Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh một thành viên khảo sát thiết kế xây dựng điện iv
Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Similar to Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh một thành viên khảo sát thiết kế xây dựng điện iv
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...NOT
Similar to Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh một thành viên khảo sát thiết kế xây dựng điện iv (20)
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh một thành viên khảo sát thiết kế xây dựng điện iv
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN KHẢO SÁT THIẾT KẾ
XÂY DỰNG ĐIỆN IV
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thanh Huyền
Sinh viên thực hiện : Lƣơng Nhƣ Ngọc
Mã sinh viên : A17042
Chuyên ngành : Tài chính – Kế toán
HÀ NỘI – 2014
2. LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập, với kinh nghiệm thực tế vẫn còn hạn chế nên quá trình
thực hiện khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót; nhƣng với sự giúp đỡ,
đóng góp của thầy cô và các anh chị phòng kế toán Công ty TNHH MTV khảo sát
thiết kế xây dựng điện 4 đã giúp bài làm của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy, cô trong khoa Kinh tế - Quản lý trƣờng
Đại học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Th.s Nguyễn Thanh Huyền và các cán bộ
phòng Kế toán Công ty TNHH MTV khảo sát thiết kế xây dựng điện 4 đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lƣơng Nhƣ Ngọc
4. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP .................................................................................................................................1
1.1. Đặc điểm, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ...........................................................................................................1
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp và ngành xây dựng cơ bản .............................1
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các đơn vị xây lắp..................................................................................................2
1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất ..............................................................2
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp....................................2
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.....................................3
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế .........................................................3
1.2.2.2. Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí ................................................4
1.2.2.3. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng chịu chi
phí ....................................................................................................................................5
1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm........................................................5
1.3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm .......................................................................5
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp ......................................................6
1.3.2.1. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành...................................6
1.3.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí...........................................................7
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.............................................................................................................................7
1.5. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành .........8
1.5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất........................................................8
1.5.2. Đối tượng tính giá thành......................................................................................8
1.5.3. Phân biệt đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp .................................................................................................8
1.6. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...9
1.6.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ........................................................9
1.6.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp ..............................................................9
1.6.1.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp .......................................................9
Thang Long University Library
5. 1.6.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên............................................................................................9
1.6.2.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp......................................................................10
1.6.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................................11
1.6.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ..............................................................12
1.6.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................................17
1.6.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ..............................19
1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.................................................19
1.7.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) .....................20
1.7.1.1. Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh.............................................20
1.7.1.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán ...........................................21
1.7.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương....................21
1.7.2. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng................................................................21
1.7.3. Phương pháp tổng cộng chi phí.........................................................................22
1.8. Đặc điểm tổ chức hạch toán theo phƣơng thức khoán gọn trong xây lắp.......22
1.8.1. Hạch toán tại đơn vị giao khoán........................................................................22
1.8.2. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán......................................................................24
1.9. Tổ chức sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ......26
1.9.1. Hình thức kế toán Nhật kí - Sổ cái....................................................................26
1.9.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ...................................................................27
1.9.3. Hình thức kế toán Nhật kí chung......................................................................28
1.9.4. Hình thức kế toán Nhật kí chứng từ .................................................................29
1.9.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính....................................................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN 4 ..............................................31
2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện 4 .......31
2.1.1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của công ty..............................31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất của công ty...............................32
2.2. Đặc điểm Tổ chức công tác kế toán tại công ty..................................................34
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán..........................................................................34
2.2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán và Chính sách kế toán.......................................36
2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV khảo sát
thiết kế xây dựng điện 4 ..............................................................................................36
6. 2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí ......................................................................................37
2.3.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................................................37
2.3.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp..............................................................................45
2.3.1.3. Chi phí máy thi công.........................................................................................51
2.3.1.4. Chi phí sản xuất chung.....................................................................................58
2.3.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.....................................................................72
2.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang ..............................................................................74
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG
ĐIỆN 4 ..........................................................................................................................77
3.1. Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện 4 .....................................77
3.1.1. Những ưu điểm...................................................................................................77
3.1.2. Những hạn chế ...................................................................................................80
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng điện 4....81
Thang Long University Library
7. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CPNVLTT
CPSDMTC
CPSX
DDCK
DDDK
GTGT
HMCT
K/C
KPCĐ
NCTT
NVLTT
SPXL
SXC
TS
TSCĐ
XDCB
Tên đầy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất
Dở dang cuối kỳ
Dở dang đầu kỳ
Giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
Kết chuyển
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm xây lắp
Sản xuất chung
Tài sản
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................................................11
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .............................................................12
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và đội máy thi công có tổ chức kế
toán riêng)......................................................................................................................14
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng
nhƣng các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng) ...............................15
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng
các bộ phận trong doanh nghiệp tính kết quả riêng) .....................................................15
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công
nhƣng không có tổ chức kế toán riêng cho đội) ............................................................16
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trƣờng hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công) ..............................................17
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí sản xuất chung....................................................................18
Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên................................................................................................................ 19
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khoán trƣờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng......23
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khoán trƣờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng............24
Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí xây lắp giao khoán nội bộ đối với đơn vị nhận khoán
(Trƣờng hợp đơn vị nhận khoán đƣợc phân cấp hạch toán riêng nhƣng không xác định
kết quả kinh doanh riêng)..............................................................................................25
Sơ đồ 1.13: Hạch toán chi phí xây lắp giao khoán nội bộ đối với đơn vị nhận khoán
(Trƣờng hợp đơn vị nhận khoán đƣợc phân cấp hạch toán riêng và xác định kết quả
kinh doanh riêng)...........................................................................................................25
Sơ đồ 1.14: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí – sổ cái”............................................26
Sơ đồ 1.15: Tổ chức sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” ..........................................27
Sơ đồ 1.16: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí chung”...............................................28
Sơ đồ 1.17: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí - chứng từ” .......................................29
Thang Long University Library
9. Sơ đồ 1.18: Tổ chức sổ theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính” ..............................30
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV KSTKXD Điện 4......................33
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán......................................................................34
Bảng 2.1: Một số các công trình xây lắp công ty TNHH MTV khảo sát thiết kế xây
dựng điện 4 đang thực hiện trong năm 2012.................................................................36
Biểu 2.2: Hợp đồng mua bán nguyên vật liệu ...............................................................38
Biểu 2.3: Giấy đề nghị tạm ứng mua nguyên vật liệu...................................................39
Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu ............................................................40
Biểu 2.5: Phiếu nhập xuất thẳng nguyên vật liệu..........................................................41
Biểu 2.6: Bảng kê chứng từ thanh toán và hoàn ứng chi phí NVL ...............................42
Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................43
Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...............................44
Biểu 2.9: Giấy ủy quyền................................................................................................46
Biểu 2.10: Hợp đồng giao khoán khối lƣợng xây lắp ...................................................47
Biểu 2.11: Biên bản nghiệm thu khối lƣợng công trình hoàn thành .............................48
Biểu 2.12: Giấy đề nghị tạm ứng tiền lƣơng nhân công trực tiếp .................................48
Biểu 2.13: Bảng kê chứng từ thanh toán và hoàn ứng lƣơng NCTT ............................49
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp ...............................50
Biểu 2.15: Sổ cái tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp .....................................51
Biểu 2.16: Hợp đồng thuê máy thi công........................................................................52
Biểu 2.17: Nhật kí sử dụng máy thi công......................................................................53
Biểu 2.18: Hóa đơn giá trị gia tăng thuê máy thi công..................................................54
Biểu 2.19: Bảng kê chứng từ thanh toán và hoàn ứng chi phí MTC.............................55
Biểu 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 623 - Chi phí máy thi công .........................................56
Biểu 2.21: Sổ cái tài khoản 623 - Chi phí máy thi công................................................57
Biểu 2.22: Bảng chấm công công nhân gián tiếp..........................................................58
Biểu 2.23: Lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của lao động gián tiếp......................61
Biểu 2.24: Bảng thanh toán lƣơng cơ bản bộ phận quản lý tháng 12/2012 ..................62
Biểu 2.25: Bảng kê chứng từ thanh toán và hoàn ứng chi phí lƣơng BPQL.................63
Biểu 2.26: Sổ chi tiết tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên quản lí ................................64
Biểu 2.27: Bảng tính khấu hao tài sản cố định..............................................................65
Biểu 2.28: Bảng kê chứng từ thanh toán và hoàn ứng chi phí khấu hao.......................66
Biểu 2.29: Sổ chi tiết tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ ..................................67
10. Biểu 2.30: Hóa đơn GTGT chi phí tiếp khách (chi phí dịch vụ mua ngoài).................68
Biểu 2.31: Bảng kê chứng từ thanh toán và hoàn ứng chi phí DV mua ngoài..............68
Biểu 2.32: Sổ chi tiết tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài ..............................69
Biểu 2.33: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung công trình Sông Bung 5 .................70
Biểu 2.34: Sổ cái tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung ............................................71
Biểu 2.35: Sổ chi tiết tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang................72
Biểu 2.36: Sổ cái tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ......................73
Biểu 2.37: Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành công trình đƣờng dây 35kV thủy
điện Sông Bung 5 – Quảng Nam...................................................................................74
Biểu 2.38: Nhật kí chung...............................................................................................75
Thang Long University Library
11. LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nƣớc ta đang trên đà hội nhập, việc đầu tƣ phát triển kinh tế - xã
hội, hạ tầng kỹ thuật ở các ngành, các vùng đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của
quốc gia. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy ngành xây dựng cơ
bản giữ vị trí quan trọng trong sự đầu tƣ phát triển này. Đây là cơ hội và cũng là thách
thức đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
Để tìm hiểu về loại hình doanh nghiệp này, em muốn tìm hiểu công tác hạch toán
kế toán trong doanh nghiệp xây lắp; đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Sở dĩ bởi công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất không những là cơ sở cấu thành nên giá thành sản phẩm mà còn là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng tiết kiệm, hợp
lý các tài sản, nguồn vốn đi đôi với hạ thấp giá thành làm tăng lợi nhuận là mục tiêu
chung của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn, quản lý công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đƣợc đầy đủ, chính xác, kịp thời cần phải
phân tích đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thành và tác động đến công tác kế toán.
Xuất phát từ những nhận thức trên, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
TNHH một thành viên Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện 4” làm đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn
thiện công tác kế toán tại công ty và bổ sung kiến thức cho bản thân.
Nội dung của khóa luận bao gồm ba chƣơng chính:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng
Điện 4.
Chƣơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL tại Công ty TNHH MTV Khảo
sát Thiết kế Xây dựng Điện 4.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý luận
cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài này không tránh khỏi những hạn chế về mặt
nội dung khoa học. Kính mong sự đóng góp, giúp đỡ, của thầy cô trong khoa kinh tế -
12. quản lý trƣờng Đại học Thăng Long và Ban Giám đốc, cán bộ kế toán của Công ty
TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện 4 để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán và đặc biệt là
Thạc sĩ - giảng viên Nguyễn Thanh Huyền và tập thể cán bộ phòng kế toán Công ty
TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện 4 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
Thang Long University Library
13. 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp và ngành xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài
sản cố định cho nền kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực trên một
số các lĩnh vực khác nhau nhƣ kinh tế, quốc phòng,... Cụ thể hơn, hoạt động sản xuất
xây dựng bao gồm các hoạt động nhƣ xây mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo các công
trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành xây dựng là ngành sản xuất độc lập, có những đặc điểm đặc thù về mặt
kinh tế, tổ chức quản lý và kĩ thuật chi phối trực tiếp việc tổ chức công tác kế toán nói
chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Những
đặc điểm này đƣợc thể hiện trên những khía cạnh sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài. Trong thời gian thi công, công trình sử dụng
đến nhiều vật tƣ, nhân lực của xã hội. Đặc điểm này đòi hỏi việc lập kế hoạch xây
dựng cơ bản cần cân nhắc, thận trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tƣ, tiền vốn, nhân
công. Việc tổ chức quản lí, theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo
sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lƣợng công trình.
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt
thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi
sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, thi công phù hợp với đặc điểm
của từng công trình cụ thể. Có nhƣ vậy việc sản xuất thi công mới đem lại hiệu quả
cao và đảm bảo việc sản xuất liên tục.
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc và đƣợc sản xuất theo đơn đặt hàng
nên chi phí sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Ngay cả
khi thiết kế theo cùng một mẫu nhƣng đƣợc xây dựng ở các địa điểm khác nhau với
các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau. Việc tập hợp các
chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng đƣợc tính
cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp là lâu dài, thƣờng là vài chục năm. Các sai
sót trong quá trình xây dựng thƣờng khó sửa chữa, phá đi làm lại gây lãng phí và có
thể dẫn đến thiệt hại lớn. Vì vậy trong quá trình thi công cần phải thƣờng xuyên kiểm
tra giám sát chất lƣợng công trình.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. Nơi sản xuất đồng thời là nơi khai
thác sử dụng sản phẩm sau này. Vì vậy khi chọn địa điểm xây dựng phải khảo sát
14. 2
nghiên cứu thật kĩ về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
Bên cạnh đó, nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, lao động,
nguồn tiêu thụ sản phẩm,... cũng góp phần đảm bảo điều kiện thuận lợi khi công trình
đi vào thi công và hoạt động sau này.
- Các công việc xây dựng cơ bản đƣợc thực hiện chủ yếu là ngoài trời nên nó
chịu ảnh hƣởng rất lớn của thời tiết, thiên nhiên và do đó cần đảm bảo tổ chức quản lí
lao động, vật tƣ chặt chẽ, thi công đúng tiến độ khi môi trƣờng, thời tiết thuận lợi;
tránh thiệt hại làm gia tăng chi phí và giá thành.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các đơn vị xây lắp
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tƣợng tập hợp CPSX, đối tƣợng tính giá thành và phƣơng
pháp tính giá thành sao cho phù hợp với ngành xây dựng.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ CPSX thực tế phát sinh. Kiểm tra
tình hình thực hiện định mức về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí sản xuất chung và các chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch ngoài kế hoạch, các khoản đền bù thiệt hại, mất mát, hao phí,... trong sản
xuất.
- Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ, dịch vụ
hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình; vạch ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một
cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, thanh toán kịp thời khối lƣợng công tác xây lắp hoàn
thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lƣợng thi công dở dang theo đúng qui định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, từng công trình, hạng mục công trình. Kịp thời lập báo cáo về chi
phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp để cung cấp kịp thời số liệu theo yêu
cầu quản lý để lãnh đạo doanh nghiệp nắm đƣợc tình hình và ra quyết định kịp thời,
hợp lý.
1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tƣ, tiền vốn,…
để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình,...) Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải bỏ ra
Thang Long University Library
15. 3
các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cho quá trình hoạt động của
mình.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định,
đƣợc biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp đƣợc biểu hiện: GXL = C + V + m
Trong đó:
GXL : Giá trị sản phẩm xây lắp
C : Toàn bộ giá trị tƣ liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
V : Chi phí tiền lƣơng, tiền công phải trả cho ngƣời lao động tham gia
m : Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm
Về mặt lƣợng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Khối lƣợng lao động và tƣ liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở một
thời kỳ nhất định.
- Giá tƣ liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lƣơng của một
đơn vị lao động đã hao phí.
Trong điều kiện giá cả thƣờng xuyên thay đổi nhƣ hiện nay thì việc tính toán
đánh giá chính xác chi phí sản xuất là một điều khá quan trọng. Nhất là trong điều kiện
hiện nay doanh nghiệp phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh
doanh phải có lãi và bảo toàn đƣợc vốn.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất có nội dung kinh tế và công
dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau, vì vậy việc quản
lý sản xuất không những dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể
của từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành không thể
thực hiện đƣợc. Việc phân loại đƣợc tiến hành theo các tiêu thức sau:
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia thành các yếu
tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tƣợng lao động nhƣ: nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là số khấu hao trích cho tất cả các loại TSCĐ sử dụng
trong doanh nghiệp.
16. 4
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất nhƣ chi phí thuê máy, tiền nƣớc, tiền điện...
- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu đƣợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi phí sản xuất
kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2.2. Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất xây lắp đƣợc chia thành các khoản mục
chi phí khác nhau. Những chi phí có cùng mục đích, công dụng đƣợc xếp vào cùng
một khoản mục, không phân biệt nội dung, tính chất kinh tế của chi phí đó nhƣ thế
nào:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật liệu kết cấu,... cần thiết để tạo ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lƣơng (tiền công) của các công
nhân trực tiếp xây lắp, tiền ăn ca, tiền thƣởng và các khoản tiền phụ cấp khác.
- Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí dùng vào việc quản lí và
phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Khoản mục chi
phí này bao gồm: tiền lƣơng cho nhân viên quản lí đội xây lắp, các khoản trích theo
lƣơng của công nhân xây lắp, nhân viên quản lí đội, công nhân điều khiển máy thi
công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí khác
dùng chung cho cả đội xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến hoạt động của các máy
thi công nhƣ: máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông... Chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí thƣờng xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thƣờng xuyên sử dụng máy thi công bao gồm lƣơng chính, lƣơng
phụ của các công nhân điều khiển máy, chi phí phục vụ máy, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao máy, chi phí điện nƣớc, chi phí sửa chữa nhỏ và các chi phí
bằng tiền khác liên quan đến hoạt động của máy thi công.
+ Chi phí tạm thời của máy thi công bao gồm chi phí sửa chữa lớn máy thi
công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều lán che máy, đƣờng ray chạy
máy, bệ đƣờng...).
Chi phí sử dụng máy thi công chỉ đƣợc tách thành khoản mục riêng đối với
các doanh nghiệp thực hiện thi công hỗn hợp: vừa thi công bằng thủ công vừa thi công
bằng máy.
Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho yêu cầu quản lí chi phí sản xuất theo dự toán, bởi vì trong hoạt động
xây dựng cơ bản lập dự toán công trình, hạng mục xây lắp là khâu công việc không thể
Thang Long University Library
17. 5
thiếu. Dự toán đƣợc lập trƣớc khi thực hiện thi công và lập theo các khoản mục chi phí
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí chung). Thông qua cách phân loại này kế toán thực hiện tập hợp chi phí
sản xuất thực tế theo từng khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm xây lắp, làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tính
giá thành, kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí sản xuất và làm tài liệu tham khảo
để lập định mức chi phí xây lắp và lập kế hoạch giá thành cho các kì sau.
1.2.2.3. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng chịu chi
phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đƣợc chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí sản xuất có mối quan hệ trực tiếp đối với đối tƣợng
chịu chi phí (từng loại sản phẩm đƣợc sản xuất, từng công việc đƣợc thực hiện ...). Các
chi phí này đƣợc kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh chúng để tập hợp
trực tiếp cho đối tƣợng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu
chi phí, chúng cần đƣợc tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng chịu chi phí theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lƣợng kết quả hoàn
thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài nên đối
với công trình lớn không thể xác định đƣợc ngay giá thành công trình, hạng mục công
trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lƣợng sản phẩm xây lắp hoàn
thành quy ƣớc.
Khối lƣợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lƣợng (đạt giá trị sử dụng)
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
- Phải đƣợc xây dựng cụ thể và phải đƣợc chủ đầu tƣ nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Nhƣ vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lƣợng xây dựng hoàn thành đến
giai đoạn quy ƣớc đã nghiệm thu, bàn giao và đƣợc chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản
lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
18. 6
sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ tính đúng đắn
của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp
chi phí, tăng lợi nhuận.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc
xem xét dƣới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
1.3.2.1. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách này, giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc chia thành ba loại sau:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lƣợng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đƣợc xác định trên cơ sở các định
mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nƣớc và các khung giá giới hạn quy định áp dụng cho
từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào giá thành dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình,
ta có thể xây dựng giá trị dự toán của chúng theo công thức:
Giá trị dự
toán
=
Giá thành
dự toán
+
Lãi định mức
công trình
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nƣớc qua đó giám sát đƣợc các hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đƣợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công đồng thời phải bám
sát giá thành dự toán của công trình. Giá thành kế hoạch đƣợc xác định theo công thức
sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lƣợng xây lắp nhất định và đƣợc tính trên cơ sở
số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc cho khối lƣợng xây dựng thực hiện
trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh nghiệp,
là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải tuân
thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Thang Long University Library
19. 7
1.3.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành đƣợc phân chia thành giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến xây dựng, lắp đặt sản phẩm xây lắp nhƣ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp cộng thêm các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản
phẩm xây lắp.
Cách phân loại này có ƣu điểm là giúp nhà quản lý biết đƣợc kết quả kinh doanh
của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, nó
cũng có nhƣợc điểm là tiêu thức phân bổ không đƣợc chính xác.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng
thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
- Về mặt lƣợng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ
nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chƣa; còn khi nói
đến giá thành là xác định một lƣợng chi phí đã hoàn thành nhất định. Nhƣ vậy chi phí
sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lƣợng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối
lƣợng sản xuất chƣa hoàn thành, đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầu kỳ có
thể có một khối lƣợng sản xuất chƣa hoàn thành ở kỳ trƣớc chuyển sang để tiếp tục sản
xuất, đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Nhƣ vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trƣớc chuyển sang và một phần của chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành đƣợc tính nhƣ sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
- Trong trƣờng hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc ở
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
20. 8
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
- Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản xuất
sản phẩm dở dang và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Nhƣ vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá thành sản
phẩm là tập hợp toàn bộ chi phí để có đƣợc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành.
1.5. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành
1.5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh đƣợc tập hợp. Đối tƣợng tập hợp chi phí trong từng doanh nghiệp có thể là
nơi phát sinh chi phí (đội sản xuất, đội xây lắp) hoặc nơi chịu chi phí (công trình, hạng
mục công trình, hạng mục xây lắp).
1.5.2. Đối tượng tính giá thành
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, đối tƣợng tính giá thành là từng công trình,
hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lƣợng công việc xây lắp có thiết kế
riêng. Đồng thời với việc xác định đối tƣợng tính giá thành thì phải xác định đƣợc kỳ
tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ đƣợc xác định nhƣ sau:
- Nếu đối tƣợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình hoàn thành.
- Nếu đối tƣợng tính giá thành là các hạng mục công trình đƣợc qui định thanh
toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn
thành.
- Nếu đối tƣợng tính giá thành là hạng mục công trình đƣợc qui định thanh toán
định kỳ theo khối lƣợng từng loại công việc trên cơ sở dự toán thì tính giá thành là
theo tháng (quý).
1.5.3. Phân biệt đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Đối tƣợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, sổ ghi chép
ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng hạng mục công trình. Còn việc xác
định đối tƣợng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá
thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tƣợng tính giá thành.
Đó là những đặc điểm khác nhau song giữa chúng lại có một mối quan hệ mật
thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp số liệu sản xuất
trong kỳ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây
lắp chúng thƣờng phù hợp với nhau.
Thang Long University Library
21. 9
1.6. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.6.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.6.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng với những chi phí trực tiếp - là những chi phí
liên quan trực tiếp đến một đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh
thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tƣợng sản xuất.
Trƣờng hợp doanh nghiệp xác định đối tƣợng tập hợp chi phí là công trình hay
hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến
công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
1.6.1.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Đƣợc áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán
chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phƣơng pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tƣợng phải chọn tiêu thức phân bổ, sau đó tính ra chi phí
phân bổ. Công việc này đƣợc tiến hành theo hai bƣớc:
Bƣớc 1: Xác định hệ số phân bổ chi phí theo công thức:
H = C/T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tƣợng
Bƣớc 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tƣợng tập hợp cụ thể, tính
theo công thức sau:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tƣợng
Ti: Tiêu thức phân bổ của từng đối tƣợng
Trƣờng hợp đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trƣờng
thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trƣờng. Cuối kỳ, tổng số
chi phí tập hợp phải đƣợc phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính
giá thành sản phẩm riêng.
1.6.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lƣợng, chủng loại vật tƣ, hàng hóa và yêu cầu
quản lý mà các doanh nghiệp xây lắp thƣờng áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
để hạch toán hàng tồn kho. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi
và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tƣ, hàng hóa
trên sổ kế toán. Do việc thi công xây lắp diễn ra tại công trƣờng ngoài trời, vật tƣ gồm
nhiều chủng loại, giá trị lớn lại đƣợc sử dụng trực tiếp không qua nhập kho nên đòi hỏi
phải có sự kiểm kê, giám sát và quản lý chặt chẽ, thƣờng xuyên tránh gây lãng phí, thất
22. 10
thoát vƣợt định mức nên các doanh nghiệp xây lắp thƣờng áp dụng phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên để hạch toán.
1.6.2.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lƣợng sản phẩm
xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phƣơng tiện thi công và những vật liệu
chính trong chi phí chung).
- Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu sử dụng
cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục
công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lƣợng thực tế đã sử dụng và theo giá
xuất thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất
sử dụng cho công trình.
- Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp của doanh nghiệp xây lắp.
Tài khoản này đƣợc mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
- Kết cấu:
Nợ TK 621 Có
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho xây dựng công
trình
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật
liệu thực tế sử dụng cho xây dựng công
trình trong kỳ vào TK 154
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp vƣợt trên mức bình
thƣờng.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
sử dụng không hết đƣợc nhập lại kho
Thang Long University Library
23. 11
Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết
cho xây lắp nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
NVL mua về sử dụng ngay
không qua kho Cuối kỳ kết chuyển
TK 133 chi phí NVL trực tiếp
Thuế
GTGT
TK 1413 TK 632
Quyết toán tạm ứng Phân bổ CP NVL trực tiếp
chi phí NVL trực tiếp phần vƣợt trên định mức
1.6.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngƣời
lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài)
bao gồm tiền công, tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, các khoản phụ lƣơng cấp có tính chất
ổn định.
- Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc
(các khoản phụ cấp).
- Kết cấu:
24. 12
Nợ TK 622 Có
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
tham gia quá trình xây dựng, lắp đặt
công trình, hạng mục công trình.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 154
- Chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên
mức bình thƣờng.
Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 3341, 3348 TK 622 TK 154
Tiền lƣơng của
công nhân thuê ngoài Kết chuyển chi phí
TK 335 nhân công trực tiếp
Tiền lƣơng nghỉ Trích trƣớc tiền lƣơng
phép phải trả nghỉ phép của CN trực
tiếp (nếu có)
TK 1413 TK 632
Quyết toán khối lƣợng xây lắp Phân bổ CP NCTT
(Phần tính vào CP nhân công trực tiếp) vƣợt trên định mức
1.6.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL
cho máy hoạt động, chi phí tiền lƣơng (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dƣỡng máy và
chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để
thực hiện khối lƣợng công việc xây lắp bằng máy theo phƣơng thức thi công hỗn hợp.
- Tài khoản sử dụng: TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
- Kết cấu:
Nợ TK 623 Có
Các chi phí liên quan đến hoạt động của
máy thi công (chi phí vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lƣơng và các
khoản phụ cấp lƣơng, tiền công của
công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi
phí bảo dƣỡng, sửa chữa xe, máy thi
công ...), chi phí vật liệu, chi phí dịch
vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Thang Long University Library
25. 13
- Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy
thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”;
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công vƣợt trên mức bình thƣờng vào
TK 632
TK 623 có tất cả 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231 - chi phí nhân công, phản ánh lƣơng chính lƣơng phụ, phụ cấp lƣơng
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. Tài khoản này không phản
ánh trực tiếp các khoản trích BHYT, KPCĐ, BHTN, BHXH mà khoản này đƣợc cho
vào tài khoản chi phí sản xuất chung 627.
TK 6232 - chi phí nguyên vật liệu: phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu mà
phục vụ cho xe, máy thi công.
TK 6233 - chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ, dụng cụ, lao động liên
quan đến hoạt động xe, máy thi công.
TK 6234 - chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy móc thi công
sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK 6237 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ
sửa xe, máy thi công, bảo hiểm xe máy, máy thi công, chi phí điện nƣớc phải trả, tiền
thuê TSCĐ
TK 6238 - chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt
động của xe, máy thi công...
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí riêng có của hoạt động sản
xuất xây lắp. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mà doanh nghiệp xây lắp
có thể tổ chức đội thi công bằng máy riêng (gọi là đơn vị thi công cơ giới) hoặc là các
đơn vị thi công tự tổ chức quản lí máy để sử dụng khi có nhu cầu thi công bằng máy.
Vì vậy phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí máy thi công đƣợc thực hiện theo từng
trƣờng hợp sau:
26. 14
TK 152, 111, 112, 331,...
TK 334
TK 338
TK 111, 112, 331
TK 621
Xuất NVL phục vụ MTC
Lƣơng trả cho công nhân
trực tiếp điều khiển MTC
Chi phí DV mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
Mua NVL không qua kho
sử dụng trực tiếp cho MTC
TK 1543 (chi tiết đội MTC)
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp phục vụ MTC
Trƣờng hợp 1: Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và đội máy có tổ
chức kế toán riêng:
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và đội máy thi công có tổ chức
kế toán riêng)
TK 133
Thuế GTGT
TK 622
Kết chuyển chi phí NC
trực tiếp phục vụ MTC
Các khoản trích theo lƣơng của
CN trực tiếp điều khiển MTC
TK 214 TK 627
Trích khấu hao MTC Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
Thang Long University Library
27. 15
Trƣờng hợp 1.1: Các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà
thực hiện theo phƣơng thức cung cấp, dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, căn cứ
vào giá thành ca xe để tính.
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và đội máy thi công có tổ chức kế toán
riêng nhƣng các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng)
TK 1543 (chi tiết cho đội MTC) TK 623 (CT, HMCT)
Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
cho các đối tƣợng xây lắp
Trƣờng hợp 1.2: Các bộ phận trong doanh nghiệp tính kết quả kinh doanh riêng
(doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ)
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và đội máy thi công có tổ chức kế toán
riêng các bộ phận trong doanh nghiệp tính kết quả riêng)
TK 1543 (chi tiết cho đội MTC) TK 632 (MTC)
Giá vốn của ca máy thi công
TK 512 (MTC) TK 136
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
TK 3331
Thuế GTGT
28. 16
Trƣờng hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhƣng không tổ chức kế toán riêng cho đội.
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi
công nhƣng không có tổ chức kế toán riêng cho đội)
TK 334 TK 335 TK 623 (CT, HMCT)
Tiền lƣơng nghỉ Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ
phép phải trả phép của CN sử dụng MTC
Tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, TK 154 (CT, MTC)
phụ cấp của công nhân điều khiển MTC Kết chuyển
TK 152, 111, 112, 331 hoặc
Xuất kho NVL sử dụng cho MTC phân bổ chi phí
Mua NVL không nhập kho sử dụng luôn cho MTC sử dụng MTC
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
TK 153, 142 TK 632
Xuất kho CCDC sử dụng cho MTC P/b chi phí
TK 214 sử dụng MTC
Trích khấu hao MTC phần vƣợt
TK 111, 112, 331 định mức
Chi phí khác sử dụng MTC
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
Thang Long University Library
29. 17
Trƣờng hợp 3: Doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công.
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trƣờng hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công)
TK 111, 112, 331 TK 623 (CT, HMCT) TK 154 (CT, HMCT)
Giá thuê máy thi công Kết chuyển chi phí sử dụng
TK 133 máy thi công cuối kì
Thuế GTGT đƣợc
khấu trừ (nếu có)
1.6.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức phục
vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trƣờng xây dựng nhƣ: tiền lƣơng
của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lƣơng: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của
tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội.
- Tài khoản sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung
- Kết cấu:
Nợ TK 627 Có
Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh trong kì
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào bên Nợ Tài khoản 154
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh từng yếu tố chi phí trong chi
phí sản xuất chung đó là:
- TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xƣởng: Phản ánh tiền lƣơng, lƣơng phụ, phụ
cấp lƣơng, phụ cấp lƣu động phải trả và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản
lí đội xây lắp hay phân xƣởng sản xuất, tiền ăn giữa ca của nhân viên đội xây lắp, phân
xƣởng sản xuất của công nhân xây lắp, các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân viên điều khiển máy thi công và nhân viên quản lí đội (thuộc
danh sách lao động trong doanh nghiệp).
- TK 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng chung
cho công trình, nhà xƣởng.
30. 18
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất
dùng chung cho toàn phân xƣởng.
- TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao dùng chung cho
cả tổ, đội xây lắp.
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch mua mua ngoài
phục vụ cho hoạt động của tổ, đội, xí nghiệp, bộ phận xây lắp nhƣ: chi phí sửa chữa,
chi phí tiền điện, điện thoại, nƣớc dùng chung cho toàn phân xƣởng, các khoản chi và
mua cho việc sử dụng kĩ thuật, tài liệu sang chế, nhãn hiệu thƣơng mại...
- TK 6278: chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác ngoài chi
phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của tổ, đội, xí nghiệp xây lắp, khoản chi cho lao
động nữ....
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 627TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 335
TK 111, 112, 331
TK 1413
TK 142, 242
TK 111, 112, 138
TK 154
TK 133
Lƣơng NV quản lí đội và các khoản
trích theo lƣơng của toàn đội
Xuất dùng NVL, CCDC
Giá trị CCDC
lớn
Khi phân
bổ
Trích khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý đội
Trích trƣớc chi phí phải trả
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT
(nếu có)
Quyết toán tạm ứng chi
phí sản xuất chung
Khoản ghi
giảm CPSXC
Kết chuyển
CPSXC
TK 352
Trích dự phòng bảo
hành công trình
Thang Long University Library
31. 19
1.6.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Nội dung: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
- Tài khoản sử dụng: TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Kết cấu:
Nợ TK 154 Có
SDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kì
Chi phí phát sinh trong kì liên quan đến
thành phẩm xây lắp công trình.
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ bàn
giao chƣa đƣợc tiêu thụ
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ bàn
giao cho nhà thầu chính đƣợc xác định
tiêu thụ trong kì.
SDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kì
Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên
1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phƣơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây
lắp. Phƣơng pháp tính giá thành này sử dụng cho những sản phẩm đã hoàn thành theo
các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đƣợc xác định. Trong đó thời kỳ
tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các
công trình, hạng mục công trình.
TK 154 (1541)TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 155
TK 632
TK 111, 152, 138, 131
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
SP hoàn thành, bàn
giao chờ tiêu thụ
Các khoản giảm
chi phí
Giá thành SP xây lắp
hoàn thành
32. 20
Tùy theo đặc điểm của từng đối tƣợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều phƣơng pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay
nhiều đối tƣợng và ngƣợc lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng sử dụng các
phƣơng pháp sau:
1.7.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Hiện nay, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp
vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tƣợng tập
hợp sản xuất phù hợp với đối tƣợng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ
báo cáo tài chính, cách tính đơn giản.
Theo phƣơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực
tế của một công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản
phẩm sản xuất
= Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
theo công trình, hạng mục công trình
Trƣờng hợp công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành mà có khối lƣợng
xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn
giao đƣợc xác định nhƣ sau:
Giá thành thực tế của
khối lƣợng hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lƣợng sản phẩm, công việc còn đang dở dang trong
quá trình sản xuất, chế biến; đang nằm trong dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành
một quy trình chế biến nhƣng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành
phẩm.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
kiểm kê hàng tháng, hàng quý. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy
thuộc vào phƣơng thức thanh toán giữa Chủ đầu tƣ (bên A) và Doanh nghiệp xây lắp
(bên B). Trong thực tế, các doanh nghiệp xây lắp có thể lựa chọn áp dụng các phƣơng
pháp sau để đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ:
1.7.1.1. Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình đƣợc
thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
là tổng chi phí sản xuất, xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo. Thực chất, đến
khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang.
Thang Long University Library
33. 21
1.7.1.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với các đối tƣợng công trình, hạng mục công
trình đƣợc quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc khác nhau, có giá
trị dự toán riêng. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đƣợc tính toán
trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát sinh của hạng mục công trình đó cho
các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự
toán của công trình.
Khối lƣợng sản phẩm xây lắp dở dang đƣợc đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm kê
khối lƣợng dở dang cuối kỳ, công thức đánh giá nhƣ sau:
Chi phí
thực tế của
khối lƣợng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lƣợng
xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lƣợng
xây lắp thực hiện
trong kỳ
x
Giá trị dự
toán của
khối lƣợng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
Giá trị dự toán
của khối lƣợng
xây lắp hoàn
thành trong kỳ
+
Giá trị dự toán
của khối lƣợng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
1.7.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Phƣơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác
xây lắp, lắp đặt máy móc thiết bị. Theo phƣơng pháp này, chi phí thực tế của khối
lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ đƣợc xác định:
Chi phí
thực tế
của khối
lƣợng xây
lắp dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lƣợng
xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lƣợng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán
của khối
lƣợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ đã tính đổi
theo sản
lƣợng hoàn
thành tƣơng
đƣơng
Giá trị dự toán
của khối lƣợng
xây lắp hoàn
thành trong kỳ
+
Giá trị dự toán của
khối lƣợng xây lắp
dở dang cuối kỳ đã
tính đổi theo sản
lƣợng hoàn thành
tƣơng đƣơng
1.7.2. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc, công
việc sản xuất kinh doanh thƣờng đƣợc tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của
khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng
hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và nhƣ vậy đối tƣợng tập
34. 22
hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phƣơng pháp
này, chi phí sản xuất đƣợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công
trình thì chi phí sản xuất tập hợp đƣợc chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
Những đơn đặt hàng chƣa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc
theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lƣợng xây lắp dở dang.
1.7.3. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phƣơng pháp này áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng
đƣợc tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản xuất
ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Z = Dđk + (C1 + C2 + ................. + Cn) - Dck
Trong đó :
Z : Là giá thành sản phẩm xây lắp
C1, C2,...Cn : Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất kinh doanh
hay từng giai đoạn công việc.
Dđk , Dck : Là giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
1.8. Đặc điểm tổ chức hạch toán theo phƣơng thức khoán gọn trong xây lắp
1.8.1. Hạch toán tại đơn vị giao khoán
Tại một doanh nghiệp xây lắp thông thƣờng có hai hình thức tổ chức thi công:
Hình thức 1: Công ty trực tiếp tổ chức thi công
Trong hình thức này, công ty thành lập một ban quản lý dự án, mọi công việc
liên quan đến công trình, hạng mục công trình công ty sẽ trực tiếp giải quyết.
Hình thức 2: Tổ chức thi công nhận khoán
Trong hình thức này công ty sẽ chia công trình thành các hạng mục công trình
nhỏ khác nhau, mỗi hạng mục công trình sẽ giao cho một đội thi công chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan đến công trình nhƣ: nhân công, tiến độ hoàn thành, chất
lƣợng công trình.... Trƣớc khi tiến hành xây dựng công trình thì công ty sẽ cấp vốn cho
đội thi công. Việc ứng vốn cho đội thi công thƣờng theo một trong hai trƣờng hợp sau:
- Trƣờng hợp 1: Tạm ứng (Đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế
toán riêng)
Đơn vị giao khoán sử dụng TK 141 (1413) đƣợc mở chi tiết cho từng đơn vị nhận
khoán để phán ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở sổ theo
dõi khối lƣợng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình
trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi
phí.
Thang Long University Library
35. 23
Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 1413 Có
- Các khoản tạm ứng để thực hiện - Các khoản tạm ứng đã thanh toán
giá trị xây lắp nội bộ hoặc quyết toán giá trị xây lắp hoàn
thành đƣợc duyệt.
- Số tạm ứng chi không hết, nhập lại
quỹ hoặc trừ vào lƣơng.
SDCK: Số tiền tạm ứng chƣa thanh toán
Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khoán trƣờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng
TK 152, 153,111, 112 TK 141 (1413) TK 621, 622, 623,
627
Tạm ứng vật tƣ, vốn và Quyết toán tạm ứng về giá trị khối
bổ sung thiếu cho đơn vị lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao
nhận khoán TK 1331
TK 111, 112, 3388,... Thuế GTGT đƣợc
khấu trừ
Bổ sung tạm ứng thiếu
cho đơn vị nhận khoán TK 111, 112, 334,
1388
Thu hồi số đã tạm ứng lớn
hơn giá trị giao khoán
- Trƣờng hợp 2: Phải thu nội bộ (Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán
riêng và đƣợc phân cấp quản lý tài chính)
Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK136 (1362 - Phải thu về khối lƣợng
giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tƣ, tiền, khấu hao
tài sản cố định… cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị. Đồng
thời tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao
từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này chỉ sử dụng
ở đơn vị giao khoán.
36. 24
Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 1362 Có
- Vốn tạm ứng để thực hiện - Số tiền thu về từ các khoản thu nội
giá trị khối lƣợng xây lắp khoán bộ hoặc quyết toán giá trị xây lắp hoàn
thành đƣợc duyệt.
- Số tạm ứng chi không hết, nhập lại
quỹ hoặc trừ vào lƣơng.
SDCK: Số còn phải thu về khoản ứng để
thực hiện khối lƣợng xây lắp giao khoán
nội bộ ở đơn vị nhận khoán
Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khoán trƣờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng
TK 111, 112, 152, 153, 214 TK 136 (1362) TK 1541
Giá trị giao
Tạm ứng cho đơn vị Nhận khối lƣợng khoán nội bộ
nhận khoán nội bộ xây lắp giao khoán
hoàn thành
TK 111, 112 TK 1331
Thuế GTGT
đƣợc khấu trừ
Bổ sung tạm ứng thiếu
cho đơn vị nhận khoán TK 111, 112, 334,
1388
Thu hồi số đã tạm ứng lớn
hơn giá trị giao khoán
1.8.2. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán
- Trƣờng hợp 1: Đơn vị nhận khoán không phân cấp hạch toán riêng
Trong trƣờng hợp này đơn vị nhận khoán cần phải mở sổ theo dõi khối lƣợng xây
lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục nhằm
Thang Long University Library
37. 25
kiểm soát các khoản mục vƣợt chi và không vƣợt để đƣa ra những biện pháp quản lý
thích hợp.
- Trƣờng hợp 2: Đơn vị nhận khoán đƣợc phân cấp toán riêng
Trong trƣờng hợp này đơn vị nhận khoán sử dụng TK 336 (3362 - Phải trả về
khối lƣợng xây lắp nội bộ) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán khối
lƣợng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán. Căn cứ vào việc xác định kết
quả kinh doanh của đơn vị nhận khoán mà kế toán tại đơn vị nhận khoán có phƣơng
pháp hạch toán khác nhau. Cụ thể:
+ Đơn vị nhận khoán đƣợc phân cấp hạch toán riêng nhƣng không xác định kết
quả kinh doanh riêng:
Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí xây lắp giao khoán nội bộ đối với đơn vị nhận
khoán (Trƣờng hợp đơn vị nhận khoán đƣợc phân cấp hạch toán riêng nhƣng
không xác định kết quả kinh doanh riêng)
+ Đơn vị nhận khoán có bộ máy kế toán riêng và xác định kết quả kinh doanh
riêng.
Sơ đồ 1.13: Hạch toán chi phí xây lắp giao khoán nội bộ đối với đơn vị nhận
khoán (Trƣờng hợp đơn vị nhận khoán đƣợc phân cấp hạch toán riêng và xác
định kết quả kinh doanh riêng)
TK 621, 622, 627 TK 1541 TK 632 TK 3362 TK 111, 112, 152
Kết chuyển chi Xác định Nhận tạm ứng tiền,
phí sản xuất giá vốn vật liệu và các khoản
chi hộ
TK 911 TK 512
Kết chuyển Kết chuyển Doanh thu
giá vốn doanh thu tiêu thụ
nội bộ nội bộ
TK 154 (1541)TK 621, 622, 623, 627 TK 3362
Kết chuyển chi phí
sản xuất cuối kỳ
Giá trị xây lắp bàn
giao nội bộ
TK 133
Thuế GTGT
TK 111, 112, 152, 153
Nhận tạm ứng vật tƣ
và các khoản chi hộ
38. 26
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
(nếu có)
1.9. Tổ chức sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp sẽ áp dụng hệ thống sổ sách
kế toán tổng hợp phù hợp.
1.9.1. Hình thức kế toán Nhật kí - Sổ cái
Sơ đồ 1.14: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí – sổ cái”
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
621, 622, 623, 627, 154
Sổ quỹ
NHẬT KÍ – SỔ CÁI
621, 622, 623, 627, 154
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết, thẻ tính
giá thành
Thang Long University Library
39. 27
1.9.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.15: Tổ chức sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp kế
toán chi tiết, thẻ
tính giá thành
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
621, 622, 623, 627,
154
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Sổ đăng kí
chứng từ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại
40. 28
1.9.3. Hình thức kế toán Nhật kí chung
Sơ đồ 1.16: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí chung”
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK
621, 622, 623, 627, 154
Sổ nhật kí chung
Bảng tổng hợp chi tiết,
thẻ tính giá thành
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154
Thang Long University Library
41. 29
1.9.4. Hình thức kế toán Nhật kí chứng từ
Sơ đồ 1.17: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí - chứng từ”
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
1, 2, 3
Bảng tổng hợp
chi tiết, thẻ tính
giá thành
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK
621, 622, 623, 627, 154
Nhật kí chứng từ
Số 7
Bảng kê
Số 3, 4, 5
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ cái
621, 622, 623, 627,
154
42. 30
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
1.9.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.18: Tổ chức sổ theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính”
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Phần mềm kế toán
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán
TK 621; 622; 623;
627; 154
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Thang Long University Library
43. 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN 4
2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện 4
- Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Khảo sát Thiết kế
Xây dựng Điện IV
- Cơ quan chủ quản: Công ty Cổ phần Tƣ vấn xây dựng điện 1 – Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN – PECC1)
- Lĩnh vực và nhiệm vụ hoạt động:
+ Khảo sát Địa chất công trình – Địa kỹ thuật;
+ Tƣ vấn, Xây lắp, Giám sát các công trình Lƣới điện, Nhà máy thủy điện, Thủy
lợi, Giao thông;
+ Các dịch vụ phục vụ công tác khảo sát thiết kế.
- Tên giao dịch quốc tế: Power Investigation And Designing Company 4 – Limited
- Tên viết tắt: PIDC4 – LTD
- Trụ sở: Số 599 – Đƣờng Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
- Mã số thuế: 0104683745
- Điện thoại: 04.22148249
- Fax: 04.38546167
2.1.1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của công ty
Công ty TNHH một thành viên khảo sát thiết kế xây dựng điện 4 trƣớc đây là Xí
nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật thuộc Công ty tƣ vấn xây dựng điện 1 đƣợc thành
lập theo quyết định số 28 NL/TCCB – LĐ ngày 11/1/1989 của bộ trƣởng Bộ Năng
lƣợng. Cơ sở vật chất ban đầu của xí nghiệp là một gian nhà cấp bốn ba gian cùng với
số vốn ban đầu là 40 triệu đồng và 40 cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp đƣợc thành
lập khi đất nƣớc mới mở cửa, hoạt động buôn bán quy mô nhỏ với số vốn ban đầu còn
ít nên hoạt động sản xuất kinh doanh thƣờng xuyên thua lỗ, đời sống cán bộ công nhân
viên gặp rất nhiều khó khăn, do đó quy mô hoạt động này chỉ tồn tại hơn một năm.
Đứng trƣớc tình hình đó, tập thể cán bộ công nhân viên quyết tâm tìm hƣớng đi mới
cho xí nghiệp. Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật đƣợc thành lập lại theo quyết định
số 1168 NL/TCCB – LĐ ngày 24/6/1993 của bộ trƣởng bộ năng lƣợng (nay là Bộ
44. 32
Công thƣơng), trên cơ sở sát nhập Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật cũ và xƣởng cơ
điện, trực thuộc Công ty tƣ vấn xây dựng điện 1.
Sau khi Công ty tƣ vấn xây dựng điện 1 chuyển đổi thành Công ty cổ phần tƣ vấn
xây dựng điện 1 vào ngày 01/01/2007 đã sắp xếp tổ chức lại xí nghiệp và đổi tên thành
Công ty TNHH một thành viên khảo sát thiết kế xây dựng điện 4 theo quyết định số
29/QĐ-HĐQT-TVĐ1-P3 ngày 23/1/2009. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0104005649 do Sở kế hoạch và đầu tƣ TP Hà Nội cấp ngày 11/3/2009.
Công ty TNHH một thành viên khảo sát thiết kế xây dựng điện 4 có trụ sở chính
đặt tại số 599 đƣờng Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Công ty là
một doanh nghiệp nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, đƣợc tổ chức và hoạt động theo
luật doanh nghiệp và điều lệ phân cấp quản lí của công ty chủ quản là Công ty cổ phần
tƣ vấn xây dựng điện 1; có quyền sử dụng tài sản và vốn do công ty mẹ giao, có tài
khoản riêng, có con dấu riêng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất của công ty
Với phƣơng châm tổ chức bộ máy quản lí gọn nhẹ mà hiệu quả, phù hợp với cơ
chế thị trƣờng, đúng luật và với ngành điện, bộ máy quản lí của công ty đƣợc tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc công ty là ngƣời trực tiếp chỉ huy toàn
bộ bộ máy quản lí và các bộ phận khác.
Ban giám đốc công ty
Do Hội đồng quản trị công ty cấp trên bổ nhiệm, là ngƣời trực tiếp điều hành sản
xuất kinh doanh toàn công ty; là ngƣời đại diện cho công ty và chịu trách nhiệm trƣớc
nhà nƣớc, trƣớc công ty cấp trên và trƣớc toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn
công ty về mọi hoạt động của công ty.
Thay mặt cho Giám đốc là Phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực: trực tiếp quản lí
chất lƣợng ISO các công trình, phụ trách lĩnh vực kế hoạch kỹ thuật.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp, trung thực và mức độ
cẩn trọng trong quản lí, điều hành các hoạt động, tổ chức kế toán, thống kê và lập báo
cáo tài chính; xem xét sổ kế toán, các tài liệu và các hoạt động quản lý của công ty bất
cứ khi nào xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.
Phòng tổ chức hành chính
Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, văn thƣ, lƣu trữ. Tổ chức tuyển dụng nhân
viên theo đúng nhu cầu của công ty và tuân theo các qui định của pháp luật. Tổ chức cán bộ,
thi đua khen thƣởng, lao động tiền lƣơng, xây dựng định mức lao động, bảo vệ thanh kiểm tra
cùng một số chức năng khác.
Phòng kế hoạch kĩ thuật
Thang Long University Library
45. 33
Là phòng chuyên môn có chức năng tham mƣu cho giám đốc công ty tổ chức
triển khai, chỉ đạo về công tác kế hoạch, quản lí vật tƣ, thiết bị thi công, quản lí kĩ
thuật, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, kĩ thuật an toàn vệ sinh công nghiệp, chất
lƣợng sản phẩm, thông tin nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Phòng tài chính kế toán
Tham mƣu giúp giám đốc điều hành và quản lí trong lĩnh vực tài chính, kế toán;
thay mặt giám đốc giám sát và phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh thông
qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phòng khảo sát
Khảo sát địa hình, địa chất; khoan thăm dò, đánh giá tác động môi trƣờng, lập
các báo cáo khảo sát phục vụ cho thiết kế kỹ thuật thi công các công trình điện.
Phòng tƣ vấn
Trực tiếp tƣ vấn thiết kế các công trình điện do Giám đốc công ty giao đồng thời
cũng có nhiệm vụ tự tìm kiếm công việc.
Các đội xây lắp điện
Là đơn vị sản xuất trực thuộc công ty, thực hiện chế độ khoán, đội trƣởng đội xây
lắp chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc công ty về mọi hoạt động của đơn vị mình phụ
trách, hàng quý báo cáo quyết toán với công ty.
Xƣởng cơ khí
Là đơn vị trực thuộc công ty, hoạt động theo chế độ kế toán phân xƣởng, có trách
nhiệm gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí cho một số các công trình do công ty
giao.
Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV KSTKXD Điện 4
Ban Giám đốc Công ty
Ban kiểm soát
Phòng khảo sát
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tƣ vấn
Đội xây lắp 1
Phòng kế hoạch - kỹ thuật
46. 34
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.2. Đặc điểm Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân
tán bao gồm: Phòng tài chính kế toán của công ty và kế toán của các đơn vị sản xuất
trực thuộc (phòng khảo sát, phòng tƣ vấn, các đội xây lắp và xƣởng cơ khí).
Phòng tài chính kế toán thực hiện công tác kế toán chung của công ty. Kế toán tại
các đơn vị sản xuất có nhiệm vụ lập các sổ và chứng từ gốc có liên quan của đơn vị
mình, sau đó chuyển lên phòng kế toán công ty. Tại đây mọi hoạt động của công ty
đƣợc theo dõi và hạch toán theo quy chế của công ty và các quy định của Nhà nƣớc.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Kế toán trƣởng kiêm trƣởng phòng kế toán:
Là ngƣời lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của toàn bộ kế toán công ty. Kế
toán trƣởng có nhiệm vụ chỉ đạo, hƣớng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong
công ty. Kế toán trƣởng giúp Giám đốc chấp hành các chế độ về quản lí và sử dụng tài
Đội xây lắp 2
Phòng tài chính - kế toán Đội xây lắp 3
Xƣởng cơ khí
Kế toán trƣởng
Phó
phòng
kế toán
kiêm Kế
toán
tổng hợp
Kế toán
Ngân
hàng;
Thanh
toán;
Tiền lƣơng
Kế toán
chi phí
sản xuất;
tính giá
thành
sản phẩm
Kế toán
vật tƣ
và
Kế toán
tài sản
cố định
Thủ
quỹ
Kế toán
đội xây
lắp 1
Kế toán
đội xây
lắp 3
Kế toán
phòng
khảo sát
Kế toán
phòng
tƣ vấn
Kế toán
xƣởng
cơ khí
Kế toán
đội xây
lắp 2
Thang Long University Library
47. 35
sản, chấp hành kỷ luật về lao động, về sử dụng quỹ tiền lƣơng, quỹ phúc lợi cũng nhƣ
việc chấp hành các kỉ luật tài chính, tín dụng thanh toán.
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ thanh toán, kiểm tra các
bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc trƣớc khi nhập vào máy vi tính; phản ánh tổng hợp
tình hình phát sinh các phần hành kế toán, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo
cáo kế toán định kì theo quy định.
Kế toán Ngân hàng; Thanh toán; Tiền lƣơng:
Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua
ngân hàng. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản thanh toán tạm ứng, thanh toán với khách
hàng, với nhà cung cấp. Theo dõi, trích lập các quỹ: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN,
tính và theo dõi các nguồn lƣơng, phân bổ tiền lƣơng hàng tháng cho cán bộ công nhân
viên; theo dõi chi tiêu các quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi theo đúng quy định của công
ty.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Có nhiệm vụ thƣờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kì phân tích tình hình
thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lí
doanh nghiệp; đề xuất các biện pháp tăng cƣờng quản lí và tiết kiệm chi phí sản xuất;
định kì lập báo cáo sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và đúng thời hạn; tổ chức
kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán vật tƣ; Tài sản cố định:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ. Căn cứ vào các bản thiết kế, dự toán cho từng công trình và bảng bóc tách
khối lƣợng vật tƣ, kế toán nguyên vật liệu theo dõi việc cung ứng cho từng công trình.
Khi có biến động về tài sản cố định, kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để phản
ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ đồng thời ghi sổ, mở thẻ theo dõi các tài sản liên quan.
Định kì, căn cứ vào tỉ lệ khấu hao quy định cho từng loại tài sản, kế toán tiến hành
trích khấu hao và báo Nợ cho các đơn vị sản xuất trực thuộc để tính vào chi phí.
Thủ quỹ:
Quản lí tiền mặt, ngoại tệ của công ty, căn cứ vào các phiếu thu chi kèm theo các
chứng từ gốc hợp lệ để nhập xuất và vào sổ quỹ kịp thời. Tổ chức kiểm kê quỹ tiền
mặt định kỳ theo quy định.
Kế toán tại phòng khảo sát; phòng tƣ vấn; các đội xây lắp; xƣởng cơ khí:
Các cán bộ kế toán tại phòng khảo sát, phòng tƣ vấn, các đội xây lắp và xƣởng cơ
khí đều có nhiệm vụ chung là chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ phát sinh tại đội