Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về Hoạt động chứng thực tại Uỷ ban nhân dân, từ đó đề xuất một số kiến nghị để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong quy định của pháp luật.
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
Tên chuyên đề thực tập: Hoạt động chứng thực tại Uỷ ban nhân dân
Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Duyên
Lớp: KLUK15
Tháng 04/2022
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1. Phiếu đăng ký thực tập
PHIẾU ĐĂNG KÝ THỰC TẬP
Học kỳ: _____________________
Chuyên ngành ___________________________________
THÔNG TIN SINH VIÊN
Tên sinh viên ________________________________ MSSV _____________________
Email ______________________________________ Điện thoại __________________
THÔNG TIN THỰC TẬP
Bạn tìm được công việ
Nếu có, vui lòng cung cấp thông tin:
Tên công ty ____________________________________________________________
Địa chỉ ________________________________________________________________
Website _______________________________ Điện thoại _____________________
Tên người hướng dẫn _____________________________________________________
Chức vụ ______________________________________________________________
Email ____________________________________Điện thoại_____________________
Nếu chưa, vui lòng cung cấp thông tin:
Công việc mong muốn
(1) _____________________________________________________
(2) ______________________________________________________
Nơi thực tập mong muốn __________________________________________________
THÔNG TIN HỌC TẬP
Số tín chỉ hoàn tất: ________________
Điểm trung bình chung tích lũy: ________________
Tham gia chương trình thực tập, tôi cam kết thực hiện những nội dung sau:
1. Chấp hành và thực hiện nghiêm túc chương trình thực tập của nhà trường
2. Tuân thủ nội quy, quy chế hoạt động, quy định đối với sinh viên thực tập, bảo mật
thông tin, an toàn tài sản của công ty thực tập
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3. Bồi hoàn các tổn thất, hư hao tài sản do bản thân tự gây ra với công ty thực tập (nếu
có)
Ký tên ___________________________________ Ngày _______________________
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Kế hoạch và nhật ký thực tập
Ngày/tháng/năm Nội dung công việc
Văn bản pháp lý
liên quan
Kết quả thực hiện
Làm quen với phòng
thực tập
Nắm được thông tin
về cơ sở thực tập
Tìm hiểu quy chế tổ
chức hoạt động của nơi
thực tập
Nắm được thông tin
về cơ sở thực tập
Tìm hiểu về phân cấp
thẩm quyền, chức năng
nhiệm vụ của các
phòng, ban nơi thực tập
Nắm được thông tin
về cơ sở thực tập
Tìm hiểu về phân cấp
thẩm quyền, chức năng
nhiệm vụ của các
phòng, ban nơi thực tập
Nắm được thông tin
về cơ sở thực tập
Tìm hiểu các sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng:
tiền gửi, cho vay, bảo
lãnh, LC,… tại ACB
Lộc Ninh
Nắm được thông tin
về cơ sở thực tập
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3. Bảng nhận xét sinh viên thực tập
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Bố cục ...................................................................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG.............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN ................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Khái niệm chứng thực...................................... Error! Bookmark not defined.
2. Đặc điểm của hoạt động chứng thực.............. Error! Bookmark not defined.
3. Phân loại chứng thực........................................ Error! Bookmark not defined.
4. Phân biệt sự khác nhau giữa “chứng thực” và “công chứng”.................Error!
Bookmark not defined.
5. Vai trò của pháp luật về chứng thực .............. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CHỨNG
THỰC...............................................................................................................................3
1. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ
bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực ..3
2. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực .............................................................4
3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động chứng thực.....................5
4. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chứng thực.............................6
5. Trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động chứng thực ..............................................9
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT ...................................................................................................10
KẾT LUẬN ...................................................................................................................14
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................16
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong đời sống xã hội hiện nay, khi tham gia vào các quan hệ xã hội, các
chủ thể có thể tham gia những hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng, chứng
thực là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, giao dịch; hoặc có những trường hợp,
để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng, dù
pháp luật không quy định, các bên vẫn yêu cầu công chứng, chứng thực hợp
đồng, giao dịch. Từ đó nhu cầu chứng thực ngày càng tăng.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), nước ta đang tích cực xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa thì việc đẩy mạnh cải cách tổng thể nền hành chính quốc
gia, xây dựng nền hành chính trong sạch, hiện đại, hiệu quả, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của công dân, thì việc cải cách trong lĩnh vực tư pháp nói riêng,
đặc biệt là trong chứng thực là đòi hỏi tất yếu khách quan của sự phát triển.
Nhằm đáp ứng nhu cầu chứng thực ngày càng tăng và từng bước hoàn thiện hệ
thống pháp lý về chứng thực, Nhà nước ta đã chú trọng ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luât về chứng thực. Hiện nay quy định về hoạt động này chủ yếu
tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng giao dịch
Là một hoạt động áp dụng pháp luật, công tác Chứng thực có cơ sở pháp lý,
đặc điểm pháp lý, quy trình pháp lý của nó… đòi hỏi phải có sự nghiên cứu thấu
đáo để áp dụng mang lại hiệu quả cao nhất trong thực tiễn. Vì vậy, tác giả chọn
đề tài: “Hoạt động chứng thực tại Uỷ ban nhân dân”.
2. Mục tiêunghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp
lý về Hoạt động chứng thực tại Uỷ ban nhân dân, từ đó đề xuất một số kiến nghị
để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong quy định của pháp luật.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về hoạt động chứng thực
trong phạm vi là hoạt động chứng thực tại Uỷ ban nhân dân.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được xây dựng với phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê-
nin. Bên cạnh đó, bài viết sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh, đối chiếu các quy định pháp luật hiện nay với trước
đây, giữa các quy định pháp luật với tình huống thực tế.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích phản ảnh các vụ việc trong thực tiễn liên
quan đến quy định của pháp luật hiện hành.
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3
phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực tại Ủy ban nhân dân
Chương II: Pháp luật về hoạt động chứng thực tại Ủy ban nhân dân
Chương III: Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động chứng thực
tại Ủy ban nhân dân
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
CHỨNG THỰC
1. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được
chứng thực
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, giá trị pháp lý của bản
sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được
chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực được quy định như sau:
Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các
giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định có giá trị sử dụng thay
cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký không đúng quy định thì không có giá trị pháp lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định
hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực trên đối với giấy tờ, văn
bản do Phòng Tư pháp chứng thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng
thực trên đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực.
Sau khi ban hành quyết định hủy bỏ giấy tờ, văn bản chứng thực, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị
pháp lý lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và
các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy
tờ, văn bản chứng thực trên đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực
và đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá
trị pháp lý lên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Việc ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý và đăng tải thông tin thực
hiện ngay sau khi phát hiện giấy tờ, văn bản đó được chứng thực không đúng quy
định pháp luật.1
Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng
minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách
nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có
giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng,
giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ
của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có
giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng,
giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ
của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch Như vậy, xét về giá trị pháp lý thì cơ
quan chứng thực chỉ cần chứng thực về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp
đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm
chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; còn các bên phải chịu trách nhiệm
về nội dung của hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực. Quy định này đã phân
biệt rõ giữa giá trị pháp lý của hợp đồng, giao dịch được chứng thực với hợp
đồng, giao dịch được công chứng. Vì, theo quy định của Luật công chứng thì hợp
đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện
trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường
hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Trên cơ sở quy định khác nhau về giá trị pháp
lý này, sẽ tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tự lựa chọn công chứng hay chứng
thực để bảo đảm an toàn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch của mình
2. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
1 Xem thêm Điều 7 Thông tư 01/2020/TT-BTP
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của
người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở
Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng
đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các
hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có nhà.
Phòng Tư pháp và Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền như nhau trong
việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản, không phụ thuộc
vào giá trị của tài sản (điểm d khoản 1, điểm c khoản 2).
Việc chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân cấp xã theo quy định của Luật Nhà ở (điểm đ khoản 2). Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở
tại đô thị theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005 cho đến hết ngày
30 tháng 6 năm 2015 (khoản 2 Điều 47).
3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động chứng thực
Thứ nhất, người yêu cầu chứng thực
Điều 8 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ của người
yêu cầu chứng thực. Theo đó, người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng
thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường
hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Trong trường hợp bị từ chối chứng
thực thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn
bản hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật. Người yêu cầu chứng thực phải
chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà
mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy
định. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao
kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc
điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch (Điều 35).
Thứ hai, người thực hiện chứng thực
Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện chứng thực được quy định tại Điều
9 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bao gồm:
- Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của mình.
- Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký có liên
quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là
vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc
chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em
ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.
- Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại các Điều 22, 25 và
Điều 32 của Nghị định này.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần
thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực.
- Lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực được cấp sai
thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị
định này.
- Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ chứng
thực chưa đầy đủ hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền chứng
thực, nếu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích
rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
- Đối với những địa bàn cấp huyện, cấp xã đã chuyển giao việc chứng thực
hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng, mà hợp đồng, giao
dịch trước đó được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thì việc
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp
đồng, giao dịch vẫn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, nơi
đã thực hiện chứng thực trước đây (khoản 1 Điều 47 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
4. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chứng thực
Hoạt động chứng thực là hoạt động trong lĩnh vực hành chính tư pháp. Theo
đó, khi có hành vi vi phạm này các hình thức xử phạt chính bao gồm Cảnh cáo;
Phạt tiền; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn. Bên
cạnh các hình phạt chính, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung và/hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc tổ chức hành nghề
công chứng, cơ quan thực hiện chứng thực thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hợp đồng, giao dịch đã được công chứng,
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
chứng thực; Buộc cơ quan thực hiện chứng thực đang lưu trữ hồ sơ chứng thực
thông báo trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bản dịch
đã được chứng thực. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực:
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình là 30.000.000 đồng.2
Cụ thể các hành vi vi phạm bao gồm:
Thứ nhất, Hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký (Theo Điều 34 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP)
- Đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung của bản chính để
yêu cầu chứng thực bản sao: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực;
b) Không thực hiện yêu cầu chứng thực đúng thời hạn theo quy định;
c) Chứng thực ngoài trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
d) Từ chối yêu cầu chứng thực không đúng quy định của pháp luật;
đ) Không bố trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc
trong tuần; không niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời
gian giải quyết, phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của tổ chức thực hiện chứng
thực;
e) Không ghi hoặc ghi không rõ địa điểm chứng thực; thực hiện chứng thực
ngoài trụ sở mà không ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực;
g) Ghi lời chứng không đúng mẫu theo quy định của pháp luật;
h) Lập, quản lý, sử dụng sổ chứng thực không đúng quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký mà không ký, ghi
rõ họ tên, đóng dấu theo đúng quy định; không ghi lời chứng vào trang cuối của
bản sao giấy tờ, văn bản có từ 02 trang trở lên; không đóng dấu giáp lai đối với
bản sao giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực đã ký có từ 02 tờ trở lên;
2 Điều 4 Điều 34 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
b) Chứng thực chữ ký trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không
ký trước mặt người thực hiện chứng thực hoặc không ký trước mặt người tiếp
nhận hồ sơ chứng thực chữ ký;
c) Không ghi lời chứng trong văn bản chứng thực;
d) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu chứng thực ngoài
phí, chi phí chứng thực đã được niêm yết;
đ) Không lưu trữ sổ chứng thực, giấy tờ, văn bản đã chứng thực chữ ký
trong thời hạn 02 năm, trừ trường hợp chứng thực chữ ký của người giám định
trong bản kết luận giám định tư pháp;
e) Không thực hiện báo cáo thống kê số liệu về chứng thực định kỳ 06
tháng và hằng năm;
g) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký mà không ghi vào
sổ chứng thực.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa,
thêm, bớt nội dung không hợp lệ; bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định
được nội dung;
b) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận mà chưa
được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi, có lại;
c) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được
sao chụp;
d) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập mà
không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
đ) Chứng thực chữ ký trong trường hợp người yêu cầu chứng thực xuất
trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực thẻ căn cước công dân hoặc giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu không còn giá trị sử dụng;
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
e) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao
dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
g) Chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình
hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi;
cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu,
con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột
của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi của người chứng thực.
Thứ hai, hành vi vi phạm quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch
(Điều 35 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá,
sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
cấp để chứng thực hợp đồng, giao dịch.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
giấy tờ giả của cá nhân để được chứng thực hợp đồng, giao dịch.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mạo
danh chủ thể để được chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Thứ ba, hành vi vi phạm quy định về chứng thực chữ ký người dịch (Điều
36 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá,
sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản cần dịch hoặc văn bằng, chứng
chỉ ngoại ngữ của người dịch theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dịch sai
để trục lợi.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng giấy tờ giả của cá nhân để dịch hoặc yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch.
5. Trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động chứng thực
Tuỳ thuộc loại chứng thực, trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động chứng thực
cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, trình tự này có thể khái quát như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng thực
Bước 2: Phân tích, đối chiếu để khẳng định yêu cầu của đối tượng có thuộc
quy định pháp luật chứng thực điều chỉnh hay không
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Bước 3: Lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng cần áp dụng để thực hiện
chứng thực. Làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật về chứng
thực đem ra áp dụng
Bước 4: Ban hành văn bản chứng thực
Cấp văn bản có lời chứng xác nhận cho đối tượng có yêu cầu chứng thực và
tổ chức thực hiện thủ tục quản lý theo quy định.
Bước 5: Trả kết quả
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ HIỆU QUẢ
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
Chứng thực là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực
hợp đồng, giao dịch theo trình tự, thủ tục Luật định. Chứng thực có ý nghĩa quan
trọng đối với quyền lợi của công dân cũng như đóng góp cho phát triển kinh tế -
xã hội, đặc biệt là trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính, cải cách tư
pháp. Từ ngày 16/02/2015 đến nay, Ủy ban nhân dân luôn thực hiện nghiêm
những quy định về thẩm quyền, trách nhiệm chứng thực theo Nghị định
23/2015/NĐ-CP, cụ thể: Uỷ ban nhân dân chứng thực bản sao từ bản chính các
giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người
dịch; Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; Chứng
thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng
đất theo quy định của Luật Đất đai; Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở
theo quy định của Luật Nhà ở; Chứng thực di chúc; Chứng thực văn bản từ chối
nhận di sản; Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận
di sản mà di sản là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất; động sản, nhà ở. Người thực hiện ký chứng thực là Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và đóng dấu của Uỷ ban nhân dân. Đồng thời, công chức tư
pháp – hộ tịch xã được quan tâm tạo điều kiện tham gia các lớp bồi dưỡng vê
chuyên môn, nghiệp vụ và các lớp tập huấn liên quan đến hoạt động chứng thực.
Do đó, trong những năm vừa qua, hoạt động chứng thực được thực hiện
đúng trình tự, thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân hoàn tất thủ tục
nhanh, gọn, hiệu quả. Song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại, hạn chế nhất định như:
tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao chứng thực khi thực hiện thủ tục hành
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
chính còn khá phổ biến (như hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ nhập học...); một số công
dân chưa nắm được trình tự, thủ tục khi chứng thực; việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hoạt động chứng thực còn những mặt hạn chế. Bên cạnh
đó, Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định khi chứng thực bản sao từ bản chính
không phải lưu hồ sơ trong khi việc xác định các văn bằng, giấy tờ là “thật hay
giả” đối với người làm công tác chứng thực cũng là một yêu cầu khó khăn khi
hiện nay nhiều loại giấy tờ được làm giả rất tinh vi, khó xác định được bằng mắt
thường,.. Do đó, đề nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong đời sống, pháp
luật cần có những sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý trong lĩnh vực này,
cụ thể như sau:
Thứ nhất, Điều 35 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định người yêu cầu
chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch; người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm thời gian, địa điểm
giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký
hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Thành phần hồ sơ
chứng thực hợp đồng, giao dịch cũng được quy định rất đơn giản (chỉ cần 03 loại
giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của các bên; dự
thảo hợp đồng, giao dịch; giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng).
Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực (Bộ Tư
pháp) tại Công văn số 842/HTQTCT-CT ngày 26/5/2016, “Quy định như vậy
không có nghĩa là người thực hiện chứng thực không phải chịu trách nhiệm gì
đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội…”, “…cơ
quan thực hiện chứng thực, khi chứng thực hợp đồng, giao dịch phải thực hiện
đầy đủ quy định tại Điều 35 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, theo đó, cùng với
việc xác nhận về năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện các bên; thời gian, địa
điểm ký kết hợp đồng, giao dịch..., thì phải xem xét đến nội dung của hợp đồng,
giao dịch, đặc biệt đối với hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.
Với trách nhiệm là cơ quan quản lý đất đai ở địa phương Uỷ ban nhân dân cấp xã
cần kiểm tra, xác minh để bảo đảm tính hợp pháp của thửa đất là đối tượng của
hợp đồng, giao dịch, nhằm phát huy trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý
đất đai tại địa phương theo quy định của Luật đất đai, cũng như bảo đảm tốt hơn
quyền lợi của người dân khi tham gia hợp đồng, giao dịch”. Do đó, để xác định
nội dung hợp đồng, giao dịch có đúng quy định hay không thì công chức thực
hiện chứng thực phải yêu cầu các bên bổ sung thêm giấy tờ có liên quan như:
Giấy chứng tử, Giấy khai sinh, giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
được hưởng di sản…Nhưng yêu cầu này là không đúng với thành phần hồ sơ quy
định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP và thủ tục hành chính đã công bố. Điều này
dẫn đến các cơ quan chứng thực rất lúng túng khi tiếp nhận giải quyết, bởi nếu
tiếp nhận theo đúng thành phần hồ sơ thì khi giải quyết sẽ không chặt chẽ, có khả
năng tranh chấp hoặc hợp đồng giao dịch vô hiệu khi người yêu cầu chứng thực
có hành vi gian dối…; nếu không tiếp nhận hoặc yêu cầu xuất trình bổ sung các
giấy tờ hỗ trợ chứng minh tính hợp pháp của giao dịch thì không đảm bảo quy
định về chứng thực.
Khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định người yêu cầu chứng
thực phải nộp bản dự thảo hợp đồng, giao dịch, nhưng không quy định hợp đồng,
giao dịch đó phải được thực hiện theo mẫu cụ thể nào. Thực tế cho thấy nhiều
trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp dự thảo hợp đồng giao dịch do mình
tự soạn có nội dung không chặt chẽ, thiếu các thông tin cần thiết, hoặc có trường
hợp viết tay, chữ viết không rõ ràng…, dẫn đến tình trạng người yêu cầu chứng
thực và người thực hiện chứng thực gặp rất nhiều khó khăn khi soạn thảo, xem
xét nội dung của hợp đồng.
Hiện nay các quy định về hợp đồng, giao dịch cần công chứng, chứng thực
hầu hết được quy định trong các đạo luật như luật đất đai, luật nhà ở,.. Quy định
về công chứng có Luật công chứng nhưng chỉ có Nghị định hướng dẫn về hoạt
động chứng thực. Do đó, để đảm bảo tính pháp lý cho hoạt động chứng thực, các
cơ quan nhà nước cần nghiên cứu xây dựng đạo luật về chứng thực.
Thứ hai, khi chưa có đạo luật về chứng thực, các văn bản sửa đổi, bổ sung,
cần quán triệt thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng
giao dịch và đặc biệt là Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2020
của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định
nhiều điểm mới: Khi chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân, người thực
hiện chứng thực không được phê vào lý lịch mà người yêu cầu chứng thực phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình;
Bản sao từ bản chính để chứng thực phải gồm đầy đủ số trang có thông tin của
bản chính; Những điểm cụ thể về chứng thực giấy ủy quyền…Đây là những văn
bản quy phạm pháp luật rất quan trọng là cơ sở cho việc thực hiện chứng thực.
Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp
luật về chứng thực, giúp người dân nắm được trình tự, thủ tục chứng thực đồng
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
thời góp phần nâng cao nhận thức của người dân về công tác chứng thực cũng
như phân biệt rõ công chứng và chứng thực. Đẩy mạnh tuyên truyền Điều 6 của
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác
chứng thực để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức rõ hơn về tình trạng lạm
dụng bản sao có chứng thực, qua đó phối hợp giải quyết triệt để tình trạng này.
Thứ tư, nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong chỉ đạo
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chứng thực, quan tâm, coi trọng công tác chứng
thực, bố trí người có năng lực, trình độ để làm công tác chứng thực. Tăng cường
công tác tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công
chức làm công tác chứng thực.
Thứ năm, tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác chứng thực nhằm kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và xử lý các hành vi vi phạm theo đúng
quy định, tăng cường trách nhiệm của người thực hiện chứng thực trong giải
quyết việc chứng thực, không chứng thực tùy tiện. Bên cạnh đó, kịp thời nắm bắt
những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác chứng thực trên
địa bàn xã; trên cơ sở đó, tổng hợp, đề xuất, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động chứng thực.
Thứ sáu, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác
chứng thực đầy đủ hơn. Đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đối với công chức tư pháp
– hộ tịch (trang bị đầy đủ máy tính, máy tin, điện thoại, tủ đựng tài liệu). Thực
hiện tốt việc niêm niêm yết công khai các thủ tục hành chính và danh mục phí, lệ
phí theo đúng quy định để người dân tiện tra cứu, tìm hiểu.
Thứ bảy, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chứng
thực nhằm tăng cường hiệu quả, chất lượng khi thực hiện chứng thực, đảm bảo
sự chính xác khi chứng thực, đặc biệt là chứng thực hợp đồng, giao dịch, hạn chế
rủi ro, tranh chấp xảy ra, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác chứng
thực.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
KẾT LUẬN
Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chứng thực và chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc sao y từ
bản chính, sao y từ sổ gốc và chứng thực chữ ký trong các giấy tờ liên quan đến
bản thân người yêu cầu chứng thực.
Khi chứng thực cần thực hiện ở đúng cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm
quyền quản lý hồ sơ. Theo quy định các cơ quan có thẩm quyền chứng thực, bao
gồm: Phòng tư pháp; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền để thực
hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; Công chứng viên.
Chứng thực là việc cơ quan nhà nước thực hiện chứng nhận các sự việc, chủ
yếu là chứng thực về mặt hình thức của văn bản, giấy tờ mà không đề cập đến
nội dung chứng thực.
Pháp luật hiện nay đang quy định về hoạt động chứng thực chủ yếu tại Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP. Theo đó, Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản
chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. "Chứng thực chữ ký" là việc
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ
ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. “Chứng thực
hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định
này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực
hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch”. Nghị định này cũng quy định về các vấn đề khác liên quan
như trình tự, thủ tục, giá trị pháp lý, quy định về lời chứng,...
Trong những năm vừa qua, hoạt động chứng thực được thực hiện đúng trình
tự, thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân hoàn tất thủ tục nhanh, gọn,
hiệu quả. Song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại, hạn chế nhất định như: tình trạng
lạm dụng yêu cầu nộp bản sao chứng thực khi thực hiện thủ tục hành chính còn
khá phổ biến (như hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ nhập học...); một số công dân chưa
nắm được trình tự, thủ tục khi chứng thực; việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hoạt động chứng thực còn những mặt hạn chế. Bên cạnh đó, Nghị
định 23/2015/NĐ-CP quy định khi chứng thực bản sao từ bản chính không phải
lưu hồ sơ trong khi việc xác định các văn bằng, giấy tờ là “thật hay giả” đối với
người làm công tác chứng thực cũng là một yêu cầu khó khăn khi hiện nay nhiều
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
loại giấy tờ được làm giả rất tinh vi, khó xác định được bằng mắt thường,.. Do
đó, đề nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong đời sống, pháp luật cần có
những sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý trong lĩnh vực này.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật công chứng Cộng hoà liên bang Đức ngày 28/9/1969
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/02/2015 về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/7/2020 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn
nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Thông tư số 01/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 03/3/2020 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của
Chính phủ.
Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ, NXB Đà Nẵng năm 1997
Luật công chứng và chứng thực ngày 30/08/2011 của bang Aargau, Thụy Sĩ
điều chỉnh việc công chứng và chứng thực trong phạm vi của bang Aargau.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng, chứng thực trên địa
bàn tỉnh, http://daibieunhandan.dienbien.gov.vn/Article/3840/Giai-phap-nang-
cao-hieu-qua-hoat-dong-cong-chung-chung-thuc-tren-dia-ban-tinh.html
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chứng thực trên địa bàn xã,
https://songma.sonla.gov.vn/1340/36814/72401/623065/thong-tin-tuyen-
truyen/mot-so-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-cong-tac-chung-thuc-tren-dia-ban-xa