Thực trạng pháp luật về hợp đồng thương mại tại công ty Sao Nam Việt. - Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan (4661)… Hiện nay công ty đang đầu tư sản xuất nước uống đóng chai loại nhỏ từ 350ml đến 1.5lít nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Với quy mô đang có, công ty có tổng mặt bằng công nghiệp rộng 9.000 m2và trên 3.000 m2 nhà xưởng khang trang sạch đẹp cùng với các dây chuyền thiết bị máy móc tương đối hiện đại, sản xuất và tiêu thụ 25 triệu lít nước khoáng/năm với nhiều mẫu mã sản phẩm khác nhau, nhanh chóng chiếm thị phần nước đóng chai.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa Luật kinh tế Trường đại học Công Nghệ. Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh dài, trung và ngắn hạn do cấp trên giao xuống. Trong quá trình kinh doanh, công ty phải đổi mới phương pháp mua bán phù hợp với nhu cầu thị trường và tự cân đối mức luân chuyển hàng hóa, cải tổ thay thế các sản phẩm cũ, chất lượng, dung tích,… những sản phẩm chưa đạt yêu cầu, bảo vệ an toàn trong sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự.
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Tại Công Ty Nước Khoáng. Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh dài, trung và ngắn hạn do cấp trên giao xuống. Trong quá trình kinh doanh, công ty phải đổi mới phương pháp mua bán phù hợp với nhu cầu thị trường và tự cân đối mức luân chuyển hàng hóa, cải tổ thay thế các sản phẩm cũ, chất lượng, dung tích,… những sản phẩm chưa đạt yêu cầu, bảo vệ an toàn trong sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự.
Hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp hợp đồng tại công ty MD việt nam. Nghiên cứu của đề tài dựa trên các quy định của Bộ luật lao động, Bộ Luật Dân Sự , Luật doanh nghiệp và Luật Thương Mại và một số bản khác có liên quan đến hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp hợp đồng. Đồng thời áp dụng Bộ Luật Lao Động vào hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Công Ty CP MD VN.
Tìm Hiểu Thừa Kế Theo Di Chúc Của Bộ Luật Dân Sự Dân Sự Việt Nam. Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, những phương pháp khoa học khác như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đã đặt ra.
Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Công Ty Gia Hoàng. Hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trong doanh nghiệp, đồng thời thay đổi, tích hợp thêm một số yếu tố mới và kiểm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình. Từ đó có thể xây dựng một mô hình hoàn thiện hơn về động lực làm việc của nhân viên trong một doanh nghiệp, tổ chức.
Báo Cáo Thực Tập Thành Lập Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài. Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh;và để từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu hệ thống phân phối máy tính tại công ty Sao Nam Việt. Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt là công ty TNHH Thương Mại hoạt động trên nhiều lĩnh phân phối các mặt hàng máy tính, linh kiện, phụ kiện, điện tử, viễn thông... Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt vừa đi vào hoạt động được hơn 6 năm, do đó vấn đề phân phối còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trước với môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Trong bài viết này em xin trình bày mộ số vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt động của kênh phân phối cho sản phẩm máy tính và linh kiện máy tính nhằm thấy được ưu nhược điểm trong hệ thống phân phối non trẻ hiện tại từ đó đưa ra những định hướng mới nhằm xây dựng hoàn thiện việc tổ chức và vận hành kênh phân phối của công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt.
Báo cáo thực tập Khoa Luật kinh tế Đại học Công Nghệ TpHCM, 9 điểm. Khách hàng mục tiêu: Thông tin về khách hàng mục tiêu được phòng marketing cập nhật theo từng quý hoặc từng mùa vụ cụ thể. Phòng dịch vụ khách hàng có trách nhiệm khai thác tốt lượng thoong in đó để mở rộng đối tượng khách hàng tiềm năng. Trong giai đoạn 2015-2016 ban giám đốc và phòng marketing vẫn tiếp tục tham gia hỗ trợ trực tiếp hoạt động này cung với phòng dịch vụ khách hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa Luật kinh tế Trường đại học Công Nghệ. Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh dài, trung và ngắn hạn do cấp trên giao xuống. Trong quá trình kinh doanh, công ty phải đổi mới phương pháp mua bán phù hợp với nhu cầu thị trường và tự cân đối mức luân chuyển hàng hóa, cải tổ thay thế các sản phẩm cũ, chất lượng, dung tích,… những sản phẩm chưa đạt yêu cầu, bảo vệ an toàn trong sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự.
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Tại Công Ty Nước Khoáng. Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh dài, trung và ngắn hạn do cấp trên giao xuống. Trong quá trình kinh doanh, công ty phải đổi mới phương pháp mua bán phù hợp với nhu cầu thị trường và tự cân đối mức luân chuyển hàng hóa, cải tổ thay thế các sản phẩm cũ, chất lượng, dung tích,… những sản phẩm chưa đạt yêu cầu, bảo vệ an toàn trong sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự.
Hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp hợp đồng tại công ty MD việt nam. Nghiên cứu của đề tài dựa trên các quy định của Bộ luật lao động, Bộ Luật Dân Sự , Luật doanh nghiệp và Luật Thương Mại và một số bản khác có liên quan đến hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp hợp đồng. Đồng thời áp dụng Bộ Luật Lao Động vào hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Công Ty CP MD VN.
Tìm Hiểu Thừa Kế Theo Di Chúc Của Bộ Luật Dân Sự Dân Sự Việt Nam. Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, những phương pháp khoa học khác như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đã đặt ra.
Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Công Ty Gia Hoàng. Hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trong doanh nghiệp, đồng thời thay đổi, tích hợp thêm một số yếu tố mới và kiểm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình. Từ đó có thể xây dựng một mô hình hoàn thiện hơn về động lực làm việc của nhân viên trong một doanh nghiệp, tổ chức.
Báo Cáo Thực Tập Thành Lập Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài. Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh;và để từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu hệ thống phân phối máy tính tại công ty Sao Nam Việt. Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt là công ty TNHH Thương Mại hoạt động trên nhiều lĩnh phân phối các mặt hàng máy tính, linh kiện, phụ kiện, điện tử, viễn thông... Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt vừa đi vào hoạt động được hơn 6 năm, do đó vấn đề phân phối còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trước với môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Trong bài viết này em xin trình bày mộ số vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt động của kênh phân phối cho sản phẩm máy tính và linh kiện máy tính nhằm thấy được ưu nhược điểm trong hệ thống phân phối non trẻ hiện tại từ đó đưa ra những định hướng mới nhằm xây dựng hoàn thiện việc tổ chức và vận hành kênh phân phối của công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt.
Báo cáo thực tập Khoa Luật kinh tế Đại học Công Nghệ TpHCM, 9 điểm. Khách hàng mục tiêu: Thông tin về khách hàng mục tiêu được phòng marketing cập nhật theo từng quý hoặc từng mùa vụ cụ thể. Phòng dịch vụ khách hàng có trách nhiệm khai thác tốt lượng thoong in đó để mở rộng đối tượng khách hàng tiềm năng. Trong giai đoạn 2015-2016 ban giám đốc và phòng marketing vẫn tiếp tục tham gia hỗ trợ trực tiếp hoạt động này cung với phòng dịch vụ khách hàng
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sao nam việt. Chính vì hiểu rõ những quy luật trên, công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt luôn luôn theo dõi doanh thu, chi phí cũng như kết quả hoạt động kinh doanh để đề ra những phương án kịp thời và chính xác, để công ty càng ngày càng phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với kiến thức được học tại trường, cùng với sự hướng dẫn của các nhân viên kế toán tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt.
Đánh giá công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty Giấy Yuen Foong Yu. Nói chung, không có những quy tắc tuyệt đối trong phương pháp nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu khoa học. Các quy tắc này có thể thay đổi tuỳ chuyên ngành, tuỳ cấp độ nghiên cứu cũng như tuỳ người hướng dẫn hoặc chịu trách nhiệm khoa học của đề tài. Mỗi nhà khoa học lại chịu những áp lực hành chính, quy định chuyên môn và thói quen nghiên cứu trong đơn vị và chuyên ngành của mình. Tuy nhiên vẫn có thể áp dụng những bước cơ bản trên giúp một người làm công tác nghiên cứu có thể xây dựng một đề tài nghiên cứu đạt hiệu quả.
Báo cáo thực tập Pháp luật về Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Mục đích của Báo cáo là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, pháp luật thực định cũng như các biến thái và tranh chấp liên quan đến Hợp đồng mua bán căn hộ chưng cư. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, đồng thời, đề xuất một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật mua bán căn hộ chung cư tại Việt Nam hiện nay.
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động. Mục tiêu và Định hướng Chiến lược của Công Ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam là sản xuất và cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn của cả Việt Nam và thế giới với giá cả cạnh tranh nhằm tạo cho khách hàng độ tin cậy khi mua hàng.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu Minh Hòa Thành. Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành để có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kế toán của công ty. Xem xét việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành có đúng với các quy định, chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty
Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty xnk phi trường. Mục đích của đề tài này là nghiên cứu những lý luận cơ bản cũng như thực trạng của công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH TMDV XD XNK Phi Trường. Bên cạnh phát hiện ra những điểm còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến nhằm giúp công ty có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng hơn.
Đồ án tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh & du lịch Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm. Tuyển dụng giúp tổ chức có đủ nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng nhằm thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chức. Tuyển dụng tốt giúp cho tổ chức có một đội ngũ nhân lực chất lượng tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức khác trên cùng lĩnh vực.
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu của công ty Kiểm toán Đại Nam. Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời điểm.
Phân tích quy trình tuyển dụng nhân sự khoa quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế. Trong những năm gần đây, công ty đã chú trọng tới công tác tuyển dụng nguồn nhân lực và xây dựng cho mình một quy trình tuyển dụng riêng nhằm thu hút, lựa chọn được người có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc. Công ty hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ nên rất chú trọng đến việc làm sao để lựa chọn được đội ngũ nhân viên trung thành với công ty và đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệp vụ. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong công ty vẫn còn nhiều lúng túng trong việc tạo dựng đội ngũ nhân viên giỏi, trong những năm gần đây tỉ lệ ứng viên được tuyển có xu hướng sụt giảm so với kế hoạch đề ra dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chưa đạt được như mong đợi.
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Xây Dựng. Thực hiện báo cáo với mục đích nghiên cứu thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thông qua kết kinh doanh, số liệu của Ngân hàng. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra nhiều biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng trong công tác huy động vốn của Ngân hàng góp phần đem lại lợi nhuận tối ưu và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
Hoạt Động Tư Vấn Của Công Ty Luật Đông Phương Luật, 9 điểm. - Người đại diện theo pháp luật của công ty luật là Giám đốc công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải là người thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quỳên bằng văn bản cho người khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ Phần INTIMEX Mỹ Phước. Tuyển dụng nhân sự đƣợc hiểu là quá trình các nhà tuyển dụng thu hút ứng cử viên vào ứng tuyển để nhà tuyển dụng có thể lựa chọn và sàng lọc ra những ứng viên đủ điều kiện làm việc tại vị trí cần ứng tuyển của doanh nghiệp đó.
Phân tích hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty giải pháp ô tô Bình Minh. Mục đích của đề tài này là nghiên cứu công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh. Bên cạnh phát hiện ra những điểm còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến nhằm giúp công ty có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng hơn.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty CKL (Việt Nam). Thông qua kênh phân phối ngƣời sản xuất có thể giảm bớt các giao dịch, tiếp xúc với khách hàng từ đó giảm bớt đƣợc chi phí, nguồn lực (nhân lực, tài lực, trí lực, vật lực) góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty [9].
Kế toán nợ phải thu tại Công ty cổ phần Tập đoàn muối miền Nam. Nợ phải thu là khoản phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và các trường hợp khác liên quan đến một bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời như chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp trên, cho mượn ngắn hạn…
Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Đông Đô. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, hợp đồng là căn cứ để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hợp đồng thương mại giúp các bên bảo vệ lợi ích của chính mình và giúp các bên giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng.
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Kinh Doanh Vỏ Xe. - Công ty chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện sản xuất theo kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc phê duyệt, quản lý con người, máy móc thiết bị trong phạm vi công ty. Thực hiện đào tạo đánh giá nhân viên đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc. nghiên cứu nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm.
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty kỹ thuật môi trường lê gia. Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH kỹ thuật môi trường Lê Gia để có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. Xem xét việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH kỹ thuật môi trường Lê Gia có đúng với các quy định, chuẩn mực theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty
Báo cáo thực tập góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo hình thức hợp tác kinh doanh bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mục đích của bài báo cáo này là giới thiệu một cách khái quát các quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh. Làm rõ các quy định về điều kiện góp vốn đúng pháp luật, trình tự, thủ tục cũng như thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong thời gian hợp tác kinh doanh. Từ đó, Đánh giá đúng đắn thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về văn bản, trinh tự, thủ tục để chỉ ra được các vướng mắc. Đưa ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại Việt Nam.
Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kho tại công ty Thương mại – Dịch vụ Xuân Oánh. Việc quan sát giúp em học hỏi được những việc mà các thành viên trong công ty đang thực hiện, hiểu được những khó khăn, khuyết điểm và ưu điểm trong công việc đó. Nhìn nhận trực tiếp các vấn đề đang diễn ra giữa các cấp tổ chức trong công ty, đồng thời việc quan sát sẽ giúp em có nhiều kinh nghiệm, kiến thức thực tế về chuyên môn.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Thực trạng pháp luật về hợp đồng thương mại tại công ty Sao Nam Việt.docx
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sao nam việt. Chính vì hiểu rõ những quy luật trên, công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt luôn luôn theo dõi doanh thu, chi phí cũng như kết quả hoạt động kinh doanh để đề ra những phương án kịp thời và chính xác, để công ty càng ngày càng phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với kiến thức được học tại trường, cùng với sự hướng dẫn của các nhân viên kế toán tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt.
Đánh giá công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty Giấy Yuen Foong Yu. Nói chung, không có những quy tắc tuyệt đối trong phương pháp nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu khoa học. Các quy tắc này có thể thay đổi tuỳ chuyên ngành, tuỳ cấp độ nghiên cứu cũng như tuỳ người hướng dẫn hoặc chịu trách nhiệm khoa học của đề tài. Mỗi nhà khoa học lại chịu những áp lực hành chính, quy định chuyên môn và thói quen nghiên cứu trong đơn vị và chuyên ngành của mình. Tuy nhiên vẫn có thể áp dụng những bước cơ bản trên giúp một người làm công tác nghiên cứu có thể xây dựng một đề tài nghiên cứu đạt hiệu quả.
Báo cáo thực tập Pháp luật về Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Mục đích của Báo cáo là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, pháp luật thực định cũng như các biến thái và tranh chấp liên quan đến Hợp đồng mua bán căn hộ chưng cư. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, đồng thời, đề xuất một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật mua bán căn hộ chung cư tại Việt Nam hiện nay.
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động. Mục tiêu và Định hướng Chiến lược của Công Ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam là sản xuất và cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn của cả Việt Nam và thế giới với giá cả cạnh tranh nhằm tạo cho khách hàng độ tin cậy khi mua hàng.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu Minh Hòa Thành. Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành để có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kế toán của công ty. Xem xét việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành có đúng với các quy định, chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty
Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty xnk phi trường. Mục đích của đề tài này là nghiên cứu những lý luận cơ bản cũng như thực trạng của công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH TMDV XD XNK Phi Trường. Bên cạnh phát hiện ra những điểm còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến nhằm giúp công ty có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng hơn.
Đồ án tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh & du lịch Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm. Tuyển dụng giúp tổ chức có đủ nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng nhằm thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chức. Tuyển dụng tốt giúp cho tổ chức có một đội ngũ nhân lực chất lượng tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức khác trên cùng lĩnh vực.
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu của công ty Kiểm toán Đại Nam. Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời điểm.
Phân tích quy trình tuyển dụng nhân sự khoa quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế. Trong những năm gần đây, công ty đã chú trọng tới công tác tuyển dụng nguồn nhân lực và xây dựng cho mình một quy trình tuyển dụng riêng nhằm thu hút, lựa chọn được người có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc. Công ty hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ nên rất chú trọng đến việc làm sao để lựa chọn được đội ngũ nhân viên trung thành với công ty và đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệp vụ. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong công ty vẫn còn nhiều lúng túng trong việc tạo dựng đội ngũ nhân viên giỏi, trong những năm gần đây tỉ lệ ứng viên được tuyển có xu hướng sụt giảm so với kế hoạch đề ra dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chưa đạt được như mong đợi.
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Xây Dựng. Thực hiện báo cáo với mục đích nghiên cứu thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thông qua kết kinh doanh, số liệu của Ngân hàng. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra nhiều biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng trong công tác huy động vốn của Ngân hàng góp phần đem lại lợi nhuận tối ưu và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
Hoạt Động Tư Vấn Của Công Ty Luật Đông Phương Luật, 9 điểm. - Người đại diện theo pháp luật của công ty luật là Giám đốc công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải là người thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quỳên bằng văn bản cho người khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ Phần INTIMEX Mỹ Phước. Tuyển dụng nhân sự đƣợc hiểu là quá trình các nhà tuyển dụng thu hút ứng cử viên vào ứng tuyển để nhà tuyển dụng có thể lựa chọn và sàng lọc ra những ứng viên đủ điều kiện làm việc tại vị trí cần ứng tuyển của doanh nghiệp đó.
Phân tích hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty giải pháp ô tô Bình Minh. Mục đích của đề tài này là nghiên cứu công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh. Bên cạnh phát hiện ra những điểm còn tồn tại đồng thời đề xuất ý kiến nhằm giúp công ty có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng hơn.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty CKL (Việt Nam). Thông qua kênh phân phối ngƣời sản xuất có thể giảm bớt các giao dịch, tiếp xúc với khách hàng từ đó giảm bớt đƣợc chi phí, nguồn lực (nhân lực, tài lực, trí lực, vật lực) góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty [9].
Kế toán nợ phải thu tại Công ty cổ phần Tập đoàn muối miền Nam. Nợ phải thu là khoản phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và các trường hợp khác liên quan đến một bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời như chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp trên, cho mượn ngắn hạn…
Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Đông Đô. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, hợp đồng là căn cứ để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hợp đồng thương mại giúp các bên bảo vệ lợi ích của chính mình và giúp các bên giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng.
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Kinh Doanh Vỏ Xe. - Công ty chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện sản xuất theo kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc phê duyệt, quản lý con người, máy móc thiết bị trong phạm vi công ty. Thực hiện đào tạo đánh giá nhân viên đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc. nghiên cứu nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm.
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty kỹ thuật môi trường lê gia. Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH kỹ thuật môi trường Lê Gia để có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. Xem xét việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH kỹ thuật môi trường Lê Gia có đúng với các quy định, chuẩn mực theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty
Báo cáo thực tập góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo hình thức hợp tác kinh doanh bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mục đích của bài báo cáo này là giới thiệu một cách khái quát các quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh. Làm rõ các quy định về điều kiện góp vốn đúng pháp luật, trình tự, thủ tục cũng như thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong thời gian hợp tác kinh doanh. Từ đó, Đánh giá đúng đắn thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về văn bản, trinh tự, thủ tục để chỉ ra được các vướng mắc. Đưa ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại Việt Nam.
Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kho tại công ty Thương mại – Dịch vụ Xuân Oánh. Việc quan sát giúp em học hỏi được những việc mà các thành viên trong công ty đang thực hiện, hiểu được những khó khăn, khuyết điểm và ưu điểm trong công việc đó. Nhìn nhận trực tiếp các vấn đề đang diễn ra giữa các cấp tổ chức trong công ty, đồng thời việc quan sát sẽ giúp em có nhiều kinh nghiệm, kiến thức thực tế về chuyên môn.
Similar to Thực trạng pháp luật về hợp đồng thương mại tại công ty Sao Nam Việt.docx (20)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Thực trạng pháp luật về hợp đồng thương mại tại công ty Sao Nam Việt.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH TMDV
SAO NAM VIỆT
Ngành: LUẬT KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Bành Quốc Tuấn
Sinh viên thực hiện: Triệu Anh Phong
MSSV: 1611270434 Lớp: 16DLKB6
Tp. Hồ Chí Minh Ngày 20 Tháng 03 năm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN I: NHẬT KÝ THỰC TẬP VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐƠN
VỊ THỰC TẬP
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
TPHCM được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý
thầy cô khoa Luật đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành
trong suốt thời gian học ở trường. Và trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
TMDV Sao Nam Việt em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trường vào
thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại công ty.
Cùng với sự nổ lực của bản thân, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cám ơn:
Quý thầy cô trường Trường ĐH CÔNG NGHỆ TPHCM, đã truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt, là thầy _________ đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Ban Giám đốc công ty Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách
hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
Ban lãnh đao, các anh chị trong công ty để báo cáo tốt nghiệp đạt được kết quả tốt
hơn.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Em tên , MSSV:
Em xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập
tốt nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo
khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định):
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu và thực tế tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt KHÔNG
SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu sai sót Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà
Trường và Pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
ĐƠN CAM KẾT
Kính gửi: Lãnh đạo Khoa Luật
Họ và tên sinh viên:
MSSV: Lớp:
Nay em làm đơn này để cam kết :
1. Em có thực tập tốt nghiệp với vị trí: Thực tập sinh tại Công ty TNHH TMDV
Sao Nam Việt trong thời gian từ đến
2. Tổng số giờ làm việc trong thời gian trên là: 250 (giờ)
Em xin được gửi kèm thông tin liên lạc của phòng nhân sự/trưởng bộ phận nơi em
thực tập:
Họ và tên:……………………………………………………………………………
Chức vụ:……………………………………………………………………………..
SĐT : .................................................
Email : ...............................................
Em xin cam kết mọi thông tin cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu cung cấp
thông tin sai, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của Khoa và Nhà
trường.
Tp.HCM, ngày tháng năm 2020
Sinh viên cam kết
...........................................
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHOA LUẬT
NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài: Thực trạng pháp luật về hợp đồng thương mại tại công ty TNHH
TMDV Sao Nam Việt
2. Giảng viên hướng dẫn:
3. Sinh viên thực hiện:
MSSV: Lớp:
Tuần
lễ
Từ ngày
đến ngày
Nội dung Ghi chú
1
Lên nơi thực tập, tham quan công ty, từng bộ phận và
công việc mỗi người.
Gặp gỡ người hướng dẫn thực tập để trao đổ về
những công việc trong quá trình thực tập.
Đọc các văn bản quy phạm pháp luật và các
văn bản liên quan đến quy chế hoạt động, quản
lý của công ty.
2
Tìm hiểu về những dự án hiện tại của công ty
và những dự án lân cận khác
Tìm hiểu về những loại giấy tờ cần thiết khi thực
hiện một hợp đồng thương mại
Thực hiện các công việc được giao. Nghiên cứu hợp
đồng mua bán
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuần
lễ
Từ ngày
đến ngày
Nội dung Ghi chú
3
Đọc các hợp đồng, phụ lục hợp đồng tại công ty. Đánh
văn bản cho người hướng dẫn, sắp sếp hồ sơ tại phòng
kinh doanh
Được người hướng dẫn chỉ các bước soạn thảo một hợp
đồng thương mại. Trực văn phòng
Được nge luật sư tư vấn cho khách hàng những nội dung
trong hợp đồng.
4
Thực hiện các công việc được phân công. Trực văn
phòng
Cùng người hướng dẫn thực tập gặp khách hàng để ký
xác nhận và công chứng
Bắt đầu soạn thảo hợp đồng phụ giúp người hướng dẫn
và được người hướng dẫn kiểm tra vào cuối buổi
5
Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thanh toán trong hợp
đồng mua bán, tiến độ thanh toán
Học các kĩ năng ứng xử khi có khách hàng đến công ty
thắc mắc những vấn đề pháp lý tại công ty
Soạn thảo các hợp đồng đặt cọc cho khách hàng phụ
giúp người hướng dẫn, người hướng dẫn chỉ dạy các vấn
đề thắc mắc của khách hàng trong quá trinhg thanh toán
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuần
lễ
Từ ngày
đến ngày
Nội dung Ghi chú
6
Thực hiện các công việc được phân công. Trực văn
phòng
Cùng người hướng dẫn đi gặp khách hàng thực hiện hợp
đồng và công chứng
Soạn thảo các hợp đồng mua bán và được người hướng
dẫn kiểm tra lại vào cuối buổi
7
Nghiên cứu và tổng hợp lại các thông tin, tài liệu tại
phòng kinh doanh
Theo luật sư giải đáp các vấn đề pháp lý tại công ty.
Đọc và tìm hiểu những nội dung chưa hợp lý trong hợp
đông mua bán của công ty
8
Soạn thảo văn bản và sắp xếp các giấy tờ mua bán tại
văn phòng. Cùng ngươi hướng dẫn đi công chứng các
giấy tờ của công ty
Trực văn phòng
Làm báo cao tốt nghiệp
Xin chữ ký và được mọi người công ty nhận xét về
những ưu điểm và hạn chế nhằm hoàn thiện hơn trong
công việc. Chia tay công ty
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Năm sinh :
Thời gian thực tập : đến
1. Đơn vị thực tập - Bộ phận thực tập
Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt
2.Ý thức chấp hành nội quy, quy chế
Tốt khá bình thường chưa tốt
3.Tinh thần trách nhiệm với công việc và hiệu quả công việc được giao
Tốt khá bình thường chưa tốt
4. Kết quả thực tập :
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Nhận xét chung :
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cán bộ hướng dẫn của cơ quan đến thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày ....... tháng ........ năm .........
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên :...............................................................................................................
MSSV : ...........................................................................................................
Khoá : ...........................................................................................................
Đề tài: ...........................................................................................................
1. Thời gian thực tập
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Nhận xét chung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1. Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1. Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt được thành lập theo giấy chứng nhận
kinh doanh số 0309264505 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 31 tháng 07 năm 2009.
Tên giao dịch: SAO NAM VIET CO.,LTD
Đại diện pháp luật: TRẦN NGỌC YẾN PHƯỢNG
Email: ngocphuong@saonamviet.vn
Ngày cấp giấy phép: 31/07/2009
Giấp phép kinh doanh: 0309264505
Mã số thuế: 0309264505
Địa chỉ: 184/36/26 Bãi Sậy, Phường 04, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
Quy mô công ty: Vôn điều lệ 20 tỷ đồng
Cho tới nay, Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt đã đi vào hoạt động được
9 năm, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với những khó khăn thử thách
của cơ chế thị trường, công ty đã gặp không ít những khó khăn thử thách. Mặc dù
vậy công ty vẫn đứng vững trên thị trường và ngày càng khẳng định được vị thế của
mình. Công ty ngày càng mở rộng quy mô, thị trường cũng như khách hàng nhờ vậy
doanh thu hàng năm không ngừng tăng trưởng ở mức cao và ổn định.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
+ Chức năng:
Hoạt động chính của công ty là sản xuất nước khoáng tinh khiết đóng chai.
Đây là hoạt động được quan tâm hàng đầu của công ty, chiếm phần lớn trong tổng
doanh thu của công ty hàng năm.
- Ngành: sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai - Mã ngành:
111041
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan (4661)…
Hiện nay công ty đang đầu tư sản xuất nước uống đóng chai loại nhỏ từ 350ml đến
1.5lít nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Với quy mô đang có, công ty có tổng
mặt bằng công nghiệp rộng 9.000 m2và trên 3.000 m2 nhà xưởng khang trang sạch
đẹp cùng với các dây chuyền thiết bị máy móc tương đối hiện đại, sản xuất và tiêu
thụ 25 triệu lít nước khoáng/năm với nhiều mẫu mã sản phẩm khác nhau, nhanh
chóng chiếm thị phần nước đóng chai.
+ Nhiệm vụ chính công ty:
Từ khi công ty thành lập tới nay cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công
ty, những đóng góp của cán bộ công nhân viên toàn công ty mà công ty đã luôn
hoàn thành và vượt kế hoạch đặt ra.
Công ty phải luôn nghiên cứu đáp ứng được mọi yêu cầu của người tiêu
dùng với nhiệm vụ sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai phục vụ cho nhu cầu
trong và ngoài thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh dài,
trung và ngắn hạn do cấp trên giao xuống. Trong quá trình kinh doanh, công ty phải
đổi mới phương pháp mua bán phù hợp với nhu cầu thị trường và tự cân đối mức
luân chuyển hàng hóa, cải tổ thay thế các sản phẩm cũ, chất lượng, dung tích,…
những sản phẩm chưa đạt yêu cầu, bảo vệ an toàn trong sản xuất, bảo vệ môi
trường, giữ gìn an ninh trật tự.
Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, không ngừng nâng cao
trình độ, đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty đồng thời quản lý và
bảo tồn phát triển vốn.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
( Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân sự )
1.1.3.2. Chức năng của các phòng ban
o Ban Giám Đốc
- Xây dựng, triển khai, đánh giá việc thực hiện kế hoạch theo định hướng và mục
tiêu kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng các chiến lược Marketing, quản lý khai thác thị trường và đẩy mạnh
phát triển doanh số bán hàng.
- Ban hành và phê duyệt các nội quy mới, ra quyết định trong việc tuyển dụng và
đào tạo nhân viên mới.
o Phòng Kinh Doanh
- Hoạch định và triển khai các phương án kinh doanh nhằm phát triển quy mô
hoạt động của công ty. Tổng hợp tình hình kinh doanh theo từng tháng, quý và đề ra
các giải pháp trong thời gian tiếp theo.
- Mở rộng thị phần, tìm thị trường mới.
- Tìm hiểu nhu cầu sử dụng sản phẩm/dịch vụ của khách hàng để tư vấn và giới
thiệu sản phẩm/dịch vụ của công ty đến khách hàng.
- Thực hiện việc báo giá và soạn thảo hợp đồng theo yêu cầu.
- Phân loại khách hàng để có chế độ hậu mãi thích hợp.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
HC-NS
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
o Phòng Marketing
- Phòng Marketing có nhiệm vụ theo dõi và thu thập thông tin trên thị trường để
có những thông tin hỗ trợ cho việc lên kế hoạch triển khai các chiến lược kinh
doanh.
- Theo dõi, chăm sóc và cải tiến website, khách hàng của công ty.
- Nghiên cứu và đưa ra các biện pháp hữu hiệu, tích cực nhằm quảng bá hình ảnh
thương hiệu công ty ra bên ngoài.
o Phòng Hành Chính – Nhân Sự
- Phòng Hành Chính – Nhân Sự là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
mô tả công việc các chức danh.
- Lập và triển khai các kế hoạch tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực của
các bộ phận về yêu cầu tuyển dụng nhân viên cũng như các hoạt động công chúng
nhằm nâng cao hình ảnh của công ty.
- Tổ chức tuyển dụng theo sự phê duyệt của Ban Giám Đốc, đào tạo cán bộ nhân
viên đáp ứng theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty.
- Quản lý và theo dõi các hồ sơ nhân viên, theo dõi và thực hiện việc ký hợp đồng
thử việc, hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng.
- Thực hiện các thủ tục bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các nhân viên trong
công ty. Tổ chức lịch thử việc và hướng dẫn các nhân viên mới tiếp cận với công
việc của công ty.
- Thực hiện công tác chấm công, ngày đi làm và phổ biến các nội quy công ty cho
nhân viên mới.
o Phòng kỹ thuật
- Phòng Kỹ thuật là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng tham
mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản
phẩm.
- Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm
- Thực hiện các công viêc bảo hành, lắp đặt sản phẩm, tư vấn khách hàng
- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
o Phòng Kế Toán
- Phòng Kế Toán có chức năng thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai
và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.
- Cân đối sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, quyết toán thuế theo quy định của
nhà nước.
- Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính. Theo dõi
lợi nhuận, chi phí và lương thưởng của nhân viên.
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh
Công ty chính thức đưa sản phầm của mình ra thị trường vào đầu năm 2011.
Sản phẩm chính là nước tinh khiết “RO” đóng chai. Ngày mới thành lập Công ty chỉ
có 90 m2 nhà xưởng, một dây chuyền sản xuất nước khoáng công suất 50.000 lít/
ca. Đến nay Công ty đã có tổng mặt bằng công nghiệp rộng 9.000 m2 và trên 3.000
m2 nhà xưởng khang trang sạch đẹp với các dây chuyền thiết bị máy móc tương đối
hiện đại, sản xuất và tiêu thụ 25 triệu lít nước khoáng/năm với nhiều mẫu mã sản
phẩm khác nhau. Với ý thức và trách nhiệm một doanh nghiệp sản xuất và chế biến
thực phẩm, Công ty luôn chú trọng và đưa vào áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuản Quốc tế ISO 9001:2008 và Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn HACCP – CODE: 2003 nên sản phẩm làm ra luôn đảm bảo chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm, các loại sản phẩm nước khoáng thiên nhiên của Công ty đã
khẳng định được thương hiệu và ngày càng có uy tín trên thị trường, được người
tiêu dùng ưa chuộng.
1.2. Vị trí công việc thực tập
1.2.1. Công việc được giao:
- Hỗ trợ các công việc thực hiện tại công ty theo sự chỉ đạo của NV quản lý
- Soạn thảo, tổng hợp các văn bản luật
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tư vấn các quy định, thủ tục và các vấn đề của luật doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, bổ sung ngành nghề, thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh...
- Tư vấn, thực hiện các thủ tục về sở hữu trí tuệ, đăng ký nhãn hiệu độc
quyền, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp…
- Đăng ký mã số mã vạch, tư vấn các thủ tục về công bố chất lượng sản
phẩm…
- Tư vấn, thực hiện các trình tự, thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động (sang tên) quyền sử
dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất;
- Tư vấn, thực hiện các trình tự, thủ tục về nhận nuôi con nuôi;
- Trợ lý luật sư nghiên cứu hồ sơ, đưa quan điểm giải quyết các vụ việc tranh
chấp phát sinh trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh
thương mại;
- Đại diện (ngoài tố tụng) giải quyết tranh chấp các vụ việc phát sinh trong
các lĩnh vực dân sự, lao động, đất đai, kinh doanh thương mại…
- Tư vấn chuyên sâu về pháp luật đầu tư và hỗ trợ pháp lý phát triển các dự
án đầu tư;
- Chi tiết công việc sẽ trao đổi cụ thể công việc hơn khi phỏng vấn.
- Sau một thời gian thực tập ... sẽ có cơ hội làm việc trực tiếp tại công ty lâu
dài.
1.2.2. Kết quả đạt được
Trong thời gian làm việc tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt, em có
tìm hiểu và tham khảo thêm một vài tài liệu liên quan đến chuyên ngành làm việc
của mình tại nơi làm việc, vì vậy em vừa có thể học hỏi thêm vừa có thể áp dụng
thực tế trong công việc được giao.
Tại nơi làm việc em nhận được được sự chỉ dẫn tận tình của các anh chị
trong Phòng nhân sự, đặc biệt là trưởng phòng đã hướng dẫn em tận tình nên công
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
việc được giao hoàn thành nhanh chóng và đạt kết quả. Nếu gặp phải bất kỳ vấn đề
nan giải trong công việc, em tìm cách hỏi các anh chị có kinh nghiệm và nhận được
cách giải quyết hợp lý trong từng trường hợp.
Ngoài ra, bằng quan sát trực tiếp các công việc tại văn phòng hay quan sát
thực nghiệm tại buổi phỏng vấn, điều này giúp em hiểu rõ bản chất vấn đề và ít bỡ
ngỡ trước các vấn đề thuộc chuyên ngành.
a. Kiến thức:
-Áp dụng kiến thức đã học vào thực tế như: Nghiệp vụ luật, hợp đồng...
-Khả năng tìm kiếm thông tin, đọc, hiểu và áp dụng kiến thức vào thực tế
-Học kỹ năng quản lý, kiến thức thực hành về nghiệp vụ.
b. Những kỹ năng thực hành được học thêm
- Hiểu biết được công việc các phòng ban của công ty
- Việc thích nghi, làm quen với môi trường làm việc mới: cần sự hòa đồng, sự
hợp tác với những nội quy, và môi trường làm việc của công ty.
- Học hỏi về kỹ năng văn phòng: excel, word, fax…
- Kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian, quản lý công việc
- Các kỹ năng nghiệp vụ
- Học hỏi được kỹ năng làm việc trong nhóm: Lắng nghe, chất vấn,thuyết
phục,tôn trọng, trợ giúp, sẻ chia, chung sức
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..........................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................................1
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................................1
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................2
1.5. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ ............................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA.................................................................................................................................3
1.1. KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ........................................................3
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA..................................................4
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA......6
1.3.1.Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa................................................................6
1.3.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ..........................................................15
1.3.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh.......................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
TẠI CÔNG TY TNHH TMDV SAO NAM VIỆT......................................................21
2.1. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG
TY TNHH TMDV SAO NAM VIỆT.............................................................................21
2.1.1. Quá trình giao kết hợp đồng............................................................................21
2.1.2. Quá trình thực hiện hợp đồng: ........................................................................23
2.1.3. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và biện pháp giải quyết tranh chấp........24
2.1.4. Nhận xét về quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt .....................................................................25
2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH TMDV SAO NAM VIỆT 28
2.2.1. Kiến nghị đối với yếu tố con người trong công ty..........................................28
2.2.2. Kiến nghị đối với quá trình giao kết hợp đồng ...............................................29
KẾT LUẬN ...................................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................Error! Bookmark not defined.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN II: ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Mua bán hàng hóa là hoạt động đặc trưng cơ bản của kinh doanh thương mại.
Hợp đồng mua bán hàng hóa chính là cách thức để hoạt động này được diễn ra, nó
thể hiện sự thống nhất ý chí của các bên chủ thể trong quan hệ mua bán. Hợp đồng
được đảm bảo thực hiện nhờ vào nhiều yếu tố như sự chấp hành của các bên đối với
các điều khoản đã thỏa thuận hay hợp đồng đó có vi phạm lợi ích chung của xã hội,
lợi ích của người khác hay không. Pháp luật với vai trò là khung định ra những
nguyên tắc cơ bản cho mọi hoạt động trong xã hội, cũng điều chỉnh những vấn đề
liên quan đến hoạt động thiết yếu này.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây, nhất
là khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới WTO, pháp luật thương mại nước ta nói chung và pháp luật về hợp đồng mua
bán hàng hóa nói riêng đã có sự thay đổi, hoàn thiện đáng kể. Sự ra đời của Bộ luật
dân sự 2015 và Luật thương mại 2005 là minh chứng cụ thể cho sự tiến bộ đó.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng của Việt Nam, thì một
hành lang pháp lý vững chắc về các hoạt động kinh doanh thương mại, đặc biệt là
hợp đồng mua bán hàng hóa, sẽ tạo cho các doanh nghiệp nước ta một lợi thế vững
chắc ngay tại “sân nhà”, cũng như tiến ra thị trường quốc tế. Nhận thức được tầm
quan trọng của các chế định về hợp đồng mua bán hàng hóa, tác giả chọn đề tài:
“Thực trạng pháp luật về hợp đồng thương mại tại Công ty TNHH TMDV Sao
Nam Việt” để làm báo cáo thực tập.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lý luận về Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
- Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty
TNHH TMDV Sao Nam Việt
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt
1.3. Phạm vi nghiên cứu
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa trong nước tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt từ năm
2016 đến năm 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: phương
pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp logic…hai
phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:
Phương pháp thu thập thông tin từ báo chí, sách vở, các điều luật quy định hiện
hành, từ thông tin công ty cung cấp.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: đưa ra các kết quả so sánh, thống kê, tổng hợp
1.5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung khóa luận gồm có 2 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt và kiến nghị
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng nói chung là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên để
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là loại hành vi pháp lý cơ bản và
thông dụng nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng, khi sự
thống nhất của các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh
các nghĩa vụ ràng buộc các bên.
Theo quy định tại khoản 3 điều 2 Luật thương mại 20051
: “ Hàng hóa bao
gồm: tất cả các bất động sản, kể cả bất động sản hình thành trong tương lai, những
vật gắn liền với đất đai”. Cũng tại điều 3 luật này, tại khoản 8 có quy định: “Mua
bán hàng hóa là hoạt động thương mại, là sự thỏa thuận theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên
mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo
thỏa thuận”. Việc mua bán hàng hóa được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng. Hiện
nay hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng thông dụng của hợp đồng dân sự,
chiếm một số lượng lớn. Tại điều 388 Bộ luật dân sự 2015 có nêu khái niệm chung
của hợp đồng dân sự: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.2
Đối với hoạt động mua bán
hàng hóa hay hợp đồng mua bán hàng hóa cũng là sự xác lập.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa
thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
mua bán. Luật thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài
sản trong luật dân sự để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo
Điều 428 Bộ luật dân sự 20153
: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên
mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Hàng hóa được hiểu là động
1
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
2
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
3
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất. Như vậy,
hàng hóa thuộc tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng
mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài
sản.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, ta xem xét hợp đồng mua bán hàng hóa giữa
các tổ chức cá nhân có đăng ký kinh doanh mà quan hệ với nhau vì mục đích lợi
nhuận. Theo khoản 8 điều 3 Luật thương mại 2005 có quy định: “ Hoạt động
thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa
cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận
hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Như vậy về khái niệm chung
không khác gì so với hợp đồng dân sự hay hợp đồng mua bán hàng hóa thông
thường. Trong Luật thương mại 2005 không có nêu khái niệm về hợp đồng thương
mại mà chỉ có hoạt động thương mại, trong đó mua bán hàng hóa là một hoạt động
thương mại. Các hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận,
và đây là điểm khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng mua bán hàng hóa
trong hoạt động thương mại. Các hợp đồng được giao kết không nhằm mục đích lợi
nhuận là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất dân sự.
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được giao kết bởi các
thương nhân, là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các bên, và giao kết nhằm mục đích sinh lợi.
1.2. Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa
Có thể xem xét các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong mối liên
hệ với hợp đồng mua bán tài sản theo nguyên lý của mối quan hệ giữa luật riêng và
luật chung.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng
mua bán tài sản trong dân sự như:
+ Là hợp đồng ưng thuận: tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên
thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không
phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu
lực.
+ Có tính đền bù: Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua
thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận
dưới dạng khoản tiền thanh toán.
+ Là hợp đồng song vụ: Mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị
ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi
bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại
hai nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ
của bên bán phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải
thanh toán cho bên bán.
- Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng
mua bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại
của hành vi mua bán hàng hóa:
+ Về chủ thể: Hợp đồng được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp
nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Về cơ bản,
hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân.
+ Về hình thức: Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng
mua bán hàng hóa có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Tại điều 24 Luật thương mại 2005 cũng có quy định về hình thức của hợp đồng mua
bán hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.4
Đối với các loại hợp đồng mua bán
hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các
quy định đó. Chủ yếu các hợp đồng trong hoạt động thương mại, hợp đồng mua bán
hàng hóa được thành lập bằng văn bản, bởi việc giao kết hợp đồng bằng văn bản
mang tính đảm bảo cao hơn so với các hình thức khác. Và do hợp đồng mua bán
hàng hóa diễn ra là nhằm mục đích sinh lợi nên việc ký kết hợp đồng phải được
giao kết bằng văn bản.
4
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
+ Về đối tượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa được
phép giao dịch, không nằm trong đối tượng hàng hóa bị cấm. Cùng với sự phát triển
của xã hội, hàng hóa trở nên phong phú bao gồm nhiều loại, có thể là vật hữu hình
hay vô hình, động sản hay bất động sản… đều là những đối tượng của hợp đồng
mua bán hàng hóa. Mỗi đối tượng đều có hình thức trao đổi khác nhau, nhưng vẫn
phải tuân theo những nguyên tắc chung trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Về nội dung: Hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa
các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận
hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Hành vi của các bên trong quan hệ mua bán hàng
hóa có tính chất hành vi thương mại. Mục đích thông thường của các bên là lợi
nhuận.
1.3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa
1.3.1.Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Nguyên tắc giao kết hợp đồng:
Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm bảo đảm sự an toàn pháp lý
cho các bên tham gia giao kết, hướng dẫn xử sự của các chủ thể trong quá trình giao
kết và thiết lập quan hệ hợp đồng hợp pháp.
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội:
- Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, các bên chủ thể giao kết hợp đồng
được quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, không có bất kỳ cá nhân, tổ
chức nào kể cả Nhà nước được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên chủ thể.
Tuy nhiên sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng không được trái với điều cấm
của pháp luật và những chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận rộng rãi.
Nguyên tắc này được thể hiện tại Điều 4 Bộ luật dân sự 2015 (nguyên tắc tự
do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận); khoản 1 Điều 389 Bộ luật dân sự 2015 (Tự do
giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội); Khoản 1 điều
11 Luật thương mại 2005 (Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các qui
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
định của pháp luật mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập quyền, nghĩa vụ các bên
trong hoạt động thương mại và bảo hộ các quyền đó).5
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng:
Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên có toàn quyền định đoạt.
Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị
kinh tế khi ký kết hợp đồng. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng giữa bên này với bên
kia đều làm cho hợp đồng vô hiệu.
- Áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các
bên mà các bên đã được biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của
pháp luật.
- Áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại:
Tại Điều 13 luật thương mại có quy định: “Trường hợp pháp luật không có
quy định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa
các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên
tắc quy định trong Luật thương mại 2005 và trong Bộ luật dân sự 2015.
Chủ thể giao kết hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể là các cá nhân và tổ chức. Đối
với các cá nhân, để được thừa nhận là chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa, cá
nhân phải đảm bảo có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Theo khoản 1 điều 122 Bộ Luật Dân sự năm 20056
thì đây cũng là một trong các
điều kiện có hiêu lực của hợp đồng.
Chủ thể giao kết hợp đồng có thể là thương nhân, có thể không phải thương
nhân
Chủ thể là thương nhân
Trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, ít nhất một bên phải là thương
nhân. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn,
5
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
6
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm. Quyền hoạt
động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ. Nhà nước thực
hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng
hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy
định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước. Chính vì
phải ‘đăng ký kinh doanh”, nên về nguyên tắc, thương nhân không thể kinh doanh
những ngành nghề mà pháp luật cấm. Chẳng hạn, một doanh nghiệp mua bán chất
ma túy chắc chắn là vi phạm pháp luật và cũng không có cơ quan nào cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực
mua bán chất ma túy. Pháp luật Việt Nam qui định mọi thương nhân đều có quyền
bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại, không phân biệt thành phần
kinh tế.
Thương nhân sẽ không bao gồm hộ gia đình, tổ hợp tác vì tuy được thừa nhận
là chủ thể của luật dân sự, có quyền hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh
doanh, cá thể song hộ gia đình, tổ hợp tác không phải tổ chức kinh tế, cũng chẳng
phải là cá nhân. Thương nhân gồm có thương nhân Việt Nam và thương nhân nước
ngoài có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác việc xác định tư cách thương
nhân nước ngoài phải căn cứ nước ngoài phải căn cứ theo pháp luật của nước mà
thương nhân đó mang quốc tịch. Việc xác định điều kiện để cá nhân, pháp nhân, hộ
gia đình, tổ chức trở thành tư nhân phải dựa trên quy đinh của pháp luật Việt Nam.
Vì vậy, thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công
nhận (khoản 1, điều 16 Luật Thương mại). Thương nhân nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam là thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam.
Nếu thương nhân nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì doanh nghiệp
này vẫn được xem là thương nhân Việt Nam chứ không phải là thương nhân nước
ngoài.
Thương nhân là cá nhân bao gồm cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Một cá nhân được công nhân là một thương nhân thì phải có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên như một nghề nghiệp.
Thương nhân là tổ chức bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
tổ chức kinh tế khác có đủ điều kiện theo quy định là thương nhân.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Một tổ chức được công nhận là một pháp nhân khi có đầy đủ các điều kiện
sau7
1. Được thành lập hợp pháp
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm về tài
sản đó.
4. Tổ chức và tự chịu trách nhiệm về tài sản đó
5. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Chủ thể không phải là thương nhân
Trong rất nhiều trường hợp, cá nhân không phải là thương nhân cũng được coi
là chủ thể của hợp đồng thương mại. Bên không phải là thương nhân có thể là mọi
chủ thể có đủ năng lực hành vi để tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hoá theo quy định của pháp luật. Đó có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức có tư
cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, cũng có thể là hộ gia đình, tổ hợp
và không hoạt động thương mại độc lập và thường xuyên như một nghề.
Quyền tự do giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện quyền tự do kinh
doanh. Theo định nghĩa một cách đơn giản nhất thì hợp đồng là những thỏa thuận
có giá trị pháp lý ràng buộc các bên. Như vậy thỏa thuận chính là yếu tố bản chất
của hợp đồng và chính nhờ nó mà hợp đồng có vai trò lớn trong việc định đoạt lợi
ích của các bên, đưa các bên đến những thỏa hiệp có lợi nhất cho họ. Nền kinh tế thị
trường luôn được thúc đẩy bởi động lực lợi nhuận. Các chủ thể tham gia các quan
hệ kinh tế phải luôn tính toán để làm sao đạt được lợi nhuận tối đa. Việc đàm phán
và ký kết các hợp đồng không là ngoại lệ. Bởi lẽ đó, các chủ thể phải được hoàn
toàn tự do quyết định ký với ai, khi nào ký, trên những điều kiện nào họ cần ký hợp
đồng. Yếu tố bản chất của hợp đồng giúp các bên có được sự lựa chọn thích hợp.
Chỉ khi các chủ thể thấy lợi ích của họ có thể được đáp ứng, họ sẽ tham gia ký kết
hợp đồng.
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường bắt đầu là Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế, sau đó là Pháp lệnh Hợp đồng dân sự, Bộ luật Dân sự, Luật Thương
7
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
mại là những cố gắng của hệ thống pháp luật nước ta nhằm tạo ra những tiền đề
pháp lý quan trọng cho tự do kinh doanh. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế có thể được
coi là phản ứng đầu tiên của hệ thống pháp luật nước ta đối với đòi hỏi của tự do
kinh doanh. Bằng việc ban hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, lần đầu tiên, hệ thống
pháp luật nước ta đã khẳng định ký kết hợp đồng kinh tế là quyền của các tổ chức
kinh tế. Tiếp theo đó, với việc ban hành Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, chế
định hợp đồng được hoàn thiện thêm một bước.
Quyền tự do kinh doanh là quyền cơ bản của công dân, của các chủ thể kinh
doanh, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Tự do giao kết hợp đồng cũng là nguyên
tắc cơ bản của giao kết hợp đồng nói chung. Theo đó, dù thiết lập quan hệ hợp đồng
trong lĩnh vực nào (dân sự, thương mại hay lao động), các chủ thể đều được tự do
về mặt ý chí, không có chủ thể nào có quyền áp đặt ý chí để bắt buộc hay ngăn cản
chủ thể khác giao kết hợp đồng. Quyền tự do giao kết hợp đồng xuất phát từ bản
chất của hợp đồng. Hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất về mặt ý chí giữa các
chủ thể, nhưng không phải tất cả những thỏa thuận giữa các chủ thể đều là hợp
đồng. Sự thỏa thuận chỉ có thể trở thành hợp đồng khi ý chí của các chủ thể được
thể hiện (trong sự thỏa thuận) phù hợp với ý chí thực của họ. Với yêu cầu đó, tự do
trong giao kết hợp đồng phải được ghi nhận là một nguyên tắc cơ bản.
Trình tự giao kết:
- Đề nghị giao kết hợp đồng: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu
hiện ý chí, muốn bày tỏ cho bên kia ý muốn tham gia giao kết với họ một hợp đồng
dân sự. Một lời đề nghị được coi là đề nghị giao kết hợp đồng thì phải chứa đựng
một số yếu tố cơ bản sau:
+ Thể hiện rõ được nguyện vọng muốn đi đến giao kết hợp đồng của bên đề
nghị.
+ Phải có chứa toàn bộ mọi điều kiện cơ bản của hợp đồng.
+ Phải xác định rõ bên được đề nghị.
+ Yêu cầu về thời hạn trả lời là không bắt buộc: Theo Điều 390, Điều 397 Bộ
luật dân sự 2015 còn dự liệu cả trường hợp đề nghị có thời hạn trả lời và đề nghị
không có thời hạn trả lời.
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Việc đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác
nhau: người đề nghị có thể trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị để trao đổi,
thỏa thuận hoặc có thể thông qua điện thoại…Ngoài ra, lời đề nghị còn được
chuyển giao bằng công văn, giấy tờ…
Hiệu lực của đề nghị được bắt đầu và chấm dứt theo quy định tại Điều 393,
Điều 394 Bộ luật dân sự 2015. Trình tự thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ lời đề
nghị được thực hiện theo quy định của Điều 392, Điều 395, Điều 393 Bộ luật dân sự
20158
- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
là sự trả lời của bên được đề nghị chuyển cho bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ
các nội dung đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng:
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là thời điểm các bên đạt được
sự thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 404 Bộ luật dân sự 2015, có thể xác định thời
điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa như sau:
Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: Thời điểm giao kết hợp đồng
là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản: Hợp đồng được giao kết khi
bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Hợp đồng được giao kết bằng lời nói: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời
điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Theo quy định hiện hành, hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác (Điều 405 Bộ luật dân sự 2015).
Trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, sự im lặng của bên được đề nghị
cho đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã được
giao kết nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
8
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Hợp đồng vô hiệu và việc xử lý hợp đồng vô hiệu:
Theo quy định của Điều 410 Bộ luật dân sự 2015 thì vấn đề hợp đồng vô hiệu
sẽ được áp dụng theo các quy định từ Điều 127 đến Điều 138 Bộ luật dân sự 2015,
bởi hợp đồng là một loại giao dịch dân sự.9
Giao dịch dân sự bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy
định tại Điều 122 của Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: Người tham gia giao dịch có
năng lực hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều
cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự
nguyện. Ngoài ra, nếu pháp luật yêu cầu giao dịch phải được thể hiện bằng một hình
thức cụ thể nào đó thì hình thức của giao dịch cũng là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch.10
Theo đó, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau:
- HĐ thương mại vô hiệu toàn bộ: Là HĐ thương mại được ký kết khi có các
dấu hiệu sau:
+ Nội dung của HĐ thương mại đó vi phạm các điều cấm của pháp luật. Điều
này có nghĩa rằng nếu giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm
của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Vi phạm điều cấm của pháp luật
tức là vi phạm những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện
những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa
người với người trong đời sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
+ Một trong các bên ký hợp đồng không có giấy phép kinh doanh theo quy
định của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo.
Người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền tức là người đó không phải là đại diện
theo pháp luật, đại diện theo uỷ quyền hoặc là đại diện theo uỷ quyền nhưng ký kết
vượt quá phạm vi uỷ quyền mà nội dung ký hợp đồng nằm toàn bộ trong phạm vi
vượt quá uỷ quyền đó. Người ký kết có hành vi lừa đảo là người có hành vi như giả
danh, giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu.
9
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
10
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Xử lý HĐ thương mại vô hiệu toàn bộ: Về nguyên tắc các hợp đồng này dù
các bên chưa thực hiện, đã thực hiện hay đã thực hiện xong đều phải xử lý theo
pháp luật. Cụ thể:
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng chưa thực hiện thì các bên không
được phép thực hiện.
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện một phần thì các
bên phải chấm dứt việc thực hiện và bị xử lý về tài sản
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện xong thì các bên
bị xử lý về tài sản.
Việc tiến hành xử lý tài sản phải theo các nguyên tắc sau:
Các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận được từ việc thực
hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật thì phải bằng
tiền, nếu tài sản đó không bị tịch thu theo quy định của pháp luật; thu nhập bất hợp
pháp phải nộp vào ngân sách nhà nước; thiệt hại phát sinh do các bên gánh chịu.
- HĐ thương mại vô hiệu từng phần: HĐ thương mại vô hiệu từng phần là HĐ
thương mại có một phần nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật nhưng không ảnh
hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng hoặc có phần nội dung do người
được uỷ quyền ký hợp đồng vượt quá phạm vi uỷ quyền có nghĩa là chỉ có phần
thoả thuận trái pháp luật và phần nội dung ký vượt phạm vi uỷ quyền bị vô hiệu các
phần còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật và vẫn được thực hiện bình thường.
- Xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần:
+ Các bên phải sửa đổi điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi
ích chính đáng của mỗi bên đồng thời bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với
phần vô hiệu đó.
+ Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần giống như nguyên tắc xử lý
hợp đồng vô hiệu toàn bộ.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
1.3.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Một số nguyên tắc thực hiện hợp đồng:
- Nguyên tắc thực hiện đúng: Chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không
được tự ý thay đối tượng này bằng một đối tượng khác hoặc không được thay thế
việc thực hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc không thực hiện nó.
Nguyên tắc này đòi hỏi thỏa thuận cái gì thì thực hiện đúng cái đó.
- Nguyên tắc thực hiện đầy đủ: Nguyên tắc này có nghĩa là thực hiện đầy đủ
tất cả các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, tức là tất cả các quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ quan hệ hợp đồng đều phải được thực hiện đầy đủ. Cụ thể là thực hiện
đúng đối tượng, đúng chất lượng, đúng thời gian, đúng số lượng, đúng phương thức
thanh toán và các thoả thuận khác trong hợp đồng.
- Nguyên tắc giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng: Nguyên tắc
này đòi hỏi các bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau, thường xuyên theo dõi và giúp
đỡ nhau để thực hiện đúng và nghiêm chỉnh mọi điều khoản của hợp đồng, giúp
nhau khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện HĐ thương mại.
Thực hiện các nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa:
- Về giao hàng:
Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ
liên quan theo quy định của luật( Điều 34 Luật thương mại 2005). Nếu hợp đồng
mua bán hàng hóa mà phải qua người vận chuyển thì bên bán phải ký hợp đồng vận
chuyển, hợp đồng bảo hiểm rủi ro trên đường vận chuyển. Nếu hợp đồng quy định
bên bán không ký hợp đồng bảo hiểm mà bên mua ký thì bên bán phải cung cấp cho
bên bán những thông tin về hàng hóa để họ tiến hành ký hợp đồng bảo hiểm( khoản
3 Điều 36 Luật thương mại 2005).11
11
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Mọi vấn đề liên quan đến giao hàng các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp
đồng. Nếu những vấn đề này không được ghi vào hợp đồng thì sẽ theo quy định
chung của pháp luật.
Khi thực hiện hợp đồng thì bên bán phải có nghĩa vụ đảm bảo tính hợp pháp
của hàng hóa, bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa, bảo đảm tính
hợp pháp về sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đó( Điều 46 Luật thương mại 2005),
chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa( Điều 49 Luật thương mại 2005).
- Về địa điểm giao hàng tại Luật thương mại 2005 có quy định tại Điều 35:
Các bên có thể thỏa thuận về địa điểm, thời hạn và phương thức giao hàng tùy
theo tính chất của hàng hóa trong hợp đồng khi đã thỏa thuận về địa điểm giao hàng
thì các bên phải tôn trọng thỏa thuận và phải thực hiện đúng thỏa thuận đó. Bên bán
phải có nghĩa vụ giao hàng, bên mua phải có nghĩa vụ nhận hàng đúng địa điểm đã
thỏa thuận.
Trong trường hợp không thỏa thuận địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng
được xác định theo khoản 2 điều 35 Luật thương mại.
- Về thời gian giao hàng tại Điều 37 Luật thương mại 2005 có quy định12
:
Các bên thường thỏa thuận về thời điểm giao hàng trong hợp đồng. Nếu các
bên không thỏa thuận vấn đề này trong hợp đồng thì áp dụng quy định của pháp luật
hoặc theo tập quán. Nếu các bên không thỏa thuận về thời điểm giao hàng cụ thể mà
chỉ nêu thời hạn giao hàng thì bên bán có thể giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào
trong thời hạn đó và phải báo trước cho bên mua. Nếu trong hợp đồng không có
thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì theo quy định tại Điều 37 Luật thương mại
2005, bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
- Về trách nhiệm do giao hàng không phù hợp với hợp đồng tại Điều 39 Luật
thương mại 2005 có quy định13
:
Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng. Bên bán phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp những khiếm khuyết của hàng
hóa bên mua phải biết hoặc đã biết khi ký hợp đồng.
12
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
13
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
- Về Thanh toán tại Điều 50 đến Điều 55 Luật thương mại 2005 có quy định14
:
Thanh toán tiền hàng được coi là nghĩa vụ quan trọng mà người mua phải thực
hiện. Bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng theo đúng thỏa thuận và
các bên có thể thỏa thuận về phương thức, địa điểm, thời hạn thanh toán, và trình tự
thủ tục thanh toán, đồng tiền thanh toán…Khi đó bên mua phải tuân thủ đúng các
phương thức thanh toán và thực hiện thanh toán theo trình tự , thủ tục theo thỏa
thuận. Nếu các bên không có sự thỏa thuận này thì sẽ tuân theo quy định của pháp
luật, điều này được quy định tại Luật thương mại 2005: Xác định địa điểm thanh
toán theo quy định tại Điều 54, thời hạn thanh toán theo quy định tại Điều 55 và
khoản 3 Điều 50.
Trong trường hợp bên mua hàng vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng
thì phải trả lãi trên số tiền trả chậm đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị
trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian trả chậm, khi bên vị phạm
yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác Điều 306 Luật thương mại 2005. Khi
người mua vị phạm nghĩa vụ thanh toán thì người bán cũng có thể căn cứ vào
Khoản 4 Điều 51, Điều 308 về tạm ngưng thực hiện hợp đồng, Điều 312 về hủy bỏ
hợp đồng, Điều 321về hình thức xử lý hành vi vi phạm pháp luật thương mại.
- Chuyển rủi ro tại Điều 57 đến Điều 61 Luật thương mại 2005 có quy định15
:
Vấn đề chuyển rủi ro trong việc mua bán hàng hóa và một vấn đề cơ bản mà
các bên cần nắm. Các bên cần thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro để tránh phát
sinh tranh chấp. Trong hợp đồng không có thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro,
nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định, thì rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao
cho bên mua. Nếu hợp đồng không có quy định về việc vận chuyển hàng hóa cũng
như địa điểm giao hàng nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được
chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được chuyển giao cho người vận chuyển đầu
tiên. Trong các trường hợp cụ thể thời điểm chuyển rủi ro được pháp luật quy định
chi tiết hơn.
14
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
15
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
- Chuyển quyền sở hữu tại Điều 62 Luật thương mại 2005 có quy định16
:
Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua là do hai bên
thỏa thuận hoặc nếu không có thỏa thuận thì quyền sở hữu được chuyển sang người
mua là tại thời điểm giao hàng.
Ngoài ra, vấn đề này Bộ luật dân sự 2015 cũng có quy định tại Điều 248 về
việc chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác.
Một số biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng:
Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định từ Điều 318 đến
Điều 373 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản (bao gồm
cả cầm cố, thế chấp bằng tài sản của người thứ ba), đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo
lãnh và tín chấp.
Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì các bên trong hợp đồng có
quyền tự chủ, tự do cam kết và tự do thoả thuận đồng thời các bên cũng phải tự chịu
trách nhiệm đối với các cam kết, thoả thuận của mình. Điều này được thể hiện rõ
nhất trong các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo
lãnh.
Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu
Vấn đề một hợp đồng vô hiệu được quy định rất cụ thể trong Bộ luật Dân sự
năm 2005 từ điều 127 đến điều 138. Một hợp đồng vô hiệu khác với hợp đồng mất
hiệu lực vì việc mất hiệu lực có thể xẩy ra ở bất kì thời điểm nào khi xuất hiện các
điều kiện cần thiết và không mang hiệu lực hồi tố. Hợp đồng bị vô hiệu trong các
trường hợp sau:
- Nội dung, mục đích của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo
đức xã hội (điều 128)17
- Trong giao dịch hợp đồng có sự giả tạo (điều 129)18
- Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện(điều 130)19
16
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
17
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
18
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
19
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
- Trong quá trình giao dịch có sự nhầm lẫn (điều 131)20
- Giao dịch có dấu hiệu của sự đe dọa, lừa dối (điều 132)21
- Giao dịch do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình
(điều 133)22
- Giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức trong một số trường hợp do
pháp luật quy định23
Hợp đồng vô hiệu có hai loại là hợp đồng vô hiệu từng phần và hợp đồng vô
hiệu toàn bộ. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần của hợp đồng đó vô hiệu
nhưng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại. Hợp đồng vô hiệu
toàn bộ khi toàn bộ nội dung của nó vô hiệu.
Việc tuyên bố một hợp đồng vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu một phần thuộc thẩm
quyền của tòa án. Để tòa án thực hiện thẩm quyền này thì bên có nhu cầu làm đơn
yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng bị vô hiệu. bên có nhu cầu ở đây có thể là một
trong các bên tham gia hợp đồng cũng có thể là bên thứ ba có liên quan.
Hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm kí kết tuyên bố hợp đồng vô hiệu,
không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu các bên chưa tiến hành thì
không được phép thực hiện hợp đồng. Nếu đã thực hiện hợp đồng thì các bên phải
khôi phục lại trạng thái ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu không
hoàn trả lại bằng hiện vật thì các bên hoàn trả cho nhau bằng tiền. Nếu không bên
nào có lỗi trong việc làm cho hợp đồng vô hiệu, chi phí cho việc hoàn trả nghĩa vụ
cũng như các thiệt hại thực tế xảy ra do các bên tự chịu, mỗi bên chịu thiệt hại chi
phí của mình. Nếu hợp đồng vô hiệu do lỗi của một bên có lỗi gây ra thiệt hại có
trách nhiệm bồi thường
1.3.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh
Các phương thức giải quyết tranh chấp
Theo quy định tại Điều 317 Luật thương mại 2005, các phương thức giải
quyết tranh chấp trong thương mại bao gồm:
20
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
21
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
22
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
23
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
- Thương lượng giữa các bên.
- Hòa giải giữa các bên.
- Giải quyết tại trung tâm trọng tài thương mại (theo thủ tục tố tụng trọng tài
được quy định tại luật trọng tài thương mại năm 2010).
- Giải quyết tranh chấp tại tòa án( theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định
trong Bộ Luật Tố tụng dân sự 2014). Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp
thương mại (tại điều 319 Luật thương mại 2005) là 2 năm kể từ thời điểm quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237
của Luật thương mại 2005.24
Chế tài áp dụng giải quyết tranh chấp
Tùy theo mức độ vi phạm sẽ áp dụng chế tài phù hợp để giải quyết tranh
chấp theo quy định tại Điều 292 Luật thương mại 2005. Sau đây là các chế tài
thường được áp dụng25
:
- Buộc thực hiện hợp đồng: Đây là chế tài có chức năng đảm bảo hợp đồng
được thực hiện như thoả thuận, đúng với mục đích ban đầu của các bên; được áp
dụng đối với bất kỳ hành vi vi phạm hợp đồng nào.
- Phạt vi phạm: Là chế tài có chức năng tăng cường ý thức tuân thủ hợp đồng
của các bên.Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt
do vi phạm hợp đồng.
Điều kiện để áp dụng chế tài này là phải có tồn tại thoả thuận về việc phạt vi
phạm giữa các bên, đồng thời đã xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thoả thuận là
điều kiện để áp dụng chế tài phạt vi phạm.
- Bồi thường thiệt hại: Đây là chế tài có chức năng bù đắp tổn thất vật chất cho
bên bị vi phạm. Bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường giá trị tổn thất thực tế và
khoản lợi trực tiếp đáng lẽ bên bị vi phạm được hưởng nếu không có hành vi vi
phạm.
24
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
25
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG MUA BÁN TẠI CÔNG TY TNHH TMDV SAO NAM
VIỆT
2.1. Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty
TNHH TMDV Sao Nam Việt
2.1.1. Quá trình giao kết hợp đồng
Căn cứ giao kết
Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với khách hàng thì công ty luôn chú
ý đến các căn cứ của hợp đồng để hợp đồng được ký đúng với quy định của pháp
luật. Các căn cứ để công ty giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm căn cứ
pháp lý và căn cứ thực tiễn.
- Căn cứ pháp lý:
+ Đối với các hợp đồng được giao kết trước năm 2005 thì sẽ được áp dụng
các quy định trong Bộ luật dân sự 1995 và Luật thương mại 1997, Pháp lệnh Hợp
đồng Kinh tế 1989 và Nghị định 17/HĐBT về thi hành pháp lệnh hợp đồng…
+ Đối với các hợp đồng được giao kết sau khi Bộ luật dân sự 2005 và Luật
thương mại 2005 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2006) thì sẽ căn cứ vào quy định trong
hai luật này khi giao kết hợp đồng.
- Căn cứ thực tiễn: Khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá bên cạnh những
căn cứ về pháp lý, công ty còn dựa vào căn cứ thực tiễn. Đó là định hướng của Nhà
nước, nhu cầu thị trường, đơn chào hàng, đơn đặt hàng, đặc biệt là khả năng thực
hiện hợp đồng của công ty.
Chủ thể giao kết:
Về chủ thể giao kết hợp đồng, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và
Điều lệ công ty thì người giao kết hợp đồng trong công ty là giám đốc, người đại diện
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
theo pháp luật của công ty, hoặc cũng có thể là phó giám đốc công ty trong trường
hợp giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc. Cụ thể tại công ty thì người ký kết các hợp
đồng là Giám đốc công ty, ông Nguyễn Hoàng Anh.
Nội dung của hợp đồng:
- Đối tượng của hợp đồng: Tùy từng mục đích và từng loại hợp đồng cụ thể
mà đối tượng của hợp đồng trong từng loại hợp đồng là khác nhau. Các sản phẩm
mà công ty tiến hành mua bán là các loại tủ nguồn UPS, các hệ thống tủ điện phục
vụ cho các công trình có nhu cầu sử dụng điện lớn.
- Chất lượng của hàng hóa: Quy cách, chất lượng của hàng hóa cũng được đưa
vào trong hợp đồng để hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra. Theo các hợp đồng
mua bán của công ty, chất lượng của hàng hóa được quy định là các sản phẩm có
chất lượng phù hợp. có thông số kỹ thuật phù hợp với nhu cầu đặt hàng, nhu cầu sử
dụng của đối tác.
- Giá cả của hàng hóa: theo sự thỏa thuận của các bên tùy từng thời điểm giao
nhận hàng (thông qua báo giá hoặc xác nhận đơn hàng), thể hiện trên hóa đơn tài
chính mà công ty giao cho bên mua.
- Địa điểm, thời gian giao nhận và phương tiện vận chuyển hàng hóa: Tùy theo
từng hợp đồng mà địa điểm và thời gian giao nhận được ghi khác nhau, căn cứ vào
tính chất của hàng hóa và điều kiện của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Thông
thường thì hàng hóa sẽ được giao tại kho bãi của bên mua tại thời điểm mà các bên
đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Phương thức thanh toán: Hình thức thanh toán thường thỏa thuận giữa Công
ty và bạn hàng là bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.
Hình thức của hợp đồng:
Các loại hợp đồng chủ yếu mà công ty ký kết là hợp đồng mua bán hàng hóa,
theo đó công ty sẽ cung cấp các thiết bị điện, điện lạnh và hợp đồng dịch vụ, để bảo
trì các thiết bị điện, điện lạnh do công ty đã cung cấp hoặc thực hiện việc sửa chữa
theo yêu cầu. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng có thể được thực hiện bằng lời
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Tùy theo tính chất của
từng hợp đồng mà các chủ thể có thể lựa chọn các hình thức khác nhau. Đối với
công ty, để đảm bảo nâng cao độ xác thực của nội dung cam kết, đồng thời đảm bảo
sẽ là bằng chứng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp
đồng khi có tranh chấp xảy ra, hợp đồng mua bán hàng hóa mà công ty và bạn hàng
ký kết chủ yếu sử dụng hình thức ký kết là ký kết bằng văn bản.
Có hai loại hình ký kết hợp đồng được công ty sử dụng chủ yếu: ký trực tiếp
và ký gián tiếp. Ký trực tiếp là việc ký kết hợp đồng được thực hiện bởi sự có mặt
và ký trực tiếp của hai bên vào hợp đồng, còn ký gián tiếp là hợp đồng được coi như
đã giao kết kể từ thời điểm lời chào hàng hoặc đơn đặt hàng đã được chấp nhận.
Công ty thường thực hiện ký trực tiếp đối với đối tác mới, còn đối với những đối tác
công ty đã có mối quan hệ làm ăn, hợp tác lâu dài thì loại hình ký gián tiếp được
công ty sử dụng chủ yếu.
Về hợp đồng dịch vụ, do đặc thù của mặt hàng công ty cung cấp là các hệ
thống điện, tủ nguồn có giá thành cao và cần thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng, và
công ty cũng sẵn có đội ngũ chuyên nghiệp lành nghề trong lĩnh vực sửa chữa, bảo
dưỡng các thiết bị điện, điện lạnh nên công ty thường xuyên ký kết các hợp đồng
dịch vụ sửa chữa các thiết bị mà công ty đã cung cấp cũng như theo yêu cầu của
khách hàng. Hợp đồng dịch vụ của công ty thường được ký kết bằng miệng, nhất là
với các hợp đồng sửa chữa các thiết bị mà công ty cung cấp, còn đối với các hợp
đồng dịch vụ còn lại, thường được lập thành văn bản.
2.1.2. Quá trình thực hiện hợp đồng:
Thực hiện điều khoản chất lượng, số lượng của hàng hóa:
Khi thực hiện hợp đồng thì nguyên tắc mà công ty đưa ra là thực hiện đúng
đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại hàng hóa đã thỏa thuận trong hợp đồng,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên và giữ uy tín của công ty.
Thực hiện điều khoản về địa điểm, phương thức giao nhận hàng hóa
Với đặc thù sản phẩm của công ty, địa điểm giao hàng thường là trụ sở của
bên mua hoặc nơi bên mua đang thực hiện công trình. Công ty sẽ tiến hành lắp đặt,
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
vận hành để kiểm tra chất lượng trực tiếp, địa điểm chuyển giao rủi ro là nơi công ty
đã lắp đặt hệ thống tủ nguồn, tủ điện.
Thực hiện điều khoản về giá cả và thanh toán:
Hình thức thanh toán thường thỏa thuận giữa công ty và bạn hàng là bằng
chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt, theo các cách sau:
+ Thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng sau khi nhận được lô hàng đầu tiên.
+ Tạm ứng trước cho bên bán trước một khoản tiến bằng 70% tổng giá trị của
hợp đồng. Sau khi bên bán giao đủ số lượng hàng và xuất đầy đủ hóa đơn giá trị gia
tăng theo số lượng thực tế giao hàng, bên mua sẽ thanh toán toàn bộ số tiền còn lại
trong thời gian 10 ngày.
2.1.3. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và biện pháp giải quyết tranh chấp
Trong thực tế, việc vi phạm hợp đồng là điều khó tránh khỏi, cho dù đó là do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Từ đó dẫn đến tranh chấp hợp đồng xảy ra.
Theo quy định của pháp luật, khi có tranh chấp kinh doanh thương mại xảy ra, các
bên có quyền lựa chọn một trong các hình thức sau để giải quyết tranh chấp: thương
lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án. Với mong muốn giữ quan hệ làm ăn, giữ bí mật
kinh doanh, tiết kiệm thời gian và tiền bạc..., công ty và bạn hàng thường lựa chọn
giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, tự hòa giải, và nếu thương lượng,
hòa giải không đạt kết quả thì khi thỏa thuận được với đối tác, công ty thường lựa
chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Cụ thể hợp đồng quy định như sau:
“Mọi tranh chấp phát sinh giữa hai bên liên quan đến hợp đồng trước hết phải
được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên trên cơ sở tôn trọng, bình
đẳng và cùng có lợi.
Trong trường hợp thương lượng không đạt kết quả, mọi tranh chấp phát sinh
từ hoặc liên quan đến hợp đồng đang ký kết sẽ được giải quyết tại Trung tâm trọng
tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo
quy tắc tố tụng của Trung tâm này. Quyết định của Trung tâm Trọng tài Quốc tế
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
Việt Nam là quyết định cuối cùng buộc các bên phải thực hiện. Mọi chi phí do bên
thua chịu”.26
Công ty và đối tác quy định rõ như vậy trong hợp đồng là để đảm bảo khi có
tranh chấp phát sinh, điều khoản giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không bị vô
hiệu. Sở dĩ hai bên lựa chọn phương thức này là bởi giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài có một số ưu điểm nhất định so với hình thức giải quyết tranh chấp truyền
thống là tòa án, các ưu điểm có thể kể ra đó là:
- Trọng tài có tính linh hoạt cao trong việc xác lập thủ tục tố tụng trọng tài, xét
xử, thời hạn, địa điểm xét xử, địa điểm nghị án của trọng tài viên khi soạn thảo phán
quyết.
- Tốc độ giải quyết tranh chấp nhanh. Do trình tự tố tụng trọng tài được thực
hiện nhanh hơn tòa án và có thể được giải quyết rất nhanh (trong vài tuần hay vài
tháng nếu các bên đề nghị).
- Tính bảo mật cao hơn vì trọng tài tiến hành xét xử không công khai, chỉ có
các bên tranh chấp mới nhận được bản sao chép phán quyết trọng tài. Đây là một
thuận lợi lớn để bảo vệ uy tín và bí mật kinh doanh cho công ty.
- Chi phí giải quyết tranh chấp ít hơn tòa án: Tuy nhiên, đối với một số trường
hợp nhất định, công ty vẫn sử dụng cách giải quyết tranh chấp truyền thống, đó là
thông qua con đường tòa án. Đó là bởi phương thức này có tính cưỡng chế thi hành
cao nhất, và khi thỏa thuận trọng tài giữa hai bên bị vô hiệu Xem lại cách trình bày
đoạn này, dễ gây hiểu nhầm.
2.1.4. Nhận xét về quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt
Những kết quả đã đạt được
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã có tác động mạnh mẽ đến
nền kinh tế nước ta. Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế
quản lý theo quy định của WTO, đặc biệt là việc Bộ luật dân sự 2015 và Luật
26
Hợp đồng số 11/2017/HĐKT-NP
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
thương mại 2005 ra đời và có hiệu lực, môi trường kinh doanh của nước ta ngày
càng được cải thiện. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
việc xúc tiến, ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước cũng như nước
ngoài, và Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Được thành lập từ khi thị trường Việt Nam còn chưa hội nhập sâu rộng như ngày
nay, công ty chủ yếu cung cấp thiết bị cho các công trình do Nhà nước đầu tư, cho
đến nay công ty đã chủ động hoàn thiện nội lực, có được những thành tựu đáng kể,
thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Công ty có một đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn, nhiệt tình, giỏi chuyên môn:
Công ty đã có sự kết hợp giữa đội ngũ công nhân viên trẻ năng động nhiệt tình với
những nhân viên giàu kinh nghiệm. Việc này chính là do công ty có một ban lãnh
đạo có năng lực, khả năng tổ chức tốt đã sắp xếp phân công bố trí những các nhân
viên vào những công việc phù hợp, để từ đó họ có thể phối hợp với nhau một cách
dễ dàng và nhất quán từ việc soạn thảo các điều khoản khi giao kết đến khi thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong công ty. Công ty có chế độ khen thưởng,
mức lương cũng như chế độ kỷ luật rất công bằng, giúp cho công ty có được đội
ngũ lãnh đạo và nhân viên làm việc nghiêm túc, tôn trọng và tuân thủ đúng quy chế
làm việc.
- Công ty có một cơ cấu tổ chức hợp lý, đơn giản nhưng khoa học và hoạt
động có hiệu quả đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình ký kết hợp đồng cũng như việc
đảm bảo thực hiện đúng các hợp đồng mua bán hàng hoá mà công ty đã ký kết.
- Công ty luôn có những sản phẩm đạt chất lượng cao, đa dạng, cập nhật các
công nghệ mới trên thế giới nhằm đáp ứng mọi yêu cầu dù là của khách hàng khó
tính. Điều này tạo nên uy tín cho công ty giúp cho công ty có lượng bạn hàng lớn,
do đó mà số hợp đồng được giao kết và thực hiện ngày càng tăng lên. Hơn nữa, việc
đảm bảo chất lượng hàng hóa tại công ty cũng luôn được chú trọng, điều này tăng
lên uy tín của công ty với bên khách hàng. Công ty thường tiến hành công việc
kiểm tra hàng hóa trước khi xuất ra khỏi kho để giao cho khách hàng. Chính nhờ
việc luôn chú trọng đến vấn đề kiểm tra chất lượng hàng hóa trong quá trình thực
hiện hợp đồng mà công ty đã tiến hành giao kết được những hợp đồng có giá trị lớn.
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
27
Những khó khăn, tồn tại trong quá trình soạn thảo, ký kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt
Dù công ty có một đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn, chuyên nghiệp nhưng chủ
yếu tập trung vào chuyên môn kỹ thuật hoặc nghiệp vụ kinh doanh, marketing, còn
vấn đề soạn thảo hợp đồng nân viên chưa thực sự nắm bắt được những thay đổi của
pháp luật. Hợp đồng mua bán của công ty chủ yếu là dựa theo mẫu có sẵn, đã được
soạn thảo từ trước khi Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005 có hiệu lực,
trong đó chỉ bao gồm những yếu tố cơ bản về đối tượng hàng hóa, giá cả, thỏa thuận
giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra, chứ chưa quy định chặt chẽ về các
điều khoản giao hàng, lắp đặt...
Bên cạnh đó, phần quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa trong Bộ luật dân
sự 2015 và Luật thương mại 2005 dù đã thực sự tiến bộ so với các quy chế trước
đây, nhưng trong quá trình áp dụng không tránh khỏi những quy định chồng chéo,
hoặc có sự khác biệt giữa hai văn bản trên về cùng một vấn đề:
- Về xử lý thanh toán chậm: Theo Điều 306 Luật thương mại quy định
“Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh
toán tiền thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên vi phạm hợp đồng có
quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung
bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Còn tại Điều 305
Bộ luật dân sự 2015 thì lại quy định: “Trong thời gian bên có nghĩa vụ chậm trả tiền
thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng
Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Như vậy theo
giữa Luật thương mại và Bộ luật dân sự có sự khác biệt giữa lãi suất nợ quá hạn và
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước cung cấp.
- Về mức phạt: Khoản 2 Điều 422 Bộ luật dân sự quy định: “mức phạt vi
phạm do các bên thỏa thuận” và không giới hạn mức phạt tối đa; nhưng Điều 301
Luật thương mại 2005 quy định: “mức phạt tối đa đối với vi phạm nghĩa vụ hợp