Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậu bị tại trại bà Mùi thuộc xã Cao Ngạn – thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành chăn nuôi thú y với đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậu bị tại trại bà Mùi thuộc xã Cao Ngạn – thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn trong chăn nuôi gà Sao
Similar to Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậu bị tại trại bà Mùi thuộc xã Cao Ngạn – thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Nguyễn Công Huy
Similar to Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậu bị tại trại bà Mùi thuộc xã Cao Ngạn – thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên (20)
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậu bị tại trại bà Mùi thuộc xã Cao Ngạn – thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN QUYỀN
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CRD
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TRÊN ĐÀN GÀ HẬU BỊ TẠI TRẠI BÀ MÙI THUỘC
XÃ CAO NGẠN – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2011 – 2015
Thái Nguyên, 2015
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN QUYỀN
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CRD
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TRÊN ĐÀN GÀ HẬU BỊ TẠI TRẠI BÀ MÙI THUỘC
XÃ CAO NGẠN – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. La Văn Công
Bộ môn Bệnh động vật - Khoa Chăn nuôi Thú y
Thái Nguyên, 2015
3. i
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 4 năm học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tốt nghiệp tại
cơ sở, nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sự kính trọng sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể các thầy, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về
vật chất và tinh thần cho em hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định.
Em xin cảm ơn UBND xã Cao Ngạn, bác Trần Thị Mùi và gia đình đã
hết sức tạo điều kiện cho em được thực tập tại cơ sở thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn ThS. La Văn Công trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
HOÀNG VĂN QUYỀN
4. ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng và không thể thiếu được
trong chương trình đào tạo của các trường Đại học nói chung và trường đại
học Nông Lâm nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, rèn luyện tay nghề, nâng cao kiến
thức chuyên môn, học tập phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đây
là thời gian để sinh viên tự hoàn thiện mình, trang bị cho bản thân những kiến
thức về phương pháp quản lý, những hiểu biết xã hội để khi ra trường trở
thành một cán bộ khoa học kỹ thuật có kiến thức chuyên môn vững vàng và
có năng lực trong công tác.
Được sự nhất trí của Nhà trường và Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi -
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của thầy
giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà
hậu bị tại trại bà Mùi thuộc xã Cao Ngạn – thành phố Thái Nguyên - tỉnh
Thái Nguyên”
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn và sự nỗ lực của
bản thân tôi đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế.
Vì vậy tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo,
các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận hoàn chỉnh hơn.
5. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhu cầu O2 và lượng CO2 sau một giờ tính trên 1 kg thể trọng của
các loại gà.......................................................................................... 5
Bảng 2.2. Kết quả về bệnh tích ở những cơ quan khác nhau trên gà..............11
Bảng 4.1: Lịch sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà của trại...................26
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất.................................................29
Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm CRD của gà Hisex Brown theo tuần tuổi...................32
Bảng 4.4: Bệnh tích mổ khám của gà thí nghiệm...........................................33
Bảng 4.5: Kết quả điều trị gà mắc CRD lần 1 ................................................34
Bảng 4.6: Kết quả điều trị gà mắc CRD lần 2 ................................................34
Bảng 4.7: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi.....................36
Bảng 4.8: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) .38
Bảng 4.9: Chi phí thuốc thú y điều trị CRD/1 gà............................................39
6. iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CRD Chronic Respiratory Diasease
Cs Cộng sự
Nxb Nhà xuất bản
TT Thể trọng
7. v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm................. 3
2.1.2. Đặc tính chung của bệnh CRD ở gà ................................................. 5
2.1.3. Nguồn gốc, đặc điểm của gà Hisex Brown ....................................16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài..................................17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài................................................18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....20
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................20
3.4.1. Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD của đàn gà thí nghiệm ................20
3.4.2. Xác định bệnh tích của gà bị nhiễm CRD ......................................21
3.4.3. Hiệu quả điều trị CRD bằng thuốc Tylosin....................................21
3.4.4. Ảnh hưởng của Tylosin đến tỷ lệ nuôi sống và sinh trưởng của gà21
3.4.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu..................................................21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................23
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................23
4.1.1. Nội dung và phương pháp thực hiện..............................................23
8. vi
4.1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................23
4.2. Kết quả nghiên cứu ...............................................................................31
4.2.1. Tình hình nhiễm CRD trên đàn gà thí nghiệm ...............................31
4.2.2. Bệnh tích của gà bị nhiễm CRD .....................................................33
4.2.3. Hiệu quả điều trị bệnh CRD của Tylosin .......................................34
4.2.4. Ảnh hưởng của Tylosin trong phòng bệnh cho đàn gà thí nghiệm 35
4.2.5. Chi phí thuốc thú y điều trị bệnh CRD/1 gà...................................38
Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................40
5.1. Kết luận.................................................................................................40
5.2. Tồn tại ...................................................................................................40
5.3. Đề nghị..................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................41
9. 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gà nước ta có những bước
phát triển không ngừng và ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu
kinh tế của ngành nông nghiệp. Ngành chăn nuôi gà có ý nghĩa thiết thực đối
với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân, góp phần giải quyết công ăn việc
làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và cơ hội làm giàu cho nông dân.
Theo thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO),Việt Nam là
một nước nuôi nhiều gà, đứng thứ 13 thế giới và đứng hàng đầu khu vực
Đông Nam Á. Hiện nay, việc chăn nuôi gà đảm bảo cung cấp trên 80 % sản
phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần cho xuất khẩu.
Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngành chăn nuôi từng bước đã
có sự đầu tư về khoa học kỹ thuật, vốn, đưa giống mới có năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh
tế nông thôn.
Tuy nhiên, hiện nay ngành chăn nuôi gà còn gặp nhiều khó khăn, nảy
sinh trong quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y phòng chống dịch
bệnh dẫn đến đến gà thường mắc một số bệnh như: Ký sinh trùng, Newcastle,
Tụ huyết trùng, Gumboro…Đặc biệt bệnh CRD gây thiệt hại không nhỏ đến
ngành chăn nuôi.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, đồng thời để thấy rõ hơn
về tình hình nhiễm bệnh, triệu chứng, bệnh tích của gà mắc bệnh CRD, góp
phần khống chế dịch bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về kinh tế trong ngành
chăn nuôi gia cầm hiện nay, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi
tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậu bị tại trại
bà Mùi thuộc xã Cao Ngạn – thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên”
10. 2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định tỷ lệ nhiễm CRD trên đàn gà hậu bị
- Quy trình phòng và điều trị bệnh CRD
- Ảnh hưởng của quy trình đến tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng
của gà thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong khoa học: bước đầu áp dụng những tiến bộ khoa học vào thực
tiễn sản xuất về quy trình phòng bệnh CRD ở gà.
-Ý nghĩa trong thực tiễn: từ kết quả thực nghiệm, bước đầu rút ra đề xuất hợp
lý khuyến cáo cho người chăn nuôi về tình hình nhiễm bệnh CRD ở gà và quy trình
phòng bệnh CRD.
11. 3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm
Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [2]:
* Hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế
quản, 2 lá phổi và hệ thống túi khí bao gồm 9 túi khí.
Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ có đường kính rất nhỏ, ở gà phía ngoài hai lỗ
mũi có “van mũi hóa sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng
nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không
khí và tạo nên âm thanh.
Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hóa xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thủy
cầm hầu hết đã hóa xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
Khí quản chia ra hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi
phế quản dài 6 - 7cm và có đường kính 5 – 6mm. Thành phế quản cấu tạo
bằng màng nhầy, ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy; màng xơ đàn
hồi, ở đó có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phôi có màu dạng phế
quản. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít
12. 4
đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/80 thể trọng gia
cầm và phụ thuộc vào tuổi và loài, ở gà khoảng 9g. Chức năng chính của phổi
là làm nhiệm vụ trao đổi khí.
Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của khí quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí trước ngực, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
* Tần số hô hấp
- Tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài,
tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi
dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng
tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng
nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số
hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370
C thì nhịp thở của gà lên tới 150
lần/ phút. Bình thường ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/ phút. Gà từ 4 - 20
ngày là 30 - 40 lần/ phút.
* Hoạt động trao đổi khí của gia cầm
- Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra
với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
- Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống
50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi
chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Nhu cầu O2 và lượng CO2 sau một giờ tính trên 1 kg thể trọng của các
loại gà như sau:
13. 5
Bảng 2.1: Nhu cầu O2 và lượng CO2 sau một giờ tính trên 1 kg thể trọng
của các loại gà
Tuổi gà Nhu cầu O2 (lít) CO2 thải ra (lít)
Gà con 1 - 20 ngày tuổi 2,0 - 2,4 1,4 - 1,6
Gà dò 21- 150 ngày tuổi 1,0 - 1,8 0,7 - 1,2
Gà đẻ 0,8 - 1,6 0,6 - 1,0
Nhà sinh lý học Nga Mislapski xác định trung tâm điều hòa hít vào và
thở ra nằm trong cấu trúc lưới của hành não, phải trái đối xứng nhau. Đặc
điểm cần chú ý là lồng ngực gia cầm rất phát triển, xương ức tương đối lớn,
không có cơ hoành. Phổi của gia cầm thiếu khả năng đàn hồi, nó cố định và
tựa vào sườn. Vận động của xương sườn làm xương ngực giãn ra hút khí vào
và khi xoang ngực co lại gây động tác thở ra.
2.1.2. Đặc tính chung của bệnh CRD ở gà
Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà do nhiều loại Mycoplasma gây ra,
trong đó quan trọng nhất là Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae.
Mầm bệnh Mycoplasma gallisepticum là nguyên nhân chính gây bệnh viêm
đường hô hấp mãn tính ở gà. Bệnh này chủ yếu làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn
thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém (Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu
(2001) [18]).
Bệnh do Mycoplasma gây ra những tổn thất khá lớn đối với ngành
chăn nuôi gia cầm ở mọi nơi trên thế giới. Cho đến nay có 16 loài
Mycoplasma phân lập được từ gà và gà tây, 7 loài được phân lập từ ngỗng
và vịt, 3 loài khác nhau được phân lập từ bồ câu. Trong số đó có 4 loài gây
bệnh cho gia cầm được quan tâm đó là M.gallisepticum; M.synoviae;
M.meleagridis và M.iowae.
14. 6
Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [5] nghiên cứu cho thấy: bệnh đường hô
hấp mãn tính do Mycoplasma gallisepsticum gây bệnh nên, viết tắt là CRD
(Chronic Respiratory Disease) là bệnh truyền nhiễm ở gà ở các lứa tuổi khác
nhau với những bệnh tích ở đường hô hấp, nhất là ở khí quản và phổi, cũng
như ở các túi khí. Bệnh đường hô hấp mãn tính rất nguy hiểm đối với gà, nhất
là gà nuôi tập trung theo hướng công nghiệp bởi phương thức truyền lây của
bệnh chủ yếu là truyền qua trứng và đường hô hấp. Qua xuất khẩu trứng và gà
giống, bệnh CRD đã lan tràn hầu hết các nước trên thế giới. Bệnh có thể làm
giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30 %, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14 % và giảm tăng
trọng của gà thịt thương phẩm tới 16 %. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các
bệnh khác như Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh
do E.coli gây ra … đã gây nên những vụ dịch lớn, có tỷ lệ gà chết cao.
Từ những năm 1960 trở lại đây, nhờ áp dụng chương trình quốc gia
khống chế CRD ở các nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Hà Lan, Đức,
Pháp, Nhật… đã tạo ra được những đàn gà giống sạch bệnh để cung cấp giống
và gà giống an toàn bệnh CRD cho các cơ sở chăn nuôi. Hiện nay ở các nước
này, những đàn gà có kết quả dương tính khi kiểm tra phát hiện Mycoplasma
gallisepticum đều không được dùng là giống.
Hiện nay ở Việt Nam phần lớn các trại chăn nuôi quy mô nhỏ, trang
thiết bị còn hạn hẹp hầu như chưa dùng vaccine phòng bệnh Mycoplasma. Sự
lây nhiễm bệnh khá phổ biến nhưng bệnh này ít được chú ý đến. Những
nghiên cứu về bệnh và căn bệnh này còn ít, chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào
triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và đôi khi dùng phản ứng ngưng kết nhanh
trên phiến kính.
Nguyên nhân gây bệnh
Lúc đầu, nhiều tác giả trên thế giới đã cho rằng bệnh CRD là do virus
gây ra, các tác giả E.Jenson, J.Sullian, J.Taylor trong các thí nghiệm sau đó đã
15. 7
xác định rằng bệnh đường hô hấp ở gà con và bệnh viêm xoang truyền nhiễm
ở gà tây gây ra bởi các vi sinh vật thuộc dạng cầu khuẩn, nằm trung gian giữa
virus và vi khuẩn có tính chất đặc trưng đối với nhóm vi sinh vật viêm màng
phổi- phổi PPLO. Từ đó Berjey đã đặt tên cho vi khuẩn gây viêm màng phổi
gây bệnh đường hô hấp mãn tính và viêm xoang mũi gà tây là Mycoplasma
gallisepticum. Đến tháng 5/1961, Hội nghị tổ chức dịch tễ thế giới đã cho
phép đổi tên bệnh đường hô hấp mãn tính Mycoplasmosis đường hô hấp gia
cầm gây ra do Mycoplasma gallisepticum (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [5].
Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [1] cho biết Mycoplasma
gallisepticum rất ít mẫn cảm với các loại kháng sinh thông thường, nên điều trị
bệnh phải chọn kháng sinh đặc hiệu. Do đó nhiều serotype khác nhau gây ra nên
bệnh lý thay đổi không hoàn toàn giống nhau giữa các đàn gà bị bệnh này.
Bệnh CRD là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể mãn tính với các
triệu chứng viêm túi khí, viêm niêm mạc xoang mũi, mắt, phế quản. Bệnh
phát ra chủ yếu ở gà con và nặng nhất ở giai đoạn từ 3 tuần đến 3 tháng tuổi,
gà lớn hơn cũng bị và mang mầm bệnh cả đời. Bệnh có thể truyền cho gà con
qua trứng và dưới tác động xấu của môi trường sống.
Phương thức lây lan
Sự lây nhiễm Mycoplasma gallisepticum dễ dàng từ con này sang con
khác thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi Mycoplasma
gallisepticum khu trú ở đường hô hấp trên, một lượng lớn mẫm bệnh được
giải phóng ra môi trường xung quanh bằng sự bài xuất của dịch rỉ mũi, qua hô
hấp, ho. Sự truyền lây phụ thuộc vào kích thước của vùng khu trú mầm bệnh, số
lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa chúng. Khi con vật bị nhiễm bệnh
mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời vì mầm bệnh có khả năng
thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt một cách rất tinh vi, nhờ
vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự biểu hiện của kháng nguyên bề
16. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 50230
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562