SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG
THÁP
MÃ TÀI LIỆU: 80073
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com
2
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang ở những năm đầu thế kỷ XXI - thế kỷ dự báo có sự bùng
nổ và phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Sự
bùng nổ và phát triển ấy một mặt làm cho một số nước trên thế giới có những
bước tiến nhảy vọt, nhưng mặt khác dễ dẫn đến tạo khoảng cách ngày càng lớn
giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, làm cho các nước đang
phát triển càng tụt hậu xa hơn các nước phát triển. Do đó, một vấn đề bức thiết,
có tính chất sống còn đặt ra cho các nước đang phát triển là phải làm sao thoát
khỏi sự tụt hậu. Về phương diện lý luận được thực tiễn của các nước phát triển
chứng minh, có thể khẳng định chỉ có đầu tư mạnh mẽ vào chiến lược con
người, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao thì mới có thể giải quyết vấn đề
đặt ra có hiệu quả nhất. Để đạt được vấn đề trên thì công tác xã hội hóa giáo
dục được coi là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong mọi hoạt động giáo dục
theo hướng toàn diện.
Giáo dục và đào tạo là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của một con người nói riêng và của xã hội nói chung. Quản lý công
tác xã hội hóa giáo dục ở nhà trường THPT là một khâu then chốt, cơ bản, có
tính chất quyết định góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Vì thế xã
hội hóa giáo dục là động lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục
và đào tạo, để nâng cao chất lượng giáo dục thì điều quan trọng là phải nâng
cao quản lý công tác xã hội hóa giáo dục đối với mọi hoạt động của mỗi nhà
trường trung học phổ thông.
Trường trung học phổ thông là một cấp học trong hệ thống giáo dục quốc
dân rất quan trọng của giáo dục phổ thông. Đây là cấp học tạo điều kiện cơ bản
để nâng cao dân trí và trang bị nền tảng kiến thức hết sức quan trọng để phát
triển toàn diện con người Việt nam. Điều này đòi hỏi nhà trường phải làm thế
nào để hoàn thiện nhân cách người học để người học có thể học lên bậc cao hơn
hoặc hoà nhập với cuộc sống lao động sản xuất. Điều này có nghĩa là nền giáo
3
dục của chúng ta là “giáo dục cho mọi người” và mọi người phải tự giáo dục,
việc xây dựng “cả nước thành một xã hội học tập” trở thành nhu cầu khách
quan, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”.
Chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn từ năm 2010 – 2020 đã
nhấn mạnh vai trò then chốt của giáo dục và đào tạo, nhằm tạo bước chuyển
biến mạnh mẽ phát triển nguồn nhân lực, góp phần đắc lực đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, từng bước phát triển kinh tế tri
thức. Trong đó, công tác xã hội hóa giáo dục là một nhiệm vụ cần được coi
trọng và tiếp tục đẩy mạnh để tiến tới xây dựng một xã hội học tập.
Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ngành
giáo dục phải có sự đổi mới, trong đó có đổi mới các hoạt động giáo dục và
nhất là đổi mới quản lý công tác xã hội hóa giáo dục để góp phần hỗ trợ giáo
dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn lực, nguồn lao động hiện nay.
Nhìn chung, quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ
thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp trong những năm qua từng bước đạt
được những thành tựu nhất định tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế, yếu
kém. Thực tiễn hoạt động ở các trường phổ thông những năm qua chứng tỏ
XHHGD đóng vai trò rất quan trọng quyết định sự thành bại ở mỗi trường tạo
nguồn nhân lực tiếp sức cho việc quản lý và giáo dục học sinh, nguồn tài lực
góp phần hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động sư phạm như xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, khen thưởng học sinh, giúp đỡ học sinh nghèo… Nếu làm tốt
được điều này thì có nghĩa là các trường đã thành công mối kết hợp của ba môi
trường giáo dục: “nhà trường, gia đình, xã hội”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
một số trường trung học phổ thông ở huyện Cao Lãnh thời gian qua chưa xem
trọng công tác xã hội hóa giáo dục theo đúng nghĩa của nó, từ đó làm hạn chế
bước tiến của các nhà trường. Vì thế, việc tìm một số giải pháp quản lý công tác
xã hội hóa giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ quan
trọng cần tập trung thực hiện. Chính vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
4
“Một số giải pháp quản lýcông tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ
thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” với hy vọng góp phần nhỏ của mình
phục vụ cho yêu cầu đổi mới công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng
giáo dục của địa phương.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thự tiển, đề xuất một số giải pháp quản
lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp.
3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ
thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp .
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, đề xuất, thăm dò một số giải pháp quản lý công tác
xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp trong những năm gần đây. Giới hạn khảo sát: trong những năm học 2010
– 2011; 2011 – 2012; 2012 – 2013.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được một số giải pháp có tính khoa học và tính thực tiễn
thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung
học phổ thông huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tổng hợp những quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác xã hội
hóa giáo dục, về quản lý giáo dục. Tổng hợp các quan điểm, luận điểm cơ bản
của các công trình khoa học đã nghiên cứu và công bố liên quan về vấn đề này.
- Điều tra, khảo sát, tổng kết thực trạng và kết quả hoạt động công tác xã
hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng
5
Tháp. Tổng kết được những kinh nghiệm tiên tiến về quản lý công tác xã hội
hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện ở Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.
Tìm ra những bất cập, những tồn tại về việc hạn chế công tác xã hội hóa giáo
dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Xây dựng, đề xuất được một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Cácphương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản của
Đảng và Nhà nước các cấp liên quan đến đề tài. Nghiên cứu các công trình khoa
học, các đề án đã công bố liên quan đến đề tài. Tổng hợp và phân tích các kết
quả nghiên cứu.
6.1. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra
(bảng hỏi Anket); phương pháp quan sát: quan sát, tổng kết kinh nghiệm;
phương pháp điều tra xã hội học.
6.3. Các phương pháp khác: Phương pháp sử dụng toán thống kê,
phương pháp phỏng vấn,...
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung
học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học
phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở
trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.
6
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịchsửquá trình nghiêncứuvấn đề xã hộihóa giáo dục và
xã hội hóa giáo dục bậc học trung học phổ thông
Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đã có từ rất lâu,
đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới nếu nhìn nhận nó về bản chất. Hoạt
động xã hội hóa giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử trong các chế độ xã
hội và thể chế chính trị. Đảng ta luôn coi trọng vai trò của xã hội hóa giáo dục,
xác định là một chủ trương lớn để phát triển giáo dục và được thực hiện từ
nhiều năm qua với phương châm: "Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân". Tư
tưởng "lấy dân làm gốc" đã thể hiện sâu sắc trong quá trình phát triển của lịch
sử, và chân lý về vai trò của quần chúng nhân dân đã được khẳng định: "Dễ
trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong". Sự nghiệp giáo
dục của Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, luôn nêu cao khẩu hiệu: "Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân
dân". Những tư tưởng đó đã trở thành định hướng và được vận dụng có hiệu
quả trong công tác giáo dục ở Việt Nam.
Nhân dân ta đã có truyền thống coi trọng việc học. Theo lịch sử hình
thành và phát triển nền giáo dục Việt Nam, ngay từ thời phong kiến, Nhà nước
chỉ mở rất ít trường để dạy học cho con cháu của các quan lại, con em nhà giàu.
Vấn đề học của con em nhân dân đều do nhân dân lao động tự lo liệu, dưới hình
thức các thầy đồ tự mở lớp (trường tư) hoặc nhân dân tự nguyện góp tiền tổ
chức mời thầy dạy (dân lập). Trong hương ước của một số địa phương còn ghi
rõ về chế độ học điền (ruộng dành cho việc học), chăm lo vật chất, khích lệ, cổ
vũ người học, tôn vinh những người học hành thành đạt, thể hiện sự quan tâm
chăm lo của xã hội đối với giáo dục. Những điều đó đã trở thành truyền thống,
đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta.
7
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm tới vấn đề dân trí, Người khẳng định:
"Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Sau Cách mạng Tháng Tám, tháng 10-
1945 Người ra "Lời kêu gọi chống nạn thất học", phát động phong trào xóa nạn
mù chữ trong toàn quốc với phương châm: Những người đã biết chữ hãy dạy
cho những người chưa biết chữ... Những người chưa biết chữ hay gắng sức mà
học cho biết, vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ chưa
biết thì con cái bảo, người ăn người làm không biết chữ thì chủ nhà bảo; các
người giàu có thì mở lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ...
Người nhấn mạnh: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng,không phân biệtgià,
trẻ, trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phảitham gia học tập, tham gia xóa nạn
mù chữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra cương lĩnh hành động cho phong trào
Bình dân học vụ, là cơ sở để tạo lập và xây dựng một nền giáo dục toàn dân
ngay sau khi đất nước giành được độc lập.
Từ năm 1946, đất nước tiếp tục bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, nhưng nền giáo dục Việt Nam
vẫn duy trì và phát triển, góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ dân trí,
làm nền móng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Mùa xuân năm 1975, khi đất nước hoàn toàn độc lập thống nhất, chúng ta
có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển sự nghiệp giáo dục. Giai đoạn
này, giáo dục Việt Nam đạt được một số kết quả nhất định trong việc thống
nhất hệ thống giáo dục hai miền Nam - Bắc. Song do cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, nền giáo dục của chúng ta chưa phát huy được tiềm năng sẵn có để
phát triển mạnh mẽ và bền vững. CSVC của giáo dục bị xuống cấp và lạc hậu,
động lực của người dạy và người học giảm sút kéo theo sự kém phát triển của
nền giáo dục cả về số lượng và chất lượng. Đảng và Nhà nước đã thực hiện các
đợt cải cách giáo dục nhưng còn chắp vá, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, nhất là vào thời điểm nhân loại đã bước
sang thời kỳ khoa học và kỹ thuật phát triển mạnh; xu thế hội nhập quốc tế, toàn
cầu hóa, đa phương hóa là quy luật tất yếu để phát triển đất nước.
8
Với đường lối đổi mới của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm
1986), đất nước ta bước sang thời kỳ kinh tế thị trường với xu thế mở cửa.
Những yếu tố khách quan và chủ quan đã đặt nhiều cơ hội và thách thức đối với
giáo dục, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục đào tạo phải cải cách, phải có giải pháp
phù hợp mới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VII (tháng 6/1996) đã khẳng định "xã hội hóa" là một trong những
quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Từ sau Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VII, trên các văn kiện của Đảng, Nhà nước đã phổ biến thuật
ngữ "xã hội hóa" đối với các lĩnh vực hoạt động như giáo dục và đào tạo, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao. Sự kiện lịch sử đánh dấu quá trình đổi mới nền giáo
dục Việt Nam là Hội nghị Trung ương 4 khóa VII - năm 1993- của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Đây là lần đầu tiên Hội nghị toàn thể Ban Chấp hành Trung
ương Đảng thảo luận và ra nghị quyết về giáo dục - đào tạo. Đặc biệt, Đảng ta
khẳng định giáo dục - đào tạo là động lực, là điều kiện cơ bản để thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) đã đề cập đến công tác XHHGD một cách toàn diện và sâu sắc:
Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục nhưng vấn đề rất quan trọng
là phải quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào
xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn
xã hội... Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu
tư phát triển... Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính tạo
điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội. Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng
góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục xác định chủ
trương thực hiện phát triển giáo dục - đào tạo: "Tăng cường đầu tư cho giáo dục
từ ngân sách Nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo", đồng thời
thực hiện "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa" .
9
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: Giáo dục và đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực thúc đẩy CNH - HĐH đất nước; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
thực hiện "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa", chấn hưng nền giáo dục Việt
Nam; đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội... đổi mới mạnh mẽ
giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy
động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo
dục. [1]
Để thực hiện chủ trương xã hội hóa, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
90/CP ngày 21/08/1997 về "Phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa"; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về Chính sách
XHHGD nhằm khuyến khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong
các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động xã hội hóa
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Ngày 18/04/2005 Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 05/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao.
Thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục - đào tạo trong
thời kỳ đổi mới; trước xu thế phát triển tất yếu của thời đại, các nhà khoa học,
các nhà quản lý giáo dục đã nghiên cứu và đưa ra các luận điểm về vấn đề xã
hộihóa giáo dục. Trongcuốn"GiáodụcViệtNam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI"
Giáo sư Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: Xã hội hóa công tác giáo dục là một tư
tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát
triển giáo dục nước ta... Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước mà
là của toàn xã hội; mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung
ương và địa phương cùng làm giáo dục [11].
Giáo sư Phạm Tất Dong cũng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác
này, khẳng định qua mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội Việt Nam, khái
niệm xã hội hóa giáo dục được củng cố thêm, mở rộng và phong phú hơn về cả
nội hàm và ngoại diên [10]. Văn kiện Đại Hội Đảng XI cũng đã chỉ rõ: Đổi mới
tư duy giáo dục một cách nhất quán từ mục tiêu, chương trình, nội dung,
10
phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được
chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình
độ giáo dục của khu vực và thế giớí; khắc phục đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn
tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của
dân, do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo
điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời....., đáp ứng yêu cầu CNH -
HĐH đất nước [1].
Viện Khoa học Giáo dục đã tiến hành nghiên cứu về xã hội hóa công tác
giáo dục, tổng kết kinh nghiệm để phát triển lý luận và đề xuất chính sách nhằm
hoàn thiện về nhận thức lý luận và thực tiễn. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây
dựng Đề án "Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005-2010".
Tháng 12/2002 Hội nghị toàn quốc về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội
hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao được tổ chức để đánh giá kết quả, rút kinh
nghiệm thực tiễn công tác XHHGD. Tại Hội nghị, Thủ tướng Phan Văn Khải đã
phát biểu ý kiến chỉ đạo: Cần phải chú ý nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn
để giải quyết một số vấn đề cơ bản về xã hội hóa, nhằm tạo sự nhất trí cao trong
xã hội về nhận thức, giải quyết tốt các vấn đề về tài chính, đất đai, cơ sở vật
chất, nhân lực và kỹ thuật cho công tác xã hội hóa.
XHHGD không chỉ là kêu gọi sự đóng góp của dân vào đầu tư trường,
lớp mà cần huy động các tầng lớp này tham gia xây dựng chương trình giáo dục
và đánh giá giáo dục, xây dựng mạng lưới thu thập và xử lý, cung cấp thông tin
về giáo dục cho mọi người.
Không chỉ riêng ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới đều rất quan tâm
đến việc xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền với phát triển cộng
đồng với mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Như vậy, XHHGD là một hệ thống định hướng hoạt động của mọi người,
mọi lực lượng nhằm trả lại bản chất xã hội cho giáo dục, và giáo dục có trách
nhiệm thực hiện các yêu cầu của xã hội đặt ra.
Có thể nói, việc nghiên cứu xã hội hoá giáo dục được các nhà khoa học
quan tâm và đã có nhiều thành tựu về vấn đề này. Cụ thể:
11
- Xã hội hóa giáo dục bậctrung học phổ thông ở các nước trong khu vực
và trên thế giới. Từ lâu, giáo dục đã được coi là quốc sách hàng đầu của nhiều
quốc gia trên thế giới. Tìm hiểu cách làm giáo dục ở nhiều nước cho thấy xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những nước có nền công
nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.
Có thể khẳng định rằng, mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có
khác nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực và mọi điều
kiện cho phát triển giáo dục. ở những nước tiên tiến, việc quan tâm đầu tư cho
giáo dục qua quá trình huy động sức mạnh của nhà nước và các tầng lớp xã hội,
nâng cao mặt bằng tri thức, đưa dân trí ngang tầm thời đại để con người làm
chủ nền văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp. ở những nước đang phát
triển, việc huy động mọi nguồn lực cho giáo dục là phương thức tốt nhất nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm phong phú tài năng trí tuệ để phục vụ
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việc đầu tư đúng mức cho con người sẽ
tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển bền vững ở những nước có nền kinh tế
đang phát triển. Và chỉ có bằng cách ấy, các quốc gia này mới có thể "đi tắt",
"đón đầu" góp phần phát triển kinh tế - xã hội đạt đến trình độ hiện đại, hội
nhập với các nước tiên tiến.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang thực hiện khá rộng rãi sự phân
quyền, giao trách nhiệm từ cấp trung ương sang cấp cơ sở, mở rộng quyền lực
của cấp cơ sở trong việc giải quyết các vấn đề và ra quyết định. Trong bối cảnh
đó, "quản lý dựa vào nhà trường" xuất hiện như một tất yếu nhằm thu hút và tạo
điều kiện cho mọi người, trong đó có giáo viên và học sinh được tham gia một
cách dân chủ vào việc quản lý và quyết định những vấn đề liên quan đến nhà
trường. Theo xu hướng này, ở nhiều nước như: Mĩ, Anh, Australia, New
Dealand, Canada,... SBM xuất hiện theo các cách gọi khác nhau và có hai tính
chất cơ bản: tăng quyền tự chủ cho nhà trường đối với hoạt động tài chính,
nhân sự và chương trình dạy học; trường học là đơn vị có quyền ra quyết định,
giải quyết các vấn đề nảy sinh ngay tại chỗ với sự tham gia đông đảo của các
thành viên trong trường và những người có liên quan.
12
- Các tiêu chuẩn thực hiện phương thức quản lý dựa vào nhà trường.
Nhà trường thực hiện các cải cách như đổi mới phương pháp giảng dạy, linh
hoạt trong việc quản lý và thực hiện chương trình, có hệ thống chỉ dẫn quá trình
dạy và học. Được tự quản về tài chính: Nhà trường có quyền được nhận, phân
bổ, sử dụng tài chính theo yêu cầu của nhà trường, được phép chuyển tiền dư
thừa sang năm sau…Tự quản về nhân sự, chủ động trong việc điều hành nhân
sự: hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, sa thải, tăng lương, đề bạt cho giáo viên và
cán bộ nhân viên…Xây dựng tương lai phát triển của nhà trường bằng ý kiến
của tập thể. Có chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục phù hợp với chuẩn chung
của quốc gia và yêu cầu của địa phương. Chất lượng học sinh đạt chuẩn cao.-
Phân quyền quản lý rõ ràng và được thay đổi cơ cấu tổ chức nhà trường để có
nhiều người tham gia vào việc ra quyết định: giáo viên, nhân viên phục vụ, phụ
huynh, các thành viên cộng đồng. Thường xuyên đầu tư nâng cao năng lực đội
ngũ. Giáo viên và nhân viên nhà trường có nhiều sáng kiến cải tiến, chủ động
trong việc. Giáo viên và nhân viên nhà trường có tinh thần trách nhiệm cao,
hoàn thành mọi công việc được giao. Có phương thức và chủ động khen thưởng
bằng vật chất và tinh thần cho các thành viên của nhà trường. Thỏa mãn các nhu
cầu về giáo dục. Cha mẹ và cộng đồng tham gia tích cực vào việc giáo dục học
sinh. Có hệ thống thông tin và thường xuyên truyền thông tin về nhà trường
trong nội bộ và trong cộng đồng. ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
và quản lý nhà trường. Đảm bảo sự công bằng trong giáo dục. Kiểm tra, đánh
giá dựa trên tiêu chuẩn. Bầu không khí sư phạm hợp tác, dân chủ. Phát triển
năng khiếu của học sinh, học sinh có phương pháp tự học, tự quản tốt. Nhà
trường được chính quyền địa phương hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động cải
cách như hỗ trợ về kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu của nhà trường, tạo điều kiện
để trường tự quản.
Thực chất của quản lý dựa vào nhà trường là sự phân quyền, tạo điều
kiện cho các thành viên trong nhà trường và cộng đồng tự quyết định vận mệnh
của nhà trường. Đây là vấn đề quản lý liên quan tích cực đến dân chủ, thực hiện
quyền làm chủ của người dân trong việc tham gia xây dựng giáo dục. Điều 11
13
Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi:
"Công dân thực hiện quyền làm chủ của mình ở cơ sở bằng cách tham gia công
việc của Nhà nước và xã hội...", do đó khi bàn đến vấn đề dân chủ trong giáo
dục, không thể không bàn đến một số vấn đề thuộc về quản lý, đó là xã hội hóa
công tác giáo dục, tương tự vấn đề nhà trường tự quản.
- Xã hội hóa giáo dục bậc trung học phổ thông ở nước ta
Xã hội hóa bậc học trung học phổ thông là một hoạt động mang tính xã
hội với sự tác động, chi phối và có mối liên hệ mật thiết với bậc học THPT
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của bậc học ở mọi loại hình công lập
cũng như tư thục dưới sự quản lý, chỉ đạo chung của Nhà nước. Thực hiện phân
luồng làm cơ sở cho đào tạo nghề, là tiền đề cho quá trình hình thành một lực
lượng lao động sau khi đào tạo chuyên nghiệp.
Đánh giá thực trạng giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục bậc trung
học phổ thông nói riêng là một công việc đầu tiên rất quan trọng, là điều kiện
tiên quyết để xác định đúng các mục tiêu chiến lược và các giải pháp khả thi.
Nhưng đó là một việc khó khăn và phức tạp, bởi lẽ "sản phẩm" của hoạt động
giáo dục là nhân cách được hình thành trong một quá trình qua nhiều giai đoạn,
chịu sự chi phối của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài hệ thống giáo dục, do
đó không thể dễ dàng thấy được, đo lường được như sản phẩm của các quá trình
sản xuất vật chất khác. Chẳng hạn như ở nước ta hiện nay, để có được một học
vấn THPT đầy đủ cần 12 năm, đào tạo đại học - chuyên nghiệp cần từ 2 đến 6
năm, còn đào tạo và bồi dưỡng sau đại học thường diễn ra trong suốt thời gian
hoạt động nghề nghiệp. Như vậy những gì được tiến hành trong nhà trường hôm
nay có khi phải hàng chục năm sau mới có điều kiện đánh giá đầy đủ, chính
xác.
Giáo dục bậc THPT là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục
quốc dân; nó vừa bị chi phối, vừa có tác động qua lại với nhiều nhân tố khác
như chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ. Những mối quan hệ này
có lúc trực tiếp, có lúc gián tiếp, có lúc tức thời, có lúc lâu dài. Do vậy, việc
thực thi các chủ trương, chính sách về giáo dục THPT và kết quả mang lại của
14
nó phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết một cách đúng đắn, hợp quy luật các
mối quan hệ này.
Từ năm 1986, đất nước ta bước vào giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế,
từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ đường lối đổi mới do Đại hội
Đảng lần thứ VI, VII đề ra, Nhà nước ta đã chuyển hệ thống giáo dục quốc dân
từ mục tiêu phục vụ cho nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang phục vụ cho
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ chuyển đổi
này về giáo dục, Nhà nước đã có những chủ trương:
- Đối với các cấp bậc học trên tiểu học thì huy động sự đóng góp của
nhiều tầng lớp dân cư.
- Đào tạo không chỉ thỏa mãn nhu cầu về nhân lực của kinh tế quốc doanh
và biên chế Nhà nước mà cònthỏa mãn nhu cầu nguồn lực lao độngcủa mọi thành
phần kinh tế và nhu cầuxã hội, đào tạo bằngnhiều nguồntài chínhvà theo phương
thức, kế hoạch mềm dẻo. Người tốt nghiệp tự tìm, tự tạo việc làm.
- Mở rộng cơ hội học tập để mọi người có thể cập nhật, đổi mới kiến thức
và rèn luyện các kỹ năng làm việc.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục, thực hiện chính
sách của Nhà nước ta, mở cửa trong công tác đối ngoại, hợp tác với các nước
trên các mặt kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục.
Như vậy, XHH bậc học THPT không nằm ngoài quy luật tất yếu trong xu
thế phát triển của thời đại, khi đất nước ta bước vào thời kỳ hội nhập, thực hiện
chủ trương CNH - HĐH thì bậc học THPT là tiền đề quan trọng cung cấp
nguồn nhân lực có trình độ học vấn, có sức khỏe, có đạo đức tác phong công
nghiệp nhưng vẫn mang bản sắc tốt đẹp của người Việt Nam để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Thực tế hiện nay, XHHGD nói chung và xã hội hóa bậc học THPT đã có
nhiều khởi sắc và thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Công tác XHH bậc
THPT ở nước ta đã thực sự phát triển cùng với tiến trình mở cửa hội nhập kinh
15
tế quốc tế. Bên cạnh các trường THPT công lập đã có các trường THPT dân lập,
tư thục được hình thành đi vào hoạt động và đã huy động được nhiều thành
phần xã hội tham gia vào hoạt động này. Hoạt động giáo dục XHH bậc học
THPT đã đa dạng và phong phú hơn về loại hình, đáp ứng nhu cầu học tập của
thanh thiếu niên trong độ tuổi và bước đầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành
mạnh trong giáo dục, từng bước thúc đẩy chất lượng giáo dục bậc THPT nâng
lên.
Tuy nhiên, công tác XHHGD bậc THPT vẫn chưa đáp ứng được các nhu
cầu của người học và yêu cầu chuẩn bị cung cấp nguồn nhân lực sau bậc học
trung học phổ thông. Do khả năng học tập, làm việc phù hợp với năng lực nhận
thức và định hướng nghề nghiệp, chỉ có một bộ phận nhỏ học sinh THPT học
lên đại học, đại đa số học sinh bậc học THPT mong muốn được học nghề và có
nhu cầu được đi làm sau khi tốt nghiệp. Trong khi đó, hệ thống trường THPT
của nước ta chưa có các trường THPT phân luồng và học nghề như giáo dục
phổ thông của một số nước tiên tiến khác, một vấn đề mấu chốt của "đầu ra cho
sản phẩm giáodục" chưa được giải quyết nên những tác động tích cực của khía
cạnh xã hội hóa giáo dục chưa thực sự có hiệu quả.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục
1.2.1.1. Xã hội hóa
Thuật ngữ xã hội hóa (socialization) đã được các nhà xã hội học sử dụng
để mô tả những phương pháp, cách thức mà con người học hỏi các giá trị, các
chuẩn mực mà xã hội đề ra, tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển nhân
cách con người. Đồng thời con người con người có đủ điều kiện để hòa nhập
với xã hội đó, đảm bảo sự phổ quát, đại chúng và phù hợp.
XHH là quá trình qua đó cá nhân con người chịu tác động của các yếu tố
của môi trường xã hội, hòa nhập vào cấu trúc nhân cách dưới ảnh hưởng của
các tác nhân xã hội và những kinh nghiệm cá nhân, vì vậy cá nhân thích nghi
với môi trường xã hội. Trong kinh tế - chính trị học, thuật ngữ "xã hội hóa"...
16
đó là quá trình phát triển của lực lượng sản xuất từ trình độ hợp tác giản đơn lên
trình độ hợp tác có phân công, chuyên môn hóa cao trên phạm vi toàn xã hội.
Từ đầu thế kỷ XX, Emilo Dur Kheim (1858-1917) nhà xã hội học người
Pháp cho rằng "Giáo dục vừa có chức năng phân hóa vừa có chức năng xã hội
hóa". Trong ba thập niên gần đây, khái niệm xã hội hóa được quan tâm thảo
luận nhiều hơn, khái niệm "xã hội hóa" chủ yếu được xem xét và hiểu biết ở
bình diện xã hội học. Đây là một lý thuyết khoa học về sự hình thành và phát
triển nhân cách.
Năm 1968, trongcuốn"Giáo dục học", Boloiview đã từng cho rằng: xã hội
hóa là quátrình cánhân hòanhập vào xã hội hay vào một trong các nhóm của họ
thông qua quá trình chuẩn mực và giá trị của từng nhóm xã hội.
Năm 1989, theo G.Enđrweit quan niệm: xã hội hóa được hiểu chung như
là một quá trình biện chứng, trong đó, mỗi người, với tư cách là thành viên của
xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội đó và mặt khác, thông qua
quá trình này duy trì và tái sản xuất xã hội.
Đến năm 1994, F.W.Kron phát biểu: Quá trình xã hội hóa được hiểu
chung như là một quá trình biện chứng, trong đó mỗi người, với tư cách là
thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội đó và mặt
khác, thông qua quá trình này, duy trì và tái sản xuất xã hội.
Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần XHH, Nhà
nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia
giải quyết vấn đề xã hội. XHH là quá trình hội nhập của một cá nhân nào vào xã
hội hay một trong các nhóm của xã hội thông qua quá trình học các chuẩn mực
và các giá trị xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn
mực và khuôn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và
duy trì được năng lực hành động xã hội.
Những quan điểm trên đây đã nêu lên nội dung cơ bản thuộc phạm trù
XHH. Cho dù các định nghĩa có khác nhau nhưng cốt lõi của xã hội hóa là sự
tương tác, mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con người, của cộng đồng diễn ra
17
trên tất cả lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trong mối quan
hệ tương hỗ lẫn nhau; có thể hiểu xã hội hóa một cách đầy đủ nhất theo định
nghĩa sau:
XHH là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giáo lý... mà
học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và phát triển
được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá thể vừa là
một thành viên của xã hội.
Khái niệm "xã hội hóa" nói trên không đồng nghĩa với khái niệm "xã hội
hóa" một hoạt động nào đó (như XHHGD, văn hóa, y tế, thể dục thể thao) mà
chúng ta đặt ra. Trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn vận dụng
và phát triển chủ trương XHH, coi trọng việc phát huy lực lượng toàn xã hội
vào quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị như một đường lối vận động quần
chúng trong từng thời kỳ cách mạng, nó chứa đựng tư tưởng chiến lược, quan
điểm chỉ đạo của Đảng ta đối với công cuộc phát triển đất nước.
1.2.1.2. Xã hội hóa giáo dục
XHHGD là một hoạt động giáo dục có tính chất đa dạng về mặt xã hội,
có sự tham gia của nhiều thành phần, nhiều lực lượng trong xã hội. Hoạt động
giáo dục trong phạm trù XHHGD không đơn thuần là hoạt động dạy của người
thầy đối với hoạt động học của các đối tượng tham gia học tập mà hoạt động
giáo dục còn hướng tới những yêu cầu, những nhu cầu tất yếu, cấp thiết trong
xu thế phát triển của xã hội một cách đại chúng và phổ quát; ngược lại đối
tượng được thụ hưởng quyền lợi giáo dục và có trách nhiệm tham gia mọi hoạt
động giáo dục không bó hẹp trong phạm vi người học mà đó là quyền lợi và
trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và các đối tượng, các thành phần xã hội
có liên quan trực tiếp tới hoạt động giáo dục nói riêng.
XHHGD là một xu thế tất yếu mang tính quy luật trong sự phát triển của
xã hội hiện đại, nó là một phạm trù thuộc phương thức làm giáo dục. Khái niệm
này có thể hiểu như hai tác động qua lại có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. ở
giác độ thứ nhất, XHHGD được quan niệm là sự thể hiện bản chất của những
hoạt động mang tính xã hội cho hoạt động giáo dục. Đây cũng là bản chất cơ
18
bản phải được nhà trường đề cập đến trong mục tiêu chiến lược và kế hoạch
hoạt động của mình. Muốn vậy, quá trình giáo dục phải thể hiện sự phù hợp với
đặc trưng và yêu cầu thực tế của xã hội: Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu
phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại nhằm đào tạo
nguồn nhân lực có đủ khả năng để phục vụ đắc lực cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Chúng ta phải hiểu một quy luật mang tính ngẫu nhiên
rằng trong hoạt động giáo dục của nhà trường đã có bản chất xã hội. Nhà trường
không thể chỉ thực hiện công việc dạy học một cách độc lập, không thể tự khép
mình trong phạm vi khuôn viên của mình, mà phải có sự hòa nhập, đáp ứng các
nhu cầu của xã hội. Nếu chỉ đơn thuần thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo
quy định, rồi tìm mọi cách đạt tỷ lệ cao về chuyển lớp, chuyển cấp, thi tốt
nghiệp thì làm sao có thể có bản chất xã hội và đáp ứng được mọi nhu cầu như
mong muốn của xã hội? Đó là vấn đề rất quan trọng mà các nhà quản lý giáo
dục, trực tiếp là quản lý các trường học phải hết sức quan tâm.
Theo giác độ thứ hai, đó là những tác động về mọi mặt của xã hội có tác
động trở lại đối với hoạt động giáo dục vì giáo dục được coi là sự nghiệp của
quần chúng, đó là việc huy độngtoànxã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp
nhân dân, các lực lượng xã hội đóng góp các nguồn lực cho giáo dục, góp phần
XHH nền giáo dục dưới sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, việc phát triển sự
nghiệp giáo dục không thể lệ thuộc vào một số quan điểm chủ quan của những
người làm công tác giáo dục mà còn phụ thuộc vào quan điểm và tác động của
toànxã hội. Tronghai giác độ có tác động qua lẫn nhau trong hoạt động giáo dục
mang tính chất xã hội hóa thì tác động của xã hội đối với giáo dục là quan trọng
hơn cả. Và để XHHGD được thực hiện một cách có hiệu quả, đúng với bản chất
và ý nghĩa của nó, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại cần phải hết sức
chú ý thực hiện triệt để một nguyên tắc, một cơ sở của hoạt động XHHGD, đó
là vấn đề dân chủ trong giáo dục.
1.2.2. Giáo dục trung học phổ thông, bản chất, xã hội hóa giáo dục,
mối quan hệ giữa xã hội hóa và dân chủ ở trường trung học phổ thông
1.2.2.1. Giáo dục trung học phổ thông
19
Giáo dục trung học phổ thông là cấp học rất quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân, là cấp học tiền đề tạo nền móng khẳng định cho sự phát
triển nhân cách, khả năng năng lực nghề nghiệp để các em bước vào cuộc sống
và trở thành một nguồn lực cho xã hội. Việc chú trọng đầu tư, tác động tích
cực cho bậc học THPT phát triển là trách nhiệm của toàn xã hội, cụ thể là của
các cấp chính quyền, của ngành giáo dục và các ngành liên quan, mọi gia
đình, phụ huynh học sinh thực hiện XHH bậc học THPT dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Đặc trưng của XHHGD bậc THPT là các
cấp chính quyền phải có chủ trương thể hiện trong chương trình hành động
cùng với cơ chế chính sách tạo điều kiện cho XHHGD bậc học phát triển. Nói
một cách hình tượng là có một "cơ chế mở" để cho bậc học THPT đa dạng hóa
các loại hình, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo
dục bậc Trung học. Tuy nhiên "cơ chế mở" đó phải được đặt dưới sự quản lý
của Nhà nước bằng Luật và các quy định cụ thể, rõ ràng, trên cơ sở đó kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện. Một đặc trưng nữa của XHHGD THPT là
phân luồng mạnh và định hướng nghề nghiệp cho học sinh dưới tác động của
nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển của xã hội. (Hiện nay bậc học THPT
thực hiện phân ban).
Hoạt động XHH bậc học THPT đặc trưng trên các khía cạnh: Cộng
đồng trách nhiệm, đa dạng hóa các loại hình giáo dục THPT, đa dạng hóa thu
hút các nguồn lực cho giáo dục THPT, thể chế hóa các quy định chế tài đối
với nghĩa vụ trách nhiệm cua các LLXH đối với việc tham gia giáo dục
THPT.
1.2.2.2. Bản chất xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông
Hoạt động giáo dục nói chung đều mang bản chất của XHH. Vậy bản
chất của xã hội hóa là gì? Đó là sự tham gia của toàn xã hội vào hoạt động giáo
dục và giáo dục phải đáp ứng được các nhu cầu do xã hội đặt ra cho giáo dục.
Một cách khái quát về bản chất XHHGD như một hoạt động dục mang tính đại
chúng, với sự tác động qua lại mật thiết với nhau, thực chất XHHGD bậc THPT
là quá trình hình thành và phát triển khả năng năng lực cá nhân, định hướng
20
nghề nghiệp để các em có thể chuẩn bị bước vào cuộc sống của người công dân
có ích cho xã hội.
XHHGD bậc học THPT là một bộ phận của XHH sự nghiệp nói chung.
Bản chất của XHHGD bậc học THPT là tạo ra một tổng hòa các tác động qua
lại lẫn nhau của các đối tượng tham gia giáo dục và các đối tượng được thụ
hưởng giáo dục dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. XHHGD bậc THPT
là một phương thức để thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục con người, hình
thành và phát triển nhân cách, tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước. Để thực hiện được điều này đòi hỏi phải huy động được
toàn xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia giáo dục đào tạo, đồng thời khai
thác được tối ưu tiềm năng của các LLXH tham gia vào việc hỗ trợ cho bậc học
phát triển. Quá trình đó phải thể hiện được bản chất của hoạt động XHH là thực
hiện công bằng dân chủ và huy động sức mạnh tổng hợp của các LLXH trong
việc hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng bậc THPT.
Như vậy, bản chất của XHHGD bậc THPT là việc thể hiện tính cộng
đồng trách nhiệm trong hoạt động giáo dục với những đặc thù riêng của nó
mang tính quy luật và mang tính xu thế phát triển tất yếu của xã hội trong quá
trình đổi mới, cải cách và hội nhập.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa xã hội hóa và dân chủ ở trường THPT
Khái niệm dân chủ nói chung là quyền của người dân được tham gia vào
các hoạt động xã hội để góp phần xây dựng đất nước và đảm bảo quyền lợi của
mình. Dân chủ được hiểu như một nguyên tắc đảm bảo cho sự phát triển một
cách bền vững mọi hoạt động mang tính xã hội trong đó có sự đảm bảo cho nhu
cầu, nguyện vọng của cá nhân trong thể chế chính trị, xã hội đó.
Dân chủ trong giáo dục là một loại quyền của nhân dân. Để người dân có
quyền thực sự về giáo dục, không những họ phải được học mà còn được tạo
điều kiện để có trình độ và năng lực tham gia giáo dục, làm chủ giáo dục. Nếu
xem dân chủ trong giáo dục là mục đích thì XHHGD là phương tiện thực hiện
mục đích. Như vậy là XHHGD và dân chủ về giáo dục là cặp phạm trù thống
nhất biện chứng. XHHGD và dân chủ về giáo dục đều hướng vào mục tiêu của
21
chiến lược con người là tạo ra những chủ thể đích thực của đời sống nhân tính.
Đó là những cá thể đang sống cuộc sống người và đang trở thành động lực của
sự phát triển xã hội. Hiệu quả của XHHGD phản ánh mức độ dân chủ trong
giáo dục. Nơi nào giáo dục càng gắn với xã hội, càng được xã hội chăm sóc
nhiều bao nhiêu thì nơi đó nhân dân và con em họ càng được hưởng nhiều bấy
nhiêu quyền về giáo dục. Về vấn đề này, giáo dục ở một số nơi đã cho thấy
nhiều bài học quý báu. Người dân coi giáo dục và nhà trường là của mình. Kết
quả là dân trí nâng cao, đó là chìa khóa mở cửa cho sản xuất và đời sống phát
triển. Nếu dân chủ hàm chứa tự do thì XHHGD được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện của quần chúng. Do đó XHHGD chỉ trở thành đích thực khi nó được
quần chúng chấp nhận với tư cách là chủ thể tự giác và tích cực.
XHHGD và dân chủ trong giáo dục xét theo khía cạnh khác có thể coi là
lợi ích và phương tiện đạt lợi ích. Dân chủ của nhân dân trong giáo dục là một
loại quyền về giáo dục, là lợi ích giáo dục. Song về nguyên tắc, lợi ích giáo dục
lại là kết quả của hoạt động: hoạt động thỏa mãn lợi ích. Do đó ở đây thể hiện
hai quan hệ: quan hệ giữa chủ thể và đối tượng thỏa mãn lợi ích; quan hệ giữa
các chủ thể có cùng đối tượng thỏa mãn lợi ích. Nếu trong quan hệ thứ nhất chủ
thể hoạt động nhằm thỏa mãn lợi ích thông qua hoạt động phù hợp với ưu thế
trội của mình thì trong quan hệ thứ hai các ưu thế trội của các chủ thể được phối
hợp với nhau. Trong trường hợp này cơ chế hợp tác là nổi bật. Do đó XHHGD
phải thỏa mãn hai yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, trong từng việc làm cụ thể cần nêu bật lợi ích của từng thành
viên cũng như lợi íchcủa toàn cộng đồng. Chẳng hạn, việc ngăn ngừa có kết quả
hiện tượng lưu ban, bỏ học khôngnhững đảm bảo pháttriển quy mô giáo dục, bảo
đảm uy tín củanhà trường mà còn giảm thất thoát về kinh tế cho Nhà nước và gia
đìnhhọc sinh:mặt khác, hiện tượng bỏ học không xảy ra chẳng những ngăn chặn
tệ nạn xã hội, bảo đảm sự lành mạnh, trong sạch môi trường xã hội mà còn ngăn
chặn nguy cơ lệch lạc trong sự phát triển nhân cách học sinh.
Thứ hai, quan hệ giữa các chủ thể cùng chung đối tượng thỏa mãn lợi ích
chính là quan hệ tương tác, hợp tác giữa các LLXH tham gia XHHGD trong
22
cộng đồng. Nếu coi các lực lượng này là những thành tố của hệ thống tạo thành
môi trường giáo dục thì chất lượng của hệ thống phụ thuộc vào quan hệ tương
tác giữa các lực lượng giáo dục trong cộng đồng mà biểu hiện của nó là thể chế
và cơ chế XHHGD. Thể chế là hiện thực hóa những giá trị dân chủ về giáo dục
nhằm kích thích khả năng phát triển nội sinh của cộng đồng về giáo dục. Cơ chế
được xem là cách thức vận hành của hệ thống theo những nguyên tắc tổ chức và
hoạt động nhất định nhằm bảo đảm quyền dân chủ của các lực lượng trong cộng
đồng. Nói cách khác, cơ chế là sự bảo đảm bằng tổ chức trong việc thực hiện
quyền công dân; nhờ sự vận hành của cơ chế mà những quy định được thực
hiện.
Là một hiện tượng xã hội, giáo dục được coi vừa là phương thức phát
triển xã hội vừa là phương thức hình thành và phát triển nhân cách, tạo điều
kiện cho mỗi người có trình độ và năng lực làm chủ. Đó cũng là nội dung cơ
bản của khái niệm dân chủ làm chủ. đó cũng là nội dung cơ bản của khái niệm
dân chủ tham gia như đã nói ở trên. Do đó, thực hiện dân chủ trong giáo dục là
thực hiện quyền được học của thế hệ trẻ và người lao động. Biện pháp trước
mắt và lâu dài là củng cố, phát triển thành quả của phổ cập giáo dục tiểu học,
tiến tới phổ cập trung học cơ sở, THPT khuyến khích phát triển các ngành học,
các hình thức học nhằm đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.
Quyền "được học" phải gắn liền với "khả năng học được". Không tạo
điều kiện cho người học học thì quyền được học chỉ là khẩu hiệu suông về dân
chủ. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có hệ thống những biện pháp đổi mới
đồng bộ tất cả các yếu tố từ mục tiêu giáo dục đến nội dung, phương pháp giáo
dục và cả đánh giá thi cử. Việc đổi mới những yếu tố trên, đặc biệt là đổi mới
phương pháp giáo dục phải hướng vào người học, nhằm đề cao vai trò chủ thể
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình giáo dục nhằm kích
thích tiềm năng trí tuệ của con người.
Dân chủ hóa giáo dục được coi là nhân tố đảm bảo chất lượng giáo dục
và QLGD. Ngày nay, trên thế giới đã xây dựng một học thuyết được gọi là
Thuyết dân chủ về giáo dục bàn về cách mà các công dân cần có và cần được
23
trao quyền để tham gia xây dựng giáo dục. Tuy nhiên, dân chủ thể hiện trước
tiên trong quá trình giáo dục. Chẳng hạn, trước đây giáo dục và dạy học diễn ra
theo kiểu áp đặt, một chiều từ người dạy đến người học (mất dân chủ). Nhưng
bây giờ, xu thế chung coi giáo dục nói chung và dạy học nói riêng là quá trình
vận động của các chủ thể (người được giáo dục và người giáo dục) trong mối
quan hệ tương tác giữa ba tác nhân: người học, người dạy và môi trường. Trong
quá trình này, người học là người thợ của chính của quá trình đào tạo. Như vậy
có thể khẳng định: theo nghĩa rộng hiệu quả của quá trình dạy học nói chung và
quá trình học nói riêng phụ thuộc vào tiềm năng của người học. Vai trò của
người dạy trong quá trình này là người hướng dẫn. Người dạy đồng hành với
người học để phối hợp với người học, hướng dẫn người học, giúp cho người
học hình thành phương pháp học, đặc biệt là phương pháp tự học. Trong dạy
học, tinh thần dân chủ được thể hiện trong một số cách tiếp cận dạy học hiện
đại, như: Tiếp cận cùng tham gia; Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy làm chủ;
Dạy học theo tình huống; Dạy học lấy trẻ làm trung tâm.
Do phương thức giáo dục thay đổi nên phương thức quản lý giáo dục
cũng phải thay đổi. Thiên chức của nhà QLGD bây giờ là tạo điều kiện để thuộc
cấp hoặc người học và người dạy phát huy nội lực của mình. Chẳng hạn, việc
quản lý chương trình ở nhiều nước trên thế giới đang theo phương thức phân
cấp từ Trung ương xuống đến tận cơ sở. Trong nhà trường, người Hiệu trưởng
phải thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm chủ của giáo viên và học sinh theo
Quy chế thực hiện dân chủ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2000/BGD&ĐT ngày 01-3-2000 nhằm triển khai thực hiện
Chỉ thị 30/CT/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng "về xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở" ngày 18-2-1998. Theo tinh thần dân chủ, người
quản lý nhà trường phải quan tâm thích đáng đến việc xây dựng và phát huy vai
trò tự quản của tất cả các thành viên, các nhóm, tổ trong nhà trường; mặt khác,
cần tạo ra cơ chế phối hợp đồng bộ vấn đề tự quản ở ba cấp độ; cấp độ nhà
trường, cấp độ nhóm (tổ) và cấp độ cá nhân trong mọi hoạt động của nhà
trường.
24
1.2.3. Quảnlý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý công
tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Quản lý nói chung là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính
chất xã hội, đó là sự tác động có tổ chức có định hướng và mục đíchcủa chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động dạy và học nói riêng là
những hoạt động cơ bản trong nhà trường phổ thông. Lãnh đạo Sở, Hiệu trưởng
các trường là các chủ thể quản lý, các phòng ban của Sở, giáo viên các trường,
học sinh và các LLXH ngoài nhà trường là các đối tượng quản lý. Như vậy,
quản lý các hoạt động dạy học nói riêng và QLGD nói chung là những tác động
có mục đích, có kế hoạch của những nhà QLGD đến các đối tượng trực tiếp
giáo dục được giáo dục hoặc tham gia giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động các đối tượng, các lực lượng đó thực hiện, tham gia, cộng tác, phối
hợp trong mọi hoạt động giáo dục để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Cần phải
chú ý quy luật của quản lý là sự tác động chủ quan nhưng để đạt được hiệu quả
phải phù hợp với quy luật khách quan của đối tượng quản lý. Có thể nói khái
quát rằng, quản lý giáo dục có đối tượng là hoạt động giáo dục mà hoạt động
giáo dục có bản chất là một quá trình nên khi thực hiện công tác QLGD phải
đảm bảo quy luật biện chứng thống nhất với mỗi yêu cầu và điều kiện xã hội.
Hiệu quả của quản lý giáo dục phụ thuộc vào việc tổ chức hợp lý những hoạt
động và giao lưu với người được giáo dục, đảm bảo tính quy luật thống nhất
biện chứng giữa hoạt động giáo dục của nhà giáo dục và hoạt động tự giáo dục
của người được giáo dục. Hiệu quả của quản lý giáo dục phụ thuộc vào sự phù
hợp của mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đốivới các đặc điểm của đối
tượng được giáo dục. Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động qua lại
phức tạp, nhiều tình huống, nhiều mâu thuẫn nên phải sử dụng các hình thức tổ
chức và biện pháp giáo dục khác nhau.
1.2.3.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
25
Quản lý giáo dục trong trường phổ thông nói chung và QLGD THPT nói
riêng phải đảm bảo tính nguyên tắc cơ bản đó là nguyên tắc tập trung dân chủ,
nguyên tắc này phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý; đảm
bảo mối quan hệ chặt chẽ và hiệu quả giữa tập trung và dân chủ, càng mở rộng
dân chủ thì yêu cầu tập trung thống nhất càng cao. Tập trung phải dựa trên cơ
sở dân chủ, dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ tập trung. Nguyên tắc
này phải đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện tuyệt đối của Đảng trong quản lý hoạt
động giáo dục, cụ thể về mục tiêu, biện pháp thực hiện mục tiêu. Trong tổ chức
chỉ đạo, các nhà QLGD cần chăm lo xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh để thực
hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, đặc biệt là XHHGD. Đảm bảo kỷ luật chặt chẽ
trong tổ chức giáo dục, xác định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng cá nhân
và tập thể trong tổ chức quản lý giáo dục.
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của QLGD. Là
một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang
tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, cơ sở
vật chất nguồn vốn, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của
nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục
tiêu dự kiến.
1.2.3.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ
thông
Trước hết, phải khẳng định hoạt động quản lý giáo dục có mối liên hệ
chặt chẽ với hoạt động XHHGD. QLGD với vai trò tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục phải chú ý đến các yếu tố tác động của xã hội như nhu cầu học
tập, loại hình học tập, khả năng đáp ứng nhu cầu học tập, kinh phí đào tạo và xu
thế lựa chọn; phương pháp học tập, ngành nghề học tập. Không thể đưa ra và
thực hiện một chủ trương tăng mức đóng góp học phí quá cao so với sức đóng
góp của nhân dân. Không thể chỉ đi vào giáo dục và đào tạo một đội ngũ cử
nhân các ngành nghề mà thiếu đào tạo một đội ngũ công nhân lành nghề để dẫn
26
đến tình trạng thừa thầy - thiếu thợ. Không đáp ứng được nhu cầu về nhận thức
trong tiến trình CHH - HĐH đất nước. Các hoạt động QLGD không thể thờ ơ
với "bệnh thành tích" trong giáo dục giờ đây đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân
dân, cho rằng các cho các cháu một cái bằng tốt nghiệp lớp 12 bởi vì có nó cũng
không giải quyết được vấn đề gì để dẫn tới các tiêu cực trầm trọng trong thi cử.
QLGD đứng trước một tiến trình hội nhập với yêu cầu cấp thiết là phải tạo ra
nguồn nhân lực lao động có tính chất lượng về trình độ và kỹ năng sống, kỹ
năng làm việc hiện đại, khoa học và hiệu quả cao.
QLGD với vai trò định hướng phải tham mưu với chính quyền địa
phương tăng cường vận động nhân dân, các tổ chức tham gia tích cực vào hoạt
động XHHGD, đóng góp nhân lực, vật lực, tài chính, thúc đẩy sự nghiệp giáo
dục phát triển.
QLGD trong phạm vi quản lý các loại hình giáo dục đa dạng phong phú
phải tạo ra một "sân chơi" công bằng, giáo dục công lập cũng như giáo dục giáo
dục ngoài công lập, tạo thế cạnh tranh lành mạnh, phát huy tối đa khả năng tài
chính, trí tuệ, tâm huyết cho giáo dục, đào tạo ra nguồn nhân lực có văn hóa, có
đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng "Chiến lược con người" của
Đảng.
Ngược lại, các hoạt động mang tính XHHGD phải có mối liên hệ mật
thiết và tác động trực tiếp với quản lý giáo dục thì mới tạo được tiền đề thuận
lợi để hình thành chủ trương giải pháp thực hiện. Các hoạt động giáo dục đáp
ứng các nhu cầu mà XHHGD đặt ra; XHHGD có vai trò làm cho QLGD buộc
phải vừa năng động hơn, uyển chuyển hơn để tiếp cận và giải quyết các nhiệm
vụ liên quan đến phạm vi hoạt động của mình. Nói chung XHHGD như một
yếu tố tích cực hàng đầu tác động trực tiếp và chi phối các hoạt động QLGD.
1.2.4. Giải pháp, hiệu quả và giải pháp quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục ở trường trung học phổ thông
Tạo lập phong trào học tập rộng khắp trong toàn xã hội, mọi người đều
được học, học thường xuyên, học suốt đời, mọi người trong xã hội xem việc
học tập là nghĩa vụ và quyền lợi của mình, việc học tập trở thành phong trào
27
thường xuyên phát triển vì lợi ích của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng và đất
nước.
Huy động các LLXH tham gia xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội,
làm cho mọi người, mọi tổ chức, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế,
xã hội, các doanh nghiệp và mọi cá nhân trong xã hội nhận thức rõ vị trí, vai trò
của giáo dục và trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp giáo dục của địa
phương và cả nước.
Huy động các LLXH trong việc đầu tư các nguồn lực cho giáo dục, đây
là hình thức tham gia mang tính gián tiếp, đóng góp bổ sung nguồn tài lực, vật
lực cho giáo dục. Trong bối cảnh nước ta còn nghèo, Nhà nước đã cố gắng tăng
đầu tư ngân sách cho giáo dục cũng chỉ đáp ứng khoảng 50-60% nhu cầu, thì
việc huy động các nguồn lực của xã hội đóng góp cho giáo dục là yếu tố quan
trọng và rất cần thiết.
Sự huy động các nguồn tài lực bao gồm: đóng học phí của người học,
của các cơ sở sản xuất kinh doanh, chủ sử dụng lao động, đóng góp xây dựng
trường lớp của nhân dân, các nguồn tài chính khác của địa phương và viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ, các nguồn thu của các cơ sở giáo dục, hướng
nghiệp dạy nghề, nghiên cứu khoa học và viện trợ của nước ngoài.
Các nguồn vật lực bao gồm: Đất đai, phòng học, sân chơi, bãi tập, nhà
xe, cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị kỹ thuật, phương tiện, thư viện trường học,
nơi thí nghiệm thực hành. Họ có thể tham gia vận động mở lớp, tham gia giáo
dục trẻ trong gia đình và ngoài xã hội. ở mức độ cao, những người có kinh
nghiệm, có năng lực có thể trực tiếp tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung,
chương trình giáo dục hoặc trực tiếp tham gia giảng dạy. Đây là việc huy động
nhân lực theo chiều sâu và cũng là một yêu cầu cao của việc huy động các
nguồn lực.
Tham gia vào quá trình đa dạng hóa các loại hình học tập và loại hình
nhà trường, đây vừa là nội dung của XHHGD, đồng thời là một chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta nhằm mở rộng quy mô đào tạo, tạo cơ hội thuận lợi
28
cho người học, bằng các loại hình trường công lập và ngoài công lập, các hình
thức đào tạo chính quy, không chính quy, do các tổ chức hoặc cá nhân tiến hành
trong khuôn khổ chính sách, pháp luật Nhà nước. Có thể nói rằng đa dạng hóa
giáo dục là một trong những giải pháp rất cơ bản để phát triển XHH các hoạt
động giáo dục - đào tạo, nó tập hợp được nhiều lực lượng xã hội và lực lượng
kinh tế tham gia vào quá trình GD & ĐT.
Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào việc quản lý giáo dục - đào
tạo: quá trình này gắn chặt với quá trình dân chủ hóa nhà trượng và đa dạng hóa
các loại hình giáo dục. Muốn XHHGD nhà trường phải đổi mới cách quản lý
cho phù hợp với yêu cầu của xã hội, đổi mới về nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục, cách tổ chức các hoạt động giáo dục và phương tiện điều kiện
giáo dục, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Mặt khác, các lực lượng
xã hội phải cùng nhà trường tham gia việc quản lý các nguồn đóng góp của học
sinh, xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường, quản lý dạy thêm, học thêm, thi
cử... quá trình đó làm cho nhà trường và xã hội gắn bó chặt chẽ với nhau. Đồng
thời, phải thực hiện thể chế hóa trách nhiệm, quyền lợi của các lực lượng xã
hội, của nhân dân trong việc tham gia xây dựng giáo dục, đây cũng là việc cần
thiết để thể hiện sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, thể hiện tính
định hướng, tính mục đích của sự tham gia của nhân dân vào sự nghiệp giáo
dục.
1.3. Nội dung công tác xã hội hóa giáo dục và quản lý nội dung công
tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Quảnlýcông tác xã hội hóa giáo dục về trách nhiệm, nhận thức
các văn bản của Đảng và Nhà nước
Bao gồm 5 nội dung sau đây:
- Giáo dục hóa xã hội: Tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn
xã hội; vận động toàn dân, trước hết là những người trong độ tuổi lao động,
thực hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn cho xã hội, có thu nhập cao
hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành một xã hội học
tập.
29
- Cộng đồng trách nhiệm: Toàn dân có trách nhiệm tạo lập môi trường
giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ
giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội;
tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân
dân, các tổ chức đoàn thể đối với sự nghiệp giáo dục.
- Đa dạng hóa loại hình: Trên cơ sở củng cố loại hình công lập, lấy đó
làm nòng cốt, cần mở ra nhiều hình thức giáo dục, phát triển các loại hình
trường ngoài công lập, tạo cơ hội cho mọi người nâng cao trình độ.
- Đa dạng hóa nguồn lực: Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của xã hội cho giáo dục. Cùng với việc tăng thêm và sử dụng có hiệu
quả ngân sách Nhà nước là nguồn chủ yếu cần tìm thêm các nguồn kinh phí
khác trong nước và cần tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, của nước
ngoài để phát triển giáo dục. Cải tiến chế độ học phí, huy động sự đóng góp của
cha mẹ học sinh và của các tổ chức sản xuất kinh doanh để phát triển giáo dục.
- Thể chế hóa chủ trương: Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho
việc tổ chức thực hiện chủ trương XHHGD.
Năm nội dung XHHGD nói trên cũng chính là các nội dung của công tác
quản lý XHHGD bậc THPT.
1.3.2. Quản lý việc quán triệt các nguyên tắc chỉ đạo công tác xã hội
hóa giáo dục bậc trung học phổ thông
Nguyên tắc đầu tiên là phải đảm bảo sự thống nhất trong quan điểm, chủ
trương về xã hội hóa giáo dục của các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến địa
phương, đảm bảo thực hiện XHHGD theo các quy định của Nhà nước, của
ngành Giáo dục - Đào tạo trong khung pháp lý hiện hành. Nếu thực hiện sự chỉ
đạo thống nhất trong tổng hòa của hệ thống chính trị thì mới có khả năng huy
động mọi tiềm lực của các thành phần xã hội tham gia vào XHH.
Một nguyên tắc nữa là phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ trong hoạt
động XHHGD và đa dạng hóa các loại hình giáo dục sản phẩm của giáo dục
bậc THPT là tiền đề cơ bản cho nguồn nhân lực của xã hội phải được xã hội
đánh giá một cách công bằng dân chủ, thể hiện ở việc tham gia quản lý các
30
nguồn đóng góp, xây dựng, kế hoạch phát triển tiếp nhận "đầu ra" của sản phẩm
giáo dục.
Bên cạnh đó, hoạt động XHH còn phải thể hiện nguyên tắc phù hợp với
tiềm năng tham gia XHHGD như: điều kiện kinh tế, xã hội, mức tham gia đóng
góp, trình độ dân trí, các nhu cầu thực tế của xã hội về sản phẩm giáo dục...
Không thể thực hiện XHHGD khi nhận thức và điều kiện kinh tế của nhân dân
không cho phép.
Tóm lại, nguyên tắc chỉ đạo công tác XHHGD bậc học THPT phải đảm
bảo tính Đảng, tính nhân dân, tính phù hợp và phổ quát, đảm bảo tính công
bằng và dân chủ thì hoạt động XHH của bậc học mới thực hiện được một cách
có hiệu quả.
1.3.3. Quảnlýviệc nâng cao chất lượng giáo dục, giảng dạy, kiểm tra
đánh giá kết quả về xã hội hóa giáo dục
Chất lượng giáo dục nói chung theo quan điểm trước đây là kết quả kiểm
tra đánh giá của một quá trình giáo dục nhằm đạt được các yêu cầu đặt ra theo
quy định của Nhà nước hoặc của ngành. Trong thời kỳ bao cấp, quản lý hành
chính hóa chất lượng giáo dục phụ thuộc vào tâm huyết của người làm giáo dục.
Càng gần đây chất lượng giáo dục càng giảm sút và trở thành chất lượng ảo bởi
vì tác động ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố xã hội không rõ rệt, không thiết
thực, chủ yếu hô hào khẩu hiệu để đạt thành tích trong trong giáo dục. Ngay cả
quan niệm của người dân cũng lệch lạc vì quan trọng con họ có một tấm bằng
(nhất là bậc trung học phổ thông); thế còn chất lượng tấm bằng đó như thế nào
thì họ cũng không cần biết.
Khái niệm mới về chất lượng giáo dục được hiểu đó chính là sự phù hợp
của sản phẩm giáo dục so với nhu cầu thiết yếu của xã hội hiện tại hay nói cách
khác chất lượng giáo dục là những khả năng, năng lực của con người được hình
thành từ giáo dục, được các nhu cầu của cá nhân và xã hội chấp nhận. Chất
lượng giáo dục tùy thuộc vào một hệ thống trong đó có 3 yếu tố có tính chất
quyết định là: Người QLGD, giáo viên và người học. Một tính đặc thù trong
hoạt động giáo dục là giáo viên cũng là người quản lý. Người giáo viên thực sự
31
yêu nghề, yêu trẻ, giỏi chuyên môn, có phương pháp truyền thụ kiến thức cho
học sinh.
Người QLGD giỏi biết cách xử lý chuẩn xác và kịp thời những tình
huống diễn ra trong hệ thống học đường, đảm bảo việc thực hiện tất cả các
đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có ý thức và khả năng
đề xuất những chính sách mới thích hợp, giữ gìn được hệ thống trường ra
trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy, trò ra trò thì tất nhiên giáo dục sẽ có chất lượng.
Người học có động cơ học tập đúng đắn, học để biết, học để làm, để biết
giải quyết vấn đề, biết ứng xử, biết làm người có nhân cách. Người học biết
cách phát huy tự học và theo lôgic học - hỏi - hiểu - hành thì giáo dục sẽ có chất
lượng.
Thực tiễn giáo dục những năm qua người học thụ động, trò chép thầy
đọc, học vì điểm vì văn bằng chứng chỉ... thì đương nhiên chất lượng ngày càng
thấp và giá trị đạo đức trong giáo dục ngày càng suy thoái, nguyên nhân cơ bản
thuộc về các nhà quản lý giáo dục, người làm công tác giảng dạy. Ngoài ra còn
phải kể đến tác động của một cơ chế quản lý vận hành xã hội tại những thời
điểm đó. Một trào lưu dễ nhận thấy là dung dưỡng lối thi đua thành tích, hình
thức gian dối từ dưới lên trên tạo thành bệnh thành tích với "khối u" là chất
lượng ảo. Tiêu cực gian dối trong các kỳ thi đã trở thành "quốc nạn", tình trạng
trên đã nói lên chất lượng giáo dục đã xuống cấp đến mức đáng báo động. Tuy
nhiên trong những năm gần đây chất lượng giáo dục dần dần được củng cố, tệ
nạn tiêu cực trong thi cử đã giảm hẳn nhờ sự chỉ đạo kiên quyết của Bộ giáo
dục và đào tạo thông qua các cuộc vận động “Hai không” và sự ủng hộ của toàn
xã hội.
Như vậy chất lượng giáo dục được hình thành từ một tổng hòa trong đó
có nhiều nhân tố cấu thành. Nhưng chúng ta khẳng định rằng: Quản lý là nhân
tố có ý nghĩa then chốt đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Chất lượng của nền giáo dục nói chung và chất lượng của giáo dục một
nhà trường (nói riêng) phụ thuộc vào một số nhân tố sau:
+ Có đội ngũ nhân lực tốt (giảng viên, giáo viên)
32
+ Có đầu vào tốt: Tuyển sinh đảm bảo chất lượng
+ Đảm bảo về kinh tế
+ Cơ sở vật chất thiết thực hiện đại
+ Gắn việc đào tạo với nơi đào tạo tiếp hoặc sử dụng.
1.3.4. Quản lý xã hội hóa về cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính và các
điều kiện đảm bảo
Công tác tham mưu với các cấp có thẩm quyền, tranh thủ sự lãnh đạo của
Đảng bộ và chính quyền địa phương về công tác xây dựng CSVC. Để kế hoạch
xây dựng CSVC, trang thiết bị trở thành hiện thực thì công tác tham mưu của
Hiệu trưởng của các trường quyết định đến sự thành công hay thất bại kế hoạch
đó. Sự cần thiết phải xây dựng CSVC và trang thiết bị cho trường theo chiến
lược phát triển của Ngành. Từ việc “ mắt thấy, tai nghe” đã tác động rất lớn đến
cách nhìn nhận của các cấp Lãnh đạo và quần chúng, nhân dân về CSVC và
trang thiết bị là hết sức cần thiết trong công tác phục vụ dạy và học, từ đó có
hướng đầu tư và huy động mới. Nhà trường (Hiệu trưởng) phải tham mưu với
Sở GD & ĐT, chính quyền địa phương về xây dựng, quy hoạch đất đai khuôn
viên nhà trường (Tổng diện tích) số lượng các phòng học, diện tích từng loại
phòng, cơ cấu bố trí các phòng học, phòng chức năng, nhà vệ sinh, công trình
điện nước, hệ thống thoát nước…Quy hoạch sân chơi, bãi tập, vườn thiên
nhiên… Tham mưu về huy động nguồn vốn, xây dựng kế hoạch mua sắm trang
thiết bị ngân sách do nhân dân đóng góp và công khai minh bạch.
Ngoài ra, ngân sách Nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng nhà công vụ ở
các xã vùng sâu; xây dựng mới hàng rào, phòng học, kinh phí trên hàng tỷ
đồng, bổ sung nhiều trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học như máy vi
tính, máy chiếu và máy vi tính xách tay, nhiều trường được trang bị bàn ghế
đúng quy cách, tăng số lượng đầu sách thư viện đạt chuẩn.
Có thể nói, công tác XHHGD được đẩy mạnh đã làm thay đổi đáng kể
diện mạo của các trường học trong huyện về cảnh quan trường lớp, điều kiện
dạy và học của thầy và trò, góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục của
địa phương.
33
Việc thực hiện kết hợp 3 môi trường giáo dục đã huy động mọi nguồn lực
đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện học sinh; hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học, giữ vững và nâng chất thành
quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở
và thực hiện phổ cập giáo dục THPT.
Từ những kết quả đạt được trong công tác XHHGD trên địa bàn huyện đã
góp phần giúp địa phương thực hiện tốt sự nghiệp trồng người, phục vụ công
cuộc CNH - HĐH đất nước.
1.4. Vai trò, vị trí và các yếu tố chi phối công tác xã hội hóa giáo dục
ở trường trung học phổ thông
1.4.1. Vị trí, vai trò của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT
XHHGD bậc THPT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPT.
Trong điều kiện của đất nước đang bước vào quá trình đổi mới để hội
nhập đòi hỏi giáo dục bậc THPT phải đổi mới để tạo tiền đề đáp ứng nguồn
nhân lực cho xã hội. Nhờ XHHGD bậc THPT mà cộng đồng có thể tham gia
vào thực hiện các mục tiêu giáo dục phù hợp với yêu cầu của địa phương và cá
nhân, việc XHH ở nhiều phương diện tác động tích cực cho hoạt động của các
trường học bậc THPT tạo thành một môi trường giáo dục trong sạch, lành
mạnh, đa dạng và phong phú. Việc XHHGD dục bậc trung học còn làm giảm tải
sức nặng kinh phí đè lên vai ngân sách Nhà nước. Việc XHHGD bậc THPT còn
tạo ra thế cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục. Nhờ vậy mà chất
lượng giáo dục của bậc học được cải thiện. Thực hiện có hiệu quả công tác
XHHGD bậc THPT còn góp phần tạo ra sự công bằng và dân chủ trong giáo
dục, mọi người dân đều tham gia giáo dục và được biết về giáo dục thông qua
việc đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu học tập của chính con em họ.
Tóm lại, XHHGD bậc THPT là làm cho hoạt động giáo dục của bậc học
mang tính phổ biến đại chúng và hiệu quả hơn dưới tác động của XHHGD. Huy
động được mọi tiềm năng của xã hội về nhân lực, vật lực, tài chính, giáo dục
trong sạch lành mạnh và phong phú. XHHGD THPT tạo tiền đề cho phát triển
34
nguồn nhân lực và là xu thế tất yếu của sự phát triển giáo dục nói riêng cũng
như phát triển xã hội nói chung.
1.4.2. Cácnghị quyết, chính sách, quy định,....vềxã hội hóa giáodục ở
trường trung học phổ thông
XHHGD là tư tưởng chiến lược, một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân, của toàn xã hội vào việc
tham công tác giáo dục. Đại hội VII (1991) khẳng định: Giáo dục – Đào tạo
cùng khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển nguồn lực nhằm
đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến trên thế
giới. Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã cụ thể hóa quan điểm chiến lược này và
chính thức đề cập đến nội dung công tác XHHGD: Nhà nước cần đầu tư nhiều
hơn cho giáo dục, nhưng vấn đề rất quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến
hành tốt các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục
trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội… Phải coi đầu tư cho
phát triển là một trong những hướng chính, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước
và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Huy động toàn xã
hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo
dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước, giáo dục – đào tạo là sự nghiệp
của toàn Đảng, toàn dân.
Văn kiện của Đảng và Nhà nước khẳng định cần tiếp tục tăng đầu tư cho
giáo dục từ ngân sách Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo;
khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục ở tất
cả các bậc học, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội… phát triển đa dạng các
hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các
tổ chức khuyến học, bảo trợ giáo dục.
Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục đã được thể chế hóa bằng pháp luật.
Điều 11 của Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “Mọi tổ chức, gia đình và công
dân đều có trách nhiệm chăm sóc sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học
tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường việc thực hiện
35
mục tiêu giáo dục. Nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển sự
nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường và các hình
thức giáo dục, khuyến khích, huy động và điều kiện để tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển sự nghiệp giáo dục”[23].
1.4.3. Cácyếu tố chí phối đến công tác xã hội hóa giáo ở trường trung
học phổ thông
Một số yếu tố chi phối vào quá trình XHH. Chỗ làm việc là một tác
nhân quan trọng vì nếu đang ở trong độ tuổi lao động và không thất nghiệp thì
thời gian ở chỗ làm việc chiếm một phần lớn. Với những kiến thức, kỹ năng
đã thu nhận được ở chỗ làm việc, con ngườitiếp tục được xã hội hoá thành
nghề nghiệp và ứng xử phù hợp với nghề nghiệp đó. Dấu ấn của nghề
nghiệp trong XHH có thể thấy rõ qua bệnh nghề nghiệp. Ngoài tập thể chính,
con người cũng chịu tác động của dư luận - thái độ của những người trong xã
hội về những vấn đề đang tranh cãi và cá nhân thường hành động theo hướng
thích ứng với thái độ của người khác để tránh bị xem là khác biệt hoặc gán
nhãn hiệu lệch lạc. Tôn giáo, nhà nước cũng là những tác nhân XHH. Những
nghi lễ tôn giáo và những quy định của nhà nước (như độ tuổi được phép lái
xe, độ tuổi kết hôn...) cũng định hình nhận thức, hành vi của cá nhân.
XHH liên tục diễn ra trong suốt chu kỳ đời sống của một con ngừời,
mặc dù không phải là yếu tố quyết định, những thay đổi về sinh học tạo ra
khuôn hành vi của từng cá nhân. Các nhà xã hội học thường phân đoạn chu kỳ
đời sống thành bốn giai đoạn: Thơ ấu, thanh niên, trưởng thành, tuổi già. Tuổi
ấu thơ, sự XHH diễn ra trong sự quan tâm, bảo vệ của người lớn; đến thời
thanh niên, những nhận thức, hành vi thường bị xáo trộn; nhân cách cơ bản
đã định hình ở tuổi trưởng thành và cá nhân thường đạt được những thành
tựu chủ yếu; khi về già lại phải đối mặt với sức khoẻ... Mỗi giai đoạn trong
chu kỳ đời sống là sự thể hiện của kết cấu kinh nghiệm xã hội đồng thời
cho thấy những gì con người tiếp thu được những điều gì mới lạ trong quá
trình xã hội hoá không ngừng.
XHHGD THPT là quá trình huy động lực lượng đã hội cùng làm công
36
tác giáo dục THPT dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. Bản chất của
XHH sự nghiệp GDTHPT là động viên, lôi cuốn mọi lực lượng xã hội phát
triển GD THPT để thực hiện GD cho trẻ em trong độ tuổi. Huy động các tổ
chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, các công ty, xí nghiệp, các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân cùng tham gia sự nghiệp
GDTHPT dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Sự nghiệp giáo dục học
sinh THPT là nhiệm vụ và trách nhiệm chung của các trường THPT, của gia
đình và cộng đồng xã hội tham gia. Ở lứa tuổi học sinh THPT, việc đảm bảo
cho các em được chăm sóc, giáo dục về thể chất, tâm hồn, tình cảm là hết sức
quan trọng. Vì vậy, việc chăm sóc và giáo dục các em không chỉ diễn ra trong
trường, lớp mà phải ở cả gia đình và cả xã hội. XHHGD chính là điều kiện, là
cơ hội tốt nhất để thực hiện môi trường giáo dục trẻ em một cách lành mạnh
và có định hướng. Trong điều kiện nền kinh tế cả nước cũng như từng địa
phương, đặc biệt là các ở vùng sâu còn gặp nhiều khó khăn, thì XHHGD
THPT là phương thức hữu hiệu để thực hiện mục tiêu GD THPT, góp phần
hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam, đáp ứng được
những yêu cầu về nguồn lực lao động có chất lượng cao trong sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước. Để làm được điều đó, trước hết phải huy động được
toàn xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc đầu tư xây dựng CSVC,
trang thiết bị trường học, lớp học.
XHHGD bậc THPT thực hiện chương trình kiên cố hoá trường học,
xây dựng CSVC, trang thiết bị lớp học, phát triển mở rộng hệ thống trường
lớp và các loại hình GD THPT, khắc phục những khó khăn của quá trình phát
triển GD, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện sự công bằng,
dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng GD THPT. XHH sự
nghiệp GD THPT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về GD và
phát huy được truyền thống GD tốt đẹp của dân tộc.
37
Kết luận chương 1
Như vậy, XHH bậc học THPT không nằm ngoài quy luật tất yếu trong xu
thế phát triển của thời đại, khi đất nước ta bước vào thời kỳ hội nhập, thực hiện
chủ trương CNH - HĐH thì bậc học THPT là tiền đề quan trọng cung cấp
nguồn nhân lực có trình độ học vấn, có sức khỏe, có đạo đức tác phong công
nghiệp nhưng vẫn mang bản sắc tốt đẹp của người Việt Nam để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Thực tế hiện nay, XHHGD nói chung và XHH bậc học THPT nói riêng
đã có nhiều khởi sắc và thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Công tác
XHHGD THPT ở nước ta đã thực sự phát triển cùng với tiến trình mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động giáo dục XHH bậc học THPT đã đa dạng và
phong phú hơn về loại hình, đáp ứng nhu cầu học tập của thanh thiếu niên trong
độ tuổi và bước đầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục,
từng bước thúc đẩy chất lượng giáo dục bậc THPT nâng lên.
Các khái niệm cơ bản về giáo dục, về XHH, XHHGD, chất lượng giáo
dục cũng như các khái niệm về quản lý, QLGD, quản lý nhà trường... là những
vấn đề cơ sở để nghiên cứu thực trạng XHHGD nói chung cũng như XHHGD
THPT nói riêng. Cùng với việc hiểu rõ bản chất, đặc trưng và vai trò của
XHHGD giúp chúng ta có sự nhìn nhận đúng đắn hơn về những vấn đề cần
quan tâm. Đó chính là các nội dung về xã hội hóa giáo dục, các phương diện
quản lý công tác xã hội hóa giáo dục cũng như các yếu tố chi phối hoạt động
này.
Những nội dung lý luận nói trên là cơ sở để chúng tôi khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục bậc trung học phổ thông ở huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp sẽ được trình bày trong chương 2.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
2.1.1. Về vị trí, điều kiện tự nhiên của huyện Cao Lãnh
Huyện Cao Lãnh là huyện cửa ngõ của tỉnh Đồng Tháp với diện tích
490,8 km2. Phía Đông giáp huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang; phía Tây giáp huyện
Thanh Bình và Thành phố Cao Lãnh; phía Nam giáp sông Tiền; phía Bắc giáp
huyện Tam Nông. Huyện có Quốc lộ 30 dài hơn 25 km chạy qua và là huyện
thuộc khu vực Đồng Tháp Mười với hai mùa rõ rệt: 8 tháng mùa khô (từ tháng
12 đến tháng 7 năm sau), 4 tháng mùa nước (từ tháng 8 đến tháng 11). Là một
huyện nông nghiệp, Cao Lãnh có đất đai phù sa màu mỡ với nhiều kênh rạch
chằng chịt, hệ thống thủy lợi, đê bao bảo vệ lúa và vườn cây ăn trái khép kín.
Huyện giáp sông Tiền với chiều dài hơn 30 km nên được xem là thế mạnh để
phát triển nuôi trồng thủy sản và vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy.
2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội
Huyện Cao Lãnh có 3 dân tộc chính sinh sống là người Kinh, Khơ-me và
người Hoa, trong đó người Kinh chiếm đa số. Nơi đây cũng là một vùng đất đa
tôn giáo và tín ngưỡng. Ngoài các tôn giáo lớn như Phật giáo, Thiên Chúa giáo
còn có đạo Cao Đài và các tôn giáo mang sắc thái bản địa như Phật giáo Hòa
Hảo, Phật giáo Tứ Ân…
+ Về dân số, lao động: Dân số huyện Cao Lãnh là 207.743 người với
40.122 hộ dân, bình quân 423 người/1km2 phân bố không đồng đều giữa các xã
vùng sâu với vùng ven Quốc lộ 30.
* Phân theo giới tính: Nam là 100.875 người; nữ là 100.868 người.
* Phân theo thành thị: 13.749 người; nông thôn: 193.994 người.
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

More Related Content

Similar to Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp (20)

Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCMLuận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
 
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOTĐề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
 
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm nonLV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
 
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
 
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAYHoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Huy Động Cộng Đồng Tại Các Trường Tiểu Học Trên Đị...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docx
 
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đKhắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
 
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAYTổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ LiêmĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
 
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sửLuận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
 
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học ...
 
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOTĐề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
 
Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...
Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...
Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà MauLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
 
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
 
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...
 
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
 
Đề tài: Phát triển trường mầm non ở Bạc Liêu đến năm 2020, HAY
Đề tài: Phát triển trường mầm non ở Bạc Liêu đến năm 2020, HAYĐề tài: Phát triển trường mầm non ở Bạc Liêu đến năm 2020, HAY
Đề tài: Phát triển trường mầm non ở Bạc Liêu đến năm 2020, HAY
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

  • 1. 1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP MÃ TÀI LIỆU: 80073 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com
  • 2. 2 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đang ở những năm đầu thế kỷ XXI - thế kỷ dự báo có sự bùng nổ và phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Sự bùng nổ và phát triển ấy một mặt làm cho một số nước trên thế giới có những bước tiến nhảy vọt, nhưng mặt khác dễ dẫn đến tạo khoảng cách ngày càng lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, làm cho các nước đang phát triển càng tụt hậu xa hơn các nước phát triển. Do đó, một vấn đề bức thiết, có tính chất sống còn đặt ra cho các nước đang phát triển là phải làm sao thoát khỏi sự tụt hậu. Về phương diện lý luận được thực tiễn của các nước phát triển chứng minh, có thể khẳng định chỉ có đầu tư mạnh mẽ vào chiến lược con người, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao thì mới có thể giải quyết vấn đề đặt ra có hiệu quả nhất. Để đạt được vấn đề trên thì công tác xã hội hóa giáo dục được coi là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong mọi hoạt động giáo dục theo hướng toàn diện. Giáo dục và đào tạo là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một con người nói riêng và của xã hội nói chung. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở nhà trường THPT là một khâu then chốt, cơ bản, có tính chất quyết định góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Vì thế xã hội hóa giáo dục là động lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục và đào tạo, để nâng cao chất lượng giáo dục thì điều quan trọng là phải nâng cao quản lý công tác xã hội hóa giáo dục đối với mọi hoạt động của mỗi nhà trường trung học phổ thông. Trường trung học phổ thông là một cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân rất quan trọng của giáo dục phổ thông. Đây là cấp học tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị nền tảng kiến thức hết sức quan trọng để phát triển toàn diện con người Việt nam. Điều này đòi hỏi nhà trường phải làm thế nào để hoàn thiện nhân cách người học để người học có thể học lên bậc cao hơn hoặc hoà nhập với cuộc sống lao động sản xuất. Điều này có nghĩa là nền giáo
  • 3. 3 dục của chúng ta là “giáo dục cho mọi người” và mọi người phải tự giáo dục, việc xây dựng “cả nước thành một xã hội học tập” trở thành nhu cầu khách quan, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn từ năm 2010 – 2020 đã nhấn mạnh vai trò then chốt của giáo dục và đào tạo, nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ phát triển nguồn nhân lực, góp phần đắc lực đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Trong đó, công tác xã hội hóa giáo dục là một nhiệm vụ cần được coi trọng và tiếp tục đẩy mạnh để tiến tới xây dựng một xã hội học tập. Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới, trong đó có đổi mới các hoạt động giáo dục và nhất là đổi mới quản lý công tác xã hội hóa giáo dục để góp phần hỗ trợ giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn lực, nguồn lao động hiện nay. Nhìn chung, quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp trong những năm qua từng bước đạt được những thành tựu nhất định tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế, yếu kém. Thực tiễn hoạt động ở các trường phổ thông những năm qua chứng tỏ XHHGD đóng vai trò rất quan trọng quyết định sự thành bại ở mỗi trường tạo nguồn nhân lực tiếp sức cho việc quản lý và giáo dục học sinh, nguồn tài lực góp phần hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động sư phạm như xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, khen thưởng học sinh, giúp đỡ học sinh nghèo… Nếu làm tốt được điều này thì có nghĩa là các trường đã thành công mối kết hợp của ba môi trường giáo dục: “nhà trường, gia đình, xã hội”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số trường trung học phổ thông ở huyện Cao Lãnh thời gian qua chưa xem trọng công tác xã hội hóa giáo dục theo đúng nghĩa của nó, từ đó làm hạn chế bước tiến của các nhà trường. Vì thế, việc tìm một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện. Chính vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
  • 4. 4 “Một số giải pháp quản lýcông tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” với hy vọng góp phần nhỏ của mình phục vụ cho yêu cầu đổi mới công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thự tiển, đề xuất một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp . 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, đề xuất, thăm dò một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp trong những năm gần đây. Giới hạn khảo sát: trong những năm học 2010 – 2011; 2011 – 2012; 2012 – 2013. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xây dựng được một số giải pháp có tính khoa học và tính thực tiễn thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Tổng hợp những quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác xã hội hóa giáo dục, về quản lý giáo dục. Tổng hợp các quan điểm, luận điểm cơ bản của các công trình khoa học đã nghiên cứu và công bố liên quan về vấn đề này. - Điều tra, khảo sát, tổng kết thực trạng và kết quả hoạt động công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng
  • 5. 5 Tháp. Tổng kết được những kinh nghiệm tiên tiến về quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện ở Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp. Tìm ra những bất cập, những tồn tại về việc hạn chế công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. - Xây dựng, đề xuất được một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Cácphương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước các cấp liên quan đến đề tài. Nghiên cứu các công trình khoa học, các đề án đã công bố liên quan đến đề tài. Tổng hợp và phân tích các kết quả nghiên cứu. 6.1. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra (bảng hỏi Anket); phương pháp quan sát: quan sát, tổng kết kinh nghiệm; phương pháp điều tra xã hội học. 6.3. Các phương pháp khác: Phương pháp sử dụng toán thống kê, phương pháp phỏng vấn,... 7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.
  • 6. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Sơ lược lịchsửquá trình nghiêncứuvấn đề xã hộihóa giáo dục và xã hội hóa giáo dục bậc học trung học phổ thông Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đã có từ rất lâu, đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới nếu nhìn nhận nó về bản chất. Hoạt động xã hội hóa giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử trong các chế độ xã hội và thể chế chính trị. Đảng ta luôn coi trọng vai trò của xã hội hóa giáo dục, xác định là một chủ trương lớn để phát triển giáo dục và được thực hiện từ nhiều năm qua với phương châm: "Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân". Tư tưởng "lấy dân làm gốc" đã thể hiện sâu sắc trong quá trình phát triển của lịch sử, và chân lý về vai trò của quần chúng nhân dân đã được khẳng định: "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong". Sự nghiệp giáo dục của Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, luôn nêu cao khẩu hiệu: "Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân". Những tư tưởng đó đã trở thành định hướng và được vận dụng có hiệu quả trong công tác giáo dục ở Việt Nam. Nhân dân ta đã có truyền thống coi trọng việc học. Theo lịch sử hình thành và phát triển nền giáo dục Việt Nam, ngay từ thời phong kiến, Nhà nước chỉ mở rất ít trường để dạy học cho con cháu của các quan lại, con em nhà giàu. Vấn đề học của con em nhân dân đều do nhân dân lao động tự lo liệu, dưới hình thức các thầy đồ tự mở lớp (trường tư) hoặc nhân dân tự nguyện góp tiền tổ chức mời thầy dạy (dân lập). Trong hương ước của một số địa phương còn ghi rõ về chế độ học điền (ruộng dành cho việc học), chăm lo vật chất, khích lệ, cổ vũ người học, tôn vinh những người học hành thành đạt, thể hiện sự quan tâm chăm lo của xã hội đối với giáo dục. Những điều đó đã trở thành truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta.
  • 7. 7 Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm tới vấn đề dân trí, Người khẳng định: "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Sau Cách mạng Tháng Tám, tháng 10- 1945 Người ra "Lời kêu gọi chống nạn thất học", phát động phong trào xóa nạn mù chữ trong toàn quốc với phương châm: Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ... Những người chưa biết chữ hay gắng sức mà học cho biết, vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ chưa biết thì con cái bảo, người ăn người làm không biết chữ thì chủ nhà bảo; các người giàu có thì mở lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ... Người nhấn mạnh: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng,không phân biệtgià, trẻ, trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phảitham gia học tập, tham gia xóa nạn mù chữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra cương lĩnh hành động cho phong trào Bình dân học vụ, là cơ sở để tạo lập và xây dựng một nền giáo dục toàn dân ngay sau khi đất nước giành được độc lập. Từ năm 1946, đất nước tiếp tục bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, nhưng nền giáo dục Việt Nam vẫn duy trì và phát triển, góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ dân trí, làm nền móng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mùa xuân năm 1975, khi đất nước hoàn toàn độc lập thống nhất, chúng ta có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển sự nghiệp giáo dục. Giai đoạn này, giáo dục Việt Nam đạt được một số kết quả nhất định trong việc thống nhất hệ thống giáo dục hai miền Nam - Bắc. Song do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta chưa phát huy được tiềm năng sẵn có để phát triển mạnh mẽ và bền vững. CSVC của giáo dục bị xuống cấp và lạc hậu, động lực của người dạy và người học giảm sút kéo theo sự kém phát triển của nền giáo dục cả về số lượng và chất lượng. Đảng và Nhà nước đã thực hiện các đợt cải cách giáo dục nhưng còn chắp vá, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, nhất là vào thời điểm nhân loại đã bước sang thời kỳ khoa học và kỹ thuật phát triển mạnh; xu thế hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa, đa phương hóa là quy luật tất yếu để phát triển đất nước.
  • 8. 8 Với đường lối đổi mới của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm 1986), đất nước ta bước sang thời kỳ kinh tế thị trường với xu thế mở cửa. Những yếu tố khách quan và chủ quan đã đặt nhiều cơ hội và thách thức đối với giáo dục, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục đào tạo phải cải cách, phải có giải pháp phù hợp mới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1996) đã khẳng định "xã hội hóa" là một trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, trên các văn kiện của Đảng, Nhà nước đã phổ biến thuật ngữ "xã hội hóa" đối với các lĩnh vực hoạt động như giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Sự kiện lịch sử đánh dấu quá trình đổi mới nền giáo dục Việt Nam là Hội nghị Trung ương 4 khóa VII - năm 1993- của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là lần đầu tiên Hội nghị toàn thể Ban Chấp hành Trung ương Đảng thảo luận và ra nghị quyết về giáo dục - đào tạo. Đặc biệt, Đảng ta khẳng định giáo dục - đào tạo là động lực, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã đề cập đến công tác XHHGD một cách toàn diện và sâu sắc: Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục nhưng vấn đề rất quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội... Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển... Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục xác định chủ trương thực hiện phát triển giáo dục - đào tạo: "Tăng cường đầu tư cho giáo dục từ ngân sách Nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo", đồng thời thực hiện "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa" .
  • 9. 9 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy CNH - HĐH đất nước; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam; đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội... đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. [1] Để thực hiện chủ trương xã hội hóa, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 90/CP ngày 21/08/1997 về "Phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa"; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về Chính sách XHHGD nhằm khuyến khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Ngày 18/04/2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới; trước xu thế phát triển tất yếu của thời đại, các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục đã nghiên cứu và đưa ra các luận điểm về vấn đề xã hộihóa giáo dục. Trongcuốn"GiáodụcViệtNam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI" Giáo sư Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: Xã hội hóa công tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo dục nước ta... Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã hội; mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục [11]. Giáo sư Phạm Tất Dong cũng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác này, khẳng định qua mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội Việt Nam, khái niệm xã hội hóa giáo dục được củng cố thêm, mở rộng và phong phú hơn về cả nội hàm và ngoại diên [10]. Văn kiện Đại Hội Đảng XI cũng đã chỉ rõ: Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán từ mục tiêu, chương trình, nội dung,
  • 10. 10 phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giớí; khắc phục đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời....., đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước [1]. Viện Khoa học Giáo dục đã tiến hành nghiên cứu về xã hội hóa công tác giáo dục, tổng kết kinh nghiệm để phát triển lý luận và đề xuất chính sách nhằm hoàn thiện về nhận thức lý luận và thực tiễn. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Đề án "Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005-2010". Tháng 12/2002 Hội nghị toàn quốc về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao được tổ chức để đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm thực tiễn công tác XHHGD. Tại Hội nghị, Thủ tướng Phan Văn Khải đã phát biểu ý kiến chỉ đạo: Cần phải chú ý nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để giải quyết một số vấn đề cơ bản về xã hội hóa, nhằm tạo sự nhất trí cao trong xã hội về nhận thức, giải quyết tốt các vấn đề về tài chính, đất đai, cơ sở vật chất, nhân lực và kỹ thuật cho công tác xã hội hóa. XHHGD không chỉ là kêu gọi sự đóng góp của dân vào đầu tư trường, lớp mà cần huy động các tầng lớp này tham gia xây dựng chương trình giáo dục và đánh giá giáo dục, xây dựng mạng lưới thu thập và xử lý, cung cấp thông tin về giáo dục cho mọi người. Không chỉ riêng ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới đều rất quan tâm đến việc xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền với phát triển cộng đồng với mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống. Như vậy, XHHGD là một hệ thống định hướng hoạt động của mọi người, mọi lực lượng nhằm trả lại bản chất xã hội cho giáo dục, và giáo dục có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của xã hội đặt ra. Có thể nói, việc nghiên cứu xã hội hoá giáo dục được các nhà khoa học quan tâm và đã có nhiều thành tựu về vấn đề này. Cụ thể:
  • 11. 11 - Xã hội hóa giáo dục bậctrung học phổ thông ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ lâu, giáo dục đã được coi là quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Tìm hiểu cách làm giáo dục ở nhiều nước cho thấy xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những nước có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao. Có thể khẳng định rằng, mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực và mọi điều kiện cho phát triển giáo dục. ở những nước tiên tiến, việc quan tâm đầu tư cho giáo dục qua quá trình huy động sức mạnh của nhà nước và các tầng lớp xã hội, nâng cao mặt bằng tri thức, đưa dân trí ngang tầm thời đại để con người làm chủ nền văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp. ở những nước đang phát triển, việc huy động mọi nguồn lực cho giáo dục là phương thức tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm phong phú tài năng trí tuệ để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việc đầu tư đúng mức cho con người sẽ tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển bền vững ở những nước có nền kinh tế đang phát triển. Và chỉ có bằng cách ấy, các quốc gia này mới có thể "đi tắt", "đón đầu" góp phần phát triển kinh tế - xã hội đạt đến trình độ hiện đại, hội nhập với các nước tiên tiến. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang thực hiện khá rộng rãi sự phân quyền, giao trách nhiệm từ cấp trung ương sang cấp cơ sở, mở rộng quyền lực của cấp cơ sở trong việc giải quyết các vấn đề và ra quyết định. Trong bối cảnh đó, "quản lý dựa vào nhà trường" xuất hiện như một tất yếu nhằm thu hút và tạo điều kiện cho mọi người, trong đó có giáo viên và học sinh được tham gia một cách dân chủ vào việc quản lý và quyết định những vấn đề liên quan đến nhà trường. Theo xu hướng này, ở nhiều nước như: Mĩ, Anh, Australia, New Dealand, Canada,... SBM xuất hiện theo các cách gọi khác nhau và có hai tính chất cơ bản: tăng quyền tự chủ cho nhà trường đối với hoạt động tài chính, nhân sự và chương trình dạy học; trường học là đơn vị có quyền ra quyết định, giải quyết các vấn đề nảy sinh ngay tại chỗ với sự tham gia đông đảo của các thành viên trong trường và những người có liên quan.
  • 12. 12 - Các tiêu chuẩn thực hiện phương thức quản lý dựa vào nhà trường. Nhà trường thực hiện các cải cách như đổi mới phương pháp giảng dạy, linh hoạt trong việc quản lý và thực hiện chương trình, có hệ thống chỉ dẫn quá trình dạy và học. Được tự quản về tài chính: Nhà trường có quyền được nhận, phân bổ, sử dụng tài chính theo yêu cầu của nhà trường, được phép chuyển tiền dư thừa sang năm sau…Tự quản về nhân sự, chủ động trong việc điều hành nhân sự: hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, sa thải, tăng lương, đề bạt cho giáo viên và cán bộ nhân viên…Xây dựng tương lai phát triển của nhà trường bằng ý kiến của tập thể. Có chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục phù hợp với chuẩn chung của quốc gia và yêu cầu của địa phương. Chất lượng học sinh đạt chuẩn cao.- Phân quyền quản lý rõ ràng và được thay đổi cơ cấu tổ chức nhà trường để có nhiều người tham gia vào việc ra quyết định: giáo viên, nhân viên phục vụ, phụ huynh, các thành viên cộng đồng. Thường xuyên đầu tư nâng cao năng lực đội ngũ. Giáo viên và nhân viên nhà trường có nhiều sáng kiến cải tiến, chủ động trong việc. Giáo viên và nhân viên nhà trường có tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành mọi công việc được giao. Có phương thức và chủ động khen thưởng bằng vật chất và tinh thần cho các thành viên của nhà trường. Thỏa mãn các nhu cầu về giáo dục. Cha mẹ và cộng đồng tham gia tích cực vào việc giáo dục học sinh. Có hệ thống thông tin và thường xuyên truyền thông tin về nhà trường trong nội bộ và trong cộng đồng. ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý nhà trường. Đảm bảo sự công bằng trong giáo dục. Kiểm tra, đánh giá dựa trên tiêu chuẩn. Bầu không khí sư phạm hợp tác, dân chủ. Phát triển năng khiếu của học sinh, học sinh có phương pháp tự học, tự quản tốt. Nhà trường được chính quyền địa phương hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động cải cách như hỗ trợ về kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu của nhà trường, tạo điều kiện để trường tự quản. Thực chất của quản lý dựa vào nhà trường là sự phân quyền, tạo điều kiện cho các thành viên trong nhà trường và cộng đồng tự quyết định vận mệnh của nhà trường. Đây là vấn đề quản lý liên quan tích cực đến dân chủ, thực hiện quyền làm chủ của người dân trong việc tham gia xây dựng giáo dục. Điều 11
  • 13. 13 Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi: "Công dân thực hiện quyền làm chủ của mình ở cơ sở bằng cách tham gia công việc của Nhà nước và xã hội...", do đó khi bàn đến vấn đề dân chủ trong giáo dục, không thể không bàn đến một số vấn đề thuộc về quản lý, đó là xã hội hóa công tác giáo dục, tương tự vấn đề nhà trường tự quản. - Xã hội hóa giáo dục bậc trung học phổ thông ở nước ta Xã hội hóa bậc học trung học phổ thông là một hoạt động mang tính xã hội với sự tác động, chi phối và có mối liên hệ mật thiết với bậc học THPT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của bậc học ở mọi loại hình công lập cũng như tư thục dưới sự quản lý, chỉ đạo chung của Nhà nước. Thực hiện phân luồng làm cơ sở cho đào tạo nghề, là tiền đề cho quá trình hình thành một lực lượng lao động sau khi đào tạo chuyên nghiệp. Đánh giá thực trạng giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục bậc trung học phổ thông nói riêng là một công việc đầu tiên rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết để xác định đúng các mục tiêu chiến lược và các giải pháp khả thi. Nhưng đó là một việc khó khăn và phức tạp, bởi lẽ "sản phẩm" của hoạt động giáo dục là nhân cách được hình thành trong một quá trình qua nhiều giai đoạn, chịu sự chi phối của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài hệ thống giáo dục, do đó không thể dễ dàng thấy được, đo lường được như sản phẩm của các quá trình sản xuất vật chất khác. Chẳng hạn như ở nước ta hiện nay, để có được một học vấn THPT đầy đủ cần 12 năm, đào tạo đại học - chuyên nghiệp cần từ 2 đến 6 năm, còn đào tạo và bồi dưỡng sau đại học thường diễn ra trong suốt thời gian hoạt động nghề nghiệp. Như vậy những gì được tiến hành trong nhà trường hôm nay có khi phải hàng chục năm sau mới có điều kiện đánh giá đầy đủ, chính xác. Giáo dục bậc THPT là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân; nó vừa bị chi phối, vừa có tác động qua lại với nhiều nhân tố khác như chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ. Những mối quan hệ này có lúc trực tiếp, có lúc gián tiếp, có lúc tức thời, có lúc lâu dài. Do vậy, việc thực thi các chủ trương, chính sách về giáo dục THPT và kết quả mang lại của
  • 14. 14 nó phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết một cách đúng đắn, hợp quy luật các mối quan hệ này. Từ năm 1986, đất nước ta bước vào giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế, từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ đường lối đổi mới do Đại hội Đảng lần thứ VI, VII đề ra, Nhà nước ta đã chuyển hệ thống giáo dục quốc dân từ mục tiêu phục vụ cho nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang phục vụ cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ chuyển đổi này về giáo dục, Nhà nước đã có những chủ trương: - Đối với các cấp bậc học trên tiểu học thì huy động sự đóng góp của nhiều tầng lớp dân cư. - Đào tạo không chỉ thỏa mãn nhu cầu về nhân lực của kinh tế quốc doanh và biên chế Nhà nước mà cònthỏa mãn nhu cầu nguồn lực lao độngcủa mọi thành phần kinh tế và nhu cầuxã hội, đào tạo bằngnhiều nguồntài chínhvà theo phương thức, kế hoạch mềm dẻo. Người tốt nghiệp tự tìm, tự tạo việc làm. - Mở rộng cơ hội học tập để mọi người có thể cập nhật, đổi mới kiến thức và rèn luyện các kỹ năng làm việc. - Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục, thực hiện chính sách của Nhà nước ta, mở cửa trong công tác đối ngoại, hợp tác với các nước trên các mặt kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục. Như vậy, XHH bậc học THPT không nằm ngoài quy luật tất yếu trong xu thế phát triển của thời đại, khi đất nước ta bước vào thời kỳ hội nhập, thực hiện chủ trương CNH - HĐH thì bậc học THPT là tiền đề quan trọng cung cấp nguồn nhân lực có trình độ học vấn, có sức khỏe, có đạo đức tác phong công nghiệp nhưng vẫn mang bản sắc tốt đẹp của người Việt Nam để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực tế hiện nay, XHHGD nói chung và xã hội hóa bậc học THPT đã có nhiều khởi sắc và thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Công tác XHH bậc THPT ở nước ta đã thực sự phát triển cùng với tiến trình mở cửa hội nhập kinh
  • 15. 15 tế quốc tế. Bên cạnh các trường THPT công lập đã có các trường THPT dân lập, tư thục được hình thành đi vào hoạt động và đã huy động được nhiều thành phần xã hội tham gia vào hoạt động này. Hoạt động giáo dục XHH bậc học THPT đã đa dạng và phong phú hơn về loại hình, đáp ứng nhu cầu học tập của thanh thiếu niên trong độ tuổi và bước đầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục, từng bước thúc đẩy chất lượng giáo dục bậc THPT nâng lên. Tuy nhiên, công tác XHHGD bậc THPT vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu của người học và yêu cầu chuẩn bị cung cấp nguồn nhân lực sau bậc học trung học phổ thông. Do khả năng học tập, làm việc phù hợp với năng lực nhận thức và định hướng nghề nghiệp, chỉ có một bộ phận nhỏ học sinh THPT học lên đại học, đại đa số học sinh bậc học THPT mong muốn được học nghề và có nhu cầu được đi làm sau khi tốt nghiệp. Trong khi đó, hệ thống trường THPT của nước ta chưa có các trường THPT phân luồng và học nghề như giáo dục phổ thông của một số nước tiên tiến khác, một vấn đề mấu chốt của "đầu ra cho sản phẩm giáodục" chưa được giải quyết nên những tác động tích cực của khía cạnh xã hội hóa giáo dục chưa thực sự có hiệu quả. 1.2. Một số khái niệm liên quan 1.2.1. Xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục 1.2.1.1. Xã hội hóa Thuật ngữ xã hội hóa (socialization) đã được các nhà xã hội học sử dụng để mô tả những phương pháp, cách thức mà con người học hỏi các giá trị, các chuẩn mực mà xã hội đề ra, tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người. Đồng thời con người con người có đủ điều kiện để hòa nhập với xã hội đó, đảm bảo sự phổ quát, đại chúng và phù hợp. XHH là quá trình qua đó cá nhân con người chịu tác động của các yếu tố của môi trường xã hội, hòa nhập vào cấu trúc nhân cách dưới ảnh hưởng của các tác nhân xã hội và những kinh nghiệm cá nhân, vì vậy cá nhân thích nghi với môi trường xã hội. Trong kinh tế - chính trị học, thuật ngữ "xã hội hóa"...
  • 16. 16 đó là quá trình phát triển của lực lượng sản xuất từ trình độ hợp tác giản đơn lên trình độ hợp tác có phân công, chuyên môn hóa cao trên phạm vi toàn xã hội. Từ đầu thế kỷ XX, Emilo Dur Kheim (1858-1917) nhà xã hội học người Pháp cho rằng "Giáo dục vừa có chức năng phân hóa vừa có chức năng xã hội hóa". Trong ba thập niên gần đây, khái niệm xã hội hóa được quan tâm thảo luận nhiều hơn, khái niệm "xã hội hóa" chủ yếu được xem xét và hiểu biết ở bình diện xã hội học. Đây là một lý thuyết khoa học về sự hình thành và phát triển nhân cách. Năm 1968, trongcuốn"Giáo dục học", Boloiview đã từng cho rằng: xã hội hóa là quátrình cánhân hòanhập vào xã hội hay vào một trong các nhóm của họ thông qua quá trình chuẩn mực và giá trị của từng nhóm xã hội. Năm 1989, theo G.Enđrweit quan niệm: xã hội hóa được hiểu chung như là một quá trình biện chứng, trong đó, mỗi người, với tư cách là thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội đó và mặt khác, thông qua quá trình này duy trì và tái sản xuất xã hội. Đến năm 1994, F.W.Kron phát biểu: Quá trình xã hội hóa được hiểu chung như là một quá trình biện chứng, trong đó mỗi người, với tư cách là thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội đó và mặt khác, thông qua quá trình này, duy trì và tái sản xuất xã hội. Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần XHH, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết vấn đề xã hội. XHH là quá trình hội nhập của một cá nhân nào vào xã hội hay một trong các nhóm của xã hội thông qua quá trình học các chuẩn mực và các giá trị xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực và khuôn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì được năng lực hành động xã hội. Những quan điểm trên đây đã nêu lên nội dung cơ bản thuộc phạm trù XHH. Cho dù các định nghĩa có khác nhau nhưng cốt lõi của xã hội hóa là sự tương tác, mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con người, của cộng đồng diễn ra
  • 17. 17 trên tất cả lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trong mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau; có thể hiểu xã hội hóa một cách đầy đủ nhất theo định nghĩa sau: XHH là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giáo lý... mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá thể vừa là một thành viên của xã hội. Khái niệm "xã hội hóa" nói trên không đồng nghĩa với khái niệm "xã hội hóa" một hoạt động nào đó (như XHHGD, văn hóa, y tế, thể dục thể thao) mà chúng ta đặt ra. Trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn vận dụng và phát triển chủ trương XHH, coi trọng việc phát huy lực lượng toàn xã hội vào quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị như một đường lối vận động quần chúng trong từng thời kỳ cách mạng, nó chứa đựng tư tưởng chiến lược, quan điểm chỉ đạo của Đảng ta đối với công cuộc phát triển đất nước. 1.2.1.2. Xã hội hóa giáo dục XHHGD là một hoạt động giáo dục có tính chất đa dạng về mặt xã hội, có sự tham gia của nhiều thành phần, nhiều lực lượng trong xã hội. Hoạt động giáo dục trong phạm trù XHHGD không đơn thuần là hoạt động dạy của người thầy đối với hoạt động học của các đối tượng tham gia học tập mà hoạt động giáo dục còn hướng tới những yêu cầu, những nhu cầu tất yếu, cấp thiết trong xu thế phát triển của xã hội một cách đại chúng và phổ quát; ngược lại đối tượng được thụ hưởng quyền lợi giáo dục và có trách nhiệm tham gia mọi hoạt động giáo dục không bó hẹp trong phạm vi người học mà đó là quyền lợi và trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và các đối tượng, các thành phần xã hội có liên quan trực tiếp tới hoạt động giáo dục nói riêng. XHHGD là một xu thế tất yếu mang tính quy luật trong sự phát triển của xã hội hiện đại, nó là một phạm trù thuộc phương thức làm giáo dục. Khái niệm này có thể hiểu như hai tác động qua lại có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. ở giác độ thứ nhất, XHHGD được quan niệm là sự thể hiện bản chất của những hoạt động mang tính xã hội cho hoạt động giáo dục. Đây cũng là bản chất cơ
  • 18. 18 bản phải được nhà trường đề cập đến trong mục tiêu chiến lược và kế hoạch hoạt động của mình. Muốn vậy, quá trình giáo dục phải thể hiện sự phù hợp với đặc trưng và yêu cầu thực tế của xã hội: Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại nhằm đào tạo nguồn nhân lực có đủ khả năng để phục vụ đắc lực cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chúng ta phải hiểu một quy luật mang tính ngẫu nhiên rằng trong hoạt động giáo dục của nhà trường đã có bản chất xã hội. Nhà trường không thể chỉ thực hiện công việc dạy học một cách độc lập, không thể tự khép mình trong phạm vi khuôn viên của mình, mà phải có sự hòa nhập, đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Nếu chỉ đơn thuần thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo quy định, rồi tìm mọi cách đạt tỷ lệ cao về chuyển lớp, chuyển cấp, thi tốt nghiệp thì làm sao có thể có bản chất xã hội và đáp ứng được mọi nhu cầu như mong muốn của xã hội? Đó là vấn đề rất quan trọng mà các nhà quản lý giáo dục, trực tiếp là quản lý các trường học phải hết sức quan tâm. Theo giác độ thứ hai, đó là những tác động về mọi mặt của xã hội có tác động trở lại đối với hoạt động giáo dục vì giáo dục được coi là sự nghiệp của quần chúng, đó là việc huy độngtoànxã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân, các lực lượng xã hội đóng góp các nguồn lực cho giáo dục, góp phần XHH nền giáo dục dưới sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, việc phát triển sự nghiệp giáo dục không thể lệ thuộc vào một số quan điểm chủ quan của những người làm công tác giáo dục mà còn phụ thuộc vào quan điểm và tác động của toànxã hội. Tronghai giác độ có tác động qua lẫn nhau trong hoạt động giáo dục mang tính chất xã hội hóa thì tác động của xã hội đối với giáo dục là quan trọng hơn cả. Và để XHHGD được thực hiện một cách có hiệu quả, đúng với bản chất và ý nghĩa của nó, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại cần phải hết sức chú ý thực hiện triệt để một nguyên tắc, một cơ sở của hoạt động XHHGD, đó là vấn đề dân chủ trong giáo dục. 1.2.2. Giáo dục trung học phổ thông, bản chất, xã hội hóa giáo dục, mối quan hệ giữa xã hội hóa và dân chủ ở trường trung học phổ thông 1.2.2.1. Giáo dục trung học phổ thông
  • 19. 19 Giáo dục trung học phổ thông là cấp học rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cấp học tiền đề tạo nền móng khẳng định cho sự phát triển nhân cách, khả năng năng lực nghề nghiệp để các em bước vào cuộc sống và trở thành một nguồn lực cho xã hội. Việc chú trọng đầu tư, tác động tích cực cho bậc học THPT phát triển là trách nhiệm của toàn xã hội, cụ thể là của các cấp chính quyền, của ngành giáo dục và các ngành liên quan, mọi gia đình, phụ huynh học sinh thực hiện XHH bậc học THPT dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Đặc trưng của XHHGD bậc THPT là các cấp chính quyền phải có chủ trương thể hiện trong chương trình hành động cùng với cơ chế chính sách tạo điều kiện cho XHHGD bậc học phát triển. Nói một cách hình tượng là có một "cơ chế mở" để cho bậc học THPT đa dạng hóa các loại hình, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục bậc Trung học. Tuy nhiên "cơ chế mở" đó phải được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước bằng Luật và các quy định cụ thể, rõ ràng, trên cơ sở đó kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện. Một đặc trưng nữa của XHHGD THPT là phân luồng mạnh và định hướng nghề nghiệp cho học sinh dưới tác động của nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển của xã hội. (Hiện nay bậc học THPT thực hiện phân ban). Hoạt động XHH bậc học THPT đặc trưng trên các khía cạnh: Cộng đồng trách nhiệm, đa dạng hóa các loại hình giáo dục THPT, đa dạng hóa thu hút các nguồn lực cho giáo dục THPT, thể chế hóa các quy định chế tài đối với nghĩa vụ trách nhiệm cua các LLXH đối với việc tham gia giáo dục THPT. 1.2.2.2. Bản chất xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông Hoạt động giáo dục nói chung đều mang bản chất của XHH. Vậy bản chất của xã hội hóa là gì? Đó là sự tham gia của toàn xã hội vào hoạt động giáo dục và giáo dục phải đáp ứng được các nhu cầu do xã hội đặt ra cho giáo dục. Một cách khái quát về bản chất XHHGD như một hoạt động dục mang tính đại chúng, với sự tác động qua lại mật thiết với nhau, thực chất XHHGD bậc THPT là quá trình hình thành và phát triển khả năng năng lực cá nhân, định hướng
  • 20. 20 nghề nghiệp để các em có thể chuẩn bị bước vào cuộc sống của người công dân có ích cho xã hội. XHHGD bậc học THPT là một bộ phận của XHH sự nghiệp nói chung. Bản chất của XHHGD bậc học THPT là tạo ra một tổng hòa các tác động qua lại lẫn nhau của các đối tượng tham gia giáo dục và các đối tượng được thụ hưởng giáo dục dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. XHHGD bậc THPT là một phương thức để thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục con người, hình thành và phát triển nhân cách, tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Để thực hiện được điều này đòi hỏi phải huy động được toàn xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia giáo dục đào tạo, đồng thời khai thác được tối ưu tiềm năng của các LLXH tham gia vào việc hỗ trợ cho bậc học phát triển. Quá trình đó phải thể hiện được bản chất của hoạt động XHH là thực hiện công bằng dân chủ và huy động sức mạnh tổng hợp của các LLXH trong việc hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng bậc THPT. Như vậy, bản chất của XHHGD bậc THPT là việc thể hiện tính cộng đồng trách nhiệm trong hoạt động giáo dục với những đặc thù riêng của nó mang tính quy luật và mang tính xu thế phát triển tất yếu của xã hội trong quá trình đổi mới, cải cách và hội nhập. 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa xã hội hóa và dân chủ ở trường THPT Khái niệm dân chủ nói chung là quyền của người dân được tham gia vào các hoạt động xã hội để góp phần xây dựng đất nước và đảm bảo quyền lợi của mình. Dân chủ được hiểu như một nguyên tắc đảm bảo cho sự phát triển một cách bền vững mọi hoạt động mang tính xã hội trong đó có sự đảm bảo cho nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân trong thể chế chính trị, xã hội đó. Dân chủ trong giáo dục là một loại quyền của nhân dân. Để người dân có quyền thực sự về giáo dục, không những họ phải được học mà còn được tạo điều kiện để có trình độ và năng lực tham gia giáo dục, làm chủ giáo dục. Nếu xem dân chủ trong giáo dục là mục đích thì XHHGD là phương tiện thực hiện mục đích. Như vậy là XHHGD và dân chủ về giáo dục là cặp phạm trù thống nhất biện chứng. XHHGD và dân chủ về giáo dục đều hướng vào mục tiêu của
  • 21. 21 chiến lược con người là tạo ra những chủ thể đích thực của đời sống nhân tính. Đó là những cá thể đang sống cuộc sống người và đang trở thành động lực của sự phát triển xã hội. Hiệu quả của XHHGD phản ánh mức độ dân chủ trong giáo dục. Nơi nào giáo dục càng gắn với xã hội, càng được xã hội chăm sóc nhiều bao nhiêu thì nơi đó nhân dân và con em họ càng được hưởng nhiều bấy nhiêu quyền về giáo dục. Về vấn đề này, giáo dục ở một số nơi đã cho thấy nhiều bài học quý báu. Người dân coi giáo dục và nhà trường là của mình. Kết quả là dân trí nâng cao, đó là chìa khóa mở cửa cho sản xuất và đời sống phát triển. Nếu dân chủ hàm chứa tự do thì XHHGD được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của quần chúng. Do đó XHHGD chỉ trở thành đích thực khi nó được quần chúng chấp nhận với tư cách là chủ thể tự giác và tích cực. XHHGD và dân chủ trong giáo dục xét theo khía cạnh khác có thể coi là lợi ích và phương tiện đạt lợi ích. Dân chủ của nhân dân trong giáo dục là một loại quyền về giáo dục, là lợi ích giáo dục. Song về nguyên tắc, lợi ích giáo dục lại là kết quả của hoạt động: hoạt động thỏa mãn lợi ích. Do đó ở đây thể hiện hai quan hệ: quan hệ giữa chủ thể và đối tượng thỏa mãn lợi ích; quan hệ giữa các chủ thể có cùng đối tượng thỏa mãn lợi ích. Nếu trong quan hệ thứ nhất chủ thể hoạt động nhằm thỏa mãn lợi ích thông qua hoạt động phù hợp với ưu thế trội của mình thì trong quan hệ thứ hai các ưu thế trội của các chủ thể được phối hợp với nhau. Trong trường hợp này cơ chế hợp tác là nổi bật. Do đó XHHGD phải thỏa mãn hai yêu cầu sau đây: Thứ nhất, trong từng việc làm cụ thể cần nêu bật lợi ích của từng thành viên cũng như lợi íchcủa toàn cộng đồng. Chẳng hạn, việc ngăn ngừa có kết quả hiện tượng lưu ban, bỏ học khôngnhững đảm bảo pháttriển quy mô giáo dục, bảo đảm uy tín củanhà trường mà còn giảm thất thoát về kinh tế cho Nhà nước và gia đìnhhọc sinh:mặt khác, hiện tượng bỏ học không xảy ra chẳng những ngăn chặn tệ nạn xã hội, bảo đảm sự lành mạnh, trong sạch môi trường xã hội mà còn ngăn chặn nguy cơ lệch lạc trong sự phát triển nhân cách học sinh. Thứ hai, quan hệ giữa các chủ thể cùng chung đối tượng thỏa mãn lợi ích chính là quan hệ tương tác, hợp tác giữa các LLXH tham gia XHHGD trong
  • 22. 22 cộng đồng. Nếu coi các lực lượng này là những thành tố của hệ thống tạo thành môi trường giáo dục thì chất lượng của hệ thống phụ thuộc vào quan hệ tương tác giữa các lực lượng giáo dục trong cộng đồng mà biểu hiện của nó là thể chế và cơ chế XHHGD. Thể chế là hiện thực hóa những giá trị dân chủ về giáo dục nhằm kích thích khả năng phát triển nội sinh của cộng đồng về giáo dục. Cơ chế được xem là cách thức vận hành của hệ thống theo những nguyên tắc tổ chức và hoạt động nhất định nhằm bảo đảm quyền dân chủ của các lực lượng trong cộng đồng. Nói cách khác, cơ chế là sự bảo đảm bằng tổ chức trong việc thực hiện quyền công dân; nhờ sự vận hành của cơ chế mà những quy định được thực hiện. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục được coi vừa là phương thức phát triển xã hội vừa là phương thức hình thành và phát triển nhân cách, tạo điều kiện cho mỗi người có trình độ và năng lực làm chủ. Đó cũng là nội dung cơ bản của khái niệm dân chủ làm chủ. đó cũng là nội dung cơ bản của khái niệm dân chủ tham gia như đã nói ở trên. Do đó, thực hiện dân chủ trong giáo dục là thực hiện quyền được học của thế hệ trẻ và người lao động. Biện pháp trước mắt và lâu dài là củng cố, phát triển thành quả của phổ cập giáo dục tiểu học, tiến tới phổ cập trung học cơ sở, THPT khuyến khích phát triển các ngành học, các hình thức học nhằm đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Quyền "được học" phải gắn liền với "khả năng học được". Không tạo điều kiện cho người học học thì quyền được học chỉ là khẩu hiệu suông về dân chủ. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có hệ thống những biện pháp đổi mới đồng bộ tất cả các yếu tố từ mục tiêu giáo dục đến nội dung, phương pháp giáo dục và cả đánh giá thi cử. Việc đổi mới những yếu tố trên, đặc biệt là đổi mới phương pháp giáo dục phải hướng vào người học, nhằm đề cao vai trò chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình giáo dục nhằm kích thích tiềm năng trí tuệ của con người. Dân chủ hóa giáo dục được coi là nhân tố đảm bảo chất lượng giáo dục và QLGD. Ngày nay, trên thế giới đã xây dựng một học thuyết được gọi là Thuyết dân chủ về giáo dục bàn về cách mà các công dân cần có và cần được
  • 23. 23 trao quyền để tham gia xây dựng giáo dục. Tuy nhiên, dân chủ thể hiện trước tiên trong quá trình giáo dục. Chẳng hạn, trước đây giáo dục và dạy học diễn ra theo kiểu áp đặt, một chiều từ người dạy đến người học (mất dân chủ). Nhưng bây giờ, xu thế chung coi giáo dục nói chung và dạy học nói riêng là quá trình vận động của các chủ thể (người được giáo dục và người giáo dục) trong mối quan hệ tương tác giữa ba tác nhân: người học, người dạy và môi trường. Trong quá trình này, người học là người thợ của chính của quá trình đào tạo. Như vậy có thể khẳng định: theo nghĩa rộng hiệu quả của quá trình dạy học nói chung và quá trình học nói riêng phụ thuộc vào tiềm năng của người học. Vai trò của người dạy trong quá trình này là người hướng dẫn. Người dạy đồng hành với người học để phối hợp với người học, hướng dẫn người học, giúp cho người học hình thành phương pháp học, đặc biệt là phương pháp tự học. Trong dạy học, tinh thần dân chủ được thể hiện trong một số cách tiếp cận dạy học hiện đại, như: Tiếp cận cùng tham gia; Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy làm chủ; Dạy học theo tình huống; Dạy học lấy trẻ làm trung tâm. Do phương thức giáo dục thay đổi nên phương thức quản lý giáo dục cũng phải thay đổi. Thiên chức của nhà QLGD bây giờ là tạo điều kiện để thuộc cấp hoặc người học và người dạy phát huy nội lực của mình. Chẳng hạn, việc quản lý chương trình ở nhiều nước trên thế giới đang theo phương thức phân cấp từ Trung ương xuống đến tận cơ sở. Trong nhà trường, người Hiệu trưởng phải thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm chủ của giáo viên và học sinh theo Quy chế thực hiện dân chủ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/BGD&ĐT ngày 01-3-2000 nhằm triển khai thực hiện Chỉ thị 30/CT/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng "về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở" ngày 18-2-1998. Theo tinh thần dân chủ, người quản lý nhà trường phải quan tâm thích đáng đến việc xây dựng và phát huy vai trò tự quản của tất cả các thành viên, các nhóm, tổ trong nhà trường; mặt khác, cần tạo ra cơ chế phối hợp đồng bộ vấn đề tự quản ở ba cấp độ; cấp độ nhà trường, cấp độ nhóm (tổ) và cấp độ cá nhân trong mọi hoạt động của nhà trường.
  • 24. 24 1.2.3. Quảnlý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông 1.2.3.1. Khái niệm quản lý Quản lý nói chung là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội, đó là sự tác động có tổ chức có định hướng và mục đíchcủa chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động dạy và học nói riêng là những hoạt động cơ bản trong nhà trường phổ thông. Lãnh đạo Sở, Hiệu trưởng các trường là các chủ thể quản lý, các phòng ban của Sở, giáo viên các trường, học sinh và các LLXH ngoài nhà trường là các đối tượng quản lý. Như vậy, quản lý các hoạt động dạy học nói riêng và QLGD nói chung là những tác động có mục đích, có kế hoạch của những nhà QLGD đến các đối tượng trực tiếp giáo dục được giáo dục hoặc tham gia giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động các đối tượng, các lực lượng đó thực hiện, tham gia, cộng tác, phối hợp trong mọi hoạt động giáo dục để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Cần phải chú ý quy luật của quản lý là sự tác động chủ quan nhưng để đạt được hiệu quả phải phù hợp với quy luật khách quan của đối tượng quản lý. Có thể nói khái quát rằng, quản lý giáo dục có đối tượng là hoạt động giáo dục mà hoạt động giáo dục có bản chất là một quá trình nên khi thực hiện công tác QLGD phải đảm bảo quy luật biện chứng thống nhất với mỗi yêu cầu và điều kiện xã hội. Hiệu quả của quản lý giáo dục phụ thuộc vào việc tổ chức hợp lý những hoạt động và giao lưu với người được giáo dục, đảm bảo tính quy luật thống nhất biện chứng giữa hoạt động giáo dục của nhà giáo dục và hoạt động tự giáo dục của người được giáo dục. Hiệu quả của quản lý giáo dục phụ thuộc vào sự phù hợp của mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đốivới các đặc điểm của đối tượng được giáo dục. Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động qua lại phức tạp, nhiều tình huống, nhiều mâu thuẫn nên phải sử dụng các hình thức tổ chức và biện pháp giáo dục khác nhau. 1.2.3.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
  • 25. 25 Quản lý giáo dục trong trường phổ thông nói chung và QLGD THPT nói riêng phải đảm bảo tính nguyên tắc cơ bản đó là nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc này phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý; đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và hiệu quả giữa tập trung và dân chủ, càng mở rộng dân chủ thì yêu cầu tập trung thống nhất càng cao. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ tập trung. Nguyên tắc này phải đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện tuyệt đối của Đảng trong quản lý hoạt động giáo dục, cụ thể về mục tiêu, biện pháp thực hiện mục tiêu. Trong tổ chức chỉ đạo, các nhà QLGD cần chăm lo xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh để thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, đặc biệt là XHHGD. Đảm bảo kỷ luật chặt chẽ trong tổ chức giáo dục, xác định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng cá nhân và tập thể trong tổ chức quản lý giáo dục. 1.2.3.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của QLGD. Là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất nguồn vốn, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến. 1.2.3.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông Trước hết, phải khẳng định hoạt động quản lý giáo dục có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động XHHGD. QLGD với vai trò tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục phải chú ý đến các yếu tố tác động của xã hội như nhu cầu học tập, loại hình học tập, khả năng đáp ứng nhu cầu học tập, kinh phí đào tạo và xu thế lựa chọn; phương pháp học tập, ngành nghề học tập. Không thể đưa ra và thực hiện một chủ trương tăng mức đóng góp học phí quá cao so với sức đóng góp của nhân dân. Không thể chỉ đi vào giáo dục và đào tạo một đội ngũ cử nhân các ngành nghề mà thiếu đào tạo một đội ngũ công nhân lành nghề để dẫn
  • 26. 26 đến tình trạng thừa thầy - thiếu thợ. Không đáp ứng được nhu cầu về nhận thức trong tiến trình CHH - HĐH đất nước. Các hoạt động QLGD không thể thờ ơ với "bệnh thành tích" trong giáo dục giờ đây đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân, cho rằng các cho các cháu một cái bằng tốt nghiệp lớp 12 bởi vì có nó cũng không giải quyết được vấn đề gì để dẫn tới các tiêu cực trầm trọng trong thi cử. QLGD đứng trước một tiến trình hội nhập với yêu cầu cấp thiết là phải tạo ra nguồn nhân lực lao động có tính chất lượng về trình độ và kỹ năng sống, kỹ năng làm việc hiện đại, khoa học và hiệu quả cao. QLGD với vai trò định hướng phải tham mưu với chính quyền địa phương tăng cường vận động nhân dân, các tổ chức tham gia tích cực vào hoạt động XHHGD, đóng góp nhân lực, vật lực, tài chính, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. QLGD trong phạm vi quản lý các loại hình giáo dục đa dạng phong phú phải tạo ra một "sân chơi" công bằng, giáo dục công lập cũng như giáo dục giáo dục ngoài công lập, tạo thế cạnh tranh lành mạnh, phát huy tối đa khả năng tài chính, trí tuệ, tâm huyết cho giáo dục, đào tạo ra nguồn nhân lực có văn hóa, có đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng "Chiến lược con người" của Đảng. Ngược lại, các hoạt động mang tính XHHGD phải có mối liên hệ mật thiết và tác động trực tiếp với quản lý giáo dục thì mới tạo được tiền đề thuận lợi để hình thành chủ trương giải pháp thực hiện. Các hoạt động giáo dục đáp ứng các nhu cầu mà XHHGD đặt ra; XHHGD có vai trò làm cho QLGD buộc phải vừa năng động hơn, uyển chuyển hơn để tiếp cận và giải quyết các nhiệm vụ liên quan đến phạm vi hoạt động của mình. Nói chung XHHGD như một yếu tố tích cực hàng đầu tác động trực tiếp và chi phối các hoạt động QLGD. 1.2.4. Giải pháp, hiệu quả và giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông Tạo lập phong trào học tập rộng khắp trong toàn xã hội, mọi người đều được học, học thường xuyên, học suốt đời, mọi người trong xã hội xem việc học tập là nghĩa vụ và quyền lợi của mình, việc học tập trở thành phong trào
  • 27. 27 thường xuyên phát triển vì lợi ích của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Huy động các LLXH tham gia xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội, làm cho mọi người, mọi tổ chức, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, xã hội, các doanh nghiệp và mọi cá nhân trong xã hội nhận thức rõ vị trí, vai trò của giáo dục và trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp giáo dục của địa phương và cả nước. Huy động các LLXH trong việc đầu tư các nguồn lực cho giáo dục, đây là hình thức tham gia mang tính gián tiếp, đóng góp bổ sung nguồn tài lực, vật lực cho giáo dục. Trong bối cảnh nước ta còn nghèo, Nhà nước đã cố gắng tăng đầu tư ngân sách cho giáo dục cũng chỉ đáp ứng khoảng 50-60% nhu cầu, thì việc huy động các nguồn lực của xã hội đóng góp cho giáo dục là yếu tố quan trọng và rất cần thiết. Sự huy động các nguồn tài lực bao gồm: đóng học phí của người học, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, chủ sử dụng lao động, đóng góp xây dựng trường lớp của nhân dân, các nguồn tài chính khác của địa phương và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ, các nguồn thu của các cơ sở giáo dục, hướng nghiệp dạy nghề, nghiên cứu khoa học và viện trợ của nước ngoài. Các nguồn vật lực bao gồm: Đất đai, phòng học, sân chơi, bãi tập, nhà xe, cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị kỹ thuật, phương tiện, thư viện trường học, nơi thí nghiệm thực hành. Họ có thể tham gia vận động mở lớp, tham gia giáo dục trẻ trong gia đình và ngoài xã hội. ở mức độ cao, những người có kinh nghiệm, có năng lực có thể trực tiếp tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục hoặc trực tiếp tham gia giảng dạy. Đây là việc huy động nhân lực theo chiều sâu và cũng là một yêu cầu cao của việc huy động các nguồn lực. Tham gia vào quá trình đa dạng hóa các loại hình học tập và loại hình nhà trường, đây vừa là nội dung của XHHGD, đồng thời là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm mở rộng quy mô đào tạo, tạo cơ hội thuận lợi
  • 28. 28 cho người học, bằng các loại hình trường công lập và ngoài công lập, các hình thức đào tạo chính quy, không chính quy, do các tổ chức hoặc cá nhân tiến hành trong khuôn khổ chính sách, pháp luật Nhà nước. Có thể nói rằng đa dạng hóa giáo dục là một trong những giải pháp rất cơ bản để phát triển XHH các hoạt động giáo dục - đào tạo, nó tập hợp được nhiều lực lượng xã hội và lực lượng kinh tế tham gia vào quá trình GD & ĐT. Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào việc quản lý giáo dục - đào tạo: quá trình này gắn chặt với quá trình dân chủ hóa nhà trượng và đa dạng hóa các loại hình giáo dục. Muốn XHHGD nhà trường phải đổi mới cách quản lý cho phù hợp với yêu cầu của xã hội, đổi mới về nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, cách tổ chức các hoạt động giáo dục và phương tiện điều kiện giáo dục, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Mặt khác, các lực lượng xã hội phải cùng nhà trường tham gia việc quản lý các nguồn đóng góp của học sinh, xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường, quản lý dạy thêm, học thêm, thi cử... quá trình đó làm cho nhà trường và xã hội gắn bó chặt chẽ với nhau. Đồng thời, phải thực hiện thể chế hóa trách nhiệm, quyền lợi của các lực lượng xã hội, của nhân dân trong việc tham gia xây dựng giáo dục, đây cũng là việc cần thiết để thể hiện sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, thể hiện tính định hướng, tính mục đích của sự tham gia của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục. 1.3. Nội dung công tác xã hội hóa giáo dục và quản lý nội dung công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông 1.3.1. Quảnlýcông tác xã hội hóa giáo dục về trách nhiệm, nhận thức các văn bản của Đảng và Nhà nước Bao gồm 5 nội dung sau đây: - Giáo dục hóa xã hội: Tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội; vận động toàn dân, trước hết là những người trong độ tuổi lao động, thực hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn cho xã hội, có thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành một xã hội học tập.
  • 29. 29 - Cộng đồng trách nhiệm: Toàn dân có trách nhiệm tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội; tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, các tổ chức đoàn thể đối với sự nghiệp giáo dục. - Đa dạng hóa loại hình: Trên cơ sở củng cố loại hình công lập, lấy đó làm nòng cốt, cần mở ra nhiều hình thức giáo dục, phát triển các loại hình trường ngoài công lập, tạo cơ hội cho mọi người nâng cao trình độ. - Đa dạng hóa nguồn lực: Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội cho giáo dục. Cùng với việc tăng thêm và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước là nguồn chủ yếu cần tìm thêm các nguồn kinh phí khác trong nước và cần tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, của nước ngoài để phát triển giáo dục. Cải tiến chế độ học phí, huy động sự đóng góp của cha mẹ học sinh và của các tổ chức sản xuất kinh doanh để phát triển giáo dục. - Thể chế hóa chủ trương: Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho việc tổ chức thực hiện chủ trương XHHGD. Năm nội dung XHHGD nói trên cũng chính là các nội dung của công tác quản lý XHHGD bậc THPT. 1.3.2. Quản lý việc quán triệt các nguyên tắc chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục bậc trung học phổ thông Nguyên tắc đầu tiên là phải đảm bảo sự thống nhất trong quan điểm, chủ trương về xã hội hóa giáo dục của các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo thực hiện XHHGD theo các quy định của Nhà nước, của ngành Giáo dục - Đào tạo trong khung pháp lý hiện hành. Nếu thực hiện sự chỉ đạo thống nhất trong tổng hòa của hệ thống chính trị thì mới có khả năng huy động mọi tiềm lực của các thành phần xã hội tham gia vào XHH. Một nguyên tắc nữa là phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ trong hoạt động XHHGD và đa dạng hóa các loại hình giáo dục sản phẩm của giáo dục bậc THPT là tiền đề cơ bản cho nguồn nhân lực của xã hội phải được xã hội đánh giá một cách công bằng dân chủ, thể hiện ở việc tham gia quản lý các
  • 30. 30 nguồn đóng góp, xây dựng, kế hoạch phát triển tiếp nhận "đầu ra" của sản phẩm giáo dục. Bên cạnh đó, hoạt động XHH còn phải thể hiện nguyên tắc phù hợp với tiềm năng tham gia XHHGD như: điều kiện kinh tế, xã hội, mức tham gia đóng góp, trình độ dân trí, các nhu cầu thực tế của xã hội về sản phẩm giáo dục... Không thể thực hiện XHHGD khi nhận thức và điều kiện kinh tế của nhân dân không cho phép. Tóm lại, nguyên tắc chỉ đạo công tác XHHGD bậc học THPT phải đảm bảo tính Đảng, tính nhân dân, tính phù hợp và phổ quát, đảm bảo tính công bằng và dân chủ thì hoạt động XHH của bậc học mới thực hiện được một cách có hiệu quả. 1.3.3. Quảnlýviệc nâng cao chất lượng giáo dục, giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả về xã hội hóa giáo dục Chất lượng giáo dục nói chung theo quan điểm trước đây là kết quả kiểm tra đánh giá của một quá trình giáo dục nhằm đạt được các yêu cầu đặt ra theo quy định của Nhà nước hoặc của ngành. Trong thời kỳ bao cấp, quản lý hành chính hóa chất lượng giáo dục phụ thuộc vào tâm huyết của người làm giáo dục. Càng gần đây chất lượng giáo dục càng giảm sút và trở thành chất lượng ảo bởi vì tác động ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố xã hội không rõ rệt, không thiết thực, chủ yếu hô hào khẩu hiệu để đạt thành tích trong trong giáo dục. Ngay cả quan niệm của người dân cũng lệch lạc vì quan trọng con họ có một tấm bằng (nhất là bậc trung học phổ thông); thế còn chất lượng tấm bằng đó như thế nào thì họ cũng không cần biết. Khái niệm mới về chất lượng giáo dục được hiểu đó chính là sự phù hợp của sản phẩm giáo dục so với nhu cầu thiết yếu của xã hội hiện tại hay nói cách khác chất lượng giáo dục là những khả năng, năng lực của con người được hình thành từ giáo dục, được các nhu cầu của cá nhân và xã hội chấp nhận. Chất lượng giáo dục tùy thuộc vào một hệ thống trong đó có 3 yếu tố có tính chất quyết định là: Người QLGD, giáo viên và người học. Một tính đặc thù trong hoạt động giáo dục là giáo viên cũng là người quản lý. Người giáo viên thực sự
  • 31. 31 yêu nghề, yêu trẻ, giỏi chuyên môn, có phương pháp truyền thụ kiến thức cho học sinh. Người QLGD giỏi biết cách xử lý chuẩn xác và kịp thời những tình huống diễn ra trong hệ thống học đường, đảm bảo việc thực hiện tất cả các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có ý thức và khả năng đề xuất những chính sách mới thích hợp, giữ gìn được hệ thống trường ra trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy, trò ra trò thì tất nhiên giáo dục sẽ có chất lượng. Người học có động cơ học tập đúng đắn, học để biết, học để làm, để biết giải quyết vấn đề, biết ứng xử, biết làm người có nhân cách. Người học biết cách phát huy tự học và theo lôgic học - hỏi - hiểu - hành thì giáo dục sẽ có chất lượng. Thực tiễn giáo dục những năm qua người học thụ động, trò chép thầy đọc, học vì điểm vì văn bằng chứng chỉ... thì đương nhiên chất lượng ngày càng thấp và giá trị đạo đức trong giáo dục ngày càng suy thoái, nguyên nhân cơ bản thuộc về các nhà quản lý giáo dục, người làm công tác giảng dạy. Ngoài ra còn phải kể đến tác động của một cơ chế quản lý vận hành xã hội tại những thời điểm đó. Một trào lưu dễ nhận thấy là dung dưỡng lối thi đua thành tích, hình thức gian dối từ dưới lên trên tạo thành bệnh thành tích với "khối u" là chất lượng ảo. Tiêu cực gian dối trong các kỳ thi đã trở thành "quốc nạn", tình trạng trên đã nói lên chất lượng giáo dục đã xuống cấp đến mức đáng báo động. Tuy nhiên trong những năm gần đây chất lượng giáo dục dần dần được củng cố, tệ nạn tiêu cực trong thi cử đã giảm hẳn nhờ sự chỉ đạo kiên quyết của Bộ giáo dục và đào tạo thông qua các cuộc vận động “Hai không” và sự ủng hộ của toàn xã hội. Như vậy chất lượng giáo dục được hình thành từ một tổng hòa trong đó có nhiều nhân tố cấu thành. Nhưng chúng ta khẳng định rằng: Quản lý là nhân tố có ý nghĩa then chốt đảm bảo chất lượng giáo dục. - Chất lượng của nền giáo dục nói chung và chất lượng của giáo dục một nhà trường (nói riêng) phụ thuộc vào một số nhân tố sau: + Có đội ngũ nhân lực tốt (giảng viên, giáo viên)
  • 32. 32 + Có đầu vào tốt: Tuyển sinh đảm bảo chất lượng + Đảm bảo về kinh tế + Cơ sở vật chất thiết thực hiện đại + Gắn việc đào tạo với nơi đào tạo tiếp hoặc sử dụng. 1.3.4. Quản lý xã hội hóa về cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính và các điều kiện đảm bảo Công tác tham mưu với các cấp có thẩm quyền, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền địa phương về công tác xây dựng CSVC. Để kế hoạch xây dựng CSVC, trang thiết bị trở thành hiện thực thì công tác tham mưu của Hiệu trưởng của các trường quyết định đến sự thành công hay thất bại kế hoạch đó. Sự cần thiết phải xây dựng CSVC và trang thiết bị cho trường theo chiến lược phát triển của Ngành. Từ việc “ mắt thấy, tai nghe” đã tác động rất lớn đến cách nhìn nhận của các cấp Lãnh đạo và quần chúng, nhân dân về CSVC và trang thiết bị là hết sức cần thiết trong công tác phục vụ dạy và học, từ đó có hướng đầu tư và huy động mới. Nhà trường (Hiệu trưởng) phải tham mưu với Sở GD & ĐT, chính quyền địa phương về xây dựng, quy hoạch đất đai khuôn viên nhà trường (Tổng diện tích) số lượng các phòng học, diện tích từng loại phòng, cơ cấu bố trí các phòng học, phòng chức năng, nhà vệ sinh, công trình điện nước, hệ thống thoát nước…Quy hoạch sân chơi, bãi tập, vườn thiên nhiên… Tham mưu về huy động nguồn vốn, xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị ngân sách do nhân dân đóng góp và công khai minh bạch. Ngoài ra, ngân sách Nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng nhà công vụ ở các xã vùng sâu; xây dựng mới hàng rào, phòng học, kinh phí trên hàng tỷ đồng, bổ sung nhiều trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học như máy vi tính, máy chiếu và máy vi tính xách tay, nhiều trường được trang bị bàn ghế đúng quy cách, tăng số lượng đầu sách thư viện đạt chuẩn. Có thể nói, công tác XHHGD được đẩy mạnh đã làm thay đổi đáng kể diện mạo của các trường học trong huyện về cảnh quan trường lớp, điều kiện dạy và học của thầy và trò, góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
  • 33. 33 Việc thực hiện kết hợp 3 môi trường giáo dục đã huy động mọi nguồn lực đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh; hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học, giữ vững và nâng chất thành quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và thực hiện phổ cập giáo dục THPT. Từ những kết quả đạt được trong công tác XHHGD trên địa bàn huyện đã góp phần giúp địa phương thực hiện tốt sự nghiệp trồng người, phục vụ công cuộc CNH - HĐH đất nước. 1.4. Vai trò, vị trí và các yếu tố chi phối công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ thông 1.4.1. Vị trí, vai trò của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT XHHGD bậc THPT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPT. Trong điều kiện của đất nước đang bước vào quá trình đổi mới để hội nhập đòi hỏi giáo dục bậc THPT phải đổi mới để tạo tiền đề đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội. Nhờ XHHGD bậc THPT mà cộng đồng có thể tham gia vào thực hiện các mục tiêu giáo dục phù hợp với yêu cầu của địa phương và cá nhân, việc XHH ở nhiều phương diện tác động tích cực cho hoạt động của các trường học bậc THPT tạo thành một môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh, đa dạng và phong phú. Việc XHHGD dục bậc trung học còn làm giảm tải sức nặng kinh phí đè lên vai ngân sách Nhà nước. Việc XHHGD bậc THPT còn tạo ra thế cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục. Nhờ vậy mà chất lượng giáo dục của bậc học được cải thiện. Thực hiện có hiệu quả công tác XHHGD bậc THPT còn góp phần tạo ra sự công bằng và dân chủ trong giáo dục, mọi người dân đều tham gia giáo dục và được biết về giáo dục thông qua việc đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu học tập của chính con em họ. Tóm lại, XHHGD bậc THPT là làm cho hoạt động giáo dục của bậc học mang tính phổ biến đại chúng và hiệu quả hơn dưới tác động của XHHGD. Huy động được mọi tiềm năng của xã hội về nhân lực, vật lực, tài chính, giáo dục trong sạch lành mạnh và phong phú. XHHGD THPT tạo tiền đề cho phát triển
  • 34. 34 nguồn nhân lực và là xu thế tất yếu của sự phát triển giáo dục nói riêng cũng như phát triển xã hội nói chung. 1.4.2. Cácnghị quyết, chính sách, quy định,....vềxã hội hóa giáodục ở trường trung học phổ thông XHHGD là tư tưởng chiến lược, một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân, của toàn xã hội vào việc tham công tác giáo dục. Đại hội VII (1991) khẳng định: Giáo dục – Đào tạo cùng khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển nguồn lực nhằm đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến trên thế giới. Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã cụ thể hóa quan điểm chiến lược này và chính thức đề cập đến nội dung công tác XHHGD: Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, nhưng vấn đề rất quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội… Phải coi đầu tư cho phát triển là một trong những hướng chính, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước, giáo dục – đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Văn kiện của Đảng và Nhà nước khẳng định cần tiếp tục tăng đầu tư cho giáo dục từ ngân sách Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo; khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục ở tất cả các bậc học, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội… phát triển đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ chức khuyến học, bảo trợ giáo dục. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đã được thể chế hóa bằng pháp luật. Điều 11 của Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm sóc sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường việc thực hiện
  • 35. 35 mục tiêu giáo dục. Nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục, khuyến khích, huy động và điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục”[23]. 1.4.3. Cácyếu tố chí phối đến công tác xã hội hóa giáo ở trường trung học phổ thông Một số yếu tố chi phối vào quá trình XHH. Chỗ làm việc là một tác nhân quan trọng vì nếu đang ở trong độ tuổi lao động và không thất nghiệp thì thời gian ở chỗ làm việc chiếm một phần lớn. Với những kiến thức, kỹ năng đã thu nhận được ở chỗ làm việc, con ngườitiếp tục được xã hội hoá thành nghề nghiệp và ứng xử phù hợp với nghề nghiệp đó. Dấu ấn của nghề nghiệp trong XHH có thể thấy rõ qua bệnh nghề nghiệp. Ngoài tập thể chính, con người cũng chịu tác động của dư luận - thái độ của những người trong xã hội về những vấn đề đang tranh cãi và cá nhân thường hành động theo hướng thích ứng với thái độ của người khác để tránh bị xem là khác biệt hoặc gán nhãn hiệu lệch lạc. Tôn giáo, nhà nước cũng là những tác nhân XHH. Những nghi lễ tôn giáo và những quy định của nhà nước (như độ tuổi được phép lái xe, độ tuổi kết hôn...) cũng định hình nhận thức, hành vi của cá nhân. XHH liên tục diễn ra trong suốt chu kỳ đời sống của một con ngừời, mặc dù không phải là yếu tố quyết định, những thay đổi về sinh học tạo ra khuôn hành vi của từng cá nhân. Các nhà xã hội học thường phân đoạn chu kỳ đời sống thành bốn giai đoạn: Thơ ấu, thanh niên, trưởng thành, tuổi già. Tuổi ấu thơ, sự XHH diễn ra trong sự quan tâm, bảo vệ của người lớn; đến thời thanh niên, những nhận thức, hành vi thường bị xáo trộn; nhân cách cơ bản đã định hình ở tuổi trưởng thành và cá nhân thường đạt được những thành tựu chủ yếu; khi về già lại phải đối mặt với sức khoẻ... Mỗi giai đoạn trong chu kỳ đời sống là sự thể hiện của kết cấu kinh nghiệm xã hội đồng thời cho thấy những gì con người tiếp thu được những điều gì mới lạ trong quá trình xã hội hoá không ngừng. XHHGD THPT là quá trình huy động lực lượng đã hội cùng làm công
  • 36. 36 tác giáo dục THPT dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. Bản chất của XHH sự nghiệp GDTHPT là động viên, lôi cuốn mọi lực lượng xã hội phát triển GD THPT để thực hiện GD cho trẻ em trong độ tuổi. Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, các công ty, xí nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân cùng tham gia sự nghiệp GDTHPT dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Sự nghiệp giáo dục học sinh THPT là nhiệm vụ và trách nhiệm chung của các trường THPT, của gia đình và cộng đồng xã hội tham gia. Ở lứa tuổi học sinh THPT, việc đảm bảo cho các em được chăm sóc, giáo dục về thể chất, tâm hồn, tình cảm là hết sức quan trọng. Vì vậy, việc chăm sóc và giáo dục các em không chỉ diễn ra trong trường, lớp mà phải ở cả gia đình và cả xã hội. XHHGD chính là điều kiện, là cơ hội tốt nhất để thực hiện môi trường giáo dục trẻ em một cách lành mạnh và có định hướng. Trong điều kiện nền kinh tế cả nước cũng như từng địa phương, đặc biệt là các ở vùng sâu còn gặp nhiều khó khăn, thì XHHGD THPT là phương thức hữu hiệu để thực hiện mục tiêu GD THPT, góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam, đáp ứng được những yêu cầu về nguồn lực lao động có chất lượng cao trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Để làm được điều đó, trước hết phải huy động được toàn xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị trường học, lớp học. XHHGD bậc THPT thực hiện chương trình kiên cố hoá trường học, xây dựng CSVC, trang thiết bị lớp học, phát triển mở rộng hệ thống trường lớp và các loại hình GD THPT, khắc phục những khó khăn của quá trình phát triển GD, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện sự công bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng GD THPT. XHH sự nghiệp GD THPT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về GD và phát huy được truyền thống GD tốt đẹp của dân tộc.
  • 37. 37 Kết luận chương 1 Như vậy, XHH bậc học THPT không nằm ngoài quy luật tất yếu trong xu thế phát triển của thời đại, khi đất nước ta bước vào thời kỳ hội nhập, thực hiện chủ trương CNH - HĐH thì bậc học THPT là tiền đề quan trọng cung cấp nguồn nhân lực có trình độ học vấn, có sức khỏe, có đạo đức tác phong công nghiệp nhưng vẫn mang bản sắc tốt đẹp của người Việt Nam để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực tế hiện nay, XHHGD nói chung và XHH bậc học THPT nói riêng đã có nhiều khởi sắc và thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Công tác XHHGD THPT ở nước ta đã thực sự phát triển cùng với tiến trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động giáo dục XHH bậc học THPT đã đa dạng và phong phú hơn về loại hình, đáp ứng nhu cầu học tập của thanh thiếu niên trong độ tuổi và bước đầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục, từng bước thúc đẩy chất lượng giáo dục bậc THPT nâng lên. Các khái niệm cơ bản về giáo dục, về XHH, XHHGD, chất lượng giáo dục cũng như các khái niệm về quản lý, QLGD, quản lý nhà trường... là những vấn đề cơ sở để nghiên cứu thực trạng XHHGD nói chung cũng như XHHGD THPT nói riêng. Cùng với việc hiểu rõ bản chất, đặc trưng và vai trò của XHHGD giúp chúng ta có sự nhìn nhận đúng đắn hơn về những vấn đề cần quan tâm. Đó chính là các nội dung về xã hội hóa giáo dục, các phương diện quản lý công tác xã hội hóa giáo dục cũng như các yếu tố chi phối hoạt động này. Những nội dung lý luận nói trên là cơ sở để chúng tôi khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục bậc trung học phổ thông ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp sẽ được trình bày trong chương 2.
  • 38. 38 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp 2.1.1. Về vị trí, điều kiện tự nhiên của huyện Cao Lãnh Huyện Cao Lãnh là huyện cửa ngõ của tỉnh Đồng Tháp với diện tích 490,8 km2. Phía Đông giáp huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang; phía Tây giáp huyện Thanh Bình và Thành phố Cao Lãnh; phía Nam giáp sông Tiền; phía Bắc giáp huyện Tam Nông. Huyện có Quốc lộ 30 dài hơn 25 km chạy qua và là huyện thuộc khu vực Đồng Tháp Mười với hai mùa rõ rệt: 8 tháng mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau), 4 tháng mùa nước (từ tháng 8 đến tháng 11). Là một huyện nông nghiệp, Cao Lãnh có đất đai phù sa màu mỡ với nhiều kênh rạch chằng chịt, hệ thống thủy lợi, đê bao bảo vệ lúa và vườn cây ăn trái khép kín. Huyện giáp sông Tiền với chiều dài hơn 30 km nên được xem là thế mạnh để phát triển nuôi trồng thủy sản và vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy. 2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội Huyện Cao Lãnh có 3 dân tộc chính sinh sống là người Kinh, Khơ-me và người Hoa, trong đó người Kinh chiếm đa số. Nơi đây cũng là một vùng đất đa tôn giáo và tín ngưỡng. Ngoài các tôn giáo lớn như Phật giáo, Thiên Chúa giáo còn có đạo Cao Đài và các tôn giáo mang sắc thái bản địa như Phật giáo Hòa Hảo, Phật giáo Tứ Ân… + Về dân số, lao động: Dân số huyện Cao Lãnh là 207.743 người với 40.122 hộ dân, bình quân 423 người/1km2 phân bố không đồng đều giữa các xã vùng sâu với vùng ven Quốc lộ 30. * Phân theo giới tính: Nam là 100.875 người; nữ là 100.868 người. * Phân theo thành thị: 13.749 người; nông thôn: 193.994 người.