Report of LUS on 11 patients (5 man and 6 female) underwent COVID-19 infection for average 30 days showed that lung lesions were still existed with small evident and LUS score total <10.
Lung Ultrasound Post-COVID-19 Infection, Hung Nguyen Thien and Ultrasound Dep...hungnguyenthien
11 cases (5 male and 6 female) were post COVID-19 infection, enrolled in LUS with remained lesions in left posterior basal lung than right one. LUS score total < 10 according to protocol of ROUBY.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
Lung Ultrasound Post-COVID-19 Infection, Hung Nguyen Thien and Ultrasound Dep...hungnguyenthien
11 cases (5 male and 6 female) were post COVID-19 infection, enrolled in LUS with remained lesions in left posterior basal lung than right one. LUS score total < 10 according to protocol of ROUBY.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
Luận án Nghiên cứu hiệu quả của kết hợp nguy cơ lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán thuyên tắc phổi.Thuyên tắc phổi (TTP) là một trong các cấp cứu y khoa thường gặp trên thế giới[54]. Tại Hoa kỳ, thuyên tắc phổi là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba trong các tử vong tim mạch: mỗi năm có 100 000 trường hợp tử vong
Thuyên tắc phổi có tử suất cao (26-58%) nhưng có thể giảm đáng kể (2-15%) sau điều trị[173]. Hầu hết (94%) bệnh nhân tử vong do TTP không phải do điều trị không hiệu quả mà do không được điều trị vì không được chẩn đoán trước đó[56]. Chính vì vậy, chẩn đoán chính xác để tiến hành điều trị là hết sức quan trọng.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP BiPAP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn ...Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Cá thể hóa điều trị copd
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở TRẺ TIM BẨM SINH MẮC VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG BOUNTHEUNG ANOUSING
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Biểu hiện bằng tắc nghẽn luồn khí dai dẳng và thường tiến triển nặng dần, kết hợp với tăng đáp ứng viêm mạn tính tại đường thở và phổi với các hạt và khí độc hại đứng đầu là hút thuốc lá, kế tiếp là tiếp xúc ô nhiễm môi trường trong nhà và nơi làm việc.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và điều trị được
Bệnh viện Đa Khoa Vạn Hạnh
http://benhvienvanhanh.com/tebaogoc
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Luận án Nghiên cứu hiệu quả của kết hợp nguy cơ lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán thuyên tắc phổi.Thuyên tắc phổi (TTP) là một trong các cấp cứu y khoa thường gặp trên thế giới[54]. Tại Hoa kỳ, thuyên tắc phổi là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba trong các tử vong tim mạch: mỗi năm có 100 000 trường hợp tử vong
Thuyên tắc phổi có tử suất cao (26-58%) nhưng có thể giảm đáng kể (2-15%) sau điều trị[173]. Hầu hết (94%) bệnh nhân tử vong do TTP không phải do điều trị không hiệu quả mà do không được điều trị vì không được chẩn đoán trước đó[56]. Chính vì vậy, chẩn đoán chính xác để tiến hành điều trị là hết sức quan trọng.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP BiPAP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn ...Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Cá thể hóa điều trị copd
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở TRẺ TIM BẨM SINH MẮC VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG BOUNTHEUNG ANOUSING
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Biểu hiện bằng tắc nghẽn luồn khí dai dẳng và thường tiến triển nặng dần, kết hợp với tăng đáp ứng viêm mạn tính tại đường thở và phổi với các hạt và khí độc hại đứng đầu là hút thuốc lá, kế tiếp là tiếp xúc ô nhiễm môi trường trong nhà và nơi làm việc.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và điều trị được
Bệnh viện Đa Khoa Vạn Hạnh
http://benhvienvanhanh.com/tebaogoc
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá tác dụng của APRV ở bệnh nhân tổn thương phổi cấp và suy hô hấp cấp tiến triển, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Đánh giá hiệu quả của Autoflow trong thông khí nhân tạo xâm nhập phương thức VCV – A/C trên bệnh nhân COPD.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế mạn tính dòng khí thở ra do viêm phế quản mạn, giãn phế nang, hen phế quản [26]. Suy hô hấp cấp (SHHC) là nguyên nhân tử vong chính của các đợt cấp COPD. Điều trị đúng và sớm bằng thuốc giãn phế quản, kháng sinh, corticoid, tiêu đờm là biện pháp cơ bản, giúp phần lớn bệnh nhân thoát được đợt cấp này. Tuy vậy, gần nửa số bệnh nhân (BN) nhập viện vì SHHC do đợt cấp COPD phải thông khí xâm nhập (TKXN) qua ống nội khí quản. TKXN thực sự là biện pháp sống còn cho SHHC do đợt cấp COPD, nó cải thiện thông khí phế nang, giảm công hô hấp, giúp cơ hô hấp có thời gian phục hồi trong khi chờ đợi các biện pháp nội khoa có kết quả
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành y học cổ truyền với đề tài: Nhận xét tác dụng cắt cơn co thắt phế quản của Adrenalin truyền tĩnh mạch trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cho các bạn tham khảo
Evaluation of Hyperferritinemia in Diabetic Patientshungnguyenthien
Hyperferritinemia with normal transferrin saturation, with or without iron overload is often found in patients with hepatic steatosis and/or hepatitis. The metabolic hyperferritinaemia (disorder of iron and glucose and/or lipid metabolism) may occur with the incidence up to 49% in type 2 diabetes mellitus.
A review on of AAA at Medic Center for 10 years (1990-2000), 246/987 cases of AAA dissecting were detected and documented by ultrasound and CT scanning confirmed, # 24.9%, that had been prothesis grafting later in Binh dan hospital.
BIRADS- 5 NON CANCER, Dr Đỗ Bình Minh Dr Hương Gianghungnguyenthien
Một số bệnh lý vú lành tính có hình ảnh học giống ung thư được trình bày gồm sẹo nan hoa (radial scar), bệnh tuyến xơ hóa (sclerosing adenosis), bệnh vú xơ hóa do đái tháo đường (diabetic fibrous breast disease), viêm vú mạn tính gồm hoại tử mỡ (fat necrosis) và lao vú.
CAP va ARFI trong Gan Mỡ , Nguyễn Thiện Hùng, Nguyễn thị Hồng Anh , Phạm thị ...hungnguyenthien
Đối chiếu CAP, Fibroscan,ARFI, và Siêu âm B-Mode trên 84 bệnh nhân gan mỡ không do rượu. B-Mode và CAP tương hợp trong khi Fibroscan và ARFI không tăng theo độ mỡ CAP.
Case 430: FACIAL EDEMA, Dr PHAN THANH HẢI, Dr LÊ NGỌC VINHhungnguyenthien
Woman 33yo, with history onset one year ago, fever and some red macula appeared at abdominal skin that biopsy result of macula was lipoma. But it is not in stop of progress, a lot of red macula were getting more over 2 legs and upper arms to her right face.
“The data presented here and in the literature are consistent with the hypothesis that at least one cancer, retinoblastoma, can be caused by two mutations…. One of these mutations may be inherited as a result of a previous germinal mutation…. Those patients that inherit one mutation develop tumors earlier than do those who develop the nonhereditary form of the disease; in a majority of cases those who inherit a mutation develop more than one tumor.
ASSESSMENT of LIVER STIFFNESS USING A R F I on DIABETIC PATIENTShungnguyenthien
Evaluating of liver stiffness on 80 disabetic patient by ARFI technique from SIEMENS S 2000. A significant liver stiffness increase was found in more than 40% of DM patients.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Report on LUS for post COVID19 Infection Patients, NGUYEN THIEN HUNG et al, MEDIC MEDICAL CENTER, HCMC, Vietnam
1. 1
SƠ KẾT SIÊU ÂM PHỔI SAU NHIỄM COVID-19
KHOA SIÊU ÂM MEDIC
TỔNG QUAN
Sau nhiễm COVID-19 một số bệnh nhân có nhu cầu khám kiểm tra tại MEDIC. Một bài
báo của Respiratory Medicine 181, March 2021 đã công bố về vấn đề này với 38 bệnh
nhân post COVID-19 infection 03 tháng, dùng siêu âm phổi [LUS] đối chiếu với CT và
một số xét nghiệm cận lâm sàng. Nội dung xác nhận tổn thương phổi còn tồn tại ở
bệnh nhân từng có suy hô hấp trong thời gian điều trị trong bệnh viện trước đó.
Tại thành phố HCM, hiện chưa có báo cáo nào về khám kiểm tra siêu âm phổi [LUS]
sau nhiễm COVID-19. Nhưng nhận thấy có xu hướng cần khám hậu nhiễm COVID-19
tại MEDIC Hòa Hảo nên chúng tôi, được phép của BS Giám đốc, thực hiện việc theo
dõi và ghi nhận lại những kết quả ban đầu.
MỤC TIÊU
Ghi nhận tổn thương phổi tồn tại bằng siêu âm phổi (LUS) dựa theo đề nghị
của ROUBY, [ROUBY's Protocol] bằng cách khảo sát 12 vùng của 2 phổi P và T và
sau đó tính điểm LUS Score total.
PHƯƠNG PHÁP
Khảo sát tiền cứu mô tả và cắt ngang những bệnh nhân và gia đình có nhiễm COVID-
19 nay đã có xét nghiệm RT-PCR (-) tự nguyện đến khám tại MEDIC Hòa Hảo.
Thực hiện việc khám LUS và chuẩn hóa (theo y văn tham khảo): tinh chỉnh hệ
số mechanical index MI <0,7, tắt tất cả các bộ lọc filters [vốn dùng cho làm đẹp hình
ảnh trên màn hình siêu âm] như Harmonic và S-Harmonic, THI… tùy theo hãng máy
siêu âm có tại MEDIC.
Phối hợp với X-Quang và CT nếu có yêu cầu của bệnh nhân và bác sĩ phòng khám.
Lưu ý những bệnh nền [phổi, tim, gan, thận, tuyến giáp...] đi kèm.
Tìm thêm những thương tổn mới ở tim, gan, thận, tụy, ruột, giáp, mắt, cơ vân...là
những cơ quan có thể bị ảnh hưởng do tình trạng nhiễm COVID-19 thúc đẩy, theo hiểu
biết hiện nay.
Thống kê nhân thân và bệnh sử. Hồ sơ được lưu trữ điện toán hóa và truy cập qua mã
QR code của MEDIC cho từng bệnh nhân.
-------------
mechanical index [MI] is an attempt to measure part of an ultrasound beam's bioeffects. The MI is found
on most ultrasound display screens along with the thermal index
MI of the ultrasound beam is the amount of negative acoustic pressure within an ultrasonic field
---------------
2. 2
KẾT QUẢ
Từ cuối tháng 8 năm 2021 đến 18/9/2021, đợt sơ kết này gồm 05 nam và 06 nữ, tuổi từ
34-60, trung bình sau nhiễm COVID-19 khoảng 30 ngày, trong đó có một nhân viên nữ
của khoa siêu âm. Tất cả đều có thời gian cách ly và điều trị trong bệnh viện, đều có
khó thở mức độ trung bình, có một trường hợp bệnh nhân nữ hôn mê 3 ngày. Một bệnh
nhân nam có khạc tia máu bầm khi đến khám. Một bệnh nhân nam khác, dược sĩ, đã
chích ngừa 2 mũi AZ nhưng sau đó lại trở thành F0 và tự điều trị tại nhà trong khi mẹ bị
lây nhiễm và chết vì nghi nhiễm COVID-19.
Hình ảnh LUS post COVID infection của đợt sơ kết này gồm còn tồn tại dày màng
phổi có gián đoạn [10/11 ca], lightbeam [8/11ca], subpleuralconsolidation nhỏ dưới
20mm [8/11 ca]. Đa số phát hiện tồn tại tổn thương ở vùng phổi sau bên [posterior
lateral] cả 2 bên nhưng thường là phổi trái. Phần lớn thuộc phân loại nhóm C và D, có
LUS Score total <10, cá biệt có một ca có LUS Score total=15.
Lúc khám LUS các bệnh nhân đều được đo SpO2 =95-99%, bằng oxymeter xung, nhịp
thở 10-18 lần/phút, không khó thở khi khám nhưng đều than phiền leo cầu thang hay
gắng sức còn thấy khó thở, mệt, chưa trở lại bình thường. 02 bệnh nhân nữ khai báo bị
tê vùng lưng và đau cánh tay T (post COVID-19 myositis?]. Tất cả đều trong quá trình
hồi phục dần [lên cân và ăn ngủ khá tốt].
BÀN LUẬN
Siêu âm phổi LUS giúp phân biệt các bệnh lý tràn khí màng phổi, viêm phổi vi trùng,
phân biệt phù phổi do tim và không do tim... từ hơn 20 năm nay. Khi phát hiện tràn dịch
màng phổi, LUS chỉ cần lượng dịch ít hơn X-quang phổi quy ước.
Trong đại dịch COVID-19, LUS được sử dụng nhiều hơn, cơ động hơn, tránh được lây
nhiễm với các máy siêu âm cầm tay [handheld] và kỹ thuật PoCUS.Tuy nhiên có
khuyến cáo được đồng thuận cao là không dùng LUS để loại trừ nhiễm COVID-
19 trong giai đoạn bệnh khởi phát.
Hình ảnh LUS trong nhiễm COVID-19 và sau nhiễm COVID-19 đã được mô tả bởi
nhiều tác giả, được hệ thống hóa vùng khám, và định lượng bằng cách cho điểm theo
phân loại thống nhất (4 loại A B C D) và thang điểm 0 1 2 3, như đã đề cập. Có tác giả
nhận xét rằng hình ảnh siêu âm LUS trong nhiễm COVID-19 rõ nhất khoảng 2 tuần
sau khởi phát rồi kém rõ dần.
Trong nhóm bệnh sau nhiễm COVID-19 tại MEDIC, như các tác giả khác, chúng tôi
cũng dựa theo phân loại và thang điểm định lượng trên.
Hình ảnh siêu âm phổi sau nhiễm COVID-19 trong báo cáo sơ kết này gồm những tổn
thương tồn tại nhỏ như dày màng phổi, light beam, subpleural consolidation; thường ở
3. 3
vùng phổi đáy sau bên [posterior lateral] của phổi trái. Đo oxymeter xung lúc khám LUS,
kết quả SpO2 dao động từ 95-99% và bệnh nhân không biểu hiện khó thở. LUS Score
total <10 trong đa số 10/11 ca cho thấy mức độ các thương tổn tồn tại này không cần
can thiệp và không ảnh hưởng nhiều đến chức năng sống sau nhiễm COVID-19.
Những tổn thương này, theo y văn, với 2 trong 4 tiêu chí, trong giai đoạn mới mắc phải
COVID-19, đủ để có hướng chẩn đoán nhiễm COVID-19 gây viêm phổi mô kẽ do siêu
vi bằng LUS, trong khi chờ đợi kết quả RT-PCR và xét nghiệm vi sinh học khác khi
sàng lọc và phân tầng nguy cơ.
Y văn về tổn thương phổi sau nhiễm COVID-19 trên LUS và CT cũng nêu ý kiến chưa
biết rõ nguyên nhân và hướng điều trị tiếp tục ra sao. Do vậy, tác giả đề xuất nên khám
LUS định kỳ cho bệnh nhân sau nhiễm COVID-19, nhất là bệnh nhân từng bị khó thở
hay suy hô hấp, nếu cần phải chụp CT thì nên dựa theo kết quả [outcomes] LUS trước
đó.
KẾT LUẬN
Sơ kết với 11 ca sau nhiễm COVID-19 đến khám tại MEDIC, chúng tôi ghi nhận có tồn
tại tổn thương phổi mức độ nhẹ, đa số có LUS Score total <10, cần có thời gian
theo dõi thêm 3 – 6 tháng, 1 năm hoặc hơn để xem các tổn thương phổi này bao giờ
biến mất. Và vì COVID-19 là bệnh đa cơ quan nên cần theo dõi định kỳ tiếp tục cho đến
khi nào chức năng sống của bệnh nhân trở lại như trước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giovannettia G et al: Lung ultrasonography for long-term follow-up of COVID-19
survivors compared to chest CT scan, Respiratory Medicine 181, March
2021 https://doi.org/10.1016/j.rmed.2021.106384
McDermott C et al: Combatting COVID-19: is ultrasound an important piece in
the diagnostic puzzle? , Emerg Med J, 2020 Oct;37(10):644-649. doi:
10.1136/emermed-2020-209721. Epub 2020 Sep 9.
Vetrugno et al : The “pandemic” increase in lung ultrasound use in response to Covid-
19: can we complement computed tomography findings? A narrative review, Ultrasound
J (2020) 12:39 https://doi.org/10.1186/s13089-020-00185-4