Sieu am dan hoi ung dung trong khao sat benh ly gan - PGS.TS Nguyen Phuoc Bao...Nguyen Lam
Chương trình Hướng dẫn kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô đánh giá tình trạng xơ hóa gan trình bày bởi PGS.TS Nguyễn Phước Bảo Quân – Chủ tịch Chi hội Siêu âm Việt Nam.
Nội dung bao gồm phần sơ lược lý thuyết và phần thực hành cụ thể với kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô bằng vận tốc sóng biến dạng (SWE) trên máy Samsung HS70A.
Xem video bài giảng và thực hành: https://hinhanhykhoa.com/
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC KIỂM SOÁT NHỊP TIM TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH LÝ HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM 1/3 GIỮA CẲNG CHÂN BẰNG VẠT NỬA TRONG CƠ DÉP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@yahoo.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương di căn xương của bệnh nhân ung thư trên xạ hình SPECT/CT.Xương là một trong những vị trí di căn thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Việc phát hiện sớm di căn xương có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân [1]. Tại Mỹ, hàng năm có trên một triệu ca ung thư mới mắc, trong đó ước tính khoảng 300.000 – 400.000 bệnh nhân ung thư có di căn xương [2]. Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân ung thư ngày càng tăng, mặc dù chưa có thống kê chính thức về số ca có di căn xương nhưng do phát hiện ung thư ở giai đoạn muộn nên thường có tỷ lệ di căn xương cao hơn so với ở các nước phát triển. Di căn xương không những làm giảm thời gian sống thêm của bệnh nhân mà còn gây ra các biến chứng như gãy xương bệnh lý, tăng canxi máu và chèn ép tủy sống, làm giảm chất lượng cuộc sống, gia tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHPM VÙNG GÓT, CỔ CHÂN BẰNG VẠT DA-CÂN HIỂN NGOÀI CUỐNG NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Hội chứng viêm phổi bởi siêu vi trùng hanta
(Hantavirus pulmonary syndrome, viết tắt HPS) là một
bệnh nghiêm trọng gây nên bởi siêu vi trùng có tên gọi
hanta. Bệnh hiếm có này lần đầu tiên được nhận dạng
tại tây nam Hoa Kỳ vào năm 1993 và ở miền tây
Canada năm 1994.
Sieu am dan hoi ung dung trong khao sat benh ly gan - PGS.TS Nguyen Phuoc Bao...Nguyen Lam
Chương trình Hướng dẫn kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô đánh giá tình trạng xơ hóa gan trình bày bởi PGS.TS Nguyễn Phước Bảo Quân – Chủ tịch Chi hội Siêu âm Việt Nam.
Nội dung bao gồm phần sơ lược lý thuyết và phần thực hành cụ thể với kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô bằng vận tốc sóng biến dạng (SWE) trên máy Samsung HS70A.
Xem video bài giảng và thực hành: https://hinhanhykhoa.com/
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC KIỂM SOÁT NHỊP TIM TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH LÝ HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM 1/3 GIỮA CẲNG CHÂN BẰNG VẠT NỬA TRONG CƠ DÉP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@yahoo.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương di căn xương của bệnh nhân ung thư trên xạ hình SPECT/CT.Xương là một trong những vị trí di căn thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Việc phát hiện sớm di căn xương có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân [1]. Tại Mỹ, hàng năm có trên một triệu ca ung thư mới mắc, trong đó ước tính khoảng 300.000 – 400.000 bệnh nhân ung thư có di căn xương [2]. Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân ung thư ngày càng tăng, mặc dù chưa có thống kê chính thức về số ca có di căn xương nhưng do phát hiện ung thư ở giai đoạn muộn nên thường có tỷ lệ di căn xương cao hơn so với ở các nước phát triển. Di căn xương không những làm giảm thời gian sống thêm của bệnh nhân mà còn gây ra các biến chứng như gãy xương bệnh lý, tăng canxi máu và chèn ép tủy sống, làm giảm chất lượng cuộc sống, gia tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHPM VÙNG GÓT, CỔ CHÂN BẰNG VẠT DA-CÂN HIỂN NGOÀI CUỐNG NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Hội chứng viêm phổi bởi siêu vi trùng hanta
(Hantavirus pulmonary syndrome, viết tắt HPS) là một
bệnh nghiêm trọng gây nên bởi siêu vi trùng có tên gọi
hanta. Bệnh hiếm có này lần đầu tiên được nhận dạng
tại tây nam Hoa Kỳ vào năm 1993 và ở miền tây
Canada năm 1994.
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não, cho các bạn làm luận án tham khảo
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NỘI SOI MÀNG PHỔI ỐNG MỀM TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI.Tràn dịch màng phổi (TDMP) là một hội chứng bệnh thường gặp trên lâm s àng. Chẩn đoán TDMP dựa vào lâm s àng, cận lâm s àng (Xquang, siêu âm, chọc hút dịch . . . ) không khó, nhưng chẩn đoán nguyên nhân TDMP nhiều khi cò n gặp nhiều khó khăn. Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật ứng dụng trong Y học như xét nghiệm dịch màng phổi, sinh thiết màng phổi mù, sinh thiết màng phổi có hướng dẫn của siêu âm, C T … đã góp phần xác định được nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi. Những nguyên nhân hàng đầu gây TDMP là lao màng phổi, ung thư, vi êm phổi, điều này đúng ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Điều này ảnh hưởng rất l ớn đến hiệu quả điều trị v ti n lượng cho bệnh nhân tr n dịch m ng phổi, đặc biệt l các trường hợp tràn dịch màng phổi ác tính.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
Report on LUS for post COVID19 Infection Patients, NGUYEN THIEN HUNG et al, M...hungnguyenthien
Report of LUS on 11 patients (5 man and 6 female) underwent COVID-19 infection for average 30 days showed that lung lesions were still existed with small evident and LUS score total <10.
Lung Ultrasound Post-COVID-19 Infection, Hung Nguyen Thien and Ultrasound Dep...hungnguyenthien
11 cases (5 male and 6 female) were post COVID-19 infection, enrolled in LUS with remained lesions in left posterior basal lung than right one. LUS score total < 10 according to protocol of ROUBY.
Evaluation of Hyperferritinemia in Diabetic Patientshungnguyenthien
Hyperferritinemia with normal transferrin saturation, with or without iron overload is often found in patients with hepatic steatosis and/or hepatitis. The metabolic hyperferritinaemia (disorder of iron and glucose and/or lipid metabolism) may occur with the incidence up to 49% in type 2 diabetes mellitus.
A review on of AAA at Medic Center for 10 years (1990-2000), 246/987 cases of AAA dissecting were detected and documented by ultrasound and CT scanning confirmed, # 24.9%, that had been prothesis grafting later in Binh dan hospital.
BIRADS- 5 NON CANCER, Dr Đỗ Bình Minh Dr Hương Gianghungnguyenthien
Một số bệnh lý vú lành tính có hình ảnh học giống ung thư được trình bày gồm sẹo nan hoa (radial scar), bệnh tuyến xơ hóa (sclerosing adenosis), bệnh vú xơ hóa do đái tháo đường (diabetic fibrous breast disease), viêm vú mạn tính gồm hoại tử mỡ (fat necrosis) và lao vú.
CAP va ARFI trong Gan Mỡ , Nguyễn Thiện Hùng, Nguyễn thị Hồng Anh , Phạm thị ...hungnguyenthien
Đối chiếu CAP, Fibroscan,ARFI, và Siêu âm B-Mode trên 84 bệnh nhân gan mỡ không do rượu. B-Mode và CAP tương hợp trong khi Fibroscan và ARFI không tăng theo độ mỡ CAP.
Case 430: FACIAL EDEMA, Dr PHAN THANH HẢI, Dr LÊ NGỌC VINHhungnguyenthien
Woman 33yo, with history onset one year ago, fever and some red macula appeared at abdominal skin that biopsy result of macula was lipoma. But it is not in stop of progress, a lot of red macula were getting more over 2 legs and upper arms to her right face.
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
Siêu Âm ARFI Phân Biệt Tổn thương Đặc ở Phổi
1. Siêu âm đàn hồi ARFI
và siêu âm thường quy chẩn đoán phân biệt
tổn thương đặc ở phổi
Bs Lê Thanh Liêm, Bs Phan Thanh Hải
Trung Tâm Y Khoa Medic, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Vũng Tàu – Hội Nghị Điện Quang và YHHN Toàn Quốc Lần Thứ XVI
2. • Siêu âm đã được sử dụng từ lâu trong
chẩn đoán tràn dịch màng phổi. Sau
đó, được mở rộng trong các bệnh lý
khác của lồng ngực và phổi (Stender et
al. 1994; Broaddus and Light 1994).
• Nhược điểm: Không khảo sát được
những tổn thương cách thành ngực bởi
lớp khí.
• Ưu điểm: Khi thấy tổn thương, siêu
âm cung cấp nhiều thông tin giúp ích
cho chẩn đoán.
• B Mode: hình thể, hồi âm, đường bờ,
đặc hay dịch, ...
Tổng quan (1)
3. Tổng quan (2)
• Siêu âm Doppler: cung cấp hình ảnh phân bố mạch máu và phân
biệt nguồn gốc mạch máu.
• Theo đó, phổ 3 pha kháng lực cao là đặc trưng của động mạch
phổi, gặp trong viêm phổi thùy và xẹp phổi.
• Phổ 1 pha kháng lực trung bình là đặc trưng của động mạch phế
quản trung tâm, gặp trong u phế quản.
4. Tổng quan (3)
• Siêu âm đàn hồi quan sát tổn thương
theo chiều kích mới, đó là dựa vào độ
cứng của tổn thương.
• Kỹ thuật tạo hình xung lực bức xạ âm
- ARFI (Acoustic Radiation Force
Impulse Imaging) trên máy Siemen
Acuson S2000, bao gồm:
– Bản đồ đàn hồi - VTI (Virtual
Touch Tissue Imaging)
– Định lượng vận tốc sóng biến dạng
truyền qua mô – VTQ (Virtual
Touch Tissue Quantification).
5. Mục đích
Sử dụng kỹ thuật ARFI khảo sát các tổn thương
đặc phổi ngoại vi, kết hợp với siêu âm B-mode và
Doppler để đánh giá khả năng của kỹ thuật ARFI
trong chẩn đoán phân biệt các tổn thương này.
6. Phương pháp và đối tượng (1)
- Đây là nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
- Tổng cộng có 28 bệnh nhân tại Trung tâm Y khoa
Medic từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 12 năm 2012,
tuổi từ 18 đến 79.
- 16 trường hợp viêm phổi thùy (57,1%), 6 trường hợp
xẹp phổi (21,4%), 4 trường hợp ung thư phế quản
(14,2%), 2 trường hợp lymphoma di căn phổi (7,1%).
7. Phương pháp và đối tượng (2)
- Siêu âm đàn hồi ARFI: 6 trường hợp, bao gồm 3 trường hợp
viêm phổi thùy và 3 trường hợp xẹp phổi. Mỗi trường hợp được
đo ARFI (VTQ) 5 lần.
- Sử dụng phần mềm thống kê Medcalc để so sánh giá trị ARFI
(V= m/giây) giữa hai nhóm.
- Tất cả các trường hợp đã được chụp X-Quang phổi, xét nghiệm
máu và siêu âm bằng đầu dò cong 3,5 MHz hoặc đầu dò thẳng
7,5 MHz trên nhiều loại máy siêu âm (Siemens, Aloka,
Medison,…).
- Chụp cắt lớp vi tính dùng trong các trường hợp chẩn đoán không
rõ ràng (10 trường hợp, 35,7%).
8. Kết quả (1)
16 trường hợp viêm phổi thùy, 9 trường hợp ở thùy
dưới của phổi (87,5%), có hình tam giác (94%), bờ
đều (68,7%), đồng phản âm với mô gan (25%), có khí
ảnh nội phế quản (air bronchogram) (94%), có hình
ảnh cây mạch máu (9 trường hợp, 56%), phổ 3 pha
kháng lực cao trên siêu âm Doppler (7/9 trường hợp,
77,8%) (hình 1, hình 2).
9. a
b c
Hình 1: Bệnh nhân nam 49 tuổi, khám bệnh vì đau đầu. (a,b) Siêu âm tình cờ phát
hiện tổn thương đặc đáy phổi (T), có hình tam giác, bờ đều, đồng phản âm với mô
gan, có khí ảnh nội phế quản và cây mạch máu. (c) X-Quang thấy đám mờ vùng
đáy phổi (T), xác định chẩn đoán viêm phổi thùy.
10. a
b c
Hình 2: Bệnh nhân nam 45 tuổi, khám bệnh vì tiêu chảy kéo dài. (a,b) Siêu âm phát hiện
tổn thương đặc đáy phổi (T), hình tam giác, bờ đều, đồng phản âm với mô gan, có một
mạch máu đơn lẻ, phổ 3 pha kháng lực cao, không có khí ảnh nội phế quản. (c) X-Quang
thấy đám mờ vùng đáy phổi (T), xác định chẩn đoán viêm phổi thùy.
11. Kết quả (2)
6 trường hợp xẹp phổi, thường có hình tam giác
(100%), bờ đều (83,3%), tăng âm (100%), cây mạch
máu (2 trường hợp, 33,3%), phổ Doppler 3 pha kháng
lực cao (2/2 ca, 100%), khí ảnh nội phế quản (50%)
(hình 3, hình 8).
12. a
b
c
d
Hình 3: Bệnh nhân nam 60 tuổi, ho kéo dài. (a,b) Siêu âm phát hiện tổn thương đặc thùy
dưới phổi phải, hình tam giác, bờ đều, tăng âm, không có khí ảnh nội phế quản, có hình
ảnh cây mạch máu, phổ 3 pha kháng lực cao (c,d). Chụp cắt lớp vi tính phát hiện u phế
quản thùy dưới phải, gây xẹp phổi, tổn thương thấy được trên siêu âm là vùng phổi xẹp.
13. Kết quả (3)
4 trường hợp ung thư phế quản, thường có hình
bầu dục (75%), bờ không đều (75%), giảm âm
(100%), không có khí ảnh nội phế quản, có mạch máu
đơn lẻ (4 trường hợp, 100%), phổ 1 pha kháng lực
thấp (3/4 trường hợp, 75%) (hình 4, hình 5).
14. Hình 4: Bệnh nhân nam 56 tuổi, ho kéo dài. (a) X-Quang
phổi phát hiện tổn thương thâm nhiễm lan tỏa 2
phế trường, gợi ý tổn thương do viêm nhiễm, có thể do
lao. (b,c) Siêu âm phổi phát hiện tổn thương dạng u
đặc, đa ổ, ở ngoại vi phổi (P)(T), hình oval, bờ không
đều, giảm âm, không có khí ảnh nội phế quản, có
mạch máu đơn lẻ, phổ 1 pha kháng lực thấp, RI=0,56.
(d) Siêu âm bụng phát hiện tổn thương gan đa ổ dạng
di căn.
b
c
d
a
15. a
b
c
Hình 5: Bệnh nhân nam 18 tuổi, khám vì đau vai trái dữ dội 1 tháng. (a) Siêu âm vai phát
hiện u xương vai trái, phản âm kém, tăng sinh mạch máu, có hủy xương. (b) Siêu âm phổi
phát hiện 1 tổn thương đặc phổi (P), sát trên cơ hoành, hình oval, bờ không đều, giảm âm,
không có khí ảnh nội phế quản, có mạch máu đơn lẻ. (c) chụp cắt lớp vi tính xác định u
thùy dưới phổi (P), dính vòm hoành (P). Bệnh nhân được làm sinh thiết lõi, chẩn đoán
Adenocarcinoma biệt hóa kém.
16. Kết quả (4)
Lymphoma có hình tròn hay oval, phản âm kém giống nang và mạch
máu đơn lẻ, không có khí ảnh nội phế quản (Hình 6).
a b
Hình 6: Bệnh nhân nam 55 tuổi, có tiền căn Lymphoma vùng cổ, đã điều trị khỏi 2 năm,
hiện tại tái khám vì khó thở tăng dần. (a) Siêu âm vùng cổ phát hiện nhiều hạch vùng trên
đòn, phản âm kém, đã được sinh thiết, xác nhận lymphoma tái phát. (b) Siêu âm phổi phát
hiện tổn thương đặc, đa ổ ở ngoại vi phổi (P)(T), phản âm kém giống nang và mạch máu
đơn lẻ, không có khí ảnh nội phế quản .
17. Kết quả (5)
Siêu âm đàn hồi ARFI:
- Vận tốc sóng biến dạng của viêm phổi thùy từ 2,06 đến
4,02 m/giây (trung bình=3,11 ± 0,99 m/giây).
- Vận tốc sóng biến dạng của xẹp phổi từ 0,94 đến 1,93
m/giây (trung bình=1,52 ± 0,46 m/giây).
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với t =
2,896 (p = 0,034) (hình 7, hình 8, hình 9). Kết quả cho thấy
vận tốc sóng biến dạng ARFI của viêm phổi thùy cao hơn
(cứng hơn) vận tốc sóng biến dạng của xẹp phổi.
18. a
b c
d
e
Hình 7: Hình ARFI phổi. Bệnh nhân nữ 38 tuổi, đau vùng trước ngực 3 ngày, sốt nhẹ. (a)
Siêu âm phổi phát hiện tổn thương echo kém, tương đối đồng nhất, có khí ảnh nội phế quản,
dạng viêm phổi thùy. Trên bản đồ đàn hồi (VTI) cho thấy tổn thương mềm (màu trắng),
không đồng nhất, xen lẫn nhiều vùng cứng (màu đen). (b) VTQ cho giá trị vận tốc trung
bình V=2,06 m/giây. (c) X-Quang phổi cho thấy dám mờ thùy giữa phổi phải, phù hợp chẩn
đoán viêm phổi thùy. (d)(e) Sau 1 tuần điều trị bằng kháng sinh, siêu âm ngực cho thấy tổn
thương phổi biến mất, X-Quang phổi thấy còn hình mờ nhưng có giảm so với trước.
19. a
b
c
d
e
Hình 8: Bệnh nhân nam 38 tuổi, ho kéo dài. (a,b) Siêu âm phát hiện tràn dịch màng phổi
(P) và xẹp thùy dưới phổi (P), hình tam giác, bờ đều, phản âm dày, có cây mạch máu phổ 3
pha kháng lực cao, không có khí ảnh nội phế quản. (c) Trên bản đồ đàn hồi VTI cho thấy
tổn thương tương đối đồng nhất, độ cứng trung bình (màu xám). (d) VTQ cho giá trị vận tốc
trung bình V=1,93 m/giây. (e) Hình X-Quang thấy đám mờ đáy phổi phải, có đường cong
Damoiseau xác nhận tràn dịch màng phổi phải lượng trung bình, không thấy xẹp phổi.
20. 6
5
4
3
2
1
0
atelectasis lobe_pneumonia
Hình 9: Vận tốc sóng biến dạng của viêm
phổi thùy từ 2,06 - 4,02 m/giây (trung
bình=3,11± 0,99 m/giây) và của xẹp phổi từ
0,94 - 1,93 m/giây (trung bình=1,52 ± 0,46
m/giây). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa hai nhóm với t = 2,896 (p = 0,034).
21. Kết luận
• Đây là một nghiên cứu sơ bộ về siêu âm đàn hồi ARFI
trong chẩn đoán phân biệt tổn thương đặc phổi ở ngoại vi,
kết hợp với siêu âm B-mode và Doppler. Kết quả ban đầu
cho thấy vận tốc sóng biến dạng ARFI của viêm phổi thùy
cao hơn (cứng hơn) vận tốc sóng biến dạng của xẹp
phổi.
- Trong tương lai, cần nghiên cứu với số lượng lớn để xác
nhận khả năng của kỹ thuật này và ứng dụng trong thực
hành lâm sàng.
22. Tài liệu tham khảo
1. Roee Lazebnik S., MD Ph.D.,Tissue Strain Analytics - Virtual Touch Tissue Imaging and
Quantification, Siemens ACUSON S2000 Utrasound System, Siemens Medical Solutions,
USA, Inc, Mountain View, CA USA, 2008.’
2. Color Doppler Sonographic Mapping of Pulmonary Lesions, Evidence of Dual Arterial
Supply by Spectral Analysis, Christian Görg, MD, Ulf Seifart, MD, Konrad Görg, MD and
Gerhard Zugmaier, MD Medizinische Universitätsklinik, Marburg, Germany.
3. HEPATIZATION OF A LUNG LOBE AS A CAUSE OF PERSISTENT COUGH, Ali
Emad MD, Shiraz University of Medical Sciences, Shiraz, Iran.
4. Real-time lung ultrasound for the diagnosis of alveolar consolidation and interstitial
syndrome in the emergency department. Volpicelli, Giovanni; Silva, Fernando; Radeos,
Michael. European Journal of Emergency Medicine: April 2010 - Volume 17 - Issue 2 - pp
63-72.
5. Diagnosis of peripheral pulmonary carcinoid tumor using endobronchial ultrasound,
Daniel P Steinfort1, Moira Finlay2, Louis B Irving1
1 Department of Respiratory Medicine, Royal Melbourne Hospital, Victoria 3050, Australia,
2008.
6. Lung cancer staging, FromWikipedia, the free encyclopedia.
23. Xin Chân Thành Cảm Ơn !
- Liên Hệ: Bs Lê Thanh Liêm, Khoa Siêu âm, Trung Tâm Y
Khoa Medic, Hòa Hảo, TP. Hồ Chí Minh.
- Email: bslethanhliem@gmail.com