Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm và cộng hưởng từ khớp gối ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm và cộng hưởng từ khớp gối ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh x-quang và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên.Vẹo cột sống không rõ căn nguyên ở tuổi thanh thiếu niên chiếm tỷ lệ cao nhất (2- 4% độ tuổi thanh thiếu niên). Đặc điểm của bệnh là biến dạng thực thể làm cột sống cong vẹo sang bên và xoay các đốt sống trên ba mặt phẳng. Biến dạng cột sống xảy ra trên một cơ thể có sức khỏe bình thường, nếu biến dạng nặng và không được điều trị dẫn đến các biến chứng, di chứng: đau lưng, suy giảm chức năng tim phổi, biến dạng hình thể, tâm lý bất an, người bệnh mất tự tin khi hoà nhập cộng đồng. Bệnh vẹo cột sống xuất hiện thầm nặng và tăng nặng ở tuổi dậy thì, tiếp tục biến đổi tới tuổi trưởng thành
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM CORTICOID DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Trong các bệnh lý về xương khớp thì thoái hóa khớp là bệnh thường gặp nhất. Thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy có 0,3-0,5% dân số mắc các bệnh về khớp, trong đó có 20% bị thoái hóa khớp. Thoái hóa khớp có liên quan chặt chẽ đến tuổi tác. Cụ thể, ở độ tuổi 15-44 có 5% người bị thoái hóa khớp; từ 45-64 tuổi có 25-30% người bị thoái hóa khớp và trên 65 tuổi thì tỷ lệ người mắc thoái hóa khớp là 60-90%.
Ths.BS. Hoàng Đình Khương:
XUKODA của công ty Hoàng Thăng Long là một điển hình, xuất phát từ một bài thuốc cổ phương rất nổi tiếng là bài Độc hoạt tang kí sinh thang. Bài thuốc này đã được YHHĐ chứng minh có tác dụng chống viêm, giảm đau, làm tăng sức hoạt động của khớp và đồng thời cải thiện chức năng miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra, XUKODA còn có 2 thành phần khác kết hợp thêm đó là Nattokinase và Glucosamine. Nattokianse có tác dụng làm tan huyết khối trong lòng mạch giúp dẫn máu tới tất cả các bộ phận trong cơ thể, ngoài ra còn giúp phòng ngừa được các hiện tượng tai biến, mạch vành, xơ vữa động mạch... Glucosamine có tác dụng tái tạo sụn khớp và tăng dịch khớp rất. Cho nên Sản phẩm này tôi cho là sản phẩm rất là tốt để bồi bổ Gân - Xương - Khớp, dự phòng cũng như hỗ trợ điều trị cho những người bị thoái hóa đốt sống cổ, đốt sống thắt lưng và gai cột sống, những trường hợp bị viêm khớp, viêm đa khớp dạng thấp....
Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-vai-tro-cua-sieu-am-trong-thoai-hoa-khop-goi-nguyen-phat/
Nghiên cứu sử dụng siêu âm Doppler năng lượng sáu khớp trong đánh giá mức độ hoạt động của bệnh Viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn dịch đặc trưng bởi quá trình viêm mạn tính các khớp [1]. Viêm khớp dạng thấp gặp ở mọi nơi trên thế giới, tỷ lệ bệnh ở Châu Âu là 0,5 – 1%, ở Châu Á là 0,17 – 0,3% dân số. Tỷ lệ bệnh ở Việt Nam khoảng 0,5% dân số và 20% trong số các bệnh về khớp [2]. Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ nữ/nam thay đổi từ 3,5 đến
Luận văn Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh x-quang và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên.Vẹo cột sống không rõ căn nguyên ở tuổi thanh thiếu niên chiếm tỷ lệ cao nhất (2- 4% độ tuổi thanh thiếu niên). Đặc điểm của bệnh là biến dạng thực thể làm cột sống cong vẹo sang bên và xoay các đốt sống trên ba mặt phẳng. Biến dạng cột sống xảy ra trên một cơ thể có sức khỏe bình thường, nếu biến dạng nặng và không được điều trị dẫn đến các biến chứng, di chứng: đau lưng, suy giảm chức năng tim phổi, biến dạng hình thể, tâm lý bất an, người bệnh mất tự tin khi hoà nhập cộng đồng. Bệnh vẹo cột sống xuất hiện thầm nặng và tăng nặng ở tuổi dậy thì, tiếp tục biến đổi tới tuổi trưởng thành
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM CORTICOID DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Trong các bệnh lý về xương khớp thì thoái hóa khớp là bệnh thường gặp nhất. Thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy có 0,3-0,5% dân số mắc các bệnh về khớp, trong đó có 20% bị thoái hóa khớp. Thoái hóa khớp có liên quan chặt chẽ đến tuổi tác. Cụ thể, ở độ tuổi 15-44 có 5% người bị thoái hóa khớp; từ 45-64 tuổi có 25-30% người bị thoái hóa khớp và trên 65 tuổi thì tỷ lệ người mắc thoái hóa khớp là 60-90%.
Ths.BS. Hoàng Đình Khương:
XUKODA của công ty Hoàng Thăng Long là một điển hình, xuất phát từ một bài thuốc cổ phương rất nổi tiếng là bài Độc hoạt tang kí sinh thang. Bài thuốc này đã được YHHĐ chứng minh có tác dụng chống viêm, giảm đau, làm tăng sức hoạt động của khớp và đồng thời cải thiện chức năng miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra, XUKODA còn có 2 thành phần khác kết hợp thêm đó là Nattokinase và Glucosamine. Nattokianse có tác dụng làm tan huyết khối trong lòng mạch giúp dẫn máu tới tất cả các bộ phận trong cơ thể, ngoài ra còn giúp phòng ngừa được các hiện tượng tai biến, mạch vành, xơ vữa động mạch... Glucosamine có tác dụng tái tạo sụn khớp và tăng dịch khớp rất. Cho nên Sản phẩm này tôi cho là sản phẩm rất là tốt để bồi bổ Gân - Xương - Khớp, dự phòng cũng như hỗ trợ điều trị cho những người bị thoái hóa đốt sống cổ, đốt sống thắt lưng và gai cột sống, những trường hợp bị viêm khớp, viêm đa khớp dạng thấp....
Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-vai-tro-cua-sieu-am-trong-thoai-hoa-khop-goi-nguyen-phat/
Nghiên cứu sử dụng siêu âm Doppler năng lượng sáu khớp trong đánh giá mức độ hoạt động của bệnh Viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn dịch đặc trưng bởi quá trình viêm mạn tính các khớp [1]. Viêm khớp dạng thấp gặp ở mọi nơi trên thế giới, tỷ lệ bệnh ở Châu Âu là 0,5 – 1%, ở Châu Á là 0,17 – 0,3% dân số. Tỷ lệ bệnh ở Việt Nam khoảng 0,5% dân số và 20% trong số các bệnh về khớp [2]. Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ nữ/nam thay đổi từ 3,5 đến
Luận văn Nghiên cứu đăc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hình ảnh nội soi bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gối.Bệnh lý u sụn màng hoạt dịch (USMHD) là một dạng dị sản lành tính của màng hoạt dịch, trong đó các tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn. Trong ổ khớp các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt màng hoạt dịch, sau đó phát triển cuống và trở thành các u, các u này bị canxi hóa, xơ cứng lại và được gọi là u s n. U s n màng hoạt dịch có thể xuất hiện ở phía ngoài khớp tại các bao hoạt dịch, bao gân, đôi khi song song vừa ở ngoài khớp vừa ở màng hoạt dịch. Bệnh tương đối hiếm gặp và thường ở một khớp, các khớp thường gặp là khớp gối (50% đến 65% các trường hợp), khớp háng và khớp vai. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương di căn xương của bệnh nhân ung thư trên xạ hình SPECT/CT.Xương là một trong những vị trí di căn thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Việc phát hiện sớm di căn xương có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân [1]. Tại Mỹ, hàng năm có trên một triệu ca ung thư mới mắc, trong đó ước tính khoảng 300.000 – 400.000 bệnh nhân ung thư có di căn xương [2]. Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân ung thư ngày càng tăng, mặc dù chưa có thống kê chính thức về số ca có di căn xương nhưng do phát hiện ung thư ở giai đoạn muộn nên thường có tỷ lệ di căn xương cao hơn so với ở các nước phát triển. Di căn xương không những làm giảm thời gian sống thêm của bệnh nhân mà còn gây ra các biến chứng như gãy xương bệnh lý, tăng canxi máu và chèn ép tủy sống, làm giảm chất lượng cuộc sống, gia tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GLÔCÔM TRÊN NHỮNG MẮT CÓ LÕM ĐĨA THỊ NGHI NGỜ BỆNH GLÔCÔM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con .Nghe kém là một triệu chứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao động và học tập của người bệnh.
Nghe kém do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó do tổn thương hệ thống các xương con chiếm một tỷ lệ đáng kể. Cứng khớp và thiếu hụt các xương con là các hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Các tổn thương này làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền âm thanh từ tai giữa vào tai trong gây nên triệu chứng nghe kém thể truyền âm. Có nhiều nguyên nhân trong đó xốp xơ tai, xơ nhĩ và dị dạng các xương con là hay gặp nhất.
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm siêu âm, siêu âm Doppler năng lượng khớp gối và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh khớp mạn tính, tự miễn, hay gặp nhất trong các bệnh về khớp [1]. Tổn thương cơ bản và sớm nhất của bệnh là viêm màng hoạt dịch của nhiều khớp, thường biểu hiện ở các khớp nhỏ và nhỡ, trong đó có khớp gối (chiếm 55-75%) [8]. Với thể biểu hiện nhiều khớp thường được chẩn đoán dễ dàng, song thể một khớp (cũng thường gặp ở khớp gối) thường khó chẩn đoán. Ngoài ra, rất nhiều bệnh có tổn thương khớp gối cần phải chẩn đoán phân biệt.
Nhằm khảo sát tổn thương khớp, X quang chỉ phát hiện được những tổn thương ở giai đoạn muộn của bệnh; chụp cắt lớp vi tính chỉ đánh giá được các tổn thương về xương mà không đánh giá được các tổn thương viêm MHD. Cộng hưởng từ đánh giá được cả hai loại tổn thương trên song giá thành cao, không phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc biệt ở Việt Nam
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng siêu âm A không tiếp xúc trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo.Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, đục thể thủy tinh (TTT) đang là nguyên nhân gây giảm thị lực hàng đầu. Năm 2002, theo điều tra của Bệnh viện Mắt Trung ương trên 13896 người tại 8 vùng sinh thái khác nhau cho thấy đục TTT chiếm tới 71,3% các nguyên nhân gây mù hai mắt [15]. Tuy nhiên loại mù này có thể điều trị được bằng phẫu thuật. Phương pháp phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo (IOL) hậu phòng là phương pháp phẫu thuật ưu việt nhất vì thời gian hậu phẫu ngắn, thị lực cao, ít biến chứng. Một trong những yếu tố quyết định nhất đến thị lực sau mổ của bệnh nhân chính là việc lựa chọn được công suất IOL đặt phù hợp. Công suất IOL được tính dựa vào hai chỉ số đo trên lâm sàng là công suất khúc xạ giác mạc và độ dài trục nhãn cầu (TNC). Đo chính xác chiều dài TNC là yếu tố quan trọng nhất trong việc tính đúng công suất IOL vì TNC thường tạo sai lệch khúc xạ sau mổ nhiều hơn khúc xạ giác mạc. Độ dài TNC có thể đo bằng siêu âm AB hay đo quang học
Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul.Tổn thương xương khớp phần lớn do TNGT mà với hiện trạng giao thông phức tạp như ở Việt Nam thì ngày càng tăng thêm cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng của tổn thương, trong đó tổn thương xương khớp vùng khớp cổ chân không phải là hiếm gặp.
Khớp cổ chân là một khớp quan trọng của cơ thể, có khả năng chịu lực gấp bốn lần trọng lượng cơ thể. Sự vững chắc của khớp cổ chân phần lớn dựa vào cấu trúc phần cứng nên các tổn thương phần này đa phần gây biến dạng và làm mất vững khớp cổ chân.
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
1. 140 TCNCYH 80 (3) - 2012
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vi Văn Cầu (2006). Đánh giá tình hình
tật khúc xạ qua đợt khám sàng lọc tật khúc xạ
ở một số trường PT THCS của tỉnh Hà tây. Kỷ
yếu Hội nghị nhãn khoa toàn quốc 2005-2006.
113 – 114.
2. Bùi Thị Kim Oanh (2004). Đánh giá tình
hình tật khúc xạ trong học sinh phổ thông
trung học cơ sở tại thành phố Việt trì, tỉnh Phú
thọ. Kỷ yếu Hội nghị nhãn khoa toàn quốc
2002-2004. 64 – 65.
3. Hoàng Thị Lũy (1995). Điều tra tình
hình thị lực và tật khúc xạ trong học sinh. Kỷ
yếu tóm tắt các công trình nghiên cứu khoa
học. 44 - 47.
4. Hà Huy Tài (2000). Tình hình tật khúc
xạ ở học sinh phổ thông. Nội san nhãn khoa
số 3. 90 – 93.
5. Mai Quốc Tùng và cs (2011). Tật khúc
xạ ở học sinh phổ thông tỉnh Bắc Kạn năm
2007. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 72 (1):
100-105.
6. Trần Hải Yến và cộng sự (2006). Kết
quả khảo sát khúc xạ ở học sinh đầu cấp tại
thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Nhãn khoa,
(7): 45-55.
7. Maul E., BarrosoS., Munoz S. R., et al
(2000). Refractive error study in children: Re-
sults from Laflorida, Chile. Am J Ophthalmol,
129 (4): 525- 527.
Summary
CHARACTERISTICS OF MYOPIA IN CHILDREN AND FACTORS
RELATED TO MYOPIA PROGRESSION
The increase in the rate of myopia and the progression of myopia is currently a matter of
concern in Vietnam. The study was conducted to review the clinical characteristics of myopia in
school children, and (2) to evaluate factors associated with myopia progression. The results
showed that the myopia detection has higher rate in primary school children (55.2%). The
average degree myopia is -2.8 ± 1.53. Myopia progression was more rapid in patients with myopia
over 4 years (42.9%), high amount of myopia (43.8%), full-time wearing of eyeglass (71.4%),
good learning results (58.2%), prolonged near work (64,3%). In conclusions, the progression of
myopia was significantly related to long-term myopia, high amount of myopia, regular follow-up,
full-time wearing of eyeglass, good learning results, and prolonged near work.
Keywords: myopia, myopic progression
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG KHỚP CỔ CHÂN
TRONG BỆNH GÚT TRÊN SIÊU ÂM
Phạm Hoài Thu, Nguyễn Thị Ngọc Lan
Bệnh viện Bạch Mai
Nghiên cứu nhằm mô tả hình ảnh siêu âm khớp cổ chân trong bệnh gút và so sánh khả năng phát hiện
các tổn thương khớp cổ chân do bệnh gút giữa siêu âm, lâm sàng và X quang. Kết quả cho thấy bằng
chứng của sự lắng đọng tinh thể urat tại khớp cổ chân được phát hiện là: (1) hình ảnh đường đôi:
2. TCNCYH 80 (3) - 2012 141
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
46,3% số khớp cổ chân ở giai đoạn gút cấp; và 56% ở giai đoạn gút mạn; (2) hình ảnh hạt tôphi và
khuyết xương: 48,3% và 26,7%. Tình trạng viêm màng hoạt dịch biểu hiện bởi hình ảnh dịch khớp
(40% với gút cấp và 42,2% với gút mạn) và/hoặc hình ảnh dày màng hoạt dịch (32,5% với gút cấp và
37% với gút mạn). Tỷ lệ hạt tôphi phát hiện trên siêu âm là 48,3%, cao hơn X quang (28,5%) ở bệnh
nhân gút mạn tính (p < 0,05) trong khi tỷ lệ khuyết xương phát hiện trên X quang là 39,7%, cao hơn siêu
âm (26,7%) ở bệnh nhân gút mạn tính ( p < 0,05). Sự có mặt của hình ảnh đường đôi trên siêu âm không
phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh (p > 0,05). Kết luận: Siêu âm phát hiện bằng chứng của sự lắng đọng
tinh thể urat ở ngay giai đoạn gút cấp (46,3% số trường hợp) và bằng chứng viêm màng hoạt dịch là
các tổn thương mà X quang không phát hiện được.
Từ khoá: siêu âm, bệnh gút, khớp cổ chân
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh gút là bệnh do rối loạn chuyển hóa
nhân purin với đặc điểm chính là tăng acid
uric máu và tình trạng lắng đọng tinh thể
monosodium urat (MSU) tại màng hoạt dịch
khớp và phần mềm quanh khớp [5]. Tỷ lệ mắc
bệnh gút vào khoảng 1,4% dân số nước Anh
[3], 0,14% tại Việt Nam [1]. Chẩn đoán bệnh
hiện nay tại Việt nam thường sử dụng tiêu
chuẩn Bennett và Wood -1968 b, chủ yếu dựa
vào đặc điểm cơn gút cấp và sự xuất hiện hạt
tô phi. Từ năm 2007, Rettenbacher đã nhận
thấy siêu âm có khả năng phát hiện các hình
ảnh gián tiếp của tình trạng lắng đọng tinh thể
urat tại khớp biểu hiện bằng hình ảnh đường
đôi, hạt tôphi, hình khuyết xương; có giá trị
chẩn đoán bệnh gút với độ nhạy 96% và độ
đặc hiệu 73% [5]. Hiện nay, chưa có nghiên
cứu về hình ảnh siêu âm khớp cổ chân trong
bệnh gút trong khi tại Việt Nam, tỷ lệ tổn
thương khớp cổ chân gặp trong bệnh gút
khoảng 30%. Trong những trường hợp không
điển hình, việc bổ sung các đặc điểm siêu âm
sẽ giúp ích cho chẩn đoán. Mục tiêu nghiên
cứu của đề tài:
Mô tả hình ảnh siêu âm khớp cổ chân
trong bệnh gút.
So sánh khả năng phát hiện các tổn
thương khớp cổ chân do bệnh gút giữa siêu
âm, lâm sàng và X quang.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
98 bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Cơ
Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai từ tháng
5/2010 đến tháng 3/2011, được chẩn đoán
bệnh gút theo tiêu chuẩn của Bennett và
Wood năm 1968 và chấp nhận tham gia
nghiên cứu.
2. Phương pháp
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang
3. Nội dung
Tất cả bệnh nhân được khai thác triệu
chứng lâm sàng và làm các xét nghiệm huyết
học, sinh hóa, X quang (được thực hiện tại
các khoa chuyên trách bệnh viện Bạch Mai
với các thông số tham chiếu do các khoa này
công bố). Mọi bệnh nhân đều được siêu âm
khớp cổ chân hai bên, thực hiện trên máy Phil-
ips 2D của Hoa Kỳ, đầu dò Linear tần số cao 5 -
9 MHz, khảo sát các thông số sau:
+ Các bằng chứng gián tiếp của tình trạng
lắng đọng tinh thể urat: (1) Dấu hiệu đường
đôi: Là hai đường tăng âm song song, đường
tăng âm phía ngoài do tinh thể urat lắng đọng
trên bền mặt sụn khớp và đường viền của vỏ
xương. (2) Hạt tôphi: khối tổn thương ở cạnh
khớp hoặc ngoài khớp, tăng âm hoặc giảm âm
hay hỗn hợp âm, có hoặc không có đường
3. 142 TCNCYH 80 (3) - 2012
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
viền tăng âm bao quanh. (3) Hình ảnh khuyết
xương: sự mất liên tục đường tăng âm của
vỏ xương được nhìn thấy ít nhất trên hai mặt
cắt [6; 7].
+ Các bằng chứng viêm màng hoạt dịch:
(1) Dày màng hoạt dịch (MHD): một vùng
giảm âm không thay đổi khi ấn đầu dò. (2)
Dịch khớp: một vùng trống âm tại vị trí khe
khớp, thay đổi kích thước khi ấn đầu dò
[6; 7].
4. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 16.0
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm nhóm đối tượng nghiên cứu
- Tổng số đối tượng nghiên cứu là 98 bệnh
nhân, trong đó có 40 bệnh nhân gút cấp
(40,8%) và 58 bệnh nhân gút mạn (59,2%),
100% là nam giới.
- Tuổi trung bình: 56,2 ± 12,5; Tuổi khởi
phát bệnh: 49,2 ± 13,1.
- Thời gian mắc bệnh trung bình: 6,9 ± 5,8
năm.
- Có 65,3% bệnh nhân tăng acid uric máu;
nồng độ acid uric máu trung bình của nhóm có
tăng là 539,7 ± 82 (mmol/l).
- Khớp cổ chân biểu hiện viêm trong cơn
gút cấp đầu tiên là 28,6% và 69,4% tại thời
điểm nghiên cứu. Tỷ lệ hạt tôphi ở khớp cổ
chân phát hiện trên lâm sàng là 53,7%.
- Có 60,3% bệnh nhân gút mạn tính có tổn
thương khớp cổ chân trên X quang: khuyết
xương, hình ảnh hạt tôphi, hẹp khe khớp, gai
xương thứ phát.
2. Đặc điểm tổn thương khớp cổ chân
trên siêu âm
Bảng 1. Đặc điểm siêu âm khớp cổ chân trong bệnh gút
Hình ảnh SA
Gút cấp (n1 = 80) Đợt cấp gút mạn (n2 = 116)
Đường đôi 37 46,3% 65 56,1%
Hạt tôphi 0 0% 56 48,3%
Khuyết xương 0 0% 31 26,7%
Dịch khớp 32 40% 49 42,2%
Dày MHD 26 32,5% 43 37,1%
Giai đoạn gút
(Ghi chú: n là số lượng khớp cổ chân được khảo sát, một bệnh nhân có thể tổn thương một
hoặc hai khớp).
Hình ảnh đường đôi, dịch khớp và dày màng hoạt dịch gặp ở cả hai giai đoạn gút cấp và gút
mạn tính với tỷ lệ theo thứ tự là 46,3% và 56,1%; 40% và 42,2%; 32,5% và 37,1%.
Hình ảnh hạt tôphi và khuyết xương chỉ gặp ở gút mạn tính với tỷ lệ 48,3% và 26,7%.
3. So sánh khả năng phát hiện các tổn thương khớp cổ chân do bệnh gút giữa siêu âm,
lâm sàng và X quang
Hình ảnh đường đôi ở khớp cổ chân trên siêu âm không phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh
(p > 0,05) (bảng 2).
4. TCNCYH 80 (3) - 2012 143
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Hình 1. Hình ảnh đường đôi, hạt tôphi, khuyết xương trên siêu âm khớp cổ chân
Lê Đình H. M10/235 Nguyễn Văn Đ. M10/45 Nguyễn Thành S. M10/268
Bảng 2. Liên quan giữa hình đường đôi trên siêu âm và thời gian bệnh
Hình đường đôi < 1 năm 1 - 5 năm 6 - 10 năm > 10 năm Tổng (n)
Có 5 2,5% 42 21,4% 39 19,9% 16 8,2% 102 52%
Không 7 3,6% 46 3,5% 25 12,7% 16 8,2% 94 48%
Tổng 12 6,1% 88 44,9% 64 32,6% 32 16,4% 196 100%
p 0,35
(Ghi chú: n là số lượng khớp cổ chân được khảo sát, một bệnh nhân có thể tổn thương một
hoặc hai khớp).
Bảng 3. So sánh khả năng phát hiện hạt tôphi có trên lâm sàng ở khớp cổ chân của
X quang và siêu âm ở bệnh nhân gút mạn tính (n = 45 khớp cổ chân)
Khả năng phát hiện
Siêu âm X quang Tổng p
Có 45 32 77
< 0,05
Không 0 13 13
Tổng 45 45 90
Phương pháp
Bảng 4. So sánh khả năng phát hiện hạt tôphi không có trên lâm sàng ở khớp cổ
chân của X quang và siêu âm ở bệnh nhân gút mạn tính (n = 71 khớp cổ chân)
Khả năng phát hiện
Siêu âm X quang Tổng P
Có 11 0 11
< 0,05
Không 60 71 131
Tổng 71 71 142
Phương pháp
5. 144 TCNCYH 80 (3) - 2012
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Siêu âm có khả năng phát hiện hạt tôphi ở khớp cổ chân tốt hơn X quang ở bệnh nhân gút
mạn tính (p < 0,05).
Bảng 5. So sánh khả năng phát hiện khuyết xương khớp cổ chân của X quang và
siêu âm ở bệnh nhân gút mạn tính (n = 116 khớp cổ chân)
Khuyết xương
trên siêu âm
Khuyết xương trên X quang
Tổng
Có Không
Có 31 26,7% 0 0% 31 26,7%
Không 15 12,9% 70 60,4% 85 73,3%
Tổng 46 39,6% 70 60,4% 116 100%
p < 0,05
X quang có khả năng phát hiện tổn thương khuyết xương ở bệnh nhân gút mạn tính tốt hơn
siêu âm (p < 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, dấu hiệu đường đôi
quan sát được trên siêu âm là 52%, với 46,3%
ở giai đoạn gút cấp và 56,1% ở gút mạn tính.
Phạm Ngọc Trung (2009) khảo sát khớp bàn
ngón chân I đã nhận thấy dấu hiệu đường đôi
không gặp ở gút cấp tính và gặp ở 100%
trường hợp gút mạn tính [2]. Tuy nhiên, số
bệnh nhân gút cấp được khảo sát trong
nghiên cứu này chỉ có 6 bệnh nhân. Các tác
giả nước ngoài không phân biệt giai đoạn của
bệnh gút song đều khẳng định giá trị của dấu
hiệu đường đôi. Theo Thiele - 2007 [6] dấu
hiệu đường đôi gặp với tỷ lệ 92%, tỷ lệ này là
22% theo Wright- 2007 [7]. Cả hai tác giả này
đều khẳng định không gặp dấu hiệu đường
đôi ở nhóm chứng. Như vậy, với 46,3% bệnh
nhân ở giai đoạn gút cấp có dấu hiệu đường
đôi trên siêu âm tại khớp cổ chân (được coi là
dấu hiệu quan trọng và đặc hiệu trong bệnh
gút) là một kết quả rất hữu ích trong chẩn
đoán những trường hợp không điển hình trên
lâm sàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 48,3% số
khớp cổ chân được khảo sát có hình ảnh hạt
tôphi ở giai đoạn gút mạn và hoàn toàn không
gặp tổn thương này ở giai đoạn gút cấp (p <
0,01). Nghiên cứu của Wright cũng cho kết
quả tương tự: hình hạt tôphi gặp ở 50% số
khớp bàn ngón chân cái và không gặp ở
nhóm chứng [7].
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ khuyết xương
ở bệnh nhân gút mạn chỉ chiếm 26,7% trong
khi tỷ lệ này trong nghiên cứu của Phạm Ngọc
Trung [2] là 58,3% mặc dù thời gian mắc bệnh
trung bình của hai nghiên cứu là gần như nhau
(6,94 ± 5,79 năm và 7,1 ± 5,4 năm). Tỷ lệ này
cũng thấp hơn so với các nghiên cứu của nước
ngoài được thực hiện trên khớp bàn ngón chân
I (65%) [6]. Có thể đặc điểm cấu trúc giải phẫu
của các khớp khác nhau là một yếu tố ảnh
hưởng tới sự phát hiện tổn thương trên siêu
âm. Đối với khớp bàn ngón tay, Thiele [6] cũng
chỉ phát hiện được 25% số khớp có hình ảnh
khuyết xương.
Tình trạng viêm tại khớp trong bệnh gút
cũng như các bệnh khác biểu hiện bằng hình
ảnh tràn dịch khớp và dày màng hoạt dịch.
Trong nghiên cứu này có 41,3% số khớp cổ
chân có hình ảnh dịch khớp và không có sự
khác biệt về độ dày dịch khớp cổ chân trung
6. TCNCYH 80 (3) - 2012 145
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
bình ở hai nhóm gút cấp và gút mạn. Phạm
Ngọc Trung (2009) [2] gặp 66,7% số khớp có
hình ảnh dịch khớp. Tỷ lệ tràn dịch khớp theo
Thiele (2007) [6] và Wright (2007) [7] lần lượt
là 74% và 71%. Dày màng hoạt dịch gặp ở
35% số khớp cổ chân và không có sự khác biệt
về độ dày màng hoạt dịch trung bình của 2
nhóm gút cấp và gút mạn với p > 0,05. Trong
nghiên cứu của Wright và cộng sự (2007), tỷ lệ
dày màng hoạt dịch ở nhóm bệnh nhân gút là
87% và ở nhóm bệnh nhân mắc các bệnh
khớp khác là 64% [7]. Đây là các tổn thương
không đặc hiệu, tỷ lệ thay đổi phụ thuộc tình
trạng viêm khớp.
Liên quan giữa hình ảnh đường đôi trên
siêu âm với thời gian mắc bệnh: Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự có mặt
của hình ảnh đư-ờng đôi ở khớp cổ chân trên
siêu âm không phụ thuộc vào thời gian mắc
bệnh (p > 0,05).Thậm chí trong số 37 khớp cổ
chân chưa có biểu hiện cơn gút cấp lần nào,
siêu âm đã phát hiện hình ảnh đường đôi ở 11
khớp (29,7%). Như vậy, siêu âm có thể phát
hiện các bằng chứng có giá trị chẩn đoán sớm
bệnh gút.
So sánh khả năng phát hiện hạt tôphi ở
khớp cổ chân của X quang và siêu âm ở bệnh
nhân gút mạn tính: Trong nghiên cứu này,
siêu âm có khả năng phát hiện hạt tôphi ở
khớp cổ chân tốt hơn X quang ở bệnh nhân
gút mạn tính với p < 0,05. Trong số 45 khớp
cổ chân có hạt tôphi trên lâm sàng, siêu âm
đều khẳng định sự có mặt của các hạt tôphi
này, X quang chỉ phát hiện được 32 trường
hợp. Siêu âm còn phát hiện được hình hạt
tôphi ở 11 trong số 71 khớp cổ chân (chiếm
15,5%) không có hạt tôphi trên lâm sàng. X
quang không phát hiện được hạt tôphi nào
trong số 71 khớp cổ chân trên. Đồng thời siêu
âm phát hiện được hạt tôphi ở 3 trong số 21
khớp cổ chân chưa từng có biểu hiện lâm sàng
(chưa từng sưng đau) và chưa có hạt tôphi
ở khớp cổ chân trên lâm sàng. Kết quả này
cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của
một số tác giả nước ngoài. Claudia Schueller
(2006) nhận thấy siêu âm phát hiện hạt tôphi
ở 3/19 bệnh nhân mà X quang không phát
hiện được [4].
So sánh khả năng phát hiện khuyết xương
khớp cổ chân của X quang và siêu âm ở bệnh
nhân gút mạn tính: Trong nghiên cứu của
chúng tôi, X quang có khả năng phát hiện tổn
thương khuyết xương ở tại khớp cổ chân của
bệnh nhân gút mạn tính cao hơn siêu âm
(p < 0,05). Trong khi đó, nghiên cứu của
Wright (2007) cho thấy siêu âm có thể phát
hiện những tổn thương khuyết xương tại khớp
bàn ngón chân I < 2 mm tốt hơn X quang gấp
3 lần (p < 0,001) [7]. Có thể khớp bàn ngón
chân I có cấu trúc giải phẫu đơn giản hơn
khớp cổ chân, dễ quan sát tổn thương trên
siêu âm hơn. Ngoài ra, máy siêu âm sử dụng
trong nghiên cứu của Wright (2007) là máy
siêu âm độ phân giải cao, đầu dò tần số cao
và kích thước nhỏ hơn nên khả năng phát
hiện khuyết xương tốt hơn.
Siêu âm phát hiện được dấu hiệu gián tiếp
của tình trạng lắng đọng tinh thể urat tại khớp,
nên có giá trị góp phần chẩn đoán xác định
bệnh gút. Đây là một thủ thuật đơn giản,
không xâm lấn, nên được thực hiện thường
quy trên lâm sàng. Do các đặc điểm này có
phát hiện được ở các khớp cổ chân không có
biểu hiện lâm sàng, nên cần được khảo sát
một cách có hệ thống.
V. KẾT LUẬN
- Hình ảnh chứng tỏ có sự lắng đọng tinh
thể urat tại khớp cổ chân: Hình ảnh đường đôi
(46,3% số khớp cổ chân ở gian đoạn gút cấp,
56% ở giai đoạn gút mạn), hình ảnh hạt tôphi
(48,3%) và khuyết xương (26,7%).
7. 146 TCNCYH 80 (3) - 2012
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
- Đặc điểm viêm màng hoạt dịch: Hình ảnh
dịch khớp (40% với gút cấp, 42,2% với gút
mạn), hình ảnh dày màng hoạt dịch (32,5%
với gút cấp, 37% với gút mạn).
Siêu âm phát hiện bằng chứng của sự
lắng đọng tinh thể urat ở ngay giai đoạn
gút cấp (46,3% số trường hợp) và bằng
chứng của viêm màng hoạt dịch; là các tổn
thương mà Xquang không phát hiện được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Minh Hoa, Darmawan, Cao
Thị Nhi và cộng sự (2002). Tình hình bệnh
cơ xương khớp ở hai quần thể dân cư Trung
Liệt (Hà Nội) và Tân Trường (Hải Dương).
Công trình nghiên cứu khoa học 2001 - 2002,
tập I. Nhà xuất bản Y học. 361 - 367.
2. Phạm Ngọc Trung ( 2009). Nghiên cứu
đặc điểm tổn thương khớp bàn ngón chân I
trong bệnh Gút qua siêu âm đối chiếu với lâm
sàng và hình ảnh X quang. Luận văn tốt
nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II. Đại học Y
Hà Nội.
3. Annemans L, Spaepen E, Gaskin M, et
al (2008). Gout in the UK and Geprevalence,
comorbidities and management in general
practice 2000 – 2005. Annals of the Rheu-
matic Diseases, 67: 960- 966.
4. Claudia Schueller-Weidekamm, Gerd
Schueller, Martin Aringer et al (2007). Im-
pact of sonography in gouty arthritis: Compari-
son with conventional radiography, clinical
examination,and laboratory findings”. Euro-
pean Journal of Radiology 62: 437- 443.
5. Retenbacher T, Ennemoser S, Weirich
H et al (2008). Diagnostic imaging of gout:
comparison of high-resolution US versus con-
ventional X-ray. Eur Radiol, 18(3): 621-630.
6. Thiele RG and Schelsinger N (2007).
Diagnosis of gout by ultrasound. Rheumatology
46(7): 1116- 1121.
7. Wright S, Filippucci E, Claire McVeigh
et al (2007). High - resolution ultrasonography
of the first metatarsal phalangeal joint in gout:
a controlled rmany: study. Ann Rheum Dis, 66:
859- 864.
Summary
ULTRASONONGAPHY FEATURES OF ANKLE JOINT IN GOUT
The study was to describe sonography findings of ankle joints in gout patients and compare
detection abilities of signs of gout in ankle joints among sonography, clinical characteristics and
conventional X-ray. In acute gout, a double contour sign was seen in 46.3%, effusions in 40% and
synovial hypertrophy on ultrasonography was 32.5%. In chronic gout, tophaceous material was
seen in 48.3%, erosions adjacent to tophaceous material were seen in 26.7%. The double
contour sign was significant and seen not relying on disease duration. Sonography was superior
to radiograph in evaluating tophaceous material (p < 0.05). However, radiograph was more sensi-
tive in the detection of bone erosions (p < 0.05). In conclusion, sonography can detect deposition
of MSU crystals and evidences of synovitis in acute gout which X ray can not detect.
Keywords: gout, double coutour sign, tophaceous material