Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ đại học Sư Phạm TPHCM, HAY, 9 ĐIỂM
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Trung
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI CÁ
Ở HỒ TRỊ AN, TỈNH ĐỒNG NAI
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Trung
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI CÁ
Ở HỒ TRỊ AN, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 8420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC TS. TỐNG XUÂN TÁM
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của nhóm nghiên cứu của
chúng tôi và kết quả mà tôi sử dụng được sự cho phép của các tác giả trong nhóm
nghiên cứu.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả khác
công bố trong bất kì công trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu
tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 9 năm
2018
HỌC VIÊN CAO HỌC
Nguyễn Minh Trung
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Tống Xuân Tám - người đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường, Phòng Sau Đại học, các thầy cô trong Khoa
Sinh học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trạm Thủy sản Trị An, gia đình chú Tống
Xuân Thành, Tống Xuân Du, Nguyễn Văn Siêu cũng như người dân ở khu vực nghiên
cứu đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cho tôi những lời khuyên cùng kinh nghiệm quý báu
để hoàn thành đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 9 năm
2018
HỌC VIÊN CAO HỌC
Nguyễn Minh Trung
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN......................................................................................................3
1.1. Lược sử nghiên cứu cá ở sông Đồng Nai và hồ Trị An............................................... 3
1.1.1. Lược sử nghiên cứu cá ở sông Đồng Nai ..........................................................3
1.1.2. Lược sử nghiên cứu cá ở hồ Trị An..................................................................12
1.1.3. Thành phần loài cá ở hồ Trị An và hồ Dầu Tiếng ..........................................12
1.2. Hệ thống phân loại cá ....................................................................................................21
1.3. Đặc điểm tự nhiên và vai trò của hồ Trị An................................................................22
1.3.1. Vị trí địa lí và lịch sử hình thành.......................................................................22
1.3.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................................23
1.3.3. Đặc điểm thủy văn ..............................................................................................23
1.3.4. Vai trò của hồ Trị An..........................................................................................24
1.4. Các chỉ tiêu chất lượng môi trường nước....................................................................25
1.4.1. Các yếu tố thủy lí................................................................................................25
1.4.2. Các yếu tố thủy hóa............................................................................................26
1.5. Tình hình khai thác nguồn lợi cá ở hồ Trị An.............................................................27
1.5.1. Ngư cụ khai thác .................................................................................................27
1.5.2. Sản lượng khai thác ............................................................................................30
1.5.3. Biến động về ngư dân và sản lượng khai thác thủy sản.................................30
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................32
2.1. Thời gian, địa điểm và tư liệu nghiên cứu...................................................................32
2.1.1. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................32
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................32
2.1.3. Tư liệu nghiên cứu..............................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu cá..........................................................................................33
2.2.1. Ngoài thực địa.....................................................................................................33
2.2.2. Trong phòng thí nghiệm.....................................................................................34
2.2.3. Phương pháp đánh giá mức độ gần gũi............................................................36
2.2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng môi trường nước................37
2.2.5. Phương pháp đánh giá tầm quan trọng nguồn lợi cá ở hồ Trị An.................38
2.2.6. Phương pháp điều tra .........................................................................................38
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................39
3.1. Thành phần các loài cá ở hồ Trị An .............................................................................39
3.1.1. Danh sách các loài cá ở hồ Trị An....................................................................39
3.1.2. Đặc điểm khu hệ cá ở hồ Trị An.......................................................................43
3.1.3. Tình hình các loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam ở hồ Trị An.........................45
3.1.4. Tính chất của khu hệ cá ở hồ Trị An................................................................46
3.1.5. Thành phần các loài cá thu được qua mùa mưa và khô ở hồ Trị An............47
3.1.6. Thành phần các loài cá thu được qua các năm ở hồ Trị An..........................48
3.2. Đánh giá một số chỉ số môi trường nước ở hồ Trị An...............................................50
3.3. Tầm quan trọng và nguồn lợi khu hệ cá ở hồ Trị An.................................................52
3.3.1. Tầm quan trọng nguồn lợi cá ở hồ Trị An.......................................................52
3.3.2. Hiện trạng nghề cá..............................................................................................55
3.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lợi cá .....................................................59
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn lợi cá..................................................................60
3.4.1. Bảo tồn đa dạng cá .............................................................................................61
3.4.2. Khai thác hợp lí nguồn lợi cá............................................................................61
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
3.4.3. Nâng cao năng suất sinh học cá........................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................................64
DANH SÁCH CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ..................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................................66
PHỤ LỤC
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Chú giải
CSDL Cơ sở dữ liệu
o
C Độ Celsius
COD Chemical oxygen demand
DO Dissolved oxygen
Ec Electrical conductivity
g Gram
kg Kilogram
km Kilometer
KVNC Khu vực nghiên cứu
kW Kilowatts
l Lit
µ Micro
m Meter
mm Milimeter
mg Miligram
MW Megawatt
NCKH Nghiên cứu khoa học
pH Power of hydrogen
s Second - giây
S‰ Salinity - độ mặn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
t0
Temperature
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tổng hợp thành phần loài cá ở sông Đồng Nai ................................................................11
Bảng 1.2. Tổng hợp thành phần loài cá ở hồ Dầu Tiếng và hồ Trị An.....................................12
Bảng 1.3. Ngư cụ khai thác cá ở hồ Trị An.................................................................................................25
Bảng 1.4. Sản lượng khai thác thủy sản ở hồ Trị An từ năm 2009 - 2016............................27
Bảng 1.5. Sản lượng khai thác thủy sản ở hồ Trị An từ năm 2009 - 2017............................28
Bảng 2.1. Thời gian thu mẫu cá và nước ở hồ Trị An..........................................................................29
Bảng 2.2. Địa điểm thu mẫu cá và nước ở hồ Trị An...........................................................................29
Bảng 2.3. Phương pháp phân tích một số thông số chất lượng nước.........................................34
Bảng 3.1. Thành phần loài cá ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai và một số loài
từ nghiên cứu của Vũ Cẩm Lương...........................................................................................36
Bảng 3.2. Tỉ lệ các họ, giống, loài trong những bộ cá ở KVNC....................................................40
Bảng 3.3. Thành phần và tỉ lệ các giống, loài trong những họ cá ở KVNC ..........................41
Bảng 3.4. Ba loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam 2007............................................................................43
Bảng 3.5. Các loài cá không tìm thấy so với công trình của tác giả Vũ Cẩm Lương .....47
Bảng 3.6. Chỉ tiêu nhiệt độ (o
C) của nước ở hồ Trị An......................................................................47
Bảng 3.7. Chỉ tiêu độ mặn (S‰) của nước ở hồ Trị An.....................................................................47
Bảng 3.8. Chỉ tiêu độ dẫn điện (µS/cm) của nước ở hồ Trị An.....................................................48
Bảng 3.9. Chỉ tiêu pH của nước ở hồ Trị An..............................................................................................48
Bảng 3.10. Chỉ tiêu hàm lượng oxygen hòa tan (mg/l) của nước ở hồ Trị An ....................48
Bảng 3.11. Danh sách các loài cá có tầm quan trọng ở KVNC......................................................51
Bảng 3.12. Ngư cụ chính khai thác cá và mắt lưới thực tế ở hồ Trị An...................................53
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ vị trí thu mẫu cá và nước ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai................................30
Hình 2.2. Sơ đồ chỉ dẫn các số đo ở cá xương (theo Rainboth, W.J., 1996).......................32
Hình 3.1. Người dân khai thác cá khi đập thủy điện Trị An xả lũ...............................................45
Hình 3.2. Ghe te đậu ở bến cá ấp Bến Nôm, Phú Cường...................................................................54
Hình 3.3. Bãi khai thác cát ở ấp Bến Nôm, Phú Cường......................................................................56
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hồ Trị An là một trong những hồ chứa nước lớn nhất Việt Nam, bên cạnh mục
đích chính là cung cấp nước cho nhà máy thủy điện và tưới tiêu cho các diện tích canh
tác ở hạ du, cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt,… Hồ Trị An còn có nhiều lợi ích
khác như cải thiện điều kiện môi trường, giảm độ mặn ở hạ lưu sông Đồng Nai, du lịch
và đặc biệt là phát triển nghề cá. Nơi đây hội tụ đủ điều kiện cho sự trú ngụ của nhiều
loài cá nước ngọt như: có mặt nước rộng với diện tích ngập nước cực đại lên tới 323
km2
(32.300 ha), hồ không quá sâu, đáy hồ tương đối bằng phẳng, chất lượng nước bảo
đảm, đây cũng là nền tảng cho sự phát triển nghề cá [1].
Hàng năm, sản lượng cá khai thác ở hồ Trị An rất lớn, trung bình khoảng trên
3.000 tấn [1]. Thực tế quan sát cho thấy, một số người dân nơi đây khai thác với các
hình thức hủy diệt làm ảnh hưởng không nhỏ đến thành phần và số lượng các loài cá,
gây áp lực lớn đến sự phát triển nguồn lợi cá. Cho đến thời điểm hiện tại, công trình
nghiên cứu về thành phần các loài cá ở hồ Trị An gần nhất vào năm 2009 của tác giả
Vũ Cẩm Lương [2]. Do vậy, việc nghiên cứu thành phần các loài cá ở hồ Trị An, tỉnh
Đồng Nai là cần thiết nhằm cung cấp các dẫn liệu khoa học cho các nhà quản lí thủy
sản. Đồng thời, kết quả của đề tài làm cơ sở đánh giá tình hình nguồn lợi, nguyên nhân
ảnh hưởng, từ đó đề xuất những biện pháp bảo vệ, khai thác hợp lí, phát triển bền vững
nguồn lợi cá.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “Nghiên cứu thành phần loài cá ở hồ Trị An,
tỉnh Đồng Nai” được thực hiện.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Điều tra lại thành phần loài cá ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai kể từ năm 2009.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các loài cá và mẫu nước ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai.
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
2
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Thu thập các loài cá ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai vào mùa mưa và mùa khô; định
loại các loài cá và sắp xếp vào hệ thống phân loại; thống kê danh sách các loài cá quý
hiếm và các loài cá có vai trò về kinh tế; thống kê thành phần các loài cá ở hồ Trị An
thu được qua các năm.
Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước vào mùa mưa và mùa khô; bước đầu
hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động thành phần loài cá, từ đó đề xuất các biện
pháp sử dụng hợp lí, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi cá ở nơi đây.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Các mẫu cá và mẫu nước ở hồ Trị An trong 16 đợt thu mẫu từ tháng 11/2016 đến
tháng 7/2018.
Vì thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài chỉ phân tích 5 thông số lí hóa của
nước: pH, nhiệt độ, độ dẫn diện, độ mặn và hàm lượng oxygen hòa tan.
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU CÁ Ở SÔNG ĐỒNG NAI VÀ HỒ TRỊ AN
1.1.1. Lược sử nghiên cứu cá ở sông Đồng Nai
Sông Đồng Nai có nhiều tác giả nghiên cứu như: Nguyễn Văn Thiện và cộng sự
(1985) thực hiện đề tài “Một số kết quả về điều tra ngư loại sông Đồng Nai” đã công
bố 167 loài, 50 họ, 11 bộ [3]; Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Xuân Vinh, Ngô Văn Trí
(1997), với đề tài “Khu hệ cá sông Thị Vải (Đồng Nai) và nghề cá ở đây” đã xác định
53 loài, 32 họ, 11 bộ [4]; Hoàng Đức Đạt với công trình “Về thành phần các loài cá ở
Bầu Sấu vườn Quốc gia Cát Tiên” đã xác định 100 loài, 19 họ, 6 bộ [5]; luận án tiến sĩ
“Điều tra khu hệ cá sông suối Tây Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hè (2000) đã
thu thập được 61 loài cá thường gặp ở thượng nguồn sông Đồng Nai [6]; năm 2001, tác
giả Hoàng Đức Đạt và Thái Ngọc Trí đã “Khảo sát ngư loại và tình hình nghề cá ở
sông Đồng Nai trên đoạn thuộc vùng quy hoạch xây dựng thủy điện Đồng Nai3 và
Đồng Nai4” thống kê được 70 loài [7]; Phimvohan Anorath (2011), thực hiện đề tài
“Đa dạng sinh học các loài cá thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) ở hạ lưu hệ thống sông
Đồng Nai” đã thu được 38 loài cá nheo thuộc 20 giống, 6 họ [8]; năm 2011, tác giả
Nguyễn Thị Tuyết Oanh thực hiện đề tài “Nghiên cứu cá ở hạ lưu sông Đồng Nai” thu
được 146 loài, 101 giống, 49 họ và 14 bộ, ưu thế thuộc về bộ cá Vược (Perciformes) và
họ cá Chép Cyprinidae. Trong 146 loài được tìm thấy trong khu vực nghiên cứu thì khu
vực từ dưới đập Trị An đến cầu Đồng Nai gặp 130 loài, khu vực từ cầu Đồng Nai đến
Cát Lái gặp 109 loài trong tổng số loài trong khu vực nghiên cứu. Trong 146 loài được
xác định có 5 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở mức độ VU [9]; Kiên
Thái Bích Nga ghi nhận về thành phần loài cá thuộc bộ cá Vược trong đề tài “Đa dạng
sinh học các loài cá thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai”
với 81 loài cá thuộc 56 giống của 32 họ vào năm 2012 [10]; năm 2014, Viện Môi
trường và Tài nguyên đã báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án “Cải tạo cảnh
quan và phát triển đô thị ven sông Đồng Nai, quy mô 8,4 ha tại phường Quyết Thắng,
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
4
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” có đề cập đến số lượng 33 loài cá ở khu vực
nghiên cứu [11].
Thành phần loài cá ở lưu vực sông Đồng Nai được trình bày qua bảng
1.1. Bảng 1.1. Tổng hợp thành phần loài cá ở sông Đồng Nai
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
LỚP CÁ VÂY TIA ACTINOPTERYGII
I BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES
1 HỌ CÁ THÁT LÁT NOTOPTERIDAE
01 Cá Nàng hai Notopterus chitala (Hamiton, 1822)
02 Cá Thát lát N. notopterus (Pallas, 1767)
II BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES
2 HỌ CÁ CHÌNH ANGUILLIDAE
03 Cá Chình hoa Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824
04 Cá Lịch cu Pisodonophis boro (Hamilton, 1822)
III BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES
3 HỌ CÁ TRÍCH CLUPEIDAE
Phân họ cá Cơm sông Pellonulinae
05 Cá Cơm sông Corica soborna Hamilton, 1822
4 HỌ CÁ TRỎNG ENGRAULIDAE
06 Cá Mềgà trắng Coilia rebentischii Bleeker, 1858
07 Cá Mềgà đỏ C. macrognathos Bleeker, 1852
IV BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES
5 HỌ CÁ CHẠCH COBITIDAE
Phân họ cá Chạch cát Botinae
08 Cá Heo xám B. morleti Tirant, 1885
Phân họ cá Chạch Cobitinae
09 Cá Khoai sông Acanthopsis choirorhynchos (Bleeker, 1854)
6 HỌ CÁ CHÉP CYPRINIDAE
Phân họ cá Lòng tong Danioninae
10 Cá Lòng tong dài Esomus longimanus (Lunel, 1881)
11 Cá Lòng tong bay E. daurica Hamilton, 1822
12 Cá Lòng tong đá Rasbora argyrotaenia Bleeker, 1850
13 Cá Lòng tong đuôi đỏ R. borapetensis Smith, 1934
14 Cá Lòng tong đuôi kéo R. trilineata (Steindachner, 1870)
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
5
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
Phân họ cá Trắm Leuciscinae
15 Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus (Valenciennes, 1844)
Phân họ cá Mương Cultrinae
16 Cá Thiểu mại Paralaubuca barroni Fowler, 1934
17 Cá Dầu hổ Toxabramis swinhonis Guntber
Phân họ cá Mè Hypophthalmichthyinae
18 Cá Mètrắng Việt Nam Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 1884
19 Cá Mètrắng Hoa Nam H. molitrix (Cuvier & Valenciennes, 1844)
20 Cá Mèhoa H. nobilis (Richardson, 1845)
Phân họ cá Bỗng Barbinae
21 Cá Ngựa nam Hampala macrolepidota Van Hasselt, 1823
22 Cá Ngựa chấm H. dispar Smith, 1934
23 Cá Me Tor duronensis (Cuvier & Valenciennes, 1842)
24 Cá Ngựa gai T. schacheyi (Day, 1871)
25 Cá Học trò Balantiocheilos melanopterus (Bleeker, 1851)
26 Cá Cóc đậm Cyclocheilichthys apogon (Valenciennes, 1842)
27 Cá Cóc gai C. armams (Valenciennes, 1840)
28 Cá Ba kì C. repasson (Bleeker, 1853)
29 Cá Cóc C. enoplos (Bleeker, 1850)
30 Cá Dầm Puntius brevis (Bleeker, 1850)
31 Cá Đỏ mang Systomus orphoides (Valenciennes, 1842)
32 Cá Trắng S. binotatus (Cuvier & Valenciennes, 1842)
33 Cá Mèvinh Barbodes gonionotus (Bleeker, 1850)
34 Cá He vàng B. altus (Günther, 1868)
35 Cá He đỏ B. schwanefeldii (Bleeker, 1853)
36 Cá Dầm đất Puntius brevis (Bleeker, 1849)
37 Cá Mèvinh giả Hypsibarbus wetmorei (Smith, 1931)
38 Cá He pi H. pierrei (Sauvage, 1880)
39 Cá Lai H. vernayi (Norman, 1925)
40 Cá Hồng nhau H. foxi (Fowler, 1937)
41 Cá Diếc cốc Poropuntinus huguenini (Bleeker, 1855)
42 Cá Hồng nhau bần P. deauratus (Cuvier & Valenciennes, 1842)
43 Cá Gai xước Mystacoleucus marginatus (Valenciennes, 1842)
44 Cá Lai xước M. greenwayi Pellegrin & Fang, 1940
Phân họ cá Trôi Labeoninae
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
6
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
45 Cá Linh rìa sọc Dangila lineata (Sauvage, 1878)
46 Cá Linh rìa D. spilopleura Smith, 1934
47 Cá Nút Epalzeorhynchos coactsi (Fowler, 1937)
48 Cá Ét mọi Morulius chrysophekadion (Bleeker, 1850)
49 Cá Trôi Ấn Độ Labeo rohita (Hamilton, 1822)
50 Cá Vũ L. dyocheilus (McClelland, 1839)
51 Cá Linh ống Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881)
52 Cá Duồng bay Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878
53 Cá Trôi ta C. molitorella (Cuvier & Valenciennes, 1844)
54 Cá Trôi Ấn C. mrigala (Hamilton, 1822)
55 Cá Trôi C. cirrhosus (Block, 1795)
56 Cá Trôi gai Varicorhinchus sp.
57 Cá Lúi Osteochilus prosemion Fowler, 1934
58 Cá Lúi sọc O. microcephalus (Valenciennes, 1842)
59 Cá Mèlúi O. hasseltii (Valenciennes, 1842)
60 Cá Mèhôi O. melanopleurus (Bleeker, 1852)
61 Cá Đỏ kì O. lini Fowler, 1935
62 Cá Đá đuôi sọc Garra fasciacauda Fowler, 1937
63 Cá Đá rằn G. cambodgiana (Tirant, 1883)
64 Cá Sứt mũi G. fuliginosa Fowler, 1934
65 Cá Đá G. sp.
66 Cá Diếc Carassius auratus (Linnaeus, 1758)
Phân họ cá Chép Cyprininae
67 Cá Chài Leptobarbus hoevenii (Bleeker, 1851)
68 Cá Dảnh Nam Bộ Puntioplites proctozystron (Bleeker, 1865)
69 Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758
7 HỌ CÁ MAY GyrinoCheilidae
70 Cá May Gyrinocheilus aymonieri (Tirant, 1883)
71 Cá Bám đá G. penocki (Fowler, 1937)
V BỘ CÁ CHIM NƯỚC NGỌT CHARACIFORMES
8 HỌ CÁ CHIM NƯỚC NGỌT CHARACIDAE
72 Cá Chim trắng nước ngọt Colossoma brachypomum (Cuvier, 1818)
VI BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES
9 HỌ CÁ LĂNG BAGRIDAE
73 Cá Chốt bông Leiocassis siamensis Regan, 1913
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
7
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
74 Cá Chốt chuột B. macracanthus (Bleeker, 1854)
75 Cá Lăng nha Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1840)
76 Cá Lăng ki H. wyckii (Bleeker, 1858)
77 Cá Lăng vàng Mystus wolffii (Bleeker, 1851)
78 Cá Chốt giấy Mystus albolineatus Roberts, 1994
79 Cá Chốt M. gulio (Hamilton, 1822)
80 Cá Chốt sọc atri M. atrifasciatus Fowler, 1937
81 Cá Chốt sọc mitti M. mysticetus Roberts, 1992
82 Cá Chốt ngựa M. albolineatus Roberts, 1994
10 HỌ CÁ NHEO SILURIDAE
83 Cá Trèn răng Belodontichthys truncatus (Bleeker, 1851)
84 Cá Leo attu W. attu (Bloch & Schneider, 1801)
85 Cá Trèn bầu O. bimaculatus (Bloch, 1794)
86 Cá Trèn mỏng K. bicirrhis (Valenciennes, 1840)
87 Cá Trèn mỡ K. moorei Smith, 1945
88 Cá Kết Micronema apogon (Bleeker, 1851)
89 Cá Kết bạc M. bleekeri (Günther, 1864)
11 HỌ CÁ TRA PANGASIIDAE
90 Cá Hú Pangasius conchophilus (Roberts & Vid., 1991)
91 Cá Dứa P. polyuranodon Bleeker, 1852
92 Cá Ba sa P. bocourti Sauvage, 1880
93 Cá Bông lau P. krempfi (Fang & Chaux, 1949)
94 Cá Sát xiêm P. siamensis (Steindachner, 1879)
95 Cá Tra P. hypophthalmus (Sauvage, 1878)
96 Cá Sát bay Pteropangasius pleurotaenia (Sauvage, 1878)
12 HỌ CÁ CHIÊN SISORIDAE
97 Cá Chiên sông Bagarius yarrelli (Sykes, 1841)
98 Cá Chiên B. bagarius Hamilton, 1822
13 HỌ CÁ TRÊ CLARIIDAE
99 Cá Trê phi Clarias gariepinus (Burchell, 1822)
100 Cá Trê trắng C. batrachus (Linnaeus, 1758)
101 Cá Trê vàng C. macrocepphalus (Günther, 1864)
14 HỌ CÁ ÚC ARIIDAE
102 Cá Úc nghệ Arius truncatus Valenciennes, 1840
103 Cá Úc trắng A. sciurus Smith, 1931
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
8
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
104 Cá Úc quạt A. caelatus Cuvier & Valenciennes, 1840
15 HỌ CÁ NGÁT PLOTOSIDAE
105 Cá Ngát nam Plotosus canius (Hamilton, 1822)
16 HỌ CÁ LAU KÍNH LORICARIIDAE
Phân họ cá Lau kính Hypostominae
106 Cá Lau kính Hypostomus punctatus Valenciennes, 1840
VII BỘ CÁ CÓC BATRACHOIDIFORMES
17 HỌ CÁ CÓC BATRACHOIDIDAE
107 Cá Hàm ếch Halophryne diemensis (Lesueur, 1824)
VIII BỘ CÁ BẠC ĐẦU CYPRINODONTIFORMES
18 HỌ CÁ ĂN MUỖI POECILIIDAE
108 Cá Bảy màu Poecilia reticulata Peters, 1860
IX BỘ CÁ NHÁI BELONIFORMES
19 HỌ CÁ NHÁI BELONIDAE
109 Cá Nhái đuôi chấm Strongylura strongylura (Van Hasselt, 1823)
110 Cá Nhái X. canciloides (Bleeker, 1853)
20 HỌ CÁ LÌM KÌM HEMIRAMPHIDAE
111 Cá Lìm kìm sông Zenarchopterus ectuntio (Hamilton, 1822)
112 Cá Lìm kìm ao Dermogenys pusillus Van Hasselt, 1823
113 Cá Kìm sông Hyporhamphus unifasciatus (Ranzani, 1842)
X BỘ CÁ NGỰA XƯƠNG SYNGNATHIFORMES
21 HỌ CÁ NGỰA XƯƠNG SYNGNATHIDAE
Phân họ cá Ngựa xương Syngnathinae
114 Cá Ngựa xương Doryichthys boaja (Bleeker, 1851)
XI BỘ CÁ MANG LIỀN SYNBRANCHIFORMES
PHÂN BỘ MANG LIỀN SYNBRANCHOIDEI
22 HỌ LƯƠN SYNBRANCHIDAE
115 Lươn đồng Monopterus albus (Zuiew, 1793)
116 Cá Lịch sông Macrotrema caligans (Cantor, 1849)
PHÂN BỘ CHẠCH SÔNG MASTACEMBELOIDEI
23 HỌ CÁ CHẠCH SÔNG MASTACEMBELIDAE
117 Cá Chạch lá tre Macrognathus siamensis (Günther, 1861)
118 Cá Chạch khoang M. circumcinctus (Hora, 1942)
119 Cá Chạch quế M. aculeatus, Bloch (1786)
120 Cá Chạch rằn M. taeniagaster (Fowler, 1935)
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
9
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
121 Cá Chạch bông M. favus Hora, 1923
122 Cá Chạch cơm M. sp.
XII BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES
PHÂN BỘ CÁ VƯỢC PERCOIDEI
24 HỌ CÁ CHẼM CENTROPOMIDAE
123 Cá Chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790)
25 HỌ CÁ SƠN AMBASSIDAE
124 Cá Sơn xiêm Parambassis ranga (Hamilton, 1822)
125 Cá Sơn xương Ambassis gymnocephalus (Lacépède, 1802)
126 Cá Sơn bầu Parambassis wolffii (Bleeker, 1851)
127 Cá Sơn apo P. apogonoides Bleeker, 1851
26 HỌ CÁ ĐỤC SILLAGINIDAE
128 Cá Đục siha Sillago sihama (Forsskål, 1775)
27 HỌ CÁ LIỆT LEIOGNATHIDAE
129 Cá Liệt lớn Leiognathus equulus (Forsskål, 1775)
28 HỌ CÁ HỒNG LUTJANIDAE
130 Cá Hanh Lutjanus erythropterus Bloch, 1790
29 HỌ CÁ HƯỜNG COIIDAE
131 Cá Hường vện Coius quadrifasciatus (Sevastianof, 1809)
30 HỌ CÁ MÓM GERREIDAE
132 Cá Mómgai dài Gerres filamentosus Cuvier, 1829
31 HỌ CÁ TRÁP SPARIDAE
133 Cá Tráp bơđa Acanthopagrus berda (Forsskål, 1775)
32 HỌ CÁ ĐÙ SCIAENIDAE
134 Cá Sủ giấy Otolithoides biauritus (Cantor, 1849)
135 Cá Đù bạc Argyrosomus argentatus (Houttuyn, 1782)
33 HỌ CÁ NHỤ POLYNEMIDAE
136 Cá Chét Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804)
137 Cá Phèn vàng Polynemus paradiseus Linnaeus, 1758
138 Cá Phèn trắng P. longipectoralis Weber & de Beaufort, 1922
34 HỌ CÁ MANG RỔ TOXOTIDAE
139 Cá Mang rổ Toxotes chatareus (Hamilton, 1822)
35 HỌ CÁ SẶC VỆN NANDIDAE
Phân họ cá Rô biển Pristolepidinae
140 Cá Rô biển Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851)
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
10
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
PHÂN BỘ CÁ ĐỐI MUGILIDEI
36 HỌ CÁ ĐỐI MUGILIDAE
141 Cá Đối mục Mugil cephalus Linnaeus, 1758
142 Cá Đối đất Liza dussumieri Valenciennes, 1836
PHÂN BỘ CÁ HÀNG CHÀI LABROIDEI
37 HỌ CÁ RÔ PHI CICHLIDAE
143 Cá Rô phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758)
144 Cá Điêu hồng Oreochromis mossambicus x O. niloticus
145 Cá Hoàng đế Cichla ocellaris (Bloch & Schneider, 1801)
146 Cá La hán Cichlasoma bifasciatum (Steindachner, 1864)
PHÂN BỘ CÁ BỐNG GOBIOIDEI
38 HỌ CÁ BỐNG ĐEN ELEOTRIDAE
147 Cá Bống mọi Eleotris fusca (Bloch, 1801)
148 Cá Bống cau Butis butis (Hamilton, 1822)
149 Cá Bống tượng Oxyeleotris marmoratus (Bleeker, 1852)
150 Cá Bống dừa xiêm O. siamensis (Günther, 1861)
39 HỌ CÁ BỐNG TRẮNG GOBIIDAE
Phân họ cá Bống trắng Gobiinae
151 Cá Bống lá tre
Acentrogobius viridipunctatus
(Cuviers & Valenciennes, 1837)
152 Cá Bống rãnh vảy nhỏ Oxyurichtheys microlepis (Smith, 1945)
153 Cá Bống chấm Acentrogobius canius (Valenciennes, 1837)
154 Cá Bống hạ môn Amoya moloanus (Herre, 1927)
155 Cá Bống cát tối Glossogobius giuris (Hamilton, 1822)
156 Cá Bống cát trắng G. sparsipapillus (Akihito & Meguro, 1976)
157 Cá Bống trứng Pseudogobiopsis oligactis (Bleeker, 1875)
158 Cá Bống mít Stigmatogobius sadanundio (Hamilton, 1822)
159 Cá Bống kèo sông Pseudapocryptes airaes (Cuvier, 1816)
160 Cá Bống kèo lanxe P. lanceolatus (Bloch & Steindachner, 1801)
161 Cá Bống sao Boleopthalmus boddarti (Pallas, 1770)
162 Cá Thòi lòi Periophthalmodon schlosseri (Pallas, 1770)
163 Cá Thòi lòi Quảng Đông Periophthalmus cantonensis (Herre, 1932)
164 Cá Đèn cầy Trypauchen vagina (Bloch & Schneider, 1801)
165 Cá Bống cát Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 1975
Phân họ cá Đuôi gai ACANTHUROIDEI
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
11
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
40 HỌ CÁ TAI TƯỢNG BIỂN EPHIPPIDAE
166 Cá Chìa vôi Proteracanthus sarissophorus (Cantor, 1849)
41 HỌ CÁ NÂU SCATOPHAGIDAE
167 Cá Nâu Scatophagus argus (Linnaeus, 1766)
PHÂN BỘ CÁ RÔ ĐỒNG ANABANTOIDEI
42 HỌ CÁ RÔ ĐỒNG ANABANTIDAE
168 Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch, 1792)
43 HỌ CÁ SẶC BELONTIIDAE
169 Cá Bãi trầu Trichopsis vittata (Cuvier, 1831)
170 Cá Thia xiêm B. splendens Regan, 1910
171 Cá Sặc điệp Trichogaster microlepis (Günther, 1861)
172 Cá Sặc rằn T. pectoralis Regan, 1910
173 Cá Sặc bướm Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770)
44 HỌ CÁ MÙI HELOSTOMATIDAE
174 Cá Mùi Helostoma temminkii (Cuvier, 1829)
45 HỌ CÁ TAI TƯỢNG OSPHRONEMIDAE
175 Cá Tai tượng Osphronemus goramy Lacépède, 1801
PHÂN BỘ CÁ QUẢ CHANNOIDEI
46 HỌ CÁ QUẢ CHANNIDAE
176 Cá Lóc đồng C. striata (Bloch, 1793)
177 Cá Tràu dày C. lucius (Cuvier, 1831)
178 Cá Chành đục C. orientalis (Bloch & Schneider, 1801)
XIII BỘ CÁ BƠN PLEURONECTIFORMES
PHÂN BỘ CÁ BƠN VỈ PLEURONECTOIDEI
47 HỌ CÁ BƠN SOLEIDAE
179 Cá Bơn sọc Đông Phương Brachirus orientalis (Bloch & Schneider, 1801)
180 Cá Bơn lá mít B. siamensis (Sauvage, 1878)
181 Cá Bơn dẹp Cynoglossus cynoglossus (Hamilton & Buchanan, 1822)
182 Cá Bơn vĩ Brachirus sp.
48 HỌ CÁ BƠN CÁT CYNOGLOSSIDAE
Phân họ cá Bơn cát Cynoglossinae
183 Cá Lưỡi trâu hoa hai đường Paraplagusia bilineata (Bloch, 1787)
XIV BỘ CÁ NÓC TETRAODONTIFORMES
49 HỌ CÁ NÓC TETRAODONTIDAE
184 Cá Nóc beo Tetraodon fluviatilis (Hamilton, 1822)
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
12
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
185 Cá Nóc chấm Chelonodon biocellatus (Tirant, 1885)
186 Cá Nóc Nam Bộ Monotretus cochinchinensis (Steind., 1866)
187 Cá Nóc dài M. leiurus (Bleeker, 1851)
188 Cá Nóc mắt đỏ Carinotetraodon lorteti (Tirant, 1885)
1.1.2. Lược sử nghiên cứu cá ở hồ Trị An
Một số công trình nghiên cứu đã thực hiện như: “Đánh giá sản lượng thủy sản
khai thác qua khảo sát ngư cụ và thành phần loài cá khai thác ở hồ Trị An” của Vũ
Cẩm Lương, Lê Thanh Hùng (2009) thống kê được 38 loài, 35 giống, 18 họ, 8 bộ [2].
Năm 2016, Nguyễn Công Đức thực hiện “Đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản hồ Trị
An”, tuy nhiên đề tài chỉ khảo sát về ngư cụ đánh bắt và trữ lượng nguồn lợi thủy sản,
không nghiên cứu về thành phần loài cá ở hồ Trị An [12].
Cho đến thời điểm trước khi đề tài của chúng tôi thực hiện, thống kê các tài liệu
cho thấy hồ Trị An đã phát hiện được 38 loài, 35 giống, 18 họ và 8 bộ.
Nhận xét: Trong những năm gần đây, chưa có các đề tài nghiên cứu về điều tra lại
thành phần loài cá ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài
cá ở nơi đây nhằm đánh giá thành hiện trạng trước áp lực khai thác quá mức. Đề tài
nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.1.3. Thành phần loài cá ở hồ Trị An và hồ Dầu Tiếng
Hồ Dầu Tiếng [13] được lựa chọn để so sánh vì có những điểm tương đồng về:
khoảng thời gian điều tra tương đối gần; số đợt thu mẫu tại nhiều địa điểm đại diện hầu
hết các sinh cảnh; sử dụng phương pháp nghiên cứu cá như nhau (Pravdin I.F., 1961),
cùng sắp xếp các loài vào trật tự hệ thống phân loại cá của Eschmeyer W.N., Fong
(2018) nên dễ dàng đối chiếu, so sánh.
Mặt khác, giữa chúng còn có những điểm tương đồng về sinh cảnh, thủy vực như:
có lòng hồ rộng, hồ được hình thành từ việc ngăn dòng chảy từ sông.
Thành phần loài cá ở hồ Dầu Tiếng và hồ Trị An được thể hiện qua bảng 1.2.
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
13
Bảng 1.2. Tổng hợp thành phần loài cá ở hồ Dầu Tiếng và hồ Trị An
Hồ Dầu Tiếng [13]
Hồ
TT
TÊN PHỔ
TÊN KHOA HỌC
Trị An
1998 2003 2003
THÔNG - - - 2009
1999 2005 2009
LỚP CÁ VÂY TIA ACTINOPTERYGII
I BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES
1 HỌ CÁ THÁT LÁT NOTOPTERIDAE
01 Cá Nàng hai
Notopterus chitala
x
(Hamiton, 1822)
02 Cá Thát lát
Notopterus notopterus
x x x
(Pallas, 1767)
II BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES
2 HỌ CÁ CHÌNH ANGUILLIDAE
03 Cá Chình hoa
Anguilla marmorata
x
Quoy & Gaimard, 1824
III BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES
3 HỌ CÁ TRÍCH CLUPEIDAE
Phân họ cá Cơm sông Pellonulinae
04 Cá Cơm sông Corica soborna Hamilton, 1822 x x x
05 Cá Cơm trích
Clupeoides borneensis
x x
Bleeker, 1851
4 HỌ CÁ TRỎNG ENGRAULIDAE
06 Cá Mềgà trắng Coilia rebentischii Bleeker, 1858 x
IV BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES
5 HỌ CÁ CHẠCH COBITIDAE
Phân họ cá Chạch cát Botinae
07 Cá Heo rê Botia horae Smith, 1931 x
08 Cá Heo vạch B. modesta Bleeker, 1865 x
09 Cá Heo rừng B. helodes Sauvage, 1876 x
10 Cá Heo chấm B. beauforti Smith, 1931
Phân họ cá Chạch Cobitinae
11 Cá Khoai sông
Acanthopsis choirorhynchos (Bleeker,
x
1854)
12 Cá Heo gai
Lepidocephalichthys hasselti
x
(Valenciennes, 1846)
13 Cá Heo râu L. berdmorei (Blyth, 1860) x x
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
14
Hồ Dầu Tiếng [13]
Hồ
TT
TÊN PHỔ
TÊN KHOA HỌC
Trị An
1998 2003 2003
THÔNG - - - 2009
1999 2005 2009
6 HỌ CÁ CHÉP CYPRINIDAE
Phân họ cá Lòng tong Danioninae
14 Cá Lòng tong dài Esomus longimanus (Lunel, 1881) x
15 Cá Lòng tong sắt E. metallicus Ahl, 1923 x x
16 Cá Lòng tong bay E. daurica Hamilton, 1822 x x
17 Cá Lòng tong mương
Luciosoma bleekeri
x
Steindachner, 1878
18 Cá Lòng tong đá
Rasbora argyrotaenia
x
Bleeker, 1850
19 Cá Lòng tong mại R. myersi Brittan, 1954 x x
20 Cá Lòng tong vạch R. sumatrana (Bleeker, 1852) x
21 Cá Lòng tong sọc R. trilineata Steindachner, 1870 x
22 Cá Đỏ đuôi R. borapetensis Smith, 1934 x x x
Phân họ cá Trắm Leuciscinae
23 Cá Trắm cỏ
Ctenopharyngodon idellus (Valenciennes,
x x x
1844)
Phân họ cá Mương Cultrinae
24 Cá Thiểu mại
Paralaubuca barroni
x
Fowler, 1934
Phân họ cá Mè Hypophthalmichthyinae
25 Cá Mètrắng Việt Nam
Hypophthalmichthys harmandi Sauvage,
x
1884
26 Cá Mètrắng hoa nam
H. molitrix
x x
(Cuvier & Valenciennes, 1844)
27 Cá Mèhoa H. nobilis (Richardson, 1845) x x
Phân họ cá Bỗng Barbinae
28 Cá Ngựa nam
Hampala macrolepidota
x x x x
Van Hasselt, 1823
29 Cá Ngựa chấm H. dispar Smith, 1934 x x x
30 Cá Hô
Catlocarpio siamensis
Boulenger, 1898
31 Cá Cóc đậm
Cyclocheilichthys apogon (Valenciennes,
x x
1842)
32 Cá Ba kì C. repasson (Bleeker, 1853) x x x x
33 Cá Cóc C. enoplos (Bleeker, 1850) x
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
15
Hồ Dầu Tiếng [13]
Hồ
TT
TÊN PHỔ
TÊN KHOA HỌC
Trị An
1998 2003 2003
THÔNG - - - 2009
1999 2005 2009
34 Cá Dầm Puntius brevis (Bleeker, 1850) x x x
35 Cá Đong chấm P. stigmatosomus Smith, 1931 x
36 Cá Ngũ vân
Systomus partipentazona
x x
(Fowler, 1934)
37 Cá Đỏ mang
S. orphoides
x
(Valenciennes, 1842)
38 Cá Mèvinh
Barbodes gonionotus
x x x x
(Bleeker, 1850)
39 Cá He vàng B. altus (Günther, 1868) x x
40 Cá He đỏ B. schwanefeldii (Bleeker, 1853) x
41 Cá Dầm đất Puntius brevis (Bleeker, 1849) x
42 Cá Mèvinh giả
Hypsibarbus wetmorei
x
(Smith, 1931)
43 Cá Trao tráo
Albulichthys albuloides
x
(Bleeker, 1855)
44 Cá Dảnh giả Scaphognathops stejnegeri (Smith, 1931) x x
45 Cá Gai xước
Mystacoleucus marginatus
x x
(Valenciennes, 1842)
46 Cá Linh bảng Thynnichthys thynnoides (Bleeker, 1852) x x
Phân họ cá Trôi Labeoninae
47 Cá Linh rìa sọc Dangila lineata (Sauvage, 1878) x
48 Cá Linh rây D. cuvieri Valenciennes, 1842 x
49 Cá Linh rìa D. spilopleura Smith, 1934 x x
50 Cá Ba lưỡi
Barbichthys laevis
x
(Valenciennes, 1842)
51 Cá Chuồn sông
Crossocheilus siamensis
x
(Smith, 1931)
52 Cá Ét mọi
Morulius chrysophekadion (Bleeker,
x
1850)
53 Cá Trôi Ấn Độ Labeo rohita (Hamilton, 1822) x
54 Cá Linh ống
Henicorhynchus siamensis (Sauvage,
x x
1881)
55 Cá Duồng Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878 x
56 Cá Trôi C. cirrhosus (Block, 1795) x x
57 Cá Lúi sọc Osteochilus microcephalus
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
16
Hồ Dầu Tiếng [13]
Hồ
TT
TÊN PHỔ
TÊN KHOA HỌC
Trị An
1998 2003 2003
THÔNG - - - 2009
1999 2005 2009
(Valenciennes, 1842)
58 Cá Mèlúi O. hasseltii (Valenciennes, 1842) x x x x
59 Cá Mèlúi nâu O. waandersi Bleeker, 1852 x
60 Cá Mèhôi O. melanopleurus (Bleeker, 1852) x x x
Phân họ cá Chép Cyprininae
61 Cá Chài
Leptobarbus hoevenii
x
(Bleeker, 1851)
62 Cá Dảnh Nam Bộ
Puntioplites proctozystron
x x x
(Bleeker, 1865)
63 Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 x x x x
V
BỘ CÁ CHIM NƯỚC
CHARACIFORMES
NGỌT
7
HỌ CÁ CHIM NƯỚC
CHARACIDAE
NGỌT
64 Cá Chim trắng nước ngọt
Colossoma brachypomum
x
(Cuvier, 1818)
VI BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES
8 HỌ CÁ LĂNG BAGRIDAE
65 Cá Chốt bông Leiocassis siamensis Regan, 1913 x x
66 Cá Chốt cờ - Lăng cờ
Bagrichthys macropterus
x
(Bleeker, 1853)
67 Cá Chốt chuột B. macracanthus (Bleeker, 1854) x x
68 Cá Lăng nha
Hemibagrus nemurus (Valenciennes,
x x
1840)
69 Cá Lăng ki H. wyckii (Bleeker, 1858) x x
70 Cá Lăng vàng Mystus wolffii (Bleeker, 1851) x x x
71 Cá Lăng đỏ
Hemibagrus wyckioides
Chaux and Fang, 1949
72 Cá chốt giấy Mystus albolineatus Roberts,1994 x
73 Cá Chốt M. gulio (Hamilton, 1822) x
74 Cá Chốt sọc M. vittatus (Bloch, 1797) x x
75 Cá Chốt sọc mitti Mystus mysticetus Roberts, 1992
76 Cá Chốt vạch M. rhegma Fowler, 1935 x
77 Cá Chốt ngựa 1 M. albolineatus Roberts, 1994 x x
78 Cá Chốt ngựa 2 M. singaringan (Bleeker, 1846) x
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
17
Hồ Dầu Tiếng [13]
Hồ
TT
TÊN PHỔ
TÊN KHOA HỌC
Trị An
1998 2003 2003
THÔNG - - - 2009
1999 2005 2009
9 HỌ CÁ NHEO SILURIDAE
79 Cá Trèn răng
Belodontichthys truncatus
x
(Bleeker, 1851)
80 Cá Leo liri Wallago leeri (Bleeker, 1851) x
81 Cá Leo attu W. attu (Bloch & Schneider, 1801) x x x
82 Cá Trèn bầu O. bimaculatus (Bloch, 1794) x x x x
83 Cá Trèn đá Kryptopterus cheveyi (Duran, 1940) x x
84 Cá Trèn mỏng K. bicirrhis (Valenciennes, 1840) x
85 Cá Trèn mỡ K. moorei Smith, 1945 x
86 Cá Kết Micronema apogon (Bleeker, 1851) x
87 Cá Kết bạc M. bleekeri (Günther, 1864) x
10 HỌ CÁ TRA PANGASIIDAE
88 Cá Hú
Pangasius conchophilus
x
(Roberts & Vid., 1991)
89 Cá Dứa P. polyuranodon Bleeker, 1852 x
90 Cá Bông lau P. krempfi (Fang & Chaux, 1949) x
91 Cá Sát xiêm P. siamensis (Steindachner, 1879) x
92 Cá Tra
Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage,
x x
1878)
11 HỌ CÁ CHIÊN SISORIDAE
93 Cá Chiên nam dẹp Bagarius suchus Roberts, 1983 x
12 HỌ CÁ TRÊ CLARIIDAE
94 Cá Trê phi Clarias gariepinus (Burchell, 1822) x
95 Cá Trê đen C. fuscus (Lacépède, 1803) x
96 Cá Trê trắng C. batrachus (Linnaeus, 1758) x x x x
97 Cá Trê vàng C. macrocepphalus (Günther, 1864) x x x x
98 Cá Trê xám C. meladerma Bleeker, 1846 x
13 HỌ CÁ ÚC ARIIDAE
99 Cá Úc thép
Osteogeneiosus militaris
x
(Linnaeus, 1758)
14 HỌ CÁ LAU KÍNH LORICARIIDAE
Phân họ cá Lau kính Hypostominae
100 Cá Lau kính
Hypostomus punctatus Valenciennes,
x
1840
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
18
Hồ Dầu Tiếng [13]
Hồ
TT
TÊN PHỔ
TÊN KHOA HỌC
Trị An
1998 2003 2003
THÔNG - - - 2009
1999 2005 2009
VII BỘ CÁ NHÁI BELONIFORMES
15 HỌ CÁ NHÁI BELONIDAE
101 Cá Nhái đuôi chấm
Strongylura strongylura
x x
(Van Hasselt, 1823)
102 Cá Nhái vảy ít
Xenentodon cancila
x
(Hamilton, 1822)
103 Cá Nhái X. canciloides (Bleeker, 1853) x x x
16 HỌ CÁ LÌM KÌM HEMIRAMPHIDAE
104 Cá Lìm kìm sông
Zenarchopterus ectuntio
x
(Hamilton, 1822)
105 Cá Lìm kìm ao
Dermogenys pusillus
x
Van Hasselt, 1823
106 Cá Kìm sông
Hyporhamphus unifasciatus (Ranzani,
x
1842)
107 Cá Kìm H. limbatus (Valenciennes, 1847) x x
VIII BỘ CÁ NGỰA XƯƠN G SYNGNATHIFORMES
17 HỌ CÁ NGỰA XƯƠNG SYNGNATHIDAE
Phân họ cá Ngựa xương Syngnathinae
108 Cá Ngựa xương Doryichthys boaja (Bleeker, 1851) x x x
IX BỘ CÁ MANG LIỀN SYNBRANCHIFORMES
PHÂN BỘ MANG LIỀN SYNBRANCHOIDEI
18 HỌ LƯƠN SYNBRANCHIDAE
109 Lươn đồng Monopterus albus (Zuiew, 1793) x x x
110 Cá Lịch đồng
Ophisternon bengalensis
x x
McClell., 1844
PHÂN BỘ CHẠCH
MASTACEMBELOIDEI
SÔNG
19 HỌ CÁ CHẠCH SÔNG MASTACEMBELIDAE
111 Cá Chạch lá tre
Macrognathus siamensis
x x x x
(Günther, 1861)
112 Cá Chạch khoang M. circumcinctus (Hora, 1942) x
113 Cá Chạch quế
Macrognathus aculeatus
(Bloch, 1786)
114 Cá Chạch rằn M. taeniagaster (Fowler, 1935) x x
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
19
Hồ Dầu Tiếng [13]
Hồ
TT
TÊN PHỔ
TÊN KHOA HỌC
Trị An
1998 2003 2003
THÔNG - - - 2009
1999 2005 2009
115 Cá Chạch bông M. favus Hora, 1923 x x x x
116
Cá Chạch lửa - Chạch lấu
M. erythrotaenia Bleeker, 1850 x
đỏ
X BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES
PHÂN BỘ CÁ VƯỢC PERCOIDEI
20 HỌ CÁ SƠN AMBASSIDAE
117 Cá sơn xiêm
Parambassis ranga
x
(Hamilton, 1822)
118 Cá Sơn xương
Ambassis gymnocephalus (Lacépède,
x x
1802)
119 Cá Sơn bầu Parambassis wolffii (Bleeker, 1851) x x x
120 Cá Sơn gián P. ranga (Hamilton, 1822) x x x
21 HỌ CÁ HƯỜNG COIIDAE
121 Cá Hường vện
Coius quadrifasciatus
x
(Sevastianof, 1809)
122 Cá Hường vảy nhỏ C. microlepis (Bleeker, 1853) x
22 HỌ CÁ NHỤ POLYNEMIDAE
123 Cá Phèn vàng
Polynemus paradiseus
x
Linnaeus, 1758
124 Cá Phèn trắng
P. longipectoralis
x
Weber & de Beaufort, 1922
23 HỌ CÁ SẶC VỆN NANDIDAE
Phân họ cá Sặc vện Nandinae
125 Cá Sặc vện Nandus nandus (Hamilton, 1822) x
Phân họ cá Rô biển Pristolepidinae
126 Cá Rô biển Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851) x x x
PHÂN BỘ CÁ HÀNG
LABROIDEI
CHÀI
24 HỌ CÁ RÔ PHI CICHLIDAE
127 Cá Rô phi vằn
Oreochromis niloticus
x x
(Linnaeus, 1758)
128 Cá Điêu hồng Oreochromis mossambicus x O. niloticus x x
129 Cá Hoàng đế
Cichla ocellaris
x
(Bloch & Schneider, 1801)
PHÂN BỘ CÁ BỐNG GOBIOIDEI
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
20
Hồ Dầu Tiếng [13]
Hồ
TT
TÊN PHỔ
TÊN KHOA HỌC
Trị An
1998 2003 2003
THÔNG - - - 2009
1999 2005 2009
25 HỌ CÁ BỐNG ĐEN ELEOTRIDAE
130 Cá Bống tượng
Oxyeleotris marmoratus
x x x
(Bleeker, 1852)
131 Cá Bống dừa xiêm O. siamensis (Günther, 1861) x
26 HỌ CÁ BỐNG TRẮNG GOBIIDAE
Phân họ cá Bống trắng Gobiinae
132 Cá Bống cát
Glossogobius aureus
x x
Akihito & Meguro, 1975
PHÂN BỘ CÁ RÔ
ANABANTOIDEI
ĐỒNG
27 HỌ CÁ RÔ ĐỒNG ANABANTIDAE
133 Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch, 1792) x x x x
28 HỌ CÁ SẶC BELONTIIDAE
134 Cá Bãi trầu Trichopsis vittata (Cuvier, 1831) x x x
135 Cá Thia ta Betta taeniata Bleeker, 1910 x x
136 Cá Thia xiêm B. splendens Regan, 1910 x
137 Cá Sặc điệp
Trichogaster microlepis
x
(Günther, 1861)
138 Cá Sặc rằn T. pectoralis Regan, 1910 x x x
139 Cá Sặc bướm
Trichopodus trichopterus
x x
(Pallas, 1770)
29 HỌ CÁ MÙI HELOSTOMATIDAE
140 Cá Mùi
Helostoma temminkii
x
(Cuvier,1829)
PHÂN BỘ CÁ QUẢ CHANNOIDEI
30 HỌ CÁ QUẢ CHANNIDAE
141 Cá Lóc bông Channa micropeltes (Cuvier, 1831) x x
142 Cá Lóc đồng C. striata (Bloch, 1793) x x x x
143 Cá Tràu dày C. lucius (Cuvier, 1831) x x
144 Cá Chành đục
C. orientalis
x
(Bloch & Schneider, 1801)
145 Cá Tràu mắt C. marulius (Hamilton, 1822)
146 Cá Tràu chó Channa gachua (Hamilton, 1822)
XI BỘ CÁ BƠN PLEURONECTIFORMES
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
21
Hồ Dầu Tiếng [13]
Hồ
TT
TÊN PHỔ
TÊN KHOA HỌC
Trị An
1998 2003 2003
THÔNG - - - 2009
1999 2005 2009
PHÂN BỘ CÁ BƠN VỈ PLEURONECTOIDEI
31 HỌ CÁ BƠN CÁT CYNOGLOSSIDAE
Phân họ cá Bơn cát Cynoglossinae
147
Cá Lưỡi trâu hoa hai
Paraplagusia bilineata (Bloch, 1787) x
đường
XII BỘ CÁ NÓC TETRAODONTIFORMES
32 HỌ CÁ NÓC TETRAODONTIDAE
148 Cá Nóc chấm Chelonodon biocellatus (Tirant, 1885) x
149 Cá Nóc nam bộ
Monotretus cochinchinensis (Steind,
x x
1866)
150 Cá Nóc phương M. fangi (Pellegrin & Chevey, 1940) x
151 Cá Nóc dài M. leiurus (Bleeker, 1851) x x x
Tổng số 51 56 111 38
1.2. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CÁ
Hệ thống phân loại cá được sắp xếp như sau:
Giới (Regnum)
Ngành (Phynum)
Phân ngành (Subphynum)
Lớp (Classis)
Phân lớp (Subclassis)
Bộ (Ordo)
Họ (Familia)
Giống (Genus)
Loài (Species)
Hiện nay, trong nước và trên thế giới đang tồn tại song song hai hệ thống phân
loại cá của Rass & Lindberg G.V. (1974) và hệ thống phân loại cá của Eschmeyer
W.N. & Fong J.D. (2018) [14] vì hệ thống này được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
22
giới và trong nước. Đồng thời, các tác giả này đã dựa trên những nghiên cứu mới nhất
về giải phẫu, sinh lí, sinh hóa, di truyền, phân tích DNA,… để sắp xếp các loài cá vào
hệ thống theo thang bậc tiến hóa từ thấp đến cao. Chính vì thế, hệ thống phân loại cá
này vừa mang tính hiện đại vừa có độ tin cậy cao hơn.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ VAI TRÒ CỦA HỒ TRỊ AN
1.3.1. Vị trí địa lí và lịch sử hình thành
Hồ Trị An được khởi công vào năm 1984 và hoàn thành vào năm 1987, hồ được
hình thành do việc đắp đập ngăn sông Đồng Nai, một trong những hạng mục chính của
công trình thủy điện Trị An, nằm trên địa phận xã Cây Gáo, huyện Vĩnh Cửu, cách
thành phố Biên Hòa khoảng 35 km về phía Đông Bắc và có tọa độ 11°09′36″B -
107°08′24″Đ [15].
Đập được xây dựng bằng đất đá hỗn hợp, có chiều dài 420 m, chiều cao 37 m,
đỉnh đập rộng 10 m, đập tràn bằng bê tông trọng lực dài 150 m có 8 khoang, mỗi
khoang rộng 15 m với 8 cửa van được đóng mở bằng cần cẩu chân đế tải trọng 250 tấn.
Ngoài ra, hồ Trị An còn có đập phụ suối Rộp, chiều cao lớn nhất 45 m, cao trình đỉnh
đập 65 m [15].
+ Mực nước dâng bình thường là 62 m ứng với dung tích là 2.765 km3
và diện
tích mặt hồ là 323 km2
.
+ Mực nước chết 50 m ứng với dung tích chết là 218 km3
và diện tích mặt hồ là
63 km2
.
+ Mực nước gia cường 64 m ứng với dung tích gia cường là 3.400 km3
.
+ Dung tích hữu ích là 2.547 km3
.
+ Chiều dài hồ theo lòng sông là 35 km.
+ Chiều rộng trung bình là 8 km.
+ Chiều sâu lớn nhất là 28 m [15].
Sông La Ngà đổ vào hồ Trị An một lượng nước khoảng 4,5 x 109 m3
/năm, chiếm
1/3 tổng lượng nước hồ, mô đun dòng chảy năm là 351 s/km2
. Đoạn sông La Ngà chảy
trong tỉnh Đồng Nai dài khoảng 55 km, khúc khuỷu, nhiều ghềnh thác [15].
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
23
1.3.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa (mùa khô và mùa mưa). Mùa
khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau và mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 11
của năm. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 25,7 - 26,7o
C. Mức độ chênh
nhau giữa các năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và
lạnh nhất là 4,2o
C. Nhiệt độ trung bình mùa khô từ 25,4 - 26,7o
C, chênh lệch giữa
tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 4,8o
C. Nhiệt độ trung bình mùa mưa từ 26,0 -
26,8o
C. So với mùa khô, mức dao động không lớn, khoảng 0,8o
C. Lượng mưa tương
đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ. Khu vực hồ Trị An, huyện Vĩnh Cửu có
lượng mưa lớn nhất, trên 2.500 mm/năm. Mùa khô, tổng lượng mưa từ 210 - 370 mm.
Mùa mưa, lượng mưa từ 1.500 - 2.400 mm, chiếm 86 - 88% lượng mưa của năm [15].
1.3.3. Đặc điểm thủy văn
Mùa mưa ở lưu vực sông Đồng Nai và La Ngà bắt đầu từ tháng 5, song mùa lũ
chính thức bắt đầu từ tháng 7, chậm hơn so với mùa mưa khoảng hai tháng chính vì
vậy vào tháng 7 lượng nước trong hồ Trị An mới dâng cao. Do nằm trong lưu vực trực
tiếp đón gió mùa Tây Nam, nên lượng mưa khá phong phú, lượng mưa dồi dào, hệ số
dòng chảy (µ) bình quân từ 0,4 - 0,5 vào loại khá so với khu vực phía Nam và trong cả
nước. Số liệu thực đo trong những năm gần đây cho thấy mô đun dòng chảy năm của
hồ Trị An là 36,4 l/s/km2
[15].
Để đánh giá hàm lượng phù sa trong nước sông, người ta thường dùng độ đục đơn
vị hay độ ngậm cát (kí hiệu là r, đơn vị g/m3
, hay kg/m3
), đặc trưng này biến đổi rất
mạnh theo thời gian. Về mùa lũ, nhất là các tháng đầu mùa mưa, nước sông rất đục, độ
đục đơn vị và hàm lượng phù sa rất lớn. Ngược lại, vào mùa cạn, nước xuống thấp, vận
tốc dòng nước nhỏ, nước trong có nơi nhìn thấy tận đáy, độ đục rất nhỏ có khi bằng 0.
Độ đục của hồ Trị An thuộc vào loại nhỏ, bình quân năm biến đổi từ 30,8 - 40 g/m3
,
mùa lũ từ 47,3 - 55,8 g/m3
, về mùa cạn từ 12,7 - 17,5 g/m3
. Theo tính toán lưu lượng
phù sa lơ lửng bình quân tại hồ Trị An là 24,1 kg/s. Hồ Trị An hoàn toàn không bị xâm
nhập mặn [15].
35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
24
Đối với khu vực hồ chứa Trị An trong hai năm đầu tích nước (1987 - 1988), sự
phân rã của thảm thực vật chìm sâu trong nước làm cho hàm lượng các chất hữu cơ và
dinh dưỡng tăng (chỉ số DO từ 7,0 - 8,0 mg/l ở tháng 6 năm 1985, giảm xuống còn từ
2,2 - 5,6 mg/l vào thời điểm tháng 6 - 11 năm 1988). Trong những năm gần đây cho
thấy, nước hồ Trị An được coi là khá sạch, độ pH từ 6,8 - 7,3 thuộc loại trung tính, hàm
lượng các ion Fe2+
, Fe3+
nhỏ (từ 0,1 - 0,3 mg/l), hàm lượng SO4
2-
, Cl-
ở mức thấp, độ
cứng toàn phần của nước nhỏ, hàm lượng oxygen hòa tan (DO) từ 6,5 - 7,0 mg/l, mức
độ ô nhiễm hữu cơ qua chỉ số oxy hóa học (COD, KMnO4) nhỏ hơn 3 mg/l [15].
Cho đến nay, hồ Trị An đã hình thành một môi trường nước tương đối ổn định,
tạo nên mối quan hệ hữu cơ từ thủy sinh vật đến các thành phần thủy hóa. Chất lượng
nước hồ sau những biến động tự nhiên của sự phân rã thảm thực vật đã ổn định, đủ tiêu
chuẩn cho việc cấp nước sinh hoạt, thủy lợi và thủy sản [15].
1.3.4. Vai trò của hồ Trị An
Hồ Trị An được xây dựng với nhiều ý nghĩa quan trọng. Ngoài những lợi ích đã
được đề cập tới trong nhiệm vụ của các công trình đầu mối (cung cấp điện năng, cung
cấp nước tưới cho các diện tích canh tác ở hạ du, cấp nước cho công nghiệp và sinh
hoạt,...), hồ còn có nhiều tác dụng khác như cải thiện điều kiện môi trường, giảm độ
mặn ở hạ lưu sông Đồng Nai, phát triển nghề cá, du lịch,…[15].
Cung cấp điện năng: Công suất tổng cộng của bốn tổ máy 400 MW, trung bình
hàng năm nhà máy thủy điện Trị An cung cấp cho các tỉnh thành phía Nam một sản
lượng 1.760 x 106
kW/h, đứng thứ hai, sau nhà máy thủy điện Hòa Bình [15].
Phát triển nghề cá: hồ Trị An có mặt nước rộng, hồ không sâu, đáy hồ tương đối
bằng phẳng, chất lượng nước bảo đảm, hội đủ điều kiện cho nghề nuôi cá nước ngọt
phát triển, góp phần tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện thu nhập và sinh kế cho người
dân các khu vực lân cận. Cùng với việc thả hàng triệu cá giống các loại, hàng năm,
ngành thủy sản tỉnh Đồng Nai khai thác được một khối lượng cá bình quân trên 3.000
tấn. Đây là một nguồn lợi lớn, nếu được đầu tư đúng mức, quản lí và khai thác tốt, hiệu
quả sẽ tăng cao [15], [16].
36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
25
Cải thiện môi trường: sự xuất hiện hồ nước thay thế cho một vùng đất, rừng rộng
lớn trước đây đã tạo nên một cảnh quan mới, kéo theo sự biến đổi các yếu tố tiểu khí
hậu, mặc dù sự biến đổi này chưa nhiều [15].
Độ ẩm tương đối của không khí trong mùa khô cao hơn trước từ 3 - 4%, nhiệt độ
tối thấp cũng cao hơn thời kì chưa có hồ từ 0,3 - 1,5o
C,...[15].
Ngoài những lợi ích cơ bản nêu trên, hồ Trị An còn điều tiết nước trong mùa khô,
đẩy lùi mặn về phía hạ lưu xa hơn, tạo cơ hội tốt cho việc tăng vụ ở các xã ven sông
thuộc huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai [15].
Do hồ nằm ở nơi có độ cao từ 40 - 50 m so với mực nước biển, lại ở vào vị trí khá
thuận lợi, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 65 km, trong hồ có nhiều đảo nhỏ, mặt
nước rộng,... là điều kiện tốt cho ngành du lịch phát triển [15], [16].
1.4. CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
1.4.1. Các yếu tố thủy lí
Nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường nước có sự ảnh hưởng lớn đến đời sống thủy sinh vật. Nhiệt
độ thay đổi làm thay đổi tốc độ trao đổi chất, rối loạn chức năng hô hấp, làm mất cân
bằng pH trong máu, làm thay đổi chức năng điều hòa áp suất thẩm thấu, làm tổn
thương bóng hơi của cá. Nhiệt trong môi trường nước ảnh hưởng đến nhịp độ sinh sản
và phát triển của thủy sinh vật. Cùng với nồng độ muối, chế độ nhiệt trong thủy vực
quyết định sự phân bố theo vĩ độ, theo thủy vực của thủy sinh vật [17].
Nhiệt độ nước trong một ngày đêm ở thủy vực thấp nhất vào lúc 2 - 5 giờ, cao
nhất vào lúc 14 - 16 giờ, lúc 10 giờ nhiệt độ của nước gần nhất với nhiệt độ trung bình
ngày. Là động vật biến nhiệt nên động vật thủy sản không có khả năng duy trì sự ổn
định của nhiệt độ cơ thể do vậy bất cứ sự biến động nào của nhiệt độ nước cũng tác
động đến chúng [17].
Độ mặn
Độ mặn (độ muối hay hàm lượng hòa tan của muối trong nước) được kí hiệu S‰
(S viết tắt từ chữ salinity - độ mặn) là tổng lượng (tính theo gram) các chất hòa tan
37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
26
chứa trong 1 kg nước. Độ mặn đóng vai trò quan trọng đối với các loài sinh vật sinh
trưởng dưới nước vì ảnh hưởng tới các yếu tố khác như pH, nhiệt độ, hàm lượng
oxygen hòa tan, các nguồn thức ăn,... đồng thời có vai trò xác định giới hạn phân bố
của các loài. Nước ngọt có độ mặn thấp hơn 0,6 ‰ trong khi nước biển có độ mặn
trung bình khoảng 35 ‰.
Mayer, X.M., Ruprecht, J.K., Bari, M.A. [19] thì phân loại độ mặn như sau:
- Nước ngọt: < 0,5 ‰
- Nước lợ: 0,5 - 2 ‰
- Nước mặn: 2 - 35 ‰
- Nước quá mặn: > 35 ‰
Độ dẫn điện
Độ dẫn điện của nước liên quan đến sự có mặt của các ion. Các ion này thường là
muối của kim loại như muối NaCl, KCl và các ion SO4
2–
, NO3
–
, PO4
3–
… Tác động ô
nhiễm của nước có độ dẫn điện cao thường liên quan đến tính độc hại của các ion hòa
tan trong nước. Để xác định độ dẫn điện, người ta thường dùng các máy đo điện trở
hoặc cường độ dòng điện [17].
1.4.2. Các yếu tố thủy hóa
pH
pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng lớn, trực tiếp và gián
tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng.
pH thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5 - 9,0. Tác động chủ yếu của pH khi quá cao hay
quá thấp sẽ làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào dẫn đến làm rối loạn quá trình
trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài. Do đó, pH là nhân tố quyết định giới hạn
phân bố của các loài thủy sinh vật. pH có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của phôi,
quá trình dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản của cá. Cá sống trong môi trường có pH
thấp sẽ chậm phát dục, không sinh sản hay sinh sản ít [18].
38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
27
Ảnh hưởng của pH đến đời sống của cá được biểu hiện như sau:
“Nguồn: Quản lí chất lượng nước trong ao nuôi cá nước ngọt” [17]
Do hoạt động quang hợp của thực vật thủy sinh và phiêu sinh thực vật nên pH sẽ
thay đổi trong ngày, pH thấp nhất vào lúc 5 - 6 giờ sáng và tăng dần đạt đỉnh điểm vào
lúc 14 - 15 giờ chiều.
Hàm lượng oxygen hòa tan
DO (Dissolved oxygen) của một nguồn nước là thông số biểu diễn hàm lượng
oxygen hòa tan trong nguồn nước đó và thường được đo bằng lượng oxygen có trong
một đơn vị thể tích (mg/l). Oxygen là nguyên tố quan trọng đối với thủy sinh vật nên
hàm lượng oxygen hòa tan trong nước là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng
nước. Nguồn nước có hàm lượng oxygen hòa tan cao thì ít khả năng ô nhiễm bằng
nguồn nước có hàm lượng oxygen hòa tan thấp. Ở nhiệt độ thường, độ hòa tan tới hạn
của oxygen trong nước đạt 8,0 mg/l. Khi DO giảm xuống khoảng 4 - 5 mg/l thì số
lượng loài thủy sinh vật giảm mạnh. Nếu DO = 0 mg/l thì nước trở nên đen và có mùi
hôi vì trong nước lúc này chỉ còn quá trình phân hủy yếm khí [17].
1.5. TÌNH HÌNH KHAI THÁC NGUỒN LỢI CÁ Ở HỒ TRỊ AN
1.5.1. Ngư cụ khai thác
Tác giả Vũ Cẩm Lương, Lê Thanh Hùng (2009) [2] và Nguyễn Công Đức (2016)
[12] đã thống kê các loại ngư cụ được phép khai thác thủy sản chủ yếu trên hồ Trị An
được thể hiện qua bảng 1.3.
39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
28
Bảng 1.3. Ngư cụ khai thác cá ở hồ Trị An
TT
Nhóm
Loại ngư cụ
Mắt lưới Loại thủy sản Tầng nước
ngư cụ 2a (mm) đánh bắt chính đánh bắt
40-60 Cá Linh, cá Mè
Lưới rê vinh, cá Chốt, cá Tầng mặt
70 - 100 Chép, cá Ét mọi…
Nhóm lưới rê
1 Cá Chép, cá Mè
- lưới giăng Lưới ba màng 60 - 100 3 tầng nước
vinh, cá Linh rìa,…
Lưới rê cá
10
Cá Cơm sông, cá
Tầng mặt
Cơm tầng mặt Sơn xiêm,…
2
Nhóm ngư cụ
Cào gọng 24-40
Cá Chép, cá Mè
Tầng đáy
kéo vinh, cá Rô phi,…
Chài quăng 30-40
Cá Mè vinh, cá Rô
3 tầng
phi, cá Linh rìa,…
Nhóm ngư cụ
3 Cá Lăng, cá Chép,
chụp
Chài rê 35-40 cá Mè vinh, cá Rô 3 tầng
phi, cá Chốt,...
Te
Cá Lìm kìm, cá
8-12 Cơm sông, cá Sơn 3 tầng
(40 đèn led)
xiêm, cá Chép,…
Nhóm ngư cụ
4 Cá Lìm kìm, cá
Trèn
đẩy
Te (1 đèn) 8-12 bầu, cá Sơn xiêm, cá 3 tầng
Chép,…
Cá Lóc đồng, cá
5
Nhóm ngư cụ
Câu giăng
500 Chép, cá Mè vinh, Tầng giữa,
cá Rô phi, cá Rô
câu lưỡi câu tầng đáy
đồng, cá Lăng,…
Nhóm ngư cụ Vó
Cá Mè vinh, cá Rô
Tầng mặt,
6 40 phi, cá Trèn bầu, cá
vó (không đèn) Chép, cá Lăng,… tầng giữa
40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
29
Cá Mè vinh, cá Rô
Tầng mặt,
Vó (đèn) 40 phi, cá Trèn bầu, cá
tầng giữa
Chép, cá Lăng,…
Lưới vây
Cá Chép, cá Mè
40 vinh, cá Rô phi, cá 3 tầng
(giựt khơi) Cơm sông,…
Lưới rùng
Cá Chép, cá Mè
Nhóm ngư cụ 40 vinh, cá Rô phi, cá 3 tầng
kéo bãi
7 lưới vây - Ba dong, cá Lăng,...
lưới rùng
Lưới vây đèn
Cá Cơm sông, cá
Tầng mặt,
4 Sơn xiêm, cá Ba
cá cơm tầng giữa
dong,…
Lưới sò 4 Cá Bống,… Tầng đáy
Bộ lợp tép Lợp tre Cá Bống, Tép,… Tầng đáy
Bộ lợp
40
Cá Rô phi, cá Rô
Tầng đáy
cá Rô phi đồng, cá Rô biển,…
8
Nhóm ngư cụ
Bộ lợp
Cá Bống, Tép, cá
bẫy 14 Mè vinh, cá Rô phi, Tầng đáy
bát quái
cá Ba dong,…
Cá Rô phi, cá Trê,
Lưới đăng 40 cá Mè vinh, cá 3 tầng
Chép, cá Lóc…
Có 19 loại ngư cụ được dùng khai thác nguồn lợi thủy sản ở hồ Trị An, tùy theo
các đối tượng khai thác, khu vực phân bố, kích thước khác nhau mà sử dụng các loại
ngư cụ khác nhau sao cho phù hợp và thu hoạch hiệu quả cao nhất theo kinh nghiệm
của ngư dân. Các ngư cụ đánh bắt ở các tầng nước khác nhau cho nên cá được khai
thác gần như toàn diện các tầng của nước. Điều này đã gây áp lực không nhỏ đến thành
phần và nguồn lợi các loài cá ở hồ Trị An, làm sản lượng đánh bắt ngày càng suy giảm.
41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
30
1.5.2. Sản lượng khai thác
Theo Nguyễn Công Đức (2016), “Đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản hồ Trị
An” và Trạm Thủy sản Trị An cho thấy sản lượng khai thác theo mùa trong giai đoạn
2014 - 2017 có chiều hướng suy giảm được thể hiện qua bảng 1.4 [12].
Bảng 1.4. Sản lượng khai thác theo mùa giai đoạn năm 2014 - 2017
Sản lượng khai thác (kg/mùa) Mùa khô Mùa mưa
2014 2.686.216 1.153.493
2015 2.857.148 1.166.429
2016 2.552.665 1.117.187
2017 2.335.578 1.020.825
Sự biến động sản lượng khai thác giữa hai mùa là do vào mùa khô, mực nước hồ
giảm mạnh, diện tích mặt nước đạt hữu hiệu cho hoạt động khai thác thủy sản trên hồ
là 25.000 ha, tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân dễ dàng khai thác vào mùa khô.
Trong mùa mưa, lượng nước đầu nguồn đổ về nhiều nên diện tích nước tự nhiên tăng
lên, cũng là mùa sinh sản của cá nước ngọt, do đó, việc khai thác không được thuận lợi
như mùa khô [15].
1.5.3. Biến động về ngư dân và sản lượng khai thác thủy sản
Qua bảng 1.5 cho thấy sự biến động về sản lượng khai thác và số ngư dân khai
thác giai đoạn từ năm 2009 đến 2017 được thu thập từ Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn
hóa Đồng Nai [19].
Bảng 1.5. Sản lượng khai thác thủy sản ở hồ Trị An từ năm 2009 - 2017
Năm Sản lượng khai thác (tấn) Số ngư dân (người)
2009 3.486 936
2010 3.494 978
2011 3.187 1.034
2012 3.050 987
2013 3.278 1.023
42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
31
2014 3.839 1.034
2015 4.023 987
2016 3.669 1.023
2017 3.356 1.218
Từ năm 2009 đến 2011 khi số ngư dân tăng lên thì sản lượng khai thác có dấu
hiệu giảm nhẹ, nhưng giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 khi số lượng ngư dân tăng
lên thì sản lượng tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2016, 2017 khi số ngư dân tăng lên
nhưng sản lượng khai thác giảm, điều này chứng tỏ nguồn lợi thủy sản đã giảm sút do
khai thác quá mức đang diễn ra trên hồ và cho thấy tình trạng tự phát do thiếu quy
hoạch trong quản lí hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản trên hồ.
Các số liệu về sản lượng khai thác ở hồ Trị An chỉ mang tính chất tương đối,
không có độ tin cậy cao vì công tác quản lí, thống kê sản lượng cá rất lỏng lẻo, hời hợt.
Cán bộ quản lí thu thập không liên tục và không thường xuyên ở các bến cá, cũng như
các chủ vựa cá báo cáo số liệu cho cán bộ điều tra không chính xác.
43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
32
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 11/2016 - 10/2018, bao gồm thời gian: nghiên cứu
tài liệu, 16 đợt thu mẫu bao gồm: 8 đợt vào mùa khô và 8 đợt mùa mưa được thể hiện
qua bảng 2.1; phân tích mẫu cá, xây dựng cơ sở dữ liệu và viết bài báo cáo.
Bảng 2.1. Thời gian thu mẫu cá và nước ở hồ Trị An
Mùa khô Mùa mưa
- Đợt 1: Từ 27/11/2016 - 30/11/2016 - Đợt 7: Từ 23/06/2017 - 25/06/2017
- Đợt 2: Từ 29/12/2016 - 31/12/2016 - Đợt 8: Từ 21/07/2017 - 23/07/2017
- Đợt 3: Từ 27/01/2017 - 29/01/2017 - Đợt 9: Từ 01/08/2017 - 03/08/2017
- Đợt 4: Từ 17/03/2017 - 19/03/2017 - Đợt 10: Từ 15/09/2017 - 17/09/2017
- Đợt 5: Từ 21/04/2017 - 23/04/2017 - Đợt 11: Từ 20/10/2017 - 22/10/2017
- Đợt 6: Từ 26/05/2017 - 28/05/2017 - Đợt 12: Từ 09/12/2017 - 12/12/2017
- Đợt 13: Từ 26/01/2018 - 28/01/2018 - Đợt 15: Từ 24/05/2018 - 26/05/2018
- Đợt 14: Từ 16/03/2018 - 18/03/2018 - Đợt 16: Từ 14/07/2018 - 15/07/2018
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm thu mẫu cá, mẫu nước và điều tra phỏng vấn ở hồ Trị An, Đồng Nai
được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2. Địa điểm thu mẫu cá và nước ở hồ Trị An
STT
Vị trí trên
Tọa độ địa lí Địa chỉ
bản đồ
1 1
11°11'64.43"N Bến cá ấp Bến Nôm 2, xã Phú Cường,
107°16'43.24"E huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
2 2
11°15'91.08"N Bến cá cầu La Ngà, xã La Ngà, huyện
107°26'79.85"E Định Quán, tỉnh Đồng Nai
3 3
11°09'07.70"N Bến cá xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu,
107°05'52.25"E tỉnh Đồng Nai
4 4
11°25'78.29"N Bến cá Mã Đà, xã Mã Đà, huyện Vĩnh
107°11'61.48"E Cửu, tỉnh Đồng Nai
44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
33
Hình 2.1. Bản đồ vị trí thu mẫu cá và nước ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai
Đề tài thu mẫu tại 4 địa điểm ở hồ Trị An vì đây là 4 khu vực có bến cá, mọi
thuyền bè đều tập trung buôn bán tại đây, đặc biệt là bến cá ấp Bến Nôm 2 và bến cá xã
Mã Đà, đồng thời với 4 địa điểm trên có khu vực khai thác gần như bao quát toàn hồ.
Địa điểm phân tích cá: Phòng thí nghiệm Động vật, Khoa Sinh học, Trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
2.1.3. Tư liệu nghiên cứu
Mẫu cá trưng bày ở Phòng thí nghiệm Động vật, Khoa Sinh học, Trường Đại học
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Nhật kí thực địa, phiếu điều tra, phỏng vấn, các biểu mẫu; hồ sơ cá; phim, hình
chụp ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm; hình chụp các loài cá và các tài liệu
khác có liên quan đến đề tài.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁ
2.2.1. Ngoài thực địa
Thu mẫu định tính: thu và mua trực tiếp tại các bến cá của ngư dân đánh bắt trên
hồ Trị An. Mỗi loài chỉ thu đại diện từ 1 đến 4 cá thể để lưu mẫu trưng bày. Nếu bắt
gặp lại loài đó chỉ đánh dấu ghi nhận vào danh lục. Các mẫu cá thu được còn tươi, có
hình dạng đẹp; vây, vảy nguyên vẹn; cá màu sắc đẹp; thu mẫu cá trưởng thành. Thời
45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
34
gian thu mẫu cá vào các thời điểm khác nhau trong ngày: từ lúc 5 giờ đến 11 giờ (xem
phụ lục 1, 2, 3, 4).
Ghi nhãn cá những thông tin cần thiết. Vì nhãn được bảo quản trong dung dịch
formaline nên phải được bảo vệ để tránh sự hủy hoại. Do đó, để chữ không bị rửa trôi
hoặc phai màu, cho nhãn đã ghi vào túi nilon kín miệng. Ghi lên nhãn những thông tin
như: số thứ tự mẫu, tên phổ thông, địa điểm thu mẫu, thời gian thu mẫu để dễ dàng khi
tiến hành định loại cá tại phòng thí nghiệm. Sau khi chụp hình, cho cá và nhãn cá vào
trong cùng một túi nilon (có đục lỗ để ngâm dung dịch formalin ngấm đều), bịt đầu túi
nilon lại rồi ngâm chung vào thùng có chứa dung dịch formaline 8% (xem phụ lục 5).
Chụp hình cá: chọn tấm mút có kích thước lớn, màu xanh da trời để làm nền. Đặt
cá nằm ngay ngắn trên tấm nhựa sao cho đầu cá quay về phía tay trái. Phía dưới bụng
cá đặt thước đo để cho thấy kích thước thật của cá. Một tay xòe vây cá, một tay cầm cọ
phết formol nguyên chất lên các vây lưng, vây ngực, vây bụng, vây hậu môn, vây đuôi
để các vây này xòe đều. Cá chụp lên hình sẽ đúng kĩ thuật và đẹp.
Bảo quản mẫu trong thùng nhựa lớn với dung dịch formaline 8% để mẫu không bị
cong quẹo. Cá ở mỗi điểm thu mẫu khác nhau ở hồ Trị An để riêng mỗi bình để tiện
cho việc tra cứu, so sánh, đối chiếu.
Ghi nhật kí thực địa theo dõi các mẫu thu và ghi số thứ tự, tên cá, ngày tháng năm
thu, điểm thu, công cụ đánh bắt, người thu mẫu, hoạt động khai thác và phương tiện
đánh bắt cá (xem Phụ lục 3 và 4). Cuối mỗi đợt thực địa cần tổng hợp, phân tích, rút
kinh nghiệm cho việc ghi nhật kí trong đợt thực địa tiếp theo.
Đo tọa độ điểm thu mẫu cá và nước bằng định vị của smartphone, laptop.
2.2.2. Trong phòng thí nghiệm
Định loại cá dựa vào các tài liệu chính của tác giả Mai Đình Yên và cộng sự
(1992) [20], Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương (1982) [21], Nguyễn Văn Hảo và
cộng sự (2001, 2005 a, 2005 b) [22] - [24], Tống Xuân Tám (2012) [25], [26].
Phân tích hình thái cá theo Pravdin, I.F., Nielsen, L.A., Johnson, D.L. (1981) và
Rainboth, W.J. (1996) để làm cơ sở định loại [27].
46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
35
Phương pháp phân tích số liệu hình thái cá xương (xem hình 2.2)
+ Các chỉ số đo hình thái cá xương (tính bằng mm):
Chiều dài cá (trừ vây đuôi) (Lo)
Đường kính mắt (O)
Khoảng cách giữa hai ổ mắt (OO)
Chiều dài đầu (T)
Chiều cao lớn nhất của thân (H).
+ Các chỉ số đếm:
Số lượng tia vây lưng (D):
Vây lưng thứ nhất (D1)
Vây lưng thứhai(D2)
Số lượng tia vây hậu môn (A)
Số lượng tia vây ngực (P)
Số lượng tia vây bụng (V)
Những tia vây không phân nhánh, không phân đốt, gai cứng các tia vây được biểu
thị bằng chữ số La Mã. Tia vây phân nhánh và tia đơn không hóa xương (tia mềm)
được biểu thị bằng chữ số Ả Rập, cách nhau bởi dấu chấm (.), dao động giữa từng loại
tia vây với nhau biểu thị bằng gạch nối (-). Tia vây cứng, tia vây mềm tính riêng. Tia
vây thứ nhất là tia vây chìa ra ngay dưới lớp da (xem Phụ lục 1).
Hình 2.2. Sơ đồ chỉ dẫn các số đo ở cá xương (theo Rainboth, W.J. 1996)
47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
36
Kiểm tra mẫu vật đã định loại bằng cách so sánh với mẫu trưng bày tại Phòng thí
nghiệm Động vật, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh do tác
giả Tống Xuân Tám thực hiện bộ mẫu.
Tra cứu, đối chiếu, tu chỉnh từng tên loài, tên đồng vật (synonym) theo FAO
(2010) và Froese, R. & Pauly, D. (2018), Fish Base sắp xếp các loài vào trật tự hệ
thống phân loại cá của Eschmeyer, W.N. & Fong, J.D. (2018) [28].
Xây dựng bộ sưu tập cá.
Một số phương pháp khác: chuyên gia, hồi cứu, xử lí số liệu,...
Dùng phần mềm Microsoft Excel 2016 để xử lí các số liệu nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp đánh giá mức độ gần gũi
Để tính mức độ gần gũi về thành phần loài cá giữa 2 khu hệ nghiên cứu, đề tài sử
dụng công thức của Stugren Radulescu (1961) [29].
Trong đó:
- R: Hệ số tương quan giữa hai khu hệ phân bố.
- Rs: Hệ số tương quan giữa hai khu hệ phân bố ở mức độ loài.
- Rss: Hệ số tương quan giữa hai khu hệ phân bố ở mức độ phân loài.
- X/X’: Số loài/phân loài có ở khu hệ A mà không có ở khu hệ B.
- Y/Y’: Số loài/phân loài có ở khu hệ B mà không có ở khu hệ A.
- Z/Z’: Số loài/phân loài có ở cả 2 khu hệ A và B.
Giá trị R sẽ biến thiên từ -1 đến +1 và được phân chia theo các mức độ sau:
- R = từ - 1 đến - 0,70: quan hệ rất gần gũi.
- R = từ - 0,69 đến - 0,35: quan hệ gần gũi.
- R = từ - 0,34 đến 0,00: quan hệ gần ít.
- R = từ 0,00 đến + 0,34: quan hệ khác nhau ít.
- R = từ + 0,35 đến + 0,69: quan hệ khác nhau.
- R = từ + 0,70 đến + 1: quan hệ rất khác nhau.
48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
37
2.2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng môi trường nước
Lấy mẫu để quan trắc chất lượng nước mặt thực hiện theo hướng dẫn của các tiêu
chuẩn Quốc gia được quy định trong QCVN 08-MT:2015/BTNMT [29].
Phương pháp phân tích xác định một số thông số chất lượng nước mặt thực hiện
theo hướng dẫn trong QCVN 08-MT:2015/BTNMT [29].
+ TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-2:2006), Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 1:
Hướng dẫn kĩ thuật lấy [29].
+ TCVN 6663-3:2003 (ISO 5667-3:1985) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3:
Hướng dẫn bảo quản và xử lí mẫu [29].
+ TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu: Hướng
dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo [29].
+ TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) - Chất lượng nước - Xác định pH [29].
+ TCVN 7325:2004 (ISO 5814:1990) - Chất lượng nước - Xác định oxygen hòa
tan - Phương pháp đầu đo điện [29].
5 thông số chất lượng nước được đo trực tiếp tại khu vực thu mẫu.
Bảng 2.3. Phương pháp phân tíchmột số thông số chất lượng nước
Stt Thông số Đơn vị Phương pháp phân tích
1 pH ORION 230A +, USA
2 t0
oC ORION 230A +, USA
3 Ec µS/cm ORION 230A +, USA
4 S ‰ ATAGO S/Mill - E, Japan
5 DO mg/l Oxi 3205, cat.no.2BA103, Profiline WTW Đức
Thời gian đo đồng thời hàm lượng oxygen hòa tan, độ mặn, độ dẫn điện, nhiệt độ
và pH từ lúc 6 - 10 giờ sáng.
Đánh giá một số thông số chất lượng nước mặt theo Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia:
QCVN 08-MT:2015/BTNMT [29].
49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
38
2.2.5. Phương pháp đánh giá tầm quan trọng nguồn lợi cá ở hồ Trị An
Tham khảo từ chuyên đề điều tra xây dựng danh lục và tiêu bản cá của dự án điều
tra xây dựng danh lục và tiêu bản động, thực vật rừng ở Khu Bảo tồn thiên nhiên và di
tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai (2010) của Nguyễn Chí Thành [30].
Tham khảo tài liệu của Vũ Cẩm Lương, “Đánh giá tiềm năng về mặt hình thái để
phát triển thành đối tượng nuôi cảnh của các loài cá nước ngọt hoang dã Nam Bộ” [31].
Thu thập đánh giá sản lượng trực tiếp tại các điểm thu mẫu trong các đợt khảo sát
thực địa. Phỏng vấn ngư dân, chủ vựa về sản lượng, giá thành của các loài cá có giá trị
kinh tế cao như cá Hoàng đế, cá Rô phi, cá Chép, cá Trôi, cá Cơm, cá Lăng,...
2.2.6. Phương pháp điều tra
Sử dụng các phương pháp phỏng vấn, bảng hỏi đối với ngư dân ở các khu vực
nghiên cứu để điều tra các vấn đề về hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi cá.
Mỗi đợt nghiên cứu, tại mỗi điểm thu mẫu, chọn 8 - 10 ngư dân theo các độ tuổi
khác nhau và đánh bắt với các loại ngư cụ khác nhau để phỏng vấn (Phụ lục 6 và 7).
50. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. THÀNH PHẦN CÁC LOÀI CÁ Ở HỒ TRỊ AN
3.1.1. Danh sách các loài cá ở hồ Trị An
Bảng 3.1. Thành phần loài cá ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai và một số loài từ nghiên
cứu của Vũ Cẩm Lương [2]
LươngCẩmVũ
2018)-(2016
Phân bố
Số
[2](2009)
ảgiTác
theo mùa
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC
lượng
mẫu
lưu trữ
Mưa Khô
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
LỚP CÁ VÂY TIA ACTINOPTERYGII
I BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES
1 HỌ CÁ THÁT LÁT NOTOPTERIDAE
01 Cá Nàng hai Notopterus chitala (Hamiton, 1822) 1 x x x
02 Cá Thát lát Notopterus notopterus (Pallas, 1769) 1 x x x x
II BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES
2 HỌ CÁ CHÌNH ANGUILLIDAE
03 Cá Chình hoa
Anguilla marmorata
x
Quoy & Gaimard, 1824
III BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES
3 HỌ CÁ TRÍCH CLUPEIDAE
Phân họ cá Cơm sông Pellonulinae
04 Cá Cơm sông Corica soborna Hamilton, 1822 4 x x x x
IV BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES
4 HỌ CÁ CHẠCH COBITIDAE
Phân họ cá Chạch cát Botinae
05 Cá Heo chấm Syncrosfus beauforti Smith, 1931 1 x x
Phân họ cá Chạch Cobitinae
06 Cá Khoai sông
Acanthopsis choirorhynchos
2 x x
(Bleeker, 1854)
5 HỌ CÁ CHÉP CYPRINIDAE
Phân họ cá Trắm Leuciscinae
07 Cá Trắm cỏ
Ctenopharyngodon idellus
0 x x x x
(Valenciennes, 1844)
Phân họ cá Mương Cultrinae
51. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
40
08 Cá Thiểu mại Paralaubuca barroni Fowler, 1934 x
Phân họ cá Mè Hypophthalmichthyinae
09 Cá Mètrắng hoa nam
Hypophthalmichthys molitrix
x
(Valenciennes, 1844)
10 Cá Mèhoa H. nobilis (Richardson, 1845) 0 x x x x
Phân họ cá Bỗng Barbinae
11 Cá Ngựa nam
Hampala macrolepidota Van Has,
2 x x x
1823
12 Cá Hô
Catlocarpio siamensis
1 x x
Boulenger, 1898
13 Cá Ba kì
Cyclocheilichthys repasson (Bleeker,
2 x x x x
1853)
14 Cá Đỏ mang
Systomus orphoides (Valenciennes,
1 x x x
1842)
15 Cá Mèvinh
Hypsibarlus gonionotus (Bleeker,
1 x x x x
1850)
16 Cá He đỏ
Barbodes schwanenfeldii (Bleeker,
1 x x
1853)
17 Cá Dầm đất Puntius brevis (Bleeker, 1849) 2 x x x
Phân họ cá Trôi Labeoninae
18 Cá Linh rìa sọc Labiobarlus lineata Sauvage, 1878 1 x x
19 Cá Linh rìa L. spilopleura Smith, 1934 1 x x x
20 Cá Ét mọi
Labeo chrysophekadion (Bleeker,
3 x x x
1850)
21 Cá Trôi Ấn Độ Labeo rohita (Hamilton, 1822) 1 x x x
22 Cá Linh ống
Henicorhynchus siamensis (Sauvage,
2 x x x
1881)
23 Cá Trôi Cirrhinus cirrhosus (Bloch, 1795) x
24 Cá Lúi sọc
Osteochilus microcephalus
3 x x
(Valenciennes, 1842)
25 Cá Mèlúi nâu O. waandersi Bleeker, 1852 1 x x x
Phân họ cá Chép Cyprininae
26 Cá Dảnh Nam Bộ
Puntioplites proctozystron (Bleeker,
2 x x
1865)
27 Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 2 x x x x
V BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES
6 HỌ CÁ LĂNG BAGRIDAE
28 Cá Lăng nha
Hemibagrus spiloptenrus
1 x x
(Valenciennes, 1840)
29 Cá Lăng ki H. wyckii (Bleeker, 1858) x
30 Cá Lăng đỏ H. wyckioides Chaux and Fang, 1949 2 x x
52. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
41
31 Cá Lăng vàng Mystus wolffii (Bleeker, 1851) 1 x x x
32 Cá Chốt giấy M. albolineatus Roberts, 1994 1 x x x
33 Cá Chốt sọc M. mysticetus Roberts,1992 2 x x x
7 HỌ CÁ NHEO SILURIDAE
34 Cá Leo attu
Wallago attu (Bloch & Schneider,
0 x x x x
1801)
35 Cá Trèn bầu Ompok silieroides (Bloch, 1794) 2 x x x
36 Cá Trèn mỏng
Kryptopterus bicirrhis
2 x x
(Valenciennes, 1840)
37 Cá Trèn đá K. cryptopterus (Bleeker, 1851) x
38 Cá Trèn mỡ K. moorei Smith, 1945 1 x x
39 Cá Kết bạc Micronema bleekeri (Günther, 1864) x
8 HỌ CÁ TRA PANGASIIDAE
40 Cá Tra
Pangasianodon hypophthalmus
1 x x x x
(Sauvage, 1878)
9 HỌ CÁ TRÊ CLARIIDAE
41 Cá Trê trắng Clarias batrachus (Linnaeus, 1758) 1 x x x x
42 Cá Trê vàng C. macrocepphalus Günther, 1864 2 x x x x
10 HỌ CÁ LAU KIẾNG LORICARIIDAE
Phân họ cá Lau kiếng Hypostominae
43 Cá Lau kiếng
Hypostomus punctatus
3 x x x x
Valenciennes, 1840
VI BỘ CÁ NHÁI BELONIFORMES
11 HỌ CÁ NHÁI BELONIDAE
44 Cá Nhái
Xenentodon canciloides (Bleeker,
1 x x
1853)
12 HỌ CÁ LÌM KÌM HEMIRAMPHIDAE
45 Cá Lìm kìm ao
Dermogenys pusillus Van Hasselt,
x
1823
46 Cá Kìm sông
Hyporhamphus unifasciatus
4 x x x
(Ranzani, 1842)
VII BỘ CÁ MANG LIỀN SYNBRANCHIFORMES
PHÂN BỘ CHẠCH
MASTACEMBELOIDEI
SÔNG
13 HỌ CÁ CHẠCH SÔNG MASTACEMBELIDAE
47 Cá Chạch lá tre
Macrognathus siamensis (Günther,
2 x x x
1861)
48 Cá Chạch quế M. aculeatus (Bloch, 1786) 2 x x
49 Cá Chạch bông Mastacembelus favus (Hora, 1923) 1 x x x
53. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
42
VIII BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES
14 HỌ CÁ SƠN AMBASSIDAE
50 Cá Sơn xiêm Parambassis ranga (Hamilton, 1822) 3 x x x
15 HỌ CÁ SẶC VỆN NANDIDAE
Phân họ cá Rô biển Pristolepidinae
51 Cá Rô biển Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851) 2 x x
16 HỌ CÁ RÔ PHI CICHLIDAE
52 Cá Rô phi vằn
Oreochromis niloticus (Linnaeus,
2 x x x x
1758)
53 Cá Điêu hồng O. mossambicus x O. niloticus 1 x x x
54 Cá Hoàng đế
Cichla ocellaris
2 x x x x
(Bloch & Schneider, 1801)
PHÂN BỘ CÁ BỐNG GOBIOIDEI
17 HỌ CÁ BỐNG ĐEN ELEOTRIDAE
55 Cá Bống tượng
Oxyeleotris marmoratus (Bleeker,
2 x x x
1852)
18
HỌ CÁ BỐNG
GOBIIDAE
TRẮNG
Phân họ cá Bống trắng Gobiinae
56 Cá Bống cát
Glossogobius aureus
3 x x x
Akihito & Meguro, 1975
PHÂN BỘ CÁ RÔ
ANABANTOIDEI
ĐỒNG
19 HỌ CÁ RÔ ĐỒNG ANABANTIDAE
57 Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch, 1792) 2 x x x x
20 HỌ CÁ SẶC BELONTIIDAE
58 Cá Sặc điệp
Trichogaster microlepis (Günther,
1 x x
1861)
59 Cá Sặc rằn T. pectoralis (Regan, 1910) 1 x x
PHÂN BỘ CÁ QUẢ CHANNOIDEI
21 HỌ CÁ QUẢ CHANNIDAE
60 Cá Lóc đồng Channa striata (Bloch, 1793) 1 x x x x
61 Cá Tràu chó C. gachua (Hamilton, 1822) 1 x x
54. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
43
3.1.2. Đặc điểm khu hệ cá ở hồ Trị An
Sự đa dạng và phong phú của cá ở hồ Trị An được thể hiện qua số loài, giống, họ,
bộ thông qua bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2. Tỉ lệ các họ, giống, loài trong những bộ cá ở KVNC
ST Tên
Tên khoa học
Họ Giống Loài
T phổ thông SL % SL % SL %
1 Bộ cá Thát lát Osteoglossiformes 1 5 1 2,5 2 3,77
2 Bộ cá Trích Clupeiformes 1 5 1 2,5 1 1,88
3 Bộ cá Chép Cypriniformes 2 10 17 42,5 20 37,74
4 Bộ cá Nheo Siluriformes 5 25 8 20 13 24,54
5 Bộ cá Nhái Beloniformes 2 10 2 5 2 3,77
6 Bộ cá Mang liền Synbranchiformes 1 5 2 5 3 5,66
7 Bộ cá Vược Perciformes 8 40 9 22,5 12 22,64
Tổng cộng 20 100 40 100 53 100
Về bậc bộ:
Số họ: trong 7 bộ tìm được ở KVNC thì bộ cá Vược (Perciformes) có nhiều họ
nhất với 8 họ, chiếm 40%; tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 5 họ, chiếm 25%;
bộ cá Chép (Cypriniformes), bộ cá Nhái (Beloniformes) mỗi bộ có 2 họ và cùng chiếm
10%; bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes), bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá Mang liền
(Synbranchiformes) mỗi bộ có 1 họ và cùng chiếm 5%.
Số giống: bộ cá Chép (Cypriniformes) có nhiều giống nhất với 17 giống, chiếm
42,5%; tiếp đến là bộ cá Vược (Perciformes) có 9 giống chiếm 22,5% và bộ cá Nheo
(Siluriformes) có 8 giống, chiếm 20%; bộ cá Nhái (Beloniformes) và bộ cá Mang liền
(Synbranchiformes) có 2 giống chiếm 5%; còn lại 2 bộ khác mỗi bộ có 1 giống, đều
chiếm 2,5%.
55. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
44
Số loài: trong 53 loài thuộc các bộ khác nhau thì có đến 20 loài, chiếm 37,74%
thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes); 13 loài, chiếm 24,54% thuộc bộ cá Nheo
(Siluriformes) và xếp thứ hai; 12 loài, chiếm 22,64% thuộc bộ cá Vược (Perciformes)
và xếp thứ 3.
Thành phần và tỉ lệ các giống và loài trong những họ ở hồ Trị An được trình bày
ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thành phần và tỉ lệ các giống, loài trong những họ cá ở KVNC
STT
Tên họ Giống Loài
Tên phổ thông Tên khoa học SL % SL %
1 Họ cá Thát lát Notopteridae 1 2,5 2 3,77
2 Họ cá Trích Clupeidae 1 2,5 1 1,88
3 Họ cá Chạch Cobitidae 2 5,0 2 3,77
4 Họ cá Chép Cyprinidae 15 37,5 18 33,99
5 Họ cá Lăng Bagridae 2 5,0 5 9,46
6 Họ cá Nheo Siluridae 3 7,5 4 7,58
7 Họ cá Trê Clariidae 1 2,5 1 1,88
8 Họ cá Tra Pangasiidae 1 2,5 2 3,77
9 Họ cá Lau kiếng Loricariidae 1 2,5 1 1,88
10 Họ cá Nhái Belonidae 1 2,5 1 1,88
11 Họ cá Lìm kìm Hemiramphidae 1 2,5 1 1,88
12 Họ cá Chạch sông Mastacembelidae 2 5,0 3 5,66
13 Họ cá Sơn Ambassidae 1 2,5 1 1,88
14 Họ cá Sặc vện Nandidae 1 2,5 1 1,88
15 Họ cá Rô phi Cichlidae 2 5,0 3 5,66
16 Họ cá Bống đen Eleotridae 1 2,5 1 1,88
17 Họ cá Bống trắng Gobiidae 1 2,5 1 1,88
18 Họ cá Rô đồng Anabantidae 1 2,5 1 1,88
19 Họ cá Sặc Belontiidae 1 2,5 2 3,77
20 Họ cá Quả Channidae 1 2,5 2 3,77
Tổng cộng 40 100 53 100
56. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
45
Về bậc họ: KVNC có 20 họ. Họ cá Chép (Cyprinidae) có số giống và số loài
phong phú nhất với 15 giống (37,5%) và 18 loài (33,99%); tiếp đến là họ cá Nheo
(Siluridae) có 3 giống (7,5%) và 4 loài (7,58%); họ cá Chạch (Cobitidae); họ cá Lăng
(Bagridae), họ cá Chạch sông (Mastacembelidae), họ cá Rô phi (Cichlidae), gồm 2
giống (5,0%) và có từ 2 - 5 loài 3,77 - 9,46%; các họ còn lại có từ 1 giống (2,5%) và có
từ 1 - 2 loài, chiếm từ 1,88 - 3,77%.
Nhận xét chung:
Khu hệ cá ở hồ Trị An đa dạng về các bậc phân loại: bộ, họ, giống, loài.
Có sự khác nhau về mức độ đa dạng giữa các bộ: bộ cá Chép (Cypriniformes)
tuy số họ chỉ có 2 nhưng đa dạng nhất về cả bậc giống và loài; bộ cá Nheo
(Siluriformes) có số họ, số giống ít hơn nhưng có số loài thì nhiều hơn bộ cá Vược
(Perciformes).
3.1.3. Tình hình các loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam ở hồ Trị An
Hồ Trị An có 3 loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) [32] chiếm 5,66% tổng số
loài cá ở KVNC.
Bảng 3.4. Ba loài cá trong Sách Đỏ Việt Nam 2007
STT Tên phổ thông Tên khoa học Phân hạng [Phụ lục 8]
1 Cá Còm Chitala ornata (Gray, 1831) VU A1a,c,d
2 Cá Hô
Catlocarpio siamensis
EN A1c,d B1+2c,d,e+3c,d
Boulenger, 1898
3 Cá Ét mọi
Morulius chrysophekadion
LC
(Bleeker, 1850)
Qua phỏng vấn người dân đánh bắt ở KVNC cho biết loài cá Còm Chitala ornata
(Gray, 1831) và cá Ét mọi Morulius chrysophekadion (Bleeker, 1850) ít khi bắt gặp
trong quá trình đánh bắt, đặc biệt là cá Ét mọi Morulius chrysophekadion (Bleeker,
1850). Qua 16 đợt thu mẫu, chỉ bắt gặp 6 cá thể cá Còm và 3 cá thể cá Ét mọi với kích
thước cá thể lớn, không bắt gặp các cá thể con, chứng tỏ số lượng 2 loài trên bị giảm
mạnh. Riêng đối với cá Hô Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898 bắt
57. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
46
gặp duy nhất 2 cá thể lớn ở khu vực nuôi bè thuộc địa phận La Ngà do một người dân
trong làng bè nuôi, bắt gặp 1 cá thể giống sống tự nhiên trong hồ Trị An do các đợt thả
cá vào lồng hồ của Khu Bảo tồn Thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai thả vào tháng 4 -
6/2018.
3.1.4. Tính chất của khu hệ cá ở hồ Trị An
Thành phần loài cá ở KVNC gồm những nhóm chính sau:
Nhóm cá bản địa:
Nhóm này đa dạng, phong phú nhất và đặc trưng cho khu hệ gồm 44 loài (chiếm
83,02%) tổng số loài ở KVNC, điển hình là các loài thuộc bộ: cá Thát lát
(Osteoglossiformes), cá Trích (Clupeiformes), cá Chép (Cypriniformes), cá Cóc
(Batrachoidiformes), cá Mang liền (Synbranchiformes), cá Nheo (Siluriformes), cá
Vược (Perciformes),...
Một số loài cá có giá trị kinh tế cao như: cá Cơm sông (Corica soborna), cá Ngựa
nam (Hampala macrolepidota), cá Ba kì (Cyclocheilichthys repasson), cá Mè vinh
(Barbodes gonionotus), cá Mè lúi (Osteochilus hasseltii), cá Chép (Cyprinus carpio),
cá Lăng vàng (Mystus wolffii), cá Trèn bầu (Ompok bimaculatus), cá Dảnh Nam Bộ
(Puntioplites proctozystron),… do điều kiện sinh thái của hồ chứa Trị An rất thích hợp
cho các loài này sinh sống và phát triển.
Nhóm cá nuôi có nguồn gốc từ nơi khác đến:
KVNC xuất hiện 9 loài cá nuôi (chiếm 16,98%) có nguồn gốc từ nơi khác đưa
đến để lấy thực phẩm hoặc làm cảnh từ các ao, hồ, bè nuôi thoát ra sông, hồ vào mùa
mưa lũ. Trong đó có nhiều loài nhập cách đây vài chục năm nên chúng tồn tại, sinh
trưởng, phát triển như loài cá bản địa (xem bảng 3.1 và bảng 3.15).
Đối chiếu với tài liệu của Cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản, “Đánh giá
tác động của các loài thủy sinh vật nhập nội đến đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản”
[33] thì hồ Trị An không có loài cá nhập nội (ngoại lai) gây nguy hại đến cân bằng