Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa Luật kinh tế Trường đại học Công Nghệ. Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh dài, trung và ngắn hạn do cấp trên giao xuống. Trong quá trình kinh doanh, công ty phải đổi mới phương pháp mua bán phù hợp với nhu cầu thị trường và tự cân đối mức luân chuyển hàng hóa, cải tổ thay thế các sản phẩm cũ, chất lượng, dung tích,… những sản phẩm chưa đạt yêu cầu, bảo vệ an toàn trong sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự.
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa Luật kinh tế Trường đại học Công Nghệ.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH TMDV
SAO NAM VIỆT
Ngành: LUẬT KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Bành Quốc Tuấn
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Thanh Nhàn
MSSV: 1611170845 Lớp: 16DLKB5
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN I: NHẬT KÝ THỰC TẬP VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐƠN
VỊ THỰC TẬP
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
TPHCM được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy
cô khoa Luật đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong
suốt thời gian học ở trường. Và trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TMDV
Sao Nam Việt em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trường vào thực tế ở
công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại công ty. Cùng với sự
nổ lực của bản thân, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cám ơn:
Quý thầy cô trường Trường ĐH CÔNG NGHỆ TPHCM, đã truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt, là thầy _________ đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Ban Giám đốc công ty Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu,
lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và Ban
lãnh đao, các anh chị trong công ty để báo cáo tốt nghiệp đạt được kết quả tốt hơn.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Em tên : Huỳnh Ngọc Thanh Nhàn , MSSV: 1611170845
Em xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập tốt
nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo khoa
học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định):
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu và thực tế tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt KHÔNG SAO
CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu sai sót Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà Trường
và Pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
ĐƠN CAM KẾT
Kính gửi: Lãnh đạo Khoa Luật
Họ và tên sinh viên: Huỳnh Ngọc Thanh Nhàn
MSSV: 1611170845 Lớp: 16DLKB5
Nay em làm đơn này để cam kết :
1. Em có thực tập tốt nghiệp với vị trí: Thực tập sinh tại Công ty TNHH TMDV Sao
Nam Việt trong thời gian từ đến
2. Tổng số giờ làm việc trong thời gian trên là: 250 (giờ)
Em xin được gửi kèm thông tin liên lạc của phòng nhân sự/trưởng bộ phận nơi em
thực tập:
Họ và tên:……………………………………………………………………………
Chức vụ:……………………………………………………………………………..
SĐT : .................................................
Email : ...............................................
Em xin cam kết mọi thông tin cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu cung cấp
thông tin sai, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của Khoa và Nhà
trường.
Tp.HCM, ngày tháng năm 2020
Sinh viên cam kết
...........................................
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHOA LUẬT
NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài: Thực trạng pháp luật về hợp đồng thương mại tại công ty TNHH
TMDV Sao Nam Việt
2. Giảng viên hướng dẫn: Bành Quốc Tuấn
3. Sinh viên thực hiện: Huỳnh Ngọc Thanh Nhàn
MSSV: 1611170845 Lớp: 16DLKB5
Tuần
lễ
Từ ngày
đến ngày
Nội dung Ghi chú
1
Lên nơi thực tập, tham quan công ty, từng bộ phận và
công việc mỗi người.
Gặp gỡ người hướng dẫn thực tập để trao đổ về
những công việc trong quá trình thực tập.
Đọc các văn bản quy phạm pháp luật và các
văn bản liên quan đến quy chế hoạt động, quản
lý của công ty.
2
Tìm hiểu về những dự án hiện tại của công ty
và những dự án lân cận khác
Tìm hiểu về những loại giấy tờ cần thiết khi thực
hiện một hợp đồng thương mại
Thực hiện các công việc được giao. Nghiên cứu hợp đồng
mua bán
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuần
lễ
Từ ngày
đến ngày
Nội dung Ghi chú
3
Đọc các hợp đồng, phụ lục hợp đồng tại công ty. Đánh
văn bản cho người hướng dẫn, sắp sếp hồ sơ tại phòng
kinh doanh
Được người hướng dẫn chỉ các bước soạn thảo một hợp
đồng thương mại. Trực văn phòng
Được nge luật sư tư vấn cho khách hàng những nội dung
trong hợp đồng.
4
Thực hiện các công việc được phân công. Trực văn phòng
Cùng người hướng dẫn thực tập gặp khách hàng để ký
xác nhận và công chứng
Bắt đầu soạn thảo hợp đồng phụ giúp người hướng dẫn
và được người hướng dẫn kiểm tra vào cuối buổi
5
Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thanh toán trong hợp
đồng mua bán, tiến độ thanh toán
Học các kĩ năng ứng xử khi có khách hàng đến công ty
thắc mắc những vấn đề pháp lý tại công ty
Soạn thảo các hợp đồng đặt cọc cho khách hàng phụ giúp
người hướng dẫn, người hướng dẫn chỉ dạy các vấn đề
thắc mắc của khách hàng trong quá trinhg thanh toán
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuần
lễ
Từ ngày
đến ngày
Nội dung Ghi chú
6
Thực hiện các công việc được phân công. Trực văn phòng
Cùng người hướng dẫn đi gặp khách hàng thực hiện hợp
đồng và công chứng
Soạn thảo các hợp đồng mua bán và được người hướng
dẫn kiểm tra lại vào cuối buổi
7
Nghiên cứu và tổng hợp lại các thông tin, tài liệu tại
phòng kinh doanh
Theo luật sư giải đáp các vấn đề pháp lý tại công ty.
Đọc và tìm hiểu những nội dung chưa hợp lý trong hợp
đông mua bán của công ty
8
Soạn thảo văn bản và sắp xếp các giấy tờ mua bán tại văn
phòng. Cùng ngươi hướng dẫn đi công chứng các giấy tờ
của công ty
Trực văn phòng
Làm báo cao tốt nghiệp
Xin chữ ký và được mọi người công ty nhận xét về những
ưu điểm và hạn chế nhằm hoàn thiện hơn trong công việc.
Chia tay công ty
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm
……….
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Năm sinh :
Thời gian thực tập : đến
1. Đơn vị thực tập - Bộ phận thực tập
Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt
2.Ý thức chấp hành nội quy, quy chế
Tốt khá bình thường chưa tốt
3.Tinh thần trách nhiệm với công việc và hiệu quả công việc được giao
Tốt khá bình thường chưa tốt
4. Kết quả thực tập :
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
5. Nhận xét chung :
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Cán bộ hướng dẫn của cơ quan đến thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày ....... tháng ........ năm .........
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh
viên :
.................................................................................................................................................
MSSV :
Khoá :
Đề
tài:
1. Thời gian thực tập
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Nhận xét chung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
......................................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1. Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1. Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt được thành lập theo giấy chứng nhận
kinh doanh số 0309264505 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 31 tháng 07 năm 2009.
Tên giao dịch: SAO NAM VIET CO.,LTD
Đại diện pháp luật: TRẦN NGỌC YẾN PHƯỢNG
Email: ngocphuong@saonamviet.vn
Ngày cấp giấy phép: 31/07/2009
Giấp phép kinh doanh: 0309264505
Mã số thuế: 0309264505
Địa chỉ: 184/36/26 Bãi Sậy, Phường 04, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
Quy mô công ty: Vôn điều lệ 20 tỷ đồng
Cho tới nay, Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt đã đi vào hoạt động được
9 năm, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với những khó khăn thử thách
của cơ chế thị trường, công ty đã gặp không ít những khó khăn thử thách. Mặc dù
vậy công ty vẫn đứng vững trên thị trường và ngày càng khẳng định được vị thế của
mình. Công ty ngày càng mở rộng quy mô, thị trường cũng như khách hàng nhờ vậy
doanh thu hàng năm không ngừng tăng trưởng ở mức cao và ổn định.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
+ Chức năng:
Hoạt động chính của công ty là sản xuất nước khoáng tinh khiết đóng chai.
Đây là hoạt động được quan tâm hàng đầu của công ty, chiếm phần lớn trong tổng
doanh thu của công ty hàng năm.
- Ngành: sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai - Mã ngành:
111041
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan (4661)… Hiện
nay công ty đang đầu tư sản xuất nước uống đóng chai loại nhỏ từ 350ml đến 1.5lít
nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Với quy mô đang có, công ty có tổng mặt
bằng công nghiệp rộng 9.000 m2và trên 3.000 m2 nhà xưởng khang trang sạch đẹp
cùng với các dây chuyền thiết bị máy móc tương đối hiện đại, sản xuất và tiêu thụ 25
triệu lít nước khoáng/năm với nhiều mẫu mã sản phẩm khác nhau, nhanh chóng chiếm
thị phần nước đóng chai.
+ Nhiệm vụ chính công ty:
Từ khi công ty thành lập tới nay cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty,
những đóng góp của cán bộ công nhân viên toàn công ty mà công ty đã luôn hoàn
thành và vượt kế hoạch đặt ra.
Công ty phải luôn nghiên cứu đáp ứng được mọi yêu cầu của người tiêu dùng
với nhiệm vụ sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai phục vụ cho nhu cầu trong và
ngoài thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh dài,
trung và ngắn hạn do cấp trên giao xuống. Trong quá trình kinh doanh, công ty phải
đổi mới phương pháp mua bán phù hợp với nhu cầu thị trường và tự cân đối mức luân
chuyển hàng hóa, cải tổ thay thế các sản phẩm cũ, chất lượng, dung tích,… những
sản phẩm chưa đạt yêu cầu, bảo vệ an toàn trong sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn
an ninh trật tự.
Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, không ngừng nâng cao trình
độ, đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty đồng thời quản lý và bảo tồn
phát triển vốn.
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
( Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân sự )
1.1.3.2. Chức năng của các phòng ban
o Ban Giám Đốc
- Xây dựng, triển khai, đánh giá việc thực hiện kế hoạch theo định hướng và mục
tiêu kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng các chiến lược Marketing, quản lý khai thác thị trường và đẩy mạnh
phát triển doanh số bán hàng.
- Ban hành và phê duyệt các nội quy mới, ra quyết định trong việc tuyển dụng và
đào tạo nhân viên mới.
o Phòng Kinh Doanh
- Hoạch định và triển khai các phương án kinh doanh nhằm phát triển quy mô hoạt
động của công ty. Tổng hợp tình hình kinh doanh theo từng tháng, quý và đề ra các
giải pháp trong thời gian tiếp theo.
- Mở rộng thị phần, tìm thị trường mới.
- Tìm hiểu nhu cầu sử dụng sản phẩm/dịch vụ của khách hàng để tư vấn và giới
thiệu sản phẩm/dịch vụ của công ty đến khách hàng.
- Thực hiện việc báo giá và soạn thảo hợp đồng theo yêu cầu.
- Phân loại khách hàng để có chế độ hậu mãi thích hợp.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
HC-NS
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
o Phòng Marketing
- Phòng Marketing có nhiệm vụ theo dõi và thu thập thông tin trên thị trường để có
những thông tin hỗ trợ cho việc lên kế hoạch triển khai các chiến lược kinh doanh.
- Theo dõi, chăm sóc và cải tiến website, khách hàng của công ty.
- Nghiên cứu và đưa ra các biện pháp hữu hiệu, tích cực nhằm quảng bá hình ảnh
thương hiệu công ty ra bên ngoài.
o Phòng Hành Chính – Nhân Sự
- Phòng Hành Chính – Nhân Sự là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng mô
tả công việc các chức danh.
- Lập và triển khai các kế hoạch tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực của
các bộ phận về yêu cầu tuyển dụng nhân viên cũng như các hoạt động công chúng
nhằm nâng cao hình ảnh của công ty.
- Tổ chức tuyển dụng theo sự phê duyệt của Ban Giám Đốc, đào tạo cán bộ nhân
viên đáp ứng theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty.
- Quản lý và theo dõi các hồ sơ nhân viên, theo dõi và thực hiện việc ký hợp đồng
thử việc, hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng.
- Thực hiện các thủ tục bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các nhân viên trong
công ty. Tổ chức lịch thử việc và hướng dẫn các nhân viên mới tiếp cận với công việc
của công ty.
- Thực hiện công tác chấm công, ngày đi làm và phổ biến các nội quy công ty cho
nhân viên mới.
o Phòng kỹ thuật
- Phòng Kỹ thuật là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng tham
mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm.
- Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm
- Thực hiện các công viêc bảo hành, lắp đặt sản phẩm, tư vấn khách hàng
- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
o Phòng Kế Toán
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phòng Kế Toán có chức năng thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và
áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.
- Cân đối sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, quyết toán thuế theo quy định của nhà
nước.
- Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính. Theo dõi lợi
nhuận, chi phí và lương thưởng của nhân viên.
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh
Công ty chính thức đưa sản phầm của mình ra thị trường vào đầu năm 2011.
Sản phẩm chính là nước tinh khiết “RO” đóng chai. Ngày mới thành lập Công ty chỉ
có 90 m2 nhà xưởng, một dây chuyền sản xuất nước khoáng công suất 50.000 lít/ ca.
Đến nay Công ty đã có tổng mặt bằng công nghiệp rộng 9.000 m2 và trên 3.000 m2
nhà xưởng khang trang sạch đẹp với các dây chuyền thiết bị máy móc tương đối hiện
đại, sản xuất và tiêu thụ 25 triệu lít nước khoáng/năm với nhiều mẫu mã sản phẩm
khác nhau. Với ý thức và trách nhiệm một doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực
phẩm, Công ty luôn chú trọng và đưa vào áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuản Quốc tế ISO 9001:2008 và Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
HACCP – CODE: 2003 nên sản phẩm làm ra luôn đảm bảo chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm, các loại sản phẩm nước khoáng thiên nhiên của Công ty đã khẳng
định được thương hiệu và ngày càng có uy tín trên thị trường, được người tiêu dùng
ưa chuộng.
1.2. Vị trí công việc thực tập
1.2.1. Công việc được giao:
- Hỗ trợ các công việc thực hiện tại công ty theo sự chỉ đạo của NV quản lý
- Soạn thảo, tổng hợp các văn bản luật
- Tư vấn các quy định, thủ tục và các vấn đề của luật doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, bổ sung ngành nghề, thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh...
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tư vấn, thực hiện các thủ tục về sở hữu trí tuệ, đăng ký nhãn hiệu độc quyền,
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp…
- Đăng ký mã số mã vạch, tư vấn các thủ tục về công bố chất lượng sản phẩm…
- Tư vấn, thực hiện các trình tự, thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động (sang tên) quyền sử dụng đất
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Tư vấn, thực hiện các trình tự, thủ tục về nhận nuôi con nuôi;
- Trợ lý luật sư nghiên cứu hồ sơ, đưa quan điểm giải quyết các vụ việc tranh
chấp phát sinh trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh
thương mại;
- Đại diện (ngoài tố tụng) giải quyết tranh chấp các vụ việc phát sinh trong các
lĩnh vực dân sự, lao động, đất đai, kinh doanh thương mại…
- Tư vấn chuyên sâu về pháp luật đầu tư và hỗ trợ pháp lý phát triển các dự án
đầu tư;
- Chi tiết công việc sẽ trao đổi cụ thể công việc hơn khi phỏng vấn.
- Sau một thời gian thực tập ... sẽ có cơ hội làm việc trực tiếp tại công ty lâu
dài.
1.2.2. Kết quả đạt được
Trong thời gian làm việc tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt, em có tìm
hiểu và tham khảo thêm một vài tài liệu liên quan đến chuyên ngành làm việc của
mình tại nơi làm việc, vì vậy em vừa có thể học hỏi thêm vừa có thể áp dụng thực tế
trong công việc được giao.
Tại nơi làm việc em nhận được được sự chỉ dẫn tận tình của các anh chị trong
Phòng nhân sự, đặc biệt là trưởng phòng đã hướng dẫn em tận tình nên công việc
được giao hoàn thành nhanh chóng và đạt kết quả. Nếu gặp phải bất kỳ vấn đề nan
giải trong công việc, em tìm cách hỏi các anh chị có kinh nghiệm và nhận được cách
giải quyết hợp lý trong từng trường hợp.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngoài ra, bằng quan sát trực tiếp các công việc tại văn phòng hay quan sát thực
nghiệm tại buổi phỏng vấn, điều này giúp em hiểu rõ bản chất vấn đề và ít bỡ ngỡ
trước các vấn đề thuộc chuyên ngành.
a. Kiến thức:
-Áp dụng kiến thức đã học vào thực tế như: Nghiệp vụ luật, hợp đồng...
-Khả năng tìm kiếm thông tin, đọc, hiểu và áp dụng kiến thức vào thực tế
-Học kỹ năng quản lý, kiến thức thực hành về nghiệp vụ.
b. Những kỹ năng thực hành được học thêm
- Hiểu biết được công việc các phòng ban của công ty
- Việc thích nghi, làm quen với môi trường làm việc mới: cần sự hòa đồng, sự
hợp tác với những nội quy, và môi trường làm việc của công ty.
- Học hỏi về kỹ năng văn phòng: excel, word, fax…
- Kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian, quản lý công việc
- Các kỹ năng nghiệp vụ
- Học hỏi được kỹ năng làm việc trong nhóm: Lắng nghe, chất vấn,thuyết
phục,tôn trọng, trợ giúp, sẻ chia, chung sức
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..........................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................................1
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................................1
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................2
1.5. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ ............................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA.................................................................................................................................3
1.1. KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ........................................................3
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA..................................................4
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA......6
1.3.1.Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa................................................................6
1.3.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ..........................................................14
1.3.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh.......................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
TẠI CÔNG TY TNHH TMDV SAO NAM VIỆT......................................................20
2.1. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG
TY TNHH TMDV SAO NAM VIỆT......................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1.1. Quá trình giao kết hợp đồng............................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Quá trình thực hiện hợp đồng: ........................Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và biện pháp giải quyết tranh chấp Error!
Bookmark not defined.
2.1.4. Nhận xét về quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt .....................Error! Bookmark not defined.
2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH TMDV SAO NAM
VIỆT ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.2.1. Kiến nghị đối với yếu tố con người trong công tyError! Bookmark not
defined.
2.2.2. Kiến nghị đối với quá trình giao kết hợp đồngError! Bookmark not defined.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KẾT LUẬN ..................................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................Error! Bookmark not defined.
PHẦN II: ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Mua bán hàng hóa là hoạt động đặc trưng cơ bản của kinh doanh thương mại.
Hợp đồng mua bán hàng hóa chính là cách thức để hoạt động này được diễn ra, nó
thể hiện sự thống nhất ý chí của các bên chủ thể trong quan hệ mua bán. Hợp đồng
được đảm bảo thực hiện nhờ vào nhiều yếu tố như sự chấp hành của các bên đối với
các điều khoản đã thỏa thuận hay hợp đồng đó có vi phạm lợi ích chung của xã hội,
lợi ích của người khác hay không. Pháp luật với vai trò là khung định ra những nguyên
tắc cơ bản cho mọi hoạt động trong xã hội, cũng điều chỉnh những vấn đề liên quan
đến hoạt động thiết yếu này.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây, nhất là
khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO, pháp luật thương mại nước ta nói chung và pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hóa nói riêng đã có sự thay đổi, hoàn thiện đáng kể. Sự ra đời của Bộ luật dân
sự 2015 và Luật thương mại 2005 là minh chứng cụ thể cho sự tiến bộ đó. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng của Việt Nam, thì một hành lang
pháp lý vững chắc về các hoạt động kinh doanh thương mại, đặc biệt là hợp đồng
mua bán hàng hóa, sẽ tạo cho các doanh nghiệp nước ta một lợi thế vững chắc ngay
tại “sân nhà”, cũng như tiến ra thị trường quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng
của các chế định về hợp đồng mua bán hàng hóa, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng
pháp luật về hợp đồng thương mại tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt” để
làm báo cáo thực tập.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lý luận về Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
- Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty
TNHH TMDV Sao Nam Việt
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt
1.3. Phạm vi nghiên cứu
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa trong nước tại Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt từ năm 2016
đến năm 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: phương
pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp logic…hai
phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài: Phương
pháp thu thập thông tin từ báo chí, sách vở, các điều luật quy định hiện hành, từ thông
tin công ty cung cấp.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: đưa ra các kết quả so sánh, thống kê, tổng hợp
1.5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung khóa luận gồm có 2 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt và kiến nghị
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng nói chung là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên để
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là loại hành vi pháp lý cơ bản và
thông dụng nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng, khi sự
thống nhất của các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh
các nghĩa vụ ràng buộc các bên.
Theo quy định tại khoản 3 điều 2 Luật thương mại 20051
: “ Hàng hóa bao gồm:
tất cả các bất động sản, kể cả bất động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn
liền với đất đai”. Cũng tại điều 3 luật này, tại khoản 8 có quy định: “Mua bán hàng
hóa là hoạt động thương mại, là sự thỏa thuận theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”.
Việc mua bán hàng hóa được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng. Hiện nay hợp đồng
mua bán hàng hóa là hợp đồng thông dụng của hợp đồng dân sự, chiếm một số lượng
lớn. Tại điều 388 Bộ luật dân sự 2015 có nêu khái niệm chung của hợp đồng dân sự:
“Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.2
Đối với hoạt động mua bán hàng hóa hay hợp đồng
mua bán hàng hóa cũng là sự xác lập.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa
thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
mua bán. Luật thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản
trong luật dân sự để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều
428 Bộ luật dân sự 20153
: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có
nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Hàng hóa được hiểu là động sản, kể
1
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
2
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
3
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
cả động sản hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất. Như vậy, hàng
hóa thuộc tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, ta xem xét hợp đồng mua bán hàng hóa giữa
các tổ chức cá nhân có đăng ký kinh doanh mà quan hệ với nhau vì mục đích lợi
nhuận. Theo khoản 8 điều 3 Luật thương mại 2005 có quy định: “ Hoạt động thương
mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên
mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và
quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Như vậy về khái niệm chung không khác gì
so với hợp đồng dân sự hay hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường. Trong Luật
thương mại 2005 không có nêu khái niệm về hợp đồng thương mại mà chỉ có hoạt
động thương mại, trong đó mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại. Các hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận, và đây là điểm khác
biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng mua bán hàng hóa trong hoạt động thương
mại. Các hợp đồng được giao kết không nhằm mục đích lợi nhuận là hợp đồng mua
bán hàng hóa có tính chất dân sự.
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được giao kết bởi các thương
nhân, là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa
vụ của các bên, và giao kết nhằm mục đích sinh lợi.
1.2. Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa
Có thể xem xét các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong mối liên hệ
với hợp đồng mua bán tài sản theo nguyên lý của mối quan hệ giữa luật riêng và luật
chung.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng
mua bán tài sản trong dân sự như:
+ Là hợp đồng ưng thuận: tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên
thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không
phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là
hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu
lực.
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
+ Có tính đền bù: Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua
thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận
dưới dạng khoản tiền thanh toán.
+ Là hợp đồng song vụ: Mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng
buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia
thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa
vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán
phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho
bên bán.
- Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng
mua bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại
của hành vi mua bán hàng hóa:
+ Về chủ thể: Hợp đồng được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp
nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Về cơ bản, hợp
đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân.
+ Về hình thức: Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng
mua bán hàng hóa có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Tại
điều 24 Luật thương mại 2005 cũng có quy định về hình thức của hợp đồng mua bán
hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể.4
Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà
pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Chủ yếu các hợp đồng trong hoạt động thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa được
thành lập bằng văn bản, bởi việc giao kết hợp đồng bằng văn bản mang tính đảm bảo
cao hơn so với các hình thức khác. Và do hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra là nhằm
mục đích sinh lợi nên việc ký kết hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản.
+ Về đối tượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa được
phép giao dịch, không nằm trong đối tượng hàng hóa bị cấm. Cùng với sự phát triển
của xã hội, hàng hóa trở nên phong phú bao gồm nhiều loại, có thể là vật hữu hình
hay vô hình, động sản hay bất động sản… đều là những đối tượng của hợp đồng mua
4
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
bán hàng hóa. Mỗi đối tượng đều có hình thức trao đổi khác nhau, nhưng vẫn phải
tuân theo những nguyên tắc chung trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Về nội dung: Hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa
các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền
sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa
và trả tiền cho bên bán. Hành vi của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có tính
chất hành vi thương mại. Mục đích thông thường của các bên là lợi nhuận.
1.3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa
1.3.1.Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Nguyên tắc giao kết hợp đồng:
Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm bảo đảm sự an toàn pháp lý
cho các bên tham gia giao kết, hướng dẫn xử sự của các chủ thể trong quá trình giao
kết và thiết lập quan hệ hợp đồng hợp pháp.
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội:
- Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, các bên chủ thể giao kết hợp đồng
được quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, không có bất kỳ cá nhân, tổ
chức nào kể cả Nhà nước được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên chủ thể. Tuy
nhiên sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng không được trái với điều cấm của
pháp luật và những chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận rộng rãi.
Nguyên tắc này được thể hiện tại Điều 4 Bộ luật dân sự 2015 (nguyên tắc tự do,
tự nguyện, cam kết, thỏa thuận); khoản 1 Điều 389 Bộ luật dân sự 2015 (Tự do giao
kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội); Khoản 1 điều 11
Luật thương mại 2005 (Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các qui định
của pháp luật mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập quyền, nghĩa vụ các bên trong hoạt
động thương mại và bảo hộ các quyền đó).5
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng:
5
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên có toàn quyền định đoạt.
Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh
tế khi ký kết hợp đồng. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng giữa bên này với bên kia đều
làm cho hợp đồng vô hiệu.
- Áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên
mà các bên đã được biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp
luật.
- Áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại:
Tại Điều 13 luật thương mại có quy định: “Trường hợp pháp luật không có quy
định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các
bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc
quy định trong Luật thương mại 2005 và trong Bộ luật dân sự 2015.
Chủ thể giao kết hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể là các cá nhân và tổ chức. Đối
với các cá nhân, để được thừa nhận là chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa, cá
nhân phải đảm bảo có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Theo khoản 1 điều 122 Bộ Luật Dân sự năm 20056
thì đây cũng là một trong các điều
kiện có hiêu lực của hợp đồng.
Chủ thể giao kết hợp đồng có thể là thương nhân, có thể không phải thương
nhân
Chủ thể là thương nhân
Trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, ít nhất một bên phải là thương nhân.
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân
có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình
thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm. Quyền hoạt động thương mại
hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ. Nhà nước thực hiện độc quyền
Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc
tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục
6
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước. Chính vì phải ‘đăng ký kinh doanh”,
nên về nguyên tắc, thương nhân không thể kinh doanh những ngành nghề mà pháp
luật cấm. Chẳng hạn, một doanh nghiệp mua bán chất ma túy chắc chắn là vi phạm
pháp luật và cũng không có cơ quan nào cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực mua bán chất ma túy. Pháp luật
Việt Nam qui định mọi thương nhân đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong
hoạt động thương mại, không phân biệt thành phần kinh tế.
Thương nhân sẽ không bao gồm hộ gia đình, tổ hợp tác vì tuy được thừa nhận
là chủ thể của luật dân sự, có quyền hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh
doanh, cá thể song hộ gia đình, tổ hợp tác không phải tổ chức kinh tế, cũng chẳng
phải là cá nhân. Thương nhân gồm có thương nhân Việt Nam và thương nhân nước
ngoài có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác việc xác định tư cách thương
nhân nước ngoài phải căn cứ nước ngoài phải căn cứ theo pháp luật của nước mà
thương nhân đó mang quốc tịch. Việc xác định điều kiện để cá nhân, pháp nhân, hộ
gia đình, tổ chức trở thành tư nhân phải dựa trên quy đinh của pháp luật Việt Nam.
Vì vậy, thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công
nhận (khoản 1, điều 16 Luật Thương mại). Thương nhân nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam là thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam.
Nếu thương nhân nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì doanh nghiệp
này vẫn được xem là thương nhân Việt Nam chứ không phải là thương nhân nước
ngoài.
Thương nhân là cá nhân bao gồm cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Một cá nhân được công nhân là một thương nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định của pháp luật và hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên như một nghề nghiệp.
Thương nhân là tổ chức bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
tổ chức kinh tế khác có đủ điều kiện theo quy định là thương nhân.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Một tổ chức được công nhận là một pháp nhân khi có đầy đủ các điều kiện sau7
1. Được thành lập hợp pháp
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm về tài
sản đó.
4. Tổ chức và tự chịu trách nhiệm về tài sản đó
5. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Chủ thể không phải là thương nhân
Trong rất nhiều trường hợp, cá nhân không phải là thương nhân cũng được coi
là chủ thể của hợp đồng thương mại. Bên không phải là thương nhân có thể là mọi
chủ thể có đủ năng lực hành vi để tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hoá theo quy định của pháp luật. Đó có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức có tư
cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, cũng có thể là hộ gia đình, tổ hợp
và không hoạt động thương mại độc lập và thường xuyên như một nghề.
Quyền tự do giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện quyền tự do kinh doanh.
Theo định nghĩa một cách đơn giản nhất thì hợp đồng là những thỏa thuận có giá trị
pháp lý ràng buộc các bên. Như vậy thỏa thuận chính là yếu tố bản chất của hợp đồng
và chính nhờ nó mà hợp đồng có vai trò lớn trong việc định đoạt lợi ích của các bên,
đưa các bên đến những thỏa hiệp có lợi nhất cho họ. Nền kinh tế thị trường luôn được
thúc đẩy bởi động lực lợi nhuận. Các chủ thể tham gia các quan hệ kinh tế phải luôn
tính toán để làm sao đạt được lợi nhuận tối đa. Việc đàm phán và ký kết các hợp đồng
không là ngoại lệ. Bởi lẽ đó, các chủ thể phải được hoàn toàn tự do quyết định ký với
ai, khi nào ký, trên những điều kiện nào họ cần ký hợp đồng. Yếu tố bản chất của hợp
đồng giúp các bên có được sự lựa chọn thích hợp. Chỉ khi các chủ thể thấy lợi ích của
họ có thể được đáp ứng, họ sẽ tham gia ký kết hợp đồng.
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường bắt đầu là Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế, sau đó là Pháp lệnh Hợp đồng dân sự, Bộ luật Dân sự, Luật Thương
mại là những cố gắng của hệ thống pháp luật nước ta nhằm tạo ra những tiền đề pháp
lý quan trọng cho tự do kinh doanh. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế có thể được coi là
7
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
phản ứng đầu tiên của hệ thống pháp luật nước ta đối với đòi hỏi của tự do kinh doanh.
Bằng việc ban hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, lần đầu tiên, hệ thống pháp luật
nước ta đã khẳng định ký kết hợp đồng kinh tế là quyền của các tổ chức kinh tế. Tiếp
theo đó, với việc ban hành Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, chế định hợp đồng
được hoàn thiện thêm một bước.
Quyền tự do kinh doanh là quyền cơ bản của công dân, của các chủ thể kinh
doanh, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Tự do giao kết hợp đồng cũng là nguyên
tắc cơ bản của giao kết hợp đồng nói chung. Theo đó, dù thiết lập quan hệ hợp đồng
trong lĩnh vực nào (dân sự, thương mại hay lao động), các chủ thể đều được tự do về
mặt ý chí, không có chủ thể nào có quyền áp đặt ý chí để bắt buộc hay ngăn cản chủ
thể khác giao kết hợp đồng. Quyền tự do giao kết hợp đồng xuất phát từ bản chất của
hợp đồng. Hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất về mặt ý chí giữa các chủ thể,
nhưng không phải tất cả những thỏa thuận giữa các chủ thể đều là hợp đồng. Sự thỏa
thuận chỉ có thể trở thành hợp đồng khi ý chí của các chủ thể được thể hiện (trong sự
thỏa thuận) phù hợp với ý chí thực của họ. Với yêu cầu đó, tự do trong giao kết hợp
đồng phải được ghi nhận là một nguyên tắc cơ bản.
Trình tự giao kết:
- Đề nghị giao kết hợp đồng: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu
hiện ý chí, muốn bày tỏ cho bên kia ý muốn tham gia giao kết với họ một hợp đồng
dân sự. Một lời đề nghị được coi là đề nghị giao kết hợp đồng thì phải chứa đựng một
số yếu tố cơ bản sau:
+ Thể hiện rõ được nguyện vọng muốn đi đến giao kết hợp đồng của bên đề
nghị.
+ Phải có chứa toàn bộ mọi điều kiện cơ bản của hợp đồng.
+ Phải xác định rõ bên được đề nghị.
+ Yêu cầu về thời hạn trả lời là không bắt buộc: Theo Điều 390, Điều 397 Bộ
luật dân sự 2015 còn dự liệu cả trường hợp đề nghị có thời hạn trả lời và đề nghị
không có thời hạn trả lời.
Việc đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác
nhau: người đề nghị có thể trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị để trao đổi,
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
thỏa thuận hoặc có thể thông qua điện thoại…Ngoài ra, lời đề nghị còn được chuyển
giao bằng công văn, giấy tờ…
Hiệu lực của đề nghị được bắt đầu và chấm dứt theo quy định tại Điều 393, Điều
394 Bộ luật dân sự 2015. Trình tự thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ lời đề nghị
được thực hiện theo quy định của Điều 392, Điều 395, Điều 393 Bộ luật dân sự 20158
- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
là sự trả lời của bên được đề nghị chuyển cho bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ
các nội dung đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng:
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là thời điểm các bên đạt được
sự thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 404 Bộ luật dân sự 2015, có thể xác định thời
điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa như sau:
Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: Thời điểm giao kết hợp đồng
là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản: Hợp đồng được giao kết khi
bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Hợp đồng được giao kết bằng lời nói: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm
các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Theo quy định hiện hành, hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
(Điều 405 Bộ luật dân sự 2015).
Trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, sự im lặng của bên được đề nghị
cho đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã được giao
kết nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
8
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Hợp đồng vô hiệu và việc xử lý hợp đồng vô hiệu:
Theo quy định của Điều 410 Bộ luật dân sự 2015 thì vấn đề hợp đồng vô hiệu
sẽ được áp dụng theo các quy định từ Điều 127 đến Điều 138 Bộ luật dân sự 2015,
bởi hợp đồng là một loại giao dịch dân sự.9
Giao dịch dân sự bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định
tại Điều 122 của Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: Người tham gia giao dịch có năng lực
hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Ngoài ra, nếu pháp luật yêu cầu giao dịch phải được thể hiện bằng một hình thức cụ
thể nào đó thì hình thức của giao dịch cũng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch.10
Theo đó, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau:
- HĐ thương mại vô hiệu toàn bộ: Là HĐ thương mại được ký kết khi có các
dấu hiệu sau:
+ Nội dung của HĐ thương mại đó vi phạm các điều cấm của pháp luật. Điều
này có nghĩa rằng nếu giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm
của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Vi phạm điều cấm của pháp luật tức
là vi phạm những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những
hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với
người trong đời sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
+ Một trong các bên ký hợp đồng không có giấy phép kinh doanh theo quy định
của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. Người
ký hợp đồng không đúng thẩm quyền tức là người đó không phải là đại diện theo
pháp luật, đại diện theo uỷ quyền hoặc là đại diện theo uỷ quyền nhưng ký kết vượt
quá phạm vi uỷ quyền mà nội dung ký hợp đồng nằm toàn bộ trong phạm vi vượt quá
uỷ quyền đó. Người ký kết có hành vi lừa đảo là người có hành vi như giả danh, giả
mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu.
9
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
10
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Xử lý HĐ thương mại vô hiệu toàn bộ: Về nguyên tắc các hợp đồng này dù các
bên chưa thực hiện, đã thực hiện hay đã thực hiện xong đều phải xử lý theo pháp luật.
Cụ thể:
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng chưa thực hiện thì các bên không
được phép thực hiện.
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện một phần thì các
bên phải chấm dứt việc thực hiện và bị xử lý về tài sản
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện xong thì các bên
bị xử lý về tài sản.
Việc tiến hành xử lý tài sản phải theo các nguyên tắc sau:
Các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận được từ việc thực
hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật thì phải bằng tiền,
nếu tài sản đó không bị tịch thu theo quy định của pháp luật; thu nhập bất hợp pháp
phải nộp vào ngân sách nhà nước; thiệt hại phát sinh do các bên gánh chịu.
- HĐ thương mại vô hiệu từng phần: HĐ thương mại vô hiệu từng phần là HĐ
thương mại có một phần nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật nhưng không ảnh
hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng hoặc có phần nội dung do người
được uỷ quyền ký hợp đồng vượt quá phạm vi uỷ quyền có nghĩa là chỉ có phần thoả
thuận trái pháp luật và phần nội dung ký vượt phạm vi uỷ quyền bị vô hiệu các phần
còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật và vẫn được thực hiện bình thường.
- Xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần:
+ Các bên phải sửa đổi điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích
chính đáng của mỗi bên đồng thời bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với phần
vô hiệu đó.
+ Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần giống như nguyên tắc xử lý
hợp đồng vô hiệu toàn bộ.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
1.3.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Một số nguyên tắc thực hiện hợp đồng:
- Nguyên tắc thực hiện đúng: Chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không
được tự ý thay đối tượng này bằng một đối tượng khác hoặc không được thay thế việc
thực hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc không thực hiện nó. Nguyên
tắc này đòi hỏi thỏa thuận cái gì thì thực hiện đúng cái đó.
- Nguyên tắc thực hiện đầy đủ: Nguyên tắc này có nghĩa là thực hiện đầy đủ tất
cả các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, tức là tất cả các quyền và nghĩa vụ phát
sinh từ quan hệ hợp đồng đều phải được thực hiện đầy đủ. Cụ thể là thực hiện đúng
đối tượng, đúng chất lượng, đúng thời gian, đúng số lượng, đúng phương thức thanh
toán và các thoả thuận khác trong hợp đồng.
- Nguyên tắc giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng: Nguyên tắc này
đòi hỏi các bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau, thường xuyên theo dõi và giúp đỡ
nhau để thực hiện đúng và nghiêm chỉnh mọi điều khoản của hợp đồng, giúp nhau
khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện HĐ thương mại.
Thực hiện các nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa:
- Về giao hàng:
Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ
liên quan theo quy định của luật( Điều 34 Luật thương mại 2005). Nếu hợp đồng mua
bán hàng hóa mà phải qua người vận chuyển thì bên bán phải ký hợp đồng vận
chuyển, hợp đồng bảo hiểm rủi ro trên đường vận chuyển. Nếu hợp đồng quy định
bên bán không ký hợp đồng bảo hiểm mà bên mua ký thì bên bán phải cung cấp cho
bên bán những thông tin về hàng hóa để họ tiến hành ký hợp đồng bảo hiểm( khoản
3 Điều 36 Luật thương mại 2005).11
11
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Mọi vấn đề liên quan đến giao hàng các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp đồng.
Nếu những vấn đề này không được ghi vào hợp đồng thì sẽ theo quy định chung của
pháp luật.
Khi thực hiện hợp đồng thì bên bán phải có nghĩa vụ đảm bảo tính hợp pháp của
hàng hóa, bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa, bảo đảm tính hợp
pháp về sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đó( Điều 46 Luật thương mại 2005), chịu
trách nhiệm bảo hành hàng hóa( Điều 49 Luật thương mại 2005).
- Về địa điểm giao hàng tại Luật thương mại 2005 có quy định tại Điều 35:
Các bên có thể thỏa thuận về địa điểm, thời hạn và phương thức giao hàng tùy
theo tính chất của hàng hóa trong hợp đồng khi đã thỏa thuận về địa điểm giao hàng
thì các bên phải tôn trọng thỏa thuận và phải thực hiện đúng thỏa thuận đó. Bên bán
phải có nghĩa vụ giao hàng, bên mua phải có nghĩa vụ nhận hàng đúng địa điểm đã
thỏa thuận.
Trong trường hợp không thỏa thuận địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng
được xác định theo khoản 2 điều 35 Luật thương mại.
- Về thời gian giao hàng tại Điều 37 Luật thương mại 2005 có quy định12
:
Các bên thường thỏa thuận về thời điểm giao hàng trong hợp đồng. Nếu các bên
không thỏa thuận vấn đề này trong hợp đồng thì áp dụng quy định của pháp luật hoặc
theo tập quán. Nếu các bên không thỏa thuận về thời điểm giao hàng cụ thể mà chỉ
nêu thời hạn giao hàng thì bên bán có thể giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong
thời hạn đó và phải báo trước cho bên mua. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận
về thời hạn giao hàng thì theo quy định tại Điều 37 Luật thương mại 2005, bên bán
phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
- Về trách nhiệm do giao hàng không phù hợp với hợp đồng tại Điều 39 Luật
thương mại 2005 có quy định13
:
12
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
13
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng. Bên bán phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp những khiếm khuyết của hàng
hóa bên mua phải biết hoặc đã biết khi ký hợp đồng.
- Về Thanh toán tại Điều 50 đến Điều 55 Luật thương mại 2005 có quy định14
:
Thanh toán tiền hàng được coi là nghĩa vụ quan trọng mà người mua phải thực
hiện. Bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng theo đúng thỏa thuận và các
bên có thể thỏa thuận về phương thức, địa điểm, thời hạn thanh toán, và trình tự thủ
tục thanh toán, đồng tiền thanh toán…Khi đó bên mua phải tuân thủ đúng các phương
thức thanh toán và thực hiện thanh toán theo trình tự , thủ tục theo thỏa thuận. Nếu
các bên không có sự thỏa thuận này thì sẽ tuân theo quy định của pháp luật, điều này
được quy định tại Luật thương mại 2005: Xác định địa điểm thanh toán theo quy
định tại Điều 54, thời hạn thanh toán theo quy định tại Điều 55 và khoản 3 Điều 50.
Trong trường hợp bên mua hàng vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng
thì phải trả lãi trên số tiền trả chậm đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị
trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian trả chậm, khi bên vị phạm
yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác Điều 306 Luật thương mại 2005. Khi
người mua vị phạm nghĩa vụ thanh toán thì người bán cũng có thể căn cứ vào Khoản
4 Điều 51, Điều 308 về tạm ngưng thực hiện hợp đồng, Điều 312 về hủy bỏ hợp đồng,
Điều 321về hình thức xử lý hành vi vi phạm pháp luật thương mại.
- Chuyển rủi ro tại Điều 57 đến Điều 61 Luật thương mại 2005 có quy định15
:
Vấn đề chuyển rủi ro trong việc mua bán hàng hóa và một vấn đề cơ bản mà các
bên cần nắm. Các bên cần thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro để tránh phát sinh
tranh chấp. Trong hợp đồng không có thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro, nếu bên
bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định, thì rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho bên mua.
Nếu hợp đồng không có quy định về việc vận chuyển hàng hóa cũng như địa điểm
giao hàng nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho
14
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
15
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
bên mua khi hàng hóa đã được chuyển giao cho người vận chuyển đầu tiên. Trong
các trường hợp cụ thể thời điểm chuyển rủi ro được pháp luật quy định chi tiết hơn.
- Chuyển quyền sở hữu tại Điều 62 Luật thương mại 2005 có quy định16
:
Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua là do hai bên thỏa
thuận hoặc nếu không có thỏa thuận thì quyền sở hữu được chuyển sang người mua
là tại thời điểm giao hàng.
Ngoài ra, vấn đề này Bộ luật dân sự 2015 cũng có quy định tại Điều 248 về việc
chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác.
Một số biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng:
Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định từ Điều 318 đến Điều
373 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản (bao gồm cả cầm
cố, thế chấp bằng tài sản của người thứ ba), đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh và tín
chấp.
Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì các bên trong hợp đồng có quyền
tự chủ, tự do cam kết và tự do thoả thuận đồng thời các bên cũng phải tự chịu trách
nhiệm đối với các cam kết, thoả thuận của mình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong
các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh.
Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu
Vấn đề một hợp đồng vô hiệu được quy định rất cụ thể trong Bộ luật Dân sự
năm 2005 từ điều 127 đến điều 138. Một hợp đồng vô hiệu khác với hợp đồng mất
hiệu lực vì việc mất hiệu lực có thể xẩy ra ở bất kì thời điểm nào khi xuất hiện các
điều kiện cần thiết và không mang hiệu lực hồi tố. Hợp đồng bị vô hiệu trong các
trường hợp sau:
- Nội dung, mục đích của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo
đức xã hội (điều 128)17
- Trong giao dịch hợp đồng có sự giả tạo (điều 129)18
- Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
16
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
17
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
18
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện(điều 130)19
- Trong quá trình giao dịch có sự nhầm lẫn (điều 131)20
- Giao dịch có dấu hiệu của sự đe dọa, lừa dối (điều 132)21
- Giao dịch do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình
(điều 133)22
- Giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức trong một số trường hợp do
pháp luật quy định23
Hợp đồng vô hiệu có hai loại là hợp đồng vô hiệu từng phần và hợp đồng vô
hiệu toàn bộ. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần của hợp đồng đó vô hiệu
nhưng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại. Hợp đồng vô hiệu
toàn bộ khi toàn bộ nội dung của nó vô hiệu.
Việc tuyên bố một hợp đồng vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu một phần thuộc thẩm
quyền của tòa án. Để tòa án thực hiện thẩm quyền này thì bên có nhu cầu làm đơn
yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng bị vô hiệu. bên có nhu cầu ở đây có thể là một trong
các bên tham gia hợp đồng cũng có thể là bên thứ ba có liên quan.
Hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm kí kết tuyên bố hợp đồng vô hiệu,
không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu các bên chưa tiến hành thì
không được phép thực hiện hợp đồng. Nếu đã thực hiện hợp đồng thì các bên phải
khôi phục lại trạng thái ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu không hoàn
trả lại bằng hiện vật thì các bên hoàn trả cho nhau bằng tiền. Nếu không bên nào có
lỗi trong việc làm cho hợp đồng vô hiệu, chi phí cho việc hoàn trả nghĩa vụ cũng như
các thiệt hại thực tế xảy ra do các bên tự chịu, mỗi bên chịu thiệt hại chi phí của mình.
Nếu hợp đồng vô hiệu do lỗi của một bên có lỗi gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi
thường
1.3.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh
Các phương thức giải quyết tranh chấp
19
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
20
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
21
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
22
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
23
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Theo quy định tại Điều 317 Luật thương mại 2005, các phương thức giải quyết
tranh chấp trong thương mại bao gồm:
- Thương lượng giữa các bên.
- Hòa giải giữa các bên.
- Giải quyết tại trung tâm trọng tài thương mại (theo thủ tục tố tụng trọng tài
được quy định tại luật trọng tài thương mại năm 2010).
- Giải quyết tranh chấp tại tòa án( theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định
trong Bộ Luật Tố tụng dân sự 2014). Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp
thương mại (tại điều 319 Luật thương mại 2005) là 2 năm kể từ thời điểm quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237
của Luật thương mại 2005.24
Chế tài áp dụng giải quyết tranh chấp
Tùy theo mức độ vi phạm sẽ áp dụng chế tài phù hợp để giải quyết tranh chấp
theo quy định tại Điều 292 Luật thương mại 2005. Sau đây là các chế tài thường được
áp dụng25
:
- Buộc thực hiện hợp đồng: Đây là chế tài có chức năng đảm bảo hợp đồng được
thực hiện như thoả thuận, đúng với mục đích ban đầu của các bên; được áp dụng đối
với bất kỳ hành vi vi phạm hợp đồng nào.
- Phạt vi phạm: Là chế tài có chức năng tăng cường ý thức tuân thủ hợp đồng
của các bên.Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt
do vi phạm hợp đồng.
Điều kiện để áp dụng chế tài này là phải có tồn tại thoả thuận về việc phạt vi
phạm giữa các bên, đồng thời đã xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thoả thuận là
điều kiện để áp dụng chế tài phạt vi phạm.
24
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
25
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
- Bồi thường thiệt hại: Đây là chế tài có chức năng bù đắp tổn thất vật chất cho
bên bị vi phạm. Bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường giá trị tổn thất thực tế và
khoản lợi trực tiếp đáng lẽ bên bị vi phạm được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG MUA BÁN TẠI CÔNG TY TNHH TMDV SAO NAM
VIỆT