Este documento resume os principais conceitos de política fiscal. (1) Cortes de impostos criam déficits que aumentam a dívida pública ao longo do tempo. (2) Para estabilizar a dívida, o governo deve apresentar superávits primários iguais aos juros da dívida existente, requerendo impostos permanentes mais altos. (3) A evolução da razão dívida/PIB depende da diferença entre taxas de juros e crescimento econômico e do déficit primário.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Quyết định số 340/QĐ-QLD về việc ban hành danh mục 111 thuốc nước ngoài được ...
VIÊM MÀNG NÃO TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN
1. VIÊM MÀNG NÃO
TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN
TS.BS Hồ Đặng Trung Nghĩa
Bộ môn Nhiễm
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2. Mục tiêu
1. Trình bày được định nghĩa viêm màng não (VMN) tăng bạch cầu ái
toan (BCAT)
2. Trình bày được nguyên nhân của VMN tăng BCAT.
3. Tiếp cận chẩn đoán một trường hợp viêm màng não tăng BCAT
4. Trình bày được dịch tễ học, triệu chứng của VMN do
Angiotrongylus cantonensis
5. Điều trị viêm màng não tăng BCAT
4. Định nghĩa
Tăng bạch cầu ái toan (BCAT) trong
dịch não tủy (DNT):
≥ 10 tế bào BCAT/µl
HOẶC
BCAT ≥ 10%
Kuberski T. Eosinophils in cerebrospinal fluid: criteria for eosinophilic meningitis. Hawaii Med J. 1981;40:97–98
5. Nguyên nhân của VMN tăng BCAT
Nguyên nhân Ghi chú
Nhiễm trùng do KST
• Giun tròn (nematode) Nguyên nhân thường gặp nhất
Angiostrongylus cantonensis Ấu trùng di chuyển có ái lực với mô thần kinh
Gnathostoma spinigerum Ấu trùng di chuyển ở nội tạng/mô thần kinh
Baylisascaris procyonis Ấu trùng di chuyển có ái lực với mô thần kinh
Toxocara canis/cati Ấu trùng di chuyển (± gây VMN tắng BCAT)
6. Nguyên nhân của VMN tăng BCAT
Nguyên nhân Ghi chú
Nhiễm trùng do KST
• Sán dãi(cestode) Có thể gây VMN tăng BCAT
Cysticercosis (ấu trùng của
Taenia solium)
Kén ở mô thần kinh/nội tạng
• Sán lá (trematode) Đôi khi gây VMN tăng BCAT
Paragonimus westermani
KST lạc chỗ ở hệ thần kinh TW (não, tủy) Schistosomiasis
Fascioliasis
7. Nguyên nhân của VMN tăng BCAT
Nguyên nhân Ghi chú
Nhiễm trùng không do KST
• Nấm Hiếm gặp
Coccidioides immitis Hiếm gặp
• Bệnh nhiễm ấu trùng của
ruồi (Myiasis)
Khi ấu trùng xâm nhập hệ TKTW
• Vi trùng, rickettsia, virus
8. Nguyên nhân của VMN tăng BCAT
Nguyên nhân
Không do nhiễm trùng
• Bệnh lý ác tính
Bệnh Hodgkin
Bệnh lympho non-Hodgkin
Bệnh bạch cầu (leukemia)
• Hội chứng tăng BCAT vô căn
9. Nguyên nhân của VMN tăng BCAT
Nguyên nhân Ghi chú
Không do nhiễm trùng
• Do thuốc
Ciprofloxacin, Ibuprofen
Vancomycin, Gentamycin (bơm kênh tủy)
Thuốc cản quang (bơm kênh tủy)
• Shunt VP (đặt ống dẫn lưu não thất – phúc mạc)
10. Chẩn đoán viêm màng não tăng BCAT
Công thức máu: tăng BCAT/bệnh nhân viêm màng não
Yếu tố dịch tễ gợi ý:
Ăn ốc “sống”: tái chanh, nhúng dấm... Angiostrongylus cantonensis
Ăn cá “sống”: gỏi cá, mắm thái... Gnathostoma spinigerum
...
Dịch não tủy: BCAT>10%
Xác định nguyên nhân??
12. VMN do Angiostrongylus cantonenesis (1)
Lịch sử:
Giun tròn (nematode) ở phổi chuột được phát hiện đầu tiên tại TP. Quảng Châu
vào 1935 (Pulmonema cantonensis)
Ca bệnh đầu tiên trên người được báo cáo ở Đài Loan vào 1944
Nomura và Lin phát hiện giun trưởng thành (Haemostrongylus ratti) trong DNT 1 bệnh
nhân nam bị VMN
Không xác định mối liên quan giữa giun và VMN
Do trước đó bệnh nhân ăn đồ “sống” nhiễm bẩn bởi chuột
1955, ốc sên (garden snails) và con sên (slugs) ký chủ trung gian
1961, nghiên cứu DTH cho thấy có mối liên quan giữa nhiễm giun sán (ăn đồ
“sống”) và bệnh lý VMN tăng BCAT
1961, tử thiết não 1 bn Philippines chết vì VMN tăng BCAT A. cantonensis
13. VMN do Angiostrongylus cantonenesis (2)
Lịch sử:
1962, nghiên cứu thực nghiệm chứng minh ấu trùng giai đoạn III có thể gây
VMN tăng BCAT cho khỉ Macacus rhesus
Các nghiên cứu DTH cho thấy:
Giun trưởng thành ở chuột
Ấu trùng III ở ốc, côn sên (slugs), giun dẹp (planarians), tôm cua nước ngọt...
17. VMN do Angiostrongylus cantonenesis (5)
Người nhiễm ký sinh trùng do ăn phải:
Ký chủ trung gian có chứa ấu trùng III (ốc, sên...)
Ký chủ trung gian “ngõ cụt” (paratenic hosts) có chứa ấu trùng III: tôm cua
nước ngọt, ếch...
Tại VN
46% (26/56) VMN tăng BCAT có ăn ốc sống
Bệnh VMN tăng BCAT thường gia tăng vào tháng 9, đỉnh vào tháng 11 và
giảm dần đến tháng 01
Thường cư trú tại An Giang, Đồng Tháp
25. VMN do Angiostrongylus cantonenesis (10)
Xét nghiệm thường quy
Công thức máu:
tăng BCAT (7-36%) ở 2/3 bệnh nhân
54% bệnh nhân trong một nghiên
cứu tại Việt Nam có tăng BCAT
Dịch não tủy
trong/ đục
BCAT ≥ 10%
Đạm tăng
Đường bình thường hoặc giảm nhẹ
26. VMN do Angiostrongylus cantonenesis (11)
Xét nghiệm xác định nguyên nhân:
Phát hiện ấu trùng gđ III: DNT, mắt hiếm gặp.
Phát hiện kháng thể IgG:
ELISA: Kháng nguyên thô/tinh chế 1 phần từ phản ứng chéo với kháng nguyên
Toxocara canis, Ascaris lumbricoides, và Clonorchis sinensis
Immunoblot:
29 kDa
31 kDa
PCR: phát hiện “first internal transcribed spacer” (ITS1) hoặc 18S rRNA gene
31. VMN do Angiostrongylus cantonenesis (16)
Dự phòng bệnh:
Tránh ăn “sống”: ốc, con sên và các ký chủ trung gian “ngõ cụt” (paratenic
hosts) sống ở nước ngọt khác như tôm, cua, ếch...
Kiểm tra, rửa kỹ rau sống và trái cây (loại trừ ký chủ trung gian)
Tránh uống nước ao, suối, sông... (chưa đun sôi, tiệt trùng)
Không cho trẻ em chơi hoặc ăn ốc sống