20. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
• Dấu hiệu lâm sàng thay đổi phụ thuộc độ nặng của DIC. Trong những case nhẹ,
chảy máu có thể chỉ nhận thấy tại những vị trí đặt ven( venipuncture sites), nhưng
trong một số case nặng, có thể xuất huyết rộng và huyết khối kèm tổn thương cơ
quan đích thận, gan, phổi, chi và hệ thống thần kinh trung ương.Xuất huyết
thường gặp nhất, tiếp theo những biểu hiện xuất huyết da và hoại tử chi (acral
gangrene).
• Trẻ sơ sinh, những vị trí chảy máu thường gặp nhất là ống tiêu hóa và vị trí đặt
ven. Trong những case nặng, xuất huyết trong phổi, trong não thất xảy ra. Những
yếu tố nguy cơ của DIC ở sơ sinh bao gồm sinh non, cân nặng lúc sinh thấp và
điểm Apgar thấp.
9/28/2021 20
21. CLS
Laboratory findings in DIC are classified based upon the pathologic process:
• Consumption of coagulation factors and platelets
• Increased fibrin formation
• Increased fibrinolysis
Not all affected patients have all of these abnormalities. Performing a
comprehensive evaluation that includes all of these tests is generally not
necessary to make the diagnosis.
9/28/2021 21
22. DIC
Tiêu thụ YTĐM
& TC
Hình thành fibrin
tăng
Tăng ly giải
fibrin
❖ Giảm số lượng TC
(<100,000/microL)
❖ PT kéo dài (50-
75% cases)
❖ aPTT kéo dài(50-
60% cases)
❖ Yếu tố V, VIII
giảm
❖ Fibribogen giảm
❖ Thrombin time
tăng
❖ Thiếu máu tán
huyết bệnh vi mạch
❖ D-dimer tăng(90%
TH)
❖ Các sản phảm thoái
biến của fibrin
(FDPs) tăng(85-
100% TH)
XN Khác:Antithrombin, protein C và S không có giá trị trong quản lý
,prothrombin fragment 1.2, fibrinopeptide A và fibrinopeptide B và
thrombin-antithrombin,plasmin, plasmin-antiplasmin không sd thường quy.
9/28/2021 22
23. XN ĐÔNG MÁU Ở SƠ SINH
Xác định các giá trị bình thường cho yếu tố đông máu và xn đông máu gặp khó
khăn do:
• Nồng độ yếu tố đông máu và các giá trị xét nghiệm đông máu thay đổi theo tuổi
thai và tuổi sau sinh.
• Khó khăn để có đủ nhóm chứng (control groups) trẻ đẻ non và trẻ đủ tháng khỏe
mạnh.
9/28/2021 23
24. Copyrights apply
Giá trị tham khảo các xn
đông máu ở trẻ đủ tháng
khỏe mạnh trong giai
đoạn 6 tháng đầu đời.
25. Copyrights apply
Trẻ sơ sinh non
tháng khỏe mạnh
(30-36 tuần thai)
trong 6 tháng đầu
đời
26. Chú ý:
1. Nồng độ các yếu tố phụ thuộc vitamin K tăng theo tuổi thai.
2. aPTT ở cả sơ sinh đủ tháng và non tháng giảm tới giá trị của người trưởng thành
khi trẻ 6 tháng tuổi.
3. Nồng độ sinh lý của yếu tố V,VIII và fibrinogen ở sơ sinh đủ tháng tương tự ở
người trưởng thành và có thể dùng như các marker chẩn đoán DIC trong nhóm
tuổi này.
4. Sơ sinh non tháng , nồng độ fibrinogen thấp và D-dimer thường xuất hiện mà
không có DIC, giá trị hạn chế trong chẩn đoán DIC.Hơn nữa , sơ sinh có số
lượng plasma giảm tương đối do Hct cao , do vậy, quan trọng nhất là tỉ lệ chất
chống đông /plasma được lấy trong những mẫu máu phải đúng để đảm báo xn
chính xác
9/28/2021 26
33. Japanese Association for Acute Medicine scoring system for
disseminated intravascular coagulation
Tiêu chuẩn SIRS *:
≥3 1
0 to 2 0
Platelet count (per microL):
<80, hoặc giảm >50% trong 24h 3
81 -120, hoặc giảm 30 -50% trong 24h 1
≥120 0
PT:
INR ≥1.2 1
INR <1.2 0
Fibrinogen level (mg/dL):
<35 1
≥35 0
Fibrin/FDPs (mcg/mL):
≥25 3
10 -24 1
<10 0
Score interpretation – Chẩn đoán DIC khi tổng điểm ≥4
*SIRS : nhiệt độ trung tâm bất thường (cao or thấp), nhịp tim nhanh, thở nhanh, bất thường sl bạch cầu (cao hoặc thấp)
9/28/2021 33
34. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
• Suy gan(Hepatic failure ):Giảm fibrinogen và tăng PT, PTT, số lượng tiểu cầu
bình thường, yếu tố VIII tăng trong suy gan nhưng giảm trong DIC do nó được tạo
ra bên ngoài gan.
• Thiếu vitamin K: Tăng PT,PTT, TC bình thường, yếu tố V,VIII không bị ảnh
hưởng, nhưng giảm trong DIC.
• TTP và HUS: giảm TC, thay đổi vi mạch ngoại vi , không làm tăng PT,PTT
• Giảm tiểu cầu miễn dịch
• Giảm tiểu cầu ở sơ sinh
• Các nguyên nhân giảm tiểu cầu khác
9/28/2021 34
35. ĐIỀU TRỊ
• DIC là một biến chứng (complication) của bệnh lý nền. Nguyên tắc quan trọng
nhất trong quản lý trẻ DIC là xác định và điều trị nguyên nhân tiềm tàng, do vậy
loại bỏ những yếu tố kích hoạt chịu trách nhiệm quá trình DIC.
• Trong một số trường hợp, điều trị thành công nguyên nhân cơ bản sẽ dẫn đến giải
quyết DIC.
• TH khác, mặc dù điều trị tích cực trực tiếp hướng vào bệnh chính, những bất
thường đông máu dai dẳng, dẫn chảy máu và/hoặc huyết khối đáng kể với tổn
thương cơ quan. Điều trị hỗ trợ DIC thì phù hợp ở những bệnh nhân này. Tuy
nhiên, nguy cơ mắc và tử vong trong những bệnh nhân nặng vẫn cao.
• Dữ liệu hướng dẫn sử dụng điều trị hỗ trợ (support therapy) ở trẻ nhũ nhi và trẻ
em mắc DIC thì hạn chế, và thiếu sự đồng thuận (consensus). Thường thay thế các
thành phần :tiểu cầu, plasma tươi đông lạnh (FFP), truyền kết tủa lạnh
(cryoprecipitate). Sử dụng điều trị kháng đông thì rất hạn chế. Điều trị được cá
nhân hóa (individualized) dựa trên tuổi bệnh nhân, mức độ nặng của các triệu
chứng lâm sàng, bệnh lý nền, và tình trạng lâm sàng chung
9/28/2021 35
36. • Điều trị thay thế
• Kháng đông (Anticoagulation)
• Các pp điều trị không có bằng chứng và không hiệu quả :antithrombin and protein
C
9/28/2021 36
37. ĐIỀU TRỊ THAY THẾ
• Chỉ định( indications): Điều trị thay thế được chỉ đỉnh ở những bệnh nhân
DIC có triệu chứng chảy máu đáng kể trên lâm sàng, hoặc người có nguy cơ
cao chảy máu vì can thiệp xâm lấn (invasive procedure) sắp xảy ra : xuất
huyết tiêu hóa, chảy máu kéo dài ở các vị trí đặt ven,chảy máu cam kéo dài,
chảy máu kéo dài sau khi súc ống NKQ.
• Mục tiêu (Goals) :mục đích (aim) của điều trị thay thế làm giảm hoặc
ngưng chảy máu, không phải để bình thường các xn cls . Mục tiêu duy trì số
lượng tiểu cầu >50,000/microL và fibrinogen >100 mg/dL (1 mol/L).
• Các yếu tố đông máu có thể được thay thể bởi FFP hoặc cryoprecipitate.
FFP cung cấp cả protein tiền đông máu (procoagulant) và anticoagulant và
được sử dụng mỗi 12-24h , một liều 10-15 mL/kg TTM.Cryoprecipiate có
nồng độ yếu tố VIII và fibrinogen cao hơn và có thể được dùng khi giảm
fibrinogen máu. Sử dụng mỗi 6h khi cần, liều 10mL/kg/lần TTM. Truyền
TC được chỉ định với mục tiêu duy trì số lượng TC >50,000/microL.
• Có thể truyền máu lặp lại
• Theo dõi quá tải thể tích (volume overload)
9/28/2021 37
38. Anticoagulation( kháng đông)
• Heparin có vai trò rất hạn chế trong quản lý DIC ở trẻ em. Trong thực hành,
chúng tôi dùng heparin cho những bệnh nhân đe dọa tính mạng (life-
threatening) hoặc huyết khối có triệu chứng ( thiếu máu cục bộ chi: acral
ischemia) và không có chảy máu đáng kể trên lâm sàng.
• Heparin không nên cho ở những bệnh nhân có tổn thương não do chấn
thương nặng gần đây hoặc suy gan. Sử dụng heparin trong nhi khoa khác
với người trưởng thành, heparin liệu pháp có thể đươc sử dụng điều trị bệnh
nhân có biểu hiện huyết khối đáng kể mà không chảy máu, hoặc dự phòng ở
những bệnh nhân bệnh nặng không có chảy máu.
• Ở trẻ nhũ nhi và trẻ em DIC, heparin thường không dùng vì nguy cơ tiềm ẩn
chảy máu ồ ạt và vì không có dữ liệu thuyết phục (compelling data) chứng
minh lợi ích của điều trị heparin ở trẻ em hoặc người trưởng thành bị DIC.
Trong quá khứ ,heparin đã được dùng thường quy ở những bệnh nhân huyết
khối mất bù trên lâm sàng và khả năng suy cơ quan đích, nhưng có ít bằng
chứng rằng việc sử dụng này cải thiện tình trạng rối loạn chức năng tạng.
• Nếu quyết định sử dụng, ưu tiên heparin không phân đoạn(unfractionated
heparin) và theo dõi nồng độ anti Xa.
9/28/2021 38