Siêu âm khớp cổ tay là bài giảng trong Khóa học Siêu âm Cơ xương khớp Trung tâm Y khoa Medic (Hòa Hảo) do Bs Lê Thanh Liêm giảng dạy.
+ Video bài giảng: https://hinhanhykhoa.com/video-y-khoa/video-sieu-am-tong-quat/video-sieu-khop-co-tay-bs-le-thanh-liem.html
+ Video toàn khóa học https://hinhanhykhoa.com/video-y-khoa/video-sieu-am-tong-quat/tong-hop-video-khoa-hoc-sieu-am-co-xuong-khop-medic.html
+ Tài liệu toàn khóa học https://hinhanhykhoa.com/tai-lieu/ebook-tieng-viet/tai-lieu-khoa-hoc-sieu-am-co-xuong-khop-medic.html
Siêu âm khớp cổ tay là bài giảng trong Khóa học Siêu âm Cơ xương khớp Trung tâm Y khoa Medic (Hòa Hảo) do Bs Lê Thanh Liêm giảng dạy.
+ Video bài giảng: https://hinhanhykhoa.com/video-y-khoa/video-sieu-am-tong-quat/video-sieu-khop-co-tay-bs-le-thanh-liem.html
+ Video toàn khóa học https://hinhanhykhoa.com/video-y-khoa/video-sieu-am-tong-quat/tong-hop-video-khoa-hoc-sieu-am-co-xuong-khop-medic.html
+ Tài liệu toàn khóa học https://hinhanhykhoa.com/tai-lieu/ebook-tieng-viet/tai-lieu-khoa-hoc-sieu-am-co-xuong-khop-medic.html
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM CORTICOID DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM CORTICOID DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CỦA GYNOFLOR TRONG VIÊM ÂM ĐẠO KHÔNG ĐẶC HIỆU TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT
Phí tải 20.000đ Liên hệ 0904.704.374 Email quangthuboss@gmail.com
NGƯNG THỞ KHI NGỦ,MỘT YẾU TỐ NGUY CƠ MỚI CỦA RUNG NHĨ
NGƯỜI BÁO CÁO: BS MAI TRẦN PHƯỚC LỘC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
”
Hôi chứng ngưng thở khi ngủ là môt rối loan hô hấp khi ngủ
thương gặp, có ảnh hương không tốt đến sức khỏe và chất
lượng cuôc sống, là nguyên nhân gây ra tình trang buôn ngủ
và mêt mỏi vào ban ngày, dân đến những thay đổi sinh lý
thân kinh như giảm trí nhớ và khả năng tập trung, đông thơi
làm tăng nguy cơ tai nan lao đông, tai nan giao thông
Nghiên cứu sử dụng siêu âm Doppler năng lượng sáu khớp trong đánh giá mức độ hoạt động của bệnh Viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn dịch đặc trưng bởi quá trình viêm mạn tính các khớp [1]. Viêm khớp dạng thấp gặp ở mọi nơi trên thế giới, tỷ lệ bệnh ở Châu Âu là 0,5 – 1%, ở Châu Á là 0,17 – 0,3% dân số. Tỷ lệ bệnh ở Việt Nam khoảng 0,5% dân số và 20% trong số các bệnh về khớp [2]. Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ nữ/nam thay đổi từ 3,5 đến
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT
1. LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Mai Hồng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG
THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT
LÊ CÔNG TIẾN
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp gối là bệnh khớp mạn tính.
Bệnh lý xương khớp thường gặp.
• Micheal JW (2010): chiếm 6% ở người lớn, 40% những
người trên 70 tuổi, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam.
Các phương pháp cận lâm sàng đánh giá tổn thương THK:
Xquang, siêu âm, CHT, nội soi.
• Michael Joern W (2010). “The epidemiology, etiology, diagnosis, and treatment of
osteoarthritis of the knee’’Dtsch Arztebl Int.107(9):152-6
3. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về siêu âm và cho thấy
vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp.
• Eular (2005)
Việt Nam: có rất ít nghiên cứu, chưa có nghiên cứu đầy đủ
nào về siêu âm trong thoái hóa khớp gối.
• Lê Thị Liễu (2009)
ĐẶT VẤN ĐỀ
4. Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả đặc điểm siêu âm khớp ở bệnh nhân thoái hóa
khớp gối nguyên phát.
2. Bước đầu đánh giá vai trò của siêu âm trong chẩn đoán
và đánh giá mức độ tổn thương thoái hóa khớp gối
nguyên phát.
ĐẶT VẤN ĐỀ
5. Định nghĩa và chẩn đoán
Thoái hóa khớp gối nguyên phát
• Do sự lão hóa sụn, bất thường sự tổng hợp chất cơ bản
• Không có các nguyên nhân: Gut, VKDT
Tiêu chuẩn chẩn đoán ACR 1991
1. Đau khớp gối
2. Có gai xương ở rìa xương trên XQ
3. Dịch khớp là dịch thoái hóa
4. Tuổi ≥ 40
5. Cứng khớp < 30 phút
6. Lạo xạo khi cử động
Chẩn đoán khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5 ,6 hoặc 1, 4, 5, 6
TỔNG QUAN
Altman R.D (1991) “Criteria for Classification of clinical osteoarthritis’. J, Rheu, 18 (suppl. 27),
p 10 – 12.
6. Cooperber (1978): đánh giá tràn dịch khớp, viêm màng hoạt
dịch.
Grassi (1999) đánh giá các tổn thương sụn khớp ở BN thoái
hóa khớp.
Năm 2005 Eular: (n = 600), tràn dịch 43.7%, viêm MHD
17%, có tương quan giữa lâm sàng, siêu âm, XQ
Iagnocco (2010), n = 82, tràn dịch 43,4%, tăng sinh MHD
22,1%, tổn thương sụn 79%, gai xương 100%, có tương
quan giữa đau và viêm trên SA (p<0.05)
Các nghiên cứu về siêu âm khớp
TỔNG QUAN
7. Abraham (2011), đánh giá độ đồng thuận giữa các nhà làm
siêu âm, tràn dịch và gai xương (k= 0.65 - 0.88), đồng thuận
giữa XQ và siêu âm (k = 0.75).
Lê Thị Liễu (2009), n = 65, tràn dịch (57.7%), tăng sinh
MHD (7.7%), gai xương (53.8%). Siêu âm phát hiện tràn
dịch khớp cao hơn lâm sàng (p < 0.05).
TỔNG QUAN
12. Địa điểm và thời gian
Địa điểm: khoa Cơ Xương Khớp – BV Bạch Mai
Thời gian: 10/2012 – 08/2013
Đối tượng nghiên cứu
84 BN được chẩn đoán xác định THK gối
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả cắt ngang
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
13. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
BN được chẩn đoán THKG theo ACR 1991
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Thoái hóa khớp gối thứ phát do các bệnh lý khác như
VKDT, gút...
BN không đồng ý nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu
Phần mềm SPSS 16.0
Các thuật toán thống kê y học.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
14. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Lâm sàng: điểm đau VAS, bập bềnh xương bánh chè.
XQ khớp gối: Shimazu, 2 tư thế thẳng và nghiêng (Schuss).
• Gai xương, hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn.
• Giai đoạn XQ theo Kellgreen và Lawrence.
SA khớp gối: 2D Phillips, tần số 5 – 9 MHz.
• Tràn dịch: bề dày dịch > 3mm
• Viêm MHD: MHD dày > 3mm
• Gai xương: nhô ra > 2mm
• Tổn thương sụn: sụn mỏng hơn 2.0 mm
• Kén baker, u sụn
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
15. SƠ ĐỒ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Đối chiếu lâm sàng, XQ, siêu âm
Khảo sát đặc điểm
lâm sàng
Xác định vai trò của siêu âm trong
chẩn đoán thoái hóa khớp gối
Bệnh nhân được chẩn đoán THKG
theo tiêu chuẩn ACR 1991
Khảo sát đặc điểm
XQ khớp gối
Khảo sát đặc điểm
siêu âm khớp gối
16. Các đặc điểm n TB+SD Min Max
Tuổi 84 63.56 ± 8.74 49 87
Giới (tỷ lệ % nữ) 84 90.48 %
Thời gian bị bệnh (năm) 84 5.61 ± 3.05 1 12
BMI 84 23.69 ± 1.46 20.44 27.48
Tỷ lệ đau cả 2 gối 58/84 69.1%
Bảng 3.1: Các đặc điểm chung
Đặc điểm lâm sàng, Xquang và siêu âm
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
17. Biểu đồ 3.1: Phân bố các nhóm tuổi
Phân bố các nhóm tuổi
Tuổi 61 – 70
35.9%
Tuổi 51 – 60
35.2%
Tuổi 40 – 50
2.8%
Tuổi trên 70
26.1%
Tuổi 40 – 50
Tuổi 51 – 60
Tuổi 61 – 70
Tuổi trên 70
Tuổi: 63.56 ± 8.74
L.T Liễu (2009): 60 ± 8; EULAR (2005): 66.7 ± 9.8; E.M Mendieta (2006): 66.75 ± 8.67
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
18. Biểu đồ 3.2: Phân bố giới
EULAR (2005): nữ 72.5%; E.M Mendieta (2006): nữ 91.1%;
Ouédraogo (2008) nữ 91.5%; Mermerci BB (2011): nữ 81.12%
Phân bố giới
Nam
9.52%
Nữ
90.48%
Nam
Nữ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
19. Biểu đồ 3.3: Phân bố thời gian bị bệnh
Phân bố thời gian bị bệnh
5 – 10 năm
43.7%
1 – 5 năm
54.9%
> 10 năm
1.4%
1 – 5 năm
5 – 10 năm
> 10 năm
TGBB: 5.61 ± 3.05
L.T Liễu (2009): 3.2 ± 3.44 ; EULAR (2005): 6.0 ± 6.8
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
20. Biểu đồ 3.4: Phân nhóm BMI
L.T Liễu (2009): 23.96 ± 2.86 ; EULAR (2005): 29.9 ± 5.3;
E.M Mendieta (2006): 31.3 ± 4.8; Ray M (2007): 29.3 ± 5.8
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân nhóm theo BMI
Cao
62.7%
Trung bình
37.3%
Thấp
0%
Thấp (< 18.5)
Trung bình (18.5 - 23)
Cao (> 23)
BMI: 23.69 ± 1.46
21. Bảng 3.2: Các đặc điểm lâm sàng
Các đặc điểm n % TB+SD Min Max
Điểm đau VAS 142/142 48.24 ± 9.96 30 70
Bập bềnh xương BC 17/142 11.97
Kén khoeo 2/142 1.4
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
22. EULAR (2005): 63 ± 18.5; Iagnocco (2010): 48.4 ± 19.9; Mermerci (2011): 56.1± 24.4
Biểu đồ 3.5: Phân nhóm VAS
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân nhóm mức độ đau
Đau vừa
63%
Đau nhiều
0%Không đau
0%
Đau ít
37%
Không đau (0 - 10)
Đau ít (11 - 40)
Đau vừa (41 - 70)
Đau nhiều (71 - 100)
VAS: 48.24 ± 9.96
23. Đặc điểm XQ n (142) Tỷ lệ %
Gai xương
Khe đùi chày trong 136 95.8
Khe đùi chày ngoài 114 80.3
Xương bánh chè 60 42.3
Hẹp khe khớp 137 96.5
Đặc xương dưới sụn 80 56.3
U sụn 28 19.7
Bảng 3.3: Các đặc điểm về XQ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
24. L.T Liễu (2009): 83%; Mendieta (2006): 91% ;
Mermerci (2011): 89% Cubukcu (2012): 84%
Biểu đồ 3.6: Phân giai đoạn trên XQ
Phân giai đoạn trên XQ
Giai đoạn 4
2.8%
Giai đoạn 3
60.6%
Giai đoạn 2
29.6%
Giai đoạn 1
7%
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
GĐ 2 và 3 gặp 90%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
25. Các đặc điểm n % TB+SD
Tràn dịch khớp 43 / 142 30.3
Bề dày dịch khớp (mm) 5.89 ± 2.26
Kén Baker 20 / 142 14.1
Tăng sinh MHD 20 / 142 14.1
Gai xương
Khe đùi chày trong 134/ 142 94.4
Khe đùi chày ngoài 107 / 142 75.4
U sụn 16 / 142 11.3
Bảng 3.4: Các đặc điểm về siêu âm
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
26. Bảng 3.5: Đặc điểm về sụn khớp
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bề dày sụn (mm) TB + SD Min Max
Vị trí đo
L 1.99 ± 0.55 0.9 3.2
M 2.01 ± 0.58 0.8 3.3
N 2.12 ± 0.56 0.8 3.1
Bề dày chung 2.04 ± 0.56 0.8 3.3
Tổn thương sụn khớp: 80%
27. Bảng 3.6: Bề dày sụn khớp
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Dấu hiệu
Nhóm nghiên cứu
(n = 65)
Nhóm chứng
(n = 30)
Bề dày sụn (mm) 2.04 ± 0.56 2.21 ± 0.17
P < 0.05
28. Bảng 3.7 : Bề dày sụn theo giai đoạn thoái hóa khớp
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giai đoạn XQ
Bề dày trung bình (các vị trí đo)
Bề dày chung
L (mm) M (mm) N (mm)
Giai đoạn 1 2.0 ± 0.14 2.22 ± 0.26 2.52 ± 0.42 2.25 ± 0.27
Giai đoạn 2 2.0 ± 0.55 2.22 ± 0.39 2.26 ± 0.44 2.15 ± 0.46
Giai đoạn 3 1.98 ± 0.57 1.80 ± 0.59 1.95 ± 0.55 1.91 ± 0.57
Giai đoạn 4 1.75 ± 0.08 1.86 ± 0.11 1.96 ± 0.59 1.86 ± 0.26
P < 0.05
29. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Tràn dịch khớp ở túi cùng (Lê Văn L 69 tuổi, mã BA: 130209859 )
2. Kén Baker khoeo chân (Ngô Thị Nga M 72 tuổi, mã BA: 130014604)
30. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Dày màng hoạt dịch (BN Lê Thị L 76 tuổi, mã BA: 130024587)
2. Tổn thương sụn khớp mỏng (Ng Thị NH 57 tuổi, mã BA 120030382)
31. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Gai xương khe đùi chày (Tiêu Thị B 66 tuổi, mã BA: 130209504)
2. Nốt calci MHD (Nguyễn Thị Nh 75 tuổi, mã BA: 130013203)
32. Biểu đồ 3.7: so sánh tỷ lệ tràn dịch và kén Baker trên LS và SA
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
P< 0.05: L.T Liễu (2009); Eular (2005)
So sánh lâm sàng với siêu âm
12
1.4
30.3
14.1
0
5
10
15
20
25
30
35
Tràn dịch Kén baker
%
Lâm sàng
Siêu âm
P = 0.001 < 0.05
Đối chiếu lâm sàng, XQ và siêu âm
33. Bảng 3.8: So sánh bề dày lớp dịch giữa lâm sàng và siêu âm
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Dấu hiệu
Tràn dịch
phát hiện trên LS
Tràn dịch không
phát hiện trên LS
Bề dày dịch (mm) 7.6 ± 2.5 4.75 ± 1.1
P = 0.001 < 0.05
34. Bảng 3.9: liên quan giữa tràn dịch trên SA và mức độ đau
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổn thương
trên siêu âm
Phân loại VAS
Tổng
Đau ít Đau vừa
Tràn dịch khớp 11 (25.6%) 32 (74.4%) 43
Không tràn dịch 42 (42.4%) 57 (56.7%) 99
Tổng 53 89 142
P > 0.05
P > 0.05 (Eular 2005, Mendieta 2006, Mermerci 2011)
P < 0.05 (Nadero 2005, Iagnocco 2010)
35. Bảng 3.10: liên quan giữa viêm MHD và mức độ đau
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổn thương
trên siêu âm
Phân loại VAS
Tổng
Đau ít Đau vừa
Tăng sinh MHD 4 (20%) 16 (80%) 20
Không tăng sinh 46 (40.2%) 76 (59.8%) 122
Tổng 50 92 142
P > 0.05
P > 0.05: Eular (2005), Mendieta (2006)
36. Bảng 3.11: liên quan giữa kén Baker và mức độ đau
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổn thương
trên siêu âm
Phân loại VAS
Tổng
Đau ít Đau vừa
Có kén Baker 7 (35%) 13 (65%) 20
Không 46 (37.7%) 76 (62.3%) 122
Tổng 53 89 142
P > 0.05
37. Biểu đồ 3.9: so sánh tỷ lệ phát hiện gai xương trên XQ và SA
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
P > 0.05: Abraham (XQ: 44%, SA: 42.5%; k = 0.75)
Iagnocco (SA: 100%)
Gai xương trên SA và XQ
94.4
75.4
95.8
80.3
0
20
40
60
80
100
120
Khe ĐCT Khe ĐCN
%
Siêu âm
Xquang
P = 0.5 > 0.05
K = 0.85
38. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm siêu âm trong thoái hóa khớp gối
- Tràn dịch khớp: 30.3%, bề dày lớp dịch: 5.89 ± 2.26 mm
- Gai xương khe ĐCT 94%, ĐCN 75%.
- Tổn thương sụn khớp: 80%, bề dày sụn: 2.04 ± 0.56 mm.
- Tăng sinh màng hoạt dịch là 14.1%
- Kén Baker: 14.1%
- U sụn : 11.3%
39. KẾT LUẬN
2. Vai trò của SA trong đánh giá tổn thương và chẩn đoán THKG
- Siêu âm ưu thế hơn lâm sàng: đánh giá tràn dịch, kén baker.
- Đánh giá được tổn thương sụn khớp, viêm MHD. LS và XQ không
đánh giá được.
- Phát hiện gai xương: SA tương tự XQ, chỉ số đồng thuận 2 phương
pháp rất cao (k=0.85).
- Phát hiện được các tổn thương khác: u sụn MHD, các tổn thương
phần mềm quanh khớp.
40. KIẾN NGHỊ
Nên áp dụng siêu âm thường qui trong THK:
• Siêu âm đánh giá được nhiều tổn thương.
• Phương pháp không xâm lấn, không biến chứng,
dễ thực hiện và có giá thành hợp lý.