1. KỸ THUẬT SINH THIẾT QUA NIÊM MẠC
ĐỂ CHẨN ĐOÁN MÔ BỆNH HỌC KHỐI U
DƯỚI NIÊM MẠC ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN
Nguyễn Ánh Dương, Kiều Văn Tuấn, Đỗ Anh Giang, Phạm Văn
Tuyến và CS Khoa TDCN- TT GPB, Bệnh Viện Bạch Mai
2. Đại cương
Định nghĩa: U dưới niêm mạc là các khối u có
nguồn gốc phát triển từ các lớp của thành ống
tiêu hóa nằm dưới lớp biểu mô.
Phần lớn được phát hiện qua nội soi.
Có nguy cơ ác tính: GIST, Carcinoid,
lymphoma, Glomus, Granular cell tumor
Việc chẩn đoán mô bệnh học là cần thiết.
Polkowksi et all, 2005 SETs có 15% nguy cơ ác tính.
3. U dưới niêm mạc
Phần lớn U dưới niêm mạc được phát hiện qua nội soi.
Siêu âm nội soi: (Endoscopic ultrasonography -EUS):
Có giá trị: đánh giá kích thước, lớp xuất phát, ranh giới
và tính chất âm vang của U.
Độ chính xác <50%.
Có thể kết hợp làm sinh thiết kim nhỏ dưới hướng dẫn
của siêu âm (EUS-guided fine-needle aspiration EUS-
FNA)
4. U dưới niêm mạc
Các phương pháp lấy mô làm GPB.
Sinh thiết đào.
Chọc hút hoặc sinh thiết kim nhỏ dưới hướng dẫn của
siêu âm nội soi (EUS – FNA, EUS - FNB).
Bộc lộ bề mặt khối U (Endoscopic unroofing):
o Chúng tôi: Dùng dao kim rạch đường duy nhất (Single-
inssection with needle knife – SINK) để bộ lộ khối U.
Tạo đường hầm dưới niêm mạc tiếp xúc U (Submucosal
tunnel dissection): sinh thiết hoặc bóc tách U.
5. Sinh thiết đào
Dùng kìm sinh thiết để bấm nhiều mảnh (2-8 mảnh) vào
một vị trí, đào cho tới khi lấy được tổ chức U làm xét
nghiệm mô bệnh học.
Thành công: 38%* - 58,9%** lấy được bệnh phẩm.
Chảy máu: 14%* - 37,5%* phải tái nội soi cầm máu,
chuyền máu, nhập viện 3,1%*.
* Jeong-Seon Ji et all: Korean J Intern Med. 2009 Jun
** Buscaglia JM et all: Gastrointest Endosc. 2012 Jun
6. Chọc lấy bệnh phẩm kim nhỏ dưới
hướng dẫn của siêu âm nội soi.
Chọc hút, hoặc sinh thiết kim nhỏ dưới hướng dẫn của
siêu âm nội soi (EUS – FNA, EUS - FNB).
Tỷ lệ lấy bệnh phẩm thành công: 64% - 100%.
Chỉ thành công 43% - 62% ở nhóm nghi ngờ khi
không có đủ bệnh phẩm làm hóa mô miễn dịch.
Gặp khó khăn ở một số vị trí và kích thước U nhỏ.
Trang bị máy móc và chi phí thủ thuật cao.
Alexander J. Eckardt et all, 2015
7. Bộc lộ bề mặt khối U:
Bộc lộ bề mặt khối U bằng các kỹ thuật ESD, EMR, SINK
ESD: lấy bệnh phẩm 92%-94%, nguy cơ thủng 4%-14%
EMR: Thành công 95%, nguy cơ chảy máu 5%
SINK: thành công 85% * -91%**,
Không có biến chứng lớn, chảy máu trong thủ thuật được
kiểm soát thành công qua nội soi.
Toru Okuzono et all 2014
Yuto Shimamura et all, 2017
8. Tạo đường hầm dưới niêm mạc:
Một số báo cáo: thành công 70%-100%
Tràn khí phúc mạc: 13%-16%, được điều trị bảo tồn thành
công.
Chảy máu: (3/18) 16,7%
Chỉ được thực hiện bởi cá trung tâm hàng đầu thế giới và
không khuyến cáo áp dụng rộng rãi.
Inoue H et all, 2014
Wang L et all, 2013
9. Kỹ thuật sinh thiết qua niêm mạc
Dùng dao kim: rạch 5-10mm trên bề mặt u.
Sinh thiết u qua vết rạch.
Khép miệng vết rạch bằng Endoclip trong trường
hợp cần thiết
10. Chỉ định và chống chỉ định:
Chỉ định:
Các U dưới niêm mạc có kích thước > 1 cm
Được làm EUS.
Chống chỉ định:
Cách CCĐ với nội soi và gây mê.
Có rối loạn đông máu.
Có siêu âm nội soi nghi: U mỡ, nang, giãn TM
cục bộ…
12. Tính mới và tính sáng tạo của kỹ thuật
Là kỹ thuật lần đầu được triển khai và công bố ở Việt Nam
Chúng tôi sử dụng dao kim ( needle – knife) là dụng cụ
dùng để mở cơ Oddi (Free – cut ) trong ERCP, dùng để
rạch bề mặt U một đường đơn độc giúp giảm nguy cơ
chảy máu mà vẫn tiếp cận được khối U.
Giảm chi phí cho thủ thuật mà vẫn có hiệu quả tốt.
Đã được thực hiện tại khoa Thăm dò chức năng bệnh viện
Bạch Mai ở 47 bệnh nhân được thực hiện kỹ thuật với kết
quả lấy được bệnh phẩm là 89,4%
15. Kết quả GPB
Thực
quản
14
Dạ
dày
33
Vị trí của u > 10 cm
100%
85%
89%
75%
80%
85%
90%
95%
100%
105%
Thực quản Dạ dày Tông thể
Tỷ lệ thành công
Toru Okuzono và cs, 2014: tỷ lệ thành công SINK và
EUS-FNA là 85% và 90%.
So-Eun Park và cs, 2015: tỷ lệ thành công SINK và
EUS-FNA là 86.7%, 73.3%.
Mekky và cs (2010), EUS-FNA : 62%
16. Kết quả GPB
Dạ dày
Toàn bộ
Dạ dày:
Kawanowa K, 2006 và Abraham SC và cs, 2007: GIST ~ 50%
Cộng gộp dạ dày và thực quản:
Toru Okuzono và cs , 2014: GIST 67% & leiomyoma19%
Thực quản
17. Tai biến
Không có biến chứng lớn: chảy máu, thủng.
Chảy máu trong quá trình làm thủ thuật:
Thực quản: 1/14 (7,1%)
Dạ dày: 4/33BN (12,1%)
Cầm máu thành công qua nội soi 100%
Toru Okuzono và cs, 2014: EPRU chảy máu trong thủ thuật 25.9%, trong EUS-FNA 0%
21. KẾT LUẬN
Sinh thiết U qua niêm mạc là phương pháp có hiệu quả.
Là phương pháp an toàn.
Phù hợp với điều kiện kỹ thuật và kinh tế của Việt Nam.
Đề xuất: có thể triển khai tại các cơ sở y tế có đủ điều
kiện về thiết bị.
Editor's Notes
U dưới niêm mạc là các khối U trong thành ống tiêu hóa ( bao gồm các tổn thương lồi vào lòng ống tiêu hóa hoặc không), có nguồn gốc từ dưới lớp biểu mô (trên hình ảnh nội soi U không làm thay đổi bề mặt niêm mạc).
Phân thành tổn thương Ung thư hoặc có tiềm năng trở thành ác tính 15% (Carcinoid, GIST), ít hơn Glomus, Lymphoma và không Ung thư (Leiomyoma, Pancreatic rest, Lipoma, Inflammatory fibrinoid polyp).
Việc chẩn đoán mô bệnh học để có thái độ quản lí U dnm là cần thiết.
Nội soi: phát hiện U dưới niêm mạc: vị trí, kích thước, dùng kìm để thăm độ đàn hồi của U, nhưng không thể biết bản chất U.
EUS: đánh giá chính xác nhất kích thước khối U, nguồn gốc lớp xuất phát, ranh giới khối U, tích chất âm vang trong khối U => gợi ý đến loại U: trống âm: U nang bạch huyết ( lymphagioma gyst), tăng âm: U mỡ (Lipoma), giảm âm: còn lại: GIST, Carcinoid, U di căn, tụy lạc chỗ, U cơ trơn… Tính chính xác 46%-48%
Có thể kết hợp làm các thủ thuật can thiệp.
Sinh thiết đào: là phương pháp truyền thống nhất: có tỉ lệ lấy bệnh phẩm thành công 38% (14/38 bn) Olypus, Jap 2009 -58,9% (129bn) Boston, USA 2012, chảy máu Jap 14% tiêm cầm máu hoặc cắt U, USA: chảy máu 35,7% tái Ns cầm máu, nhập viện 3,1%
EUS-FNA hiện đang là PP được đầu tay hiện tại trong chẩn đoán MBH các SETs: Ưu: tính hiệu quả 62%-90%, ít biến chứng. Nhược điểm: cần các thiết bị cao cấp: hệ thống EUS, bệnh phẩm nhiều khi không đủ làm HMMD dung cụ đắt tiền: kim FNA (Olp: ~ 3tr, Boston ~7tr), cần các chuyên gia nội soi biết làm siêu âm nội soi can thiệp và kip GPB.
Cắt chỏm lấy U (endoscopic partial resection with unroofing): ESD, EMR, thành công 90->97%: các báo cáo số lượng chưa nhiều, cần các chuyên gia nội soi can thiệp hàng đầu.
Tạo đường hầm: submucosal tunnel dissection: lấy mô bệnh học hoặc bóc tách U: các báo cáo đơn lẻ cần các nhà nội soi giỏi nhất với các nguy cơ thủng và chảy máu cao hơn.
Chúng tôi: (Single-inssection with needle knife) tỉ lệ thành công 89,4% / 47 bn, không có biến chứng lớn nào.
Đào 2-8 mảnh
Thành công: 38% (14/37) - 58,9% (76/129)
* The bite-on-bite technique was diagnostic in 14 of the 37 lesions (38%). Blood oozing for more than 30 seconds occurred in five cases, but was easily controlled by epinephrine injection (2 cases) or hemoclip (3 cases). The diagnostic yield tended to be higher in the esophagus than in the stomach and duodenum (54% vs. 28%, p=0.109).
** A total of 129 patients underwent EUS with jumbo biopsy forceps; 31 patients (24%) had simultaneous EUS-FNA. The lesion locations were stomach (n = 98), esophagus (n = 14), duodenum (n = 11), colon (n = 5), and jejunum (n = 1). The average lesion size was 14.9 mm ± 9.3 mm. Overall, definitive diagnosis was obtained in 87 of 129 patients (67.4%) by using either method. A definitive diagnosis was provided by jumbo biopsy forceps use in 76 of 129 patients (58.9%) and by FNA in 14 of 31 patients (45.1%) (P = .175). The results in third-layer lesions were definitive with jumbo biopsy forceps in 56 of 86 lesions (65.1%) and with FNA in 6 of 16 lesions (37.5%) (P = .047). For fourth-layer lesions, the results with jumbo biopsy forceps were definitive in 10 of 25 (40.0%) and with FNA in 8 of 14 (57.1%) (P = .330). Forty-five of 129 patients (34.9%) experienced significant bleeding after biopsy with jumbo forceps and required some form of endoscopic hemostasis.
Tỷ lệ thành công cao ở nghiên cứu ít bn: < 17 bn
18% gặp khó khi triển khai kỹ thuật.
Kết quả ở một số báo cáo số lượng nhỏ bệnh nhân
Chỉ được thực hiện tại các trung tâm nội soi hàng đầu thế giới: ưu điểm có thể bóc tách hoàn toàn khối U < 4 cm, nguy cơ thủng ( tràn khí phúc mạc) và chảy máu còn cao.
Bệnh nhân được làm nội soi tiền mê hoặc hây mê tĩnh mạch.
Soi bằng dây soi cửa sổ thường
Sinh thiết 3-5 mảnh ( theo kinh nghiệm thấy được đủ tổ chức U: chắc, màu sắc khác với màu niêm mạc…)
Bệnh nhân được theo dõi sau 2-3 giờ sau thủ thuật.
Bệnh phẩm được cố định bằng Formol
Các U dưới niêm mạc được nội soi thường quy chẩn đoán: vị trí, kích thướng, độ phản hồi (thăm bằng kìm kinh thiết), cần thiết làm EUS.
Chọn các U > 1 cm: vì các U < 1 cm ít nguy cơ ác tính ( trừ carcinoid), kích thước nhỏ hơn được dùng ( thắt vòng cao su: rạch, cắt chỏm, để tự rụng…), >1 cm dễ làm thủ thuật thành công hơn.
CCĐ: Rối loạn đông máu, nghi nang.
Hệ thống nội soi thường quy
Dao kim ( needle knife)
Kìm sinh thiết: nên dùng với loại có răng cá sấu
Endoclip: đóng vết rạch bề mặt U
Tính mới: lần đầu được triển khai ở Việt Nam: chúng tôi chưa thấy tác giả nào công bố.
Dụng cụ: dao kim là dụng cụ của nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP), có thể làm trong điều kiện không có hệ thống siêu âm nội soi, nên có thể triển khai ở nhiều nơi. Không cần kim sinh thiết FNA => giảm chi phí đáng kể.
Hiệu quả tốt: thành công 89,4% trên 47 bn, an toàn: không có biến chứng lớn nào ( có chảy máu ít khi làm thủ thuật, không phải tái nội soi can thiệp cầm máu, không nhập viện, không thủng).
Nội soi quan sát U
Siêu âm nội soi: đo kích thước, mật độ giảm âm, lớp xuất phát ( lớp 3-4)
Dùng dao kim rạch bề mặt
Dùng kìm sinh thiết lấy bệnh phẩm
Đóng vết rạch bằng Endoclip
U > 1 cm chiếm tỉ lệ cao hơn ở dạ dày.
Tỉ lệ lấy bệnh phẩm thành công 89,4 % tương đương với các nghiên cứu xâm lấn khác.
GPB: ở dạ dày: GIST là chủ yếu: 30%, ở thực quản: U cơ trơn lành tính là chủ yếu: 79%
Biến chứng lớn: Chảy máu phải (tái nội soi can thiệp cầm máu, truyền máu, nhập viện), thủng.
Chảy máu nhỏ: số lượng ít < 200 ml, không phải truyền máu, nhập viện.
Hiệu quả: lấy bệnh phẩm 89,4%
An toàn: không có biến chứng lớn: Chảy máu ( tái nội soi cầm máu, truyền máu, nhập viện), thủng
Phù hợp: trang thiết bị (không quá đắt, dễ tìm), chi phí không cao: 1,5 kẹp endoclip ~ 500k
Đề xuất: có thể dùng thay thế tại các cơ sở không có EUS – FNA hoặc tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân