman J., và cs (2013): tỷ lệ ung thư phế quản 81,1%
15. Tai biến, biến chứng Số lượng Tỷ lệ (%)
Sôt 3 6,1
Chay máu tai chô 4 8,1
Tràn khí màng phôi 0 0
Tai biến và biến chứng của kỹ thuật EBUS-TBNA
Eberhardt R., Ernst A và cs (2009): 3% chảy máu tại chỗ, 2% tràn khí màng phổi
Hammad B., Koichi Y và cs (2012): EBUS-TBNA 38 trường hợp; 6,25% bệnh nhân chảy máu sau sinh
thiết
16. KẾT LUẬN
- Siêu âm qua NSPQ phát hiện tổn thương là 88,3%, với u ngoại vi đạt
84,4%.
- Hình ảnh thường gặp của siêu âm qua NSPQ trong ung thư phế quản là
tăng âm, không đồng nhất (72,9%).
- Phát hiện hạch rốn phổi, trung thất qua siêu âm qua NSPQ là 83,3%
(30/36).
- Kết quả lấy bệnh phẩm của kỹ thuật sinh thiết hút xuyên thành PQ dưới
hướng dẫn của siêu âm qua NSPQ: 88,1%. Sinh thiết 1 lần kết quả:89,3%.
Sinh thiết 2 lần kết quả:91,7%.
- Kết quả chẩn đoán tế bào sau sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm qua
NSPQ, tỷ lệ dương tính chung79,6%, ung thư phế quản: 85,4%
- Tai biến, biến chứng: Sốt: 6,1%, chảy máu tại chỗ: 8,1%.