SlideShare a Scribd company logo
1 of 146
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------
NGUYỄN VĂN HIỂN
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HOÀ BÌNH NHẰM
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ DƯƠNG
THÁI NGUYÊN - 2009
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------
NGUYỄN VĂN HIỂN
QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HOÀ BÌNH NHẰM
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN- 2009
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Luận văn được hoàn thành tại
Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN BÁ DƯƠNG
Phản biện 1:.........................................................................
Phản biện 2:..........................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Vào hồi.......giờ.......ngày........tháng........năm 2009
Có thể tìm đọc luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
- Thư viện tỉnh Hoà Bình
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
UNIVERSITY OF THAI NGUYEN
COLLEGE OF TEACHER TRAINING
-----------------------------
NGUYEN VAN HIEN
MANAGING EDUCATION SOCIALICATION IN LOWER
SECONDARY SCHOOLS IN HOA BINH TO SOLVE THE
PROBLEM OF STUDENTS DROPPING OUT
MASTER THESIS
Major : EDUCATION SOCIALICATION
Code : 60 14 05
Super visor: Pr .Phd NGUYEN BA DUONG
THAI NGUYEN- 2009
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn1
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác
giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; trường Đại học Sư phạm Hà
Nội. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ dạy, sự giúp đỡ
tận tình, thân thiện của Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Bá Dương, người thầy
đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND
tỉnh Hoà Bình, lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Hoà Bình, lãnh đạo, chuyên viên
phòng Giáo dục Trung học Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT các huyện, thành
phố; cán bộ, giáo viên các trường Trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình cùng gia
đình, bạn bè, người thân, đã tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và
giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung trình bày luận
văn. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà
nghiên cứu khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hoà Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Văn Hiển
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bƣớc sang thập niên đầu tiên của thế kỷ 21, thế kỷ trí tuệ
con ngƣời giữ vai trò quyết định sự phát triển, với những xu thế toàn cầu hoá,
phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, hình
thành nền văn minh trí tuệ...
Những xu thế này là cơ hội lớn cần nắm bắt để con đƣờng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá (CMH, HĐH) nƣớc ta, bên cạnh những bƣớc tuần tự phải có
những bƣớc nhảy vọt bằng cách vận dụng sáng tạo nhiều ý tƣởng, tri thức và
công nghệ hiện đại, nâng cao nội lực, đi thẳng vào một số ngành công nghệ
cao, một số ngành kinh tế tri thức, với quy mô và tốc độ ngày càng lớn hơn,
nhanh hơn. Những xu thế này đồng thời là những thách thức lớn cần vƣợt
qua. Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh, nƣớc ta vẫn còn là một nƣớc
kinh tế kém phát triển, mức sống nhân dân còn thấp, trong khi đó cuộc cạnh
tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, nếu chúng ta không nhanh chóng vƣơn
lên, sẽ càng tụt hậu xa về kinh tế. Cơ hội và thách thức đan xen nhau không
chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về văn hoá, xã hội. Thực chất đó là cơ hội và
thách thức về yếu tố con ngƣời, về nguồn nhân lực, đặc biệt là năng lực trí
tuệ sáng tạo và ý chí vƣơn lên bền vững của con ngƣời, của cộng đồng và
của toàn xã hội.
Tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nƣớc về XHHGD đƣợc
thể hiện trong các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI,
lần thứ VII, lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng II (khoá VIII), Đại
hội lần IX, lần X...là: Phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc;xây dựng
nền giáo dục hiện đại của dân, do dân và vì dân; giáo dục vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội; giáo dục là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn3
Nội dung cơ bản của XHHGD bao gồm hai khía cạnh song hành quan
hệ mật thiết và tác động lẫn nhau một cách biện chứng, đó là:
Thứ nhất, mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của
mình đều có thể cung ứng cơ hội học tập cho cộng đồng.
Thứ hai, mọi ngƣời dân trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ hội để
có cơ hội học tập và tham gia phát triển GD, học để lập thân, lập nghiệp, nâng
cao chất lƣợng cuộc sống.
Xã hội hoá giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, là điều kiện để tạo ra và phát
huy lợi thế cạnh tranh về nguồn lực con ngƣời trong quá trình toàn cầu hoá và
phát triển nền kinh tế tri thức.
Nghiên cứu XHHGD và việc tăng cƣờng quản lý XHHGD đối với
ngành giáo dục tỉnh Hoà Bình nói chung và đối với cấp Trung học cơ sở tỉnh
Hoà Bình nói riêng, không chỉ tìm kiếm những lời giải phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội khách quan, đáp ứng nhu cầu nhận thức, mà còn có ý nghĩa
thực tiễn quan trọng: Cung cấp cơ sở cho dự đoán và định hƣớng sự phát triển
XHHGD và tăng cƣờng quản lý XHHGD trong giai đoạn hiện nay. Trong
những năm qua, dƣới sự Lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh Hoà Bình, công tác XHHGD đã đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức
phong phú, cùng với cuộc vận động xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực,
huy động các nguồn đầu tƣ cho GD. Đặc biệt là cấp học THCS, thực hiện đa
dạng hoá các loại hình trƣờng lớp, gắn kết giáo dục nhà trƣờng với cộng đồng
xã hội. Do vậy, sự nghiệp giáo dục của tỉnh Hoà Bình đã thu đƣợc những
thành tựu đáng tự hào về sự phát triển quy mô, số lƣợng và chất lƣợng giáo
dục và Đào tạo (GD&ĐT).
Tuy nhiên, trong những thành tích đã đạt đƣợc, việc thực hiện XHHGD
bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói chung vẫn còn gặp không ít khó khăn,
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn4
trở ngại nhƣ: Một số phƣờng, xã, cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, phụ huynh
học sinh vẫn chƣa nhận thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của giáo dục trung
học cơ sở. Mặt trái của nền kinh tế thị đã làm ảnh hƣởng đến sự quan tâm của
gia đình, của các LLXH đến trẻ em lứa tuổi học sinh THCS. Việc xiết chặt kỷ
cƣơng, chống bệnh thành tích, đồng thời sự phân luồng lao động xã hội đã
làm cho một số gia đình, các em học sinh có tƣ tƣởng chán nản, không chú
trọng việc học tập, hoặc bỏ học để tham gia vào kiếm sống ngay ở lứa tuổi
học sinh; hơn nữa không ít quan niệm khác nhau cho rằng nội dung chính của
công tác xã hội hoá giáo dục chỉ là huy động kinh phí trong nhân dân, hoặc có
nơi cho rằng XHHGD là để dân lo là chính dẫn đến việc đầu tƣ nguồn lực cho
phát triển giáo dục chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Mặt khác, việc quản lý
nhà nƣớc về công tác XHHGD còn thiếu một số biện pháp phù hợp, hiệu quả.
Chính từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài: ''Quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ
học''. Với đề tài này, mong muốn đƣợc góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn
diện giáo dục trung học cơ sở tại tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn tiếp theo.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các biện pháp quản lý công tác xã
hội hoá sự nghiệp giáo dục trung học cơ sở ở tỉnh Hoà Bình, từ đó đề xuất
những biện pháp tăng cƣờng quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở trên
địa bàn tỉnh nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý giáo dục,
xã hội hoá giáo dục nói chung và xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ
sở nói riêng.
- Phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục bậc trung
học cơ sở từ năm 2004-2008.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn5
- Phân tích xu hƣớng, nguyên nhân tình trạng học sinh bỏ học hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác xã hội hoá giáo
dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình từ nay đến năm 2015, nhằm khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và một
số khách thể khác tham gia công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở tỉnh
Hoà Bình.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác xã
hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình
trạng học sinh bỏ học.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác XHHGD tỉnh Hoà Bình nói chung và đối với
giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói riêng, trong thời gian qua tuy đã
đạt đƣợc những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu
đề xuất đƣợc những giải pháp quản lý phù hợp, khả thi hơn sẽ đẩy mạnh và
phát huy tốt hơn việc quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở ở tỉnh, góp
phần nâng cao chất lƣợng GD&ĐT bậc THCS tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn
tới, đồng thời khắc phục đƣợc tình trạng học sinh bỏ học hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề xã hội hoá giáo dục ở bậc trung
học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ
sở trên các mặt cơ bản sau:
- Sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng đối với công tác
XHHGD bậc trung học cơ sở.
- Các biện pháp quản lý của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT trong công
tác XHHGD bậc trung học cơ sở.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn6
- Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, các ban ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội trong tỉnh, để phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở và
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá
những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài, làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn
các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác XHHGD trung học cơ sở trong tỉnh.
- Vận dụng các phƣơng pháp xã hội học nhƣ: Điều tra, khảo sát, thâm
nhập thực tiễn, trao đổi với các khách thể nghiên cứu, tham khảo các văn bản
tổng kết của các điển hình tiên tiến trong GD&ĐT; xem xét, đánh giá các báo
cáo sơ kết, tổng kết về tình hình quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở
trong tỉnh; từ đó phân tích, tổng hợp, rút ra đánh giá và những bài học kinh
nghiệm tạo tiền đề cho việc đề xuất các biện pháp quản lý tăng cƣờng công
tác xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học trong giai đoạn tới.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục trung
học cơ sở và tình trạng học sinh bỏ học từ năm 2004 đến năm 2008 ở tỉnh
Hoà Bình.
Chƣơng 3: Định hƣớng và các biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác
xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình từ nay đến năm 2015 nhằm
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu
GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh
dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Sự tồn tại và
phát triển của GD chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế - xã hội, và
ngƣợc lại với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn trong việc
tái sản xuất sức lao động cho xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát huy tiềm
năng sáng tạo của mỗi con ngƣời, tạo ra môi trƣờng cho sự phát triển kinh
tế xã hội. Chính vì điều đó mối quan hệ biện chứng giữa GD và cộng đồng
xã hội thƣờng xuyên đƣợc diễn ra cùng với quá trình phát triển của xã hội
loài ngƣời.
Với tầm quan trọng nhƣ vậy, ngày nay GD luôn đƣợc coi là quốc sách
hàng đầu của nhiều quốc gia. Việc quan tâm, đầu tƣ, huy động mọi nguồn lực
và mọi điều kiện cho phát triển GD là sách lƣợc lâu dài của nhiều quốc gia
trên thế giới. Mặc dù bản chất của GD ở các nƣớc có khác nhau nhƣng đều
cho thấy XHH sự nghiệp GD là cách làm phổ biến, kế cả ở những nƣớc có
nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.
XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nó có nguồn gốc lâu đời
và là bƣớc phát triển của một chủ trƣơng phát triển GD đƣợc thực hiện từ
nhiều năm qua. Với tƣ tƣởng ''lấy dân làm gốc'', ''Sự nghiệp cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng'' đã đƣợc Đảng ta vận dụng sáng tạo, là sức mạnh tiềm
tàng cho sự phát triển nền GD nƣớc nhà.
Dƣới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ
mở rất ít trƣờng học, chủ yếu trƣờng học đƣợc mở ra cho con em quý tộc
phong kiến và con nhà giàu. Con em lao động không đƣợc chính quyền quan
tâm, ngƣời dân muốn đƣợc học phải tự lo dƣới hình thức học ở trƣờng tƣ do
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn8
các thầy đồ tự mở lớp hoặc do dân tự tổ chức nên hầu hết phải chịu cảnh mù
chữ. Cách mạng tháng tám thành công là tiền đề tiên quyết để Đảng ta thực
hiện các quan điểm ''giáo dục là sự nghiệp của quần chúng''. Ngay từ những
ngày đầu của nƣớc Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra ''Lời kêu
gọi chống nạn thất học''. Trong lời kêu gọi, Ngƣời đã nêu rõ phƣơng châm,
nhiệm vụ chống nạn thất học, chống nạn mù chữ ''Những ngƣời đã biết chữ
hãy dạy cho những ngƣời chƣa biết chữ... những ngƣời chƣa biết chữ hãy
gắng sức mà học cho biết, vợ chƣa biết chữ thì chồng bảo, em chƣa biết chữ
thì anh bảo, cha mẹ chƣa biết thì con cái bảo, ngƣời ăn ngƣời làm chƣa biết
chữ thì chủ nhà bảo; các ngƣời giàu có thì mở lớp học tƣ gia dạy cho những
ngƣời chƣa biết chữ'' {25}. Hƣởng ứng lời kêu gọi chống nạn thất học của Hồ
Chủ Tịch, cả nƣớc đã trở thành một xã hội học tập. Tiêu biểu, sôi động nhất
đó là phong trào bình dân học vụ từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi
đến miền ngƣợc, từ hậu phƣơng cho đến nơi tiền tuyến...ngƣời ngƣời đi học,
nhà nhà đi học; trƣờng lớp chỉ là những nhà, lán đơn sơ. Tƣ tƣởng giáo dục
''ai cũng đƣợc học hành'' của Hồ Chí Minh đã thực sự đi vào cuộc sống.
Đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, cả hai miền Nam, Bắc cùng thực hiện
một hệ thống giáo dục và đã đạt đƣợc những thành quả nhất định. Song do cơ
chế tập trung, quan liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta không khai thác
triệt để bài học phát huy sức mạnh của toàn dân tộc để phát triển GD. Thay vì
thực hiện sự ''quản lý GD của nhà nƣớc'', chúng ta đã ''nhà nƣớc hoá GD'' làm
cho GD rơi vào thế bị động, không thu hút đƣợc các nguồn lực của toàn xã
hội tham gia vào các hoạt động GD. Tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục xuống cấp, lạc hậu, sự phát triển của giáo dục không đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, chƣa bắt kịp xu thế phát triển
chung của thời đại.
Sự định hƣớng mang tính cách mạng và năng động đối với nền kinh tế
quốc gia, tất yếu đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển giáo
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn9
dục. Đòi hỏi sự nghiệp giáo dục và đào tạo cũng phải đổi mới cách nhìn nhận
về vị trí, vai trò của mình trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Bên cạnh đó,
việc đa dạng hoá phát triển GD lại một lần nữa ngày càng phát huy ƣu thế của
nó. Việc ''huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng lớp nhân dân
cùng góp sức xây dựng nền GD quốc phòng toàn dân dƣới sự quản lý của nhà
nƣớc'' đã trở lên vô cùng bức thiết. Đảng ta đã khẳng định ''xã hội hoá'' là một
trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Nghị
quyết lần 2 Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa VIII (tháng 12-1996) chỉ
rõ: ''Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân''
[4]. Đến Nghị quyết TW 6 khoá IX, Đảng ta khẳng định: ''Đẩy mạnh xã hội
hoá sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp
của toàn dân, là giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục'' [5]. Đặc
biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4-2006) đã chỉ rõ:
''Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã
hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo
dục với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp...để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong
xã hội'' [6].
Để thực hiện chủ trƣơng XHH, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
90/CP ngày 21/8/1997 về Phƣơng hƣớng và chủ trƣơng xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách
XHH, nhằm khuyến khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong
các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động XHH
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Ngày 18/4/2005 Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao [20]. Bộ GD&ĐT ban hành một số văn
bản hƣớng dẫn thực hiện công tác XHHGD; xây dựng đề án ''Quy hoạch
phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005-2010'' [14] vv...
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn10
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với các Văn kiện, Nghị định, Thông tƣ,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc về công tác GD; các cơ quan Liên Bộ, các
nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục (QLGD) đã họp bàn và nghiên cứu về
vấn đề XHHGD. Nguyên Bộ trƣởng Phạm Minh Hạc đã khẳng định: ''Xã
hội hoá công tác giáo dục là một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một bộ phận của
đƣờng lối giáo dục, một con đƣờng phát triển giáo dục nƣớc ta''[35;16]; tác
giả Phạm Tất Dong cũng nhấn mạnh: Phát triển giáo dục theo tinh thần xã
hội hoá và đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp cách mạng, coi đó
là tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng. Tƣ tƣởng đó đƣợc tổng kết lại không chỉ
là một bài học kinh nghiệm tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lý
cách mạng của Việt Nam.
Vấn đề XHHGD cũng đã đƣợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
Có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về XHHGD nhƣ nhóm tác giả Bùi
Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn thanh Bình trong cuốn "Xã hội hoá giáo
dục nhận thức và hành động". Các nhà nghiên cứu Nguyễn Mậu Bành, Thái
Duy Tuyên, Đào Huy Ngân cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực
tiễn công tác XHHGD. Bên cạnh đó còn có nhiều đề tài, luận văn đã đề cập
và nêu ra nhiều giải pháp công tác XHHGD nhƣ: Luận văn của tác giả Phạm
Thuý Hiền với đề tài: ''vấn đề xã hội hoá giáo dục mầm non với sự nghiệp
phát triển giáo dục''; Luận văn Thạc sĩ của Trần Hồng Diễm về ''Biện pháp
tăng cƣờng công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh''... Sở GD&ĐT Hoà Bình cũng đã tiến hành nghiên cứu
đề tài '' Phát triển các trung tâm học tập Cộng đồng'' .
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài ngƣời và
hoạt động này ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lao động đấu
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn11
tranh với thiên nhiên, để sinh tồn và phát triển con ngƣời cần phải hợp sức
nhau lại để tự vệ và lao động kiếm sống. Những hoạt động tổ chức, phối hợp,
điều khiển... hoạt động của mọi ngƣời nhằm thực hiện những mục tiêu chung
là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý.
Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch
sử phát triển của loài ngƣời. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, nó có tính
khoa học và nghệ thuật cao, nhƣng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính
đặc thù của xã hội. Khi đề cập đến cơ sở khoa học của quản lý, Các Mác viết:
''Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng đƣợc thực hiện ở quy mô nhất
định đều cần ở chừng mực nhất định sự quản lý, giống nhƣ ngƣời chơi vĩ cầm
một mình thì tự điều khiển còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trƣởng'' [28].
Nhƣ vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau
và quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt đến
một quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến
việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Từ đó trong xã hội hình thành
một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý,
hình thành nghề quản lý.
Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung,
thuật ngữ '' quản lý'', có thể nêu một số định nghĩa nhƣ sau:
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin về quản lý ''Quản lý xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ
hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo
cho nó hoạt động và phát triển tối ƣu theo mục đích đặt ra'' [28].
''Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó nhƣ thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất'' . (Wiliam - Taylor).
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn12
Theo giáo trình quản lý của học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
thì ''Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tƣợng quản lý, tạo ra
sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống hƣớng vào mục tiêu nhất định'' .
Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác
động vào từng thành tố của hệ bằng phƣơng pháp thích hợp nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra (Nguyễn Văn Lê - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
Quản lý là dạng lao động đặc biệt của ngƣời lãnh đạo, mang tính tổng
hợp các loại lao động trí óc, liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất,
điều hoà phối hợp các khâu, các cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng để tạo hiệu
quả quản lý (Mai Hữu Khuê - Học viện Hành chính Quốc gia).
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là
sự tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý)
đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Các tác giả còn phân định rõ hơn
về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra.
Các nhà lý luận quản lý trên thế giới nhƣ: Frederich Wiliam Taylor
(1986-1915), Mỹ; Hemi Fayol (1841-1925), Pháp; Max Weler (1864-1920),
Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc
đẩy sự phát triển xã hội.
Có thể xét theo quan điểm: Quản lý = quản + lý, trong đó quản là coi
sóc, cai quản, chăm lo, còn lý là xử lý, biện lý. Quản mà không có lý thì sẽ
dẫn đến sự trì trệ, lý mà không có quản thì sẽ dẫn đến sự rối ren. Nhƣ vậy,
trong quản có lý, trong lý có quản nhằm tạo cho sự việc, hệ thống tổ chức nào
đó luôn ở trong tình trạng: ổn định, thích ứng, tăng trƣởng, phát triển.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu quản lý
bao gồm các yếu tố nhƣ:
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn13
+ Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động ''quản lý'' (chủ
thể chỉ có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức do con ngƣời lập nên ).
+ ''Quản lý ai?'', ''Quản lý cái gì ?'' quản lý sự việc đó là khách thể quản
lý (hay còn gọi là đối tƣợng quản lý); đối tƣợng quản lý là con ngƣời, sự vật
hoặc sự việc có thể là một cá thể hoặc một hệ thống, hoặc giới vô sinh hoặc
giới sinh vật.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mỗi quan hệ, tác động qua lại
tƣơng hỗ cho nhau. Chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý. Khách thể
quản lý thì sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần, trực tiếp đáp ứng thoả
mãn nhu cầu của con ngƣời, thoả mãn mục đích quản lý.
Nhƣ vậy có thể khái quát: Quản lý là việc hiện thực hoá các mục tiêu
của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao, thông qua việc lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các yêu cầu thực hiện của tổ chức.
Sự tác động của quản lý không chỉ bằng thẩm quyền mà còn phải
bằng cách nào đó để ngƣời bị quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng
lực, trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho nhà nƣớc và cho xã hội.
Quản lý là môn khoa học sử dụng nhiều tri thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên và xã hội nhân văn khác nhau nhƣ toán học, thống kê, kinh tế, tâm
lý, xã hội học...
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng đặc biệt của xã hội loài ngƣời; bản chất của
giáo dục là truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài ngƣời từ
thế hệ này qua thế hệ khác. Vai trò của giáo dục ngày càng tăng lên cùng với
sự phát triển của xã hội loài ngƣời.
Vì thế ngay từ thời cổ đại các nhà triết học, giáo dục học, sử gia đã sớm
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nó.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn14
Nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platon (429-347 TCN), ông đã nêu: ''Muốn
kiến thiết một quốc gia phải lấy giáo dục làm nền tảng và phải theo đuổi công
trình ấy suốt cả đời''. Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo lớn thời cổ đại của
Trung Quốc, ông coi giáo dục là nằm trong hệ thống ''Thứ - Phú - Giáo'', đòi
hỏi những nhà chính trị, những ngƣời cầm quyền không đƣợc sao nhãng. Sử
gia nổi tiếng của nƣớc Pháp là Jules Machalet (1789-1874) khẳng định:
Thành phần thứ nhất của chính trị là gì ? - Giáo dục
Thành phần thứ hai của chính trị là gì ? - Giáo dục
Thành phần thứ ba của chính trị là gì ? - Giáo dục
Nhƣ vậy, qua các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về xã
hội học, về giáo dục từ thời kỳ cổ đại đến nay cho thấy: GD là một hiện tƣợng
xã hội có lịch sử lâu đời và tồn tại song hành cùng với sự phát triển của xã hội
loài ngƣời. GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố
đánh dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử.
Trong sách ''Giáo dục học'' của A.Ilinna, nhà giáo dục học Xô Viết cho
rằng: Giáo dục là một quá trình truyền thụ kinh nghiệm lịch sử - xã hội cho
các thế hệ mới, nhằm chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống xã hội và bước vào
lao động sản xuất .
Ở Việt Nam, Giáo sƣ Hà Thế Ngữ cũng đƣa ra khái niệm về giáo dục
tƣơng tự. Ông viết: Giáo dục là quá trình đào tạo con người có mục đích,
nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động
sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của loài người .
Giáo dục đƣợc hiểu là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, nhằm tạo ra sức mạnh có tính đa dạng về thể chất và tinh thần
của con ngƣời, đáp ứng đƣợc những nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Giáo
dục còn là quá trình hình thành cho con ngƣời những tri thức khoa học về thế
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn15
giới quan, lý tƣởng, đạo đức, thái độ, thẩm mỹ. Trên cơ sở đó hình thành nhân
sinh quan, phát triển đức, trí, thể, mỹ của từng con ngƣời cụ thể. Bên cạnh đó,
GD có sứ mệnh cao cả rèn luyện nhân cách cho từng cá nhân ở từng đối
tƣợng cụ thể, làm cho mỗi con ngƣời trở thành những chủ thể có kỹ năng và
bản lĩnh khi đối diện với những vấn đề đặt ra của thế giới và của bản thân. Họ
sẽ hiện diện trong môi trƣờng sống không chỉ bằng kiến thức, trí nhớ mà cả sự
lựa chọn về đạo đức và hệ thống giá trị. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
và những kinh nghiệm nhằm chuẩn bị cho con người bước vào lao động và
sinh hoạt xã hội; là một nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của con người trong xã hội.
Trong thời đại ngày nay các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam,
đều ghi nhận và thừa nhận vị trí, vai trò to lớn của GD đối với sự phát triển
của xã hội loài ngƣời, đối với việc hình thành phát triển nhân cách và phẩm
giá con ngƣời. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định: Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế-xã hội; giáo dục là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển bền vững. Do đó QLGD đã trở thành chƣơng trình nghị sự, trở
thành mối quan tâm thƣờng xuyên của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Quản lý GD là một bộ phận của quản lý xã hội, cùng với sự đi lên của
tổ chức xã hội, khoa học quản lý ngày càng phát triển mạnh mẽ và có ý nghĩa
quyết định trong mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội. Khoa học QLGD đã
hình thành phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao
chất lƣợng GD.
Để phát huy sức mạnh tổng hợp và chức năng đặc biệt của hoạt động
giáo dục, các nhà khoa học đã và đang quan tâm đặc biệt đến vấn đề quản lý
giáo dục, xem quản lý giáo dục là vấn đề quan trọng, tăng cƣờng công tác
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn16
quản lý ngành giáo dục- đào tạo, thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục đáp ứng
yêu cầu xã hội.
Theo M.I.Kônzacôvi: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, sự phát triển
thể lực và tâm lý trẻ em .
Trong cuốn sách Quản lý nhà nƣớc về giáo dục lý luận và thực tiễn do
Phó Giáo sƣ-Tiến sĩ Đặng Bá Lãm chủ biên: Quản lý nhà nước về giáo dục là
quản lý theo ngành do một cơ quan trung ương đại diện cho Nhà nước là Bộ
GD&ĐT thực hiện. Đó là việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước, phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội nước nhà và của thời đại cũng như tổ chức thực
hiện thành công các vấn đề đó, nhằm không ngừng nâng cao trình độ dân trí
của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, bảo đảm
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
QLGD là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào toàn bộ hoạt động
GD nhằm thúc đẩy GD phát triển theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc đã xác
định. QLGD đƣợc thể hiện thông qua quản lý mục tiêu, chƣơng trình đào tạo,
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, quản lý đội ngũ cán
bộ, giáo viên, quản lý ngƣời học và chất lƣợng GD&ĐT...Do đó có thể nhận
thấy: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục
vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế .
Do đó có thể thống nhất quan niệm: Quản lý Giáo dục là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo
dục, đào tạo thể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn17
Nếu hiểu giáo dục là hoạt động giáo dục diễn ra trong xã hội nói chung
thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Hiểu giáo
dục là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là
quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở giáo dục nhƣ trƣờng học, trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên...
Quản lý giáo dục là: Hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
nguyên lý và đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất.
Quản lý giáo dục thực chất là quản lý Nhà nƣớc trong giáo dục, đó là
sự sử dụng công quyền trong việc quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo
dục. Luật Giáo dục tại điều 14 đã quy định: ''Nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo
dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập
trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý
giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
[38; 4].
Quản lý giáo dục bao gồm:
Chủ thể quản lý: Bộ máy giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng học.
Quan hệ quản lý là những mối quan hệ giữa ngƣời dạy - ngƣời học;
quan hệ giữa ngƣời quản lý với ngƣời dạy, ngƣời học; quan hệ giữa ngƣời dạy
với ngƣời dạy; quan hệ giữa giáo giới với cộng đồng v.v...Các mối quan hệ đó
có ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng hoạt động của nhà trƣờng,
của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn18
Xét về mặt khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ
những hoạt động của cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra
những con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, phục vụ cho sự phát triển của xã hội.
Xét về mặt bản chất, quản lý giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, thể
hiện ở các mặt:
+ Quản lý giáo dục là một loại hình hoạt động, tuy chuyên biệt nhƣng
có ảnh hƣởng đến toàn xã hội, mọi quyết định, thay đổi của giáo dục đều có
ảnh hƣởng đến đời sống xã hội.
+ Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý đƣợc đông đảo thành viên
tham gia.
+ Bản thân quản lý giáo dục là hoạt động mang tính xã hội, đòi hỏi phải
huy động vào hoạt động này nhân lực, nguồn lực lớn.
+ Giáo dục truyền đạt, lĩnh hội những giá trị kinh nghiệm lịch sử xã hội
tích luỹ qua các thế hệ nên xã hội muốn tồn tại, phát triển thì phải phát triển
Giáo dục và Đào tạo.
Muốn quản lý giáo dục một cách có khoa học thì chủ thể quản lý phải
nắm đƣợc các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tƣợng
quản lý, đồng thời thực hiện tốt các chức năng quản lý.
Bản chất của giáo dục mang tính xã hội hoá cao nên quản lý giáo dục
(QLGD) mang tính xã hội, đồng thời chịu sự chi phối sâu sắc của xã hội.
Thực tế đã chứng minh không có ngành nào mà có mối quan hệ tác động hai
chiều, nhạy cảm và sâu sắc nhƣ GD. Do đó QLGD có vị trí vai trò cao nhất
trong việc tạo điều kiện XHH cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách,
giúp con ngƣời đảm nhận và gánh vác những yêu cầu phát triển xã hội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn19
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở
nƣớc ta, một mặt tạo ra những nguồn lực mới cho sự phát triển kinh tế; mặt
khác cũng tạo ra điều kiện và nhu cầu mới về đa dạng hoá các hình thức
GD&ĐT của cộng đồng dân cƣ, các tầng lớp ngƣời dân và các thành phần
kinh tế trong xã hội. Do vậy các nhà QLGD phải có chủ trƣơng hết sức đúng
đắn và thực thi có hiệu quả cơ chế quản lý mới đối với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo; một khi đã xác định, coi GD là ''quốc sách hàng đầu'' , ''đầu tƣ cho
giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển bền vững''. Trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế- xã hội của nƣớc ta hiện nay thì những ƣu điểm, những thành tựu,
cũng nhƣ những nhƣợc điểm, tiêu cực trong GD&ĐT hiện nay, chủ yếu phụ
thuộc vào việc thực hiện cơ chế QLGD của hệ thống chính quyền Nhà nƣớc
từ cấp trung ƣơng đến cơ sở và năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD ở các cấp
học, ngành học, bậc học. Định hƣớng cơ bản của công cuộc đổi mới cơ chế
QLGD ở nƣớc ta bƣớc vào thế kỷ XXI, có thể đƣợc hiểu là phải đẩy nhanh
quá trình xây dựng, hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý nhà nƣớc về
GD&ĐT từ trung ƣơng đến tỉnh, thành phố, quận, huyện. Thực hiện phân cấp
QLGD một cách hợp lý. Đảm bảo Nhà nƣớc thống nhất quản lý về hệ thống
GD quốc dân, đồng thời nâng cao tính chủ động, tự chủ của các cơ sở
GD&ĐT. Để nâng cao chất lƣợng, năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD, Đảng
và Nhà nƣớc ta đã hết sức quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất, phát
triển cơ sở giáo dục làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ QLGD
các cấp, các ngành học. Hiện nay, chúng ta đã có Học viện quản lý giáo dục,
trƣờng Cán bộ quản lý giáo dục, nhiều trƣờng đại học, cao đẳng và một số
loại hình cơ sở GD khác trên cả nƣớc đã có các khoa, các lớp đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ QLGD. Chƣơng trình đào tạo - bồi dƣỡng đƣợc cụ thể hoá, hiện
đại hoá đối với từng đối tƣợng cán bộ quản lý các trƣờng: MN, TH, THCS,
THPT, Trung tâm GDTX, ĐH, CĐ, Thanh tra viên giáo dục...
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn20
1.3.Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
1.3.1. Xã hội hóa giáo dục
* Xã hội:
- Theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một loại hệ thống xã hội cụ thể trong
lịch sử, một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là một xã hội ở vào
một trình độ phát triển lịch sử nhất định, là một kiểu loại xã hội nhất định đã hình
thành trong lịch sử. (Ví dụ: xã hội nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tƣ bản, vv...).
Trong trƣờng hợp này, xã hội trùng hợp với hình thái kinh tế xã hội.
- Theo nghĩa rộng, là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con
ngƣời, đã hình thành trong lịch sử. Theo T. Makiguchi: Xã hội không chỉ là
một quần thể gồm những con người mà còn là sự hoà hợp tinh thần và tâm
linh nữa. Khái niệm xã hội ít nhất cũng bao gồm:
+ Xã hội gồm nhiều cá nhân khác nhau, tƣơng tự nhƣ một cơ thể sống
bao gồm nhiều tế bào riêng biệt;
+ Một mục đích chung, dù có đƣợc các thành viên ý thức hay không,
mà mọi ngƣời đều biết tới;
+ Các thành viên chia sẻ mối liên đới hay tƣơng tác trong một thời
gian nào đó, tƣơng tự nhƣ các mối quan hệ trong tế bào làm thành một cơ
thể sống;
+ Tất cả các cá nhân trong tập thể chia sẻ kinh nghiệm với nhau trong
một không gian nhất định;
+ Tất cả các cá nhân liên kết với nhau thành một tổ chức, nhƣ những
thành phần của một cơ thể sống trọn vẹn;
+ Mỗi thành viên đảm nhận những bổn phận cần thiết cho hoạt động
liên tục của cộng đồng, tƣơng tự nhƣ hoạt động của cơ quan trong một cơ
thể sống1
.
1
Dẫn theo '' Xã hội học đại cƣơng '' Viện đại học mở Hà Nội (1995;trang 97-98)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn21
* Xã hội hoá giáo dục
Trƣớc khi đi vào phân tích khái niệm ''Xã hội hoá giáo dục'', chúng ta
cần làm rõ thuật ngữ xã hội hoá (XHH). XHH - là thuật ngữ đã đƣợc các nhà
kinh tế học, xã hội học, giáo dục học từ những năm cuối thế kỷ XIX và những
năm đầu của thể kỷ XX sử dụng, nhằm biểu đạt một số vấn đề thuộc các lĩnh
vực nghiên cứu của mình.
Xã hội hoá là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học, đƣợc hiểu
theo hai nghĩa:
- Là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội vào một số hoạt động
mà trƣớc đó chỉ có một ngành, một đơn vị chức năng nhất định thực hiện (ví
dụ: Xã hội hoá giáo dục, xã hội hoá y tế...).
Ở nghĩa này Côlin Fasen đã chỉ rõ: Xã hội hoá là một quá trình động
viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực và chủ động vào một lĩnh vực
xã hội nào đó, huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của
Nhà nước và của nhân dân nhằm đạt được mục tiêu phát triển xã hội.
- Xã hội hoá dùng để chỉ quá trình chuyển biến từ con ngƣời sinh vật
sang con ngƣời xã hội. Ví dụ quan niệm của G.En Daweit cho rằng: Xã hội
hoá được hiểu chung như là một quá trình biện chứng, trong đó mỗi người
với tư cách là một thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong
xã hội và mặt khác, thông qua quá trình này duy trì và tái sản xuất xã hội.
Khái niệm XHHGD đƣợc hiểu từ ý nghĩa thứ nhất của xã hội hoá. Đề
cập đến ý nghĩa này, tháng 10 năm 1998, Hội thảo quốc gia xây dựng chiến
lƣợc vận động xã hội cho chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng do
Bộ Y tế - Unicef tổ chức, cho rằng: Xã hội hoá là một quá trình tập hợp tất cả
các liên minh xã hội nhằm nâng cao nhận thức và nhu cầu của người dân về
một chương trình phát triển trong một lĩnh vực nhất định để hỗ trợ cho việc
cung ứng các nguồn lực và dịch vụ và để tăng cường sự tham gia của cộng
đồng một cách tự lực và bền vững .
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn22
GD đƣợc coi nhƣ là một lĩnh vực đặc thù của đời sống xã hội, nó vừa
nằm trong lĩnh vực thuộc hình thái ý thức xã hội, kiến trúc thƣợng tầng, vừa
nằm trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất thuộc hạ tầng cơ sở. Sự
tồn tại và phát triển của GD chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế-xã
hội và ngƣợc lại, với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn
trong việc tái sản xuất sức lao động xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát
huy tiềm năng sáng tạo của mỗi con ngƣời, tạo ra môi trƣờng cho sự phát
triển kinh tế - xã hội.
XHHGD thực chất là xã hội hoá các hoạt động GD, XHH sự nghiệp
giáo dục. XHH sự nghiệp giáo dục là quá trình hƣớng mọi hoạt động giáo dục
tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời xã hội tiếp nhận
GD nhƣ là công việc của chính mình và của mọi cá nhân, các tổ chức đoàn
thể, các cấp chính quyền đều có trách nhiệm tham gia. Có thể nói một cách
khái quát: Xã hội hoá giáo dục là một quá trình mà cả cộng đồng và xã hội
cùng tham gia vào giáo dục. Trong đó mọi tổ chức ,gia đình và công dân có
trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện
mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
XHHGD, thuật ngữ này cho dù ở cấp độ nào đó đồng nghĩa với thuật
ngữ ''xã hội học tập''. hai thuật ngữ này lần đầu tiên xuất hiện trong báo cáo
của UNESCO có tựa đề ''Học để tồn tại; thế giới giáo dục hôm nay và ngày
mai''. Nội dung của nó bao gồm hai khía cạnh song hành, quan hệ mật thiết
với nhau. Thứ nhất: Mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của
mình đều có thể cung ứng cơ hội học tập cộng đồng. Thứ hai: Mọi ngƣời dân
trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ hội để có thể có cơ hội học tập và
tham gia phát triển giáo dục cộng đồng, nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống
cho bản thân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn23
XHHGD không phải là một giải pháp tình thế nhất thời chỉ đƣợc tổ
chức thực hiện trong một thời gian nhất định mà là một tƣ tƣởng cách mạng
chiến lƣợc lâu dài. Điều 12, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: Phát triển giáo dục,
xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân; thực
hiện đa dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến
khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Bản chất xã hội của XHHGD là tổ chức thực hiện xây dựng một nền
GD xã chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Giảm bớt đƣợc gánh nặng và sự
''khoán trắng'' về đầu tƣ ngân sách cho GD. Bên cạnh đó XHHGD chính là
''giáo dục cho tất cả mọi ngƣời; tất cả mọi ngƣời cho sự nghiệp GD'', đó là
đƣa GD gắn với xã hội, với cộng đồng; GD phục vụ mục tiêu xã hội, phục vụ
cộng đồng. Cơ sở tƣ duy của XHHGD là đặt GD vào đúng vị trí của nó. GD
là bộ phận không thể tách rời của hệ thống xã hội. GD cùng với khoa học
công nghệ là động lực phát triển kinh tế xã hội.
Nội dung hoạt động XHHGD đƣợc Đảng, Nhà nƣớc đề cập hết sức
phong phú, nhƣ từ việc huy động các LLXH đầu tƣ các nguồn lực bao gồm
vật lực, tài lực...; tham gia vào quá trình đa dạng hoá các loại hình trƣờng,
lớp, các loại hình học tập; tạo lập và đẩy mạnh phong trào học tập rộng khắp
trong xã hội, mọi thành viên trong xã hội, không phân biệt tuổi tác, nghề
nghiệp, chỗ đứng trong xã hội đều đƣợc học, học thƣờng xuyên, học suốt đời;
huy động các LLXH tham gia xây dựng môi trƣờng GD lành mạnh và QLGD
có hiệu quả. Quá trình này thể hiện tính chất dân chủ và bình đẳng của nền
GD nƣớc ta. Sự gắn kết giữa 3 môi trƣờng trong GD: Nhà trƣờng - gia đình -
xã hội, làm cho mọi ngƣời, mọi tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp và mọi cá nhân trong xã hội nhận thức và tổ chức thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp phát triển GD và QLGD. Xây
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn24
dựng môi trƣờng GD lành mạnh, đổi mới cơ chế QLGD sẽ là những biện
pháp hữu hiệu để chống lại 4 tiêu cực trong ngành GD hiện nay, bao gồm:
Tiêu cực trong thi cử; bệnh thành tích trong giáo dục; học sinh ngồi ''nhầm
lớp'' và vi phạm đạo đức nhà giáo.
Chủ trƣơng XHHGD của Đảng và Nhà nƣớc đã và đang thu hút đƣợc
sự quan tâm nghiên cứu của các Vụ, Viện, các Ban ngành của Bộ GD&ĐT và
các ban ngành có liên quan. Nhiều chuyên gia có tâm huyết đã có những bài
viết, công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề XHHGD; Nguyên Bộ trƣởng
Phạm Minh Hạc trong cuốn Giáo dục Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa thế kỷ XXI
đã khẳng định: Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước mà là của
toàn xã hội, mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, trung ương và
địa phương cùng làm giáo dục.
Chuyên gia Nguyễn Trần Bạt trong bài ''Xã hội hoá giáo dục'', sau khi
nêu rõ: XHHGD là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo
dục, bảo đảm sự thành công của cải cách giáo dục, tác giả đã khẳng định:
XHHGD có nghĩa là Nhà nước tạo ra không gian xã hội, pháp luật và chính
trị cho việc hình thành một khu vực GD mà ở đấy ai cũng có quyền đóng góp
cho sự nghiệp GD, thực hiện sự cạnh tranh về chất lượng GD, tức là GD phải
thuộc về xã hội. Tác giả còn đề cập và nhấn mạnh: XHHGD không chỉ là đa
dạng hoá hình thức và các nguồn đầu tư cho GD&ĐT, mà quan trọng nhất là
đa dạng hoá nội dung hay đa dạng hoá, hiện đại hoá chương trình giáo dục
thích ứng với những đòi hỏi của xã hội.
Nhƣ vậy, XHHGD là một tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc,
bản thân tƣ tƣởng đó qua mỗi giai đoạn đƣợc phát triển, mở rộng phong phú
cả về hình thức và nội dung. XHHGD là một nhân tố mới đã và đang phát huy
sức mạnh đối với sự nghiệp phát triển GD, đào tạo nguồn nhân lực có chất
lƣợng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Chính XHH công tác GD lại tạo ra
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn25
những điều kiện, những tác nhân làm xuất hiện những nhân tố mới trong quá
trình đi lên của phong trào GD. Những kinh nghiệm đƣợc rút ra từ thực tiễn
thực hiện XHHGD, trên cơ sở đó nâng cao sự đổi mới tƣ duy GD, giải quyết
kịp thời những vấn đề đặt ra của sự nghiệp phát triển GD&ĐT.
Trong thời đại ngày nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà nhiều nƣớc
trên thế giới, kể cả những nƣớc đang phát triển cũng nhƣ các nƣớc có nền kinh
tế phát triển đều nhấn mạnh chính sách phát triển dựa vào GD&ĐT, dựa vào
khoa học và công nghệ. Có thể nói, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế -
xã hội và truyền thống văn hoá giáo dục mà mỗi nƣớc có những đặc điểm về
cơ cấu hệ thống, loại hình đào tạo, phân chia thời gian các bậc học, yêu cầu
chất lƣợng của ngƣời học ở các cấp học khác nhau. Nhƣng nhìn chung, hệ
thống GD các nƣớc đã và đang phát triển theo hƣớng hiện đại hoá và xu hƣớng
hội nhập GD&ĐT và kinh tế xã hội giữa các nƣớc, khu vực và toàn thế giới.
Ở Indonexia: Ngoài hệ thống GD nhà trƣờng, họ còn coi trọng các loại
hình GD ngoài nhà trƣờng; ở gia đình; xã hội; các doanh nghiệp; các trƣờng
Đại học mở với nhiều chƣơng trình đa dạng phục vụ phát triển cộng đồng và
mọi tầng lớp xã hội.
Thái Lan: Chính phủ Vƣơng quốc Thái Lan đã và đang thực hiện chính
sách đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đào tạo nghề nghiệp - kỹ thuật, tổ
chức nhiều loại hình nghề nghiệp chính quy và phi chính quy để thích ứng
nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động trong quá trình CNH đất nƣớc.
Đối với Trung quốc: Chính phủ Trung Quốc đặt ra chiến lƣợc: Làm cho
đất nước giàu mạnh thông qua khoa học và GD. Với phƣơng châm GD phải
thực hiện ba điều hƣớng tới đó là: Giáo dục phải hướng tới hiện đại hoá,
hướng tới thế giới, hướng tới tương lai. Chính sách phát triển GD của Trung
Quốc hiện nay có thể khái quát: Đầu tƣ chi phí cao cho GD phải đƣợc coi là
chính sách quốc gia hàng đầu, đầu tƣ cho GD phải đƣợc xem nhƣ đầu tƣ phát
triển cho sản xuất. Phát triển GD chuyên nghiệp theo hƣớng đáp ứng nhu cầu
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn26
nhân lực đủ chuẩn, phát triển GD theo hoàn cảnh địa phƣơng. Đảm bảo sự
tham gia rộng rãi của cộng đồng vào việc QLGD và đầu tƣ cho GD.
Nhật Bản: Đã đạt đƣợc những thành tựu ''khổng lồ'' về mặt kinh tế - khoa
học công nghệ, chủ yếu là do nƣớc Nhật đã phát huy cao độ, mạnh mẽ nội lực
của toàn dân tộc, thông qua chính sách GD&ĐT. Từ năm 1971, Nhật Bản đã
thành lập Bộ Giáo dục và thành lập hệ thống GD mới, hệ thống GD đã đề ra
chính sách: Đối với các trƣờng Tiểu học bắt buộc thì sự ''bình đẳng'' là nguyên
tắc tối cao. Còn đối với các trƣờng sơ trung và cao trung thì nguyên tắc tài năng
là cao nhất. Quan điểm này không những xoá bỏ sự bất bình đẳng trong xã hội
về GD, mà còn tạo ra sự phát triển tiềm năng của con ngƣời.
Điểm qua tình hình GD một số nƣớc trong khu vực để thấy rằng, các
quốc gia trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới đã có sự nhận thức tƣơng đồng
về giáo dục, coi giáo dục là con đƣờng để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,
khoa học công nghệ...
1.3.2.Những vấn đề chung về trường THCS ở Việt nam
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trƣờng THCS đƣợc thu nhận trẻ từ
11 đến 15 tuổi và có từ lớp 6 đến lớp 9. THCS là cấp học nối liền bậc Tiểu
học và bậc trung học phổ thông. Học sinh ở lứa tuổi THCS với đặc điểm tâm
lý cơ bản là đang vƣơn lên làm ngƣời lớn. Đây là đặc điểm khiến cho những
ngƣời làm công tác giáo dục ở bậc THCS phải có những phẩm chất năng lực
riêng biệt. Trƣờng THCS gắn liền với địa bàn dân cƣ xã (thị trấn) và đƣợc sự
giúp đỡ tạo điều kiện của chính quyền địa phƣơng.
Sơ đồ : Vị trí trƣờng THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Mầm non Tiểu học THCS THPT CĐ- ĐH
Dạy nghề THCN
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn27
Quản lý trƣờng THCS phải nhằm đạt mục tiêu của giáo dục THCS
quy định trong Luật giáo dục (2005) là: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
Nội dung giáo dục THCS là: Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển
những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh những hiểu biết phổ
thông cơ bản về tiếng việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học
xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết tối
thiểu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp.
Nhiệm vụ của giáo dục THCS là:
+ Thực hiện các hoạt động giáo dục theo mục tiêu, chƣơng trình, kế
hoạch giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành.
+ Tổ chức giáo dục lao động hƣớng nghiệp và chuẩn bị nghề cho học sinh.
+ Tổ chức cho giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động văn hoá,
văn nghệ, thể dục thể thao, phổ biến khoa học, bảo vệ môi trƣờng, tuyên
truyền pháp luật, vận động nhân dân xây dựng môi trƣờng giáo dục lành
mạnh góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Thực hiện dạy chữ, dạy ngƣời,
bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc.
Phƣơng pháp giáo dục ở trƣờng THCS: Phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.3.3. Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
Xã hội hoá là nền tảng quan trọng của loài ngƣời, không nhƣ các sinh
vật khác, con ngƣời cần có hiểu biết xã hội để sống. Ngoài sự tồn tại mang
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn28
tính chất sinh học đơn thuần, kinh nghiệm xã hội tạo ra nhân cách mỗi con
ngƣời. Hiểu theo nghĩa đơn giản, nhân cách chính là hệ thống tƣ duy, cảm xúc
và hành vi có tổ chức, trong đó con ngƣời suy nghĩ, nhận thức về thế giới, về
bản thân mình, cũng nhƣ phản ứng, hành động trong tƣơng tác xã hội. Chỉ có
thông qua sự hình thành và phát triển nhân cách, loài ngƣời mới trở nên khác
biệt với tất cả các loài động vật khác, chỉ có loài ngƣời mới tạo ra đƣợc văn
hoá và mỗi con ngƣời với tƣ cách là một thành viên của xã hội tiếp thu văn
hoá vào nhân cách của mình. Những trƣờng hợp bị cách ly hoàn toàn với đời
sống xã hội, cho thấy cá thể rơi vào hoàn cảnh đó hầu nhƣ chỉ tồn tại sinh
học, hoàn toàn vô cảm và không có biểu hiện phẩm chất xã hội nào thƣờng
gặp ở con ngƣời. Đã từng có những tranh biện và bất đồng về tầm quan trọng
tƣơng đối của yếu tố sinh học và yếu tố xã hội trong sự phát triển của con
ngƣời, hay nói ngắn gọn là cái gì hình thành nên nhân cách, bản chất hay
dƣỡng dục. Ngày nay, hầu hết các nhà khoa học xã hội đều vƣợt ra khỏi tranh
biện đó, bởi hiểu rõ sự tƣơng tác của các biến đổi đó trong việc định hình sự
phát triển con ngƣời. Các yếu tố sinh học, di truyền có ảnh hƣởng đến đời
sống con ngƣời nhƣ di truyền trí thông minh, khả năng thiên bẩm... nhƣng sự
phát triển nhân cách chịu ảnh hƣởng của yếu tố dƣỡng dục nhiều hơn là sinh
học tự nhiên. Bản tính con ngƣời là sáng tạo, học hỏi và bổ sung văn hoá. Vì
thế, đúng ra đang ở vị thế đối lập, bản tính con ngƣời và giáo dục không thể bị
chia cắt. XHH không chỉ quan trọng đối với đời sống cá nhân, nó giúp cho xã
hội phát triển đƣợc liên tục, có lịch sử, có hiện tại và có tƣơng lai. Kinh
nghiệm xã hội luôn luôn tồn tại trong xã hội, mọi xã hội đều dạy cho các
thành viên mới về nó và quá trình này diễn ra liên tục từ thế hệ này sang thế
hệ khác, vƣợt qua đời sống của một cá nhân.
* Tác nhân xã hội hoá
Gia đình: Gia đình là tác nhân XHH đầu tiên và quan trọng. Khi mới
sinh ra, con ngƣời hoàn toàn phụ thuộc vào ngƣời khác trong việc đáp ứng
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn29
các nhu cầu của mình. Đối với hầu hết các cá nhân, gia đình là tập thể cơ bản
đầu tiên, dạy cho trẻ em những kinh nghiệm xã hội, các giá trị, tiêu chuẩn văn
hoá và dần dần, trẻ em kết hợp đƣợc nó vào ý thức của cá nhân. Thông qua
quá trình đó, gia đình không chỉ đƣa trẻ em đến thế giới hữu hình mà còn đặt
chúng vào trong xã hội. Nhiều nhà xã hội học cho rằng các đặc điểm nhƣ
chủng tộc, tôn giáo, dân tộc, đẳng cấp xã hội... đều đƣợc gia đình truyền thụ
trực tiếp cho trẻ em và trở thành một trong những khái niệm cái tôi của trẻ.
Trƣớc khi đứa trẻ đủ lớn khôn để thực sự hiểu vấn đề thì nó đã có thể nắm bắt
đƣợc vị trí của mình trong cấu trúc xã hội do gia đình xác lập. Trong quá trình
trƣởng thành, vị trí nắm bắt này có thể đƣợc cá nhân tìm cách thay đổi nhƣng dù
sao chăng nữa, cá nhân đó phải giải quyết nó. Gia đình cũng là nơi đầu tiên
truyền cho những thành viên mới của xã hội những ý niệm về giống phái, giới
tính; trên lĩnh vực này, phần lớn những gì chúng ta xem là bẩm sinh ở bản thân
thực ra đều là sản phẩm của văn hoá, kết hợp vào nhân cách của chúng ta thông
qua XHH. Cũng chính tại gia đình, trong hầu hết các nền văn hoá, trẻ nhỏ được
dạy rằng con trai phải mạnh mẽ, dũng cảm...con gái phải dịu dàng...Xã hội hoá
giới tính luôn là một trong những chức năng quan trọng nhất của gia đình. Tuy
vậy cần lƣu ý rằng không phải tất cả những gì gia đình truyền thụ cho trẻ em đều
là có chủ ý, trẻ em còn bị ảnh hƣởng và học hỏi ở chính môi trƣờng đƣợc tạo ra
trong gia đình. Những gì trẻ dần nhận thức về bản thân mình nhƣ mạnh mẽ hay
yếu ớt, thông minh hay tối dạ, đƣợc yêu thƣơng và tha thứ hay bị ghét bỏ... cũng
nhƣ về thế giới, thế giới này đáng tin cậy hay đầy rủi ro, nguy hiểm...có vai trò
rất quan trọng của XHH trong gia đình.
Giáo dục ở nhà trƣờng: Trƣờng học - tác nhân xã hội hoá quan trọng.
Nhà trƣờng là nơi con ngƣời bắt đầu đƣợc tiếp xúc với tính đa dạng xã hội,
tƣơng tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình
mình, đƣợc dạy dỗ nhiều điều khác với nền tảng gia đình. Nhà trƣờng cung
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn30
cấp cho trẻ em những kiến thức và kỹ năng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, có những thứ không phải những thành viên lớn tuổi trong gia đình
của chúng đã đƣợc hấp thụ. Tính đa dạng xã hội ở nhà trƣờng tạo ra nhận thức
rõ ràng hơn về vị trí của chúng trong cấu trúc xã hội đã hình thành trong quá
trình xã hội hoá ở gia đình. Thông qua tƣơng tác với các thành viên khác, trẻ
nhận biết thêm đƣợc những khía cạnh của chủng tộc, giới tính, đẳng cấp giầu
nghèo...Trƣờng học cũng là bộ máy hành chính đầu tiên mà hầu hết trẻ em
đƣợc tiếp xúc, những thời khoá biểu, nội quy...cho chúng có ý niệm đầu tiên
về một nhóm, tổ chức lớn cũng nhƣ vai trò là một bộ phận trong đó. Ngoài
những gì đƣợc in thành sách giáo khoa, giáo dục ở nhà trƣờng còn có một thứ
mà các nhà xã hội học, giáo dục học gọi là chương trình giảng dạy ẩn hay
giáo dục ẩn. Nó cũng góp phần hình thành nên những giá trị, tiêu chuẩn văn
hoá quan trọng. Các môn thể thao ngoài rèn luyện thể chất còn dạy cho trẻ
tinh thần thi đua; nam và nữ đƣợc hƣởng những gì cho là phù hợp với giới
tính theo quy ƣớc: nữ sinh đƣợc khuyến khích nhiều hơn đến các môn khoa
học xã hội và nhân văn còn nam sinh thì đến các môn khoa học tự nhiên...
Một khía cạnh khá quan trọng của giáo dục ẩn là việc đánh giá kết quả học
tập về cơ bản đƣợc dựa trên các tiêu chuẩn phổ biến chứ không phải các quan
hệ cá nhân cụ thể nhƣ trong gia đình, điều này tác động mạnh đến sự tự nhận
thức bản thân của trẻ em. Theo các lý thuyết gia thì giáo dục chịu ảnh hƣởng
của văn hoá thống trị xét trên góc độ những giá trị đƣợc đƣa vào để giảng dạy,
cũng nhƣ trên tổng thể, nó có xu hƣớng khuyến khích duy trì nguyên trạng.
Bạn bè: Theo George Hebert Mead, nhóm bạn cùng lứa tuổi là những
người khác quan trọng. Hầu hết trẻ em đã có nhóm bạn, thƣờng là cùng lứa
tuổi, cùng mối quan tâm và quan điểm xã hội ở trƣờng học hay gần nơi cƣ trú.
Đây là bối cảnh khác với gia đình, trƣờng học khi mà trẻ có thể tham gia các
hoạt động không hoặc ít có sự giám sát trực tiếp của ngƣời lớn. Trong nhóm
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn31
bạn, vai trò độc lập của các nhân góp phần hình thành các kinh nghiệm trong
quan hệ xã hội cũng nhƣ ý thức về bản thân khác với những gì có trong gia
đình. Nhóm bạn cũng tạo cơ hội cho các thành viên chia sẻ, thảo luận về các
mối quan tâm mà trong đó có những cái thƣờng không làm đƣợc điều tƣơng
tự đối với cha mẹ hay các thầy cô giáo. Vai trò của nhóm bạn quan trọng nhất
là ở lứa tuổi thiếu niên và thanh niên, đặc biệt là khi các thành viên sống xa
gia đình và trong quá trình XHH thƣờng phát sinh mâu thuẫn giữa gia đình
với nhóm bạn. Mâu thuẫn này đƣợc tạo ra do sự khác biệt về thế hệ trong khi
các mẫu văn hoá luôn thay đổi, hoặc do mối quan tâm của gia đình thƣờng có
tính chất định hƣớng, mục tiêu dài hạn trong khi nhóm bạn lại tạo ra những sở
thích nhất thời, ngắn hạn... Tuy nhiên, trong khi tham gia nhóm bạn, các
thành viên dễ có xu hƣớng tuân thủ và đánh giá tích cực về nhóm của mình
đồng thời nhận dạng một cách đối lập thậm chí tiêu cực với nhiều nhóm khác.
Trên một khía cạnh khác, nhóm bạn cũng có khi tạo ra tác động rất tiêu cực
đến thành viên của nhóm đó hoặc nhóm khác bằng cách cùng hành động để
ruồng bỏ, làm xấu hổ, thậm chí hành hạ ngƣời khác.
Phƣơng tiện thông tin đại chúng: Ngày nay, nhiều trẻ em tiếp xúc với
truyền hình trƣớc khi đƣợc đi học và hằng ngày các phƣơng tiện thông tin đại
chúng cung cấp cho một số lƣợng đông đảo các thành viên xã hội những
thông tin đa dạng và có tác động lớn đến suy nghĩ cũng nhƣ hành vi của họ.
Truyền thông mang lại cho con ngƣời những kinh nghiệm xã hội, những mẫu
văn hoá mang tính tiêu chuẩn dƣới cách nhìn phổ biến. Các thành viên của xã
hội đều chịu ảnh hƣởng ở mức độ khác nhau do những gì mà phƣơng tiện
thông tin đại chúng coi trọng hoặc xem nhẹ, đánh giá tích cực hay tiêu cực.
Nó cũng là một kênh quan trọng để phổ biến văn hoá, giúp con ngƣời có thể
hiểu đƣợc các mẫu văn hoá, những nền văn hoá khác. Truyền thông cũng làm
cho các thành viên trong xã hội gắn kết với nhau hơn thông qua những mối
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn32
quan tâm chung, những giá trị chung, đặc biệt là khi có những sự kiện nổi bật
nhƣ một thảm hoạ, một vinh quang mà đội tuyển quốc gia giành đƣợc hay là
một cuộc chiến tranh bùng nổ... Tuy vậy, các phƣơng tiện truyền thông cũng
có những vấn đề của nó. Truyền thông rất ít hoặc không mang tính tƣơng tác,
khán thính giả không thể thảo luận hay bày tỏ thái độ trực tiếp với những
ngƣời làm ra chƣơng trình truyền thông. Chính vì thế, vƣợt xa những điều mà
truyền thông đƣa đến nhƣ một nguồn giải trí, nó là một phương tiện lập trình
thái độ và niềm tin của chúng ta. Vì lý do đó, các vấn đề nhƣ quảng cáo, bạo
lực, lối sống... trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng thƣờng là các chủ đề
gây tranh cãi. Thông qua thời lƣợng cũng nhƣ cách thức của những gì đƣợc
chuyển tải qua các phƣơng tiện truyền thông, xã hội bị ảnh hƣởng bởi những
khuôn mẫu, giá trị... mà nó thể hiện cũng nhƣ quyền lợi của những nhóm thứ
yếu bị xem nhẹ vì họ không nắm giữ các phƣơng tiện truyền thông.
Các tác nhân khác: Một số tác nhân khác tham gia vào quá trình xã
hội hoá. Chỗ làm việc là một tác nhân quan trọng vì nếu đang ở trong độ tuổi
lao động và không thất nghiệp thì thời gian ở chỗ làm việc chiếm một phần
lớn. Với những kiến thức, kỹ năng đã thu nhận đƣợc ở chỗ làm việc, con
ngƣời tiếp tục đƣợc xã hội hoá thành nghề nghiệp và ứng xử phù hợp với
nghề nghiệp đó. Dấu ấn của nghề nghiệp trong xã hội hoá có thể thấy rõ qua
bệnh nghề nghiệp. Ngoài tập thể chính, con ngƣời cũng chịu tác động của dƣ
luận- thái độ của những ngƣời trong xã hội về những vấn đề đang tranh cãi và
cá nhân thƣờng hành động theo hƣớng thích ứng với thái độ của ngƣời khác
để tránh bị xem là khác biệt hoặc gán nhãn hiệu lệch lạc. Tôn giáo, nhà nƣớc
cũng là những tác nhân xã hội hoá. Những nghi lễ tôn giáo và những quy định
của nhà nƣớc (nhƣ độ tuổi đƣợc phép lái xe, độ tuổi kết hôn...) cũng định hình
nhận thức, hành vi của cá nhân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn33
Xã hội hoá liên tục diễn ra trong suốt chu kỳ đời sống của một con
ngƣời, mặc dù không phải là yếu tố quyết định, những thay đổi về sinh học
tạo ra khuôn hành vi của từng cá nhân. Các nhà xã hội học thƣờng phân đoạn
chu kỳ đời sống thành bốn giai đoạn: Thơ ấu, thanh niên, trƣởng thành, tuổi
già. Tuổi ấu thơ, sự xã hội hoá diễn ra trong sự quan tâm, bảo vệ của ngƣời
lớn; đến thời thanh niên, những nhận thức, hành vi thƣờng bị xáo trộn; nhân
cách cơ bản đã định hình ở tuổi trƣởng thành và cá nhân thƣờng đạt đƣợc
những thành tựu chủ yếu; khi về già lại phải đối mặt với sức khoẻ... Mỗi giai
đoạn trong chu kỳ đời sống là sự thể hiện của kết cấu kinh nghiệm xã hội
đồng thời cho thấy những gì con ngƣời tiếp thu đƣợc những điều gì mới lạ
trong quá trình xã hội hoá không ngừng.
Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở là quá trình huy động lực lƣợng xã
hội cùng làm công tác giáo dục trung học cơ sở dƣới sự quản lý thống nhất
của nhà nƣớc. Bản chất của XHH sự nghiệp GDTHCS là động viên, lôi cuốn
mọi lực lƣợng xã hội phát triển GDTHCS để thực hiện GD cho trẻ em trong
độ tuổi. Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, các
công ty, xí nghiệp, các doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân cùng
tham gia sự nghiệp GDTHCS dƣới sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc. Sự
nghiệp giáo dục học sinh trung học cơ sở là nhiệm vụ và trách nhiệm chung
của các trƣờng THCS, của gia đình và cộng đồng xã hội tham gia. Ở lứa tuổi
học sinh trung học cơ sở, việc đảm bảo cho các em đƣợc chăm sóc, giáo dục
về thể chất, tâm hồn, tình cảm là hết sức quan trọng. Vì vậy, việc chăm sóc và
giáo dục các em không chỉ diễn ra trong trƣờng, lớp mà phải ở cả gia đình và
cả xã hội. XHHGD chính là điều kiện, là cơ hội tốt nhất để thực hiện môi
trƣờng giáo dục trẻ em một cách lành mạnh và có định hƣớng. Trong điều
kiện nền kinh tế cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng, đặc biệt là các tỉnh miền
núi còn gặp nhiều khó khăn, thì XHH GDTHCS là phƣơng thức hữu hiệu để
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn34
thực hiện mục tiêu GDTHCS, góp phần hình thành và phát triển nhân cách
con ngƣời Việt Nam, đáp ứng đƣợc những yêu cầu về nguồn lực lao động có
chất lƣợng cao trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc. Để làm đƣợc điều đó,
trƣớc hết phải huy động đƣợc toàn xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học, lớp học.
XHHGD bậc THCS thực hiện chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng học,
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị lớp học, phát triển mở rộng hệ thống
trƣờng lớp và các loại hình GDTHCS, khắc phục những khó khăn của quá
trình phát triển GD, đồng thời nâng cao chất lƣợng giáo dục, thực hiện sự
công bằng, dân chủ trong hƣởng thụ và trách nhiệm xây dựng GDTHCS.
XHH sự nghiệp GDTHCS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc
về GD và phát huy đƣợc truyền thống GD tốt đẹp của dân tộc.
1.3.4. Nội dung và nguyên tắc chỉ đạo thực hiện xã hội hoá giáo dục THCS
GDTHCS nằm trong Giáo dục phổ thông bao gồm việc thực hiện mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp, đã đƣợc ghi rõ ở Điều 27,28,29 Luật Giáo dục
năm 2005
1.3.4.1 Nội dung Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
Thứ nhất: Huy động toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung
GDTHCS. Tạo ra sự đồng thuận về nhận thức, tƣ tƣởng, hành động của từng
gia đình, cộng đồng dân cƣ; các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nƣớc đối với sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ ở lứa tuổi THCS.
Thực tiễn cho thấy, từ những năm 1990 đến nay, với chủ trƣơng phát
triển các loại hình giáo dục không chính quy bên cạnh những loại hình chính
quy, nên nhiều loại hình mới đã xuất hiện trong giáo dục THCS.
Thứ hai: Xây dựng môi trƣờng tốt nhất cho GDTHCS, môi trƣờng đó
bao gồm: Gia đình, nhà trƣờng và xã hội kết hợp hài hoà sẽ là tác động tốt
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn35
nhất làm cho trẻ đƣợc quan tâm giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc, chất lƣợng cuộc
sống của trẻ sẽ đƣợc nâng cao hơn về thể lực, trí tuệ và nhân cách, chuẩn bị
cho các em bƣớc vào lớp 10 THPT.
* Môi trƣờng gia đình: Gia đình là tế bào cơ bản của xã hội, là một tổ
chức tập hợp bao gồm các thành viên cùng huyết thống và dựa trên yếu tố
quan hệ đặc biệt về mặt tình cảm và định hƣớng cuộc sống. Bác Hồ đã từng
nói: Gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia
đình càng tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy
muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt.
Cha mẹ và mọi thành viên - tổ ấm gia đình có nghĩa vụ thƣơng yêu,
dành những điều kiện chăm sóc, nuôi dƣỡng tạo cho trẻ phát triển lành mạnh
thể chất trí tuệ và đạo đức. Tuy nhiên, hiện nay do điều kiện kinh tế và một số
điều kiện khác, một số bộ phận gia đình thiếu kiến thức nuôi dƣỡng chăm sóc
và dạy bảo trẻ một cách có phƣơng pháp khoa học, cho nên Nhà nƣớc và các
tổ chức xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện giúp các gia đình nắm đƣợc, hoặc
hỗ trợ về kinh tế, kiến thức kỹ năng sống...
Về vai trò nhà trƣờng, Luật Giáo dục (2005) đã quy định rõ: Giáo dục
THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu
học; có trình độ học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động .
Nội dung giáo dục THCS là: Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển
những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh những hiểu biết phổ
thông cơ bản về tiếng việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học
xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết
tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn36
Phƣơng pháp giáo dục ở trƣờng THCS: Phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh .
Vì thế, môi trƣờng nhà trƣờng hết sức quan trọng, nhà trƣờng giữ vai
trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và xã hội, tạo môi trƣờng giáo
dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng và hình thành nhân cách. Bên cạnh đó môi
trƣờng xã hội củng ảnh hƣởng rất lớn tới môi trƣờng giáo dục, những điều
kiện về phát triển kinh tế, xã hội, mở rộng dân chủ, tự chủ... tác động lớn đến
việc hình thành nhân cách.
Sự kết hợp giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội có tầm quan trọng đặc
biệt đối với giáo dục phổ thông nói chung cũng nhƣ giáo dục THCS nói riêng.
Song hiện nay nhiều địa phƣơng do khó khăn về kinh tế, sự nhận thức chƣa
thấu đáo về môi trƣờng giáo dục và mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng. Dẫn
đến tình trạng sự phối hợp giữa gia đinh - nhà trƣờng - xã hội còn lỏng lẻo;
tình trạng bạo hành trong gia đình; các hiện tƣợng ứng xử không tốt trong
quan hệ giáo viên - học sinh, tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo...đã ảnh
hƣởng xấu đến việc hình thành nhân cách cho trẻ em. Do đó, cần huy động
lực lƣợng toàn xã hội tham gia xây dựng môi trƣờng xã hội, môi trƣờng giáo
dục có ý nghĩa rất lớn đối với lứa tuổi học sinh THCS.
Thứ ba: Huy động toàn xã hội đầu tƣ các nguồn lực cho GDTHCS.
Việc đầu tƣ các nguồn lực cho GDTHCS có rất nhiều ý nghĩa, nó không chỉ
thể hiện tính ƣu việt của chế độ xã hội, mà nó còn là một nhân tố hết sức quan
trọng để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. Từ trƣớc đến nay, hàng năm
việc đầu tƣ nguồn vốn của Nhà nƣớc cho giáo dục ngày càng tăng, nhƣng
chƣa đủ đáp ứng yêu cầu sự phát triển. Điều đó đƣợc thể hiện ở việc điều kiện
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn37
cơ sở vật chất, trang thiết bị ở các trƣờng THCS còn hết sức thiếu thốn, đặc
biệt với miền núi, vùng cao, vùng thƣờng xuyên gặp thiên tai bão, lụt, hạn
hán... càng trở nên khó khăn. Các địa phƣơng đã từng bƣớc tháo gỡ song mới
chỉ khắc phục phần nào ở bậc mầm non, tiểu học và THPT. Chính vì vậy, phải
quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản kinh phí đầu tƣ hàng năm
từ ngân sách nhà nƣớc, nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế, các khoản thu
từ học phí của học sinh. Đồng thời phải thực hiện cuộc vận động rộng lớn
''Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm'' để phát triển các loại hình GDTHCS, với
phƣơng thức động viên sự đóng góp của nhân dân để xây dựng trƣờng sở, đổi
mới trang thiết bị dạy học. Huy động mọi lực lƣợng xã hội phát huy tiềm
năng về vật lực, tài lực, tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục trung học
cơ sở.
Thứ tƣ: Xây dựng, mở rộng hệ thống trƣờng lớp và đa dạng hoá các
loại hình giáo dục trên cơ sở mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo dục đƣợc
Bộ GD&ĐT quy định. Đây là nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên và có tính
chiến lƣợc lâu dài của XHHGD nói chung và XHHGD THCS nói riêng. Với
tiêu chí tạo mọi điều kiện để trẻ em lứa tuổi THCS đƣợc thụ hƣởng sự chăm
sóc, giáo dục với những loại hình thích hợp, góp phần nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả chăm sóc, giáo dục.
Chủ trƣơng của Bộ GD&ĐT là tiếp tục duy trì ổn định hệ thống giáo
dục chính quy đồng thời phát triển các loại hình giáo dục không chính quy,
xây dựng hệ thống trƣờng lớp dân lập, tƣ thục... Tuỳ theo điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể của từng địa phƣơng, từng doanh nghiệp mà có các hình thức phát
triển trƣờng lớp thích hợp, phải cố gắng vƣơn lên nâng cao chất lƣợng giáo
dục THCS, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trƣờng công với trƣờng
dân lập, tƣ thục...
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn38
Sự đa dạng các loại hình GDTHCS có ý nghĩa rất to lớn, một mặt nó
tập trung mọi nguồn lực trong xã hội, mặt khác các bậc cha mẹ học sinh có
thể lựa chọn các loại hình trƣờng học, lớp học phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh gia đình, làm cho các bậc cha mẹ học sinh quan tâm đến con cái hơn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, mở rộng hệ thống trƣờng, lớp, nâng cao
chất lƣợng, lựa chọn các loại hình giáo dục, tập trung mọi sự quan tâm của xã
hội đối với GDTHCS đã nảy sinh rất nhiều vấn đề cần tập trung giải quyết, đó
là công tác quản lý, chỉ đạo các hình thức tổ chức giáo dục, phƣơng hƣớng,
quy mô, hình thức phát triển. Sự tác động của xã hội hoá GDTHCS đến các
trƣờng THCS nhƣ thế nào? quản lý, chỉ đạo nhƣ thế nào, hiệu quả ra sao ?.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là phải làm rõ và tuân thủ các nguyên tắc
chỉ đạo thực hiện XHH GDTHCS.
1.3.4.2 Một số nguyên tác chỉ đạo thực hiện Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
Nguyên tắc là những điều cơ bản đƣợc nhà nƣớc hoặc một tổ chức xã hội
định ra, đòi hỏi các thành viên trong xã hội hoặc các thành viên trong một tổ chức
phải tuân theo trong các công việc làm của mình. Quá trình tổ chức, quản lý, chỉ
đạo thực hiện XHH GDTHCS phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách
nhiệm thực hiện XHH giáo dục THCS.
XHHGD nói chung cũng nhƣ XHHGD THCS nói riêng chỉ có ý nghĩa
một khi nó mang đến lợi ích thiết thực, cụ thể, thiết thân đối với từng gia đình,
các tổ chức xã hội và tƣơng lai của đất nƣớc. Đó chính là động lực lôi cuốn, thu
hút các LLXH, các tổ chức chính trị - xã hội và các cá nhân tham gia phối hợp tổ
chức thực hiện với các hình thức và mức độ khác nhau. Do vậy, hoạt động hợp
tác, hợp lực của các LLXH tham gia đóng góp vào sự nghiệp GD đều có điểm
xuất phát - đó là nhu cầu, lợi ích thiết thân của cả các bên, mỗi bên tham gia đều
tìm thấy, đều hy vọng thoả mãn lợi ích của mình.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

More Related Content

What's hot

Tailieu.vncty.com day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...
Tailieu.vncty.com   day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...Tailieu.vncty.com   day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...
Tailieu.vncty.com day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...Trần Đức Anh
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...jackjohn45
 
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019phamhieu56
 
Nghiên Cứu Văn Hoá Đọc Của Sinh Viên Tại Trung Tâm Thông Tin Thông Tin – Thư ...
Nghiên Cứu Văn Hoá Đọc Của Sinh Viên Tại Trung Tâm Thông Tin Thông Tin – Thư ...Nghiên Cứu Văn Hoá Đọc Của Sinh Viên Tại Trung Tâm Thông Tin Thông Tin – Thư ...
Nghiên Cứu Văn Hoá Đọc Của Sinh Viên Tại Trung Tâm Thông Tin Thông Tin – Thư ...nataliej4
 
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lựcLuận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lựcDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (18)

Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đLuận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
 
Tailieu.vncty.com day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...
Tailieu.vncty.com   day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...Tailieu.vncty.com   day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...
Tailieu.vncty.com day hoc-gioi_han_o_lop_11_thpt_theo_huong_phat_huy_tinh_t...
 
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
Quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực cho học sinh - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học chư...
Luận văn: Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học chư...Luận văn: Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học chư...
Luận văn: Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học chư...
 
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAYLuận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
 
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạmLuận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm
 
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...
Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thốn...
 
Luận án: Phát triển năng lực hoạt động xã hội cho sinh viên, HAY
Luận án: Phát triển năng lực hoạt động xã hội cho sinh viên, HAYLuận án: Phát triển năng lực hoạt động xã hội cho sinh viên, HAY
Luận án: Phát triển năng lực hoạt động xã hội cho sinh viên, HAY
 
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
 
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
 
Nghiên Cứu Văn Hoá Đọc Của Sinh Viên Tại Trung Tâm Thông Tin Thông Tin – Thư ...
Nghiên Cứu Văn Hoá Đọc Của Sinh Viên Tại Trung Tâm Thông Tin Thông Tin – Thư ...Nghiên Cứu Văn Hoá Đọc Của Sinh Viên Tại Trung Tâm Thông Tin Thông Tin – Thư ...
Nghiên Cứu Văn Hoá Đọc Của Sinh Viên Tại Trung Tâm Thông Tin Thông Tin – Thư ...
 
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...
Th s31 023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề...
 
Luận văn: Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy học, 9đ
Luận văn: Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy học, 9đLuận văn: Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy học, 9đ
Luận văn: Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy học, 9đ
 
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lựcLuận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
 
ĐỀ TÀI: Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung cho trẻ 4-5 tuổi, HAY!
ĐỀ TÀI: Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung cho trẻ 4-5 tuổi, HAY!ĐỀ TÀI: Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung cho trẻ 4-5 tuổi, HAY!
ĐỀ TÀI: Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung cho trẻ 4-5 tuổi, HAY!
 
Đề tài khai thác kênh hình ảnh khi dạy lịch sử, ĐIỂM 8
Đề tài   khai thác kênh hình ảnh khi dạy lịch sử, ĐIỂM 8Đề tài   khai thác kênh hình ảnh khi dạy lịch sử, ĐIỂM 8
Đề tài khai thác kênh hình ảnh khi dạy lịch sử, ĐIỂM 8
 
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAYHoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐH Nông Lâm, HAY
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 

Similar to Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...luanvantrust
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ... Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...hieu anh
 
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Giáo Dục Vào Việc Xây Dựng Đội Ngũ Giáo Viên...
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Giáo Dục Vào Việc Xây Dựng Đội Ngũ Giáo Viên...Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Giáo Dục Vào Việc Xây Dựng Đội Ngũ Giáo Viên...
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Giáo Dục Vào Việc Xây Dựng Đội Ngũ Giáo Viên...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...HanaTiti
 
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docxPhụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docxThanhNhnCao3
 
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Trần Đức Anh
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Similar to Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học (20)

Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinhLuận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
 
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCMLuận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ... Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Giáo Dục Vào Việc Xây Dựng Đội Ngũ Giáo Viên...
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Giáo Dục Vào Việc Xây Dựng Đội Ngũ Giáo Viên...Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Giáo Dục Vào Việc Xây Dựng Đội Ngũ Giáo Viên...
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Giáo Dục Vào Việc Xây Dựng Đội Ngũ Giáo Viên...
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải HậuQuản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
 
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docxPhụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
 
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
 
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAYHoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
 
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phát triển giáo dục mầm non
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phát triển giáo dục mầm nonKhóa Luận Tốt Nghiệp Phát triển giáo dục mầm non
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phát triển giáo dục mầm non
 
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụDự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM --------------------------- NGUYỄN VĂN HIỂN QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HOÀ BÌNH NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ DƯƠNG THÁI NGUYÊN - 2009 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------- NGUYỄN VĂN HIỂN QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HOÀ BÌNH NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN- 2009 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN BÁ DƯƠNG Phản biện 1:......................................................................... Phản biện 2:.......................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Vào hồi.......giờ.......ngày........tháng........năm 2009 Có thể tìm đọc luận văn tại: - Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên - Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên - Thư viện tỉnh Hoà Bình Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn UNIVERSITY OF THAI NGUYEN COLLEGE OF TEACHER TRAINING ----------------------------- NGUYEN VAN HIEN MANAGING EDUCATION SOCIALICATION IN LOWER SECONDARY SCHOOLS IN HOA BINH TO SOLVE THE PROBLEM OF STUDENTS DROPPING OUT MASTER THESIS Major : EDUCATION SOCIALICATION Code : 60 14 05 Super visor: Pr .Phd NGUYEN BA DUONG THAI NGUYEN- 2009 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn1 LỜI CẢM ƠN Với tất cả sự thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ dạy, sự giúp đỡ tận tình, thân thiện của Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Bá Dương, người thầy đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh Hoà Bình, lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Hoà Bình, lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục Trung học Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT các huyện, thành phố; cán bộ, giáo viên các trường Trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình cùng gia đình, bạn bè, người thân, đã tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung trình bày luận văn. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà nghiên cứu khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn ! Hoà Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2009 Tác giả Nguyễn Văn Hiển Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại đã bƣớc sang thập niên đầu tiên của thế kỷ 21, thế kỷ trí tuệ con ngƣời giữ vai trò quyết định sự phát triển, với những xu thế toàn cầu hoá, phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, hình thành nền văn minh trí tuệ... Những xu thế này là cơ hội lớn cần nắm bắt để con đƣờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CMH, HĐH) nƣớc ta, bên cạnh những bƣớc tuần tự phải có những bƣớc nhảy vọt bằng cách vận dụng sáng tạo nhiều ý tƣởng, tri thức và công nghệ hiện đại, nâng cao nội lực, đi thẳng vào một số ngành công nghệ cao, một số ngành kinh tế tri thức, với quy mô và tốc độ ngày càng lớn hơn, nhanh hơn. Những xu thế này đồng thời là những thách thức lớn cần vƣợt qua. Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh, nƣớc ta vẫn còn là một nƣớc kinh tế kém phát triển, mức sống nhân dân còn thấp, trong khi đó cuộc cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, nếu chúng ta không nhanh chóng vƣơn lên, sẽ càng tụt hậu xa về kinh tế. Cơ hội và thách thức đan xen nhau không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về văn hoá, xã hội. Thực chất đó là cơ hội và thách thức về yếu tố con ngƣời, về nguồn nhân lực, đặc biệt là năng lực trí tuệ sáng tạo và ý chí vƣơn lên bền vững của con ngƣời, của cộng đồng và của toàn xã hội. Tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nƣớc về XHHGD đƣợc thể hiện trong các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI, lần thứ VII, lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng II (khoá VIII), Đại hội lần IX, lần X...là: Phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc;xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân, do dân và vì dân; giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội; giáo dục là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn3 Nội dung cơ bản của XHHGD bao gồm hai khía cạnh song hành quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau một cách biện chứng, đó là: Thứ nhất, mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của mình đều có thể cung ứng cơ hội học tập cho cộng đồng. Thứ hai, mọi ngƣời dân trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ hội để có cơ hội học tập và tham gia phát triển GD, học để lập thân, lập nghiệp, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Xã hội hoá giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, là điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế cạnh tranh về nguồn lực con ngƣời trong quá trình toàn cầu hoá và phát triển nền kinh tế tri thức. Nghiên cứu XHHGD và việc tăng cƣờng quản lý XHHGD đối với ngành giáo dục tỉnh Hoà Bình nói chung và đối với cấp Trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói riêng, không chỉ tìm kiếm những lời giải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội khách quan, đáp ứng nhu cầu nhận thức, mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng: Cung cấp cơ sở cho dự đoán và định hƣớng sự phát triển XHHGD và tăng cƣờng quản lý XHHGD trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, dƣới sự Lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Hoà Bình, công tác XHHGD đã đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức phong phú, cùng với cuộc vận động xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, huy động các nguồn đầu tƣ cho GD. Đặc biệt là cấp học THCS, thực hiện đa dạng hoá các loại hình trƣờng lớp, gắn kết giáo dục nhà trƣờng với cộng đồng xã hội. Do vậy, sự nghiệp giáo dục của tỉnh Hoà Bình đã thu đƣợc những thành tựu đáng tự hào về sự phát triển quy mô, số lƣợng và chất lƣợng giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Tuy nhiên, trong những thành tích đã đạt đƣợc, việc thực hiện XHHGD bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói chung vẫn còn gặp không ít khó khăn, Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn4 trở ngại nhƣ: Một số phƣờng, xã, cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, phụ huynh học sinh vẫn chƣa nhận thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của giáo dục trung học cơ sở. Mặt trái của nền kinh tế thị đã làm ảnh hƣởng đến sự quan tâm của gia đình, của các LLXH đến trẻ em lứa tuổi học sinh THCS. Việc xiết chặt kỷ cƣơng, chống bệnh thành tích, đồng thời sự phân luồng lao động xã hội đã làm cho một số gia đình, các em học sinh có tƣ tƣởng chán nản, không chú trọng việc học tập, hoặc bỏ học để tham gia vào kiếm sống ngay ở lứa tuổi học sinh; hơn nữa không ít quan niệm khác nhau cho rằng nội dung chính của công tác xã hội hoá giáo dục chỉ là huy động kinh phí trong nhân dân, hoặc có nơi cho rằng XHHGD là để dân lo là chính dẫn đến việc đầu tƣ nguồn lực cho phát triển giáo dục chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Mặt khác, việc quản lý nhà nƣớc về công tác XHHGD còn thiếu một số biện pháp phù hợp, hiệu quả. Chính từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài: ''Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học''. Với đề tài này, mong muốn đƣợc góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn diện giáo dục trung học cơ sở tại tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn tiếp theo. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phân tích thực trạng và các biện pháp quản lý công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục trung học cơ sở ở tỉnh Hoà Bình, từ đó đề xuất những biện pháp tăng cƣờng quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý giáo dục, xã hội hoá giáo dục nói chung và xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở nói riêng. - Phân tích thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở từ năm 2004-2008. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn5 - Phân tích xu hƣớng, nguyên nhân tình trạng học sinh bỏ học hiện nay. - Đề xuất một số biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình từ nay đến năm 2015, nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Các cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và một số khách thể khác tham gia công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình. - Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. 5. Giả thuyết khoa học Việc quản lý công tác XHHGD tỉnh Hoà Bình nói chung và đối với giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nói riêng, trong thời gian qua tuy đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu đề xuất đƣợc những giải pháp quản lý phù hợp, khả thi hơn sẽ đẩy mạnh và phát huy tốt hơn việc quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở ở tỉnh, góp phần nâng cao chất lƣợng GD&ĐT bậc THCS tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn tới, đồng thời khắc phục đƣợc tình trạng học sinh bỏ học hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề xã hội hoá giáo dục ở bậc trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008. Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở trên các mặt cơ bản sau: - Sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng đối với công tác XHHGD bậc trung học cơ sở. - Các biện pháp quản lý của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT trong công tác XHHGD bậc trung học cơ sở. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn6 - Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, các ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh, để phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài, làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác XHHGD trung học cơ sở trong tỉnh. - Vận dụng các phƣơng pháp xã hội học nhƣ: Điều tra, khảo sát, thâm nhập thực tiễn, trao đổi với các khách thể nghiên cứu, tham khảo các văn bản tổng kết của các điển hình tiên tiến trong GD&ĐT; xem xét, đánh giá các báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình quản lý công tác XHHGD trung học cơ sở trong tỉnh; từ đó phân tích, tổng hợp, rút ra đánh giá và những bài học kinh nghiệm tạo tiền đề cho việc đề xuất các biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác xã hội hoá giáo dục bậc trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trong giai đoạn tới. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở và tình trạng học sinh bỏ học từ năm 2004 đến năm 2008 ở tỉnh Hoà Bình. Chƣơng 3: Định hƣớng và các biện pháp quản lý tăng cƣờng công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở tỉnh Hoà Bình từ nay đến năm 2015 nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Sự tồn tại và phát triển của GD chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế - xã hội, và ngƣợc lại với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn trong việc tái sản xuất sức lao động cho xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi con ngƣời, tạo ra môi trƣờng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì điều đó mối quan hệ biện chứng giữa GD và cộng đồng xã hội thƣờng xuyên đƣợc diễn ra cùng với quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, ngày nay GD luôn đƣợc coi là quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia. Việc quan tâm, đầu tƣ, huy động mọi nguồn lực và mọi điều kiện cho phát triển GD là sách lƣợc lâu dài của nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù bản chất của GD ở các nƣớc có khác nhau nhƣng đều cho thấy XHH sự nghiệp GD là cách làm phổ biến, kế cả ở những nƣớc có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao. XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nó có nguồn gốc lâu đời và là bƣớc phát triển của một chủ trƣơng phát triển GD đƣợc thực hiện từ nhiều năm qua. Với tƣ tƣởng ''lấy dân làm gốc'', ''Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng'' đã đƣợc Đảng ta vận dụng sáng tạo, là sức mạnh tiềm tàng cho sự phát triển nền GD nƣớc nhà. Dƣới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ mở rất ít trƣờng học, chủ yếu trƣờng học đƣợc mở ra cho con em quý tộc phong kiến và con nhà giàu. Con em lao động không đƣợc chính quyền quan tâm, ngƣời dân muốn đƣợc học phải tự lo dƣới hình thức học ở trƣờng tƣ do Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn8 các thầy đồ tự mở lớp hoặc do dân tự tổ chức nên hầu hết phải chịu cảnh mù chữ. Cách mạng tháng tám thành công là tiền đề tiên quyết để Đảng ta thực hiện các quan điểm ''giáo dục là sự nghiệp của quần chúng''. Ngay từ những ngày đầu của nƣớc Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra ''Lời kêu gọi chống nạn thất học''. Trong lời kêu gọi, Ngƣời đã nêu rõ phƣơng châm, nhiệm vụ chống nạn thất học, chống nạn mù chữ ''Những ngƣời đã biết chữ hãy dạy cho những ngƣời chƣa biết chữ... những ngƣời chƣa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết, vợ chƣa biết chữ thì chồng bảo, em chƣa biết chữ thì anh bảo, cha mẹ chƣa biết thì con cái bảo, ngƣời ăn ngƣời làm chƣa biết chữ thì chủ nhà bảo; các ngƣời giàu có thì mở lớp học tƣ gia dạy cho những ngƣời chƣa biết chữ'' {25}. Hƣởng ứng lời kêu gọi chống nạn thất học của Hồ Chủ Tịch, cả nƣớc đã trở thành một xã hội học tập. Tiêu biểu, sôi động nhất đó là phong trào bình dân học vụ từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngƣợc, từ hậu phƣơng cho đến nơi tiền tuyến...ngƣời ngƣời đi học, nhà nhà đi học; trƣờng lớp chỉ là những nhà, lán đơn sơ. Tƣ tƣởng giáo dục ''ai cũng đƣợc học hành'' của Hồ Chí Minh đã thực sự đi vào cuộc sống. Đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, cả hai miền Nam, Bắc cùng thực hiện một hệ thống giáo dục và đã đạt đƣợc những thành quả nhất định. Song do cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta không khai thác triệt để bài học phát huy sức mạnh của toàn dân tộc để phát triển GD. Thay vì thực hiện sự ''quản lý GD của nhà nƣớc'', chúng ta đã ''nhà nƣớc hoá GD'' làm cho GD rơi vào thế bị động, không thu hút đƣợc các nguồn lực của toàn xã hội tham gia vào các hoạt động GD. Tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục xuống cấp, lạc hậu, sự phát triển của giáo dục không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, chƣa bắt kịp xu thế phát triển chung của thời đại. Sự định hƣớng mang tính cách mạng và năng động đối với nền kinh tế quốc gia, tất yếu đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển giáo Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn9 dục. Đòi hỏi sự nghiệp giáo dục và đào tạo cũng phải đổi mới cách nhìn nhận về vị trí, vai trò của mình trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Bên cạnh đó, việc đa dạng hoá phát triển GD lại một lần nữa ngày càng phát huy ƣu thế của nó. Việc ''huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng lớp nhân dân cùng góp sức xây dựng nền GD quốc phòng toàn dân dƣới sự quản lý của nhà nƣớc'' đã trở lên vô cùng bức thiết. Đảng ta đã khẳng định ''xã hội hoá'' là một trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Nghị quyết lần 2 Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa VIII (tháng 12-1996) chỉ rõ: ''Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân'' [4]. Đến Nghị quyết TW 6 khoá IX, Đảng ta khẳng định: ''Đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, là giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục'' [5]. Đặc biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4-2006) đã chỉ rõ: ''Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp...để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội'' [6]. Để thực hiện chủ trƣơng XHH, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 về Phƣơng hƣớng và chủ trƣơng xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách XHH, nhằm khuyến khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động XHH lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Ngày 18/4/2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao [20]. Bộ GD&ĐT ban hành một số văn bản hƣớng dẫn thực hiện công tác XHHGD; xây dựng đề án ''Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005-2010'' [14] vv... Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn10 Trong thời kỳ đổi mới, cùng với các Văn kiện, Nghị định, Thông tƣ, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc về công tác GD; các cơ quan Liên Bộ, các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục (QLGD) đã họp bàn và nghiên cứu về vấn đề XHHGD. Nguyên Bộ trƣởng Phạm Minh Hạc đã khẳng định: ''Xã hội hoá công tác giáo dục là một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một bộ phận của đƣờng lối giáo dục, một con đƣờng phát triển giáo dục nƣớc ta''[35;16]; tác giả Phạm Tất Dong cũng nhấn mạnh: Phát triển giáo dục theo tinh thần xã hội hoá và đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp cách mạng, coi đó là tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng. Tƣ tƣởng đó đƣợc tổng kết lại không chỉ là một bài học kinh nghiệm tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lý cách mạng của Việt Nam. Vấn đề XHHGD cũng đã đƣợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về XHHGD nhƣ nhóm tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn thanh Bình trong cuốn "Xã hội hoá giáo dục nhận thức và hành động". Các nhà nghiên cứu Nguyễn Mậu Bành, Thái Duy Tuyên, Đào Huy Ngân cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác XHHGD. Bên cạnh đó còn có nhiều đề tài, luận văn đã đề cập và nêu ra nhiều giải pháp công tác XHHGD nhƣ: Luận văn của tác giả Phạm Thuý Hiền với đề tài: ''vấn đề xã hội hoá giáo dục mầm non với sự nghiệp phát triển giáo dục''; Luận văn Thạc sĩ của Trần Hồng Diễm về ''Biện pháp tăng cƣờng công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Bắc Ninh''... Sở GD&ĐT Hoà Bình cũng đã tiến hành nghiên cứu đề tài '' Phát triển các trung tâm học tập Cộng đồng'' . 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài ngƣời và hoạt động này ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lao động đấu Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn11 tranh với thiên nhiên, để sinh tồn và phát triển con ngƣời cần phải hợp sức nhau lại để tự vệ và lao động kiếm sống. Những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều khiển... hoạt động của mọi ngƣời nhằm thực hiện những mục tiêu chung là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý. Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài ngƣời. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhƣng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội. Khi đề cập đến cơ sở khoa học của quản lý, Các Mác viết: ''Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng đƣợc thực hiện ở quy mô nhất định đều cần ở chừng mực nhất định sự quản lý, giống nhƣ ngƣời chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trƣởng'' [28]. Nhƣ vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau và quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt đến một quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Từ đó trong xã hội hình thành một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình thành nghề quản lý. Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật ngữ '' quản lý'', có thể nêu một số định nghĩa nhƣ sau: Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin về quản lý ''Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ƣu theo mục đích đặt ra'' [28]. ''Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó nhƣ thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất'' . (Wiliam - Taylor). Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn12 Theo giáo trình quản lý của học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thì ''Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tƣợng quản lý, tạo ra sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống hƣớng vào mục tiêu nhất định'' . Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng phƣơng pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đã đề ra (Nguyễn Văn Lê - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh). Quản lý là dạng lao động đặc biệt của ngƣời lãnh đạo, mang tính tổng hợp các loại lao động trí óc, liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất, điều hoà phối hợp các khâu, các cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng để tạo hiệu quả quản lý (Mai Hữu Khuê - Học viện Hành chính Quốc gia). Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là sự tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Các nhà lý luận quản lý trên thế giới nhƣ: Frederich Wiliam Taylor (1986-1915), Mỹ; Hemi Fayol (1841-1925), Pháp; Max Weler (1864-1920), Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Có thể xét theo quan điểm: Quản lý = quản + lý, trong đó quản là coi sóc, cai quản, chăm lo, còn lý là xử lý, biện lý. Quản mà không có lý thì sẽ dẫn đến sự trì trệ, lý mà không có quản thì sẽ dẫn đến sự rối ren. Nhƣ vậy, trong quản có lý, trong lý có quản nhằm tạo cho sự việc, hệ thống tổ chức nào đó luôn ở trong tình trạng: ổn định, thích ứng, tăng trƣởng, phát triển. Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu quản lý bao gồm các yếu tố nhƣ: Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn13 + Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động ''quản lý'' (chủ thể chỉ có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức do con ngƣời lập nên ). + ''Quản lý ai?'', ''Quản lý cái gì ?'' quản lý sự việc đó là khách thể quản lý (hay còn gọi là đối tƣợng quản lý); đối tƣợng quản lý là con ngƣời, sự vật hoặc sự việc có thể là một cá thể hoặc một hệ thống, hoặc giới vô sinh hoặc giới sinh vật. Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mỗi quan hệ, tác động qua lại tƣơng hỗ cho nhau. Chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý. Khách thể quản lý thì sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần, trực tiếp đáp ứng thoả mãn nhu cầu của con ngƣời, thoả mãn mục đích quản lý. Nhƣ vậy có thể khái quát: Quản lý là việc hiện thực hoá các mục tiêu của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao, thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các yêu cầu thực hiện của tổ chức. Sự tác động của quản lý không chỉ bằng thẩm quyền mà còn phải bằng cách nào đó để ngƣời bị quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho nhà nƣớc và cho xã hội. Quản lý là môn khoa học sử dụng nhiều tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau nhƣ toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý, xã hội học... 1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục Giáo dục là một hiện tƣợng đặc biệt của xã hội loài ngƣời; bản chất của giáo dục là truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài ngƣời từ thế hệ này qua thế hệ khác. Vai trò của giáo dục ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Vì thế ngay từ thời cổ đại các nhà triết học, giáo dục học, sử gia đã sớm nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nó. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn14 Nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platon (429-347 TCN), ông đã nêu: ''Muốn kiến thiết một quốc gia phải lấy giáo dục làm nền tảng và phải theo đuổi công trình ấy suốt cả đời''. Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo lớn thời cổ đại của Trung Quốc, ông coi giáo dục là nằm trong hệ thống ''Thứ - Phú - Giáo'', đòi hỏi những nhà chính trị, những ngƣời cầm quyền không đƣợc sao nhãng. Sử gia nổi tiếng của nƣớc Pháp là Jules Machalet (1789-1874) khẳng định: Thành phần thứ nhất của chính trị là gì ? - Giáo dục Thành phần thứ hai của chính trị là gì ? - Giáo dục Thành phần thứ ba của chính trị là gì ? - Giáo dục Nhƣ vậy, qua các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về xã hội học, về giáo dục từ thời kỳ cổ đại đến nay cho thấy: GD là một hiện tƣợng xã hội có lịch sử lâu đời và tồn tại song hành cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời. GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Trong sách ''Giáo dục học'' của A.Ilinna, nhà giáo dục học Xô Viết cho rằng: Giáo dục là một quá trình truyền thụ kinh nghiệm lịch sử - xã hội cho các thế hệ mới, nhằm chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống xã hội và bước vào lao động sản xuất . Ở Việt Nam, Giáo sƣ Hà Thế Ngữ cũng đƣa ra khái niệm về giáo dục tƣơng tự. Ông viết: Giáo dục là quá trình đào tạo con người có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người . Giáo dục đƣợc hiểu là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, nhằm tạo ra sức mạnh có tính đa dạng về thể chất và tinh thần của con ngƣời, đáp ứng đƣợc những nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục còn là quá trình hình thành cho con ngƣời những tri thức khoa học về thế Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn15 giới quan, lý tƣởng, đạo đức, thái độ, thẩm mỹ. Trên cơ sở đó hình thành nhân sinh quan, phát triển đức, trí, thể, mỹ của từng con ngƣời cụ thể. Bên cạnh đó, GD có sứ mệnh cao cả rèn luyện nhân cách cho từng cá nhân ở từng đối tƣợng cụ thể, làm cho mỗi con ngƣời trở thành những chủ thể có kỹ năng và bản lĩnh khi đối diện với những vấn đề đặt ra của thế giới và của bản thân. Họ sẽ hiện diện trong môi trƣờng sống không chỉ bằng kiến thức, trí nhớ mà cả sự lựa chọn về đạo đức và hệ thống giá trị. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những kinh nghiệm nhằm chuẩn bị cho con người bước vào lao động và sinh hoạt xã hội; là một nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người trong xã hội. Trong thời đại ngày nay các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam, đều ghi nhận và thừa nhận vị trí, vai trò to lớn của GD đối với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, đối với việc hình thành phát triển nhân cách và phẩm giá con ngƣời. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội; giáo dục là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển bền vững. Do đó QLGD đã trở thành chƣơng trình nghị sự, trở thành mối quan tâm thƣờng xuyên của Đảng và Nhà nƣớc ta. Quản lý GD là một bộ phận của quản lý xã hội, cùng với sự đi lên của tổ chức xã hội, khoa học quản lý ngày càng phát triển mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định trong mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội. Khoa học QLGD đã hình thành phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao chất lƣợng GD. Để phát huy sức mạnh tổng hợp và chức năng đặc biệt của hoạt động giáo dục, các nhà khoa học đã và đang quan tâm đặc biệt đến vấn đề quản lý giáo dục, xem quản lý giáo dục là vấn đề quan trọng, tăng cƣờng công tác Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn16 quản lý ngành giáo dục- đào tạo, thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục đáp ứng yêu cầu xã hội. Theo M.I.Kônzacôvi: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em . Trong cuốn sách Quản lý nhà nƣớc về giáo dục lý luận và thực tiễn do Phó Giáo sƣ-Tiến sĩ Đặng Bá Lãm chủ biên: Quản lý nhà nước về giáo dục là quản lý theo ngành do một cơ quan trung ương đại diện cho Nhà nước là Bộ GD&ĐT thực hiện. Đó là việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội nước nhà và của thời đại cũng như tổ chức thực hiện thành công các vấn đề đó, nhằm không ngừng nâng cao trình độ dân trí của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, bảo đảm thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá . QLGD là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào toàn bộ hoạt động GD nhằm thúc đẩy GD phát triển theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc đã xác định. QLGD đƣợc thể hiện thông qua quản lý mục tiêu, chƣơng trình đào tạo, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, quản lý ngƣời học và chất lƣợng GD&ĐT...Do đó có thể nhận thấy: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế . Do đó có thể thống nhất quan niệm: Quản lý Giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo thể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn17 Nếu hiểu giáo dục là hoạt động giáo dục diễn ra trong xã hội nói chung thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Hiểu giáo dục là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở giáo dục nhƣ trƣờng học, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên... Quản lý giáo dục là: Hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo nguyên lý và đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý giáo dục thực chất là quản lý Nhà nƣớc trong giáo dục, đó là sự sử dụng công quyền trong việc quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục. Luật Giáo dục tại điều 14 đã quy định: ''Nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. [38; 4]. Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý: Bộ máy giáo dục các cấp. Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng học. Quan hệ quản lý là những mối quan hệ giữa ngƣời dạy - ngƣời học; quan hệ giữa ngƣời quản lý với ngƣời dạy, ngƣời học; quan hệ giữa ngƣời dạy với ngƣời dạy; quan hệ giữa giáo giới với cộng đồng v.v...Các mối quan hệ đó có ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng hoạt động của nhà trƣờng, của toàn bộ hệ thống giáo dục. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn18 Xét về mặt khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ những hoạt động của cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra những con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Xét về mặt bản chất, quản lý giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, thể hiện ở các mặt: + Quản lý giáo dục là một loại hình hoạt động, tuy chuyên biệt nhƣng có ảnh hƣởng đến toàn xã hội, mọi quyết định, thay đổi của giáo dục đều có ảnh hƣởng đến đời sống xã hội. + Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý đƣợc đông đảo thành viên tham gia. + Bản thân quản lý giáo dục là hoạt động mang tính xã hội, đòi hỏi phải huy động vào hoạt động này nhân lực, nguồn lực lớn. + Giáo dục truyền đạt, lĩnh hội những giá trị kinh nghiệm lịch sử xã hội tích luỹ qua các thế hệ nên xã hội muốn tồn tại, phát triển thì phải phát triển Giáo dục và Đào tạo. Muốn quản lý giáo dục một cách có khoa học thì chủ thể quản lý phải nắm đƣợc các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tƣợng quản lý, đồng thời thực hiện tốt các chức năng quản lý. Bản chất của giáo dục mang tính xã hội hoá cao nên quản lý giáo dục (QLGD) mang tính xã hội, đồng thời chịu sự chi phối sâu sắc của xã hội. Thực tế đã chứng minh không có ngành nào mà có mối quan hệ tác động hai chiều, nhạy cảm và sâu sắc nhƣ GD. Do đó QLGD có vị trí vai trò cao nhất trong việc tạo điều kiện XHH cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách, giúp con ngƣời đảm nhận và gánh vác những yêu cầu phát triển xã hội. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn19 Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta, một mặt tạo ra những nguồn lực mới cho sự phát triển kinh tế; mặt khác cũng tạo ra điều kiện và nhu cầu mới về đa dạng hoá các hình thức GD&ĐT của cộng đồng dân cƣ, các tầng lớp ngƣời dân và các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy các nhà QLGD phải có chủ trƣơng hết sức đúng đắn và thực thi có hiệu quả cơ chế quản lý mới đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo; một khi đã xác định, coi GD là ''quốc sách hàng đầu'' , ''đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển bền vững''. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của nƣớc ta hiện nay thì những ƣu điểm, những thành tựu, cũng nhƣ những nhƣợc điểm, tiêu cực trong GD&ĐT hiện nay, chủ yếu phụ thuộc vào việc thực hiện cơ chế QLGD của hệ thống chính quyền Nhà nƣớc từ cấp trung ƣơng đến cơ sở và năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD ở các cấp học, ngành học, bậc học. Định hƣớng cơ bản của công cuộc đổi mới cơ chế QLGD ở nƣớc ta bƣớc vào thế kỷ XXI, có thể đƣợc hiểu là phải đẩy nhanh quá trình xây dựng, hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý nhà nƣớc về GD&ĐT từ trung ƣơng đến tỉnh, thành phố, quận, huyện. Thực hiện phân cấp QLGD một cách hợp lý. Đảm bảo Nhà nƣớc thống nhất quản lý về hệ thống GD quốc dân, đồng thời nâng cao tính chủ động, tự chủ của các cơ sở GD&ĐT. Để nâng cao chất lƣợng, năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD, Đảng và Nhà nƣớc ta đã hết sức quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất, phát triển cơ sở giáo dục làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ QLGD các cấp, các ngành học. Hiện nay, chúng ta đã có Học viện quản lý giáo dục, trƣờng Cán bộ quản lý giáo dục, nhiều trƣờng đại học, cao đẳng và một số loại hình cơ sở GD khác trên cả nƣớc đã có các khoa, các lớp đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ QLGD. Chƣơng trình đào tạo - bồi dƣỡng đƣợc cụ thể hoá, hiện đại hoá đối với từng đối tƣợng cán bộ quản lý các trƣờng: MN, TH, THCS, THPT, Trung tâm GDTX, ĐH, CĐ, Thanh tra viên giáo dục... Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn20 1.3.Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở 1.3.1. Xã hội hóa giáo dục * Xã hội: - Theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một loại hệ thống xã hội cụ thể trong lịch sử, một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là một xã hội ở vào một trình độ phát triển lịch sử nhất định, là một kiểu loại xã hội nhất định đã hình thành trong lịch sử. (Ví dụ: xã hội nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tƣ bản, vv...). Trong trƣờng hợp này, xã hội trùng hợp với hình thái kinh tế xã hội. - Theo nghĩa rộng, là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con ngƣời, đã hình thành trong lịch sử. Theo T. Makiguchi: Xã hội không chỉ là một quần thể gồm những con người mà còn là sự hoà hợp tinh thần và tâm linh nữa. Khái niệm xã hội ít nhất cũng bao gồm: + Xã hội gồm nhiều cá nhân khác nhau, tƣơng tự nhƣ một cơ thể sống bao gồm nhiều tế bào riêng biệt; + Một mục đích chung, dù có đƣợc các thành viên ý thức hay không, mà mọi ngƣời đều biết tới; + Các thành viên chia sẻ mối liên đới hay tƣơng tác trong một thời gian nào đó, tƣơng tự nhƣ các mối quan hệ trong tế bào làm thành một cơ thể sống; + Tất cả các cá nhân trong tập thể chia sẻ kinh nghiệm với nhau trong một không gian nhất định; + Tất cả các cá nhân liên kết với nhau thành một tổ chức, nhƣ những thành phần của một cơ thể sống trọn vẹn; + Mỗi thành viên đảm nhận những bổn phận cần thiết cho hoạt động liên tục của cộng đồng, tƣơng tự nhƣ hoạt động của cơ quan trong một cơ thể sống1 . 1 Dẫn theo '' Xã hội học đại cƣơng '' Viện đại học mở Hà Nội (1995;trang 97-98) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn21 * Xã hội hoá giáo dục Trƣớc khi đi vào phân tích khái niệm ''Xã hội hoá giáo dục'', chúng ta cần làm rõ thuật ngữ xã hội hoá (XHH). XHH - là thuật ngữ đã đƣợc các nhà kinh tế học, xã hội học, giáo dục học từ những năm cuối thế kỷ XIX và những năm đầu của thể kỷ XX sử dụng, nhằm biểu đạt một số vấn đề thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của mình. Xã hội hoá là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học, đƣợc hiểu theo hai nghĩa: - Là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội vào một số hoạt động mà trƣớc đó chỉ có một ngành, một đơn vị chức năng nhất định thực hiện (ví dụ: Xã hội hoá giáo dục, xã hội hoá y tế...). Ở nghĩa này Côlin Fasen đã chỉ rõ: Xã hội hoá là một quá trình động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực và chủ động vào một lĩnh vực xã hội nào đó, huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của Nhà nước và của nhân dân nhằm đạt được mục tiêu phát triển xã hội. - Xã hội hoá dùng để chỉ quá trình chuyển biến từ con ngƣời sinh vật sang con ngƣời xã hội. Ví dụ quan niệm của G.En Daweit cho rằng: Xã hội hoá được hiểu chung như là một quá trình biện chứng, trong đó mỗi người với tư cách là một thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội và mặt khác, thông qua quá trình này duy trì và tái sản xuất xã hội. Khái niệm XHHGD đƣợc hiểu từ ý nghĩa thứ nhất của xã hội hoá. Đề cập đến ý nghĩa này, tháng 10 năm 1998, Hội thảo quốc gia xây dựng chiến lƣợc vận động xã hội cho chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng do Bộ Y tế - Unicef tổ chức, cho rằng: Xã hội hoá là một quá trình tập hợp tất cả các liên minh xã hội nhằm nâng cao nhận thức và nhu cầu của người dân về một chương trình phát triển trong một lĩnh vực nhất định để hỗ trợ cho việc cung ứng các nguồn lực và dịch vụ và để tăng cường sự tham gia của cộng đồng một cách tự lực và bền vững . Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn22 GD đƣợc coi nhƣ là một lĩnh vực đặc thù của đời sống xã hội, nó vừa nằm trong lĩnh vực thuộc hình thái ý thức xã hội, kiến trúc thƣợng tầng, vừa nằm trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất thuộc hạ tầng cơ sở. Sự tồn tại và phát triển của GD chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế-xã hội và ngƣợc lại, với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn trong việc tái sản xuất sức lao động xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi con ngƣời, tạo ra môi trƣờng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. XHHGD thực chất là xã hội hoá các hoạt động GD, XHH sự nghiệp giáo dục. XHH sự nghiệp giáo dục là quá trình hƣớng mọi hoạt động giáo dục tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời xã hội tiếp nhận GD nhƣ là công việc của chính mình và của mọi cá nhân, các tổ chức đoàn thể, các cấp chính quyền đều có trách nhiệm tham gia. Có thể nói một cách khái quát: Xã hội hoá giáo dục là một quá trình mà cả cộng đồng và xã hội cùng tham gia vào giáo dục. Trong đó mọi tổ chức ,gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn. XHHGD, thuật ngữ này cho dù ở cấp độ nào đó đồng nghĩa với thuật ngữ ''xã hội học tập''. hai thuật ngữ này lần đầu tiên xuất hiện trong báo cáo của UNESCO có tựa đề ''Học để tồn tại; thế giới giáo dục hôm nay và ngày mai''. Nội dung của nó bao gồm hai khía cạnh song hành, quan hệ mật thiết với nhau. Thứ nhất: Mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của mình đều có thể cung ứng cơ hội học tập cộng đồng. Thứ hai: Mọi ngƣời dân trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ hội để có thể có cơ hội học tập và tham gia phát triển giáo dục cộng đồng, nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho bản thân. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn23 XHHGD không phải là một giải pháp tình thế nhất thời chỉ đƣợc tổ chức thực hiện trong một thời gian nhất định mà là một tƣ tƣởng cách mạng chiến lƣợc lâu dài. Điều 12, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân; thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Bản chất xã hội của XHHGD là tổ chức thực hiện xây dựng một nền GD xã chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Giảm bớt đƣợc gánh nặng và sự ''khoán trắng'' về đầu tƣ ngân sách cho GD. Bên cạnh đó XHHGD chính là ''giáo dục cho tất cả mọi ngƣời; tất cả mọi ngƣời cho sự nghiệp GD'', đó là đƣa GD gắn với xã hội, với cộng đồng; GD phục vụ mục tiêu xã hội, phục vụ cộng đồng. Cơ sở tƣ duy của XHHGD là đặt GD vào đúng vị trí của nó. GD là bộ phận không thể tách rời của hệ thống xã hội. GD cùng với khoa học công nghệ là động lực phát triển kinh tế xã hội. Nội dung hoạt động XHHGD đƣợc Đảng, Nhà nƣớc đề cập hết sức phong phú, nhƣ từ việc huy động các LLXH đầu tƣ các nguồn lực bao gồm vật lực, tài lực...; tham gia vào quá trình đa dạng hoá các loại hình trƣờng, lớp, các loại hình học tập; tạo lập và đẩy mạnh phong trào học tập rộng khắp trong xã hội, mọi thành viên trong xã hội, không phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp, chỗ đứng trong xã hội đều đƣợc học, học thƣờng xuyên, học suốt đời; huy động các LLXH tham gia xây dựng môi trƣờng GD lành mạnh và QLGD có hiệu quả. Quá trình này thể hiện tính chất dân chủ và bình đẳng của nền GD nƣớc ta. Sự gắn kết giữa 3 môi trƣờng trong GD: Nhà trƣờng - gia đình - xã hội, làm cho mọi ngƣời, mọi tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và mọi cá nhân trong xã hội nhận thức và tổ chức thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp phát triển GD và QLGD. Xây Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn24 dựng môi trƣờng GD lành mạnh, đổi mới cơ chế QLGD sẽ là những biện pháp hữu hiệu để chống lại 4 tiêu cực trong ngành GD hiện nay, bao gồm: Tiêu cực trong thi cử; bệnh thành tích trong giáo dục; học sinh ngồi ''nhầm lớp'' và vi phạm đạo đức nhà giáo. Chủ trƣơng XHHGD của Đảng và Nhà nƣớc đã và đang thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của các Vụ, Viện, các Ban ngành của Bộ GD&ĐT và các ban ngành có liên quan. Nhiều chuyên gia có tâm huyết đã có những bài viết, công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề XHHGD; Nguyên Bộ trƣởng Phạm Minh Hạc trong cuốn Giáo dục Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa thế kỷ XXI đã khẳng định: Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã hội, mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, trung ương và địa phương cùng làm giáo dục. Chuyên gia Nguyễn Trần Bạt trong bài ''Xã hội hoá giáo dục'', sau khi nêu rõ: XHHGD là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo dục, bảo đảm sự thành công của cải cách giáo dục, tác giả đã khẳng định: XHHGD có nghĩa là Nhà nước tạo ra không gian xã hội, pháp luật và chính trị cho việc hình thành một khu vực GD mà ở đấy ai cũng có quyền đóng góp cho sự nghiệp GD, thực hiện sự cạnh tranh về chất lượng GD, tức là GD phải thuộc về xã hội. Tác giả còn đề cập và nhấn mạnh: XHHGD không chỉ là đa dạng hoá hình thức và các nguồn đầu tư cho GD&ĐT, mà quan trọng nhất là đa dạng hoá nội dung hay đa dạng hoá, hiện đại hoá chương trình giáo dục thích ứng với những đòi hỏi của xã hội. Nhƣ vậy, XHHGD là một tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc, bản thân tƣ tƣởng đó qua mỗi giai đoạn đƣợc phát triển, mở rộng phong phú cả về hình thức và nội dung. XHHGD là một nhân tố mới đã và đang phát huy sức mạnh đối với sự nghiệp phát triển GD, đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Chính XHH công tác GD lại tạo ra Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn25 những điều kiện, những tác nhân làm xuất hiện những nhân tố mới trong quá trình đi lên của phong trào GD. Những kinh nghiệm đƣợc rút ra từ thực tiễn thực hiện XHHGD, trên cơ sở đó nâng cao sự đổi mới tƣ duy GD, giải quyết kịp thời những vấn đề đặt ra của sự nghiệp phát triển GD&ĐT. Trong thời đại ngày nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà nhiều nƣớc trên thế giới, kể cả những nƣớc đang phát triển cũng nhƣ các nƣớc có nền kinh tế phát triển đều nhấn mạnh chính sách phát triển dựa vào GD&ĐT, dựa vào khoa học và công nghệ. Có thể nói, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và truyền thống văn hoá giáo dục mà mỗi nƣớc có những đặc điểm về cơ cấu hệ thống, loại hình đào tạo, phân chia thời gian các bậc học, yêu cầu chất lƣợng của ngƣời học ở các cấp học khác nhau. Nhƣng nhìn chung, hệ thống GD các nƣớc đã và đang phát triển theo hƣớng hiện đại hoá và xu hƣớng hội nhập GD&ĐT và kinh tế xã hội giữa các nƣớc, khu vực và toàn thế giới. Ở Indonexia: Ngoài hệ thống GD nhà trƣờng, họ còn coi trọng các loại hình GD ngoài nhà trƣờng; ở gia đình; xã hội; các doanh nghiệp; các trƣờng Đại học mở với nhiều chƣơng trình đa dạng phục vụ phát triển cộng đồng và mọi tầng lớp xã hội. Thái Lan: Chính phủ Vƣơng quốc Thái Lan đã và đang thực hiện chính sách đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đào tạo nghề nghiệp - kỹ thuật, tổ chức nhiều loại hình nghề nghiệp chính quy và phi chính quy để thích ứng nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động trong quá trình CNH đất nƣớc. Đối với Trung quốc: Chính phủ Trung Quốc đặt ra chiến lƣợc: Làm cho đất nước giàu mạnh thông qua khoa học và GD. Với phƣơng châm GD phải thực hiện ba điều hƣớng tới đó là: Giáo dục phải hướng tới hiện đại hoá, hướng tới thế giới, hướng tới tương lai. Chính sách phát triển GD của Trung Quốc hiện nay có thể khái quát: Đầu tƣ chi phí cao cho GD phải đƣợc coi là chính sách quốc gia hàng đầu, đầu tƣ cho GD phải đƣợc xem nhƣ đầu tƣ phát triển cho sản xuất. Phát triển GD chuyên nghiệp theo hƣớng đáp ứng nhu cầu Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn26 nhân lực đủ chuẩn, phát triển GD theo hoàn cảnh địa phƣơng. Đảm bảo sự tham gia rộng rãi của cộng đồng vào việc QLGD và đầu tƣ cho GD. Nhật Bản: Đã đạt đƣợc những thành tựu ''khổng lồ'' về mặt kinh tế - khoa học công nghệ, chủ yếu là do nƣớc Nhật đã phát huy cao độ, mạnh mẽ nội lực của toàn dân tộc, thông qua chính sách GD&ĐT. Từ năm 1971, Nhật Bản đã thành lập Bộ Giáo dục và thành lập hệ thống GD mới, hệ thống GD đã đề ra chính sách: Đối với các trƣờng Tiểu học bắt buộc thì sự ''bình đẳng'' là nguyên tắc tối cao. Còn đối với các trƣờng sơ trung và cao trung thì nguyên tắc tài năng là cao nhất. Quan điểm này không những xoá bỏ sự bất bình đẳng trong xã hội về GD, mà còn tạo ra sự phát triển tiềm năng của con ngƣời. Điểm qua tình hình GD một số nƣớc trong khu vực để thấy rằng, các quốc gia trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới đã có sự nhận thức tƣơng đồng về giáo dục, coi giáo dục là con đƣờng để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ... 1.3.2.Những vấn đề chung về trường THCS ở Việt nam Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trƣờng THCS đƣợc thu nhận trẻ từ 11 đến 15 tuổi và có từ lớp 6 đến lớp 9. THCS là cấp học nối liền bậc Tiểu học và bậc trung học phổ thông. Học sinh ở lứa tuổi THCS với đặc điểm tâm lý cơ bản là đang vƣơn lên làm ngƣời lớn. Đây là đặc điểm khiến cho những ngƣời làm công tác giáo dục ở bậc THCS phải có những phẩm chất năng lực riêng biệt. Trƣờng THCS gắn liền với địa bàn dân cƣ xã (thị trấn) và đƣợc sự giúp đỡ tạo điều kiện của chính quyền địa phƣơng. Sơ đồ : Vị trí trƣờng THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân Mầm non Tiểu học THCS THPT CĐ- ĐH Dạy nghề THCN Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn27 Quản lý trƣờng THCS phải nhằm đạt mục tiêu của giáo dục THCS quy định trong Luật giáo dục (2005) là: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Nội dung giáo dục THCS là: Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp. Nhiệm vụ của giáo dục THCS là: + Thực hiện các hoạt động giáo dục theo mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành. + Tổ chức giáo dục lao động hƣớng nghiệp và chuẩn bị nghề cho học sinh. + Tổ chức cho giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, phổ biến khoa học, bảo vệ môi trƣờng, tuyên truyền pháp luật, vận động nhân dân xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Thực hiện dạy chữ, dạy ngƣời, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Phƣơng pháp giáo dục ở trƣờng THCS: Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. 1.3.3. Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở Xã hội hoá là nền tảng quan trọng của loài ngƣời, không nhƣ các sinh vật khác, con ngƣời cần có hiểu biết xã hội để sống. Ngoài sự tồn tại mang Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn28 tính chất sinh học đơn thuần, kinh nghiệm xã hội tạo ra nhân cách mỗi con ngƣời. Hiểu theo nghĩa đơn giản, nhân cách chính là hệ thống tƣ duy, cảm xúc và hành vi có tổ chức, trong đó con ngƣời suy nghĩ, nhận thức về thế giới, về bản thân mình, cũng nhƣ phản ứng, hành động trong tƣơng tác xã hội. Chỉ có thông qua sự hình thành và phát triển nhân cách, loài ngƣời mới trở nên khác biệt với tất cả các loài động vật khác, chỉ có loài ngƣời mới tạo ra đƣợc văn hoá và mỗi con ngƣời với tƣ cách là một thành viên của xã hội tiếp thu văn hoá vào nhân cách của mình. Những trƣờng hợp bị cách ly hoàn toàn với đời sống xã hội, cho thấy cá thể rơi vào hoàn cảnh đó hầu nhƣ chỉ tồn tại sinh học, hoàn toàn vô cảm và không có biểu hiện phẩm chất xã hội nào thƣờng gặp ở con ngƣời. Đã từng có những tranh biện và bất đồng về tầm quan trọng tƣơng đối của yếu tố sinh học và yếu tố xã hội trong sự phát triển của con ngƣời, hay nói ngắn gọn là cái gì hình thành nên nhân cách, bản chất hay dƣỡng dục. Ngày nay, hầu hết các nhà khoa học xã hội đều vƣợt ra khỏi tranh biện đó, bởi hiểu rõ sự tƣơng tác của các biến đổi đó trong việc định hình sự phát triển con ngƣời. Các yếu tố sinh học, di truyền có ảnh hƣởng đến đời sống con ngƣời nhƣ di truyền trí thông minh, khả năng thiên bẩm... nhƣng sự phát triển nhân cách chịu ảnh hƣởng của yếu tố dƣỡng dục nhiều hơn là sinh học tự nhiên. Bản tính con ngƣời là sáng tạo, học hỏi và bổ sung văn hoá. Vì thế, đúng ra đang ở vị thế đối lập, bản tính con ngƣời và giáo dục không thể bị chia cắt. XHH không chỉ quan trọng đối với đời sống cá nhân, nó giúp cho xã hội phát triển đƣợc liên tục, có lịch sử, có hiện tại và có tƣơng lai. Kinh nghiệm xã hội luôn luôn tồn tại trong xã hội, mọi xã hội đều dạy cho các thành viên mới về nó và quá trình này diễn ra liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác, vƣợt qua đời sống của một cá nhân. * Tác nhân xã hội hoá Gia đình: Gia đình là tác nhân XHH đầu tiên và quan trọng. Khi mới sinh ra, con ngƣời hoàn toàn phụ thuộc vào ngƣời khác trong việc đáp ứng Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn29 các nhu cầu của mình. Đối với hầu hết các cá nhân, gia đình là tập thể cơ bản đầu tiên, dạy cho trẻ em những kinh nghiệm xã hội, các giá trị, tiêu chuẩn văn hoá và dần dần, trẻ em kết hợp đƣợc nó vào ý thức của cá nhân. Thông qua quá trình đó, gia đình không chỉ đƣa trẻ em đến thế giới hữu hình mà còn đặt chúng vào trong xã hội. Nhiều nhà xã hội học cho rằng các đặc điểm nhƣ chủng tộc, tôn giáo, dân tộc, đẳng cấp xã hội... đều đƣợc gia đình truyền thụ trực tiếp cho trẻ em và trở thành một trong những khái niệm cái tôi của trẻ. Trƣớc khi đứa trẻ đủ lớn khôn để thực sự hiểu vấn đề thì nó đã có thể nắm bắt đƣợc vị trí của mình trong cấu trúc xã hội do gia đình xác lập. Trong quá trình trƣởng thành, vị trí nắm bắt này có thể đƣợc cá nhân tìm cách thay đổi nhƣng dù sao chăng nữa, cá nhân đó phải giải quyết nó. Gia đình cũng là nơi đầu tiên truyền cho những thành viên mới của xã hội những ý niệm về giống phái, giới tính; trên lĩnh vực này, phần lớn những gì chúng ta xem là bẩm sinh ở bản thân thực ra đều là sản phẩm của văn hoá, kết hợp vào nhân cách của chúng ta thông qua XHH. Cũng chính tại gia đình, trong hầu hết các nền văn hoá, trẻ nhỏ được dạy rằng con trai phải mạnh mẽ, dũng cảm...con gái phải dịu dàng...Xã hội hoá giới tính luôn là một trong những chức năng quan trọng nhất của gia đình. Tuy vậy cần lƣu ý rằng không phải tất cả những gì gia đình truyền thụ cho trẻ em đều là có chủ ý, trẻ em còn bị ảnh hƣởng và học hỏi ở chính môi trƣờng đƣợc tạo ra trong gia đình. Những gì trẻ dần nhận thức về bản thân mình nhƣ mạnh mẽ hay yếu ớt, thông minh hay tối dạ, đƣợc yêu thƣơng và tha thứ hay bị ghét bỏ... cũng nhƣ về thế giới, thế giới này đáng tin cậy hay đầy rủi ro, nguy hiểm...có vai trò rất quan trọng của XHH trong gia đình. Giáo dục ở nhà trƣờng: Trƣờng học - tác nhân xã hội hoá quan trọng. Nhà trƣờng là nơi con ngƣời bắt đầu đƣợc tiếp xúc với tính đa dạng xã hội, tƣơng tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình mình, đƣợc dạy dỗ nhiều điều khác với nền tảng gia đình. Nhà trƣờng cung Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn30 cấp cho trẻ em những kiến thức và kỹ năng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, có những thứ không phải những thành viên lớn tuổi trong gia đình của chúng đã đƣợc hấp thụ. Tính đa dạng xã hội ở nhà trƣờng tạo ra nhận thức rõ ràng hơn về vị trí của chúng trong cấu trúc xã hội đã hình thành trong quá trình xã hội hoá ở gia đình. Thông qua tƣơng tác với các thành viên khác, trẻ nhận biết thêm đƣợc những khía cạnh của chủng tộc, giới tính, đẳng cấp giầu nghèo...Trƣờng học cũng là bộ máy hành chính đầu tiên mà hầu hết trẻ em đƣợc tiếp xúc, những thời khoá biểu, nội quy...cho chúng có ý niệm đầu tiên về một nhóm, tổ chức lớn cũng nhƣ vai trò là một bộ phận trong đó. Ngoài những gì đƣợc in thành sách giáo khoa, giáo dục ở nhà trƣờng còn có một thứ mà các nhà xã hội học, giáo dục học gọi là chương trình giảng dạy ẩn hay giáo dục ẩn. Nó cũng góp phần hình thành nên những giá trị, tiêu chuẩn văn hoá quan trọng. Các môn thể thao ngoài rèn luyện thể chất còn dạy cho trẻ tinh thần thi đua; nam và nữ đƣợc hƣởng những gì cho là phù hợp với giới tính theo quy ƣớc: nữ sinh đƣợc khuyến khích nhiều hơn đến các môn khoa học xã hội và nhân văn còn nam sinh thì đến các môn khoa học tự nhiên... Một khía cạnh khá quan trọng của giáo dục ẩn là việc đánh giá kết quả học tập về cơ bản đƣợc dựa trên các tiêu chuẩn phổ biến chứ không phải các quan hệ cá nhân cụ thể nhƣ trong gia đình, điều này tác động mạnh đến sự tự nhận thức bản thân của trẻ em. Theo các lý thuyết gia thì giáo dục chịu ảnh hƣởng của văn hoá thống trị xét trên góc độ những giá trị đƣợc đƣa vào để giảng dạy, cũng nhƣ trên tổng thể, nó có xu hƣớng khuyến khích duy trì nguyên trạng. Bạn bè: Theo George Hebert Mead, nhóm bạn cùng lứa tuổi là những người khác quan trọng. Hầu hết trẻ em đã có nhóm bạn, thƣờng là cùng lứa tuổi, cùng mối quan tâm và quan điểm xã hội ở trƣờng học hay gần nơi cƣ trú. Đây là bối cảnh khác với gia đình, trƣờng học khi mà trẻ có thể tham gia các hoạt động không hoặc ít có sự giám sát trực tiếp của ngƣời lớn. Trong nhóm Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn31 bạn, vai trò độc lập của các nhân góp phần hình thành các kinh nghiệm trong quan hệ xã hội cũng nhƣ ý thức về bản thân khác với những gì có trong gia đình. Nhóm bạn cũng tạo cơ hội cho các thành viên chia sẻ, thảo luận về các mối quan tâm mà trong đó có những cái thƣờng không làm đƣợc điều tƣơng tự đối với cha mẹ hay các thầy cô giáo. Vai trò của nhóm bạn quan trọng nhất là ở lứa tuổi thiếu niên và thanh niên, đặc biệt là khi các thành viên sống xa gia đình và trong quá trình XHH thƣờng phát sinh mâu thuẫn giữa gia đình với nhóm bạn. Mâu thuẫn này đƣợc tạo ra do sự khác biệt về thế hệ trong khi các mẫu văn hoá luôn thay đổi, hoặc do mối quan tâm của gia đình thƣờng có tính chất định hƣớng, mục tiêu dài hạn trong khi nhóm bạn lại tạo ra những sở thích nhất thời, ngắn hạn... Tuy nhiên, trong khi tham gia nhóm bạn, các thành viên dễ có xu hƣớng tuân thủ và đánh giá tích cực về nhóm của mình đồng thời nhận dạng một cách đối lập thậm chí tiêu cực với nhiều nhóm khác. Trên một khía cạnh khác, nhóm bạn cũng có khi tạo ra tác động rất tiêu cực đến thành viên của nhóm đó hoặc nhóm khác bằng cách cùng hành động để ruồng bỏ, làm xấu hổ, thậm chí hành hạ ngƣời khác. Phƣơng tiện thông tin đại chúng: Ngày nay, nhiều trẻ em tiếp xúc với truyền hình trƣớc khi đƣợc đi học và hằng ngày các phƣơng tiện thông tin đại chúng cung cấp cho một số lƣợng đông đảo các thành viên xã hội những thông tin đa dạng và có tác động lớn đến suy nghĩ cũng nhƣ hành vi của họ. Truyền thông mang lại cho con ngƣời những kinh nghiệm xã hội, những mẫu văn hoá mang tính tiêu chuẩn dƣới cách nhìn phổ biến. Các thành viên của xã hội đều chịu ảnh hƣởng ở mức độ khác nhau do những gì mà phƣơng tiện thông tin đại chúng coi trọng hoặc xem nhẹ, đánh giá tích cực hay tiêu cực. Nó cũng là một kênh quan trọng để phổ biến văn hoá, giúp con ngƣời có thể hiểu đƣợc các mẫu văn hoá, những nền văn hoá khác. Truyền thông cũng làm cho các thành viên trong xã hội gắn kết với nhau hơn thông qua những mối Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn32 quan tâm chung, những giá trị chung, đặc biệt là khi có những sự kiện nổi bật nhƣ một thảm hoạ, một vinh quang mà đội tuyển quốc gia giành đƣợc hay là một cuộc chiến tranh bùng nổ... Tuy vậy, các phƣơng tiện truyền thông cũng có những vấn đề của nó. Truyền thông rất ít hoặc không mang tính tƣơng tác, khán thính giả không thể thảo luận hay bày tỏ thái độ trực tiếp với những ngƣời làm ra chƣơng trình truyền thông. Chính vì thế, vƣợt xa những điều mà truyền thông đƣa đến nhƣ một nguồn giải trí, nó là một phương tiện lập trình thái độ và niềm tin của chúng ta. Vì lý do đó, các vấn đề nhƣ quảng cáo, bạo lực, lối sống... trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng thƣờng là các chủ đề gây tranh cãi. Thông qua thời lƣợng cũng nhƣ cách thức của những gì đƣợc chuyển tải qua các phƣơng tiện truyền thông, xã hội bị ảnh hƣởng bởi những khuôn mẫu, giá trị... mà nó thể hiện cũng nhƣ quyền lợi của những nhóm thứ yếu bị xem nhẹ vì họ không nắm giữ các phƣơng tiện truyền thông. Các tác nhân khác: Một số tác nhân khác tham gia vào quá trình xã hội hoá. Chỗ làm việc là một tác nhân quan trọng vì nếu đang ở trong độ tuổi lao động và không thất nghiệp thì thời gian ở chỗ làm việc chiếm một phần lớn. Với những kiến thức, kỹ năng đã thu nhận đƣợc ở chỗ làm việc, con ngƣời tiếp tục đƣợc xã hội hoá thành nghề nghiệp và ứng xử phù hợp với nghề nghiệp đó. Dấu ấn của nghề nghiệp trong xã hội hoá có thể thấy rõ qua bệnh nghề nghiệp. Ngoài tập thể chính, con ngƣời cũng chịu tác động của dƣ luận- thái độ của những ngƣời trong xã hội về những vấn đề đang tranh cãi và cá nhân thƣờng hành động theo hƣớng thích ứng với thái độ của ngƣời khác để tránh bị xem là khác biệt hoặc gán nhãn hiệu lệch lạc. Tôn giáo, nhà nƣớc cũng là những tác nhân xã hội hoá. Những nghi lễ tôn giáo và những quy định của nhà nƣớc (nhƣ độ tuổi đƣợc phép lái xe, độ tuổi kết hôn...) cũng định hình nhận thức, hành vi của cá nhân. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn33 Xã hội hoá liên tục diễn ra trong suốt chu kỳ đời sống của một con ngƣời, mặc dù không phải là yếu tố quyết định, những thay đổi về sinh học tạo ra khuôn hành vi của từng cá nhân. Các nhà xã hội học thƣờng phân đoạn chu kỳ đời sống thành bốn giai đoạn: Thơ ấu, thanh niên, trƣởng thành, tuổi già. Tuổi ấu thơ, sự xã hội hoá diễn ra trong sự quan tâm, bảo vệ của ngƣời lớn; đến thời thanh niên, những nhận thức, hành vi thƣờng bị xáo trộn; nhân cách cơ bản đã định hình ở tuổi trƣởng thành và cá nhân thƣờng đạt đƣợc những thành tựu chủ yếu; khi về già lại phải đối mặt với sức khoẻ... Mỗi giai đoạn trong chu kỳ đời sống là sự thể hiện của kết cấu kinh nghiệm xã hội đồng thời cho thấy những gì con ngƣời tiếp thu đƣợc những điều gì mới lạ trong quá trình xã hội hoá không ngừng. Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở là quá trình huy động lực lƣợng xã hội cùng làm công tác giáo dục trung học cơ sở dƣới sự quản lý thống nhất của nhà nƣớc. Bản chất của XHH sự nghiệp GDTHCS là động viên, lôi cuốn mọi lực lƣợng xã hội phát triển GDTHCS để thực hiện GD cho trẻ em trong độ tuổi. Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, các công ty, xí nghiệp, các doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân cùng tham gia sự nghiệp GDTHCS dƣới sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc. Sự nghiệp giáo dục học sinh trung học cơ sở là nhiệm vụ và trách nhiệm chung của các trƣờng THCS, của gia đình và cộng đồng xã hội tham gia. Ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, việc đảm bảo cho các em đƣợc chăm sóc, giáo dục về thể chất, tâm hồn, tình cảm là hết sức quan trọng. Vì vậy, việc chăm sóc và giáo dục các em không chỉ diễn ra trong trƣờng, lớp mà phải ở cả gia đình và cả xã hội. XHHGD chính là điều kiện, là cơ hội tốt nhất để thực hiện môi trƣờng giáo dục trẻ em một cách lành mạnh và có định hƣớng. Trong điều kiện nền kinh tế cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng, đặc biệt là các tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn, thì XHH GDTHCS là phƣơng thức hữu hiệu để Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn34 thực hiện mục tiêu GDTHCS, góp phần hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam, đáp ứng đƣợc những yêu cầu về nguồn lực lao động có chất lƣợng cao trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc. Để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết phải huy động đƣợc toàn xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học, lớp học. XHHGD bậc THCS thực hiện chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng học, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị lớp học, phát triển mở rộng hệ thống trƣờng lớp và các loại hình GDTHCS, khắc phục những khó khăn của quá trình phát triển GD, đồng thời nâng cao chất lƣợng giáo dục, thực hiện sự công bằng, dân chủ trong hƣởng thụ và trách nhiệm xây dựng GDTHCS. XHH sự nghiệp GDTHCS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về GD và phát huy đƣợc truyền thống GD tốt đẹp của dân tộc. 1.3.4. Nội dung và nguyên tắc chỉ đạo thực hiện xã hội hoá giáo dục THCS GDTHCS nằm trong Giáo dục phổ thông bao gồm việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, đã đƣợc ghi rõ ở Điều 27,28,29 Luật Giáo dục năm 2005 1.3.4.1 Nội dung Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở Thứ nhất: Huy động toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung GDTHCS. Tạo ra sự đồng thuận về nhận thức, tƣ tƣởng, hành động của từng gia đình, cộng đồng dân cƣ; các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nƣớc đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ ở lứa tuổi THCS. Thực tiễn cho thấy, từ những năm 1990 đến nay, với chủ trƣơng phát triển các loại hình giáo dục không chính quy bên cạnh những loại hình chính quy, nên nhiều loại hình mới đã xuất hiện trong giáo dục THCS. Thứ hai: Xây dựng môi trƣờng tốt nhất cho GDTHCS, môi trƣờng đó bao gồm: Gia đình, nhà trƣờng và xã hội kết hợp hài hoà sẽ là tác động tốt Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn35 nhất làm cho trẻ đƣợc quan tâm giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc, chất lƣợng cuộc sống của trẻ sẽ đƣợc nâng cao hơn về thể lực, trí tuệ và nhân cách, chuẩn bị cho các em bƣớc vào lớp 10 THPT. * Môi trƣờng gia đình: Gia đình là tế bào cơ bản của xã hội, là một tổ chức tập hợp bao gồm các thành viên cùng huyết thống và dựa trên yếu tố quan hệ đặc biệt về mặt tình cảm và định hƣớng cuộc sống. Bác Hồ đã từng nói: Gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình càng tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt. Cha mẹ và mọi thành viên - tổ ấm gia đình có nghĩa vụ thƣơng yêu, dành những điều kiện chăm sóc, nuôi dƣỡng tạo cho trẻ phát triển lành mạnh thể chất trí tuệ và đạo đức. Tuy nhiên, hiện nay do điều kiện kinh tế và một số điều kiện khác, một số bộ phận gia đình thiếu kiến thức nuôi dƣỡng chăm sóc và dạy bảo trẻ một cách có phƣơng pháp khoa học, cho nên Nhà nƣớc và các tổ chức xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện giúp các gia đình nắm đƣợc, hoặc hỗ trợ về kinh tế, kiến thức kỹ năng sống... Về vai trò nhà trƣờng, Luật Giáo dục (2005) đã quy định rõ: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động . Nội dung giáo dục THCS là: Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn36 Phƣơng pháp giáo dục ở trƣờng THCS: Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh . Vì thế, môi trƣờng nhà trƣờng hết sức quan trọng, nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và xã hội, tạo môi trƣờng giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng và hình thành nhân cách. Bên cạnh đó môi trƣờng xã hội củng ảnh hƣởng rất lớn tới môi trƣờng giáo dục, những điều kiện về phát triển kinh tế, xã hội, mở rộng dân chủ, tự chủ... tác động lớn đến việc hình thành nhân cách. Sự kết hợp giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội có tầm quan trọng đặc biệt đối với giáo dục phổ thông nói chung cũng nhƣ giáo dục THCS nói riêng. Song hiện nay nhiều địa phƣơng do khó khăn về kinh tế, sự nhận thức chƣa thấu đáo về môi trƣờng giáo dục và mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng. Dẫn đến tình trạng sự phối hợp giữa gia đinh - nhà trƣờng - xã hội còn lỏng lẻo; tình trạng bạo hành trong gia đình; các hiện tƣợng ứng xử không tốt trong quan hệ giáo viên - học sinh, tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo...đã ảnh hƣởng xấu đến việc hình thành nhân cách cho trẻ em. Do đó, cần huy động lực lƣợng toàn xã hội tham gia xây dựng môi trƣờng xã hội, môi trƣờng giáo dục có ý nghĩa rất lớn đối với lứa tuổi học sinh THCS. Thứ ba: Huy động toàn xã hội đầu tƣ các nguồn lực cho GDTHCS. Việc đầu tƣ các nguồn lực cho GDTHCS có rất nhiều ý nghĩa, nó không chỉ thể hiện tính ƣu việt của chế độ xã hội, mà nó còn là một nhân tố hết sức quan trọng để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. Từ trƣớc đến nay, hàng năm việc đầu tƣ nguồn vốn của Nhà nƣớc cho giáo dục ngày càng tăng, nhƣng chƣa đủ đáp ứng yêu cầu sự phát triển. Điều đó đƣợc thể hiện ở việc điều kiện Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn37 cơ sở vật chất, trang thiết bị ở các trƣờng THCS còn hết sức thiếu thốn, đặc biệt với miền núi, vùng cao, vùng thƣờng xuyên gặp thiên tai bão, lụt, hạn hán... càng trở nên khó khăn. Các địa phƣơng đã từng bƣớc tháo gỡ song mới chỉ khắc phục phần nào ở bậc mầm non, tiểu học và THPT. Chính vì vậy, phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản kinh phí đầu tƣ hàng năm từ ngân sách nhà nƣớc, nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế, các khoản thu từ học phí của học sinh. Đồng thời phải thực hiện cuộc vận động rộng lớn ''Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm'' để phát triển các loại hình GDTHCS, với phƣơng thức động viên sự đóng góp của nhân dân để xây dựng trƣờng sở, đổi mới trang thiết bị dạy học. Huy động mọi lực lƣợng xã hội phát huy tiềm năng về vật lực, tài lực, tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở. Thứ tƣ: Xây dựng, mở rộng hệ thống trƣờng lớp và đa dạng hoá các loại hình giáo dục trên cơ sở mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo dục đƣợc Bộ GD&ĐT quy định. Đây là nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên và có tính chiến lƣợc lâu dài của XHHGD nói chung và XHHGD THCS nói riêng. Với tiêu chí tạo mọi điều kiện để trẻ em lứa tuổi THCS đƣợc thụ hƣởng sự chăm sóc, giáo dục với những loại hình thích hợp, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chăm sóc, giáo dục. Chủ trƣơng của Bộ GD&ĐT là tiếp tục duy trì ổn định hệ thống giáo dục chính quy đồng thời phát triển các loại hình giáo dục không chính quy, xây dựng hệ thống trƣờng lớp dân lập, tƣ thục... Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng địa phƣơng, từng doanh nghiệp mà có các hình thức phát triển trƣờng lớp thích hợp, phải cố gắng vƣơn lên nâng cao chất lƣợng giáo dục THCS, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trƣờng công với trƣờng dân lập, tƣ thục... Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn38 Sự đa dạng các loại hình GDTHCS có ý nghĩa rất to lớn, một mặt nó tập trung mọi nguồn lực trong xã hội, mặt khác các bậc cha mẹ học sinh có thể lựa chọn các loại hình trƣờng học, lớp học phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh gia đình, làm cho các bậc cha mẹ học sinh quan tâm đến con cái hơn. Trong quá trình tổ chức thực hiện, mở rộng hệ thống trƣờng, lớp, nâng cao chất lƣợng, lựa chọn các loại hình giáo dục, tập trung mọi sự quan tâm của xã hội đối với GDTHCS đã nảy sinh rất nhiều vấn đề cần tập trung giải quyết, đó là công tác quản lý, chỉ đạo các hình thức tổ chức giáo dục, phƣơng hƣớng, quy mô, hình thức phát triển. Sự tác động của xã hội hoá GDTHCS đến các trƣờng THCS nhƣ thế nào? quản lý, chỉ đạo nhƣ thế nào, hiệu quả ra sao ?. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là phải làm rõ và tuân thủ các nguyên tắc chỉ đạo thực hiện XHH GDTHCS. 1.3.4.2 Một số nguyên tác chỉ đạo thực hiện Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở Nguyên tắc là những điều cơ bản đƣợc nhà nƣớc hoặc một tổ chức xã hội định ra, đòi hỏi các thành viên trong xã hội hoặc các thành viên trong một tổ chức phải tuân theo trong các công việc làm của mình. Quá trình tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện XHH GDTHCS phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: Thứ nhất: Nguyên tắc lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện XHH giáo dục THCS. XHHGD nói chung cũng nhƣ XHHGD THCS nói riêng chỉ có ý nghĩa một khi nó mang đến lợi ích thiết thực, cụ thể, thiết thân đối với từng gia đình, các tổ chức xã hội và tƣơng lai của đất nƣớc. Đó chính là động lực lôi cuốn, thu hút các LLXH, các tổ chức chính trị - xã hội và các cá nhân tham gia phối hợp tổ chức thực hiện với các hình thức và mức độ khác nhau. Do vậy, hoạt động hợp tác, hợp lực của các LLXH tham gia đóng góp vào sự nghiệp GD đều có điểm xuất phát - đó là nhu cầu, lợi ích thiết thân của cả các bên, mỗi bên tham gia đều tìm thấy, đều hy vọng thoả mãn lợi ích của mình. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399