Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Tóm tắt || Những thay đổi chính trong phân loại TNM phiên bản 8TRAN Bach
Những thay đổi chính trong phân loại giai đoạn bệnh ung thư TNM phiên bản thứ 8 của UICC/AJCC sẽ phát hành chính thức từ tháng 12/2017 và áp dụng trên thực hành lâm sàng từ tháng 1/2018.
Biên soạn bởi: Bác sỹ nội trú Trần Trung Bách
Dựa trên các tài liệu cập nhật từ website UICC
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
BS. Nguyễn Cảnh Chương-Bộ môn Phụ Sản ĐH Y Hà nội
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Nhiễm HPV hiện diện trong hầu hết các trường hợp UTCTC, sang thương tiền ung thư và loạn sản
nội biểu mô CTC mức độ 3 (CIN3)
• Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 týp HPV nguy cơ cao (hrHPV) là nguyên nhân của hơn 99% UTCTC
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Tóm tắt || Những thay đổi chính trong phân loại TNM phiên bản 8TRAN Bach
Những thay đổi chính trong phân loại giai đoạn bệnh ung thư TNM phiên bản thứ 8 của UICC/AJCC sẽ phát hành chính thức từ tháng 12/2017 và áp dụng trên thực hành lâm sàng từ tháng 1/2018.
Biên soạn bởi: Bác sỹ nội trú Trần Trung Bách
Dựa trên các tài liệu cập nhật từ website UICC
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
BS. Nguyễn Cảnh Chương-Bộ môn Phụ Sản ĐH Y Hà nội
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Nhiễm HPV hiện diện trong hầu hết các trường hợp UTCTC, sang thương tiền ung thư và loạn sản
nội biểu mô CTC mức độ 3 (CIN3)
• Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 týp HPV nguy cơ cao (hrHPV) là nguyên nhân của hơn 99% UTCTC
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận án Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan .Ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là bệnh ác tính thường gặp, đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư và là loại ung thư gây tử vong đứng hàng thứ ba [121].Hàng năm, trên thế giới có khoảng 620.000 trường hợp UBTG mới được phát hiện và khoảng 600.000 – 1.000.000 người tử vong vì bệnh lý này[121]. Thống kê của nhiều tác giả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh UBTG tại các vùng rất khác nhau: Châu Á chiếm 70%, Châu Phi chiếm 12%, trong khi đó Châu Âu chỉ có 9% và Bắc Mỹ 2%. UBTG gặp ở nam nhiều hơn nữ, hầu hết xuất hiện trên nền bệnh gan mạn tính (80% – 85%). Tại Việt Nam, UBTG đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư (sau ung thư phế quản và dạ dày)
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ung thư phổ biến nhất của các tuyến nội tiết, chiếm khoảng 1% trong các loại ung thư, trong đó UTTG thể nhú là thể bệnh hay gặp nhất chiếm 70 – 90%[5]. Bệnh thường gặp ở người trẻ, tỷ lệ mắc ở nữ giới cao hơn nam giới từ 2-3 lần. Đặc biệt, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do UTTG tăng cao ở các khu vực có bệnh bướu cổ địa phương. Tại Việt nam, số liệu thống kê (1996) cho thấy tỷ lệ mắc UTTG nói chung là 1,9/100 000 dân và chiếm 1,4 – 2 % tổng số các loại ung thư [2].
UTTG thể nhú xuất phát từ tế bào biểu mô nang giáp với cấu trúc nhú thuộc loại carcinome. Ung thư thường có nhiều ổ và hay tái phát nếu cắt không hết tuyến giáp, tuy nhiên bệnh tiến triển chậm, đa số tiến triển âm thầm, tiên lượng tốt, u thường nhỏ nên bệnh nhân khó phát hiện sớm, đến khi di căn ra hạch cổ mới được phát hiện do vậy đây cũng là thể bệnh rất hay di căn hạch cổ. Tuy nhiên ngay cả ở giai đoạn này bệnh vẫn có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật, kết hợp với điều trị bổ trợ sau mổ, nhiều bệnh nhân vẫn có thể sống 15-20 năm
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy.Ung thư tụy là tập hợp các u ác tính có nguồn gốc từ cấu trúc của tụy. Hầu hết là ung thư biểu mô (UTBM) xuất phát từ tụy ngoại tiết. Ngoài ra còn các bệnh lý ác tính khác bao gồm: ung thư tụy nội tiết, ung thư mô liên kết tụy (sarcomas), ung thư mô bạch huyết tụy (lymphomas) và ung thư tế bào đảo tụy…[
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Luận án NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN-ĐIỀU TRỊ BƯỚU DIỆP THỂ VÚ. Bướu diệp thể (BDT) là một dạng bệnh lý khá đặc biệt và hiếm gặp của vú, đã được Johannes Muller mô tả lần đầu tiên vào năm 1838. Với những tính chất đại thể, vi thể và diễn tiến lâm sàng của bướu bướu, ông đặt tên loại bướu này là “cystosarcoma phyllodes. “ Phyllodes” theo tiếng Hy lạp cổ “phullon” có nghĩa là “lá”, do trên vi thể, mô đệm quanh ống dẫn sữa tăng sinh được viền bởi lớp biểu mô tuyến nên có hình dạng giống như những phiến lá. Sau đó bướu này được mang nhiều tên gọi khác nhau và hiện nay thuật ngữ được thế giới chấp nhận rộng rãi là “Phyllodes tumor”(bướu diệp thể, u phyllode). Bướu diệp thể có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường nhất ở trong khoảng 40-50 tuổi, chiếm tỷ lệ 2,2% đến 4% trong các loại bướu lành tuyến vú. Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Sào Trung ghi nhận tỉ lệ này là 4,6%
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
So sánh hiệu quả gây mê bằng propofol với sevofluran trong phẫu thuật cắt gan.Gây mê toàn thân và duy trì mê bằng các thuốc mê hô hấp như isofluran, sevofluran hoặc desfluran là phương pháp vô cảm phổ biến cho phẫu thuật cắt gan. Duy trì mê bằng propofol thường ít sử dụng do khó điều chỉnh độ mê và chỉnh liều. Tuy nhiên, gần đây nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật gây mê tĩnh mạch theo nồng độ đích bằng propofol với bơm tiêm điện tự động cho phép điều chỉnh nồng độ thuốc theo tuổi, cân nặng của bệnh nhân và theo dõi độ mêbằng chỉ số BIS (Bispectral index) giúp việc duy trì mê với propofol trở nêndễ dàng hơn. Kỹ thuật gây mê tĩnh mạch theo nồng độ đích bằng propofol đã đượcứng dụng trên thế giới từ năm 1997 và tại Việt Nam đưa vào ứng dụng từ năm 2008. Một số nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật này tại Việt Nam trong các loạiphẫu thuật như là phẫu thuật thay van hai lá [8], phẫu thuật bụng [1], phẫuthuật nội soi lồng ngực [3] cho thấy tính an toàn và hiệu quả. Nhờ có kỹ thuật này việc sử dụng propofol trong duy trì mê dễ dàng và thuận tiện hơn
Nhận xét kết quả xạ trị trước mổ liều cao ngắn hạn ung thư trực tràng trung bình, thấp giai đoạn cT3-4N0-2M0-1 tại Bệnh viện K.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN năm 2018, ung thư trực tràng đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc mới và thứ 9 về tỉ lệ tử vong trong số các bệnh ung thư, tỉ lệ mắc cao nhất tại Đông Âu, Bắc Mỹ, Australia và New Zealand và thấp nhất ở khu vực Châu Phi và Nam Á [1], [2]. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng nằm trong số 6 bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng gia tăng. Ung thư trực tràng xếp thứ 5 về tỉ lệ mắc mới và thứ 6 về tỉ lệ tử vong cho cả 2 giới. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn trong ung thư trực tràng. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng cao hơn ở bệnh nhân ung thư trực tràng [1], [2], [3]. Chính vì vậy việc phối hợp các phương pháp trong điều trị đa mô thức đã được áp dụng trong ung thư trực tràng, trong đó nhiều nghiên cứu cho thấy xạ trị trước mổ đem lại kết quả khả quan và được khuyến cáo hướng dẫn sử dụng trong thực hành lâm sàng nhằm cải thiện kiểm soát tại chỗ, tại vùng…
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103.U tuyến ức là khối u biểu mô hiếm gặp của tuyến ức nhưng là khối u trung thất hay gặp nhất ở người trưởng thành [1]. Theo thống kê của Hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh u tuyến ức khoảng 15/100.000 dân, tỷ lệ mắc ở nam và nữ là như nhau. U tuyến ức chiếm khoảng 15%-21,7% các khối u trung thất và 47% các khối u nằm trong trung thất trước, và khoảng 0,2%-1,5% của tất cả các khối u ác tính
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thiết u gan theo phương pháp tay tự do dưới hướng dân siêu âm.Gan là một trong những tạng lớn nhất trong cơ thể và cũng là tạng thường có bệnh lý nhiều nhất. U gan là tình trạng bệnh lý rất hay gặp, u ở gan có rất nhiều loại, u nguyên phát, u thứ phát. U nguyên phát ở gan thường xuất phát từ nhiều loại tế bào khác nhau. U thứ phát thường từ: Đại tràng, tụy, dạ dày, vú…Hai loại u gan nguyên phát thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma) và ung thư biểu mô đường mật (Cholangiocarcinoma). Ung thư gan nguyên phát
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ HÌNH THÁI MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP TÚI MẬT.Polyp túi mật là tổn thương nhô ra từ niêm mạc vào lòng túi mật, chiếm khoảng 5% trong dân số và thay đổi từ 1,3 đến 6,9% [19], [32], [39], [52], [78].
Bản chất của polyp có thể là u hoặc dạng u: trong các tổn thương u thì u tuyến chiếm vào khoảng 5%; trong dạng u thì polyp cholesterol gặp nhiều nhất, tỷ lệ từ 50 – 90% [20], [27], [33], [125].
Triệu chứng lâm sàng có giúp gì cho chẩn đoán polyp túi mật hay không? nhiều nghiên cứu trên thế giới [19], [120], [124] cho biết polyp túi mật có triệu chứng thường không đặc trưng, nghèo nàn: triệu chứng đau bụng theo Li [67] là 72,2%, Akyurec [19] 59%; đầy bụng chậm tiêu theo Sugiyama [121] là 28%; triệu chứng sốt theo Ito [52] là 1%. Trong nước [1], [10], chưa có công bố nào mô tả rõ về cơn đau do polyp gây ra, hầu như trong thực hành lâm sàng khó có thể xác định được triệu chứng và diễn tiến đau bụng như thế nào là của polyp túi mật. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu mục tiêu này nhằm xác định polyp túi mật có hay không có triệu chứng
Similar to Nghien cuu dieu tri ung thu tuyen giap the biet hoa bang phau thuat cat toan bo tuyen giap (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Nghien cuu dieu tri ung thu tuyen giap the biet hoa bang phau thuat cat toan bo tuyen giap
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật
cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp
(UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết
và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000
dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là
3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần [62], [81], [116], [117], [155].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00127
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Theo mô bệnh học, UTTG được chia thành hai thể: thể biệt hoá và thể không biệt
hoá. Tiến triển lâm sàng, cách điều trị và tiên lượng của hai thể là khác nhau.
UTTG thể biệt hoá chiếm đa số (khoảng 80%), bao gồm thể nhú, thể nang và thể
hỗn hợp nhú – nang, bệnh thường tiến triển chậm, chủ yếu phát triển tại chỗ và di
căn hạch vùng cổ, nếu phát hiện sớm, chẩn đoán đúng, lựa chọn các phương pháp
điều trị thích hợp sẽ mang lại hiệu quả cao [126].
Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị UTTG như: phẫu thuật, iốt phóng xạ
(131I), xạ trị ngoài, hoá trị liệu và hormon liệu pháp…Lựa chọn phương pháp nào
là tuỳ thuộc vào thể mô bệnh học, giai đoạn bệnh, thể trạng bệnh nhân…Trong
thực tế lâm sàng, thường phối hợp đa phương thức điều trị [88], [89], [91], [103],
[138], [143]. Theo khuyến cáo của Hiệp hội chống ung thư Quốc tế, hầu hết các
giai đoạn UTTG và các thể bệnh theo chẩn đoán mô bệnh học đều phải phẫu thuật
cắt tuyến giáp toàn bộ để loại bỏ ổ ung thư vi thể ở thùy giáp đối bên, giảm tái phát
tại chỗ, hạn chế di căn xa, giảm tỷ lệ tử vong và để sự hấp thu 131I của tế bào
UTTG còn lại được dễ dàng hơn, làm tăng hiệu quả khi sử dụng 131I, thuận lợi
cho sự theo dõi tái phát qua định lượng thyroglobulin [67], [105], [106], [133],
[134], đồng thời làm tăng hiệu quả của xạ trị ngoài trong trường hợp UTTG không
bắt 131I hoặc thể không biệt hóa [62], [75], [76], [116].
Đối với UTTG thể biệt hóa thì phương pháp điều trị đa mô thức bằng phẫu thuật
cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp kết hợp 131I và hormon liệu pháp đem lại kết quả tốt
đang được áp dụng ở nhiều cơ sở điều trị. Sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp 4 –
6 tuần, 131I được sử dụng để hủy mô tuyến giáp còn sót lại, diệt các ổ ung thư nhỏ
và các tế bào ung thư di căn, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân [10], [125]. Tuy
nhiên, liều 131I để huỷ hết mô giáp còn lại sau phẫu thuật bao nhiêu là thích hợp
đối với từng bệnh nhân là cần thiết, để giảm tác dụng phụ của 131I, tiết kiệm được
chi phí cho bệnh nhân? Nếu dùng liều quá thấp thì hiệu quả huỷ mô giáp lại không
cao, kết quả huỷ hoàn toàn mô giáp còn lại có phụ thuộc liều uống 131I không?
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Nhiều cơ sở Y học hạt nhân ở nước ta sử dụng 131I để điều trị UTTG thể biệt hoá
với các mức liều từ 30, 50 đến 100 mCi. Tuy nhiên, đối với từng bệnh nhân liều
131I bao nhiêu là thích hợp để điều trị hủy hoàn toàn mô giáp còn lại? Một số bệnh
viện dùng liều 100 mCi, không phân biệt mô giáp còn lại nhiều hay ít. Liệu với
những trường hợp đã phẫu thuật tốt, mô giáp còn lại ít có thể dùng liều thấp hơn
mà vẫn đạt hiệu quả hủy mô giáp tương đương hay không? về vấn đề này còn chưa
có ý kiến thống nhất và chưa được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa
bằng phẫu thuật cắttoàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp” với
các mục tiêu:
1. Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến
giáp thể biệt hóa.
2. Đánh giá hiệu quả hủy mô giáp còn lại sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp
bằng 131I với các mức liều 30, 50, 75 và 100 mCi ở bệnh nhân ung thư tuyến
giáp thể biệt hóa.
MỤC LỤC Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu
thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, hình, ảnh.
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ TUYẾN GIÁP 3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý tuyến giáp 3
1.1.2. Bệnh lý ung thư tuyến giáp 4
1.2. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP 14
1.2.1. Chẩn đoán lâm sàng 14
1.2.2. Chẩn đoán cận lâm sàng 16
1.3. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA 20
1.3.1. Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa 20
1.3.2. Điều trị phẫu thuật 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 39
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 39
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 39
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.2.1. Nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng 40
2.2.2. Phân loại TNM, giai đoạn bệnh 42
2.2.3. Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp biệt hóa 43
2.2.4. Nghiên cứu hủy mô giáp còn sót lại bằng 131I sau cắt tuyến giáp 47
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU 53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 54
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 54
3.1.1. Tuổi và giới của bệnh nhân. 54
3.1.2. Diễn biến lâm sàng 55
3.1.3. Một số đặc điểm lâm sàng ung thư tuyến giáp biệt hóa 58
3.1.4. Đặc điểm tế bào học, mô bệnh học 62
3.2. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA 64
3.2.1. Các yếu tố tiên lượng xấu 64
3.2.2. Các phương pháp điều trị phẫu thuật 66
3.2.3. Số lượng, vị trí, kích thước u tuyến giáp 67
3.2.4. Đặc điểm hạch cổ ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 68
3.2.5. Biến chứng phẫu thuật cắt tuyến giáp 69
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỦY MÔ GIÁP BẰNG 131I 70
3.3.1. Một số xét nghiệm trước điều trị bằng 131I 70
3.3.2. Kết quả hủy mô giáp sau 6 tháng điều trị 131I 75
3.3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị hủy mô giáp 79
3.3.4. Tác dụng không mong muốn điều trị hủy mô giáp bằng 131I 85
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 86
4.1. VỀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 86
4.1.1. Tuổi và giới của bệnh nhân ung thư tuyến giáp. 86
4.1.2. Hoàn cảnh phát hiện bệnh 88
4.1.3. Tiền sử của bệnh nhân 89
4.1.4. Triệu chứng cơ năng 89
4.1.5. Triệu chứng thực thể 91
4.1.6. Kết quả chẩn đoán tế bào học và phân loại mô bệnh học 100
4.2.VỀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA 103
4.2.1. Chỉ định và lựa chọn phương pháp phẫu thuật 103
4.2.2. Các tai biến, biến chứng phẫu thuật ung thư tuyến giáp biệt hóa. 107
4.3. VỀ ĐIỀU TRỊ HUỶ MÔ GIÁP SAU PHẪU THUẬT BẰNG 131I 111
4.3.1. Mô giáp còn lại trước khi điều trị 131I 111
4.3.2. Nồng độ TSH và Tg trước điều trị 131I liều hủy mô giáp 112
4.3.3. Về kết quả hủy mô giáp sau điều trị bằng 131I 116
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hủy mô giáp 118
4.3.5. Về tác dụng không mong muốn do điều trị 131I 124
KẾT LUẬN 128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Một số ảnh
PHỤ LỤC 2: Bệnh án nghiên cứu
PHỤ LỤC 3: Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đỗ Quang Trường (2011), “Di căn hạch cổ trong ung thư tuyến giáp thể biệt
hóa’’, Tạp chí Y học thực hành, 10 (787), tr. 22 – 24.
2. Đỗ Quang Trường (2011), “Nhận xét các hình thái lâm sàng, cận lâm sàng ung
thư tuyến giáp thể biệt hóa’’, Tạp chí Y học thực hành,10(787), tr.52 – 54.
3. Đỗ Quang Trường (2011), “Nhận xét tai biến trong cắt tuyến giáp toàn bộ điều
trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa’’, Tạp chí Y học thực hành, 10 (788), tr. 70
– 72.
4. Đỗ Quang Trường, Nguyễn Quốc Bảo (2012), “Đánh giá đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật cắt tuyến giáp ở bệnh nhân ung thư
tuyến giáp thể biệt hóa”, Tạp chí Y học Việt Nam, 397(1), tr. 97 – 101.
5. Đỗ Quang Trường, Mai Trọng Khoa (2012), “Đánh giá hiệu quả hủy mô tuyến
giáp còn lại sau phẫu thuật bằng 131I với liều 30, 50, 75 và 100 mCi ở bệnh
nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa”, Tạp chí Y học Việt Nam, 397 (1), tr. 47-
52.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Phan Sỹ An, Hoàng Văn Tuyết, Trần Đình Hà và cs (2002), “Nhận xét bước
đầu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng 131I tại khoa Y học Hạt nhân
Bệnh viện Bạch Mai”, Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai,
NXB Y học, tr. 529 – 537.
2. Nguyễn Mai Anh, Lê Đức Mạnh và CS (2008), “Đánh giá kết quả Tg và hình
ảnh xạ hình toàn thân ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu
thuật được xạ trị bằng 131I”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, chuyên đề Ung
bướu học, 12 (4), tr. 12 – 18.
3. Phạm Thị Minh Bảo, Lê Ngọc Hà, Đào Tiến Mạnh và CS (2006), “Một số kinh
nghiệm điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật bằng 131I tại
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 1999-2005”, Y học lâm sàng
chuyên đề Y học Hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai, tr. 30 – 37.
4. Phạm Thị Minh Bảo, Lê Ngọc Hà và CS (2007), “Nghiên cứu một số đặc điểm
lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt hoá sau phẫu thuật bằng
131I tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ Quốc Phòng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
5. Nguyễn Quốc Bảo (1999), Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp bằng cắt bỏ
tuyến giáp toàn bộ, Luận văn tốt nghiệp BSCKII, Trường đại học Y Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Bảo (2007), “Ung thư tuyến giáp”, Chẩn đoán và điều trị bệnh
ung thư, NXB Y học, tr. 152 -161.
7. Trần Thanh Bình (2005), Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tuyến
giáp thể biệt hóa đã di căn sau phẫu thuật bằng 131I, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học
viện Quân Y.
8. Trịnh Thị Minh Châu, Nguyễn Xuân Cảnh, Nguyễn Thị Lộc và CS (2002),
“Thyroglobulin và tình trạng di căn trong bệnh lý ung thư tuyến giáp sau phẫu
thuật”, Tạp chí Y học, (431), tr. 327 – 330.
9. Trịnh Thị Minh Châu, Nguyễn Xuân Cảnh và CS (2004), “Vai trò của
Thyroglobulin và Antithyroglobulin trong theo dõi điều trị ung thư tuyến giáp
thể biệt hóa tại khoa Y học hạt nhân Bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí thông tin Y
Dược, số chuyên đề ung thư đầu cổ và bệnh lý về thần kinh, tr. 97 -101.
10. Trịnh Thị Minh Châu, Lê Hữu Tâm (2006), “10 năm điều trị ung thư tuyến
giáp thể biệt hóa bằng 131I tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Y học lâm sàng chuyên
đề Y học Hạt nhân và Ung thư Bệnh viện Bạch Mai, tr 38 – 40.
11. Vũ Trung Chính (2002), Nghiên cứu áp dụng phương pháp điều trị ung thư
giáp trạng thể biệt hóa bằng cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ kết hợp 131I, Luận văn
Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
12. Phan Văn Dân, Nguyễn Danh Thanh (2004), “Điều trị ung thư tuyến giáp
thể biệt hóa sau phẫu thuật bằng i ốt phóng xạ tại Bệnh viện 103”, Tạp chí
thông tin Y Dược, số chuyên đề Ung thư đầu cổ và bệnh lý về thần kinh, tr 95
– 97.
13. Trần Ngọc Dũng (2012), Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và giá trị của
hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp, Luận án Tiến
sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
14. Nguyễn Khắc Đệ, Nguyễn Văn Mùi và cs (2004), “Bước đầu dùng iốt phóng
xạ (131I) điều trị ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật tại Trung tâm Y học Hạt
nhân và BVPX từ năm 1999 – 2003”, Tạp chí thông tin Y Dược, số chuyên đề
Ung thư đầu cổ và bệnh lý về thần kinh, tr.112 – 117.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
15. Nguyễn Bá Đức (1999), “Ung thư tuyến giáp trạng”, Hướng dẫn thực hành
chẩn đoán điều trị ung thư, NXB Y học, tr. 135 – 149.
16. Trần Minh Đức, Đặng Ngọc Hùng và Cs (2002), “Lâm sàng và điều trị
ngoại khoa 131 ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện 103”, Tạp chí thông tin Y
Dược, hội thảo quốc tế nghiên cứu về bệnh lý, miễn dịch và một số nghiên cứu
lâm sàng khác của bệnh ung thư, tr. 30 – 34.
17. Trần Minh Đức (2002), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị ngoại khoa ung
thư tuyến giáp, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y.
18. Frank H.Nette (1996), Atlas giải phẫu người, NXB Y học.
19. Trần Đình Hà, Phan Sỹ An, Nguyễn Quốc Bảo, Nguyễn Bá Đức (2004),
“Phối hợp đa phương thức trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa”,
Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai, tr. 489 – 495.
20. Trần Đình Hà, Phan Sỹ An và cs (2002), “Vai trò của xạ hình toàn thân với
131I trong việc khảo sát bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu
thuật”, Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai, NXB Y học, tr
544 – 547.
21. Trần Đình Hà, Mai Trọng Khoa, Mai Văn Lạc và CS (2006), “Nghiên cứu
hiệu quả hủy mô tuyến giáp còn lại sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp toàn phần
bằng 131I trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa”, Tạp chí Y
học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, (2), tr. 5 – 11.
22. Trần Đình Hà, Mai Trọng Khoa (2009), “Nghiên cứu sự thay đổi tế bào máu
ngoại vi ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp điều trị bằng iốt phóng xạ
(131I)”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, (38), tr. 60 – 64.
23. Trần Đình Hà, Mai Trọng Khoa (2009), “Bước đầu đánh giá hiệu quả hủy
mô tuyến giáp còn lại sau phẫu thuật với 131I liều 30 mCi trong điều trị ung
thư tuyến giáp thể biệt hóa”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai,
(39), tr. 52 – 57.
24. Trần Đình Hà (2009), “Nghiên cứu lựa chọn liều 131I điều trị diệt tổ chức
tuyến giáp còn lại sau phẫu thuật ở bệnh nhân UTTG thể biệt hóa”, Tạp chí Y
học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, (40), tr. 36 – 41.
25. Nguyễn Lê Hoàng (2003), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
kết quả điều trị ngoại khoa u tuyến tuyến giáp, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học
viện Quân Y.
26. Trần Hòa, Trần Việt Hoa (2003), “Đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh ung
thư biểu mô tuyến giáp di căn xương qua 9 trường hợp ở Bệnh viện C Đà
Nẵng, Y học thành phố Hồ Chí Minh, chuyên đề Ung bướu học, 7 (4), tr 83 –
87.
27. Đỗ Xuân Hợp (1976), Giải phẫu đầu mặt cổ, NXB Y học, tr. 133 – 185.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
28. Lê Duy Hưng, Lê Ngọc Hà (2010), “Nghiên cứu kết quả điều trị di căn bằng
131I kết hợp với phẫu thuật ở 496 bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa sau
phẫu thuật cắt giáp toàn bộ”, Tạp chí ung thư học Việt Nam, (1), tr. 192 – 196.
29. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (1992), “Bệnh Basedow”, Bài
giảng bệnh học ngoại khoa sau đại học, Học viện Quân Y, tr. 244 – 263.
30. Trần Trọng Kiểm (2008), Nghiên cứu phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp kết hợp
iode phóng xạ 131I điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, Luận án Tiến sỹ Y
học, Học viện Quân Y.
31. Nguyễn Văn Kính, Trương Quang Xuân và CS (2006), “Nghiên cứu hiệu
quả của liều diệt giáp 1100 và 3700 MBq trong điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật
ung thư tuyến giáp thể biệt hóa”, Y học lâm sàng chuyên đề Y học Hạt nhân và
Ung thư Bệnh viện Bạch Mai, tr. 41 – 44.
32. Mai Trọng Khoa (2004), “Chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt
hóa bằng 131I”, Bài giảng sau đại học, Trường đại học Y Hà Nội.
33. Mai Trọng Khoa, Phan Sỹ An, Trần Đình Hà và CS (2006), “Hiệu quả của
131I trong điều trị ung thư tuyến giáp thể thể biệt hóa”, Tạp chí Y học lâm
sàng, chuyên đề Y học Hạt nhân và Ung thư, tr.13 – 21.
34. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Phan Sỹ An… (2006), “Định lượng
Thyroglobulin trong huyết thanh bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa
điều trị bằng iốt phóng xạ (131I)”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch
Mai, 1, tr. 179 – 185.
35. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Đỗ Quang Trường và CS (2009), “Nghiên
cứu ứng dụng i ốt phóng xạ 131I điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt
hóa”, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ Y tế,
Bệnh viện Bạch Mai.
36. Nguyễn Tiến Lãng (2008), Đánh giá phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp phối
hợp 131I điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, Luận văn tốt nghiệp BSCK
II, Trường đại học Y Hà Nội.
37. Lê Huy Liệu (1991) “Bướu cổ đơn thuần”, Bách khoa thư bệnh học, tập 1,
Trung tâm quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, tr. 90 – 94.
38. Vũ Đức Mối (2002), Giải phẫu học đầu mặt cổ – thần kinh, NXB Quân đội
nhân dân, tr. 16 – 61.
39. Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Khắc Đệ, Nguyễn Duy Trì, Nguyễn Hữu Nghĩa
và CS (2006), “Nghiên cứu kết quả bước đầu ứng dụng 131I điều trị 44 bệnh
nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa đã phẫu thuật tại Viện Y học phóng xạ và U
bướu từ năm 1998-2005”, Y học lâm sàng, chuyên đề Y học Hạt nhân và Ung
bướu Bệnh viện Bạch Mai, tr. 35 – 37.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
40. Nguyễn Hoàng Như Nga (2002), Nghiên cứu giá trị chẩn đoán tế bào học
trong ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện K, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại
học Y Hà Nội.
41. Lê Văn Quảng, Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Quốc Bảo (2002), “Nhận xét đặc
điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện K
từ năm 1992 – 2000”, Tạp chí Y học, (431), tr. 323 – 326.
42. Nguyễn Danh Thanh, Phạm Đức Lộc, Trần Văn Hạ (2010), “Hiệu quả hủy
mô giáp còn lại sau phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa
bằng 131I liều 100 và 75 mCi”, Ung thư học Việt Nam, (1), tr. 197 – 199.
43. Nguyễn Thị The, Phan Sỹ An, Hoàng Xuân Thắng (2006), “Đánh giá hoạt
độ phóng xạ trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa điều trị bằng
131I”, Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, 1, tr. 101 – 105.
44. Trần Văn Thiệp, Phan Triệu Cung, Bùi Xuân Trường và CS (2000), “Di căn
hạch cổ của carcinoma tuyến giáp dạng nhú”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí
Minh, 4, tr. 148 – 203.
45. Lê Trung Thọ (2006), “Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô
tuyến giáp” Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, 2, tr. 48 – 52.
46. Đào Thị Bích Thuỷ (2005), Đánh giá hiệu quả huỷ mô tuyến giáp còn lại sau
phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá bằng i ốt phóng xạ
131I liều 50 mCi và 100 mCi, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y.
47. Phạm Văn Trung (2010), Nghiên cứu các chỉ số có giá trị trong chẩn đoán
và tiên lượng kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp, Luận án Tiến sỹ
Y học, Học viện Quân Y.
48. Đỗ Quang Trường (2004), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng và điều trị ngoại
khoa bướu giáp trạng tại Bệnh viện U Bướu Hà Nội”, Tạp chí thông tin Y
Dược, số chuyên đề Ung thư đầu cổ và bệnh lý thần kinh, tr. 101 – 108.
49. Đỗ Quang Trường (2009), “Điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh
viện Ung Bướu Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, (10), tr.
76 – 77.
50. Trần Xuân Trường, Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà và CS (2007), “Nghiên
cứu giá trị của kháng thể kháng Tg trong theo dõi và tiên lượng điều trị ung
thư tuyến giáp thể biệt hóa”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai,
(22), tr. 41 – 45.
51. Lê Văn Xuân (2000), “Vai trò chọc hút bằng kim nhỏ trong chẩn đoán trước
mổ trong 126 trường hợp hạt giáp”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 4,
tr. 203 – 213.
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
52. Trương Quang Xuân, Trịnh Thị Minh Châu, Lê Hữu Tâm và CS (2002),
“Điều trị ung thư tuyến giáp bằng đồng vị phóng xạ 131I tại Bệnh viện Chợ
Rẫy”, Tạp chí Y học, (431), tr. 330 – 334.