Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
5. ĐỊNH NGHĨA SRNS ?
• Kháng corticoid : không đạt được lui bệnh sau khi điều
trị tấn công 4 tuần với prednisone 2mg/kg/ngày +
thêm 2 tuần thử thách
➢Kháng corticoid sớm : không đáp ứng ngay lần điều trị
đầu tiên.
➢Kháng corticoid trễ : kháng corticoid ở trẻ đã từng đáp
ứng corticoid trước đó.
6. IPNA clinical practice recommendations for the diagnosis and management of children with steroid-sensitive nephrotic syndrome
7. ĐỊNH NGHĨA SRNS ?
IPNA clinical practice recommendations for the diagnosis and management of children with steroid resistant nephrotic syndrome
8.
9.
10. PROTEIN NIỆU
• The conventional definition of NS in children is proteinuria > 40 mg/h/m2 or ≥
1000 mg/m2/day or urinary protein creatinine ratio (UPCR) ≥ 200 mg/mmol (2
mg/mg) or 3+ on urine dipstick plus either hypoalbuminemia (< 30 g/l) or edema
[17].
• Urinary dipstick analysis is useful for screening and at home monitoring of
proteinuria, but therapeutic decisions should be based on at least one precise
quantification of proteinuria, i.e.,
• UPCR on a first-morning urine sample, or 24-h urine collection after treatment for
> 4 weeks with full-dose PDN. First morning urine samples are preferred over
random spot samples to reduce the influence of orthostatic proteinuria [18, 19].
• Given the linear relationship between UPCR in spot and 24-h urine protein,
determination of UPCR is recommended. If either UPCR measurement is ≥ 200
mg/mmol (2 mg/mg), then treatment for SRNS should begin.
IPNA clinical practice recommendations for the diagnosis and management of children with steroid resistant nephrotic syndrome
Q&A: UPCR >> 24-h urine collection , trên lâm sàng khi nào cần làm 24-h urine collection ???
11. ĐÁNH GIÁ BN SRNS ?
• Lâm sàng :
-Tiền sử bệnh nhân & gia đình
-Thăm khám thực thể
-Khám thần kinh & tình trạng nhận thức
-Tình trạng dậy thì
-Dấu hiệu sống
-Nhân trắc học (Anthropometry)
-Tình trạng chủng ngừa (Vaccination status)
20. ĐIỀU TRỊ BN SRNS ?
• First-line non-immunosuppressive treatment in children with SRNS
• First-line immunosuppressive treatment in children with SRNS
• Additional measures to reduce symptoms and control edema
21. Điều trị thuốc không ức chế miễn dịch :
• RAASi (Renin-angiotensin-aldosterone
system inhibitors )
+ ACEi : angiotensin converting enzyme
inhibitors
+ ARBs : angiotensin receptor blockers
22. Evidence and rationale ?
• BN CKD RAASi có tác dụng
✓ P trong cầu thận
✓ tiến triển CKD
✓ đạm niệu
• Dùng tới liều tối đa đk chấp thuận có thể dung nạp đk, vì hiệu quả đạm niệu phụ thuộc liều (
30 %).
• Dùng sau khi điều trị PDN đk 4 tuần ( giai đoạn thử thách- confirmation period).
• ACEi/ARBs tăng nguy cơ AKI ở những bn CKD tiến triển or giảm thể tích nội mạch, việc phối hợp
ACEi vs ARBs không đk khuyến khích do tăng tác dụng phụ AKI và tử vong.
• Ưu tiên dùng những thuốc chuyển hóa ngoài thận (ramipril và ARBs)
• Trẻ nữ vị thành niên có biện pháp tránh thai để tránh bệnh lý bào thai do RAASi
23. THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH
• CNI (cyclosporine hoặc tacrolimus) : first-line
• Tapering PDN và ngưng PDN sau 6 tháng.
• Dừng hoặc trì hoãn CNI khi bn eGFR < 30 ml/min/1.73
m2, AKI, và /hoặc THA không đk kiểm soát.
• Ngưng CNI và PDN ở những bn có bằng chứng SRNS do
gen
• Khi CNIs không có → cyclophosphamide ( CPH) ( IV
hoặc po) +/- steroids liều cao
• Giải thích cho bn và gia đình về những tác dụng phụ
tiềm ẩn của thuốc ức chế miễn dịch.
24. Calcineurin inhibitors (CNI)
• Nguyên tắc chung :
➢ Chỉ định :
+Primary SRNS.
+Primary SDNS with significant steroid toxicity
➢ Sd thận trọng ở bn giảm cn thận và/hoặc THA không đk kiểm soát
➢Đáp ứng vs :
+ 35 % bn SRNS do gen có thể đáp ứng hoàn toàn hoặc 1 phần vs CNI
+ BN STT có MCD có nhiều khả năng lui bệnh hoàn toàn vs CNI
+ BN lui bệnh hoàn toàn cn thận tốt hơn sv bn lui bệnh 1 phần or không đáp ứng
+Tỉ lệ lui bệnh tương tự khi dùng Tac hoặc CsA
25. CNI schedule, monitoring, and co-interventions
• Liều CsA khởi đầu: 3-5 mg/kg/ngày ( max: 250 mg/ngày) uống
2 lần/ngày
• Chúng ta điều chỉnh liều CsA hàng ngày ,đạt đk nồng độ đáy (
trough levels ) máu 80-120 ng/ml .
• Liều khởi đầu TAC : 0.1-0.2 mg/kg/ngày ( max 5mg/ngày ) uống
2 lần/ngày .
• Điều chỉnh liều TAC để đạt nồng độ đáy 4-8 ng/ml ( khoảng
cách điều chỉnh ít nhất 3 ngày).
• Theo dõi nồng đồ đáy CsA/TAC mỗi tuần cho đến khi đạt nồng
độ đích, sau đó mỗi 1-3 tháng cùng vs creatinine máu .
• Giảm liều CNI hoặc ngưng nếu eGFR giảm < 30 ml/min/1.73 m2
28. Lặp lại sinh thiết thận : WHEN ?
• eGFR không thể giải thích hoặc protein niệu trong lúc theo dõi
→ đánh giá ngộ độc thận do CNI (grade C, weak recommendation).
• vs CNI >2 năm hoặc khi bắt đầu CNI lại liệu trình thứ 2 (grade C,
weak recommendation).
29. Co-intervention with glucocorticoids
• Không khuyến cáo điều trị PDN kéo dài ( >6 tháng) thường quy kết
hợp vs CNI và RAASi (grade C, moderate recommendation)
• Đề nghị giảm liều PDN sau khi khởi đầu CNI :
40 mg/m2 QOD x 4 tuần , 30 mg/m2 QOD x 4 tuần, 20 mg/m2 QOD x 4
tuần, 10 mg/m2 QOD x 8 tuần và ngưng .(grade D, weak
recommendation).
30. Second-line approaches ? WHEN & HOW?
• BN SRNS thất bại để đại đk ít nhất lui bệnh 1 phần vs CNIs ( và không có bất thường về
hen hoặc nằm trong 1 hội chứng ) nên đk tiếp cận để tham gia 1 thử nghiệm lâm sàng
đánh giá những liệu pháp tiềm năng mới cho RSNS.
• Nếu thử nghiệm lâm sàng không có, sử dụng rituximab có thể đk cân nhắc ( grade C,
weak recommendation).
• Truyền 2 đợt rituximab vs liều 375 mg/m2/ lần truyền để giảm sl tb CD19 < 5/
microliter hoặc 1 % ( thường truyền 1-2 lần trong 2 tuần ) ( grade C, weak
recommendation).
• Rituximab không chỉ định khi bn có nhiễm lao, VGB hoặc JC virus. Khi nghi ngờ bn nên
đk sàng lọc bằng X-quang ngực, tuberculosis skin , xn máu, huyết thanh HBsAg khi
men gan, DNT khi có triệu chứng TK gợi ý nghiễm virus JC trước khi khởi động
rituximab (grade X, strong recommendation).
• BN kháng hoặc không dung nạp vs rituximab sd ofatumumab và lọc máu ngoài cơ
thể : plasma exchange, immunoadsorption, hoặc lipid apheresis (grade C, weak
recommendation)
32. ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG VÀ KIỂM SOÁT PHÙ ?
SFDAPL Fluid
Diuretics
Albumin
Protein
Salt
Lifestyle
33. • Ăn nhạt
• Không khuyến cáo hạn chế dịch ở bn SRNS , cân bằng xuất-nhập, tình trạng thể tích,
natri máu.
• BN phù nặng : lợi tiểu quai (furosemide)
• Phù kháng trị : phối hợp thêm metolazone, thiazides, lợi tiểu giữ kali.
• Không nên cho lợi tiểu ở những bn giảm thể tích nội mạch : CRT kéo dài, nhịp tim
nhanh, hạ HA và thiểu niệu do nguy cơ huyết khối và AKI.
• BN phù kháng trị (tràn dịch màng ngoài tim/màng phổi, phù toàn thân (anasarca) , phù
sinh dục ) và/hoặc giảm thể tích có triệu chứng hoặc AKI ( thiểu niệu do giảm thể tích
nội mạch ) : truyền albumin
• Albumin 20-25% bắt đầu liều 0.5-1 g/kg TTM trong 4-8h , thêm furosemide ( 1-2
mg/kg TMC) giữa và/hoặc kết thúc truyền.
• Trẻ TTM albumin đk theo dõi HA và HR mỗi 30 phút và truyền chậm hoặc ngưng nếu
có dấu hiệu quá tải .
• Bằng chứng không đủ để khuyến cáo tăng nhập protein ở trẻ SRNS
35. Interventions—prevention and treatment
• Hypogammaglobulinemia—immunoglobulin substitution
• Antibiotic prophylaxis
• Vaccination
• Prevention of varicella infection
• Prevention of thrombosis
• Treatment of hyper- or dyslipidemia
• Calcium, magnesium, and vitamin D supplementations
• Thyroid hormone replacement
• Treatment of hypertension and CKD-associated complications