SlideShare a Scribd company logo
1 of 125
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ HỒNG MAI
QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ THEO
HIẾN PHÁP NĂM 2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ HỒNG MAI
QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ THEO
HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Tuấn
Hà nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
PHẠM THỊ HỒNG MAI
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung
HĐBT Hội đồng Bộ trƣởng
HĐCP Hội đồng Chính phủ
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
UBTVQ
H
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội
TAND Tòa án nhân dân
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
VBQPP
L
Văn bản quy phạm pháp luật
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH
PHỦ ...................................................................................................................6
1.1. Khái quát chung về quyền hành pháp của Chính phủ ............................. 6
1.1.1. Vị trí, vai trò của Chính phủ ............................................................... 6
1.1.2. Khái niệm quyền hành pháp................................................................ 8
1.1.3. Đặc điểm, nội dung quyền hành pháp của Chính phủ...................... 10
1.2. Quyền hành pháp của Chính phủ theo quy định của các bản Hiến pháp
Việt Nam....................................................................................................... 20
1.2.1. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1946........... 20
1.2.2. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1959........... 22
1.2.3. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1980........... 25
1.2.4. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1992........... 28
1.3. Quyền hành pháp theo các chính thể trên thế giới ................................ 31
1.3.1. Quyền hành pháp theo chính thể tổng thống.................................... 31
1.3.2. Quyền hành pháp theo chính thể đại nghị ........................................ 33
1.3.3. Quyền hành pháp theo chính thể hỗn hợp ........................................ 36
1.3.4. Quyền hành pháp theo chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa........... 38
CHƢƠNG 2. QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ THEO HIẾN PHÁP
NĂM 2013 VÀ THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA
CHÍNH PHỦ ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA HIẾN PHÁP MỚI ..............41
2.1. Cơ sở của các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền hành pháp
của Chính phủ............................................................................................... 41
2.2. Đặc điểm, nội dung quyền hành pháp của Chính phủ trong Hiến pháp
năm 2013....................................................................................................... 48
2.2.1. Đặc điểm ........................................................................................... 48
2.2.2. Nội dung............................................................................................ 54
2.3. Thành tựu và một số hạn chế trong các quy định của Hiến pháp năm
2013 về quyền hành pháp của Chính phủ..................................................... 67
2.3.1. Thành tựu .......................................................................................... 67
2.3.2. Một số hạn chế .................................................................................. 72
2.4. Thực trạng bảo đảm quyền hành pháp của Chính phủ đáp ứng các yêu
cầu của Hiến pháp năm 2013........................................................................ 74
2.4.1. Về luật tổ chức Chính phủ................................................................. 74
2.4.2. Về thực tiễn tổ chức và hoạt động của Chính phủ............................ 86
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HIẾN PHÁP NĂM
2013 VỀ QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ ....................................102
3.1. Quan điểm............................................................................................ 102
3.2. Giải pháp.............................................................................................. 105
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Chính phủ ..................................... 105
3.2.2. Xác định, làm rõ mối quan hệ giữa Chính phủ với các cơ quan nhà
nước khác. ................................................................................................. 107
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế chịu trách nhiệm và giữa Thủ tướng với tập thể
Chính phủ.................................................................................................. 112
3.2.4. Phân định rõ thẩm quyền lãnh đạo, quản lý giữa Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ với Bộ trưởng và Bộ trưởng đối với Ủy ban nhân dân
các cấp....................................................................................................... 113
KẾT LUẬN........................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................118
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quyền lực nhà nƣớc là vấn đề đã đƣợc quan tâm, nghiên cứu khá nhiều.
Tuy nhiên đối với nƣớc ta để đáp ứng cho công cuộc đổi mới đất nƣớc và xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, việc nghiên cứu về tổ chức quyền lực nhà nƣớc vẫn đƣợc đặt ra nhƣ
một nhu cầu cấp bách. Hiến pháp nƣớc ta đã ghi nhận: “Quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [15, Điều
2]. Mặc dù đã đƣợc quy định nhƣ vậy nhƣng làm sao có thể đảm bảo thực
hiện đúng trên thực tế, lại là vấn đề không đơn giản, nhất là đối với việc thực
hiện quyền hành pháp - trung tâm của quyền lực nhà nƣớc.
Trong các chủ thể thực thi quyền hành pháp, Chính phủ với vị trí là cơ
quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan chấp hành của Quốc hội là chủ thể chủ yếu thực thi quyền hành
pháp bên cạnh các cơ quan khác ở Trung ƣơng và một số cơ quan nhà nƣớc ở
địa phƣơng. Do vậy, việc thực thi quyền hành pháp của Chính phủ sẽ tác động
trực tiếp tới cơ cấu quyền lực nhà nƣớc và tới toàn bộ các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Với mong muốn xây dựng đƣợc những luận cứ ban đầu về quyền
hành pháp của Chính phủ, vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa Chính phủ trong
việc thực thi quyền hành pháp với các cơ quan nhà nƣớc thuộc các nhánh
quyền lực khác và phát huy hơn nữa hiệu quả việc thực thi quyền hành pháp
của Chính phủ ở nƣớc ta hiện nay hƣớng tới “…xây dựng hệ thống cơ quan
hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại….”[20, tr.6], học viên đã lựa chọn
đề tài: “Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013” làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nƣớc, quyền hành pháp và cách tổ
chức thực hiện, cũng nhƣ vị trí, vai trò và ảnh hƣởng của quyền này trong
2
thực tế là một đề tài đƣợc khá nhiều học giả nghiên cứu. Các công trình
nghiên cứu của các học giả trong nƣớc và nƣớc ngoài là những tri thức hết
sức quý báu cho công cuộc xây dựng đất nƣớc và cải cách hành chính ở nƣớc
ta hiện nay, có thể kể đến các công trình nhƣ: Quyền hành pháp và tổ chức
quyền hành pháp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn
Thị Hà, Khoa Luật - Đại học Quốc gia, năm 2010; Cơ chế phân công, phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Đào
Văn Thắng, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008; Quyền hành pháp - Những vấn
đề lý luận và thực tiễn vận dụng ở một số nước trên thế giới , Luận văn thạc sĩ
luật học của tác giả Nguyễn Tƣ Long, Đại học Luật Hà Nội, năm 2001….
Cùng với các giáo trình, sách chuyên khảo nhƣ: Quyền hành pháp và chức
năng của quyền hành pháp của GS. TS Lê Minh Tâm; Sự hạn chế quyền lực
Nhà nước, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, H. 2005, Chính phủ trong nhà
nước pháp quyền, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.2008 của GS.TS.
Nguyễn Đăng Dung; Hiến pháp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn (sách
chuyên khảo), NXB. Đại học quốc gia Hà Nội, H. 2011, đồng chủ biên
GS.TS. Nguyễn Đăng Dung - GS.TS. Phạm Hồng Thái - TS. Vũ Công Giao;
Luật Hành chính Việt Nam, NXB. Giao thông Vận tải, H.2009, Nhập môn
hành chính nhà nước, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh, H.1996 của GS.TS
Phạm Hồng Thái - GS.TS Đinh Văn Mậu; Luật hành chính Việt Nam, NXB.
Đại học Quốc gia Hà Nội, H.2010 của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt….
Bên cạnh đó còn rất nhiều các bài viết của GS.TSKH Đào Trí Úc, GS.TS
Nguyễn Đăng Dung, GS.TS Phạm Hồng Thái, GS.TS. Thái Vĩnh Thắng,
GS.TS Hoàng Thị Kim Quế, PGS.TS Bùi Xuân Đức, PGS.TS Vũ Thƣ, TS.
Phạm Tuấn Khải, TS Đặng Minh Tuấn …. đăng trên các tạp chí chuyên
ngành đề cập đến quyền hành pháp, chức năng, vị trí, vai trò, cách tổ chức
hoạt động trong cơ cấu quyền lực nhà nƣớc. Mặc dù đã có rất nhiều các công
trình nghiên cứu có liên quan, tuy nhiên đến nay vẫn chƣa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về quyền hành pháp của Chính phủ
3
một chủ thể chủ yếu thực thi quyền hành pháp cả trên phƣơng diện lý luận
cũng nhƣ thực tiễn, đặc biệt trong quá trình triển khai thi hành Hiến pháp năm
2013. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài lại một lần nữa cho phép học viên khẳng
định tính cấp thiết của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích nghiên cứu
Học viên mong muốn đạt đƣợc những mục tiêu tổng quát đối với luận văn của
mình đó là:
- Luận văn hƣớng tới mục tiêu nhằm tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chức năng
thực thi quyền hành pháp của Chính phủ nƣớc ta trong giai đoạn mới đáp ứng
những yêu cầu của Hiến pháp 2013 vừa đƣợc ban hành, hƣớng tới xây dựng một
Chính phủ mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo hệ thống hành chính nhà
nƣớc thông suốt phát huy mạnh mẽ tính dân chủ, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Luận văn sẽ góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về quyền hành pháp ở nƣớc ta, trở thành một trong những tài liệu tham
khảo có ý nghĩa, phục vụ cho việc cải cách hành chính nhà nƣớc và nâng cao hiệu
quả thực thi quyền hành pháp của Chính phủ trong thực tiễn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở những mục tiêu tổng quát kể trên, học viên xác định một số mục
tiêu cụ thể cần phải thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát nhƣ sau:
- Xây dựng đƣợc những luận cứ ban đầu về quyền hành pháp của Chính phủ
nhƣ: Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò về quyền hành pháp của Chính phủ.
- Đánh giá thực trạng việc thực thi quyền hành pháp của Chính phủ nƣớc ta
qua các giai đoạn lịch sử để thấy rõ đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm, nguyên nhân
của những hạn chế, yếu kém trong quá trình Chính phủ thực hiện chức năng hành
pháp của mình.
4
- Nghiên cứu đƣa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực thi quyền hành pháp của Chính phủ.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quyền hành
pháp trong cơ cấu quyền lực nhà nƣớc, về quyền hành pháp của Chính phủ quy
định trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ qua các thời kỳ và đánh giá thực
tiễn thực thi quyền hành pháp của Chính phủ trong những năm gần đây, đặc biệt là
sau khi Hiến pháp 2013 đƣợc ban hành, đồng thời cũng mở rộng nghiên cứu quyền
hành pháp của một số quốc gia khác trên thế giới. Qua đó thấy đƣợc những hạt
nhân hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả thực thi quyền hành pháp ở nƣớc ta.
* Phạm vi nghiên cứu
Ở Việt Nam, mặc dù Hiến pháp chỉ quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện
quyền hành pháp, tuy nhiên trên thực tế quyền hành pháp đƣợc thực hiện bởi khá
nhiều chủ thể, bao gồm cả chủ thể nắm quyền hành pháp ở Trung ƣơng và chủ thể
nắm quyền hành pháp ở địa phƣơng trong một khuôn khổ, mức độ nhất định nào
đó. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quyền hành
pháp đƣợc thực thi bởi Chính phủ - chủ thể chủ yếu thực thi quyền hành pháp mà
không nghiên cứu việc thực thi quyền hành pháp của các chủ thể khác. Đồng thời,
cũng để đánh giá đƣợc thực tiễn thực thi quyền hành pháp của Chính phủ một cách
chính xác và đầy đủ nhất, học viên chỉ nghiên cứu số liệu hoạt động của Chính phủ
từ năm 2001 cho đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, luận văn vận dụng trực tiếp những vấn đề phƣơng pháp luận của
phép biện chứng duy vật. Luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ
thể nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, khảo sát
thực tế, sử dụng biểu đồ minh họa....
5
6. Những đóng góp của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về quyền
hành pháp, đặc biệt lý luận về quyền hành pháp của chủ thể chủ yếu thực thi
quyền hành pháp - Chính phủ. Qua đó góp phần nhận thức đầy đủ hơn về vị
trí, vai trò, chức năng của Chính phủ trong bộ máy nhà nƣớc.
- Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế trong các quy định của pháp luật
cũng nhƣ việc thực thi những quy định đó trong thực tiễn về quyền hành pháp
của Chính phủ trong lịch sử từ Hiến pháp 1945 đến nay đặc biệt là những vấn
đề về quyền hành pháp của Chính phủ mà Hiến pháp 2013 vừa đƣợc ban
hành.
- Đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải pháp đẩy mạnh việc thực thi
quyền hành pháp của Chính phủ theo tinh thần Hiến pháp 2013.
7. Ý nghĩa của Luận văn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập.
Những kiến nghị, đề xuất của luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học
phục vụ công tác lập pháp và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn
của Chính phủ trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nô ̣i dung của
đề tài nghiên cứu gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Lý luận chung về quyền hành pháp của Chính phủ
Chương 2. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013
và thực trạng bảo đảm quyền hành pháp của Chính phủ đáp ứng các yêu cầu
của Hiến pháp mới
Chương 3. Quan điểm và đề xuất đổi mới tổ chức và hoạt động của
Chính phủ đáp ứng yêu cầu của Hiến pháp năm 2013 về quyền hành pháp của
Chính phủ
6
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN HÀNH PHÁP
CỦA CHÍNH PHỦ
1.1. Khái quát chung về quyền hành pháp của Chính phủ
1.1.1. Vị trí, vai trò của Chính phủ
Chính phủ tiếng Anh là government, tiếng Pháp là gouvernement có
nghĩa là “cai trị”. Có thể nói đây là bộ máy công quyền với đầy đủ ý nghĩa cổ
điển nhất của nó theo định nghĩa của V.I. Lênin: Nhà nƣớc là một bộ máy cai
trị [27, tr.210]. Là một bộ phận quan trọng trong chính quyền nhà nƣớc, chính
phủ bắt đầu xuất hiện từ sau những cuộc cách mạng tƣ sản, đƣợc giai cấp tƣ
sản thành lập ra để cai trị đất nƣớc theo ý chí của mình. Ở những nơi cách
mạng tƣ sản giành thắng lợi hoàn toàn thì quyền lực nhà nƣớc ở đó không có
sự phân chia giữa giai cấp thống trị tƣ sản và phong kiến. Ở đó, bộ máy công
quyền nằm trong tay Chính phủ, công cụ của giai cấp tƣ sản. Ở những nơi
cách mạng tƣ sản không dành đƣợc thắng lợi triệt để, thì quyền lực của đất
nƣớc có sự phân chia giữa giai cấp tƣ sản và giai cấp phong kiến. Trong cơ
chế đó vẫn tồn tại các vị vua với một số quyền hành nhất định. Dần dần với
sự lớn mạnh của giai cấp tƣ sản, quyền lực của nhà vua chỉ còn mang tính
hình thức đại diện.
Vị trí pháp lý của chính phủ đƣợc bộc lộ rất rõ trong mối quan hệ giữa
chính phủ với nghị viện. Đây là mối quan hệ tạo nên nền móng cơ bản cho
những nhà nƣớc tƣ sản. Cũng nhƣ mối quan hệ giữa chính phủ với đảng phái
chính trị, mối quan hệ giữa chính phủ với nghị viện phụ thuộc vào chính thể
của mỗi một nhà nƣớc. Trong những nhà nƣớc theo chính thể nghị viện, đảng
chiếm đa số ghế trong nghị viện trở thành đảng cầm quyền, có quyền đứng ra
thành lập chính phủ, chính phủ trong chính thể này phải chịu trách nhiệm
trƣớc nghị viện, chịu sự kiểm tra, giám sát của nghị viện, thậm chí còn có thể
bị nghị viện bãi miễn khi không còn tín nhiệm. Nhƣng trên thực tế, chính phủ
7
trong những chính thể này bao giờ cũng chế ƣớc nghị viện, xuất phát từ việc
chính phủ do đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện thành lập nên, luôn buộc
nghị viện phải thông qua những quyết định thể hiện ý chí của mình. Ở những
quốc gia theo chính thể cộng hòa tổng thống, chính phủ không phụ thuộc và
không chịu trách nhiệm trƣớc nghị viện, chính phủ đơn thuần chỉ là cơ quan
thực thi các văn bản của nghị viện, chính phủ không có quan hệ gì với nghị
viện về mặt pháp lý, trừ quyền phủ quyết các đạo luật của nghị viện. Đây là
những quốc gia theo nguyên tắc phân quyền triệt để, sử dụng hệ thống kiềm
chế và đối trọng trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, không có một cơ quan
nào đƣợc trội hơn các cơ quan nhà nƣớc khác.
Bên cạnh mối quan hệ với nghị viện, vị trí, vai trò của Chính phủ còn
đƣợc thể hiện trong mối quan hệ với nguyên thủ quốc gia. Trong những nhà
nƣớc theo chính thể cộng hòa tổng thống, tổng thống tự mình thực hiện quyền
lãnh đạo đối với chính phủ. Trong những nhà nƣớc theo chính thể cộng hòa
nghị viện hay nhà nƣớc quân chủ đại nghị, mối quan hệ giữa nguyên thủ quốc
gia với chính phủ đƣợc thực hiện một cách hình thức thông qua thủ tƣớng.
Hoạt động của nguyên thủ quốc gia đơn thuần chỉ là phê chuẩn các hoạt động
đã rồi của chính phủ. Sự tham gia hoàn toàn mang tính hình thức theo công
thức “Nhà vua trị vì mà không cai trị”.
Giống nhƣ ở các nƣớc tƣ bản phát triển, vị trí, vai trò thực tế của chính
phủ các nƣớc đang phát triển cũng đƣợc thể hiện hết sức đa dạng và phụ
thuộc vào loại hình chính thể của các quốc gia này. Ở những nƣớc theo chính
thể cộng hòa tổng thống, áp dụng nguyên tắc phân quyền thì chính phủ do
tổng thống đứng đầu đƣợc xem xét nhƣ là một trong những nhánh quyền lực
nhà nƣớc, ngang hàng với các nhánh quyền lực nhà nƣớc khác. Ở những nƣớc
không công nhận việc áp dụng học thuyết phân quyền, quyền lực nhà nƣớc là
thống nhất, thì chính phủ chỉ đƣợc quy định là cơ quan chấp hành và hành
chính nhà nƣớc cao nhất. Chính phủ không đƣợc thừa nhận là một nhánh
8
quyền lực nhà nƣớc cao nhất. Cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất chỉ duy
nhất có nghị viện (Quốc hội) - cơ quan đại diện do nhân dân trực tiếp bầu ra.
Còn ở những nhà nƣớc có ảnh hƣởng của nền thuộc địa Pháp, thì chính phủ
đƣợc chia hoạt động ra làm hai phần: chính phủ và nội các. Các phiên họp của
chính phủ do tổng thống chủ tọa thông qua những quyết định quan trọng ở
tầm vĩ mô. Còn các phiên họp của nội các, không có tổng thống tham gia, do
thủ tƣớng chủ tọa quyết định những vấn đề nhỏ có tính chất trù bị cho các
phiên họp chính phủ do tổng thống chủ tọa.
Tóm lại, chính phủ là một trong những nhánh quyền lực nhà nƣớc song
song với lập pháp và tƣ pháp, và là vũ khí cơ bản để thực hiện chính sách đối
nội và đối ngoại của mỗi nhà nƣớc. Mặc dù trong những chính thể đa dạng và
phức tạp của các quốc gia thì chính phủ tuy có đƣợc quy định khác nhau
nhƣng tựu chung lại đây vẫn là cơ quan quan trọng bậc nhất trong hệ thống
các cơ quan nhà nƣớc ở mỗi quốc gia.
1.1.2. Khái niệm quyền hành pháp
Học thuyết phân quyền đƣợc hoàn thiện vào thế kỷ 18, thời kỳ cách
mạng tƣ sản. Mục tiêu của học thuyết này là chống lạm quyền, bảo vệ con
ngƣời. Học thuyết này nhận thức bộ máy cai trị đặt dƣới sự kiểm soát tối cao
của nhà vua là đối tƣợng cần đƣợc kiểm soát. Khái niệm hành pháp ra đời với
ý nghĩa bộ máy đó phải hoạt động trên cơ sở các quyết nghị của cơ quan đại
diện của dân chúng - tức ngành lập pháp. Chính vì vậy, khái niệm hành pháp
thời kỳ đầu của cách mạng tƣ sản có một ý nghĩa rất thụ động. Montesquieu
hiểu hành pháp là: quyền thi hành những điều hợp với quốc tế công pháp. Một
cách tổng quát, quyền hành pháp theo học thuyết này đƣợc hiểu là quyền sử
dụng các lực lƣợng vật chất của quốc gia để giữ gìn an ninh đối nội và đối
ngoại. Quyền hành pháp, nhƣ vậy là quyền cai trị theo luật. Trong lý thuyết
của Montesquieu, quyền hành pháp chỉ tham gia vào việc lập pháp bằng chức
năng ngăn cản, chứ không chen vào bàn cãi công việc, mà cũng không phải
9
làm các kiến nghị. Nhƣ vậy, quyền hành pháp theo lý thuyết phân quyền chỉ
có quyền ngăn cản mà không có quyền trình kiến nghị lên ngành lập pháp hay
bàn thảo luật cùng với ngành lập pháp [4].
Ngày nay, quyền lực của Chính phủ đã đƣợc mở rộng rất nhiều trong các
chính thể. Khái niệm quyền hành pháp đó không đủ để khái quát thẩm quyền
của Chính phủ. Phân tích sự tổng quát nhất của các Chính phủ hiện nay là
lãnh đạo quốc gia, ấn định những mục tiêu của quốc gia, phác thảo chƣơng
trình hành động của quốc gia. Cho nên nhiều Hiến pháp của các quốc gia trên
thế giới khi quy định về quyền hành pháp thƣờng chỉ ra nhiệm vụ chính yếu
của hành pháp là hoạch định chính sách và điều hành chính sách. Điều 20
Hiến pháp của Pháp quy định: “Chính phủ Pháp xác định và thực hiện chính
sách quốc gia”, Hiến pháp của Đức quy định tại Điều 64: “Thủ tướng Liên
bang quy định đường lối chiến lược trong lĩnh vực chính trị và chịu trách
nhiệm về điều đó”. Điều 95 Hiến pháp Italia cũng quy định: “Thủ tướng lãnh
đạo chính sách chung của Chính phủ và chịu trách nhiệm về chính sách
chung của Chính phủ”. Hiến pháp Hà Lan quy định tại Điều 146: “Hội đồng
Bộ trưởng lãnh đạo chính sách đối nội và đối ngoại của Cộng hòa Hà Lan”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu quyền hành pháp là quyền hoạch định và điều hành
chính sách quốc gia [4].
Ở nƣớc ta, trong cơ cấu quyền lực nhà nƣớc quyền hành pháp là một
khái niệm chung dùng để chỉ một quyền hay một nhánh quyền lực nhà nƣớc.
Còn trong khoa học pháp lý nƣớc ta hiện nay, vẫn có những quan niệm khác
nhau về quyền hành pháp, hiểu theo cách đơn giản nhất quyền hành pháp
chính là quyền thi hành pháp luật hay “quyền hành pháp có vai trò chấp hành
quyền lập pháp (chấp hành các đạo luật), đưa các đạo luật vào thực tiễn cuộc
sống” [26, tr.44], “Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật và tổ chức
đời sống xã hội theo pháp luật, quyền hành pháp được thực hiện bằng thẩm
quyền: ban hành chính sách quản lý, ra quyết định quy phạm hành chính
10
bằng hoạt động lập quy, áp dụng pháp luật bằng việc ra quyết định hành
chính cá biệt cụ thể, tổ chức phục vụ đời sống xã hội để bảo đảm thực hiện lợi
ích công cộng” [19, tr.24]. Nhƣ vậy, với cách biểu đạt, quan niệm có khác
nhau, nhƣng các tác giả đều có điểm chung về quyền hành pháp “là quyền tổ
chức thi hành luật hay pháp luật”. Điều này xuất phát từ một thực tiễn là:
trong xã hội con ngƣời chung sống với nhau thành một cộng đồng dù lớn hay
nhỏ, một công xã, một tổ chức, cộng đồng dân cƣ, một quốc gia, thậm chí cả
thế giới, đòi hỏi đều phải có những quy tắc, chuẩn mực chung để chung sống,
đồng thời đòi hỏi những quy tắc đó phải đƣợc tổ chức thi hành - đƣa vào đời
sống công cộng [16, tr.310]. Còn theo nghĩa rộng, quyền hành pháp đƣợc xem
nhƣ quyền năng trực tiếp trong hoạch định, đệ trình chính sách và thực thi
chính sách. So với quyền lập pháp và quyền tƣ pháp, thì quyền hành pháp có
đặc trƣng cơ bản là hành động để đƣa pháp luật vào cuộc sống. Nếu Quốc hội
có chức năng ban hành pháp luật, các cơ quan tƣ pháp xét xử các hành vi vi
phạm pháp luật, thì hành động của Chính phủ là đề xuất chính sách, pháp luật
để Quốc hội phê chuẩn, thông qua để rồi theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Chính phủ lại thực thi chính sách, pháp luật. Nhƣ vậy, hành pháp hiểu theo
nghĩa rộng không chỉ bó hẹp ở chấp hành pháp luật, mà còn ở việc định
hƣớng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể đƣa ra khái niệm về quyền hành
pháp của Chính phủ: Quyền hành pháp của Chính phủ là một bộ phận của
quyền lực Nhà nước được giao cho Chính phủ - cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất nhằm tổ chức việc thi hành pháp luật, hoạch định và điều hành
chính sách quốc gia.
1.1.3. Đặc điểm, nội dung quyền hành pháp của Chính phủ
1.1.3.1. Đặc điểm quyền hành pháp của Chính phủ
Trong chế độ quân chủ chuyên chế, quyền lực hành pháp cũng đồng nhất
là toàn bộ quyền lực nhà nƣớc, trong bản thân nó chứa đựng yếu tố quyền lực
11
lập pháp và cả quyền tƣ pháp. Khi chuyển từ chế độ quân chủ chuyên chế
sang chế độ quân chủ hạn chế và chế độ cộng hòa thì mới bắt đầu có sự phân
định giữa quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Đây là bƣớc tiến quan trọng
trên con đƣờng dân chủ và pháp quyền, bản thân sự phân công quyền lực giữa
các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc tạo nên sự hạn chế quyền lực bởi quyền
lực và bởi pháp luật. Sự hạn chế ở đây là sự hạn chế của chính quyền lực nhà
nƣớc và sự hạn chế của từng nhánh quyền lực nhà nƣớc.
Ngày nay, việc tổ chức thực hiện quyền hành pháp ở các nƣớc không
giống nhau, mỗi nƣớc có cách tổ chức riêng của mình. Tuy nhiên, quyền hành
pháp nhìn chung chỉ do các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Trung ƣơng thực
hiện (Tổng thống, Chính phủ, Thủ tƣớng, các bộ, cơ quan hành chính nhà
nƣớc và bộ máy thuộc các bộ đóng tại các địa phƣơng, không phải của địa
phƣơng) và ngƣời ta chỉ coi những cơ quan này mới là cơ quan nhà nƣớc, còn
các thể chế chính quyền địa phƣơng không đƣợc coi là những cơ quan nhà
nƣớc mà là những thể chế tự quản. Những thể chế tự quản ở địa phƣơng thực
hiện quyền lực hành chính, tuy rằng về tổ chức các thể chế chính quyền địa
phƣơng lại có dáng dấp tổ chức nhƣ chính quyền trung ƣơng. Trong khi đó, ở
Việt Nam chính quyền địa phƣơng các cấp đều là cơ quan nhà nƣớc. Đây là
điểm khác nhau cơ bản có tính nguyên tắc về tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở Việt
Nam và các nƣớc, điều này trong một mức độ nhất định cũng ảnh hƣởng tới
hoạt động nhà nƣớc.
Khác với quyền lập pháp và quyền tƣ pháp, quyền hành pháp ở Việt
Nam đƣợc phân công tới các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng, tới cộng đồng
lãnh thổ. Nhƣ vậy, quyền hành pháp ở Việt Nam đƣợc thực hiện bởi toàn bộ
hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Trung ƣơng và địa phƣơng và cả
các cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng - Hội đồng nhân dân các cấp
[22]. Tuy nhiên, chủ thể chủ yếu của quyền hành pháp là Chính phủ với tính
chất điển hình của cơ quan này là thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành
12
các hoạt động của đời sống xã hội, do vậy so với các nhánh quyền lực khác,
quyền hành pháp của Chính phủ cũng có những đặc điểm riêng biệt:
- Quyền hành pháp của Chính phủ có tính độc lập tương đối so với các
nhánh quyền lực khác
Với tƣ cách là chủ thể đƣợc giao thực thi quyền hành pháp. Chính phủ có
trách nhiệm đƣa pháp luật vào đời sống xã hội và đảm bảo cho mọi chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc thực hiện và đƣợc tuân thủ một
cách nghiêm minh. Không có tính chấp hành của Chính phủ - chủ thể nắm
quyền hành pháp chủ yếu ở Trung ƣơng thì các văn bản pháp luật của Nhà
nƣớc không thể thực hiện đƣợc. Đồng thời với tính chất là cơ quan chấp hành
của Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, cơ quan duy nhất do cử
tri cả nƣớc bầu ra, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Chính phủ có
trách nhiệm phải tuân thủ và thực hiện các luật, nghị quyết của Quốc hội, báo
cáo công tác trƣớc Quốc hội, chịu trách nhiệm giải trình trƣớc Quốc hội về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc phân công. Do vậy, trong hoạt động
thực thi quyền hành pháp của mình, Chính phủ phải chấp hành và tổ chức thi
hành các đạo luật, các nghị quyết của Quốc hội; Chính phủ, Thủ tƣớng Chính
phủ và các thành viên Chính phủ phải chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội. Tuy
nhiên, bên cạnh việc phải phụ thuộc vào Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà
nƣớc cao nhất thì quyền hành pháp của Chính phủ lại có tính độc lập tƣơng
đối so với Quốc hội - chủ thể nắm quyền lập pháp và với cả chủ thể nắm
quyền tƣ pháp. Bởi ngoài tính chấp hành, quyền hành pháp của Chính phủ
còn hàm chứa tính chất hành chính. Hành chính nói một cách ngắn gọn đó là
hoạt động quản lý, điều hành và phục vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt động
của đời sống xã hội trong đó hành chính công giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất do cơ quan đại biểu cao
nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất lập ra, thực hiện các
hoạt động chấp hành và điều hành. Mặc dù do cơ quan quyền lực Nhà nƣớc
13
lập ra, nhƣng không có nghĩa là quyền hành pháp của Chính phủ chỉ là quyền
phái sinh từ cơ quan quyền lực. Mà quyền hành pháp của Chính phủ đặt trong
mối quan hệ với quyền lập pháp của Quốc hội và quyền tƣ pháp của Tòa án
có tính độc lập, tác động qua lại và kiểm soát lẫn nhau. Quyền hành pháp của
Chính phủ không chỉ dừng lại ở việc thi hành pháp luật, đệ trình Quốc hội các
dự án luật, pháp lệnh mà còn bao gồm cả việc quản lý, điều hành mọi hoạt
động của đời sống xã hội. Thông qua đó quyền hành pháp của Chính phủ tác
động tới quyền lập pháp của Quốc hội, giúp cho lập pháp định hƣớng hoạt
động của mình, đặc biệt là ban hành pháp luật sao cho phù hợp với yêu cầu,
điều kiện xã hội. Có nhƣ vậy, quyền lập pháp của Quốc hội mới phát huy
đƣợc hiệu quả, đảm bảo thực hiện trong thực tiễn.
- Quyền hành pháp của Chính phủ có tính rộng lớn và bao trùm hơn cả.
Bởi Chính phủ cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của cả nƣớc, thống nhất
thực hiện việc quản lý, điều hành, lãnh đạo các hoạt động trong hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa
học, công nghệ, môi trƣờng, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thống nhất quản lý nền hành chính
quốc gia; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp. Cùng với đó Chính phủ với bộ máy
quản lý rộng khắp từ trung ƣơng tới địa phƣơng của mình thông qua đó Chính
phủ thực thi quyền hành pháp của mình trải rộng trên khắp các đơn vị hành
chính, lãnh thổ.
Trong khi đó, Chủ tịch nƣớc chức danh đứng đầu Nhà nƣớc, thay mặt
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Dƣới
những góc độ nhất định cũng có thể coi là một trong những chủ thể thực thi
quyền hành pháp bên cạnh Chính phủ. Tuy nhiên, việc thực thi quyền hành
pháp của Chủ tịch nƣớc chỉ đƣợc thực hiện thông qua một số những nhiệm
vụ, quyền hạn cơ bản nhƣ: Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Quốc
14
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tƣớng Chính phủ, căn cứ vào Nghị quyết
của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tƣớng Chính phủ,
Bộ trƣởng và thành viên khác của Chính phủ; có quyền tham dự các phiên
họp của Chính phủ hoặc thông qua việc yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề
mà Chủ tịch nƣớc xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch nƣớc... Cùng với đó, Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân các cấp
cũng là các cơ quan hành pháp ở địa phƣơng, Hội đồng nhân dân là cơ quan
có vai trò rất lớn trong việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của các
cơ quan nhà nƣớc cấp trên cũng nhƣ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội địa phƣơng. Ủy ban nhân dân là cơ quan trực tiếp thực thi nhiệm vụ đƣa
Hiến pháp và pháp luật vào đời sống trong địa bàn mình quản lý. Nhƣ vậy,
xét trong mối tƣơng quan với Chính phủ, chúng ta có thể thấy rằng quyền
hành pháp của Chính phủ đƣợc thực hiện bao trùm lên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội với một phạm vi rộng lớn trên khắp cả nƣớc, còn việc thực thi
quyền hành pháp của Chủ tịch nƣớc, cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng chỉ
đƣợc thực hiện trên một số những lĩnh vực nhất định và bó hẹp trong những
đơn vị hành chính lãnh thổ nhất định thuộc phạm vi quản lý của chính quyền
địa phƣơng nơi đó.
- Quyền hành pháp của chính phủ phản ánh một cách chính xác nhất
những nhu cầu của đời sống xã hội.
Quyền hành pháp không chỉ dừng lại ở việc thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc mà nó còn bao gồm cả việc đề xuất,
xây dựng chính sách trình Quốc hội; bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nƣớc và
xã hội, quyền con ngƣời, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội...
Thông qua đó, quyền hành pháp của Chính phủ có tác động và gây ảnh hƣớng
rất lớn đến các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Đồng thời, qua việc tổ
chức triển khai thi hành Hiến pháp, luật của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban
15
thƣờng vụ Quốc hội, quyền hành pháp của Chính phủ còn ghi nhận, phản ánh
lại những đòi hỏi của đời sống xã hội bằng việc Chính phủ đề xuất, xây dựng,
những chính sách mới, những luật, pháp lệnh mới; đề xuất Quốc hội bổ sung,
chỉnh sửa những chính sách, luật, pháp lệnh đã đƣợc ban hành nhƣng không
còn phù hợp, giúp cho việc định hƣớng hoạt động hành pháp sao cho phù hợp
với yêu cầu, điều kiện của xã hội. Có vậy quyền hành pháp mới phát huy hiệu
quả, và có khả năng đảm bảo cho việc thực hiện tốt nhất trên thực tế.
1.1.3.2. Nội dung quyền hành pháp của Chính phủ
Nội dung quyền hành pháp của Chính phủ là những phƣơng diện hoạt động
mà thông qua đó quyền hành pháp của Chính phủ đƣợc triển khai để thực thi pháp
luật và tiến hành các hoạt động quản lý, điều hành và phục vụ xã hội. Theo đó nội
dung của quyền hành pháp đƣợc đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau
trong thể thống nhất.
Dựa theo các lĩnh vực, quyền hành pháp của Chính phủ gồm có các nội dung
cơ bản sau:
- Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Trật tự an toàn xã hội là một trong những giá trị xã hội lớn và bảo đảm trật tự
và an toàn xã hội là yêu cầu luôn có tính bức thiết. Xét về mặt lịch sử, chức năng
bảo vệ trật tự và an toàn xã hội xuất phát từ chức năng cảnh sát, đuợc hình thành
sớm nhất và luôn đƣợc chú trọng đầu tƣ nhiều nhất cả về tổ chức bộ máy, lực lƣợng
con ngƣời và các điều kiện vật chất kĩ thuật. Đây là chức năng đặc thù của quyền
hành pháp của Chính phủ, có ý nghĩa rất quan trọng nhƣng đồng thời cũng hết
sức phức tạp, đƣợc tiến hành thƣờng xuyên về thời gian, rộng khắp về không gian
và địa điểm và có tác động trực tiếp tới tất cả mọi ngƣời dân, mọi tổ chức. Việc thực
hiện tốt chức năng bảo đảm trật tự và an toàn xã hội có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu
quả thực hiện các chức năng khác của Chính phủ. Ngƣợc lại, sự yếu kém trong lĩnh
vực bảo đảm trật tự và an toàn xã hội sẽ có ảnh hƣởng tiêu cực tới việc thực hiện
các mặt hoạt động khác của Chính phủ nhƣ quản lí kinh tế, văn hoá, giáo dục.
16
- Quản lí điều hành
Nội dung này của quyền hành pháp có nội dung rất rộng, xuyên suốt tất
cả các lĩnh vực nhƣ kinh tế, văn hoá, xã hội, ngoại giao, an ninh, quốc phòng
với các mặt hoạt động hết sức phong phú và phức tạp nhƣ tài chính, ngân sách
nhà nƣớc, kế toán, kiểm toán, thống kê, chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm, tài
sản công, khoa học, công nghệ, môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên… Do tính
chất và phạm vi quản lí rộng lớn và phức tạp đó, chức năng quản lí và
điều hành của quyền hành pháp một mặt phải dựa trên cơ sở của các quan
điểm, chính sách, nghị quyết của Đảng, bảo đảm cho các hoạt động đó phù
hợp với Hiến pháp và pháp luật nhƣng mặt khác nó đòi hỏi Chính phủ phải có
đủ năng lực và thẩm quyền để giải quyết tất cả các vấn đề thuộc phạm vi quản
lí, điều hành một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Quản lí, điều hành là quá
trình bao gồm nhiều giai đoạn với nhiều biện pháp và hoạt động khác nhau
nhƣ kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, xử lí và đòi hỏi phải có đầy đủ
các điều kiện nhƣ nhân sự, thông tin, pháp luật, tài chính. Vì vậy, chức năng
quản lí, điều hành của quyền hành pháp luôn có quan hệ mật thiết với các
chức năng khác và đòi hỏi Chính phủ phải chủ động tạo lập các điều kiện,
đề ra chủ trƣơng và giải pháp phù hợp.
- Bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
Nội dung này thể hiện trách nhiệm của nhà nƣớc mà trƣớc hết là của
Chính phủ đối với ngƣời dân. Nội dung này của quyền hành pháp bao gồm
nhiều hoạt động cụ thể và đƣợc tiến hành một cách chủ động, linh hoạt
bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn
chặn và xử lí kịp thời các hành vi vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân đồng thời cũng là những hoạt động thƣờng nhật đƣợc tiến hành theo
đề nghị, yêu cầu của công dân. Trong xu hƣớng mở rộng dân chủ và phát
huy quyền lực nhân dân, phát huy yếu tố con ngƣời, các quyền con ngƣời về
dân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội đƣợc tôn trọng, khối lƣợng các
17
quyền cơ bản của công dân ngày càng đƣợc ghi nhận nhiều hơn thì phạm vi
của chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngày càng mở
rộng và việc thực hiện có hiệu quả chức năng này có ý nghĩa chính trị xã hội
ngày càng lớn, tạo ra niềm tin của nhân dân đối với quyền hành pháp nói
riêng và quyền lực nhà nƣớc nói chung.
- Tổ chức thực thi pháp luật
Với tính chất là cơ quan chấp hành của cơ quan lập pháp, Chính phủ
phải tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với quy định của các văn bản
pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành, áp dụng đúng đắn pháp luật để giải
quyết các công việc cụ thể thuộc chức năng nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao
đồng thời phải tiến hành các hoạt động để bảo đảm cho pháp luật đƣợc
tôn trọng và thực hiện trong thực tế đời sống nhƣ: phổ biến, giáo dục pháp
luật cho cán bộ và nhân dân, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, kịp thời ngăn
chặn và xử lí kịp thời các vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, Chính phủ còn có
chức năng lập quy, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hoá,
giải thích, hƣớng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật do cơ quan lập
pháp ban hành, kịp thời điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh, đáp ứng nhu
cầu quản lí, điều hành. Hoạt động lập quy có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần
khắc phục sự thiếu pháp luật và bảo đảm cho hệ thống hành pháp hoạt động
thông suốt, nhất quán.
- Xem xét, xử lý các vi phạm
Nội dung tài phán là mặt hoạt động không thể thiếu để tiến hành xem xét và
xử lí đối với các vi phạm của công dân hoặc nhân viên của bộ máy nhà nƣớc, khi
các vi phạm này chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc áp dụng trách
nhiệm dân sự. Các chế tài đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp này là các chế tài hành
chính, vật chất và kỉ luật. Chức năng này có ý nghĩa quan trọng, nó bảo đảm
cho quyền hành pháp của Chính phủ đƣợc tôn trọng, qua đó bảo vệ trật tự xã hội,
bảo đảm kỉ luật lao động và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
18
- Tổ chức bộ máy hành pháp
Xuất phát từ tính chất đặc thù của quyền hành pháp, bộ máy hành pháp
là cơ cấu lớn nhất của bộ máy nhà nƣớc, vì vậy làm phát sinh yêu cầu phải có
chức năng này. Để xây dựng đƣợc bộ máy hành pháp mạnh, gọn nhẹ thì
Chính phủ cần phải có nhiều điều kiện và phải tiến hành nhiều giải pháp đồng
bộ, mà trƣớc hết là phải có cơ sở pháp lí vững chắc và đội ngũ cán bộ có đủ
phẩm chất và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Các văn bản
pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nƣớc nói chung và bộ máy hành pháp nói
riêng do cơ quan lập pháp ban hành giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên,
cơ sở pháp lí đó chƣa đủ để có thể xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp theo
yêu cầu, vì vậy đòi hỏi phải có sự cụ thể hoá bằng các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan hành pháp. Ví dụ, để bộ có thể hoạt động có hiệu quả
theo đúng chức năng, thẩm quyền đƣợc giao thì cần phải có Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết về vị trí, tính chất, chức năng nhiệm vụ, thẩm
quyền và cơ chế tổ chức và hoạt động; để sắp xếp, bố trí cán bộ, phát triển và
quản lí nguồn nhân lực của bộ máy hành pháp thì cần phải có các văn bản quy
định cụ thể về tiêu chuẩn, cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm, khen thƣởng, kỉ
luật... [23, tr.43-45].
Dựa theo tính chất, mức độ, quyền hành pháp bao gồm 2 nội dung cơ
bản: Quyền hành pháp chính trị và quyền lực hành chính điều hành.
Quyền lực hành pháp trong bản thân nó chứa đựng yếu tố chính trị. Điều
đó thể hiện ở quyền ban hành các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ và quyền ban hành
chính sách, quyền lập quy (quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật dƣới
luật có hiệu lực ở địa phƣơng) của HĐND và UBND các cấp.
Quyền lực hành chính là quyền điều hành, tổ chức đƣa các chính sách và
pháp luật vào đời sống xã hội bằng các hoạt động mang tính tổ chức - pháp lý
khác nhau. Quyền lực này ở Trung ƣơng đƣợc tập trung vào Thủ tƣớng,
19
nhƣng quyền điều hành của Thủ tƣớng mang tính chất vĩ mô, còn địa phƣơng
thuộc về Chủ tịch UBND điều hành cụ thể. Điều này thể hiện ở quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nƣớc và
ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính và đã đƣợc phản ánh vào Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật theo hƣớng hạn chế dần quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Thủ tƣớng và Bộ trƣởng, Chủ tịch UBND không có
quyền này. Nhƣ vậy, quyền hành pháp chính trị chủ yếu do tập thể quyết định,
còn quyền hành chính điều hành là thuộc về cá nhân ngƣời đứng đầu cơ quan
hành chính. Phải phân định rách ròi nhƣ vậy mới xác định đƣợc quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong cơ chế cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở nƣớc ta là một tập thể.
Quyền lực hành chính là quyền lực trong hành động để thực hiện quyền
hành pháp thông qua việc ban hành các quyết định hành chính - quyết định cá
biệt và thực hiện các hành vi hành chính để quản lý mọi mặt của đời sống xã
hội, đời sống nội bộ trong bộ máy hành chính nhà nƣớc. Những điều này
quyết định tính đặc thù của quyền lực hành chính: tính thứ bậc; tính hệ thống;
tính liên tục. Tất cả những điều này quyết định vị thế thực tế của bộ máy hành
chính, của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính trong cơ cấu bộ máy, cơ cấu
quyền lực nhà nƣớc. Thực tiễn đã chứng minh rằng trong cùng một điều kiện
tự nhiên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, nhƣng khi có sự thay thế các nhà hành
chính đứng đầu cơ quan hành chính cũng dẫn đến những sự phát triển thay đổi đời
sống chính trị, kinh tế - xã hội trên một địa bàn lãnh thổ hay một quốc gia.
Để bảo đảm tính liên tục của quyền lực hành pháp và quyền lực hành
chính đòi hỏi bộ máy hành chính đƣợc tổ chức một cách thống nhất, đồng bộ
chịu sự điều hành từ một trung tâm thống nhất đó là Chính phủ và đứng đầu
Chính phủ là Thủ tƣớng. Nhƣng theo quy định của pháp luật ở nƣớc ta, Chính
phủ là cơ quan làm việc theo chế độ tập thể quyết định theo đa số những vấn
đề thuộc thẩm quyền trên phiên họp thƣờng kỳ (mỗi tháng một lần, trừ trƣờng
hợp họp bất thƣờng) chính điều đó cũng làm cho quyền lực hành pháp bị gián
20
đoạn giữa các phiên họp của Chính phủ. Để khắc phục tình trạng này pháp
luật Việt Nam quy định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ có thể
do Thủ tƣớng Chính phủ thực hiện, trừ những vấn đề buộc phải giải quyết
trên phiên họp [22].
1.2. Quyền hành pháp của Chính phủ theo quy định của các bản
Hiến pháp Việt Nam
1.2.1. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1946
Hệ thống chính trị của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau khi giành
đƣợc chính quyền, bao gồm Đảng Cộng sản là Đảng cầm quyền, Quốc hội là
cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, Chính phủ là cơ quan hành chính cao
nhất của toàn quốc và Mặt trận Liên Việt cùng các đoàn thể nhân dân. Sự kết
hợp chặt chẽ và phát huy đầy đủ vai trò của từng tổ chức trong hệ thống chính
trị đó có ý nghĩa quyết định đối với việc phát huy sức mạnh của dân tộc, của
chế độ mới tạo ra sự thống nhất về quyền lực để thực hiện có hiệu quả nhất
mọi nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc.
Trong chƣơng IV của Hiến pháp Việt Nam năm 1946 ghi rõ: cơ quan
hành chính cao nhất của cả nƣớc là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
gồm có Chủ tịch là ngƣời thay mặt quốc gia, có Phó Chủ tịch và Nội các. Chủ
tịch nƣớc trực tiếp chủ tọa Hội đồng Chính phủ. Mặc dù Hiến pháp năm 1946
đã ít nhiều đề cập đến Chính phủ - với tƣ cách là cơ quan nắm quyền hành
pháp ở Trung ƣơng nhƣng không quy định rõ ràng, cụ thể các hình thức hoạt
động của nó mà chủ yếu quy định cho Chủ tịch nƣớc rất nhiều quyền hạn
trong lĩnh vực hành pháp. Hoạt động chủ yếu của Chính phủ thông qua hoạt
động của Chủ tịch nƣớc. Quyền hạn của Chính phủ đƣợc ghi nhận trong
chƣơng IV Hiến pháp 1946: Chính phủ phải thi hành các đạo luật và quyết
nghị của Nghị viện, trình những dự án luật ra trƣớc Nghị viện và những dự án
sắc luật ra trƣớc Ban thƣờng vụ trong lúc Nghị viện không họp mà gặp trƣờng
hợp đặc biệt, bãi bỏ mệnh lệnh và nghị quyết của cơ quan cấp dƣới nếu cần;
21
bổ nhiệm hoặc cách chức các nhân viên trong cơ quan hành chính hoặc
chuyên môn; thi hành luật động viên và mọi phƣơng sách cần thiết để giữ gìn
đất nƣớc; lập dự án ngân sách hàng năm. Qua các quyền hạn của Chính phủ
trong Hiến pháp 1946, ta thấy các quy định này tƣơng tự nhƣ quyền hạn các
cơ quan hành pháp ở các nƣớc tƣ sản, đó là thi hành các luật và quyết nghị
của Nghị viện; đề nghị các dự luật trƣớc Nghị viện và dự án sắc luật trƣớc ban
Thƣờng vụ...
Tuy nhiên, so với Chính phủ các nƣớc khác vào thời điểm bấy giờ,
Chính phủ nƣớc ta có những điểm khác biệt cơ bản: Chính phủ do Nghị viện
lập ra nhƣng không phải là cơ quan chấp hành của Nghị viện; Chủ tịch nƣớc -
nguyên thủ quốc gia là một bộ phận trong cơ cấu của Chính phủ, đồng thời là
ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc, đứng đầu Chính phủ. Chủ tịch nƣớc đƣợc lựa chọn
từ trong Nghị viện và có quyền hạn rất lớn và nhiệm kỳ còn kéo dài hơn
nhiệm kỳ của Nghị viện 2 năm. Nhƣ vậy, Chủ tịch nƣớc không những là
nguyên thủ quốc gia mà còn là ngƣời trực tiếp lãnh đạo hành pháp, ngƣời
đứng đầu cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc. Theo Hiến pháp 1946,
Chủ tịch nƣớc có rất nhiều quyền hạn đƣợc quy định tại Điều 49 Hiến pháp
1946 nhƣ: Thay mặt cho nƣớc; Giữ quyền Tổng chỉ huy quân đội toàn quốc,
chỉ định hoặc cách chức các tƣớng soái trong lục quân, hải quân, không quân;
Ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tƣớng, nhân viên Nội các và nhân viên cao cấp
thuộc các cơ quan Chính phủ...
Chủ tịch nƣớc đƣợc quyền chủ tọa Hội đồng Chính phủ, cùng Chính phủ
ban hành các Sắc lệnh quy định chính sách thi hành các đạo luật và quyết nghị
của Nghị viện nhân dân. Chủ tịch nƣớc có thể can thiệp để giải quyết những
mâu thuẫn giữa Nghị viện và Nội các bằng quyền đƣa ra vấn đề tín nhiệm
Chính phủ ra thảo luận lại. Đồng thời Chủ tịch nƣớc còn có thể sử dụng ảnh
hƣởng nhất định của mình trong việc giải tán Nghị viện. Chủ tịch nƣớc là
ngƣời đứng đầu cơ quan hành pháp, nắm quyền hành pháp ở Trung ƣơng. Tuy
22
Chủ tịch nƣớc có rất nhiều quyền hạn nhƣng vẫn phải chịu sự giám sát của
Nghị viện. Chủ tịch nƣớc do Nghị viện bầu ra từ các Nghị viên với 2/3 bỏ
phiếu thuận; chịu sự xét xử của Tòa án do Nghị viện thành lập. Sự quy định
về địa vị pháp lý của nguyên thủ quốc gia trong Hiến pháp 1946 là một sáng
tạo lịch sử phù hợp với chính thể Việt Nam thời kỳ đó.
Nhìn chung, Hiến pháp 1946 đã vận dụng đƣợc những tinh hoa của học
thuyết phân quyền mà vẫn đảm bảo đƣợc nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà
nƣớc là tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Đồng thời đã xây dựng
đƣợc một quyền hành pháp mạnh mẽ, đảm bảo cho việc tổ chức điều hành
cũng nhƣ thực thi các đạo luật, chính sách của Nghị viện, với sự lãnh đạo
sáng suốt của Hồ Chủ tịch về cơ bản quyền hành pháp đƣợc tổ chức, thực
hiện khá hiệu quả, đƣa đất nƣớc đi lên và thoát khỏi cảnh nô lệ.
1.2.2. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1959
Ngày 1 tháng 1 năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh số 1 công
bố Hiến pháp mới đã đƣợc Quốc hội biểu quyết tán thành ngày 31 tháng 12
năm 1959. Các Chƣơng IV, V, VI của Hiến pháp quy định rõ tổ chức, hoạt
động quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng Chính phủ.
So với Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp lần này có nhiều điểm mới:
- Đổi tên Chính phủ thành Hội đồng Chính phủ, nhằm khẳng định
nguyên tắc tổ chức và hoạt động vừa theo chế độ tập thể (Hội đồng), vừa phát
huy vai trò của cá nhân phụ trách (Thủ tƣớng).
- Về chức năng, Hiến pháp 1946 chỉ quy định Chính phủ là cơ quan hành
chính cao nhất... Nay bổ sung thêm: Chính phủ: a) Là cơ quan chấp hành của
cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất; b) Là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao
nhất của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Về nhiệm vụ, Hiến pháp 1946 chỉ ghi: Chính phủ thi hành các đạo luật
và quyết nghị của Nghị viện, có quyền trình dự án luật và sắc luật. Nay ghi rõ:
Hội đồng Chính phủ có nhiệm vụ chấp hành kế hoạch kinh tế và ngân sách do
23
Quốc hội quyết định; thi hành lệnh động viên và lệnh giới nghiêm; tổ chức thi
hành các nghị quyết khác của Quốc hội và Ban Thƣờng vụ Quốc hội. Hội
đồng chính phủ đƣợc bổ sung thêm quyền trình dự án pháp lệnh và các dự án
khác ra trƣớc Quốc hội và Ban Thƣờng vụ Quốc hội.
Về quyền hạn, Hiến pháp 1946 chƣa quy định rõ, nay quy định: Hội
đồng Chính phủ có quyền thống nhất lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ
quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ và ủy ban hành chính các cấp. Về mặt
hành chính, Hội đồng Chính phủ có nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực: nội
thƣơng, ngoại thƣơng, quản lý công tác văn hóa xã hội, công tác đối ngoại,
công tác dân tộc và các công tác khác theo thẩm quyền đƣợc giao, có quyền
phê chuẩn sự vạch địa giới hành chính của các đơn vị dƣới cấp tỉnh.
Về cơ cấu tổ chức, Hiến pháp 1946 quy định Chủ tịch nƣớc nằm trong
cơ cấu Chính phủ, nay tách ra: Chủ tịch nƣớc không nằm trong cơ cấu Chính
phủ. Điều 66 quy định rõ: Chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khi xét
thấy cần thiết, có quyền tham dự và chủ tọa các phiên họp của Hội đồng
Chính phủ. Hiến pháp 1946 quy định các thứ trƣởng cũng là thành viên Chính
phủ. Nay quy định trong Hội đồng Chính phủ không có các thứ trƣởng.
Nhƣng Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nƣớc vẫn nằm trong Hội đồng Chính
phủ. Nhìn chung, những thay đổi trên có nhiều tiến bộ không theo cơ chế tam
quyền phân lập nhƣ nhiều nƣớc khác, phù hợp với lịch sử và thực tiễn nƣớc
ta. Quy định này đƣợc duy trì trong 20 năm (1960-1980), sau này gần nhƣ
đƣợc duy trì trong Hiến pháp 1992.
Chính phủ Việt Nam giai đoạn 1960 - 1980 đƣợc tổ chức theo quy định
của Hiến pháp năm 1959 do Quốc hội khóa II cử ra. Theo Hiến pháp 1959,
lúc này Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực Nhà
nƣớc cao nhất, và là cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa. Lúc này Chủ tịch nƣớc không nằm trong thành phần
của Hội đồng Chính phủ. Nhiều quyền hạn của Chủ tịch nƣớc trƣớc đây theo
24
Hiến pháp 1946 đã đƣợc chuyển giao cho Quốc hội và Chính phủ, nên Hội
đồng Chính phủ do Thủ tƣớng đứng đầu là cơ quan chấp hành của Quốc hội,
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Quốc hội. Trong thời gian Quốc
hội không họp thì Hội đồng Chính phủ chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trƣớc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội. Hội đồng Chính phủ qua các hoạt động
của mình cũng thể hiện là cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao nhất của nƣớc ta
tức là cơ quan đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính Nhà nƣớc đảm nhận
một lĩnh vực hoạt động độc lập: hoạt động hành chính Nhà nƣớc.
Việc áp dụng Hiến pháp 1959 vào thực tế giai đoạn này cho thấy, Hội
đồng Chính phủ gồm: Thủ tƣớng, các phó thủ tƣớng, các chủ nhiệm ủy ban
nhà nƣớc, Tổng giám đốc ngân hàng, bộ trƣởng các bộ, bộ trƣởng phụ trách
các mặt công tác đặc biệt không giữ bộ nào, bộ trƣởng làm chức vụ phó chủ
nhiệm, những ngƣời không phải là bộ trƣởng nhƣng đứng đầu cơ quan ngang
bộ đã thực sự mang hai tính chất: Tính chấp hành đối với cơ quan quyền lực
Nhà nƣớc cao nhất là Quốc hội và tính chất cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao
nhất của nƣớc ta. Tính chấp hành trƣớc Quốc hội thể hiện trong việc Chính
phủ thực hiện tất cả các quyết định của Quốc hội và tính cơ quan hành chính
Nhà nƣớc cao nhất là Chính phủ đứng đầu hệ thống hành chính Nhà nƣớc,
thực hiện hoạt động thực thi pháp luật, quản lý điều hành đất nƣớc.
Nhƣ vậy, có thể tóm lại rằng, trong giai đoạn này chế định Chính phủ
đƣợc thực thi theo Hiến pháp 1959, so với Hiến pháp 1946 đã có những sự
thay đổi lớn nhƣ: đã đƣợc đổi thành Hội đồng Chính phủ, trở thành cơ quan
chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính cao nhất của nƣớc Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa. Với tính chất này, quyền hành pháp không còn độc
lập hoàn toàn nhƣ trƣớc, quyền hạn của cơ quan lập pháp lại đƣợc mở rộng
hơn. Nhƣng với quy định Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nƣớc
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đã làm cho Chính phủ có sự độc lập nhất định
trong hoạt động của mình. Chính phủ vẫn giữ vai trò chủ thể nắm quyền hành
pháp chủ yếu và tổ chức triển khai thực hiện quyền đó, tăng cƣờng hoạt động
có hiệu quả của bộ máy nhà nƣớc, đặc biệt là bộ máy hành pháp.
25
1.2.3. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1980
Bƣớc vào đầu những năm 1980 Chính phủ đã đƣợc tổ chức và hoạt động
theo quy định của Hiến pháp mới - Hiến pháp của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đƣợc ban hành năm 1980. Hiến pháp mới khẳng định quyền
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với đất nƣớc; đồng thời khẳng định
các quyền dân tộc cơ bản thiêng liêng. Hiến pháp còn thể hiện đƣờng lối xây
dựng kinh tế; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bộ máy nhà nƣớc và
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Từ đây, theo quy định của Hiến pháp 1980, Hội
đồng Chính phủ đƣợc đổi thành Hội đồng Bộ trƣởng. Đây là lần đầu tiên, chế
định HĐBT, Chủ tịch HĐBT đƣợc thiết lập ở Việt Nam. HĐBT có chủ tịch,
các phó chủ tịch, các bộ trƣởng và chủ nhiệm ủy ban nhà nƣớc. Chủ tịch, các
phó chủ tịch và các thành viên khác của HĐBT đều do Quốc hội bầu và bãi
miễn. Đến đây, Chính phủ thay đổi theo hƣớng tăng cƣờng tính thống nhất và
tập trung quyền lực vào Quốc hội. HĐBT là Chính phủ của nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nƣớc cao
nhất của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cao nhất [13, Điều 104]. HĐBT thống
nhất quản lý và thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nƣớc; tăng cƣờng hiệu lực của bộ máy
nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở. HĐBT chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trƣớc Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trƣớc Hội đồng Nhà nƣớc.
Chức năng chấp hành và chức năng hành chính đƣợc thực hiện trong
phạm vi nhân danh là cơ quan của Quốc hội. Tƣ cách của HĐBT là cơ quan
hành chính cao nhất của Nhà nƣớc (theo Hiến pháp 1959) đã đƣợc chuyển
thành cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của Quốc hội. Do vậy, nhiệm vụ
quyền hạn của HĐBT cũng đã có những thay đổi nhất định so với quy định
của Hiến pháp 1959, theo đó: HĐBT đƣợc giao bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật; Trình dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác trƣớc
26
Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc; Lập dự án kế hoạch Nhà nƣớc và dự toán
ngân sách Nhà nƣớc trình Quốc hội, tổ chức thực hiện kế hoạch Nhà nƣớc và
ngân sách Nhà nƣớc; Thống nhất quản lý việc cải tạo, xây dựng và phát triển
nền kinh tế quốc dân, việc xây dựng và phát triển văn hoá, giáo dục, khoa
học, kỹ thuật; Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân;
Bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân và tạo điều kiện cho công dân
hƣởng quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ của mình…
Chủ tịch HĐBT lãnh đạo công tác của HĐBT, đôn đốc, kiểm tra việc thi
hành những quyết định của Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc, Hội đồng Bộ
trƣởng và thay mặt HĐBT chỉ đạo công tác đối với các bộ, các cơ quan khác.
Mỗi thành viên HĐBT chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình
trƣớc Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc, HĐBT và cùng với các thành viên khác
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của HĐBT trƣớc Quốc hội và Hội đồng
Nhà nƣớc.
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc, HĐBT trong
giai đoạn này đã chỉ đạo và điều hành đất nƣớc đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chỉ đạo mặt trận
nông nghiệp chuyển sang cơ chế quản lý mới, tạo ra bƣớc ngoặt về sản xuất
nông nghiệp, cải thiện đời sống nông dân. Thành tựu nổi bật là dốc sức khắc
phục những khó khăn chồng chất do khủng hoảng kinh tế - xã hội, duy trì sản
xuất, bảo đảm đời sống nhân dân; đi sâu vào thực tế, kiên trì các cách làm
mới để từng bƣớc thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chuẩn bị những quyết sách
quan trọng để thực hiện công cuộc đổi mới; sản xuất phát triển với nhịp độ
tƣơng đối khá trong những điều kiện khách quan có nhiều khó khăn; quốc
phòng, an ninh đƣợc giữ vững. HĐBT đã chú trọng nâng cao từng bƣớc chất
lƣợng của kế hoạch nhà nƣớc, nhất là bảo đảm cơ cấu kinh tế công - nông
nghiệp, đảm bảo đầu tƣ tập trung và tiến độ của các công trình trọng điểm.
Nhờ đó mà hàng trăm công trình lớn và hàng nghìn công trình vừa và nhỏ đã
27
đƣợc hoàn thành và đƣa vào sử dụng. Việc kiện toàn bộ máy, nâng cao năng
lực chỉ đạo và điều hành là một trong những trọng tâm công tác của HĐBT.
HĐBT đã chú trọng việc từng bƣớc kiện toàn bộ máy và nâng cao hiệu lực
trong việc quản lý tập trung thống nhất nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là Ủy
ban Kế hoạch Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý tổng hợp khác. Cùng với việc
kiện toàn cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành, lề lối làm việc của HĐBT cũng
đƣợc cải tiến. HĐBT và Thƣờng vụ HĐBT đã đề ra chƣơng trình công tác cụ
thể của toàn khóa và từng năm, tập trung thời gian và công sức vào việc thể
chế hóa và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội Đảng, Nghị quyết
của Ban chấp hành Trung ƣơng. Từ việc thể chế hóa đƣờng lối, chính sách
của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội. Hội đồng bộ trƣởng xây dựng chiến
lƣợc kinh tế - xã hội; kế hoạch 5 năm 1981 - 1985 và đến năm 1990; đồng
thời cụ thể hóa chiến lƣợc đó bằng những kế hoạch dài hạn và kế hoạch hằng
năm. HĐBT có nhiều cố gắng trong việc chuẩn bị để Quốc hội và Hội đồng
Nhà nƣớc thông qua, ban hành nhiều luật và pháp lệnh cùng hàng nghìn văn
bản pháp quy về nhiều lĩnh vực, nhƣ kinh tế, quân sự, tài chính, ngân hàng,
đầu tƣ phát triển, tổ chức và hành chính để phục vụ các yêu cầu cấp bách về
đổi mới kinh tế và từng bƣớc vững chắc đổi mới hệ thống Chính phủ (Trong
nhiệm kỳ 1987-1992, Hội đồng bộ trưởng trình Quốc hội và Hội đồng Nhà
nước 21 luật và 34 pháp lệnh. Việc ban hành các văn bản dưới luật để hướng
dẫn thi hành luật, pháp lệnh cũng được xúc tiến kịp thời, tiến hành xem xét xử
lý các văn bản không còn phù hợp. Đến tháng 6 năm 1991, rà soát được
4.734 văn bản, hủy bỏ 1.526 văn bản và sửa đổi, bổ sung 867 văn bản. Các
địa phương cũng rà soát được 26.439 văn bản, ra quyết định hủy bỏ 9.260
văn bản và sửa đổi, bổ sung 1.117 văn bản). Cơ cấu tổ chức bộ máy của
HĐBT cũng đƣợc từng bƣớc sắp xếp, kiện toàn để bộ máy nhà nƣớc chuyển
sang thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, khắc phục dần sự can thiệp vào
điều hành kinh doanh của cơ sở.
28
Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng, theo Hiến pháp 1980 nguyên tắc tổ
chức quyền lực nhà nƣớc theo hƣớng tập quyền đã đƣợc quán triệt một cách
triệt để, quan điểm làm chủ tập thể đƣợc thể hiện rõ. Quốc hội là cơ quan nhà
nƣớc có quyền lực tối cao, có vai trò chi phối tuyệt đối đối với các cơ quan
khác trong bộ máy nhà nƣớc. Quốc hội đƣợc xây dựng theo đúng tinh thần cơ
quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp,
tƣ pháp và giám sát, là “tập thể hành động”. HĐBT thực hiện chức năng hành
pháp qua sự bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, tổ chức thực hiện
kế hoạch và ngân sách nhà nƣớc, thống nhất quản lý việc cải tạo, xây dựng và
phát triển nền kinh tế quốc dân, việc xây dựng và phát triển văn hóa, giáo dục,
khoa học, kỹ thuật... Theo Hiến pháp 1980 quyền hành pháp vẫn đƣợc ghi
nhận, nhƣng có sự thay đổi lớn, nó không còn độc lập với lập pháp. Vì quyền
hành pháp đƣợc nhập lại với quyền lập pháp và thuộc về cơ quan lập pháp.
Quy định HĐBT là cơ quan chấp hành và hành chính nhà nƣớc cao nhất
của cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất đã làm cho trong cơ chế thực hiện
quyền lực nhà nƣớc ở nƣớc ta lúc đó không có sự phân biệt giữa cơ quan lập
pháp và cơ quan hành pháp. Thiết chế Chủ tịch nƣớc tập thể làm cho sự phản
ứng nhanh nhạy của hành pháp phần nào bị hạn chế, không phù hợp với yêu
cầu mà chức năng hành pháp cần thực hiện. Cơ quan hành chính cao nhất của
nhà nƣớc không còn độc lập nhƣ trƣớc đây, mà nó phụ thuộc hoàn toàn vào
cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất. Cơ quan nắm quyền hành pháp gần nhƣ
thuộc về cơ quan lập pháp.
1.2.4. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1992
Từ ngày 20 tháng 9 năm 1992 đến ngày 8 tháng 10 năm 1992, Quốc hội
khóa IX, kỳ họp thứ nhất đã bầu những chức danh lãnh đạo Nhà nƣớc. Quốc
hội cũng đã phê chuẩn tổ chức bộ máy của Chính phủ và danh sách thành viên
Chính phủ. Chính phủ nhiệm kỳ này và các nhiệm kỳ sau đƣợc tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức Chính phủ.
29
Điều 2 Hiến pháp năm 1992 khẳng định: “ Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. Lần đầu tiên trong Hiến
pháp của nƣớc ta có sự quy định khá rõ ràng về các quyền lập pháp, hành
pháp và tƣ pháp. Quyền hành pháp ở nƣớc ta không đƣợc tuyên bố và giao
cho một cơ quan cụ thể nào mà nó đƣợc thực hiện bởi nhiều chủ thể nhƣ Chủ
tịch nƣớc, Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan hành pháp
ở địa phƣơng. Trong đó, Chính phủ là thiết chế có vị trí và vai trò to lớn trong
cơ chế quyền lực Nhà nƣớc.
Hiến pháp năm 1992 quy định Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Chính phủ đƣợc xác định có vị trí kép: (i) “là cơ quan chấp
hành của Quốc hội” giống nhƣ quy định trong Hiến pháp năm 1959 và Hiến
pháp 1980; (ii) “là cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao nhất” với một điểm mới
quan trọng so với Hiến pháp năm 1980 đó là chuyển từ HĐBT là cơ quan
hành chính nhà nƣớc cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất thành
Chính phủ trong Hiến pháp năm 1992 với vị trí là “cơ quan hành chính nhà
nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam”. Quy định này có ý
nghĩa bảo đảm vị trí độc lập tƣơng đối của Chính phủ trong quá trình đổi mới
cơ chế điều hành, chuyển đổi phƣơng thức hoạt động của Chính phủ phù hợp
với điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và các
nguyên tắc pháp quyền, thể hiện vai trò, trách nhiệm của Chính phủ trong việc
tổ chức ra một hệ thống cơ quan hành chính từ trung ƣơng đến địa phƣơng và
lãnh đạo hệ thống này, bảo đảm sự thống nhất, thông suốt của nền hành chính
trong phạm vi cả nƣớc.
Về chức năng của Chính phủ, Hiến pháp 1992 quy định: “Chính phủ
thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của
30
bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm việc tôn trọng và chấp
hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống
vật chất và văn hóa của nhân dân”. Về cơ bản các chức năng của Chính phủ
đƣợc nêu tại Điều 109 không có thay đổi lớn so với chức năng của HĐBT
đƣợc quy định tại Hiến pháp 1980. Qua thực tiễn thi hành có thể nhận thấy
rằng, Chính phủ ngày càng coi trọng chức năng xây dựng và ban hành thể chế
để thực hiện quản lý vĩ mô các lĩnh vực của đời sống xã hội cùng với quá
trình chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng. Số lƣợng và chất lƣợng các dự án
luật do Chính phủ trình Quốc hội thông qua ngày một tăng, tiến độ ban hành
các văn bản hƣớng dẫn đƣợc cải thiện, quy trình soạn thảo và ban hành văn
bản theo hƣớng ngày một dân chủ, công khai, thu hút đƣợc nhiều hơn sự tham
gia của các tổ chức, cá nhân. Hệ thống chính sách, pháp luật do Chính phủ
xây dựng đã xác lập những khuôn khổ ở tầm vĩ mô cho sự vận hành của kinh
tế thị trƣờng, cho sự hình thành và phát triển các yếu tố của xã hội dân chủ,
đảm bảo tốt hơn tính toàn diện, đồng bộ giữa các lĩnh vực thể chế (kinh tế,
chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo vệ quyền con ngƣời). Từng bƣớc
xóa bỏ cơ chế chủ quản của các Bộ đối với doanh nghiệp; tách biệt hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp,
dịch vụ công; từng bƣớc triển khai thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa các hoạt
động sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao, bổ trợ và hành chính tƣ pháp
phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trƣờng. Chức năng lãnh đạo hệ thống cơ
quan hành chính nhà nƣớc đƣợc Chính phủ thực hiện nhất quán, đổi mới tổ
chức và hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng. Cải cách hành chính đƣợc xác định là khâu đột phá trong cải
cách hành chính trong thập niên qua và đã đƣợc tiến hành tƣơng đối đồng bộ
trên hầu hết các lĩnh vực. Việc chuyển dần một số thủ tục hành chính từ cơ
chế xin - cho sang cơ chế cung cấp dịch vụ công cho công dân làm cho cơ
31
quan nhà nƣớc gắn bó với dân hơn; đề cao trách nhiệm công vụ của công
chức, viên chức nhà nƣớc trƣớc dân; từng bƣớc chuyển sang nền hành chính
phục vụ.
Nhƣ vậy, mặc dù chƣa đƣợc Hiến pháp 1992 chính thức quy định là cơ
quan thực thi quyền hành pháp, nhƣng xuyên suốt trong lịch sử kể từ khi đƣợc
thành lập với vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao của mình Chính
phủ vẫn luôn là chủ thể chủ yếu thực thi quyền năng này. Và trong giai đoạn
kể từ khi có Hiến pháp 1992 đến trƣớc khi có Hiến pháp 2013 trải qua gần 5
nhiệm kỳ hoạt động của Chính phủ, quyền năng này của Chính phủ vẫn tiếp
tục đƣợc triển khai một cách tích cực và thu đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ.
1.3. Quyền hành pháp theo các chính thể trên thế giới
1.3.1. Quyền hành pháp theo chính thể tổng thống
Đặc trƣng của Chính thể Tổng thống là quyền lực của ngƣời đứng đầu
Nhà nƣớc và của ngƣời đứng đầu Chính phủ tập trung trong tay Tổng Thống.
Tổng thống ở các nƣớc này có thể do nhân dân trực tiếp bầu ra nhƣ ở
Venêzuêla, Coxta Rica, Mêhicô; hay gián tiếp thông qua đại cử tri nhƣ ở Mỹ.
Tổng thống tự thành lập Chính phủ, bổ nhiệm và bãi nhiệm các Bộ trƣởng,
Quốc vụ khanh (hàm Bộ trƣởng). Ở một số nƣớc, việc bổ nhiệm này đòi hỏi
phải đƣợc Thƣợng nghị viện thông qua nhƣ Thƣợng Nghị viện Mỹ. Tuy
nhiên, các nhà lập pháp không có ảnh hƣởng lớn trong việc thành lập Chính
phủ.
Ở các nƣớc theo chính thể Tổng thống, Chính phủ không phải là cơ quan
tập thể tối cao của chính quyền hành pháp. Toàn bộ quyền lực của chính
quyền hành pháp thuộc về Tổng thống. Theo Hiến pháp, Tổng thống có thể
độc lập thực hiện quyền lực này, xác định những phƣơng hƣớng cơ bản của
đƣờng lối chính trị và trao cho các Bộ trƣởng thực hiện những quyền hạn của
mình. Ở những nƣớc theo chính thể cộng hòa Tổng thống, mối quan hệ tƣơng
hỗ giữa Tổng thống và Nghị viện đƣợc xây dựng trên cơ sở thuyết phân chia
32
quyền lực. Học thuyết này phủ nhận hoặc hạn chế sự tham gia của Quốc hội
(Nghị viện) vào việc thành lập chính quyền hành pháp, phủ nhận quy chế
trách nhiệm của Chính phủ trƣớc Quốc hội (Nghị viện), không thừa nhận
quyền giải tán Quốc hội của Tổng thống,
Thực tế cho thấy có sự thống nhất hai quyền lập pháp và hành pháp vào
trong một cơ cấu chung của chính quyền nhà nƣớc. Thí dụ ở Mỹ, Tổng thống
không những sử dụng quyền Hiến pháp - quyền phủ quyết, mà còn xác định
chƣơng trình hoạt động lập pháp bằng những bức thông điệp hàng năm hoặc
thông qua những cuộc tiếp xúc không chính thức với các nhà lãnh đạo Quốc
hội. Ngoài ra, Tổng thống còn đƣợc trao quyền sáng tạo pháp luật nhƣ giải
thích Hiến pháp [1, tr.10].
Điển hình cho chính thể này là Mỹ. Ở Mỹ không có Nội các hay Chính
phủ theo nghĩa nhƣ phần lớn các nƣớc khác. Tổng thống Mỹ là ngƣời đứng
đầu Nhà nƣớc và ngƣời đứng đầu chính quyền hành pháp. Quy chế pháp lý
của Tổng thống Mỹ và của Chính phủ đƣợc quy định trong bộ luật của Hợp
chủng quốc Hoa kỳ. Những vấn đề chính trị quan trọng nhất của đời sống
quốc gia Mỹ đƣợc thảo luận trong các cuộc họp của Nội các dƣới sự chủ tọa
của Tổng thống. Thành phần của Nội các gồm có một số Bộ trƣởng và quan
chức cao cấp khác do Tổng thống chỉ định. Tổng thống đích thân xác định ai
cần tham gia vào cuộc họp Nội các, đồng thời quy định thời điểm triệu tập
Nội các. Thông thƣờng Nội các họp một tháng một lần.
Hiến pháp và pháp luật Mỹ trao cho Tổng thống Mỹ quyền hạn rộng lớn.
Nội dung của quyền hạn này đƣợc thể hiện trên các lĩnh vực sau:
- Trong lĩnh vực lập pháp và thi hành luật
Tổng thống Mỹ không chỉ xác định chƣơng trình hoạt động lập pháp mà
còn giám sát chặt chẽ quá trình sáng tạo pháp luật. Ngoài những bức thông
điệp hàng năm gửi Quốc hội, về thực chất, đó là chƣơng trình lập pháp tƣơng
lai. Tổng thống còn có quyền triệu tập kỳ họp bất thƣờng của Quốc hội. Hàng
33
năm theo sáng kiến của Tổng thống Mỹ và sáng kiến của các cơ quan, cá nhân
trực thuộc Tổng thống có tới 30% số dự thảo luật đƣợc đệ trình lên Quốc hội.
- Trong lĩnh vực ngân sách và tài chính
Theo Hiến pháp Mỹ, Tổng thống không có bất cứ quyền hạn nào trong
lĩnh vực này. Tuy nhiên, từ năm 1921 việc chuẩn bị ngân sách và các dự luật
tài chính lại đƣợc trao cho chính quyền hành pháp. Theo đạo luật năm 1921
về ngân sách và quyết toán, mọi khoản thu cho ngân sách của các chi nhánh
Chính phủ đƣợc gửi cho phòng ngân sách. Nhiệm vụ chính của phòng ngân
sách là điều chỉnh các khoản thu chi ngân sách cho phù hợp với đƣờng lối
chính trị của Tổng thống. Ngân sách quốc gia đƣợc phòng ngân sách soạn
thảo rồi trình Tổng thống xem xét, sau khi Tổng thống chuẩn y mới đƣợc
chuyển lên cho Quốc hội phê chuẩn.
- Trong lĩnh vực tổ chức cơ quan nhà nước
Về hình thức, vấn đề tổ chức và cơ cấu của chính quyền hành pháp phải
đƣợc pháp luật quy định. Tuy nhiên, đã từ lâu, Quốc hội Mỹ nhƣờng quyền
này cho chính quyền hành pháp, Tổng thống thực hiện quyền này bằng các kế
hoạch cải tổ. Những văn bản này, theo luật cần phải đệ trình lên Quốc hội phê
chuẩn. Trong thời hạn 60 ngày Quốc hội có thể bác bỏ kế hoạch này. Chức
năng lãnh đạo các cơ quan thuộc chính quyền hành pháp của Tổng thống
đƣợc thực hiện qua hai hình thức: bằng việc ban hành các văn bản cá biệt và
văn bản quy phạm; bằng sự phục tùng trực tiếp Tổng thống của tất cả các
quan chức và các cơ quan của chính quyền hành pháp.
Có thể nói, quyền hành pháp trong nhà nƣớc Mỹ đƣợc quy định trong
Hiến pháp đã cho phép Tổng thống - ngƣời nắm giữ quyền hành pháp có rất
nhiều quyền năng, là ngƣời nắm giữ và quyết định sự phát triển của đất nƣớc.
1.3.2. Quyền hành pháp theo chính thể đại nghị
Ở những nƣớc Cộng hòa nghị viện nhƣ Áo, Italia, Liên bang Đức, Thụy
Sĩ... Chính phủ đƣợc thành lập bởi Quốc hội (Nghị viện, thƣờng là Hạ nghị
34
viện, nếu nƣớc có hai viện) và chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội (Nghị viện).
Quyền thành lập Chính phủ thuộc về Đảng hay Liên minh các Đảng phái có
đa số ghế ở Hạ nghị viện. Trình tự thành lập ở Chính phủ ở các nƣớc cộng
hòa nghị viện thƣờng giống nhau. Trƣớc tiên bổ nhiệm ngƣời đứng đầu Chính
phủ. Sau đó, ngƣời đứng đầu Chính phủ đệ trình Quốc hội (Nghị viện) thành
phần của Chính phủ (các Bộ trƣởng và ngƣời đứng đầu các cơ quan ngang
bộ). Ở một số nƣớc nhƣ Italia, Đức, Tổng thống đề nghị ứng viên vào chức
ngƣời đứng đầu Chính phủ, tuy nhiên việc này không mang ý nghĩa quyết
định. Ở tất cả các nƣớc cộng hòa nghị viện Chính phủ chỉ đƣợc thành lập và
hoạt động trong điều kiện đƣợc Quốc hội (Nghị viện) tín nhiệm.
Ở các nƣớc Cộng hòa nghị viện, nhìn chung về mặt pháp lý, Quốc hội
(Nghị viện) có quyền lực rất lớn. Chính phủ cần phải thực hiện nghiêm chỉnh
các luật, nghị quyết do Quốc hội (Nghị viện) thông qua. Tuy nhiên, thực tiễn
cho thấy, Chính phủ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ cấu chính trị.
Thông qua bộ máy của chính quyền và nhờ nguyên tắc kỷ luật của Đảng cầm
quyền, Chính phủ phát huy hiệu lực một cách mạnh mẽ. Vai trò của Chính
phủ ở các nƣớc Cộng hòa nghị viện đƣợc thể hiện trong hoạt động lập pháp.
Dựa vào đa số ghế trong Quốc hội (ở Hạ nghị viện), Chính phủ không những
tự xác định chƣơng trình hoạt động của mình, mà còn hoạt động tích cực trong
lĩnh vực lập pháp. Ở các nƣớc Cộng hòa nghị viện, Chính phủ thực hiện quyền
lãnh đạo chính trị. Loại trừ trƣờng hợp, khi Chính phủ đƣợc thành lập bởi liên
minh các Đảng phái chính trị, thì vai trò của nghị viện trở nên lớn hơn.
Về mối tƣơng quan giữa ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc và ngƣời đứng đầu
Chính phủ ở đa số các nƣớc Cộng hòa nghị viện đƣợc thể hiện nhƣ sau: Hiến
pháp ở các nƣớc đó không trao cho ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc những quyền
hạn quan trọng mà ngƣời đó có thể độc lập thực hiện. Các văn bản do ngƣời
đứng đầu Nhà nƣớc ban hành thƣờng đƣợc ngƣời đứng đầu Chính phủ và các
Bộ trƣởng hữu quan kiểm tra và đồng ý trƣớc. Một trong những điểm khác
35
nhau cơ bản giữa các nƣớc có chính thể Cộng hòa nghị viện với những nƣớc
có chính thể cộng hòa Tổng thống là ở các nƣớc có chính thể Cộng hòa nghị
viện, Tổng thống không thuộc thành phần Chính phủ và không thể tác động
đến các chính sách của Chính phủ [1, tr.8].
Cộng hòa liên bang Đức là chính thể điển hình cho mô hình này. Theo
Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức (1949), Chính phủ Liên bang Đức bao
gồm: Thủ tƣớng Liên Bang và các Bộ trƣởng Liên Bang. Theo đề nghị của
Tổng thống, Thủ tƣớng Liên bang đƣợc Viện Bunđextac bầu thông qua thảo
luận. Ngƣời trúng cử chức Thủ tƣớng Liên bang là ngƣời thu đƣợc đa số
phiếu của các thành viên trong Viện Bunđextac. Tổng thống bổ nhiệm ngƣời
trúng cử vào chức vụ Thủ tƣớng Liên bang.
Chính phủ liên bang có các quyền hạn sau: thực hiện sáng kiến lập pháp;
đệ trình kiến nghị Viện Bunđextac họp kín, yêu cầu triệu tập Ủy ban hỗn hợp
của Viện Bundextac và Viện Bunđexrát (Thƣợng nghị viện) để xem xét các
dự thảo luật mà dự thảo đó đòi hỏi sự chuẩn y của Viện Bunđexrát (Thƣợng
nghị viện); đồng ý để Viện Bunđexrát tăng các khoản chi ngân sách do Chính
phủ liên bang yêu cầu, bổ sung thêm các khoản chi, hay cho phép giảm các
khoản chi đó sau này, yêu cầu hoãn biểu quyết về những vấn đề mới nói trên
ở Viện Bunđextác. Chính phủ Liên bang có thể yêu cầu Tổng thống tuyên bố
trạng thái pháp lý cần thiết đối với bất cứ dự thảo luật nào bị Bunđextac bác
bỏ, có thể đặt trƣớc Tòa án Hiến pháp Liên bang vấn đề về sự phù hợp về nội
dung và hình thức của pháp luật Liên bang hay pháp luật các bang với đạo
luật cơ bản hoặc về sự phù hợp của pháp luật các bang với pháp luật Liên
bang. Chính phủ Liên bang đƣợc sự đồng ý của Viện Bunđextác có thể ban
hành những chỉ thị hành chính chung. Chính phủ giám sát việc thi hành pháp
luật Liên bang của các bang. Để thực hiện nhiệm vụ này, Chính phủ Liên
bang có thể cử Cao ủy đại diện cho Chính phủ Liên Bang vào cơ quan tối cao
của các bang, và vào các cơ quan trực thuộc cơ quan tối cao của các bang nếu
36
đƣợc sự đồng ý của các bang. Chính phủ Liên bang có thể đƣợc luật Liên
bang - Luật này phải đƣợc Viện Bunđexrát tán thành - trao cho quyền hạn ban
hành chỉ thị trong từng trƣờng hợp cụ thể để thừa hành pháp luật, những chỉ thị
này phải đƣợc gửi cho cơ quan tối cao của các bang, trừ trƣờng hợp khẩn thiết...
Thủ tƣớng Liên bang quyết định những phƣơng hƣớng cơ bản trong lĩnh
vực chính trị và chịu trách nhiệm về điều đó. Trong khuôn khổ đƣờng lối
chính trị chung, mỗi Bộ trƣởng liên bang đảm nhận phần công việc trong
phạm vi ngành mình phụ trách và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc đó.
Trƣờng hợp có bất đồng quan điểm giữa các Bộ trƣởng liên bang thì Chính
phủ Liên bang quyết định. Thủ tƣớng Liên bang điều hành hoạt động của
Chính phủ Liên bang theo quy chế của Chính phủ Liên bang, giám sát việc
thực hiện những phƣơng hƣớng chính trị cơ bản, bảo đảm sự thống nhất trong
hoạt động của Chính phủ Liên bang. Thủ tƣớng liên bang phải thƣờng xuyên
báo cáo cho Tổng thống Liên bang về tình hình thực hiện đƣờng lối chính trị
của mình và về hoạt động của từng Bộ trƣởng trong Chính phủ liên bang [1,
tr.61]
1.3.3. Quyền hành pháp theo chính thể hỗn hợp
Chính thể cộng hòa hỗn hợp hay còn gọi là Cộng hòa lƣỡng tính là dạng
chính thể có các đặc trƣng của cả Cộng hòa đại nghị lẫn Cộng hòa Tổng
thống. Trong những nƣớc áp dụng nguyên tắc này, bộ máy hành pháp gồm
hai cơ quan, một là Tổng thống, hai là Thủ tƣớng Chính phủ và nội các.
Chính phủ không những chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện, mà còn cả Tổng
thống - ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc cũng phải chịu trách nhiệm trƣớc cử tri,
thông qua các cuộc bầu cử Tổng thống. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia
đồng thời là ngƣời có tác động trực tiếp đến bộ máy hành pháp. Thủ tƣớng là
ngƣời đứng đầu bộ máy hành pháp, có quyền chỉ đạo Chính phủ thực thi
chính sách quốc gia của Tổng thống và phải chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội
và Tổng thống về việc thực hiện chính sách này.
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY
Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY

More Related Content

What's hot

TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
 
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOT
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOTLuận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOT
Luận văn: Đặc trưng cơ bản của Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trườngLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOTLuận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
Luận văn: Mặt khách quan của tội phạm trong Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nướcLuận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM H...
 

Similar to Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY

Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY (20)

Toà Án Trong Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.doc
Toà Án Trong Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.docToà Án Trong Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.doc
Toà Án Trong Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.doc
 
Quyền Tư Pháp Theo Hiến Pháp Năm 2013, HOT, HAY.docx
Quyền Tư Pháp Theo Hiến Pháp Năm 2013, HOT, HAY.docxQuyền Tư Pháp Theo Hiến Pháp Năm 2013, HOT, HAY.docx
Quyền Tư Pháp Theo Hiến Pháp Năm 2013, HOT, HAY.docx
 
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOTĐề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAYLuận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nước
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nướcĐề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nước
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực Nhà nước
 
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOTLuận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
 
Chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp Việt Nam.docx
Chế định  Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp Việt Nam.docxChế định  Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp Việt Nam.docx
Chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp Việt Nam.docx
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.docCơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
 
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Thi Hành Án Dân Sự Liên Quan Đến Phật Giáo Qua Thực Tiễn Tỉnh Thừa Thiên - Hu...
Thi Hành Án Dân Sự Liên Quan Đến Phật Giáo Qua Thực Tiễn Tỉnh Thừa Thiên - Hu...Thi Hành Án Dân Sự Liên Quan Đến Phật Giáo Qua Thực Tiễn Tỉnh Thừa Thiên - Hu...
Thi Hành Án Dân Sự Liên Quan Đến Phật Giáo Qua Thực Tiễn Tỉnh Thừa Thiên - Hu...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Đề tài: Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HỒNG MAI QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ THEO HIẾN PHÁP NĂM 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HỒNG MAI QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ THEO HIẾN PHÁP NĂM 2013 Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Tuấn Hà nội - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN PHẠM THỊ HỒNG MAI
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung HĐBT Hội đồng Bộ trƣởng HĐCP Hội đồng Chính phủ HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân UBTVQ H Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân VBQPP L Văn bản quy phạm pháp luật XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ ...................................................................................................................6 1.1. Khái quát chung về quyền hành pháp của Chính phủ ............................. 6 1.1.1. Vị trí, vai trò của Chính phủ ............................................................... 6 1.1.2. Khái niệm quyền hành pháp................................................................ 8 1.1.3. Đặc điểm, nội dung quyền hành pháp của Chính phủ...................... 10 1.2. Quyền hành pháp của Chính phủ theo quy định của các bản Hiến pháp Việt Nam....................................................................................................... 20 1.2.1. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1946........... 20 1.2.2. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1959........... 22 1.2.3. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1980........... 25 1.2.4. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1992........... 28 1.3. Quyền hành pháp theo các chính thể trên thế giới ................................ 31 1.3.1. Quyền hành pháp theo chính thể tổng thống.................................... 31 1.3.2. Quyền hành pháp theo chính thể đại nghị ........................................ 33 1.3.3. Quyền hành pháp theo chính thể hỗn hợp ........................................ 36 1.3.4. Quyền hành pháp theo chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa........... 38 CHƢƠNG 2. QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ THEO HIẾN PHÁP NĂM 2013 VÀ THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA HIẾN PHÁP MỚI ..............41 2.1. Cơ sở của các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền hành pháp của Chính phủ............................................................................................... 41 2.2. Đặc điểm, nội dung quyền hành pháp của Chính phủ trong Hiến pháp năm 2013....................................................................................................... 48
  • 6. 2.2.1. Đặc điểm ........................................................................................... 48 2.2.2. Nội dung............................................................................................ 54 2.3. Thành tựu và một số hạn chế trong các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền hành pháp của Chính phủ..................................................... 67 2.3.1. Thành tựu .......................................................................................... 67 2.3.2. Một số hạn chế .................................................................................. 72 2.4. Thực trạng bảo đảm quyền hành pháp của Chính phủ đáp ứng các yêu cầu của Hiến pháp năm 2013........................................................................ 74 2.4.1. Về luật tổ chức Chính phủ................................................................. 74 2.4.2. Về thực tiễn tổ chức và hoạt động của Chính phủ............................ 86 CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HIẾN PHÁP NĂM 2013 VỀ QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ ....................................102 3.1. Quan điểm............................................................................................ 102 3.2. Giải pháp.............................................................................................. 105 3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Chính phủ ..................................... 105 3.2.2. Xác định, làm rõ mối quan hệ giữa Chính phủ với các cơ quan nhà nước khác. ................................................................................................. 107 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế chịu trách nhiệm và giữa Thủ tướng với tập thể Chính phủ.................................................................................................. 112 3.2.4. Phân định rõ thẩm quyền lãnh đạo, quản lý giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng và Bộ trưởng đối với Ủy ban nhân dân các cấp....................................................................................................... 113 KẾT LUẬN........................................................................................................116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................118
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quyền lực nhà nƣớc là vấn đề đã đƣợc quan tâm, nghiên cứu khá nhiều. Tuy nhiên đối với nƣớc ta để đáp ứng cho công cuộc đổi mới đất nƣớc và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, việc nghiên cứu về tổ chức quyền lực nhà nƣớc vẫn đƣợc đặt ra nhƣ một nhu cầu cấp bách. Hiến pháp nƣớc ta đã ghi nhận: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [15, Điều 2]. Mặc dù đã đƣợc quy định nhƣ vậy nhƣng làm sao có thể đảm bảo thực hiện đúng trên thực tế, lại là vấn đề không đơn giản, nhất là đối với việc thực hiện quyền hành pháp - trung tâm của quyền lực nhà nƣớc. Trong các chủ thể thực thi quyền hành pháp, Chính phủ với vị trí là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan chấp hành của Quốc hội là chủ thể chủ yếu thực thi quyền hành pháp bên cạnh các cơ quan khác ở Trung ƣơng và một số cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng. Do vậy, việc thực thi quyền hành pháp của Chính phủ sẽ tác động trực tiếp tới cơ cấu quyền lực nhà nƣớc và tới toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với mong muốn xây dựng đƣợc những luận cứ ban đầu về quyền hành pháp của Chính phủ, vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa Chính phủ trong việc thực thi quyền hành pháp với các cơ quan nhà nƣớc thuộc các nhánh quyền lực khác và phát huy hơn nữa hiệu quả việc thực thi quyền hành pháp của Chính phủ ở nƣớc ta hiện nay hƣớng tới “…xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại….”[20, tr.6], học viên đã lựa chọn đề tài: “Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nƣớc, quyền hành pháp và cách tổ chức thực hiện, cũng nhƣ vị trí, vai trò và ảnh hƣởng của quyền này trong
  • 8. 2 thực tế là một đề tài đƣợc khá nhiều học giả nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu của các học giả trong nƣớc và nƣớc ngoài là những tri thức hết sức quý báu cho công cuộc xây dựng đất nƣớc và cải cách hành chính ở nƣớc ta hiện nay, có thể kể đến các công trình nhƣ: Quyền hành pháp và tổ chức quyền hành pháp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Hà, Khoa Luật - Đại học Quốc gia, năm 2010; Cơ chế phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Đào Văn Thắng, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008; Quyền hành pháp - Những vấn đề lý luận và thực tiễn vận dụng ở một số nước trên thế giới , Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Tƣ Long, Đại học Luật Hà Nội, năm 2001…. Cùng với các giáo trình, sách chuyên khảo nhƣ: Quyền hành pháp và chức năng của quyền hành pháp của GS. TS Lê Minh Tâm; Sự hạn chế quyền lực Nhà nước, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, H. 2005, Chính phủ trong nhà nước pháp quyền, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.2008 của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung; Hiến pháp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn (sách chuyên khảo), NXB. Đại học quốc gia Hà Nội, H. 2011, đồng chủ biên GS.TS. Nguyễn Đăng Dung - GS.TS. Phạm Hồng Thái - TS. Vũ Công Giao; Luật Hành chính Việt Nam, NXB. Giao thông Vận tải, H.2009, Nhập môn hành chính nhà nước, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh, H.1996 của GS.TS Phạm Hồng Thái - GS.TS Đinh Văn Mậu; Luật hành chính Việt Nam, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.2010 của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt…. Bên cạnh đó còn rất nhiều các bài viết của GS.TSKH Đào Trí Úc, GS.TS Nguyễn Đăng Dung, GS.TS Phạm Hồng Thái, GS.TS. Thái Vĩnh Thắng, GS.TS Hoàng Thị Kim Quế, PGS.TS Bùi Xuân Đức, PGS.TS Vũ Thƣ, TS. Phạm Tuấn Khải, TS Đặng Minh Tuấn …. đăng trên các tạp chí chuyên ngành đề cập đến quyền hành pháp, chức năng, vị trí, vai trò, cách tổ chức hoạt động trong cơ cấu quyền lực nhà nƣớc. Mặc dù đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu có liên quan, tuy nhiên đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về quyền hành pháp của Chính phủ
  • 9. 3 một chủ thể chủ yếu thực thi quyền hành pháp cả trên phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn, đặc biệt trong quá trình triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài lại một lần nữa cho phép học viên khẳng định tính cấp thiết của luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn * Mục đích nghiên cứu Học viên mong muốn đạt đƣợc những mục tiêu tổng quát đối với luận văn của mình đó là: - Luận văn hƣớng tới mục tiêu nhằm tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chức năng thực thi quyền hành pháp của Chính phủ nƣớc ta trong giai đoạn mới đáp ứng những yêu cầu của Hiến pháp 2013 vừa đƣợc ban hành, hƣớng tới xây dựng một Chính phủ mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo hệ thống hành chính nhà nƣớc thông suốt phát huy mạnh mẽ tính dân chủ, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Luận văn sẽ góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền hành pháp ở nƣớc ta, trở thành một trong những tài liệu tham khảo có ý nghĩa, phục vụ cho việc cải cách hành chính nhà nƣớc và nâng cao hiệu quả thực thi quyền hành pháp của Chính phủ trong thực tiễn. * Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở những mục tiêu tổng quát kể trên, học viên xác định một số mục tiêu cụ thể cần phải thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát nhƣ sau: - Xây dựng đƣợc những luận cứ ban đầu về quyền hành pháp của Chính phủ nhƣ: Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò về quyền hành pháp của Chính phủ. - Đánh giá thực trạng việc thực thi quyền hành pháp của Chính phủ nƣớc ta qua các giai đoạn lịch sử để thấy rõ đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong quá trình Chính phủ thực hiện chức năng hành pháp của mình.
  • 10. 4 - Nghiên cứu đƣa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyền hành pháp của Chính phủ. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quyền hành pháp trong cơ cấu quyền lực nhà nƣớc, về quyền hành pháp của Chính phủ quy định trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ qua các thời kỳ và đánh giá thực tiễn thực thi quyền hành pháp của Chính phủ trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Hiến pháp 2013 đƣợc ban hành, đồng thời cũng mở rộng nghiên cứu quyền hành pháp của một số quốc gia khác trên thế giới. Qua đó thấy đƣợc những hạt nhân hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả thực thi quyền hành pháp ở nƣớc ta. * Phạm vi nghiên cứu Ở Việt Nam, mặc dù Hiến pháp chỉ quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, tuy nhiên trên thực tế quyền hành pháp đƣợc thực hiện bởi khá nhiều chủ thể, bao gồm cả chủ thể nắm quyền hành pháp ở Trung ƣơng và chủ thể nắm quyền hành pháp ở địa phƣơng trong một khuôn khổ, mức độ nhất định nào đó. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quyền hành pháp đƣợc thực thi bởi Chính phủ - chủ thể chủ yếu thực thi quyền hành pháp mà không nghiên cứu việc thực thi quyền hành pháp của các chủ thể khác. Đồng thời, cũng để đánh giá đƣợc thực tiễn thực thi quyền hành pháp của Chính phủ một cách chính xác và đầy đủ nhất, học viên chỉ nghiên cứu số liệu hoạt động của Chính phủ từ năm 2001 cho đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn vận dụng trực tiếp những vấn đề phƣơng pháp luận của phép biện chứng duy vật. Luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, khảo sát thực tế, sử dụng biểu đồ minh họa....
  • 11. 5 6. Những đóng góp của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về quyền hành pháp, đặc biệt lý luận về quyền hành pháp của chủ thể chủ yếu thực thi quyền hành pháp - Chính phủ. Qua đó góp phần nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò, chức năng của Chính phủ trong bộ máy nhà nƣớc. - Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế trong các quy định của pháp luật cũng nhƣ việc thực thi những quy định đó trong thực tiễn về quyền hành pháp của Chính phủ trong lịch sử từ Hiến pháp 1945 đến nay đặc biệt là những vấn đề về quyền hành pháp của Chính phủ mà Hiến pháp 2013 vừa đƣợc ban hành. - Đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải pháp đẩy mạnh việc thực thi quyền hành pháp của Chính phủ theo tinh thần Hiến pháp 2013. 7. Ý nghĩa của Luận văn Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập. Những kiến nghị, đề xuất của luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ công tác lập pháp và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn của Chính phủ trong thời gian tới. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nô ̣i dung của đề tài nghiên cứu gồm 3 chƣơng: Chương 1. Lý luận chung về quyền hành pháp của Chính phủ Chương 2. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013 và thực trạng bảo đảm quyền hành pháp của Chính phủ đáp ứng các yêu cầu của Hiến pháp mới Chương 3. Quan điểm và đề xuất đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ đáp ứng yêu cầu của Hiến pháp năm 2013 về quyền hành pháp của Chính phủ
  • 12. 6 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN HÀNH PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ 1.1. Khái quát chung về quyền hành pháp của Chính phủ 1.1.1. Vị trí, vai trò của Chính phủ Chính phủ tiếng Anh là government, tiếng Pháp là gouvernement có nghĩa là “cai trị”. Có thể nói đây là bộ máy công quyền với đầy đủ ý nghĩa cổ điển nhất của nó theo định nghĩa của V.I. Lênin: Nhà nƣớc là một bộ máy cai trị [27, tr.210]. Là một bộ phận quan trọng trong chính quyền nhà nƣớc, chính phủ bắt đầu xuất hiện từ sau những cuộc cách mạng tƣ sản, đƣợc giai cấp tƣ sản thành lập ra để cai trị đất nƣớc theo ý chí của mình. Ở những nơi cách mạng tƣ sản giành thắng lợi hoàn toàn thì quyền lực nhà nƣớc ở đó không có sự phân chia giữa giai cấp thống trị tƣ sản và phong kiến. Ở đó, bộ máy công quyền nằm trong tay Chính phủ, công cụ của giai cấp tƣ sản. Ở những nơi cách mạng tƣ sản không dành đƣợc thắng lợi triệt để, thì quyền lực của đất nƣớc có sự phân chia giữa giai cấp tƣ sản và giai cấp phong kiến. Trong cơ chế đó vẫn tồn tại các vị vua với một số quyền hành nhất định. Dần dần với sự lớn mạnh của giai cấp tƣ sản, quyền lực của nhà vua chỉ còn mang tính hình thức đại diện. Vị trí pháp lý của chính phủ đƣợc bộc lộ rất rõ trong mối quan hệ giữa chính phủ với nghị viện. Đây là mối quan hệ tạo nên nền móng cơ bản cho những nhà nƣớc tƣ sản. Cũng nhƣ mối quan hệ giữa chính phủ với đảng phái chính trị, mối quan hệ giữa chính phủ với nghị viện phụ thuộc vào chính thể của mỗi một nhà nƣớc. Trong những nhà nƣớc theo chính thể nghị viện, đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện trở thành đảng cầm quyền, có quyền đứng ra thành lập chính phủ, chính phủ trong chính thể này phải chịu trách nhiệm trƣớc nghị viện, chịu sự kiểm tra, giám sát của nghị viện, thậm chí còn có thể bị nghị viện bãi miễn khi không còn tín nhiệm. Nhƣng trên thực tế, chính phủ
  • 13. 7 trong những chính thể này bao giờ cũng chế ƣớc nghị viện, xuất phát từ việc chính phủ do đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện thành lập nên, luôn buộc nghị viện phải thông qua những quyết định thể hiện ý chí của mình. Ở những quốc gia theo chính thể cộng hòa tổng thống, chính phủ không phụ thuộc và không chịu trách nhiệm trƣớc nghị viện, chính phủ đơn thuần chỉ là cơ quan thực thi các văn bản của nghị viện, chính phủ không có quan hệ gì với nghị viện về mặt pháp lý, trừ quyền phủ quyết các đạo luật của nghị viện. Đây là những quốc gia theo nguyên tắc phân quyền triệt để, sử dụng hệ thống kiềm chế và đối trọng trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, không có một cơ quan nào đƣợc trội hơn các cơ quan nhà nƣớc khác. Bên cạnh mối quan hệ với nghị viện, vị trí, vai trò của Chính phủ còn đƣợc thể hiện trong mối quan hệ với nguyên thủ quốc gia. Trong những nhà nƣớc theo chính thể cộng hòa tổng thống, tổng thống tự mình thực hiện quyền lãnh đạo đối với chính phủ. Trong những nhà nƣớc theo chính thể cộng hòa nghị viện hay nhà nƣớc quân chủ đại nghị, mối quan hệ giữa nguyên thủ quốc gia với chính phủ đƣợc thực hiện một cách hình thức thông qua thủ tƣớng. Hoạt động của nguyên thủ quốc gia đơn thuần chỉ là phê chuẩn các hoạt động đã rồi của chính phủ. Sự tham gia hoàn toàn mang tính hình thức theo công thức “Nhà vua trị vì mà không cai trị”. Giống nhƣ ở các nƣớc tƣ bản phát triển, vị trí, vai trò thực tế của chính phủ các nƣớc đang phát triển cũng đƣợc thể hiện hết sức đa dạng và phụ thuộc vào loại hình chính thể của các quốc gia này. Ở những nƣớc theo chính thể cộng hòa tổng thống, áp dụng nguyên tắc phân quyền thì chính phủ do tổng thống đứng đầu đƣợc xem xét nhƣ là một trong những nhánh quyền lực nhà nƣớc, ngang hàng với các nhánh quyền lực nhà nƣớc khác. Ở những nƣớc không công nhận việc áp dụng học thuyết phân quyền, quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, thì chính phủ chỉ đƣợc quy định là cơ quan chấp hành và hành chính nhà nƣớc cao nhất. Chính phủ không đƣợc thừa nhận là một nhánh
  • 14. 8 quyền lực nhà nƣớc cao nhất. Cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất chỉ duy nhất có nghị viện (Quốc hội) - cơ quan đại diện do nhân dân trực tiếp bầu ra. Còn ở những nhà nƣớc có ảnh hƣởng của nền thuộc địa Pháp, thì chính phủ đƣợc chia hoạt động ra làm hai phần: chính phủ và nội các. Các phiên họp của chính phủ do tổng thống chủ tọa thông qua những quyết định quan trọng ở tầm vĩ mô. Còn các phiên họp của nội các, không có tổng thống tham gia, do thủ tƣớng chủ tọa quyết định những vấn đề nhỏ có tính chất trù bị cho các phiên họp chính phủ do tổng thống chủ tọa. Tóm lại, chính phủ là một trong những nhánh quyền lực nhà nƣớc song song với lập pháp và tƣ pháp, và là vũ khí cơ bản để thực hiện chính sách đối nội và đối ngoại của mỗi nhà nƣớc. Mặc dù trong những chính thể đa dạng và phức tạp của các quốc gia thì chính phủ tuy có đƣợc quy định khác nhau nhƣng tựu chung lại đây vẫn là cơ quan quan trọng bậc nhất trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc ở mỗi quốc gia. 1.1.2. Khái niệm quyền hành pháp Học thuyết phân quyền đƣợc hoàn thiện vào thế kỷ 18, thời kỳ cách mạng tƣ sản. Mục tiêu của học thuyết này là chống lạm quyền, bảo vệ con ngƣời. Học thuyết này nhận thức bộ máy cai trị đặt dƣới sự kiểm soát tối cao của nhà vua là đối tƣợng cần đƣợc kiểm soát. Khái niệm hành pháp ra đời với ý nghĩa bộ máy đó phải hoạt động trên cơ sở các quyết nghị của cơ quan đại diện của dân chúng - tức ngành lập pháp. Chính vì vậy, khái niệm hành pháp thời kỳ đầu của cách mạng tƣ sản có một ý nghĩa rất thụ động. Montesquieu hiểu hành pháp là: quyền thi hành những điều hợp với quốc tế công pháp. Một cách tổng quát, quyền hành pháp theo học thuyết này đƣợc hiểu là quyền sử dụng các lực lƣợng vật chất của quốc gia để giữ gìn an ninh đối nội và đối ngoại. Quyền hành pháp, nhƣ vậy là quyền cai trị theo luật. Trong lý thuyết của Montesquieu, quyền hành pháp chỉ tham gia vào việc lập pháp bằng chức năng ngăn cản, chứ không chen vào bàn cãi công việc, mà cũng không phải
  • 15. 9 làm các kiến nghị. Nhƣ vậy, quyền hành pháp theo lý thuyết phân quyền chỉ có quyền ngăn cản mà không có quyền trình kiến nghị lên ngành lập pháp hay bàn thảo luật cùng với ngành lập pháp [4]. Ngày nay, quyền lực của Chính phủ đã đƣợc mở rộng rất nhiều trong các chính thể. Khái niệm quyền hành pháp đó không đủ để khái quát thẩm quyền của Chính phủ. Phân tích sự tổng quát nhất của các Chính phủ hiện nay là lãnh đạo quốc gia, ấn định những mục tiêu của quốc gia, phác thảo chƣơng trình hành động của quốc gia. Cho nên nhiều Hiến pháp của các quốc gia trên thế giới khi quy định về quyền hành pháp thƣờng chỉ ra nhiệm vụ chính yếu của hành pháp là hoạch định chính sách và điều hành chính sách. Điều 20 Hiến pháp của Pháp quy định: “Chính phủ Pháp xác định và thực hiện chính sách quốc gia”, Hiến pháp của Đức quy định tại Điều 64: “Thủ tướng Liên bang quy định đường lối chiến lược trong lĩnh vực chính trị và chịu trách nhiệm về điều đó”. Điều 95 Hiến pháp Italia cũng quy định: “Thủ tướng lãnh đạo chính sách chung của Chính phủ và chịu trách nhiệm về chính sách chung của Chính phủ”. Hiến pháp Hà Lan quy định tại Điều 146: “Hội đồng Bộ trưởng lãnh đạo chính sách đối nội và đối ngoại của Cộng hòa Hà Lan”. Nhƣ vậy, có thể hiểu quyền hành pháp là quyền hoạch định và điều hành chính sách quốc gia [4]. Ở nƣớc ta, trong cơ cấu quyền lực nhà nƣớc quyền hành pháp là một khái niệm chung dùng để chỉ một quyền hay một nhánh quyền lực nhà nƣớc. Còn trong khoa học pháp lý nƣớc ta hiện nay, vẫn có những quan niệm khác nhau về quyền hành pháp, hiểu theo cách đơn giản nhất quyền hành pháp chính là quyền thi hành pháp luật hay “quyền hành pháp có vai trò chấp hành quyền lập pháp (chấp hành các đạo luật), đưa các đạo luật vào thực tiễn cuộc sống” [26, tr.44], “Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật và tổ chức đời sống xã hội theo pháp luật, quyền hành pháp được thực hiện bằng thẩm quyền: ban hành chính sách quản lý, ra quyết định quy phạm hành chính
  • 16. 10 bằng hoạt động lập quy, áp dụng pháp luật bằng việc ra quyết định hành chính cá biệt cụ thể, tổ chức phục vụ đời sống xã hội để bảo đảm thực hiện lợi ích công cộng” [19, tr.24]. Nhƣ vậy, với cách biểu đạt, quan niệm có khác nhau, nhƣng các tác giả đều có điểm chung về quyền hành pháp “là quyền tổ chức thi hành luật hay pháp luật”. Điều này xuất phát từ một thực tiễn là: trong xã hội con ngƣời chung sống với nhau thành một cộng đồng dù lớn hay nhỏ, một công xã, một tổ chức, cộng đồng dân cƣ, một quốc gia, thậm chí cả thế giới, đòi hỏi đều phải có những quy tắc, chuẩn mực chung để chung sống, đồng thời đòi hỏi những quy tắc đó phải đƣợc tổ chức thi hành - đƣa vào đời sống công cộng [16, tr.310]. Còn theo nghĩa rộng, quyền hành pháp đƣợc xem nhƣ quyền năng trực tiếp trong hoạch định, đệ trình chính sách và thực thi chính sách. So với quyền lập pháp và quyền tƣ pháp, thì quyền hành pháp có đặc trƣng cơ bản là hành động để đƣa pháp luật vào cuộc sống. Nếu Quốc hội có chức năng ban hành pháp luật, các cơ quan tƣ pháp xét xử các hành vi vi phạm pháp luật, thì hành động của Chính phủ là đề xuất chính sách, pháp luật để Quốc hội phê chuẩn, thông qua để rồi theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chính phủ lại thực thi chính sách, pháp luật. Nhƣ vậy, hành pháp hiểu theo nghĩa rộng không chỉ bó hẹp ở chấp hành pháp luật, mà còn ở việc định hƣớng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể đƣa ra khái niệm về quyền hành pháp của Chính phủ: Quyền hành pháp của Chính phủ là một bộ phận của quyền lực Nhà nước được giao cho Chính phủ - cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất nhằm tổ chức việc thi hành pháp luật, hoạch định và điều hành chính sách quốc gia. 1.1.3. Đặc điểm, nội dung quyền hành pháp của Chính phủ 1.1.3.1. Đặc điểm quyền hành pháp của Chính phủ Trong chế độ quân chủ chuyên chế, quyền lực hành pháp cũng đồng nhất là toàn bộ quyền lực nhà nƣớc, trong bản thân nó chứa đựng yếu tố quyền lực
  • 17. 11 lập pháp và cả quyền tƣ pháp. Khi chuyển từ chế độ quân chủ chuyên chế sang chế độ quân chủ hạn chế và chế độ cộng hòa thì mới bắt đầu có sự phân định giữa quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Đây là bƣớc tiến quan trọng trên con đƣờng dân chủ và pháp quyền, bản thân sự phân công quyền lực giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc tạo nên sự hạn chế quyền lực bởi quyền lực và bởi pháp luật. Sự hạn chế ở đây là sự hạn chế của chính quyền lực nhà nƣớc và sự hạn chế của từng nhánh quyền lực nhà nƣớc. Ngày nay, việc tổ chức thực hiện quyền hành pháp ở các nƣớc không giống nhau, mỗi nƣớc có cách tổ chức riêng của mình. Tuy nhiên, quyền hành pháp nhìn chung chỉ do các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Trung ƣơng thực hiện (Tổng thống, Chính phủ, Thủ tƣớng, các bộ, cơ quan hành chính nhà nƣớc và bộ máy thuộc các bộ đóng tại các địa phƣơng, không phải của địa phƣơng) và ngƣời ta chỉ coi những cơ quan này mới là cơ quan nhà nƣớc, còn các thể chế chính quyền địa phƣơng không đƣợc coi là những cơ quan nhà nƣớc mà là những thể chế tự quản. Những thể chế tự quản ở địa phƣơng thực hiện quyền lực hành chính, tuy rằng về tổ chức các thể chế chính quyền địa phƣơng lại có dáng dấp tổ chức nhƣ chính quyền trung ƣơng. Trong khi đó, ở Việt Nam chính quyền địa phƣơng các cấp đều là cơ quan nhà nƣớc. Đây là điểm khác nhau cơ bản có tính nguyên tắc về tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở Việt Nam và các nƣớc, điều này trong một mức độ nhất định cũng ảnh hƣởng tới hoạt động nhà nƣớc. Khác với quyền lập pháp và quyền tƣ pháp, quyền hành pháp ở Việt Nam đƣợc phân công tới các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng, tới cộng đồng lãnh thổ. Nhƣ vậy, quyền hành pháp ở Việt Nam đƣợc thực hiện bởi toàn bộ hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Trung ƣơng và địa phƣơng và cả các cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng - Hội đồng nhân dân các cấp [22]. Tuy nhiên, chủ thể chủ yếu của quyền hành pháp là Chính phủ với tính chất điển hình của cơ quan này là thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành
  • 18. 12 các hoạt động của đời sống xã hội, do vậy so với các nhánh quyền lực khác, quyền hành pháp của Chính phủ cũng có những đặc điểm riêng biệt: - Quyền hành pháp của Chính phủ có tính độc lập tương đối so với các nhánh quyền lực khác Với tƣ cách là chủ thể đƣợc giao thực thi quyền hành pháp. Chính phủ có trách nhiệm đƣa pháp luật vào đời sống xã hội và đảm bảo cho mọi chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc thực hiện và đƣợc tuân thủ một cách nghiêm minh. Không có tính chấp hành của Chính phủ - chủ thể nắm quyền hành pháp chủ yếu ở Trung ƣơng thì các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc không thể thực hiện đƣợc. Đồng thời với tính chất là cơ quan chấp hành của Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, cơ quan duy nhất do cử tri cả nƣớc bầu ra, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Chính phủ có trách nhiệm phải tuân thủ và thực hiện các luật, nghị quyết của Quốc hội, báo cáo công tác trƣớc Quốc hội, chịu trách nhiệm giải trình trƣớc Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc phân công. Do vậy, trong hoạt động thực thi quyền hành pháp của mình, Chính phủ phải chấp hành và tổ chức thi hành các đạo luật, các nghị quyết của Quốc hội; Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ và các thành viên Chính phủ phải chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội. Tuy nhiên, bên cạnh việc phải phụ thuộc vào Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất thì quyền hành pháp của Chính phủ lại có tính độc lập tƣơng đối so với Quốc hội - chủ thể nắm quyền lập pháp và với cả chủ thể nắm quyền tƣ pháp. Bởi ngoài tính chấp hành, quyền hành pháp của Chính phủ còn hàm chứa tính chất hành chính. Hành chính nói một cách ngắn gọn đó là hoạt động quản lý, điều hành và phục vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội trong đó hành chính công giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất do cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất lập ra, thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành. Mặc dù do cơ quan quyền lực Nhà nƣớc
  • 19. 13 lập ra, nhƣng không có nghĩa là quyền hành pháp của Chính phủ chỉ là quyền phái sinh từ cơ quan quyền lực. Mà quyền hành pháp của Chính phủ đặt trong mối quan hệ với quyền lập pháp của Quốc hội và quyền tƣ pháp của Tòa án có tính độc lập, tác động qua lại và kiểm soát lẫn nhau. Quyền hành pháp của Chính phủ không chỉ dừng lại ở việc thi hành pháp luật, đệ trình Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh mà còn bao gồm cả việc quản lý, điều hành mọi hoạt động của đời sống xã hội. Thông qua đó quyền hành pháp của Chính phủ tác động tới quyền lập pháp của Quốc hội, giúp cho lập pháp định hƣớng hoạt động của mình, đặc biệt là ban hành pháp luật sao cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện xã hội. Có nhƣ vậy, quyền lập pháp của Quốc hội mới phát huy đƣợc hiệu quả, đảm bảo thực hiện trong thực tiễn. - Quyền hành pháp của Chính phủ có tính rộng lớn và bao trùm hơn cả. Bởi Chính phủ cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của cả nƣớc, thống nhất thực hiện việc quản lý, điều hành, lãnh đạo các hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trƣờng, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp. Cùng với đó Chính phủ với bộ máy quản lý rộng khắp từ trung ƣơng tới địa phƣơng của mình thông qua đó Chính phủ thực thi quyền hành pháp của mình trải rộng trên khắp các đơn vị hành chính, lãnh thổ. Trong khi đó, Chủ tịch nƣớc chức danh đứng đầu Nhà nƣớc, thay mặt nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Dƣới những góc độ nhất định cũng có thể coi là một trong những chủ thể thực thi quyền hành pháp bên cạnh Chính phủ. Tuy nhiên, việc thực thi quyền hành pháp của Chủ tịch nƣớc chỉ đƣợc thực hiện thông qua một số những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản nhƣ: Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Quốc
  • 20. 14 hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tƣớng Chính phủ, căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và thành viên khác của Chính phủ; có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ hoặc thông qua việc yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nƣớc xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nƣớc... Cùng với đó, Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân các cấp cũng là các cơ quan hành pháp ở địa phƣơng, Hội đồng nhân dân là cơ quan có vai trò rất lớn trong việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên cũng nhƣ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Ủy ban nhân dân là cơ quan trực tiếp thực thi nhiệm vụ đƣa Hiến pháp và pháp luật vào đời sống trong địa bàn mình quản lý. Nhƣ vậy, xét trong mối tƣơng quan với Chính phủ, chúng ta có thể thấy rằng quyền hành pháp của Chính phủ đƣợc thực hiện bao trùm lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội với một phạm vi rộng lớn trên khắp cả nƣớc, còn việc thực thi quyền hành pháp của Chủ tịch nƣớc, cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng chỉ đƣợc thực hiện trên một số những lĩnh vực nhất định và bó hẹp trong những đơn vị hành chính lãnh thổ nhất định thuộc phạm vi quản lý của chính quyền địa phƣơng nơi đó. - Quyền hành pháp của chính phủ phản ánh một cách chính xác nhất những nhu cầu của đời sống xã hội. Quyền hành pháp không chỉ dừng lại ở việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc mà nó còn bao gồm cả việc đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội; bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nƣớc và xã hội, quyền con ngƣời, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội... Thông qua đó, quyền hành pháp của Chính phủ có tác động và gây ảnh hƣớng rất lớn đến các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Đồng thời, qua việc tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp, luật của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban
  • 21. 15 thƣờng vụ Quốc hội, quyền hành pháp của Chính phủ còn ghi nhận, phản ánh lại những đòi hỏi của đời sống xã hội bằng việc Chính phủ đề xuất, xây dựng, những chính sách mới, những luật, pháp lệnh mới; đề xuất Quốc hội bổ sung, chỉnh sửa những chính sách, luật, pháp lệnh đã đƣợc ban hành nhƣng không còn phù hợp, giúp cho việc định hƣớng hoạt động hành pháp sao cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện của xã hội. Có vậy quyền hành pháp mới phát huy hiệu quả, và có khả năng đảm bảo cho việc thực hiện tốt nhất trên thực tế. 1.1.3.2. Nội dung quyền hành pháp của Chính phủ Nội dung quyền hành pháp của Chính phủ là những phƣơng diện hoạt động mà thông qua đó quyền hành pháp của Chính phủ đƣợc triển khai để thực thi pháp luật và tiến hành các hoạt động quản lý, điều hành và phục vụ xã hội. Theo đó nội dung của quyền hành pháp đƣợc đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong thể thống nhất. Dựa theo các lĩnh vực, quyền hành pháp của Chính phủ gồm có các nội dung cơ bản sau: - Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Trật tự an toàn xã hội là một trong những giá trị xã hội lớn và bảo đảm trật tự và an toàn xã hội là yêu cầu luôn có tính bức thiết. Xét về mặt lịch sử, chức năng bảo vệ trật tự và an toàn xã hội xuất phát từ chức năng cảnh sát, đuợc hình thành sớm nhất và luôn đƣợc chú trọng đầu tƣ nhiều nhất cả về tổ chức bộ máy, lực lƣợng con ngƣời và các điều kiện vật chất kĩ thuật. Đây là chức năng đặc thù của quyền hành pháp của Chính phủ, có ý nghĩa rất quan trọng nhƣng đồng thời cũng hết sức phức tạp, đƣợc tiến hành thƣờng xuyên về thời gian, rộng khắp về không gian và địa điểm và có tác động trực tiếp tới tất cả mọi ngƣời dân, mọi tổ chức. Việc thực hiện tốt chức năng bảo đảm trật tự và an toàn xã hội có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện các chức năng khác của Chính phủ. Ngƣợc lại, sự yếu kém trong lĩnh vực bảo đảm trật tự và an toàn xã hội sẽ có ảnh hƣởng tiêu cực tới việc thực hiện các mặt hoạt động khác của Chính phủ nhƣ quản lí kinh tế, văn hoá, giáo dục.
  • 22. 16 - Quản lí điều hành Nội dung này của quyền hành pháp có nội dung rất rộng, xuyên suốt tất cả các lĩnh vực nhƣ kinh tế, văn hoá, xã hội, ngoại giao, an ninh, quốc phòng với các mặt hoạt động hết sức phong phú và phức tạp nhƣ tài chính, ngân sách nhà nƣớc, kế toán, kiểm toán, thống kê, chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm, tài sản công, khoa học, công nghệ, môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên… Do tính chất và phạm vi quản lí rộng lớn và phức tạp đó, chức năng quản lí và điều hành của quyền hành pháp một mặt phải dựa trên cơ sở của các quan điểm, chính sách, nghị quyết của Đảng, bảo đảm cho các hoạt động đó phù hợp với Hiến pháp và pháp luật nhƣng mặt khác nó đòi hỏi Chính phủ phải có đủ năng lực và thẩm quyền để giải quyết tất cả các vấn đề thuộc phạm vi quản lí, điều hành một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Quản lí, điều hành là quá trình bao gồm nhiều giai đoạn với nhiều biện pháp và hoạt động khác nhau nhƣ kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, xử lí và đòi hỏi phải có đầy đủ các điều kiện nhƣ nhân sự, thông tin, pháp luật, tài chính. Vì vậy, chức năng quản lí, điều hành của quyền hành pháp luôn có quan hệ mật thiết với các chức năng khác và đòi hỏi Chính phủ phải chủ động tạo lập các điều kiện, đề ra chủ trƣơng và giải pháp phù hợp. - Bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Nội dung này thể hiện trách nhiệm của nhà nƣớc mà trƣớc hết là của Chính phủ đối với ngƣời dân. Nội dung này của quyền hành pháp bao gồm nhiều hoạt động cụ thể và đƣợc tiến hành một cách chủ động, linh hoạt bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời các hành vi vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đồng thời cũng là những hoạt động thƣờng nhật đƣợc tiến hành theo đề nghị, yêu cầu của công dân. Trong xu hƣớng mở rộng dân chủ và phát huy quyền lực nhân dân, phát huy yếu tố con ngƣời, các quyền con ngƣời về dân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội đƣợc tôn trọng, khối lƣợng các
  • 23. 17 quyền cơ bản của công dân ngày càng đƣợc ghi nhận nhiều hơn thì phạm vi của chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngày càng mở rộng và việc thực hiện có hiệu quả chức năng này có ý nghĩa chính trị xã hội ngày càng lớn, tạo ra niềm tin của nhân dân đối với quyền hành pháp nói riêng và quyền lực nhà nƣớc nói chung. - Tổ chức thực thi pháp luật Với tính chất là cơ quan chấp hành của cơ quan lập pháp, Chính phủ phải tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với quy định của các văn bản pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành, áp dụng đúng đắn pháp luật để giải quyết các công việc cụ thể thuộc chức năng nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao đồng thời phải tiến hành các hoạt động để bảo đảm cho pháp luật đƣợc tôn trọng và thực hiện trong thực tế đời sống nhƣ: phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, kịp thời ngăn chặn và xử lí kịp thời các vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, Chính phủ còn có chức năng lập quy, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hoá, giải thích, hƣớng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành, kịp thời điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh, đáp ứng nhu cầu quản lí, điều hành. Hoạt động lập quy có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần khắc phục sự thiếu pháp luật và bảo đảm cho hệ thống hành pháp hoạt động thông suốt, nhất quán. - Xem xét, xử lý các vi phạm Nội dung tài phán là mặt hoạt động không thể thiếu để tiến hành xem xét và xử lí đối với các vi phạm của công dân hoặc nhân viên của bộ máy nhà nƣớc, khi các vi phạm này chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc áp dụng trách nhiệm dân sự. Các chế tài đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp này là các chế tài hành chính, vật chất và kỉ luật. Chức năng này có ý nghĩa quan trọng, nó bảo đảm cho quyền hành pháp của Chính phủ đƣợc tôn trọng, qua đó bảo vệ trật tự xã hội, bảo đảm kỉ luật lao động và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
  • 24. 18 - Tổ chức bộ máy hành pháp Xuất phát từ tính chất đặc thù của quyền hành pháp, bộ máy hành pháp là cơ cấu lớn nhất của bộ máy nhà nƣớc, vì vậy làm phát sinh yêu cầu phải có chức năng này. Để xây dựng đƣợc bộ máy hành pháp mạnh, gọn nhẹ thì Chính phủ cần phải có nhiều điều kiện và phải tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ, mà trƣớc hết là phải có cơ sở pháp lí vững chắc và đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nƣớc nói chung và bộ máy hành pháp nói riêng do cơ quan lập pháp ban hành giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, cơ sở pháp lí đó chƣa đủ để có thể xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp theo yêu cầu, vì vậy đòi hỏi phải có sự cụ thể hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành pháp. Ví dụ, để bộ có thể hoạt động có hiệu quả theo đúng chức năng, thẩm quyền đƣợc giao thì cần phải có Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về vị trí, tính chất, chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ chế tổ chức và hoạt động; để sắp xếp, bố trí cán bộ, phát triển và quản lí nguồn nhân lực của bộ máy hành pháp thì cần phải có các văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn, cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm, khen thƣởng, kỉ luật... [23, tr.43-45]. Dựa theo tính chất, mức độ, quyền hành pháp bao gồm 2 nội dung cơ bản: Quyền hành pháp chính trị và quyền lực hành chính điều hành. Quyền lực hành pháp trong bản thân nó chứa đựng yếu tố chính trị. Điều đó thể hiện ở quyền ban hành các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ và quyền ban hành chính sách, quyền lập quy (quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật có hiệu lực ở địa phƣơng) của HĐND và UBND các cấp. Quyền lực hành chính là quyền điều hành, tổ chức đƣa các chính sách và pháp luật vào đời sống xã hội bằng các hoạt động mang tính tổ chức - pháp lý khác nhau. Quyền lực này ở Trung ƣơng đƣợc tập trung vào Thủ tƣớng,
  • 25. 19 nhƣng quyền điều hành của Thủ tƣớng mang tính chất vĩ mô, còn địa phƣơng thuộc về Chủ tịch UBND điều hành cụ thể. Điều này thể hiện ở quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nƣớc và ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính và đã đƣợc phản ánh vào Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo hƣớng hạn chế dần quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tƣớng và Bộ trƣởng, Chủ tịch UBND không có quyền này. Nhƣ vậy, quyền hành pháp chính trị chủ yếu do tập thể quyết định, còn quyền hành chính điều hành là thuộc về cá nhân ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính. Phải phân định rách ròi nhƣ vậy mới xác định đƣợc quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong cơ chế cơ quan hành chính nhà nƣớc ở nƣớc ta là một tập thể. Quyền lực hành chính là quyền lực trong hành động để thực hiện quyền hành pháp thông qua việc ban hành các quyết định hành chính - quyết định cá biệt và thực hiện các hành vi hành chính để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, đời sống nội bộ trong bộ máy hành chính nhà nƣớc. Những điều này quyết định tính đặc thù của quyền lực hành chính: tính thứ bậc; tính hệ thống; tính liên tục. Tất cả những điều này quyết định vị thế thực tế của bộ máy hành chính, của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính trong cơ cấu bộ máy, cơ cấu quyền lực nhà nƣớc. Thực tiễn đã chứng minh rằng trong cùng một điều kiện tự nhiên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, nhƣng khi có sự thay thế các nhà hành chính đứng đầu cơ quan hành chính cũng dẫn đến những sự phát triển thay đổi đời sống chính trị, kinh tế - xã hội trên một địa bàn lãnh thổ hay một quốc gia. Để bảo đảm tính liên tục của quyền lực hành pháp và quyền lực hành chính đòi hỏi bộ máy hành chính đƣợc tổ chức một cách thống nhất, đồng bộ chịu sự điều hành từ một trung tâm thống nhất đó là Chính phủ và đứng đầu Chính phủ là Thủ tƣớng. Nhƣng theo quy định của pháp luật ở nƣớc ta, Chính phủ là cơ quan làm việc theo chế độ tập thể quyết định theo đa số những vấn đề thuộc thẩm quyền trên phiên họp thƣờng kỳ (mỗi tháng một lần, trừ trƣờng hợp họp bất thƣờng) chính điều đó cũng làm cho quyền lực hành pháp bị gián
  • 26. 20 đoạn giữa các phiên họp của Chính phủ. Để khắc phục tình trạng này pháp luật Việt Nam quy định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ có thể do Thủ tƣớng Chính phủ thực hiện, trừ những vấn đề buộc phải giải quyết trên phiên họp [22]. 1.2. Quyền hành pháp của Chính phủ theo quy định của các bản Hiến pháp Việt Nam 1.2.1. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1946 Hệ thống chính trị của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau khi giành đƣợc chính quyền, bao gồm Đảng Cộng sản là Đảng cầm quyền, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc và Mặt trận Liên Việt cùng các đoàn thể nhân dân. Sự kết hợp chặt chẽ và phát huy đầy đủ vai trò của từng tổ chức trong hệ thống chính trị đó có ý nghĩa quyết định đối với việc phát huy sức mạnh của dân tộc, của chế độ mới tạo ra sự thống nhất về quyền lực để thực hiện có hiệu quả nhất mọi nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc. Trong chƣơng IV của Hiến pháp Việt Nam năm 1946 ghi rõ: cơ quan hành chính cao nhất của cả nƣớc là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa gồm có Chủ tịch là ngƣời thay mặt quốc gia, có Phó Chủ tịch và Nội các. Chủ tịch nƣớc trực tiếp chủ tọa Hội đồng Chính phủ. Mặc dù Hiến pháp năm 1946 đã ít nhiều đề cập đến Chính phủ - với tƣ cách là cơ quan nắm quyền hành pháp ở Trung ƣơng nhƣng không quy định rõ ràng, cụ thể các hình thức hoạt động của nó mà chủ yếu quy định cho Chủ tịch nƣớc rất nhiều quyền hạn trong lĩnh vực hành pháp. Hoạt động chủ yếu của Chính phủ thông qua hoạt động của Chủ tịch nƣớc. Quyền hạn của Chính phủ đƣợc ghi nhận trong chƣơng IV Hiến pháp 1946: Chính phủ phải thi hành các đạo luật và quyết nghị của Nghị viện, trình những dự án luật ra trƣớc Nghị viện và những dự án sắc luật ra trƣớc Ban thƣờng vụ trong lúc Nghị viện không họp mà gặp trƣờng hợp đặc biệt, bãi bỏ mệnh lệnh và nghị quyết của cơ quan cấp dƣới nếu cần;
  • 27. 21 bổ nhiệm hoặc cách chức các nhân viên trong cơ quan hành chính hoặc chuyên môn; thi hành luật động viên và mọi phƣơng sách cần thiết để giữ gìn đất nƣớc; lập dự án ngân sách hàng năm. Qua các quyền hạn của Chính phủ trong Hiến pháp 1946, ta thấy các quy định này tƣơng tự nhƣ quyền hạn các cơ quan hành pháp ở các nƣớc tƣ sản, đó là thi hành các luật và quyết nghị của Nghị viện; đề nghị các dự luật trƣớc Nghị viện và dự án sắc luật trƣớc ban Thƣờng vụ... Tuy nhiên, so với Chính phủ các nƣớc khác vào thời điểm bấy giờ, Chính phủ nƣớc ta có những điểm khác biệt cơ bản: Chính phủ do Nghị viện lập ra nhƣng không phải là cơ quan chấp hành của Nghị viện; Chủ tịch nƣớc - nguyên thủ quốc gia là một bộ phận trong cơ cấu của Chính phủ, đồng thời là ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc, đứng đầu Chính phủ. Chủ tịch nƣớc đƣợc lựa chọn từ trong Nghị viện và có quyền hạn rất lớn và nhiệm kỳ còn kéo dài hơn nhiệm kỳ của Nghị viện 2 năm. Nhƣ vậy, Chủ tịch nƣớc không những là nguyên thủ quốc gia mà còn là ngƣời trực tiếp lãnh đạo hành pháp, ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc. Theo Hiến pháp 1946, Chủ tịch nƣớc có rất nhiều quyền hạn đƣợc quy định tại Điều 49 Hiến pháp 1946 nhƣ: Thay mặt cho nƣớc; Giữ quyền Tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, chỉ định hoặc cách chức các tƣớng soái trong lục quân, hải quân, không quân; Ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tƣớng, nhân viên Nội các và nhân viên cao cấp thuộc các cơ quan Chính phủ... Chủ tịch nƣớc đƣợc quyền chủ tọa Hội đồng Chính phủ, cùng Chính phủ ban hành các Sắc lệnh quy định chính sách thi hành các đạo luật và quyết nghị của Nghị viện nhân dân. Chủ tịch nƣớc có thể can thiệp để giải quyết những mâu thuẫn giữa Nghị viện và Nội các bằng quyền đƣa ra vấn đề tín nhiệm Chính phủ ra thảo luận lại. Đồng thời Chủ tịch nƣớc còn có thể sử dụng ảnh hƣởng nhất định của mình trong việc giải tán Nghị viện. Chủ tịch nƣớc là ngƣời đứng đầu cơ quan hành pháp, nắm quyền hành pháp ở Trung ƣơng. Tuy
  • 28. 22 Chủ tịch nƣớc có rất nhiều quyền hạn nhƣng vẫn phải chịu sự giám sát của Nghị viện. Chủ tịch nƣớc do Nghị viện bầu ra từ các Nghị viên với 2/3 bỏ phiếu thuận; chịu sự xét xử của Tòa án do Nghị viện thành lập. Sự quy định về địa vị pháp lý của nguyên thủ quốc gia trong Hiến pháp 1946 là một sáng tạo lịch sử phù hợp với chính thể Việt Nam thời kỳ đó. Nhìn chung, Hiến pháp 1946 đã vận dụng đƣợc những tinh hoa của học thuyết phân quyền mà vẫn đảm bảo đƣợc nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nƣớc là tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Đồng thời đã xây dựng đƣợc một quyền hành pháp mạnh mẽ, đảm bảo cho việc tổ chức điều hành cũng nhƣ thực thi các đạo luật, chính sách của Nghị viện, với sự lãnh đạo sáng suốt của Hồ Chủ tịch về cơ bản quyền hành pháp đƣợc tổ chức, thực hiện khá hiệu quả, đƣa đất nƣớc đi lên và thoát khỏi cảnh nô lệ. 1.2.2. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1959 Ngày 1 tháng 1 năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh số 1 công bố Hiến pháp mới đã đƣợc Quốc hội biểu quyết tán thành ngày 31 tháng 12 năm 1959. Các Chƣơng IV, V, VI của Hiến pháp quy định rõ tổ chức, hoạt động quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng Chính phủ. So với Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp lần này có nhiều điểm mới: - Đổi tên Chính phủ thành Hội đồng Chính phủ, nhằm khẳng định nguyên tắc tổ chức và hoạt động vừa theo chế độ tập thể (Hội đồng), vừa phát huy vai trò của cá nhân phụ trách (Thủ tƣớng). - Về chức năng, Hiến pháp 1946 chỉ quy định Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất... Nay bổ sung thêm: Chính phủ: a) Là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất; b) Là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Về nhiệm vụ, Hiến pháp 1946 chỉ ghi: Chính phủ thi hành các đạo luật và quyết nghị của Nghị viện, có quyền trình dự án luật và sắc luật. Nay ghi rõ: Hội đồng Chính phủ có nhiệm vụ chấp hành kế hoạch kinh tế và ngân sách do
  • 29. 23 Quốc hội quyết định; thi hành lệnh động viên và lệnh giới nghiêm; tổ chức thi hành các nghị quyết khác của Quốc hội và Ban Thƣờng vụ Quốc hội. Hội đồng chính phủ đƣợc bổ sung thêm quyền trình dự án pháp lệnh và các dự án khác ra trƣớc Quốc hội và Ban Thƣờng vụ Quốc hội. Về quyền hạn, Hiến pháp 1946 chƣa quy định rõ, nay quy định: Hội đồng Chính phủ có quyền thống nhất lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ và ủy ban hành chính các cấp. Về mặt hành chính, Hội đồng Chính phủ có nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực: nội thƣơng, ngoại thƣơng, quản lý công tác văn hóa xã hội, công tác đối ngoại, công tác dân tộc và các công tác khác theo thẩm quyền đƣợc giao, có quyền phê chuẩn sự vạch địa giới hành chính của các đơn vị dƣới cấp tỉnh. Về cơ cấu tổ chức, Hiến pháp 1946 quy định Chủ tịch nƣớc nằm trong cơ cấu Chính phủ, nay tách ra: Chủ tịch nƣớc không nằm trong cơ cấu Chính phủ. Điều 66 quy định rõ: Chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khi xét thấy cần thiết, có quyền tham dự và chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Chính phủ. Hiến pháp 1946 quy định các thứ trƣởng cũng là thành viên Chính phủ. Nay quy định trong Hội đồng Chính phủ không có các thứ trƣởng. Nhƣng Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nƣớc vẫn nằm trong Hội đồng Chính phủ. Nhìn chung, những thay đổi trên có nhiều tiến bộ không theo cơ chế tam quyền phân lập nhƣ nhiều nƣớc khác, phù hợp với lịch sử và thực tiễn nƣớc ta. Quy định này đƣợc duy trì trong 20 năm (1960-1980), sau này gần nhƣ đƣợc duy trì trong Hiến pháp 1992. Chính phủ Việt Nam giai đoạn 1960 - 1980 đƣợc tổ chức theo quy định của Hiến pháp năm 1959 do Quốc hội khóa II cử ra. Theo Hiến pháp 1959, lúc này Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cao nhất, và là cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Lúc này Chủ tịch nƣớc không nằm trong thành phần của Hội đồng Chính phủ. Nhiều quyền hạn của Chủ tịch nƣớc trƣớc đây theo
  • 30. 24 Hiến pháp 1946 đã đƣợc chuyển giao cho Quốc hội và Chính phủ, nên Hội đồng Chính phủ do Thủ tƣớng đứng đầu là cơ quan chấp hành của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Quốc hội. Trong thời gian Quốc hội không họp thì Hội đồng Chính phủ chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội. Hội đồng Chính phủ qua các hoạt động của mình cũng thể hiện là cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao nhất của nƣớc ta tức là cơ quan đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính Nhà nƣớc đảm nhận một lĩnh vực hoạt động độc lập: hoạt động hành chính Nhà nƣớc. Việc áp dụng Hiến pháp 1959 vào thực tế giai đoạn này cho thấy, Hội đồng Chính phủ gồm: Thủ tƣớng, các phó thủ tƣớng, các chủ nhiệm ủy ban nhà nƣớc, Tổng giám đốc ngân hàng, bộ trƣởng các bộ, bộ trƣởng phụ trách các mặt công tác đặc biệt không giữ bộ nào, bộ trƣởng làm chức vụ phó chủ nhiệm, những ngƣời không phải là bộ trƣởng nhƣng đứng đầu cơ quan ngang bộ đã thực sự mang hai tính chất: Tính chấp hành đối với cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cao nhất là Quốc hội và tính chất cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao nhất của nƣớc ta. Tính chấp hành trƣớc Quốc hội thể hiện trong việc Chính phủ thực hiện tất cả các quyết định của Quốc hội và tính cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao nhất là Chính phủ đứng đầu hệ thống hành chính Nhà nƣớc, thực hiện hoạt động thực thi pháp luật, quản lý điều hành đất nƣớc. Nhƣ vậy, có thể tóm lại rằng, trong giai đoạn này chế định Chính phủ đƣợc thực thi theo Hiến pháp 1959, so với Hiến pháp 1946 đã có những sự thay đổi lớn nhƣ: đã đƣợc đổi thành Hội đồng Chính phủ, trở thành cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính cao nhất của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Với tính chất này, quyền hành pháp không còn độc lập hoàn toàn nhƣ trƣớc, quyền hạn của cơ quan lập pháp lại đƣợc mở rộng hơn. Nhƣng với quy định Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đã làm cho Chính phủ có sự độc lập nhất định trong hoạt động của mình. Chính phủ vẫn giữ vai trò chủ thể nắm quyền hành pháp chủ yếu và tổ chức triển khai thực hiện quyền đó, tăng cƣờng hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nƣớc, đặc biệt là bộ máy hành pháp.
  • 31. 25 1.2.3. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1980 Bƣớc vào đầu những năm 1980 Chính phủ đã đƣợc tổ chức và hoạt động theo quy định của Hiến pháp mới - Hiến pháp của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc ban hành năm 1980. Hiến pháp mới khẳng định quyền lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với đất nƣớc; đồng thời khẳng định các quyền dân tộc cơ bản thiêng liêng. Hiến pháp còn thể hiện đƣờng lối xây dựng kinh tế; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bộ máy nhà nƣớc và pháp chế xã hội chủ nghĩa. Từ đây, theo quy định của Hiến pháp 1980, Hội đồng Chính phủ đƣợc đổi thành Hội đồng Bộ trƣởng. Đây là lần đầu tiên, chế định HĐBT, Chủ tịch HĐBT đƣợc thiết lập ở Việt Nam. HĐBT có chủ tịch, các phó chủ tịch, các bộ trƣởng và chủ nhiệm ủy ban nhà nƣớc. Chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên khác của HĐBT đều do Quốc hội bầu và bãi miễn. Đến đây, Chính phủ thay đổi theo hƣớng tăng cƣờng tính thống nhất và tập trung quyền lực vào Quốc hội. HĐBT là Chính phủ của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nƣớc cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cao nhất [13, Điều 104]. HĐBT thống nhất quản lý và thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nƣớc; tăng cƣờng hiệu lực của bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở. HĐBT chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Hội đồng Nhà nƣớc. Chức năng chấp hành và chức năng hành chính đƣợc thực hiện trong phạm vi nhân danh là cơ quan của Quốc hội. Tƣ cách của HĐBT là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nƣớc (theo Hiến pháp 1959) đã đƣợc chuyển thành cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của Quốc hội. Do vậy, nhiệm vụ quyền hạn của HĐBT cũng đã có những thay đổi nhất định so với quy định của Hiến pháp 1959, theo đó: HĐBT đƣợc giao bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật; Trình dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác trƣớc
  • 32. 26 Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc; Lập dự án kế hoạch Nhà nƣớc và dự toán ngân sách Nhà nƣớc trình Quốc hội, tổ chức thực hiện kế hoạch Nhà nƣớc và ngân sách Nhà nƣớc; Thống nhất quản lý việc cải tạo, xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân, việc xây dựng và phát triển văn hoá, giáo dục, khoa học, kỹ thuật; Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân; Bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân và tạo điều kiện cho công dân hƣởng quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ của mình… Chủ tịch HĐBT lãnh đạo công tác của HĐBT, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành những quyết định của Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc, Hội đồng Bộ trƣởng và thay mặt HĐBT chỉ đạo công tác đối với các bộ, các cơ quan khác. Mỗi thành viên HĐBT chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trƣớc Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc, HĐBT và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của HĐBT trƣớc Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc, HĐBT trong giai đoạn này đã chỉ đạo và điều hành đất nƣớc đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chỉ đạo mặt trận nông nghiệp chuyển sang cơ chế quản lý mới, tạo ra bƣớc ngoặt về sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống nông dân. Thành tựu nổi bật là dốc sức khắc phục những khó khăn chồng chất do khủng hoảng kinh tế - xã hội, duy trì sản xuất, bảo đảm đời sống nhân dân; đi sâu vào thực tế, kiên trì các cách làm mới để từng bƣớc thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chuẩn bị những quyết sách quan trọng để thực hiện công cuộc đổi mới; sản xuất phát triển với nhịp độ tƣơng đối khá trong những điều kiện khách quan có nhiều khó khăn; quốc phòng, an ninh đƣợc giữ vững. HĐBT đã chú trọng nâng cao từng bƣớc chất lƣợng của kế hoạch nhà nƣớc, nhất là bảo đảm cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp, đảm bảo đầu tƣ tập trung và tiến độ của các công trình trọng điểm. Nhờ đó mà hàng trăm công trình lớn và hàng nghìn công trình vừa và nhỏ đã
  • 33. 27 đƣợc hoàn thành và đƣa vào sử dụng. Việc kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực chỉ đạo và điều hành là một trong những trọng tâm công tác của HĐBT. HĐBT đã chú trọng việc từng bƣớc kiện toàn bộ máy và nâng cao hiệu lực trong việc quản lý tập trung thống nhất nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là Ủy ban Kế hoạch Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý tổng hợp khác. Cùng với việc kiện toàn cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành, lề lối làm việc của HĐBT cũng đƣợc cải tiến. HĐBT và Thƣờng vụ HĐBT đã đề ra chƣơng trình công tác cụ thể của toàn khóa và từng năm, tập trung thời gian và công sức vào việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội Đảng, Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ƣơng. Từ việc thể chế hóa đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội. Hội đồng bộ trƣởng xây dựng chiến lƣợc kinh tế - xã hội; kế hoạch 5 năm 1981 - 1985 và đến năm 1990; đồng thời cụ thể hóa chiến lƣợc đó bằng những kế hoạch dài hạn và kế hoạch hằng năm. HĐBT có nhiều cố gắng trong việc chuẩn bị để Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc thông qua, ban hành nhiều luật và pháp lệnh cùng hàng nghìn văn bản pháp quy về nhiều lĩnh vực, nhƣ kinh tế, quân sự, tài chính, ngân hàng, đầu tƣ phát triển, tổ chức và hành chính để phục vụ các yêu cầu cấp bách về đổi mới kinh tế và từng bƣớc vững chắc đổi mới hệ thống Chính phủ (Trong nhiệm kỳ 1987-1992, Hội đồng bộ trưởng trình Quốc hội và Hội đồng Nhà nước 21 luật và 34 pháp lệnh. Việc ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh cũng được xúc tiến kịp thời, tiến hành xem xét xử lý các văn bản không còn phù hợp. Đến tháng 6 năm 1991, rà soát được 4.734 văn bản, hủy bỏ 1.526 văn bản và sửa đổi, bổ sung 867 văn bản. Các địa phương cũng rà soát được 26.439 văn bản, ra quyết định hủy bỏ 9.260 văn bản và sửa đổi, bổ sung 1.117 văn bản). Cơ cấu tổ chức bộ máy của HĐBT cũng đƣợc từng bƣớc sắp xếp, kiện toàn để bộ máy nhà nƣớc chuyển sang thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, khắc phục dần sự can thiệp vào điều hành kinh doanh của cơ sở.
  • 34. 28 Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng, theo Hiến pháp 1980 nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nƣớc theo hƣớng tập quyền đã đƣợc quán triệt một cách triệt để, quan điểm làm chủ tập thể đƣợc thể hiện rõ. Quốc hội là cơ quan nhà nƣớc có quyền lực tối cao, có vai trò chi phối tuyệt đối đối với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nƣớc. Quốc hội đƣợc xây dựng theo đúng tinh thần cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và giám sát, là “tập thể hành động”. HĐBT thực hiện chức năng hành pháp qua sự bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, tổ chức thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nƣớc, thống nhất quản lý việc cải tạo, xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân, việc xây dựng và phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật... Theo Hiến pháp 1980 quyền hành pháp vẫn đƣợc ghi nhận, nhƣng có sự thay đổi lớn, nó không còn độc lập với lập pháp. Vì quyền hành pháp đƣợc nhập lại với quyền lập pháp và thuộc về cơ quan lập pháp. Quy định HĐBT là cơ quan chấp hành và hành chính nhà nƣớc cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất đã làm cho trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nƣớc ở nƣớc ta lúc đó không có sự phân biệt giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp. Thiết chế Chủ tịch nƣớc tập thể làm cho sự phản ứng nhanh nhạy của hành pháp phần nào bị hạn chế, không phù hợp với yêu cầu mà chức năng hành pháp cần thực hiện. Cơ quan hành chính cao nhất của nhà nƣớc không còn độc lập nhƣ trƣớc đây, mà nó phụ thuộc hoàn toàn vào cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất. Cơ quan nắm quyền hành pháp gần nhƣ thuộc về cơ quan lập pháp. 1.2.4. Quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1992 Từ ngày 20 tháng 9 năm 1992 đến ngày 8 tháng 10 năm 1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ nhất đã bầu những chức danh lãnh đạo Nhà nƣớc. Quốc hội cũng đã phê chuẩn tổ chức bộ máy của Chính phủ và danh sách thành viên Chính phủ. Chính phủ nhiệm kỳ này và các nhiệm kỳ sau đƣợc tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức Chính phủ.
  • 35. 29 Điều 2 Hiến pháp năm 1992 khẳng định: “ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. Lần đầu tiên trong Hiến pháp của nƣớc ta có sự quy định khá rõ ràng về các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Quyền hành pháp ở nƣớc ta không đƣợc tuyên bố và giao cho một cơ quan cụ thể nào mà nó đƣợc thực hiện bởi nhiều chủ thể nhƣ Chủ tịch nƣớc, Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan hành pháp ở địa phƣơng. Trong đó, Chính phủ là thiết chế có vị trí và vai trò to lớn trong cơ chế quyền lực Nhà nƣớc. Hiến pháp năm 1992 quy định Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ đƣợc xác định có vị trí kép: (i) “là cơ quan chấp hành của Quốc hội” giống nhƣ quy định trong Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp 1980; (ii) “là cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao nhất” với một điểm mới quan trọng so với Hiến pháp năm 1980 đó là chuyển từ HĐBT là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất thành Chính phủ trong Hiến pháp năm 1992 với vị trí là “cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam”. Quy định này có ý nghĩa bảo đảm vị trí độc lập tƣơng đối của Chính phủ trong quá trình đổi mới cơ chế điều hành, chuyển đổi phƣơng thức hoạt động của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và các nguyên tắc pháp quyền, thể hiện vai trò, trách nhiệm của Chính phủ trong việc tổ chức ra một hệ thống cơ quan hành chính từ trung ƣơng đến địa phƣơng và lãnh đạo hệ thống này, bảo đảm sự thống nhất, thông suốt của nền hành chính trong phạm vi cả nƣớc. Về chức năng của Chính phủ, Hiến pháp 1992 quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của
  • 36. 30 bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân”. Về cơ bản các chức năng của Chính phủ đƣợc nêu tại Điều 109 không có thay đổi lớn so với chức năng của HĐBT đƣợc quy định tại Hiến pháp 1980. Qua thực tiễn thi hành có thể nhận thấy rằng, Chính phủ ngày càng coi trọng chức năng xây dựng và ban hành thể chế để thực hiện quản lý vĩ mô các lĩnh vực của đời sống xã hội cùng với quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng. Số lƣợng và chất lƣợng các dự án luật do Chính phủ trình Quốc hội thông qua ngày một tăng, tiến độ ban hành các văn bản hƣớng dẫn đƣợc cải thiện, quy trình soạn thảo và ban hành văn bản theo hƣớng ngày một dân chủ, công khai, thu hút đƣợc nhiều hơn sự tham gia của các tổ chức, cá nhân. Hệ thống chính sách, pháp luật do Chính phủ xây dựng đã xác lập những khuôn khổ ở tầm vĩ mô cho sự vận hành của kinh tế thị trƣờng, cho sự hình thành và phát triển các yếu tố của xã hội dân chủ, đảm bảo tốt hơn tính toàn diện, đồng bộ giữa các lĩnh vực thể chế (kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo vệ quyền con ngƣời). Từng bƣớc xóa bỏ cơ chế chủ quản của các Bộ đối với doanh nghiệp; tách biệt hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công; từng bƣớc triển khai thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao, bổ trợ và hành chính tƣ pháp phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trƣờng. Chức năng lãnh đạo hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc Chính phủ thực hiện nhất quán, đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Cải cách hành chính đƣợc xác định là khâu đột phá trong cải cách hành chính trong thập niên qua và đã đƣợc tiến hành tƣơng đối đồng bộ trên hầu hết các lĩnh vực. Việc chuyển dần một số thủ tục hành chính từ cơ chế xin - cho sang cơ chế cung cấp dịch vụ công cho công dân làm cho cơ
  • 37. 31 quan nhà nƣớc gắn bó với dân hơn; đề cao trách nhiệm công vụ của công chức, viên chức nhà nƣớc trƣớc dân; từng bƣớc chuyển sang nền hành chính phục vụ. Nhƣ vậy, mặc dù chƣa đƣợc Hiến pháp 1992 chính thức quy định là cơ quan thực thi quyền hành pháp, nhƣng xuyên suốt trong lịch sử kể từ khi đƣợc thành lập với vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao của mình Chính phủ vẫn luôn là chủ thể chủ yếu thực thi quyền năng này. Và trong giai đoạn kể từ khi có Hiến pháp 1992 đến trƣớc khi có Hiến pháp 2013 trải qua gần 5 nhiệm kỳ hoạt động của Chính phủ, quyền năng này của Chính phủ vẫn tiếp tục đƣợc triển khai một cách tích cực và thu đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ. 1.3. Quyền hành pháp theo các chính thể trên thế giới 1.3.1. Quyền hành pháp theo chính thể tổng thống Đặc trƣng của Chính thể Tổng thống là quyền lực của ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc và của ngƣời đứng đầu Chính phủ tập trung trong tay Tổng Thống. Tổng thống ở các nƣớc này có thể do nhân dân trực tiếp bầu ra nhƣ ở Venêzuêla, Coxta Rica, Mêhicô; hay gián tiếp thông qua đại cử tri nhƣ ở Mỹ. Tổng thống tự thành lập Chính phủ, bổ nhiệm và bãi nhiệm các Bộ trƣởng, Quốc vụ khanh (hàm Bộ trƣởng). Ở một số nƣớc, việc bổ nhiệm này đòi hỏi phải đƣợc Thƣợng nghị viện thông qua nhƣ Thƣợng Nghị viện Mỹ. Tuy nhiên, các nhà lập pháp không có ảnh hƣởng lớn trong việc thành lập Chính phủ. Ở các nƣớc theo chính thể Tổng thống, Chính phủ không phải là cơ quan tập thể tối cao của chính quyền hành pháp. Toàn bộ quyền lực của chính quyền hành pháp thuộc về Tổng thống. Theo Hiến pháp, Tổng thống có thể độc lập thực hiện quyền lực này, xác định những phƣơng hƣớng cơ bản của đƣờng lối chính trị và trao cho các Bộ trƣởng thực hiện những quyền hạn của mình. Ở những nƣớc theo chính thể cộng hòa Tổng thống, mối quan hệ tƣơng hỗ giữa Tổng thống và Nghị viện đƣợc xây dựng trên cơ sở thuyết phân chia
  • 38. 32 quyền lực. Học thuyết này phủ nhận hoặc hạn chế sự tham gia của Quốc hội (Nghị viện) vào việc thành lập chính quyền hành pháp, phủ nhận quy chế trách nhiệm của Chính phủ trƣớc Quốc hội (Nghị viện), không thừa nhận quyền giải tán Quốc hội của Tổng thống, Thực tế cho thấy có sự thống nhất hai quyền lập pháp và hành pháp vào trong một cơ cấu chung của chính quyền nhà nƣớc. Thí dụ ở Mỹ, Tổng thống không những sử dụng quyền Hiến pháp - quyền phủ quyết, mà còn xác định chƣơng trình hoạt động lập pháp bằng những bức thông điệp hàng năm hoặc thông qua những cuộc tiếp xúc không chính thức với các nhà lãnh đạo Quốc hội. Ngoài ra, Tổng thống còn đƣợc trao quyền sáng tạo pháp luật nhƣ giải thích Hiến pháp [1, tr.10]. Điển hình cho chính thể này là Mỹ. Ở Mỹ không có Nội các hay Chính phủ theo nghĩa nhƣ phần lớn các nƣớc khác. Tổng thống Mỹ là ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc và ngƣời đứng đầu chính quyền hành pháp. Quy chế pháp lý của Tổng thống Mỹ và của Chính phủ đƣợc quy định trong bộ luật của Hợp chủng quốc Hoa kỳ. Những vấn đề chính trị quan trọng nhất của đời sống quốc gia Mỹ đƣợc thảo luận trong các cuộc họp của Nội các dƣới sự chủ tọa của Tổng thống. Thành phần của Nội các gồm có một số Bộ trƣởng và quan chức cao cấp khác do Tổng thống chỉ định. Tổng thống đích thân xác định ai cần tham gia vào cuộc họp Nội các, đồng thời quy định thời điểm triệu tập Nội các. Thông thƣờng Nội các họp một tháng một lần. Hiến pháp và pháp luật Mỹ trao cho Tổng thống Mỹ quyền hạn rộng lớn. Nội dung của quyền hạn này đƣợc thể hiện trên các lĩnh vực sau: - Trong lĩnh vực lập pháp và thi hành luật Tổng thống Mỹ không chỉ xác định chƣơng trình hoạt động lập pháp mà còn giám sát chặt chẽ quá trình sáng tạo pháp luật. Ngoài những bức thông điệp hàng năm gửi Quốc hội, về thực chất, đó là chƣơng trình lập pháp tƣơng lai. Tổng thống còn có quyền triệu tập kỳ họp bất thƣờng của Quốc hội. Hàng
  • 39. 33 năm theo sáng kiến của Tổng thống Mỹ và sáng kiến của các cơ quan, cá nhân trực thuộc Tổng thống có tới 30% số dự thảo luật đƣợc đệ trình lên Quốc hội. - Trong lĩnh vực ngân sách và tài chính Theo Hiến pháp Mỹ, Tổng thống không có bất cứ quyền hạn nào trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, từ năm 1921 việc chuẩn bị ngân sách và các dự luật tài chính lại đƣợc trao cho chính quyền hành pháp. Theo đạo luật năm 1921 về ngân sách và quyết toán, mọi khoản thu cho ngân sách của các chi nhánh Chính phủ đƣợc gửi cho phòng ngân sách. Nhiệm vụ chính của phòng ngân sách là điều chỉnh các khoản thu chi ngân sách cho phù hợp với đƣờng lối chính trị của Tổng thống. Ngân sách quốc gia đƣợc phòng ngân sách soạn thảo rồi trình Tổng thống xem xét, sau khi Tổng thống chuẩn y mới đƣợc chuyển lên cho Quốc hội phê chuẩn. - Trong lĩnh vực tổ chức cơ quan nhà nước Về hình thức, vấn đề tổ chức và cơ cấu của chính quyền hành pháp phải đƣợc pháp luật quy định. Tuy nhiên, đã từ lâu, Quốc hội Mỹ nhƣờng quyền này cho chính quyền hành pháp, Tổng thống thực hiện quyền này bằng các kế hoạch cải tổ. Những văn bản này, theo luật cần phải đệ trình lên Quốc hội phê chuẩn. Trong thời hạn 60 ngày Quốc hội có thể bác bỏ kế hoạch này. Chức năng lãnh đạo các cơ quan thuộc chính quyền hành pháp của Tổng thống đƣợc thực hiện qua hai hình thức: bằng việc ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quy phạm; bằng sự phục tùng trực tiếp Tổng thống của tất cả các quan chức và các cơ quan của chính quyền hành pháp. Có thể nói, quyền hành pháp trong nhà nƣớc Mỹ đƣợc quy định trong Hiến pháp đã cho phép Tổng thống - ngƣời nắm giữ quyền hành pháp có rất nhiều quyền năng, là ngƣời nắm giữ và quyết định sự phát triển của đất nƣớc. 1.3.2. Quyền hành pháp theo chính thể đại nghị Ở những nƣớc Cộng hòa nghị viện nhƣ Áo, Italia, Liên bang Đức, Thụy Sĩ... Chính phủ đƣợc thành lập bởi Quốc hội (Nghị viện, thƣờng là Hạ nghị
  • 40. 34 viện, nếu nƣớc có hai viện) và chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội (Nghị viện). Quyền thành lập Chính phủ thuộc về Đảng hay Liên minh các Đảng phái có đa số ghế ở Hạ nghị viện. Trình tự thành lập ở Chính phủ ở các nƣớc cộng hòa nghị viện thƣờng giống nhau. Trƣớc tiên bổ nhiệm ngƣời đứng đầu Chính phủ. Sau đó, ngƣời đứng đầu Chính phủ đệ trình Quốc hội (Nghị viện) thành phần của Chính phủ (các Bộ trƣởng và ngƣời đứng đầu các cơ quan ngang bộ). Ở một số nƣớc nhƣ Italia, Đức, Tổng thống đề nghị ứng viên vào chức ngƣời đứng đầu Chính phủ, tuy nhiên việc này không mang ý nghĩa quyết định. Ở tất cả các nƣớc cộng hòa nghị viện Chính phủ chỉ đƣợc thành lập và hoạt động trong điều kiện đƣợc Quốc hội (Nghị viện) tín nhiệm. Ở các nƣớc Cộng hòa nghị viện, nhìn chung về mặt pháp lý, Quốc hội (Nghị viện) có quyền lực rất lớn. Chính phủ cần phải thực hiện nghiêm chỉnh các luật, nghị quyết do Quốc hội (Nghị viện) thông qua. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, Chính phủ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ cấu chính trị. Thông qua bộ máy của chính quyền và nhờ nguyên tắc kỷ luật của Đảng cầm quyền, Chính phủ phát huy hiệu lực một cách mạnh mẽ. Vai trò của Chính phủ ở các nƣớc Cộng hòa nghị viện đƣợc thể hiện trong hoạt động lập pháp. Dựa vào đa số ghế trong Quốc hội (ở Hạ nghị viện), Chính phủ không những tự xác định chƣơng trình hoạt động của mình, mà còn hoạt động tích cực trong lĩnh vực lập pháp. Ở các nƣớc Cộng hòa nghị viện, Chính phủ thực hiện quyền lãnh đạo chính trị. Loại trừ trƣờng hợp, khi Chính phủ đƣợc thành lập bởi liên minh các Đảng phái chính trị, thì vai trò của nghị viện trở nên lớn hơn. Về mối tƣơng quan giữa ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc và ngƣời đứng đầu Chính phủ ở đa số các nƣớc Cộng hòa nghị viện đƣợc thể hiện nhƣ sau: Hiến pháp ở các nƣớc đó không trao cho ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc những quyền hạn quan trọng mà ngƣời đó có thể độc lập thực hiện. Các văn bản do ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc ban hành thƣờng đƣợc ngƣời đứng đầu Chính phủ và các Bộ trƣởng hữu quan kiểm tra và đồng ý trƣớc. Một trong những điểm khác
  • 41. 35 nhau cơ bản giữa các nƣớc có chính thể Cộng hòa nghị viện với những nƣớc có chính thể cộng hòa Tổng thống là ở các nƣớc có chính thể Cộng hòa nghị viện, Tổng thống không thuộc thành phần Chính phủ và không thể tác động đến các chính sách của Chính phủ [1, tr.8]. Cộng hòa liên bang Đức là chính thể điển hình cho mô hình này. Theo Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức (1949), Chính phủ Liên bang Đức bao gồm: Thủ tƣớng Liên Bang và các Bộ trƣởng Liên Bang. Theo đề nghị của Tổng thống, Thủ tƣớng Liên bang đƣợc Viện Bunđextac bầu thông qua thảo luận. Ngƣời trúng cử chức Thủ tƣớng Liên bang là ngƣời thu đƣợc đa số phiếu của các thành viên trong Viện Bunđextac. Tổng thống bổ nhiệm ngƣời trúng cử vào chức vụ Thủ tƣớng Liên bang. Chính phủ liên bang có các quyền hạn sau: thực hiện sáng kiến lập pháp; đệ trình kiến nghị Viện Bunđextac họp kín, yêu cầu triệu tập Ủy ban hỗn hợp của Viện Bundextac và Viện Bunđexrát (Thƣợng nghị viện) để xem xét các dự thảo luật mà dự thảo đó đòi hỏi sự chuẩn y của Viện Bunđexrát (Thƣợng nghị viện); đồng ý để Viện Bunđexrát tăng các khoản chi ngân sách do Chính phủ liên bang yêu cầu, bổ sung thêm các khoản chi, hay cho phép giảm các khoản chi đó sau này, yêu cầu hoãn biểu quyết về những vấn đề mới nói trên ở Viện Bunđextác. Chính phủ Liên bang có thể yêu cầu Tổng thống tuyên bố trạng thái pháp lý cần thiết đối với bất cứ dự thảo luật nào bị Bunđextac bác bỏ, có thể đặt trƣớc Tòa án Hiến pháp Liên bang vấn đề về sự phù hợp về nội dung và hình thức của pháp luật Liên bang hay pháp luật các bang với đạo luật cơ bản hoặc về sự phù hợp của pháp luật các bang với pháp luật Liên bang. Chính phủ Liên bang đƣợc sự đồng ý của Viện Bunđextác có thể ban hành những chỉ thị hành chính chung. Chính phủ giám sát việc thi hành pháp luật Liên bang của các bang. Để thực hiện nhiệm vụ này, Chính phủ Liên bang có thể cử Cao ủy đại diện cho Chính phủ Liên Bang vào cơ quan tối cao của các bang, và vào các cơ quan trực thuộc cơ quan tối cao của các bang nếu
  • 42. 36 đƣợc sự đồng ý của các bang. Chính phủ Liên bang có thể đƣợc luật Liên bang - Luật này phải đƣợc Viện Bunđexrát tán thành - trao cho quyền hạn ban hành chỉ thị trong từng trƣờng hợp cụ thể để thừa hành pháp luật, những chỉ thị này phải đƣợc gửi cho cơ quan tối cao của các bang, trừ trƣờng hợp khẩn thiết... Thủ tƣớng Liên bang quyết định những phƣơng hƣớng cơ bản trong lĩnh vực chính trị và chịu trách nhiệm về điều đó. Trong khuôn khổ đƣờng lối chính trị chung, mỗi Bộ trƣởng liên bang đảm nhận phần công việc trong phạm vi ngành mình phụ trách và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc đó. Trƣờng hợp có bất đồng quan điểm giữa các Bộ trƣởng liên bang thì Chính phủ Liên bang quyết định. Thủ tƣớng Liên bang điều hành hoạt động của Chính phủ Liên bang theo quy chế của Chính phủ Liên bang, giám sát việc thực hiện những phƣơng hƣớng chính trị cơ bản, bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động của Chính phủ Liên bang. Thủ tƣớng liên bang phải thƣờng xuyên báo cáo cho Tổng thống Liên bang về tình hình thực hiện đƣờng lối chính trị của mình và về hoạt động của từng Bộ trƣởng trong Chính phủ liên bang [1, tr.61] 1.3.3. Quyền hành pháp theo chính thể hỗn hợp Chính thể cộng hòa hỗn hợp hay còn gọi là Cộng hòa lƣỡng tính là dạng chính thể có các đặc trƣng của cả Cộng hòa đại nghị lẫn Cộng hòa Tổng thống. Trong những nƣớc áp dụng nguyên tắc này, bộ máy hành pháp gồm hai cơ quan, một là Tổng thống, hai là Thủ tƣớng Chính phủ và nội các. Chính phủ không những chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện, mà còn cả Tổng thống - ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc cũng phải chịu trách nhiệm trƣớc cử tri, thông qua các cuộc bầu cử Tổng thống. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia đồng thời là ngƣời có tác động trực tiếp đến bộ máy hành pháp. Thủ tƣớng là ngƣời đứng đầu bộ máy hành pháp, có quyền chỉ đạo Chính phủ thực thi chính sách quốc gia của Tổng thống và phải chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội và Tổng thống về việc thực hiện chính sách này.