SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
Phạm Văn Cường
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
Phạm Văn Cường
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tháp
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và quý thầy cô,
Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
Gia Hà Nội cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy,
góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giáo viên, các em Học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn Thành Phố Điện Biên Phủ đã nhiệt tình cộng tác,
giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới TS.
Nguyễn Quang Tháp - Người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, động viên
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài,
song không thể tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, tôi kính mong nhận
được ý kiến đóng của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Điện Biên Phủ, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Phạm Văn Cường
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBGV Cán bộ giáo viên
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CCLL Cao cấp lý luận
CSVC Cơ sở vật chất
CBQL Cán bộ quản lý
GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVBM Giáo viên bộ môn
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
HPCM Hiệu phó chuyên môn
HĐHT Hoạt động học tập
KT - XT Kinh tế - xã hội
KQTH Kết quả tổng hợp
PHT Phiếu học tập
QLHĐHT Quản lý hoạt động học tập
QL Quản lý
QLHĐHT Quản lý hoạt động học tập
TP Thành phố
THPT Trung học phổ thông
TBDH Thiết bị dạy học
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Quy mô số lớp, số học sinh cấp THPT 5 năm gần đây 39
Bảng 2.2 Tình hình đội ngũ giáo viên Trường THPT Phan Đình
Giót, THPT Thành phố……………………………….. 41
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ giáo viên Trường THPT Phan Đình
Giót, THPT Thành phố……………………………… 43
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh
toàn trường……………………………………………. 45
Bảng 2.5: Phân bổ học sinh các dân tộc từ năm 2011 – 2014…… 47
Bảng 2.6: Vài nét về đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT
trên địa bàn TP Điện Biên Phủ……………………….. 51
Bảng 2.7: Đánh giá quản lý hoạt động chính khóa………………. 54
Bảng 2.8: Bảng đánh giá quản lý hoạt động phụ đạo……………. 55
Bảng 2.9: Bảng đánh giá quản lý hoạt động tự học……………… 57
Bảng 2.10: Đánh giá quản lý hoạt động ngoại khóa và các hình
thức học tập khác…………………………………….. 58
Bảng 2.11: Bảng đánh giá quản lý kỷ cương nề nếp……………… 59
Bảng 2.12: Bảng đánh giá quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó
hiệu trưởng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
quản lý học sinh, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình,
xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học sinh..... 61
Bảng 2.13: Đánh giá quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học
tập…………………………………………………....... 62
Bảng 2.14: Điểm trung bình đánh giá kết quả thực hiện các mặt
QL HĐHT của học sinh tại các trường THPT trên địa
bàn TP Điện Biên Phủ. ……………………………….. 63
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp………………………………………... 88
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỉ lệ học sinh đỗ ĐH, CĐ của các trường THPT
khu vực TP Điện Biên Phủ qua các năm………………... 46
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biểu thị tỉ lệ học sinh giỏi qua các năm……… 47
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái niệm quản lý................................................ 11
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Chu trình quản lý ................................................ 13
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ các biện pháp quản lý hoạt động học tập………. 86
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất
đối với mỗi quốc gia, dân tộc là sự chú trọng hàng đầu của Chính phủ về công
tác đổi mới hệ thống GD-ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nguồn
nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam từ một nước có nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đang diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên toàn quốc,
Đảng và Nhà nước ta đã hết sức chú trọng phát triển GD-ĐT, coi “giáo dục là
quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã ghi rõ: “Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bước
chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào
tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa
Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”.
Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan
trọng nhất của các nhà trường, đây chính là điều kiện để mô hình của các nhà
trường tồn tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý nhà trường và việc
quản lý hoạt động học tập của học sinh là công việc được tiến hành thường
xuyên, liên tục, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà
trường, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi
mới chất lượng giáo dục ở cấp THPT và chất lượng giáo dục đào tạo nói
chung ở nước ta đã có sự khởi sắc, đã đạt được những thành tựu nhất định.
Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên và
giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục đại học từng bước được nâng
2
lên, đào tạo được đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật, đã có những cống hiến
quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, nhưng hệ thống Giáo dục và
Đào tạo nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển của
đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá
VIII đã khẳng định:“Giáo dục nước ta vẫn còn nhiều yếu kém bất cập cả về
quy mô lẫn cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa đáp ứng được đòi
hỏi ngày càng cao về nhân lực và công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng
bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Để giải quyết tồn tại trên đòi hỏi chúng ta phải thay
đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục,
điều đó đồng nghĩa với việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm quản lý và
tăng cường các biện pháp quản lý, trong đó có quản lý hoạt động học tập
trong các nhà trường.
Mặt khác giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng
mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng những
yêu cầu phát triển KT-XH của một quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày
nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, việc nhanh
chóng hoà nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo dục phổ
thông của chúng ta phải có những bước tiến mới mạnh mẽ, giúp học sinh phát
triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, biết "giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và của con người Việt Nam".
Chính vì vậy, quản lý nhà trường đặc biệt là quản lý hoạt động học tập đòi hỏi
phải chặt chẽ, đồng bộ phù hợp với đối tượng, hiệu quả thì mới mang lại chất
lượng giáo dục cao cho nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn lực con
người trong thời kỳ CNH-HĐH.
3
Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục nói chung và quản lý hoạt động học
tập ở trường THPT nói riêng mặc dù đã có nhiều nhà khoa học giáo dục
nghiên cứu và đã được áp dụng vào thực tế, song xét từ nhiều góc độ, nhiều
phương diện thì chưa được đề cập một cách đầy đủ và sâu sắc. Việc quản lý
hoạt động học tập ở các trường THPT tỉnh Điện Biên chưa đáp ứng được yêu
cầu về đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
Là một người trực tiếp tham gia công tác quản lý ở một trường THPT khu vực
Thành phố Điện Biên Phủ, gắn bó với sự nghiệp giáo dục - đào tạo con em
đồng bào dân tộc thiểu số, nắm được đặc điểm tâm lý học sinh, nhận thức
được tính cấp thiết của việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH quê hương miền núi Điện Biên. Cá
nhân người viết trăn trở rất nhiều về chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là
chất lượng học tập của học sinh. Trong những năm qua khối các nhà trường
THPT đã được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp trong tỉnh
quan tâm đầu tư, Sở GD & ĐT có nhiều chủ trương, biện pháp chỉ đạo nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo của các nhà trường, song chất lượng dạy
học - giáo dục của các nhà trường vẫn chưa thực sự được nâng lên ở tầm cao
mới, chưa đáp ứng được với yêu cầu chung. Một trong những nguyên nhân đó
là biện pháp quản lý hoạt động học tập của các nhà trường thiếu hệ thống và
đồng bộ.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề : "Quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành
phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu; hy vọng sẽ góp
phần vào việc xây dựng công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
ở các trường THPT, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động dạy
học ở các trường THPT thuộc khu vực thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
4
tác giả luận văn đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động động
học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học
sinh THPT.
3.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động học tập của
học sinh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT
khu vực thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT hiện nay như
thế nào?
Nội dung quản lý các hoạt động học tập của các nhà trường THPT nên
lựa chọn theo hướng nào?
Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý có hiệu quả các hoạt động học tập
của học sinh các trường THPT khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên?
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng giáo dục.
Áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý
hoạt động học tập ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ,
5
tỉnh Điện Biên được đề xuất trong luận văn sẽ đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài luận văn tập trung nghiên cứu
thực trạng quản lý và các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập
của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên.
Giới hạn khảo sát: thời gian từ năm 2010 đến năm 2014, địa bàn nghiên cứu
tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp những vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt động học
tập của học sinh.
- Hệ thống hoá, khái quát hoá một số vấn đề lý luận, liên quan tới đề tài
nghiên cứu.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng hệ thống các câu hỏi và
phiếu điều tra theo mẫu nhằm thu thập số liệu về thực trạng công tác quản
lý hoạt động học tập và các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở các
trường THPT thuộc khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Từ
đó, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.
- Phương pháp tọa đàm (đối tượng tham gia tọa đàm là hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng (PHT) phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên,
học sinh.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp quản lý hoạt động học tập.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động học tập:
+ Nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh.
(đồ dùng dạy học của giáo viên, kết quả học tập của học sinh…)
+ Nghiên cứu sản phẩm quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT khu
6
vực thành phố Điện Biên Phủ. (kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn…)
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu nhận
được từ các phương pháp nghiên cứu khác.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động học tập
của học sinh, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
giúp nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở các trường THPT khu vực
Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Qua đó có thể nhân rộng kinh
nghiệm quản lý cho các cơ sở giáo dục THPT khác.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động học tập của học sinh
THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC TẬP HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhà trường dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm, chi phối
mọi hoạt động khác và quyết định chất lượng giáo dục. Hoạt động dạy học
bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này
song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Ở các lĩnh
vực quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý quá trình sư phạm,
dạy học, quản lý hoạt động dạy học đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng
phần lớn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên hoặc nghiên
cứu từng thành tố của quá trình dạy học.
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài
Việc quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý hoạt động học tập
của học sinh thông qua quản lý hoạt động dạy của giáo viên. Học sinh là chủ
thể hoạt động học tập. Tinh thần, thái độ, động cơ, phương pháp học tập quyết
định trực tiếp kết quả học tập của bản thân người học.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình nghiên
cứu của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động
dạy học và học tập”[16] .
M.I.Kôndakôp, P.V.Zimin, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công
tác dạy học, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong
hoạt động quản lý của người làm công tác quản lý giáo dục. [16]
Triết lý giáo dục của J.A.Komenski là một khoa học luận đúng trong mọi
thời đại mặc dù có những khiếm khuyết và được mọi người công nhận.
John Dewey (1859 - 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ
XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào
vốn tri thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của
8
giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực
tiễn. Ông viết: Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói
không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh.
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng người Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi (1871
- 1944) đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học viên
phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri
thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình
kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”. [60, tr. 152]
Tuy nhiên, phải đến những năm 60 của thế kỷ XX, xuất phát từ yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục, quản lý đào tạo thực sự thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học trên phương diện lý luận và thực tiễn
quản lý. Trong lĩnh vực quản lý đào tạo, vài thập kỷ gần đây ở nước ngoài
cũng xuất hiện những nghiên cứu đi sâu vào vấn đề quản lý đào tạo, quản lý
sinh viên trong các nhà trường đại học. Ở Liên xô cũ những đóng góp to lớn
cho sự phát triển lý luận và thực tiễn giáo dục nói chung phải kể đến các nhà
giáo dục học nổi tiếng như A.X. Macarencô. P.P. Blônski, V.A. Xukhôlinxki,
M.F. Sabaeva, L.N. Lutvin, M.I. Kônđucôp, V.V. Khuđôminski, L.X.
Vưgốtski và nhiều người khác.
Trong đó, A.X. Macarencô, Nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại, khi đánh giá
vai trò của uy tín chân thực trong hoạt động sư phạm của người giáo viên, nhà
giáo, Ông đã viết: Hoàn toàn rõ ràng là nhà giáo dục nào mà không có uy tín
thì không thể là nhà giáo dục được.
Ngày nay, th y giáo có uy tín ph i là ng i có c và có tài, có n ng l c
hành ng; uy tín của người thầy thì dù ở thời đại nào cũng là đòi hỏi cao
nhất của của sự nghiệp “trồng người”. Chỉ có nhà giáo dục có uy tín mới thực
sự xứng đáng với sự tin yêu, kính trọng của xã hội, của các thế hệ học trò.
V.A. XuKhômLinxki (Vasilij Aleksandrovich Sukhomlinskij; 1918 -
70), Nhà sư phạm Xô Viết, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học giáo dục Liên
Xô, đã vận dụng lý luận, kinh nghiệm giáo dục xã hội chủ nghĩa vào hoàn
cảnh cụ thể, đào tạo ra nhiều học trò, đóng góp nhiều lý luận, kinh nghiệm
9
giáo dục thế hệ trẻ Xô Viết. Ông có nhiều kinh nghiệm giải quyết mối quan
hệ giữa quá trình giáo dục và tự giáo dục, chủ động tác động của nhà sư phạm
với chủ động, tự quản rèn luyện của học sinh và tập thể học sinh, giải quyết
hợp lý giữa giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân. Ông cũng có nhiều kinh
nghiệm trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục xã hội, tự nhiên vào quá
trình giáo dục thế hệ trẻ. Những tác phẩm giáo dục chủ yếu: “Giáo dục con
người chân chính như thế nào”, “Giáo dục cộng sản đối với lao động” v.v..
1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước
Đã có nhiều nghiên cứu về các vấn đề học tập, tự học, quản lý học tập
trong các công trình nghiên cứu giáo dục, tôi xin đơn cử một số công trình
của các tác giả sau đây:
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Tư (2003), đề tài “Một số biện pháp của
Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh Trường THPT
huyện Châu Thành A, Tỉnh Cần Thơ”. Đề tài đề cập đến vai trò của mục đích,
động cơ, thái độ, phương pháp học tập đối với kết quả học tập. Tác giả cũng
nêu ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giảng dạy và điều kiện, môi
trường học tập đối với kết quả học tập. Trong luận văn cũng đã nêu lên một số
lý luận quản lý hoạt động học tập nhưng chưa đi sâu vào từng giải pháp cụ thể
và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ phận, cá nhân trong nhà
trường và sự phối hợp sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục.
Tác giả Phạm Thị Phương Thuỷ (2004), với đề tài “Một số biện pháp quản lý
của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao
đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3”. Đây cũng là nội dung QLHĐHT, vì
tự học của học sinh là bộ phận cốt lõi của HĐHT.
Tác giả Trần Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài “Thực trạng quản lý
hoạt động học tập đối với sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”.
Đề tài đã khái quát các nội dung quản lý học tập, vai trò của chủ thể và khách
thể quản lý HĐHT, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý HĐHT.
10
Trong đề tài “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
QL HĐHT của học sinh các trường THPT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Tác giả
Nguyễn Văn Trung đã khái quát một số lý luận, thực trạng và giải pháp phối
hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Trường ĐHSP, ĐH Huế có đề tài luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thanh Tiệp
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT khu vực
Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An”. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu biện pháp QL
HĐGD và QL HĐHT, qua đó nêu được các nội dung QL HĐHT, tuy nhiên
chủ yếu đề cập đến quản lý HĐGD.
Qua nghiên cứu một số luận văn thạc sỹ trong nước chưa thấy tác giả
nào đi sâu nghiên cứu về QL HĐHT của học sinh THPT. Từ thực tiễn giáo
dục và tiếp xúc nhiều đối tượng học sinh THPT, người viết nhận thấy trong
công tác quản lý, giáo dục và công tác giảng dạy của các nhà trường cũng còn
nhiều tồn tại thiếu sót. Từ những tiếp thu lý luận về giáo dục, quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, kết hợp với học tập kinh nghiệm quản lý của các đơn
vị khác, chúng tôi quyết định thực hiện một số giải pháp về quản lý hoạt động
học tập bước đầu đã có kết quả khả quan.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thuật ngữ
quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị,
cơ quan”. Các nhà nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã đưa ra các
khái niệm khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”[28,tr.24].
Theo điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý
đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định.
11
Theo quan điểm kinh tế học: Quản lý là sự tính toán, sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo GS Hà Sĩ Hồ: "Quản lý là một quản trình tác động có định
hướng, có chủ đích, tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa
trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho
sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
tiêu đã định" [20].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nói chung
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến" [18].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “quản lý là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm
cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” [6].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [30].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con người nhằm
đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [27].
Theo TS.Nguyễn Quốc Chí và PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý
là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [2].
- Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân Ýt nhất. Với tư cách thực hành thì
12
cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lý là mét khoa
học”.[24,33]
- Theo F.F.Aunapu: “Quản lý là mét khoa học và nghệ thuật tác động
vào một hệ thống nhằm mục tiêu biến đổi hệ thống đó.”[3,16].
- Theo P.Baranger: “Quản lý là sù cai trị một tổ chức bằng cách đặt ra
những mục tiêu và hoàn chỉnh mục tiêu cần phải đạt, là lùa chọn sử dụng các
phương tiện nhằm đạt được mục tiêu đã định.” [23].
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa cơ cấu sớm đạt mục tiêu ”[14,21].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như:
W. Taylor (1856 - 1951) người Mỹ: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất”.
A. Fayol (1841 - 1925) người Pháp: “Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích,
cố gắng sử dụng tốt khái niệm nêu trên, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của quản
lý: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), khách
thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ khái niệm quản lý [32,38]
Chủ
thể
quản
lý
Đối
tượng
quản
lý
Khách
thể
quản
lý
Mục tiêu
quản lý
Phương
pháp QL
Phương
pháp QL
13
Ngày nay thuật ngữ quản lý được dùng khá phổ biến, nhưng chưa có
định nghĩa thống nhất. Nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc
nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn. Quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật. Quản lý là một
khoa học vì nó là hoạt động dựa trên những tri thức khoa học được hệ thống
hoá, chủ thể quản lý vận dụng các quy luật để giải quyết những vấn đề thực
tiễn [18].
"Quản lý là một nghệ thuật vì đây là hoạt động đặc biệt, hoạt động này
đòi hỏi phải được vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình
huống rất đa dạng, trong những điều kiện không gian thời gian, hoàn
cảnh, đặc điểm khác nhau" [5].
Từ những cơ sở trên, khái niệm quản lý có thể được hiểu một cách khái
quát như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách thể
bằng việc vận dụng những tri thức, kỹ năng nhằm khai thác có hiệu quả các
tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ chức đạt được mục tiêu dự kiến.
Về chức năng quản lý: Chức năng quản lý là một thể thống nhất những
hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn
hoá của hoạt động quản lý. Nó tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải
thực hiện để đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
Có nhiều cách phân chia chức năng quản lý, song về cơ bản đều thống
nhất có bốn chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
* Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản
lý tiếp cận mục tiêu mét cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng
thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong
tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện
pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao
gồm ba nội dung chủ yếu sau:
14
- Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển.
- Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.
- Xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực
hiện mục tiêu đề ra.
* Chức năng tổ chức
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các
nguồn lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa
học những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các
tác động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn
nhiều so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ
chức gồm ba nhiệm vụ chính dưới đây:
- Xác định cấu trúc của bộ máy.
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng qua lại của chủ thể quản lý
đến hành vi và thái độ của những thành viên trong tổ chức nhằm đạt được
những mục tiêu đã đề ra. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh.
- Động viên, khen thưởng.
- Theo dõi, giám sát.
- Uốn nắn và điều chỉnh.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý nhằm
đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch
đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót, lệch lạc tìm ra
nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn,
điều chỉnh và tạo thông tin cho quá trình quản lý tiếp theo.
15
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chu trình quản lý gồm 4 giai đoạn với sự tham gia của
2 yếu tố quan trọng: Thông tin và quyết định trong đó thông tin có vai trò là
huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra đánh giá là giai đoạn
cuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời là tiền đề của một quá trình quản
lý tiếp theo. Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Lập kế hoạch
Kiểm tra Thông tin Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ Chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm về giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động,
học tập, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích lũy được
kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho
nhau qua nhiều thế hệ dần trở thành giá trị văn hóa. Đó chính là nguồn gốc
phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Giáo dục lúc đầu xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau dần trở
thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay giáo dục đã trở thành một hoạt
động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch,
có nội dung, phương pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát
triển nhanh chóng của xã hội loài người.
Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của
nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ
loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa
16
văn hóa dân tộc, nhân loại được bảo tồn, kế thừa và bổ sung ngày càng
hoàn thiện hơn và trên cơ sở đó, xã hội loài người không ngừng phát triển
tiến lên.
* Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn. quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách
thể quản lý giáo dục về mặt chính trị văn hoá, xã hội, kinh tế,… bằng hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống
giáo dục bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra [22,tr.8].
Tác giả Đỗ Ngọc Đạt cho rằng: “QLGD là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ thống giáo
dục, sử dụng tốt nhất tiềm năng và điều kiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý
đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện” [8, tr.8].
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống các tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học -giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [32].
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng
những nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở
17
tầm vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ GD-ĐT,
Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT; Ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng của các trường phổ thông. Phải có hệ thống tác động quản lý
theo nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ TW đến địa phương
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Phải
có một lực lượng đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ
thống cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật tương ứng. Quản lý giáo dục có
tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, xã
hội, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ tốt công tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng
nhất, đồng thời là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà
quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất
của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân; là nơi
diễn ra các hoạt động giáo dục đối với tập thể học sinh, sinh viên. Quản lý
trường học là một bộ phận của QLGD. Nhà trường là nơi trực tiếp thực hiện
mọi chủ trương, chính sách, đường lối giáo dục, phương pháp, nguyên tắc,
nguyên lý giáo dục trong phạm vi trách nhiệm của mình nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục - đào tạo được quy định cho từng cấp học, ngành học [23].
Quản lý nhà trường là QL HĐGD của giáo viên, QL HĐHT của học sinh,
quản lý nhân sự, quản lýhọc sinh, quản lý CSVC thiết bị, điều kiện phục
vụ hoạt động dạy và học. Theo Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản
lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục của Đảng để tiến tới mục đích giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [10, tr.71].
18
Tóm lại, quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Quản lý nhà trường
là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong
và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng. Người quản lý nhà trường phải làm sao cho
hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong
muốn.
1.2.4. Hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực
hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức, giáo viên
thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình
thành hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động,
nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học
là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội
quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong xã hội.
Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các
chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Đó là quá trình vận động và
phát triển của các thành tố tạo nên hoạt động dạy học. Hiệu quả của hoạt
động dạy học phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác, sự hỗ trợ của hoạt
động dạy và hoạt động học, hoạt động dạy học “là một quá trình bộ phận,
một phương tiện trao đổi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm
chất nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học
nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học,
những kỹ năng nhận thức và thực hành”. Nói cách khác, hoạt động dạy học
là quá trình vận động kết hợp giữa hai hoạt động dạy và học nhằm đạt được
nhiệm vụ của dạy học.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản:
Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người
dạy, người học. Các thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau
19
để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học.
Hoạt động dạy học gắn liền với hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này
đều hướng tới một mục tiêu chung là phát triển toàn diện nhân cách người
học.
Nói tóm lại, hoạt động dạy học là quá trình mà trong đó dưới sự tổ chức,
điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích
cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của
mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Bản chất của hoạt động dạy học thể hiện tính thống nhất của hoạt động dạy
và hoạt động học, sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của hoạt
động dạy học trong quá trình triển khai hoạt động dạy học.
V.I. Lênin đã khái quát quá trình nhận thức của loài người: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu trượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là
con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách
quan”.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn mà các thành tố của nó luôn
luôn tương tác với nhau theo những quy định riêng, thâm nhập vào nhau,
quy định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng: giữa dạy và học,
giữa truyền đạt và lĩnh hội, giữa điều khiển và tự điều khiển trong quá trình
dạy học.
Dạy và học là hệ thống hoạt động thống nhất biện chứng còn bởi sự quy
định lẫn nhau của các hoạt động này cả về nội dung lẫn hình thức.
Dạy học là một quá trình cộng tác, tương tác giữa thầy và trò. Chủ thể hoạt
động dạy là giáo viên, chủ thể hoạt động học là học sinh. Quá trình vận
động tích cực, sáng tạo của chủ thể này làm cho họ phát triển, hoàn thiện
mình hơn cả về phẩm chất lẫn năng lực. Trong đó hoạt động dạy của thầy
và trò phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp phát huy tối đa khả năng sáng tạo của
người học giúp họ trưởng thành hơn trong hoạt động đó.
20
1.2.4.1. Hoạt động dạy
Theo tác giả Lê Văn Hồng thì “Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều
khiển, tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân
cách của mình. Ở đây, thầy giáo là chủ thể của hoạt động dạy theo phương
thức nhà trường với nội dung dạy học quy định trong chương trình, giúp học
sinh lĩnh hội nền văn hoá xã hội, phát triển tâm lý thông qua tái tạo nền văn
hoá đó, hình thành kỹ năng, thái độ” [13 ,tr.20].
Như vậy hoạt động dạy thực chất chính là việc tổ chức hoạt động học; nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của người giáo viên ảnh hưởng
rất lớn đến phương pháp và kết quả học tập của học sinh. Hoạt động dạy giúp
học sinh tiếp thu tri thức mới và qua học tập học sinh hình thành phương pháp
tư duy, kỹ năng và thái độ.
1.2.4.2. Hoạt động học
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc thì “Học là khái niệm dùng để chỉ việc
học theo phương thức thường ngày, còn hoạt động học là khái niệm dùng để
chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù (phương thức nhà trường),
nhằm lĩnh hội các hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới”[11 ,tr62].
Theo Lê Văn Hồng “Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được
điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá
trị” [12, tr.82].
Như vậy có thể nói hoạt động học là hoạt động bằng chính khối óc và cơ bắp,
nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành nên những giá trị, những kinh nghiệm và
phương thức hoạt động tạo nên sự phát triển cho bản thân người học bằng một
phương thức nhất định.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động học tập ở trường THPT
1.3.1. Bản chất của hoạt động học
- Đối tượng của hoạt động học (HĐH) là những tri thức và kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng với nó. Có thể nói, cái đích mà HĐH hướng tới là chiếm lĩnh tri
21
thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội thông qua sự tái tạo của cá nhân. Muốn học
có kết quả, người học phải tiến hành các hoạt động học tập bằng chính ý thức
tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân.
- HĐH là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính bản thân mình.
- HĐH là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu kỹ
năng, kỹ xảo.
- HĐH không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới
mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt
động, nói cách khác là tiếp thu các phương pháp giành tri thức đó (cách học)
[12,tr.83], [24].
1.3.1.1. Đối tượng của hoạt động học
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… là đối tượng của HĐH. Những tri
thức mà học sinh phải học được lựa chọn từ những khoa học khác nhau, theo
những nguyên tắc nhất định, làm thành những môn học tương ứng. Đối tượng
của HĐH, trong thực tiễn giáo dục được biểu hiện cụ thể ở chương trình các
môn học (mà đơn vị cấu thành nó là khái niệm, kỹ năng, thái độ)[11, tr.67 ].
Như vậy người giáo viên phải biên soạn nội dung dạy học và tổ chức hoạt
động dạy sao cho những tri thức thật sự là đối tượng học tập, nó trở nên gần
gũi và tạo động lực học ở học sinh.
1.3.1.2. Nhiệm vụ học tập
Đối với học sinh, mục đích thiết yếu là chiếm lĩnh đối tượng của HĐH
(gọi tắt là đối tượng học tập). Trong thực tiễn giáo dục, đối tượng học tập phải
được cụ thể hoá thành hệ thống các mục đích bộ phận. Học sinh phải vươn tới
từng mục đích bộ phận này bằng cách thực hiện từng nhiệm vụ học tập tương
ứng do người dạy giao cho. Bởi vậy, việc tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh đối
tượng, trong thực tiễn giáo dục diễn ra dưới hình thức tổ chức cho các em
thực hiện một hệ thống nhiệm vụ học tập. Sự sắp xếp các nhiệm vụ học tập
phải làm thành một hệ thống có tính phát triển. Do đó cũng có thể nói, thầy
22
giáo tổ chức quá trình phát triển của học sinh bằng cách lập ra và tổ chức cho
các em thực hiện một hệ thống nhiệm vụ học tập [11, tr.70].
Theo chúng tôi, những người xây dựng chương trình học phải sắp xếp tri thức
theo một hệ thống để người học thực hiện nhiệm vụ học tập theo một trình tự
khoa học, và chính giáo viên là người tổ chức cho học sinh tiến hành các hành
động học, giải quyết từng nhiệm vụ học tập theo đúng quy luật nhận thức và
phù hợp với điều kiện thực tiễn.
1.3.1.3. Phương tiện học tập
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc thì trong hoạt động học, học sinh phải tự
tạo cho chính mình phương tiện thực hiện, không thể chỉ dùng những phương
tiện đã có do một quá trình khác ngoài quá trình học tập tạo ra (giấy, mực, bút,
…). Tính chất đặc thù của hoạt động học là ở chỗ: mọi yếu tố của nó đang
được hình thành bởi chính nó. Phương tiện hoạt động học cũng vậy, nó không
có sẵn trong tâm lý chủ thể, mà được hình thành chính trong quá trình diễn ra
hoạt động này. Phương tiện chủ yếu của hoạt động học trước hết là các hành
động học tập. Phương tiện này được học sinh tự hình thành trong quá trình
diễn ra hoạt động học tập [11, tr.74].
Theo tác giả luận văn nhận thấy, hiện nay không ít người chưa nhận thức sâu sắc
vấn đề này, quá đề cao các phương tiện cơ sở vật chất, tập trung đầu tư xây
dựng, mua sắm trang thiết bị mà ít quan tâm phương tiện quan trọng nhất đó là
chính các hành động học tập của học sinh. Chính phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học sẽ quyết định chất lượng cho các hành động học. Điều này khẳng
định và minh chứng cho chúng ta thấy rằng yếu tố con người có vai trò quyết
định và cũng từ cơ sở này, chúng ta tin rằng có thể nâng cao chất lượng giáo dục
của Việt Nam trong điều kiện đất nước ta hiện nay còn khó khăn về kinh tế.
1.3.1.4. Những điều kiện của hoạt động học
Hoạt động học bao giờ cũng diễn ra trong điều kiện chỉ đạo về mặt sư
phạm của hoạt động dạy. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động học chủ yếu
phụ thuộc vào nội dung và tính chất hoạt động dạy. Nhà trường phải đổi mới
23
cả nội dung lẫn phương pháp, đổi mới mối quan hệ thầy-trò trong quá trình
dạy và học.
Vì vậy để đảm bảo cho hoạt động học đạt được kết quả cao thì phải có mối
liên hệ hợp tác và trao đổi giữa những người cùng học dưới sự chỉ đạo và tổ
chức của thầy, trong giao lưu, trong tập thể[11, tr.76].
Chúng tôi thấy rằng nội dung bài học và hình thức trình bày cùng với phương
pháp dạy học tích cực, hợp tác, giao lưu có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu
quả của hoạt động học; điều này giúp học sinh có động lực học, nắm vững
kiến thức và rèn luyện nhiều kỹ năng.
1.3.2. Hình thành hành động học
1.3.2.1. Hình thành động cơ học tập cho học sinh
Khi nói đến hoạt động thì phải có động cơ của nó, động cơ tâm lý
không phải đơn thuần ở bên trong cá thể. Nó phải được vật thể hoá ở đối
tượng của hoạt động. Nghĩa là động cơ phải mang một hình thức tồn tại vật
chất hiện thực ở bên ngoài. Với nghĩa đó, đối tượng của hoạt động chính cũng
là nơi hiện thân của động cơ hoạt động ấy. Động cơ học tập của học sinh được
hiện thân ở những tri thức, kỹ năng, thái độ…(đối tượng của các hoạt động
học) mà giáo dục nhà trường sẽ đưa lại cho các em. Động cơ học tập, biểu
hiện ra ngoài ở lòng khao khát đối với tri thức, muốn hiểu biết nhiều hơn
những điều mới lạ. Nhà trường nên làm cho tri thức, kỹ năng, thái độ trở nên
thiết thân đối với học sinh, các em yêu thích môn học, say mê hứng thú học
tập [25].
Động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt từ ngoài, mà phải được
hình thành dần dần chính trong quá trình đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập
của học sinh, dưới sự hướng dẫn, tổ chức của thầy. Vì vậy, người thầy cần tổ
chức cho học sinh tự phát hiện những điều mới lạ (cả nội dung tri thức lẫn
phương pháp giành lấy tri thức đó). Các em từng bước giải quyết thành công
nhiệm vụ học tập sẽ tạo hứng thú say mê với tri thức và chính hoạt động học
tập. Học tập dần dần trở thành một nhu cầu không thể thiếu của chính học
24
sinh. Nó tạo nên sức mạnh tinh thần thường xuyên thúc đẩy các em vượt qua
khó khăn để học tập với sự tự nguyện, say mê, hứng thú [11, tr.78,79,80,81].
Theo chúng tôi lý luận này có ý nghĩa rất quan trọng đối với thực tiễn giáo
dục trong nhà trường. Để hình thành động cơ học tập cho học sinh phải thực
hiện một số nội dung như sau:
Vận dụng cơ sở tâm lý học hình thành động cơ học tập, như cho học sinh thấy
mục đích học tập và sự hạnh phúc, sự thành đạt khi các em có một trình độ
học vấn, năng lực. Chúng ta có thể giới thiệu những tấm gương thành đạt, tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh. Động cơ học tập cũng hiện thân ở những tri
thức, kỹ năng, thái độ; chính vì vậy nhà trường phải tổ chức hoạt động dạy và
học theo hướng toàn diện, quan tâm biên soạn nội dung dạy học, cải tiến
phương pháp để học sinh thật sự yêu thích môn học, các em cảm thấy hạnh
phúc trong từng tiết học; tạo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và môi trường
học tập, thực hiện kiểm tra đánh giá kích thích động cơ học tập.
Đối với học sinh chưa có động cơ học tập tốt chúng ta không chỉ kêu gọi,
răn đe, nhắc nhở, thuyết phục mà còn tổ chức quá trình dạy học sao cho
học sinh yếu được củng cố kiến thức cơ bản để các em có thể tiếp thu
được nội dung bài mới, từ đó yêu thích học tập.
Vậy để tạo động cơ học tập cần phối hợp giáo dục động cơ học tập và tổ chức
dạy học cho học sinh dựa trên cơ sở tâm lý về động cơ, lý luận giáo dục và
hoạt động dạy học.
1.3.2.2. Hình thành mục đích học tập
Giáo sư Phạm Minh Hạc đề cập đến mục đích học tập như sau: Muốn
cho HĐHT thực hiện được động cơ của nó, trước hết động cơ của hoạt động
này phải được cụ thể hoá thành hệ thống các khái niệm của môn học ấy.
Thông qua hành động học tập, học sinh chiếm lĩnh từng mục đích bộ phận
riêng lẻ, dần dần chiếm lĩnh toàn bộ đối tượng. Bản chất của HĐHT là hoạt
động chuyển hướng vào làm thay đổi chính chủ thể của nó. Sự thay đổi này
biểu hiện ở sự thay đổi mức độ làm chủ những khái niệm, những giá trị,
25
những chuẩn mực, những quy luật và những phương thức hành vi phù hợp với
chúng. Chính những cái đó làm thành nội dung của mục đích học tập [11,
tr.82, 83, 84].
Như vậy, trong quá trình học tập của học sinh thì từng bước các em làm chủ
những khái niệm và từ đó làm cơ sở để tiếp thu những khái niệm mới, có
phương pháp nhận thức và phát triển tư duy. Qua học tập, từng đơn vị kiến
thức ở các bộ môn dưới sự ảnh hưởng của người thầy, học sinh được hình
thành những giá trị, chuẩn mực và hành vi. Như vậy thông qua dạy chữ để
dạy người và thông qua hoạt động học các em được phát triển nhân cách toàn
diện.
1.3.2.3. Hình thành các hành động học tập
Đối tượng của HĐHT cần phải được cụ thể hoá thành hệ thống nhiệm
vụ mà học sinh sẽ thực hiện thông qua những hành động học tập. Người giáo
viên trong quá trình giảng dạy cần đề ra hệ thống nhiệm vụ học tập theo một
trình tự logic, học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập này làm cơ sở để giải
quyết nhiệm vụ tiếp theo. Do đó học sinh phải cố gắng nắm vững kiến thức
những nội dung đã học mới tiếp thu và giải quyết nhiệm vụ học tập kế tiếp.
Người giáo viên phải thường xuyên kiểm tra việc học bài và làm bài của học
sinh, kịp thời củng cố những kiến thức cho học sinh, nhất là học sinh yếu.
Việc giảng dạy trên lớp, người giáo viên phải tổ chức được các hành động học
tập cho học sinh, chính học sinh tiến hành các hành động học tập mới tạo nên
sự phát triển trong tâm lý học sinh. Các hành động học tập ở nhà của học sinh
vô cùng quan trọng, giúp các em nắm vững nội dung học tập, rèn luyện tư
duy, kỹ năng. Chính vì vậy, việc quản lý kiểm tra HĐHT ở nhà của học sinh
là rất quan trọng, giáo viên phải đề ra nhiệm vụ học tập phù hợp, đảm bảo tính
vừa sức, kích thích tạo động lực học tập ở nhà của học sinh.
1.3.3. Một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà
trường
26
Trong tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo chương
trình liên kết giữa Việt Nam - Singapore năm 2009 đã nêu lên một số quan
niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà trường như sau:
- Chuyển từ việc lấy dạy học làm trung tâm sang việc lấy học tập làm trung
tâm, giáo viên hướng sự chú ý vào việc xây dựng quy trình học tập hơn chú ý
vào công nghệ dạy học; họ lấy việc học tập của học sinh làm trung tâm của sự
nghiệp giáo dục, tạo ra cơ hội học tập cho học sinh phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể.
- Lưu ý giúp đỡ học sinh để có kinh nghiệm học tập, tạo môi trường an toàn
về mặt tình cảm, biên soạn nội dung học tập có thể lôi cuốn học sinh. Nhà
trường cần tạo dựng những nhân tố thu hút việc dạy và học, tạo không khí lớp
học để các em cảm thấy được chấp nhận; cảm thấy thoải mái và tôn trọng trật
tự, quy định và quy trình rõ ràng.
- Quan niệm về hoạt động dạy học là: Người học tự tìm kiếm kiến thức bằng
hoạt động của chính mình; người học phải có năng lực tự thể hiện mình và
năng lực hợp tác , học bạn; người học phải có năng lực tự kiểm tra, tự đánh
giá, tự điều chỉnh.
- Xu hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học là quan điểm dạy học
tích cực. Vấn đề lãnh đạo và quản lý đổi mới phương pháp dạy học là cốt lõi
của đổi mới lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông, đồng
thời là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng dạy học. Với quan điểm:
“học sinh làm trung tâm”, việc lãnh đạo và quản lý đổi mới phương pháp dạy
học tập trung vào đổi mới cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh,
làm cho học sinh tích cực hơn trong suy nghĩ, hành động, hợp tác và bày tỏ ý
kiến của mình nhiều hơn”.
- Lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học tức là lãnh đạo và quản lý hoạt động
dạy của giáo viên cũng như lãnh đạo và quản lý HĐHT của học sinh. Tuy
nhiên, việc lãnh đạo và quản lý HĐHT của học sinh là quản lý gián tiếp thông
27
qua giáo viên. Chính người giáo viên mới là người trực tiếp quản lý việc học
của học sinh [3], [20].
Như vậy, dạy học thực chất là tổ chức hoạt động học cho học sinh. Việc
học tập của học sinh là trung tâm của sự nghiệp giáo dục; tất cả hoạt động
của nhà trường đều hướng đến tạo điều kiện tối ưu cho học tập. Người
học tự nỗ lực, chủ động, tích cực tìm kiếm tri thức trong sự tương tác với
môi trường học tập. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề
quan trọng nhất để phát huy tối đa hiệu quả hoạt động học tập và nâng cao
chất lượng giáo dục.
1.3.4. Những hình thức hoạt động học tập của học sinh
Giáo trình giáo dục học đại cương, của Trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh khái quát các hình thức học tập của học sinh ở trường trung
học như sau: HĐHT có các hình thức như học tập chính khoá ở trường, tự học
ở nhà, học nhóm, hoạt động ngoại khoá, tham quan, phụ đạo.
+ Hình thức học tập chính khoá ở trường
Hình thức này gồm học bài mới, củng cố tri thức và rèn luyện kỹ năng, ôn tập,
tiết bài tập, tiết kiểm tra.
+ Tự học
Tự học là hoạt động tự giác, có mục đích của cá nhân, là tự mình động não
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí trệ và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất,
động cơ, tình cảm… để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Cốt lõi của việc học là tự học.
Tự học là nói đến nội lực của người học, chất lượng của học tuỳ thuộc vào nội
lực. Dù điều kiện tác động từ bên ngoài đối với hoạt động học dù tốt đến mấy,
nhưng nếu con người không có đủ nỗ lực bản thân để tự học, tự biến đổi mình
đến mức cần thiết thì không thể nào đạt được mục tiêu mong muốn [14, tr.31].
Tự học có nhiều hình thức như tự học ở lớp khi đang diễn ra quá trình dạy
và học, tự học ở nhà. Tự học ở nhà cũng là hình thức tự học có hướng dẫn
của giáo viên. Tự học ở nhà của học sinh thường là nắm vững nội dung
28
học tập đã học trên lớp, hoàn thành bài tập, thực hiện bài thực hành hoặc
chuẩn bị bài học mới.
+ Hình thức học tập theo nhóm:
Hình thức học tập theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học trong đó học
sinh được chia thành từng nhóm, trao đổi thảo luận, tranh luận… với nhau
về những vấn đề nhất định của nội dung tài liệu học tập dưới sự hướng
dẫn của giáo viên [14, tr.221].
Học tập theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa học sinh với nhau, phối hợp
cùng hoạt động. Hình thức học tập theo nhóm có sự kết hợp tính tập thể và
tính cá nhân rất cao.
+ Hình thức hoạt động ngoại khoá
Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học có tính chất tự
nguyện được tiến hành ngoài giờ lên lớp. Mỗi học sinh có thể căn cứ vào
hứng thú, nhu cầu, năng lực… của mình mà tham gia hoạt động này hay hoạt
động khác. Nội dung hoạt động ngoại khoá như các mặt văn hoá, khoa học,
thể dục thể thao. Tổ chức hoạt động ngoại khoá, dưới hình thức ngoại khoá
các bộ môn văn hoá, câu lạc bộ… [14, tr.224].
+ Hình thức tham quan học tập
Tham quan học tập là hình thức tổ chức dạy học nhằm tổ chức cho học sinh
thâm nhập thực tế cuộc sống bằng cách trực tiếp quan sát và nghiên cứu
những hiện tượng, sự vật trong thiên nhiên, trong cuộc sống xã hội mà rút ra
những bài học cần thiết [14,tr.225].
+ Phụ đạo
Là hình thức tổ chức dạy học bằng sự giúp đỡ trực tiếp của giáo viên đối với
từng học sinh. Phụ đạo thường được tiến hành với hai loại đối tượng: học sinh
yếu kém và học sinh giỏi. Như vậy phụ đạo đồng nghĩa với dạy học cá
biệt[14,tr.227].
Theo tác giả luận văn học chính khoá là hoạt động học của học sinh theo
chương trình do Bộ Giáo dục quy định, do nhà nước thống nhất quản lý, được
29
các cấp quản lý và cơ sở giáo dục linh động triển khai, tổ chức thực hiện.
Trong học chính khoá giáo viên trực tiếp tổ chức hoạt động học và nó có ảnh
hưởng lớn đến các hình thức học tập khác. Các hình thức học tập tác động qua
lại và hỗ trợ nhau cùng quy định chất lượng học tập và trong học chính khoá
có hình thức học nhóm, tự học và phụ đạo.
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động học tập ở trường THPT
1.4.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng và của giáo viên THPT
1.4.1.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng
Theo Điều lệ trường trung học, Hiệu trưởng có quyền hạn sau đây:
- Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước,
quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp
học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ giáo
dục và Đào tạo;
- Quản lý tài chính, tài sản nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
thực hiện công tác xã hội hoá của nhà trường.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định
trong khoản 1 điều này.[2]
30
1.4.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy
thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học
bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do
nhà trường tổ chức, tham gia hoạt động của tổ chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ vững phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài nhiệm vụ trên còn có những nhiệm vụ sau
đây:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo
viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng
dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm, đề nghị khen
thưởng và kỷ luật, học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn
31
luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi
vào sổ điểm và học bạ của học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình lớp với Hiệu trưởng;[2]
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh
1.4.2.1. Chủ thể & khách thể quản lý hoạt động học
Chủ thể quản lý HĐHT là hiệu trưởng, khách thể quản lý là phó hiệu
trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, học sinh.
Xét trong mối quan hệ khác thì chủ thể quản lý là phó hiệu trưởng, giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn; khách thể quản lý là học sinh.
học sinh cũng là chủ thể quan trọng nhất và là người quyết định chất lượng
học tập.
1.4.2.2. Các nội dung quản lý hoạt động học của học sinh trường THPT
Lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học là lãnh đạo và quản lý hoạt
động dạy của giáo viên và lãnh đạo và quản lý HĐHT của học sinh. Tuy
nhiên, việc lãnh đạo và quản lý HĐHT của học sinh là quản lý gián tiếp thông
qua giáo viên. Chính người giáo viên mới là người trực tiếp quản lý việc học
của học sinh.
Vậy hiệu trưởng quản lý hoạt động học của học sinh bằng cơ chế gián
tiếp thông qua quản lý hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên, chính
sự tác động quản lý của hiệu trưởng làm cho người giáo viên và các lực lượng
giáo dục trong nhà trường thực hiện chức năng của họ trong quản lý hoạt
động học của học sinh.
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi tập trung vào các nội dung quản lý liên
quan tới hoạt động học tập của học sinh như:
- Quản lý hoạt động học tập chính khoá.
- Quản lý hoạt động học phụ đạo.
- Quản lý hoạt động tự học
- Quản lý hoạt động học nhóm, hoạt động ngoại khoá và các hình thức học tập
khác.
32
- Quản lý kỷ cương nề nếp học tập ở trường.
- Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập.
- Quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn, giám thị, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình, xã hội trong
quản lý hoạt động học tập của học sinh.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh
THPT
1.4.3.1.Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động học tập của
học sinh bao gồm:
Yếu tố thứ nhất: trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên. Nhà
trường có thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không phần lớn phụ
thuộc vào trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên.
Để có hiệu quả trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục trong
quản lý học tập, người hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu
sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp giáo dục, các nguyên tắc
giáo dục xã hội chủ nghĩa. Nhà quản lý phải là nhà giáo có kinh nghiệm, có
năng lực, có uy tín đạo đức và uy tín chuyên môn, là con chim đầu đàn của tập
thể giáo viên, biết cách tổ chức hoạt động dạy học trong nhà trường một cách
hiệu quả.
Trong nhà trường, giáo viên là lực lượng chủ công để thực hiện các nhiệm vụ
đề ra, giáo viên không đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu phẩm chất
đạo đức thì hiệu quả giáo dục sẽ không cao.
Yếu tố thứ hai là: Trình độ, năng lực, đặc điểm tâm lý học sinh. Trong công
tác quản lý, cụ thể là quản lý hoạt động học tập nhà quản lý cần nắm bắt và
hiểu rõ những đặc điểm về tâm sinh lý, trình độ, năng lực của học sinh để đưa
ra những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, từ đó mới đạt được
hiệu quả cao trong quản lý.
33
Trong các nhà trường THPT thuộc khu vực miền núi, công tác quản lý hoạt
động học tập còn phải quan tâm tới đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc, có
phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng; tâm huyết với học sinh, phải
chỉ đạo hướng dẫn giáo viên của mình có cách tiếp cận đúng đắn để có
phương pháp dạy học hợp lý, đồng thời có sự gần gũi gắn bó với học sinh, hết
lòng vì học sinh các dân tộc thân yêu.
1.4.3.2. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động học tập bao
gồm: sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, phong trào giáo dục của địa
phương, các điều kiện, phương tiện dạy học, sự hứng thú say mê học tập của học
sinh....
Việc quản lý hoạt động học tập của nhà trường sẽ mang lại hiệu quả thiết thực
khi được sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên với những chính sách và đường lối
đúng đắn nhằm khuyến khích động viên hoạt động học tập trong nhà trường.
Phong trào giáo dục tại địa phương cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt
động học tập của nhà trường, nếu ở đâu học sinh có phong trào hiếu học, địa
phương và gia đình quan tâm thì chắc chắn chất lượng giáo dục sẽ tốt hơn.
Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học là yếu tố rất quan trọng
ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục. Việc quản lý hoạt động học tập sẽ mang
lại hiệu quả cao nếu trường lớp được xây dựng khang trang đúng quy định,
điều kiện phương tiện dạy học hiện đại được trang bị đồng bộ kịp thời.
1.4.4. Yêu cầu về chất lượng giáo dục trung học trong giai đoạn hiện nay
Bối cảnh chung của thế giới và các nước trong khu vực cũng như của
nước ta hiện nay đặt ra những yêu cầu mới, cách nhìn nhận mới về vấn đề
đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục bậc trung học nói riêng,
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu về nhân lực trong giai
đoạn hiện nay.
Ở nước ta, sự chuyển đổi nền kinh tế, cùng với sự đổi mới trên nhiều lĩnh
vực đã có ảnh hưởng lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Thực
34
tiễn đòi hỏi ngành giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng phải
kịp thời đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức đào tạo. Tất cả những
vấn đề trên đòi hỏi phải nhìn nhận lại những vấn đề cơ bản của giáo dục
trung học nước ta: Cần khắc phục và giải quyết sự sa sút về chất lượng, sự
thiếu trung thực trong thi cử, nạn dạy thêm, học thêm tràn lan, sự tụt hậu
với tình hình biến đổi của khoa học- xã hội. Những vấn đề cấp thiết đòi hỏi
phải có sự thay đổi:
+ Chất lượng học tập của học sinh nhìn chung còn thấp, không đồng đều
giữa các vùng miền trong cả nước.
+ Những điều kiện phục vụ cho dạy và học còn thấp kém ở một số nơi đã
ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập.
+ Việc đổi mới phương pháp dạy học còn diễn ra chậm và thiếu đồng bộ, việc
chênh lệch về trình độ dân trí rất khác nhau ở các vùng miền khiến cho việc
áp dụng chương trình trung học trong cả nước càng gặp nhiều khó khăn.
Giáo dục trung học trong hơn 50 năm qua đã đóng góp xứng đáng
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta đã bước sang một giai đoạn mới. Những yêu cầu mới
của công cuộc xây dựng đất nước đòi hỏi giáo dục cần phải thay đổi cơ
cấu, nội dung và phương pháp giáo dục ở bậc trung học.
Giáo dục trung học có một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy
tốc độ phát triển kinh tế xã hội, thực hiện ba mục tiêu giáo dục là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong những năm tới giáo
dục trung học cần đổi mới theo các phương hướng hướng sau:
Góp phần vào thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội, thực hiện mục
tiêu CNH- HĐH đất nước, xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, bình
đẳng, hạnh phúc, thông qua việc nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Bên cạnh mục tiêu giáo dục cho mọi người, tăng cường mở rộng quy mô
đào tạo để đáp ứng những yêu cầu phát triển sản xuất, góp phần thực hiện
bình đẳng trong cơ hội hưởng thụ giáo dục, đồng thời phải góp phần hình
35
thành và phát triển nhân cách học sinh, nhằm tạo ra những con người năng
động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề cuộc sống đặt ra cho
cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Hòa nhập giáo dục trung học trên thế giới, tích cực đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng hiện đại hóa, học tập các nước có nền giáo dục phát
triển trên cơ sở phù hợp với hoàn cảnh và quy luật phát triển của Việt Nam.
Để thực hiện sứ mệnh trọng đại này, trong quá trình đổi mới giáo dục
trung học cần giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Song song với việc mở rộng quy mô nhưng phải bảo đảm chất lượng
và hiệu quả giáo dục trung học, đặc biệt trong tình hình đất nước còn nghèo,
khả năng tài chính của đất nước đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp.
- Đa dạng hóa các loại hình tổ chức giáo dục trung học để vừa đảm bảo
cơ hội học tập cho mọi người, vừa đáp ứng yêu cầu của một nền kinh tế đang
phát triển, tạo ra một xã hội học tập.
- Phân hóa nội dung đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội vừa đáp ứng mong muốn của gia đình học sinh.
Ngành giáo dục nước ta đã và đang thực hiện ba mục tiêu lớn: Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ CNH- HĐH đất
nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để đạt được mục tiêu
trên, vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục là hết sức quan trọng và có ý nghĩa chiến lược. Đội ngũ này
có vai trò quyết định cho sự phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trong
tương lai.
36
Tiểu kết chương 1
Từ những nét chủ yếu về lịch sử vấn đề nghiên cứu, các khái niệm cơ
bản, một số đặc trưng chủ yếu của quản lý và quản lý hoạt động học tập trong
trường THPT nói chung và trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên
Phủ nói riêng. Đồng thời trên cơ sở lý luận của việc nghiên cứu các biện pháp
quản lý hoạt động học tập được thực hiện trong mối quan hệ biện chứng với
các hoạt động khác, luận văn đi đến kết luận, như sau:
Hoạt động học tập có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ đến kết quả
học tập của người học.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của phát triển giáo dục của nước
ta trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục.
Với vị trí là quốc sách hàng đầu sự nghiệp GD-ĐT cần thực hiện những
mục tiêu to lớn mà trung ương Đảng đưa ra từ Đại hội VII và Đại hội VIII đó
là: " nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" trước mắt,
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH-
HĐH được xem là nhiệm vụ hàng đầu của GD-ĐT. Đồng thời phải nắm vững
vị trí, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục của hệ thống trường THPT để
tìm ra được các giải pháp khả thi cho hoạt động giáo dục mà trọng tâm là hoạt
động học tập của học sinh. Dạy học có chất lượng cao là việc làm hết sức cần
thiết để đáp ứng yêu cầu mới của GD-ĐT trong giai đoạn hiện nay.
Biên pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh là yếu tố quan trọng, quyết
định để nâng cao chất lượng giáo dục. Quản lý hoạt động học tập của học
sinh, sinh viên là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà
quản lý đến tất cả các khâu của quá trình học tập giúp học sinh, sinh viên
hoàn thiện nhiệm vụ học tập. Người quản lý trong trường học cần chú trọng
quản lý nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh, giảng dạy của giáo viên, quản lý
CSVC, TBDH, tài liệu tham khảo để phục vụ dạy - học. Có như vậy mới tạo
điều kiện cho việc học tập đạt kết quả.
37
Tuy nhiên các vấn đề trình bày chỉ là những tri thức lý luận, còn việc
đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cần phải
nghiên cứu thực trạng GD-ĐT, thực trạng quản lý hoạt động học tập của các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong
giai đoạn hiện nay.
38
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục Thành phố Điện
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
2.1.1 Một số nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Điện
Biên Phủ
Điện Biên Phủ là thành phố thuộc tỉnh lỵ tỉnh Điện Biên, nằm ở phía
Tây bắc Việt Nam. Thành phố nằm trong khu thung lũng Mường Thanh một
thung lũng hình lòng chảo với chiều dài khoảng 20 km và chiều rộng 6 km.
Chính vì vậy mà nó còn được gọi là "lòng chảo Điện Biên". Thành phố Điện
Biên Phủ cách biên giới Việt - Lào khoảng 35 km, cách Hà Nội 474 km (theo
quốc lộ 279 và 6), phía Đông Nam thành phố giáp huyện Điện Biên Đông,
các phía còn lại giáp huyện Điện Biên.
Trước đây Điện Biên Phủ vốn được gọi là Mường Thanh, xuất phát từ chữ
"Mường Then" theo tiếng dân tộc Thái nghĩa là "Mường Trời", gắn với truyền
thuyết về sự phát sinh ra dân tộc Thái. Đây là "đất tổ" của nhiều ngành Thái ở
Đông Nam Á.
Tên gọi Mường Thanh xuất hiện lần đầu trong sách "Hưng Hóa xứ Phong
Thổ lục" của Hoàng Bình Chính. Hoàng Công Chất nổi dậy chống lại vua Lê
chúa Trịnh, chiếm đất Mường Thanh, xây đắp thành lũy gọi là Phủ Chiềng
Lễ, phiên âm Hán -Việt là Trình Lệ. Ông đã ở đây từ năm 1754 đến năm
1769. Năm 1778 nhà Lê bình được Hoàng Công Toản (con trai Hoàng Công
Chất) và đặt ra châu Ninh Biên thay cho tên gọi Mường Thanh, thuộc phủ An
Tây. Ninh Biên có 12 mường nhỏ gộp lại.
Tên gọi Điện Biên do vua Thiệu Trị đặt năm 1841, Điện nghĩa là vững chãi,
Biên nghĩa là vùng biên giới, biên ải. Phủ Điện Biên (tức Điện Biên phủ) thời
39
Thiệu Trị gồm 3 châu: Ninh Biên (do phủ kiêm lý, tức là tri phủ kiêm quản lý
châu), Tuần Giáo và Lai Châu.
Bắt đầu từ năm 1958, một nông trường quân đội được xây dựng ở đây, chủ
trương kiến thiết của Đảng và nhà nước kéo theo di dân từ đồng bằng Bắc bộ,
biến Điện Biên là một thị trấn nông trường, sau được nâng cấp thành thị trấn
huyện lỵ của huyện cùng tên thuộc tỉnh Lai Châu. Năm 1992 trở thành thị xã
tỉnh lỵ tỉnh Lai Châu. Thị trấn Mường Thanh ở phía tây được tách ra làm
huyện lỵ huyện Điện Biên.
Theo Nghị định số 110/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/9/2003, Điện
Biên Phủ trở thành thành phố từ tháng 10 năm 2003 và là đô thị loại ba. Sau
khi tách tỉnh, Điện Biên Phủ trở thành tỉnh lỵ của tỉnh Điện Biên.
Thành phố Điện Biên Phủ có diện tích 60,0905 km², gồm 7 phường và 1 xã.
Các phường là: Mường Thanh, Tân Thanh, Him Lam, Thanh Bình, Nam
Thanh, Thanh Trường, Noong Bua và xã Thanh Minh.
Điện Biên Phủ hiện nay có số dân khoảng 70.639 người (cuối năm 2012). Cư
dân sống ở đây không chỉ có người Kinh (người Việt) mà còn có một số đông
là người Thái, người H'Mông, người Si La. Các dân tộc thiểu số chiếm 1/3
dân số của thành phố.
Những năm qua kinh tế phát triển và tăng trưởng khá, riêng năm 2013, tỉnh
Điện Biên có tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 8,55%, GDP bình quân
đầu người đạt 20,41 triệu đồng/người/năm (tăng 16,2% so với 2012), cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nông lâm
nghiệp và thủy sản. Kết quả chung về thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới đến hết năm 2013 của tỉnh Điện Biên: chưa có xã nào đạt
nhóm 1(19/19 tiêu chí) và nhóm II (15-18 tiêu chí); nhóm 3 (14-14 tiêu
chí) có 02/116 xã; nhóm 4 (05-09 tiêu chí) có 12 xã; nhóm 5 (05 tiêu chí)
có 102/116 xã. Về kết quả triển khai thực hiện các dự án, chính sách thuộc
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020 và 2030 đạt được kết quả khá. Cụ thể, đến
40
31/12/2013, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đã giảm từ 50,01% năm 2010 xuống
còn 35,22% năm 2013 (đạt 79% mục tiêu giai đoạn 2011- 2015 Các
chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội được tích cực
triển khai thực hiện, tỷ lệ hộ nghèo (giai đoạn 2010-2013) giảm bình quân
5%/năm. Các mặt văn hóa - xã hội có sự chuyển biến tiến bộ, đời sống văn
hóa tinh thần của nhân dân được nâng cao. Đây là những tiền đề quan trọng
và là tín hiệu lạc quan về triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.1.2. Khái quát về giáo dục của thành phố Điện Biên Phủ
Về quy mô giáo dục, năm học 2013 – 2014 ngành giáo dục thành phố có
04 trường THPT; 08 trường THCS; 09 trường Tiểu học; 13 trường mầm non,
( trong đó 12 trường công lập và 01 trường tư thục) , với gần 1070 cán bộ,
giáo viên, nhân viên.
Trong những năm gần đây, Giáo dục và Đào tạo thành phố Điện Biên Phủ
đã thực sự ổn định và thay đổi khá mạnh, đạt được nhiều thành tích trên các
lĩnh vực; Chất lượng giáo dục và Đào tạo ngày càng được nâng lên, CSVC,
trang thiết bị phục vụ cho dạy và học không ngừng đổi mới chuẩn hóa, hiện
đại hóa, mạng Intenet đã được nối ở tất cả các trường học. Công tác huy động
học sinh ở tất cả các cấp học đạt tỷ lệ cao, các hoạt động phong trào luôn
được đẩy mạnh. Từ những nỗ lực đó, thành phố Điện Biên phủ luôn dẫn đầu
về chất lượng giáo dục toàn diện trong toàn tỉnh. Thành tích trong những năm
qua thật đáng kể, 02 đơn vị trường học vinh dự được nhà nước tặng HCLĐ
hạng Nhì, 04 HCLĐ hạng Ba, nhiều đơn vị được nhận bằng khen của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, của UBND Tỉnh. 15/32 trường đạt trường chuẩn Quốc gia
trong đó: cấp học Mầm non 4 trường, Tiểu học 5 trường, THCS 4 trường,
THPT 2 trường; Thành phố Điện Biên Phủ được công nhận đơn vị đạt chuẩn
Quốc gia về PCGDTH- XMC năm 2001; PGGDTHCS năm 2003; PCGD
Tiểu học đúng độ tuổi năm 2005.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf

More Related Content

Similar to Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTrần Đức Anh
 

Similar to Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf (20)

Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc LiêuQuản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ SởBiện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà TrưngLuận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà MauLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
 
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
 
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 

More from HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC Phạm Văn Cường QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC Phạm Văn Cường QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ - TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tháp HÀ NỘI – 2014
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và quý thầy cô, Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giáo viên, các em Học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành Phố Điện Biên Phủ đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Quang Tháp - Người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song không thể tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, tôi kính mong nhận được ý kiến đóng của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Điện Biên Phủ, tháng 11 năm 2014 Tác giả Phạm Văn Cường
  • 4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CBGV Cán bộ giáo viên CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CCLL Cao cấp lý luận CSVC Cơ sở vật chất CBQL Cán bộ quản lý GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVBM Giáo viên bộ môn GD & ĐT Giáo dục và đào tạo HPCM Hiệu phó chuyên môn HĐHT Hoạt động học tập KT - XT Kinh tế - xã hội KQTH Kết quả tổng hợp PHT Phiếu học tập QLHĐHT Quản lý hoạt động học tập QL Quản lý QLHĐHT Quản lý hoạt động học tập TP Thành phố THPT Trung học phổ thông TBDH Thiết bị dạy học TTCM Tổ trưởng chuyên môn UBND Ủy ban nhân dân
  • 5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Quy mô số lớp, số học sinh cấp THPT 5 năm gần đây 39 Bảng 2.2 Tình hình đội ngũ giáo viên Trường THPT Phan Đình Giót, THPT Thành phố……………………………….. 41 Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ giáo viên Trường THPT Phan Đình Giót, THPT Thành phố……………………………… 43 Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh toàn trường……………………………………………. 45 Bảng 2.5: Phân bổ học sinh các dân tộc từ năm 2011 – 2014…… 47 Bảng 2.6: Vài nét về đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT trên địa bàn TP Điện Biên Phủ……………………….. 51 Bảng 2.7: Đánh giá quản lý hoạt động chính khóa………………. 54 Bảng 2.8: Bảng đánh giá quản lý hoạt động phụ đạo……………. 55 Bảng 2.9: Bảng đánh giá quản lý hoạt động tự học……………… 57 Bảng 2.10: Đánh giá quản lý hoạt động ngoại khóa và các hình thức học tập khác…………………………………….. 58 Bảng 2.11: Bảng đánh giá quản lý kỷ cương nề nếp……………… 59 Bảng 2.12: Bảng đánh giá quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, quản lý học sinh, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình, xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học sinh..... 61 Bảng 2.13: Đánh giá quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập…………………………………………………....... 62 Bảng 2.14: Điểm trung bình đánh giá kết quả thực hiện các mặt QL HĐHT của học sinh tại các trường THPT trên địa bàn TP Điện Biên Phủ. ……………………………….. 63 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp………………………………………... 88
  • 6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỉ lệ học sinh đỗ ĐH, CĐ của các trường THPT khu vực TP Điện Biên Phủ qua các năm………………... 46 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biểu thị tỉ lệ học sinh giỏi qua các năm……… 47 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái niệm quản lý................................................ 11 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Chu trình quản lý ................................................ 13 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ các biện pháp quản lý hoạt động học tập………. 86
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất đối với mỗi quốc gia, dân tộc là sự chú trọng hàng đầu của Chính phủ về công tác đổi mới hệ thống GD-ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam từ một nước có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên toàn quốc, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức chú trọng phát triển GD-ĐT, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ghi rõ: “Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”. Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất của các nhà trường, đây chính là điều kiện để mô hình của các nhà trường tồn tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý nhà trường và việc quản lý hoạt động học tập của học sinh là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi mới chất lượng giáo dục ở cấp THPT và chất lượng giáo dục đào tạo nói chung ở nước ta đã có sự khởi sắc, đã đạt được những thành tựu nhất định. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên và giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục đại học từng bước được nâng
  • 8. 2 lên, đào tạo được đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật, đã có những cống hiến quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, nhưng hệ thống Giáo dục và Đào tạo nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá VIII đã khẳng định:“Giáo dục nước ta vẫn còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô lẫn cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực và công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Để giải quyết tồn tại trên đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục, điều đó đồng nghĩa với việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm quản lý và tăng cường các biện pháp quản lý, trong đó có quản lý hoạt động học tập trong các nhà trường. Mặt khác giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng những yêu cầu phát triển KT-XH của một quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, việc nhanh chóng hoà nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo dục phổ thông của chúng ta phải có những bước tiến mới mạnh mẽ, giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, biết "giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và của con người Việt Nam". Chính vì vậy, quản lý nhà trường đặc biệt là quản lý hoạt động học tập đòi hỏi phải chặt chẽ, đồng bộ phù hợp với đối tượng, hiệu quả thì mới mang lại chất lượng giáo dục cao cho nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn lực con người trong thời kỳ CNH-HĐH.
  • 9. 3 Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục nói chung và quản lý hoạt động học tập ở trường THPT nói riêng mặc dù đã có nhiều nhà khoa học giáo dục nghiên cứu và đã được áp dụng vào thực tế, song xét từ nhiều góc độ, nhiều phương diện thì chưa được đề cập một cách đầy đủ và sâu sắc. Việc quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT tỉnh Điện Biên chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Là một người trực tiếp tham gia công tác quản lý ở một trường THPT khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, gắn bó với sự nghiệp giáo dục - đào tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số, nắm được đặc điểm tâm lý học sinh, nhận thức được tính cấp thiết của việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH quê hương miền núi Điện Biên. Cá nhân người viết trăn trở rất nhiều về chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng học tập của học sinh. Trong những năm qua khối các nhà trường THPT đã được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp trong tỉnh quan tâm đầu tư, Sở GD & ĐT có nhiều chủ trương, biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo của các nhà trường, song chất lượng dạy học - giáo dục của các nhà trường vẫn chưa thực sự được nâng lên ở tầm cao mới, chưa đáp ứng được với yêu cầu chung. Một trong những nguyên nhân đó là biện pháp quản lý hoạt động học tập của các nhà trường thiếu hệ thống và đồng bộ. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề : "Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu; hy vọng sẽ góp phần vào việc xây dựng công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động dạy học ở các trường THPT thuộc khu vực thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
  • 10. 4 tác giả luận văn đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động động học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT. 3.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. 3.3. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT khu vực thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. 5. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT hiện nay như thế nào? Nội dung quản lý các hoạt động học tập của các nhà trường THPT nên lựa chọn theo hướng nào? Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý có hiệu quả các hoạt động học tập của học sinh các trường THPT khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên? 6. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục. Áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ,
  • 11. 5 tỉnh Điện Biên được đề xuất trong luận văn sẽ đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay. 7. Phạm vi nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý và các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Giới hạn khảo sát: thời gian từ năm 2010 đến năm 2014, địa bàn nghiên cứu tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận - Phân tích tổng hợp những vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. - Hệ thống hoá, khái quát hoá một số vấn đề lý luận, liên quan tới đề tài nghiên cứu. 8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng hệ thống các câu hỏi và phiếu điều tra theo mẫu nhằm thu thập số liệu về thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT thuộc khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Từ đó, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. - Phương pháp tọa đàm (đối tượng tham gia tọa đàm là hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (PHT) phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên, học sinh. - Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp quản lý hoạt động học tập. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động học tập: + Nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh. (đồ dùng dạy học của giáo viên, kết quả học tập của học sinh…) + Nghiên cứu sản phẩm quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT khu
  • 12. 6 vực thành phố Điện Biên Phủ. (kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn…) 8.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu nhận được từ các phương pháp nghiên cứu khác. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. 9.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở các trường THPT khu vực Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Qua đó có thể nhân rộng kinh nghiệm quản lý cho các cơ sở giáo dục THPT khác. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
  • 13. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC TẬP HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong nhà trường dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm, chi phối mọi hoạt động khác và quyết định chất lượng giáo dục. Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Ở các lĩnh vực quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý quá trình sư phạm, dạy học, quản lý hoạt động dạy học đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng phần lớn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên hoặc nghiên cứu từng thành tố của quá trình dạy học. 1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài Việc quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua quản lý hoạt động dạy của giáo viên. Học sinh là chủ thể hoạt động học tập. Tinh thần, thái độ, động cơ, phương pháp học tập quyết định trực tiếp kết quả học tập của bản thân người học. Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình nghiên cứu của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động dạy học và học tập”[16] . M.I.Kôndakôp, P.V.Zimin, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác dạy học, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý của người làm công tác quản lý giáo dục. [16] Triết lý giáo dục của J.A.Komenski là một khoa học luận đúng trong mọi thời đại mặc dù có những khiếm khuyết và được mọi người công nhận. John Dewey (1859 - 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của
  • 14. 8 giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh. Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng người Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi (1871 - 1944) đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”. [60, tr. 152] Tuy nhiên, phải đến những năm 60 của thế kỷ XX, xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, quản lý đào tạo thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học trên phương diện lý luận và thực tiễn quản lý. Trong lĩnh vực quản lý đào tạo, vài thập kỷ gần đây ở nước ngoài cũng xuất hiện những nghiên cứu đi sâu vào vấn đề quản lý đào tạo, quản lý sinh viên trong các nhà trường đại học. Ở Liên xô cũ những đóng góp to lớn cho sự phát triển lý luận và thực tiễn giáo dục nói chung phải kể đến các nhà giáo dục học nổi tiếng như A.X. Macarencô. P.P. Blônski, V.A. Xukhôlinxki, M.F. Sabaeva, L.N. Lutvin, M.I. Kônđucôp, V.V. Khuđôminski, L.X. Vưgốtski và nhiều người khác. Trong đó, A.X. Macarencô, Nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại, khi đánh giá vai trò của uy tín chân thực trong hoạt động sư phạm của người giáo viên, nhà giáo, Ông đã viết: Hoàn toàn rõ ràng là nhà giáo dục nào mà không có uy tín thì không thể là nhà giáo dục được. Ngày nay, th y giáo có uy tín ph i là ng i có c và có tài, có n ng l c hành ng; uy tín của người thầy thì dù ở thời đại nào cũng là đòi hỏi cao nhất của của sự nghiệp “trồng người”. Chỉ có nhà giáo dục có uy tín mới thực sự xứng đáng với sự tin yêu, kính trọng của xã hội, của các thế hệ học trò. V.A. XuKhômLinxki (Vasilij Aleksandrovich Sukhomlinskij; 1918 - 70), Nhà sư phạm Xô Viết, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học giáo dục Liên Xô, đã vận dụng lý luận, kinh nghiệm giáo dục xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh cụ thể, đào tạo ra nhiều học trò, đóng góp nhiều lý luận, kinh nghiệm
  • 15. 9 giáo dục thế hệ trẻ Xô Viết. Ông có nhiều kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa quá trình giáo dục và tự giáo dục, chủ động tác động của nhà sư phạm với chủ động, tự quản rèn luyện của học sinh và tập thể học sinh, giải quyết hợp lý giữa giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân. Ông cũng có nhiều kinh nghiệm trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục xã hội, tự nhiên vào quá trình giáo dục thế hệ trẻ. Những tác phẩm giáo dục chủ yếu: “Giáo dục con người chân chính như thế nào”, “Giáo dục cộng sản đối với lao động” v.v.. 1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước Đã có nhiều nghiên cứu về các vấn đề học tập, tự học, quản lý học tập trong các công trình nghiên cứu giáo dục, tôi xin đơn cử một số công trình của các tác giả sau đây: Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Tư (2003), đề tài “Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh Trường THPT huyện Châu Thành A, Tỉnh Cần Thơ”. Đề tài đề cập đến vai trò của mục đích, động cơ, thái độ, phương pháp học tập đối với kết quả học tập. Tác giả cũng nêu ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giảng dạy và điều kiện, môi trường học tập đối với kết quả học tập. Trong luận văn cũng đã nêu lên một số lý luận quản lý hoạt động học tập nhưng chưa đi sâu vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ phận, cá nhân trong nhà trường và sự phối hợp sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục. Tác giả Phạm Thị Phương Thuỷ (2004), với đề tài “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3”. Đây cũng là nội dung QLHĐHT, vì tự học của học sinh là bộ phận cốt lõi của HĐHT. Tác giả Trần Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học tập đối với sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”. Đề tài đã khái quát các nội dung quản lý học tập, vai trò của chủ thể và khách thể quản lý HĐHT, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý HĐHT.
  • 16. 10 Trong đề tài “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc QL HĐHT của học sinh các trường THPT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Tác giả Nguyễn Văn Trung đã khái quát một số lý luận, thực trạng và giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Trường ĐHSP, ĐH Huế có đề tài luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thanh Tiệp “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An”. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu biện pháp QL HĐGD và QL HĐHT, qua đó nêu được các nội dung QL HĐHT, tuy nhiên chủ yếu đề cập đến quản lý HĐGD. Qua nghiên cứu một số luận văn thạc sỹ trong nước chưa thấy tác giả nào đi sâu nghiên cứu về QL HĐHT của học sinh THPT. Từ thực tiễn giáo dục và tiếp xúc nhiều đối tượng học sinh THPT, người viết nhận thấy trong công tác quản lý, giáo dục và công tác giảng dạy của các nhà trường cũng còn nhiều tồn tại thiếu sót. Từ những tiếp thu lý luận về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, kết hợp với học tập kinh nghiệm quản lý của các đơn vị khác, chúng tôi quyết định thực hiện một số giải pháp về quản lý hoạt động học tập bước đầu đã có kết quả khả quan. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thuật ngữ quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. Các nhà nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã đưa ra các khái niệm khác nhau: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”[28,tr.24]. Theo điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định.
  • 17. 11 Theo quan điểm kinh tế học: Quản lý là sự tính toán, sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo GS Hà Sĩ Hồ: "Quản lý là một quản trình tác động có định hướng, có chủ đích, tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định" [20]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến" [18]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” [6]. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [30]. Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [27]. Theo TS.Nguyễn Quốc Chí và PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [2]. - Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân Ýt nhất. Với tư cách thực hành thì
  • 18. 12 cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lý là mét khoa học”.[24,33] - Theo F.F.Aunapu: “Quản lý là mét khoa học và nghệ thuật tác động vào một hệ thống nhằm mục tiêu biến đổi hệ thống đó.”[3,16]. - Theo P.Baranger: “Quản lý là sù cai trị một tổ chức bằng cách đặt ra những mục tiêu và hoàn chỉnh mục tiêu cần phải đạt, là lùa chọn sử dụng các phương tiện nhằm đạt được mục tiêu đã định.” [23]. - Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa cơ cấu sớm đạt mục tiêu ”[14,21]. Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: W. Taylor (1856 - 1951) người Mỹ: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. A. Fayol (1841 - 1925) người Pháp: “Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt khái niệm nêu trên, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của quản lý: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ khái niệm quản lý [32,38] Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Khách thể quản lý Mục tiêu quản lý Phương pháp QL Phương pháp QL
  • 19. 13 Ngày nay thuật ngữ quản lý được dùng khá phổ biến, nhưng chưa có định nghĩa thống nhất. Nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó là hoạt động dựa trên những tri thức khoa học được hệ thống hoá, chủ thể quản lý vận dụng các quy luật để giải quyết những vấn đề thực tiễn [18]. "Quản lý là một nghệ thuật vì đây là hoạt động đặc biệt, hoạt động này đòi hỏi phải được vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình huống rất đa dạng, trong những điều kiện không gian thời gian, hoàn cảnh, đặc điểm khác nhau" [5]. Từ những cơ sở trên, khái niệm quản lý có thể được hiểu một cách khái quát như sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách thể bằng việc vận dụng những tri thức, kỹ năng nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ chức đạt được mục tiêu dự kiến. Về chức năng quản lý: Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá của hoạt động quản lý. Nó tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực hiện để đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Có nhiều cách phân chia chức năng quản lý, song về cơ bản đều thống nhất có bốn chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. * Chức năng lập kế hoạch Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý tiếp cận mục tiêu mét cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao gồm ba nội dung chủ yếu sau:
  • 20. 14 - Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển. - Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức. - Xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đề ra. * Chức năng tổ chức Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ chức gồm ba nhiệm vụ chính dưới đây: - Xác định cấu trúc của bộ máy. - Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy. - Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức. * Chức năng chỉ đạo Chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng qua lại của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những thành viên trong tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm: - Chỉ huy, ra lệnh. - Động viên, khen thưởng. - Theo dõi, giám sát. - Uốn nắn và điều chỉnh. * Chức năng kiểm tra Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót, lệch lạc tìm ra nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, điều chỉnh và tạo thông tin cho quá trình quản lý tiếp theo.
  • 21. 15 Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý gồm 4 giai đoạn với sự tham gia của 2 yếu tố quan trọng: Thông tin và quyết định trong đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra đánh giá là giai đoạn cuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo. Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ dưới đây: Lập kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ Chu trình quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục * Khái niệm về giáo dục Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động, học tập, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích lũy được kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau qua nhiều thế hệ dần trở thành giá trị văn hóa. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục. Giáo dục lúc đầu xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau dần trở thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch, có nội dung, phương pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài người. Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa
  • 22. 16 văn hóa dân tộc, nhân loại được bảo tồn, kế thừa và bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn và trên cơ sở đó, xã hội loài người không ngừng phát triển tiến lên. * Khái niệm quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về mặt chính trị văn hoá, xã hội, kinh tế,… bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra [22,tr.8]. Tác giả Đỗ Ngọc Đạt cho rằng: “QLGD là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ thống giáo dục, sử dụng tốt nhất tiềm năng và điều kiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện” [8, tr.8]. Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học -giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32]. Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở
  • 23. 17 tầm vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT; Ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của các trường phổ thông. Phải có hệ thống tác động quản lý theo nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ TW đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Phải có một lực lượng đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật tương ứng. Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ tốt công tác giáo dục. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất, đồng thời là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục. Tóm lại: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. 1.2.3. Quản lý nhà trường Trường học là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân; là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục đối với tập thể học sinh, sinh viên. Quản lý trường học là một bộ phận của QLGD. Nhà trường là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách, đường lối giáo dục, phương pháp, nguyên tắc, nguyên lý giáo dục trong phạm vi trách nhiệm của mình nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo được quy định cho từng cấp học, ngành học [23]. Quản lý nhà trường là QL HĐGD của giáo viên, QL HĐHT của học sinh, quản lý nhân sự, quản lýhọc sinh, quản lý CSVC thiết bị, điều kiện phục vụ hoạt động dạy và học. Theo Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng để tiến tới mục đích giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [10, tr.71].
  • 24. 18 Tóm lại, quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Người quản lý nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn. 1.2.4. Hoạt động dạy học Dạy học là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức, giáo viên thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong xã hội. Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Đó là quá trình vận động và phát triển của các thành tố tạo nên hoạt động dạy học. Hiệu quả của hoạt động dạy học phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác, sự hỗ trợ của hoạt động dạy và hoạt động học, hoạt động dạy học “là một quá trình bộ phận, một phương tiện trao đổi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng nhận thức và thực hành”. Nói cách khác, hoạt động dạy học là quá trình vận động kết hợp giữa hai hoạt động dạy và học nhằm đạt được nhiệm vụ của dạy học. Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người dạy, người học. Các thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau
  • 25. 19 để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Hoạt động dạy học gắn liền với hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này đều hướng tới một mục tiêu chung là phát triển toàn diện nhân cách người học. Nói tóm lại, hoạt động dạy học là quá trình mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Bản chất của hoạt động dạy học thể hiện tính thống nhất của hoạt động dạy và hoạt động học, sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của hoạt động dạy học trong quá trình triển khai hoạt động dạy học. V.I. Lênin đã khái quát quá trình nhận thức của loài người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu trượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn mà các thành tố của nó luôn luôn tương tác với nhau theo những quy định riêng, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng: giữa dạy và học, giữa truyền đạt và lĩnh hội, giữa điều khiển và tự điều khiển trong quá trình dạy học. Dạy và học là hệ thống hoạt động thống nhất biện chứng còn bởi sự quy định lẫn nhau của các hoạt động này cả về nội dung lẫn hình thức. Dạy học là một quá trình cộng tác, tương tác giữa thầy và trò. Chủ thể hoạt động dạy là giáo viên, chủ thể hoạt động học là học sinh. Quá trình vận động tích cực, sáng tạo của chủ thể này làm cho họ phát triển, hoàn thiện mình hơn cả về phẩm chất lẫn năng lực. Trong đó hoạt động dạy của thầy và trò phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp phát huy tối đa khả năng sáng tạo của người học giúp họ trưởng thành hơn trong hoạt động đó.
  • 26. 20 1.2.4.1. Hoạt động dạy Theo tác giả Lê Văn Hồng thì “Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển, tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách của mình. Ở đây, thầy giáo là chủ thể của hoạt động dạy theo phương thức nhà trường với nội dung dạy học quy định trong chương trình, giúp học sinh lĩnh hội nền văn hoá xã hội, phát triển tâm lý thông qua tái tạo nền văn hoá đó, hình thành kỹ năng, thái độ” [13 ,tr.20]. Như vậy hoạt động dạy thực chất chính là việc tổ chức hoạt động học; nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của người giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp và kết quả học tập của học sinh. Hoạt động dạy giúp học sinh tiếp thu tri thức mới và qua học tập học sinh hình thành phương pháp tư duy, kỹ năng và thái độ. 1.2.4.2. Hoạt động học Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc thì “Học là khái niệm dùng để chỉ việc học theo phương thức thường ngày, còn hoạt động học là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù (phương thức nhà trường), nhằm lĩnh hội các hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới”[11 ,tr62]. Theo Lê Văn Hồng “Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị” [12, tr.82]. Như vậy có thể nói hoạt động học là hoạt động bằng chính khối óc và cơ bắp, nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành nên những giá trị, những kinh nghiệm và phương thức hoạt động tạo nên sự phát triển cho bản thân người học bằng một phương thức nhất định. 1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động học tập ở trường THPT 1.3.1. Bản chất của hoạt động học - Đối tượng của hoạt động học (HĐH) là những tri thức và kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với nó. Có thể nói, cái đích mà HĐH hướng tới là chiếm lĩnh tri
  • 27. 21 thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội thông qua sự tái tạo của cá nhân. Muốn học có kết quả, người học phải tiến hành các hoạt động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân. - HĐH là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính bản thân mình. - HĐH là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo. - HĐH không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động, nói cách khác là tiếp thu các phương pháp giành tri thức đó (cách học) [12,tr.83], [24]. 1.3.1.1. Đối tượng của hoạt động học Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… là đối tượng của HĐH. Những tri thức mà học sinh phải học được lựa chọn từ những khoa học khác nhau, theo những nguyên tắc nhất định, làm thành những môn học tương ứng. Đối tượng của HĐH, trong thực tiễn giáo dục được biểu hiện cụ thể ở chương trình các môn học (mà đơn vị cấu thành nó là khái niệm, kỹ năng, thái độ)[11, tr.67 ]. Như vậy người giáo viên phải biên soạn nội dung dạy học và tổ chức hoạt động dạy sao cho những tri thức thật sự là đối tượng học tập, nó trở nên gần gũi và tạo động lực học ở học sinh. 1.3.1.2. Nhiệm vụ học tập Đối với học sinh, mục đích thiết yếu là chiếm lĩnh đối tượng của HĐH (gọi tắt là đối tượng học tập). Trong thực tiễn giáo dục, đối tượng học tập phải được cụ thể hoá thành hệ thống các mục đích bộ phận. Học sinh phải vươn tới từng mục đích bộ phận này bằng cách thực hiện từng nhiệm vụ học tập tương ứng do người dạy giao cho. Bởi vậy, việc tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh đối tượng, trong thực tiễn giáo dục diễn ra dưới hình thức tổ chức cho các em thực hiện một hệ thống nhiệm vụ học tập. Sự sắp xếp các nhiệm vụ học tập phải làm thành một hệ thống có tính phát triển. Do đó cũng có thể nói, thầy
  • 28. 22 giáo tổ chức quá trình phát triển của học sinh bằng cách lập ra và tổ chức cho các em thực hiện một hệ thống nhiệm vụ học tập [11, tr.70]. Theo chúng tôi, những người xây dựng chương trình học phải sắp xếp tri thức theo một hệ thống để người học thực hiện nhiệm vụ học tập theo một trình tự khoa học, và chính giáo viên là người tổ chức cho học sinh tiến hành các hành động học, giải quyết từng nhiệm vụ học tập theo đúng quy luật nhận thức và phù hợp với điều kiện thực tiễn. 1.3.1.3. Phương tiện học tập Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc thì trong hoạt động học, học sinh phải tự tạo cho chính mình phương tiện thực hiện, không thể chỉ dùng những phương tiện đã có do một quá trình khác ngoài quá trình học tập tạo ra (giấy, mực, bút, …). Tính chất đặc thù của hoạt động học là ở chỗ: mọi yếu tố của nó đang được hình thành bởi chính nó. Phương tiện hoạt động học cũng vậy, nó không có sẵn trong tâm lý chủ thể, mà được hình thành chính trong quá trình diễn ra hoạt động này. Phương tiện chủ yếu của hoạt động học trước hết là các hành động học tập. Phương tiện này được học sinh tự hình thành trong quá trình diễn ra hoạt động học tập [11, tr.74]. Theo tác giả luận văn nhận thấy, hiện nay không ít người chưa nhận thức sâu sắc vấn đề này, quá đề cao các phương tiện cơ sở vật chất, tập trung đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị mà ít quan tâm phương tiện quan trọng nhất đó là chính các hành động học tập của học sinh. Chính phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sẽ quyết định chất lượng cho các hành động học. Điều này khẳng định và minh chứng cho chúng ta thấy rằng yếu tố con người có vai trò quyết định và cũng từ cơ sở này, chúng ta tin rằng có thể nâng cao chất lượng giáo dục của Việt Nam trong điều kiện đất nước ta hiện nay còn khó khăn về kinh tế. 1.3.1.4. Những điều kiện của hoạt động học Hoạt động học bao giờ cũng diễn ra trong điều kiện chỉ đạo về mặt sư phạm của hoạt động dạy. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động học chủ yếu phụ thuộc vào nội dung và tính chất hoạt động dạy. Nhà trường phải đổi mới
  • 29. 23 cả nội dung lẫn phương pháp, đổi mới mối quan hệ thầy-trò trong quá trình dạy và học. Vì vậy để đảm bảo cho hoạt động học đạt được kết quả cao thì phải có mối liên hệ hợp tác và trao đổi giữa những người cùng học dưới sự chỉ đạo và tổ chức của thầy, trong giao lưu, trong tập thể[11, tr.76]. Chúng tôi thấy rằng nội dung bài học và hình thức trình bày cùng với phương pháp dạy học tích cực, hợp tác, giao lưu có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả của hoạt động học; điều này giúp học sinh có động lực học, nắm vững kiến thức và rèn luyện nhiều kỹ năng. 1.3.2. Hình thành hành động học 1.3.2.1. Hình thành động cơ học tập cho học sinh Khi nói đến hoạt động thì phải có động cơ của nó, động cơ tâm lý không phải đơn thuần ở bên trong cá thể. Nó phải được vật thể hoá ở đối tượng của hoạt động. Nghĩa là động cơ phải mang một hình thức tồn tại vật chất hiện thực ở bên ngoài. Với nghĩa đó, đối tượng của hoạt động chính cũng là nơi hiện thân của động cơ hoạt động ấy. Động cơ học tập của học sinh được hiện thân ở những tri thức, kỹ năng, thái độ…(đối tượng của các hoạt động học) mà giáo dục nhà trường sẽ đưa lại cho các em. Động cơ học tập, biểu hiện ra ngoài ở lòng khao khát đối với tri thức, muốn hiểu biết nhiều hơn những điều mới lạ. Nhà trường nên làm cho tri thức, kỹ năng, thái độ trở nên thiết thân đối với học sinh, các em yêu thích môn học, say mê hứng thú học tập [25]. Động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt từ ngoài, mà phải được hình thành dần dần chính trong quá trình đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập của học sinh, dưới sự hướng dẫn, tổ chức của thầy. Vì vậy, người thầy cần tổ chức cho học sinh tự phát hiện những điều mới lạ (cả nội dung tri thức lẫn phương pháp giành lấy tri thức đó). Các em từng bước giải quyết thành công nhiệm vụ học tập sẽ tạo hứng thú say mê với tri thức và chính hoạt động học tập. Học tập dần dần trở thành một nhu cầu không thể thiếu của chính học
  • 30. 24 sinh. Nó tạo nên sức mạnh tinh thần thường xuyên thúc đẩy các em vượt qua khó khăn để học tập với sự tự nguyện, say mê, hứng thú [11, tr.78,79,80,81]. Theo chúng tôi lý luận này có ý nghĩa rất quan trọng đối với thực tiễn giáo dục trong nhà trường. Để hình thành động cơ học tập cho học sinh phải thực hiện một số nội dung như sau: Vận dụng cơ sở tâm lý học hình thành động cơ học tập, như cho học sinh thấy mục đích học tập và sự hạnh phúc, sự thành đạt khi các em có một trình độ học vấn, năng lực. Chúng ta có thể giới thiệu những tấm gương thành đạt, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. Động cơ học tập cũng hiện thân ở những tri thức, kỹ năng, thái độ; chính vì vậy nhà trường phải tổ chức hoạt động dạy và học theo hướng toàn diện, quan tâm biên soạn nội dung dạy học, cải tiến phương pháp để học sinh thật sự yêu thích môn học, các em cảm thấy hạnh phúc trong từng tiết học; tạo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và môi trường học tập, thực hiện kiểm tra đánh giá kích thích động cơ học tập. Đối với học sinh chưa có động cơ học tập tốt chúng ta không chỉ kêu gọi, răn đe, nhắc nhở, thuyết phục mà còn tổ chức quá trình dạy học sao cho học sinh yếu được củng cố kiến thức cơ bản để các em có thể tiếp thu được nội dung bài mới, từ đó yêu thích học tập. Vậy để tạo động cơ học tập cần phối hợp giáo dục động cơ học tập và tổ chức dạy học cho học sinh dựa trên cơ sở tâm lý về động cơ, lý luận giáo dục và hoạt động dạy học. 1.3.2.2. Hình thành mục đích học tập Giáo sư Phạm Minh Hạc đề cập đến mục đích học tập như sau: Muốn cho HĐHT thực hiện được động cơ của nó, trước hết động cơ của hoạt động này phải được cụ thể hoá thành hệ thống các khái niệm của môn học ấy. Thông qua hành động học tập, học sinh chiếm lĩnh từng mục đích bộ phận riêng lẻ, dần dần chiếm lĩnh toàn bộ đối tượng. Bản chất của HĐHT là hoạt động chuyển hướng vào làm thay đổi chính chủ thể của nó. Sự thay đổi này biểu hiện ở sự thay đổi mức độ làm chủ những khái niệm, những giá trị,
  • 31. 25 những chuẩn mực, những quy luật và những phương thức hành vi phù hợp với chúng. Chính những cái đó làm thành nội dung của mục đích học tập [11, tr.82, 83, 84]. Như vậy, trong quá trình học tập của học sinh thì từng bước các em làm chủ những khái niệm và từ đó làm cơ sở để tiếp thu những khái niệm mới, có phương pháp nhận thức và phát triển tư duy. Qua học tập, từng đơn vị kiến thức ở các bộ môn dưới sự ảnh hưởng của người thầy, học sinh được hình thành những giá trị, chuẩn mực và hành vi. Như vậy thông qua dạy chữ để dạy người và thông qua hoạt động học các em được phát triển nhân cách toàn diện. 1.3.2.3. Hình thành các hành động học tập Đối tượng của HĐHT cần phải được cụ thể hoá thành hệ thống nhiệm vụ mà học sinh sẽ thực hiện thông qua những hành động học tập. Người giáo viên trong quá trình giảng dạy cần đề ra hệ thống nhiệm vụ học tập theo một trình tự logic, học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập này làm cơ sở để giải quyết nhiệm vụ tiếp theo. Do đó học sinh phải cố gắng nắm vững kiến thức những nội dung đã học mới tiếp thu và giải quyết nhiệm vụ học tập kế tiếp. Người giáo viên phải thường xuyên kiểm tra việc học bài và làm bài của học sinh, kịp thời củng cố những kiến thức cho học sinh, nhất là học sinh yếu. Việc giảng dạy trên lớp, người giáo viên phải tổ chức được các hành động học tập cho học sinh, chính học sinh tiến hành các hành động học tập mới tạo nên sự phát triển trong tâm lý học sinh. Các hành động học tập ở nhà của học sinh vô cùng quan trọng, giúp các em nắm vững nội dung học tập, rèn luyện tư duy, kỹ năng. Chính vì vậy, việc quản lý kiểm tra HĐHT ở nhà của học sinh là rất quan trọng, giáo viên phải đề ra nhiệm vụ học tập phù hợp, đảm bảo tính vừa sức, kích thích tạo động lực học tập ở nhà của học sinh. 1.3.3. Một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà trường
  • 32. 26 Trong tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo chương trình liên kết giữa Việt Nam - Singapore năm 2009 đã nêu lên một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà trường như sau: - Chuyển từ việc lấy dạy học làm trung tâm sang việc lấy học tập làm trung tâm, giáo viên hướng sự chú ý vào việc xây dựng quy trình học tập hơn chú ý vào công nghệ dạy học; họ lấy việc học tập của học sinh làm trung tâm của sự nghiệp giáo dục, tạo ra cơ hội học tập cho học sinh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. - Lưu ý giúp đỡ học sinh để có kinh nghiệm học tập, tạo môi trường an toàn về mặt tình cảm, biên soạn nội dung học tập có thể lôi cuốn học sinh. Nhà trường cần tạo dựng những nhân tố thu hút việc dạy và học, tạo không khí lớp học để các em cảm thấy được chấp nhận; cảm thấy thoải mái và tôn trọng trật tự, quy định và quy trình rõ ràng. - Quan niệm về hoạt động dạy học là: Người học tự tìm kiếm kiến thức bằng hoạt động của chính mình; người học phải có năng lực tự thể hiện mình và năng lực hợp tác , học bạn; người học phải có năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh. - Xu hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học là quan điểm dạy học tích cực. Vấn đề lãnh đạo và quản lý đổi mới phương pháp dạy học là cốt lõi của đổi mới lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông, đồng thời là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng dạy học. Với quan điểm: “học sinh làm trung tâm”, việc lãnh đạo và quản lý đổi mới phương pháp dạy học tập trung vào đổi mới cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh, làm cho học sinh tích cực hơn trong suy nghĩ, hành động, hợp tác và bày tỏ ý kiến của mình nhiều hơn”. - Lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học tức là lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy của giáo viên cũng như lãnh đạo và quản lý HĐHT của học sinh. Tuy nhiên, việc lãnh đạo và quản lý HĐHT của học sinh là quản lý gián tiếp thông
  • 33. 27 qua giáo viên. Chính người giáo viên mới là người trực tiếp quản lý việc học của học sinh [3], [20]. Như vậy, dạy học thực chất là tổ chức hoạt động học cho học sinh. Việc học tập của học sinh là trung tâm của sự nghiệp giáo dục; tất cả hoạt động của nhà trường đều hướng đến tạo điều kiện tối ưu cho học tập. Người học tự nỗ lực, chủ động, tích cực tìm kiếm tri thức trong sự tương tác với môi trường học tập. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề quan trọng nhất để phát huy tối đa hiệu quả hoạt động học tập và nâng cao chất lượng giáo dục. 1.3.4. Những hình thức hoạt động học tập của học sinh Giáo trình giáo dục học đại cương, của Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh khái quát các hình thức học tập của học sinh ở trường trung học như sau: HĐHT có các hình thức như học tập chính khoá ở trường, tự học ở nhà, học nhóm, hoạt động ngoại khoá, tham quan, phụ đạo. + Hình thức học tập chính khoá ở trường Hình thức này gồm học bài mới, củng cố tri thức và rèn luyện kỹ năng, ôn tập, tiết bài tập, tiết kiểm tra. + Tự học Tự học là hoạt động tự giác, có mục đích của cá nhân, là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí trệ và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất, động cơ, tình cảm… để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Cốt lõi của việc học là tự học. Tự học là nói đến nội lực của người học, chất lượng của học tuỳ thuộc vào nội lực. Dù điều kiện tác động từ bên ngoài đối với hoạt động học dù tốt đến mấy, nhưng nếu con người không có đủ nỗ lực bản thân để tự học, tự biến đổi mình đến mức cần thiết thì không thể nào đạt được mục tiêu mong muốn [14, tr.31]. Tự học có nhiều hình thức như tự học ở lớp khi đang diễn ra quá trình dạy và học, tự học ở nhà. Tự học ở nhà cũng là hình thức tự học có hướng dẫn của giáo viên. Tự học ở nhà của học sinh thường là nắm vững nội dung
  • 34. 28 học tập đã học trên lớp, hoàn thành bài tập, thực hiện bài thực hành hoặc chuẩn bị bài học mới. + Hình thức học tập theo nhóm: Hình thức học tập theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học trong đó học sinh được chia thành từng nhóm, trao đổi thảo luận, tranh luận… với nhau về những vấn đề nhất định của nội dung tài liệu học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên [14, tr.221]. Học tập theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa học sinh với nhau, phối hợp cùng hoạt động. Hình thức học tập theo nhóm có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân rất cao. + Hình thức hoạt động ngoại khoá Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học có tính chất tự nguyện được tiến hành ngoài giờ lên lớp. Mỗi học sinh có thể căn cứ vào hứng thú, nhu cầu, năng lực… của mình mà tham gia hoạt động này hay hoạt động khác. Nội dung hoạt động ngoại khoá như các mặt văn hoá, khoa học, thể dục thể thao. Tổ chức hoạt động ngoại khoá, dưới hình thức ngoại khoá các bộ môn văn hoá, câu lạc bộ… [14, tr.224]. + Hình thức tham quan học tập Tham quan học tập là hình thức tổ chức dạy học nhằm tổ chức cho học sinh thâm nhập thực tế cuộc sống bằng cách trực tiếp quan sát và nghiên cứu những hiện tượng, sự vật trong thiên nhiên, trong cuộc sống xã hội mà rút ra những bài học cần thiết [14,tr.225]. + Phụ đạo Là hình thức tổ chức dạy học bằng sự giúp đỡ trực tiếp của giáo viên đối với từng học sinh. Phụ đạo thường được tiến hành với hai loại đối tượng: học sinh yếu kém và học sinh giỏi. Như vậy phụ đạo đồng nghĩa với dạy học cá biệt[14,tr.227]. Theo tác giả luận văn học chính khoá là hoạt động học của học sinh theo chương trình do Bộ Giáo dục quy định, do nhà nước thống nhất quản lý, được
  • 35. 29 các cấp quản lý và cơ sở giáo dục linh động triển khai, tổ chức thực hiện. Trong học chính khoá giáo viên trực tiếp tổ chức hoạt động học và nó có ảnh hưởng lớn đến các hình thức học tập khác. Các hình thức học tập tác động qua lại và hỗ trợ nhau cùng quy định chất lượng học tập và trong học chính khoá có hình thức học nhóm, tự học và phụ đạo. 1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động học tập ở trường THPT 1.4.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng và của giáo viên THPT 1.4.1.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng Theo Điều lệ trường trung học, Hiệu trưởng có quyền hạn sau đây: - Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường; - Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường; - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; - Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước, quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; - Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo; - Quản lý tài chính, tài sản nhà trường; - Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá của nhà trường. - Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản 1 điều này.[2]
  • 36. 30 1.4.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: - Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia hoạt động của tổ chuyên môn; - Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; - Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; - Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; - Giữ vững phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật. Giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài nhiệm vụ trên còn có những nhiệm vụ sau đây: - Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp; - Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm; - Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm, đề nghị khen thưởng và kỷ luật, học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn
  • 37. 31 luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ của học sinh; - Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình lớp với Hiệu trưởng;[2] 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh 1.4.2.1. Chủ thể & khách thể quản lý hoạt động học Chủ thể quản lý HĐHT là hiệu trưởng, khách thể quản lý là phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, học sinh. Xét trong mối quan hệ khác thì chủ thể quản lý là phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn; khách thể quản lý là học sinh. học sinh cũng là chủ thể quan trọng nhất và là người quyết định chất lượng học tập. 1.4.2.2. Các nội dung quản lý hoạt động học của học sinh trường THPT Lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học là lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy của giáo viên và lãnh đạo và quản lý HĐHT của học sinh. Tuy nhiên, việc lãnh đạo và quản lý HĐHT của học sinh là quản lý gián tiếp thông qua giáo viên. Chính người giáo viên mới là người trực tiếp quản lý việc học của học sinh. Vậy hiệu trưởng quản lý hoạt động học của học sinh bằng cơ chế gián tiếp thông qua quản lý hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên, chính sự tác động quản lý của hiệu trưởng làm cho người giáo viên và các lực lượng giáo dục trong nhà trường thực hiện chức năng của họ trong quản lý hoạt động học của học sinh. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi tập trung vào các nội dung quản lý liên quan tới hoạt động học tập của học sinh như: - Quản lý hoạt động học tập chính khoá. - Quản lý hoạt động học phụ đạo. - Quản lý hoạt động tự học - Quản lý hoạt động học nhóm, hoạt động ngoại khoá và các hình thức học tập khác.
  • 38. 32 - Quản lý kỷ cương nề nếp học tập ở trường. - Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập. - Quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, giám thị, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình, xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học sinh. 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT 1.4.3.1.Các yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động học tập của học sinh bao gồm: Yếu tố thứ nhất: trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên. Nhà trường có thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không phần lớn phụ thuộc vào trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên. Để có hiệu quả trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục trong quản lý học tập, người hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp giáo dục, các nguyên tắc giáo dục xã hội chủ nghĩa. Nhà quản lý phải là nhà giáo có kinh nghiệm, có năng lực, có uy tín đạo đức và uy tín chuyên môn, là con chim đầu đàn của tập thể giáo viên, biết cách tổ chức hoạt động dạy học trong nhà trường một cách hiệu quả. Trong nhà trường, giáo viên là lực lượng chủ công để thực hiện các nhiệm vụ đề ra, giáo viên không đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu phẩm chất đạo đức thì hiệu quả giáo dục sẽ không cao. Yếu tố thứ hai là: Trình độ, năng lực, đặc điểm tâm lý học sinh. Trong công tác quản lý, cụ thể là quản lý hoạt động học tập nhà quản lý cần nắm bắt và hiểu rõ những đặc điểm về tâm sinh lý, trình độ, năng lực của học sinh để đưa ra những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, từ đó mới đạt được hiệu quả cao trong quản lý.
  • 39. 33 Trong các nhà trường THPT thuộc khu vực miền núi, công tác quản lý hoạt động học tập còn phải quan tâm tới đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc, có phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng; tâm huyết với học sinh, phải chỉ đạo hướng dẫn giáo viên của mình có cách tiếp cận đúng đắn để có phương pháp dạy học hợp lý, đồng thời có sự gần gũi gắn bó với học sinh, hết lòng vì học sinh các dân tộc thân yêu. 1.4.3.2. Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động học tập bao gồm: sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, phong trào giáo dục của địa phương, các điều kiện, phương tiện dạy học, sự hứng thú say mê học tập của học sinh.... Việc quản lý hoạt động học tập của nhà trường sẽ mang lại hiệu quả thiết thực khi được sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên với những chính sách và đường lối đúng đắn nhằm khuyến khích động viên hoạt động học tập trong nhà trường. Phong trào giáo dục tại địa phương cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động học tập của nhà trường, nếu ở đâu học sinh có phong trào hiếu học, địa phương và gia đình quan tâm thì chắc chắn chất lượng giáo dục sẽ tốt hơn. Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục. Việc quản lý hoạt động học tập sẽ mang lại hiệu quả cao nếu trường lớp được xây dựng khang trang đúng quy định, điều kiện phương tiện dạy học hiện đại được trang bị đồng bộ kịp thời. 1.4.4. Yêu cầu về chất lượng giáo dục trung học trong giai đoạn hiện nay Bối cảnh chung của thế giới và các nước trong khu vực cũng như của nước ta hiện nay đặt ra những yêu cầu mới, cách nhìn nhận mới về vấn đề đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục bậc trung học nói riêng, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu về nhân lực trong giai đoạn hiện nay. Ở nước ta, sự chuyển đổi nền kinh tế, cùng với sự đổi mới trên nhiều lĩnh vực đã có ảnh hưởng lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Thực
  • 40. 34 tiễn đòi hỏi ngành giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng phải kịp thời đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức đào tạo. Tất cả những vấn đề trên đòi hỏi phải nhìn nhận lại những vấn đề cơ bản của giáo dục trung học nước ta: Cần khắc phục và giải quyết sự sa sút về chất lượng, sự thiếu trung thực trong thi cử, nạn dạy thêm, học thêm tràn lan, sự tụt hậu với tình hình biến đổi của khoa học- xã hội. Những vấn đề cấp thiết đòi hỏi phải có sự thay đổi: + Chất lượng học tập của học sinh nhìn chung còn thấp, không đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước. + Những điều kiện phục vụ cho dạy và học còn thấp kém ở một số nơi đã ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập. + Việc đổi mới phương pháp dạy học còn diễn ra chậm và thiếu đồng bộ, việc chênh lệch về trình độ dân trí rất khác nhau ở các vùng miền khiến cho việc áp dụng chương trình trung học trong cả nước càng gặp nhiều khó khăn. Giáo dục trung học trong hơn 50 năm qua đã đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đã bước sang một giai đoạn mới. Những yêu cầu mới của công cuộc xây dựng đất nước đòi hỏi giáo dục cần phải thay đổi cơ cấu, nội dung và phương pháp giáo dục ở bậc trung học. Giáo dục trung học có một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế xã hội, thực hiện ba mục tiêu giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong những năm tới giáo dục trung học cần đổi mới theo các phương hướng hướng sau: Góp phần vào thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội, thực hiện mục tiêu CNH- HĐH đất nước, xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, bình đẳng, hạnh phúc, thông qua việc nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Bên cạnh mục tiêu giáo dục cho mọi người, tăng cường mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng những yêu cầu phát triển sản xuất, góp phần thực hiện bình đẳng trong cơ hội hưởng thụ giáo dục, đồng thời phải góp phần hình
  • 41. 35 thành và phát triển nhân cách học sinh, nhằm tạo ra những con người năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề cuộc sống đặt ra cho cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Hòa nhập giáo dục trung học trên thế giới, tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hóa, học tập các nước có nền giáo dục phát triển trên cơ sở phù hợp với hoàn cảnh và quy luật phát triển của Việt Nam. Để thực hiện sứ mệnh trọng đại này, trong quá trình đổi mới giáo dục trung học cần giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: - Song song với việc mở rộng quy mô nhưng phải bảo đảm chất lượng và hiệu quả giáo dục trung học, đặc biệt trong tình hình đất nước còn nghèo, khả năng tài chính của đất nước đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp. - Đa dạng hóa các loại hình tổ chức giáo dục trung học để vừa đảm bảo cơ hội học tập cho mọi người, vừa đáp ứng yêu cầu của một nền kinh tế đang phát triển, tạo ra một xã hội học tập. - Phân hóa nội dung đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội vừa đáp ứng mong muốn của gia đình học sinh. Ngành giáo dục nước ta đã và đang thực hiện ba mục tiêu lớn: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ CNH- HĐH đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để đạt được mục tiêu trên, vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là hết sức quan trọng và có ý nghĩa chiến lược. Đội ngũ này có vai trò quyết định cho sự phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trong tương lai.
  • 42. 36 Tiểu kết chương 1 Từ những nét chủ yếu về lịch sử vấn đề nghiên cứu, các khái niệm cơ bản, một số đặc trưng chủ yếu của quản lý và quản lý hoạt động học tập trong trường THPT nói chung và trường THPT trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ nói riêng. Đồng thời trên cơ sở lý luận của việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động học tập được thực hiện trong mối quan hệ biện chứng với các hoạt động khác, luận văn đi đến kết luận, như sau: Hoạt động học tập có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ đến kết quả học tập của người học. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của phát triển giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục. Với vị trí là quốc sách hàng đầu sự nghiệp GD-ĐT cần thực hiện những mục tiêu to lớn mà trung ương Đảng đưa ra từ Đại hội VII và Đại hội VIII đó là: " nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" trước mắt, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH- HĐH được xem là nhiệm vụ hàng đầu của GD-ĐT. Đồng thời phải nắm vững vị trí, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục của hệ thống trường THPT để tìm ra được các giải pháp khả thi cho hoạt động giáo dục mà trọng tâm là hoạt động học tập của học sinh. Dạy học có chất lượng cao là việc làm hết sức cần thiết để đáp ứng yêu cầu mới của GD-ĐT trong giai đoạn hiện nay. Biên pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh là yếu tố quan trọng, quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục. Quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tất cả các khâu của quá trình học tập giúp học sinh, sinh viên hoàn thiện nhiệm vụ học tập. Người quản lý trong trường học cần chú trọng quản lý nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, giảng dạy của giáo viên, quản lý CSVC, TBDH, tài liệu tham khảo để phục vụ dạy - học. Có như vậy mới tạo điều kiện cho việc học tập đạt kết quả.
  • 43. 37 Tuy nhiên các vấn đề trình bày chỉ là những tri thức lý luận, còn việc đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cần phải nghiên cứu thực trạng GD-ĐT, thực trạng quản lý hoạt động học tập của các trường THPT trên địa bàn Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.
  • 44. 38 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên 2.1.1 Một số nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Điện Biên Phủ Điện Biên Phủ là thành phố thuộc tỉnh lỵ tỉnh Điện Biên, nằm ở phía Tây bắc Việt Nam. Thành phố nằm trong khu thung lũng Mường Thanh một thung lũng hình lòng chảo với chiều dài khoảng 20 km và chiều rộng 6 km. Chính vì vậy mà nó còn được gọi là "lòng chảo Điện Biên". Thành phố Điện Biên Phủ cách biên giới Việt - Lào khoảng 35 km, cách Hà Nội 474 km (theo quốc lộ 279 và 6), phía Đông Nam thành phố giáp huyện Điện Biên Đông, các phía còn lại giáp huyện Điện Biên. Trước đây Điện Biên Phủ vốn được gọi là Mường Thanh, xuất phát từ chữ "Mường Then" theo tiếng dân tộc Thái nghĩa là "Mường Trời", gắn với truyền thuyết về sự phát sinh ra dân tộc Thái. Đây là "đất tổ" của nhiều ngành Thái ở Đông Nam Á. Tên gọi Mường Thanh xuất hiện lần đầu trong sách "Hưng Hóa xứ Phong Thổ lục" của Hoàng Bình Chính. Hoàng Công Chất nổi dậy chống lại vua Lê chúa Trịnh, chiếm đất Mường Thanh, xây đắp thành lũy gọi là Phủ Chiềng Lễ, phiên âm Hán -Việt là Trình Lệ. Ông đã ở đây từ năm 1754 đến năm 1769. Năm 1778 nhà Lê bình được Hoàng Công Toản (con trai Hoàng Công Chất) và đặt ra châu Ninh Biên thay cho tên gọi Mường Thanh, thuộc phủ An Tây. Ninh Biên có 12 mường nhỏ gộp lại. Tên gọi Điện Biên do vua Thiệu Trị đặt năm 1841, Điện nghĩa là vững chãi, Biên nghĩa là vùng biên giới, biên ải. Phủ Điện Biên (tức Điện Biên phủ) thời
  • 45. 39 Thiệu Trị gồm 3 châu: Ninh Biên (do phủ kiêm lý, tức là tri phủ kiêm quản lý châu), Tuần Giáo và Lai Châu. Bắt đầu từ năm 1958, một nông trường quân đội được xây dựng ở đây, chủ trương kiến thiết của Đảng và nhà nước kéo theo di dân từ đồng bằng Bắc bộ, biến Điện Biên là một thị trấn nông trường, sau được nâng cấp thành thị trấn huyện lỵ của huyện cùng tên thuộc tỉnh Lai Châu. Năm 1992 trở thành thị xã tỉnh lỵ tỉnh Lai Châu. Thị trấn Mường Thanh ở phía tây được tách ra làm huyện lỵ huyện Điện Biên. Theo Nghị định số 110/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/9/2003, Điện Biên Phủ trở thành thành phố từ tháng 10 năm 2003 và là đô thị loại ba. Sau khi tách tỉnh, Điện Biên Phủ trở thành tỉnh lỵ của tỉnh Điện Biên. Thành phố Điện Biên Phủ có diện tích 60,0905 km², gồm 7 phường và 1 xã. Các phường là: Mường Thanh, Tân Thanh, Him Lam, Thanh Bình, Nam Thanh, Thanh Trường, Noong Bua và xã Thanh Minh. Điện Biên Phủ hiện nay có số dân khoảng 70.639 người (cuối năm 2012). Cư dân sống ở đây không chỉ có người Kinh (người Việt) mà còn có một số đông là người Thái, người H'Mông, người Si La. Các dân tộc thiểu số chiếm 1/3 dân số của thành phố. Những năm qua kinh tế phát triển và tăng trưởng khá, riêng năm 2013, tỉnh Điện Biên có tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 8,55%, GDP bình quân đầu người đạt 20,41 triệu đồng/người/năm (tăng 16,2% so với 2012), cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản. Kết quả chung về thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới đến hết năm 2013 của tỉnh Điện Biên: chưa có xã nào đạt nhóm 1(19/19 tiêu chí) và nhóm II (15-18 tiêu chí); nhóm 3 (14-14 tiêu chí) có 02/116 xã; nhóm 4 (05-09 tiêu chí) có 12 xã; nhóm 5 (05 tiêu chí) có 102/116 xã. Về kết quả triển khai thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 và 2030 đạt được kết quả khá. Cụ thể, đến
  • 46. 40 31/12/2013, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đã giảm từ 50,01% năm 2010 xuống còn 35,22% năm 2013 (đạt 79% mục tiêu giai đoạn 2011- 2015 Các chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội được tích cực triển khai thực hiện, tỷ lệ hộ nghèo (giai đoạn 2010-2013) giảm bình quân 5%/năm. Các mặt văn hóa - xã hội có sự chuyển biến tiến bộ, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng cao. Đây là những tiền đề quan trọng và là tín hiệu lạc quan về triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2.1.2. Khái quát về giáo dục của thành phố Điện Biên Phủ Về quy mô giáo dục, năm học 2013 – 2014 ngành giáo dục thành phố có 04 trường THPT; 08 trường THCS; 09 trường Tiểu học; 13 trường mầm non, ( trong đó 12 trường công lập và 01 trường tư thục) , với gần 1070 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong những năm gần đây, Giáo dục và Đào tạo thành phố Điện Biên Phủ đã thực sự ổn định và thay đổi khá mạnh, đạt được nhiều thành tích trên các lĩnh vực; Chất lượng giáo dục và Đào tạo ngày càng được nâng lên, CSVC, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học không ngừng đổi mới chuẩn hóa, hiện đại hóa, mạng Intenet đã được nối ở tất cả các trường học. Công tác huy động học sinh ở tất cả các cấp học đạt tỷ lệ cao, các hoạt động phong trào luôn được đẩy mạnh. Từ những nỗ lực đó, thành phố Điện Biên phủ luôn dẫn đầu về chất lượng giáo dục toàn diện trong toàn tỉnh. Thành tích trong những năm qua thật đáng kể, 02 đơn vị trường học vinh dự được nhà nước tặng HCLĐ hạng Nhì, 04 HCLĐ hạng Ba, nhiều đơn vị được nhận bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của UBND Tỉnh. 15/32 trường đạt trường chuẩn Quốc gia trong đó: cấp học Mầm non 4 trường, Tiểu học 5 trường, THCS 4 trường, THPT 2 trường; Thành phố Điện Biên Phủ được công nhận đơn vị đạt chuẩn Quốc gia về PCGDTH- XMC năm 2001; PGGDTHCS năm 2003; PCGD Tiểu học đúng độ tuổi năm 2005.