SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƢƠNG THỊ TUYÊN
XỬ PHẠT VI PHẠM VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Hà Nội, 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƢƠNG THỊ TUYÊN
XỬ PHẠT VI PHẠM VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN KIM LIỄU
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Tác giả
Dƣơng Thị Tuyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG................................................................................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường........................................................................................... 7
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ......................... 16
1.3. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường đối với khu công nghiệp............................. 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG.................................................................. 33
2.1. Đặc điểm tình hình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có liên quan đến xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ...................................... 33
2.2. Thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường....................................................................................................... 37
2.2. Thực trạng về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang ........... 42
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI
TRƢỜNG....................................................................................................... 52
3.1. Quan điểm tăng cường xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường....................................................................................................... 52
KẾT LUẬN.................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, sinh vật
cũng như đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia và
toàn nhân loại. Vì khi môi trường trong sạch, lành mạnh thì điều kiện sống
của con người cũng như sự phát triển của xã hội mới được đảm bảo. Thế
nhưng không phải ai cũng hiểu được tầm ảnh hưởng quan trọng của việc giữ
cho môi trường trong sạch, lành mạnh. Trong những năm qua do sự tác động
ngày càng nhiều của con người đã gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, trong
số đó ô nhiễm môi trường là vấn đề nóng bỏng đang diễn ra theo chiều hướng
xấu có nguy cơ gây hủy hoại nghiêm trọng cho môi trường.
Để khắc phục tình trạng trên Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật như Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (tiền thân là
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi bổ sung năm các năm
2007, 2008) ; Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị đinh số 155/2016/NĐ-
CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 thay thế cho Nghị định số 179/2013/NĐ-CP
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường để điều
chỉnh những hành vi của con người nhằm phù hợp với truyền thống đạo đức,
văn hóa xã hội, thuần phong mĩ tục và xu hướng phát triển chung của thế giới
thì Nhà nước ta đã thành lập các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường,
tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo về môi trường. Tuy nhiên do những
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan như: Việt nam đang trong giai
đoạn phát triển nhanh, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, đầu tư phát triển
rất cao, kéo theo nhiều áp lực đến môi trường trong khi nhận thức, ý thức
trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư, một số ngành, cấp chính
quyền, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư còn hạn chế; tình trạng chú trọng lợi
ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường còn khá phổ
2
biến.Bên cạnh đó còn có những hành vi, thói quen hàng ngày của một số bộ
phận người dân còn quá kém như vứt rác bừa bãi... do đó đã dẫn tới tình trạng
ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn. Do đó muốn giải quyết vấn
đề ô nhiễm môi trường được tốt hơn trong cả trong hiện tại cũng như tương
lai thì việc tìm hiểu vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Chính điều này đã giúp Nhà nước bổ sung hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật về môi trường phù hợp hơn với thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bắc Giang là tỉnh miền núi nằm cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía bắc,
cách cửa khẩu quốc tế hữu nghị (Lạng Sơn) 110 km về phía nam, đặc biệt Bắc
Giang có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nguồn lao động dồi
dào. Với tiềm năng thế mạnh đó nền kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang phát
triển rất nhanh với nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng.
Bên cạnh đó thì các làng nghề cũng tìm được hướng phát triển riêng cho mình
với nhiều hộ sản xuất kinh doanh....do đó đời sống người dân tỉnh Bắc Giang
dần được cải thiện và nâng cao. Hiện nay toàn tỉnh có 274 doanh nghiệp nằm
tập trung ở 6 khu công nghiệp. Các khu, cụm công nghiệp mọc lên càng nhiều
thì tình trạng ô nhiễm môi trường càng nghiêm trọng hơn. Theo số liệu thống
kê của tỉnh thì từ năm 2013 đến nay tổng số trường hợp vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp là 168 trường hợp
vi phạm bị xử lý với tổng số tiền phạt là 7.543.500.000 đồng. Mặc dù bị xử
phạt nghiêm, song những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường vẫn diễn ra thường xuyên với mức độ nguy hiểm hơn.
Từ những nguyên nhân trên mà học viên đã lựa chọn đề tài “ Xử phạt
vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các
khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật
hành chính và luật hiến pháp.
3
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường tiếp cận dưới góc độ pháp luật đã được nghiên cứu tương đối
nhiều ở nước ta. Thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu, tìm hiểu
về vấn đề này được công bố như: - Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp
(1980), Xử phạt vi phạm hành chính; Chế tài hành chính – Lý luận và thực
tiễn của Tiễn sĩ Vũ Thư (2000), Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội; Chuẩn mực
xử lý vi phạm hành chính Việt Nam của Bộ Tài chính (2008), Nxb Thống kê,
Hà Nội; Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường Trịnh Thị Mai (2012); giáo
trình Luật hành chính Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội (2009),
Nxb Công an nhân dân; Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06 chủ đề vi phạm
hành chính và xử lý hành chính của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật của Chính phủ năm 2008;....
Các công trình khoa học đã được công bố ở trên phần nào đã đề cập tới
vi phạm pháp luật, vi phạm hành chính, vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường của các cơ quan hành chính nhà nướ mà chưa có công trình nào đi
sâu nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cũng như thực trạng áp
dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và đưa
ra các giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường trên phạm vi một tỉnh cụ thể.
Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình
nghiên cứu khoa học đã được công bố về vi phạm hành chính và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, luận văn đi sâu tìm hiểu về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang trên cả hai phương diện: phương diện lý luận và thực tiễn.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ lý luận về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường, các quy định pháp luật và tình hình
thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh môi
trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất các
quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn
tỉnh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa, phân tích, luận giải các vấn đề lý luận về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường và phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính về môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đưa ra định hướng, giải pháp đảm bảo thực thi pháp luật xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính về môi
trường : Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: từ năm 2013 đến nay
- Về không gian: Xử phạt vi phạm hành chính về môi trường ở tỉnh Bắc
Giang.
5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Là lý luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương pháp, thế giới
quan và nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp và các nguyên tắc để
giải quyết những vấn đề đã đặt ra.
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm của Đảng và Nhà nước về Nhà nước và pháp luật nói chung, quản lý nhà
nước về môi trường trong đó có xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Là cách thức, con đường, phương tiện để giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.
Trong luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể trong từng phần của
luận văn, cụ thể là:
- Tại chương 1, Luận văn đã sử dụng hương pháp tổng hợp và phương
pháp phân tích nhằm khái quát hoá những vấn đề mang tính lý luận về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
- Tại chương 2, Luận văn đã sử dụng phương pháp đánh giá khi tìm
hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực môi trường thông qua cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
-Tại chương 3, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và phương
pháp tổng hợp khi tìm hiểu giải pháp tăng cường xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
6.2. Kết quả của Luận văn nhằm bổ sung những vấn đề lý luận về vi
phạm hành chính cũng như xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng.
6
6.3. Ý nghĩa lý thực tiễn:
+ Luận văn góp phần đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
+ Đưa ra nhữn giải pháp giúp các nhà quản lý và những người thi hành
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tham khảo để xử lý
công việc được tốt hơn. Đồng thời đây cũng là tài liệu có tính tham khảo cho
các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường và là tài liệu tham khảo cho sinh viên đại học và sau đại học nghiên
cứu, tìm hiểu về hệ thống pháp luật vi phạm hành chính nói chung và các quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói riêng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường
Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trƣờng
1.1.1. Môi trường và vai trò của môi trường
1.1.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường
Như chúng ta đã biết khi nhắc tới môi trường thì có nhiều khái niệm về
môi trường như: Môi trƣờng là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao
quanh bên ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác
động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi
trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập
hợp con.
Cũng có thể khái niệm: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự
nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động
đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật,
xã hội loài người và các thể chế.
- Chức năng của môi trường: Môi trường có các chức năng cơ bản sau
Trƣớc hết môi trƣờng chính là không gian sống của con ngƣời và
toàn thể sinh vật trên trái đất
Như chúng ta đã biết mọi nơi như chỗ ở, nơi diễn ra các hoạt động sản
xuất kinh doanh hay nơi vui chơi giải trí đều cần những không gian khác
nhau. Những nơi này sẽ có yêu cầu nhất định về các yếu tố như vật lý, sinh
học, hóa học, cảnh quan,… Do vậy nếu không có môi trường thì con người
chẳng thể nào hoạt động và phát triển được. Tuy nhiên, chính sự tiến bộ của
khoa học công nghệ và nhu cầu đời sống nâng cao của con người đã vô tình tạo
ra hàng loạt những tác động xấu, làm môi trường ngày càng bị ô nhiễm hơn.
8
Chức năng thứ hai có thể nói đó là môi trƣờng là nơi chứa đựng và
là nguồn cung ứng tài nguyên cần thiết cho đời sống, các hoạt động sản
xuất của con ngƣời
Đây chính là là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của môi
trường. Nhờ chức năng này mà cuộc sống mới được đảm bảo và ngày càng
phát triển hơn.
Động, thực vật cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen
quý hiếm.
Các nguồn thủy lực: cung cấp dinh dưỡng, nước, nguồn thủy hải sản và
nơi vui chơi giải trí.
Không khí, nhiệt độ, nước, gió, năng lượng mặt trời có chức năng duy
trì các hoạt động trao đổi chất.
Dầu mỏ, quặng, kim loại cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sản xuất
Chức năng thứ ba đó là môi trƣờng là nơi chứa đựng các loại chất
thải phát sinh trong quá trình sống, lao động và sản xuất
Các loại chất thải, nước thải phát sinh từ sinh hoạt hay hoạt động công
nghiệp sẽ được phân hủy thành chất đơn giản hơn, tham gia vào các quá trình
sinh địa hóa. Thế nhưng nhìn chung, quá trình này không còn diễn ra theo
đúng cơ chế tự nhiên của nó nữa. Dân số tăng nhanh, công nghiệp phát triển
chóng mặt đã dẫn đến lượng chất thải xả ra môi trường vượt mức kiểm soát,
chưa kể, hành động vô ý thức của một phận con người đã khiến môi trường ô
nhiễm đến mức báo động. Thậm chí, các nhà khoa học đã cảnh báo, nếu
chúng ta không có biện pháp khắc phục và nâng cao ý thức bảo vệ thì thiên
nhiên sẽ quay trở lại trừng phạt con người.
Chức năng thứ tƣ đó là môi trƣờng là nơi lƣu trữ, cung cấp nguồn
thông tin cho con ngƣời
Mọi hoạt động kể từ khi con người xuất hiện, trải qua các thời kỳ tiến
hóa, các nền văn minh đế chế đều được ghi lại rõ ràng bằng những vật chứng
9
cụ thể. Có được điều này chính là nhờ cuốn sử khổng lồ của môi trường. Nhờ
có môi trường, chúng ta mới có thể lưu trữ những nguồn gen, các loài động
thực vật, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, các hệ sinh thái tự nhiên
và nhân tạo. Vì vậy chức năng của môi trường này luôn được đánh giá cao.
Chức năng thứ năm đó là môi trƣờng chính là nơi bảo vệ con ngƣời
và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài
Nơi con người sinh sống và phát triển chính là một trong những hành
tinh của hệ mặt trời - Trái đất. Chính vì vậy, hành tinh này cũng sẽ chịu các
tác động từ vũ trụ như tia cực tím, lực hút,... Nhờ có môi trường, chúng ta
hoàn toàn an toàn trước các tác nhân nguy hiểm.
-Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trƣờng là hiện tượng môi trường
tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất Vật lý, hóa học, sinh học của môi
trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác. Ô
nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra. Ngoài ra, ô
nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên khác có tác động tới môi trường.
Các dạng ô nhiễm môi trường hiện nay là:
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm
thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần
xã sống trong đất.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật
cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn
hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng
tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung
cấp lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số
và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện
tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái,
diện tích đất bình quân đầu người giảm. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế
suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.
10
Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các
tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở
thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.
Làm giảm độ đa dạng các sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và
quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực
nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng
và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật
trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong
nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái
thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố
tràn dầu.
Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại hóa chất, chất thải từ các nhà
máy, xí nghiệp thải ra sông, ra biển mà chưa qua xử lý; các loại phân bón hoá
học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và
nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô
nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu
vực. Các loại chất độc hại đó lại bị đưa ra biển và là nguyên nhân xảy ra hiện
tượng "thủy triều đỏ", gây ô nhiễm nặng nề và làm chết các sinh vật sống ở
môi trường nước.
Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự
biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không
sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi.
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế
giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang
có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô
nhiễm khí đến từ con người lẫn tự nhiên.[2]
Hàng năm con người khai thác và
11
sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi
trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như: chất thải sinh hoạt,
chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại
tăng lên nhanh chóng.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu thành của vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường
1.1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Vi phạm hành chính là một loại của vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ
biến trong xã hội.
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý xâm hại đến quy tắc quản lý nhà nước mà không là tội
phạm hình sự và theo quy định pháp luật là phải bị xử lý vi phạm hành chính
[28, Đ1]..
Trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 thì tại Khoản 2,
Điều 1 quy định về xử phạt hành chính như sau: xử phạt vi phạm hành chính
được áp dụng với cá nhân, tổ chức, có hành vi cố ý hoặc vô ý xâm phạm quy
tắc quản lý mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định
của pháp luật là phải bị xử lý vi phạm hành chính [29, Đ1].
Trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, có quy định về
xử phạt như sau: xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có (gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý, vi
phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội
phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính [30, Đ1].
Theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quan niệm về khái niệm
vi phạm hành chính như sau: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá
nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính [ 22, Đ2].
12
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là hành vi có lỗi do cá
nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường mà không phải là tội phạm.
1.1.2.2. Đặc điểm và cấu thành của vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường
(i) Đặc điểm và các loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ngoài mang các đặc
điểm của vi phạm hành chính nói chung thì nó còn mang những đặc điểm cụ
thể như sau:
+ Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là những hành vi trái
pháp luật. Vì vậy cũng giống như những hành vi pháp luật khác, vi phạm
hành chính trước hết phải được thể hiện bằng hành vi. Hành vi vi phạm hành
chính về môi trường bao gồm các hành vi như các hành vi vi phạm các quy
định về cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường; Các hành vi gây ô nhiễm môi trường; Các hành vi vi
phạm các quy định về quản lý chất thải; Các hành vi vi phạm các quy định về
bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện
giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh
học; Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động
du lịch và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; Các hành vi vi
phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
sự cố môi trường; Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao
gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát
triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên
di truyền; Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm
tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo
vệ môi trường.
13
+ Vi phạm hành chính về môi trường là hành vi có lỗi
Hành vi trái pháp luật là sự thực hiện trên thực tế của con người vi
phạm còn lỗi thể hiện mục đích cần đạt được của hành vi đó.Việc truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật khác là trong đa số
trường hợp chỉ cần hai dấu hiệu là có hành vi vi phạm pháp luật về môi
trường và có lỗi là đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý mà không cần
đầy đủ các yếu tố khác như thiệt hại thực tế xảy ra, mối quan hệ nhân quả
giữa hành vi và hậu quả vì luật môi trường điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội
phát sinh trực tiếp từ quá trình quản lý về môi trường.
+ Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường xâm phạm trật tự
quản lý nhà nước về môi trường
Muốn xác định một hành vi nào đó vi phạm pháp luật về môi trường thì
phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về môi trường cũng như những
chính sách của nhà nước có liên quan đến việc quản lý về môi trường.
Khi người nào đó cố tình làm những điều trái với quy định của pháp
luật về môi trường tức là khi đó người đó có hành vi vi phạm quy định pháp
luật về môi trường. Những hành vi có liên quan đến việc thực hiện một mệnh
lệnh khẩn cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc những sự kiện xảy
ra ngoài ý chí và khả năng chủ thể thì không bị coi là vi phạm pháp luật về
môi trường.
+ Những hành vi mà theo quy định của pháp luật phải bị áp dụng chế
tài. Tức là những hành vi khi người nào đó vi phạm pháp luật về môi trường
và theo quy định bị xử phạt theo pháp luật về môi trường.
(ii) Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Giống như các loại vi phạm pháp luật khác thì vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường cũng được cấu thành bởi các yếu tố là mặt khách
quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
14
+ Mặt khách quan của vi phạm hành chính về môi trường là những biểu
hiện bên ngoài của vi phạm hành chính về môi trường nó bao gồm các yếu tố
đó là:
Hành vi trái pháp luật về môi trường: khi nói tới vi phạm hành chính
thuộc lĩnh vực môi trường thì phải có hành vi trái pháp luật môi trường của cá
nhân, tổ chức. Sẽ không có vi phạm pháp luật về môi trường nếu không có
hành vi trái pháp luật về môi trường.
+ Mặt chủ quan của vi phạm hành chính về môi trường bao gồm lỗi,
động cơ, mục đích nó chính là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể
vi phạm.
+ Khách thể của vi phạm hành chính về môi trường là những quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.
+ Chủ thể của vi phạm hành chính về môi trường bên cạnh chủ thể là
những cá nhân thì còn có các tổ vi phạm các quy định của pháp luật về môi
trường làm ảnh hưởng hiệu quả quản lý Nhà nước nói chung cũng như lĩnh
vực môi trường nói riêng.
(iii) Các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường rất đa dạng, do
vậy trong xử phạt vi phạm hành chính về môi trường, hành vi vi phạm hành
chính được pháp luật cụ thể tại Điều 7 Luật bảo vệ môi trường số
52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số 155 đó là: Các hành vi vi
phạm các quy định về quản lý chất thải;
Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập
trung (sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung);
15
Các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường;
Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt
động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu
biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản;
Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn
và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững
các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền;
So với tội phạm về môi trường thì vi phạm hành chính về môi trường
có một số điểm khác biệt như: về căn cứ pháp lý, về hành vi vi phạm ví dụ
như tội phạm về môi trường được quy định có các hành vi như tội gây ô
nhiễm môi trường, tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường.....
còn hành vi vi phạm hành chính về môi trường được quy định là các hành vi
như các hành vi gây ô nhiễm môi trường, các hành vi quy định về quản lý
chất thải, các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt
động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, các hành
vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, các hành vi cản trở hoạt động
quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các
hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường. Ngoài ta giữa tội phạm
về môi trường và vi phạm hành chính về môi trường còn có điểm khác nhau
nữa đó chính là trách nhiệm pháp lý, nếu như tội phạm về môi trường trách
nhiệm pháp lý vao thì vi phạm hành chính về môi trường phạt tiền theo mức
độ vi phạm.
16
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng
1.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là hoạt động
cưỡng chế nhà nước do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng các
hình thức, biện pháp xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm quy định pháp luật về môi trường.
1.2.2. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường
Các cá nhân, tổ chức khi vi phạm các quy định của pháp luật về môi
trường thì sẽ bị pháp luật về môi trường điều chỉnh. Cơ sở pháp lý quan trọng để
tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đó
chính là các pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, pháp lệnh và Nghị định.
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về môi trường được tiến hành
theo các thủ tục được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật ví dụ như
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP
ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường. Ví dụ như nguyên tắc xử phạt được quy định
tại Khoản 1, Điều 53 đó là việc kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải bảo đảm nguyên tắc không
chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cá nhân, tổ
chức vi phạm. Một năm chỉ có một đoàn kiểm tra hoặc thanh tra trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường tại một cơ sở, doanh nghiệp, trừ trường hợp kiểm tra,
thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật.
Khi cá nhân hay tổ chức nào đó vi phạm pháp luật về môi trường thì sẽ
bị xử phạt tùy theo mức độ nặng nhẹ khác nhau và kết quả của việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là quyết định xử phạt đó là biện
pháp trừng phạt nghiêm khắc dành cho những chủ thể có hành vi vi phạm các
quy định của pháp luật về môi trường, nhằm răn đe đối với các chủ thể đang
17
có hành vi vi phạm hoặc đang có ý định thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
về môi trường.
1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường chỉ
do các chủ thể có thẩm quyền được nhà nước giáo quyền thực hiện. Do đó
việc xử phạt vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường nói riêng là hoạt động chỉ được tiến hành khi được
nhà nước giao quyền chứ không phải là hoạt động tùy tiện của các chủ thể có
thẩm quyền.Chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực môi trường là:
1.2.3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến
5.000.000 đồng hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị đến 5.000.000 đồng. Ngoài các biện pháp trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền
đến 50.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền; Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra thì
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền ap dụng biện pháp
khắc phục hậu quả vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính. Ngoài ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm
quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
18
1.2.3.2. Công an nhân dân có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến
500.000 đồng.
Trạm trưởng, Đội trưởng có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm
Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền phạt cảnh cáo, hạt tiền đến
2.500.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị
đến 2.500.000 đồng. Ngoài ra còn có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả vi phạm.
- Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm:
Trưởng phòng Cảnh sát môi trường và Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh
đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 25.000.000
đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền; Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng. Ngoài ra họ cũng có thẩm
quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm.
- Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến
50.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm.
- Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất
nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền hạt cảnh cáo; Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định.
19
1.2.3.3. Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền: Thanh tra viên chuyên
ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền
phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 500.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng. Ngoài ra còn có thẩm quyền áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định.
- Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường và chức danh tương
đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
tài nguyên và môi trường có quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 50.000.000
đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có
giá trị đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra còn có thẩm quyền áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả vi phạm quy định.
- Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường và
chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt
tiền đến 250.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả vi phạm quy định.
- Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng
cục Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền:
Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy
phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
20
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của
Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản
3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường và cơ quan tương đương
được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài
nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt [2,Đ48].
1.1.1. Hình thức xử phạt: Trong quá trình xử phạt thì hầu như những
chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
đều có quyền áp dụng các biện pháp xử phạt như cảnh cáo, phạt tiền và hình
thức phạt bổ sung. Cụ thể là
(i) Hình thức phạt cảnh cáo: áp dụng đối với các hành vi vi phạm
nhỏ lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi vi phạm do người chưa
thành niên đủ 14 tuổi đến 16 tuổi thực hiện.
(ii) Hình thức phạt tiền: So với quy định trước kia về mức phạt tiền
thì mức phạt hiện nay cao gấp đôi,cụ thể là phạt tiền tối đa đối với một hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 1.000.000.000
đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
(iii) Hình thức phạt bổ sung
Bên cạnh hình thức phạt cảnh cáo và hình thức phạt tiền thì tùy theo
mức độ của hành vi vi phạm mà chủ thể có thẩm quyền sẽ áp dụng các hình
thức phạt bổ sung như tước quyền sử dụng có thời hạn đối vớ các loại giấy tờ
như: Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; Giấy phép xả thải khí thải công
nghiệp; Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là
các chất độc hại, chất lây nhiễm; Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế
phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Giấy phép khai thác loài nguy
21
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp,
quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học; Giấy phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai; Giấy phép tiếp cận nguồn
gen; Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Giấy phép nhập khẩu sinh
vật biến đổi gen; Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy phép trao đổi, mua,
bán, tặng cho, thuê mẫu vật của loài hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều
kiện làm thực phẩm.
(iv) Các biện pháp khắc phục hậu quả đó là: Để cho việc xử phạt đạt
được kết quả cao thì bên cạnh các biện pháp trên, còn áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả như: khôi phục lại tình trạng môi trường đã bị ô nhiễm hoặc
phục hồi môi trường bị ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra; buộc trồng lại,
chăm sóc và bảo vệ diện tích khu bảo tồn đã bị phá hủy, phục hồi sinh cảnh
ban đầu cho các loài sinh vật, thu hồi nguồn gen từ các hoạt động tiếp cận
nguồn gen trái pháp luật; Buộc tháo dỡ hoặc di dời cây trồng, công trình, phần
công trình xây dựng trái quy định về bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công
trình, trại chăn nuôi, khu nuôi trồng thủy sản, nhà ở, lán trại xây dựng trái
phép trong khu bảo tồn; Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm
theo quy định; Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương
tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc
gây ô nhiễm môi trường; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện có chứa
loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật
biến đổi gen; Buộc tiêu hủy hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương
22
tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc
gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và môi trường; buộc tiêu hủy loài
sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh
vật biến đổi gen chưa có Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, Giấy
chứng nhận an toàn sinh học; buộc thu hồi và tiêu hủy chế phẩm sinh học đã
sản xuất, lưu hành hoặc sử dụng trái phép. Tịch thu sản phẩm có giá trị sau
khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật; Buộc cải chính thông tin
sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường của các cơ sở và khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn
sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định; buộc thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt
động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật; Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và độ
rung, phát sáng, phát nhiệt, quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, xử lý
chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; buộc phải lập hồ sơ báo cáo kết
quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường; buộc lập, thực
hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường; buộc ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường, mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định; Buộc xây lắp công trình
bảo vệ môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng quy trình đối với công
trình bảo vệ môi trường theo quy định; Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm; thực
hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về bảo vệ môi trường đối với khu
dân cư; Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định;
buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường (đối với tất cả các thông số môi trường của các mẫu môi trường
vượt quy chuẩn kỹ thuật) trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt
23
quy chuẩn kỹ thuật hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện
hành; buộc bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm gây ra theo quy định
của pháp luật; Buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến vị
trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của môi trường [2,Đ4]
1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
1.2.4.1. Nguyên tắc chung của xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung là những quan điểm
chủ đạo, có tính chất nền tảng, làm cơ sở cho việc xử phạt các vi phạm hành
chính đảm bảo cho mọi vi phạm hành chính phải được xử phạt kịp thời, kiên
quyết, triệt để, nghiêm minh, đúng pháp luật nhằm đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông đường bộ nói riêng và bảo vệ trật tự quản lý nhà nước nói chung.
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường phải được
quán triệt các nguyên tắc chung, cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc đề cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc phát hiện, đình chỉ kịp thời, kiên quyết đấu tranh, xử phạt nhanh
chóng, nghiêm minh, khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Việc tuân thủ và thực
hiện tốt nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả đấu
tranh phòng, chống vi phạm hành chính nói chung, vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự nói riêng. Yêu cầu của nguyên tắc này là các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, có trách nhiệm tích cực, chủ động phát hiện kịp thời
các hành vi vi phạm, ngăn ngừa những hậu quả tiêu cực có thể xảy ra nếu
hành vi vi vi phạm đó vẫn tiếp diễn. Theo đó, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải chủ động phát hiện vi phạm hành chính và khẩn trương đình chỉ
ngay hành vi đó nhằm hạn chế tối đa hậu quả tiêu cực phát sinh. Khi phát hiện
hành vi vi phạm hành chính xảy ra, phải xử phạt vụ việc một cách kiên quyết,
nhanh chóng, công minh, triệt để, đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
24
- Nguyên tắc pháp chế
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính cũng như các tổ chức, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành
chính phải triệt để tuân thủ pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Nội dung của nguyên tắc này là:
Thứ nhất: Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực
hiện một hành vi được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan có thẩm quyền ban hành. Thực tế cho thấy hầu hết các quy định về các
vi phạm hành chính được quy định trong gần 50 Nghị định của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính, chỉ có một ít số hành vi được quy định trong luật
hoặc pháp lệnh chuyên ngành. Trách nhiệm hành chính của cá nhân, tổ chức
chỉ phát sinh khi họ thực hiện hành vi đã được các văn bản quy phạm pháp
luật quy định là vi phạm hành chính với hình thức và mức phạt cụ thể.
Nguyên tắc này cho phép loại trừ khả năng bị xử phạt vi phạm hành chính nếu
hành vi đó được quy định trong những văn bản ban hành không đúng thẩm
quyền (ví dụ như văn bản do một cơ quan cấp Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành). Mục đích của của nguyên tắc này là phòng ngừa sự tùy tiện
trong việc quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời đòi hỏi các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải tích cực hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh
pháp luật trong lĩnh vực này.
Thứ hai: Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm
quyền tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định. Căn
cứ vào nguyên tắc này thì một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ có
giá trị pháp lý khi được ban hành bởi chức danh có thẩm quyền xử phạt đối
với hành vi vi phạm hành chính đó và việc xử phạt được tiến hành tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật về thủ tục, trình tự, hình thức xử phạt , mức
phạt… Để đảm bảo cho nguyên tắc này được thực hiện nghiêm túc, Luật Xử lý vi
25
phạm hành chính quy định rõ các chức danh thuộc nhiều cơ quan quản lý nhà
nước khác nhau có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ ba: Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính phải được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn
quốc. Theo đó, trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, mọi hành vi vi phạm hành
chính có cùng tính chất, mức độ vi phạm, do những chủ thể có địa vị pháp lý
như nhau thực hiện thì phải áp dụng các hình thức xử phạt như nhau.
- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính tương xứng với tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm và nhân thân người vi phạm
Đây là nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hành chính đối với chủ thể
thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất,
mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình thiết khác để quyết
định hình thức, biện pháp xử phạt cho phù hợp. Cụ thể là, khi xem xét trách
nhiệm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải
đánh giá toàn diện, khách quan về tính chất, mức độ vi phạm của hành vi; xác
định các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ các đặc điểm nhân thân có liên
quan của chủ thể vi phạm để quyết định hình thức và mức phạt cho phù hợp.
- Nguyên tắc loại trừ trách nhiệm hành chính
Theo nguyên tắc chung, mọi hành vi vi phạm hành chính xẩy ra đều bị
xử phạt theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định
trong trường hợp một hành vi vi phạm hành chính đã xảy ra nhưng có những
tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm của hành vi, hoặc chủ thể thực hiện hành
vi ở tình trạng không có năng lực trách nhiệm hành chính thì không đặt ra vấn
đề truy cứu trách nhiệm hành chính đối với chủ thể thực hiện hành vi đó ví dụ
như không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp như người
thực hiện hành vi vi phạm hành chính phòng vệ chính đáng hay vi phạm hành
chính trong trường hợp có sự kiện bất ngờ xảy ra hoặc người thực hiện hành
26
vi vi phạm hành chính không năng lực trách nhiệm hình sự phạm hành chính
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này”.
- Tình thế cấp thiết là tình thế mà một người nào đó do muốn trốn tránh
một nguy cơ đe dọa lợi ích của tập thể hoặc của cá nhân nào đó mà chống trả
lại một cách cần thiết những người đang có hành vi xâm hại tới lợi ích của tập
thể, cá nhân.
- Phòng vệ chính đáng là hành động của một người thực hiện hành vi
nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, cơ quan nhà nước hoặc lợi ích chính đáng
của người khác trong trường hợp cần thiết.
- Những người thực hiện các hành động do sự kiện bất ngờ xảy ra do
trong trường hợp đó không nhìn thấy trước được hậu quả.
- Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi
đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả nâng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì chủ thể thực hiện hành vi vi
phạm hành chính được loại trừ trách nhiệm hành chính do họ thực hiện hành
vi đó trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hành chính.
1.2.4.2. Nguyên tắc cụ thể đối với việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường
Muốn các vi phạm hành chính được xử lý có hiệu quả thì những vi
phạm hành chính phải cần phải được phát hiện và xử lý đúng, kịp thời tuân
thủ theo đúng các quy định của pháp luật.
Tất cả các hành vi vi phạm xử phạt phải được tiến hành công khai,
minh bạch đúng thẩm quyền theo quy định của luật.
Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do
pháp luật quy định.
27
Mỗi một hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt một lần và nhiều
hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.n
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm
hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
1.2.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Đối với thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
thì bước đầu tiên là chấm dứt vi phạm và sau đó có thể tiến hành xử phạt vi
phạm hành chính mà không cần lập biên bản. Đối với các hành vi vi phạm
hành chính buộc phải lập biên bản thì sau khi chấm dứt hành vi vi phạm thì
người có thẩm quyền xử phạt sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính
đồng thời thực hiện công việc xác minh tình tiết của vụ việc và xác minh giá
trị tang vật. Tiếp đó, người có thẩm quyền xử phạt sẽ tiếp nhận việc giải trình
của tổ chức, cá nhân vi phạm và chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội
phạm cho cơ quan cảnh sát điều tra, trong trường hợp không có dấu hiệu tội
phạm thì cơ quan cảnh sát điều tra sẽ chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có
thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính để ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
1.3. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng đối với khu công nghiệp
Thứ nhất mức độ hoàn thiện của pháp luật về môi trường và xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh môi trường
28
Như chúng ta đã biết Nhà nước luôn quản lý xã hội bằng pháp luật. Do
đó pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính luôn luôn là những công cụ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với Nhà nước, chính công cụ này đã giúp nhà nước
quản lý xã hội được tốt hơn, việc đấu tranh chống vi phạm hành chính thực sự đã
góp phần bảo vệ lợi ích của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước. Để thực hiện được mục đích đó,
có nhiều yếu tố chi phối, nhưng yếu tố chất lượng pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất, tạp cơ sở pháp lý cho toàn bộ quá
trình xử phạt vi phạm hành chính, trong đó có lĩnh vực môi trường.
Vì pháp chế là mục đích của việc xây dựng và thực hiện pháp luật do
đó cần phải có một hệ thống pháp luật tốt, đáp ứng được nhu cầu xã hội đặt
ra. Nếu một hệ thống pháp luật xử phạt vi phạm hành chính có chất lượng tốt,
thì không thể có cơ sở cho một quá trình thực thi pháp luật tốt được, cho dù
có đầu tư nhiều tiền của và nhân lực cho các quá trình thực hiện ấy. Yếu tố
này có ảnh hưởng lớn đối với xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
nói chung và trong lĩnh vực môi trường đối với khu công nghiệp nói riêng vì
khi chủ trương, đường lối của Đảng cũng như chính sách pháp luật của Nhà
nước được ban hành kịp thời, đúng đắn phù hợp với thực tiễn đặt ra thì việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đối với khu công
nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần giảm thiểu số vụ vi phạm pháp luật về
môi trường cũng. Với sự nỗ lực và cố gắng của các cấp, các ngành, công tác
xây dựng pháp luật đã có những chuyển biến tích cực, góp phần xây dựng ý
thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của cán bộ và nhân dân cụ
thể như sự ra đời của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 thì thủ tục xử phạt đơn giản và phù hợp
hơn do đó việc xử phạt được tiến hành nhanh và số vụ vi phạm được giảm
thiểu đáng kể. Ngược lại khi pháp luật ban không kịp thời, còn mâu thuẫn
chồng chéo thì hiệu quả xử phạt sẽ giảm.
29
Thứ hai yếu tố kinh tế, xã hội: Yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến vi
phạm hành chính cũng như công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực môi trường. Trước kia nền kinh tế của nước ta chậm phát triển thì những
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường chỉ mang tính chất nhỏ
lẻ, phạm vi hẹp. Khi kinh tế càng phát triển đặc biệt là sự xuất hiện các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đã làm cho hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp hơn do đó nó đã làm
cho công tác quản lý cũng như xử phạt vi phạm hành chính về môi trường nói
chung, đối với khu công nghiệp nói riêng gặp nhiều khó khăn. Mặc dù kinh tế
phát triển song kinh phí đầu tư cho việc xử phạt thì hạn chế trong khi đó hành
vi vi phạm ngày càng nhiều và nghiêm trọng, vì vậy không tạo động lực cho
người làm công tác xử phạt từ đó đã dẫn tới hiệu quả xử phạt thấp.
Thứ ba ý thức pháp luật của cán bộ, công chức, công nhân và doanh
nghiệp
Nhân tố này có vai trò vô cùng quan trọng vì khi ý thức của các cán bộ,
công chức, doanh nghiệp có tốt thì hiệu quả thực hiện công việc mới cao.
Trong lĩnh vực này, ý thức pháp luật của cán bộ, công chức – người tổ
chức thực hiện pháp luật và công nhân, doanh nghiệp – người thực thi pháp
luật là một yếu tố có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng tới tình trạng tuân thủ pháp
luật. Pháp luật chỉ có thể được chấp hành nghiêm chỉnh và chính xác nếu như
mọi người dân, trong đó có cán bộ, công chức hiểu và tôn trọng pháp luật.
Khi mọi người có hiểu biết pháp luật thì việc thực hiện cũng như tuân thủ
pháp luật mới đúng được. Thời gian qua trong nền kinh tế thị trường đã có
nhiều tổ chức, tổ chức mặc dù đã có hiểu biết về pháp luật và hậu quả do vi
phạm pháp luật gây ra nhưng lại cố tình luồn lách luật nhằm đem lại lợi ích
kinh tế cho mình do đó đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.Và tình trạng
này càng nguy hiểm hơn nữa nếu tình trạng vi phạm pháp luật này xảy ra
trong đội ngũ cán bộ, công chức – người tổ chức thực hiện pháp luật lúc đó
30
pháp luật sẽ bị lợi dụng quyền cũng như lợi ích của nhà nước và toàn xã hội
bị ảnh hưởng nặn nghiêm trọng. Do đó để việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường được thực hiện nghiêm minh thì việc tuyên truyền
giáo dục ý thức pháp luật nói chung và pháp luật về môi trường nói riêng phải
được quan tâm đúng mực.
Việc nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ công chức là công tác sâu
bền và mang tính tổng thể để phòng và chống những vi phạm pháp luật
Thứ tư năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường
Cũng như yếu tố trên, yếu tố tổ chức thực hiện pháp luật là một nội
dung của yêu cầu pháp chế. Khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đầy
đủ là vô cùng cần thiết, nhưng pháp luật đó phải được thực hiện có hiệu quả
trong đời sống xã hội chứ không phải pháp luật chỉ nằm trên giấy tờ. Việc
thực hiện đúng các quy định của pháp luật nó chính là việc các cơ quan nhà
nước tổ chức để mọi người trong xã hội thực hiện các quy tắc theo quy định
của pháp luật. Muốn hoạt động này đạt hiệu quả cao thì công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cần phải được thực hiện thường xuyên. Ngoài ra các cơ quan
nhà nước, các cấp, các ngành cần thường xuyên kiện toàn, củng cố tổ chức pháp
chế để tạo điều kiện nẵm vững và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
Thứ năm công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử
phạt nghiêm minh những vi phạm pháp luật về môi trường
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm minh
những vi phạm pháp luật là hoạt động không thể thiếu nhằm đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật. Kiểm tra, giám sát tốt nhằm phát hiện kịp thời
những vi phạm pháp luật để từ đó có biện pháp uốn nắn, chấn chỉnh hoạt động
chấp hành pháp luật, hoạt động thực thi pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp
luật được thực hiện có hiệu quả trong cuộc sống. Việc xử phạt được tiến hành
nghiêm minh thì sẽ đảm bảo cho xã hội được ổn định và phát triển.
31
Như vậy, có thể nói rằng có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến luật
pháp mà trong đó công tác xây dựng pháp luật, tổ chức xây dựng pháp luật và
kiểm tra giám sát, xử phạt vi phạm pháp luật có ý nghĩa to lớn, ảnh hưởng to
lớn và mạnh mẽ đến pháp luật.
32
Tiểu kết chƣơng 1
Như vậy, chương 1 đã trình bày được những vấn đề lý luận và pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Chương 1 luận
văn đã nêu lên được các khái niệm về vi phạm hành chính, khái niệm, đặc
điểm và phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; các yếu tố
ảnh hưởng tới xử phạt vi phạm hành chính, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành
chính và kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường. Đồng thời, chương 1 Luận văn cũng đã trình bày được hình thức,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH BẮC GIANG
2.1. Đặc điểm tình hình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có liên quan
đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng
- Vị trí địa lý: Tỉnh Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm ở toạ độ địa lý từ
210
07” đến 210
37” vĩ độ bắc; từ 1050
53” đến 1070
02” kinh độ đông. Phía Bắc
giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương, phía Ðông
giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và Hà Nội.
Vị trí của tỉnh Bắc Giang nằm cách không xa các trung tâm công
nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh. Trung tâm Bắc Giang cách Thủ đô Hà Nội 50 km, cách cửa khẩu
Hữu Nghị Quan với Trung Quốc 110 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 60km,
cách cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh 130 km tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho Bắc Giang phát triển kinh tế liên vùng, giao lưu kinh tế với các tỉnh Đồng
bằng sông Hồng, các tỉnh vùng Đông Bắc và các tỉnh thành khác trong cả nước.
Chế độ thuỷ văn của các sông gồm 2 mùa là mùa lũ và mùa cạn.
- Dòng chảy mùa lũ: Mùa lũ trên các sông ở Bắc Giang bắt đầu tương
đối đồng nhất về thời gian, thường từ tháng 6 đến tháng 9. Lượng nước trên các
sông trong mùa lũ thường chiếm khoảng 75-85% tổng lượng dòng chảy trong cả
năm. Trong mùa lũ, phân phối dòng chảy của các tháng không đều, lưu lượng
lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 7; Lưu lượng lớn nhất đo được ở sông Lục
Nam là 2.070 m3
/s (Theo niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2015).
Dòng chảy mùa kiệt: Mùa kiệt trên các sông ở Bắc Giang bắt đầu từ
tháng 10 năm trước đến tháng 5 năm sau (kéo dài 8 tháng). Lượng nước trên
các sông trong 8 tháng mùa kiệt thường chỉ chiếm 20 - 25% tổng lượng dòng
34
chảy trong năm. Tháng có lưu lượng nhỏ nhất trong năm thường xảy ra vào
các tháng 1,2 và 3.
Hệ thống ao hồ, đầm của tỉnh tương đối lớn với tổng diện tích là
20.796,06 ha chiếm 5,44 % diện tích tự nhiên là nơi điều tiết và chứa nước quan
trọng, cung cấp nước cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Bắc Giang
có hai hồ lớn là hồ Cấm Sơn và hồ Khuôn Thần, thuộc huyện Lục Ngạn.
Địa hình
Do Bắc Giang là nơi chuyển tiếp giữa vùng núi cao và đồng bằng nên
địa hình khá phức tạp và đa dạng. Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng miền
núi và trung du có đồng bằng xen kẽ. Vùng trung du bao gồm 3 huyện Hiệp
Hoà, Việt Yên và Thành phố Bắc Giang. Vùng miền núi bao gồm 7 huyện:
Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang.
Trong đó 1 phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động là
vùng núi cao.
Đặc điểm địa hình chính của khu vực miền núi (chiếm 72% diện tích
toàn tỉnh) là chia cắt, phức tạp chênh lệch về độ cao lớn. Đặc điểm chủ yếu
của địa hình miền trung du (chiếm 18% diện tích toàn tỉnh) là đất gò, đồi xen
lẫn đồng bằng rộng, hẹp tuỳ theo từng khu vực.
Hệ thống giao thông: Bắc Giang có trục giao thông quan trọng của
Quốc gia chạy qua như: quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn ra
cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng. Các trục giao thông liên vùng như: Quốc lộ 31,
Quốc lộ 37 nối Bắc Giang với Lạng Sơn, Móng Cái (Quảng Ninh), với Hải
Dương, Hải Phòng ra cảng Cái Lân (Quảng Ninh); tuyến đường sắt Kép-
Quảng Ninh và các tuyến đường thuỷ chạy dọc theo các con sông lớn như
sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam với tổng chiều dài trên địa bàn tỉnh
là 347 km, tàu thuyền có thể đi lại quanh năm. Đây là điều kiện thuận lợi để
phát triển giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh với bên ngoài.
35
Tài nguyên rừng
Theo Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2015, hiện trạng đất
rừng của Bắc Giang có diện tích 140.356,8 ha. Trong đó, diện tích rừng
phòng hộ là 20.303,9 ha, chiếm 14,46% tổng diện tích rừng của tỉnh; rừng đặc
dụng 13.773,1 ha, chiếm 9,8%; rừng sản xuất 106.279,8 ha, chiếm 75,72%
tổng diện tích rừng.
Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng tập trung chủ yếu ở Sơn Động, Lục
Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và chủ yếu là rừng mới trồng chưa có trữ lượng
(loại rừng này chiếm tới trên 60 % diện tích rừng trồng sản xuất của tỉnh).
Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản đến hết năm 2015, Bắc Giang đã phát hiện
nhiều loại khoáng sản khác nhau bao gồm: Than, kim loại, khoáng chất công
nghiệp, khoáng sản, vật liệu xây dựng.
- Về dân số: Thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2015, dân số trung bình sơ
bộ năm 2013 của Bắc Giang là 1.605.075 người, tăng 16.552 người so với
dân số trung bình năm 2014.
- Về hiện trạng sử dụng đất: tính đến 31/12/2015, tổng diện tích tự
nhiên tỉnh Bắc Giang là 384.945,1ha, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên cả nước.
Đất nông nghiệp: 275.848,9 ha, chiếm 71,66% diện tích tự nhiên; Đất phi
nông nghiệp: Có 93.350,8 ha chiếm 24,25% diện tích tự nhiên
- Sản xuất công nghiệp - TTCN
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã có tổng số 06 khu, cụm công
nghiệp lớn gồm: Khu công nghiệp Đình Trám, Khu công nghiệp Quang
Châu, Khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng, Khu công nghiệp Vân Trung,
Khu công nghiệp Việt Hàn, cụm công nghiệp ô tô Việt Hàn với tổng diện tích
1.386ha. Tính đến 6 tháng đầu năm, các KCN thu hút thêm được 14 dự án với
vốn đăng ký 145,63 triệu USD.
36
Các ngành sản xuất công nghiệp chính vẫn có mức tăng trưởng cao,
đóng góp lớn vào tăng trưởng như: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và
sản phẩm quang học tăng 18,6%, may mặc tăng 15,4%, sản xuất giấy và sản
phẩm từ giấy tăng 28,8% so với cùng kỳ.
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi đời sống nhân
dân tỉnh Bắc Giang không ngừng được nâng lên về chất lượng cuộc sống, cả
về thu nhập bình quân của dân cư hang năm.
Môi trường đất: Có xu thế thoái hoá do xói mòn, rửa trôi, mất chất hữu
cơ; khô hạn, ngập úng, lũ; trượt, sạt lở đất;... dẫn đến nhiều vùng đất bị cằn
cỗi, không còn khả năng canh tác và tăng diện tích đất bị hoang mạc hoá.
Môi trường nước: Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá
tốt nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng.
Chất lượng nước suy giảm mạnh nhiều chỉ tiêu như BOD5, COD, NH4, tổng
N, tổng P cao hơn Quy chuẩn Việt Nam cho phép nhiều lần. Nước ngầm ở
một số vùng, đặc biệt là một số khu công nghiệp, khu khai thác khoáng sản và
đô thị có nguy cơ cạn kiệt.
Môi trường không khí: Chất lượng không khí ở Bắc Giang nói chung còn
khá tốt, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi. Thế nhưng, vấn đề bụi và tiếng ồn
đang trở thành vấn đề cấp bách ở các khu đô thị và các khu công nghiệp.
Môi trường đô thị và công nghiệp: Năng lực thu gom chất thải rắn còn
thấp kém; chất thải nguy hại chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định.
Trong khi đó, bụi, khí thải, tiếng ồn... do hoạt động giao thông vận tải. Các cơ
sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với hạ tầng kỹ thuật đô thị yếu kém,
không theo kịp với sự gia tăng dân số đã làm nảy sinh các vấn đề bất cập về
mặt xã hội và vệ sinh môi trường đô thị.
37
2.2. Thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trƣờng
2.2.1. Quy định pháp luật của Nhà nước về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường
Những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam có
nhiều diễn biến phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến
đời sống của người dân, đe doạ trực tiếp đến kinh tế – xã hội, sự tồn tại, phát
triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Các vụ việc ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng như sự cố môi trường biển miền Trung đã gây hậu quả lớn,
thiệt hại nặng nề ảnh hưởng đến tình hình an ninh – chính trị, kinh tế – xã
hội. Nguyên nhân của thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay là do Việt Nam
đang trong giai đoạn phát triển nhanh, mạnh, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị
hóa, đầu tư phát triển rất cao, kéo theo nhiều áp lực đến môi trường trong khi
nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư, một số
ngành, cấp chính quyền, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư còn hạn chế; tình
trạng chú trọng lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường
còn khá phổ biến.
Chính vì lẽ đó mà Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản mới như Luật
xử lý vi pham hành chính năm 2012, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Nghị
định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường thay cho Nghị định số 179/2013/NĐ-
CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. So với các văn bản pháp luật trước như
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, Nghị định số 179/2013/NĐ-
CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường thì văn bản pháp luật sau có nhiều điểm mới hơn và phù
hợp hơn với thực tiễn, cụ thể như so với Nghị định số 179/2013/NĐ-CP thì
38
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP có nhiều điểm mới hơn cụ thể như: Tăng mức
phạt quy định mức phạt tiền đối với hành vi gây mất vệ sinh khu chung cư,
thương mại, dịch vụ, nơi công cộng như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng ( quy định cũ theo Nghị định
179 là 50.000-100.000) với hành vi vứt, thải,bỏ đầu, mẫu thuốc lá không đúng
nơi quy định tại chung cư, thương mại, dịch vụ, nơi công cộng.
Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng (quy định cũ theo Nghị định
179 là 2.000.000-3.000.000 đồng) với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại
tiện) không đúng nơi quy định tại chung cư, thương mại, nơi công cộng.
Nghị định 155 đã bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cho
lực lượng công an, mà trước đó Nghị định 179 không quy định, như: Hành vi
vi phạm các quy định về thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; hành vi vi phạm các quy
định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại, hoạt
động vận chuyển chất thải nguy hại, xử lý chất thải nguy hại trong nhập khẩu
phế liệu; hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động
nhập khẩu, sản xuất chế phẩm sinh học; vi phạm quy định trong nộp phí bảo
vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường… Ngoài ra, so với Nghị
định 179, Nghị định 155 đã quy định rõ thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát
môi trường trong thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, điều tra, kiểm tra như
quy định tại Luật Công an nhân dân và pháp lệnh Cảnh sát môi trường. Như
vậy, lực lượng Cảnh sát môi trường sẽ dễ dàng phát hiện những doanh nghiệp
không có đánh giá tác động môi trường cũng như không có kế hoạch bảo vệ
môi trường. Sự có mặt của Cảnh sát môi trường từ giai đoạn xin cấp phép của
doanh nghiệp sẽ góp phần ngăn chặn sớm sai phạm. Gần đây nhất, vì chưa có
sự tham gia của Cảnh sát môi trường, Công ty TNHH JA Solar ở khu công
nghiệp Quang Châu (tỉnh Bắc Giang) triển khai xây dựng nhà máy sản xuất pin
khi chưa có đánh giá tác động môi trường. Khi bị cơ quan chức năng phát hiện,
39
đại diện Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang cho biết, nhà đầu tư
đã tạm dừng thi công để chờ hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật.
Lãnh đạo UBND tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
cũng thừa nhận có sai sót trong quá trình cấp phép triển khai dự án nêu trên
Đặc biệt, Nghị định 155 đã bổ sung thêm Điều 53 quy định trách
nhiệm và cơ chế phối hợp của các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, TP trực thuộc
Trung ương trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính về
BVMT. Theo đó, việc kiểm tra, thanh tra phải bảo đảm nguyên tắc không
chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cá nhân, tổ
chức vi phạm. Một năm chỉ có một đoàn kiểm tra hoặc thanh tra trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường tại một cơ sở, doanh nghiệp, trừ trường hợp kiểm tra,
thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật.
- Quy định về mức phạt tăng thêm (Điều 6): Điều chỉnh tăng mức phạt
tăng thêm từ 10-50% đối với mỗi thông số ô nhiễm của hành vi xả nước thải,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật (theo Nghị đinh số 179/2013/NĐ-CP chỉ
phạt tăng thêm từ 1-4% cho mỗi thông số vượt). Nghị định bổ sung mức phạt
tăng thêm 30% nếu trong nước thải vượt quy chuẩn có chứa 1 trong 3 loại vi
khuẩn (Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae); Quy định nếu tổ chức, cá nhân
thực hiện không đúng nội dung đánh giá tác động môi trường nhưng làm cho
môi trường tốt hơn thì không bị phạt
Nâng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi xả khí thải,
nước thải: Mức phạt tối đa hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn là 5.000
m3
/ngày đêm (theo NĐ 179/2013/NĐ-CP là 10.000 m3
/ngày.đêm).
Nghị định 155 đã bổ sung thêm Điều 29 quy định về mức xử phạt với
các hành vi vi phạm các quy định bảo vệ môi trường đất. Cụ thể là
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi
không thực hiện quan trắc chất lượng môi trường đất định kỳ và báo cáo kết
quả cho cơ quan quản lý nhà nước đối với các cơ sở được quy định tại khoản
40
2 Điều 12 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi
trường.
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi
không thực hiện biện pháp kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường đất tại cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
không đánh giá chất lượng môi trường đất, không công bố thông tin giữa các
đối tượng sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các cơ sở
được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP sang đất ở,
đất thương mại.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi
không có xác nhận chất lượng đất phù hợp với mục đích sử dụng là đất ở, đất
thương mại của cơ quan có thẩm quyền khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất của
các cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi
không công khai chất lượng môi trường đất tại các khu vực bị ô nhiễm hóa
chất độc hại cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn
do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
2.2.2. Quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực môi trường
Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, thì trách nhiệm
trực tiếp quản lý môi trường thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn cùng các cơ
41
quan chuyên môn có liên quan. Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban
nhân nhân tỉnh thành lập với chức năng, nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh.
Theo Điều 143, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 thì ủy ban nhân dân
có trách nhiệm sau
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
- Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo
ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia
đình, cá nhân;
- Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp
trên trực tiếp;
- Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy
định của pháp luật về hòa giải;
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo
thẩm quyền;
- Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
- Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ
môi trường;
- Kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các
vấn đề môi trường liên huyện;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
- Kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp
42
luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường
liên tỉnh;
- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trên địa bàn.
2.2. Thực trạng về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trƣờng tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc
Giang
2.2.1. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại
các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang
Toàn tỉnh Bắc Giang có 274 doanh nghiệp tập trung ở 6 Khu công
nghiệp (KCN) với tổng diện tích 1.322 ha, trong đó có 4 KCN đã được đầu tư
cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ và đang thu hút đầu tư gồm các
KCN: Đình Trám, Quang Châu, Vân Trung, Song Khê - Nội Hoàng và 2
KCN đã được phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết là Việt – Hàn và Châu
Minh - Mai Đình.
Ngoài các KCN, tỉnh Bắc Giang đã quy hoạch 35 cụm công nghiệp,
tổng diện tích hơn 664 ha được bố trí gần các tuyến quốc lộ, đường tỉnh,
đường huyện thuận lợi về giao thông, cấp điện, cấp nước và thu hút lao động.
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh mọc lên càng nhiều, bên cạnh
mặt tích cực đó là nền kinh tế của tỉnh được phát triển, đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện thì một vấn đề kéo theo đó chính là tình trạng ô
nhiễm môi trường do các khu công nghiệp gây ra ngày càng nghiêm trọng
hơn. Nguyên nhân là do hoạt động đổ thải, xả nước thải chưa được xử lý đạt
tiêu chuẩn của các khu, cụm công nghiệp gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng và bức xúc trong nhân dân nhưng chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu;
Hầu hết các khu, cụm công nghiệp do UBND các huyện, thành phố làm Chủ
đầu tư đều chưa đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng về môi trường,
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
 
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đLuận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
 

Similar to Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường

Xử Phạt Vi Phạm Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Môi Trường Từ Thực Tiễn Các...
Xử Phạt Vi Phạm Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Môi Trường Từ Thực Tiễn Các...Xử Phạt Vi Phạm Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Môi Trường Từ Thực Tiễn Các...
Xử Phạt Vi Phạm Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Môi Trường Từ Thực Tiễn Các...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường (20)

Xử Phạt Vi Phạm Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Môi Trường Từ Thực Tiễn Các...
Xử Phạt Vi Phạm Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Môi Trường Từ Thực Tiễn Các...Xử Phạt Vi Phạm Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Môi Trường Từ Thực Tiễn Các...
Xử Phạt Vi Phạm Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Môi Trường Từ Thực Tiễn Các...
 
Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các...
Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các...Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các...
Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các...
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
 
Luận án: Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở Việt NamLuận án: Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở Việt Nam
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAYLuận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt NamLuận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mạiLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại
 
Luận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trê...
Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trê...Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trê...
Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trê...
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại.doc
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại.docXử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại.doc
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại.doc
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương MạiXử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại
 
BÀI MẪU Luận văn về thuế môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn về thuế môi trường, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn về thuế môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn về thuế môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƢƠNG THỊ TUYÊN XỬ PHẠT VI PHẠM VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Hà Nội, 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƢƠNG THỊ TUYÊN XỬ PHẠT VI PHẠM VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN KIM LIỄU Hà Nội, 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả Dƣơng Thị Tuyên
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG................................................................................................ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường........................................................................................... 7 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ......................... 16 1.3. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đối với khu công nghiệp............................. 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG.................................................................. 33 2.1. Đặc điểm tình hình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ...................................... 33 2.2. Thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường....................................................................................................... 37 2.2. Thực trạng về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang ........... 42 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG....................................................................................................... 52 3.1. Quan điểm tăng cường xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường....................................................................................................... 52 KẾT LUẬN.................................................................................................... 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 65
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, sinh vật cũng như đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia và toàn nhân loại. Vì khi môi trường trong sạch, lành mạnh thì điều kiện sống của con người cũng như sự phát triển của xã hội mới được đảm bảo. Thế nhưng không phải ai cũng hiểu được tầm ảnh hưởng quan trọng của việc giữ cho môi trường trong sạch, lành mạnh. Trong những năm qua do sự tác động ngày càng nhiều của con người đã gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, trong số đó ô nhiễm môi trường là vấn đề nóng bỏng đang diễn ra theo chiều hướng xấu có nguy cơ gây hủy hoại nghiêm trọng cho môi trường. Để khắc phục tình trạng trên Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (tiền thân là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi bổ sung năm các năm 2007, 2008) ; Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị đinh số 155/2016/NĐ- CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 thay thế cho Nghị định số 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường để điều chỉnh những hành vi của con người nhằm phù hợp với truyền thống đạo đức, văn hóa xã hội, thuần phong mĩ tục và xu hướng phát triển chung của thế giới thì Nhà nước ta đã thành lập các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường, tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo về môi trường. Tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan như: Việt nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, đầu tư phát triển rất cao, kéo theo nhiều áp lực đến môi trường trong khi nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư, một số ngành, cấp chính quyền, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư còn hạn chế; tình trạng chú trọng lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường còn khá phổ
  • 6. 2 biến.Bên cạnh đó còn có những hành vi, thói quen hàng ngày của một số bộ phận người dân còn quá kém như vứt rác bừa bãi... do đó đã dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn. Do đó muốn giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường được tốt hơn trong cả trong hiện tại cũng như tương lai thì việc tìm hiểu vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chính điều này đã giúp Nhà nước bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về môi trường phù hợp hơn với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bắc Giang là tỉnh miền núi nằm cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía bắc, cách cửa khẩu quốc tế hữu nghị (Lạng Sơn) 110 km về phía nam, đặc biệt Bắc Giang có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nguồn lao động dồi dào. Với tiềm năng thế mạnh đó nền kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang phát triển rất nhanh với nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng. Bên cạnh đó thì các làng nghề cũng tìm được hướng phát triển riêng cho mình với nhiều hộ sản xuất kinh doanh....do đó đời sống người dân tỉnh Bắc Giang dần được cải thiện và nâng cao. Hiện nay toàn tỉnh có 274 doanh nghiệp nằm tập trung ở 6 khu công nghiệp. Các khu, cụm công nghiệp mọc lên càng nhiều thì tình trạng ô nhiễm môi trường càng nghiêm trọng hơn. Theo số liệu thống kê của tỉnh thì từ năm 2013 đến nay tổng số trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp là 168 trường hợp vi phạm bị xử lý với tổng số tiền phạt là 7.543.500.000 đồng. Mặc dù bị xử phạt nghiêm, song những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường vẫn diễn ra thường xuyên với mức độ nguy hiểm hơn. Từ những nguyên nhân trên mà học viên đã lựa chọn đề tài “ Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật hành chính và luật hiến pháp.
  • 7. 3 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tiếp cận dưới góc độ pháp luật đã được nghiên cứu tương đối nhiều ở nước ta. Thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này được công bố như: - Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (1980), Xử phạt vi phạm hành chính; Chế tài hành chính – Lý luận và thực tiễn của Tiễn sĩ Vũ Thư (2000), Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội; Chuẩn mực xử lý vi phạm hành chính Việt Nam của Bộ Tài chính (2008), Nxb Thống kê, Hà Nội; Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường Trịnh Thị Mai (2012); giáo trình Luật hành chính Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Nxb Công an nhân dân; Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06 chủ đề vi phạm hành chính và xử lý hành chính của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ năm 2008;.... Các công trình khoa học đã được công bố ở trên phần nào đã đề cập tới vi phạm pháp luật, vi phạm hành chính, vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường của các cơ quan hành chính nhà nướ mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cũng như thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và đưa ra các giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên phạm vi một tỉnh cụ thể. Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, luận văn đi sâu tìm hiểu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trên cả hai phương diện: phương diện lý luận và thực tiễn.
  • 8. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, các quy định pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hóa, phân tích, luận giải các vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. - Đánh giá thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Đưa ra định hướng, giải pháp đảm bảo thực thi pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Lý luận về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính về môi trường : Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: từ năm 2013 đến nay - Về không gian: Xử phạt vi phạm hành chính về môi trường ở tỉnh Bắc Giang.
  • 9. 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Là lý luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp và các nguyên tắc để giải quyết những vấn đề đã đặt ra. - Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nước về Nhà nước và pháp luật nói chung, quản lý nhà nước về môi trường trong đó có xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Là cách thức, con đường, phương tiện để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. Trong luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể trong từng phần của luận văn, cụ thể là: - Tại chương 1, Luận văn đã sử dụng hương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích nhằm khái quát hoá những vấn đề mang tính lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. - Tại chương 2, Luận văn đã sử dụng phương pháp đánh giá khi tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thông qua cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. -Tại chương 3, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp khi tìm hiểu giải pháp tăng cường xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: 6.2. Kết quả của Luận văn nhằm bổ sung những vấn đề lý luận về vi phạm hành chính cũng như xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng.
  • 10. 6 6.3. Ý nghĩa lý thực tiễn: + Luận văn góp phần đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. + Đưa ra nhữn giải pháp giúp các nhà quản lý và những người thi hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tham khảo để xử lý công việc được tốt hơn. Đồng thời đây cũng là tài liệu có tính tham khảo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và là tài liệu tham khảo cho sinh viên đại học và sau đại học nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống pháp luật vi phạm hành chính nói chung và các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói riêng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài mở đầu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang Chương 3: Giải pháp tăng cường thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
  • 11. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng 1.1.1. Môi trường và vai trò của môi trường 1.1.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường Như chúng ta đã biết khi nhắc tới môi trường thì có nhiều khái niệm về môi trường như: Môi trƣờng là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Cũng có thể khái niệm: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế. - Chức năng của môi trường: Môi trường có các chức năng cơ bản sau Trƣớc hết môi trƣờng chính là không gian sống của con ngƣời và toàn thể sinh vật trên trái đất Như chúng ta đã biết mọi nơi như chỗ ở, nơi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh hay nơi vui chơi giải trí đều cần những không gian khác nhau. Những nơi này sẽ có yêu cầu nhất định về các yếu tố như vật lý, sinh học, hóa học, cảnh quan,… Do vậy nếu không có môi trường thì con người chẳng thể nào hoạt động và phát triển được. Tuy nhiên, chính sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nhu cầu đời sống nâng cao của con người đã vô tình tạo ra hàng loạt những tác động xấu, làm môi trường ngày càng bị ô nhiễm hơn.
  • 12. 8 Chức năng thứ hai có thể nói đó là môi trƣờng là nơi chứa đựng và là nguồn cung ứng tài nguyên cần thiết cho đời sống, các hoạt động sản xuất của con ngƣời Đây chính là là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của môi trường. Nhờ chức năng này mà cuộc sống mới được đảm bảo và ngày càng phát triển hơn. Động, thực vật cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm. Các nguồn thủy lực: cung cấp dinh dưỡng, nước, nguồn thủy hải sản và nơi vui chơi giải trí. Không khí, nhiệt độ, nước, gió, năng lượng mặt trời có chức năng duy trì các hoạt động trao đổi chất. Dầu mỏ, quặng, kim loại cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sản xuất Chức năng thứ ba đó là môi trƣờng là nơi chứa đựng các loại chất thải phát sinh trong quá trình sống, lao động và sản xuất Các loại chất thải, nước thải phát sinh từ sinh hoạt hay hoạt động công nghiệp sẽ được phân hủy thành chất đơn giản hơn, tham gia vào các quá trình sinh địa hóa. Thế nhưng nhìn chung, quá trình này không còn diễn ra theo đúng cơ chế tự nhiên của nó nữa. Dân số tăng nhanh, công nghiệp phát triển chóng mặt đã dẫn đến lượng chất thải xả ra môi trường vượt mức kiểm soát, chưa kể, hành động vô ý thức của một phận con người đã khiến môi trường ô nhiễm đến mức báo động. Thậm chí, các nhà khoa học đã cảnh báo, nếu chúng ta không có biện pháp khắc phục và nâng cao ý thức bảo vệ thì thiên nhiên sẽ quay trở lại trừng phạt con người. Chức năng thứ tƣ đó là môi trƣờng là nơi lƣu trữ, cung cấp nguồn thông tin cho con ngƣời Mọi hoạt động kể từ khi con người xuất hiện, trải qua các thời kỳ tiến hóa, các nền văn minh đế chế đều được ghi lại rõ ràng bằng những vật chứng
  • 13. 9 cụ thể. Có được điều này chính là nhờ cuốn sử khổng lồ của môi trường. Nhờ có môi trường, chúng ta mới có thể lưu trữ những nguồn gen, các loài động thực vật, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo. Vì vậy chức năng của môi trường này luôn được đánh giá cao. Chức năng thứ năm đó là môi trƣờng chính là nơi bảo vệ con ngƣời và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài Nơi con người sinh sống và phát triển chính là một trong những hành tinh của hệ mặt trời - Trái đất. Chính vì vậy, hành tinh này cũng sẽ chịu các tác động từ vũ trụ như tia cực tím, lực hút,... Nhờ có môi trường, chúng ta hoàn toàn an toàn trước các tác nhân nguy hiểm. -Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trƣờng là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất Vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác. Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên khác có tác động tới môi trường. Các dạng ô nhiễm môi trường hiện nay là: Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.
  • 14. 10 Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng các sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp thải ra sông, ra biển mà chưa qua xử lý; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu vực. Các loại chất độc hại đó lại bị đưa ra biển và là nguyên nhân xảy ra hiện tượng "thủy triều đỏ", gây ô nhiễm nặng nề và làm chết các sinh vật sống ở môi trường nước. Ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi. Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô nhiễm khí đến từ con người lẫn tự nhiên.[2] Hàng năm con người khai thác và
  • 15. 11 sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu thành của vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường 1.1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Vi phạm hành chính là một loại của vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong xã hội. Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm hại đến quy tắc quản lý nhà nước mà không là tội phạm hình sự và theo quy định pháp luật là phải bị xử lý vi phạm hành chính [28, Đ1].. Trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 thì tại Khoản 2, Điều 1 quy định về xử phạt hành chính như sau: xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng với cá nhân, tổ chức, có hành vi cố ý hoặc vô ý xâm phạm quy tắc quản lý mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật là phải bị xử lý vi phạm hành chính [29, Đ1]. Trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, có quy định về xử phạt như sau: xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có (gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính [30, Đ1]. Theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quan niệm về khái niệm vi phạm hành chính như sau: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính [ 22, Đ2].
  • 16. 12 Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường mà không phải là tội phạm. 1.1.2.2. Đặc điểm và cấu thành của vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường (i) Đặc điểm và các loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ngoài mang các đặc điểm của vi phạm hành chính nói chung thì nó còn mang những đặc điểm cụ thể như sau: + Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là những hành vi trái pháp luật. Vì vậy cũng giống như những hành vi pháp luật khác, vi phạm hành chính trước hết phải được thể hiện bằng hành vi. Hành vi vi phạm hành chính về môi trường bao gồm các hành vi như các hành vi vi phạm các quy định về cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường; Các hành vi gây ô nhiễm môi trường; Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải; Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền; Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường.
  • 17. 13 + Vi phạm hành chính về môi trường là hành vi có lỗi Hành vi trái pháp luật là sự thực hiện trên thực tế của con người vi phạm còn lỗi thể hiện mục đích cần đạt được của hành vi đó.Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật khác là trong đa số trường hợp chỉ cần hai dấu hiệu là có hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và có lỗi là đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý mà không cần đầy đủ các yếu tố khác như thiệt hại thực tế xảy ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả vì luật môi trường điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp từ quá trình quản lý về môi trường. + Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường xâm phạm trật tự quản lý nhà nước về môi trường Muốn xác định một hành vi nào đó vi phạm pháp luật về môi trường thì phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về môi trường cũng như những chính sách của nhà nước có liên quan đến việc quản lý về môi trường. Khi người nào đó cố tình làm những điều trái với quy định của pháp luật về môi trường tức là khi đó người đó có hành vi vi phạm quy định pháp luật về môi trường. Những hành vi có liên quan đến việc thực hiện một mệnh lệnh khẩn cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc những sự kiện xảy ra ngoài ý chí và khả năng chủ thể thì không bị coi là vi phạm pháp luật về môi trường. + Những hành vi mà theo quy định của pháp luật phải bị áp dụng chế tài. Tức là những hành vi khi người nào đó vi phạm pháp luật về môi trường và theo quy định bị xử phạt theo pháp luật về môi trường. (ii) Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Giống như các loại vi phạm pháp luật khác thì vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cũng được cấu thành bởi các yếu tố là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
  • 18. 14 + Mặt khách quan của vi phạm hành chính về môi trường là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm hành chính về môi trường nó bao gồm các yếu tố đó là: Hành vi trái pháp luật về môi trường: khi nói tới vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực môi trường thì phải có hành vi trái pháp luật môi trường của cá nhân, tổ chức. Sẽ không có vi phạm pháp luật về môi trường nếu không có hành vi trái pháp luật về môi trường. + Mặt chủ quan của vi phạm hành chính về môi trường bao gồm lỗi, động cơ, mục đích nó chính là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm. + Khách thể của vi phạm hành chính về môi trường là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. + Chủ thể của vi phạm hành chính về môi trường bên cạnh chủ thể là những cá nhân thì còn có các tổ vi phạm các quy định của pháp luật về môi trường làm ảnh hưởng hiệu quả quản lý Nhà nước nói chung cũng như lĩnh vực môi trường nói riêng. (iii) Các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường rất đa dạng, do vậy trong xử phạt vi phạm hành chính về môi trường, hành vi vi phạm hành chính được pháp luật cụ thể tại Điều 7 Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số 155 đó là: Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải; Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung (sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung);
  • 19. 15 Các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường; Các hành vi gây ô nhiễm môi trường; Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản; Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền; So với tội phạm về môi trường thì vi phạm hành chính về môi trường có một số điểm khác biệt như: về căn cứ pháp lý, về hành vi vi phạm ví dụ như tội phạm về môi trường được quy định có các hành vi như tội gây ô nhiễm môi trường, tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường..... còn hành vi vi phạm hành chính về môi trường được quy định là các hành vi như các hành vi gây ô nhiễm môi trường, các hành vi quy định về quản lý chất thải, các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường. Ngoài ta giữa tội phạm về môi trường và vi phạm hành chính về môi trường còn có điểm khác nhau nữa đó chính là trách nhiệm pháp lý, nếu như tội phạm về môi trường trách nhiệm pháp lý vao thì vi phạm hành chính về môi trường phạt tiền theo mức độ vi phạm.
  • 20. 16 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng 1.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là hoạt động cưỡng chế nhà nước do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định pháp luật về môi trường. 1.2.2. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Các cá nhân, tổ chức khi vi phạm các quy định của pháp luật về môi trường thì sẽ bị pháp luật về môi trường điều chỉnh. Cơ sở pháp lý quan trọng để tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đó chính là các pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, pháp lệnh và Nghị định. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về môi trường được tiến hành theo các thủ tục được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật ví dụ như Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Ví dụ như nguyên tắc xử phạt được quy định tại Khoản 1, Điều 53 đó là việc kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải bảo đảm nguyên tắc không chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cá nhân, tổ chức vi phạm. Một năm chỉ có một đoàn kiểm tra hoặc thanh tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại một cơ sở, doanh nghiệp, trừ trường hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật. Khi cá nhân hay tổ chức nào đó vi phạm pháp luật về môi trường thì sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ nặng nhẹ khác nhau và kết quả của việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là quyết định xử phạt đó là biện pháp trừng phạt nghiêm khắc dành cho những chủ thể có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về môi trường, nhằm răn đe đối với các chủ thể đang
  • 21. 17 có hành vi vi phạm hoặc đang có ý định thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. 1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường chỉ do các chủ thể có thẩm quyền được nhà nước giáo quyền thực hiện. Do đó việc xử phạt vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói riêng là hoạt động chỉ được tiến hành khi được nhà nước giao quyền chứ không phải là hoạt động tùy tiện của các chủ thể có thẩm quyền.Chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là: 1.2.3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 5.000.000 đồng hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng. Ngoài các biện pháp trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền ap dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Ngoài ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
  • 22. 18 1.2.3.2. Công an nhân dân có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 500.000 đồng. Trạm trưởng, Đội trưởng có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 1.500.000 đồng. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền phạt cảnh cáo, hạt tiền đến 2.500.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 2.500.000 đồng. Ngoài ra còn có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm. - Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát môi trường và Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 25.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng. Ngoài ra họ cũng có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm. - Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm. - Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền hạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định.
  • 23. 19 1.2.3.3. Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền: Thanh tra viên chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 500.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng. Ngoài ra còn có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định. - Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra còn có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định. - Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định. - Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
  • 24. 20 Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường và cơ quan tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt [2,Đ48]. 1.1.1. Hình thức xử phạt: Trong quá trình xử phạt thì hầu như những chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đều có quyền áp dụng các biện pháp xử phạt như cảnh cáo, phạt tiền và hình thức phạt bổ sung. Cụ thể là (i) Hình thức phạt cảnh cáo: áp dụng đối với các hành vi vi phạm nhỏ lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi vi phạm do người chưa thành niên đủ 14 tuổi đến 16 tuổi thực hiện. (ii) Hình thức phạt tiền: So với quy định trước kia về mức phạt tiền thì mức phạt hiện nay cao gấp đôi,cụ thể là phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. (iii) Hình thức phạt bổ sung Bên cạnh hình thức phạt cảnh cáo và hình thức phạt tiền thì tùy theo mức độ của hành vi vi phạm mà chủ thể có thẩm quyền sẽ áp dụng các hình thức phạt bổ sung như tước quyền sử dụng có thời hạn đối vớ các loại giấy tờ như: Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; Giấy phép xả thải khí thải công nghiệp; Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm; Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Giấy phép khai thác loài nguy
  • 25. 21 cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; Giấy phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai; Giấy phép tiếp cận nguồn gen; Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Giấy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen; Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng cho, thuê mẫu vật của loài hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm. (iv) Các biện pháp khắc phục hậu quả đó là: Để cho việc xử phạt đạt được kết quả cao thì bên cạnh các biện pháp trên, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: khôi phục lại tình trạng môi trường đã bị ô nhiễm hoặc phục hồi môi trường bị ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra; buộc trồng lại, chăm sóc và bảo vệ diện tích khu bảo tồn đã bị phá hủy, phục hồi sinh cảnh ban đầu cho các loài sinh vật, thu hồi nguồn gen từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật; Buộc tháo dỡ hoặc di dời cây trồng, công trình, phần công trình xây dựng trái quy định về bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công trình, trại chăn nuôi, khu nuôi trồng thủy sản, nhà ở, lán trại xây dựng trái phép trong khu bảo tồn; Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định; Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện có chứa loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen; Buộc tiêu hủy hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương
  • 26. 22 tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và môi trường; buộc tiêu hủy loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa có Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, Giấy chứng nhận an toàn sinh học; buộc thu hồi và tiêu hủy chế phẩm sinh học đã sản xuất, lưu hành hoặc sử dụng trái phép. Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật; Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường của các cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định; buộc thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và độ rung, phát sáng, phát nhiệt, quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; buộc phải lập hồ sơ báo cáo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường; buộc lập, thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường; buộc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường, mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định; Buộc xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định; Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm; thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về bảo vệ môi trường đối với khu dân cư; Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định; buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường (đối với tất cả các thông số môi trường của các mẫu môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật) trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt
  • 27. 23 quy chuẩn kỹ thuật hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành; buộc bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm gây ra theo quy định của pháp luật; Buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến vị trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của môi trường [2,Đ4] 1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường 1.2.4.1. Nguyên tắc chung của xử phạt vi phạm hành chính Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung là những quan điểm chủ đạo, có tính chất nền tảng, làm cơ sở cho việc xử phạt các vi phạm hành chính đảm bảo cho mọi vi phạm hành chính phải được xử phạt kịp thời, kiên quyết, triệt để, nghiêm minh, đúng pháp luật nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ nói riêng và bảo vệ trật tự quản lý nhà nước nói chung. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường phải được quán triệt các nguyên tắc chung, cơ bản sau đây: - Nguyên tắc đề cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc phát hiện, đình chỉ kịp thời, kiên quyết đấu tranh, xử phạt nhanh chóng, nghiêm minh, khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Việc tuân thủ và thực hiện tốt nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính nói chung, vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nói riêng. Yêu cầu của nguyên tắc này là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có trách nhiệm tích cực, chủ động phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm, ngăn ngừa những hậu quả tiêu cực có thể xảy ra nếu hành vi vi vi phạm đó vẫn tiếp diễn. Theo đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động phát hiện vi phạm hành chính và khẩn trương đình chỉ ngay hành vi đó nhằm hạn chế tối đa hậu quả tiêu cực phát sinh. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính xảy ra, phải xử phạt vụ việc một cách kiên quyết, nhanh chóng, công minh, triệt để, đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
  • 28. 24 - Nguyên tắc pháp chế Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cũng như các tổ chức, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính phải triệt để tuân thủ pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là: Thứ nhất: Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện một hành vi được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Thực tế cho thấy hầu hết các quy định về các vi phạm hành chính được quy định trong gần 50 Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính, chỉ có một ít số hành vi được quy định trong luật hoặc pháp lệnh chuyên ngành. Trách nhiệm hành chính của cá nhân, tổ chức chỉ phát sinh khi họ thực hiện hành vi đã được các văn bản quy phạm pháp luật quy định là vi phạm hành chính với hình thức và mức phạt cụ thể. Nguyên tắc này cho phép loại trừ khả năng bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi đó được quy định trong những văn bản ban hành không đúng thẩm quyền (ví dụ như văn bản do một cơ quan cấp Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành). Mục đích của của nguyên tắc này là phòng ngừa sự tùy tiện trong việc quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tích cực hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này. Thứ hai: Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định. Căn cứ vào nguyên tắc này thì một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ có giá trị pháp lý khi được ban hành bởi chức danh có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính đó và việc xử phạt được tiến hành tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thủ tục, trình tự, hình thức xử phạt , mức phạt… Để đảm bảo cho nguyên tắc này được thực hiện nghiêm túc, Luật Xử lý vi
  • 29. 25 phạm hành chính quy định rõ các chức danh thuộc nhiều cơ quan quản lý nhà nước khác nhau có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Thứ ba: Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính phải được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Theo đó, trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, mọi hành vi vi phạm hành chính có cùng tính chất, mức độ vi phạm, do những chủ thể có địa vị pháp lý như nhau thực hiện thì phải áp dụng các hình thức xử phạt như nhau. - Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính tương xứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và nhân thân người vi phạm Đây là nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hành chính đối với chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình thiết khác để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt cho phù hợp. Cụ thể là, khi xem xét trách nhiệm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải đánh giá toàn diện, khách quan về tính chất, mức độ vi phạm của hành vi; xác định các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ các đặc điểm nhân thân có liên quan của chủ thể vi phạm để quyết định hình thức và mức phạt cho phù hợp. - Nguyên tắc loại trừ trách nhiệm hành chính Theo nguyên tắc chung, mọi hành vi vi phạm hành chính xẩy ra đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định trong trường hợp một hành vi vi phạm hành chính đã xảy ra nhưng có những tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm của hành vi, hoặc chủ thể thực hiện hành vi ở tình trạng không có năng lực trách nhiệm hành chính thì không đặt ra vấn đề truy cứu trách nhiệm hành chính đối với chủ thể thực hiện hành vi đó ví dụ như không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp như người thực hiện hành vi vi phạm hành chính phòng vệ chính đáng hay vi phạm hành chính trong trường hợp có sự kiện bất ngờ xảy ra hoặc người thực hiện hành
  • 30. 26 vi vi phạm hành chính không năng lực trách nhiệm hình sự phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này”. - Tình thế cấp thiết là tình thế mà một người nào đó do muốn trốn tránh một nguy cơ đe dọa lợi ích của tập thể hoặc của cá nhân nào đó mà chống trả lại một cách cần thiết những người đang có hành vi xâm hại tới lợi ích của tập thể, cá nhân. - Phòng vệ chính đáng là hành động của một người thực hiện hành vi nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, cơ quan nhà nước hoặc lợi ích chính đáng của người khác trong trường hợp cần thiết. - Những người thực hiện các hành động do sự kiện bất ngờ xảy ra do trong trường hợp đó không nhìn thấy trước được hậu quả. - Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả nâng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính được loại trừ trách nhiệm hành chính do họ thực hiện hành vi đó trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hành chính. 1.2.4.2. Nguyên tắc cụ thể đối với việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Muốn các vi phạm hành chính được xử lý có hiệu quả thì những vi phạm hành chính phải cần phải được phát hiện và xử lý đúng, kịp thời tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật. Tất cả các hành vi vi phạm xử phạt phải được tiến hành công khai, minh bạch đúng thẩm quyền theo quy định của luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
  • 31. 27 Mỗi một hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt một lần và nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.n Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 1.2.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Đối với thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thì bước đầu tiên là chấm dứt vi phạm và sau đó có thể tiến hành xử phạt vi phạm hành chính mà không cần lập biên bản. Đối với các hành vi vi phạm hành chính buộc phải lập biên bản thì sau khi chấm dứt hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đồng thời thực hiện công việc xác minh tình tiết của vụ việc và xác minh giá trị tang vật. Tiếp đó, người có thẩm quyền xử phạt sẽ tiếp nhận việc giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm và chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm cho cơ quan cảnh sát điều tra, trong trường hợp không có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan cảnh sát điều tra sẽ chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. 1.3. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng đối với khu công nghiệp Thứ nhất mức độ hoàn thiện của pháp luật về môi trường và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh môi trường
  • 32. 28 Như chúng ta đã biết Nhà nước luôn quản lý xã hội bằng pháp luật. Do đó pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính luôn luôn là những công cụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với Nhà nước, chính công cụ này đã giúp nhà nước quản lý xã hội được tốt hơn, việc đấu tranh chống vi phạm hành chính thực sự đã góp phần bảo vệ lợi ích của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước. Để thực hiện được mục đích đó, có nhiều yếu tố chi phối, nhưng yếu tố chất lượng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất, tạp cơ sở pháp lý cho toàn bộ quá trình xử phạt vi phạm hành chính, trong đó có lĩnh vực môi trường. Vì pháp chế là mục đích của việc xây dựng và thực hiện pháp luật do đó cần phải có một hệ thống pháp luật tốt, đáp ứng được nhu cầu xã hội đặt ra. Nếu một hệ thống pháp luật xử phạt vi phạm hành chính có chất lượng tốt, thì không thể có cơ sở cho một quá trình thực thi pháp luật tốt được, cho dù có đầu tư nhiều tiền của và nhân lực cho các quá trình thực hiện ấy. Yếu tố này có ảnh hưởng lớn đối với xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực môi trường đối với khu công nghiệp nói riêng vì khi chủ trương, đường lối của Đảng cũng như chính sách pháp luật của Nhà nước được ban hành kịp thời, đúng đắn phù hợp với thực tiễn đặt ra thì việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đối với khu công nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần giảm thiểu số vụ vi phạm pháp luật về môi trường cũng. Với sự nỗ lực và cố gắng của các cấp, các ngành, công tác xây dựng pháp luật đã có những chuyển biến tích cực, góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của cán bộ và nhân dân cụ thể như sự ra đời của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 thì thủ tục xử phạt đơn giản và phù hợp hơn do đó việc xử phạt được tiến hành nhanh và số vụ vi phạm được giảm thiểu đáng kể. Ngược lại khi pháp luật ban không kịp thời, còn mâu thuẫn chồng chéo thì hiệu quả xử phạt sẽ giảm.
  • 33. 29 Thứ hai yếu tố kinh tế, xã hội: Yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến vi phạm hành chính cũng như công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Trước kia nền kinh tế của nước ta chậm phát triển thì những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, phạm vi hẹp. Khi kinh tế càng phát triển đặc biệt là sự xuất hiện các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã làm cho hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp hơn do đó nó đã làm cho công tác quản lý cũng như xử phạt vi phạm hành chính về môi trường nói chung, đối với khu công nghiệp nói riêng gặp nhiều khó khăn. Mặc dù kinh tế phát triển song kinh phí đầu tư cho việc xử phạt thì hạn chế trong khi đó hành vi vi phạm ngày càng nhiều và nghiêm trọng, vì vậy không tạo động lực cho người làm công tác xử phạt từ đó đã dẫn tới hiệu quả xử phạt thấp. Thứ ba ý thức pháp luật của cán bộ, công chức, công nhân và doanh nghiệp Nhân tố này có vai trò vô cùng quan trọng vì khi ý thức của các cán bộ, công chức, doanh nghiệp có tốt thì hiệu quả thực hiện công việc mới cao. Trong lĩnh vực này, ý thức pháp luật của cán bộ, công chức – người tổ chức thực hiện pháp luật và công nhân, doanh nghiệp – người thực thi pháp luật là một yếu tố có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng tới tình trạng tuân thủ pháp luật. Pháp luật chỉ có thể được chấp hành nghiêm chỉnh và chính xác nếu như mọi người dân, trong đó có cán bộ, công chức hiểu và tôn trọng pháp luật. Khi mọi người có hiểu biết pháp luật thì việc thực hiện cũng như tuân thủ pháp luật mới đúng được. Thời gian qua trong nền kinh tế thị trường đã có nhiều tổ chức, tổ chức mặc dù đã có hiểu biết về pháp luật và hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra nhưng lại cố tình luồn lách luật nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho mình do đó đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.Và tình trạng này càng nguy hiểm hơn nữa nếu tình trạng vi phạm pháp luật này xảy ra trong đội ngũ cán bộ, công chức – người tổ chức thực hiện pháp luật lúc đó
  • 34. 30 pháp luật sẽ bị lợi dụng quyền cũng như lợi ích của nhà nước và toàn xã hội bị ảnh hưởng nặn nghiêm trọng. Do đó để việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường được thực hiện nghiêm minh thì việc tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật nói chung và pháp luật về môi trường nói riêng phải được quan tâm đúng mực. Việc nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ công chức là công tác sâu bền và mang tính tổng thể để phòng và chống những vi phạm pháp luật Thứ tư năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Cũng như yếu tố trên, yếu tố tổ chức thực hiện pháp luật là một nội dung của yêu cầu pháp chế. Khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đầy đủ là vô cùng cần thiết, nhưng pháp luật đó phải được thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội chứ không phải pháp luật chỉ nằm trên giấy tờ. Việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật nó chính là việc các cơ quan nhà nước tổ chức để mọi người trong xã hội thực hiện các quy tắc theo quy định của pháp luật. Muốn hoạt động này đạt hiệu quả cao thì công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cần phải được thực hiện thường xuyên. Ngoài ra các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành cần thường xuyên kiện toàn, củng cố tổ chức pháp chế để tạo điều kiện nẵm vững và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Thứ năm công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm minh những vi phạm pháp luật về môi trường Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm minh những vi phạm pháp luật là hoạt động không thể thiếu nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Kiểm tra, giám sát tốt nhằm phát hiện kịp thời những vi phạm pháp luật để từ đó có biện pháp uốn nắn, chấn chỉnh hoạt động chấp hành pháp luật, hoạt động thực thi pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong cuộc sống. Việc xử phạt được tiến hành nghiêm minh thì sẽ đảm bảo cho xã hội được ổn định và phát triển.
  • 35. 31 Như vậy, có thể nói rằng có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến luật pháp mà trong đó công tác xây dựng pháp luật, tổ chức xây dựng pháp luật và kiểm tra giám sát, xử phạt vi phạm pháp luật có ý nghĩa to lớn, ảnh hưởng to lớn và mạnh mẽ đến pháp luật.
  • 36. 32 Tiểu kết chƣơng 1 Như vậy, chương 1 đã trình bày được những vấn đề lý luận và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Chương 1 luận văn đã nêu lên được các khái niệm về vi phạm hành chính, khái niệm, đặc điểm và phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; các yếu tố ảnh hưởng tới xử phạt vi phạm hành chính, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính và kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Đồng thời, chương 1 Luận văn cũng đã trình bày được hình thức, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
  • 37. 33 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG 2.1. Đặc điểm tình hình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng - Vị trí địa lý: Tỉnh Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm ở toạ độ địa lý từ 210 07” đến 210 37” vĩ độ bắc; từ 1050 53” đến 1070 02” kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương, phía Ðông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và Hà Nội. Vị trí của tỉnh Bắc Giang nằm cách không xa các trung tâm công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trung tâm Bắc Giang cách Thủ đô Hà Nội 50 km, cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan với Trung Quốc 110 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 60km, cách cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh 130 km tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Bắc Giang phát triển kinh tế liên vùng, giao lưu kinh tế với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, các tỉnh vùng Đông Bắc và các tỉnh thành khác trong cả nước. Chế độ thuỷ văn của các sông gồm 2 mùa là mùa lũ và mùa cạn. - Dòng chảy mùa lũ: Mùa lũ trên các sông ở Bắc Giang bắt đầu tương đối đồng nhất về thời gian, thường từ tháng 6 đến tháng 9. Lượng nước trên các sông trong mùa lũ thường chiếm khoảng 75-85% tổng lượng dòng chảy trong cả năm. Trong mùa lũ, phân phối dòng chảy của các tháng không đều, lưu lượng lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 7; Lưu lượng lớn nhất đo được ở sông Lục Nam là 2.070 m3 /s (Theo niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2015). Dòng chảy mùa kiệt: Mùa kiệt trên các sông ở Bắc Giang bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 5 năm sau (kéo dài 8 tháng). Lượng nước trên các sông trong 8 tháng mùa kiệt thường chỉ chiếm 20 - 25% tổng lượng dòng
  • 38. 34 chảy trong năm. Tháng có lưu lượng nhỏ nhất trong năm thường xảy ra vào các tháng 1,2 và 3. Hệ thống ao hồ, đầm của tỉnh tương đối lớn với tổng diện tích là 20.796,06 ha chiếm 5,44 % diện tích tự nhiên là nơi điều tiết và chứa nước quan trọng, cung cấp nước cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Bắc Giang có hai hồ lớn là hồ Cấm Sơn và hồ Khuôn Thần, thuộc huyện Lục Ngạn. Địa hình Do Bắc Giang là nơi chuyển tiếp giữa vùng núi cao và đồng bằng nên địa hình khá phức tạp và đa dạng. Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ. Vùng trung du bao gồm 3 huyện Hiệp Hoà, Việt Yên và Thành phố Bắc Giang. Vùng miền núi bao gồm 7 huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Trong đó 1 phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động là vùng núi cao. Đặc điểm địa hình chính của khu vực miền núi (chiếm 72% diện tích toàn tỉnh) là chia cắt, phức tạp chênh lệch về độ cao lớn. Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền trung du (chiếm 18% diện tích toàn tỉnh) là đất gò, đồi xen lẫn đồng bằng rộng, hẹp tuỳ theo từng khu vực. Hệ thống giao thông: Bắc Giang có trục giao thông quan trọng của Quốc gia chạy qua như: quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn ra cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng. Các trục giao thông liên vùng như: Quốc lộ 31, Quốc lộ 37 nối Bắc Giang với Lạng Sơn, Móng Cái (Quảng Ninh), với Hải Dương, Hải Phòng ra cảng Cái Lân (Quảng Ninh); tuyến đường sắt Kép- Quảng Ninh và các tuyến đường thuỷ chạy dọc theo các con sông lớn như sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam với tổng chiều dài trên địa bàn tỉnh là 347 km, tàu thuyền có thể đi lại quanh năm. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh với bên ngoài.
  • 39. 35 Tài nguyên rừng Theo Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2015, hiện trạng đất rừng của Bắc Giang có diện tích 140.356,8 ha. Trong đó, diện tích rừng phòng hộ là 20.303,9 ha, chiếm 14,46% tổng diện tích rừng của tỉnh; rừng đặc dụng 13.773,1 ha, chiếm 9,8%; rừng sản xuất 106.279,8 ha, chiếm 75,72% tổng diện tích rừng. Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng tập trung chủ yếu ở Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và chủ yếu là rừng mới trồng chưa có trữ lượng (loại rừng này chiếm tới trên 60 % diện tích rừng trồng sản xuất của tỉnh). Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản đến hết năm 2015, Bắc Giang đã phát hiện nhiều loại khoáng sản khác nhau bao gồm: Than, kim loại, khoáng chất công nghiệp, khoáng sản, vật liệu xây dựng. - Về dân số: Thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2015, dân số trung bình sơ bộ năm 2013 của Bắc Giang là 1.605.075 người, tăng 16.552 người so với dân số trung bình năm 2014. - Về hiện trạng sử dụng đất: tính đến 31/12/2015, tổng diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Giang là 384.945,1ha, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên cả nước. Đất nông nghiệp: 275.848,9 ha, chiếm 71,66% diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp: Có 93.350,8 ha chiếm 24,25% diện tích tự nhiên - Sản xuất công nghiệp - TTCN Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã có tổng số 06 khu, cụm công nghiệp lớn gồm: Khu công nghiệp Đình Trám, Khu công nghiệp Quang Châu, Khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng, Khu công nghiệp Vân Trung, Khu công nghiệp Việt Hàn, cụm công nghiệp ô tô Việt Hàn với tổng diện tích 1.386ha. Tính đến 6 tháng đầu năm, các KCN thu hút thêm được 14 dự án với vốn đăng ký 145,63 triệu USD.
  • 40. 36 Các ngành sản xuất công nghiệp chính vẫn có mức tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng như: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 18,6%, may mặc tăng 15,4%, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 28,8% so với cùng kỳ. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi đời sống nhân dân tỉnh Bắc Giang không ngừng được nâng lên về chất lượng cuộc sống, cả về thu nhập bình quân của dân cư hang năm. Môi trường đất: Có xu thế thoái hoá do xói mòn, rửa trôi, mất chất hữu cơ; khô hạn, ngập úng, lũ; trượt, sạt lở đất;... dẫn đến nhiều vùng đất bị cằn cỗi, không còn khả năng canh tác và tăng diện tích đất bị hoang mạc hoá. Môi trường nước: Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng. Chất lượng nước suy giảm mạnh nhiều chỉ tiêu như BOD5, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn Quy chuẩn Việt Nam cho phép nhiều lần. Nước ngầm ở một số vùng, đặc biệt là một số khu công nghiệp, khu khai thác khoáng sản và đô thị có nguy cơ cạn kiệt. Môi trường không khí: Chất lượng không khí ở Bắc Giang nói chung còn khá tốt, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi. Thế nhưng, vấn đề bụi và tiếng ồn đang trở thành vấn đề cấp bách ở các khu đô thị và các khu công nghiệp. Môi trường đô thị và công nghiệp: Năng lực thu gom chất thải rắn còn thấp kém; chất thải nguy hại chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định. Trong khi đó, bụi, khí thải, tiếng ồn... do hoạt động giao thông vận tải. Các cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với hạ tầng kỹ thuật đô thị yếu kém, không theo kịp với sự gia tăng dân số đã làm nảy sinh các vấn đề bất cập về mặt xã hội và vệ sinh môi trường đô thị.
  • 41. 37 2.2. Thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng 2.2.1. Quy định pháp luật của Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam có nhiều diễn biến phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, đe doạ trực tiếp đến kinh tế – xã hội, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Các vụ việc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như sự cố môi trường biển miền Trung đã gây hậu quả lớn, thiệt hại nặng nề ảnh hưởng đến tình hình an ninh – chính trị, kinh tế – xã hội. Nguyên nhân của thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay là do Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh, mạnh, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, đầu tư phát triển rất cao, kéo theo nhiều áp lực đến môi trường trong khi nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư, một số ngành, cấp chính quyền, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư còn hạn chế; tình trạng chú trọng lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường còn khá phổ biến. Chính vì lẽ đó mà Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản mới như Luật xử lý vi pham hành chính năm 2012, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường thay cho Nghị định số 179/2013/NĐ- CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. So với các văn bản pháp luật trước như Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, Nghị định số 179/2013/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thì văn bản pháp luật sau có nhiều điểm mới hơn và phù hợp hơn với thực tiễn, cụ thể như so với Nghị định số 179/2013/NĐ-CP thì
  • 42. 38 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP có nhiều điểm mới hơn cụ thể như: Tăng mức phạt quy định mức phạt tiền đối với hành vi gây mất vệ sinh khu chung cư, thương mại, dịch vụ, nơi công cộng như sau: Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng ( quy định cũ theo Nghị định 179 là 50.000-100.000) với hành vi vứt, thải,bỏ đầu, mẫu thuốc lá không đúng nơi quy định tại chung cư, thương mại, dịch vụ, nơi công cộng. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng (quy định cũ theo Nghị định 179 là 2.000.000-3.000.000 đồng) với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại chung cư, thương mại, nơi công cộng. Nghị định 155 đã bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cho lực lượng công an, mà trước đó Nghị định 179 không quy định, như: Hành vi vi phạm các quy định về thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại, hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại, xử lý chất thải nguy hại trong nhập khẩu phế liệu; hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu, sản xuất chế phẩm sinh học; vi phạm quy định trong nộp phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường… Ngoài ra, so với Nghị định 179, Nghị định 155 đã quy định rõ thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát môi trường trong thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, điều tra, kiểm tra như quy định tại Luật Công an nhân dân và pháp lệnh Cảnh sát môi trường. Như vậy, lực lượng Cảnh sát môi trường sẽ dễ dàng phát hiện những doanh nghiệp không có đánh giá tác động môi trường cũng như không có kế hoạch bảo vệ môi trường. Sự có mặt của Cảnh sát môi trường từ giai đoạn xin cấp phép của doanh nghiệp sẽ góp phần ngăn chặn sớm sai phạm. Gần đây nhất, vì chưa có sự tham gia của Cảnh sát môi trường, Công ty TNHH JA Solar ở khu công nghiệp Quang Châu (tỉnh Bắc Giang) triển khai xây dựng nhà máy sản xuất pin khi chưa có đánh giá tác động môi trường. Khi bị cơ quan chức năng phát hiện,
  • 43. 39 đại diện Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang cho biết, nhà đầu tư đã tạm dừng thi công để chờ hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật. Lãnh đạo UBND tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang cũng thừa nhận có sai sót trong quá trình cấp phép triển khai dự án nêu trên Đặc biệt, Nghị định 155 đã bổ sung thêm Điều 53 quy định trách nhiệm và cơ chế phối hợp của các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính về BVMT. Theo đó, việc kiểm tra, thanh tra phải bảo đảm nguyên tắc không chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cá nhân, tổ chức vi phạm. Một năm chỉ có một đoàn kiểm tra hoặc thanh tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại một cơ sở, doanh nghiệp, trừ trường hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật. - Quy định về mức phạt tăng thêm (Điều 6): Điều chỉnh tăng mức phạt tăng thêm từ 10-50% đối với mỗi thông số ô nhiễm của hành vi xả nước thải, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật (theo Nghị đinh số 179/2013/NĐ-CP chỉ phạt tăng thêm từ 1-4% cho mỗi thông số vượt). Nghị định bổ sung mức phạt tăng thêm 30% nếu trong nước thải vượt quy chuẩn có chứa 1 trong 3 loại vi khuẩn (Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae); Quy định nếu tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng nội dung đánh giá tác động môi trường nhưng làm cho môi trường tốt hơn thì không bị phạt Nâng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi xả khí thải, nước thải: Mức phạt tối đa hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn là 5.000 m3 /ngày đêm (theo NĐ 179/2013/NĐ-CP là 10.000 m3 /ngày.đêm). Nghị định 155 đã bổ sung thêm Điều 29 quy định về mức xử phạt với các hành vi vi phạm các quy định bảo vệ môi trường đất. Cụ thể là - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quan trắc chất lượng môi trường đất định kỳ và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước đối với các cơ sở được quy định tại khoản
  • 44. 40 2 Điều 12 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất tại cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không đánh giá chất lượng môi trường đất, không công bố thông tin giữa các đối tượng sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP sang đất ở, đất thương mại. - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không có xác nhận chất lượng đất phù hợp với mục đích sử dụng là đất ở, đất thương mại của cơ quan có thẩm quyền khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP. - Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không công khai chất lượng môi trường đất tại các khu vực bị ô nhiễm hóa chất độc hại cho các tổ chức, cá nhân có liên quan. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra. 2.2.2. Quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, thì trách nhiệm trực tiếp quản lý môi trường thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn cùng các cơ
  • 45. 41 quan chuyên môn có liên quan. Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân nhân tỉnh thành lập với chức năng, nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Theo Điều 143, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 thì ủy ban nhân dân có trách nhiệm sau Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm - Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; - Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp; - Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải; Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; - Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường; - Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường; - Kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; - Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp
  • 46. 42 luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh; - Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. 2.2. Thực trạng về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang 2.2.1. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang Toàn tỉnh Bắc Giang có 274 doanh nghiệp tập trung ở 6 Khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích 1.322 ha, trong đó có 4 KCN đã được đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ và đang thu hút đầu tư gồm các KCN: Đình Trám, Quang Châu, Vân Trung, Song Khê - Nội Hoàng và 2 KCN đã được phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết là Việt – Hàn và Châu Minh - Mai Đình. Ngoài các KCN, tỉnh Bắc Giang đã quy hoạch 35 cụm công nghiệp, tổng diện tích hơn 664 ha được bố trí gần các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện thuận lợi về giao thông, cấp điện, cấp nước và thu hút lao động. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh mọc lên càng nhiều, bên cạnh mặt tích cực đó là nền kinh tế của tỉnh được phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện thì một vấn đề kéo theo đó chính là tình trạng ô nhiễm môi trường do các khu công nghiệp gây ra ngày càng nghiêm trọng hơn. Nguyên nhân là do hoạt động đổ thải, xả nước thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn của các khu, cụm công nghiệp gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và bức xúc trong nhân dân nhưng chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu; Hầu hết các khu, cụm công nghiệp do UBND các huyện, thành phố làm Chủ đầu tư đều chưa đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng về môi trường,