Luận văn Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, Xquang phổi chuẩn và PCR trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.Bệnh lao là một bệnh xã hội, đang là vấn đề thời sự, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Không một quốc gia nào, cộng đồng nào trên thế giới không có người mắc bệnh lao và chết vì lao. Tỷ lệ mắc lao trên toàn cầu ước tính mỗi năm khoảng 1% dân số thế giới, trong đó số người mắc lao ở độ tuổi từ 15 đến 49 chiếm 60 – 75%, đây là lực lượng lao động chính, khi bị bệnh là ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu
Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp.Tắc động mạch phổi cấp (TĐMP) là một bệnh thường gặp và có nguy cơ gây tử vong cao cho bệnh nhân. Tại Mỹ và châu Âu, tỷ lệ TĐMP mới mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 200 000 người tử vong vì căn bệnh này. Tổng hợp hầu hết các nghiên cứu giải phẫu bệnh học đã cho thấy chỉ có 30% TĐMP được chẩn đoán trước tử vong. Nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà từ năm 1990, tỷ lệ tử vong liên quan đến TĐMP ở Mỹ đã giảm đáng kể so với những năm trước đó
Luận văn Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn.Thở máy là một trong những kỹ thuật quan trọng không thể thiếu trong hồi sức cấp cứu [1]. Bên cạnh những lợi ích cho việc điều trị người bệnh, thở máy cũng gây ra nhiều biến chứng bất lợi, trong đó viêm phổi liên quan thở máy là một trong những biến chứng nghiêm trọng. Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) được hiểu là một tình trạng bệnh lý mắc phải tại cơ sở y tế, xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện, hay nói cách khác đây không phải là lý do đưa bệnh nhân tới viện.
Thời gian gần đây, viêm phổi liên quan thở máy đang trở thành một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do có tỉ lệ mắc gia tăng không ngừng. Theo những báo cáo tại Mỹ, cứ 1000 người nhập viện thì có từ 5-10 bệnh nhân mắc viêm phổi liên quan thở máy, cứ sau 1000 ngày thở máy thì lại có 10-15 bệnh nhân mắc viêm phổi. Ở các nước phát triển, tỉ lệ viêm phổi liên quan thở máy tại các khoa Hồi sức cấp cứu dao động từ 9% đến 25% [2],[3],[4],[5],[6]. Ở Việt Nam, theo tác giả Phạm Văn Hiển, tỉ lệ viêm phổi ở bệnh nhân thở máy là 74,2% [7]. Nghiên cứu của Giang thục Anh (2003-2004) cho thấy tỉ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy chiếm 64,8% các nhiễm khuẩn bệnh viện [8]. Năm 2004, tại bệnh viện Việt Đức, tác giả Trịnh Văn Đồng gặp 26,8% viêm phổi ở những bệnh nhân chấn thương sọ não phải đặt ống nội khí quản thở máy
Luận văn Đánh giá đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hổi sức tích cực.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế dòng khí không phục hồi hoàn toàn. Sự hạn chế dòng khí này thường tiến triển từ từ và kết hợp với đáp ứng viêm bất thường của phổi với các hạt hoặc khí độc [-].
BPTNMT từ trước đến nay vẫn đang là một thách thức lớn về sức khỏe với y học toàn cầu, vì tỉ lệ mắc cũng như tỉ lệ tử vong đang ngày càng gia tăng, kèm chi phí điều trị cao và hậu quả tàn phế của bệnh
Luận văn Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, Xquang phổi chuẩn và PCR trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.Bệnh lao là một bệnh xã hội, đang là vấn đề thời sự, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Không một quốc gia nào, cộng đồng nào trên thế giới không có người mắc bệnh lao và chết vì lao. Tỷ lệ mắc lao trên toàn cầu ước tính mỗi năm khoảng 1% dân số thế giới, trong đó số người mắc lao ở độ tuổi từ 15 đến 49 chiếm 60 – 75%, đây là lực lượng lao động chính, khi bị bệnh là ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu
Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp.Tắc động mạch phổi cấp (TĐMP) là một bệnh thường gặp và có nguy cơ gây tử vong cao cho bệnh nhân. Tại Mỹ và châu Âu, tỷ lệ TĐMP mới mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 200 000 người tử vong vì căn bệnh này. Tổng hợp hầu hết các nghiên cứu giải phẫu bệnh học đã cho thấy chỉ có 30% TĐMP được chẩn đoán trước tử vong. Nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà từ năm 1990, tỷ lệ tử vong liên quan đến TĐMP ở Mỹ đã giảm đáng kể so với những năm trước đó
Luận văn Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn.Thở máy là một trong những kỹ thuật quan trọng không thể thiếu trong hồi sức cấp cứu [1]. Bên cạnh những lợi ích cho việc điều trị người bệnh, thở máy cũng gây ra nhiều biến chứng bất lợi, trong đó viêm phổi liên quan thở máy là một trong những biến chứng nghiêm trọng. Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) được hiểu là một tình trạng bệnh lý mắc phải tại cơ sở y tế, xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện, hay nói cách khác đây không phải là lý do đưa bệnh nhân tới viện.
Thời gian gần đây, viêm phổi liên quan thở máy đang trở thành một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do có tỉ lệ mắc gia tăng không ngừng. Theo những báo cáo tại Mỹ, cứ 1000 người nhập viện thì có từ 5-10 bệnh nhân mắc viêm phổi liên quan thở máy, cứ sau 1000 ngày thở máy thì lại có 10-15 bệnh nhân mắc viêm phổi. Ở các nước phát triển, tỉ lệ viêm phổi liên quan thở máy tại các khoa Hồi sức cấp cứu dao động từ 9% đến 25% [2],[3],[4],[5],[6]. Ở Việt Nam, theo tác giả Phạm Văn Hiển, tỉ lệ viêm phổi ở bệnh nhân thở máy là 74,2% [7]. Nghiên cứu của Giang thục Anh (2003-2004) cho thấy tỉ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy chiếm 64,8% các nhiễm khuẩn bệnh viện [8]. Năm 2004, tại bệnh viện Việt Đức, tác giả Trịnh Văn Đồng gặp 26,8% viêm phổi ở những bệnh nhân chấn thương sọ não phải đặt ống nội khí quản thở máy
Luận văn Đánh giá đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hổi sức tích cực.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế dòng khí không phục hồi hoàn toàn. Sự hạn chế dòng khí này thường tiến triển từ từ và kết hợp với đáp ứng viêm bất thường của phổi với các hạt hoặc khí độc [-].
BPTNMT từ trước đến nay vẫn đang là một thách thức lớn về sức khỏe với y học toàn cầu, vì tỉ lệ mắc cũng như tỉ lệ tử vong đang ngày càng gia tăng, kèm chi phí điều trị cao và hậu quả tàn phế của bệnh
Luận văn Đánh giá chất lượng cuộc sống của trẻ hen phế quản và nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng.Hen phế quản là bệnh hô hấp mãn tính phổ biến nhất trên thế giới. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ hen có xu hướng ngày càng gia tăng, dự kiến tới năm 2025, toàn thế giới có khoảng 400 triệu người mắc hen. Hen phế quản gây ra những hậu quả làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đến gia đình và xã hội. Ở Việt Nam, hiện nay chưa có con số chính xác về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong do hen, nhưng theo dự kiến tỷ lệ này vào khoảng 4-5% thì sẽ có tới 4-5 triệu người mắc hen và như vậy tỷ lệ tử vong do hen không phải là thấp
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG BỘ CÂU HỎI CAT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ THÔNG KHÍ VÀ TEST PHỤC HỒI PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHI HEN TẠI PHÒNG TƯ VẤN HEN KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải Tài liệu. 20.000 liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu nồng độ Brain Natriuretic Peptide (BNP) huyết thanh ở bệnh nhân phù phổi cấp tim được thở máy áp lực dương không xâm lấn, cho các bạn làm luận án tham khảo
Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
Tạp chí Y học thực hành http://www.yhth.vn/
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Mục tiêu: 1) Nghiên cứu tỷ lệ hút thuốc lào thuốc lá ở
những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. 2) Sự khác
biệt về lâm sàng cũng như lâm sàng giữa các bệnh nhân
COPD do hút thuốc lá và COPD do hút thuốc lào đã
được điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai đã trở
nên hết sức cấp thiết. Đối tượng nghiên cứu: 186 bệnh
nhân COPD điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch
Mai trong đó nam giới 179 và nữ giới 7. Phương pháp
nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Kết quả: đại đa số bệnh
nhân là nam giới tuổi >60. Nghề nghiệp gặp nhiều nhất
là nông dân và nghề tự do. Số lượng hút nhiều nhất đối
với thuốc lào là <10>10 bao năm là 79%. Thời gian xuất hiện
COPD sau hút thuốc lào và thuốc lá như nhau (>20
năm). Giãn phế nang là biểu hiện nổi trội nhất ở các
bệnh nhân hút thuốc lào.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
Luận văn Đánh giá chất lượng cuộc sống của trẻ hen phế quản và nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng.Hen phế quản là bệnh hô hấp mãn tính phổ biến nhất trên thế giới. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ hen có xu hướng ngày càng gia tăng, dự kiến tới năm 2025, toàn thế giới có khoảng 400 triệu người mắc hen. Hen phế quản gây ra những hậu quả làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đến gia đình và xã hội. Ở Việt Nam, hiện nay chưa có con số chính xác về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong do hen, nhưng theo dự kiến tỷ lệ này vào khoảng 4-5% thì sẽ có tới 4-5 triệu người mắc hen và như vậy tỷ lệ tử vong do hen không phải là thấp
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG BỘ CÂU HỎI CAT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ THÔNG KHÍ VÀ TEST PHỤC HỒI PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHI HEN TẠI PHÒNG TƯ VẤN HEN KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải Tài liệu. 20.000 liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu nồng độ Brain Natriuretic Peptide (BNP) huyết thanh ở bệnh nhân phù phổi cấp tim được thở máy áp lực dương không xâm lấn, cho các bạn làm luận án tham khảo
Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
Tạp chí Y học thực hành http://www.yhth.vn/
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Mục tiêu: 1) Nghiên cứu tỷ lệ hút thuốc lào thuốc lá ở
những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. 2) Sự khác
biệt về lâm sàng cũng như lâm sàng giữa các bệnh nhân
COPD do hút thuốc lá và COPD do hút thuốc lào đã
được điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai đã trở
nên hết sức cấp thiết. Đối tượng nghiên cứu: 186 bệnh
nhân COPD điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch
Mai trong đó nam giới 179 và nữ giới 7. Phương pháp
nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Kết quả: đại đa số bệnh
nhân là nam giới tuổi >60. Nghề nghiệp gặp nhiều nhất
là nông dân và nghề tự do. Số lượng hút nhiều nhất đối
với thuốc lào là <10>10 bao năm là 79%. Thời gian xuất hiện
COPD sau hút thuốc lào và thuốc lá như nhau (>20
năm). Giãn phế nang là biểu hiện nổi trội nhất ở các
bệnh nhân hút thuốc lào.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIb-IV
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
CÁC KỸ THUẬT LẤY
MẪU QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM
PGS.TS.BS TRẦN VĂN NGỌC
BVCR-ĐHYD TP HCM
Kỹ thuật nội soi phế quản ống mềm, hướng dẫn nội soi phế quản ống mềm
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP BiPAP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim cắt lơp vi tinh ngực và rối loạn thông khí phổi ở bệnh nhân giãn phế quản
Phí tải tài liệu,20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chức năng thông khí và chụp cắt lớp vi tính lớp mỏng độ phân giải cao ở bệnh nhân Giản phế quản.Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng giãn không hồi phục một phần hoặc toàn bộ các nhánh phế quản (PQ) hai bên phổi. Bệnh nhân thường nhập viện vì các đợt cấp do bội nhiễm
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
ỨNG DỤNG SIÊU ÂM PHỔI TẠI GIƯỜNG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP TẠI KHOA CẤP CỨU
1. ỨNG DỤNG SIÊU ÂM PHỔI TẠI GIƯỜNG
CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP
TẠI KHOA CẤP CỨU
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT LẦN THỨ 35
BS.CK2 Nguyễn Xuân Ninh
Bệnh viện Vinmec Central Park
TP. HCM, ngày 30 tháng 03 năm 2018
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát độ chính xác của siêu âm phổi tại giường chẩn đoán
nguyên nhân SHH cấp tại khoa cấp cứu
Mục tiêu chuyên biệt:
1. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị
tiên đoán âm của SA phổi tại giường theo BLUE protocol trong
chẩn đoán nguyên nhân SHH cấp
2. So sánh độ chính xác của SA phổi tại giường với X-quang phổi tại
giường và chẩn đoán lâm sàng ban đầu trong chẩn đoán nguyên
nhân SHH cấp
5. Các dấu hiệu quan trọng trong siêu âm phổi
Tổng quan tài liệu
Bất thường màng phổi
1. No lung sliding
2. Stratosphere sign
3. Lung point
Bình thường
1. The bat sign
2. Lung sliding
3. Seashore sign
4. A-lines
Lichtenstein D.A (2012), General ultrasound in the critically ill book, Springer, 5-35.
Hội chứng mô kẽ
1. B-lines
Tràn dịch màng phổi
1. The quad sign
2. The sinusoid sign
No-mirror sign
Spine sign (+)
Hội chứng đông đặc phổi
1. The tissue-like sign
2. The shred sign
Air bronchogram
7. Thực hiện BLUE
protocol bởi
bác sĩ không
phải chuyên gia
về siêu âm
Siêu âm
chẩn đoán
Độ
nhạy
%
Độ đặc
hiệu %
PPV
%
NPV
%
Phù phổi
Viêm phổi
COPD-hen
PQ
85
88
67
87
90
100
80
88
100
91
90
94
Độ chính xác
Siêu âm 84 %
X-Quang ngực 43 %
P <0,05
Nghiên cứu liên quan đến siêu âm phổi theo BLUE protocol
Tổng quan tài liệu
8. Thiết kế - Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang mô tả
Dân số nghiên cứu :
Bệnh nhân SHH cấp nhập vào khoa cấp cứu bv ND115
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Bệnh nhân > 16 tuổi, nhập khoa cấp cứu, có tình trạng
SHH cấp: thở nhanh >20 lần/phút hoặc thở chậm <12
lần/phút, co kéo cơ hô hấp phụ kèm:
SpO2 <90% với khí phòng
hoặc PaO2 ≤ 60mmHg
Hoặc PaCO2 ≥45mmHg với pH ≤7,35
9. Tiêu chuẩn loại trừ:
Phụ nữ có thai
Bệnh nhân đã được đặt NKQ trước khi nhập CC
Bệnh nhân không thuộc 5 nhóm nguyên nhân gây SHH cấp
thường gặp: OAP, VP, Đ/c COPD/hen, TKMP, thuyên tắc phổi
Loại những nguyên nhân gây SHH hiếm gặp: bệnh phổi mô kẽ lan tỏa
mãn, tràn dịch màng phổi lượng lớn, thuyên tắc mỡ, hẹp khí quản, tràn
dịch màng tim,…
Bệnh nhân được chẩn đoán có nhiều nguyên nhân gây SHH cấp
Không xác định được nguyên nhân SHH cấp khi xuất viện
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
10. Theo độ nhạy:
TP (true positive): dương thật
FN (false negative): âm giả
Z: hằng số phân phối chuẩn, với α (sai lầm loại 1) =0,05 thì
Z =1,96
W (sai lầm loại 2): ±10%
Pse (sensitivity): độ nhạy, theo BLUE protocol là 90,5%
Pdis: tỷ lệ bệnh nhân suy hô hấp thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh,
theo BLUE protocol thì Pdis = 260/301= 86%
Từ đó:
TP + FN= (1,96)2 x 0,905 x (1-0,905)/(0,1)2 = 33,02 # 34
nse = 33,02/ 0,86 = 38,4 # 39 bệnh nhân.
Cỡ mẫu
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
11. BS cấp cứu
• CĐ ban đầu về nguyên nhân SHH dựa vào: LS,
tiền căn, hồ sơ bệnh án cũ, hồ sơ chuyển viên,
CLS cơ bản ban đầu như ECG
• Không biết kết quả siêu âm phổi
BS siêu âm phổi tại giường:
• Thực hiện trong vòng 20’ kể từ khi bn nhập CC
• Siêu âm không kéo dài quá 3 phút
• Siêu âm không cản trở công tác CC
• Chỉ biết bn bị SHH, tên, tuổi và không biết LS,
CLS
BS X quang:
• Đọc X quang trên hệ thống mạng
• Biết bn bị SHH cấp, tên, tuổi
BS HS (tiêu chuẩn vàng):
• Dựa vào LS, tất cả CLS cần thiết, hội chẩn
• Không biết KQ SA phổi, XQ của bs tham gia nc
5 nhóm nguyên nhân
SHH:
1. Phù phổi cấp
2. Viêm phổi
3. Đ/c COPD hoặc cơn
hen PQ
4. Thuyên tắc phổi
5. Tràn khí màng phổi
12. Chẩn đoán Phương pháp chẩn đoán
Đối với tất cả bệnh nhân:
Bệnh sử, tiền căn, khám lâm sàng, kết quả X-quang ngực thẳng, tiến
triển lâm sàng phù hợp với điều trị, và:
Phù phổi cấp
Đánh giá chức năng tim bằng siêu âm tim, xét nghiệm BNP, các khuyến
cáo chẩn đoán của hội tim mạch Hoa Kì (AHA).
Viêm phổi
Các dấu hiệu nhiễm trùng trên lâm sàng, cận lâm sàng, thâm nhiễm
không đối xứng trên X-quang ngực thẳng, kết quả cấy máu, cấy đàm,
đáp ứng điều trị với kháng sinh. Bao gồm: viêm phổi cộng đồng, viểm
phổi bệnh viện, viêm phổi hít. Viêm phổi trên bệnh nhân có COPD
cũng được xếp vào nhóm này
Đ/c COPD, cơn HPQ
Chẩn đoán dựa vào: Bệnh sử, đáp ứng với thuốc dãn phế quản, xét
nghiệm chức năng hô hấp. Bệnh nhân COPD, hen PQ với viêm phổi,
tràn khí màng phổi, phù phổi, thuyên tắc phổi thì được coi là viêm
phổi, tràn khí màng phổi, phù phổi, thuyên tắc phổi và bệnh nhân sẽ
không thuộc nhóm này
Thuyên tắc phổi CT scan ngực 64 lát cắt có cản quang
Tràn khí màng phổi Đặt ống dẫn lưu, CT scan ngực
Tiêu chuẩn chẩn đoán cuối cùng
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
13. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0
Biến định lượng có phân phối chuẩn: trung bình ± SD, phép kiểm t
Biến định lượng phân phối không chuẩn: trung vi, khoảng tứ phân vị, phép kiểm Mann-
Whitney U
Biến định tính: tỷ lệ phần trăm, χ2
Tính độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV của SA phổi so với chẩn đoán cuối cùng bằng công
thức tiêu chuẩn trên SPSS
Chỉ số kappa để đánh giá độ tương đồng của kết quả siêu âm phổi so với chẩn đoán cuối
cùng:
Dùng phép kiểm McNemar để so sánh độ chính xác của siêu âm phổi với X-quang phổi và
giữa siêu âm phổi và chẩn đoán lâm sàng ban đầu.
Tất cả các phép phân tích là 2 đuôi, và P < 0.05 là có ý nghĩa thống kê.
Phương pháp xử lý số liệu
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
14. • Máy siêu âm trắng đen
Aloka SSD-1100 Flexus
– 1 đầu dò cong lớn
(convex) 3.5Mhz
– 1 đầu do thẳng (linear)
7Mhz
Phương tiện nghiên cứu
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
15. • SA: dưới 3 phút, không cản trở CC, không
can thiệp quá trình chẩn đoán và điều trị,
sóng siêu âm vô hại
• Các số liệu thu thập được bảo mật và chỉ
sử dụng cho mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng y
đức bv Nhân Dân 115
Vấn đề y đức
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
16. Kết quả
Kết quả và bàn luận
Tháng 1→6/2017: 95 bn SHH cấp
7 bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu:
5 bệnh nhân SHH cấp do OAP và VP nặng phối hợp
1 bệnh nhân SHH cấp do VP kèm u trung thất chèn ép
1 bệnh nhân SHH cấp do TDMP lượng nhiều/ K di căn
→ 88 bệnh nhân SHH cấp thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán
và không nằm trong các tiêu chuẩn loại trừ.
17. Đặc điểm chung
Kết quả và bàn luận
Số bệnh nhân N = 88
Tuổi (năm) 67 (52-76)
Tuổi >60 58/88 (65,9%)
Giới tính: Nam 54/88 (61,4%)
Số ngày khởi phát bệnh trước nhập khoa CC 2 (1-3 )
Thời gian điều trị tại khoa CC (giờ) 3 (2-4)
Thời gian nằm viện (ngày) 8 (5-11)
Tỷ lệ thở máy xâm lấn trong thời gian nằm viện 15/88 (17%)
Tỷ lệ nhập HS 32/88 (36,4%)
Tỷ lệ tử vong (TV nội viện + bệnh nặng xin về) 16/88 (18,2%)
Patrick Ray1: TV 16%
Felippe2: TV 42%
1. Ray P et al. (2006), Crit Care, 10 (3), pp. R82
2. Felippe etal (2014), J Bras Pneumol, 41 (1), pp. 58-64.
Tải bản FULL (38 trang): bit.ly/379gPC0
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
18. Tiền căn bệnh lý
Kết quả và bàn luận
Tiền căn bệnh lý
Số bệnh nhân
(N =88)
Tỷ lệ %
Bệnh lý tim mạch 58 65,9 %
COPD/hen 25 28,4 %
Lao phổi 25 28,4 %
Hút thuốc lá 22 25%
Đái tháo đường 18 20,5 %
Bệnh gan mạn 4 4,5 %
Ung thư 4 4,5 %
• Patrick Ray1: TM 45%,
COPD/hen 30%
• Felippe2: TM 59%,
COPD/hen 22%
WHO (2012)3→VN:
• 12/22 quốc gia
nhiều bệnh nhân
lao
• 44% dân số Việt Nam
bị nhiễm vi khuẩn lao
1. Ray P et al. (2006), Crit Care, 10 (3), pp.
R82
2. Felippe etal (2014), J Bras Pneumol, 41 (1),
pp. 58-64
3. World Health Organization (WHO). Global
Tuberculosis Report 2012
Tải bản FULL (38 trang): bit.ly/379gPC0
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net