SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HẠNH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HẠNH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vương Đức Hoàng Quân
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý công về đề
tài “Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Vương Đức Hoàng Quân, công tác tại Viện nghiên cứu phát triển thành phố.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, bảo đảo tính
khách quan, khoa học và có nguồn gốc rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ động viên của các cá nhân, tổ chức. Tác giả xin
chân thành cảm ơn đến:
Quý thầy, cô đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vương Đức Hoàng
Quân – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lãnh đạo Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, cùng toàn thể các
phòng, ban chuyên môn thuộc Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện thuận lợi để giúp đỡ và cung cấp số liệu liên quan đến đề tài cho tác
giả.
Gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh và ủng hộ tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tác giả kính mong được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, các anh,
chị học viên cao học – Học viện Hành chính Quốc gia và quý bạn đọc để luận
văn được hoàn thiện và có giá trị hơn trong thực tiễn.
Một lần nữa, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những
người trong suốt thời gian qua đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1 Tổng hợp biên chế, kinh phí được giao 46
Bảng 2.2 Tổng hợp nguồn phí về tỷ lệ nộp ngân sách và để lại
của Sở Xây dựng
49
Bảng 2.3 Bảng chi tiết các khoản chi cho con người (2014 –
2016)
55
Bảng 2.4 Thu nhập của cán bộ, công chức (2014 – 2016) 57
Bảng 2.5 Bảng tỷ lệ so sánh thu nhập tăng thêm theo Thông tư
71
58
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng nguồn phí, lệ phí 59
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp chi tiêu từ nguồn ngân sách và phí, lệ
phí
60
1
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn...............................................................................2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...........................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................................10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...............................11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................14
7. Kết cấu của luận văn..................................................................................................14
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ....15
1.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan
hành chính nhà nước .....................................................................................................15
1.2. Nội dung chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước.................................................................................................................24
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt
Nam ...............................................................................................................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ
TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ..................................................................................................................................43
2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ...........................43
2.2. Thực trạng quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở
Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................46
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại sở xây
dựng thành phố Hồ Chí Minh ..........................................................................................65
Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI SỞ XÂY
DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................77
3.1. Các quan điểm chỉ đạo đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành
chính nhà nước.................................................................................................................77
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước ...............................................................................................................................80
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................94
KẾT LUẬN.........................................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................101
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Từ năm 2001, Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc cải cách hành
chính nhà nước mang tính toàn diện, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển đất nước. Chính phủ đã ban hành Chương trình Tổng thể cải
cách hành chính với 4 nội dung cơ bản bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính; Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức và cải cách tài chính công nhằm xây dựng một hệ thống hành chính công
tiên tiến, phù hợp trong điều kiện mới. Trong đó, cải cách tài chính công là
khâu đột phá trong tiến trình cải cách nền hành chính Việt Nam. Nhận thức rõ
điều này, Chính phủ đã quy định một cách cụ thể, chi tiết và rõ ràng cơ chế tài
chính áp dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước đó là Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan Nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan Nhà nước.
Kết quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP đã khẳng định đây là
chủ trương đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nâng cao trách nhiệm
của thủ trưởng và tăng cường sự giám sát của cán bộ, công chức trong việc sử
dụng biên chế, kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ được giao; từng bước khắc
phục tình trạng cấp trên can thiệp quá sâu vào công việc của cấp dưới, cấp
dưới chờ đợi sự chỉ đạo cụ thể của cấp trên. Hơn nữa, góp phần thúc đẩy các
cơ quan hành chính nhà nước rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy theo hướng tinh gọn, sử dụng, bố trí cán bộ công chức phù hợp
về trình độ chuyên môn đào tạo và năng lực thực tế với yêu cầu của vị trí
3
công tác; các cơ quan hành chính nhà nước được tự quyết định bố trí số kinh
phí được giao tự chủ vào các mục chi cho phù hợp, được quyền điều chỉnh
giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao vì
vậy tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chủ động trong quá trình chi tiêu,
đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong các khâu phân bổ, chấp
hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, cơ chế này cũng còn một số tồn tại như sau:
Thứ nhất, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định việc xác định định
mức ngân sách giao thực hiện cơ chế tự chủ chủ yếu căn cứ vào biên chế, nên
chưa gắn với kết quả, chất lượng công việc. Các Bộ, ngành ở Trung ương và
địa phương luôn có xu hướng đề nghị tăng biên chế để được giao tăng kinh
phí tự chủ.
Thứ hai, quyền tự chủ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị còn hạn chế, do cơ
quan được tự xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng mức chi không được
vượt các tiêu chuẩn, định mức chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Kinh phí giao thực hiện tự chủ nhưng vẫn phải đảm bảo có chứng
từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định; vì vậy nhiều khoản chi (khoán
văn phòng phẩm, khoán sử dụng điện thoại tại công sở...) cơ quan thực hiện
tự chủ đã thực hiện khoán cho (từng bộ phận, cán bộ) nhưng vẫn phải có hóa
đơn để hợp thức hóa chứng từ quyết toán.
Thứ ba, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan mang tính
hình thức, quy định chi trả thu nhập tăng thêm còn mang tính bình quân, cào
bằng không theo kết quả, năng suất lao động nên không khuyến khích, không
tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức.
Thứ tư, theo quy định về giao biên chế, số biên chế được giao cho từng
cơ quan nhà nước dựa trên Quyết định của cơ quan có thẩm quyền nhưng trên
thực tế lại giao kinh phí trên thực tế số cán bộ, công chức có mặt nhân với
10%. Nếu con số này nhỏ hơn số biên chế được giao thì giao theo số này, còn
4
con số này lớn hơn số biên chế được giao thì giao theo Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền. Mặc dù đơn vị tiết kiệm nhân sự, vẫn hoàn thành nhiệm
vụ được giao nhưng không có kinh phí tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ,
công chức. Do đó, cơ chế chưa thực sự giao quyền tự chủ về biên chế và kinh
phí cho các cơ quan hành chính nhà nước.
Qua quá trình công tác trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước - Sở
Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh - cơ quan trực thuộc tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố. Tôi nhận thấy một số tồn tại nêu trên, vậy thì, vấn đề đặt
ra là cần thiết “Đánh giá những tác động (ưu điểm, bất cập) của cơ chế tự chủ
tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với công
tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh”. Từ khi thực
hiện theo cơ chế giao biên chế và khoán kinh phí thì công tác quản lý tài
chính tại các cơ quan hành chính nhà nước bị ảnh hưởng như thế nào? Làm
thế nào để phần nào vừa chi hoạt động hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được
giao vừa có kinh phí để bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức tạo động lực
làm việc. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành
phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp một phần
nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính tại cơ quan
đồng thời kiến nghị một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề quản lý tài chính về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ
quan nhà nước được rất nhiều độc giả quan tâm, nghiên cứu, bao gồm như
sau:
- Bài viết “Chế độ tự chủ trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính”
đăng trên Tạp chí Tài chính của tác giả Nguyễn Đức Thọ (2012), Vụ Kế
hoạch Tài chính, Bộ Tài chính. Tác giả đã đánh giá sự phù hợp và hiệu quả
của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
5
lý hành chính, nêu lên một số thành quả đạt được của một số đơn vị nhà nước.
Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế cần khắc phục, một là chưa có
một căn cứ xác đáng để quy định tỷ lệ giữa khối lượng công việc chuyên môn
của mỗi cơ quan so với số lượng biên chế như thế nào là phù hợp; hai là chưa
có sự phân định giữa chi phí mua sắm tài sản cố định được giao; ba là quyền
tự chủ và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị còn chưa được thể hiện rõ nét;
bốn là các cơ quan chủ quản cấp trên, Ủy ban nhân dân các cấp chưa ban
hành các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
của các cơ quan trực thuộc khi thực hiện chế độ tự chủ. Từ đó, tác giả đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện chế độ tự chủ và sử dụng kinh phí quản lý hành
chính của các cơ quan nhà nước.[25]
- Bài viết “Đổi mới về chế độ tự chủ trong quản lý đối với cơ quan nhà
nước”, được đăng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (2014), trong
đó nêu lên những thành tựu cũng như mốt số hạn chế trong việc đổi mới cơ
chế quản lý hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính, đó là một số cơ
quan chưa thực sự chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí được
giao, gắn việc sử dụng kinh phí với chất lượng và hiệu quả công việc; còn
lúng túng, vướng mắc trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; một số cơ
chế chính sách chưa được cụ thể hóa, hoàn thiện nên các cơ quan còn bị động
trong quá trình triển khai thực hiện. Do đó, tác giả đã nếu lên một số điều bổ
sung, sửa đổi để nhằm hoàn thiện hơn cơ chế tự chủ trong quản lý tại cơ quan
nhà nước.[44]
- Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp” đăng trên Tạp Chí Tài chính của TS. Nguyễn
Đức Thọ (2017), Bộ Tài chính. Trong bài viết này, tác giả chú trọng đánh giá
công tác xét duyệt quyết toán và kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí.
Thứ nhất là về Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 đã quy định rất rõ về
công tác này tại Điều 12, Điều 32 và Điều 32. Thứ hai là những hạn chế phát
6
sinh từ thực tế đó là thời gian thực hiện công tác xét duyệt quyết toán của cơ
quan hành chính sự nghiệp cấp trên đối với cơ quan hành chính sự nghiệp trực
thuộc thường chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn (từ 1 đến 3 ngày); chỉ
một số ít cơ quan thực hiện công tác kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh
phí. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình thực hiện.[26]
Khảo sát ở khía cạnh các công trình luận văn nghiên cứu có đề tài liên
quan đến mảng công tác này tại Học viện Hành chính quốc gia, hiện đã công
nhận các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan như sau: Hầu hết các
công trình này đều là kinh nghiệm quản lý tài chính tại các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp. Những cơ quan, đơn vị này ngoài nguồn thu từ ngân sách nhà nước,
còn có một phần nguồn thu dịch vụ, tự đảm bảo một phần chi phí, do đó,
trong công tác quản lý tài chính sẽ có một số khác biệt nhất định, cụ thể như
sau:
- Nguyễn Ngọc Đức (2011), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc nhà nước
đến năm 2020, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Công trình
nghiên cứu của tác giả về cơ quan chuyên môn nghiệp vụ - Kho bạc nhà nước
- là cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ nhưng đặc thù lại hoạt
động như một ngân hàng của Chính phủ. Trong đó, tác giả đã hệ thống hóa
những vấn đề, quy định của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ
quan hành chính nhà nước và cơ chế quản lý tài chính nội bộ của Kho bạc nhà
nước, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính nội bộ theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc nhà nước. Tác giả đã chỉ ra
được kết quả và những hạn chế cũng như những vướng mắc trong việc triển
khai thực hiện quản lý tài chính tại Kho bạc nhà nước. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, xem xét nguyên
7
nhân, mục tiêu và định hướng của hệ thống Kho bạc nhà nước, luận văn cũng
đề cập một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc nhà nước.
Một điểm khác so với các cơ quan hành chính nhà nước đó là nguồn
kinh phí hoạt động của Kho bạc nhà nước gồm hai nguồn: Một là từ nguồn
thu từ ngân sách nhà nước để chi trả lương cho cán bộ, công chức làm việc tại
Kho bạc và hai là từ nguồn hoạt động nghiệp vụ (nguồn thu này chiếm đến
85%, 87% tùy từng năm trong tổng nguồn thu). Vì vậy, Kho bạc nhà nước có
nguồn kinh phí để vừa mua sắm, nâng cấp sửa chữa trang thiết bị hiện đại,
vừa đảm bảo một phần thu nhập cho cán bộ, công chức. [26]
- Trần Thị Thanh Ngọc (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia. Là một đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học
công nghệ trực thuộc Chính phủ, tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết và phân
tích thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Viện, bước đầu đã đạt được
một số kết quả nhất định nhưng cũng còn một số hạn chế từ khâu lập kế hoạch
đến quản lý thu, chi tiêu. Việc đáp ứng nguồn tài chính cho hoạt động có lúc,
có nơi còn chậm trễ, quy trình thanh quyết toán chưa thực hiện tốt. Từ đó, tác
giả đề xuất một số giải pháp gồm: Đổi mới quản lý tài chính về cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở đổi mới mô hình quản lý tài chính; đổi
mới quản lý nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ ngân sách nhà nước; đổi mới
quản lý chi tài chính, chú trọng quản lý các nhiệm vụ chi từ ngân sách nhà
nước; tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính, chú trọng từ việc tự
kiểm soát đến tăng cường hoạt động kiểm soát của các bộ phận chức năng;
hiện đại hóa quản lý tài chính, bao gồm cả việc áp dụng mô hình, quy trình
quản lý tài chính, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý tài chính; tăng cường đào tạo năng lực cán bộ để đáp ứng yêu cầu
quản lý tài chính trong giai đoạn công nghiệp hóa và hội nhập. [46]
8
- Nguyễn Tùng Lâm (2012), Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính ở cấp quận qua thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả về cơ bản
cũng hệ thống hóa những lý luận về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước. Với đặc thù là cơ quan hành
chính nhà nước cấp quận, có cơ cấu nguồn thu trong địa bàn quận và ngân
sách cấp, tác giả cũng phân tích và đánh giá về công tác thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 – 2011, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng
cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại quận giai đoạn 2012 – 2020.
[29]
- Hồ Thị Ngọc Hương (2015), Quản lý nhà nước về tài chính trong các
trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn Thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả về cơ bản cũng hệ thống hóa những
lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Với
đặc thù là đơn vị sự nghiệp trường học, gồm các nguồn thu từ ngân sách, thu
học phí và thu dịch vụ, tác giả cũng phân tích và đánh giá về công tác thực
hiện quản lý thu chi tài chính tại các trường trung cấp nghề trên địa bản tỉnh
Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý
tài chính tại đơn vị sự nghiệp trường học.
- Nguyễn Sỹ Tá (2009), Quản lý nhà nước về tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ ở Việt Nam, luận văn Thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia. Tác giả về cơ bản cũng hệ thống hóa những lý
luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước nói
chung. Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Chính phủ, bao
gồm các nguồn thu từ ngân sách và thu dịch vụ, tác giả cũng phân tích và
đánh giá thực trạng công tác thực hiện quản lý thu chi tài chính tại các đơn vị
9
sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải
pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Nhìn chung, thông qua những bài viết, công trình nghiên cứu mà tác giả
có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận, việc phân tích các vấn đề liên quan mà các luận
văn này đề cập đến còn mang tính chất khái quát khá cao, thể hiện ở góc độ
phạm vi nghiên cứu khá rộng lớn, hoặc các vấn đề luận văn đề cập đến
thường tập trung khai thác đối với cấp quản lý nhà nước ở cơ sở, tính đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu quản lý tài chính tại cơ quan
hành chính nhà nước, chỉ có nguồn ngân sách cấp dựa trên số biên chế được
cấp có thẩm quyền giao (ví dụ như các Sở ban ngành trực thuộc, cơ quan
tham mưu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), thu phí, lệ phí và một số khoản thu
hợp pháp theo quy định của pháp luật (như thu từ thanh lý tài sản,…), không
có nguồn thu từ dịch vụ.
Do đó, tác giả xin có sự chọn lọc dữ liệu trong việc tiếp thu một số nội
dung của các bài viết liên quan trên; kết hợp với vốn tri thức và thực tiễn công
tác đã được tiếp cận phát triển thành tên đề tài luận văn: “Quản lý tài chính
tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Căn cứ vào vấn đề đã được xác định nêu trên, kết hợp với những hiểu
biết của tác giả trong quá trình tiếp cận thực tiễn, luận văn hướng đến những
mục đích sau:
Thứ nhất, cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính nhà nước
trong bối cảnh hiện nay.
Thứ hai, phân tích những mặt đạt được, hạn chế, các tồn tại và nguyên
nhân cơ bản trong công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2014 đến nay.
10
Thứ ba, tìm kiếm, xây dựng các giải pháp, các kiến nghị cụ thể, phù hợp
để nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện quản lý tài chính gắn với tình hình
đặc điểm của Sở Xây dựng nói riêng cũng như đối với việc thực hiện quản lý
tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích cơ bản nêu trên, cần thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước.
Nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao công tác quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng
Đối tượng của luận văn mà tác giả tiếp cận và hướng đến: Đánh giá
những tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đến công tác quản lý
tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đối với hoạt động của Sở
Xây dựng trong việc thực hiện nhiệm vụ và chức năng.
4.2. Phạm vi
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu về không gian của đề tài luận văn
này bao gồm hoạt động thu, chi, quản lý tài chính về kinh phí chi thường
xuyên tại Sở Xây dựng.
- Về thời gian: Nghiên cứu của tác giả đánh giá, thực hiện luận văn trong
6 tháng về các văn bản pháp quy được rà soát từ năm 2005 (khi Nghị định
130/2005/NĐ-CP ra đời) và số liệu sơ cấp trong báo cáo tài chính tại Sở Xây
dựng từ năm 2014 đến nay.
11
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp
luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Từ kết quả những nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
như sau
Mô hình nghiên cứu đề xuất
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ
TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH
NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH
- Quản lý nguồn thu
- Quản lý chi tiêu
- Quản lý quy trình ngân sách
- Xây dựng và thực hiện uy chế chi
tiêu nội bộ
Định
hướng &
đề xuất
giải pháp
nâng cao
công tác
quản lý
tài chính
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠI
SỞ XÂY DỰNG
- Quản lý nguồn kinh phí hoạt động
- Quản lý, sử dụng kinh phí
- Thực trạng chi tiêu tài chính nội bộ
- Quy trình quản lý ngân sách
- Xây dựng và thực hiện quy chế chi
tiêu nội bộ
NHẬN XÉT
- Những kết quả đạt
được
- Những hạn chế và
nguyên nhân
(i)
(ii)
KINH NGHIỆM TỪ
QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH TẠI HOA KỲ
(iii)
12
i) Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về biên chế và chi phí quản lý hành chính.
ii) Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh. Từ thực trạng công tác quản lý tài chính, đưa ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân.
iii) Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý tài
chính, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm quản lý ngân sách tại Hoa Kỳ để
đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại
Sở Xây dựng nói riêng và các cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
Dựa vào mô hình nghiên cứu như trên, tác giả đề xuất trình tự nghiên
cứu, cụ thể như sau:
Trong chương 1, dựa trên những lý luận khoa học, những quy định của
pháp luật hiện hành về công tác quản lý tài chính. Tác giả trình bày một cách
có hệ thông, logic và tổng hợp đẩy đủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước nói chung. Từ những cơ sở
khoa học đã được hình thành nêu trên để phân tích, đánh giá về những đối
tượng sau:
Thứ nhất là từ kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại Hoa Kỳ, đối
chiếu với quy định của Việt Nam về quản lý ngân sách để đánh giá hiệu quả
của công tác này.
Thứ hai là từ bài học kinh nghiệm của Hoa Kỳ, rút ra bài học về quản lý
ngân sách nhà nước cho các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Trong chương 2, tác giả tập trung đi sâu phân tích thực trạng quản lý tài
chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh, với những yêu cầu về chức
năng, nhiệm vụ được giao, cùng với cơ chế quản lý về biên chế và tài chính
như vậy, Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có đáp ứng được không?
13
Từ phân tích thực trạng tác giả sẽ đánh giá những kết quả đạt được và
nguyên nhân hạn chế từ công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố
Hồ Chí Minh.
Trong chương 3, thông qua việc phân tích những nguyên nhân hạn chế
của chương 2, học tập kinh nghiệm của Hoa Kỳ để tác giả có cái nhìn tổng
quát hơn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cơ quan hành chính nhà
nước nói chung.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành như sau:
Phương pháp phân loại lý thuyết: Là phương pháp sắp xếp các tài liệu
khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức,
từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hướng phát triển để
dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy
luật phát triển của đối tượng, sự phát triển của kiến thức khoa học để từ đó dự
đoán được các xu hướng phát triển của khoa học và thực tiễn.
Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: Là phương pháp sắp xếp những
thông tin đa dạng thu thập được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành
một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ (theo quan điểm hệ thống – cấu trúc
của việc xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học) để từ đó
mà xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy
đủ và sâu sắc hơn.
Phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh: Qua số liệu thực tế thống kê
tại Sở Xây dựng, báo cáo tài chính hàng năm (từ năm 2014 đến năm 2016), so
sánh, phân tích số liệu thực tế thu, chi các khoản chi thường xuyên nhằm đánh
giá thực trạng các khoản thu, chi, cân đối giữa các khoản chi cho con người
và chi phí quản lý hành chính thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Từ đó, tác giả
đề xuất phương án các khoản chi cho những năm tiếp theo vừa hoàn thành
14
nhiệm vụ chính trị của đơn vị, vừa đảm bảo một phần thu nhập tăng thêm cho
cán bộ, công chức (đối chiếu Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về
cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm và Thông tư Liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-
BNV quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước).
Phương pháp tổng hợp: Nhằm đánh giá một cách toàn diện về mặt lý
luận và thực tiễn từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn tài chính của đơn vị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, với đề tài này, tác giả hy vọng cung cấp một cách hệ thống
cơ sở dữ liệu về các khái niệm và những vấn đề xoay quanh mang tính lý luận
về công tác quản lý tài chính, ngoài những khái niệm đã được dẫn chứng và
đề cập qua các công trình nghiên cứu trước đó.
Về thực tiễn, tác giả hy vọng có thể đóng góp những giải pháp thiết thực,
phù hợp với tình hình đặc điểm quản lý tài chính tại Sở Xây dựng, qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính
nhà nước nói chung không có nguồn thu dịch vụ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở Đầu, Phần Kết Luận, Danh mục Tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương cơ bản:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước nói chung
Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập, hoạt động theo những
nguyên tắc, trình tự, có cơ cấu tổ chức và được giao những quyền lực nhà
nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một
phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước “là một bộ phận cấu thành của bộ máy
Nhà nước được thành lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội”[7,tr.262]. Cơ quan hành chính nhà nước mang
những đặc điểm như sau:
Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động chấp hành và điều hành tức là
thực hiện các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước; trực tiếp chỉ đạo,
điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động đó
hàng ngày.
Các cơ quan hành chính nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước thành lập, hoạt động trên cơ sở pháp luật, nên luật điều chỉnh các
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan nhà nước thực
hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo
theo chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp
hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của nhà nước, chịu sự lãnh đạo,
giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.
Các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
mà hoạt động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
16
Cơ quan hành chính nhà nước được quyền nhân danh Nhà nước khi tham
gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý
với mục đích hướng tới lợi ích công. Cơ quan hành chính nhà nước có quyền
ban hành các văn bản pháp luật như Nghị định, Quyết định, Chỉ thị và áp
dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính nhà nước nhất định.
Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ cấu tổ chức của cơ
quan hành chính nhà nước được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật
như Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015…
Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán
bộ, công chức, được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo
quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 [30].
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung
ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ, dưới Chính phủ là chính quyền
địa phương (gồm 3 cấp, tỉnh – thành phố, quận – huyện, phường – xã, thị
trấn) tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc,
có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực
thi quyền quản lý hành chính nhà nước.
1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
Trong hệ thống chính quyền địa phương, đứng đầu là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), cơ
quan chuyên môn, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là các sở và cơ
quan ngang sở (sau đây gọi chung là Sở). Sở là cơ quan thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
17
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
trong đó quy định: [16].
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở; Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức,
đơn vị của sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy
phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định
của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ.
- Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối
với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng
chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
19
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có: Văn
phòng, Thanh tra, Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Chi cục, Đơn vị sự nghiệp
công lập.
Các Sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương, về cơ bản bao gồm:
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân.
Ngoài ra, các Sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương gồm: Sở
Ngoại vụ, Ban Dân tộc: Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Cơ quan chuyên môn đặc thù khác
chỉ được tổ chức khi thật cần thiết, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
Cụ thể Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: Hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm:
20
Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị;
công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý
sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất
động sản; vật liệu xây dựng.
Cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng của các tỉnh không quá 08 đơn vị, riêng
đối với các thành phố trực thuộc Trung ương, cơ cấu tổ chức không quá 10
đơn vị, gồm: Văn phòng; Thanh tra; Phòng Quy hoạch - Kiến trúc; Phòng
Phát triển đô thị; Phòng Hạ tầng kỹ thuật; Phòng Quản lý xây dựng; Phòng
Cấp phép xây dựng; Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng; Phòng Quản lý nhà
và thị trường bất động sản; Chi cục Giám định xây dựng (được tổ chức không
quá 02 phòng và 01 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Giám định chất lượng xây
dựng)[11].
Tóm lại, thông qua việc tìm hiểu tổng quan về các cơ quan nhà nước nói
chung và các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng, mang những đặc điểm
nhất định có thể thấy rằng có rất nhiều loại cơ quan hành chính nhà nước khác
nhau để quản lý tất cả các lĩnh vực phát sinh tồn tại trong một đất nước, mỗi
cơ quan thực hiện một nhiệm vụ nhất định. Trong nghiên cứu này, cơ quan
hành chính nhà nước được hiểu là các Sở ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, không có nguồn thu nào khác ngoài nguồn ngân sách cấp.
1.1.3. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý “là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý và
phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản lý hoạt động
và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định”[22,tr.670]. Quản lý được
21
sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực
hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch
đồng thời tổ chức kiểm tra, nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng
hoạt động của tổ chức.
Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về tài chính, có thể thấy khi mối
quan hệ giữa kinh tế, hàng hóa, tiền tệ ngày càng phát triển thì càng có nhiều
quan niệm về tài chính. Theo Giáo trình Kinh tế chính trị của Học viện Chính
trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, “tài chính là một phạm trù kinh tế gắn
liền với sản xuất hàng hóa, tiền tệ và Nhà nước. Nó phản ánh phân phối tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức giá trị để hình thành và
sử dụng có kế hoạch các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung nhằm phục
vụ quá trình tái sản xuất và đời sống nhân dân” [21,tr.170].
Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của tác giả Dương Thị Bình Minh cho
rằng: “Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình
ành và phân phối quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng và
phát triển xã hội chủ nghĩa” [20,tr.7].
Theo giáo trình Chính sách Kinh tế - Xã hội của trường đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội định nghĩa: “Tài chính là những quan hệ thu chi tiền tệ, qua
đó hình thành nên những quỹ tiền tệ tập trung (như ngân sách nhà nước) và
không tập trung (vốn của các doanh nghiệp, hộ gia đình,…) và sử dụng những
quỹ tiền tệ đó để thực hiện những mục tiêu nhất định (mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội tích lũy và tiêu dùng…)” [47,tr.180].
Ngoài ra, có thể xem xét tiếp cận phạm trù này dưới hai góc độ sau: Một
là về hình thức, “tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với
quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian
nhất định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được nhìn nhận
rõ nét nhất thông qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ
thể đó”. Hai là về mặt nội dung, “tài chính là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
22
phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ
thể trong xã hội trong những không gian, thời gian nhất định”. Tóm lại, tài
chính là phương thức phân bổ nguồn lực vốn khan hiếm của các chủ thể trong
nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu [7,tr.201].
“Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là các hoạt
động thu và chi bằng tiền của các cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà
Nhà nước giao phó”[7,tr.264].
Các cơ quan, đơn vị Nhà nước hoạt động theo dự toán được cấp có thẩm
quyền giao, dựa vào nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc
một phần và các nguồn khác dựa trên nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.
“Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình áp
dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ
tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước để đạt những mục tiêu đã
định”[7,tr.266].
Như vậy, quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước mang
những đặc điểm chung về quản lý tài chính đồng thời có những đặc thù riêng,
quan trọng nhất vẫn là phải đạt mục tiêu đề ra trong khi nguồn lực về tài
chính thì luôn có giới hạn, đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước vừa phải
hoàn thành chức năng nhiệm vụ đồng thời đảm bảo một phần thu nhập cho
cán bộ, công chức và người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước.
1.1.4. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ
quan hành chính nhà nước
Hiện nay ở Việt Nam, cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành
chính nhà nước là cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
23
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước.
Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm[12]
- Tạo điều kiện cho các cơ quan hành chính nhà nước chủ động hơn
trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý
nhất để hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ được giao.
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành
chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn trách nhiệm của Thủ trưởng
đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế:
- Đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ
trường hợp quy định riêng.
- Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán
bộ, công chức.
- Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế:
- Biên chế của cơ quan thực hiện tự chủ là biên chế hành chính được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao (không bao gồm biên chế của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc);
- Biên chế của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được xem xét điều
chỉnh trong trường hợp sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh nhiệm vụ theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
 Quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ công chức theo vị trí công
việc để đảm bảo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ;
24
 Điều động cán bộ, công chức giữa các đơn vị trong nội bộ;
 Được tiếp nhận số lao động trong biên chế thấp hơn hoặc bằng số
biên chế được giao;
 Được hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động đối với
các chức danh theo quy định của Nghi định số 68/2000/NĐ-CP của Chính
phủ về thực hiện hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập: Bảo vệ, lái xe, điện nước v.v trong
phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính được giao.
Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế giao khoán biên
chế và kinh phí quản lý hành chính về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu
đặt ra về mục tiêu và nguyên tắc thực hiện, đa phần các cơ quan hành chính
nhà nước đã chủ động tích cực hơn trong việc sử dụng biên chế và kinh phí
được giao đáp ứng hoàn thành nhiệm vụ được giao, cải cách tinh gọn bộ máy,
sắp xếp nhân lực hiệu quả hơn giai đoạn trước đồng thời đảm bảo một phần
thu nhập cho cán bộ, công chức.
1.2. Nội dung chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối
với các cơ quan hành chính nhà nước
1.2.1. Quản lý các nguồn thu
Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan
hành chính nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi
đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích
công cho xã hội, không đòi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ
chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, ngân sách nhà nước sẽ phải cấp phát
kinh phí để duy trì hoạt động của các tổ chức công mà ở đây là các cơ quan
hành chính nhà nước. Hiện nay, cơ quan hành chính nhà nước theo Luật pháp
quy định được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu
khác nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn
kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
25
Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ từ các nguồn sau:
Thứ nhất, nguồn ngân sách nhà nước cấp
Đối với nguồn thu của cơ quan hành chính nhà nước từ nguồn ngân sách
nhà nước để thực hiện chế độ tự chủ, nguồn thu này được xác định từ số biên
chế được cấp có thẩm quyền giao và định mức phân bổ ngân sách nhà nước
hiện hành.
Biên chế ở đây bao gồm cán bộ, công chức và những người lao động làm
việc hợp đồng trong cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là người lao động).
Số biên chế được giao làm căn cứ thực hiện khoán quỹ tiền lương và chi
thường xuyên theo định mức là số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên
cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Trường hợp cơ quan chưa
được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán
quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2013;
trường hợp lập thêm tổ chức hoặc được giao nhiệm vụ mới thì số biên chế để
làm căn cứ thực hiện khoán quỹ lương và chi hoạt động thường xuyên được
thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Số lao động hợp đồng làm căn cứ thực hiện khoán quỹ lương là số lao
động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm.
Trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm thì thực hiện khoán
quỹ tiền lương trên cơ sở số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối
với một số chức danh theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Định mức phân bổ ngân sách đối với cơ quan thuộc địa phương do Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
26
Đây là nguồn thu chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước dùng để
chi hoạt động trong năm ngân sách (bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12).
Thứ hai, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định
Theo quy định mới nhất tại Luật phí, lệ phí năm 2015 được Quốc hội
khóa 13 thông qua, trong đó định nghĩa: Phí “là khoản tiền mà tổ chức, cá
nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục
phí ban hành kèm theo Luật phí, lệ phí”. Lệ phí “là khoản tiền được ấn định
mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ
công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ
phí ban hành kèm theo Luật phí, lệ phí”[31].
Các cơ quan hành chính nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao
nhiệm vụ thu phí, lệ phí thì tùy thuộc vào từng loại phí, lệ phí và quy định cụ
thể, cơ quan đó sẽ được trích lại số phần trăm nhất định trên số tiền phí, lệ phí
thu được. Mục đích để trang trải các chi phí phục vụ cho công tác thu phí, lệ
phí (như mua sắm công cụ, dụng cụ, tài sản cố định).
Thứ ba, nguồn thu hợp pháp khác
Cuối cùng là các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật:
Các khoản thu này thường là chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, phát sinh không thường
xuyên nhưng có tính chất không hoàn trả, ví dụ như thu từ thanh lý tài sản,
thu từ viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức trong và ngoài nước,...
1.2.2. Quản lý chi tiêu
Thực chất chi ngân sách Nhà nước cho các cơ quan hành chính nhà nước
đó là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu
cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước
về quản lý hành chính. Quá trình phân phối quỹ ngân sách Nhà nước cho cơ
27
quan quản lý hành chính nhà nước ở đây chính là quá trình lập, phân bổ và
giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính nhà nước. Quá
trình sử dụng chính là việc cấp kinh phí từ quỹ ngân sách nhà nước được quản
lý tại Kho bạc nhà nước cho các cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan
hành chính nhà nước sử dụng kinh phí đó để chi tiêu cho các hoạt động theo
dự toán chi đã được duyêt.
Chi ngân sách Nhà nước cho cơ quan hành chính nhà nước bao gồm chi
thường xuyên và chi không thường xuyên, trong giới hạn luận văn này chỉ đề
cập đến các khoản chi thường xuyên.
Các khoản chi thường xuyên
Chi thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị là khoản chi để duy trì hoạt
động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị này, thường ít có biến động lớn
qua các năm, các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét.
Chi thường xuyên của các cơ quan hành chình Nhà nước bao gồm: Chi
lương, phụ cấp và các khoản đóng góp; chi vật tư văn phòng, thông tin tuyên
truyền liên lạc; chi hội nghị, công tác phí; chi phí thuê mướn, chi đoàn ra,
đoàn vào; chi sửa chữa tài sản cố định; chi nghiệp vụ chuyên môn,….Chi đầu
tư phát triển của các cơ quan hành chính Nhà nước gồm: Chi xây dựng trụ sở
làm việc, chi mua sắm tài sản cố định cho công tác chuyên môn (ô tô, trang
thiết bị chuyên dùng, thiết bị tin học, máy điều hòa,…).
Bên cạnh các nội dung chi trên, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao, trong phạm vi kinh phí được giao tự chủ, Thủ trưởng cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ có quyền hạn và trách nhiệm:
- Được tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho
phù hợp, được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để
hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.
- Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc
thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
28
hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trong trường hợp
quy định khung mức chi thì không được vượt quá mức chi cụ thể do Bộ
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định).
- Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định giao khoán toàn bộ hoặc
một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực
hiện nhiệm vụ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khoán bảo đảm đúng quy
trình kiểm soát chi và chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, trừ một
số khoản chi thực hiện khoán không cần hóa đơn theo quy định của Bộ Tài
chính, gồm: Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Chi công tác phí; Chi
tiền điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các chức
danh lãnh đạo; Chi văn phòng phẩm.
- Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm được theo quy
định.
- Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi,
không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định tại văn bản
hướng dẫn sử dụng phí, lệ phí được để lại.
Đối với kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được: Kết thúc năm ngân
sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế
độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm. Kinh
phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động: Trong
phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được
áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 (một) lần so với
tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để trả thu nhập tăng
29
thêm cho cán bộ, công chức và người lao động. Quỹ tiền lương để trả thu
nhập tăng thêm một năm được xác định theo công thức:
Trong đó:
QTL: Là Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ của cơ quan được phép trả
tăng thêm tối đa trong năm;
Lmin: Là mức lương cơ sở (đồng/tháng) hiện hành do nhà nước quy
định;
K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm thu nhập (tối đa không quá 1,0 lần);
K2: Là hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ bình quân của cơ quan;
L: Là số biên chế được giao và số lao động hợp đồng không xác định
thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Về chi trả thu nhập tăng thêm:
Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng
cán bộ, công chức và người lao động (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo
nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc
từng bộ phận trực thuộc). Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để
tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao
hơn; không thực hiện việc chia thu nhập tăng thêm cào bằng bình quân hoặc
chia theo hệ số lương. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định
sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan [10].
Các cơ quan, đơn vị phải đảm bảo yêu cầu cung cấp đầy đủ và quản lý
có hiệu quả các khoản chi đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
1.2.3. Quản lý quy trình ngân sách
QTL = Lmin x K1 x K2 x L x 12 tháng
30
1.2.3.1. Lập dự toán
Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán nhằm
xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong
năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính
để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là nhằm
phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực
tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả
nhất. Do đó, việc lập dự toán phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu,
chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, thực hiện
nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo đồng thời phải kèm theo các
báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài
chính và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào tình hình thực
hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch, cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ lập dự toán ngân sách theo đúng quy định, trong đó xác định và
thể hiện rõ dự toán chi ngân sách quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện
chế độ tự chủ, đồng thời; có thuyết minh chi tiết theo nội dung công việc, gửi
cơ quan chủ quản cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp.
Tính ưu việt của lập dự toán là dễ thực hiện.
Hạn chế của lập dự toán: Đôi khi nếu nhà quản lý không tiên lượng được
các nhiệm vụ phải thực hiện trong năm kế hoạch, không đưa vào dự toán, thì
trên nguyên tắc sẽ không được chi tiêu để thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, nếu
như có Quyết định giao thêm nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền, các
cơ quan hành chính nhà nước vẫn được cấp dự toán bổ sung nguồn để thực thi
nhiệm vụ đó.
1.2.3.2.Thực hiện dự toán
31
Thực hiện dự toán trong các cơ quan hành chính nhà nước là khâu tiếp
theo khâu lập dự toán trong chu trình ngân sách. Thực hiện dự toán của các cơ
quan hành chính nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế
- tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán
ngân sách của cơ quan, đơn vị trở thành hiện thực. Quá trình thực hiện dự
toán ngân sách, nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Biến các chỉ tiêu ghi trong dự toán năm của đơn vị từ khả năng, dự kiến
thành hiện thực. Từ đó, góp phần biến các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nước.
- Thông qua việc thực hiện dự toán của các cơ quan, đơn vị tiến hành
kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh
tế tài chính của Nhà nước.
Khi tiến hành hoạt động quản lý tài chính trong một cơ quan, đơn vị để
đảm bảo thu, chi có hiệu quả, cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào các Nghị định
và Thông tư hướng dẫn của Nhà nước. Quá trình thực hiện thu chi phải đảm
bảo đúng theo pháp luật quy định trên cơ sở việc thực hiện phải cân đối giữa
thu và chi.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện dự toán thu
- Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước
Đối với khoản thu từ ngân sách nhà nước, cơ quan đơn vị được cấp qua
Kho bạc nhà nước dưới hình thức Kho bạc nhà nước sẽ cấp các khoản thu trên
cơ sở dự toán chi thường xuyên và chi không thường xuyên theo dự toán đã
được phê duyệt.
Tổ chức thực hiện dự toán đối với các nguồn thu khác
Ngoài các khoản thu trên thì các cơ quan đơn vị có các khoản thu khác
như: Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước, các khoản viện trợ không hoàn lại, thu từ thanh lý tài sản,... Các
khoản thu này phát sinh không thường xuyên và không lớn, nhưng có tính
32
chất không hoàn trả nên chúng có tác dụng quan trọng trong bổ sung tăng
cường thêm nguồn lực tài chính cho cơ quan, đơn vị
Riêng cơ quan hành chính nhà nước không có nguồn thu từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, cơ quan hành chính nhà nước chỉ có nguồn thu từ phí, lệ
phí được để lại theo quy định để chi cho công tác liên quan đến công tác này.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện dự toán chi
Thơi gian thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên được tính từ
ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. Trong quá trình thực hiện dự
toán chi phải dựa trên những căn cứ sau:
- Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu hoặc tổng mức chi nếu đó là kinh
phí đã nhận khoán, đã được duyệt trong dự toán.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu thường
xuyên trong mỗi kỳ báo cáo, các khoản chi thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu thường xuyên.
- Dựa vào chính sách, chế độ chi thường xuyên hiện hành. Đây là căn cứ
mang tính pháp lý cho công tác thực hiện chấp hành dự toán chi thường
xuyên.
- Nguyên tắc trong quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên
 Quản lý theo dự toán: Những khoản chi thường xuyên một khi đã
được ghi vào dự toán chi và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt được coi
là chỉ tiêu pháp lệnh, các cơ quan đơn vị phải thực hiện chi theo dự toán được
duyệt.
 Tiết kiệm, hiệu quả: Nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì
dường như không có mức giới hạn nào. Do đó, các cơ quan, đơn vị phải xây
dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay
tính chất công việc, đồng thời phải có tính thực tiễn cao. Bên cạnh đó là có
thứ tự ưu tiên cho các loại hình hoạt động hoặc theo các nhóm chi sao cho với
33
tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất
lượng cao.
 Chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước
Chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước là phương thức thanh toán chi trả có
sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng ngân sách; Kho bạc Nhà nước; tổ
chức, cá nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách chi trả
bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, tất cả các khoản chi
thường xuyên phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình cấp phát,
thanh toán.
1.2.3.3.Quyết toán
Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính năm.
Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh sau
một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự toán năm.
Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để đánh
giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm. Từ đó rút ra kinh nghiệm thiết
thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau.
Nguyên tắc quyết toán ngân sách nhà nước
Về số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác,
trung thực, đầy đủ. Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số thu đã thực
nộp hoặc đã hạch toán thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước. Số
quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được
phép hạch toán chi theo quy định.
Về nội dung báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải theo đúng các
nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước, phải
có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân
sách so với dự toán.
Về trách nhiệm, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết
34
toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết
toán sai chế độ.
Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước
Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo chế
độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên. Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt
quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán
cấp I [23,tr.98,99].
1.2.3.4.Thanh tra, kiểm tra tài chính
Hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính trong cơ quan hành chính nhà
nước là chức năng quan trọng nhằm xem xét, đánh giá việc tuân thủ các chế
độ, quy định quản lý về tài chính, sự trung thực, chính xác về số liệu, thông
tin tài chính và hiệu quả khai thác, sử dụng nguồn tài chính của cơ quan, đơn
vị, góp phần làm cho các cơ quan hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp Sở, ban ngành, đơn vị trực tiếp
thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính là Sở Tài chính.
Ngoài ra, đối với cơ quan hành chính nhà nước còn có công tác tự kiểm
tra tài chính, đây là một yêu cầu mang tính bắt buộc, nhằm phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các sai phạm theo
đúng thẩm quyền đã được phân cấp, đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm, đánh
giá những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp
khắc phục nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán tại cơ
quan.[24,tr.314,326,327]
1.2.4. Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ
Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng tài sản
công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ cho cán bộ,
35
công chức và người lao động trong cơ quan thực hiện, Kho bạc Nhà nước
kiểm soát chi.
Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
ban hành sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn cơ quan và phải
được công khai trong toàn cơ quan, phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi cơ
quan mở tài khoản giao dịch để kiểm soát chi theo quy định, cơ quan quản lý
cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát.
Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức hoặc
chế độ khoán trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định
mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng vượt quá chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan quản lý
cấp trên hoặc cơ quan tài chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan ban hành Quy
chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp.
Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ,
hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Hoa Kỳ và bài học kinh
nghiệm rút ra cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các
cơ quan nhà nước tại Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một quốc gia rộng lớn, tổ chức nhà nước theo mô hình
Liên bang và tổ chức theo mô hình ngân sách phân tán, bao gồm: Ngân sách
Liên bang; Ngân sách của 50 bang và ngân sách cấp dưới bang (trong đó chia
thành 02 loại: Thứ nhất là 38.910 đơn vị hành chính cấp quận, thành phố và
thị trấn, được phân chia theo lãnh thổ (tương tự như các cấp ủy ban nhân dân
tỉnh, quận huyện, phường xã ở Việt Nam); Thứ hai là là 51.146 đơn vị thực
36
hiện cung cấp một hoặc một số dịch vụ công theo nhiệm vụ do cấp có thẩm
quyền thành lập giao (tương tự như các đơn vị sự nghiệp nhưng hoạt động tự
chủ độc lập về mặt tài chính, có ngân sách riêng, có quyền thu thuế, bên cạnh
việc thu các khoản phí, lệ phí và có quyền đi vay)). Phạm vi luận văn chỉ
nghiên cứu về kinh phí cho các cơ quan hành chính nhà nước nên sẽ không đề
cập đến các đơn vị sự nghiệp.
Về nguồn lực tài chính
Ngân sách của Liên bang và các bang về cơ bản là độc lập với nhau, mỗi
cấp có quyền khai thác nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, tài nguyên và các khoản
thu khác trong phạm vi quản lý để thực hiện các nhiệm vụ chi riêng của mình.
Tính độc lập về ngân sách nhà nước giữa các cấp ở Hoa Kỳ thể hiện ở việc tổ
chức theo hướng ngân sách cấp nào có nguồn thu riêng trên địa bàn cấp đó
quản lý, dùng để chi cho các nhiệm vụ chi trên địa bàn. Tất nhiên, việc quy
định các khoản thuế phải có sự thông qua của các cơ quan lập pháp (Nghị
viện, Hội đồng) và mức thu ngân sách này phải phù hợp với tiềm năng ngân
sách của địa phương. Quyền đánh thuế được quy định trong Hiến pháp và luật
của các bang, còn loại thuế gì, cơ sở thuế, thuế suất và ưu đãi thuế như thế
nào được Liên bang, bang và các chính quyền địa phương, đơn vị có ngân
sách riêng tự quy định.
Ví dụ, với thuế thu nhập cá nhân, chính quyền Liên bang đánh thuế
thống nhất trên toàn quốc, chính quyền cấp bang có thể đánh thêm về thuế
này trong phạm vi của bang để tạo nguồn thu cho ngân sách bang và cũng có
thể quy định các chính sách ưu đãi thuế đối với các sắc thuế do mình ban
hành; chính quyền cấp dưới bang cũng có quyền tương tự. Các cấp chính
quyền, đơn vị có ngân sách riêng có trách nhiệm giải trình về việc sử dụng số
thu này để cung cấp dịch vụ công cho người dân.
Nhiệm vụ chi của ngân sách
37
Về cơ bản, Chính quyền Liên bang chỉ quản lý các vấn đề mang tính chất
quốc gia, như: quốc phòng, an ninh, đối ngoại, các vấn đề liên quan đến nhiều
bang, các chương trình an sinh xã hội có quy mô toàn quốc. Chính quyền Liên
bang có quyền hạn khá giới hạn trong việc can thiệp vào công việc thuộc nội
bộ của các bang, được quy định trong Hiến pháp Hoa Kỳ. Mỗi bang tự đảm
bảo các khoản chi của mình như "một quốc gia riêng".
Đối với các cấp chính quyền địa phương và đơn vị có ngân sách riêng,
trên nguyên tắc do chính quyền bang tổ chức, nhưng về cơ bản được tổ chức
theo nguyên tắc độc lập, việc của ai người đấy lo và tự đảm bảo từ nguồn thu
của mình (từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác). Chính quyền các thành
phố, huyện, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ chi chung, như an ninh trật tự, y
tế, vui chơi giải trí, dịch vụ tiện ích (điện, nước…).
Về chu trình việc thực hiện ngân sách
Do tính chất độc lập giữa các cấp chính quyền, việc lập dự toán, chấp
hành dự toán và kiểm toán, báo cáo ngân sách của Liên bang, bang và mỗi
đơn vị ngân sách được thực hiện độc lập với nhau. Chu trình ngân sách của tất
cả các cấp chính quyền đều bao gồm ba bước cơ bản: Lập dự toán ngân sách
nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước, kiểm toán và báo cáo ngân sách nhà
nước.
a) Lập dự toán
Do sự phân lập rõ rệt giữa bộ máy hành pháp và tư pháp ở Hoa Kỳ.
Trong bước lập dự toán ngân sách Liên bang Hoa Kỳ, ở giai đoạn thứ nhất,
chính quyền Tổng thống xây dựng và đệ trình dự toán ngân sách lên lưỡng
viện, ở giai đoạn thứ hai, lưỡng viện xem xét và thông qua dự toán ngân sách.
Về trình tự thông qua ở Nghị viện, dự toán được đệ trình lên Nghị viện
sẽ được chia ra thành từng gói cho các tiểu ban của Hạ viện và Thượng viện.
Các tiểu ban này sẽ chất vấn các Bộ thuộc thẩm quyền của mình về ngân sách
của Bộ đó. Quá trình này được diễn ra đầu tiên ở Hạ viện, sau khi ngân sách
38
được thông qua ở Hạ viện, một quá trình tương tự diễn ra ở Thượng viện. Khi
dự toán đã được cả hai viện thông qua, một ủy ban chung của lưỡng viện sẽ
chịu trách nhiệm tổng hợp và xây dựng thành bản ngân sách chung của Nghị
viện và gửi cho Tổng thống. Sau khi Tổng thống ký thông qua, bản ngân sách
này sẽ thành Luật ngân sách năm và được thực thi trong năm ngân sách tiếp
theo.
Dự toán ngân sách của chính quyền Liên bang Hoa Kỳ được phân chi
tiết theo từng chương trình, từng Bộ, nguồn vốn và khoản chi, kèm theo bản
thuyết minh chi tiết đến từng hạng mục chi cụ thể. Bên cạnh đó, thuyết minh
dự toán của các Bộ còn kèm theo kế hoạch cung cấp hàng hóa, dịch vụ công
cộng (số lượng, mức độ cung cấp, đối tượng thụ hưởng,…). Mặt khác, cơ
quan ngân sách của Nghị viện Hoa Kỳ (CBO) cũng lập một bản dự toán độc
lập để đối chiếu, làm căn cứ để thẩm tra dự toán của Tổng thống.
b) Chấp hành dự toán
Luật ngân sách Liên bang hàng năm, sau khi được Tổng thống phê
chuẩn, sẽ được thực thi trong năm tài khóa. Hiến pháp Hoa Kỳ quy định “Tất
cả các khoản chi ngân sách phải được thông qua bởi Luật, ngoài ra không có
khoản tiền nào được phép rút khỏi Kho bạc”. Thời hạn này không nhất thiết là
một năm mà có thể dài hơn, thậm chí là vô thời hạn. Việc thu, chi ngân sách
được kiểm soát tập trung thông qua Kho bạc Liên bang. Kho bạc có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi (tiền kiểm) trước khi
xuất quỹ. Trừ khi hết hạn hoặc bị hủy bỏ, các Bộ được phép sử dụng quyền
chi tiêu của mình.
c) Kiểm toán và đánh giá ngân sách nhà nước
Việc quyết toán trong hệ thống ngân sách Hoa Kỳ được thực hiện khá
đơn giản, do dự toán ngân sách được lập kỹ càng, dự toán được đưa thành
Luật và việc chi tiêu được kiểm soát khá chặt chẽ. Chu trình ngân sách ở Hoa
Kỳ kết thúc sau khi việc kiểm toán kết thúc. Cơ quan kiểm toán Liên bang
39
Hoa Kỳ (GAO) chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm toán các cơ quan và
các chương trình của Liên bang và báo cáo kết quả với Nghị viện xem xét
hoặc đưa ra Tòa án xét xử nếu phát hiện sai phạm về ngân sách nhà nước. Nội
dung kiểm toán bao gồm kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động. Kiểm
toán tài chính nhằm đánh giá việc tuân thủ ngân sách, các chính sách, định
mức, tiêu chuẩn, hợp đồng, đánh giá tình hình tuân thủ chế độ kế toán, chế độ
báo cáo tài chính, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (hệ thống kế toán) của
đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá hiệu năng và
hiệu quả chi tiêu ngân sách, phát hiện các khoản chi tiêu không hiệu quả và
nguyên nhân của các khoản chi tiêu này, đánh giá việc thực hiện các quy định
có liên quan về kiểm soát hiệu quả, hiệu năng của các Bộ cũng như hiệu quả
của các chương trình của Chính phủ [27].
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm
Sự phân lập mạnh mẽ giữa ba nhánh quyền lực ở Hoa Kỳ đặt ra yêu cầu
trong việc giám sát ngân sách của Nghị viện, đồng thời việc tăng cường trách
nhiệm giải trình của Tổng thống cũng đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả trong
tổ chức ngân sách. Bên cạnh đó là sự độc lập giữa các cấp chính quyền kết
hợp với cơ chế công khai và trách nhiệm giải trình cá nhân cao cho phép thực
hiện mô hình ngân sách độc lập ở từng cấp của Hoa Kỳ, từ đó việc quản lý
của Tổng thống (hoặc thống đốc), cũng như việc giám sát của Nghị viện tập
trung hơn, sát sao hơn, chi tiết hơn. Các bang và chính quyền địa phương nhờ
đó cũng tự do phát huy thế mạnh của mình. Việc xây dựng dự toán được thực
hiện kỹ càng và kiểm soát chi chặt chẽ qua tiền kiểm và hậu kiểm giúp giảm
thời gian giai đoạn quyết toán, đánh giá ngân sách.
Đối chiếu với chu trình quản lý ngân sách tại Việt Nam có thể thấy
rằng ngân sách nhà nước của Hoa Kỳ không giới hạn nguồn thu cho cấp
Bang, mỗi Bang đều thực hiện việc thu chi ngân sách như một quốc gia riêng,
điều này có tác dụng tích cực trong việc tạo điều kiện cho các đơn vị chủ
40
động trong cân đối thu chi – đồng thời là nghĩa vụ thực hiện chất lượng dịch
vụ công, trách nhiệm giải trình cá nhân.
Trong công tác lập dự toán được phân chia chi tiết theo từng chương
trình, từng Bộ, nguồn vốn và khoản chi, kèm theo bản thuyết minh chi tiết đến
từng hạng mục chi cụ thể, kèm theo kế hoạch cung cấp dịch vụ công cộng (số
lượng, mức độ cung cấp, đối tượng thụ hưởng,..), quản lý ngân sách theo kết
quả đầu ra, bất cứ khoản chi nào muốn chi đều phải có giải trình cụ thể chi
vào mục đích gì và hiệu quả sử dụng đến đâu. Bên cạnh đó, trong quá trình
thẩm tra dự toán, có một cơ quan ngân sách độc lập để làm một bản dự toán
đối chiếu với bản dự toán của Tổng thống. Trong khi đó, tại Việt Nam, Sở Tài
chính là đơn vị trực tiếp thẩm tra, phân bổ dự toán cho các đơn vị cùng cấp,
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài
chính, không có đơn vị độc lập nào thẩm tra dự toán của các cơ quan hành
chính nhà nước.
Đối với công tác kiểm toán, Hoa Kỳ ngoài việc kiểm toán tài chính về
việc tuân thủ quy định, chế độ kế toán chặt chẽ, chế độ báo cáo tài chính,
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ còn có một bước rất quan trọng đó là kiểm
toán hoạt động đánh giá hiệu năng và hiệu quả chi tiêu ngân sách, phát hiện
các khoản chi tiêu không hiệu quả và nguyên nhân của các khoản chi tiêu này,
đánh giá việc thực hiện các quy định có liên quan về kiểm soát hiệu quả, hiệu
năng của các Bộ cũng như hiệu quả của các chương trình của Chính phủ. Đây
là một bước rất quan trọng mà hiện nay Việt Nam chưa làm được, ngân sách
chi ra nhưng chưa đánh giá được chất lượng sử dụng ngân sách hiệu quả hay
không, công khai, minh bạch trong quá trính sử dụng ngân sách đồng thời là
trách nhiệm giải trình thuộc về cá nhân sẽ giúp ích cho các cơ quan hành
chính nhà nước sử dụng ngân sách có hiệu quả hơn.
Khác với Hoa Kỳ, Việt Nam tổ chức nhà nước theo mô hình nhà nước
thống nhất, có phân công, phân cấp và quy định mối quan hệ giữa các ngành,
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT

More Related Content

What's hot

Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia ĐìnhLuận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia ĐìnhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tổng cục Hải quan, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tổng cục Hải quan, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tổng cục Hải quan, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tổng cục Hải quan, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...jackjohn45
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia ĐìnhLuận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoaLuận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việcĐề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc
 
Luận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAY
Luận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAYLuận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAY
Luận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAY
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
 
Quản trị nguồn nhân lực tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai
Quản trị nguồn nhân lực tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Gia LaiQuản trị nguồn nhân lực tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai
Quản trị nguồn nhân lực tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai
 
Nâng cao chất lượng nhân lực y tế tại Bệnh viện huyện Gia Viễn, 9đ
Nâng cao chất lượng nhân lực y tế tại Bệnh viện huyện Gia Viễn, 9đNâng cao chất lượng nhân lực y tế tại Bệnh viện huyện Gia Viễn, 9đ
Nâng cao chất lượng nhân lực y tế tại Bệnh viện huyện Gia Viễn, 9đ
 
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tổng cục Hải quan, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tổng cục Hải quan, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tổng cục Hải quan, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tổng cục Hải quan, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
 

Similar to Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT

Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí MinhQuản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương HuếĐề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huếlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Công tác các khoản trích lập theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác các khoản trích lập theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc - Gửi miễn...Đề tài: Công tác các khoản trích lập theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác các khoản trích lập theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271nataliej4
 
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019KhoTi1
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Man_Ebook
 
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃIKẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃILuong Nguyen
 
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT (20)

Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí MinhQuản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
 
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương HuếĐề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
Đề tài luận văn 2024 Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
Đề tài: Công tác các khoản trích lập theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác các khoản trích lập theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc - Gửi miễn...Đề tài: Công tác các khoản trích lập theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác các khoản trích lập theo lương tại Ủy Ban Dân Tộc - Gửi miễn...
 
Luận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố hồ chí minh.doc
Luận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố hồ chí minh.docLuận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố hồ chí minh.doc
Luận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố hồ chí minh.doc
 
Luận án: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia, HAYLuận án: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia, HAY
 
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
 
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAYLuận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tại trường Lê Duẩn, HAY
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docxHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn.docx
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk NôngGiải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
 
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃIKẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Hoạt động của văn phòng tỉnh Bolykhamxay, Lào, HAY - Gửi miễn phí q...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẠNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẠNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vương Đức Hoàng Quân TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý công về đề tài “Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Vương Đức Hoàng Quân, công tác tại Viện nghiên cứu phát triển thành phố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, bảo đảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc rõ ràng. TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hạnh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ động viên của các cá nhân, tổ chức. Tác giả xin chân thành cảm ơn đến: Quý thầy, cô đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vương Đức Hoàng Quân – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Lãnh đạo Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, cùng toàn thể các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp đỡ và cung cấp số liệu liên quan đến đề tài cho tác giả. Gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh và ủng hộ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn. Tác giả kính mong được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, các anh, chị học viên cao học – Học viện Hành chính Quốc gia và quý bạn đọc để luận văn được hoàn thiện và có giá trị hơn trong thực tiễn. Một lần nữa, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những người trong suốt thời gian qua đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành nhiệm vụ của mình.
  • 5. DANH MỤC BẢNG STT TÊN BẢNG TRANG Bảng 2.1 Tổng hợp biên chế, kinh phí được giao 46 Bảng 2.2 Tổng hợp nguồn phí về tỷ lệ nộp ngân sách và để lại của Sở Xây dựng 49 Bảng 2.3 Bảng chi tiết các khoản chi cho con người (2014 – 2016) 55 Bảng 2.4 Thu nhập của cán bộ, công chức (2014 – 2016) 57 Bảng 2.5 Bảng tỷ lệ so sánh thu nhập tăng thêm theo Thông tư 71 58 Bảng 2.6 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng nguồn phí, lệ phí 59 Bảng 2.7 Bảng tổng hợp chi tiêu từ nguồn ngân sách và phí, lệ phí 60
  • 6. 1 MỤC LỤC 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn...............................................................................2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.................................................4 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...........................................................................9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................................10 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...............................11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................14 7. Kết cấu của luận văn..................................................................................................14 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ....15 1.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước .....................................................................................................15 1.2. Nội dung chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.................................................................................................................24 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ...............................................................................................................................35 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................................................43 2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ...........................43 2.2. Thực trạng quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................46 2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại sở xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ..........................................................................................65 Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................77 3.1. Các quan điểm chỉ đạo đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước.................................................................................................................77 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước ...............................................................................................................................80 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................94 KẾT LUẬN.........................................................................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................101
  • 7. 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Từ năm 2001, Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước mang tính toàn diện, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Chính phủ đã ban hành Chương trình Tổng thể cải cách hành chính với 4 nội dung cơ bản bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính; Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công nhằm xây dựng một hệ thống hành chính công tiên tiến, phù hợp trong điều kiện mới. Trong đó, cải cách tài chính công là khâu đột phá trong tiến trình cải cách nền hành chính Việt Nam. Nhận thức rõ điều này, Chính phủ đã quy định một cách cụ thể, chi tiết và rõ ràng cơ chế tài chính áp dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước đó là Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước. Kết quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP đã khẳng định đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng và tăng cường sự giám sát của cán bộ, công chức trong việc sử dụng biên chế, kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ được giao; từng bước khắc phục tình trạng cấp trên can thiệp quá sâu vào công việc của cấp dưới, cấp dưới chờ đợi sự chỉ đạo cụ thể của cấp trên. Hơn nữa, góp phần thúc đẩy các cơ quan hành chính nhà nước rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, sử dụng, bố trí cán bộ công chức phù hợp về trình độ chuyên môn đào tạo và năng lực thực tế với yêu cầu của vị trí
  • 8. 3 công tác; các cơ quan hành chính nhà nước được tự quyết định bố trí số kinh phí được giao tự chủ vào các mục chi cho phù hợp, được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chủ động trong quá trình chi tiêu, đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong các khâu phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, cơ chế này cũng còn một số tồn tại như sau: Thứ nhất, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định việc xác định định mức ngân sách giao thực hiện cơ chế tự chủ chủ yếu căn cứ vào biên chế, nên chưa gắn với kết quả, chất lượng công việc. Các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương luôn có xu hướng đề nghị tăng biên chế để được giao tăng kinh phí tự chủ. Thứ hai, quyền tự chủ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị còn hạn chế, do cơ quan được tự xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng mức chi không được vượt các tiêu chuẩn, định mức chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Kinh phí giao thực hiện tự chủ nhưng vẫn phải đảm bảo có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định; vì vậy nhiều khoản chi (khoán văn phòng phẩm, khoán sử dụng điện thoại tại công sở...) cơ quan thực hiện tự chủ đã thực hiện khoán cho (từng bộ phận, cán bộ) nhưng vẫn phải có hóa đơn để hợp thức hóa chứng từ quyết toán. Thứ ba, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan mang tính hình thức, quy định chi trả thu nhập tăng thêm còn mang tính bình quân, cào bằng không theo kết quả, năng suất lao động nên không khuyến khích, không tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức. Thứ tư, theo quy định về giao biên chế, số biên chế được giao cho từng cơ quan nhà nước dựa trên Quyết định của cơ quan có thẩm quyền nhưng trên thực tế lại giao kinh phí trên thực tế số cán bộ, công chức có mặt nhân với 10%. Nếu con số này nhỏ hơn số biên chế được giao thì giao theo số này, còn
  • 9. 4 con số này lớn hơn số biên chế được giao thì giao theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Mặc dù đơn vị tiết kiệm nhân sự, vẫn hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không có kinh phí tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Do đó, cơ chế chưa thực sự giao quyền tự chủ về biên chế và kinh phí cho các cơ quan hành chính nhà nước. Qua quá trình công tác trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước - Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh - cơ quan trực thuộc tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố. Tôi nhận thấy một số tồn tại nêu trên, vậy thì, vấn đề đặt ra là cần thiết “Đánh giá những tác động (ưu điểm, bất cập) của cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh”. Từ khi thực hiện theo cơ chế giao biên chế và khoán kinh phí thì công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước bị ảnh hưởng như thế nào? Làm thế nào để phần nào vừa chi hoạt động hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao vừa có kinh phí để bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức tạo động lực làm việc. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính tại cơ quan đồng thời kiến nghị một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề quản lý tài chính về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ quan nhà nước được rất nhiều độc giả quan tâm, nghiên cứu, bao gồm như sau: - Bài viết “Chế độ tự chủ trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính” đăng trên Tạp chí Tài chính của tác giả Nguyễn Đức Thọ (2012), Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Tài chính. Tác giả đã đánh giá sự phù hợp và hiệu quả của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
  • 10. 5 lý hành chính, nêu lên một số thành quả đạt được của một số đơn vị nhà nước. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế cần khắc phục, một là chưa có một căn cứ xác đáng để quy định tỷ lệ giữa khối lượng công việc chuyên môn của mỗi cơ quan so với số lượng biên chế như thế nào là phù hợp; hai là chưa có sự phân định giữa chi phí mua sắm tài sản cố định được giao; ba là quyền tự chủ và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị còn chưa được thể hiện rõ nét; bốn là các cơ quan chủ quản cấp trên, Ủy ban nhân dân các cấp chưa ban hành các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan trực thuộc khi thực hiện chế độ tự chủ. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chế độ tự chủ và sử dụng kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước.[25] - Bài viết “Đổi mới về chế độ tự chủ trong quản lý đối với cơ quan nhà nước”, được đăng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (2014), trong đó nêu lên những thành tựu cũng như mốt số hạn chế trong việc đổi mới cơ chế quản lý hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính, đó là một số cơ quan chưa thực sự chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí được giao, gắn việc sử dụng kinh phí với chất lượng và hiệu quả công việc; còn lúng túng, vướng mắc trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; một số cơ chế chính sách chưa được cụ thể hóa, hoàn thiện nên các cơ quan còn bị động trong quá trình triển khai thực hiện. Do đó, tác giả đã nếu lên một số điều bổ sung, sửa đổi để nhằm hoàn thiện hơn cơ chế tự chủ trong quản lý tại cơ quan nhà nước.[44] - Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp” đăng trên Tạp Chí Tài chính của TS. Nguyễn Đức Thọ (2017), Bộ Tài chính. Trong bài viết này, tác giả chú trọng đánh giá công tác xét duyệt quyết toán và kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí. Thứ nhất là về Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 đã quy định rất rõ về công tác này tại Điều 12, Điều 32 và Điều 32. Thứ hai là những hạn chế phát
  • 11. 6 sinh từ thực tế đó là thời gian thực hiện công tác xét duyệt quyết toán của cơ quan hành chính sự nghiệp cấp trên đối với cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc thường chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn (từ 1 đến 3 ngày); chỉ một số ít cơ quan thực hiện công tác kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình thực hiện.[26] Khảo sát ở khía cạnh các công trình luận văn nghiên cứu có đề tài liên quan đến mảng công tác này tại Học viện Hành chính quốc gia, hiện đã công nhận các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan như sau: Hầu hết các công trình này đều là kinh nghiệm quản lý tài chính tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp. Những cơ quan, đơn vị này ngoài nguồn thu từ ngân sách nhà nước, còn có một phần nguồn thu dịch vụ, tự đảm bảo một phần chi phí, do đó, trong công tác quản lý tài chính sẽ có một số khác biệt nhất định, cụ thể như sau: - Nguyễn Ngọc Đức (2011), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc nhà nước đến năm 2020, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Công trình nghiên cứu của tác giả về cơ quan chuyên môn nghiệp vụ - Kho bạc nhà nước - là cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ nhưng đặc thù lại hoạt động như một ngân hàng của Chính phủ. Trong đó, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề, quy định của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính nhà nước và cơ chế quản lý tài chính nội bộ của Kho bạc nhà nước, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc nhà nước. Tác giả đã chỉ ra được kết quả và những hạn chế cũng như những vướng mắc trong việc triển khai thực hiện quản lý tài chính tại Kho bạc nhà nước. Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, xem xét nguyên
  • 12. 7 nhân, mục tiêu và định hướng của hệ thống Kho bạc nhà nước, luận văn cũng đề cập một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc nhà nước. Một điểm khác so với các cơ quan hành chính nhà nước đó là nguồn kinh phí hoạt động của Kho bạc nhà nước gồm hai nguồn: Một là từ nguồn thu từ ngân sách nhà nước để chi trả lương cho cán bộ, công chức làm việc tại Kho bạc và hai là từ nguồn hoạt động nghiệp vụ (nguồn thu này chiếm đến 85%, 87% tùy từng năm trong tổng nguồn thu). Vì vậy, Kho bạc nhà nước có nguồn kinh phí để vừa mua sắm, nâng cấp sửa chữa trang thiết bị hiện đại, vừa đảm bảo một phần thu nhập cho cán bộ, công chức. [26] - Trần Thị Thanh Ngọc (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Là một đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học công nghệ trực thuộc Chính phủ, tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết và phân tích thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Viện, bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng cũng còn một số hạn chế từ khâu lập kế hoạch đến quản lý thu, chi tiêu. Việc đáp ứng nguồn tài chính cho hoạt động có lúc, có nơi còn chậm trễ, quy trình thanh quyết toán chưa thực hiện tốt. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp gồm: Đổi mới quản lý tài chính về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở đổi mới mô hình quản lý tài chính; đổi mới quản lý nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ ngân sách nhà nước; đổi mới quản lý chi tài chính, chú trọng quản lý các nhiệm vụ chi từ ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính, chú trọng từ việc tự kiểm soát đến tăng cường hoạt động kiểm soát của các bộ phận chức năng; hiện đại hóa quản lý tài chính, bao gồm cả việc áp dụng mô hình, quy trình quản lý tài chính, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính; tăng cường đào tạo năng lực cán bộ để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong giai đoạn công nghiệp hóa và hội nhập. [46]
  • 13. 8 - Nguyễn Tùng Lâm (2012), Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính ở cấp quận qua thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả về cơ bản cũng hệ thống hóa những lý luận về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước. Với đặc thù là cơ quan hành chính nhà nước cấp quận, có cơ cấu nguồn thu trong địa bàn quận và ngân sách cấp, tác giả cũng phân tích và đánh giá về công tác thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 – 2011, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại quận giai đoạn 2012 – 2020. [29] - Hồ Thị Ngọc Hương (2015), Quản lý nhà nước về tài chính trong các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả về cơ bản cũng hệ thống hóa những lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp trường học, gồm các nguồn thu từ ngân sách, thu học phí và thu dịch vụ, tác giả cũng phân tích và đánh giá về công tác thực hiện quản lý thu chi tài chính tại các trường trung cấp nghề trên địa bản tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp trường học. - Nguyễn Sỹ Tá (2009), Quản lý nhà nước về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ ở Việt Nam, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả về cơ bản cũng hệ thống hóa những lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước nói chung. Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Chính phủ, bao gồm các nguồn thu từ ngân sách và thu dịch vụ, tác giả cũng phân tích và đánh giá thực trạng công tác thực hiện quản lý thu chi tài chính tại các đơn vị
  • 14. 9 sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Nhìn chung, thông qua những bài viết, công trình nghiên cứu mà tác giả có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận, việc phân tích các vấn đề liên quan mà các luận văn này đề cập đến còn mang tính chất khái quát khá cao, thể hiện ở góc độ phạm vi nghiên cứu khá rộng lớn, hoặc các vấn đề luận văn đề cập đến thường tập trung khai thác đối với cấp quản lý nhà nước ở cơ sở, tính đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước, chỉ có nguồn ngân sách cấp dựa trên số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (ví dụ như các Sở ban ngành trực thuộc, cơ quan tham mưu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), thu phí, lệ phí và một số khoản thu hợp pháp theo quy định của pháp luật (như thu từ thanh lý tài sản,…), không có nguồn thu từ dịch vụ. Do đó, tác giả xin có sự chọn lọc dữ liệu trong việc tiếp thu một số nội dung của các bài viết liên quan trên; kết hợp với vốn tri thức và thực tiễn công tác đã được tiếp cận phát triển thành tên đề tài luận văn: “Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Căn cứ vào vấn đề đã được xác định nêu trên, kết hợp với những hiểu biết của tác giả trong quá trình tiếp cận thực tiễn, luận văn hướng đến những mục đích sau: Thứ nhất, cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính nhà nước trong bối cảnh hiện nay. Thứ hai, phân tích những mặt đạt được, hạn chế, các tồn tại và nguyên nhân cơ bản trong công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 đến nay.
  • 15. 10 Thứ ba, tìm kiếm, xây dựng các giải pháp, các kiến nghị cụ thể, phù hợp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện quản lý tài chính gắn với tình hình đặc điểm của Sở Xây dựng nói riêng cũng như đối với việc thực hiện quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được những mục đích cơ bản nêu trên, cần thực hiện những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu, hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước. Nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng Đối tượng của luận văn mà tác giả tiếp cận và hướng đến: Đánh giá những tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đến công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đối với hoạt động của Sở Xây dựng trong việc thực hiện nhiệm vụ và chức năng. 4.2. Phạm vi - Về không gian: Phạm vi nghiên cứu về không gian của đề tài luận văn này bao gồm hoạt động thu, chi, quản lý tài chính về kinh phí chi thường xuyên tại Sở Xây dựng. - Về thời gian: Nghiên cứu của tác giả đánh giá, thực hiện luận văn trong 6 tháng về các văn bản pháp quy được rà soát từ năm 2005 (khi Nghị định 130/2005/NĐ-CP ra đời) và số liệu sơ cấp trong báo cáo tài chính tại Sở Xây dựng từ năm 2014 đến nay.
  • 16. 11 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Từ kết quả những nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau Mô hình nghiên cứu đề xuất CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH - Quản lý nguồn thu - Quản lý chi tiêu - Quản lý quy trình ngân sách - Xây dựng và thực hiện uy chế chi tiêu nội bộ Định hướng & đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý tài chính PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠI SỞ XÂY DỰNG - Quản lý nguồn kinh phí hoạt động - Quản lý, sử dụng kinh phí - Thực trạng chi tiêu tài chính nội bộ - Quy trình quản lý ngân sách - Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ NHẬN XÉT - Những kết quả đạt được - Những hạn chế và nguyên nhân (i) (ii) KINH NGHIỆM TỪ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI HOA KỲ (iii)
  • 17. 12 i) Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và chi phí quản lý hành chính. ii) Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. Từ thực trạng công tác quản lý tài chính, đưa ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. iii) Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý tài chính, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm quản lý ngân sách tại Hoa Kỳ để đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng nói riêng và các cơ quan hành chính nhà nước nói chung. Dựa vào mô hình nghiên cứu như trên, tác giả đề xuất trình tự nghiên cứu, cụ thể như sau: Trong chương 1, dựa trên những lý luận khoa học, những quy định của pháp luật hiện hành về công tác quản lý tài chính. Tác giả trình bày một cách có hệ thông, logic và tổng hợp đẩy đủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước nói chung. Từ những cơ sở khoa học đã được hình thành nêu trên để phân tích, đánh giá về những đối tượng sau: Thứ nhất là từ kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại Hoa Kỳ, đối chiếu với quy định của Việt Nam về quản lý ngân sách để đánh giá hiệu quả của công tác này. Thứ hai là từ bài học kinh nghiệm của Hoa Kỳ, rút ra bài học về quản lý ngân sách nhà nước cho các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Trong chương 2, tác giả tập trung đi sâu phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh, với những yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ được giao, cùng với cơ chế quản lý về biên chế và tài chính như vậy, Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có đáp ứng được không?
  • 18. 13 Từ phân tích thực trạng tác giả sẽ đánh giá những kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế từ công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. Trong chương 3, thông qua việc phân tích những nguyên nhân hạn chế của chương 2, học tập kinh nghiệm của Hoa Kỳ để tác giả có cái nhìn tổng quát hơn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cơ quan hành chính nhà nước nói chung. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như sau: Phương pháp phân loại lý thuyết: Là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hướng phát triển để dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy luật phát triển của đối tượng, sự phát triển của kiến thức khoa học để từ đó dự đoán được các xu hướng phát triển của khoa học và thực tiễn. Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: Là phương pháp sắp xếp những thông tin đa dạng thu thập được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ (theo quan điểm hệ thống – cấu trúc của việc xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học) để từ đó mà xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ và sâu sắc hơn. Phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh: Qua số liệu thực tế thống kê tại Sở Xây dựng, báo cáo tài chính hàng năm (từ năm 2014 đến năm 2016), so sánh, phân tích số liệu thực tế thu, chi các khoản chi thường xuyên nhằm đánh giá thực trạng các khoản thu, chi, cân đối giữa các khoản chi cho con người và chi phí quản lý hành chính thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Từ đó, tác giả đề xuất phương án các khoản chi cho những năm tiếp theo vừa hoàn thành
  • 19. 14 nhiệm vụ chính trị của đơn vị, vừa đảm bảo một phần thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức (đối chiếu Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm và Thông tư Liên tịch 71/2014/TTLT-BTC- BNV quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước). Phương pháp tổng hợp: Nhằm đánh giá một cách toàn diện về mặt lý luận và thực tiễn từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn tài chính của đơn vị. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, với đề tài này, tác giả hy vọng cung cấp một cách hệ thống cơ sở dữ liệu về các khái niệm và những vấn đề xoay quanh mang tính lý luận về công tác quản lý tài chính, ngoài những khái niệm đã được dẫn chứng và đề cập qua các công trình nghiên cứu trước đó. Về thực tiễn, tác giả hy vọng có thể đóng góp những giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình đặc điểm quản lý tài chính tại Sở Xây dựng, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước nói chung không có nguồn thu dịch vụ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở Đầu, Phần Kết Luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương cơ bản: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 20. 15 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước nói chung Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập, hoạt động theo những nguyên tắc, trình tự, có cơ cấu tổ chức và được giao những quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước “là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước được thành lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”[7,tr.262]. Cơ quan hành chính nhà nước mang những đặc điểm như sau: Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động chấp hành và điều hành tức là thực hiện các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước; trực tiếp chỉ đạo, điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động đó hàng ngày. Các cơ quan hành chính nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, hoạt động trên cơ sở pháp luật, nên luật điều chỉnh các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan nhà nước thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo theo chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó. Các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
  • 21. 16 Cơ quan hành chính nhà nước được quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công. Cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp luật như Nghị định, Quyết định, Chỉ thị và áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính nhà nước nhất định. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015… Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức, được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 [30]. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ, dưới Chính phủ là chính quyền địa phương (gồm 3 cấp, tỉnh – thành phố, quận – huyện, phường – xã, thị trấn) tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước. 1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Trong hệ thống chính quyền địa phương, đứng đầu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), cơ quan chuyên môn, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là các sở và cơ quan ngang sở (sau đây gọi chung là Sở). Sở là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
  • 22. 17 quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong đó quy định: [16]. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở - Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao; b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở; Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. - Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của sở theo quy định của pháp luật; b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. - Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • 23. 18 - Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. - Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ. - Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
  • 24. 19 định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ. - Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có: Văn phòng, Thanh tra, Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Chi cục, Đơn vị sự nghiệp công lập. Các Sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương, về cơ bản bao gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân. Ngoài ra, các Sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương gồm: Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc: Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Cơ quan chuyên môn đặc thù khác chỉ được tổ chức khi thật cần thiết, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương. Cụ thể Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm:
  • 25. 20 Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng. Cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng của các tỉnh không quá 08 đơn vị, riêng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương, cơ cấu tổ chức không quá 10 đơn vị, gồm: Văn phòng; Thanh tra; Phòng Quy hoạch - Kiến trúc; Phòng Phát triển đô thị; Phòng Hạ tầng kỹ thuật; Phòng Quản lý xây dựng; Phòng Cấp phép xây dựng; Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng; Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản; Chi cục Giám định xây dựng (được tổ chức không quá 02 phòng và 01 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng)[11]. Tóm lại, thông qua việc tìm hiểu tổng quan về các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng, mang những đặc điểm nhất định có thể thấy rằng có rất nhiều loại cơ quan hành chính nhà nước khác nhau để quản lý tất cả các lĩnh vực phát sinh tồn tại trong một đất nước, mỗi cơ quan thực hiện một nhiệm vụ nhất định. Trong nghiên cứu này, cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là các Sở ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, không có nguồn thu nào khác ngoài nguồn ngân sách cấp. 1.1.3. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước Quản lý “là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định”[22,tr.670]. Quản lý được
  • 26. 21 sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra, nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của tổ chức. Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về tài chính, có thể thấy khi mối quan hệ giữa kinh tế, hàng hóa, tiền tệ ngày càng phát triển thì càng có nhiều quan niệm về tài chính. Theo Giáo trình Kinh tế chính trị của Học viện Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, “tài chính là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa, tiền tệ và Nhà nước. Nó phản ánh phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức giá trị để hình thành và sử dụng có kế hoạch các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất và đời sống nhân dân” [21,tr.170]. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của tác giả Dương Thị Bình Minh cho rằng: “Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình ành và phân phối quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng và phát triển xã hội chủ nghĩa” [20,tr.7]. Theo giáo trình Chính sách Kinh tế - Xã hội của trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội định nghĩa: “Tài chính là những quan hệ thu chi tiền tệ, qua đó hình thành nên những quỹ tiền tệ tập trung (như ngân sách nhà nước) và không tập trung (vốn của các doanh nghiệp, hộ gia đình,…) và sử dụng những quỹ tiền tệ đó để thực hiện những mục tiêu nhất định (mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tích lũy và tiêu dùng…)” [47,tr.180]. Ngoài ra, có thể xem xét tiếp cận phạm trù này dưới hai góc độ sau: Một là về hình thức, “tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian nhất định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được nhìn nhận rõ nét nhất thông qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ thể đó”. Hai là về mặt nội dung, “tài chính là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
  • 27. 22 phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội trong những không gian, thời gian nhất định”. Tóm lại, tài chính là phương thức phân bổ nguồn lực vốn khan hiếm của các chủ thể trong nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu [7,tr.201]. “Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là các hoạt động thu và chi bằng tiền của các cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó”[7,tr.264]. Các cơ quan, đơn vị Nhà nước hoạt động theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao, dựa vào nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần và các nguồn khác dựa trên nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. “Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước để đạt những mục tiêu đã định”[7,tr.266]. Như vậy, quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước mang những đặc điểm chung về quản lý tài chính đồng thời có những đặc thù riêng, quan trọng nhất vẫn là phải đạt mục tiêu đề ra trong khi nguồn lực về tài chính thì luôn có giới hạn, đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước vừa phải hoàn thành chức năng nhiệm vụ đồng thời đảm bảo một phần thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước. 1.1.4. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước Hiện nay ở Việt Nam, cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước là cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
  • 28. 23 dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm[12] - Tạo điều kiện cho các cơ quan hành chính nhà nước chủ động hơn trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ được giao. - Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính. - Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. - Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc thực hiện cơ chế: - Đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ trường hợp quy định riêng. - Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức. - Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế: - Biên chế của cơ quan thực hiện tự chủ là biên chế hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao (không bao gồm biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc); - Biên chế của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được xem xét điều chỉnh trong trường hợp sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.  Quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ công chức theo vị trí công việc để đảm bảo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ;
  • 29. 24  Điều động cán bộ, công chức giữa các đơn vị trong nội bộ;  Được tiếp nhận số lao động trong biên chế thấp hơn hoặc bằng số biên chế được giao;  Được hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động đối với các chức danh theo quy định của Nghi định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập: Bảo vệ, lái xe, điện nước v.v trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính được giao. Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế giao khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra về mục tiêu và nguyên tắc thực hiện, đa phần các cơ quan hành chính nhà nước đã chủ động tích cực hơn trong việc sử dụng biên chế và kinh phí được giao đáp ứng hoàn thành nhiệm vụ được giao, cải cách tinh gọn bộ máy, sắp xếp nhân lực hiệu quả hơn giai đoạn trước đồng thời đảm bảo một phần thu nhập cho cán bộ, công chức. 1.2. Nội dung chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1. Quản lý các nguồn thu Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan hành chính nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã hội, không đòi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, ngân sách nhà nước sẽ phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các tổ chức công mà ở đây là các cơ quan hành chính nhà nước. Hiện nay, cơ quan hành chính nhà nước theo Luật pháp quy định được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
  • 30. 25 Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn sau: Thứ nhất, nguồn ngân sách nhà nước cấp Đối với nguồn thu của cơ quan hành chính nhà nước từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ tự chủ, nguồn thu này được xác định từ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và định mức phân bổ ngân sách nhà nước hiện hành. Biên chế ở đây bao gồm cán bộ, công chức và những người lao động làm việc hợp đồng trong cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là người lao động). Số biên chế được giao làm căn cứ thực hiện khoán quỹ tiền lương và chi thường xuyên theo định mức là số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2013; trường hợp lập thêm tổ chức hoặc được giao nhiệm vụ mới thì số biên chế để làm căn cứ thực hiện khoán quỹ lương và chi hoạt động thường xuyên được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Số lao động hợp đồng làm căn cứ thực hiện khoán quỹ lương là số lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm. Trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm thì thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định mức phân bổ ngân sách đối với cơ quan thuộc địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
  • 31. 26 Đây là nguồn thu chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước dùng để chi hoạt động trong năm ngân sách (bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12). Thứ hai, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định Theo quy định mới nhất tại Luật phí, lệ phí năm 2015 được Quốc hội khóa 13 thông qua, trong đó định nghĩa: Phí “là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật phí, lệ phí”. Lệ phí “là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật phí, lệ phí”[31]. Các cơ quan hành chính nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thì tùy thuộc vào từng loại phí, lệ phí và quy định cụ thể, cơ quan đó sẽ được trích lại số phần trăm nhất định trên số tiền phí, lệ phí thu được. Mục đích để trang trải các chi phí phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí (như mua sắm công cụ, dụng cụ, tài sản cố định). Thứ ba, nguồn thu hợp pháp khác Cuối cùng là các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật: Các khoản thu này thường là chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, phát sinh không thường xuyên nhưng có tính chất không hoàn trả, ví dụ như thu từ thanh lý tài sản, thu từ viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức trong và ngoài nước,... 1.2.2. Quản lý chi tiêu Thực chất chi ngân sách Nhà nước cho các cơ quan hành chính nhà nước đó là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý hành chính. Quá trình phân phối quỹ ngân sách Nhà nước cho cơ
  • 32. 27 quan quản lý hành chính nhà nước ở đây chính là quá trình lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính nhà nước. Quá trình sử dụng chính là việc cấp kinh phí từ quỹ ngân sách nhà nước được quản lý tại Kho bạc nhà nước cho các cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng kinh phí đó để chi tiêu cho các hoạt động theo dự toán chi đã được duyêt. Chi ngân sách Nhà nước cho cơ quan hành chính nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên, trong giới hạn luận văn này chỉ đề cập đến các khoản chi thường xuyên. Các khoản chi thường xuyên Chi thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị là khoản chi để duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị này, thường ít có biến động lớn qua các năm, các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét. Chi thường xuyên của các cơ quan hành chình Nhà nước bao gồm: Chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp; chi vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc; chi hội nghị, công tác phí; chi phí thuê mướn, chi đoàn ra, đoàn vào; chi sửa chữa tài sản cố định; chi nghiệp vụ chuyên môn,….Chi đầu tư phát triển của các cơ quan hành chính Nhà nước gồm: Chi xây dựng trụ sở làm việc, chi mua sắm tài sản cố định cho công tác chuyên môn (ô tô, trang thiết bị chuyên dùng, thiết bị tin học, máy điều hòa,…). Bên cạnh các nội dung chi trên, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, trong phạm vi kinh phí được giao tự chủ, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có quyền hạn và trách nhiệm: - Được tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho phù hợp, được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả. - Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
  • 33. 28 hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trong trường hợp quy định khung mức chi thì không được vượt quá mức chi cụ thể do Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định). - Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khoán bảo đảm đúng quy trình kiểm soát chi và chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, trừ một số khoản chi thực hiện khoán không cần hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính, gồm: Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Chi công tác phí; Chi tiền điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các chức danh lãnh đạo; Chi văn phòng phẩm. - Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm được theo quy định. - Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi, không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định tại văn bản hướng dẫn sử dụng phí, lệ phí được để lại. Đối với kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được: Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm. Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau: - Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động: Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để trả thu nhập tăng
  • 34. 29 thêm cho cán bộ, công chức và người lao động. Quỹ tiền lương để trả thu nhập tăng thêm một năm được xác định theo công thức: Trong đó: QTL: Là Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ của cơ quan được phép trả tăng thêm tối đa trong năm; Lmin: Là mức lương cơ sở (đồng/tháng) hiện hành do nhà nước quy định; K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm thu nhập (tối đa không quá 1,0 lần); K2: Là hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ bình quân của cơ quan; L: Là số biên chế được giao và số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Về chi trả thu nhập tăng thêm: Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức và người lao động (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc từng bộ phận trực thuộc). Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn; không thực hiện việc chia thu nhập tăng thêm cào bằng bình quân hoặc chia theo hệ số lương. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan [10]. Các cơ quan, đơn vị phải đảm bảo yêu cầu cung cấp đầy đủ và quản lý có hiệu quả các khoản chi đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. 1.2.3. Quản lý quy trình ngân sách QTL = Lmin x K1 x K2 x L x 12 tháng
  • 35. 30 1.2.3.1. Lập dự toán Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra. Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất. Do đó, việc lập dự toán phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, thực hiện nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo đồng thời phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán. Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ lập dự toán ngân sách theo đúng quy định, trong đó xác định và thể hiện rõ dự toán chi ngân sách quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ, đồng thời; có thuyết minh chi tiết theo nội dung công việc, gửi cơ quan chủ quản cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp. Tính ưu việt của lập dự toán là dễ thực hiện. Hạn chế của lập dự toán: Đôi khi nếu nhà quản lý không tiên lượng được các nhiệm vụ phải thực hiện trong năm kế hoạch, không đưa vào dự toán, thì trên nguyên tắc sẽ không được chi tiêu để thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, nếu như có Quyết định giao thêm nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan hành chính nhà nước vẫn được cấp dự toán bổ sung nguồn để thực thi nhiệm vụ đó. 1.2.3.2.Thực hiện dự toán
  • 36. 31 Thực hiện dự toán trong các cơ quan hành chính nhà nước là khâu tiếp theo khâu lập dự toán trong chu trình ngân sách. Thực hiện dự toán của các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị trở thành hiện thực. Quá trình thực hiện dự toán ngân sách, nhằm đạt các mục tiêu sau: - Biến các chỉ tiêu ghi trong dự toán năm của đơn vị từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần biến các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. - Thông qua việc thực hiện dự toán của các cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế tài chính của Nhà nước. Khi tiến hành hoạt động quản lý tài chính trong một cơ quan, đơn vị để đảm bảo thu, chi có hiệu quả, cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào các Nghị định và Thông tư hướng dẫn của Nhà nước. Quá trình thực hiện thu chi phải đảm bảo đúng theo pháp luật quy định trên cơ sở việc thực hiện phải cân đối giữa thu và chi. Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện dự toán thu - Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước Đối với khoản thu từ ngân sách nhà nước, cơ quan đơn vị được cấp qua Kho bạc nhà nước dưới hình thức Kho bạc nhà nước sẽ cấp các khoản thu trên cơ sở dự toán chi thường xuyên và chi không thường xuyên theo dự toán đã được phê duyệt. Tổ chức thực hiện dự toán đối với các nguồn thu khác Ngoài các khoản thu trên thì các cơ quan đơn vị có các khoản thu khác như: Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, các khoản viện trợ không hoàn lại, thu từ thanh lý tài sản,... Các khoản thu này phát sinh không thường xuyên và không lớn, nhưng có tính
  • 37. 32 chất không hoàn trả nên chúng có tác dụng quan trọng trong bổ sung tăng cường thêm nguồn lực tài chính cho cơ quan, đơn vị Riêng cơ quan hành chính nhà nước không có nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ quan hành chính nhà nước chỉ có nguồn thu từ phí, lệ phí được để lại theo quy định để chi cho công tác liên quan đến công tác này. Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện dự toán chi Thơi gian thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. Trong quá trình thực hiện dự toán chi phải dựa trên những căn cứ sau: - Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu hoặc tổng mức chi nếu đó là kinh phí đã nhận khoán, đã được duyệt trong dự toán. - Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu thường xuyên trong mỗi kỳ báo cáo, các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu thường xuyên. - Dựa vào chính sách, chế độ chi thường xuyên hiện hành. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên. - Nguyên tắc trong quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên  Quản lý theo dự toán: Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh, các cơ quan đơn vị phải thực hiện chi theo dự toán được duyệt.  Tiết kiệm, hiệu quả: Nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì dường như không có mức giới hạn nào. Do đó, các cơ quan, đơn vị phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời phải có tính thực tiễn cao. Bên cạnh đó là có thứ tự ưu tiên cho các loại hình hoạt động hoặc theo các nhóm chi sao cho với
  • 38. 33 tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao.  Chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước Chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng ngân sách; Kho bạc Nhà nước; tổ chức, cá nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách chi trả bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, tất cả các khoản chi thường xuyên phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình cấp phát, thanh toán. 1.2.3.3.Quyết toán Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính năm. Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự toán năm. Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm. Từ đó rút ra kinh nghiệm thiết thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau. Nguyên tắc quyết toán ngân sách nhà nước Về số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước. Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được phép hạch toán chi theo quy định. Về nội dung báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước, phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán. Về trách nhiệm, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết
  • 39. 34 toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ. Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên. Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I [23,tr.98,99]. 1.2.3.4.Thanh tra, kiểm tra tài chính Hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước là chức năng quan trọng nhằm xem xét, đánh giá việc tuân thủ các chế độ, quy định quản lý về tài chính, sự trung thực, chính xác về số liệu, thông tin tài chính và hiệu quả khai thác, sử dụng nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị, góp phần làm cho các cơ quan hoạt động có hiệu quả hơn. Đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp Sở, ban ngành, đơn vị trực tiếp thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính là Sở Tài chính. Ngoài ra, đối với cơ quan hành chính nhà nước còn có công tác tự kiểm tra tài chính, đây là một yêu cầu mang tính bắt buộc, nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các sai phạm theo đúng thẩm quyền đã được phân cấp, đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán tại cơ quan.[24,tr.314,326,327] 1.2.4. Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ cho cán bộ,
  • 40. 35 công chức và người lao động trong cơ quan thực hiện, Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi. Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ ban hành sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn cơ quan và phải được công khai trong toàn cơ quan, phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan mở tài khoản giao dịch để kiểm soát chi theo quy định, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát. Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức hoặc chế độ khoán trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định. 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan nhà nước tại Hoa Kỳ Hoa Kỳ là một quốc gia rộng lớn, tổ chức nhà nước theo mô hình Liên bang và tổ chức theo mô hình ngân sách phân tán, bao gồm: Ngân sách Liên bang; Ngân sách của 50 bang và ngân sách cấp dưới bang (trong đó chia thành 02 loại: Thứ nhất là 38.910 đơn vị hành chính cấp quận, thành phố và thị trấn, được phân chia theo lãnh thổ (tương tự như các cấp ủy ban nhân dân tỉnh, quận huyện, phường xã ở Việt Nam); Thứ hai là là 51.146 đơn vị thực
  • 41. 36 hiện cung cấp một hoặc một số dịch vụ công theo nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền thành lập giao (tương tự như các đơn vị sự nghiệp nhưng hoạt động tự chủ độc lập về mặt tài chính, có ngân sách riêng, có quyền thu thuế, bên cạnh việc thu các khoản phí, lệ phí và có quyền đi vay)). Phạm vi luận văn chỉ nghiên cứu về kinh phí cho các cơ quan hành chính nhà nước nên sẽ không đề cập đến các đơn vị sự nghiệp. Về nguồn lực tài chính Ngân sách của Liên bang và các bang về cơ bản là độc lập với nhau, mỗi cấp có quyền khai thác nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, tài nguyên và các khoản thu khác trong phạm vi quản lý để thực hiện các nhiệm vụ chi riêng của mình. Tính độc lập về ngân sách nhà nước giữa các cấp ở Hoa Kỳ thể hiện ở việc tổ chức theo hướng ngân sách cấp nào có nguồn thu riêng trên địa bàn cấp đó quản lý, dùng để chi cho các nhiệm vụ chi trên địa bàn. Tất nhiên, việc quy định các khoản thuế phải có sự thông qua của các cơ quan lập pháp (Nghị viện, Hội đồng) và mức thu ngân sách này phải phù hợp với tiềm năng ngân sách của địa phương. Quyền đánh thuế được quy định trong Hiến pháp và luật của các bang, còn loại thuế gì, cơ sở thuế, thuế suất và ưu đãi thuế như thế nào được Liên bang, bang và các chính quyền địa phương, đơn vị có ngân sách riêng tự quy định. Ví dụ, với thuế thu nhập cá nhân, chính quyền Liên bang đánh thuế thống nhất trên toàn quốc, chính quyền cấp bang có thể đánh thêm về thuế này trong phạm vi của bang để tạo nguồn thu cho ngân sách bang và cũng có thể quy định các chính sách ưu đãi thuế đối với các sắc thuế do mình ban hành; chính quyền cấp dưới bang cũng có quyền tương tự. Các cấp chính quyền, đơn vị có ngân sách riêng có trách nhiệm giải trình về việc sử dụng số thu này để cung cấp dịch vụ công cho người dân. Nhiệm vụ chi của ngân sách
  • 42. 37 Về cơ bản, Chính quyền Liên bang chỉ quản lý các vấn đề mang tính chất quốc gia, như: quốc phòng, an ninh, đối ngoại, các vấn đề liên quan đến nhiều bang, các chương trình an sinh xã hội có quy mô toàn quốc. Chính quyền Liên bang có quyền hạn khá giới hạn trong việc can thiệp vào công việc thuộc nội bộ của các bang, được quy định trong Hiến pháp Hoa Kỳ. Mỗi bang tự đảm bảo các khoản chi của mình như "một quốc gia riêng". Đối với các cấp chính quyền địa phương và đơn vị có ngân sách riêng, trên nguyên tắc do chính quyền bang tổ chức, nhưng về cơ bản được tổ chức theo nguyên tắc độc lập, việc của ai người đấy lo và tự đảm bảo từ nguồn thu của mình (từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác). Chính quyền các thành phố, huyện, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ chi chung, như an ninh trật tự, y tế, vui chơi giải trí, dịch vụ tiện ích (điện, nước…). Về chu trình việc thực hiện ngân sách Do tính chất độc lập giữa các cấp chính quyền, việc lập dự toán, chấp hành dự toán và kiểm toán, báo cáo ngân sách của Liên bang, bang và mỗi đơn vị ngân sách được thực hiện độc lập với nhau. Chu trình ngân sách của tất cả các cấp chính quyền đều bao gồm ba bước cơ bản: Lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước, kiểm toán và báo cáo ngân sách nhà nước. a) Lập dự toán Do sự phân lập rõ rệt giữa bộ máy hành pháp và tư pháp ở Hoa Kỳ. Trong bước lập dự toán ngân sách Liên bang Hoa Kỳ, ở giai đoạn thứ nhất, chính quyền Tổng thống xây dựng và đệ trình dự toán ngân sách lên lưỡng viện, ở giai đoạn thứ hai, lưỡng viện xem xét và thông qua dự toán ngân sách. Về trình tự thông qua ở Nghị viện, dự toán được đệ trình lên Nghị viện sẽ được chia ra thành từng gói cho các tiểu ban của Hạ viện và Thượng viện. Các tiểu ban này sẽ chất vấn các Bộ thuộc thẩm quyền của mình về ngân sách của Bộ đó. Quá trình này được diễn ra đầu tiên ở Hạ viện, sau khi ngân sách
  • 43. 38 được thông qua ở Hạ viện, một quá trình tương tự diễn ra ở Thượng viện. Khi dự toán đã được cả hai viện thông qua, một ủy ban chung của lưỡng viện sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp và xây dựng thành bản ngân sách chung của Nghị viện và gửi cho Tổng thống. Sau khi Tổng thống ký thông qua, bản ngân sách này sẽ thành Luật ngân sách năm và được thực thi trong năm ngân sách tiếp theo. Dự toán ngân sách của chính quyền Liên bang Hoa Kỳ được phân chi tiết theo từng chương trình, từng Bộ, nguồn vốn và khoản chi, kèm theo bản thuyết minh chi tiết đến từng hạng mục chi cụ thể. Bên cạnh đó, thuyết minh dự toán của các Bộ còn kèm theo kế hoạch cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng (số lượng, mức độ cung cấp, đối tượng thụ hưởng,…). Mặt khác, cơ quan ngân sách của Nghị viện Hoa Kỳ (CBO) cũng lập một bản dự toán độc lập để đối chiếu, làm căn cứ để thẩm tra dự toán của Tổng thống. b) Chấp hành dự toán Luật ngân sách Liên bang hàng năm, sau khi được Tổng thống phê chuẩn, sẽ được thực thi trong năm tài khóa. Hiến pháp Hoa Kỳ quy định “Tất cả các khoản chi ngân sách phải được thông qua bởi Luật, ngoài ra không có khoản tiền nào được phép rút khỏi Kho bạc”. Thời hạn này không nhất thiết là một năm mà có thể dài hơn, thậm chí là vô thời hạn. Việc thu, chi ngân sách được kiểm soát tập trung thông qua Kho bạc Liên bang. Kho bạc có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi (tiền kiểm) trước khi xuất quỹ. Trừ khi hết hạn hoặc bị hủy bỏ, các Bộ được phép sử dụng quyền chi tiêu của mình. c) Kiểm toán và đánh giá ngân sách nhà nước Việc quyết toán trong hệ thống ngân sách Hoa Kỳ được thực hiện khá đơn giản, do dự toán ngân sách được lập kỹ càng, dự toán được đưa thành Luật và việc chi tiêu được kiểm soát khá chặt chẽ. Chu trình ngân sách ở Hoa Kỳ kết thúc sau khi việc kiểm toán kết thúc. Cơ quan kiểm toán Liên bang
  • 44. 39 Hoa Kỳ (GAO) chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm toán các cơ quan và các chương trình của Liên bang và báo cáo kết quả với Nghị viện xem xét hoặc đưa ra Tòa án xét xử nếu phát hiện sai phạm về ngân sách nhà nước. Nội dung kiểm toán bao gồm kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động. Kiểm toán tài chính nhằm đánh giá việc tuân thủ ngân sách, các chính sách, định mức, tiêu chuẩn, hợp đồng, đánh giá tình hình tuân thủ chế độ kế toán, chế độ báo cáo tài chính, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (hệ thống kế toán) của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá hiệu năng và hiệu quả chi tiêu ngân sách, phát hiện các khoản chi tiêu không hiệu quả và nguyên nhân của các khoản chi tiêu này, đánh giá việc thực hiện các quy định có liên quan về kiểm soát hiệu quả, hiệu năng của các Bộ cũng như hiệu quả của các chương trình của Chính phủ [27]. 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm Sự phân lập mạnh mẽ giữa ba nhánh quyền lực ở Hoa Kỳ đặt ra yêu cầu trong việc giám sát ngân sách của Nghị viện, đồng thời việc tăng cường trách nhiệm giải trình của Tổng thống cũng đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả trong tổ chức ngân sách. Bên cạnh đó là sự độc lập giữa các cấp chính quyền kết hợp với cơ chế công khai và trách nhiệm giải trình cá nhân cao cho phép thực hiện mô hình ngân sách độc lập ở từng cấp của Hoa Kỳ, từ đó việc quản lý của Tổng thống (hoặc thống đốc), cũng như việc giám sát của Nghị viện tập trung hơn, sát sao hơn, chi tiết hơn. Các bang và chính quyền địa phương nhờ đó cũng tự do phát huy thế mạnh của mình. Việc xây dựng dự toán được thực hiện kỹ càng và kiểm soát chi chặt chẽ qua tiền kiểm và hậu kiểm giúp giảm thời gian giai đoạn quyết toán, đánh giá ngân sách. Đối chiếu với chu trình quản lý ngân sách tại Việt Nam có thể thấy rằng ngân sách nhà nước của Hoa Kỳ không giới hạn nguồn thu cho cấp Bang, mỗi Bang đều thực hiện việc thu chi ngân sách như một quốc gia riêng, điều này có tác dụng tích cực trong việc tạo điều kiện cho các đơn vị chủ
  • 45. 40 động trong cân đối thu chi – đồng thời là nghĩa vụ thực hiện chất lượng dịch vụ công, trách nhiệm giải trình cá nhân. Trong công tác lập dự toán được phân chia chi tiết theo từng chương trình, từng Bộ, nguồn vốn và khoản chi, kèm theo bản thuyết minh chi tiết đến từng hạng mục chi cụ thể, kèm theo kế hoạch cung cấp dịch vụ công cộng (số lượng, mức độ cung cấp, đối tượng thụ hưởng,..), quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, bất cứ khoản chi nào muốn chi đều phải có giải trình cụ thể chi vào mục đích gì và hiệu quả sử dụng đến đâu. Bên cạnh đó, trong quá trình thẩm tra dự toán, có một cơ quan ngân sách độc lập để làm một bản dự toán đối chiếu với bản dự toán của Tổng thống. Trong khi đó, tại Việt Nam, Sở Tài chính là đơn vị trực tiếp thẩm tra, phân bổ dự toán cho các đơn vị cùng cấp, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính, không có đơn vị độc lập nào thẩm tra dự toán của các cơ quan hành chính nhà nước. Đối với công tác kiểm toán, Hoa Kỳ ngoài việc kiểm toán tài chính về việc tuân thủ quy định, chế độ kế toán chặt chẽ, chế độ báo cáo tài chính, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ còn có một bước rất quan trọng đó là kiểm toán hoạt động đánh giá hiệu năng và hiệu quả chi tiêu ngân sách, phát hiện các khoản chi tiêu không hiệu quả và nguyên nhân của các khoản chi tiêu này, đánh giá việc thực hiện các quy định có liên quan về kiểm soát hiệu quả, hiệu năng của các Bộ cũng như hiệu quả của các chương trình của Chính phủ. Đây là một bước rất quan trọng mà hiện nay Việt Nam chưa làm được, ngân sách chi ra nhưng chưa đánh giá được chất lượng sử dụng ngân sách hiệu quả hay không, công khai, minh bạch trong quá trính sử dụng ngân sách đồng thời là trách nhiệm giải trình thuộc về cá nhân sẽ giúp ích cho các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng ngân sách có hiệu quả hơn. Khác với Hoa Kỳ, Việt Nam tổ chức nhà nước theo mô hình nhà nước thống nhất, có phân công, phân cấp và quy định mối quan hệ giữa các ngành,