Nghiên cứu mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018. Điển hình trong nhóm này là xanh Pari (Paris green) đây là một hợp chất thạch tín dùng rộng rãi từ những năm 1921 đến 1940 bằng cách thả xuống nước để diệt ấu trùng của một số loài côn trùng, đặc biệt là ấu trùng Anopheles có đặc tính kiếm ăn trên mặt nước. Hiện nay, các hoá chất nhóm vô cơ hầu như không được sử dụng [2].
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
Nghiên cứu mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------
Nguyễn Thị Anh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG
CỦA CÁC VÉC TƠ SỐT RÉT TẠI VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội -
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
---------------------
Nguyễn Thị Anh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG
CỦA CÁC VÉC TƠ SỐT RÉT TẠI VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 8420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Hướng dẫn 1: PGS. TS. Trương Xuân
Lam Hướng dẫn 2: TS. Vũ Đức Chính
Hà Nội -
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tôi và các cộng sự.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Trong thời gian
nghiên cứu tôi chấp hành đúng các quy định về y đức. Nếu có gì sai sót tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Nguyễn Thị Anh
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Lời cảm ơn
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trương Xuân
Lam và TS. Vũ Đức Chính, người Thầy đã tận tâm, động viên và trực tiếp giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học và Công
nghệ đã giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập tại đây.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu nâng
cao trình độ. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của tập
thể lãnh đạo và các đồng nghiệp Khoa Côn trùng đã tạo điều kiện tốt nhất trong
thời gian tôi học tập, triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tôi.
Tôi cũng xin được cảm ơn đến các Quý cơ quan y tế địa phương, nơi tôi
thực hiện nghiên cứu, đã ủng hộ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành thu thập số
liệu nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Anh
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt
AChE Acetylcholinesterase
Alp Alphacypermethrin
C Carbamat
CS Capsule suspension Dạng huyền phù
DDT Dichloro-diphenyl-trichloroethane
Del Deltamethrin
EC Emulsifiable concentrate Dạng nhũ tương
GAGB Gama-aminobutyric acid
GST Glutathion-S-transferase
Kdr Knock down resistance Kháng ngã gục
Lam Lambdacyhalothrin
NN Neonicotinoid
OC Organochlorine Chlo hữu cơ
OP Organophosphates Phốt pho hữu cơ
Per Permethrin
PY Pyrethroid
P450 Cytochrome monophosphate 450
SC Suspension concentrate Huyền phù đậm đặc
WG Water dispersible granules Dạng hạt phân tán trong nước
WG-SB Water dispersible granules in Dạng hạt tan trong nước đóng
sealed water soluble bags túi hóa tan
WHO World Health Orgnization Tổ chức Y tế Thế giới
WP Wettable powder Dạng bột thấm nước
WP-SB Wettable powder in sealed water Dạng bột thấm nước đóng túi
soluble bags hòa tan
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Hóa chất phun tồn lưu phòng chống véc tơ sốt rét [14]...............8
Bảng 1.2. Hóa chất tẩm màn phòng chống véc tơ sốt rét [15] .....................9
Bảng 3.1. Tỷ lệ % muỗi An. minimus chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu .....................................................................30
Bảng 3.2. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. minimus .........................................................32
Bảng 3.3. Tỷ lệ % muỗi An. dirus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau
tại các điểm nghiên cứu ..............................................................................34
Bảng 3.4. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. dirus...............................................................35
Bảng 3.5. Tỷ lệ % muỗi An. epiroticus chết trong các lần thử nghiệm .....36
Bảng 3.6. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus.......................................................37
Bảng 3.7. Tỷ lệ % muỗi An. aconitus chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu .....................................................................38
Bảng 3.8. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. aconitus .........................................................39
Bảng 3.9. Tỷ lệ % muỗi An. jeyporiensis chết trong các lần thử nghiệm
khác nhau tại các điểm nghiên cứu.............................................................40
Bảng 3.10. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis ...................................................41
Bảng 3.11. Tỷ lệ % muỗi An. maculatus chết trong các lần thử nghiệm
khác nhau tại các điểm nghiên cứu.............................................................41
Bảng 3.12. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. maculatus ......................................................43
Bảng 3.13. Tỷ lệ % muỗi An. sinensis chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu .....................................................................44
Bảng 3.14. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. sinensis..........................................................46
Bảng 3.15. Tỷ lệ % muỗi An. vagus chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu .....................................................................47
Bảng 3.16. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. vagus .............................................................49
Bảng 3.17. Tỷ lệ % muỗi An. subpictus chết trong thử nghiệm tại điểm
nghiên cứu...................................................................................................50
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Ống nghỉ đối chứng và thử nghiệm............................................25
Hình 2.2. Ống tiếp xúc đối chứng và thử nghiệm ......................................25
Hình 2.3. Gắn ống nghỉ vào ống tiếp xúc...................................................26
Hình 2.4 Muỗi tiếp xúc với giấy đối chứng và giấy tẩm hóa chất .............26
Hình 3.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus .. 51
Hình 3.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus .......52
Hình 3.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus 53
Hình 3.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus .. 54
Hình 3.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis .. 55
Hình 3.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus 56
Hình 3.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis...57
Hình 3.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ......58
Hình 3.9. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus 59
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
MỤC TIÊU ...................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................3
1.1. PHÂN BỐ VÉC TƠ SỐT RÉT .............................................................3
1.1.1. Phân bố véc tơ sốt rét trên thế giới.....................................................3
1.1.2. Phân bố véc tơ sốt rét tại Việt Nam....................................................4
1.2. HÓA CHẤT SỬ DỤNG PHÒNG CHỐNG VÉC TƠ SỐT RÉT.........6
1.2.1. Nhóm hoá chất vô cơ..........................................................................6
1.2.2. Nhóm chlo hữu cơ ..............................................................................6
1.2.3. Nhóm phốt pho hữu cơ .......................................................................6
1.2.4. Nhóm carbamate.................................................................................7
1.2.5. Nhóm pyrethroid.................................................................................7
1.2.6. Các hóa chất đang được khuyến cáo sử dụng phòng chống véc tơ sốt
rét ..............................................................................................................8
1.3. CƠ CHẾ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG.........................9
1.3.1. Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất............................................10
1.3.2. Kháng hóa chất do cơ chế thay đổi vị trí đích..................................11
1.3.3. Kháng do cơ chế giảm tính thẩm thấu..............................................13
1.3.4. Kháng sinh thái.................................................................................13
1.4. KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT
13
1.4.1. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét trên thế giới.........13
1.4.2. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở Việt Nam .........17
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MUỖI KHÁNG HÓA CHẤT .. 20
1.5.1. Phương pháp sinh học.......................................................................20
1.5.2. Phương pháp sinh hóa.......................................................................20
1.5.3. Phương pháp sinh học phân tử .........................................................20
1.5.4. Giải pháp phòng, chống kháng.........................................................21
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU .........................................................................22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................22
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................22
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................22
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................23
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu...........................................................................23
2.2.5. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................24
2.2.6. Nội dung nghiên cứu ........................................................................24
2.2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá..................................28
2.2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...........................................28
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu........................................................28
2.2.10. Hạn chế nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục sai số......29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................30
3.1. MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ
SỐT RÉT ................................................................................................30
3.1.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus........30
3.1.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus .............33
3.1.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus......35
3.1.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus ........38
3.1.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis ..39
3.1.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus .....41
3.1.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis.........44
3.1.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ............47
3.1.9. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus.......50
3.2. BẢN ĐỒ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ
SỐT RÉT ................................................................................................51
3.2.1. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus .........51
3.2.3. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus.......53
3.2.4. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus .........54
3.2.5. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis ...55
3.2.6. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus ......56
3.2.7. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis..........57
3.2.8. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus .............58
3.2.9. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus........59
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................60
KIẾN NGHỊ................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................62
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
MỞ ĐẦU
Bệnh sốt rét được xác định do muỗi Anopheles truyền. Theo thống kê
trên thế giới đã phát hiện được 465 loài muỗi Anopheles, trong đó có 41 loài
là véc tơ chính truyền bệnh sốt rét, và nhiều véc tơ phụ muỗi đốt mồi chủ yếu
vào ban đêm, lúc sáng sớm và lúc mặt trời lặn [1].
Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần loài
muỗi Anopheles từ những năm đầu thế kỷ 20, đến năm 2011 phát hiện được
63 loài Anopheles, trong đó có 3 véc tơ chính truyền sốt rét là An. dirus, An.
epiroticus, An. minimus và các véc tơ phụ là An. aconitus, An. maculatus, An.
jeyporiensis, An. subpictus, An. sinensis, An. vagus [2].
Sử dụng hóa chất diệt côn trùng phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn
là biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét hiệu quả làm giảm tỷ lệ mắc và chết
do bệnh sốt rét gây ra. Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới phòng
chống véc tơ sốt rét chủ yếu dựa vào hóa chất diệt côn trùng. Tuy nhiên, sau
nhiều năm sử dụng véc tơ sốt rét kháng hóa chất diệt côn trùng ngày càng trở
nên phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Muỗi Anopheles kháng hóa chất làm
giảm đáng kể hiệu quả phòng chống véc tơ. Đây là một thách thức lớn của
chương trình phòng chống và loại trừ sốt rét.
Ở Việt Nam, nhiều số liệu nghiên cứu về mức độ kháng hóa chất của các
véc tơ sốt rét đã được công bố. Tuy nhiên, những số liệu này nằm rải rác trong
các nghiên cứu cụ thể, chưa được cập nhật một cách hệ thống trên toàn quốc,
do vậy cần phải được tổng hợp lại trên bản đồ để có bức tranh chung về mức
độ kháng hóa chất của véc tơ góp phần làm cơ sở cho việc lựa chọn các biện
pháp phòng chống véc tơ trong giai đoạn hiện nay hiệu quả hơn. Từ những lý
do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mức độ kháng
hóa chất diệt côn trùng của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam, giai đoạn 2013 -
2018”.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
MỤC TIÊU
1. Xác định mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét tại
Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018.
2. Xây dựng bản đồ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam,
giai đoạn 2013 - 2018.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. PHÂN BỐ VÉC TƠ SỐT RÉT
1.1.1. Phân bố véc tơ sốt rét trên thế giới
Reinert (2010) đã thống kê trên toàn thế giới có 3.528 loài muỗi
Anopheles thuộc họ muỗi Culicidae Meigen 1818, họ muỗi này chia thành 2
phân họ là Culicinae Meigen 1818 và Anophelinae Grassi 1900. Phân họ
Anophelinae chia thành 3 giống là Anopheles Meigen 1818, Bironella
Theobald 1905, Chagasia Cruz 1906. Các loài muỗi có khả năng truyền bệnh
sốt rét gọi là véc tơ sốt rét đều thuộc giống Anopheles [3].
Ở các vùng địa lý khác nhau có những loài muỗi truyền bệnh sốt rét
khác nhau. Ở châu Phi véc tơ chính truyền sốt rét là An. gambiae, An.
funestus, An. arabiensis, An. males, An. merus, An. moucheti, An. nili; Ở
Châu Mỹ có An. albimanus, An. albitarsis, An. aquasalis, An. darlingi, An.
freeborni, An. marajoara, An. nuneztovari, An. pseudopunctipennis, An
quadrimaculatus; Ở Châu Âu có An. atroparvus, An. labranchiae, An.
messeae, An. sacharovi, An. sergentii, An. superpictus; Ở Châu Á có An.
aconitus, An. annularis, An. balabacensis, An. barbirostris, An. culicifacies,
An. dirus, An. farauti, An. flavirostris, An. fluviatilis, An. koliensis, An. lesteri,
An. leucophyrus, An. maculatus, An. minimus, An. punctulatus, An. sinensis,
An. stephensi, An. supictus, An. sundicus [4].
Bên cạnh các véc tơ sốt rét chính còn nhiều véc tơ phụ đóng vai trò thứ
yếu truyền sốt rét. Mỗi véc tơ có vùng phân bố nhất định và đóng vai trò
truyền bệnh trong khu vực nào đó. Trong cùng một vùng địa lý có thể có một
vài véc tơ chính cùng với một vài véc tơ phụ. Vai trò chính hay phụ có thể
thay đổi theo thời gian, khu vực địa lý. Sự có mặt của các véc tơ chính và phụ
là yếu tố quyết định có lan truyền sốt rét hay không.
Trên thực tế một số loài muỗi chỉ đóng vai trò véc tơ chính trong điều
kiện môi trường sinh thái nhất định chẳng hạn như ở Ấn Độ có khoảng 58 loài
muỗi Anopheles trong đó loài An. culicifacies giữ vai trò véc tơ chính truyền
bệnh sốt rét trên hầu khắp đất nước này, còn một số loài khác như An.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
fluviatilis, An. stephensi, An. dirus, An. minimus và An. sundaicus cũng giữ
vai trò chính nhưng ở những vùng sinh thái khác nhau [5].
Một số loài muỗi Anopheles có phân bố rộng nhưng chỉ được coi là véc
tơ sốt rét ở một số vùng nhất định. Chẳng hạn loài An. culicifacies có phân bố
rộng từ Ấn Độ, Pakistan, Banglades… đến Lào, Việt Nam, nhưng chỉ ở
Pakistan và Ấn Độ được coi là véc tơ sốt rét chính còn ở các nước khác lại
không được coi là véc tơ. Tương tự như vậy loài An. maculatus có phân bố
rộng rãi ở các nước Đông Nam Á nhưng chỉ được xác định là véc tơ chính
ở bán đảo Malaysia, một số địa phương ở Lào còn ở một số nước như Việt
Nam, Thái Lan, Myanmar … chỉ được coi là véc tơ phụ [6], [7], [8].
Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh cả An.culicifacies và
An.maculatus đều là những phức hợp loài đồng hình và chỉ có một số loài nhất
định trong các phức hợp này có vai trò truyền bệnh sốt rét ở một vùng cụ thể.
1.1.2. Phân bố véc tơ sốt rét tại Việt Nam
Ở Việt Nam (2011) đã xác định có 3 véc tơ sốt rét chính là An.
minimus, An. dirus, An. epiroticus và một số véc tơ sốt rét phụ là An.
aconitus, An. jeyporiensis, An. maculatus, An. sinensis, An. subpictus, An.
vagus. Có thể tóm tắt phân bố các véc tơ chính và véc tơ phụ truyền sốt rét
theo các vùng địa lý ở Việt Nam như sau [2]:
+ Véc tơ chính truyền sốt rét:
- Vùng rừng núi toàn quốc: An. minimus
- Vùng rừng núi từ 20o
vĩ Bắc trở vào Nam: An. dirus
- Vùng ven biển nước lợ Nam Bộ: An. epiroticus
+ Véc tơ phụ truyền sốt rét:
- Vùng rừng núi toàn quốc: An. aconitus, An. jeyporiensis, An.
maculatus.
- Vùng ven biển: An. subpictus, An. sinensis, An. vagus.
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Như vậy vùng miền núi phía Bắc chỉ có một véc tơ chính là An.
minimus, vùng ven biển Nam bộ chỉ có một véc tơ chính là An. epiroticus
nhưng vùng rừng núi từ 20 vĩ độ Bắc trở vào Nam (bao gồm miền Trung, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và một số đảo như Phú Quốc, Côn Đảo) có sự phối
hợp truyền bệnh của hai véc tơ chính là An. minimus và An. dirus. Sự trùng
vùng phân bố này đã góp phần gây khó khăn cho công tác phòng chống véc tơ
bởi sinh thái của hai loài này có nhiều đặc điểm khác nhau cho nên phải áp
dụng các biện pháp phù hợp cho từng loài. Loài An. minimus truyền bệnh
mạnh quanh năm, loài An. dirus có một đỉnh phát triển rất cao vào cuối mùa
mưa. Đây cũng là một trong những lý do khiến tình hình sốt rét những vùng
này khó kiểm soát.
Các loài muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét tại Việt Nam đã được tổng
kết dựa trên những kết quả của nhiều công trình nghiên cứu. Bằng những kết
quả mổ muỗi trực tiếp tìm thoa trùng trong tuyến nước bọt, kết quả gây nhiễm
thực nghiệm hoặc kết quả thử phản ứng miễn dịch liên kết enzym (Enzyme
Linked Immunosorbent Assay - ELISA), PCR (polymerase chain reaction;
phản ứng chuỗi trùng hợp) các tác giả đã chứng minh được vai trò truyền
bệnh của các véc tơ chính và phụ. Các véc tơ chính thường có tỷ lệ nhiễm
thoa trùng (Sporozoite) cao, nhất là ở nơi có bệnh sốt rét lưu hành nặng hay
vùng đang xảy ra dịch.
Một véc tơ chính có thể dần dần trở thành véc tơ phụ nếu như vai trò
truyền bệnh bị hạn chế. Chẳng hạn loài An. subpictus ở Việt Nam từ năm
1936 Toumanof đã chứng minh là véc tơ truyền sốt rét chính ở ven biển Bắc
Bộ, cho đến 1974 vẫn được coi là véc tơ chính bởi vai trò truyền bệnh sốt rét
của chúng trong thời gian này [9], nhưng đến nay loài muỗi này chỉ được coi
là véc tơ phụ khi tình hình sốt rét ở vùng này đã giảm quá thấp [10].
Các véc tơ sốt rét phụ có tỷ lệ nhiễm thoa trùng thấp hơn do đó phương
pháp mổ trực tiếp tuyến nước bọt rất ít khi phát hiện được thoa trùng. Với các
véc tơ này thường phát hiện bằng phương pháp ELISA với hàng ngàn mẫu
thử. Hoặc kỹ thuật PCR cho phép xác định chính xác loài ký sinh trùng với
mật độ thấp.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Sự có mặt của hai hay nhiều véc tơ ở cùng một vùng (trùng vùng phân
bố) càng làm tăng nguy cơ lan truyền sốt rét cho vùng đó nhất là khi các véc
tơ chính có vùng phân bố trùng nhau. Ở vùng rừng núi Miền Trung, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ Việt Nam và một số vùng rừng núi các nước Đông
Nam Á khác có sự phân bố của cả An. minimus và An. dirus là 2 véc tơ truyền
sốt rét chính đã gây nhiều khó khăn cho công tác phòng chống sốt rét ở các
vùng này.
1.2. HÓA CHẤT SỬ DỤNG PHÒNG CHỐNG VÉC TƠ SỐT RÉT
1.2.1. Nhóm hoá chất vô cơ
Điển hình trong nhóm này là xanh Pari (Paris green) đây là một hợp
chất thạch tín dùng rộng rãi từ những năm 1921 đến 1940 bằng cách thả
xuống nước để diệt ấu trùng của một số loài côn trùng, đặc biệt là ấu trùng
Anopheles có đặc tính kiếm ăn trên mặt nước. Hiện nay, các hoá chất nhóm
vô cơ hầu như không được sử dụng [2].
1.2.2. Nhóm chlo hữu cơ
Nhóm chlo hữu cơ là nhóm các bua hidro có liên kết với ít nhất một
nguyên tử chlo. Điển hình là hoá chất dichloro-diphenyl-trichloethane (DDT).
Trong phòng chống véc tơ sốt rét, DDT chủ yếu sử dụng để phun tồn lưu
trong nhà góp phần quan trong trong công cuộc thanh toán sốt rét trên Thế
giới trong thế kỷ 20. Nhược điểm của các hoá chất này là có độc tính cao với
người và động vật, tồn lưu lâu trong môi trường nên gây ô nhiễm môi trường,
nhiều loài côn trùng đã kháng với DDT và một số hoá chất cùng nhóm. Vì
vậy, các hoá chất nhóm này hiện nay rất ít được sử dụng, thậm chí nhiều nước
cấm sử dụng DDT [2].
1.2.3. Nhóm phốt pho hữu cơ
Nhóm phốt pho hữu cơ là tên chung cho những este của axít
Phosphoric. Nhóm này có các hoá chất Malathion, Fenitrothion, Diazinon,
Dichlorodivinylphosphat, Pirimiphos-methyl, Fenthion, Temephos…Các hoá
chất này có hiệu lực diệt côn trùng mạnh, nhanh, có một số hoá chất vừa có
tác dụng diệt tiếp xúc vừa có tác dụng xông hơi. Hiệu lực diệt tồn lưu của các
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
hoá chất nhóm này ngắn (thường không quá 3 tháng). Nhóm hóa chất này
được sử dụng nhiều để diệt côn trùng nông nghiệp [11]. Trong phòng chống
véc tơ sốt rét đã có một số thử nghiệm, tuy nhiên nhóm này ít được cộng đồng
chấp nhận do có mùi hôi khi phun trong nhà [2].
1.2.4. Nhóm carbamate
Hiệu lực diệt côn trùng của carbarmat dựa trên khả năng ức chế
acetylcholinesterase (AChE) trong hệ thần kinh và cũng có thể ức chế một số
esterase khác [12]. Phổ diệt côn trùng của nhóm này tương đối rộng nên được
sử dụng nhiều trong nông nghiệp. Ưu điểm của nhóm hóa chất này là độ độc
với người thấp, nhưng nhược điểm là thời gian tồn lưu ngắn. Đại diện tiêu
biểu cho nhóm carbamate là propoxur. Propoxur có tác dụng diệt cả bằng
đường tiếp xúc và xông hơi, hiệu lực diệt cao song thời gian tồn lưu ngắn, độc
tính cao với người. Bendiocarb dùng để phun tồn lưu trong nhà phòng chống
muỗi, ruồi [2].
1.2.5. Nhóm pyrethroid
Pyrethroid tổng hợp là dẫn xuất của este cacboxylat có nguồn gốc tự
nhiên từ cây hoa họ cúc Chrysanthemum cinerariefolium và C. roseum, chứa
hoạt chất pyrethrin có độc tính cao với côn trùng nhưng có độc tính thấp với
động vật máu nóng [13].
Trong những năm gần đây, các hoá chất nhóm pyrethroid được sử dụng
rộng rãi trong lĩnh vực y tế và gia dụng vì các ưu điểm sau đây: Hiệu lực diệt
côn trùng nhanh, mạnh. Ít độc với người, ít gây ô nhiễm môi trường. Tác dụng
tồn lưu kéo dài. Hình thức sử dụng phong phú [2].
Một số hóa chất đã và đang được sử dụng phòng chống véc tơ sốt rét
trên thế giới và tại Việt Nam là permethrin, deltamethrin, lambdacyhalothrin,
alphacypermethrin [2]. Các hóa chất này sử dụng bằng cách phun tồn lưu
trong nhà hoặc tẩm màn. Những năm gần đây nhiều nơi đã nghiên cứu và sản
xuất màn tẩm hóa chất tồn lưu dài chủ yếu sử dụng deltamethrin gắn trong sợi
màn. Những loại màn này có ưu điểm là hóa chất tồn lưu dài, màn chịu được
nhiều lần giặt.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
1.2.6. Các hóa chất đang được khuyến cáo sử dụng phòng chống
véc tơ sốt rét
Năm 2018 WHO khuyến cáo sử dụng một số hóa chất phun tồn lưu
trong nhà phòng chống véc tơ sốt rét (bảng 1.1) [14]:
Bảng 1.1. Hóa chất phun tồn lưu phòng chống véc tơ sốt rét [14]
Hàm lượng
Thời gian
TT Dạng hóa chất và công thức1
Nhóm2
duy trì hiệu
(g hoạt chất/m2
) lực (tháng)
1 DDT WP OC 1 - 2 > 6
2 Malation WP OP 2 2 – 3
3 Fenitrothion WP OP 2 3 – 6
4 Pirmiphos - methyl WP, EC OP 1 - 2 2 – 3
5 Pirmiphos - methyl CS OP 1 4 – 6
6 Bendiocarb WP, WP-SB C 0,1 - 0,4 2 – 6
7 Propoxur C 1 - 2 3 – 6
8 Alphacypermethrin WP, SC PY 0,02 - 0,03 4 – 6
9 Alphacypermethrin WG-SB PY 0,02 - 0,03 4
10 Bifenthrin PY 0,025 - 0,05 3 – 6
11 Cyfluthrin WP PY 0,02 - 0,05 3 – 6
12 Deltamethrin SC-PE PY 0,02 - 0,025 6
13 Deltamethrin WP, WG,WG-SB PY 0,02 - 0,025 3 – 6
14 Etofenprox WP PY 0,1 - 0,3 3 – 6
15 Lambdacyhalothrin WP, CS PY 0,02 - 0,03 3 – 6
16 Clothianidin WG NN 0,03 3 – 8
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Ghi chú: CS: Dạng huyền phù, EC: Dạng nhũ tương, SC: Huyền phù đậm đặc, WG: Dạng
hạt phân tán trong nước, WG-SB: Dạng hạt phân tán trong nước được đóng túi hòa tan,
WP: Dạng bột thấm nước, WP-SB: Dạng bột thấm nước đóng túi hòa tan, OC:
Organochlorine, OP: Organophosphate, C: Carbamate, PY: Pyrethroid, NN:
Neonicotinoid.
Năm 2016 WHO khuyến cáo sử dụng một số hóa chất tẩm màn phòng
chống véc tơ sốt rét (bảng 1.2) [15]:
Bảng 1.2. Hóa chất tẩm màn phòng chống véc tơ sốt rét [15]
TT Dạng hóa chất Công thức1
Hàm lượng2
1 Alphacypemethrin SC 10% 20– 40
2 Cyfluthrin EW 5% 50
3 Deltamethrin SC 1%, WT 25% 15– 25
4 Etofenprox EW 10% 200
5 Lambdacyhalothrin CS 2,5% 10– 15
6 Permethrin EC 10% 200– 500
Ghi chú: CS: Dạng huyền phù, EC: Dạng nhũ tương, EW: Dạng sữa, dầu trong nước, SC:
Dạng huyền phù đậm đặc, WT: Dạng viên tan trong nước. 2
: Milligram hoạt chất/m2
màn.
Tại Việt Nam, Chương trình Phòng chống và Loại trừ sốt rét hiện nay
đang sử dụng Fendona (alphacypermethrin) 10SC để phun tồn lưu trong nhà
với liều 30mg hoạt chất/ m2
bề mặt phun. Sử dụng Fendona 10SC và ICON
(lambdacyhalothrin) 2,5 CS để tẩm màn với liều tương ứng là 25 mg hoạt
chất/ m2
màn và 20 mg hoạt chất/ m2
màn [2].
1.3. CƠ CHẾ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG
Sử dụng hóa chất diệt côn trùng trong thời gian dài dẫn đến sự kháng
hóa chất. Hiện nay đã phát hiện một số cơ chế kháng hóa chất của côn trùng,
nhưng có hai cơ chế quan trọng nhất là kháng trao đổi chất và kháng thay đổi
vị trí đích. Ngoài ra còn có một số cơ chế kháng khác như sự giảm thẩm thấu
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
hóa chất qua biểu bì vào bên trong cơ thể, hoặc kháng sinh thái (thay đổi tập
tính tiếp xúc hóa chất của côn trùng) [16].
Hiện tượng đa kháng (multi-resistance) hay kháng chéo (cross-
resistance) do một cơ chế có thể gây ra kháng với vài nhóm hóa chất hoặc
cùng một lúc có hai hoặc nhiều cơ chế kháng trong cùng một cá thể côn trùng,
đang phát triển rất nhanh khi sử dụng liên tiếp lớp hóa chất này sau lớp hóa
chất kia [17].
1.3.1. Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất
Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất là một nhóm các enzym hoặc họ
các enzym đã làm tăng sự đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Đào thải độc tố có
thể do xuất hiện một số enzym mới (do đột biến gen), hoặc sản xuất quá nhiều
các enzym đã biết do hiện tượng khuyếch đại gen [18]. Sự thải độc tố trong cơ
thể được tiến hành bởi những họ enzym hydrolyse, oxidise và biến đổi chất
độc hại thành chất ít độc hại hơn hoặc không độc, hoặc thành các sản phẩm dễ
tan trong nước có thể nhanh chóng bị thải ra khỏi cơ thể. Một trong những
enzym thải độc quan trọng có chức năng hỗn hợp là P450 - oxidase (còn gọi
là oxigenase) [19]. Kháng hóa chất diệt côn trùng bằng cơ chế trao đổi chất có
thể xảy ra các hình thức dưới đây liên quan đến các enzym mono-oxygenase
P450 hoặc esterase hoặc GST.
Sự kháng DDT được gây ra bởi GST là kháng trao đổi chất không liên
quan đến đột biến gen và không kháng chéo với nhóm pyrethroid. Kháng phốt
pho hữu cơ được ghi nhận ở những khu vực sử dụng malathion rộng rãi để
phun tồn lưu như ở Sri Lanka và Pakistan. Kháng carbanmat do thay đổi hoạt
tính acetylcholinesterase phát hiện ở muỗi An. albimanus tại một số vùng
Trung Mỹ và muỗi An. sacharovi tại Thổ Nhĩ Kỳ. Kháng nhóm pyrethroid do
cơ chế trao đổi chất được phát hiện ở An. funetus tại Mozambique và Nam Phi
liên quan đến enzym mono-oxygenases nên tại đây đã ngừng sử dụng
pyrethroid và quay lại dùng DDT.
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
1.3.1.1. Tăng oxy hóa của hóa chất bởi mono-oxygennase P450 của ti thể
Hiện tượng này có thể dẫn đến côn trùng kháng với các nhóm hóa chất.
Các oxidase chức năng hỗn hợp cytochrom P-450 dựa trên các mono-
oxygenase hoặc các oxidase chức năng hỗn hợp là một nhóm các enzym oxy
hóa [20]. Tác động của các oxidase này lên cơ chất tạo ra các sản phẩm dễ
hòa tan trong nước do đó có thể dễ đào thải.
1.3.1.2. Tăng thủy phân hoặc bao vây hóa chất bởi esterase
Hiện tượng này có thể gây kháng nhóm phốt pho hữu cơ và pyrethroid.
Cơ sở di truyền của tăng hoạt tính esterase là sự khuyếch đại gen ảnh hưởng
đến esterase. Sự kháng hóa chất diệt côn trùng do hoạt tính esterase không đặc
hiệu tăng có thể nhận biết bằng sử dụng chất hỗ trợ DEF (C12H27OPS3) trong
thử nghiệm sinh học, hoặc thử hoạt tính esterase quan sát trên các bản gel điện
di trong thử nghiệm sinh hóa [21].
1.3.1.3. Tăng hoạt tính của glutation - S – transferase (GST)
GST là một họ enzym liên quan đến khử độc, nhờ một số chất đệm
phản ứng kết hợp với các chất nội sinh như các peroxide lipid qua nhóm
sulfuhdryl hay phá hủy các xenobiotic. Các GST cũng có thể giữ các chất độc
với vai trò như những protein vận chuyển [22]. Lớp enzym này rất quan trọng
trong sự kháng đối với các chất diệt côn trùng có nguồn gốc phốt pho hữu cơ
và chlo hữu cơ. Ví dụ như phản ứng của GST làm chuyển hóa DDT thành
DDE (Dichloro diphenyl dichloro ethylene) ít độc hơn.
1.3.2. Kháng hóa chất do cơ chế thay đổi vị trí đích
Hiện tượng này liên quan đến sự thay đổi cấu trúc gen thường là đột
biến điểm dẫn đến sự thay đổi cấu trúc protein do gen đó tổng hợp. Các đột
biến gen này có khả năng duy trì cho các thế hệ con cháu và làm cho muỗi
kháng với một hay vài nhóm hóa chất. Các gen kháng có thể có sẵn trong
quần thể hoặc sinh ra do đột biến. Những cá thể trong quần thể mang gen
kháng có khả năng sống sót khi tiếp xúc với hóa chất và truyền lại những gen
kháng của chúng cho thế hệ sau. Việc sử dụng hóa chất kéo dài sẽ loại bỏ dần
các cá thể nhạy, tỷ lệ gen kháng tăng lên [18].
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Năm 1998 tại các nước Châu Phi phát hiện đột biến kdr (Knock down
resistance) ở muỗi An. gambiae. Đột biến này thay thế một nucleotide của gen
vận chuyển Natri ở muỗi An. gambiae (TTA thành TTT) làm cho Luecine
thành Phenylalanine gây kháng chéo hóa chất nhóm pyrethroid và DDT. Ở
Tây Phi như Bờ Biển Ngà, Burkia Fasso và Mali tần suất đột biến gen có nơi
cao tới 90 % [18]. Ở Đông Phi đột biến kháng kdr lại do Luecine thay bằng
Serine (TTA thành TCA) trên cùng vị trí đột biến ở Tây Phi [23].
1.3.2.1. Đột biến trong kênh vận chuyển Natri
Đột biến này gọi là kháng “ngã gục” (Knock down resistance-kdr), gây
kháng DDT và nhóm pyrethroid. Các hóa chất nhóm pyrethroid đã làm thay
đổi động học của các kênh vận chuyển Natri có vai trò truyền các xung thần
kinh. Kháng “ngã gục” liên quan đến các đột biến gen tổng hợp các protein có
vai trò vận chuyển Natri qua màng tế bào ở một số loài côn trùng. Kết quả
kháng này là một Leucine được thay thế bởi một Phenylalanin ở đoạn S6
thuộc miền (domain) thứ 2 của alen kdr (L1014F), hoặc thay thế Leucine bằng
Serine ở vị trí tương tự (L1014S). Kháng chéo giữa DDT và pyrethroid là một
dấu hiệu của cơ chế kháng kdr [18].
1.3.2.2. Đột biến acetylcholinestarase
Các hóa chất diệt côn trùng thuộc nhóm phốt pho hữu cơ và carbamate
là nhứng hóa chất gây độc thần kinh, các chất này ức chế enzym
acetylcholinestarase (AchE). Nhiều côn trùng và các động vật chấn khớp khác
đã phát triển tính kháng với các hợp chất này thông qua việc cải biến cấu trúc
enzym AchE của chúng. Enzym AchE ở các cá thể kháng trở nên kém nhạy
cảm hơn so với AchE ở các cá thể nhạy với các hóa chất diệt côn trùng. Một
số nghiên cứu ở muỗi và ruồi ở locus AchE có 2 alen AchE1 và AchE2 [24].
1.3.2.3. Đột biến làm biến đổi chất cảm thụ gama-aminobutyric acid
Do thay đổi một nucleotit trong bộ ba mã hóa của gen tổng hợp nên thụ
thể gama-aminobutyric acid (GABA), đã làm giảm độ nhạy của thụ thể GABA
với hóa chất. Các hóa chất mạch vòng có thể kết hợp với thụ thể GABA của tế
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
bào thần kinh trên kênh vận chuyển chloride của các màng thần kinh sau
synap gây ra kháng cyclodienes còn gọi là kháng mạch vòng đôi [18].
1.3.3. Kháng do cơ chế giảm tính thẩm thấu
Cơ chế này hiếm gặp và thường là thứ yếu hoặc không được nhắc tới ở
muỗi, nhưng nếu phối hợp với cơ chế kháng khác, nó có thể tạo nên sự kháng
cao. Những thay đổi của lớp biểu bì của côn trùng làm giảm tốc độ thẩm thấu
của hóa chất gây nên sự kháng đối với một số hóa chất diệt. Nếu chỉ đơn
thuần tính thấm giảm thì chỉ gây ra sự kháng ở mức độ thấp [21].
1.3.4. Kháng sinh thái
Là hậu quả thay đổi tập tính ở côn trùng gây ra do tác động của hóa
chất. Ví dụ, một loài muỗi có tập tính trú đậu trong nhà, nhưng khi phun hóa
chất diệt muỗi thì loài muỗi này chuyển ra trú đậu ngoài nhà. Kháng sinh thái
cũng được nghiên cứu về An. nimimus ở Việt nam, tác giả gọi là hiện tượng
“tránh hóa chất” [25].
1.4. KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT
1.4.1. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét trên thế giới
1.4.1.1. Kháng DDT
Trên thế giới đến nay có nhiều bệnh được xác định do côn trùng truyền.
Để phòng chống có nhiều biện pháp, một trong số đó là sử dụng hóa chất để
làm giảm mật độ hoặc tiêu diệt các véc tơ. Từ những năm 1970 trở về trước
trên thế giới chủ yếu sử dụng DDT để phòng chống véc tơ. Tuy nhiên sau
nhiều năm sử dụng đã phát hiện các véc tơ kháng hóa chất ở nhiều nơi. Thống
kê tới năm 1988 đã có 504 loài côn trùng và ve bét kháng với một hoặc nhiều
nhóm hoá chất. Trong số các loài này có khoảng 60% là côn trùng nông
nghiệp còn 40% là côn trùng y học và kí sinh trùng thú y [26].
Đến năm 1992 WHO đã công bố 72 loài muỗi kháng hoá chất, trong đó
69 loài kháng DDT, 38 loài kháng photpho hữu cơ, 17 loài kháng cả 3 loại
hoá chất trên. Sự kháng hoá chất của muỗi ngày càng tăng cả về số lượng loài,
mức độ và kháng chéo với nhiều hoá chất.
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Đến năm 2000 đã có khoảng 100 loài muỗi kháng hoá chất trong đó
hơn 50 loài Anopheles [18]. Một trong những lý do dẫn đến sự kháng hoá
chất ngày càng nhanh, trầm trọng và lan rộng hơn là việc sử dụng hoá chất
tràn lan trong nông nghiệp và trong y tế.
Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy mức độ kháng hóa chất của
véc tơ sốt rét. Baruah K (2004) thử nghiệm tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ muỗi An.
minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử DDT là 97,5% tại tỉnh Sonitpur, 98,3%
tại tỉnh Darang, 96,3% tại tỉnh Kamrup, tại 3 tỉnh này muỗi An. minimus có
thể kháng với DDT [27].
Zeng L. H (2011) thử nghiệm tại đảo Hải Nam, Trung Quốc kết quả
cho thấy tỷ lệ muỗi An. dirus chết với DDT là 100%. Tỷ lệ muỗi An. minimus
chết với DDT là 96,3%. Tỷ lệ muỗi An. sinensis chết với DDT là 19,8% [28].
Sumarnrote A. (2017) thử nghiệm tại tỉnh Ubon Ratchathai,
Đông Bắc Thái Lan cho thấy nhóm An. hycanus đã kháng với DDT 45%,
muỗi An. barbirostris kháng với DDT tỷ lệ muỗi chết là 69% [29].
Marcombe S. (2017) thử nghiệm tại Lào tỷ lệ muỗi An. maculatus chết
khi thử với DDT là 80% ở tỉnh Luang Prabang, muỗi An. nivipes và An.
philippinensis chết khi thử với DDT là 0% và 33%, ở tỉnh Kammouane các
loài muỗi này đã kháng với DDT [30].
Sivabalakrishnan K. (2019) tại Sri Lanka thử nghiệm muỗi An.
sundaicus với DDT ở Kilinochchi tỷ lệ muỗi chết là 30,9%, muỗi đã kháng; ở
Jaffna tỷ lệ muỗi chết là 91,2%, muỗi có thể kháng [31]
Sự kháng DDT của các véc tơ sốt rét làm cho biện pháp phòng chống
véc tơ không đạt hiệu quả. Do đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu hóa chất
thuộc nhóm perythroid để phòng chống véc tơ.
1.4.1.2. Kháng nhóm pyrethroid
Từ cuối những năm 1980, các nước trên thế giới chuyển sang sử dụng
hóa chất thuộc nhóm pyrethroid như permethrin, alphacypermethrin,
lambdacyhalothrin, deltamethrin... để phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
phòng chống véc tơ sốt rét [2]. Tuy nhiên, sau nhiều năm sử dụng hóa chất
đến nay đã phát hiện kháng hóa chất ở nhiều nơi.
Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy mức độ kháng hóa chất của
véc tơ sốt rét. Baruah K. (2004) thử nghiệm tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ muỗi An.
minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử deltamethrin là 100% tại tỉnh Sonitpur,
tỉnh Darang, tỉnh Kamrup [27].
Dash S. thử nghiệm tại Ấn Độ (2012) muỗi An. fluviatilis và An.
minimus còn nhạy với deltamethrin tại Odisha, tỷ lệ muỗi chết là 100% [32].
Dhiman S. (2016) thử nghiệm tại Assam, Ấn Độ muỗi An. vagus có khả
năng kháng với lambdacyhalothrin, tỷ lệ muỗi chết là 97,3% [33].
Zeng L. H (2011) thử nghiệm tại Hainan, Trung Quốc tỷ lệ muỗi An.
dirus chết deltamethrin và malation là 100%. Tỷ lệ muỗi An. minimus chết với
deltamethrin và cyfluthrin là 99% và 100%. Tỷ lệ muỗi An. sinensis chết với
deltamethrin và cyfluthrin là 22,9% và 43,8% [28].
Xu T. (2014) thử nghiệm tại Anhui và Hunan, Trung Quốc muỗi An.
sinensis đã kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết là 47,6% và 24,9% [34].
Sun D. (2017) tại Hainan, Trung Quốc thử nghiệm muỗi An. sinensis có
thể kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết tại Baisha và Qiongzhong là 94%
và 95% [35].
Sumarnrote A (2017) tại tỉnh Ubon Ratchathai, Đông Bắc Thái Lan thử
nghiệm cho thấy nhóm An. hycanus đã kháng với permethrin, và deltamethrin
tỷ lệ muỗi chết từ 45 đến 87%. Muỗi An. dirus và An. maculatus còn nhạy với
các hóa chất này tỷ lệ muỗi chết là 100% [29].
Chaumeau V. (2017) tại biên giới Thái Lan và Myanmar thử nghiệm
cho thấy tỷ lệ muỗi An. babirostris chết khi thử với deltamethrin và
permethrin là 72% và 84%; tỷ lệ muỗi An. hycanus chết khi thử với
deltamethrin và permethrin là 33% và 48%, tỷ lệ muỗi An. maculatus chết khi
thử với deltamethrin và permethrin là 85% và 97%, tỷ lệ muỗi An. minimus
chết khi thử với deltamethrin là 92%. Các loài muỗi này hầu hết đã kháng với
các hóa chất thử [36].
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Marcombe S. (2017) tại Lào thử nghiệm với permethrin muỗi An.
minimus còn nhạy tỷ lệ muỗi chết là 100% ở 4 điểm thử nghiệm. Muỗi An.
maculatus có thể kháng 2/4 điểm thử nghiệm. Nhóm An. hycanus còn nhạy ở
4 điểm thử nghiệm. Muỗi An. vagus nhạy 1/5 điểm, có thể kháng 2/5 điểm,
kháng 2/5 điểm [30].
Kisinza W. N (2017) tại Tanzania thử nghiệm sinh học với muỗi An.
arabiensis tại 20 điểm đã xác định với permethrin có 7/20 điểm kháng, 4/20
điểm có thể kháng; với deltamethrin có 10/20 điểm kháng, 1/20 điểm có thể
kháng. Tại Arumeru có bằng chứng cho thấy hoạt tính GST cao, nhưng không
phát hiện ở enzym esterase và oxidase. Tại Kilombero và Konda phát hiện
hoạt tính enzym oxidase cao ở muỗi An. arabiensis [37].
Awolola T.S. (2018) tại Nigeria thử nghiệm cho thấy muỗi An. gambiae
s.l. đã kháng với permethrin và deltamethrin tại Lagos, Ogun, Edo, Anambra,
Niger, Kwara tỷ lệ muỗi chết dưới 90% ở tất cả các điểm thử nghiệm. Kết quả
cũng cho thấy sự kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất của enzym
cytochrom P450 và glutation - S - transferase (GST) [38].
Wanjala C. L (2018) tại Tây Kenya thử nghiệm cho thấy muỗi An.
gambiae đã kháng với nhóm pyrethroid và DDT ở tất cả các điểm nghiên cứu.
Có bằng chứng cho thấy enzym monoxygenases và esterase tăng hoạt động
trong quần thể muỗi An. gambiae kháng khi muỗi tiếp xúc với
lambdacyhalothrin, permethrin, deltamethrin và DDT nhưng không có bằng
chứng với enzym GST. Tần số alllen L1014S cao trong quần thể An. gambiae,
nhưng không phát hiện ở An. arabiensis [39].
Tchigossou G (2018) thử nghiệm tại Benin phát hiện cơ chế kháng của
muỗi An. funestus là trao đổi chất qua enzym cytochrom P450 và GST. Không
phát hiện đột biến kdr ở L1014F hoặc L1014S [40].
Fodjo B. K (2018) thử nghiệm tại Bờ Biển Ngà muỗi An. gambiae
kháng với DDT, deltamethrin nhưng nhạy với malathion. Gen kháng kdr-East
(L1014S), kdr-West (L1014F) và Ace1 (G119S) được xác định xuất hiện ở
muỗi An. gambiae [41].
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Kiuru C. W (2018) tại bờ biển Kenya thử nghiệm cho thấy muỗi An.
arabiensis và An. gambiae s.s. đã kháng với permethrin và deltamethrin.
Muỗi An. funestus kháng thấp. Muỗi An. gambiae s.s. phát hiện đột biến kdr
với tần suất 1,33% với L1014S nhưng không phát hiện với L1014F [42].
Sivabalakrishnan K (2019) tại Sri Lanka thử nghiệm muỗi An. sundicus
với deltamethrin tại Kilinochchi, tỷ lệ muỗi chết là 100%, muỗi còn nhạy; tại
Jaffna, tỷ lệ muỗi chết là 97,3%, muỗi có thể kháng [31].
1.4.2. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở Việt Nam
Cũng như các nước trên thế giới, tại Việt Nam biện pháp để phòng
chống véc tơ sốt rét chủ yếu là sử dụng hóa chất. Sau quá trình sử dụng kéo
dài đã phát hiện kháng hóa chất ở nhiều nơi.
1.4.2.1. Kháng DDT
Ở Việt Nam, một số kết quả nghiên cứu về mức độ nhạy cảm với hoá
chất diệt côn trùng của các loài muỗi Anopheles cũng đã được công bố. Vũ
Thị Phan (1975) đã công bố An. vagus và An. subpictus kháng DDT ở miền
Bắc [25]. Lê Khánh Thuận (1975) phát hiện muỗi kháng DDT ở Nam Trường
Sơn [43].
Hà Thị Quyên (1987) tại Thừa Thiên Huế phát hiện 2 loài đã kháng cao
với DDT là An. sinensis và An. vagus tỷ lệ muỗi chết tương ứng là 45,00% và
32,00%. Muỗi An. minimus còn nhạy với DDT [44].
Kháng DDT cũng được phát hiện ở An. sundaicus, An. subpictus, An.
vagus, An. sinensis, An. peditaeniatus tại một số địa phương thuộc Nam Bộ
[45]. Nói chung các nghiên cứu trước năm 1996 ở Việt Nam đều có nhận xét
là một số véc tơ sốt rét kháng DDT.
Sau khi ngừng sử dụng DDT ở Việt Nam từ đầu những năm 1990.
Những năm gần đây muỗi Anopheles có thể đã dần nhạy trở lại với DDT. Vũ
Đức Chính (2015) tại Lạng Sơn thử nghiệm muỗi An. minimus tại xã Chí
Minh, huyện Tràng Định, xã Bắc Lãng và Châu Sơn, huyện Đình Lập còn
nhạy với DDT tỷ lệ muỗi chết là 100% [46].
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Vũ Đức Chính và CS (2014) đã xây dựng được các bản đồ nhạy cảm
của 9 loài véc tơ sốt rét với 6 loại hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam từ 2003
- 2012. Trong đó, 16/59 điểm thử véc tơ sốt rét đã kháng với DDT [47].
1.4.2.2. Kháng nhóm pyrethroid
Từ đầu những năm 1990, Việt Nam đã chuyển sang sử dụng hóa chất
nhóm pyrethroid thay thế cho DDT phòng chống véc tơ sốt rét. Sau nhiều
năm sử dụng đã phát hiện véc tơ sốt rét kháng với nhóm pyrethroid ở nhiều
nơi. Ở Hà Nội và Khánh Hòa (1996), muỗi An. minimus có khả năng kháng
với permethrin [48].
Vũ Đức Chính (2005) thử nghiệm tại Bạc Liêu cho thấy muỗi An.
epiroticus đã kháng với alphacypermethrin và lambdacyhalothrin [49].
Vũ Đức Chính thử nghiệm tại một số địa phương của Việt Nam (2011),
muỗi An. minimus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện 3/28 điểm
kháng, 12/28 điểm có thể kháng. Với lambdacyhalothrin phát hiện 5/29 điểm
kháng và 7/29 điểm có thể kháng. Với permethrin phát hiện 2/18 điểm kháng
và 10/18 điểm có thể kháng. Với deltamethrin phát hiện 3/5 điểm có thể
kháng. Muỗi An. epiroticus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện
13/15 điểm kháng, 2/15 điểm có thể kháng. Với lambdacyhalothrin phát hiện
14/15 điểm kháng và 1/15 điểm có thể kháng. Với permethrin phát hiện 11/14
điểm kháng và 3/14 điểm có thể kháng. Với deltamethrin phát hiện 3/4 điểm
kháng, 1/4 điểm có thể kháng. Muỗi An. dirus thử nghiệm với
alphacypermethrin phát hiện 5/11 điểm có thể kháng. Đã xây dựng bản đồ
kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét [50].
Bortel W. V (2008) thử nghiệm cho thấy véc tơ chính miền rừng núi
An. dirus có thể kháng với pyrethroid, An. minimus cũng một số điểm có thể
kháng, An. epiroticus nhiều nơi ở miền Tây Nam bộ đã kháng cao với hóa
chất nhóm pyrethroid [51].
Vũ Việt Hưng (2016) thử nghiệm muỗi An. epiroticus tại xã Hưng
Thành, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu và xã Thuận Yên, thị xã Hà Tiên, tỉnh
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Kiên Giang, kết quả muỗi An. epiroticus đã kháng với alphacypermethrin và
lambdacyhalothrin [52].
Vũ Việt Hưng (2017) tại Bắc Kạn thử nghiệm từ năm 2011 đến 2016
muỗi An. minimus với các hóa chất alphacypermethrin, lambdacyhalothrin,
deltamethrin, permethrin cho thấy những năm 2011 đến 2014 muỗi An.
minimus có thể kháng với alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, permethrin.
Tuy nhiên đến năm 2015 và 2016 muỗi An. minimus đã dần nhạy cảm với các
hóa chất này, tỷ lệ muỗi chết 99% - 100% [53].
Vũ Đức Chính (2017) thử nghiệm muỗi An. minimus với
alphacypermethrin tại 16 điểm toàn quốc phát hiện 1 điểm có thể kháng tại xã
Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, tỷ lệ muỗi chết 96% năm 2014 [54].
Thái Khắc Nam (2017) tại Bình Thuận thử nghiệm An. dirus với
alphacypemethrin và lambdacyhalothrin cho thấy muỗi An. dirus vẫn còn
nhạy với cả hai hóa chất, tỷ lệ muỗi chết là 100% [55].
Vũ Đức Chính (2014) đã xây dựng các bản đồ nhạy cảm của 9 loài véc
tơ sốt rét với 6 loại hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam từ 2003 - 2012. Trong
đó, 49/132 điểm thử kháng với alphacypermethrin; 59/126 điểm thử kháng
với lambdacyhalothrin; 4/10 điểm thử kháng với deltamethrin; 34/77 điểm thử
kháng với permethrin và 1/6 điểm thử kháng với etofenprox [47].
Tại Việt Nam, trong các quần thể muỗi Anopheles đã phát hiện kháng
chỉ có một vài nghiên cứu xác định cơ chế kháng thấy rằng có liên quan đến
cơ chế trao đổi chất. Muỗi An. minimus tại một số điểm miền Bắc [56], muỗi
An. epiroticus ở ven biển Nam Bộ có cơ chế kháng trao đổi chất [51].
Vũ Đức Chính (2015) tại Lạng Sơn kết quả thử nghiệm muỗi An.
minimus tại xã Chí Minh, huyện Tràng Định, xã Bắc Lãng và Châu Sơn,
huyện Đình Lập đã kháng với các hóa chất nhóm pyrethroid. Sự kháng hóa
chất này có liên quan đến hoạt tính enzym esterase và không liên quan đến
enzym glutathion - s - transferase [46].
Khi một quần thể muỗi đã kháng với nhiều nhóm hoá chất thì việc lựa
chọn biện pháp phòng chống trở nên khó khăn hơn. Trên thế giới hiện nay véc
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
tơ sốt rét kháng với hoá chất là vấn đề lớn, trầm trọng và có tính phổ biến, đặc
biệt véc tơ sốt rét kháng hóa chất xuất hiện nhiều tại các khu vực sốt rét lưu
hành nặng. Do đó, WHO và các chương trình quốc gia phòng chống sốt rét
đang quan tâm và tìm ra các biện pháp mới hiệu quả để phòng chống véc tơ.
Vì vậy, nghiên cứu kháng hoá chất của véc tơ sốt rét để đưa ra khuyến nghị
cho Chương trình Phòng chống sốt rét Quốc gia lựa chọn hóa chất phòng
chống véc tơ phù hợp, hiệu quả là cần thiết.
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MUỖI KHÁNG HÓA CHẤT
1.5.1. Phương pháp sinh học
Qui trình thử và tiêu chuẩn thử để đánh giá mức độ kháng theo qui định
của WHO năm 2013 [57]. Phương pháp này có ưu điểm dễ học và thực hiện,
phát hiện được quần thể kháng hóa chất dù theo cơ chế kháng nào. Nhược
điểm số muỗi thử nhiều, muỗi khỏe, kết quả thử nghiệm dễ bị ảnh hưởng bởi
điều kiện thời tiết, không phát hiện được cơ chế kháng.
1.5.2. Phương pháp sinh hóa
Phương pháp thử sinh hóa dựa theo qui trình của WHO [58]. Sự nhạy
và kháng của cá thể muỗi cũng như quần thể muỗi dựa vào tỷ lệ phần trăm
duy trì hoạt tính enzym. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, không
cần số mẫu lớn như thử sinh học, kết quả không bị tác động bởi môi trường,
có thể phát hiện tính kháng nếu liên quan đến trao đổi chất. Nhược điểm chỉ
thực hiện được tại phòng thí nghiệm, mẫu thử nghiệm phải tươi hoặc bảo
quản trong lạnh sâu, quá trình thử nghiệm phải đảm bảo nhiệt độ thấp.
1.5.3. Phương pháp sinh học phân tử
Phát hiện những thay đổi trình tự ADN (đột biến gen). Phương pháp
này có thể phân tích cỡ mẫu lớn, mẫu dễ bảo quản và vận chuyển, hoặc những
mẫu khô bảo quản ở nhiệt độ thấp nhiều năm. Phương pháp sinh học phân tử
có thể sử dụng để phát hiện 2 cơ chế kháng chủ yếu của côn trùng là kháng
trao đổi chất và thay đổi vị trí đích.
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
1.5.3.1. Kháng trao đổi chất
Cơ chế này không làm thay đổi vật chất di truyền, mà chỉ tăng cường
quá trình phiên mã nhờ tăng ARN thông tin (mARN). Khi tiếp xúc với hóa
chất, côn trùng cần nhiều enzym để phân giải chất độc thành chất không độc,
hoặc ít độc hơn hoặc chất dễ đào thải. Do vậy, quá trình phiên mã được tăng
cường làm giàu số lượng mARN để tổng hợp nhiều enzym hơn mức bình
thường. Kỹ thuật RT-PCR (Reverse trancriptase-polymerase chain reaction)
nhằm phát hiện kháng trao đổi chất là định lượng phân tử mARN được phiên
mã từ gen P450 [59].
1.5.3.2. Kháng thay đổi vị trí đích
Kháng hóa chất của côn trùng do cơ chế thay đổi vị trí đích liên quan
đến đột biến gen có thể xảy ra ở một hay nhiều trên gen đích và được di
truyền cho thế hệ sau. Các đột biến liên quan đến kháng hóa chất thường là
đột biến điểm, một nucleotide này thành một nucleotide khác làm thay đổi bộ
ba mã hóa axít amin dẫn đến cấu trúc enzym bị thay đổi. Phương pháp sinh
học phân tử có thể phát hiện cá thể kháng trong quần thể ngay cả ở tần số thấp
hoặc khi sự kháng còn là gen lặn. Ở các giai đoạn sớm, hầu hết các cá thể dị
hợp tử không phát hiện được bằng các thử nghiệm sinh học do chúng vẫn còn
nhạy cảm với các hóa chất khi mang gen lặn nhưng sinh học phân tử có thể
phát hiện sớm sự kháng [60].
1.5.4. Giải pháp phòng, chống kháng
Theo lý thuyết, các quần thể muỗi có thể mang một tỷ lệ rất thấp gen
kháng hóa chất do các đột biến tự nhiên. Những gen này có thể được nhân lên
hay bị đào thải do quá trình chọn lọc tự nhiên. Khi sử dụng hóa chất, các cá
thể nhạy dễ bị tiêu diệt, các cá thể kháng dễ sống sót. Do đó, quần thể được
chọn lọc theo chiều hướng giữ lại các cá thể mang gen kháng. Chính vì vậy
tần suất gen kháng hóa chất tăng dần lên và quần thể sẽ trở thành kháng hóa
chất đó. Để hạn chế tần suất gen kháng phải hạn chế áp lực chọn lọc bằng việc
sử dụng thận trọng và đúng mục tiêu những hóa chất sẵn có hoặc luân phiên
các hóa chất. Nên chọn hóa chất mới thay thế hóa chất đã kháng [61].
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU
Giấy thử do Đại học Sains Malaysia sản xuất và cung cấp bao gồm giấy
tẩm lambdacyhalothrin 0,05%, alphacypermethrin 30mg/m2
, deltamethrin
0,05%, permethrin 0,75% đây là các hóa chất đã và đang được sử dụng trong
Chương trình phòng chống sốt rét ở Việt Nam.
Đường glucose 10%.
Bộ thử sinh học do WHO cung cấp.
Máy định vị tọa độ GPS Garmin eTrex.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài muỗi An. dirus, An. minimus, An. epiroticus, An. aconitus,
An. jeyporiensis, An. maculatus, An. subpictus, An. sinensis, An. vagus là
véc tơ truyền sốt rét ở Việt Nam.
Các hóa chất đã và đang sử dụng để phòng chống muỗi truyền sốt rét ở
Việt Nam gồm: Alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, deltamethrin,
permethrin.
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian:
Từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2018: Các số liệu hồi cứu trình bày về
mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2018
Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2018: Các số liệu điều tra cắt ngang trình
bày về mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét từ tháng 5 đến tháng 12 năm
2018.
Địa điểm: Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng -
Trung ương.
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Tại thực địa 22 tỉnh gồm có: Xã Cốc Mỳ và xã Trịnh Tường, huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai; xã Châu Sơn và xã Bắc Lãng, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng
Sơn; xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang; xã Hoa Thám, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng; xã Điền Xá và xã Yên Than, huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh; xã Yên Lương, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; xã Bó
Mười, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La; xã Ba Sao và xã Tân Sơn, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam; xã Phù Long và xã Hiền Hòa, huyện Cát Hải, Thành phố
Hải Phòng; xã Kỳ Sơn và xã Kỳ Thượng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh; xã
Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; xã Xy, huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị; xã Hồng Thái và xã Hồng Bắc, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên
Huế; xã Canh Hòa và Thị trấn Vân Canh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định;
xã Phan Tiến, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận; xã Ia Mlah, xã Đất Bằng xã
Ia Rsai và xã Chư R Căm, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai; xã Đắk Wil và xã
Đắk Drông, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia
Mập, tỉnh Bình Phước; xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí
Minh; xã Tân Hòa và xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; xã Định
Thành, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu; xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh
Cà Mau.
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu: Thu thập toàn bộ các số liệu trong báo cáo giám
sát, các nghiên cứu về mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi
Anopheles tại 36 tỉnh từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 4 năm 2018.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Thu thập các số liệu về mức độ kháng hóa
chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét tại 22 tỉnh từ tháng 5 đến tháng 12 năm
2018.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
2.2.5. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu chủ đích các thôn đại diện cho vùng đã hoặc đang lưu hành
bệnh sốt rét.
2.2.6. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu:
Hồi cứu các số liệu điều tra từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 4 năm 2018
liên quan đến mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét. Số liệu
hồi cứu được thu thập từ Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương.
Số liệu bao gồm tọa độ các điểm điều tra (kinh độ, vĩ độ), mức độ
kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Số liệu được nhập vào phần mền Excel.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang:
Các điểm điều tra cắt ngang từ tháng 5 năm 2018. Điều tra muỗi được
tiến hành theo quy trình của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trung Trung
ương. Các phương pháp điều tra gồm có mồi người trong nhà và mồi người
ngoài nhà, soi muỗi trú đậu trong nhà ban ngày, soi chuồng gia súc ban đêm.
Muỗi thu thập được định loại dựa vào đặc điểm hình thái theo Bảng
định loại Anopheles ở Việt Nam (Muỗi - Quăng - Bọ gậy) của Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2008) [62]. Các mẫu muỗi sau khi đã
được định loại, lựa chọn các cá thể khỏe, đủ chân cánh đạt tiêu chuẩn để thử
nghiệm với hóa chất, cho hút nước đường gluco 10%.
Thử nghiệm sinh học tại thực địa xác định véc tơ sốt rét kháng với hóa
chất diệt côn trùng theo qui trình của WHO (2013). Theo quy trình này muỗi
thử nghiệm là muỗi cùng loài. Mỗi thử nghiệm cần tối thiểu 150 cá thể muỗi,
trong đó 100 cá thể tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất và 50 cá thể tiếp súc với
giấy đối chứng không tẩm hóa chất [57]:
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Bước 1. Chuẩn bị ống nghỉ
Hình 2.1. Ống nghỉ đối chứng và thử nghiệm
Lấy một tờ giấy trắng sạch có kích thước 12 x 15 cm, ghi lên tờ giấy các
thông tin cần thiết trên giấy, dùng kẹp bằng thép để giữ cho tờ giấy ép sát vào
thành ống (hình 2.1).
Bước 2. Cho muỗi vào ống nghỉ
Cho 25 con muỗi vào một ống nghỉ
Bước 3. Muỗi nghỉ trước khi tiếp xúc với giấy tẩm hoá chất
Sau khi đã cho đủ 25 con muỗi vào ống, để ống nghỉ ở tư thế thẳng đứng
với đầu ống có lưới hướng lên trên trong thời gian 1 giờ
Bước 4. Chuẩn bị ống tiếp xúc
Hình 2.2. Ống tiếp xúc đối chứng và thử nghiệm
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Cho vào mỗi ống tiếp xúc một tờ giấy tẩm hoá chất cần thử: Cuộn tờ
giấy tẩm thành hình trụ và lồng vào ống tiếp xúc. Dùng kẹp bằng đồng để giữ
cho tờ giấy ép sát vào thành ống (hình 2.2).
Bước 5. Chuyển muỗi từ ống nghỉ sang ống tiếp xúc
Hình 2.3. Gắn ống nghỉ vào ống tiếp xúc
Lắp ống tiếp xúc vào tấm đế của ống nghỉ (trong ống nghỉ đã có muỗi)
Thổi hết sức nhẹ nhàng vào ống nghỉ để muỗi bay từ ống nghỉ sang ống tiếp
xúc (hình 2.3).
Bước 6. Muỗi tiếp xúc với giấy tẩm hoá chất
Hình 2.4 Muỗi tiếp xúc với giấy đối chứng và giấy tẩm hóa chất
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Để ống tiếp xúc (có muỗi ở trong) ở vị trí thẳng đứng với đầu ống có
lưới hướng lên phía trên trong thời gian là 60 phút (hình 2.4).
Bước 7. Chuyển muỗi từ ống tiếp xúc sang ống nghỉ
Ngay sau khi kết thúc thời gian tiếp xúc, chuyển muỗi từ ống tiếp xúc
sang ống nghỉ
Bước 8. Muỗi nghỉ sau tiếp xúc
Giữ ống nghỉ trong vòng 24 giờ ở nơi tách biệt, mát mẻ với nhiệt độ điều
kiện nhiệt độ 250
C ± 20
C và độ ẩm là 80% ± 10%. Ghi nhiệt độ tối đa và tối
thiểu ở nơi để ống nghỉ trong khoảng thời gian theo dõi (24 giờ).
Các bước theo dõi được ghi vào biểu mẫu (phụ lục 1).
Xây dựng bản đồ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét
Các điểm thử nghiệm muỗi Anopheles được xác định tọa độ địa lý (kinh
độ, vĩ độ) tại vị trí điều tra côn trùng bằng máy định vị.
Số liệu được nhập vào phần mềm Excel. Sử dụng phần mềm QGIS 2.18
để xây dựng bản đồ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Mỗi điểm hiển thị trên
bản đồ sẽ có một biểu tượng thích hợp, màu sắc cụ thể. Thông tin chi tiết của
mỗi loài muỗi của mỗi điểm sẽ được hiển thị trong bảng thuộc tính.
Dữ liệu bản đồ hành chính Việt Nam gồm các lớp: Tỉnh, huyện, xã để
làm bản đồ nền.
File dữ liệu mức độ kháng hóa chất được đưa vào phần mềm để được
lớp dữ liệu mới.
Mở bảng tính chất của số liệu và thể hiện các ký hiệu, mầu sắc của các
điểm nhạy, kháng để phân biệt mức độ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét
với hóa chất diệt côn trùng.
Hình tròn mầu xanh là nhạy, hình tam giác mầu tím là có thể kháng,
hình vuông mầu đỏ là kháng.
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
2.2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá mức độ kháng hóa chất:
- Nếu tỷ lệ muỗi chết 98 - 100%: Muỗi nhạy cảm với hóa chất.
- Nếu tỷ lệ muỗi chết từ 90 - < 98%: Muỗi có thể kháng với hóa chất.
- Nếu tỷ lệ muỗi chết < 90%: Muỗi đã kháng với hóa chất thử.
Khi đọc kết quả nếu tỷ lệ muỗi chết ở lô đối chứng lớn hơn 20% thì hủy
kết quả và tiến hành thử nghiệm lại. Nếu tỷ lệ muỗi chết ở lô đối chứng < 5%
giữ nguyên kết quả thử nghiệm. Nếu tỷ lệ muỗi đối chứng chết từ 5% đến
20% thì hiệu chỉnh theo công thức Abott.
Công thức Abott:
Tỷ lệ (%) muỗi chết thử nghiệm - Tỷ lệ (%) muỗi chết đối chứng
Tỷ lệ (%) muỗi chết = x 100
100 - Tỷ lệ (%) muỗi chết đối chứng
2.2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được nhập vào phần mền Excel bởi hai người khác nhau, sau đó
kiểm tra lại: Tính tỷ lệ % véc tơ sốt rét kháng hóa chất tại các điểm điều tra.
2.2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu đã tuân thủ nghiêm ngặt các Quy định trong nghiên cứu y, sinh
học:
Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng
- Côn trùng Trung ương thông qua trước khi thực hiện.
Khi tham gia nghiên cứu người mồi bắt muỗi được thông báo mục đích,
nội dung của nghiên cứu. Đảm bảo người tham gia nghiên cứu một cách tự
nguyện.
Đảm bảo bí mật thông tin thu được được lưu giữ ở những nơi an toàn.
Tất cả thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
2.2.10. Hạn chế nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục sai số
Hạn chế: Các nghiên cứu hầu hết được điều tra tại các điểm thuộc vùng
sốt rét lưu hành, những vùng sốt rét không còn lưu hành ít điều tra do đó
không có đầy đủ số liệu về mức độ kháng hóa chất của các véc tơ ở khu vực
này.
Sai số và biện pháp khắc phục sai số: Hồi cứu các số liệu nên có thể có
sai số khi nhập số vào phần mềm, do đó 2 người nhập số liệu và kiểm tra kết
quả nhập trước khi phân tích.
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN