Pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại. Thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi tại công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam, em mong muốn cung cấp cho người đọc một cách tổng thể các quy định về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại của Điều 292 Luật Thương mại 2005 tại khoản 2 và cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định này để có thể đánh giá được mức độ bảo vệ của các quy định pháp luật trong thực tế. Đồng thời dựa vào thực trạng đó để nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng ztrên từ đó đưa ra những giải pháp để tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Nơi thực tập: công ty TNHH SX TMDV XNK Chiếu Sáng Việt Nam
PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
Họ và tên SV: ............................................
MSSV: ........................., Khóa:.................
Khoa: .........................................................
TP HỒ CHÍ MINH
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN 1: NHẬT KÝ THỰC TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Họ và tên:
MSSV:
Lớp :
Nơi thực tập: công ty TNHH SX TMDV XNK Chiếu Sáng Việt Nam
Đề tài tiểu luận: Pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương
mại
Tuần Thứ Nội dung
Kiểm sát viên
hướng dẫn
Ghi chú
Tuần I
(18-24/3)
Thứ 3
19/3/2021
Sáng: Tham gia thực tập tại đơn
vị thực tập, giới thiệu về bản
thân trước công ty
Chiều: Tìm hiểu và làm quen về
cơ cấu tổ chức công ty, tìm hiểu
lịch sử hình thành phát triển
công ty, tham gia thực tập tại
phòng kinh doanh tại công ty
Tập thích
nghi với
môi
trường
công việc
mới
Sáng: Đọc các nội dung quy
định của công ty về nội quy làm
việc
Tập thích
nghi với
môi
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ 4
20/3/2021
Chiều: sắp xếp làm việc tại
phòng hành chính của công ty,
hỗ trợ các vấn đề pháp lý
trường
công việc
mới
Thứ 5
21/3/2021
Sáng/ Chiều: Hỗ trợ phòng
kinh doanh soạn thảo hợp đồng,
báo giá cho sản phẩm mới, kiểm
tra chi tiết yêu cầu bên khách
hàng về sự kiện sắp tới
Bước đầu
hiểu được
trình tự,
thủ tục
trong soạn
thảo hợp
đồng của
công ty
Thứ 6
22/3/2021
Sáng:
Tham gia soạn thảo hợp đồng
kinh doanh công ty
Thu thập số liệu làm báo cáo
thực tập
Tham gia soạn thảo hợp đồng
thi công tại công ty
Thu thập số liệu làm báo cáo
thực tập
Chiều: nghỉ
Thứ 2
25/3/2021
Sáng: Tìm hiễu quy trình tổ
chức sản xuất kinh doanh của
công ty, từ tìm kiếm khách hàng
cho tới ký hợp đồng và triển
khai thi công
Chiều: Tham gia sự kiện tuyển
dụng nguồn nhân
Bước đầu
hiểu được
trình tự,
thủ tục
trong soạn
thảo hợp
đồng của
công ty.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuần II
(25/3-1/3)
Thứ 3
26/3/2021
Sáng/ Chiều: Xem hồ sơ Kinh
doanh thương mại của công ty,
phôtô, sắp xếp nghiên cứu và
làm đề xuất cho nội dung báo
cáo thực tập
Thứ 4
27/3/2021
Sáng/ Chiều: nghiên cứu các bộ
hợp đồng của công ty trong thời
gian qua, xem các trường hợp
nào có xảy ra các vi phạm trong
hợp đồng thương mại không
Nắm thêm
được
nhiều kiến
thức thực
tế mới
Thứ 5
28/3/2021
Sáng/ Chiều: nghiên cứu về các
điều khoản trong các bộ hợp
đồng công ty
Thứ 6
29/3/2021
Sáng: Tham gia soạn thảo hợp
đồng kinh doanh công ty
Thu thập số liệu làm báo cáo
thực tập
Chiều: nghiên cứu về các điều
khoản trong các bộ hợp đồng
công ty
Nắm thêm
được
nhiều kiến
thức thực
tế mới
Thứ 3
3/4/2021
Sáng: Tham gia soạn thảo hợp
đồng kinh doanh công ty
Thu thập số liệu làm báo cáo
thực tập
Chiều: nghiên cứu về các điều
khoản trong các bộ hợp đồng
công ty
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuần III
(2-8/4)
Thứ 4
4/4/2021
Sáng/ Chiều: Phôtô sắp xếp hồ
sơ giấy tờ cho các anh chị tại
phòng hành chính và phòng kinh
doanh
Biết sử
dụng các
thiết bị
văn phòng
Thứ 5
5/4/2021
Sáng/ Chiều: nghiên cứu các bộ
hợp đồng của công ty trong thời
gian qua, xem các trường hợp
nào có xảy ra các vi phạm trong
hợp đồng thương mại không
Nắm thêm
được
nhiều kiến
thức thực
tế mới
Thứ 6
6/4/2021
Sáng/ Chiều: nghiên cứu các bộ
hợp đồng của công ty trong thời
gian qua, xem các trường hợp
nào có xảy ra các vi phạm trong
hợp đồng thương mại không
Thứ 2
9/4/2021
Sáng/Chiều: nghiên cứu về các
điều khoản trong các hợp đồng
khác của công ty như hợp đồng
kinh doanh, hợp đồng lao
động,..
Thứ 4
11/4/2021
Sáng/ Chiều: tham gia tư vấn
một số điều khoản tới phòng
kinh doanh trong quá trình soạn
thảo 1 hợp đồng lớn cho công ty
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuần IV
(9-15/4)
Thứ 5
12/4/2021
Thứ 6
13/4/2021
Sáng: Tham gia soạn thảo hợp
đồng kinh doanh công ty
Thu thập số liệu làm báo cáo
thực tập
Chiều: nghiên cứu về các điều
khoản trong các bộ hợp đồng
công ty
Tuần V
(16- 22/4)
Thứ 2
16/4/2021
Sáng/ Chiều: tham gia tư vấn
một số điều khoản tới phòng
kinh doanh trong quá trình soạn
thảo 1 hợp đồng lớn cho công ty
Thứ 4
18/4/2021
Sáng/ Chiều: tham gia tư vấn
một số điều khoản tới phòng
kinh doanh trong quá trình soạn
thảo 1 hợp đồng lớn cho công ty
Thứ 5
19/4/2021
Sáng/Chiều: tham gia tư vấn
một số điều khoản tới phòng
kinh doanh trong quá trình soạn
thảo 1 hợp đồng lớn cho công ty
Thứ 6
20/4/2021
Sáng: Tham gia soạn thảo hợp
đồng kinh doanh công ty
Thu thập số liệu làm báo cáo
thực tập
Chiều: nghiên cứu về các điều
khoản trong các bộ hợp đồng
Nắm thêm
được
nhiều kiến
thức thực
tế mới.
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công ty
Tuần VI
(23-29/4)
Thứ 2
23/4/2021
Sáng: Tham gia soạn thảo hợp
đồng kinh doanh công ty
Thu thập số liệu làm báo cáo
thực tập
Chiều: nghiên cứu về các điều
khoản trong các bộ hợp đồng
công ty
Thứ 3
24/4/2021
Sáng/Chiều: Lập danh mục và
lưu trữ một số hồ sơ công ty
theo tủ hồ sơ
Thứ 5
26/4/2021
Sáng/Chiều: Lập danh mục và
lưu trữ một số hồ sơ công ty
theo tủ hồ sơ
.
Thứ 6
27/4/2021
Sáng/Chiều: Lập danh mục và
lưu trữ một số hồ sơ công ty
theo tủ hồ sơ
Thứ 2
30/4/2021
Sáng/ Chiều: tham gia tư vấn
một số điều khoản tới phòng
kinh doanh trong quá trình soạn
thảo 1 hợp đồng lớn cho công ty
Nắm và
biết được
cách thức
nghiên
cứu các
vấn đề
trong soạn
thảo hợp
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đồng.
Thứ 3
31/4/2021
Sáng/chiều: tham gia tư vấn
một số điều khoản tới phòng
kinh doanh trong quá trình soạn
thảo 1 hợp đồng lớn cho công ty
Thứ 5
2/5/2021
Sáng/ Chiều: Nghiên cứu hồ sơ
một dự án mới - Photo tài liệu
Thứ 6
3/5/2021
Sáng: Tổng kết thời gian thực
tập - Nhận xét đánh giá ưu
nhược điểm trong thời gian thực
tập.
Chiều: Giao lưu, liên hoan, chia
tay và gửi lời cảm ơn đơn vị
thực tập.
Nhận xét của lãnh đạo đơn vị:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(ký tên và đóng dấu )
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
CTTM Chế tài thương mại
BLDS Bộ luật dân sự
BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
HĐTM Hợp đồng thương mại
LTM Luật thương mại
PVP Phạt vi phạm
TAND Tòa án nhân dân
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... 9
MỤC LỤC........................................................................................................... 10
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2
4. Cơ cấu đề tài.................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SX-TM-DV-
XNK CHIẾU SÁNG VIỆT NAM..................................................................... 3
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển ......................................................... 3
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của công ty .................. 3
1.4.Cơ cấu tổ chức của công ty ..................................................................... 4
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI
PHẠM TRONG THƯƠNG MẠI.......................................................................... 6
2.1. Lý luận chung về phạt vi phạm trong thương mại..................................... 6
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của phạt vi phạm hợp đồng trong thương mại
....................................................................................................................... 6
2.1.2. Đặc điểm của phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại ..... 6
2.1.3. Mục đích, ý nghĩa của quy định về chế tài phạt vi phạm trong hợp
đồng lĩnh vực thương mại ............................................................................. 7
2.2. Quy định của pháp luật về phạt vi phạm trong thương mại....................... 7
2.2.1 Căn cứ áp dụng chế tài phạt vi zphạm ................................................. 7
2.2.2. Mức phạt vi phạm ............................................................................... 8
2.2.3 Các trường hợp miễn, giảm.................................................................. 9
Chương 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI PHẠT VI
PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI................................ 9
2.2. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về
chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại............................... 9
2.3. Những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện quy định của pháp luật về
áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại............... 12
2.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về áp dụng chế tài phạt vi
phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại..................................................... 14
KẾT LUẬN.........................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................Error! Bookmark not defined.
11. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta hiện nay, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế trong khu
vực và thế giới zthì có nhiều vấn đề nảy sinh ztrong mọi lĩnh vực đời zsống kinh tế - xã
hội. Hiện nay, cùng với sự phát triển zkhông ngừng znhư hiện nay thì nền kinh tế - xã
hội ở nước ta phải được xây dựng trên một nền tảng cơ sở vật chất nhất định. Việc
tham gia vào các quan hệ Thương mại đã và đang đưa các chủ thể trong các quan hệ
được ràng buộc bằng các quy định pháp lý được thể hiện bằng các quy định rõ ràng, cụ
thể. Có thể nói rằng hoạt động thương mại đã đóng góp không nhỏ trong việc xây
dựng và phát triển nền kinh tế đáp ứng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam.
Trong một vài năm trở lại đây thì đối với hoạt động thương mại nói chung ở
nước ta luôn không ngừng củng cố và hoàn thiện pháp luật trên mọi phương diện. Việc
hoàn thiện các quy định pháp lý về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
của các bên đã mang lại nhiều kết quả quan trọng cả ở góc độ lý luận và hiệu quả kinh
tế. Đặc biệt, trong mấy năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội,
hoạt động thương mại đã có sự thay đổi để hòa chung vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung thì yêu cầu hoàn thiện những quy định rõ ràng là điều vô cùng quan trọng.
Với những tính chất ưu việt và tầm quan trọng nêu trên, phạt vi phạm trong hợp đồng
lĩnh vực thương mại của các bên trở thành những quy định quan trọng không thể thiếu
được trong đời sống xã hội - nhất là trong nền kinh tế hàng hoá với cơ chế mở cửa hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay. Thế nhưng, thực tiễn của quá trình áp
dụng chế tài phạt vi phạm trong Hợp đồng thương mại của hoạt động thương mại còn
gặp nhiều khó khăn, bất cập, còn có những khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn, giữa
văn bản và thực tế tại công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam mà em
đang thực tập. Vì vậy, nghiên cứu về đề tài “Pháp luật về phạt vi phạm trong hợp
đồng lĩnh vực thương mại - thực tiễn tại công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu
Sáng Việt Nam” zlà một việc làm cần thiết zvà cấp bách góp zphần phát hiện znhững hạn
chế của pháp luật zvề vấn đề này và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
thi ở nước ta trong giai đoạn hiện nay nói chung và tại công ty TNHH SX TM DV
XNK Chiếu Sáng Việt Nam nói riêng. zTừ đó, hoàn thiện hệ thống zpháp luật về chế tài
thương mại nói riêng zvà hệ thống pháp luật thương mại nói chung đồng thời znâng cao
zhiệu quả áp dụng pháp luật về chế tài thương mại trong thực tiễn nước ta.
2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi tại công ty TNHH SX TM DV XNK
Chiếu Sáng Việt Nam, em mong muốn cung cấp cho người đọc một cách tổng thể các
quy định về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại của Điều 292 Luật
Thương mại 2005 tại khoản 2 và cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định này để có thể đánh giá được mức độ
12. 2
bảo vệ của các quy định pháp luật trong thực tế. Đồng thời dựa vào thực trạng đó để
nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng ztrên từ đó đưa ra những giải pháp để tháo
gỡ vướng mắc còn tồn tại.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện thì báo cáo tốt nghiệp đã sử dụng những
zphương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
zPhương pháp sử dụng cho toàn khoá luận là phương pháp luận zcủa chủ nghĩa
duy vật biện chứng zzvà chủ nghĩa duy vật lịch sử zMác – zLênin kết hợp với tư tưởng zHồ
Chí zMinh.
zPhương pháp nghiên zcứu cụ thể bao zgồm:
- Kết zhợp giữa phân tích với tổng hợp, zzdiễn dịch với quy nạp làm rõ znội dung
cần znghiên cứu.
- zSo sánh, đối chiếu, thống kê, zphân tích số liệu, kết quả ztổng kết và các quan
điểm khác nhau để rút ra zkết luận, tìm hiểu nguyên nhân vấn đề và các giải pháp hữu
hiệu khắc phục hạn chế.
4. Cơ cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt
thì nội dung chính của báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH SX-TM-DV-XNK Chiếu Sáng Việt
Nam
Chương 2: Cơ sở lý luận và quy định pháp luật về phạt vi phạm trong thương mại
Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật tại công ty TNHH SX-TM-DV-XNK Chiếu
Sáng Việt Nam về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
13. 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SX-TM-
DV-XNK CHIẾU SÁNG VIỆT NAM
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
-Tên công ty CÔNG TY TNHH TM DV CHIẾU SÁNG VIỆT NAM
-Người đại diện: Nguyễn Thị Hương
-Mã số thuế: 0314180579
-Website: http://trudendien.com/
-Ngày thành lập: 08/10/2013
-Địa chỉ: D3/42 Nguyễn Văn Linh - TT Tân Túc - Bình Chánh - TP.HCM
- Công ty TNHH TMDV Chiếu Sáng Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân được
thành lập ngày 08/10/2013. Khi mới thành lập, công ty chỉ thi công các mặt hàng điện
chiếu sáng dân dụng.
Sản xuất Cột đèn, Trụ đèn theo yêu cầu của Khách hàng
Xưởng sản xuất đặt tại F1/18C Vĩnh Lộc, Ấp 6 Vĩnh Lộc A, quận Bình Chánh –
Tp.HCM.
Công ty TNHH TMDV Chiếu Sáng Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân được
thành lập ngày 08/10/2012. Khi mới thành lập, công ty chỉ thi công các mặt hàng điện
chiếu sáng dân dụng.
“Trong quá trình phát triển, công ty đã mở rộng sản xuất và đa dạng hóa lĩnh vực
kinh doanh. Ngoài việc sản xuất thi công đèn chiếu sáng và sản xuất thêm mặt hàng tủ
bảng điện công nghiệp, lắp ráp máy phát điện công nghiệp cung cấp thị trường trong
nước. Ngoài ra công ty đã mở rộng thêm lĩnh vực thương mại hóa sản phẩm và nhận
các công trình xây dựng nhà ở, công trình dân dụng trong lĩnh vực thiết kế, lắp đặt các
hệ thống cơ – điện – hệ thống chiếu sáng”
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của công ty
1.2.1.Chức năng
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp đặt các thiết bị điện, nhận hợp
đồng gia công các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Thị trường tiêu thụ
chính của công ty là TP. Hồ Chí Minh.
- Công ty chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện sản xuất
theo kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc phê duyệt, quản lý con người, máy móc thiết
bị trong phạm vi công ty. Thực hiện đào tạo đánh giá nhân viên đảm bảo cho các bộ
phận, cá nhân trong công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong
công việc. nghiên cứu nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm.
14. 4
- Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và
trách nhiệm xã hội tại công ty.
1.2.2.Nhiệm vụ
- Giữ uy tín với khách hàng và người tiêu dùng.
- Chịu trách nhiệm về các hợp đồng kinh tế đã ký và thực hiện các cam kết với
khách hàng.
- Có trách nhiệm giao hàng đúng tiến độ, đảm bảo cả số lượng và chất lượng
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Thực hiện chính sách BHXH,
BHYT, luôn cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ
nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và
đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Tuân thủ luật pháp, hoạch toán và báo cáo theo đúng phương pháp kế toán.
- Phối hợp với tổ chức Đoàn thể trong công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và
tinh thần của cán bộ công nhân viên.
1.4.Cơ cấu tổ chức của công ty
1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức
Nguôn: phòng nhân sự
15. 5
1.4.2.Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Ban giám đốc
Điều hành mọi hoạt động của công ty, có quyết định cuối cùng trong việc quản
lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Hành chính - Nhân sự
- Thực hiện và triển khai chủ trương định hướng của Ban lãnh đạo công ty. Theo
dõi, đánh giá, báo cáo việc thực hiện nội quy, quy định của các bộ phận, cán bộ công
nhân viên
Phòng Kế toán – Tài chính
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính và lập báo cáo thực hiện kế
hoạch tháng, quý, năm;
- Kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra việc chấp hành các quy định về
dự toán, định mức chi phí trong sản xuất kinh doanh;
Phòng Kinh doanh
- Phối hợp với đơn vị cấp trên làm việc với chủ đầu tư về đơn giá, tổng dự toán, dự
toán các công trình chiếu sáng.
- Tham gia phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty;
- Chủ trì soạn thảo và tham gia đàm phán để lãnh đạo công ty ký kết các hợp đồng
kinh tế;
Phòng Kỹ thuật
- Phòng Kỹ thuật có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc Giám đốc để triển
khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát về: khoa học công nghệ, kỹ thuật thi công,
chất lượng sản phẩm, sáng kiến cải tiến, quản lý thiết bị thi công, quy trình quy phạm
kỹ thuật liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty;
Phòng Quản lý chất lượng
- Kiểm soát chất lượng và số lượng nguyên vật liệu đầu vào;
- Kiểm soát chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn sản xuất;
- Kiểm soát chất lượng hàng thành phẩm và hàng thành phẩm trước khi xuất kho;
16. 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG THƯƠNG MẠI
2.1. Lý luận chung về phạt vi phạm trong thương mại
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của phạt vi phạm hợp đồng trong thương mại
Trước hết xét dưới góc độ ngôn ngữ học: Thuật ngữ “phạt vi phạm” sẽ
được hiểu là “bộ phận chỉ ra những biện pháp tác động mà Nhà nước sẽ áp
dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy tắc xử sự
đã được nêu trong phần giả định của quy phạm và cũng là hậu quả pháp lý bất
lợi mà chủ thể phải gánh chịu khi không thực hiện đúng nội dung tại phần quy
định.”1
. “Căn cứ vào tình chất của các nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh, chế tài được phân chia thành nhiều loại: chế tài thương mại, chế tài dân
sự, chế tài hình sự....” (Luật thương mại, 2005)
Dưới góc độ pháp lý, phạt vi phạm hợp đồng thương mại dưới góc độ
pháp lý „theo nghĩa rộng được hiểu là chế tài do cơ quan nhà nước, bên bị vi
phạm áp dụng đối với chủ thể vi phạm khi có những hành vi vi phạm pháp luật
về thương mại. Hành vi vi phạm pháp luật thương mại ở đây bao gồm các hành
vi vi phạm trong quá trình các chủ thể giao kết, thực hiện hợp đồng; các hành vi
vi phạm quy định pháp luật về trật tự quản lý KT. Tùy thuộc vào mức độ vi
phạm, hậu quả mà chủ thể có hành vi vi phạm bị áp dụng chế tài hành chính, dân
sự (ví dụ: bồi thương thiệt hại) hay hình sự (nếu có). Như vậy, chế tài thương
mại dưới góc độ này được hiểu theo nghĩa là chế tài dân sự theo nghĩa rộng,
bao gồm cả hoạt động thương mại. Với mục đích là đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp cho bên bị vi phạm mà còn bảo đảm lợi ích của Nhà nước“ (Phan Thu,
2018)
2.1.2. Đặc điểm của phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
Một là, về cơ sở pháp lý: Chế tài phạt vi phạm trong hoạt động thương mại là
một loại trách nhiệm thương mại và chịu sự điều chỉnh của pháp luật thương mại.
Trong hoạt động thương mại, zkhi có hành vi gây ra tổn thất cho zhoạt động thương zmại
của một trong zcác chủ thể nói chung được xác lập quan hệ thương mại zthì họ phải chịu
zchế tài thương mại được zpháp luật thương mại zquy định của Điều 292 ztại các khoản 22
và các zvăn bản hướng zdẫn thi hành Luật zthương mại nói zchung.
Hai là, điều kiện phát sinh: điều kiện phát sinh chế tài phạt vi phạm trong hợp
đồng lĩnh vực thương mại đó là : Có hành vi vi phạm xảy ra: zBao gồm các hành vi
1
Đại từ điển Trung Việt – Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam được Bộ Giáo dục và đào tạo phát hành
vào năm 1999 Viện ngôn ngữ học. NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2002
2
Luật thương mại
17. 7
thực hiện zkhông đúng hoặc không thực hiện znghĩa zvụ trong hợp đồng. zĐây là căn cứ
cần zđược đưa ra chững zminh trong việc záp dụng đối zvới tất cả zcác zhình thức chế ztài.
Ba là, hậu quả: Các Chế tài thương mại về phạt vi phạm có thể mang đến một
hậu quả bất lợi về kinh tế nói chung, đó có thể là thiệt hại về tài sản, mối quan hệ làm
ăn...cho zngười gây zthiệt hại.
Bốn là, chủ thể bị áp dụng trách znhiệm: Ngoài zngười trực tiếp có zhành vi gây
thiệt hại zthì trách nhiệm áp dụng các quy định zvề chế tài phạt vi phạm ztrong hoạt động
thương mại được quy định zvà thể hiện rõ trong sự thỏa thuận của các bên, mà cụ thể là
Hợp đồng thương mại do các bên tiến hành nhằm thực hiện các quy định một cách
nghiêm túc và zchính xác.
2.1.3. Mục đích, ý nghĩa của quy định về chế tài phạt vi phạm trong hợp
đồng lĩnh vực thương mại
Chế tài nói chung và chế tài phạt vi phạm ztrong hợp đồng lĩnh vực thương mại
nói riêng được zxem là bộ phận không thể zthiếu trong các quy phạm zpháp luật, znhằm
đảm bảo tính nghiêm minh của hệ thốngz pháp luật nói chung. Bên cạnh đó, nhằm đảm
bảo trật tự anz toàn xã hội, thể hiện thái độ của zNhà nước đối với những zhành zvi vi
phạm pháp luật trong hoạt zđộng thương mại nói chung và zzcó tác dụng zphòng ngừa các
zhành vi vi phạm zthương zmại để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, zgóp phần thực hiện
zmục đích của Nhà nước trong zmọi zlĩnh vực thương mại znói chung.
Việc ban hành zvà áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương
mại znhằm bảo vệ zquyền lợi của chính các chủ thể ztrong quan hợp đồng nói chung. zQuá
trình zquy định như vậy znhằm đảm zbảo sự cam kếtz zcủa các bên được zghi nhận bằng
hợp zzđồng zthương mại. Bắt buộc zzcác chủ zthể trong quan hệ phápz luật thương zzmại phải
tuân thủ zcác thỏa thuận đó. zzVới những quy định trên khi zcó zsự thỏa thuận đã đạt được
zznhiều hiệu quả khác nhau ztrong zquá trình záp dụng sao cho có hiệu zzquả.
Ngoài ra, các quy định về chế tài phạt vi phạm trong trong hợp đồng và zbảo vệ
quyền và lợi ích zhợp pháp của các chủ thể khi tham zgia quan hệ hợp zđồng thương mại
nói chung. zKhi quyết định tham gia zvào quan hệ hợp zđồng thương mại mục đích của
các zbên đều là lợi nhuận hợp pháp nhận được ztừ việc các bên nghiêm túc thực hiện các
nghĩ vụ zđã cam kết trong hợp zđồng. Các hành vi vi phạm zhợp đồng đều gây ra znhững
bất lợi, những ztổn thất không đáng zcó cho mỗi bên zvì làm sụt giảm znghiêm trọng
những zkhoản lợi nhuận đáng lẽ được zhưởng nếu như zkhông có hành vi đó xảy ra. zĐể
bảo vệ quyền và zlợi ích hợp pháp của zcác bên, pháp zluật cho phép bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu áp dụng các hình thức Chế tài thương mại về phạt vi phạm.
2.2. Quy định của pháp luật về phạt vi phạm trong thương mại
2.2.1 Căn cứ áp dụng chế tài phạt vi zphạm
zThứ nhất, Hành vi vi phạm zhợp đồng được hiểu: “là zviệc một bên zkhông thực
hiện, thực hiện không zđầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa zvụ theo zthỏa thuận của
các zbên hoặc theo quy định zcủa zluật nàyz” (Khoản 12 Điều 3 Luật thương mại 2005).
Tuy nhiên, với tư cách là căn cứ để áp dụng chế tài phạt vi phạm nói zzchung và các chế
18. 8
tài thương zmại zzkhác thì cần zphải xem xét vấn đề zzhành vi vi phạm hợpz đồng là vi phạm
cơ bản zhay không cơ bản. zKhoản z3 Điều z13 Luật Thương zmại 2005 đưa ra zkhái niệm:
“Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến
mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng” 3
. zĐể khi
có vi zphạm xảy ra các bênz zkhông phải lúng ztung trong việc xác định ztính đúng sai của
sự việc, zcũng nhưz zxảy ra các tranhz chấp không đáng zcó trong quan hệ hợp tác, zcũng
như dẫn đếnz znhững hậu quả zkhông mong zmuốn trong zquan hệ làm zăn hiện tại cũng
như tzrong ztương lai4
.
zThứ hai, trong quan hệ hợp đồng zthương mại, bên zvi phạm hợp đồng có tzhể zlà cá
nhân hoặc tổ zchức. zVì vậy, zvấn đề xác định zlỗi trong việc vi zphạm hợp zđồng thương
mại zđối với chủ thể là tổ chức thì zcăn cứ vào lỗi của zngười đại diện zcho tổ chức đã
giao kết và thực hiện zhợp đồng. Đó là lỗi trong zviệc không thực zhiện, thực hiện không
zđầy đủ hoặc zthực hiện không đúng zvới những zthỏa thuận ztrong hợp đồng đều được suy
zđoàn là có lỗi (trừ trường zhợp bên vi zphạm chứng zminh được là mình zkhông czó lỗi).
Khi áp dụngz chế tài thương zmại bên bị vi zphạm không có nghĩa vụ chứng minh zlỗi của
zbên vi phạmz.
zThứ ba, theo quy zđịnh của Luật zThươngz mại 2005 phạt zvi phạm chỉ có thể zxảy ra
trong trường zhợp cácz bên đã có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. zĐiều znày có nghĩa
phạt vi zphạm là sự thỏa thuận giữa các bên nên một bên zkhông thể z yêu cầu bên kia
zphải chịu phạt vi phạm znếu các bên không zcó sự thỏa thuận ztrong hợp đồng.
2.2.2. Mức phạt vi phạm
Trên cơ sở của Bộ luật dân sự thì căn cứ làm phát sinh chế tài này đó là có hành
vi vi phạm, có lỗi của bên vi zphạm, có thỏa thuận giữa zcác bên được ghi nhận trong
hợp đồng. Biểu hiện của chế tài này trên thực ztế đó là: zviệc bên vi phạm sẽ trả cho bên
bị vi phạm 1 zkhoản tiền znhất định do các bên thỏa thuận trong hợp zđồng theo quy đzịnh
của zpháp luật. zCụ thể, các bên có thể thỏa zthuận về zviệc phạt zvi phạm trong hợp zđồng
được zgiao kết. zTuy nhiên mức phạt zđối với vi phạm znghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức
phạt zđối zvới nhiều zvi phạm không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa zvụ hợp đồng bị vi
phạm nói zchung.
Tại Điều 301 Luật Thương mại quy định: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp
đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp
quy định tại Điều 266 của Luật này“.zCòn theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 quy
định về mức phạt vi phạm hợp đồng được áp zdụng cho các quan hệ dân sự thì mức vi
phạm do các zbên tự thỏa thuận (Khoản 2 zĐiều 418 Bộ luật dân sự)5
. zĐiều này có thể
3
Xem Khoản 3 Điều 13 Luật thương mại 2005
4
Luật thương mại 2005
5
Xem Điều 418 BLDS 2015:
BLDS 2015 quy định:
“Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
19. 9
zhiểu là các bên có qzuyền ztự ý lựa chọn mức phạt vi phạm mà không hề bị zkhống chế
bởi quy định zcủa pháp luật.
2.2.3 Các trường hợp miễn, giảm
Một là, xảy ra sự kiện bất khả kháng: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.(Điều 156 Bộ luật dân
sự2015). Quy định trên zcho thấy, một sự kiện zđược zcoi là zbất khả zkháng với tính chất
là căn zcứ để zmiễn trách znhiệm hợp zđồng zphải thỏa zmãn zcác điều zkiện sau:
zHai là, xảy ra ztrường hợp miễn tráchz nhiệm mà các zbên đã thỏa thuậnz: zDựa trên
tinh thần đề cao ztính tự do trong zhợp đồng thương mại, zLTM 2005 quyz zđịnh các bên
được quyền zthỏa thuận các ztrường hợp miễn trách znhiệm khi giaoz zkết hợp đồng. zTheo
đó, thỏa thuận giữa các bên phải tồn tại trước zkhi xảy ra viz zphạm và có hiệu lực zđến
thời điểm bên bị zvi phạm áp dụng zchế tài.
Ba là, hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia: Căn cứ miễn
trách nhiệm trong trường hợp này là lỗi của bên bị vi phạm. Lỗi này có thể là hành
động hoặc không hành động của zbên vi phạm. zNgoài ra cũng có thể là một hành vi vi
phạm hợp đồng của bên bị zvi phạm, tức là cả hai bên đều có hành vi vi phạm hợp
đồng.
zBốn là, hành vi vi phạm zcủa một zbên do thực hiện quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên zkhông thể biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng. zNhư vậy, zxét về bản chất, zhành vi này là hành vi zvi phạm do sự kiện bất khả
kháng về sự biến pháp lý. zzMiễn ztrách nhiệm chỉ zđược áp dụng zkhi hành vi vi zphạm do
thực hiện zquyết định của cơ quan quản zlý nhà znước zcó zthẩm quyền mà các bên zkhông
thể biết zđược vào thời zđiểm giao zkết hợp đồng. zQuyết định của cơ quan nhà nước phải
zlàm phát sinh nghĩa zvụ của bên vi phạm, ztức là phải thực hiện zhoặc không thực hiện
zmột hành zvi nhất zđịnh nào đó dẫn tới zhành vi vi phạm zhợp đồngz.
Chương 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHẠT
VI PHẠM TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV-XNK CHIẾU
SÁNG VIỆT NAM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG
MẠI
2.1. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về
chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản
tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường
thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm
và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm”.
20. 10
So với quy định tại zLuật thương mại 1997 thì tại quy định của Luật thương mại
2005 thì các phạt vi phạm trong zHĐLVTM đã quy định một cách rõ zràng, zquy định
theo hướng mở hơn nhằm zđánh dấu sự đổi mới tư duy từ quy định rõ ràng sang quy
định theo hướng mở để tạo điều kiện nâng zcao tính thỏa thuận để phù hợp với sự zphát
triển của nền kinh tế trong zthời gian qua. zĐánh giá tầm quan trọng cũng như khẳng
định ý nghĩa của các quy định về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương
mại trong hoạt động kinh tế zxã hội nên trong những năm gần đây thì Việt Nam đã zzban
hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật zvề thương mại nói chung và chế tài phạt vi
phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại nói riêng. Do vậy, hoạt động này đã zđạt
được một số thành tựu nổi bật như sau:
Hệ thống pháp luật về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương
mại của Việt Nam đã tương đối hoàn thiện. Các văn bản pháp luật điều chỉnh mối
quan hệ trong lĩnh vực zthương mại nói chung và zCTPVP trong zzHĐLVTM nói riêng,
đây cũng là việc làm zquan trọng chuẩn bị cho Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Tuy rằng, Việt Nam là thành viên của WTO, của Liên Hợp Quốc song có thể záp
dụng các quy định của các tổ chức này điều vô cùng khó khăn. Vì thế việc xây dựng
hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy định của của thế giới về thương
mại znói chung và trong đó zcần quan tâm hơn nữa đến những quy định về chế tài
thương mại là việc làm cần thiết. Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành
là kết quả của việc làm này. So với quy định của WTO, pháp luật Việt Nam đã có zquy
định có phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với zhoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. zĐây thực sự
là sự cố zgắng lớn lao của các zcơ quan, đơn vị trong quá ztrình áp dụng những quy định
của zpháp luật về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại vào hoàn
cảnh thực tiễn ở Việt Nam. zGóp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về thương
zmại của zViệt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa. zBên cạnh đó, zphải khẳng định rằng:
hệ zthống văn bản pháp luật về thương mại ởz nước ta tương đối hoàn thiện, zđiều này
thể hiện không chỉ riêng các quy định về hoạt động thương mại mà zcó cả quy định về
chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại được quy zđịnh bao gồm các
căn cứ áp dụng, hậu quả pháp lý khi áp dụng các chế tài đó… Từ đó, tạo hành lang
pháp lý cho công tác thi hành quản lý về Chế tài thương mại khi các zbên có thỏa thuận
trong thực tế được diễn ra znhư thế nào.
Xét về mặt hình thức pháp lý: ngày càng hệ thống văn bản pháp luật về chế tài
phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại trong đời sống kinh tế - xã hội ngày
càng được nâng cao về hiệu lực pháp lý. Trước đây, để quy định rõ ràng vấn đề này thì
được cụ thể hóa trong Luật Thương mại 1997 nhưng các chế tài phạt vi phạm trong
hợp đồng lĩnh vực thương mại không mang tính mở, chỉ có 2 trường hợp. Nhưng đến
2005 thì đã có đến 5 chế tài và đặc biệt quan tâm đến quy định về các chế tài theo
hướng mở là áp dụng các quy định khác…(tại khoản 7 Điêu 292 Luật Thương Mại
2005), điều này đã đánh zdấu một bước phát triển của pháp luật về chế tài phạt vi phạm
trong hợp đồng lĩnh vực thương mại nói riêng đáp ứng với yêu cầu của công cuộc hội
21. 11
nhập. Chính các quy định của Luật Thương zmại (2005) và Bộ Luật Dân sự (2005) khi
ra đời đã đánh dấu bước zphát triển của zpháp luật đối với các hình thức chế tài trong
thương mại nói riêng zvà chế định zhợp đồng nói chung. zTuy nhiên, z trong zđiều kiên
kinh tế tzhị trường,z znhất là khi zViệt Nam đã trở zthành thành zviênz của tổ chức zThương
mại thế giới zWTO, khi zbước vào sân chơi czhung của thế giới,z zchúng ta không chỉ phải
tuânz zthủ các quy zđịnh của pháp luật ztrong nước, zmặt khác znguyên ztắc tự do giao zkết,
ztự do thoả zthuận hợp đồng càng zcó vai trò zquan ztrọng. zDo đó, để đáp ứng z yếu zcầu của
xu zthế mở cửa hội nhập zchung vào nền zkinh tế thế giới, zLuật Thương mại z (2005) đã
zghi nhận thêm hình zzthức chế tài zdo các zbên tzhoả thuận. Tuy nhiên, zzkhông phải zcứ biện
pháp chế tài znào do các zbên thoả thuận là zđều đượcz áp dụng khiz có zhành zvi vi phạm,
mà các zbiện pháp zkhác zdo các bên zthoả thuận zphải không trái với znguyên tắc cơ bản
zcủa pháp luật Việt zNam vàz điều ước zquốc tế mà nước zCộng zhoà xã hội chủ nghĩa zViệt
Nam là thành zviên và tậpz zquán thương mại quốc tế6
.
Xét về nội dung của pháp luật chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực
thương mại và cơ chế quản lý, thực thi pháp luật về chế tài thương mại nói chung.
Xét về nội dung của các quy định về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực
thương mại znói chung ngày càng tiến bộ, zbao quát và đầy đủ hơn, đáp ứng được yêu
cầu zcủa tình hình mới. Pháp luật về zCTTM nói chung đã có bước tiến vượt bậc trong
việc quy định rõ quy định zvề quản lý và giải quyết về hành vi vi phạm zđã xảy ra. Pháp
zluật về Chế tài thương mại là tiền đề hình thành và kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại nói chung từ Trung ương đến địa zphương,
tạo thuận lợi để phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý.
Đối với cơ zchế quản lý thì ztheo quy định của zLuật Thương mại phẩm thì tại
thì Chính Phủ thống nhất quản lý nhà nước về thương mại tại Điều 8 Luật Thương mại
z20057
. Đồng thời, trong quá ztrình zthi hành znhững quy định về chế tài phạt vi phạm
trong hợp đồng lĩnh vực thương mại khi phát sinh tranh chấp thì tuân thủ quy định tại
Mục 2 Chương VII zLuật Thương mại 2005 zvề giải quyết tranh chấp trong zkinh doanh
thương mại. Trong đó, thông qua các hình thức giải quyết tranh chấp quy định tại Điều
3178
và có thể tuân thủ trình tự, zthủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 trong vấn zđề
giải quyết tranh chấp thương mại trên thực tế
6
khoản 7, Điều 292, Luật Thương mại (2005)
7
.z Điều 8. Cơ quan zquản lý nhà znước về hoạt động thương mại
1. Chính phủ zthống nhất quản zlý nhà nước về zhoạt động thương mại.
2. Bộ Thương mại chịu trzách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nzước về hoạt động mua bán
hàng hóza và các hoạt động zthương mại zcụ thể được quy zđịnh tại Luật znày.
3. Bộz, zcơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, zquyền hzạn của mình có ztrách nhiệm thực hiện việc quản lý
nhà nước về các hzoạt động thương mại trong lĩnzh vzực được phân công.
4. Uỷ zban nhân dân các zcấp thực hiện việc quản lý znhà nước về các hoạt động thương mại tại zđịa zphương theo
sự phân cấp của zChíznzh phủ.z
8 Điều 317. zHình thức giải quyết tranh chấp
1. Thưzơng lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữza các bên do một czơ quan, tổ chức hoặc cá nzhân được các bên thỏa thuận chọn làzm trung gzian hoà
giải.z
22. 12
Ngày càng chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, cá nhân
nói chung đối với vấn đề chế tài thương mại nói chung. Vấn đề thực hiện các chế tài
phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại hiện nay luôn luôn được xem là vấn
đề nóng ở nước ta, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang xây dựng và phát triển đất
nước. Dưới tác động của nhiều yếu tố thì chế tài phạt vi phạm ztrong hợp đồng lĩnh vực
thương mại của các zbên trong hoạt động thương mại trong và ngoài nước ztrở nên bức
thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, việc tăng tính chủ động cho các doanh nghiệp trong việc
thực hiện các quy định về hợp đồng là điều vô cùng quan trọng. Bằng việc hình thành
những quy định pháp luật đề cao tính thỏa thuận, theo hướng mở thì càng tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình giải quyết những hành vi vi phạm hợp đồng zgiữa các chủ
thể,cũng như áp dụng các chế tài thương mại trên thực tế.
Tăng cường hơn nữa kết quả kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về
thực hiện những quy định về hoạt động thương mại nói chung và chế tài phạt vi phạm
trong hợp đồng lĩnh vực thương mại nói riêng. zĐối với công tác kiểm tra, thanh tra
Chế tài thương mại nói riêng thông qua kiểm tra tính hợp pháp của các quy định tại
zHĐTM nói zchung của các chủ thể trong thương mại luôn được coi là một hoạt zđộng
quan trọng và ưu tiên của công tác quản lý nhà nước zvề hoạt động thương mại nói
chung. zNhững kết quả đạt zđược trong hoạt động này zlà bước đệm quan trọng đóng góp
zđặc biệt trong công tác áp dụng các quy zđịnh của luật thương mại vào trong thực tế ở
nước ta hiện nay. Đây cũng là kết zquả đáng ghi nhận của znhững nỗ lực, zphối hợp hiệuz
quả giữaz cácz cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và áp dụng
các quy định của luật thương mại vào trong đời sống xã hội hiện nay.
2.2. Những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện quy định của pháp luật về áp
dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
Vấn zđề thực hiện znhững quyz định về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh
vực thương mại trong thương mại trong zvà ngoài nước có tác động zkhông nhỏ đến sự
zphát triển kinh tế zcủa mỗi một quốc gia. zMặc dù đạt zđược những zkết quả bước đầu
đáng khích zlệ nhưng pháp luật về Chế tài thương mại zở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế
về góc độ pháp lý cũng như thực tiễn áp dụng, cụ thể là:
Thứ nhất, quy định của pháp luật Việt Nam về Chế tài thương mại còn bộc lộ
nhiều thiếu sót hạn chế. Phải nhìn nhận một cách zkhách quan rằng pháp luật Việt
Nam đưa ra hệ thống văn bản về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương
mại tương đối hoàn thiện. Song trên zthực tế thì chúng ta zphải đối mặt với một tình
trạng đó là các zvăn bản về chế tài phạt vi phạm trong zHĐLVTM có sự mâu zthuẫn với
bộ luật gốc là Bộ luật dân sự nói zchung. Bên zcạnh việc điều zchỉnh có hiệu quả đã ban
hành zsong bên cạnh đó thì zcác văn bản có sự chồng zchéo đã phát sinh zmột số khó
khăn, bất cập zcần sự phối hợp hợp zlý giữa các zngành, các cấp, zcác cơ quan quản zlý
3. Giải zquyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục zgiải qzuyết tranh chấp trong thương mại tại Trọzng tài, Toà án được tiến zhành theo czác thủ tục tố tụng zcủa
Trọngz tài, Toà án do pháp luật quy định.z
23. 13
trong zquá trình zthanh tra, kiểm ztra việc thực hiện zcũng như trách znhiệm của mỗi zcơ
quan khi zphát hiện ra sai phạm ztrong chế tài phạt vi phạm ztrong hợp đồng lĩnh vực
thương mại zcòn yếu zkém.
Hai là, đối với khâu tổ chức thực hiện bảo đảm việc thực hiện quy định về
Chế tài thương mại trên thực tế còn nhiều hạn chế. Trên thực tế không có biện pháp
nào quản lý sao cho có hiệu quả việc thực hiện các quy định về chế tài phạt vi phạm
trong hợp đồng lĩnh vực thương mại sao cho hợp lý là điều tưởng chừng rất dễ dàng
song lại khó khăn vô cùng. Công tác tiền kiểm vấn đề này chưa thật sự đạt zhiệu quả
cao, thiếu tính tập trung. zTừ đó zdẫn đến zkhi xảy ra tranh chấp thì các bên zmới vỡ lẽ ra
zviệc áp dụng là sai luật, và ảnh hưởng đến quyền zlợi cho các bên ztrong quan hệ thương
zmại trong znước và zđặc biệt là nước ngoài. Nhất là khi Việt Nam đã là thành viên của
WTO, thành viên của zCông ước Viên 1980 về mua zbán hàng hóa…zNguồn lực ở zmột
số địa phương zcho công tác znày còn zhạn chế. Đồng thời, chế tài xử zlý vi phạm trong
zlĩnh vực zCTTM chưa zđủ sức răn đe, zngăn ngừa vi zphạm. Việc xử lý zvi phạm chưa
znghiêm minh, chưa chú ý xem xét xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức.
Ba là, zđối với hình thức zchế tài phạt vi phạm hợp zđồng theo quy định tại Điều
301 Luật zThương mại năm 2005: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc
tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng
không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. zzTuy vậy, theo quy định
hiện zhành của pháp zluật nước ta, có zhai văn bản zpháp zluật có zgiá trị điều chỉnhz zquan
zhệ zvề chếvz tài zphạt vi phạm là zBộ luật zDân sự z (BLDS) năm z2015 và Luật zThương
mại znăm 2005. Khoản z2 zĐiều 422 của zBLDS năm 2005 zvề mức phạtz vi phạm zđược záp
dụng zcho cácz quan hệ dân zsự thì zmức phạt vi phạm zdo các bên ztự zthỏa thuận. zĐiều này
zđược zhiểu là các zbên có zquyền tự do lựa chọn zzmức phạt vi phạm mà zkhông zhề bị
khống zchế bởi zquy định zcủa pháp lzuật. Phải xác zđịnh zzrằng nguyênz tắcz tự do thỏa thuận
ztheo quy định zcủa zpháp luật dân sự luôn được zzđề cao một cáchz rõ ràng. Song, đó chỉ zlà
những quan zhệ mang tính chất dân zsự theo nghĩa hẹp. zCòn đối với những zquan hệ dân
sự ztheo nghĩa rộng, mà zcụ thể zlà các quan zhệ zđược zLuật Thương zmại năm z2005 điều
chỉnh thì zzmức phạt vi zphạm bị hạn zchế zở mức 8%. Ở đây zcó sự zkhác biệt giữa hai văn
bản khi cùng điều zzchỉnh một zvấn đề. Vì thế, cầnz phân biệt được những quan hệ nào
thuộcz phạm vi điều chỉnh zbởi zBLDS năm 20z15, những quan zhệ nào được Luật
Thươngzmại năm 2005 zđiều chỉnh để có thể áp zdụng một zcách zchính xác. Theo quy
zđịnh czủa Luật Thương zmại năm 2005 : “hozạt động thương mại là hoạt động nhằm zmục
đích sinh lợi, zbao gồm mua bán hàng zhoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúcz tiến thương
mại và các zhoạt động nhằm mục zđích sinh lợi”.
Bốn là, trong mốiz quan zhệ giữa cácz loại chế tàiz trong thương mại, cụ thể: Mối
quan hệ giữa các loại zchế tài trong zzthương mại zzvẫn còn một số bất zcập thể hiện trên
các khía cạnh zsau đây:
zVề mối quan hệz giữa chếz tài hủy hợp zđồng, đình zchỉ thực hiệnz hợp đồng, tạm
ngừng thực hiện hợp đồng zvới các loạiz chế tài khác. zzTrong nhữngz quy zđịnh zvề zmối
24. 14
quan hệ giữa chế tài zztạm zngừng thực hiện zzhợp đzồng, đình zchỉ zthực zhiện zhợp đồng, tạm
ngừng thực zhiện hợp đồng nằm zrải rác ztại zcác Điều z309, zĐiều 311 zvà Điều 314 Luật
Thươngz zmại năm 2z005 và zcòn zzđề cập đến zviệc záp dụng zba loại zchế tài ztrên không làm
zzmất quyền áp dụng zchế tài zzbuộc bồi thường zthiệtz hại.
Năm là, mức độ tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật thế giới
chưa thật sự hiệu quả. zViệt Nam zđã trở thành thành zviên thứ 84 của Công zước Viên
1980 về mua zbán hàng hóa song những quy zđịnh của zViệt Nam zvà Công ước Viên còn
một khoảng cách khá dài. zCó thể zkể đến sự khác nhau đó là: “Công ước9
quy định theo
hướng liệt kê các zchế tài riêng zđối với người mua và zngười bán trong trường zhợp vi
phạm hợp đồng, trong khiz zLuật zThương mại quy zđịnh chung các chế tài đối với bênz vi
phạm”10
.z Đồng thời, pzháp zluật zViệt zNam zghi nhận các zchế tàiz trong thương mại”11
bao gồm buộc zthực hiện zđúng hợp zđồng, phạt vi phạm, zbồi thường thiệt hại, z tạm
ngừng thực zhiện hợp zđồng, đình zchỉ thực hiện hợp đồng,z hủy bỏ hợp đồng vàz các biện
pháp zkhác do zcác bên thỏa zthuận phù hợp với quy zđịnh của pháp luật. zzTrong khi đó,
Công zước không đề zcập đến chế tài phạt vi zphạm. Hoặc tại quy zđịnh của Luật zThương
zmại có quy zđịnh về ztrường hợp zđình zchỉ thực hiện hợp zđồng12
.
2.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về áp dụng chế tài phạt vi phạm
trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
Một là, chấp znhận thỏa zthuận của các bên về zmột mức zBTTH cố định tại thời
điểm kí kết hợp đồng, đó có thể là một khoản tiền nhất định hoặc là một cách tính thiệt
hại được dự liệu từ trước;
Hai là, zthỏa thuận zvề mức BTTH cố định zsẽ bị tuyên vô hiệu znếu việc dự zliệu có
dấu hiệu zcho thấy nhằm mục đích trừng phạt bên vi phạm hợp đồng khi quy định
zkhoản zztiền quá zlớn hoặc zzkhông zhợp lí so với zthiệt zhại thực tế xảy ra;
Ba là, ztrong trường hợp zhợp đồng được thiết lập zgiữa thương nhân zvà người tiêu
dùng hoặcz một bên z yếu thế hơn, thỏaz thuận zcũng có zthể bị tuyên vô zzhiệu nếu số tiền
BTTH do người tiêu zzdùng hoặc bên yếu thế hơn phải trả zcao một cách bất cân xứng.
Bên cạnh đó, zĐiều 362 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:z “Bên có quyền phải
áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý zđể thiệt hại zkhông xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại
cho mình”.Nghiên cứu nội dung quy định này có thể thấy, sự bất lợi cho bên có quyền
và nếu áp dụng trong thực tế sẽ không zkhả thi. Bởi theo quy định, bên có quyền phải
có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra. Chính
nội dung này, có thể bị bên vi phạm lợi dụng dẫn tới việc bên bị vi phạm có thể sẽ
không nhận được khoản tiền zBTTH nào cả.
zBốn là, khắc phục sự chồng chéo giữa Luật thương mại zvới Bộ luật dân sự và các
luật chuyên ngành: Để zkhắc phục hạn chế này, các nhà làm zluật cần nghiên cứu bỏ
9
Các zđiều từ 45 đến 52, 61 đến 65 CISG
10
Các điều từ 292 đến 316 zLuật Thương mại 2005
11
Điều z292 Luật zThương mại 2005
12
Điều z310, 311 Luật zThương zmại 2005
25. 15
cách tiếp cận zLTM là luậtz chung áp dụng cho các zhoạt động thươngz mại. Cụ thể, Bộ
luật dân sự 2015 đã quy định rất chi tiết về các vấn đề pháp zlý liên quan đến hoạt động
mua bánz tài sản, cho zthuê tài sản, zgia công, hay các zquy định về việc xử lý các hành vi
vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Vì vậy, nếu zquy định zkhông có gì khác biệt, Luật thương
mại nên lược bzỏ những zquy định này13
. zTương tự như vậy, hiện nay hoạt động đấu giá
zhàng hóa, zđấu thầu hàng hóa, dịch vụ và quảng cáo zthương mại vừa được điều chỉnh
zbởi Luật thương mại 2005 và các luật chuyên zngành, bao gồm: Luật zĐấu giá tài sản
năm z2021, Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Quảng cáo năm 2012. Trong đó, những quy
định của zLTM 2005 về những zhoạt zđộng này chỉ zmang tính chung chung, zkhó áp
dụng, thậm chí không thể áp dụng trên thực tế.
Năm là, sửa đổi, zbổ sung các quy định pháp luật zkhông phù hợp, chưa rõ ràng,
đáp ứng kịp thời sự phát triển của hoạt động thương mại và zđảm bảo sự ztương thích
của Luật thương mại với các văn bản pháp luật thương mại và các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên. zTính đến thời điểm zhiện tại, Luật thương mại 2005 đã zcó hiệu
lực thi hành được 14 năm. zzTrong khoảng thời gianz này đã có rất nhiều zsự thay đổi của
các chính sách pháp luật có liên quan, nhiều điều ước quốc tế zmới được ký kết và zcác
quan hệ tzhương mại cũng zphát ztriển nhanh chóng. zzĐáp zứng sự thay đổi không ngừng
của thực tiễn thực hiện hoạt động thương mại, zzznhiều văn bản Luật chuyên ngành zcũng
như zcác văn bản hướng dẫn thi hành zzLTM đã được ban hành,z trong khi zvăn bản quy
phạm pháp luật zcó hiệu lực pháp zlý cao nhất quy định zchungz về hoạt động thương mại
- zLTM 2005 - lại chỉ được zsửa đzổi, bổ sung chính thức một lần duy nhất vào znăm 2017
(zcó hiệu lực từz ngày 01/01/2018), chủ yếu zliên zquan đến các quy định về xuất nhập
khẩu, tạm nhập, tái xuất, ztạm xuất, tái nhập, zchuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa. zVì vậy,
trong thời gian tới, các nhà làm luật cần nghiên cứu khắc phục các hạn chế, bất cập
trong Luật thương mại 2005, cụ thể như sau:
Sáu là, zmở rộng, quy định zrõ ràng hơn về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng của Luật thương mại 2005. zTheo quy định tại zĐiều z2 Luật thương mại 2005, đối
tượng záp dụng của Luật thương mại 2005 zbao gồm: tzhương nhân thực hiện hoạt độngz
thương mại và tổ chức, cá nhân zkhác hoạt động có zzliên quan đến thương mại. zzQuy
định này chưa bao zquát được hết mối zquan hệ giữa các czhủ thể thực zhiện hoạt động
zthương mại trên zthực tế, bao gồm: cá nhânz thực hiện hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh với nhau; cá nhân thực hiện
hoạt động thương mại với thương nhân; thương nhân/cá nhân thực hiện hoạt động
thương mại với người tiêu dùng.
zBảy là, hoàn thiện các quy định zvềz chế tài thương mại. z zQuy định về chế tài
thương mại hiện nay còn nhiều bất cập như quy định về mức phạt vi phạm ztối đa
không còn phù zhợp và cản trở zquyền tự do thỏa zthuận của zcác bên trong quan hệ hợp
13
Hiếu Minh, Sửa Luật Thương mại để cải thiện môi trường kinh doanh, nguồn truy cập: https://tinnhanhchungkhoan.vn/phap-
luat/sua-luat-thuong-mai-de-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh-132558.html
26. 16
đồng, chưa quy định rõ ràng về mối quan hệ giữa chế ztài phạt zvi phạm với chế tài bồi
thường thiệt hại và các chế tài zkhác như tạm dzừng, đìnhz chỉ hay zhuỷ bỏ hợp đồng.