SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
GIÀNG MÍ DÌNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI VŨ HOÀNG LÂN,
XÃ AN HÒA, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2017 - 2021
Thái Nguyên, năm 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
GIÀNG MÍ DÌNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI VŨ HOÀNG LÂN, XÃ AN
HÒA, HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K49 - CNTY
Khóa học: 2017 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc
Thái Nguyên, năm 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở được sự quan tâm của chủ trại
chăn nuôi ông Vũ Hoàng Lân, cán bộ kỹ thuật và cô chú công nhân trong
trang trại chăn nuôi đã tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt
khoá luận của mình. Đây cũng là một thời gian để em trau dồi kiến thức
chuyên môn, những kĩ năng sống và được thực hành các kiến thức đã học vào
thực tế để rèn luyện và nâng cao tay nghề. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản
khoá luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới chủ trang trại anh
Vũ Hoàng Lân và gia đình cùng toàn thể các cô chú, anh chị công nhân trong
trang trại đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn
bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt
đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2021
Sinh viên
Giàng Mí Dình
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn của trại năm 2019 – 5/2021 (Đơn vị: con).............30
Bảng 4.2 Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng của năm 12/2020-5/2021..........31
Bảng 4.3 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng...................................32
Bảng 4.4 Kết quả tiêm phòng vắc - xin cho đàn lợn tại trại ...........................34
Bảng 4.5 Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn thịt tại trại ............................35
Bảng 4.6 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại .........................37
Bảng 4.7 Khả năng sản xuất của lợn thịt tại cơ sở..........................................38
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại trại ............................39
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs Cộng sự
E.coli Escherichia coli
Nxb Nhà xuất bản
TB Trung bình
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TT Thể trọng
VSV Vi sinh vật
ATSH An toàn sinh học
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ..........................................................2
1.2.1. Mục đích..................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn.............................................................................6
2.2. Tổng quan tài liệu.......................................................................................7
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt........................................................10
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .........................................22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.....25
3.1. Đối tượng .................................................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................25
3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện....................................................25
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán.........................................25
3.4.2. Phương pháp thực hiện..........................................................................26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................30
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi của trang trại.............................................30
v
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ......................................32
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại.....................32
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc - xin ........33
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại...................35
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh........................................................................35
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ...........37
4.4.3. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của lợn thịt ...................................37
4.5. Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại trại.....................................39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................45
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là đất nước thiên về nông nghiệp, ngành nông nghiệp chủ
yếu có 2 loại chăn nuôi và trồng trọt. Trong đó ngành chăn nuôi là một
ngành quan trọng không thể thiếu và có sức ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh
tế của nước ta, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn.
Trong những năm gần đây nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những
bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng
suất cao, khả năng phòng bệnh tốt (Chăn nuôi Việt Nam, 2017) [21]. Bên
cạnh đó Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách, biện pháp cụ thể
nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói
riêng. Các nhà khoa học cũng không ngừng tìm tòi, nghiên cứu áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi (Trung tâm thông tin
nghiên cứu và phát triển, 2015) [20].
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta
đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập
trung với quy mô vừa và lớn (Báo điện tử ĐCSVN, 2018) [18]. Trong
những năm gần đây, đã xuất hiện mô hình chăn nuôi mới đó là mô hình
chăn nuôi gia công, một hình thức hợp tác giữa những cơ sở chăn nuôi nhỏ
và công ty chăn nuôi với hình thức hợp tác này thì cơ sở chăn nuôi không
phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường thức ăn mà hiệu quả mang lại từ
mô hình này vẫn khá cao (Báo tiếng Việt, 2018)[19]. Tuy vậy những cơ sở
chăn nuôi và công ty vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các
biện pháp để nâng cao hiệu quả của công việc chăm sóc nuôi dưỡng đây là
2
vấn đề không thể thiếu vì vậy em tiến hành thực hiện chuyên đề với nội
dung: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh
cho lợn thịt nuôi tại trại Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Vũ Hoàng Lân, xã
An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn thịt được nuôi tại trại.
- Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn thịt được nuôi tại trại,
thực hiện được các quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt.
1.2.2. Yêu cầu
- Thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, đàn lợn thịt được nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Thành thạo quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn
thịt được nuôi tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của anh Vũ Hoàng Lân thuộc địa bàn thôn Phương
Lâu, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí địa lý huyện được
xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo.
- Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên và thành phố Vĩnh Yên.
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc.
- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Tam Dương là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của anh Vũ Hoàng
Lân chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng.
Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai
mùa rõ rệt là mùa Đông và mùa Hạ. Ngoài ra còn mùa xuân và mùa thu là hai
mùa chuyển tiếp với thời gian không dài.
Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.348,87mm. Mưa nhiều từ tháng 6
đến tháng 9 hàng năm.
Nhiệt độ không khí trung bình trong năm là 24,1C, nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất 30C (tháng 6), thấp nhất là 16,3C (tháng 1).
Độ ẩm không khí trung bình năm 82,33%, độ ẩm trung bình tháng cao
nhất là 86% (tháng 4, tháng 8). Độ ẩm trung bình thấp nhất là 76% (tháng 12).
Gió theo hai mùa chính trong năm:
- Mùa hạ: Gió mùa Đông - Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến tháng 10.
4
- Mùa Đông: Gió mùa Đông - Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến
tháng 2 năm sau.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc)
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 2000m2 và bao gồm: khu chăn nuôi, khu
nhà ở, ao cá, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 04 chuồng thịt, 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng cách ly.
Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: khó cám, kho thuốc,
phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu...
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, hiện đại kết hợp hầm biogas
tận dụng chất thải trong chăn nuôi. Đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối
chuồng là hệ thống quạt gió cùng với đó là hệ thống nước uống tự động và hệ
thống máng ăn hiện đại phục vụ cho chăn nuôi. Trại có tường rào bao quanh
cùng hệ thống cây xanh nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập từ ngoài vào
môi trường chăn nuôi. Nguồn nước uống, tắm, rửa, xả gầm hằng ngày đều
được xử lý trước khi sử dụng.
Các khu vực trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng để diệt mầm bệnh. Mọi công nhân trong
trại và khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu
trang, ủng chuyên dụng trước khi vào các chuồng.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 8 người, trong đó có:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+ 01 kỹ thuật trại
5
+ 03 công nhân
+ 02 sinh viên
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ chuồng thịt. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng
ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là thức
ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi Công Ty Cổ Phần
Thức Ăn VINA.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại luôn thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công Ty Cổ Phần
Thức Ăn VINA.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực
chăn nuôi, kho thức ăn, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại, quét
hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Một tuần tiến
hành phát cỏ xung quanh chuồng trại 1 lần.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh
bằng vắc - xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
Lợn được tiêm vắc - xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
6
tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ
thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã An Hòa tạo điều kiện cho
sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của công nhân, sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao cho trại.
Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
2.1.2.2. Khó khăn
- Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn
hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh
gặp nhiều khó khăn, không triệt để, chi phí phòng ngừa và chữa bệnh tăng,
ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại.
7
- Nguồn nước xa trang trại, khó kiểm soát được nguồn nước.
- Cổng vào chưa có hố vôi sát trùng, chưa có phòng tắm sát trùng trước
khi vào trong trang trại, từ đó khó kiểm soát dịch bệnh từ bên ngoài vào.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
- Đặc điểm sinh trưởng
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về
kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
- Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao
gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 -
85% tuỳ từng loại thức ăn.
- Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
8
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
* Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
9
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [14], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ
nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở
các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái
khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600
g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800
g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [14], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng
suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn
chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh
trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương
thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ
hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời
gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn
10
chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản
xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [8], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn.
Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi
lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc
biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm
bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là
một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn. (PRDC: Porcine
respiratory disease complex) Thacker, (2006) [25]. Những nghiên cứu về vai trò
của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc
Nhiên, 1996 [9]; Trần Huy Toản, 2009 [17]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây
viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho
11
nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên
lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [13], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
- Thể á cấp tính
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41o
C, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy
nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
12
- Thể mạn tính
+ Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
13
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
không có hiệu lực.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [18], tiêu chảy là một hiện tượng
bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân
loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc
phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho
dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa
của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
+ Vi sinh vật
+ Vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [18], cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [21], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..
14
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non,
nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu
tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội
tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào
trạng thái bệnh lý.
+ Virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rota -
virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
+ Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [11], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại virus vi khuẩn xâm nhập.
15
+ Các nguyên nhân khác
Thời tiết, khí hậu:
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [10], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng:
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm
sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
16
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Stress: Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả
mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn,
mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
- Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn
cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.
- Bệnh tích
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
17
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+ Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng
sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm
biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử
và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng
to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc
ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm
đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ
tim xuất huyết.
- Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2001) [5] vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý,
hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc
18
xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng
sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm
cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh
tương ứng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được
sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn
chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một
cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi
sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ
phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh
vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các
kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu
quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng
vi khuẩn kháng thuốc… Nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện
pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy
định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
- Điều trị bệnh
+ Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện
hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens,
19
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như
E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
+ Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản
sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích
ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường
glucose, muối natri, kali... Cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện
giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn
uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải.
Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80%
lợn chết do bệnh lý này theo Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú (2006) [16].
* Bệnh viêm khớp
- Nguyên nhân
Viêm khớp là bệnh hay xảy ra trên đàn lợn, đó là một yếu tố gây què ở
lợn. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh
dưỡng hoặc thiếu chất dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương do chấn
thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay đổi khớp.
Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn
(Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma.
- Triệu chứng
Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho
và viêm khớp do vi khuẩn.
Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn.
Còn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn
có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
20
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn
có thể bị mù, điếc.
Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho
lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt
hại cho người chăn nuôi.
Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra trong bệnh viêm khớp trên đàn lợn
nuôi, em đã điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi khuẩn
S. suis gây ra.
Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi.
Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như
một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu
chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như:
Lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm
giảm sức đề kháng lợn …Lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra
từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào
cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da.
Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở
lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và
thể mãn tính.
+ Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ,
suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm
màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục.
+ Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, long da sởn lên suy nhược và què.
Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một
hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá
21
chân thường sung phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển
được, hạn chế khả năng đi lại.
+ Thể mạn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mạn tính suốt đời.
Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin).
Các màng sung phông, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô
dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có
thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự
phát triển của các khúc xương.
- Phòng bệnh
Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh
đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả.
+ Phòng bệnh cho lợn: Lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có
giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong
chăn nuôi như: Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm
nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên
vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, bằng các loại hoá
chất (phenol, iốt, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công
tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn.
Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ
dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ
thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun
thuốc sát trùng, để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có
lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho
đến khi khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và
giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở
Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn,
22
bao gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E. coli và
Streptococcus, tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn
con. Tỷ lệ bảo hộ đạt 70 - 80%, vaccine dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi.
Khương Bích Ngọc (1996) [12] qua ngiên cứu bệnh cầu khuẩn ở lợn đã chế
tạo vắc xin cầu khuẩn có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt bảo hộ
cao. Phòng bệnh bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả.
- Điều trị
Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi
khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn
cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được,
dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc.
Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước
hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm liên cầu lợn
là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu,
trong đó penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi
bệnh hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên, tình trạng kháng
penicillin của vi khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn
đã kháng penicillin, các kháng sinh khác thuộc nhóm beta lactamin được
điều trị thay thế cho lợn bệnh.
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
* Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [6], tùy theo đặc điểm, tính chất,
diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân
chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn
con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa.
Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý
chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng
23
độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và
các chất điện giải là yếu tố cần thiết.
Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [19], lợn mắc tiêu chảy và chết
do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [3], đã nghiên cứu và kết luận, vào các
tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so
với các tháng khác (26,98% đến 38,18%).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [5], nguyên nhân
vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E.coli, Salmonella và Clostridium.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc
tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy
và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%).
Theo Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [4], đã nghiên cứu và kết luận,
từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E.coli với các
tỷ lệ nhiễm lần lượt là: Ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở
ruột là 100%.
Theo Nguyễn Anh Tuấn, Lê Bá Tiếp (2013) [20], đã nghiên cứu và cho
biết, vi khuẩn E.coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong
điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E.coli có khả năng đóng vai
trò nhiều hơn so với Salmonella.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cũng cho biết, khi lợn bị tiêu
chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên
so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn
đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và
Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.
24
Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở
gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [5], đã chỉ ra rằng
khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số
lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.
Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các
tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị
mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỉ lệ mắc bệnh
và tỷ lệ chết.
* Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
Theo Katri Levonen (2000) [22], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có
thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu
hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương
sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella
multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12).
Theo Kielstein (1966) [23] và nhiều tác giả khác cho rằng, vi khuẩn
Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi
ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một
phần nhỏ do Pasteurella multocida type D.
Sokol và cs (1981) [24] cho rằng, vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt
thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi
khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88,
K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh
(R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di
truyền qua ADN của chromosome mà được di truyền qua ADN nằm ngoài
chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi
khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột,
phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của
mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm
mạc ruột.
25
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
- Lợn thịt nuôi chuồng kín, giai đoạn từ 5 tuần tuổi đến xuất chuồng.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại chăn nuôi Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian: từ 14/12/2020 đến 02/06/2021
3.3. Nội dung thực hiện
- Thực hiện quy trình chăn sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn thịt nuôi chuồng kín, giai đoạn từ 5 tuần tuổi
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa,
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh kết quả điều trị bệnh tại trại.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán.
- Điều tra cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại.
- Tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn.
- Tỷ lệ nhiễm bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh của đàn lợn sau điều trị.
- Hạch toán chi phí.
* Công thức tính một số các chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) =
 số lợn mắc bệnh x
100
 số lợn theo dõi
26
- Tỷ lệ lợn khỏi bệnh:
Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) =
 số lợn khỏi bệnh x
100
 số lợn điều trị
- Tỷ lệ nuôi sống:
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
 số lợn còn sống x
100
 số lợn theo dõi
-Hệ số chuyển hóa thức ăn:
FCR (kg)=
Thức ăn tiêu thụ (kg)
Tăng khối lượng (kg)
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi
Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi: Để đánh giá tình hình chăn
nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại thông qua việc hỏi ý
kiến của cán bộ quản lý, công nhân viên của trại và qua sổ sách theo dõi của
trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại tại thời điểm
thực tập.
3.4.2.2. Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn thịt tại trang trại.
Trong thời gian thực tập tại trại, em đã chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn
thịt của một chuồng. Em đã áp dụng những kiến thức đã học và được kỹ thuật
trại truyền đạt thêm những kĩ thuật để chăm sóc đàn lợn tốt và đạt được năng
suất cao. Trang trại thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại rất thường
xuyên theo định kỳ, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường
thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp
ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, độ ẩm
27
chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có xây những ô thoáng và dàn mát giúp
thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè
nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ
bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng ăn tự
động, có thể chứa được tối đa 80 kg thức ăn.
Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do
Công ty Greenfeed Việt Nam cung cấp.
Thức ăn của Công Ty Cổng Phần Thức Ăn Chăn Nuôi ViNA dùng
trong chuồng thịt của Trại với các mã là: 101S, 101GP,102GP.
Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại,
thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá
thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy em cũng đã tiến hành phân loại
lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc
cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn.
Thực hiện theo quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn thịt nuôi tại
trang trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả, cụ thể gồm các bước sau:
Hằng ngày trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh
viên chúng em tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần
áo lao động, đi ủng, trước mỗi cửa chuồng đều có một hối vôi trước khi vào
chuồng sát trùng ủng bằng nước vôi một lần nữa, rồi mới vào chuồng:
- Kiểm tra và điều chỉnh lại máng ăn, thức ăn, kiểm tra sức khoẻo đàn
lợn, chỉnh quạt.
- Dọn chất thải, đẩy máng, quét chuồng, đồng thời đánh dấu những con
lợn nghi có vấn đề để theo dõi.
- Chở thức ăn từ kho vào chuồng theo tiêu chuẩn ăn hàng ngày
- Cho lợn ăn
- Điều trị lợn ốm
28
- Quan sát và theo dõi những con lợn bệnh và lợn nghi có vấn đề
3.4.2.3. Quy trình phòng bệnh của trại
Trong những năm gần đây, ở nước ta tình hình dịch bệnh diễn ra rất
phức tạp. Đặc biệt tình hình dịch tả lợn Châu Phi đã và đang diễn ra trong một
vài năm trở lại đây, gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi. Vì vậy việc thực
hiện quy trình vệ sinh an toàn sinh học trong chăn nuôi rất quan trọng và bức
thiết vì giúp khống chế dịch bệnh, tăng năng suất hiệu quả chăn nuôi, làm cho
chăn nuôi phát triển bền vững.
Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh an toàn
sinh học trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành vệ sinh cá nhân tuân thủ
quy tắc vệ sinh an toàn của trước khi vào chuồng dọn vệ sinh chuồng, quét lối
đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành làm vắc xin ,
trộm thuốc phòng bệnh, phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng,
rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ
sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra.
3.4.2.4 Phương pháp xác định tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn thịt
- Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi của trại theo các chỉ tiêu.
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn lợn
thịt của trại.
- Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày để chẩn đoán các bệnh có thể
xảy ra trên đàn lợn thịt.
Triệu chứng:
Hội chứng hô hấp: Lông xù, ho nhiều, ho khan, thở dốc kéo dài trong
nhiều tuần, nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rồi chết.
Hội chứng tiêu chảy: Lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ,
da nhăn nheo nhợt nhạt, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn
cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
29
Bệnh viêm khớp: Triệu chứng rõ nhất là lợn bị què, đi khập khiễng,
khớp chân sưng, khi rạch ổ khớp viêm thấy trong khớp có mủ đặc, có vết máu
và những chất hoại tử màu trắng.
- Ghi chép số liệu và tính toán tỷ lệ lợn mắc các bệnh.
3.4.2.5. Phác đồ điều trị bệnh tại trang trại
- Hội chứng hô hấp: Nova - Gentylo + Analgin
Liều lượng: 1ml/10kg
- Hội chứng tiêu chảy: MD - Nor100
Liều lượng: 1ml/10kg
- Bệnh viêm khớp: Amoxicilin.
Liều lượng: 1ml/15kg
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật
học của Nguyễn Văn Thiện (2008) và phần mềm Microsoft Excel 2007.
30
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi của trang trại
Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã thu thập số liệu về tình hình
chăn nuôi của trại năm từ năm 2019 đến năm 2021 qua số liệu trực tiếp tại
thời điểm thực tập và trên hệ thống số sách của trại. Kết quả được trình bày
qua bảng 4.1.
Bảng 0.1 Cơ cấu đàn lợn của trại năm 2019 – 5/2021 (Đơn vị: con)
STT Loại lợn
Năm
2019
Năm 2020
Đến tháng 5
năm 2021
1 Lợn đực giống 3 2 2
2 Lợn hậu bị 32 40 10
3 Lợn sinh sản 138 134 181
4 Lợn con 3130 3328 2034
5 Lợn thịt 2500 3150 1800
(Nguồn: quản lý trại)
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Cơ cấu đàn lợn của trang trại từ 2019 đến
tháng 5/2021 lợn thịt có số lượng tăng dần theo năm do công tác chăn nuôi
tại được thực hiện tốt, đồng thời để đảm bảo trại nuôi với công suốt tối đa mà
xây dựng. Trong đó số lợn thịt tăng lên rõ rệt từ 2500 con trong năm 2019
tăng lên 3150 con trong năm 2020 và 1.800 con ( 5 tháng đầu năm 2021).
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
Kết quả việc thực hiện đúng qui trình chăm sóc, nuôi dưỡng được thể
hiện qua tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. Hàng ngày, em đều
ghi chép cụ thể diễn biến của đàn lợn, sau đây là bảng kết quả số lượng lợn
em đã chăm sóc nuôi dưỡng:
31
Bảng 0.2 Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng của năm 12/2020-5/2021
Tháng
Số lợn
theo dõi
Số lợn nuôi
sống
Tỷ lệ nuôi sống
(%)
12 70 69 98,57
1 70 67 95,71
2 90 89 98,88
3 80 79 98,75
4 135 135 135
5 180 180 100
Trong thời gian thực tập tại trại, em đã được phân công chăm sóc lợn
tại chuồng thịt 3, các lứa lợn sau khi úm được hai tuần sau cai sữa sẽ được
đưa xuống chuồng thịt 3 nuôi cho đến khi xuất bán, sau khi xuất bán xong em
tiến hành cọ rửa các ô chuồng, máng ăn, ván và khung úm, quét vôi tường
xung quanh ô chuồng. Mỗi lứa lợn ở một tầm tuổi khác nhau giúp em có thêm
kiến thức về chăn nuôi ở từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn từ
đó giúp nắm được cách phòng và điều trị bệnh ở từng giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của lợn được hiệu quả nhất. Tỷ lệ nuôi sống ở lứa thứ nhất, thứ ba,
thứ tư có đạt 98,57%, 95,71% và 98,88%, 98,75%. Nguyên nhân các lứa này
không đạt 100% là do trong quá trình nuôi lợn bị tiêu chảy nhiều, nhiều con
bị bệnh đường hô hấp, dẫn đến chết mất 6 con. Còn ở lứa thứ hai, thứ năm,
thứ sáu thì số lợn còn sống/lứa đều đạt 100%, mặc dù trong quá trình nuôi có
một số con cũng bị tiêu chảy, ho khan nhiều nhưng đều mới ở giai đoạn đầu
của bệnh, với sự hướng dẫn, hỗ trợ của cán bộ kĩ thuật, ở những lứa lợn này
đã đều được điều trị khỏi và không có con nào bị chết.
32
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng
Nanosan-s. định kỳ, pha với tỷ lệ 3/1000. Khử trùng nguồn nước bằng Cloramin
B với tỷ lệ 10g/1000 lít. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 0.1 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng
Công việc Lần/Tuần
Chỉ tiêu
được
giao
Kết quả
(Lần)
Tỷ lệ
%
Phun sát trùng 3 70 70 100
Rắc vôi đường đi 1 29 29 100
Quét mạng nhện 1 30 30 100
Vệ sinh kho thức ăn 1 30 30 100
Quét vôi đường dẫn thức
ăn hành lang chuồng
2 60 60 100
Khử trùng nước 7 120 120 100
Công tác phun sát trùng rất quan trọng, đặc biệt trong tình hình dịch tả
lợn châu phi đã và đang diễn ra rất phức tạp làm giảm bệnh tật cho lợn. Trại
quy định phun sát trùng định kỳ trung bình 3 lần/tuần, em đã thực hiện được
70 lần trên 70 số lần cần thực hiện đạt tỷ lệ 100%.
Rắc vôi đường đi làm giảm mầm bệnh xung quanh trại, trong
quá trình đi vào chuồng có thể đưa mầm bệnh vào trong chuồng. Trại
quy định 1 lần/tuần, em đã thực hiện 60 lần trên 60 lần cần thực hiện,
đạt tỷ lệ 100%.
33
Quét mạng nhện trong chuồng làm giảm khói bụi bám vào mạng nhện,
giúp giảm khả năng lợn bị các bệnh viêm phổi, hô hấp.., em đã thực hiện 30
lần trên 30 số lần cần thực hiện, đạt tỷ lệ 100%.
Công tác vệ sinh kho thức ăn sạch sẽ, sẽ không làm cho thức bị rơi vãi
hoặc chuột gặm rơi ra ngoài bị mốc làm ảnh hưởng đến chất lượng của những
bao thức ăn khác, em đã thực hiện 30 lần so với số lần cần thực hiện là 30 lần,
đạt tỷ lệ 100%.
Quét vôi đường dẫn thức ăn, hành lang chuồng làm cho rêu không mọc
lên, đường đi sạch sẽ, ít bụi em đã thực hiện 30 lần so với 30 lần cần thực
hiện, tỷ lệ là 100%.
Việc khử trùng nguồn nước để lợn được sử dụng nguồn nước sạch, diệt
trừ các vi khuẩn và rêu trong bể em đã thực hiện được 120 lần so với 120 lần
cần thực hiện, tỷ lệ là 100%.
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc - xin
Công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan
tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trại chăn nuôi Vũ Hoàng Lân, công tác
này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực
chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực
khác và hạn chế đi ra khỏi trại, đã ra ngoài về trại phải sát trùng, tắm rửa và
cách ly một ngày mới được vào chuồng, khi các phương tiện vào trại phải
được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại.
Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho
đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự
xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm
hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.
34
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn, ngoài hiệu quả của
vắc - xin, phương pháp sử dụng vắc - xin, loại vắc - xin... còn phải phụ thuộc vào
tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc - xin cho những
con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để
tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Từ lịch tiêm phòng trên, em đã
được tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc - xin cho từng loại lợn.
Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 0.1 Kết quả tiêm phòng vắc - xin cho đàn lợn tại trại
Tiêm phòng
vắc - xin
Tổng số lợn
theo dõi
Số lợn được
phòng bệnh
(con)
Số lợn trực
tiếp tiêm
phòng (con)
Tỷ lệ
(%)
Còi cọc sau cai
sữa
1.200 1.200 285 23,75
Dịch tả 1.200 1.200 300 25
Lở mồm long
móng
1.200 1.200 335 41,87
Suyễn lợn 1.200 1.200 285 23,75
Kết quả bảng 4.4 cho thấy, đàn lợn thịt nuôi tại trại đều được tiêm đầy
đủ 100% Circo phòng bệnh còi cọc sau cai sữa, Mycoplasma phòng bệnh
suyễn lợn, SFV phòng bệnh dịch tả, FMD phòng bệnh lở mồm long móng
cho lợn.
Từ kết quả thực tế thực tập tại trại, em đã được trực tiếp tham gia
tiêm phòng cho lợn. Trong quá khi tiêm phòng một số con lợn có hiện
tượng bị sốc thuốc, em và kĩ sư trại đã sơ cứu cho lợn bằng cách tưới nước
lên người con lợn, vị trí tiêm, móc đờm trong miệng ra, sau đó tách riêng
35
lợn ra ngoài ô riêng đến khi lợn trở lại trạng thái bình thường thì cho lợn
trở lại ô của cũ.
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã được tham gia vào
công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư của trại.
Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số
bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh
cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và
chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi
bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh
tế. Vì vậy, hàng ngày, em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô
chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 0.1 Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn thịt tại trại
Tên bệnh
Số lợn
theo dõi (con)
Số lợn
có triệu
chứng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Bệnh viêm khớp
625
15 2,4
Hội chứng tiêu chảy 89 14,24
Hộ chứng hô hấp 156 24,96
Kết quả 4.5 cho thấy: Đàn lợn thịt nuôi tại trại đều mắc một số bệnh
hay gặp trên lợn, với bệnh viêm khớp có 15 con có triệu chứng trong tổng số
625 con theo dõi chiếm 2,4%. Hội chứng tiêu chảy phát hiện thấy 89 con có
36
triệu chứng chiếm 14,24% và hội chứng hô hấp có 156 con có triệu chứng
trong tổng số 625 con theo dõi chiếm 24,96%
Như vậy từ kết quả theo dõi trên đàn lợn thịt ở trại chủ yếu mắc bệnh
về đường hô hấp là chủ yếu.
Lợn mắc bệnh viêm khớp do vi khuẩn Steptococcus suis gây ra, thường
xâm nhập vào cơ thể theo đường miệng, bấm nanh, bấm tai. Khi mắc bệnh
lợn thường bị viêm sưng khớp gối có thể bị què, còi cọc chậm lớn. Nếu nặng
hơn có thể chết. Do trại thực hiện tốt công tác vệ sinh sát trùng trại nên phát
hiện con có triệu chứng thấp (2,4%).
Lợn mắc hội chứng tiêu chảy là 89 con chiếm 14,24%, chủ yếu gặp ở
lợn con. Lợn con bị tiêu chảy có nhiều nguyên nhân, có thể do nhiễm vi
trùng, do thức ăn vấn đề bị hỏng, bị mốc hoặc do ký sinh trùng... Ngoài các
nguyên trên thì còn một số nguyên nhân khách quan và rất quan trọng nữa
đó là quản lý của con người không tốt. Lợn con bị tiêu chảy sẽ làm cho lợn
gầy còm ốm yếu, giảm sức đề kháng, giảm tăng trọng. Thậm chí có thể gây
chết cho lợn con.
Hội chứng hô hấp ở lợn phát hiện 156 con mắc trong tổng số 625 con theo
dõi chiếm 24,96%, gặp hầu hết ở các giai đoạn sinh trưởng của lợn nhưng nhiều
nhất là giai đoạn gần xuất bán. Ở giai đoạn này lợn to nên cần nhất nhiều không
khí sạch để điều hòa cơ thể, nên việc điều chỉnh tiểu khí hậu trong chuồng nuôi
là rất quan trọng.
Nguyên nhân lợn thường mắc bệnh về hội chứng hô hấp: có thể do thời
tiết lạnh, lợn không được giữ ấm sẽ khiến lợn dễ mắc bệnh, không gian chuồng
không được thông thoáng. Trường hợp bị chục trạc về điện cũng dẫn đến bị bệnh
hô hấp nhiều, thận chí cả đàn trong chuồng đều có thể bị nếu mất điện lâu.
37
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập
Trên cơ sở chẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt, dưới sự chỉ đạo và cố vấn
kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật trại, em đã điều trị cho đàn lợn bị viêm phổi, tiêu
chảy và viêm khớp, kết quả được trình bày ở bảng 4.6.
Bảng 0.1 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại
STT Tên bệnh
Số lợn
mắc
bệnh
(con)
Số lợn
điều
trị khỏi
(con)
Số lợn
điều trị
không
khỏi
(con)
Tỷ lệ khỏi
(%)
1
Hội chứng hô
hấp
156 151 5 99,35
2
Hội chứng tiêu
chảy
89 88 1 98,87
3 Viêm khớp 15 15 0 100
Qua bảng 4.6 cho thấy, trong quá trình trực tiếp chăm sóc các lứa lợn tại
trại, em đã phát hiện và điều trị cho đàn lợn với tỷ lệ khỏi bệnh rất cao . Số lợn
mắc hội chứng hô hấp là 156 con, tỷ lệ khỏi là 99,35, số lợn mắc hội chứng tiêu
chảy là 89 con, tỷ lệ khỏi là 98,87%, số hợn mắc bệnh viêm khớp là 15 con, tỷ lệ
khỏi là 100%.
4.4.3. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của lợn thịt
- Kết quả theo dõi khả năng sản xuất được thể hiện ở bảng 4.7
38
Bảng 0.1 Khả năng sản xuất của lợn thịt tại cơ sở
STT Chỉ tiêu ĐVT Kết quả
1 Khối lượng cai sữa Kg 16,2
2
Tổng khối lượng lượng
nhập
Kg 832.5
3
101S Thức ăn sử dụng
101GP
102GP
Kg 1.900
4 Kg 3.425
5 Kg 2.550
6 Tổng thức ăn sử dụng Kg 7.875
8 Tổng thức ăn tiêu thụ/con Kg 175
9 Số lượng lợn/lô con 45
10 Tổng khối lượng lợn Kg 729
11 Tổng khối lượng thu được Kg 4.415
12
Khối lượng xuất
chuồng/con
Kg 98.12
13 Số ngày nuôi ngày 96
14 FCR Kg 2.13
16 Giá/kg( hiện tại) đồng 77.000
17 Giá thức ăn/kg đồng 12.000
17 Tổng chi phí thức ăn đồng 94.500.000
19 Chi phí khác đồng 15.000.000
20 Tổng bán đồng 339.955.000
21 Thu – chi đồng 230.455.000
39
Từ bảng trên cho thấy chỉ số FCR cần cho một kg tăng khối lượng ở lứa
lợn này là khá thấp (2,13kg). Từ đó có thể đánh giá công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và thức ăn trại là đạt tiêu chuẩn. Qua kết quả đánh giá trên ta có thể thấp
chi phí tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng lứa lợn này khá là thấp (25,56
nghìn đồng).
Hiện nay theo kết quả nghiên cứu của một số Công ty thức ăn trong
nước thì chỉ số FCR cho lợn thịt đạt ở mức trung bình là từ 2.2-2.3/1kg tăng
khối lượng.
Với kết quả trên sau khi xuất bán lợn xong, trừ hết mọi chi phí thì người
chăn nuôi thu về với số tiền là 230.450.000 đồng ( tỉ lệ sống 100%)
4.5. Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại trại
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu
chuyên đề khoa học, em còn tham gia một số công việc khác tại trại, kết quả
thực hiện thể hiện ở bảng 4.8.
Bảng 0.1 Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại trại
STT Nội dung công việc
Số lượng
(con)
Kết quả (an toàn)
Thực hiện
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 Phối 181 62 96,77
2 Thiến lợn 2500 300 100
3
Mài nanh cắt đuôi lợn
con
2500 300 100
4 Đỡ đẻ cho lợn 181 60 100
- Phối giống
+ Sau khi xong việc chuồng thịt 03 còn nhiều thời gian, em đã lên
chuồng bầu học phối và phối lợn.
40
+ Khi phối lợn bước đầu tiên là chuẩn bị tinh trùng và dụng cụ: Tinh
dịch sau khi được lấy ra khỏi tủ lạnh và dã đông cần phải được đảm bảo để
trong thùng giữ nhiệt ở nhiệt độ 20°C.
+ Bước thứ hai là vệ sinh âm đạo: Vệ sinh xung quanh âm đạo bằng
nước sạch, rửa sạch sẽ âm đạo tránh để phân hay nước tiểu lọt vào âm đạo,
lau khô bằng bông, sau đó lấy gel bôi trơn bôi vào đầu que phối.
+ Bước thứ 3 tiến hành phối giống đưa que phối vào âm hộ tới tử cung
sau đó lấy tuí tinh , cắt và đưa tuí tinh vào đuôi que phối, kích thích con nái
có thể bằng nhiều cách như trèo lên lưng lợn hoặc dùng tay cọ sát vào lưng,
đưa hết tinh vào tử cung sau 7-10 phút ta tiến hành rút nhẹ ống dẫn tinh ra, vỗ
mạnh vào lưng lợn một cách đột ngột để lợn đóng tử cung lại.
+ Bước bốn vệ sinh dụng cụ và vàothẻ nái ngày phối liều phối đầu tiên.
- Bấm đuôi
+ Phòng lợn con cắn đuôi khi nuôi thịt.
+ Dùng kìm cắt đuôi bằng điện để cắt đuôi, vị trí cắt cách khấu đuôi 2-
3cm , cắt xong sát trùng cồn iod.
- Mài nanh
+ Phòng tổn thương vú mẹ do lợn con tranh bú và tổn thương lợn con
do cắn nhau giành bú.
+ Dùng máy mài nanh chuyên dụng đã được sát trùng, bấm 8 răng nanh
của hàm trên và hàm dưới. Vị trí bấm 1/3 phía trên của răng, tránh bấm quá
sâu gây tổn thương lợi.
- Thiến lợn đực
+ Tránh được mùi hôi steroid (mùi nọc) xâm nhập vào thịt lợn. Thiến
lợn được thực hiện lúc 4-5 ngày tuổi.
+ Kỹ thuật thiến: ở trại khi lợn con được 4-5 ngày tuổi sẽ được tiến
hành thiến.
41
Lưu ý: Trước khi thiến cần chú ý nếu con nào bị hec ni cần mổ trước
rồi tiến hành thiến sau, tránh bị lòi ruột sau khi thiến và những con đến thời
gian thiến nhưng còn bé và yếu thì không thiến, để khi nào khỏe sẽ thiến sau.
Cách thiến được tiến hành như sau: người thiến ngồi ghế cao và kẹp
lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay
nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính
giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh
kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào
vị trí thiến. Sau khi thiến cần bôi cồn vết thiến và tiêm hoặc nhỏ 0,1 ml
Amoxicillin để chống bị viêm vết thiến và 0,5ml sắt .
- Đỡ đẻ cho lợn mẹ, nhằm giảm tỉ lệ heo con chết ngạt và bảo vệ heo
con được khẻo mạnh. Quá trình đẻ của heo chia là 3 gia đoạn chính:
+ Giai đoạn 1, giai đoạn chuẩn bị đẻ (2-12h) có dịch ối chảy ra có tác
dụng bôi trơm đường sinh dục, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh đẻ,
tử cung mở rộng.
+ Giai đoạn 2, Giai đoạn đẩy thay ra (1-4h)
+ Giai đoạn 3, cuống nhau ra ngoài, sau khi toàn bộ thai được đẩy ra
ngoài hết 10- 15 phút màng nhau sẽ được đẩy qua âm đạo dưới sự co bóp của
dạ con.
+ Nếu quá trình sổ nhau gặp trở ngại hoặc trậm trễ đều có hiện tự viêm
tử cung.
Như vậy, hiểu được bản chất quá trình đẻ của heo sẽ giúp chúng ta
chăn sóc heo trong quá trình sinh đẻ được tốt hơn. Từ đó nâng cao năng cũng
như chất lượng đàn heo con và bảo vệ sức khỏe heo mẹ sau sinh.
Kĩ thuật đỡ đẻ gồm 3 khâu: lau dịch nhờn ,cột rốn heo cắt sơ sinh
và sát trùng
42
Lau dịch nhờn heo sơn sinh, làm sạch và khô heo, hạn chế tình trạng
ngột heo con sơ sinh dịch ói ở miệng và ở mũi.
Thao tác:
- tay trái cầm eo bụng heo sơ sinh dốc ngược đầu xuống, Tay phải đưa
vào miệng heo sơ sinh móc dịch ói ra.
- Dùng tay phải vuốt hai bên mũi cho dịch ói chảy ra ngoài.
- Tay cuốn rốn heo sơ sinh quanh vòng tròn bụng
- Ủ ấm
Cột rốn heo sơ sinh: không để rốn chảy máu làm mất máu cho heo con,
heo con sau khi sơ sinh đẻ được 15-20 phút thì ta tiến hành cột rốn và cắt rốn.
Vị trí cột dài 5 cm và cắt ở chiều dài 6 cm.
Sát trùng rốn, rốn sau khi cắt song sát trùng bằng cồn iod ngày 2 lần và
liên tục trong 3 ngày.
43
1 Phần 5
2 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại trại em đã học hỏi và tích lũy được
nhiều kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc, nuôi
dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt, cụ thể như sau:
Đã tiến hành vệ sinh, sát trùng chuồng trại đúng quy định.
Được tham gia tiêm phòng vắc - xin cho lợn nuôi tại trại. Sau khi sử
dụng vắc - xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản
ứng thuốc.
Đã chẩn đoán và điều trị các bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa, viêm
khớp cho đàn lợn thịt tỷ lệ khỏi khá cao là 99,35%; 98,87%; 100%.
Đã được học phối và phối được 62 đậu 60 con tỷ lệ đậu thai là 69,77%
Đã tiến hành mài nanh cắt đuôi cho 300 con lợn con tỷ lệ an toàn là 100%.
Đã tiến hành thiến cho 300 con lợn con tỷ lệ an toàn là 100%.
Đỡ đẻ 60 lợn mẹ tỷ lệ an toàn 100%.
5.2. Đề nghị
Qua thời gian thực tập tại trại ông Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, xuất phát từ tình hình thực tiễn sản xuất tại trại, qua
phân tích đánh giá bằng những hiểu biết của bản thân em có một số đề nghị
nhằm nâng cao hoạt động sản xuất cho lợn thịt giai đoạn từ 5 tuần tuổi hạn
chế tỉ lệ lợn nhiễm bệnh về đường hô hấp, bệnh tiêu chảy, bệnh viên khớp,...
như sau:
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội
chứng tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp, viêm da.
44
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh
chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh.
- Về chuồng trại: thay và sửa chữa các trang thiết bị đã hư hỏng trong
chuồng nuôi như: vòi uống tự động , ổ điện, bóng điện để đảm bảo an toàn
cho người và lợn được sống trong môi trường chuồng nuôi tốt nhất.
- Trại cần xây thêm một số cơ sở hạ tầng như là nhà sát trùng, phòng
thay đồ ở cổng vào.
- Trại cần một người hậu cần riêng.
- Nhà trường và khoa cần mở thêm một số môn học mới như: cơ khí
tổng hợp, điện, nước sẽ giúp ích rất nhất nhiều trong quá trình sinh viên đi
thực tập cũng như đi làm sau này.
- Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa
sau về các trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng
cao tay nghề.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
Đặng Hoàng Biên (2016), “Khả năng sản xuất và đa hình gen
PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp,
Viện chăn nuôi.
Đoàn Thị Kim Dung (2004), “Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí
đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các
phác đồ điều trị”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Chí Dũng (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn
E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp
phòng trị”, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
Nghiêm Thị Anh Đào (2008), “Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli
gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội”, Luận
văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
Nguyễn Bá Hiên (2001), “Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và
biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại
thành Hà Nội”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp.
Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù
Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc
tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở
lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập
XIX (số 7/2012), tr.71 - 76.
Trần Đức Hạnh (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia
coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía
Bắc và biện pháp phòng trị”, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ
Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012),” Phân lập một số vi khuẩn cộng phát
46
gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, Tạp
chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr.30.
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), “Vai trò của một số vi khuẩn đường hô
hấp trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị”, Luận
án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, tr. 59.
Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc
Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây bệnh
viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IV (số 1),
tr.15 - 22.
Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học
và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp gây ra ở lợn
tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn”. Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông Lâm
Thái Nguyên.
Khương Bích Ngọc (1996), “Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi
tập chung và một số biện pháp phòng trị”, Luận án phó tiến sĩ Khoa học
Nông nghiệp.
Lê văn Năm (2013), “bệnh viêm phổi địa phương – suyễn lợn”, Báo tổ
quốc, phát hành ngày 18/7/2013.
Trịnh Hồng Sơn (2014), “khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng
lợn đực VCN03”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi.
Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn
nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella
gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và
biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập XIV, (số 2/2006).
Trần Huy Toản (2009), “Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương
do Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra
47
cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất biện pháp phòng trị”, Luận
văn thạc sĩ nông nghiệp.
Nguyễn Đức Thủy (2015), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai
trò của vi khuẩn E.Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng
tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng trị”,
Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh
của vi khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn
con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ khoa học
Nông nghiệp.
Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia
coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai
sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và phát
triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327.
21. Bùi Tiến Văn (2015),” Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò
của vi khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 – 45 ngày tuổi tại
huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị”. Luận văn thạc sỹ
thú y, Đại Học Nông Lâm, Đại Học Thái Nguyên.
II. Tài liệu tiếng Anh
Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine
herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow,
Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary
Medicine, University of Helsinki.
23. Kielstein P. (1966), “On the occurrencer of toxi producing
Pasteurella multocida strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine
and cattle”, Vet. Med., p. 418 - 424.
48
24. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie
laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice.
25. Thacker, E., (2016), Mycopasmal diseases. In: straw.B.E.,
Zimmerman, J.J., D ’Allaire, S., Tailor, D.J. (Eds.), Diseases of Swine. 9th
ed.
Blacwell Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701-717.
III. Tài liệu internet
26. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam (2018), để chăn nuôi phát
triển bền vững ở Việt Nam. http://dangcongsan.vn/kinh-te/-de-chan-nuoi-
phat-trien-ben-vung-o-viet-nam-478069.html
27. Báo tiếng Việt (2018). C.P Việt Nam bắt tay nông dân chăn nuôi
heo theo chuỗi khép kín https://vnexpress.net/kinh-doanh/c-p-viet-nam-bat-
tay-nong-dan-chan-nuoi-heo-theo-chuoi-khep-kin-3837278.html
28. Trung tâm thông tin nghiên cứu và phát triển (2015). Quy trình thực
hành chăn nuôi lợn theo VietGAHP - vietgap.com
http://www.vietgap.com/huong-dan-ap-dung/1047_5483/quy-trinh-
thuc-hanh-chan-nuoi-lon-theo-vietgahp.html
29. Chăn nuôi Việt Nam (2017), Thách thức và triển vọng ngành chăn
nuôi lợn ở Việt Nam - Tạp chí http://nhachannuoi.vn/chan-nuoi-lon-tai-viet-
nam-thuc-trang-va-trien-vong/
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Hình 1: Đóng tinh lợn Hình 2: Soi tinh
Hình 3: Đổ cám cho lợn Hình 4: Lợn khỏe mạnh
Hình 5: : Quét vôi Hình 6: Phun sát trùng
Hình 7: Thuốc Doxyveto
( Doxycllin 50%)
Hình 8: Trộm kháng sinh phòng
bệnh hô hấp ở lợn

More Related Content

Similar to Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.pdf

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Man_Ebook
 
Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...
Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...
Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAOĐề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
nataliej4
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
nataliej4
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAYBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
nataliej4
 
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Man_Ebook
 
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAYThực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...
nataliej4
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
123.pdf
123.pdf123.pdf
123.pdf
BnhKhim2
 
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
nataliej4
 
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bảnKhảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.pdf (20)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái g...
 
Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...
Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...
Đề tài: Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ...
 
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAOĐề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAYBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng, HAY
 
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
Đánh Giá Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến 60 Ngày T...
 
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
Đề tài ảnh hưởng của việc tập ăn sớm cho lợn con, ĐIỂM 8
 
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh s...
 
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAYThực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Em (Effeticve Micoroorganisms)...
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
 
123.pdf
123.pdf123.pdf
123.pdf
 
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
đáNh giá thực trạng quản lí, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong ...
 
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
 
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
Đề tài: Theo dõi tình hình mắc bệnh CRD và biện pháp phòng trị trên đàn gà hậ...
 
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
 
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bảnKhảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
 

More from Man_Ebook

Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
Man_Ebook
 
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
Man_Ebook
 
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
Man_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
Man_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Man_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Man_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
Addressing Transport Issues in Non-Aqueous Li–air Batteries to Achieving High...
 
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
An Analysis of International Tourist Motivations Towards Phuket Food Attracti...
 
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 

Recently uploaded

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 

Recently uploaded (10)

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG MÍ DÌNH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI VŨ HOÀNG LÂN, XÃ AN HÒA, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2017 - 2021 Thái Nguyên, năm 2021
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG MÍ DÌNH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI VŨ HOÀNG LÂN, XÃ AN HÒA, HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K49 - CNTY Khóa học: 2017 - 2021 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên, năm 2021
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian em thực tập tại cơ sở được sự quan tâm của chủ trại chăn nuôi ông Vũ Hoàng Lân, cán bộ kỹ thuật và cô chú công nhân trong trang trại chăn nuôi đã tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình. Đây cũng là một thời gian để em trau dồi kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và được thực hành các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện và nâng cao tay nghề. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khoá luận này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới chủ trang trại anh Vũ Hoàng Lân và gia đình cùng toàn thể các cô chú, anh chị công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2021 Sinh viên Giàng Mí Dình
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn của trại năm 2019 – 5/2021 (Đơn vị: con).............30 Bảng 4.2 Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng của năm 12/2020-5/2021..........31 Bảng 4.3 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng...................................32 Bảng 4.4 Kết quả tiêm phòng vắc - xin cho đàn lợn tại trại ...........................34 Bảng 4.5 Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn thịt tại trại ............................35 Bảng 4.6 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại .........................37 Bảng 4.7 Khả năng sản xuất của lợn thịt tại cơ sở..........................................38 Bảng 4.8 Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại trại ............................39
  • 5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự E.coli Escherichia coli Nxb Nhà xuất bản TB Trung bình TNHH Trách nhiệm hữu hạn TT Thể trọng VSV Vi sinh vật ATSH An toàn sinh học
  • 6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................iii MỤC LỤC.......................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ..........................................................2 1.2.1. Mục đích..................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn.............................................................................6 2.2. Tổng quan tài liệu.......................................................................................7 2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................7 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt........................................................10 2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .........................................22 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.....25 3.1. Đối tượng .................................................................................................25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................25 3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................25 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện....................................................25 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán.........................................25 3.4.2. Phương pháp thực hiện..........................................................................26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................29 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................30 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi của trang trại.............................................30
  • 7. v 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ......................................32 4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại.....................32 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc - xin ........33 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại...................35 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh........................................................................35 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ...........37 4.4.3. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của lợn thịt ...................................37 4.5. Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại trại.....................................39 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................45 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  • 8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là đất nước thiên về nông nghiệp, ngành nông nghiệp chủ yếu có 2 loại chăn nuôi và trồng trọt. Trong đó ngành chăn nuôi là một ngành quan trọng không thể thiếu và có sức ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của nước ta, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Trong những năm gần đây nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng phòng bệnh tốt (Chăn nuôi Việt Nam, 2017) [21]. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Các nhà khoa học cũng không ngừng tìm tòi, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi (Trung tâm thông tin nghiên cứu và phát triển, 2015) [20]. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn (Báo điện tử ĐCSVN, 2018) [18]. Trong những năm gần đây, đã xuất hiện mô hình chăn nuôi mới đó là mô hình chăn nuôi gia công, một hình thức hợp tác giữa những cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn nuôi với hình thức hợp tác này thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường thức ăn mà hiệu quả mang lại từ mô hình này vẫn khá cao (Báo tiếng Việt, 2018)[19]. Tuy vậy những cơ sở chăn nuôi và công ty vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng cao hiệu quả của công việc chăm sóc nuôi dưỡng đây là
  • 9. 2 vấn đề không thể thiếu vì vậy em tiến hành thực hiện chuyên đề với nội dung: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn thịt được nuôi tại trại. - Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn thịt được nuôi tại trại, thực hiện được các quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt. 1.2.2. Yêu cầu - Thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, đàn lợn thịt được nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Thành thạo quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt được nuôi tại trại.
  • 10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi của anh Vũ Hoàng Lân thuộc địa bàn thôn Phương Lâu, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí địa lý huyện được xác định như sau: - Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo. - Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên và thành phố Vĩnh Yên. - Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc. - Phía Tây giáp huyện Lập Thạch 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Tam Dương là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của anh Vũ Hoàng Lân chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng. Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt là mùa Đông và mùa Hạ. Ngoài ra còn mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp với thời gian không dài. Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.348,87mm. Mưa nhiều từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Nhiệt độ không khí trung bình trong năm là 24,1C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 30C (tháng 6), thấp nhất là 16,3C (tháng 1). Độ ẩm không khí trung bình năm 82,33%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 86% (tháng 4, tháng 8). Độ ẩm trung bình thấp nhất là 76% (tháng 12). Gió theo hai mùa chính trong năm: - Mùa hạ: Gió mùa Đông - Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến tháng 10.
  • 11. 4 - Mùa Đông: Gió mùa Đông - Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc) 2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại có tổng diện tích 2000m2 và bao gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở, ao cá, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả. Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản xuất gồm: 04 chuồng thịt, 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng cách ly. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: khó cám, kho thuốc, phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu... Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, hiện đại kết hợp hầm biogas tận dụng chất thải trong chăn nuôi. Đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt gió cùng với đó là hệ thống nước uống tự động và hệ thống máng ăn hiện đại phục vụ cho chăn nuôi. Trại có tường rào bao quanh cùng hệ thống cây xanh nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập từ ngoài vào môi trường chăn nuôi. Nguồn nước uống, tắm, rửa, xả gầm hằng ngày đều được xử lý trước khi sử dụng. Các khu vực trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng đều được đổ bê tông và có hố sát trùng để diệt mầm bệnh. Mọi công nhân trong trại và khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi vào các chuồng. 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại gồm có 8 người, trong đó có: + 01 chủ trại + 01 quản lý + 01 kỹ thuật trại
  • 12. 5 + 03 công nhân + 02 sinh viên Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ chuồng thịt. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi Công Ty Cổ Phần Thức Ăn VINA. * Công tác thú y: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công Ty Cổ Phần Thức Ăn VINA. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho thức ăn, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Một tuần tiến hành phát cỏ xung quanh chuồng trại 1 lần. Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc - xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc - xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
  • 13. 6 tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. - Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã An Hòa tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của công nhân, sinh viên. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng. 2.1.2.2. Khó khăn - Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn, không triệt để, chi phí phòng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại.
  • 14. 7 - Nguồn nước xa trang trại, khó kiểm soát được nguồn nước. - Cổng vào chưa có hố vôi sát trùng, chưa có phòng tắm sát trùng trước khi vào trong trang trại, từ đó khó kiểm soát dịch bệnh từ bên ngoài vào. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn - Đặc điểm sinh trưởng Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. - Đặc điểm sinh lý tiêu hóa Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 - 85% tuỳ từng loại thức ăn. - Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
  • 15. 8 Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau. - Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. - Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn: * Giống Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn các giống lợn ngoại.
  • 16. 9 Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [14], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. * Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [14], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn
  • 17. 10 chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế. * Khí hậu và thời tiết Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt * Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn) - Nguyên nhân Lê Văn Lãnh và cs (2012) [8], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn. (PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker, (2006) [25]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên, 1996 [9]; Trần Huy Toản, 2009 [17]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho
  • 18. 11 nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới. - Triệu chứng Theo Lê Văn Năm (2013) [13], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính. - Thể á cấp tính + Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41o C, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. + Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. + Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. + Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. + Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. + Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
  • 19. 12 - Thể mạn tính + Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng + Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu. + Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. + Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. + Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ. Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. - Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn. - Điều trị Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
  • 20. 13 kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực. * Hội chứng tiêu chảy ở lợn. - Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [18], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: + Vi sinh vật + Vi khuẩn Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015) [18], cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy. Theo Bùi Tiến Văn (2015) [21], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..
  • 21. 14 Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. + Virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rota - virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. + Ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà (2015) [11], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều loại virus vi khuẩn xâm nhập.
  • 22. 15 + Các nguyên nhân khác Thời tiết, khí hậu: Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [10], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng: Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
  • 23. 16 hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. Stress: Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy. - Triệu chứng Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động. Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết. Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. - Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. - Bệnh tích + Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
  • 24. 17 ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi. + Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. - Các biện pháp phòng bệnh + Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. + Phòng bệnh bằng vắc xin Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2001) [5] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc
  • 25. 18 xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa… Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc… Nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. - Điều trị bệnh + Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens,
  • 26. 19 Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. + Điều trị triệu chứng tiêu chảy Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali... Cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này theo Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú (2006) [16]. * Bệnh viêm khớp - Nguyên nhân Viêm khớp là bệnh hay xảy ra trên đàn lợn, đó là một yếu tố gây què ở lợn. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay đổi khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma. - Triệu chứng Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho và viêm khớp do vi khuẩn. Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn. Còn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
  • 27. 20 khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn có thể bị mù, điếc. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt hại cho người chăn nuôi. Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra trong bệnh viêm khớp trên đàn lợn nuôi, em đã điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi khuẩn S. suis gây ra. Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như: Lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm giảm sức đề kháng lợn …Lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da. Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và thể mãn tính. + Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục. + Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, long da sởn lên suy nhược và què. Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá
  • 28. 21 chân thường sung phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được, hạn chế khả năng đi lại. + Thể mạn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mạn tính suốt đời. Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các màng sung phông, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự phát triển của các khúc xương. - Phòng bệnh Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả. + Phòng bệnh cho lợn: Lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi như: Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, bằng các loại hoá chất (phenol, iốt, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn. Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun thuốc sát trùng, để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho đến khi khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra. + Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn,
  • 29. 22 bao gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E. coli và Streptococcus, tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ bảo hộ đạt 70 - 80%, vaccine dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi. Khương Bích Ngọc (1996) [12] qua ngiên cứu bệnh cầu khuẩn ở lợn đã chế tạo vắc xin cầu khuẩn có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt bảo hộ cao. Phòng bệnh bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả. - Điều trị Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được, dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc. Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm liên cầu lợn là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu, trong đó penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi bệnh hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên, tình trạng kháng penicillin của vi khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn đã kháng penicillin, các kháng sinh khác thuộc nhóm beta lactamin được điều trị thay thế cho lợn bệnh. 2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước * Tổng quan các nghiên cứu trong nước Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [6], tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng
  • 30. 23 độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [19], lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu. Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [3], đã nghiên cứu và kết luận, vào các tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với các tháng khác (26,98% đến 38,18%). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [5], nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E.coli, Salmonella và Clostridium. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Theo Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [4], đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E.coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: Ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%. Theo Nguyễn Anh Tuấn, Lê Bá Tiếp (2013) [20], đã nghiên cứu và cho biết, vi khuẩn E.coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E.coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.
  • 31. 24 Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [5], đã chỉ ra rằng khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỉ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. * Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài Theo Katri Levonen (2000) [22], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Theo Kielstein (1966) [23] và nhiều tác giả khác cho rằng, vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Sokol và cs (1981) [24] cho rằng, vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua ADN của chromosome mà được di truyền qua ADN nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột.
  • 32. 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Lợn thịt nuôi chuồng kín, giai đoạn từ 5 tuần tuổi đến xuất chuồng. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trại chăn nuôi Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian: từ 14/12/2020 đến 02/06/2021 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện quy trình chăn sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi chuồng kín, giai đoạn từ 5 tuần tuổi - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đánh kết quả điều trị bệnh tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán. - Điều tra cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại. - Tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn. - Tỷ lệ nhiễm bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh của đàn lợn sau điều trị. - Hạch toán chi phí. * Công thức tính một số các chỉ tiêu theo dõi: - Tỷ lệ lợn mắc bệnh: Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) =  số lợn mắc bệnh x 100  số lợn theo dõi
  • 33. 26 - Tỷ lệ lợn khỏi bệnh: Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) =  số lợn khỏi bệnh x 100  số lợn điều trị - Tỷ lệ nuôi sống: Tỷ lệ nuôi sống (%) =  số lợn còn sống x 100  số lợn theo dõi -Hệ số chuyển hóa thức ăn: FCR (kg)= Thức ăn tiêu thụ (kg) Tăng khối lượng (kg) 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi: Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại thông qua việc hỏi ý kiến của cán bộ quản lý, công nhân viên của trại và qua sổ sách theo dõi của trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại tại thời điểm thực tập. 3.4.2.2. Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn thịt tại trang trại. Trong thời gian thực tập tại trại, em đã chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn thịt của một chuồng. Em đã áp dụng những kiến thức đã học và được kỹ thuật trại truyền đạt thêm những kĩ thuật để chăm sóc đàn lợn tốt và đạt được năng suất cao. Trang trại thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại rất thường xuyên theo định kỳ, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, độ ẩm
  • 34. 27 chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có xây những ô thoáng và dàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng ăn tự động, có thể chứa được tối đa 80 kg thức ăn. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do Công ty Greenfeed Việt Nam cung cấp. Thức ăn của Công Ty Cổng Phần Thức Ăn Chăn Nuôi ViNA dùng trong chuồng thịt của Trại với các mã là: 101S, 101GP,102GP. Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy em cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Thực hiện theo quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả, cụ thể gồm các bước sau: Hằng ngày trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên chúng em tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần áo lao động, đi ủng, trước mỗi cửa chuồng đều có một hối vôi trước khi vào chuồng sát trùng ủng bằng nước vôi một lần nữa, rồi mới vào chuồng: - Kiểm tra và điều chỉnh lại máng ăn, thức ăn, kiểm tra sức khoẻo đàn lợn, chỉnh quạt. - Dọn chất thải, đẩy máng, quét chuồng, đồng thời đánh dấu những con lợn nghi có vấn đề để theo dõi. - Chở thức ăn từ kho vào chuồng theo tiêu chuẩn ăn hàng ngày - Cho lợn ăn - Điều trị lợn ốm
  • 35. 28 - Quan sát và theo dõi những con lợn bệnh và lợn nghi có vấn đề 3.4.2.3. Quy trình phòng bệnh của trại Trong những năm gần đây, ở nước ta tình hình dịch bệnh diễn ra rất phức tạp. Đặc biệt tình hình dịch tả lợn Châu Phi đã và đang diễn ra trong một vài năm trở lại đây, gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi. Vì vậy việc thực hiện quy trình vệ sinh an toàn sinh học trong chăn nuôi rất quan trọng và bức thiết vì giúp khống chế dịch bệnh, tăng năng suất hiệu quả chăn nuôi, làm cho chăn nuôi phát triển bền vững. Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh an toàn sinh học trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành vệ sinh cá nhân tuân thủ quy tắc vệ sinh an toàn của trước khi vào chuồng dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành làm vắc xin , trộm thuốc phòng bệnh, phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. 3.4.2.4 Phương pháp xác định tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn thịt - Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi của trại theo các chỉ tiêu. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt của trại. - Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày để chẩn đoán các bệnh có thể xảy ra trên đàn lợn thịt. Triệu chứng: Hội chứng hô hấp: Lông xù, ho nhiều, ho khan, thở dốc kéo dài trong nhiều tuần, nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rồi chết. Hội chứng tiêu chảy: Lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
  • 36. 29 Bệnh viêm khớp: Triệu chứng rõ nhất là lợn bị què, đi khập khiễng, khớp chân sưng, khi rạch ổ khớp viêm thấy trong khớp có mủ đặc, có vết máu và những chất hoại tử màu trắng. - Ghi chép số liệu và tính toán tỷ lệ lợn mắc các bệnh. 3.4.2.5. Phác đồ điều trị bệnh tại trang trại - Hội chứng hô hấp: Nova - Gentylo + Analgin Liều lượng: 1ml/10kg - Hội chứng tiêu chảy: MD - Nor100 Liều lượng: 1ml/10kg - Bệnh viêm khớp: Amoxicilin. Liều lượng: 1ml/15kg 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) và phần mềm Microsoft Excel 2007.
  • 37. 30 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi của trang trại Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi của trại năm từ năm 2019 đến năm 2021 qua số liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập và trên hệ thống số sách của trại. Kết quả được trình bày qua bảng 4.1. Bảng 0.1 Cơ cấu đàn lợn của trại năm 2019 – 5/2021 (Đơn vị: con) STT Loại lợn Năm 2019 Năm 2020 Đến tháng 5 năm 2021 1 Lợn đực giống 3 2 2 2 Lợn hậu bị 32 40 10 3 Lợn sinh sản 138 134 181 4 Lợn con 3130 3328 2034 5 Lợn thịt 2500 3150 1800 (Nguồn: quản lý trại) Nhìn vào bảng trên ta thấy: Cơ cấu đàn lợn của trang trại từ 2019 đến tháng 5/2021 lợn thịt có số lượng tăng dần theo năm do công tác chăn nuôi tại được thực hiện tốt, đồng thời để đảm bảo trại nuôi với công suốt tối đa mà xây dựng. Trong đó số lợn thịt tăng lên rõ rệt từ 2500 con trong năm 2019 tăng lên 3150 con trong năm 2020 và 1.800 con ( 5 tháng đầu năm 2021). 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn Kết quả việc thực hiện đúng qui trình chăm sóc, nuôi dưỡng được thể hiện qua tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. Hàng ngày, em đều ghi chép cụ thể diễn biến của đàn lợn, sau đây là bảng kết quả số lượng lợn em đã chăm sóc nuôi dưỡng:
  • 38. 31 Bảng 0.2 Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng của năm 12/2020-5/2021 Tháng Số lợn theo dõi Số lợn nuôi sống Tỷ lệ nuôi sống (%) 12 70 69 98,57 1 70 67 95,71 2 90 89 98,88 3 80 79 98,75 4 135 135 135 5 180 180 100 Trong thời gian thực tập tại trại, em đã được phân công chăm sóc lợn tại chuồng thịt 3, các lứa lợn sau khi úm được hai tuần sau cai sữa sẽ được đưa xuống chuồng thịt 3 nuôi cho đến khi xuất bán, sau khi xuất bán xong em tiến hành cọ rửa các ô chuồng, máng ăn, ván và khung úm, quét vôi tường xung quanh ô chuồng. Mỗi lứa lợn ở một tầm tuổi khác nhau giúp em có thêm kiến thức về chăn nuôi ở từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn từ đó giúp nắm được cách phòng và điều trị bệnh ở từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của lợn được hiệu quả nhất. Tỷ lệ nuôi sống ở lứa thứ nhất, thứ ba, thứ tư có đạt 98,57%, 95,71% và 98,88%, 98,75%. Nguyên nhân các lứa này không đạt 100% là do trong quá trình nuôi lợn bị tiêu chảy nhiều, nhiều con bị bệnh đường hô hấp, dẫn đến chết mất 6 con. Còn ở lứa thứ hai, thứ năm, thứ sáu thì số lợn còn sống/lứa đều đạt 100%, mặc dù trong quá trình nuôi có một số con cũng bị tiêu chảy, ho khan nhiều nhưng đều mới ở giai đoạn đầu của bệnh, với sự hướng dẫn, hỗ trợ của cán bộ kĩ thuật, ở những lứa lợn này đã đều được điều trị khỏi và không có con nào bị chết.
  • 39. 32 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại 4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Nanosan-s. định kỳ, pha với tỷ lệ 3/1000. Khử trùng nguồn nước bằng Cloramin B với tỷ lệ 10g/1000 lít. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.3. Bảng 0.1 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng Công việc Lần/Tuần Chỉ tiêu được giao Kết quả (Lần) Tỷ lệ % Phun sát trùng 3 70 70 100 Rắc vôi đường đi 1 29 29 100 Quét mạng nhện 1 30 30 100 Vệ sinh kho thức ăn 1 30 30 100 Quét vôi đường dẫn thức ăn hành lang chuồng 2 60 60 100 Khử trùng nước 7 120 120 100 Công tác phun sát trùng rất quan trọng, đặc biệt trong tình hình dịch tả lợn châu phi đã và đang diễn ra rất phức tạp làm giảm bệnh tật cho lợn. Trại quy định phun sát trùng định kỳ trung bình 3 lần/tuần, em đã thực hiện được 70 lần trên 70 số lần cần thực hiện đạt tỷ lệ 100%. Rắc vôi đường đi làm giảm mầm bệnh xung quanh trại, trong quá trình đi vào chuồng có thể đưa mầm bệnh vào trong chuồng. Trại quy định 1 lần/tuần, em đã thực hiện 60 lần trên 60 lần cần thực hiện, đạt tỷ lệ 100%.
  • 40. 33 Quét mạng nhện trong chuồng làm giảm khói bụi bám vào mạng nhện, giúp giảm khả năng lợn bị các bệnh viêm phổi, hô hấp.., em đã thực hiện 30 lần trên 30 số lần cần thực hiện, đạt tỷ lệ 100%. Công tác vệ sinh kho thức ăn sạch sẽ, sẽ không làm cho thức bị rơi vãi hoặc chuột gặm rơi ra ngoài bị mốc làm ảnh hưởng đến chất lượng của những bao thức ăn khác, em đã thực hiện 30 lần so với số lần cần thực hiện là 30 lần, đạt tỷ lệ 100%. Quét vôi đường dẫn thức ăn, hành lang chuồng làm cho rêu không mọc lên, đường đi sạch sẽ, ít bụi em đã thực hiện 30 lần so với 30 lần cần thực hiện, tỷ lệ là 100%. Việc khử trùng nguồn nước để lợn được sử dụng nguồn nước sạch, diệt trừ các vi khuẩn và rêu trong bể em đã thực hiện được 120 lần so với 120 lần cần thực hiện, tỷ lệ là 100%. 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc - xin Công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trại chăn nuôi Vũ Hoàng Lân, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, đã ra ngoài về trại phải sát trùng, tắm rửa và cách ly một ngày mới được vào chuồng, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.
  • 41. 34 Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn, ngoài hiệu quả của vắc - xin, phương pháp sử dụng vắc - xin, loại vắc - xin... còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc - xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Từ lịch tiêm phòng trên, em đã được tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc - xin cho từng loại lợn. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.4. Bảng 0.1 Kết quả tiêm phòng vắc - xin cho đàn lợn tại trại Tiêm phòng vắc - xin Tổng số lợn theo dõi Số lợn được phòng bệnh (con) Số lợn trực tiếp tiêm phòng (con) Tỷ lệ (%) Còi cọc sau cai sữa 1.200 1.200 285 23,75 Dịch tả 1.200 1.200 300 25 Lở mồm long móng 1.200 1.200 335 41,87 Suyễn lợn 1.200 1.200 285 23,75 Kết quả bảng 4.4 cho thấy, đàn lợn thịt nuôi tại trại đều được tiêm đầy đủ 100% Circo phòng bệnh còi cọc sau cai sữa, Mycoplasma phòng bệnh suyễn lợn, SFV phòng bệnh dịch tả, FMD phòng bệnh lở mồm long móng cho lợn. Từ kết quả thực tế thực tập tại trại, em đã được trực tiếp tham gia tiêm phòng cho lợn. Trong quá khi tiêm phòng một số con lợn có hiện tượng bị sốc thuốc, em và kĩ sư trại đã sơ cứu cho lợn bằng cách tưới nước lên người con lợn, vị trí tiêm, móc đờm trong miệng ra, sau đó tách riêng
  • 42. 35 lợn ra ngoài ô riêng đến khi lợn trở lại trạng thái bình thường thì cho lợn trở lại ô của cũ. 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư của trại. Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày, em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường. Kết quả được trình bày ở bảng 4.5. Bảng 0.1 Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn thịt tại trại Tên bệnh Số lợn theo dõi (con) Số lợn có triệu chứng (con) Tỷ lệ (%) Bệnh viêm khớp 625 15 2,4 Hội chứng tiêu chảy 89 14,24 Hộ chứng hô hấp 156 24,96 Kết quả 4.5 cho thấy: Đàn lợn thịt nuôi tại trại đều mắc một số bệnh hay gặp trên lợn, với bệnh viêm khớp có 15 con có triệu chứng trong tổng số 625 con theo dõi chiếm 2,4%. Hội chứng tiêu chảy phát hiện thấy 89 con có
  • 43. 36 triệu chứng chiếm 14,24% và hội chứng hô hấp có 156 con có triệu chứng trong tổng số 625 con theo dõi chiếm 24,96% Như vậy từ kết quả theo dõi trên đàn lợn thịt ở trại chủ yếu mắc bệnh về đường hô hấp là chủ yếu. Lợn mắc bệnh viêm khớp do vi khuẩn Steptococcus suis gây ra, thường xâm nhập vào cơ thể theo đường miệng, bấm nanh, bấm tai. Khi mắc bệnh lợn thường bị viêm sưng khớp gối có thể bị què, còi cọc chậm lớn. Nếu nặng hơn có thể chết. Do trại thực hiện tốt công tác vệ sinh sát trùng trại nên phát hiện con có triệu chứng thấp (2,4%). Lợn mắc hội chứng tiêu chảy là 89 con chiếm 14,24%, chủ yếu gặp ở lợn con. Lợn con bị tiêu chảy có nhiều nguyên nhân, có thể do nhiễm vi trùng, do thức ăn vấn đề bị hỏng, bị mốc hoặc do ký sinh trùng... Ngoài các nguyên trên thì còn một số nguyên nhân khách quan và rất quan trọng nữa đó là quản lý của con người không tốt. Lợn con bị tiêu chảy sẽ làm cho lợn gầy còm ốm yếu, giảm sức đề kháng, giảm tăng trọng. Thậm chí có thể gây chết cho lợn con. Hội chứng hô hấp ở lợn phát hiện 156 con mắc trong tổng số 625 con theo dõi chiếm 24,96%, gặp hầu hết ở các giai đoạn sinh trưởng của lợn nhưng nhiều nhất là giai đoạn gần xuất bán. Ở giai đoạn này lợn to nên cần nhất nhiều không khí sạch để điều hòa cơ thể, nên việc điều chỉnh tiểu khí hậu trong chuồng nuôi là rất quan trọng. Nguyên nhân lợn thường mắc bệnh về hội chứng hô hấp: có thể do thời tiết lạnh, lợn không được giữ ấm sẽ khiến lợn dễ mắc bệnh, không gian chuồng không được thông thoáng. Trường hợp bị chục trạc về điện cũng dẫn đến bị bệnh hô hấp nhiều, thận chí cả đàn trong chuồng đều có thể bị nếu mất điện lâu.
  • 44. 37 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập Trên cơ sở chẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt, dưới sự chỉ đạo và cố vấn kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật trại, em đã điều trị cho đàn lợn bị viêm phổi, tiêu chảy và viêm khớp, kết quả được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 0.1 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại STT Tên bệnh Số lợn mắc bệnh (con) Số lợn điều trị khỏi (con) Số lợn điều trị không khỏi (con) Tỷ lệ khỏi (%) 1 Hội chứng hô hấp 156 151 5 99,35 2 Hội chứng tiêu chảy 89 88 1 98,87 3 Viêm khớp 15 15 0 100 Qua bảng 4.6 cho thấy, trong quá trình trực tiếp chăm sóc các lứa lợn tại trại, em đã phát hiện và điều trị cho đàn lợn với tỷ lệ khỏi bệnh rất cao . Số lợn mắc hội chứng hô hấp là 156 con, tỷ lệ khỏi là 99,35, số lợn mắc hội chứng tiêu chảy là 89 con, tỷ lệ khỏi là 98,87%, số hợn mắc bệnh viêm khớp là 15 con, tỷ lệ khỏi là 100%. 4.4.3. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của lợn thịt - Kết quả theo dõi khả năng sản xuất được thể hiện ở bảng 4.7
  • 45. 38 Bảng 0.1 Khả năng sản xuất của lợn thịt tại cơ sở STT Chỉ tiêu ĐVT Kết quả 1 Khối lượng cai sữa Kg 16,2 2 Tổng khối lượng lượng nhập Kg 832.5 3 101S Thức ăn sử dụng 101GP 102GP Kg 1.900 4 Kg 3.425 5 Kg 2.550 6 Tổng thức ăn sử dụng Kg 7.875 8 Tổng thức ăn tiêu thụ/con Kg 175 9 Số lượng lợn/lô con 45 10 Tổng khối lượng lợn Kg 729 11 Tổng khối lượng thu được Kg 4.415 12 Khối lượng xuất chuồng/con Kg 98.12 13 Số ngày nuôi ngày 96 14 FCR Kg 2.13 16 Giá/kg( hiện tại) đồng 77.000 17 Giá thức ăn/kg đồng 12.000 17 Tổng chi phí thức ăn đồng 94.500.000 19 Chi phí khác đồng 15.000.000 20 Tổng bán đồng 339.955.000 21 Thu – chi đồng 230.455.000
  • 46. 39 Từ bảng trên cho thấy chỉ số FCR cần cho một kg tăng khối lượng ở lứa lợn này là khá thấp (2,13kg). Từ đó có thể đánh giá công tác chăm sóc nuôi dưỡng và thức ăn trại là đạt tiêu chuẩn. Qua kết quả đánh giá trên ta có thể thấp chi phí tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng lứa lợn này khá là thấp (25,56 nghìn đồng). Hiện nay theo kết quả nghiên cứu của một số Công ty thức ăn trong nước thì chỉ số FCR cho lợn thịt đạt ở mức trung bình là từ 2.2-2.3/1kg tăng khối lượng. Với kết quả trên sau khi xuất bán lợn xong, trừ hết mọi chi phí thì người chăn nuôi thu về với số tiền là 230.450.000 đồng ( tỉ lệ sống 100%) 4.5. Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại trại Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học, em còn tham gia một số công việc khác tại trại, kết quả thực hiện thể hiện ở bảng 4.8. Bảng 0.1 Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại trại STT Nội dung công việc Số lượng (con) Kết quả (an toàn) Thực hiện (con) Tỷ lệ (%) 1 Phối 181 62 96,77 2 Thiến lợn 2500 300 100 3 Mài nanh cắt đuôi lợn con 2500 300 100 4 Đỡ đẻ cho lợn 181 60 100 - Phối giống + Sau khi xong việc chuồng thịt 03 còn nhiều thời gian, em đã lên chuồng bầu học phối và phối lợn.
  • 47. 40 + Khi phối lợn bước đầu tiên là chuẩn bị tinh trùng và dụng cụ: Tinh dịch sau khi được lấy ra khỏi tủ lạnh và dã đông cần phải được đảm bảo để trong thùng giữ nhiệt ở nhiệt độ 20°C. + Bước thứ hai là vệ sinh âm đạo: Vệ sinh xung quanh âm đạo bằng nước sạch, rửa sạch sẽ âm đạo tránh để phân hay nước tiểu lọt vào âm đạo, lau khô bằng bông, sau đó lấy gel bôi trơn bôi vào đầu que phối. + Bước thứ 3 tiến hành phối giống đưa que phối vào âm hộ tới tử cung sau đó lấy tuí tinh , cắt và đưa tuí tinh vào đuôi que phối, kích thích con nái có thể bằng nhiều cách như trèo lên lưng lợn hoặc dùng tay cọ sát vào lưng, đưa hết tinh vào tử cung sau 7-10 phút ta tiến hành rút nhẹ ống dẫn tinh ra, vỗ mạnh vào lưng lợn một cách đột ngột để lợn đóng tử cung lại. + Bước bốn vệ sinh dụng cụ và vàothẻ nái ngày phối liều phối đầu tiên. - Bấm đuôi + Phòng lợn con cắn đuôi khi nuôi thịt. + Dùng kìm cắt đuôi bằng điện để cắt đuôi, vị trí cắt cách khấu đuôi 2- 3cm , cắt xong sát trùng cồn iod. - Mài nanh + Phòng tổn thương vú mẹ do lợn con tranh bú và tổn thương lợn con do cắn nhau giành bú. + Dùng máy mài nanh chuyên dụng đã được sát trùng, bấm 8 răng nanh của hàm trên và hàm dưới. Vị trí bấm 1/3 phía trên của răng, tránh bấm quá sâu gây tổn thương lợi. - Thiến lợn đực + Tránh được mùi hôi steroid (mùi nọc) xâm nhập vào thịt lợn. Thiến lợn được thực hiện lúc 4-5 ngày tuổi. + Kỹ thuật thiến: ở trại khi lợn con được 4-5 ngày tuổi sẽ được tiến hành thiến.
  • 48. 41 Lưu ý: Trước khi thiến cần chú ý nếu con nào bị hec ni cần mổ trước rồi tiến hành thiến sau, tránh bị lòi ruột sau khi thiến và những con đến thời gian thiến nhưng còn bé và yếu thì không thiến, để khi nào khỏe sẽ thiến sau. Cách thiến được tiến hành như sau: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến. Sau khi thiến cần bôi cồn vết thiến và tiêm hoặc nhỏ 0,1 ml Amoxicillin để chống bị viêm vết thiến và 0,5ml sắt . - Đỡ đẻ cho lợn mẹ, nhằm giảm tỉ lệ heo con chết ngạt và bảo vệ heo con được khẻo mạnh. Quá trình đẻ của heo chia là 3 gia đoạn chính: + Giai đoạn 1, giai đoạn chuẩn bị đẻ (2-12h) có dịch ối chảy ra có tác dụng bôi trơm đường sinh dục, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh đẻ, tử cung mở rộng. + Giai đoạn 2, Giai đoạn đẩy thay ra (1-4h) + Giai đoạn 3, cuống nhau ra ngoài, sau khi toàn bộ thai được đẩy ra ngoài hết 10- 15 phút màng nhau sẽ được đẩy qua âm đạo dưới sự co bóp của dạ con. + Nếu quá trình sổ nhau gặp trở ngại hoặc trậm trễ đều có hiện tự viêm tử cung. Như vậy, hiểu được bản chất quá trình đẻ của heo sẽ giúp chúng ta chăn sóc heo trong quá trình sinh đẻ được tốt hơn. Từ đó nâng cao năng cũng như chất lượng đàn heo con và bảo vệ sức khỏe heo mẹ sau sinh. Kĩ thuật đỡ đẻ gồm 3 khâu: lau dịch nhờn ,cột rốn heo cắt sơ sinh và sát trùng
  • 49. 42 Lau dịch nhờn heo sơn sinh, làm sạch và khô heo, hạn chế tình trạng ngột heo con sơ sinh dịch ói ở miệng và ở mũi. Thao tác: - tay trái cầm eo bụng heo sơ sinh dốc ngược đầu xuống, Tay phải đưa vào miệng heo sơ sinh móc dịch ói ra. - Dùng tay phải vuốt hai bên mũi cho dịch ói chảy ra ngoài. - Tay cuốn rốn heo sơ sinh quanh vòng tròn bụng - Ủ ấm Cột rốn heo sơ sinh: không để rốn chảy máu làm mất máu cho heo con, heo con sau khi sơ sinh đẻ được 15-20 phút thì ta tiến hành cột rốn và cắt rốn. Vị trí cột dài 5 cm và cắt ở chiều dài 6 cm. Sát trùng rốn, rốn sau khi cắt song sát trùng bằng cồn iod ngày 2 lần và liên tục trong 3 ngày.
  • 50. 43 1 Phần 5 2 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Trong thời gian thực tập tại trại em đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt, cụ thể như sau: Đã tiến hành vệ sinh, sát trùng chuồng trại đúng quy định. Được tham gia tiêm phòng vắc - xin cho lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc - xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. Đã chẩn đoán và điều trị các bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa, viêm khớp cho đàn lợn thịt tỷ lệ khỏi khá cao là 99,35%; 98,87%; 100%. Đã được học phối và phối được 62 đậu 60 con tỷ lệ đậu thai là 69,77% Đã tiến hành mài nanh cắt đuôi cho 300 con lợn con tỷ lệ an toàn là 100%. Đã tiến hành thiến cho 300 con lợn con tỷ lệ an toàn là 100%. Đỡ đẻ 60 lợn mẹ tỷ lệ an toàn 100%. 5.2. Đề nghị Qua thời gian thực tập tại trại ông Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, xuất phát từ tình hình thực tiễn sản xuất tại trại, qua phân tích đánh giá bằng những hiểu biết của bản thân em có một số đề nghị nhằm nâng cao hoạt động sản xuất cho lợn thịt giai đoạn từ 5 tuần tuổi hạn chế tỉ lệ lợn nhiễm bệnh về đường hô hấp, bệnh tiêu chảy, bệnh viên khớp,... như sau: - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội chứng tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp, viêm da.
  • 51. 44 - Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh. - Về chuồng trại: thay và sửa chữa các trang thiết bị đã hư hỏng trong chuồng nuôi như: vòi uống tự động , ổ điện, bóng điện để đảm bảo an toàn cho người và lợn được sống trong môi trường chuồng nuôi tốt nhất. - Trại cần xây thêm một số cơ sở hạ tầng như là nhà sát trùng, phòng thay đồ ở cổng vào. - Trại cần một người hậu cần riêng. - Nhà trường và khoa cần mở thêm một số môn học mới như: cơ khí tổng hợp, điện, nước sẽ giúp ích rất nhất nhiều trong quá trình sinh viên đi thực tập cũng như đi làm sau này. - Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau về các trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề.
  • 52. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt Đặng Hoàng Biên (2016), “Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. Đoàn Thị Kim Dung (2004), “Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Chí Dũng (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), “Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. Nguyễn Bá Hiên (2001), “Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX (số 7/2012), tr.71 - 76. Trần Đức Hạnh (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị”, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012),” Phân lập một số vi khuẩn cộng phát
  • 53. 46 gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr.30. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), “Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị”, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, tr. 59. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IV (số 1), tr.15 - 22. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn”. Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. Khương Bích Ngọc (1996), “Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi tập chung và một số biện pháp phòng trị”, Luận án phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp. Lê văn Năm (2013), “bệnh viêm phổi địa phương – suyễn lợn”, Báo tổ quốc, phát hành ngày 18/7/2013. Trịnh Hồng Sơn (2014), “khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn đực VCN03”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập XIV, (số 2/2006). Trần Huy Toản (2009), “Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra
  • 54. 47 cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Nguyễn Đức Thủy (2015), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E.Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng trị”, Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và phát triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327. 21. Bùi Tiến Văn (2015),” Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 – 45 ngày tuổi tại huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị”. Luận văn thạc sỹ thú y, Đại Học Nông Lâm, Đại Học Thái Nguyên. II. Tài liệu tiếng Anh Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow, Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 23. Kielstein P. (1966), “On the occurrencer of toxi producing Pasteurella multocida strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle”, Vet. Med., p. 418 - 424.
  • 55. 48 24. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice. 25. Thacker, E., (2016), Mycopasmal diseases. In: straw.B.E., Zimmerman, J.J., D ’Allaire, S., Tailor, D.J. (Eds.), Diseases of Swine. 9th ed. Blacwell Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701-717. III. Tài liệu internet 26. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam (2018), để chăn nuôi phát triển bền vững ở Việt Nam. http://dangcongsan.vn/kinh-te/-de-chan-nuoi- phat-trien-ben-vung-o-viet-nam-478069.html 27. Báo tiếng Việt (2018). C.P Việt Nam bắt tay nông dân chăn nuôi heo theo chuỗi khép kín https://vnexpress.net/kinh-doanh/c-p-viet-nam-bat- tay-nong-dan-chan-nuoi-heo-theo-chuoi-khep-kin-3837278.html 28. Trung tâm thông tin nghiên cứu và phát triển (2015). Quy trình thực hành chăn nuôi lợn theo VietGAHP - vietgap.com http://www.vietgap.com/huong-dan-ap-dung/1047_5483/quy-trinh- thuc-hanh-chan-nuoi-lon-theo-vietgahp.html 29. Chăn nuôi Việt Nam (2017), Thách thức và triển vọng ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam - Tạp chí http://nhachannuoi.vn/chan-nuoi-lon-tai-viet- nam-thuc-trang-va-trien-vong/
  • 56. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Hình 1: Đóng tinh lợn Hình 2: Soi tinh Hình 3: Đổ cám cho lợn Hình 4: Lợn khỏe mạnh
  • 57. Hình 5: : Quét vôi Hình 6: Phun sát trùng Hình 7: Thuốc Doxyveto ( Doxycllin 50%) Hình 8: Trộm kháng sinh phòng bệnh hô hấp ở lợn