Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí điện lực
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HOC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ VÂN
MÃ SINH VIÊN : A19788
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HOC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
Giáo viên hướng dẫn: PGS-TS. Nguyễn Thị Đông
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Vân
Mã sinh viên : A19788
Chuyên ngành : Kế toán
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập cũng như rèn luyện ở trường Đại Học Thăng
Long, cũng đã đến lúc em cần vận dụng những gì được truyền đạt ở trên lớp vào thực
tiễn công việc. Do đó em đã lựa chọn làm khóa luận với đề tài: ― Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực. Để
hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo của
trường Đại học Thăng Long nói chung và các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế quản lý,
Bộ môn kế toán nói riêng – những người thầy cô giáo đã cung cấp cho em nền tảng
kiến thức vững chắc, tạo tiền đề cho em thực hiện bài khóa luận. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, PGS-TS. Nguyễn Thị Đông – là người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Đồng
thời, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ nhân viên Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực,
đặc biệt là các chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tìm
hiểu và hoàn thành đề tài của mình.
Trong thời gian thực hiện khoá luận, mặc dù em đã có nhiều cố gắng song do
vốn kiến thức còn chưa sâu sắc và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
thầy cô và các bạn để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Vân
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này
Sinh viên
(Chữ ký)
Nguyễn Thị Vân
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......................1
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất .....................................................................................1
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm...................1
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......................................2
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........................5
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............5
1.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất ................................6
1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất...............................................................6
1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất..........................................................6
1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất ...................................................................................16
1.3.1. Đánh giá SPDD theo các phương pháp......................................................16
1.3.2. Tính giá thành sản phẩm theo các phương pháp........................................17
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hình thức sổ kế
toán...................................................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC ..............22
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực ..............................22
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển .................................................22
2.1.2. Đặc điểm KD và tổ chức sản xuất kinh doanh............................................23
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý ...............................................................................24
2.1.4. Đặc điểm kế toán.........................................................................................25
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực.................29
2.2.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất..............................................................29
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .................................30
2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực ...............64
2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ...........................................................64
2.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ............................................................64
2.3.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành......................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
KHÍ ĐIỆN LỰC...........................................................................................................69
6. 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực............................................................69
3.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................69
3.1.2. Những hạn chế ............................................................................................71
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực.................................................72
KẾT LUẬN ..................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................76
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................................................77
Thang Long University Library
7. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm Xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CCDC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
CPSX Chi phí sản xuất
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NCTT Nhân công trực tiếp
VLC Vật liệu chính
SPDD Sản phẩm dở dang
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
KD-XNK Kinh doanh - xuất nhập khẩu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SP Sản phẩm
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TP Thành phẩm
TSCĐ Tài sản cố định
8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa..........................................................34
Bảng 2.2. Phiếu xuất kho...............................................................................................35
Bảng 2.3. Bảng tính phân bổ chi phí mạ sản phẩm.......................................................38
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu............................................40
Bảng 2.5. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ..........................................42
Bảng 2.6. Sổ chi tiết tài khoản 621...............................................................................43
Bảng 2.7. Sổ cái tài khoản 621......................................................................................44
Bảng 2.8. Bảng tính phân bổ chi phí nhân công chưa chỉ ra đơn vị chịu chi phí.........49
Bảng 2.9. Bảng tính phân bổ chi phí nhân công...........................................................50
Bảng 2.10. Bảng tính tiền lương và trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ....................51
Bảng 2.11. Bảng chấm công..........................................................................................52
Bảng 2.12. Bảng thanh toán tiền lương.........................................................................53
Bảng 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 622..............................................................................54
Bảng 2.14. Sổ cái TK 622 .............................................................................................55
Bảng 2.15. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung chưa chỉ ra đơn vị chịu chi phí .....59
Bảng 2.16. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung ........................................................59
Bảng 2.17. Sổ chi tiết TK 627.......................................................................................60
Bảng 2.18. Sổ cái TK 627 .............................................................................................61
Bảng 2.19. Sổ cái tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh ...................................63
Bảng 2.20. Bảng kê số 4................................................................................................65
Bảng 2.21. Nhật ký chứng từ số 7.................................................................................67
Bảng 2.22. Thẻ tính giá thành sản phẩm .......................................................................68
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT........................................................................8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí NCTT ..........................................................................9
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí SXC...........................................................................11
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tập hợp chi phí sx và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê
khai thường xuyên.........................................................................................................13
Sơ đồ 1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ...................15
Sơ đồ 1.6. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký chứng từ
.......................................................................................................................................21
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ...........................................................24
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính..................27
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ.................................................27
Sơ đồ 2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..................................................28
Sơ đồ 2.5. Quy trình sản xuất kết cấu thép....................................................................32
Thang Long University Library
9. LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào cũng cần
phải quan tâm tới giá cả và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên khi mà nền kinh tế chưa
đủ mạnh khiến thị trường các yếu tố đầu vào thường xuyên biến động thì việc phải làm
sao để tạo nên những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả cạnh tranh thì thực sự là
một thách thức không nhỏ.
Muốn trung hòa giữa chất lượng và giá cả sản phẩm, các doanh nghiệp
không còn con đường nào khác là phải tăng cường quản lý chi phí, hạ giá thành
sản phẩm. Đây chính là giải pháp hữu hiệu và lâu dài nhất để nâng cao lợi nhuận,
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán nói chung của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần
Cơ Khí Điện Lực cùng với sự giúp đỡ của Cô giáo hướng dẫn – PGS-TS. Nguyễn Thị
Đông và các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty thực tập em xin lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Cơ khí Điện lực”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung bài luận
văn của em gồm ba nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực.
10. 1
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Chi phí sản xuất:
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra, nó liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác, chi phí SXKD là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp đã tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Bản chất của chi phí là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí sản xuất
vào các đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Chi phí khác với chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm bớt đi đơn thuần các loại vật tư,
tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó sử dụng vào mục đích gì.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian,
có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau (chi mua nguyên vật
liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này
nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và
chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức
chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật
hạch toán chúng.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa cho đơn vị, khối lượng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ nhất định. Trong quá
trình sản phẩm bao gồm chi phí liên quan tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá
trình sản xuất được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp, không chỉ bao gồm chi
phí phát sinh trong kỳ mà còn cả những chi phí đã phát sinh trong kỳ liên quan đến sản
phẩm này. Mối quan hệ cho phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện:
Thang Long University Library
11. 2
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
Bản chất của giá thành là sự dịch chuyển của lao động sống, lao động vật hóa
vào giá trị sản phẩm hoàn thành nên giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế khách
quan. Mặt khác nó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc quản lý
và sử dụng tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp do đó nó cũng mang
tính chủ quan.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Chi phí sản xuất
- Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được
phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho công việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo qui
định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… sử dụng vào sản xuất – kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập kho và giá trị thu hồi cùng với nhiên liệu, động
lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất – kinh doanh trong kỳ
( trừ số dung không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp trích theo lương: phản ánh tổng số tiền
lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỉ lệ quy định trên tổng tiền
lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho SXKD.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
12. 3
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo qui
định hiện hành, giá thành của toàn bộ sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí NVLTT
+ Chi phí NCTT
+ Chi phí SXC
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí QLDN.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức trong mỗi kỳ
nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất hoặc được mua nên được
xem là các phí tổn, cần được trừ vào kết quả của kỳ mà chúng phát sinh. Cách phân
loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xưởng cũng như KQKD được
chính xác.
- Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
đề ra các kết quả kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được phân theo quan hệ với
khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được phân theo biến phí và
định phí.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về khối lượng so với công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, NCTT… Cần lưu ý rằng các chi phí
biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh… Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu khối lượng sản khối lượng sản phẩm không thay đổi.
1.1.2.2. Giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán kế toán và kế toán hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
Thang Long University Library
13. 4
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế, giá thành thường được phân loại theo
nhiều cách khác nhau:
- Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và
giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch: được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sơ các định mức bình quân
tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác
định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
phẩm và giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản phẩm: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành sản phẩm đã tiêu thụ đươc tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí
QLDN
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn chỉ tiêu phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa
học thuật, nghiên cứu.
14. 5
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là hai
khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về bản chất, đồi tượng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giá thành giống nhau vì chúng đề là
phạm vi giới hạn để hạch toán chi phí và cùng phục vụ cho việc quản lý chi phí và giá
thành.
Việc xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí là tiền đề, điều kiện để tính giá
thành. Trong thực tế, mỗi đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối
tượng tính giá thành và có thể nhất quán với đối tượng tính giá thành sản phẩm khi quy
trình công nghệ sản xuất, chế tạo ra một loại sản phẩm. Tuy vậy, giữa đối tượng kế
toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành vẫn có những điểm khác nhau.
Xác định đối tượng kế toán chi phí và xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, là căn cứ để ghi chép ban đầu và mở các sổ chi
tiết, tập hợp các số hiệu chi phí sản xuất theo từng đối tượng giúp cho việc quản lý chi
phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm có liên quan đến kết quả của quá
trình sản xuất là căn cứ để kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương
pháp tính giá thành thích hợp và kiểm tra tình hình thức hiện kế hoạch giá thành và
tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng được
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành và phương pháp kế toán thích hợp.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản phù hợp
đảm bảo yêu cầu tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định, cung cấp kịp thời thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí và
yếu tố chi phí quy định, xác định chính xác chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành, giá
thành đơn vị của đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục và đúng giá thành quy
định.
Thang Long University Library
15. 6
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của các
bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích tình hình
thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện
pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là nơi phát sinh chi phí và đối
tượng chịu chi phí. Vì vậy khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí. Sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh
chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt động,
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong kế toán chi phí sản xuất, từ
hạch toán ban đầu đến việc tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết cho
mục tiêu tính giá thành sản phẩm sản xuất
1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích
hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập
hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác
định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng
tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng
đó.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo 2 bước
sau:
+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H =
C
T
16. 7
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng cần phân bổ chi phí.
+ Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
1.2.2.1. Phương pháp kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.2.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
- Nội dung
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, phụ dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm . Nguyên vật liệu sử dụng cho
sản phẩm, đơn hàng nào thì tính trực tiếp cho sản phẩm, đơn hàng đó. Trường hợp
không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng sản phẩm, đơn hàng theo định mức
tiêu hao, theo khối lượng thực hiện…
- Tài khoản sử dụng và nội dung kết cấu tài khoản
Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính để theo dõi và
tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán chủ yếu sử dụng TK 621– chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. TK này phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp. Tài khoản 621- chi phí
NVLTT có thể chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí hoặc cho đối tượng tính giá
thành sản phẩm
- Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
+ Giấy đề nghị nhận nguyên liệu
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ cái
Thang Long University Library
17. 8
- Phương pháp kế toán (Sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT
TK152 TK 621 TK152
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng
dùng TT cho sản xuất cuối kỳ và phế liệu thu hồi
TK111,112 TK 154(631)
Trị giá NVL mua dùng Kết chuyển CPNVLTT
ngay cho sản xuất
TK133 TK 632
Thuế GTGT Phần CPNVLTT
được khấu trừ vượt mức bình thường
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
- Nội dung
Là toàn bộ tiền lương chính, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của công
nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tiền lương trả theo thời gian,
làm thêm giờ và vượt năng suất lao động. Khoản mục này không bao gồm % BHXH,
BHYT, KPCĐ và BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất, lương và các khoản trích
theo lương của công nhân gián tiếp (quản lý phân xưởng).
- Tài khoản sử dụng và nội dung kết cấu tài khoản:
Để theo dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán chủ yếu sử dụng
TK622 – chi phí nhân công trực tiếp. TK này phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn sử dụng
các TK liên quan: TK334, TK338, TK111, TK331…
- Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ cái
- Phương pháp kế toán (Sơ đồ 1.2)
18. 9
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí NCTT
TK 334 TK622 TK154
TK335
TK 632
TK338 Chi phí nhân công trực
Các khoản trích theo lương tiếp vượt mức bình thường
1.2.2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất chung (SXC)
- Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đây là các
khoản chi phí được xuất dùng chung cho phân xưởng, gồm có: chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thường liên quan tới nhiều đối tượng tính giá thành, kế
toán thường sử dụng phương pháp tập hợp gián tiếp. Khi phát sinh chi phí sản xuất
chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo
từng yếu tố. Nhưng mặt khác, chi phí sản xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi
phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng đối tượng chịu chi phí trong phân xưởng theo các tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý.
Việc xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm phải
căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng. Chi phí sản xuất chung
cố định: là phần tính vào chi phí chế biến sản phẩm theo công suất bình thường của
máy móc. Nó được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh nếu mức sản xuất thực tế cao
hơn công suất bình thường, nếu thấp hơn công suất thực tế thì chỉ được phân bổ theo
Lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp phải trả cho công
nhân sản xuất
Kết chuyển CPNCTT
cho các đối tượng chịu
chi phí
Trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân SX
Thang Long University Library
19. 10
mức công suất bình thường, phần không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Còn chi phí sản xuất chung biến đổi thì được phân bổ hết
trong kỳ theo chi phí thực tế.
- Tài khoản sử dụng và nội dung kết cấu tài khoản
Kế toán chủ yếu sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung. TK này phản ánh
chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội,…
phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK
liên quan như: TK152, TK334, TK338, TK111,… TK 627 được mở 6 tài khoản cấp 2
để tập hợp theo yếu tố chi phí. Gồm có:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
- Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
+ Chứng từ gốc, chứng từ phân bổ.Tiền lương và BHXH, NVL, CCDC, khấu hao
TSCĐ…..
+ TK 627- Chi phí SXC, sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Bảng tổng hợp phân bổ chi phí SXC
20. 11
- Phương pháp kế toán chi phí SXC (Sơ đồ 1.3)
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí SXC
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên CPSXC phân bổ vào chi
phí chế biến trong kỳ
TK 152
Chi phí vật liệu TK 632
CPSXC không được phân
TK 153 bổ ghi nhận vào giá thành
Chi phí CCDC sản phẩm (Định phí SXC)
TK 142, 242
Chờ phân Phân bổ
bổ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí dịch vụ khác
TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
Thang Long University Library
21. 12
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các khoản mục chi phí phát sinh để tập hợp chi phí
cho từng đối tượng tính giá thành, có thể là đơn đặt hàng, giai đoạn hoặc toàn bộ quy
trình công nghệ. Các khoản mục chi phí liên quan trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng, những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng thì trước hết được tập
hợp theo địa điểm phát sinh, sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng theo
những tiêu thức phân bổ hợp lý. Kế toán chủ yếu sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí thuộc giá thành sản phẩm. TK này phản ánh chi
phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất kinh doanh của khối lượng
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ,
cuối kỳ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế
biến ở các doanh nghiệp sản xuất.
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên được biểu diễn khái quát bằng sơ đồ sau:(Sơ đồ 1.4)
22. 13
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tập hợp chi phí sx và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên
TK 621 TK 154 TK138,152,811
Tập hợp DĐK: xxx
chi phí Kết chuyển, phân bổ Kết chuyển khoản làm giảm giá
NVLTT chi phí NVL trực tiếp thành sản xuất sản phẩm
TK 622
Tập hợp TK 155
chi phí
NCTT Kết chuyển phân bổ chi Giá thành thực tế sản phẩm
phí nhân công trực tiếp hoàn thành nhập kho
TK 627 TK 157
Tập hợp Kết chuyển, phân bổ chi Giá thành thực tế hàng gửi
Chi phí phí sản xuất chung đi bán không qua kho
TK 632
SXC
Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành bán ngay
DCK: xxx
Chi phí SX không được phân bổ
vào giá thành sản phẩm
Thang Long University Library
23. 14
1.2.2.3. Phương pháp kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho không theo
dõi thường xuyên, liên tục tình hình biến động nhập, xuất, tồn mà chỉ theo dõi giá trị
tồn kho cuối kỳ và từ đó tính ra giá trị xuất kho trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật liệu
xuất dùng trong
kỳ
=
Giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị vật liệu
tăng thêm trong
kỳ
-
Giá trị vật
liệu tồn kho
cuối kỳ
Theo phương pháp này, giá trị vật liệu không hạch toán vào tài khoản hàng tồn
kho mà hạch toán vào các tài khoản trung gian (TK 611,TK 631, TK 632). Phương
pháp này chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp nhỏ thực hiện một loại hoạt động thuần
túy hoặc đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị nhỏ.
Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng chủ yếu TK
631 để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, còn TK 154 – chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ. TK 631 phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ ở các doanh nghiệp. TK 631 không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra, kế toán còn sử
dụng các TK liên quan như: TK621, TK622, TK627,…
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
được biểu diễn khái quát bằng sơ đồ hạch toán sau: (Sơ đồ 1.5)
24. 15
Sơ đồ 1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 154 TK 631
Kết chuyển CPSX Kết chuyển CPSX
DDĐK DDCK
TK 621 TK 632
Kết chuyển CPNVLTT
Giá thành sản xuất sản
Phẩm hoàn thành trong kỳ
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
CFSXC cố định không
phân bổ hạch toán vào
giá vốn hàng bán trong kỳ
Thang Long University Library
25. 16
1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Đánh giá SPDD theo các phương pháp
1.3.1.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí vật liệu
chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm.
Do vậy, trong SPDD chỉ bao gồm giá trị VLC
Giá trị SPDD
cuối kỳ
=
Tổng giá trị chi phí VLC của sản xuất
x
Số lượng
SPDD không
qui đổi
Số lượng thành
phẩm hoàn thành
+
Số lượng SPDD
Thực tế kiểm kê
không qui đổi
1.3.1.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
- Bước 1: Quy đổi SPDD về sản phẩm hoàn thành tương đương
Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
= Số lượng SPDD x
% Mức độ hoàn thành
tương đương
- Bước 2: Xác định giá trị chi phí từng loại nằm trong SPDD
Giá trị chi phí VLC nằm trong SPDD cuối kỳ
Giá trị VLC
nằm trong
SPDD
=
Tổng giá trị chi phí VLC xuất dùng
x Số lượng SPDD
(chưa quy đổi)Số lượng thành
phẩm hoàn thành
+
Số lượng SPDD
(chưa quy đổi)
Giá trị các chi phí chế biến khác nằm trong SPDD
Giá trị các
CPCB nằm
trong SPDD
=
Giá trị các CPCB khác xuất dùng
x Số lượng SPDD
(đã quy đổi)Số lượng thành
phẩm hoàn thành
+
Số lượng SPDD
(đã quy đổi)
- Bước 3: Tính tổng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá trị SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị chi phí VLC nằm
trong SPDD cuối kỳ
+
Giá trị chi phí chế biến khác
nằm trong SPDD cuối kỳ
26. 17
1.3.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này kế toán căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang mức độ
hoàn thành và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng,
giai đoạn để tính ra chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đối với chi phí bỏ một lần từ đầu ( nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu
chính …) chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định:
Chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí định mức của
khoản mục chi phí
x
Số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Đối với chi phí bỏ dần theo mức độ gia công:
Chi phí của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí định mức của
khoản mục chi phí
x
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
tương đương sản phẩm hoàn thành
1.3.2. Tính giá thành sản phẩm theo các phương pháp
1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, các
doanh nghiệp khai thác. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm riêng
biệt.
Tổng giá thành
sp, dv hoàn thành
=
Giá trị sp sx dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sx phát
sinh trong kỳ
_
Giá trị sp sx dở
dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sp, dv hoàn thành =
Tổng giá thành sp, dv hoàn thành
Số lượng sp, dv hoàn thành
1.3.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành
sản phẩm được xác định bằng cách lấy tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, các
chi tiết, các giai đoạn… đã tạo nên sản phẩm.
Thang Long University Library
27. 18
Z=Z1+Z2+Z3+….+Zn
Trong đó:
Z: Là giá thành sản phẩm
Zi (i = 1…..n): Là chi phí sản xuất của từng chi tiết, bộ phận, phân xưởng sản
xuất ra sản phẩm.
1.3.2.3. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng 1 quy trình
sản xuất, sử dụng một thứ nguyên vật liệu, cùng một lượng lao động nhưng thu được
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau.
Bước 1: Quy đổi các sản phẩm khác nhau về một sản phẩm chuẩn
Qc =
n
i 1
qi x hi
Trong đó: Qc: số lượng sản phẩm chuẩn
qi: số lượng sản phẩm loại i
hi: hệ số qui đổi sản phẩm loại i
Bước 2: Xác định giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
Giá thành đơn vị sản phẩm
chuẩn
=
Tổng giá thành của tất cả các sản phẩm
Số lượng sản phẩm quy chuẩn
Bước 3: Xác định giá thành thực tế đơn vị sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm chuẩn
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
Bước 4: Tính tổng giá thành sản phẩm từng loại
Tổng giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại
x
Số lượng sản phẩm
từng loại
1.3.2.4. Phương pháp tỷ lệ chi phí:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày… để giảm bớt khối lượng hạch toán. Căn
cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch, kế toán
sẽ tính ra giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch (định mức) đơn vị
sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ chi
phí (%)
28. 19
Trong đó:
Tỷ lệ chi phí =
Tổng giá thành thực tế của các sản phẩm
x
100Tổng giá thành kế hoạch (định mức)của
các sản phẩm
1.3.2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạch các
sản phẩm chính thu được còn có thể thu được các sản phẩm phụ, để tính giá thành sản
phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất.
Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng
được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…
Tổng giá
thành sp
chính
=
Giá trị sp
chính DD
đầu kỳ
+
Tổng chi phí sx
phát sinh trong
kỳ
_
Giá trị sp
phụ thu hồi
ước tính
_
Giá trị sp
chính DD
cuối kỳ
1.3.2.6. Phương pháp liên hợp:
Áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình
công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành sản phẩm phải kết
hợp nhiều phương pháp giá khác nhau như: phương pháp trực tiếp với phương pháp
tổng cộng chi phí, phương pháp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ và phương
pháp loại trừ sản phẩm phụ.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hình thức sổ kế
toán
Các loại chứng từ sử dụng bao gồm:
- Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bao gồm bảng chấm công, Bảng thanh
toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán
tiền thưởng, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm
giờ, Hợp đồng giao khoán, Biên bản điều tra tai nạn lao động.
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: bao gồm Phiếu mua hàng, hoá đơn cước vận
chuyển, hoá đơn cước phí, Hoá đơn giám định nhập khẩu…
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: bào gồm Biên bản giao nhận
TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ…
- Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm hoá đơn dịch vụ, hóa
đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước….
Thang Long University Library
29. 20
- Chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác: gồm các phiếu chi, các hóa
đơn GTGT
Hình thức sổ kế toán dùng để ghi nhận các thông tin kế toán trên chứng từ chi
phí có thể chọn 5 hình thức sổ quy định ở chế độ sổ kế toán hiện hành, đó là:
- Hình thức sổ: Nhật ký- Sổ cái
- Hình thức sổ: Nhật ký chung
- Hình thức sổ: Chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ: Nhật ký- Chứng từ
- Hình thức sổ: Kê toán máy
Nếu Doanh nghiệp vận dụng hình thức sổ “ Nhật ký- Chứng từ” và áp dụng
phần mềm kế toán máy thiết kế trên công nghệ kế toán máy “Nhật ký- Chứng từ” thì
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực hiện như sau:
- Loại sổ kế toán gồm:
+ Nhật ký- Chứng từ số 7 và nhật ký liên quan khác
+ Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
+ Các bảng kê: số 4, số 5, số 6
+ Các bảng phân bổ chi phí
+ Các sổ chi tiết hỗ trợ cho bảng kê số 4, 5, 6 (nếu cần)
- Sơ đồ kế toán (Sơ đồ 1.6)
30. 21
Sơ đồ 1.6. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký chứng
từ
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc và bảng
phân bổ
Bảng kê số 4
Nhật ký- Chứng từ số 7
Sổ cái TK
621,622,627,154
Báo cáo kế toán
Bảng kê số 5 Bảng kê số 6
Thang Long University Library
31. 22
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Cơ khí Điện Lực.
- Tên giao dịch quốc tế: Power Engineering Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: PEC.
- Đăng ký kinh doanh số: 0103007120, cấp ngày 30/3/2005.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 150 Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội.
- Điện thoại liên hệ: (84-4) 38271498.
- Fax: (84-4) 38271731.
- Website: www.pecvn.com.
- Mã số thuế: 0101643744.
- Công ty có vốn điều lệ: 34.000.000.000 đồng.
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
Nhà máy Cơ khí Điện than- Tiền thân của Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
được thành lập vào ngày 10/10/1979 theo Quyết định số 99ĐT/TCCB3 của Bộ Điện
Than (nay là Bộ Công Nghiệp). Đến năm 1983, than và điện tách thành hai ngành
riêng biệt thì đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Yên Viên.
Vào đầu những năm 90 được Bộ năng lượng giao kế hoạch sản xuất một số cột
cho công trình đường dây cao áp 500KW Bắc Nam sau khi sản xuất thành công cột
điện áp cao thế bằng thép mạ kẽm, từ đây đánh dấu một bước ngoặt mới cho quá trình
phát triển đi lên của Nhà máy.
Năm 2000 Nhà máy một đầu tư cho khoa học kỹ thuật, cải tiến thay thế mạ điện
nóng bằng mạ dầu đã góp phần làm tăng sản lượng và hạ giá thành của mạ. Ngày
31/3/2005 Nhà máy Cơ khí Yên Viên chính thức được chuyển thành Công ty Cổ phần
Cơ khí Điện lực- Thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quyết định số
111/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp.
Hiện nay Công ty có hơn 360 kỹ sư, cán bộ công nhân kỹ thuật chuyên ngành
được đào tạo chính quy, thành thạo tay nghề. Khu sản xuất của Công ty có diện tích
15.500 mét vuông, các phân xưởng được lắp đặt hệ thống dây chuyền sản xuất với
công nghệ tiên tiến nhất.
32. 23
2.1.2. Đặc điểm KD và tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm kinh doanh
Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực hoạt động theo đăng ký kinh doanh số
0103007120 do phòng đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội cấp ngày 30/3/2005 với
tổng vốn điều lệ là 34 tỷ đồng.
Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực “Sản xuất mua
bán các kết cấu kiện thép, sản xuất thiết bị phân phối điện, xuất nhập khẩu vật tư thiết
bị, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật” với chức năng và nhiệm vụ:
Sản xuất, mua bán các kết cấu kiện thép, sắt cho xây dựng; Xây dựng công trình
công nghiệp (Xây lắp đường dây và trạm điện áp thế đến 220Kv, xây lắp các công
trình viễn thông); Xuất nhập khẩu mặt hàng mà Công ty kinh doanh.
Tổ chức xây dựng, kiểm tra và thực hiện kế hoạch, đường lối chính sách của
Công ty, Tổng công ty, Bộ Công nghiệp ban hành.
Công ty được thành lập và hoạt động trong các lĩnh vực hoạt động phù hợp với
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và theo quy định của pháp luật, nhằm đạt được
mục đích tối đa hóa lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời
đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển
Công ty ngày càng vững mạnh.
2.1.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Để phù hợp với điều kiện sản xuất cũng như hoàn cảnh hiện tại, Công ty đã bố
trí khu sản xuất gồm 3 xưởng sản xuất, 1 đội xây lắp có chức năng và nhiệm vụ riêng.
- Xưởng kết cấu thép: Tổ chức sản xuất gia công chế tạo, thiết kế và hoàn thiện
công nghệ sản xuất các sản phẩm kết cấu thép của Công ty các loại cột điện cao thế
của đường dây đến 500KV, các loại xà - trạm phục vụ xây lắp đường dây tải điện, kết
cấu thép thuỷ điện….
- Xưởng Cơ khí: Tổ chức sản xuất, gia công chế tạo, thiết kế và hoàn thiện công
nghệ sản xuất các sản phẩm cơ khí của Công ty các loại phụ kiện đường dây và trạm,
các loại bulong và ê-cu, bulong móng và tiếp địa, các sản phẩm cơ khí khác…
- Xưởng Mạ kẽm: Tổ chức sản xuất, chế tạo mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện phân
các kết cấu thép, phụ kiện đường dây và các sản phẩm cơ khí khác do Công ty chế tạo
hoặc của khách hàng mang đến thuê mạ.
Thang Long University Library
33. 24
- Đội xây lắp 1: Tổ chức thi công các công trình như sửa chữa các hạng mục
của Nhà máy điện, xây lắp các công trình điện, công trình công nghiệp hoặc dân dụng
khác do Đội tự tìm kiếm hoặc theo kế hoạch của Công ty giao
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính)
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực được tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng.
- Đại hội đồng cổ đông: ĐHĐCĐ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất. ĐHĐCĐ
thường niên thảo luận và thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, báo cáo tài chính
hàng năm và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất, HĐQT đưa ra chính sách tồn
tại và phát triển, đề ra Nghị quyết hoạt động giao cho TGĐ điều hành triển khai thực
hiện.
- Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong toàn bộ hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty.
- Tổng giám đốc: là người đại diện cho pháp luật, chủ tài khoản của Công ty.
- TGĐ chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động SXKD.
- Các Phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm cá nhân trước TGĐ, trước HĐQT và
các cổ đông, trước pháp luật về công việc thuộc lĩnh vực phụ trách.
34. 25
+ PTGĐ phụ trách kỹ thuật, sản xuất: chỉ đạo thực hiện công tác kỹ thuật, chất
lượng; trực tiếp phụ trách công tác sản xuất tại các xưởng.
+ PTGĐ phụ trách lĩnh vực thủy điện, nhiệt điện: chỉ đạo công tác giám sát, kiểm
tra, đôn đốc và hỗ trợ cán bộ quản lý giải quyết các công việc của phòng thiết bị nhiệt
điện, các công việc sản xuất thủy công tại Công ty.
+ PTGĐ phụ trách kinh doanh: trực tiếp phụ trách và tổ chức thực hiện công tác
kinh doanh, mua sắm vật tư, phụ tùng phụ trách sản xuất và sửa chữa thiết bị, dịch vụ
thương mại và xuất- nhập khẩu hàng hóa; công tác thị trường.
- Các phòng ban:
+ Phòng Tổ chức – Hành chính: tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện công tác
nhân sự, quản lý lao động- tiền lương; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; công việc
hành chính và quản trị văn phòng.
+ Phòng Bảo đảm chất lượng: tổ chức, quản lý và vận hành hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
+ Phòng Kỹ thuật- sản xuất: quản lý, triển khai và thực hiện công tác kỹ thuật-
công nghệ, định mức lao động, định mức vật tư, xây dựng kế hoạch tác nghiệp và điều
độ sản xuất.
+ Phòng Thiết bị nhiệt điện: quản lý, tổ chức triển khai kinh doanh, cung cấp sản
phẩm kết cấu thép cho khách hàng là các nhà máy thủy, nhiệt điện.
+ Phòng Kinh doanh: quản lý và điều tiết hợp lý kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
cung ứng và sử dụng vật tư hoặc nguồn lực khác của Công ty.
+ Phòng kế toán: tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động có liên quan đến vấn
đề tài chính, tổ chức và vận hành công tác hạch toán kế toán, phân tích và đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.4. Đặc điểm kế toán
Kế toán là công cụ quan trọng trong các công cụ quản lý kinh tế, thực hiện chức
năng cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác và có hệ thống cho các đối tượng
sử dụng như nhà quản lý, cơ quan chức năng Nhà nước, ngân hàng. Việc tổ chức công
tác kế toán phải theo đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với từng doanh nghiệp.
Phù hợp với hình thức hoạt động của mình công tác kế toán của Công ty Cổ phần Cơ
khí Điện lực có những đặc điểm sau:
2.1.4.1. Bộ máy kế toán
Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và chiến lược đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty, lập kế hoạch tài chính ngắn và dài hạn trình giám đốc và hội đồng
quản trị phê duyệt.
Thang Long University Library
35. 26
Thu thập và xử lý số liệu theo từng đối tượng kế toán và nội dung công việc kế
toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
Lựa chọn và triển khai thực hiện các phần hành kế toán tài chính và kế toán
quản trị sao cho phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty
Nghiên cứu và đề xuất với Ban giám đốc về các giải pháp huy động vốn nhanh
và có hiệu quả nhất, đảm bảo có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty
Luôn kiểm tra, giám sát, theo dõi các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu,
nộp, thanh toán nợ của các khách hàng cũng như của Công ty.
Quản lý và bảo quản mẫu cổ phiếu và chi tổ chức cấp cổ phiếu cho cổ đông khi
có quyết định của Hội đồng quản trị; quản lý và lưu giữ những cổ phần đã bị thu hồi.
Hàng năm tổ chức thực hiện phân phối lợi nhuận và chi trả cổ tức cho các cổ đông,
thực hiện phương án phát hành thêm, mua, bán cổ phần hoặc các chứng khoán khác.
Thẩm định và trình Giám đốc phê duyệt các hồ sơ, báo cáo sau:
+ Bản báo cáo kế toán quản trị về dự toán chi phí sản xuất, giá thành và giá bán các
sản phẩm do Công ty sản xuất
+ Bản báo cáo tồn kho vật tư, bán thành phẩm và thành phẩm tại các phân xưởng
sản xuất và tại kho của Công ty
+ Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch cung ứng vật tư-
kỹ thuật cho sản xuất
+ Bảng tổng hợp thanh toán lương của các phòng ban, tổ chức chi trả lương cho
các phòng ban và người lao động không muộn hơn 10 ngày của tháng kế tiếp
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Công ty.
2.1.4.2. Vận dụng chế độ, chính sách kế toán
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tính trị giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp mở thẻ song song.
- Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (Theo Chế độ quản lý
TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết định Số 206/2003QĐ-BTC ngày
12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính)
- Phương pháp tính thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị kế toán là: VNĐ
- Chế độ chính sách kế toán áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của
Bộ Tài Chính ngày 20/3/2006 và các quy định được chấp nhận rộng rãi.
- Niên độ kế toán theo năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1/N đến 31/12/N)
36. 27
2.1.4.3. Hệ thống sổ kế toán áp dụng
Hệ thống sổ kế toán là hệ thống các sổ kế toán, sử dụng để ghi chép, hệ thống
hóa, tổng hợp và lưu giữ số liệu các chứng từ kế toán theo nội dung kinh tế và theo
một trình tự thời gian có liên quan đến Công ty. Công ty chỉ xây dựng một hệ thống sổ
kế toán chính thức và duy nhất cho mỗi kỳ kế toán năm.
Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký- Chứng từ gồm
các loại sổ: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ
PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN
MÁY
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, hàng năm
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú
Thang Long University Library
37. 28
2.1.4.4. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực có bảy người và được tổ chức
theo mô hình tập trung:
- Kế toán trưởng: làm công tác chỉ đạo và giám sát chung.
- Kế toán chi phí giá thành, nguyên vật liệu: theo dõi sự biến động tăng, giảm
nguyên vật liệu, tập hợp chi phí và tính ra giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương: dựa trên bảng chấm công, bậc lương, dựa trên hợp đồng
khoán nội bộ để tính ra tiền lương.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, kế toán nguồn vốn quỹ: có nhiệm vụ
theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo của các phần hành kế toán lập, cân đối
theo dõi các sổ sách: tổng hợp doanh thu, tổng hợp chi phí, cân đối tài khoản...Định kỳ
lập các BCTC.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi,
hàng tháng mở sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng để theo dõi sự tăng, giảm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng tại Công ty.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tình hình thanh toán các
khoản công nợ.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt tại quỹ. Dựa vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ xuất-
nhập quỹ. Cuối ngày khóa sổ, đối chiếu với kế toán thanh toán, kế toán tiền mặt, tiền
gửi.
Sơ đồ 2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng
KT
chi phí
,giá
thành,
NVL
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
thanh
toán
KT tiền mặt,
TGNH kiêm
viết phiếu
nhập, xuất
NVL &hợp
đồng bán hàng
Kt tổng
hợp kiêm
KT
TSCĐ,
KT nguồn
vốn quỹ
Thủ
quỹ
38. 29
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực
2.2.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực là doanh nghiệp cơ khí chuyên sản xuất các
loại sản phẩm liên quan đến ngành điện, sản phẩm của công ty đa dạng do đó lượng
chi phí phát sinh trong kỳ cũng rất nhiều loại. Công ty đã bỏ ra những chi phí nhất
định bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung ...
Để thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục
vụ cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh và dựa trên đặc điểm chi phí sản xuất
của công ty, công ty thực hiện phân loại chi phí theo khoản mục chi phí (theo mục
đích, công dụng kinh tế), bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu... được xuất dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm chính, cụ thể như một số
nguyên vật liệu: thép, các loại khí...
Đây là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất của
công ty (khoảng 60%- 70%).Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: là các loại vật tư cấu thành nên sản
phẩm, chủ yếu là các loại thép, nhôm, gang ...
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: Que hàn, dây hàn, các loại khí, khí hóa
lỏng (Khí CO¬2, Khí O2, Khí gas)….
Việc sử dụng nguyên vật liệu, tổ chức thu mua cũng như kế toán chi phí
nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt chẽ với nhau và với từng đối tượng sử dụng.
Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp tham
gia sản xuất sản phẩm theo hình thức khoán sản phẩm.Lương khoán sản phẩm được trả
theo số lượng sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành đạt các yêu cầu kỹ thuật,
chất lượng, tiến độ, căn cứ vào định mức lương khoán quy định trong Hợp đồng khoán
nội bộ, Lệnh sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí có liên quan tới phục vụ việc sản xuất tại
các xưởng sản xuất nhưng không thể tính toán trực tiếp cho từng sản phẩm như tiền
lương nhân viên quản lý, công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, các khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ...của nhân viên quản lý phân xưởng.
Thang Long University Library
39. 30
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và rất quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán chi phí ở công ty. Công ty có nhiều loại sản phẩm, mỗi
sản phẩm được sản xuất theo một quy trình công nghệ riêng do đó đối tượng tập hợp
chi phí cũng khác nhau. Sản phẩm chính của công ty gồm các nhóm chính sau:
1. Cột thép, xà thép mạ kẽm.
2. Bulong móng và tiếp địa.
3. Phụ kiện đường dây.
4. Hàng mạ dịch vụ cho khách.
5. Kết cấu thép thủy công.
6. Công trình ngoài.
7. Sản phẩm cơ khí khác.
8. Dịch vụ khác.
- Đối với sản phẩm nhóm (1), (2), (5), (6), (7), (8) đối tượng tập hợp chi phí là
từng vụ việc hợp đồng, hạng mục của hợp đồng đối với các nhóm.
- Đối với sản phẩm nhóm (3), (4) thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng
sản phẩm.
2.2.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo cả
phương pháp tập hợp trực tiếp và gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: áp dụng cho các khoản chi phí có thể tách bạch riêng
cho từng nhóm sản phẩm như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC đã chỉ rõ
được đối tượng chịu chi phí.
Phương pháp gián tiếp: áp dụng cho các khoản chi phí không thể tách bạch
riêng cho từng nhóm sản phẩm như:
- Chi phí SXC không chỉ ra được đối tượng chịu chi phí được phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ là chi phí NCTT.
- Chi phí mạ sản phẩm (thuộc chi phí NVL TT) được phân bổ đối với sản phẩm
nhóm (4) và các sản phẩm nhóm khác có giai đoạn qua công đoạn mạ được phân bổ
theo khối lượng quy đổi.
40. 31
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp của công ty chiếm khoảng 60%- 70% tổng chi phí sản
xuất, nó là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất vì vậy việc quản lý chi phí
NVL hiệu quả, giảm chi phí NVL nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là rất cần
thiết.Trong khuôn khổ bài luận văn của mình em xin trình bày công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất của quy trình công nghệ sản xuất kết cấu thép.
Quy trình thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kết cấu thép
+ Phòng SXKD căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng, bản vẽ kỹ thuật theo
yêu cầu của khách hàng, lập kế hoạch sản xuất đồng thời tính toán lập bảng tổng hợp
vật tư và định mức vật tư.
+ Quản đốc xưởng Kết cấu thép nhận tài liệu kỹ thuật về chế tạo cột thép được giao
và tiến hành kiểm tra, soát xét lại.
+ Cán bộ quản lý xưởng nhận vật tư theo phiếu xuất vật tư .
+ Quản đốc phân xưởng, các tổ sản xuất căn cứ kế hoạch Phòng SXKD giao cho
xưởng, lập kế hoạch chi tiết, tiến độ sản xuất cho các tổ.
+ Cán bộ quản lý, người lao động tiến hành sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật.
+ Phòng bảo đảm chất lượng (BĐCL) và phòng kỹ thuật công nghệ (KTCN) hướng
dẫn, theo dõi và kiểm tra quá trình lắp dựng hoàn chỉnh cột mẫu theo phương án của
phòng KTCN.
+ Sau khi cột mẫu được lắp dựng hoàn chỉnh, hội đồng nghiệm thu của công ty tiến
hành kiểm tra và nghiệm thu sau đó ký duyệt biên bản nghiệm thu nội bộ. Trường hợp
đạt tiêu chuẩn khách hàng và hội đồng nghiệm thu của công ty ký vào Biên bản
nghiệm thu. Sau đó xưởng sẽ tiến hành sản xuất hàng loạt theo mẫu.
+ Sau khi chế tạo xong ở Xưởng Kết cấu thép , các sản phẩm được chuyển sang
Xưởng Mạ để thực hiện công đoạn mạ sản phẩm.Sau khi sản phẩm hoàn thành công
đoạn cuối, bộ phận kỹ thuật của xưởng, phòng BĐCL kiểm tra chất lượng
+ Theo tiêu chuẩn hoặc theo hợp đồng. Sau đó, các bên sẽ ký xác nhận vào biên
bản nghiệm thu. Kế toán sản xuất của xưởng theo dõi vật tư (thừa, đã sử dụng), SP
hoàn thành, SP dở dang, phế phẩm và báo cáo cho phòng kế toán và các phòng ban
liên quan về các chỉ tiêu này hàng tháng và khi sản phẩm hoàn thành nghiệm thu.
Thang Long University Library
41. 32
Nguyên vật liệu sử dụng:
Tại Công ty Cổ phần Cơ khí Điện lực thì nguyên liệu để cấu thành nên sản
phẩm cột thép gồm:
- Nguyên vật liệu chính: các loại thép (thép góc, thép tấm, thép tròn...).
Quy trình
Nhận tài liệu về chế tạo cột thép từ phòng KTCN
hoặc phòng SXKD
Nhận vật tư
Cắt dưỡng/ Ghép thép/ nhận vật tư
Giao kế hoạch sản xuất cho các tổ
Gia công chế tạo, lắp thử sản phẩm mẫu và hiệu
chỉnh nếu chưa đạt yêu cầu
Nghiệm thu sản phẩm mẫu và hiệu chỉnh nếu chưa
đạt yêu cầu
Hoàn công chi tiết sau khi sản phẩm mẫu đã đạt yêu
cầu
Gh
gh
Kế toán SX tập hợp chứng từ để quyết toán lương
Phòng SXKD căn cứ hợp đồng đã ký với KH, bản vẽ
kỹ thuật. theo yêu cầu của khách hàng
Quản đốc xưởng
Cán bộ quản lý xưởng
Quản đốc xưởng, cán bộ quản lý,
kỹ thuật viên của xưởng
Cán bộ quản lý,
người lao động
Quản đốc xưởng, các tổ sản xuất.
Phòng BĐCL, phòng KTCN
và hội đồng nghiệm thu
Người thực hiện
Chế tạo hàng loạt sản phẩm
Phòng KTCN,
Kỹ thuật xưởng
CBQL xưởng, tổ sản xuất.
Kiểm tra sản phẩm hoàn thành
Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, chi lương cho
xưởng
Xưởng kết cấu thép, xưởng
mạ, phòng BĐCL
Giao sản phẩm sang xưởng mạ
Kế toán sản xuất
Kế toán thanh toán
Phòng SXKD
CBQL xưởng, tổ sản xuất.
Sơ đồ 2.5. Quy trình sản xuất kết cấu thép
42. 33
- Nguyên vật liệu phụ: Que hàn, dây hàn, các loại khí, khí hóa lỏng (Khí CO2,
Khí O2, Khí gas).
Do NVL của Công ty đa dạng, khối lượng lớn, phát sinh việc nhập xuất NVL
thường xuyên trong kỳ nên trị giá NVL xuất kho được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền tháng.
Giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng vật
liệu xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
Trong đó Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được tính theo công thức:
Cuối tháng thực hiện lệnh tính giá vốn hàng xuất, phần mềm sẽ tự động điền giá
trị xuất vào từng phiếu xuất theo từng loại vật liệu sản phẩm hàng hoá.
Ví dụ: Theo sổ chi tiết thép góc L60x5x9m có:
- Số lượng tồn đầu tháng: 27.708,1 kg; thành tiền là 356.795.373 đ;
- Nhập kho trong tháng lượng nhập : 41.961,96 kg, thành tiền là 709.157.124 đ.
- Giá vốn hàng xuất kho được xác định như sau:
Giá vốn hàng
xuất kho
=
356.795.373 đ + 709.157.124 đ
= 15.300,01 đ/kg
27.708,1kg + 41.961,96 kg
=
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Thang Long University Library
43. 34
Bảng 2.1. Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa.
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
Địa chỉ: 150- Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội
SỔ CHI TIỂT
Từ ngày 1 tháng 3 năm 2014 đến ngày 31 tháng 3 năm 2014
Kho : Kho vật tư công ty
Vlsphh : Thép góc L60x5x9m
Chứng từ
Diễn giải
Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Ngày Chứng từ SL nhập T.Tiền nhập SL xuất
G.vốn
H.xuất
SL tồn Tiền tồn
Tên kết cấu 27.708,10 12.876,93 356.795.373
12/03/2014 46a/KCT
CT cột N111-20 (
25,29,34) B ĐZ 110kv
Suối Sập 1 - TBA 220kv
Sơn La ( đ/m 10/3/2014)
614 15.300,01 9.394.205 24.801 12.592,91 312.316.719
15/03/2014 145/03-11
Mua thép góc
L60x5x9m ; DZ Suối
Sập-HĐ42/11
41.961,96 16.900 709.157. 24 66.762,96 15.300,01 1.021.473.843
19/03/2014 52a/KCT
CT cột DD-22 ( 26)A =
21 B ĐZ 110kv Suối
Sập 1-TBA 220kv Sơn
La ( đ/m 11/3/2014)
12.776 15.300,01 195.472.906 53.986,96 15.300,01 826.000.937
19/03/2014 53a/KCT
CTcột N111-20 (
25,29,34)B =25B ĐZ
110kv Suối Sập 1-TBA
220kv Sơn La ( đ/m
11/3/2014)
5.773,15 15.300,01 88.329.243 48.213,81 15.300,01 737.671.694
26/03/2014 58a/KCT
CT cột N111-
20(25,29,34)A ĐZ
110kv Suối Sập 1 - TBA
220kv Sơn La ( đ/m
22/3/2014)
941,85 15.300,01 14.410.313 47.271,96 15.300,01 723.261.381
Cộng 41.961,96 16.900 709.157.124 22.398,10 15.300,01 342.691.116 47.271,96 15.300,01 723.261.381
Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng
44. 35
Chứng từ sử dụng :
Công ty sử dụng các chứng từ để hạch toán chi phí NVLTT gồm: phiếu xuất
kho, báo cáo quyết toán vật tư.
Tài khoản sử dụng:
Toàn bộ chi phí NVL chính được tập hợp trên TK 621- Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, tài khoản này được theo dõi theo từng xưởng và theo hai loại là nguyên vật
liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
Trình tự hạch toán NVL của công ty:
(1) Khi xuất kho vật tư cho sản xuất, kế toán nhấn vào nút nhập dữ liệu trên
màn hình nhập liệu, sau đó nháy vào biểu tượng ô vuông bên cạnh chữ “ Loại C.từ ”
rồi nháy vào phiếu xuất ta sẽ có màn hình nhập liệu của phiếu xuất vật tư, công cụ.
Xuống bảng nhập liệu điền các dữ liệu mỗi dòng của phiếu nhập kho là một dòng trên
bảng, điền tên vật tư vào cột “ Vlsphh”,nếu muốn ghi chú thêm thì ghi chú vào cột vật
liệu khác). Điền “ĐVT ” của vật tư nhập vào cột ĐVT khác. Điền số lượng xuất vào
cột “Số lượng”. Sau khi đã điền đầy đủ các dòng của phiếu xuất nhấn nút lưu là hoàn
thành một phiếu xuất. Ta sẽ có Phiếu xuất vật tư, công cụ hoàn chỉnh như: (Bảng 2.2)
Bảng 2.2. Phiếu xuất kho
Nhập dữ liệu { Supervisor- VP Công ty CPCK Điện Lực}
Loại C.từ Phiếu xuất vật tư, công cụ (Gv tđ)
Phiếu in Phiếu xuất kho CPSX
Ngày 26/3/2014 Lưu Hủy Mới
Chứng từ 58a/KCT P.xưởng Xưởng kết cấu thép
Bộ phận Nhóm kết cấu thép ĐTCP/TP KC11-005
K.mục 6211 621-Chi phí nguyên vật liệu
chính
Kho Vật tư Công ty Đvt VNĐ
Diễn giải CT cột N111-20(25,29,34)A ĐZ 110kv
Suối Sập 1 - TBA 220kv Sơn La ( đ/m
22/3/2014)
Tỷ giá 1
Khách hàng Nợ 621 Chi phí NVL trực tiếp
Ông/ bà Đỗ Hồng Quân Có 1521 Nguyên vật liệu chính
Ctrl+F3 Ctrl+M F8 Ctrl+F8 Ctrl+F1 VNĐ: 122070496
Mã Vlsphh Vlsphh ĐVT khác SL
11A050050600 Thép góc L50x5x6m Kg 67.800
11A060050900 Thép góc L60x5x9m Kg 941.000
11A065050900 Thép góc L65x5x9m Kg 1.260.000
11A070060900 Thép góc L70x6x9m Kg 1.725.000
11A075060900 Thép góc L75x6x9m Kg 310.000
Thang Long University Library
45. 36
Cuối tháng thực hiện lệnh tính giá vốn hàng xuất kho, phần mềm tự điền giá trị
xuất kho cho từng loại vật tư của từng phiếu xuất kho, có định khoản như sau:
Nợ TK621 (chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành hoặc nhóm chi phí)
Có TK 152- Giá trị vật tư xuất kho chi tiết theo từng mã sản phẩm.
- Đối với các sản phẩm nhóm (1), (2), (5), (6), (7), (8):
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm được tập hợp
riêng cho từng mã thành phẩm thông qua phần mềm kế toán, khi hạch toán các phiếu
xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, kế toán đã tập hợp được toàn bộ chi phí này.
- Đối với sản phẩm nhóm (3):
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất nhiều loại sản phẩm mà chưa chi tiết
được cho từng sản phẩm thì tập hợp chung và trước khi tổng hợp chi phí để tính giá
thành, phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành.Theo tiêu thức phân bổ là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức được xác định như sau:
CP NVL TT
định mức sản
phẩm i
=
Khối lượng
định mức
x Đơn giá kế hoạch
Đơn giá kế hoạch được xây dựng đầu năm, trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:
+ Đơn giá mua hàng trong các lần nhập mua gần nhất.
+ Mức độ biến động giá vật tư năm trước.
+ Tỷ lệ lạm phát dự kiến của nền kinh tế.
+ Xu hướng thị trường, xu hướng biến động giá của vật tư trong năm nay
Như thu thập thêm thông tin từ nhà cung cấp, dựa trên các hợp đồng mua đã ký
nhưng chưa nhập hàng, phòng SXKD chịu trách nhiệm cung cấp thông tin này.
Đối với sản phẩm nhóm (4) và các sản phẩm nhóm khác (có giai đoạn qua công
nghệ mạ) NVLTT không tập hợp được chi tiết cho từng sản phẩm. Cuối kỳ chi phí
NVL dùng sản xuất nhiều sản phẩm được phân bổ cho các sản phẩm theo các tiêu thức đã
xác định.Phần mềm kế toán sẽ tự động phân bổ theo các tiêu thức
đã quy định khi thực hiện lệnh phân bổ chi phí cuối kỳ.
Loại nguyên vật liệu trực tiếp dùng chung cho các sản phẩm nhóm này là kẽm,
dầu FO, hóa chất dùng để mạ các sản phẩm. Chi phí này được tập hợp theo tháng và
phân bổ khối lượng sản phẩm qua công đoạn mạ được quy đổi. Phòng BĐCL phân
nhóm sản phẩm mạ và xác định hệ số tiêu hao chi phí mạ của từng nhóm. Khi phát
46. 37
sinh sản phẩm mạ mới, phòng BĐCL phân nhóm và xác định tỷ lệ tiêu hao của chi phí
mạ, cung cấp cho Phòng kế toán sau 3 ngày từ ngày phát sinh sản phẩm mạ mới.
Cuối tháng, kế toán tập hợp được chi phí mạ và khối lượng của các sản phẩm
qua công đoạn mạ trong kỳ. Từ đó sẽ phân bổ chi phí mạ theo công thức:
Ví dụ:
Chi phí mạ trong tháng 3.947.422.005 đ, khối lượng sản phẩm kết cấu thép qua
công đoạn mạ trong kỳ là 1.012.425 sản phẩm, hệ số tiêu hao chi phí mạ của một sản
phẩm kết cấu thép theo từng công trình do phòng BĐCL cung cấp như sau :
- CT ĐZ 110 KV NM thủy điệnVăn Chánh - Yên Bái (HĐ109/10 – Cty
M.Quang) là 1,07
- CT ĐZ 110Kv Suối Sập 1 - TBA 220Kv Sơn La (HĐ 25/11- Cty Minh Quang)
là 1,05
....................
Khối lượng mạ quy đổi trong kỳ là 1.125.753 đ.
Chi phí mạ phân bổ cho sản phẩm kết cấu thép CT ĐZ110 KV NM thủy điện
Văn Chánh - Yên Bái (HĐ109/10 - Cty M.Quang) qua công đoạn mạ trong kỳ là:
Chi phí mạ phân bổ cho sản phẩm kết cấu thép công trình ĐZ 110Kv Suối Sập 1 -
TBA 220Kv Sơn La (H§25/11- HĐ Minh Quang) là:
Chi phí
phân bổ
cho SPi
qua công
đoạn mạ
trong kỳ
Chi phí mạ trong tháng Khối
lượng
SPi
qua
công
đoạn mạ
trong kỳ
Hệ số tiêu
hao chi phí
mạ của SPi
= -------------------------------------- x x
n
i 1
Khối lượng
SPi
qua công
đoạn
mạ
trong kỳ
x
Hệ số
tiêu hao
chi phí
mạ
của SPi
1.125.753
x 225.415 x 1,07=
3.947.422.005
311.878.819 ( đ )
x 83.125 x 1,05 =
1.125.753
3.947.422.005
829.932.088 (đ)
Thang Long University Library
47. 38
(2) Cuối tháng khi kết thúc một vụ việc công trình, kế toán căn cứ vào quyết
toán xác định giá trị vật tư (còn nguyên hình dạng, chưa sử dụng) định khoản vào phần
mềm, bút toán hạch toán:
Nợ TK152
Có TK621( Số lượng vật tư còn x Đơn giá vật tư đã xuất của vụ việc, hợp đồng đó)
Công ty không hạch toán giá trị phế liệu thu hồi từ công trình (thường mỗi công
trình phế liệu thu hồi- thép đầu mẩu có khối lượng khoảng 4%- 7% khối lượng sản
phẩm hoàn thành)
(3) Sau đó số liệu trên TK 621 được kết chuyển về TK 154- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm khi kế toán thực hiện lệnh kết chuyển
trên phần mềm kế toán máy.
Nợ TK 154
Có TK621- Chi tiết theo từng mã sản phẩm.
Bảng 2.3. Bảng tính phân bổ chi phí mạ sản phẩm
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
Địa chỉ: 150- Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội
BẢNG TÍNH PHÂN BỔ CHI PHÍ MẠ SẢN PHẨM THÁNG 3/2014
Tên sản phẩm
Khối
lượng
qua công
đoạn mạ
Hệ số
tiêu hao
chi phí
mạ của
SPi
Khối
lượng mạ
quy đổi
Chi phí mạ
phân bổ
Nhóm kết cấu thép
ĐZ 110 KV NM thủy điệnVăn
Chánh - Yên Bái (HĐ109/10 - Cty
M.Quang)
83.125 1,07 88.944 311.878.819
ĐZ 110Kv Suối Sập 1 - TBA
220Kv Sơn La (HĐ25/11- Cty
Minh Quang)
225.415 1,05 236.686 829.932.088
………..
Cộng 1.012.425 1.125.753 3.947.422.005
48. 39
Kế toán kiểm tra được tính đúng đắn trong việc tính giá vốn hàng xuất kho bằng
cách xem bảng kê nhập xuất tồn NVL (xem đơn giá cột đơn giá xuất có bằng cột đơn
giá tồn cuối nếu còn tồn cuối tháng ). (Bảng số 2.4 )
Muốn xem sổ sách ta chọn mục sổ sách báo cáo, chọn sổ cần xem tên là Bảng
kê nhập xuất tồn kho 152, 153, chọn thời gian cần xem, nhấn vào nút xem ta có được
bảng kê nhập xuất tồn theo từng danh mục vật tư. Muốn xem sổ chi tiết từng danh mục
vật tư ta đưa chuột đến tên danh mục và ấn Enter.
Thang Long University Library
49. 40
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
Địa chỉ: 150- Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội
BẢNG KÊ NHẬP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Từ ngày 1 tháng 3 năm 2014 đến ngày 31 tháng 3 năm 2014
Tên vật
tư
ĐV
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền Số lượng Đơn giá Thanh toán Số lượng
Đơn
giá
Thanh toán
Nhóm
nguyên vật
liệu chính
39.454.652.028 21.055.402.224 13.628.020.227 4.688.203.425
Nhóm thép
góc SS400
1.803.482.382 8.332.854.071 2.958.626.180 7.177.710.273
Thép góc
L50x5x6
Kg 9.572,7 13.445 128.702.500 4.682,76 13.445 62.958.509 4.889,94 13.445 65.743.991
Thép góc
L60x5x9
Kg 27.708,1 12.877 356.795.373 41.961,96 16.900 709.157.124 22.398,1 15.300 342.691.116 47.271,96 15.300 723.261.381
Thép góc
L65x5x9
Kg 8.955 13.769 123.298.199 68.310,00 16.690 1.140.079.000 14.313 16.351 234.035.046 62.952 16.351 1.029.342.153
Thép góc
L65x6x9
Kg 1.436,7 13.404 19.258.029 - 1.436,7 13.404 19.258.029
Thép góc
L70x6x9
Kg 7.677,4 13.821 106.112.020 122.726,34 16.900 2.074.075.146 55.727,4 16.719 931.692.314 74.676,34 16.719 1.248.494.852
Thép góc
L75x6x9
Kg 1.355,27 13.583 18.408.345 29.206,71 16.900 493.593.399 22.509,3 16.753 377.096.015 8.052,68 16.753 134.905.729
50. 41
Thép góc
L80x6x12
Kg 8.627,7 15.006 129.463.480 44.798,00 15.700 703.328.600 15.721,2 15.588 245.059.790 37.704,5 15.588 587.732.290
Nhóm Thép
góc SS540
23.140.461.169 3.782.027.163 1.935.843.406
.......…
Nhóm
nguyên vật
liệu phụ
305.112.913 710.926.221 506.624.129 509.415.005
Nhóm que
hàn
26.474.602 4.576.000 24.194.670 6.855.932
Que hàn
6013; d4
Nam Triều
Kg 220 20.800 4.576.000 - 220 20.800 4.576.000
Que hàn
N46; d4
Kg 91 19.913 1.812.111 25 19.913 497.833 66 19.913 1.314.278,28
…
Nhóm công
cụ dụng cụ
58.546.177 75.919.000 75.115.266 59.349.911
Đá mài các
loại
11.653.065 4.821.542 6.831.523
Đá mài d125 Viên 350 9.800 3.430.000 286 9.800 2.802.800 64 9.800 627.200
........
Tổng cộng 39.818.311.118 21.842.247.445 14.209.759.622 47.450.798.941
Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng
Thang Long University Library
51. 42
Bảng 2.5. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Khi tính giá hàng xuất phần mềm sẽ cung cấp cho ta bảng phân bổ
NVL,CCDC trên cở sở các thông tin đã khai báo,báo cáo được phản ánh như sau:
Từ đó máy sẽ tự động lập sổ chi tiết TK621, sổ cái TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
Địa chỉ: 150- Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Từ ngày 1 tháng 3 năm 2014 đến ngày 31 tháng 3 năm 2014
Nợ ĐTCP/TP Tk 1521 TK 1522 TK 153
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8.684.465.781 835.825.528
Chi phí mạ kẽm 3.794.969.881 152.452.124
… 23.854.348 4.476.319
ĐZ 110 KV NM thủy điện Văn Chấn - Yên Bái (HĐ109/10 - Cty M.Quang) 611.048.559 20.172.513
ĐZ 110Kv Suối Sập 1 - TBA 220Kv Sơn La (H25/11- Cty Minh Quang) 3.582.172.152 59.231.066
6272 Chi phí sản xuất chung 13.629.032 187.460.687 1.894.000
6273 Chi phí sản xuất chung 64.563.538
Chi phí sản xuất chung 64.367.538
ĐZ 110Kv Suối Sập 1 - TBA 220Kv Sơn La (HĐ25/11- Cty Minh Quang) 196.000
632 Giá vốn xuất bán vật tư 4.622.036.647
6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.187.545 36.265.299 7.697.328
8118 Giá vốn hàng bán phế liệu 57.993.182
Cộng 13.381.312.187 1.059.551.514 74.154.866
Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng
52. 43
Bảng 2.6. Sổ chi tiết tài khoản 621
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
Địa chỉ: 150- Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 1/3/2014 đến ngày 31/3/2014
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ
Diễn giải
TKĐ
Ư
Số phát sinh Số dư
Ngày
Chứng
từ
Nợ Có Nợ Có
….
26/03/2014 58a/KCT
Chế tạo cột N111-2)(25-29-34)A ĐZ 110kv Suối Sập
1 - TBA 220kv Sơn La ( đ/m 22/3/2014)
1521 912.360 7.564.435.241
26/03/2014 58a/KCT
Chế tạo cột N111-2)(25-29-34)A ĐZ 110kv Suối Sập
1 - TBA 220kv Sơn La ( đ/m 22/3/2014)
1521 14.410.313 7.578.845.554
26/03/2014 58a/KCT
Chế tạo cột N111-2)(25-29-34)A §Z 110kv Suối Sập
1 - TBA 220kv Sơn La ( đ/m 22/3/2014)
1521 20.602.540 7.599.448.094
26/03/2014 60/KCT
Chế tạo cột D111-22 (26)A ĐZ 110kv Suối Sập 1 -
TBA 220kv Sơn La ( đ/m 08/3/2014)
1521 6.738.421 7.606.186.515
….
31/03/2014 KC/KCT Kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành SP 154 9.520.291.309
Cộng số phát sinh 9.520.291.309 9.520.291.309
Số dư cuối kỳ 0 0
Người lập biểu Kế toán trưởng
Thang Long University Library
53. 44
Bảng 2.7. Sổ cái tài khoản 621: Căn cứ vào bảng kê số 4 (Bảng 2.20) và nhật ký- chứng từ số 7 (Bảng 2.21) để vào sổ cái TK 621.
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐIỆN LỰC
Đỉa chỉ: 150- Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội
SỔ CÁI
Năm 2014
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dư nợ đầu
Dư có đầu
Dư nợ cuối
Dư có cuối
Tài khoản Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Tổng cộng
1521 8.451.575.125 6.751.245.623 8.684.465.781
1522 754.225.122 564 .215.425 835.825.528
Cộng ps nợ 9.205.800.247 7.315.461.048 9.520.291.309
Cộng ps có 9.205.800.247 7.315 .461.048 9.520.291.309
Dư nợ
Dư có
Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng
54. 45
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công chiếm khoảng 10% trong tổng giá thành sản phẩm, đó là
khoảng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Công ty đặc
biệt chú trọng tới chất lượng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không
chỉ vì nó ảnh hưởng tới sự chính xác của giá thành sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi ích của người công nhân.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp căn cứ vào các biên bản thanh lý hợp
đồng khoán nội bộ cho các xưởng và bảng tính tiền lương theo lệnh sản xuất.
Hình thức trả lương: Công nhân trực tiếp sản xuất được tính lương theo hình
thức khoán sản phẩm trực tiếp theo đơn giá trong các Hợp đồng khoán nội bộ, Lệnh
sản xuất.
Công ty đã xây dựng bộ đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm.
Đơn giá tiền lương sản phẩm được xây dựng trên cơ sở định mức lao động
trung bình tiên tiến của Công ty và các thông số về tiền lương do Nhà nước quy định
tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004.
Cách tính tiền lương cho người lao động trực tiếp:
Ti= Tkspi+ Ttgi+ Tcbi
Trong đó:
- Ti: là tổng tiền lương của người thứ i được nhận.
- Tkspi: Tiền lương khoán sản phẩm của người thứ i.
Tksp = Số công khoán x đơn giá sản phẩm
Đơn giá sản phẩm do xưởng căn cứ tự xác định theo từng nguyên công chế tạo
của đơn vị - công ty không can thiệp.
Ví dụ:
Trong tháng 3/2014 tại xưởng kêt cấu thép một công sản phẩm là 120.000 đ.
Công nhân Nguyễn Quý Dương có ngày công hưởng lương khoán sản phẩm là
23,5 ngày thì tiền lương khoán sản phẩm của công nhân Nguyễn Quý Dương là :
23,5 x 120.000 = 2.820.000 (đ)
- Tcbi: là tiền lương cấp bậc theo NĐ05 của người thứ i được nhận.
Tcbi= Tmin x hi x ni / 26 ngày
Trong đó:
+ Tmin: Mức tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định.
+ hi : hệ số tiền lương cấp bậc và phụ cấp(nếu có) theo NĐ 205/ 2004/NĐ.CP của
người thứ i.
+ ni: ngày công được thanh toán theo chế độ quy định.
Thang Long University Library