Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim cắt lơp vi tinh ngực và rối loạn thông khí phổi ở bệnh nhân giãn phế quản
Phí tải tài liệu,20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
Luận văn Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, Xquang phổi chuẩn và PCR trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.Bệnh lao là một bệnh xã hội, đang là vấn đề thời sự, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Không một quốc gia nào, cộng đồng nào trên thế giới không có người mắc bệnh lao và chết vì lao. Tỷ lệ mắc lao trên toàn cầu ước tính mỗi năm khoảng 1% dân số thế giới, trong đó số người mắc lao ở độ tuổi từ 15 đến 49 chiếm 60 – 75%, đây là lực lượng lao động chính, khi bị bệnh là ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu
Ho ra máu chẩn đoán nguyên nhân và điều trị
Bs Nguyễn Quang Hòa
Ho ra máu được định nghĩa là ho khạc ra máu có nguồn
gốc từ đường hô hấp dưới.
• Là triệu chứng nặng có thể đe dọa đến tính mạng của
bệnh lý lồng ngực và cần phải có các thăm dò cấp.
Phổi được cấp máu bởi 2 hệ thống động mạch, bao gồm:
– (a) Động mạch phổi, cung cấp khoảng 99% máu động mạch cho
phổi và tham gia vào quá trình trao đổi khí.
– (b) Động mạch phế quản, là động mạch nuôi dưỡng các cấu trúc của đường hô hấp và các động mạch phổi (vasa vasorum),không tham gia vào quá trình trao đổi khí và nối thông với hệ mao mạch phổi.
Sử dụng kháng sinh trong đợt kịch phát copd
PGS TS Đỗ Quyết
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Luận văn Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, Xquang phổi chuẩn và PCR trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.Bệnh lao là một bệnh xã hội, đang là vấn đề thời sự, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Không một quốc gia nào, cộng đồng nào trên thế giới không có người mắc bệnh lao và chết vì lao. Tỷ lệ mắc lao trên toàn cầu ước tính mỗi năm khoảng 1% dân số thế giới, trong đó số người mắc lao ở độ tuổi từ 15 đến 49 chiếm 60 – 75%, đây là lực lượng lao động chính, khi bị bệnh là ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu
Ho ra máu chẩn đoán nguyên nhân và điều trị
Bs Nguyễn Quang Hòa
Ho ra máu được định nghĩa là ho khạc ra máu có nguồn
gốc từ đường hô hấp dưới.
• Là triệu chứng nặng có thể đe dọa đến tính mạng của
bệnh lý lồng ngực và cần phải có các thăm dò cấp.
Phổi được cấp máu bởi 2 hệ thống động mạch, bao gồm:
– (a) Động mạch phổi, cung cấp khoảng 99% máu động mạch cho
phổi và tham gia vào quá trình trao đổi khí.
– (b) Động mạch phế quản, là động mạch nuôi dưỡng các cấu trúc của đường hô hấp và các động mạch phổi (vasa vasorum),không tham gia vào quá trình trao đổi khí và nối thông với hệ mao mạch phổi.
Sử dụng kháng sinh trong đợt kịch phát copd
PGS TS Đỗ Quyết
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân ở bệnh nhân có tổn thương thùy giữa tại khoa hô hấp-bệnh viện Bạch Mai
Phí Tải : 20,000đ
Liên hệ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP CHO BỆNH NHÂN DÀY DÍNH MÀNG PHỔI SAU PHẪU THUẬT BÓC VỎ MÀNG PHỔI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG BỘ CÂU HỎI CAT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NỘI TIẾT HỌC - KẾT HỢP GIỮA VIÊM PHỔI VÀ BIẾN CỐ TIM MẠCH CẤP TÍNHGreat Doctor
VIÊM PHỔI VÀ BIẾN CỐ TIM MẠCH CẤP TÍNH
-------------------------------------------------------------------------
Viêm phổi có khuynh hướng ảnh hưởng đến các cá nhân mà cũng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch. Các kết quả của các nghiên cứu mới đây cho thấy rằng 1/4 bệnh nhân được nhập viện do viêm phổi phát triển một biến chứng tim cấp chủ yếu suốt quá trình nằm viện của họ, mà được kết hợp với 60% tăng lên tỷ lệ tử vong trong một thời gian ngắn. Các dữ liệu này gợi ý rằng các kết cục của bệnh nhân mắc viêm phổi có thể được cải thiện bằng cách phòng ngừa sự phát triển và tiến triển của các biến chứng tim mạch được kết hợp. Tuy nhiên, trước khi giả thiết này có thể được kiểm định, thì cần đến một sự hiểu biết một cách cơ học thỏa đáng về những thay đổi về tim mạch mà xảy ra suốt quá trình viêm phổi, và vai trò của chúng trong việc khỏi động các biến chứng tim mạch khác nhau. Qua bài tổng quan các tác giả tóm tắt sự hiểu biết về gánh nặng của các biến chứng về tim ở người lớn mắc viêm phổi, đáp ứng của tim mạch đối với bệnh này, các tác dụng tiềm năng của việc dùng các thuốc tim mạch và kháng sinh phổ biến lên những kết hợp này và là những hướng có thể đối với nghiên cứu trong tương lai.
KHẢO SÁT ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ĐO CÁC THÀNH PHẦN CƠ THỂ (BCM) TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH TRỌNG LƯỢNG KHÔ Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Similar to Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim CLVT ngực và rối loạn thông khí phổi ở bệnh nhân giãn phế quản (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
B8 THUỐC KHÁNG NẤM.pdf quá hay và chất, cực kỳ tâm huyết
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim CLVT ngực và rối loạn thông khí phổi ở bệnh nhân giãn phế quản
1. LÊ NHẬT HUYLÊ NHẬT HUY
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌCLUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn:Người hướng dẫn:
PGS.TS Trần Hoàng ThànhPGS.TS Trần Hoàng Thành
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNGĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG
TRÊN PHIM CLVT NGỰC VÀ RỐI LOẠN THÔNGTRÊN PHIM CLVT NGỰC VÀ RỐI LOẠN THÔNG
KHÍ PHỔI Ở BỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢNKHÍ PHỔI Ở BỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢN
2. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
GPQ là bệnh hô hấp khá thường gặp.
Thế giới: tăng ở các nước kém PT
Khoa Hô hấp BVBM ~ 6% bệnh phổi.
Tỉ lệ tử vong không khác biệt đáng kể so
với HPQ, COPD
CĐ: LS, Xquang, Chụp CLVT phân giải
cao
Thăm dò chức năng thông khí phổi.
3. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu:Mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn
thương trên phim CLVT ngực và RLTK phổi ở
bệnh nhân GPQ
2. Nhận xét mối liên quan giữa vị trí tổn thương,
các thể GPQ trên phim chụp CLVT ngực với
RLTK phổi ở bệnh nhân GPQ.
4. TỔNG QUANTỔNG QUAN
ĐN: tăng khẩu kính PQ: liên tục, vĩnh viễn,
không hồi phục
Dịch tễ học: Mỹ: 4,2 – 272/100.000. New
Zealand:16,7, Hong Kong:16,4/100.000.
Nguyên nhân: nhiễm khuẩn, lao phổi, sau
tắc nghẽn, bẩm sinh, các NN khác…
Cơ chế bệnh sinh: Nhiễm khuẩn, tắc
nghẽn và xơ hóa quanh PQ.
5. TỔNG QUANTỔNG QUAN
Giải phẫu bệnh:
PQ bị giãn từ thế hệ 3-4 đến 16, có khi giãn ở cả
PQ tận cùng.
GPQ hình trụ, túi, chuỗi hạt
Vi thể: Niêm mạc PQ bị loét, vách PQ dầy lên
hoặc rất mỏng. Tuyến PQ và lớp sụn bị phá hủy
Tuần hoàn phổi bị rối loạn, ĐMPQ có chỗ phình
ra nối với ĐMP hoặc TMPQ Shunt
6.
7. TỔNG QUANTỔNG QUAN
Lâm sàng:
- Ho, khạc đờm nhiều
- Ho ra máu
- Đau ngực, khó thở
- Ngón tay dùi trống
- Ran ẩm, ran nổ
- Ran rít, ran ngáy- Ran rít, ran ngáy
8. TỔNG QUANTỔNG QUAN
X.Quang phổi
Chụp cây PQ có bơm thuốc cản quang
Chụp CLVT độ phân giải cao lớp mỏng
Soi PQ ống mềm
Đo chức năng thông khí phổi
9. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
52 BN GPQ điều trị nội trú tại khoa Hô hấp52 BN GPQ điều trị nội trú tại khoa Hô hấp
BVBM từ 01/01 – 31/8/2010.BVBM từ 01/01 – 31/8/2010.
Tiêu chuẩn lựa chọn:Tiêu chuẩn lựa chọn:
Chụp CLVT có tổn thương GPQ:
+ Đường kính PQ > ĐM
+ PQ không thuôn nhỏ dần >2cm sau chỗ chia đôi
+Thấy PQ cách màng phổi thành ngực <1cm
+ Thấy PQ đi sát vào trung thất
+ PQ thành dày
10. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn loại trừ:
-CCĐ đo CNHH
-Có bệnh hô hấp khác kèm theo
-Bệnh khác gây ảnh hưởng kết quả đo
CNHH
-Không đồng ý đo CNHH.
11. PHƯƠNG PHÁP NCPHƯƠNG PHÁP NC
Phương pháp NC: Tiến cứu, mô tả cắt
ngang
Các bước tiến hành:
Lâm sàng: Hỏi tiền sử, khám phát hiện các
triệu chứng cơ năng, toàn thân, thực thể
Chụp CLVTPGC: Khoa CĐHA BVBM
Đo CNTK: máy ST-300, Chestac-11cyber
Khoa Hô hấp BVBM.
12. PHƯƠNG PHÁP NCPHƯƠNG PHÁP NC
Phân tích kết quả:
•Đặc điểm lâm sàng
•Phân tích hình ảnh GPQ
Hình ảnh TT: trực tiếp – gián tiếp
Tiêu chuẩn CĐ: Naidich DP (1999)
Thể GPQ: Theo Reid LM (1950)
Vị trí GPQ: vị trí các lớp cắt và vị trí giải
phẫu của các phân thùy phổi để xác định
13.
14. PHƯƠNG PHÁP NCPHƯƠNG PHÁP NC
•Phân tích kết quả đo chức năng thông khí
•Nhận xét mối liên quan:
Giữa CN thông khí với vị trí tổn thương
Giữa CN thông khí với các thể GPQ: Hình
trụ, hình túi, hỗn hợp
Xử lý số liệu:
Phần mềm thống kê SPSS 16.0
15. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố theo giớiPhân bố theo giới
Wilson C.BWilson C.B (1998): Nữ/Nam = 56,3%/43,7%(1998): Nữ/Nam = 56,3%/43,7%
Ngô Quý Châu (2003): Nữ/Nam = 54,2%/45,8%Ngô Quý Châu (2003): Nữ/Nam = 54,2%/45,8%
44,2%
55,8%
Nam
Nữ
16. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố theo nhóm tuổiPhân bố theo nhóm tuổi
Pasteur M.C (2000): 52,7Pasteur M.C (2000): 52,7 ±± 15,2, lứa tuổi gặp nhiều nhất >5015,2, lứa tuổi gặp nhiều nhất >50
1,9%
11,5%
15,4%
21,2% 21,2%
28,9%
<30 30-39 40-49 50-59 60-69 >70
Tuổi trung bình: 57,46 ±15,99
17. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Lý do vào việnLý do vào viện
Lí do vào viện n Tỉ lệ (%)
Ho khạc đờm 37 71,2
Khó thở 19 36,5
Ho ra máu 10 19,2
Đau ngực 9 17,3
Ho khan 3 5,8
Moreira (2003): Ho khạc đờm 96,0%, Khó thở 32,4%, đau ngực 18,0%
18. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tiền sử bệnh tậtTiền sử bệnh tật
Tiền sử n Tỉ lệ (%)
Viêm phế quản mạn 14 26,9
Giãn phế quản 11 21,2
Viêm mũi xoang mạn 10 19,2
Lao phổi 5 9,6
Hen phế quản 3 5,8
Dị vật PQ 1 1,92
HC Kartagener 1 1,92
19. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Triệu chứng toàn thânTriệu chứng toàn thân
25,0
19,2
7,7
3,8
0
5
10
15
20
25
Sốt Gầy sút cân NT dùi trống Phù
20. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Triệu chứng thực thể ở phổiTriệu chứng thực thể ở phổi
Nicotra M.B (1995): Ran ẩm, nổ 70%; Rít, ngáy 34,1%
86,54
30,8
28,8
11,5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Ran ẩm, nổ Ran rít, ngáy RRPN giảm Không TC
21. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Hình ảnh GPQ trên CLVTHình ảnh GPQ trên CLVT
Hoàng Minh Lợi (2001): ống sáng 91,5%; tổ ong 26,8%, hình GPQ trong ổ
đông đặc 42,7%
Hình ảnh GPQ n Tỉ lệ %
Hình đường ray, hình ống sáng 41 78,8
Hình tròn sáng (hình nhẫn, con
dấu)
29 55,8
Hình tổ ong, chùm nho 14 26,9
Hình GPQ trong ổ đông đặc phổi 20 38,5
22. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân loại thể GPQPhân loại thể GPQ
Ng Đình Kim (1990): Hình trụ 46,6%, Hình túi 36,6, Hỗn hợp 16,7%
13%
13%
74%
Hình trụ
Hình túi
Hỗn hợp
23. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Vị trí GPQ trên CLVTVị trí GPQ trên CLVT
Lynch D.A (1999): dưới P 86%; dưới trái 85%; giữa 83%; trên P 75%, TT 67%
Thùy phổi
Số lần
Phổi phải Phổi trái
Trên Giữa Dưới Trên Dưới
n 14 28 27 15 37
Tỉ lệ % 26,9 53,8 51,9 28,8 71,2
24. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả chức năng thông khí phổiKết quả chức năng thông khí phổi
Lynch D.A (1999): 26% tắc nghẽn; 9% hạn chế; 65% hỗn hợp
Ngô Quý Châu (2003): 45,6% RLTK tắc nghẽn
CNTK
VC<80% VC ≥80% Tổng
n % n % n %
Tiffeneau
<70% 13 25,0 1 1,9 14 26,9
Tiffeneau
≥70% 29 55,8 9 17,3 38 73,1
Tổng 42 80,8 10 19,2 52 100
25. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả chức năng thông khí phổiKết quả chức năng thông khí phổi
Công Thị Kim Khánh (1995): 20% CNTK bình thường
CNTK
VC<80% VC ≥80% Tổng
n % n % n %
FEV1<80% 36 69,3 2 3,8 38 73,1
FEV1 ≥80% 6 11,5 8 15,4 14 26,9
Tổng 42 80,8 10 19,2 52 100
26. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mối liên quan giữa CNTK và thể GPQMối liên quan giữa CNTK và thể GPQ
Alzeer A.H (2008): VC%, FEV1%, FEV1/FVC Hình trụ > Hình túi, p<0,05
Lynch D.A (1999): FVC%, FEV1%, FEV1/FVC Hình trụ> Hình túi, p<0,01
Thể giãn
CNTK
Hình trụ
(n=38)
Hình túi
(n=7)
Hỗn hợp
(n=7)
P
VC 64,15±19,82 55,64±14,94 48,14±14,70 <0,05
FVC 59,72±19,93 50,00±15,23 44,89±17,01 >0,05
FEV1 60,07±22,87 56.09±22,97 47,56±20,87 <0,05
FEV1/FVC 84,80±11,74 82,48±13,18 79,26±10,84 >0,05
FEV1/VC 79,06±12,54 74,45±18,09 73,77±10,31 >0,05
27. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mối liên quan giữa CNTK và diện tổn thương GPQMối liên quan giữa CNTK và diện tổn thương GPQ
Tổn thương
CNTK
TT một phổi
(n=20)
TT hai phổi
(n=32)
P
VC 67,95±16,75 55,40±19,61 <0,05
FVC 63,87±15,81 51,76±20,41 <0,05
FEV1 74,45±18,48 54,61±22,81 <0,05
FEV1/FVC 87,79±11,45 81,21±11,57 <0,05
FEV1/VC 82,92±11,03 74,49±13,30 <0,05
28. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mối liên quan giữa CNTK với SL thùy TTMối liên quan giữa CNTK với SL thùy TT
Công Thị Kim Khánh (1995): VC% và FEV1% giảm dần theo Sl thùy phổi TT
Phạm Tiến Thịnh (1986)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1 thùy 2 thùy 3 thùy 4 thùy 5 thùy
VC
FEV1
FEV1/VC
29. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
1.Đặc điểm LS, Chụp CLVTPGC, Đo CNTK
Đặc điểm lâm sàng:
- Tuổi TB: 57,46±15,99; nữ/nam: 55,8/44,2
- TS: 26,9% VPQ mạn, 19,2% viêm mũi xoang
- Ho khạc đờm 71,2%, khó thở 36,6%, ho máu 19,2%
- Ran ẩm, nổ 86,5%, ran rít + ngáy 30,8%
Chụp CLVT phân giải cao
- Hình ảnh TT: Ống sáng > hình nhẫn > tổ ong
- Thể GPQ: Hình trụ > hình túi = hỗn hợp
- Vị trí GPQ: Dưới T >giữa >dưới P >trên T ~ trên P
30. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
CNTK phổi
- 26,9% RLTK tắc nghẽn
- 55,8% RLTK hạn chế, 15,4% CNTK bình thường
2.Mối liên quan giữa diện TT, thể GPQ với CNTK
Liên quan với diện tổn thương GPQ
- CNTK giảm rõ rệt nhất ở trường hợp TT lan tỏa 2 phổi
- CNTK suy giảm dần theo SL thùy phổi TT
Liên quan với thể GPQ
- CNTK giảm rõ rệt nhất ở thể hỗn hợp >hình túi >hình trụ
Editor's Notes
Kính thưa giáo sư chủ tịch hội đồng, kính thưa các thầy các cô trong hội đồng. Hôm nay em xin phép được trình bày tóm toắt luận văn “nghiên cứu…”
GPQ được Lannec mô tả lần đầu tiên năm 1819. Ngày nay, bệnh được CĐ nhiều hơn và khá thường gặp ở các cơ sở y tế nhờ vào KT chụp CLVTPGC. Tần suất mắc bệnh GPQ ở các nước PT đang có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Trong khi đó, ở các nước kém PT tỉ lệ mới mắc hàng năm còn cao điều này liên quan đến tình trạng nghèo đói, SDD và tình trạng CS y tế chưa phổ cập cho người dân. Ở VN chưa có thống kê chính thức, tuy nhiên tần suất GPQ nhập viện tại khoa HH hàng năm chiếm 6% bênh phổi.Về tỉ lệ tử vong của bệnh, qua 1 NC ở Phần Lan gần 1000Bn GPQ và được SS với bệh HPQ, COPD có kiểm soát, sau 10 năm thấy tỉ lệ TV của 3 nhóm này gần tương đương. CĐ GPQ dựa vào LS, XQ, XĐ bằng chụp CLVTPGC lớp mỏng 1mm. Có 1 số NC cho rằng CNTK ở BNGPQ thay đổi tùy theo mức độ tổn thương và tùy thuộc vào thể GPQ, ở những trường hợp GPQ khu trú có CNTK còn đảm bảo thì phẫu thuật cắt thùy hoặc phân thùy phổi là 1 biên pháp điều trị hữu hiệu. Vì vậy,chúng tôi NC đề tài nhằm 2 mục tiêu:
GPQ là tình trạng tăng khẩu kính 1 cách bất thường, vĩnh viễn, không hồi phục của 1 phần cây PQ. Có thể giãn ở PQ lớn trong khi PQ nhỏ BT hoặc giãn ở PQ nhỏ khi PQ lớn BT. DTH Mỹ 4,2/100000 tuổi 18-34, 272người ở tuổi &gt;75. ở VN chưa có thống kê chính thức trên toàn quốc về GPQ, tuy nhiên theo viện phổi TW những năm 80 số BN GPQ nhập viện chiếm 10%, ở khoa HHBVBM số lượng Bn GPQ vào viện tăng dần chiếm khoảng 6% bệnh phổi. Có nhiều NN gây GPQ, NK: GPQ sau sởi, ho gà, cúm,NK phổi tái diễn ở người lớn; Lao Phổi,.Sau TN: tắc nghẽn trong lòng PQ hoặc do chèn ép từ ngoài. NN bẩm sinh: HC Kartagener, HC Williams-campbell, HC Mounier-Kuhn. Các NN khác như suy giảm MD bsinh, mắc phải, bệnh xơ hóa kén, do nấm Aspergillus PQ phổi dị ứng… hoặc GPQ vô căn. Cơ chế bệnh sinh: 3 cơ chế quan trọng nhất đó là NK, tắc nghẽn và xơ hóa quanh PQ.
Tuần hoàn phổi bị rối loạn, ĐMPQ có chỗ phình ra nối với ĐMP hoặc TMPQ tạo nên Shunt trái-phải, trái-trái. Khi áp lực hệ thống đại tuần hoàn cao làm vỡ những chỗ nối gây ho ra máu
Hình ảnh PQ bình thường và hình ảnh GPQ: Lòng PQ giãn chứ nhiều dịch tiết và mủ, Thành dày
Triệu chứng lâm sàng điển hình nhất là Ho, khạc nhiều đờm và ho ra máu: Người bệnh bị ho dai dẳng, khạc đờm mủ hàng ngày khá nhiều, khi để lắng đờm có 3 lớp trên là bọt, dưới là mủ, đày là nhầy. Có thể ho ra máu từ số lượng ít đến nhiều, ở trẻ em ít gặp trường hợp ho ra máu. Đau ngực có thể là dấu hiệu sớm của NKPQ ở vùng GPQ, khi GPQ lan rộng cả 2 bên có thể người bị tím tái, khó thở. Ngón tay dùi trống gặp khoảng 1/3 trường hợp. Khám phổi: ở gđ tiến triển đặc trưng là ran ẩm ran nổ ở vùng PQ giãn, nếu có tắc nghẽn PQ kèm theo có thể có ran rít ran ngáy lan tỏa 2 phổi.
CLS: XQ là 1 XN thường quy, có độ nhạy khoảng 75%, hình ảnh GPQ thấy được như hình ống sáng, hình tròn, hình kén. Trước đây CĐXĐ GPQ dựa vào chụp cây PQ có bơm thuốc cản quang, đây là 1 PP can thiệp, không đánh giá được thành PQ và nhu mô phổi. Ngày nay, chụp CLVTĐPGC lớp mỏng 1-2mm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao &gt;95% đã thay thê PP chụp PQ cản quang trong CĐ GPQ. Soi PQ tìm NN tắc PQ, soi để lấy dịch tiết PQ tìm VK, có thể dùng để chẩn đoánvị trí và xử trí ho ra máu. Đo CNHH có vai trò quan trọng để đánh giá tình trạng RLTK, mức độ nặng nhẹ của bệnh và hiệu quả điều trị.
Tổng số 52 BN được CĐ GPQ nằm điều trị nội trú tại khoa HH trong 8 tháng, từ tháng 1 đến hết tháng 8 năm 2010. dựa vào tiêu chuẩn: LS có tính chất gợi ý như ho giai dẳng, khạc đờm mủ hàng ngày nhiều, có thể ho ra máu. Tiêu chuẩn bắt buộc là chụp CLVT có TT GPQ, bao gồm 1 trong 5 tiêu chuẩn: Đường kính trong của PQ lớn hơn ĐM đi kèm. Các PQ không thuôn nhỏ dần trên 1 đoạn dài trên 2cm sau chỗ chia đôi. Thấy PQ ở cách MP thành ngực dưới 1cm. Thấy PQ đi sát vào trung thất. Thành PQ dày.
Tiêu chuẩn loại trừ: -Bn có CCĐ đo CNHH: suy hô hấp nặng, đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim mới, ho ra máu mức độ nặng, Bn không thể hợp tác được. -Bn có bệnh hô hấp khác kèm theo: TDMP, TKMP, lao phổi đang tiến triển, giãn phế nang nặng; kén khí lớn trong phổi. -Bn có các bệnh khác ảnh hưởng tới kết quả đo CNHH: bệnh cơ xương; lồng ngực kết hợp (gù vẹo cột sống, xơ cứng bì...). –Không đồng ý đo CNHH
Hinh1 hình nhẫn có mặt, Hình 2 GPQ hình túi, Hình 3 GPQ hình chuỗi hạt, Hình 4 GPQ lan tỏa 2 phổi.
Nữ là 55,8%, Nam chiếm tỉ lệ 44,2%. Cũng tương đương kết quả của Wilson 1998 tỉ lệ nữ cao hơn nam.
Tuổi trung bình 57,46±15,99, tập trung cao ở nhóm trên 50 và cao nhất là nhóm trên 70 tuổi 28,9%
Lý do vào viện chúng tôi gặp nhiều nhất là ho khạc đờm 71,2%, khó thở 36,5%, ho ra máu 19,2%. Kết quả này cũng gần giống với Ngô Quý Châu 2003 và Moreira 2003, tuy nhiên kq ho ra máu của chúng tôi thấp hơn.
Bn GPQ vào viện vì nhưng đợt bội nhiễm vì vậy chúng tôi gặp…
Hình ảnh hay gặp nhất là hình đường ray, hình ống sáng chiếm tới 78,8%, tiếp theo là hình tròn sáng 55,8%, hình chùm nho 26,9%.
Phân loại thể GPQ trên CLVT, loại GPQ hình trụ gặp nhiều nhất chiếm 74%, hình túi và hỗn hợp chiếm tỉ lệ bằng nhau 13%.
Chiếm tỉ lệ nhiều nhất là thùy dưới phổi trái 71,2%, thùy giữa và dưới P gần bằng nhau, thùy trên 2 bên ít hơn.
26,9% trường hợp RLTK tắc nghẽn có chỉ số Tiffeneau &lt;70%. 55,8% trường hợp hướng tới RLTK hạn chế khi có VC &lt;80%. Khi so sánh với tác giả… thấy các tỉ lệ tuy có khác nhau nhưng nhìn chung đặc điểm RLTK ở BN GPQ là khá đa dạng.
15,4% trường hợp CNTK trong giới hạn bình thường dựa vào VC và FEV1, Tiffeneau&gt;70%
Mối liên quan giữa CNHH với thể GPQ, giá trị trung bình của VC, FEV1 ở nhóm Bn GPQ thể hỗn hợp giảm nhiều nhất, tiếp đó là GPQ hình túi và cao nhất ở nhóm GPQ hình trụ. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p &lt;0,05. Giá trị trung bình của FVC và FEV1/VC, FEV1/FVC đều giảm dần từ hình trụ, hình túi, hỗn hợp, nhưng không có sự khác biệt (p&gt;0,05).
GPQ ở 2 phổi có giá trị trung bình các chỉ số đo CNTK giảm rõ rệt so với TT ở 1 phổi với p&lt;0,05, điều này nói lên mức độ TT càng rộng thì CNTK càng giảm