Các bài học nội định hướng
Bài 1: VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
I.Định nghĩa:
VP là tình trạng viêm nhiễm của nhu mô phổi trong đó bao gồm viêm các phế nang, các tiểu phế quản tận hoặc viêm nhiễm các tổ chức kẽ của phổi. Tác nhân gây viêm phổi có thể là các vi khuẩn, vi rus, KST, nấm, ngoại trừ các trực khuẩn lao.
II. Dịch tễ:
-Là bệnh hay găp nhất
-Bệnh hay sảy ra mùa thu đông
-Châu âu 3-15 trường hợp/1000dân/năm và sẽ là 25-44/1000 ở người lớn tuổi và đặc biệt cao ở người > 70 tuổi với 68-114/1000 dân
-Ở mỹ hàng năm khoảng 5,6 triệu người bị VP 20% trong số đó cần phải nhập viện. tỷ lệ tử vong 21,8/100.000 dân đứng hàng thứ 6.
-Ở Nga khoamngr 14-15% tỷ lệ BN nhập viện ở TP Maxcova (trutralin AG, 2006)
Các bài học nội định hướng
Bài 1: VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
I.Định nghĩa:
VP là tình trạng viêm nhiễm của nhu mô phổi trong đó bao gồm viêm các phế nang, các tiểu phế quản tận hoặc viêm nhiễm các tổ chức kẽ của phổi. Tác nhân gây viêm phổi có thể là các vi khuẩn, vi rus, KST, nấm, ngoại trừ các trực khuẩn lao.
II. Dịch tễ:
-Là bệnh hay găp nhất
-Bệnh hay sảy ra mùa thu đông
-Châu âu 3-15 trường hợp/1000dân/năm và sẽ là 25-44/1000 ở người lớn tuổi và đặc biệt cao ở người > 70 tuổi với 68-114/1000 dân
-Ở mỹ hàng năm khoảng 5,6 triệu người bị VP 20% trong số đó cần phải nhập viện. tỷ lệ tử vong 21,8/100.000 dân đứng hàng thứ 6.
-Ở Nga khoamngr 14-15% tỷ lệ BN nhập viện ở TP Maxcova (trutralin AG, 2006)
6. Viêm phổi kẽ cấp tính (acute interstitial
pneumonia - AIP)
GPB : 2 giai đoạn
– Phù, thành lập màng
trong suốt
– Tổ chức hóa khoảng
chứa khí, mô kẽ.
XQ và CT scans:
– Kính mờ (GĐ cấp), lan
rộng.
– Tổ chức hóa: RL cấu
trúc, giãn PQ, co kéo,
nang khí, mờ lưới
– Rất khó phân biệt với
ARDS.
7. Phế quản chứa khí
(air bronchogram)
XQ và CT scans:
– Hình ống sang chứa khí ( tỷ
trọng thấp)/nền vùng mờ (tỉ
trọng cao)
– DH này cho biết PQ trung
tâm thông thoáng
– Khí trong PN:
+ Biến mất trong xẹp phổi
+ Di chuyển: trong viêm
phổi
+ Phát triển quá mức mô kẽ
8. Liềm khí (air crescent)
XQ và CT scans:
– Khoảng khí thu gọn tạo
hình liềm trong hang
chứa khối, liềm khí tách
biệt với thành hang.
– Gặp trong: U nấm (trong
hang, kén có trước),
xuất huyết trong hang,
hang ung thư …)
– Hiếm: co nhỏ phần nhu
mô phổi bị nhồi máu do
nấm aspergillus xâm lấn
mạch máu
9. Bẫy khí (air trapping)
Sinh lý bệnh học:
– Bẫy khí là tình trạng ứ khí ở
ngoại vi phổi do tắc nghẽn.
Xquang và CT scans:
– Thở ra: XH vùng nhu mô
phổi tăng tỷ trọng ít hơn
bình thường nhưng không
làm giảm thể tích phổi.
– Việc so sánh hình ảnh CT
thì hít vào và thở ra rất có
giá trị với bẫy khí kín đáo
hoặc lan tỏa.
10. Cửa sổ chủ – phổi
(aortopulmonary window)
Giải phẫu: phía trước là
ĐMC lên, phía sau là ĐMC
xuống, phía trên là quai
ĐMC, phía dưới là ĐMP trái,
phía bên là màng phổi và
phổi trái.
Xquang và CT scans: Thấy
rõ trên XQ và CT Scan. Nơi
hay xuất hiện hạch ở bệnh
lý viêm hoặc u.
11. Mũ đỉnh phổi (apical cap)
Mô bệnh học:
– Nguyên nhân nhu mô,
màng phổi phối hợp =>xơ
hóa, co kéo TC mỡ ngoài
MP.
– Thiếu máu cục bộ =>hình
thành mảng trong suốt
XQ :
– Xuất hiện lớp tỉ trọng tổ
chức, đồng nhất bao trùm
phía trên đỉnh phổi, bờ dưới
nét
– Độ dày tối đa 30 mm
CT Scans:
– Hình giả đông đăc ( lát cắt
ngang vùng đỉnh)
12. Rối loạn các cấu trúc (architectural
distortion)
Mô bệnh học:
– Di chuyển bất thường
PQ, mạch máu, rãnh,
vách.
– Xơ hóa mô kẽ.
XQ - CT Scans:
– Giải phẫu bình thường
của phổi thay đổi
– Kết hợp hình xơ hóa và
giảm thể tích phổi
13. Xẹp phổi (atelectasis)
Mô bệnh học:
– Biến mất không khí ngoại vi
do tắc nghẽn đường thở
trung tâm.
– Giảm thể tích vùng phổi
xẹp.
XQ - CT Scans:
– Giảm thể tích, tăng đậm độ
vùng phổi xẹp,
– Di chuyển bất thường các
rãnh, PQ, mạch máu, cơ
hoành, tim, trung thất.
– Dạng đặc biệt: xẹp dạng
dải, dạng đĩa (xẹp phổi
tròn)
14. Ngách thực quản – azygos
(azygoesophageal recess)
Giải phẫu:
– Phía sau, bên phải trung
thất giữa.
– Trên: PQ gốc 2 bên (dưới
Carina)
– Sau: rãnh TM đơn và MP
phía trước cột sống
– Bờ trái là TQ và các cấu
trúc liền kề
CT Scans:
– Vị trí: xem hình
– Tổn thương nhu mô vị trí
này không thể thấy trên
phim qui ước.
– Lưu ý hạch dưới Carina
15. Dấu hiệu vách hình tràng hạt (beaded
septum sign)
CT scans: là hình ảnh
dày vách gian tiểu thùy
dạng nốt không đều.
Nó thường gặp ở các
trường hợp ung thư di
căn bạch mạch và có
thể gặp ở bệnh
Sarcoidosis.
16. Giãn phế quản (bronchiectasis)
Mô bệnh học:
– Giãn phế quản là tăng kích
thước phế quản khú trú hoặc
lan tỏa không hồi phục.
CT scans:
– Tăng kích thước phế quản kết
hợp với động mạch phế quản
tùy hành
– Dấu hiệu hình vòng nhẫn
(signet ring sign),
– Mất tính thuôn nhỏ ra phía
ngoại vi của phế quản
– Nhận biết được PQ trong vùng
cách bề mặt màng phổi 1cm
17. Giãn tiểu phế quản (bronchiolectasis)
Mô bệnh học:
– Tăng kích thước của các
tiểu phế quản. Nguyên
nhân là các bệnh lý viêm
đường thở hoặc xơ hóa.
CT scans:
– Hình cành – nụ ( do các
tiểu PQ giãn chứa đầy dịch
viêm
– Nốt trung tâm tiểu thùy
– Hình nang, ống kết hợp xơ
hóa
18. Viêm tiểu phế quản (bronchiolitis)
Mô bệnh học: Viêm tiểu
phế quản do các
nguyên nhân khác
nhau.
CT scans:
- Hình cành – nụ,
- Nốt trung tâm tiểu thùy
- Dày thành tiểu phế
quản.
19. Túi giãn phế quản (bronchocele)
Mô bệnh học:
– Phế quản giãn chứa đầy
chất tiết thường do tắc
nghẽn phế quản phía
gần trung tâm, có thể
bẩm sinh hoặc mắc phải.
Xquang và CT scans:
– Hình ống hoặc hình chữ
Y hoặc hình chữ V,
– Hình ngón tay đi găng.
– Hình PQ tịt
20. Phế quản trung tâm
(bronchocentric)
CT scans: Thuật ngữ
này ứng dụng với các
bệnh lý có thể nhìn thấy
bó mạch máu - phế
quản ở trung tâm vùng
tổn thương. Ví dụ:
sarcoidosis, Kaposi
sarcoma, và viêm phổi
tổ chức hóa.
21. Sỏi phế quản (broncholith)
Mô bệnh học:
– Sỏi phế quản bản chất là
những hạch vôi hóa xung
quanh phế quản ăn mòn vào
sát cạnh phế quản.
– Căn nguyên KST
(Histoplasma) hoặc lao.
Xquang và CT scans:
– Có hình ảnh nốt vôi ở trong
hoặc ngay sát đường thở, hay
gặp nhất ở phế quản thùy giữa
phải. Sỏi phế quản rất dễ phát
hiện trên CT scans. Sự thay
đổi vị trí sỏi gây tắc nghẽn phía
xa có thể gây xẹp phổi, nút
nhầy phế quản và giãn phế
quản.
22. Bóng khí (bulla)
Mô bệnh học:
– Khoảng chứa khí, ĐK từ 1
đến vài cm, ranh giới rõ,
thành mỏng.
– Thường kèm theo hình lan
tràn khí làm thay đổi nhu
mô phổi kế cận.
Xquang và CT scans:
– Bóng khí là một hình tròn
quá sáng hoặc một vùng
giảm tỷ trọng, ĐK1cm hoặc
hơn, thành mỏng. Hay gặp
nhiều bóng khí, thường kết
hợp với giãn phế nang
23. Hang (cavity)
Xquang và CT scans:
– Khoang chứa đầy khí
trong vùng tổn thương
đông đặc, khối hoặc nốt.
– Đường bờ liên tục, khép
kín
– Thành hang có thể dày,
mỏng
– Thỉnh thoảng trong hang
có mức dịch – khí.
– Hang không đồng nghĩa
với abscess.
24. Trung tâm tiểu thùy (centrilobular)
Là vùng nằm giữa tiểu thùy
phổi thứ cấp nơi chứa bó
mạch máu – phế quản
GPB dùng để miêu tả vị trí
tổn thương ở phía xa tiểu
phế quản tận: tiểu phế quản
hô hấp hoặc ống phế nang.
Dạng chấm hoặc đường mờ
nhỏ, rõ ở vùng sát màng
phổi
Nốt, hình chồi nụ, giãn PN
trung tâm tiểu thùy
25. Giãn phế nang (khí phế thũng) trung
tâm tiểu thùy (centrilobular
emphysema)
Mô bệnh học:
– Hình thành do phá hủy
thành các phế nang trung
tâm tiểu thùy và tăng kích
thước của tiểu phế quản hô
hấp, phế nang.
– Thường gặp nhất ở người
hút thuốc lá.
CT scans:
– Hình ảnh vùng trung tâm
tiểu thùy giảm tỷ trọng,
thường không nhìn rõ các
thành, phân bố không đều
chủ yếu ở thùy trên.
26. Đông đặc (consolidation)
Mô bệnh học:
– Tình trạng khoảng chứa khí
của phế nang bị thay thế
bởi dịch rỉ viêm hoặc các
chất xuất tiết khác làm cho
nhu mô phổi trở lên rắn
chắc.
– Các khái niệm mới
Xquang và CT scans:
– Hình ảnh nhu mô phổi tăng
tỷ trọng đồng nhất, xóa mờ
bờ mạch máu và thành
đường thở.
– Hình ảnh phế quản chứa
khí trong vùng tổn thương
đông đặc.
27. Tổn thương dạng lát đá (crazy-paving
pattern)
CT scans:
– Hình ảnh dày vách gian tiểu
thùy và các đường trong
tiểu thùy trên nền mờ kính
giống như hình lát đá
không đều.
– Có ranh giới rõ với phần
phổi lành
– Có thể là các tổn thương
khu trú không có sự liên kết
với nhau.
– Gặp trong bệnh tích protein
phế nang. Nhưng nó cũng
có thể gặp trong viêm phổi
lipid.
28. Kén (cyst)
Mô bệnh học:
– Khoảng chứa khí hình tròn được
bao quanh bởi thành là biểu mô
hoặc sợi liên kết
Xquang và CT scans:
– Vùng tăng sáng hình tròn hoặc
vùng tỷ trọng thấp có ranh giới rõ
với nhu mô phổi lành.
– Độ dày thành nang thay đổi
thường gặp thành mỏng (<2mm)
– Thường chứa khí, có thể chứa
dịch hoặc các chất rắn.
– Thuật ngữ này thường được dùng
để miêu tả sự mở rộng các khoảng
chứa khí trên bệnh nhân u cơ trơn
bạch mạch hoặc mô bào X.
– Nang thành dày dạng tổ ong
thường gặp ở những bệnh nhân
xơ hóa giai đoạn cuối.
29. Viêm phổi kẽ tróc vảy (desquamative
interstitial pneumonia - DIP)
Mô bệnh học:
– Tích lũy quá mức đại
thực bào ở khoảng chứa
khí phía xa
– Thường LQ đến hút
thuốc
- Ít tổn thương mô kẽ kèm
theo .
– Thấy rõ bó mạch – PQ ở
trung tâm tổn thương
Xquang và CT scans:
– Kính mờ
– Các nang nhỏ
30. Kính mờ (ground glass opacity)
Xquang và CT scans:
– Trên Xquang ngực: XH
vùng nhu mô phổi tăng nhẹ
đậm độ cản quang, bờ của
các mạch máu không rõ
ràng.
– Trên CT scans: vùng nhu
mô phổi tăng nhẹ tỷ trọng,
bờ của phế quản và mạch
máu vẫn rõ nét.
– Nguyên nhân : Các khoảng
chứa khí bị lấp đầy bởi
dịch, tế bào hoặc các chất
tiết, dày mô kẽ hoặc xẹp
các phế nang, tăng thể tích
máu mao mạch hoặc tất cả
các nguyên nhân trên.
– Mờ kính có tỷ trọng thấp
hơn đông đặc.
31. Dấu hiệu quầng sáng (Halo sign)
CT scans:
– Mờ kính xung quanh nốt
hoặc khối.
– Thuật ngữ này ban đầu
được dùng để mô tả dấu
hiệu xuất huyết xung
quanh ổ tổn thương ở
bệnh nấm Aspergillus.
– Có thể gặp trong các
bệnh XH khác hay thâm
nhiễm cục bộ do u.
32. Hình tổ ong (honeycombing)
Mô bệnh học:
– Phổi tổ ong là tình trạng
phá hủy và xơ hóa mô phổi
tạo thành nhiều nang chứa
khí với thành dày
Xquang và CT scans:
– Bóng sáng đồng đều, 3 –
10 mm
– Hay gặp vị trí dưới màng
phổi
– Là tiêu chuẩn chẩn đoán
bệnh phổi kẽ
33. Xơ phổi tự phát (idiopathic pulmonary
fibrosis - IPF)
Mô bệnh học:
– Xơ phổi tự phát là viêm
phổi kẽ xơ hóa mạn tính
không rõ nguyên nhân.
Xquang và CT scans:
– Hình mờ lưới, hình tổ
ong, chủ yếu ở ngoại vi
và đáy phổi.
– Có thể gặp hình mờ
kính.
34. Nhồi máu (infarction)
Mô bệnh học:
– Nguyên nhân thường gặp là
các biến đổi mạch máu như tắc
động mạch phổi do huyết khối.
– Hoại tử vùng nhồi máu ít gặp
do được nuôi dưỡng bảng ĐM
phế quản
– Có thể gặp thứ phát sau viêm
mạch (VD: bệnh u hạt
Wegener).
Xquang và CT scans:
– Vùng nhồi máu phổi có hình
tam giác hoặc hình vòm với
đáy hướng về phía màng phổi,
đỉnh hướng về phía rốn phổi .
35. Dày vách gian tiểu thùy (interlobular
septal thickening)
Xquang và CT scans:
– Hình các đường mờ,
không hệ thống
– Kerley A, B, C, D
– Hiện nay khuyến cáo
nên sử dụng: vách
(septal lines) và dày
vách (septal thickening)
thay thế
36. Vách gian tiểu thùy (interlobular
septum)
GPB:
– Vách gian tiểu thùy là cấu
trúc dạng lá ở rìa của các
tiểu thùy dài từ 10-20mm.
– Bao gồm mô liên kết, bạch
mạch và các tiểu tĩnh mạch
phổi.
Xquang và CT scans:
– Đường mờ mỏng giữa các
tiểu thùy phổi
– Không nhìn thấy trong
trường hợp phổi lành
– Thấy khi nó dày lên
37. Tràn khí mô kẽ (interstitial
emphysema)
Mô bệnh học:
– Xuất hiện khí trong mô kẽ
của phổi, điển hình là trong
bao của bó mạch khí phế
quản, vách gian tiểu thùy
và màng phổi lá tạng.
Xquang và CT scans:
– Rất hiếm gặp trên Xquang
ở người lớn và rất hiếm
quan sát thấy trên CT
scans. Nó có hình ảnh như
quầng sáng hoặc vòng
giảm tỷ trọng quanh mạch
máu và các nang nhỏ
38. Đường trong tiểu thùy (intralobular)
CT scans:
– Dày lên của mô kẽ trong
tiểu thùy
– Khi nhiều chúng có thể
tạo ra hình lưới.
– Có thể gặp ở nhiều
trường hợp khác nhau,
bao gồm xơ hóa mô kẽ
và bệnh tích protein phế
nang.
39. Móc hoành (juxtaphrenic peak)
Xquang và CT scans:
– Hình mờ tam giác, đáy là
đỉnh vòm hoành, kết hợp
với biểu hiện thùy dưới
giảm thể tích do các
nguyên nhân khác nhau
(VD: xơ hóa sau xạ trị
hoặc cắt bỏ thùy dưới).
– Nguyên nhân là co kéo
lên trên của rãnh dưới
phụ hoặc các vách trong
phổi và dây chằng phổi.
40. Xẹp phổi dạng dải (linear atelectasis)
Xquang và CT scans:
– Xẹp phổi dạng dải là xẹp
một vùng nhu mô dưới
phân thùy hình dải, chúng
thường kéo dài tới màng
phổi. Thường gặp hình nằm
ngang nhưng thỉnh thoảng
có thể nằm chếch hoặc
thẳng đứng.
– Độ dày của hình xẹp phổi
có thể thay đổi từ vài mm
đến hơn 1 cm.
41. Các cấu trúc trung tâm tiểu thùy
(lobular core structures)
Giải phẫu:
– Các cấu trúc trung tâm tiểu
thùy là các cấu trúc nằm ở
trung tâm của tiểu thùy phổi
thứ cấp bao gồm động
mạch trung tâm tiểu thùy và
tiểu phế quản.
CT scans:
– Động mạch phổi và các
nhánh trực tiếp của nó có
thể nhìn thấy ở trung tâm
tiểu thùy phổi thứ cấp trên
HRCT.
42. Tiểu thùy phổi (lobule)
Giải phẫu:
– Tiểu thùy phổi là đơn vị nhỏ
nhất của phổi, được bao
quanh bởi các vách mô liên
kết. bao gồm nhiều chùm
phế nang.
– Hình đa diện và đường kính
thay đổi từ 1 – 2.5cm.
CT scans:
– Thấy trên HRCT.
– 3 thành phần: Vách và các
cấu trúc trong vách, cấu
trúc trung tâm tiểu thùy,
nhu mô tiểu thùy
43. Bệnh lý hạch bạch huyết
(lymphadenopathy)
Mô bệnh học:
– Tăng kích thước của hạch
bạch huyết do các nguyên
nhân khác nhau.
– Các từ đồng nghĩa: lymph
node enlargement và
adenopathy.
CT scans:
– Biến thiên rộng về KT
– Hạch TT: ĐK ngang # 10 mm
– Hạch rốn phổi: ĐK ngang # 3
mm
– Tiêu chuẩn kích thước đóng
vai trò tham khảo.
44. Viêm phổi kẽ bạch huyết (lymphoid
interstitial pneumonia or LIP)
Mô bệnh học:
– Tăng sinh lan tỏa tổ chức
bạch huyết ở mô kẽ.
– Tăng sản các mô bạch huyết
liên kết với phế quản,
– Thâm nhiễm lan tỏa các tế
bào bạch huyết xung quanh
đường thở và tồn thương trải
dài khắp mô kẽ phổi.
– Thường kết hợp với các bệnh
lý tự miễn hoặc nhiễm virus
gây suy giảm miễn dịch.
CT scans:
– Hình mờ kính
– Nang thành mỏng
– Hình lưới, nốt ở phổi
– Dày vách liên tiểu thùy
– Đông đặc
45. Tổn thương dạng kê (military pattern)
Xquang và CT scans:
– Trên Xquang, tổn thương
dạng kê bao gồm nhiều nốt
mờ nhỏ, hình tròn, riêng
biệt, có kích thước giống
nhau (đường kính ≤ 3 mm)
và phân bố lan tỏa đều
khắp phổi.
– Thường gặp ở các trường
hợp lan truyền theo đường
mạch máu của bệnh lao và
di căn.
– HRCT cho biết sự lan rộng,
sự phân bố tự do của các
nốt nhỏ.
46. Tổn thương dạng khảm (mosaic
attenuation pattern)
*Mô bệnh học:
– Thường gặp trong
bệnh phổi kẽ, bệnh lý
tắc nghẽn đường thở
nhỏ hoặc bệnh lý bít
tắc mạch máu.
*CT scans:
– Hình ảnh chắp vá
nhiều vùng nhu mô
phổi có tỷ trọng khác
nhau.
47. U nấm (mycetoma)
Mô bệnh học:
– Khối riêng biệt do nhiều sợi
nấm quấn lại với nhau, thường
gặp là nấm Aspergillus.
– Nằm trong hang có sẵn và
được phủ bởi chất nhầy, tơ
huyết và các mảnh vụn tế bào.
– Thường gặp ở các bệnh lý xơ
hóa có hang (VD: bệnh lao
hoặc sarcoidosis).
Xquang và CT scans:
– Thay đổi vị trí trong hang khi
bệnh nhân thay đổi tư thế
– Có thể thấy dấu hiệu liềm khí.
– Hình bọt biển và vôi hóa trung
tâm ở u nấm.
48. Tổn thương dạng nốt (nodular pattern)
Xquang: Hình ảnh nhiều nốt
mờ nhỏ hình tròn, riêng biệt,
đường kính thay đổi từ 2-
10mm. Chúng phân bố rộng
và không nhất thiết giống
nhau.
CT scans: Tổn thương dạng
nốt có ba dạng phân bố theo
giải phẫu: trung tâm tiểu
thùy, dọc theo hệ bạch
huyết hoặc tự do.
49. Nốt (nodule)
Xquang:
– Hình tròn, bờ rõ, ĐK < 3
cm, bao gồm:
+ Nốt mờ phế nang (đông
đặc chùm phế nang)
+ Giả nốt: Hay gặp trong
chấn thương.
CT-scans:
– Nốt trung tâm tiểu thùy
– Nốt nhỏ ( < 3 mm )
– Nốt mờ kính
– Nốt đặc
– Nốt bán đặc
50. Viêm phổi kẽ không đặc hiệu
(nonspecific interstitial pneumonia -
NSIP)
Mô bệnh:
– Giống bệnh VP kẽ khác
– Hay gặp trong: tăng xơ
thành mạch, viêm phổi tăng
cảm, bệnh phổi do dùng
thuốc, nhiễm trùng, thiếu
hụt MD.
CT-Scans:
– Không có hình ảnh đặc
trưng.
– Hay gặp hình mờ kính,
lưới, giãn PQ, ít gặp hình tổ
ong,
– Thường phân bố phía đáy
và dưới màng phổi.
51. Giảm tưới máu (oligemia)
Sinh lý bệnh: giảm
lượng máu đến phổi
hoặc một vùng nhu mô
phổi. Thường gặp nhất
là giảm lượng máu đến
một vùng.
Xquang và CT scans:
giảm số lượng và kính
thước các mạnh máu
phổi ở vùng đó.
52. Viêm phổi tổ chức hóa (organizing
pneumonia - op)
Mô bệnh học:
– Mất mô LK đệm của
khoảng khí và đường thở
– Viêm phổi tổ chức hóa
không rõ nguồn gốc
(cryptogenic organizing
pneumonia or COP)
XQ và CT:
– Đông đặc
– COP thường ở dưới MP
– Kính mờ
– Chồi – nụ
– Nốt
53. Giãn phế nang (khí phế thũng) toàn bộ
tiểu thùy (panacinar emphysema)
Mô bệnh học:
– Giãn PN ở tất cả các
chùm PN
– Thường ở thùy dưới
– Hay gặp trong bênh
thiếu hụt men Alpha1-
Antitrypsin
CT-Scans:
– Giảm tỷ trọng nhu mô
kết hợp giảm khẩu kính
mạch máu
54. Giãn phế nang (khí thũng) cạnh vách
(paraseptal emphysema)
Mô bệnh học:
– Thường xuất hiện khu vực
sát màng phổi, vách gian
tiểu thùy
CT-Scans:
– XH vùng tỷ trọng thấp vùng
dưới màng phổi hoặc
quanh mạch máu, PQ,
không làm biến đổi vách
gian tiểu thùy
– Đôi khi có kết hợp với bóng
khí.
55. Dải nhu mô (parenchyma band)
XQ và CT-Scans:
– Đường mờ, 1-3 mm (
<5mm ), kéo dài tới lá
tạng
– Thể hiện sự xơ hóa, co
kéo
– Thường gặp ở những
BN nhiễm Amiang
56. Phân bố quanh tiểu thùy phổi
(perilobular distribution)
Giải phẫu bệnh:
– Thuộc vùng rìa ngoài
của tiểu thùy phổi
CT-Scans:
– Tổn thương phân bố
theo chiều dài các cấu
trúc quanh rìa tiểu thùy
phổi (viêm phổi tổ chức
hóa quanh tiểu thùy)
57. Phân bố quanh mạch bạch huyết
(perilymphatic distribution)
Mô bệnh học:
– Tổn thương phân bố suốt
chiều dài mạch bạch huyết
phổi.
– Các mạch BH tùy hành với
bó mạch PQ, trong vách
gian tiểu thùy, xung quanh
các TM lớn ở phổi và trong
màng phổi.
CT-Scans:
– Tổn thương chạy dọc theo
đường bạch mạch.
– Hay gặp trong Sarcoidosis,
lan truyền của ung thư.
58. Mảng màng phổi (pleural plaque)
Mô bệnh học:
– Cấu trúc mô sợi
– Có thể mọi vị trí
– Thường là hậu quả
nhiễm Amiang từ trước
CT-Scans:
– Hình mảng, dày 1 – 5 cm
– Thường có vôi hóa
59. Bướu khí (pneumatocele)
Mô bệnh học:
– Khoảng chứa đầy khí
thành mỏng ở phổi
– Tính chất thoáng qua
– Hay gặp trong VP thứ
cấp, chấn thương, hít
phải chất hữu cơ
CT-Scans:
– Khoảng khí tròn, thành
mỏng, nằm trong nhu mô
phổi.
60. Tràn khí trung thất
(pneumomediastinum)
Mô bệnh học:
– Xuất hiện khí trong trung
thất ( trừ TQ, KQ)
– Có thể do vỡ PN tự phát.
– Hay gặp ở người HPQ,
ho nhiều, thông khí nhân
tạo (thở máy)
CT-Scans:
– Hình dải sáng thẳng
theo bờ trung thất
– Hình rãnh hoành.
62. Tràn khí màng ngoài tim
(pneumopericardium)
Mô bệnh học:
– Có khí trong khoang
màng ngoài tim.
– Thường xuất hiện sau
can thiệp, sau phẫu
thuật.
XQ và CT – Scans:
– Hình viền sáng không
qua được màng ngoài
tim.
63. Tràn khí màng phổi và tràn khí màng
phổi áp lực (pneumothorax and
tension pneumothorax)
Mô bệnh học:
– Tích khí trong KMP có
áp suất
– Thường gây xẹp phổi
hoàn toàn
XQuang và CT-Scans:
– Thấy rõ lá tạng MP
– Xẹp phổi
– Đè đẩy trung thất
– Hoành xuống thấp
64. Xơ hóa dạng khối tiến triển
(progressive massive fibrosis)
Mô bệnh học:
– Lắng đọng các hạt bụi và
Collagell một cách từ từ
( ở những người có phơi
nhiễm bụi vô cơ)
XQ và CT-Scans:
– Tổn thương dạng khối
– Thường thùy trên hai
bên
– Có thể kèm theo tràn khí
– Tiến triển nhanh
65. Hình giả hang (pseudocavity)
CT- Scans:
– Vùng tỷ thấp, hình tròn
hoặc bầu dục, trong nốt,
khối, vùng đông đặc.
Bản chất vùng này có
thể là giãn PN, giãn PQ,
hay nhu mô phổi BT
– ĐK < 10 mm
– Thường gặp trong
UTBMT, UT tiểu PQPN,
viêm phổi nhiễm khuẩn.
66. Hình giả mảng màng phổi
(pseudoplaque)
CT-Scans:
– Hình mờ do kết tụ của
nhiều nốt nhỏ tiếp giáp
với lá tạng màng phổi
– Thường gặp trong
Sarcoidosis, bụi phổi
silic, bụi phổi ở thợ mỏ.
67. Tái phân bố lưu lượng máu phổi
(pulmonary blood flow redistribution)
Sinh lý bệnh:
– Thay đổi sự phân bố lưu
lượng máu ở phổi do
tăng sức cản thành
mạch.
XQ, CT-Scans:
– Giảm KT, SL mạch máu
ở một hoặc nhiều vùng
– Tăng KT, SL mạch máu
ở vùng khác.
68. Viêm tiểu phế quản – viêm phổi kẽ
(Respiratory bronchiolitis – interstitial
lung disease or RB-ILD)
Mô bệnh học:
– Nguyên nhân viêm do
tăng đại thực bào.
– Hay gặp ở người nghiện
thuốc lá.
CT-Scans:
– Nhiều nốt trung tâm tiểu
thùy, hình kính mờ.
– Dày thành PQ, giãn PN
trung tâm tiểu thùy.
69. Hình lưới (reticular pattern)
XQ, CT-Scans:
– Tập hợp vô số đường
mờ nhỏ kết hợp với
nhau thành hình lưới
– Thường thấy trong bệnh
phổi kẽ
– Thấy rõ hơn trên CT-
scans
70. Hình lưới nốt (reticulonodular pattern)
X quang và CT- Scans:
– Sự kết hợp của vô số
đường mờ và giao điểm
của chúng .
– Kích thước các nốt phụ
thuộc KT và SL các
đường mờ.
– Trên CT: Các nốt
thường trong thành phần
trung tâm các hình lưới
hoặc chồng lên các
đường mờ.
71. Dấu hiệu quầng sáng đảo ngược
(reversed halo sign)
CT scans:
– Hiếm gặp
– Trung tâm tổn thương
hình kính mờ, được bao
quanh bởi tổ chức phổi
đặc
– Được miêu tả trong
những trường hợp viêm
phổi tổ chức hóa không
rõ nguồn gốc và những
BN nhiễm nấm
Paracoccidiodes
72. Đường cạnh phải khí quản (right
paratracheal stripe)
GPB và XQ:
– Đường mờ < 4 mm
– Tương ứng thành phải khí
quản, tiếp giáp trung thất và
liền kề với màng phổi.
– Dài # 3 – 4 cm, từ khớp ức
sườn I phải tới góc phân
chia PQ gốc phải.
– Thấy > 94 % người BT.
– Dày lên hoặc biến dạng
thường do hạch cạnh KQ
tăng KT.
73. Xẹp phổi dạng tròn (rounded
atelectasis)
Mô bệnh học:
– Xẹp nhu mô phổi thành hình
tròn, kết hợp dày, xơ hóa
màng phổi, vách gian tiểu thùy
– Thường gặp sau TDMP
XQ và CT-Scans:
– Thường thấy khối tiếp giáp MP
khu vực phía sau thùy dưới
– Các mạch máu bị co kéo về
phía TC phổi xẹp tạo DH đuôi
sao chổi.
– Trên CT sau tiêm CQ vùng
phổi xẹp thường ngấm thuốc
mạnh.
74. Dấu hiệu vòng nhẫn (signet ring sign)
CT-Scans:
– Hình PQ giãn kèm hình
mạch máu song hành
– Gặp trong giãn PQ, tắc
ĐM hay huyết khối ĐM
phổi
75. Đường cong dưới màng phổi
(subpleural curvilinear line)
CT-Scans:
– Đường mờ mỏng, hình
cong, dày 1-3 mm, nằm
song song và cách bề
mặt MP < 10 mm
– Tương ứng với phần
nhu mô phổi xẹp phía
sau khi BN nằm ngửa,
mất khi thay đổi tư thế.
– Có thể gặp ở BN phù
phổi hoặc xơ hóa phổi.
76. Giãn phế quản co kéo và giãn tiểu phế
quản co kéo (traction bronchiectasis
and traction bronchiolectasis)
CT scans:
– Giãn không đều phế
quản và tiểu phế quản
do xơ hóa co kéo nhu
mô phổi xung quanh.
– Dạng giãn PQ hình nang
( hình túi)
– Nhiều nang tập hợp khó
phân biệt với hình tổ
ong.
77. Hình chồi nụ (tree in bud pattern)
CT-Scans:
– Hình các cấu trúc trung tâm
tiểu thùy chia nhánh như hình
nụ cây.
– Thuật ngữ này miêu tả các rối
loạn trong và quanh tiểu PQ
bao gồm nút nhày, viêm
và/hoặc xơ hóa.
– Thường thấy ở ngoại vi và kết
hợp bất thường đường dẫn khí
lớn
– Là đăc trưng cho viêm tiểu PQ
lan tỏa, biểu hiện lan truyền
trong lòng đường dẫn khí có
căn nguyên trực khuẩn kháng
cồn và xơ hóa dạng
nang(cystic fibrosis)
78. Viêm phổi kẽ thông thường (usual
interstitial pneumonia - UIP)
Mô bệnh học:
– Xơ hóa, tổ ong, rải rác giữa
nhu mô phổi lành.
– Ban đầu thường xuất hiện
phía ngoại vi.
– Gặp trong bệnh xơ hóa tự
phát, viêm phổi tăng cảm.
XQ và CT Scans:
– Hình tổ ong ở phía đáy và
dưới MP ( khá đặc trưng)