chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
1. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH DO LIÊN CẦU LỢN
Ở NGƯỜI
Viện Các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới
Quốc gia
2. Đại cương
• Streptococcus suis, còn gọi là liên cầu lợn là tác
nhân gây bệnh quan trọng ở lợn và đôi khi gây
bệnh trên người
• Bệnh ở lợn
– viêm màng não,
– nhiễm khuẩn huyết,
– viêm phổi,
– viêm nội tâm mạc
– viêm khớp
• Ở người có hai bệnh cảnh chính
– Viêm màng não
– Nhiễm khuẩn huyết có sốc nhiễm khuẩn
3. Đại cương
• Bệnh do S. suis ở người
– xuất hiện tản phát
– có khi bùng phát
• liên quan đến các vụ bùng phát ở lợn
– hội chứng sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS, bệnh lợn tai
xanh)
• Người bị nhiễm vi khuẩn thường do
– tiếp xúc trực tiếp với lợn ốm, chết
– ăn thịt lợn ốm, chết chưa nấu chín
4. Lâm sàng
• Thời gian ủ bệnh thường trong vòng một
tuần
• Bệnh khởi phát thường cấp tính
– sốt cao, rét run,
– đau đầu, buồn nôn và nôn, chóng mặt.
– đau mỏi các bắp thịt
– tăng cảm giác đau ngoài da
– đôi khi có đau bụng và tiêu chảy
5. Lâm sàng
• Viêm màng não đơn thuần
– Hội chứng màng não rõ
– Rối loạn ý thức
• Sảng, kích thích
• Lơ mơ
• Hôn mê
– Giảm thính lực, thậm chí điếc nặng hai tai, thất điều, rối
loạn điều hợp tư thế-động tác, run đầu chi, liệt thần kinh
sọ
– Có thể kèm theo
• Suy thận nhẹ
• Phát ban kèm theo xuất huyết
– Diễn biến thường kéo dài
– Có thể có di chứng giảm thính lực và giảm vận động
6.
7.
8. Lâm sàng
• Nhiễm khuẩn huyết có sốc nhiễm khuẩn
– Ủ bệnh thường ngắn
– Khởi phát nhanh chóng vào sốc
– Dễ nhận thấy: tử ban
– Suy thận
– Rối loạn đông máu
– ARDS
17. Xét nghiệm
• Công thức máu:
– Số lượng bạch cầu máu ngoại vi tăng, chủ yếu là
bạch cầu đa nhân trung tính.
– Tiểu cầu có thể hạ trong những trường hợp nặng.
• Xét nghiệm đông máu:
– Tỷ lệ prothrombin giảm.
– Fibrinogen giảm.
– APTT kéo dài.
– Tình trạng đông máu nội mạch rải rác (DIC):
• Tăng FDP hoặc D-dimer,
• Tiểu cầu giảm < 100.000/mm3,
• Fibrinogen < 1 g/lít.
18. Xét nghiệm
• Sinh hoá máu:
– Tăng ure, tăng creatinin.
– Tăng men gan (AST, ALT), CK.
– Tăng bilirubin.
– Giảm albumin.
– Toan chuyển hoá (pH giảm, HCO3
- giảm),
tăng lactat
19. Xét nghiệm
• Xét nghiệm dịch não tuỷ
– Sinh hoá:
• Protein tăng, thường trên 1g/lít,
• Glucose giảm,
• Phản ứng Pandy dương tính.
– Tế bào:
• Tăng cao,
• Thường trên 500 tế bào/mm3,
• Chủ yếu bạch cầu đa nhân trung tính.
20. Xác định vi khuẩn
• Kinh điển: soi – cấy – định danh
– Rất dễ nhầm với các liên cầu viridans
• Aerococcus viridans
• PCR
– Nhanh, nhạy và đặc hiệu
– Dựa trên các vùng ARN ribosome 16S
– Các gen cps2A, mrp, gapdh, sly, ef
• Phản ứng huyết thanh
– Định typ
21.
22. Chẩn đoán
• Các căn cứ chẩn đoán
– Các yếu tố dịch tễ học: Khai thác tiền sử có
phơi nhiễm trong vòng 10 ngày trước khi
bệnh khởi phát:
• Tiếp xúc trực tiếp với lợn ốm hoặc chết hoặc lợn không rõ
nguồn gốc: chăn nuôi, vận chuyển buôn bán, giết mổ, chế
biến thịt sống
HOẶC
• Ăn thịt lợn ốm hoặc chết hoặc thịt lợn không rõ nguồn gốc
chưa nấu chín: tiết canh, thịt thủ luộc tái, lòng lợn và nội tạng
trần, nem chạo, nem chua...
HOẶC
• Sống trong khu vực có dịch bệnh ở lợn và gia súc
23. Chẩn đoán
• Các căn cứ chẩn đoán
– Lâm sàng
• Khởi phát cấp tính với các triệu chứng:
– Sốt cao có thể kèm theo rét run.
– Mệt, đau mỏi người.
– Đau đầu, buồn nôn và nôn.
– Đau bụng, tiêu chảy.
– Có thể mê sảng, ngủ gà, hôn mê.
24. Chẩn đoán
• Các căn cứ chẩn đoán
–Lâm sàng
• Hội chứng sốc nhiễm khuẩn:
– Huyết áp tụt hoặc kẹt kèm theo ít nhất 2 biểu
hiện sau đây:
» Suy thận cấp
» Rối loạn đông máu
» Suy gan
» Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)
» Ban xuất huyết hoại tử
» Viêm mô tế bào, tắc mạch đầu chi.
25. Chẩn đoán
• Các căn cứ chẩn đoán
–Lâm sàng
• Viêm màng não mủ:
– Hội chứng màng não: đau đầu, nôn, cứng gáy,
dấu hiệu Kernig dương tính.
– Chậm chạp, lú lẫn, hôn mê, hoặc kích động, co
giật.
– Dịch não tuỷ đục
26. Chẩn đoán
• Các căn cứ chẩn đoán
– Xét nghiệm công thức máu:
• Số lượng bạch cầu máu ngoại vi tăng, chủ yếu là
bạch cầu đa nhân trung tính.
• Những trường hợp nặng và ở giai đoạn sớm bạch
cầu máu ngoại vi có thể không tăng
27. Chẩn đoán
• Các căn cứ chẩn đoán
– Xét nghiệm vi khuẩn:
• Bệnh phẩm: máu, dịch não tuỷ và các bệnh phẩm
vô khuẩn khác.
• Sau khi nuôi cấy phân lập, xác định về mặt hình
thái học, phản ứng sinh vật hoá học và thử nghiệm
PCR là Streptococcus suis
28. Chẩn đoán
• Chẩn đoán sơ bộ
– Có các yếu tố sau:
• Yếu tố dịch tễ
VÀ
• Khởi phát cấp tính với sốt
VÀ
• Xét nghiệm máu tăng bạch cầu
29. Chẩn đoán
• Chẩn đoán lâm sàng
– Thể viêm màng não mủ:
• Yếu tố dịch tễ VÀ
• Biểu hiện viêm màng não mủ
– Thể sốc nhiễm khuẩn:
• Yếu tố dịch tễ VÀ
• Hội chứng sốc nhiễm khuẩn.
– Thể hỗn hợp:
• Yếu tố dịch tễ VÀ
• Hội chứng sốc nhiễm khuẩn VÀ
• Biểu hiện viêm màng não
30. Chẩn đoán
• Chẩn đoán xác định
– Xét nghiệm vi khuẩn có S. suis
• Nuôi cấy, phân lập và định danh
• Phản ứng PCR
• Phản ứng huyết thanh
31. Chẩn đoán phân biệt
• Nhiễm não mô cầu
– Đặc điểm tử ban
• Các căn nguyên gây viêm màng não mủ
– Phế cầu
– Các liên cầu khác
• Các căn nguyên gây sốc nhiễm khuẩn có rối loạn
đông máu
– Haemophilus influenza
– Escherichia coli
– Klebsiella pneumoniae
• Sốt mò nặng có biến chứng
32. Điều trị
• Nguyên tắc:
– Kết hợp chặt chẽ giữa điều trị bằng kháng
sinh và điều trị hỗ trợ.
– Phát hiện sớm các biểu hiện nặng như sốc,
rối loạn đông máu, suy đa phủ tạng để xử trí
kịp thời.
– Cách ly bệnh nhân
33. Điều trị
• Điều trị đặc hiệu
– Những trường hợp viêm màng não đơn
thuần:
• Ceftriaxon 2 g/12 giờ tiêm hoặc truyền tĩnh mạch
• Ampicillin 2 g/4 giờ tiêm tĩnh mạch
• Các thuốc dùng đơn độc hoặc phối hợp.
34. Điều trị
• Điều trị đặc hiệu
– Những trường hợp NKH có sốc nhiễm khuẩn:
• Kết hợp Ceftriaxone 2 g/12 giờ và Ampicillin 2 g/4
giờ
• Có thể phối hợp thêm các kháng sinh phổ rộng
khác.
• Chú ý điều chỉnh liều kháng sinh theo mức lọc cầu
thận.
35. Điều trị
• Điều trị đặc hiệu
– Sau khi phân lập được vi khuẩn cần làm kháng
sinh đồ để định hướng dùng kháng sinh trên lâm
sàng
– Sau 2 ngày điều trị không thấy tiến triển tốt cần
cân nhắc thay đổi thuốc kháng sinh.
– Chọc lại DNT sau 2-3 ngày
– Sau 3 ngày điều trị không thấy tiến triển tốt phải
thay đổi thuốc điều trị đặc hiệu.
– Dùng kháng sinh cho đủ thời gian ít nhất là 3
tuần
36. Điều trị
• Điều trị hỗ trợ
– Hỗ trợ hô hấp tích cực:
– Xử trí tình trạng sốc
– Xử trí suy thận
– Truyền chế phẩm máu
– Ổn định đường huyết
– Chống loét stress
– Hạ sốt
37.
38. Điều trị
• Viêm màng não:
– Chống phù não
– Chống co giật
– Chống viêm: có thể dùng dexamethasone
tiêm tĩnh mạch 8-10 mg/6 giờ trong 48 giờ và
nên dùng ngay trước khi dùng kháng sinh.
39. Chăm sóc theo dõi
• Theo dõi
– Trường hợp nặng: theo dõi tại buồng cấp cứu
– Các dấu hiệu: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp
thở, SpO2, nước tiểu.
– Theo dõi tri giác bằng thang điểm Glasgow.
– Tình trạng xuất huyết niêm mạc và nội tạng.
– Các trường hợp viêm màng não: theo dõi các
dấu hiệu tăng áp lực nội sọ
• Đau đầu, nôn vọt,
• Tri giác xấu đi,
• Mạch chậm, huyết áp tăng,
• Đồng tử co giãn bất thường.
40. Chăm sóc theo dõi
• Chăm sóc
– Tư thế bệnh nhân:
– Viêm màng não: tư thế đầu cao 30o.
– Sốc: tư thế đầu bằng.
– Đảm bảo hô hấp:
– Cho bệnh nhân thở oxy nếu có chỉ định.
– Hút đờm dãi đảm bảo thông thoáng đường thở.
– Đảm bảo dinh dưỡng: Nếu bệnh nhân không
ăn được cần chủ động cho ăn qua ống thông
dạ dày, đủ năng lượng và cân đối vi chất.
– Vệ sinh các hốc tự nhiên và thay đổi tư thế
nằm, vận động trị liệu, chống loét.
41. Điều trị
• Tiêu chuẩn ra viện:
– Không còn biểu hiện sốc, tình trạng nhiễm
trùng và viêm màng não.
– Hết sốt được 3 ngày.
– Các xét nghiệm thường quy máu ngoại vi trở
về bình thường.
42. Phòng bệnh
• Phối hợp với ngành thú y kiểm soát bệnh trên lợn,
kiểm soát chăn nuôi và giết mổ lợn.
• Người có vết thương ở chân tay không được tham gia
giết mổ lợn.
• Sau khi tham gia giết mổ lợn phải rửa sạch tay bằng
các loại dung dịch sát khuẩn.
• Không tiếp xúc trực tiếp với lợn ốm hoặc chết.
– Khi xử lý lợn ốm hoặc chết phải sử dụng trang bị phòng
hộ: găng tay, ủng, khẩu trang...
– Không làm thịt và ăn thịt lợn ốm hoặc chết và lợn không rõ
nguồn gốc.
• Không ăn thịt lợn chưa nấu chín như thịt thủ luộc tái,
lòng lợn và nội tạng trần, tiết canh, nem chua, nem
chạo...
• Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh cho người. Không
có chỉ định dùng kháng sinh dự phòng