SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
1
Lời nói đầu
Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại,
trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền
kinh tế thị trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Chúng ta đã tham gia AFTA, và đang xúc tiến tham gia tổ chức thương mại
thế giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trước mắt với vô vàn điều
kiện thuận lợi, và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc
biệt là sự cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời
điểm này chính la lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơn nữa
trong kinh doanh, cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế
mới: Quốc tế hoá và hiện đại hoá.
Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất
lượng, đổi mới sản phẩm, mà cạnh tranh về giá cũng luôn được xem là một
biện pháp hữu hiệu. Để có thể hạ được giá thành thì vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm nhất đó là giảm thiểu chi phí. Chính vì lý do đó mà việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết
sức quan trọng. Việc tính tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình
hình sản xuất kinh doanh, giúp đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm hạ gía
thành sản phẩm.Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự quan tâm giúp đỡ
của tập thể phòng kế toán công ty cơ khí ô tô 3-2, đặc biệt là sự quan tâm
chỉ dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đào Tùng, em đã mạnh dạn chọn đề tài :
"Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2"
2
NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU GỒM 3 PHẦN:
Phần thứ nhất: Lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2.
Phần thứ ba: Hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cơ khí ô tô 3-2.
Mặc dù bản thân đã cố gắng để hoàn thành bài luận văn một cách khoa
học, hợp lý, nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của em
không thể tránh những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được nhưng
đánh giá nhân xét của các thầy cô, ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kế
toán của công ty và toàn thể bạn đọc để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đào Tùng, ban lãnh đạo,
các cô chú trong phòng kế toán của công ty cơ khí ô tô 3-2 đã hết sức giúp
đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2005
Sinh viên
Đậu Thị Thuỳ Dung
3
PHẦN THỨ NHẤT
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được biểu hiện bằng tiền
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định.
Bản chất: Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động liên
quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công), lao động vật hoá (khấu
hao TSCĐ, chi phí về nguyên nhiên vật liệu….) mà còn gồm một số khoản
mà thực chất là một phần giá trị mới sang tạo ra (như các khoản trích theo
lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế không được hoàn trả: thuế
GTGT không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng…)
Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán đo lường bằng tiền và
gắn với một thời gian xác định là: quý, tháng, năm….
Xét ở bình diện các doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế
thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các
chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động
sản xuất bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan
hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí là một đại lượng xác địnhvà phụ thuộc vào hai nhân
tố chủ yếu.
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
4
Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các nhà quản lý có thể
nhận thức và đánh giá được sự biến động của từng loại chi phí, từ đó mà có
thể đề ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí và lựa chọn thương án
có chi phí sản xuất thấp cũng chính là tiền đề, mục tiêu hạ giá thành tăng
doanh lợi.
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí, để phục vụ cho công tác quản
lý nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải lựa chọn tiêu thức phân
loại thích hợp.
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng một nội dung, một tính
chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố mà không phân biệt rằng các chi phí đó
phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Tác dụng của cách phân loại này, đó là chúng cho ta biết kết cấu, tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kì sản xuất kinh
doanh để lập thuyết minh báo cáo tài chính, phù hợp cho yêu cầu cung cấp
5
thông tin và quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí đồng thời lập dự toán cho kì sau.
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi
phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh mà có cùng mục
đíchcông dụng sẽ được tập hợp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu
thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia ra thành các
khoản mục sau:
+Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
+Khoản mục chi phí sản xuất chung (trong đó chi phí sản xuất chung
bao gồm các khoan sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng
trong quản lý, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành theo khoản mục chi phí, nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch đã đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp, có thể phân loại cho chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tập hợp chi
phí, gồm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy trình sản xuất
sản phẩm, chi phí gồm hai loại sau: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo khối lượng, mối quan hệ hoạt động phân
thành: chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp.
6
1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm:
Khái niệm: giá thành sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ là biểu hiện bằng
tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc công việc
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bản chất: giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như phản ánh
tính đúng đắn về tổ chức kinh tế, kỹ thuật- công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn
là căn cứ để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm ba loại.
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do
bộ phận kế hoạch thực hiện và được tính trước khi sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
7
phẩm. Giá thành định mức là cơ sở để doanh nghiệp quản lý theo định mức,
là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động
trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và đã tập hợp được trong kỳ sản xuất kinh
doanh, cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá
thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc qua trình sản xuất
chế tạo sản phảm và được tính toán cho cả chỉ tiêu giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
1.1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất: là các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho
sản phẩm lao vụ hoặc công việc đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm nhập kho,
công việc, lao vụ đã hoàn thành hoặc chuyển thẳng cho khách hàng là căn
cứ để tính trị giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ được tính toán và xác định khi sản
phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ sản phẩm là cơ sở để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.
8
Giá thành sản phẩm,công việc lao vụ dịch vụ có ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc xác định giá bán, xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh… Mà còn có ý nghĩa với cả xã hội vì hạ giá thành
sản phẩm sễ mang lại không những lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn tạo
ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế. Tích kiệm
chi phí sản xuất sản phẩm, hạ giá thành sản xuất sẽ tạo ra sự tiết kiệm lao
động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuát chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt
chất, đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành luôn gắn với một loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn
thành.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đã phát sinh thực tế
của kỳ trước và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhưng đã được ghi
nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng
cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho
những sản phẩm chưa hoàn thành. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm khác nhau về mặt lượng.
Z = D đk + C - D ck
Trong đó: Z tổng giá thành sản phẩm
Dđk chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dkc chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
9
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tincho các nhà quản lý về chi phí và
giá thành ở doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiện vụ sau:
Căn cứ vào đặc điển của quy trình công nghệ, đặc điểm của chi phí, đặc
điểm sản phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu công tác quản lý của
doanh nghiệp… mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và
tính giá thành phù hợp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho
(KKTX hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối
tượngtập hợp chi phí đã xác định, bằng các phương pháp thích hợp với từng
loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí
và theo yếu tố chi phí đã quy định.
Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo
tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất sản phẩm
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM:
1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành
1.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
10
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau, dùng vào các quá trình sản xuất với những mục đích công dụng khác
nhau, vì vậy khâu quan trọng đầu tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất là
xác định xem các chi phí sản xuất đó liên quan đến phân xưởng, bộ phận
sản xuất nào, đến sản phẩm dịch vụ nào, đến quy trình công nghệ nào…
việc xác định đó chính là nội dung xác định đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm
phục vụ cho việc kiểm tra giám sát tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
+ Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng, mỗi phân
xưởng đảm nhận một giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ
thì dối tượng kế toán tập hợp chio phí sản xuất thích hợp là từng phân
xưởng.
+ Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng nhưng trong
phân xưởng đó lại tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau, có quy trình
riêng biệt thì đối tượng thích hợp là từng phân xưởng, trong đoa lại chi tiết
cho từng loại sản phẩm khác nhau.
+ Trường hợp những doanh nghiệp không tổ chức thành phân xưởng mà
có quy trình công nghệ khép kín thì đối tượng thích hợp là toàn bộ quy trình
công nghệ.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuát đơn giản, sản phẩm không qua
giai đoạn chế biến thì toàn bộ quy trình công nghệ là một đối tượng.
11
+Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục hay
kiểu song song thì đối tượng thích hợp là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ (từng phân xưởng)
Ngoài ra còn căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp như sản
xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt, căn cứ vào mục dích, côngdụng của
chi phí đối với quá trình sản xuất, căn cứ vào trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các doanh
nghiệp luôn phải linh hoạt trong viẹc lựa chọn đối tượng tạp hợp chi phí sao
cho hợp lý, phù hợp nhất đảm bảo tập hợp chi phí được đầy đủ giúp việc
tính giá thành chính xác và đánh giá đúng được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
1.2.1.2. đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ do
doanh nghệp sản xuất hình thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm.
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
+ doanh nghiệp tổ chức sản xuát theo đơn đặt hàng, sản phẩm được đặt
mua trước khi sản xuất, sản xuất hàng loạt mặt hàng ổn định. Đối tượng tính
giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành.
+Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm không được đặt
mua trước khi sản xuất, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định. Đối tượng
tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành.
- đặc điểm của sản phẩm: Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp:
+Nếu nửa thành phẩm có thể bán ra thị trường thì tính giá thành cho nửa
thành phẩm và thành phẩm hoàn thành.
12
+ Nếu nửa thành phẩm không bán ra thị trường thì tính giá thành cho
thành phẩm hoàn thành.
- đặc điểm quy trình công nghệ:
+ Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn tính giá thành cho thành
phẩm hoàn thành.
+ Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp có thể tính giá thành thành
phẩm hoặc cả thành phẩm và nửa thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý: ngay cả trong trường hợp quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp các nửa thành không bán ra thị trường
nhưng theo yêu cầu quản lý ta vẫn có thể xác định đối tượng tính giá thành
vừa là nửa thành phẩm vừa là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công
nghệ.
1.1.1.3. đơn vị tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đơn vị tính giá thành thường phải là các đơn vị được thừa nhận phổ
biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý, hoá học của các
sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế phải phù hợp đồng nhất với đơn vị
tính đã ghi trong giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công
việc tính toán giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ
tính giá thành một cách hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá
thành sản phẩm được khoa học, hợp lý kịp thời.
Dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành cho
phù hợp:
Trong trưưòng hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm với chu
kỳ ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành phù hợp là tháng và vào thời
điểm cuối tháng.
13
Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất đơn chiếc, hoặc sản
xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm chỉ
hoàn thành khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thường là
thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành. Trong trường
hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2.1.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành :
+ mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tượng tính giá thành: trong quy trrình công nghệ sản xuất giản đơn,
sản phẩm hoàn thành chỉ một loại thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí là
toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là một loại sản phẩm
hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính
giá thành.
+Mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
nhiều đối tượng tính giá thành. Từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra
nhiều loại sản phẩm hoàn thành.
+Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tượng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối
tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm hoàn thành.
+Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tượng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối
tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm hoàn thành
và thành phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đôi tượng tính giá thành
là cơ sở để lựa chọn các phương pháp tính giá thành.
14
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1. Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tưưọng kế
toán tập hợp chi phí có liên quan.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp gián tiếp :
phưong pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan
đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp
tập hợp cho một đối tượng được.
Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu
thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công
thức
C
Ci = ------- * ti
Ti
Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp được cần phân bổ
Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : Đại lượng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa
chọn đại lượng của tiêu chẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý
của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin được cung
cấp.
15
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành
phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp(CPNVLTT) kế toán sử dụng TK 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Nội dung TK: TK621 phản ánh các chi phí NVL được sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất
Kết cấu: Nợ TK621 Có
X
Trị giá thực tế NVL xuất + trị giá NVL sử dụng
dùng trực tiếp cho SX, chế không hết nhập kho
tạo sản phẩm- dịch vụ trong + Kết chuyển phân bổ trị
kỳ giá NVL thực tế sử dụng
cho SXKD trong kỳ cho
các đối tượng chịu chi phí
X
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau (sơ đồ 1)
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
16
Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản khác phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, bao gồm: lương
chính, lương phụ, phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tài khoản sử dụng: TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nội dung của TK622: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số chi phí về
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD .
Kết cấu: Nợ TK622 Có
X
Chi phí NCTT trong kỳ Kết chuyển chi phí NCTT
để tính giá thành sản phẩm
X
Trình tự kế toán chi phí NCTT thể hiện ở sơ đồ sau (Sơ đồ 2)
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là nhưng chi phí liên quan đến việc tổ chức sản
xuất quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xưởng
( hoặc đội, trại, xưởng, công trường )
- Theo chế độ hiện thành chi phí sản xuất gồm các nội dung sau đây:
+ Chi phí nhân viên (6271)
+ Chi phí vật liệu (6272)
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng (6273)
+ Chi phí khấu hao (6274)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277)
+ Chi phí khác bằng tiền (6278)
17
Chi phí sản xuất chung khi thực tế phát sinh được tập hợp theo địa diểm
và theo nội dung của chi phí SXC. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho
các đối tượng thuộc phân xưởng hoặc bộ phận đó.
Kết cấu: Nợ TK627 Có
X
Tập hợp CPSXC phát + Các khoản làm giảm chi phí
sinh trong kỳ cho các + Kết chuyển hoặc phân bổ
đối tượng chịu chi phí CPSXC
X
Trình tự kế toán chi phí SXC được thể hiện qua sơ đồ sau(sơ đồ 3)
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi phát sinh thực tế đã được tập
hợp trên các TK 621,TK622, TK 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào
TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp được
thể hiện ở sơ đồ sau(sơ đồ4)
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK
Trong trường hợp này, các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong
kỳ được tập hợp vào các TK621, TK622, TK627. Tuy nhiên do đặc điểm
của phương pháp này mà TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất
18
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
kế toán sử dụng TK631"Giá thành sản xuất"
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thể hiện ở
sơ đồ 5
1.2.3.5. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phụ:
Trong các doanh nghiệp ngoài bộ phận sản xuất chính còn có các bộ
phận sản xuất phụ, bao gồm:
+ Bộ phận sản xuất phụ được tổ chức nhằm phục vụ cho sản xuất chính,
+ Bộ phận sản xuất phụ được tổ chức nhằm tận dụng các năng lực sản
xuất.
+ Bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho đời sống cán bộ công nhân viên
(căng tin, bếp ăn, nhà kho)
Việc tập tập hợp chi phí sản xuất ở bộ phận sản xuất phụ dược thực
hiện tương tự như bộ phận sản xuất chính, tức là các chi phí sẽ được tập hợp
vào TK621,622,627 mở chi tiết cho bộ phận sản xuất phụ. Cuối kỳ kết
chuyển sang TK154 (631) để tính giá thành.
Trường hợp bộ phận sản xuất phụ cung cấp lao vụ cho bộ phận sản xuất
chính, giá thành sản phẩm sản xuất được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh chính hoặc giá vốn hàng bán.
Trường hợp bộ phận sản xuất phụ cung cấp lao vụ lẫn cho nhau ta phải
tính toán phần lao vụ, hoặc sản phẩm cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận
sản xuất phụ trước khi tính giá thành sản phẩm sản xuất phụ cung cấp cho
sản xuất chính và cung cấp ra bên ngoài.
Phương pháp để tính toán trị giá lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau.
* Phương pháp đại số:
19
Nội dung: Bằng cách lập và giải phương trình đại số để tính ra giá thành
thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho sản xuất chính, cung
cấp ra bên ngoài và cung cấp lẫn nhau.
Ưu điểm: số liệu tính toán được chính xác nhất.
Nhược điểm: Nếu có nhiều phân xưởng phụ cung cấp lẫn nhau thì việc
lập và giải hệ phương trình rất phức tạp.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo đơn giá chi phí ban đầu:
Nội dung: căn ứ vào chi phí ban đầu tập hợp được ở từng phân xưởng
sản xuất phụ (không bao gồm phần chi phí phụ vụ lẫn nhau giữa các phân
xưởng phụ để tính ra) đơn giá chi phí ban đầu cho từng phân xưởng sản xuất
phụ. Sau đó căn cứ vào đơn giá chi phí ban đầu để phân bổ lẫn nhau giữa các
phân xưởng sản xuất phụ. Để tính ra giá thành thực tế và phân bổ cho sản
xuất chính, cung cấp ra bên ngoài.
Công thức tính toán
Tổng chi phí ban đầu
Đơn giá chi phí ban đầu = -----------------------------------------------
khối lượng sản phẩm (dịch vụ)
Trị giá lao vụ đơn giá khối lượng sản phẩm
sản xuất phụ = chi phí x lao vụ sản xuất phụ
cung cấp lẫn nhau ban đầu cung cấp lẫn nhau.
Giá thành thực tế chi phí chi phí chi phí trị giá SP lao Trị giá SP
của SP, lao vụ = SXDD + ban - SXDD - vụ SX phụ cung - lao vụ SX
sản xuất phụ đầu kỳ đầu cuối kỳ cấp cho các bộ phụ nhận
phận phụ khác của các bộ
20
phận khác
Giá thành đơn vị Giá thành thực tế SP (lao vụ) sản xuất phụ
Sản phẩm (lao vụ) = ---------------------------------------------------------------------
---------------------------------
sản xuất phụ Khối lượng SP (lao vụ) - Khối lượng SP (lao vụ)
hoàn thành cung cấp cho bộ phận khác
Ưu điểm: Tính toán đơn giản hơn phương pháp đại số.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, kết quả không chính xác.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch:
Nội dung: Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch để tính toán
trị giá sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá
thnàh thực tế và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ làm cơ sở
để phân bổ cho sản xuất chính và bên ngoài.
Ưu điểm: tính toán đơn giản hơn vì giá thành đơn vị kế hoạch đã có
sẵn.
Nhược điểm: Số liệu tính toán được không chính xác băng phương pháp
đại số, và phụ thuộc vào giá thành đơn vị kế hoạch.
1.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
1.2.4.1. Khái niệm
Sản phẩm làm dở: là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản
xuất, chế biến, dang nằm trên các dây chuyền công nghệ mà doanh nghiệp
phải tiếp tục sản xuất hoặc chế biến mới thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và
quản lý chi phí. Nhưng việc đánh giá sản phẩm làm dở mang nặng tính chủ
quan, khó có thể tính toán một cách chính xác được. Mức độ hợp lý của
đáng giá sản phẩm làm dở tuỳ thuộc vào các nhân tố:
21
+ Kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở
+ phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở phù hợp.
1.2.4.2.Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
1.2.4.2.1.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT hoặc chi phí
NVLCTT
Nội dung: theo phương pháp này trị giá sản phẩm làm dở chỉ bao gồm
chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT, và khoản mục này được tính cho
một sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở là như nhau.
Các khoản chi phí khác như chi phí NCTT, chi phí SXC được tính hết
cho sản phẩm hoàn thành chịu.
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ không phải quy đổi thành khối
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Công thức
D đk + Cvl
Dck = ------------------ x Sd
Sht + Sd
Trong đó: Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
D đk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cvl: Chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT phát sinh trong kỳ
Sht : khối lượng sản phẩm hoàn thành
Sd : khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ
Ưu điểm: đơn giản, khối lượng tính toán ít, không phải xác định mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Nhược điểm: Số liệu tính toán được có độ chính xác không cao vì trong
sản phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục.
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp:
22
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy
trình công nghệ
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí.
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít, không biến độnh nhiều giữa
cuối kỳ và đầu kỳ.
1.2.4.2.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương
đương.
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến
hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng hoàn
thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong
sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính
cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là như nhau.
Với những chi phíbỏ vào theo nức độ gia công chế biến tính cho sản
phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Công thức tính:
+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
D đk + C
Dck = -------------- x Sd
Sht + Sd
+Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:
D dk + C
Dck = -------------- x Sd'
Sht + Sd'
Trong đó: Sd' = Sd x mức độ chế biến hoàn thành.
23
Ưu điểm: Số liệu có được chính xác hơn so với phương pháp trước, vì
trong trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều hơn và đặc biệt việc xác định
mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với chi phí VLTT, VLCTT chiếm tỷ
trọng không lớn lắm ttrong tổng chi phí, khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ, xác định được mức độ chế biến
hoàn thành.
1.2.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức:
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang đã kiểm kê xác định ở từng
công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính được ở công đoạn
đó cho một đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản
phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tông hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Công thức:
n khối lượng sản chi phí định mức
Dck =  ( phẩm dở dang ở * cho sản phẩm ở )
i=1 công đoạn i công đoạn i
Ưu điểm: Tính toán đơn giản thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập
được bảng tính sẵn
Nhược điểm: kết quả tính toán không chính xác như hai phương pháp
trên, tính chính xác phụ thuộc vào mức độ hợp lý của việc xác định chi phí
định mức.
1.2.5. Các phương pháp tính giá thành
1.2.5.1. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo
đơn đặt hàng:
24
- Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng
- Đặc điểm: Mặt hàng thường xuyên thay đổi, sản phẩm được đặt mua
trước khi sản xuất và chi tiết theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất riêng
rẽ.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất và
chi tiết theo từng đơn dặt hàng.
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt
hàng.
- Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
- Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành:
+ Khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn đặt
hàng. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàngđược thực hiện trên
các tờ kê chi phí mở cho từng đơn đặt hàng kể từ khi đơn đặt hàng bắt đầu
đi vào sản xuất.
+Tập hợp chi phí: Thông thường chi phí NVLTT và chi phí NCTT
được tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng , còn chi phí SXC nếu bộ
phận sản xuất chỉ thực hiện một đơn đặt hàng thì chi phí SXC được tính trực
tiếp cho đơn đặt hàng đó, nếu một bộ phận cùng một lúc thực hiện nhiều
đơn đặt hàng thì chi phí SXC được phân bổ cho các đơn đặt hàng theo chi
phí SXC ước tính hoặc chi phí SXC thực tế.
+Đến khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tổng
cộng chi phí trên tờ kê chi phí là tổng giá thành của đơn đặt hàng. Với
những đơn đặt hàng chưa hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ kế toán chi phí
sản xuất cho đơn đặt hàng là chi phí SXKDDD.
25
1.2.5.2.Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo quy
trình:
Điều kiện áp dụng: áp dung đối với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt,
khối lượng lớn
+mặt hàng sản xuất ổn định
+sản phẩm được mua sau khi sản xuất
+các quy trình sản xuất liên tục nhau
+quy trình sản xuất: công nghệ giản đơn hoặc công nghệ phức tạp.
+đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Với quy trình công nghệ giản đơn là toàn bộ quy trình công nghệ
Với quy trình công nghệ phức tạp là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ
+đối tượng tính giá thành: thành phẩm hoàn thành hoặc nửa thành phẩm
và thành phẩm hoàn thành.
1.2.5.2.1.Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này áp dung trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình
sản xuất giản đơn, cuối quy trình công nghệ chỉ cho ra một loại sản phẩm
hoàn thành.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ.
Đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
Z = D dk + C - Dck
26
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho toàn bộ quy trình công
nghệ và trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đã xác định được để tính ra tổng
giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức trên.
Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm
phụ:
_ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này để áp dụng trong trường hợp từ
một quy trình công nghệ sử dụng một loại vật liệu chính ngoài việc sản xuất
ra sản phẩm chính còn thu được một hay nhiều loại sản phẩm phụ khác
nhau.
_ Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
_Nội dung: Để tính được giá thành của sản phẩm chính ta căn cứ vào
chi phí sản xuất tập hợp được cho toàn bộ quy trình công nghệ có loại trừ
phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ có
thể được tính theo chi phí kế hoạch hoặc lấy giá bán của sản phẩm phụ trừ
đi lãi định mức.
Công thức:
Zc = D đk + C - C phụ - Dck
Zc
zc = -------
Stpc
Phương pháp hệ số:
_ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường
hợp từ một quy trình công nghệ sử dụng một loại NVL chính nhưng kết quả
thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
27
_ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản
xuất, đối tượng tính giá thành là toàn từ loại sản phẩm chính hoàn thành.
_ Nội dung:
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho toàn bộ quy trình
công nghệ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá
thành liên sản phẩm.
Zliên sản phẩm = D đk + C - Dck
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính giá thành từng loại sản phẩm
hoàn thành từ giá thành liên sản phẩm. Với phương pháp này tiêu chẩn phân
bổ là sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế đã được quy chuẩn bằng cách căn
cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản
phẩm một hệ số trong đó chọn một loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu
nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn và có hệ số bằng một.
Z liên sp n: số loại sản phẩm chính
Zi = ------------------- * Qi * Hi hoàn thành
n Qi: sản lượng SX thực tế
 Qi * Hi của loại sản phẩm i
i=1 Hi: hệ số tính giá thành
của loại sản phẩm i
Phương pháp tính giá thành tỷ lệ:
_ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này áp dụng thích hợp cho trường
hợp từ một quy trình công nghệ sản xuất một loại sản phẩm chính nhưng có
nhiều quy cách hoặc kích cỡ khác nhau.
_ đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ. Đối tượng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ sản phẩm hoàn
thành.
_ Nội dung:
28
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho cả quy trình công nghệ,
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành của
nhóm sản phẩm hoàn thành.
Znhóm SP = D đk + C - Dck
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để phân bổ giá thành của cả nhóm sản
phẩm cho từng quy cách, phẩm cấp của sản phẩm hoàn thành. Với phương
pháp này tiêu chuẩn phân bổ là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức
tính theo sản lượng thực tế.
Công thức để tính giá thành của quy cách, phẩm cấp thứ i:
Z nhóm SP
Zi = ------------------- * Qi * zi
n
 Qi * zi
i=1
1.2.5.2.2. Quy trình công nghệ phức tạp:
_ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lá từng giai đoạn của quy
trình công nghệ.
_ Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình
công nghệ, hoặc nửa thành phẩm hoặc thành phẩm hoàn thành.
Tương ứng với hai cách xác định đối tượng tính giá thành thì phương
pháp tính giá thành phân bước có hai phương án:
Phương án tính giá thành phân bước kết chuyển tuần tự:
_ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai
đoạn lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm. ở
từng giai đoạn, bắt đầu từ giai đoạn một lần lượt kết chuyển sang giai đoạn
sau để tính tổng giáthành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn sau.
29
Cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng thì sẽ tính được tổng giá
thành và giá thành đợn vị thành phẩm.
Sơ đồ kết chuyển chi phí
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 ….. Giai đoạn n
CP bỏ vào một lần NTP gđ1 NTP gđ(n-1)
+CP giai đoạn 1 + CP gđ 2 + CP gđ n
NTP giai đoạn 1 NTP gđ 2 …. Ztp
_ Trình tự tính toán:
+ Giai đoạn một: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho giai
đoạn một, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn một tính
giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn một.
+ Giai đoạn hai: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho giai
đoạn hai, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn hai tính
giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn hai.
…
+ Giai đoạn n: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho giai đoạn
n, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn n tính giá thành
và giá thành đơn vị thành phẩm.
_ Ưu điểm: có số liệu về tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành
phẩm từng giai đoạn.
+ Phục vụ cho việc kiểm soá chi phí ở từng giai đoạn.
+ Hạch toán chi phí sản xuất giai đoạn trước sang giai đoạn sau, NTP
nhập kho.
+ Hạch toán kết quả NTP bán ra ngoài.
_ Nhược điểm: phức tạp khối lượng tính toán nhiều.
30
phương án tính giá thành phân bước kết chuyển song song:
_Nội dung: Căn cứ và chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai đoạn
để tính ra phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm,
và tổng hợp lại tính ra giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm.
_ Sơ đồ kết chuyển chi phí:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 …. Giai đoạn n
CPSXgđ1 CPSX gđ 2 CPSX gđ n
CPSX gđ1 nằm CPSX gđ1 nằm CPSX gđ1
nằm
trong thành phẩm trong thành phẩm trong thành phẩm
Tổng giá thành, giá thành đơn vị
_ Công thức tính giá thành.
D đki + Ci
Ci tp = -------------- * Qi tp
Qi
n Z tp
Z tp =  Ci tp z tp = -------
i = 1 Q tp
Trong đó:
Ci tp: chi phí của giai đoạn 1 nằm trong thành phẩm.
D đki, Ci: chi phí SXDD đầu kỳ, và CPSX phát sinh trong kỳ của
giai đoạn i
Qi: khối lượng sản phẩm hoàn thành và khối lượng sản phẩm làm dở
cuối kỳ của giai đoạn i có thể tính đổi ra sản lượng hoàn thành
tương đương.
Qi tp: khối lượng thành phẩm đã quy đổi thành NTP giai đoạn i
31
QI tp = Q tp * Hi
Hi: hệ số sử dụng NTP của giai đoạn i
_ ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
_ Nhược điểm: Không có số liệu để hạch toán NTP nhập kho hoặc NTP
bán ra ngoài, NTP chuyển dịch giữa các giai đoạn. Trị giá sản phẩm dở
dang ở mỗi giai đoạn không tương ứng với sản lượng sản phẩm dở dang ở
từng giai đoạn
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ 3-2
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ 3-2.
2.1.1. Tên giao dịch: công ty cơ khí ôtô 3-2
đơn vị quản lý: Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải.
Giám đốc công ty: Trần Nguyên Hồng.
Tổng số công nhân viên: 320 người.
Trụ sở chính: 18- đường Giải Phóng- Đống Đa- Hà Nội.
32
TEL: 048525601- 048528038.
FAX: 0485256.
Mã số thuế: 0100104556-1
ngành nghề sản xuất kinh doanh: sửa chữa, đóng mới xe ôtô các
loại,sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước trung ương.
Ngày thành lập:09/03/1964, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của
tổng công ty cơ khí giao thông vận tải, bộ giao thông vận tải.
2.1.2. Sản phẩm của công ty cơ khí ôtô 3-2
_ Sản phẩm chính:
+ Xe khách sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Sửa chữa, bảo dưỡng các loại xe ôtô.
+ Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và kiểu Wave
_ Sản phẩm phụ:
+ sản xuất các loại phụ tùng ôtô, xe máy.
+ Sản xuất gầm cầu thép
+ Các sản phẩm cơ khí khác.
_ Tổng sản lượng sản phẩm chính năm 2004.
+ Xe ca: 175 xe
+ Sản xuất khung xe máy: 44989 cái
+ Sản phẩm công nghiệp khác: 8560 trđ
2.1.3. Quá trình phát triển.
_ Ban đầu, nhà máy ôtô 3-2 được thành lập để đáp ứng nhu cầu sửa
chữa và sản xuất phụ tùng xe ôtô cho thị trường trong nước ( chủ yếu là
miền Bắc ). đây là một trong những nhà mấy cơ khí ôtô đầu tiên ở miền Bắc,
thời gian đất nước còn đang trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, và nó đã
đáp ứng nhu cầu của nhà nước trong thời kỳ đó.
33
_ Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ: Nhà máy đã đạt được nhiều thành
tích và đã được phong tặng nhiều huân huy chương: tặng một huân chương
lao động hạng hai, một huân chương lao động hạng ba về thành tích sản xuất
và chiến đấu.
_ Giai đoạn xây dựng nhà máy trong cơ chế hành chính bao cấp ( 1976-
1986 )
Nhà máy tích cực tham ra vào công cuộc xây dựng đất nước và ngày
càng phát triển lớn mạnh, toàn diện và đỉnh cao là nhưng năm cuối thập kỷ
80.
Trong thời gian này số cán bộ công nhân viên của nhà máy lên tới 700
người, trong đó số cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học và trung cấp
chiếm 10%, số công nhân viên bậc cao đủ các ngành nghề tính từ bậc 4 đến
bậc 7/7 chiếm 18%.
Nhiều loại trang thiết bị mới tương đối hiện đại được nhà máy trang bị
đã tạo điều kiện để sản xuất các mặt hàng cơ khí chính xác như: bộ đôi bơm
cao áp, các loại xe IFA, W50L, máy 3Đ12, Đ12,Đ20…
Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường vận
chuyển nội bộ hoàn chỉnh.
Diện tích nhà sản xuất: trên 800 m
Diện tích khu làm việc : 1000 m
Diện tích kho tàng: trên 1500 m
Tổng thiết bị làm việc trên 200 chiếc
_ Giai đoạn 1990 đến nay.
Do cơ chế kinh tế thay đổi, ban đầu doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Nhiều trung tâm sửa chữa của nhà nước và tư nhân hình thành với nhiều
chính sách, thủ tục mềm dẻo, nhanh gọn hơn nên đứng trước sự thay đổi đó
nhà máy ban đầu không thích nghi, không tạo ra nhiều việc làm. Mặt khác
34
thiết bị, nhà xưởng, máy móc, lực lượng sản xuất trở nên cũ kỹ, lạc hậu, bộ
phận quản lý cồng kềnh.
Để đảm bảo yêu cầu tồn tại, nhà máy giải quyết cho công nhân nghỉ
hưu mất sức, thôi việc sớm theo quyết đinh 197, nêntừ 700 người vào cuối
những năm 80 thì đến cuối năm 1999 chỉ có hơn 200 người.
Để phù hợp với tầm vóc mới tại đại hội lần thứ 19, nhà máy ôtô 3-2 đã
đổi tên thành công ty cơ khí ôtô 3-2. Công ty đã sắp xếp lại bộ máy quản
lý,các phòng ban phân xưởng vì vậy từng bước tháo gỡ được khó khăn, làm
ăn có hiệu quả, thu nhập và đời sống của công nhân viên tăng lên rõ rệt.
Những thành tựu trong công cuộc đổi mới, đã nâng cao được vị thế của
công ty, công ty cơ khí ô tô 3-2 đã đần dần lấy lại được vị thế của mình,
trong thời gian gần đây doanh nghiệp liên tục nhận được bằng được khen
tặng của bộ GTVT về thành tích đổi mới sản xuất, kết quả đó được thể hiện
thông qua bảng sau:
MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
- Giá trị SX công nghiệp (nđ)
- Tổng doanh thu (nđ)
- Lợi nhuận trước thuế (nđ)
- Thu nhập bình quân người/tháng
(nđ)
- Nguồn vốn chủ sở hữu (nđ)
35.588.917
34.787.403
410.000
1.200
5.612.884
7,30
74.044.000
67.180.000
2.006.000
1.400
8.175.141
24,54
120.099.000
101.161.000
1.400.000
1.850
10.310.225
13,58
35
- Hệ số doanh lợi của VCSH (%)
- Tỷ suất LN/DT (%)
1,18 2,99 1,38
Trong thời gian này công ty đã mạnh dạn nghiên cứu, thiết kế và đưa
vào sản xuất hàng loạt các sản phẩm mới như: đóng các loại thùng xe cho
các liên doanh lắp ráp ôtô, cải tạo satxi, ôtô tải lắp cẩu tự hành, ôtô đóng
thùng kín chuyên chở tiền, chở hàng…
Đối với phân xưởng cơ khí công ty đã tổ chức lại để sản xuất các loại
khấu kiện, sản xuất phụ tùng xe máy để thực hiện chương trình lắp ráp IKD
xe máy của công ty.
Tóm lại, qua gần 7 năm rơi và khủng hoảng, công ty cơ khí ôtô 3-2 đến
nay đã lấy lại vị thế của mình và đang có thành công trong công cuộc sản
xuất kinh doanh. Với sự đoàn kết nhất trí và lòng quyết tâm cao của cán bộ
công nhân viên, trong những năm tới, công ty cơ khí ôtô 3-2 nhất định sẽ có
được những bước phát triển mới.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết
và không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của
bộ máy quản lý, công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động, tổ chức lại các
phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của
công ty.
Cơ cấu bộ máy của công ty cơ khí ôtô 3-2 gọn nhẹ, linh hoạt, có phân
cấp rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn, đã tạo điều kiện cho ban giám đốc
công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống.
Bộ máy quản lý của công ry gồm một giám đốc, hai phó giám đốc và
các phòng ban chức năng, được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
36
thực hiện quản lý doanh nghiệp theo chế độ một giám đốc, điều đó được thể
hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân:
* Giám đốc công ty do hội đồng quản trị tổng công ty cơ khí giao thông
vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng
giám đốc, là đại diện pháp nhân của công ty và chiu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật về điều hành hoạy động của công
ty. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty.
* Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều
hành công ty. Công ty có 2 phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kỹ thật và
phó giám đốc phụ trách sản xuất.
_Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:phụ trách về mặt kỹ thuật chất lượng
của sản phẩm do công ty chế tạo ra và quản lý các phòng: ban dự án, phòng
kỹ thuật_KCS.
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc phụ
trách sản xuất
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật
Phòng kỹ
thuật_ KCS
P. nhân
chính
Phòng kế
toán
P.
kinh
doanh
Ban bảo
vệ
Ban dự
án
Phân xưởng
ôtô I
Phân xưởng
ôtô II
Phân xưởng
cơ khí I
Phân
xưởng cơ
khí II
Phân
xưởng cơ
khí III
P. kế
hoạch SX
37
_Phó giám đốc phụ trách sản xuất: phụ trách mảng sản xuất của công ty
và quản lý các phòng, các phân xưởng sau: Phòng kế hoạch sản xuất, phân
xưởng ôtôI, ôtô II; phân xưởng cơ khí I,II,III.
_Các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc:
+ Phòng kế toán:
Tham mưu cho giám đốc về quản lý các mặt công tác kế toán_tài chính,
về sử dụng nguồn vốn và khai thác khă năng vốn của công ty để đạt hiệu quả
cao nhất. Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
trích nộp đối với nhà nước. Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp
để có đủ vốn phụ vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Quản lý, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ
hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn bộ công ty.
+ Phòng nhân chính: quản lý và điều hành toàn bộ công tác tổ chức cán
bộ, tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao
động.
+ Phòng kinh doanh: Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm do công ty sản
xuất giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá
tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm, thực hiện việc bán lẻ thành phẩm.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài
hạn của công ty, kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết
sản xuất theo kế hoạch. Lên các kế hoạch chi tiết để cung ứng vật tư cho
từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, đồng thời khai thác thị trường để ký
kết các hợp đồng thu mua vật tư nhằm kịp thời cung ứng các yếu tố đầu vào
đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của công ty được diễn ra liên tục.
+ Phòng kỹ thuật_ KCS:
Trực tiếp xây dựng các tiêu chẩn kỹ thuật cho các sản phẩm, các chỉ
tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, định mức về vật tư, lao động
38
trong sản xuất sản phẩm nằm tiết kiệm vật tư nâng cao năng suất, hạ giá
thành, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu
được ban hành.
Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của công ty đối với khách
hàng, để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác về cả ba mặt chất
lượng, thời gian và giá thành.
Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới tổ
chức sản xuất,chăm lo tới công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý máy
móc thiết bị và an toàn lao động.
+ Ban dự án: xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở
rộng quy mô hoạt động cho công ty như: Dự án về xây dựng thêm các cơ sở,
di dời các bộ phận sản xuất trực tiếp của công ty ra ngoại thành.
+ Ban bảo vệ: bảo vệ sản xuất, phòng chống tai nạn, phòng chông các tệ
nạn xã hội, bảo vệ tài sản của công ty, của khách hàng đến liên hệ công tác.
2.1.5. Đặc điểm bộ máy sản xuất
Với mục đính để nâng cao khả năng chuyên môn hoá trong sản xuất sản
phẩm nhờ đó mà nâưng cao được năng suất và chất lượng của sản phẩm,
công tyđã tổ chức sản xuất theo 5 phân xưởng:
_ Phân xưởng sản xuất chính:
+ Phân xưởng ôtô I: sửa chữa và bảo hành ôtô các loại
+ Phân xưởng ôtô II: đóng mới các loại xe ca
+ Phân xưởng cơ khí II: hàn đóng thành phẩm khung xe máy
_ Phân xưởng sản xuất phụ: chủ yếu sản xuất các loại nguyên vật liệu,
phụ tùng phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính và bán trực tiếp ra
ngoài.
39
+ Phân xưởng cơ khí I: sản xuất chi tiết rời: khung cong, thanh cong
tôm, bản lề, xương ghế giá để hàng.
+ Phân xưởng cơ khí III: sản xuất các chi tiết gập, ép định hình và các
mảng rời (cửa khách, cửa hậu, cửa thùng hàng…)
2.1.6. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Vì sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau do đó quy trình sản
xuất các loại sản phẩm đó là khác nhau.
Mỗi phân xưởng sẽ xhuyên sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, ở đây
em chỉ đưa ra quy trình sản xuất một loại sản phẩm tiêu biểu nhất của công
ty là quy trình đóng mới xe ca 32 chỗ ngồi của phân xưởng ôtô II
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
loại sản phẩm : TRANSICO BA HAI HC K32-1C
2.1.7. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cơ khí ôtô 3-2
2.1.7.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Với quy trình sản xuất như trên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình tập trung.
Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu nhận, ghi sổ,
xử lý thông tin trên hệ thông báo cáo phân tích và tổnh hợp của đơn vị.
Về biên chế phòng kế toán gồm 5 người, được tổ chức theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Tổng thành Satxi
nhập ngoại
Đóng vỏ: dóng
khung xương, bọc
vỏ, sơn
Hoàn thiện máy
gầm
lắp đặt các thiết bị
nội thất, ghế điều
hoà, boc trần…
kiểm tra, nghiệm
thu
phòng kinh doanh
bán hàng
40
Chức năng và nhiệm vụ của từng người
_Trưởng phòng kế toán : trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty, chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối
với cơ quan tài chính cấp trên, với thanh tra , kiểm tra, kiểm toán viên nhà
nước.
_ Kế toán thanh toán, chi phí sản xuất, tiêu thụ: chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng về vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành, xác định giá vốn, ghi nhận doanh thu.
_Kế toán vật liệu, TSCĐ và CCDC chịu trách nhiệm trước trưởng
phòng về việc quản lý nguyên vật liệu, TSCĐ,CCDC. Xác định trị giá vật
liệu xuất kho, trích khấu hao TSCĐ, phân bổ trị giá CCDC vào chi phí sản
xuất.
_Kế toán thanh toán với công nhân viên chịu trách nhiệm trước giám
đốc về việc tính lương các khoản trích theo lương, viêc thanh toán với công
nhân viên trong công ty
_ Thủ quỹ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về quản lý vốn bằng
tiền của công ty.
2.1.7.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết
định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 với sự sửa đổi bổ sung theo các
chuẩn mực kế toán mới ban hành.
Trưởng phòng kế
toán
Kế toán thanh
toán , CPSX,
tiêu thụ
kế toán vật liệu
CCDC, TSCĐ
Kế toán thanh
toán với công
nhân viên
thủ quỹ
41
Hệ thống chứng từ của công ty bao gồm: hệ thống chứng từ về lao
động tiền lương, hàng tồn kho, thanh toán, tài sản cố định…theo đúng quy
định của nhà nước.
Danh mục tài khoản được sử dụng là hầu hết các tài khoản theo quyết
định 1141 có sửa đổi trừ các tài khoản được sử dụng cho phương pháp kiểm
kê định kỳ và TK151.
Hình thức tổ chức kế toán: công ty cơ khí ôtô 3-2 áp dụng hình thức
nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán. Do áp dụng theo hình thức nhật ký
chứng từ nên công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức này bao
gồm: các bảng kê, các nhật ký chứng từ , các sổ chi tiết theo đúng quy định.
Tuy nhiên công ty không sử dụng nhật ký chứng từ số 3, số6, sổ cái TK113,
sổ cái TK151.
Trình tự ghi sổ của công ty cơ khí ô tô 3-2 (sơ đồ 6)
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu
Có thể khái quát trình tự ghi sổ của công ty như sau: (sơ đồ 6)
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê Sổ chi tiết
sổ cái
NKCT
BCTC
42
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng phân bổ kế toán ghi
vào các bảng kê, các nhật ký chứng từ, các sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng
trên cơ sở số liệu của các nhật ký chứng từ 1,2,5,7,10 đối ứng với Nợ các tài
khoản 152,153,155,156 kế toán lấy các số liệu vào bảng kê số 3 và số 9 để
tính ra giá thành thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho. Phần xuất kho trong
bảng kê số 3 là căn cứ để lập nên bảng phân bổ số 2. Thông qua bảng kê số
2, và bảng kê số 9 kế toán vào các bảng kê 4,5,6,8,10,11 theo giá thực tế.
Đồng thời cuối tháng sau khi hoàn tất việc ghi các sổ kế toán chi tiết, các
bảng kê, kế toán sẽ ghi vào NKCT 5,7,8.
Sổ cái được mở cho cả năm, mỗi tờ sổ được dùng cho một tài khoản
trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng. Cơ
sở để vào sổ cái là từ nhật ký chứng từ liên quan. Số phát sinh Có được lấy
từ chính nhật ký chứng từ đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo
từng tài khoản đối ứng Có lấy từ NKCT liên quan
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ
ÔTÔ 3-2
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất:
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty
đã lựa chọn việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đính công
dụng của chi phí. Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ được chia ra làm các khoản mục sau:
+ khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
43
+ khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí VL dùng cho quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
CCDC, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Với cách phân loại này đã giúp công ty xác định được phương hướng
và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
2.2.1.2. Công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm:
Đối với công tác quản lý chi phí sản xuất công ty đã áp dụng biện pháp
quản lý chi phí theo định mức chi phí sản xuất hợp lý, việc xây dựng các
định mức tiêu hao do phòng kỹ thuật công nghệ xây dựng, và chi tiết cho
từng loại vật liệu.
Công ty mở phòng kế hoạch sản xuất, căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
định mức tồn kho nguyên vật liệu do công ty tự sản xuất để đặt hàng (thông
qua các phiếu sản xuất) các phân xưởng sản xuất(phân xưởng cơ khí I và III)
với định mức tiêu hao vật liệu thời gian sử dụng máy, điện năng tiêu thụ, giờ
công hoàn thành… làm căn cứ cơ sở cho việc quản lý chi phí và giá thành.
Đối với hai phân xưởng này mỗi phiếu sản xuất là một loại nguyên vật liệu
mà phòng kế hoạch đặt hàng cho các phân xưởng.
Đối với các sản phẩm chính của công ty phòng kế hoạch cũng đưa ra
các phiếu sản xuất tương tự, nhưng đối với phân xưởng ôtô II và cơ khí II
mỗi phiếu sản xuất chỉ là đơn đặt hàng cho một phần công việc để hoàn tất
sản phẩm, còn đối với phân xưởng ôtô I thì mỗi phiếu sản xuất là đơn đặt
hàng sửa chữa bảo dưỡng cho một khách hàng.
44
Ví dụ
PHIẾU SẢN XUẤT
Đơn vị đặt hàng : Phòng kế hoạch sản xuất
Đơn vị gia công: Phân xưởng ôtô II
Nội dung công việc: Hàn thêm nẹp treo máng điều hoà cho xe K30:
"nắp nội thất xe Minibus", số lượng xe 20
Định mức vật tư và giờ công:
1) Tôn lập là: 2  2,5 x 50  60 x 2,5 mét = 50 dẻo
2) Que hàn :  3,2 = 1,5 kg
3) Sơn đen tổng hợp = 1,5 kg
4) Điện năng toàn bộ = 8 kw
5) Giờ công toàn bộ = 6 giờ bậc 5/7
ngày hoàn thành :
Giá:
Hà nội ngày tháng năm
P. kỹ thuật P. nhân chính P. kế hoạch sản xuất giám đốc
Phần việc được giao hoàn thành khi phiếu sản xuất hoàn thành.
2.2.2.Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí cung luôn được coi là công việc đầu tiên trong công tác kế toán chi phí
sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, với
yêu cầu quản lý là rất cần thiết và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
(như đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý hay
trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm )
45
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất thực tế của doanh nghiệp với nhiều loại
sản phẩm, quy trình công nghệ phức tạp, được tổ chức thành các phân
xưởng, mà công ty cơ khí ôtô 3-2 lựa chọn đố tượng tập hợp chi phí là từng
phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm. Riêng phân xưởng ôtô I đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chỉ theo phân xưởng mà không chi
tiết cho từng phiếu sản xuất
2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, công ty cơ khí ôtô
3-2 lựa chon đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành, hoặc bán sản
phẩm dưới dạng nguyên vật liệu.
Riêng đối với phân xưởng ôtô I đối tượng tính giá thành là toàn bộ phân
xưởng.
2.2.2.3. Đơn vị và kỳ tính giá thành:
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và các điều kiện
cụ thể của mình mà công ty cơ khhí ôtô3-2 đã lựa chọn kỳ tính giá thành là
hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng.
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí
Công ty áp dung theo đúng nguyên tắc chung về tập hợp chi phí. Để
đảm bảo việc tập hợp chi phí một cách đầy đủ nhất các loại chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất theo hai phương pháp:
Tập hợp trực tiếp và tập hợp gián tiếp tuỳ theo khả năng quy nạp của
từng chi phí vào các đối tượng kế toán đã lựa chọn. Cụ thể: Đối vơí các chi
phí tập hợp trực tiếp một lần vào đối tượng tập hợp chi phí như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thì công ty tiến hành
tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí.
46
Đối với các chi phí tập hợp nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh,
không thể tiến hành tập hợp trực tiếp mà phải phân bổ làm nhiều lần vào các
đối tượng tập hợp chi phí như chi phí sản xuất chung, sau khi tiến hành tập
hợp theo phân xưởng sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi
phí cụ thể. Thông thường trong 1 tháng công ty chỉ sản xuất một loại ôtô và
một loại khung xe máy, nên tại phân xưởng ôtô II và cơ khí II chi phí sản
xuất chung thường tập hợp cho cả phân xưởng.
Công thức tính toán:
Ci =
Ti
C
x ti
trong đó: Ci: CPSX phân bổ cho đối tượng i
C : tổng chi phí tập hợp cần phân bổ
Ti : tổng số tiêu thức cần phân bổ
ti: tiêu thức phân bổ của đối tượng i
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cơ khí ôtô 3-2
2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đối tượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành trong
thực thể sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các loại đối tượng
lao động chuyển hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành
nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại công ty cơ khí ôtô 3-2, đối tượng lao động cấu thành trong thành
phẩm chính gồm các loại sau:
- Vật liệu chính: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu trong công ty
có tác dụng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm: như khhung
xương, nội thất, điện máy gầm, thép hộp…
47
- Vật liệu phụ: là tất cả các loại NVL có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất sản phẩm, có tác dụng làm đẹp nâng cao hình thức, chất lượng sản
phẩm hay các loại nhiên liệu có tác dụng giúp cho động cơ của sản phẩm,
máy móc có thể hoạt động bình thường như các laọi sơn, giấy giáp, nước rửa
kính, keo dán cửa sổ.
- Phế liệu thu hồi là tất cả các loại NVL và CCDC bị hỏng, bị loại ra
trong quá trình sản xuất như: tôn phế liệu, nhôm phế liệu, máy khoan
hỏng…
Cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí NVL chính chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2 .
Chính vì vậy mà công ty luôn phải quản lý chặt chẽ và thường xuyên khoản
mục chi phí này.
2.2.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí NVLTT, kế toán ở công ty cơ khí ôtô 3-2 cũng sử
dụng TK621: "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" sau đó mở chi tiết theo từng
phân xưởng và theo từng sản phẩm.
TK62101 : Phân xưởng ôtô I
TK62102 : Phân xưởng ôtôII
TK62103 : Phân xưởng cơ khí I
TK62104 : Phân xưởng cơ khí II
TK62105 : Phân xưởng cơ khí III
Trong tháng 1 năm 2005, ngoài việc mở chi tiết cho từng phân xưởng,
công ty mở chi tiết cho các phiếu sản xuất của các phân xưởng cơ khí I,III
Và trong tháng này công ty chỉ sản xuất đóng mới xe K32, và khung xe
máy kiểu dáng Dream. Nên TK621 chỉ mở chi tiết cho 2 loại sản phẩm chính
này.
2.2.4.1.2. Sổ sách kế toán, chứng từ sử dụng:
48
Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí NVLTT kế toán cần phải kết
hợp sử dụng các loại sổ sách chứng từ khác nhau, cụ thể là: Sổ chi tiết NVL,
bảng tổng hợp xuất NVL- CCDC, bảng nhập - xuất - tồn NVL chính, phiếu
xuất kho, các nhật ký chứng từ 7, bảng kê số 3,4. Căn cứ để ghi các nhật ký
chứng từ là các chứng từ gốc, các sổ chi tiết. Căn cứ để ghi sổ cái TK621 là
các nhật ký chứng từ
2.2.4.1.3. Trình tự kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, nhân viên phân xưởng hoặc nhân
viên các bộ phân khác viết phiếu yêu cầu cấp vật tư trong đó ghi rõ : danh
mục những vật tư cần lĩnh cụ thể với những yêu cầu về kiểu cách, phẩm chất
số lượng (dựa trên kế hoạch sản xuất mà phân xưởng được giao trong phiếu
sản xuất)
Phiếu yêu cầu cấp vật tư sẽ được chuyển cho quản đốc phân xưởng ký
duyệt, sau đó chuyển cho giám đốc duyệt và cuối cùng chuyển xuống cho
phòng kế hoạch sản xuất viết phiếu xuất kho. Phòng kế hoạch sản xuất căn
cứ vào phiếu yêu cầu xuất vật tư đã được phê duyệt để viết phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên : 1 liên lưu tại quyển, một liên
giao cho thủ kho làm căn cứ xuất vật liệu và ghi vào thẻ kho, sau đó giao
cho kế toán vật tư.
Tại phòng kế toán, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho xác định trị giá
thực tế của vật liệu xuất kho.
Công ty có nhiều loại nguyên vật liệu, nghiệp vụ xuất lại diễn ra thường
xuyên cho nhiều mục đính khác nhau phục vụ sản xuất, công ty không áp
dụng phần mềm kế toán nên để thuận tiện cho việc hạch toán NVL kế toán
vật tư sử dụng giá hạch toán.
49
Giá hạch toán của từng loại NVL thường là giá mua thực tế của NVL
đầu niên độ kế toán trước nên tương đối sát với thực tế.
Cuối tháng kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất kho và tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá. Kế toán tiến
hành như sau:
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
H = ------------------------------------------------------------
Giá hạch toán tồn đầu + giá hạch toán nhập trong kỳ
Căn cứ vào hệ số giá và giá hạch toán tính giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho:
Giá thực tế NVL xuất kho = giá hạch toán của NVL x H
PHIẾU XUẤT KHO
số 81
Ngày 10/1/2005
Họ tên người nhận hàng : Bà Bình
Phân xưởng ôtô II
Lý do: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Vật tư
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá TT
CT TX
1
2
3
4
5
Bulông M8x60
Ghế 3 không chân
Ghế đôi không chân
Ghế đôi có chân
Ghế đơn có chân
con
cái
cái
cái
cái
56
05
06
10
02
56
05
07
10
02
5234
1532531
1166950
1591341
542213
293104
7662655
8168650
15913410
1084486
cộng 33122305
cộng thành tiền: ba mươi ba triệu không trăm chín mươi sáu nghìn
50
Thủ trưởng Kế toán trưởng P. trách cung tiêu N.nhận hàng Thủ kho
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đến
cuối tháng mới tính được căn cứ vào bảng kê số 3. Tuy nhiên việc điều
chỉnh giữa giá thực tế và giá hạch toán chỉ cho những sản phẩm chính của
doanh nghiệp, còn những nửa thành phẩm dưới dạng nguyên vật liệu do
phân xưởng cơ khí I và III sản xuất vẫn sử dụng giá hạch toán để tính giá
thành, vì vậy những sản phẩm này khi nhập kho có giá hạch toán và giá thực
tế là như nhau.
Do doanh nghiệp có hơn 1000 loại vật tư và cũng chưa có danh điểm
loại vật tư, vì vậy không mở chi tiết cho TK152.
Vì vậy công ty không thể xác định chính xác hệ số giá cho từng loại vật
tư mà chỉ xác định được hệ số giá chung cho tất cả các loại vật tư xuất kho,
sau đó mới tính cho các phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm
Để lập được bảng kê số 3 , kế toán lập các bảng sau:
Bảng kê phiếu nhập : bảng 7
Bảng kê phiếu xuất cho từng phân xưởng : bảng 8
Bảng tổng hợp phiếu xuất toàn doanh nghiệp : bảng 9
Bảng kê số 3 : bảng 10
Bảng phân bổ NVL- CCDC: bảng 11.
Từ chứng từ thực tế trên bảng phân bổ sẽ được tập hợp vào bảng kê số
4, tương ứng với các khoản ghi:
Nợ TK621 19.125.555.675
(chi tiết theo PX, sản phẩm)
Có TK152 19.125.555.675
51
Từ bảng kê số 4 số liệu được chuyển ghi vào NKCT số 7 tương ứng với
các tài khoản ghi:
Nợ TK154 19.125.555.675
Có TK621 19.125.555.675
Cuối tháng từ NKCT số 7, kế toán ghi vào sổ cái TK 621. Căn cứ vào
bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, bảng kê số 4, NKCT số 7, kế
toán ghi vào bảng tổng hợp tính giá thành của từng phân xưởng, sản phẩm.
2.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nếu nói đến NVL là đề cập đến yếu tố đối tượng lao động, thì nói đến
nhân công là nói đến yếu tố sức lao động trong cấu thành sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp. Phải có sự kết hợp giữa hai yếu tố này mới có thể tạo ra sản
phẩm hoàn chỉnh. Và trong quá trình sản xuất, yếu tố nhân công hình thành
nên khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Trong công ty cơ khí ôtô 3-2, CPNCTT gồm các khoản mục như: tiền
lương chính, lương bổ sung, phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ) theo đúng chế độ kế toán
2.2.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK622
"chi phí nhân công trực tiếp" và cũng chi tiết cho từng phân xưởng, sản
phẩm.
TK62201 : phân xưởng ôtô I
TK62202 : phân xưởng ôtô I
TK62203 : phân xưởng cơ khí I
TK62204 : phân xưởng cơ khí II
TK62205 : phân xưởng cơ khí III
2.2.4.2.2.Chứng từ sổ sách kế toán
52
Đối với TK622 kế toán sử cụng các sổ sách như: bảng chấm công, bảng
tính lương sản phẩm, bảng tính thời gian, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương, bảng kê số 4, NKCT số 7, sổ cái TK622.
2.2.4.2.3. Trình tự ghi sổ:
Việc tính lương và các khoản trích theo lương của các phân xưởng do
kế toán của các phân xưởng tính
Hàng ngày tổ trưởng, trưởng ca tại các tổ ca sản xuất, của các phân
xưởng thực hiện chấm công theo dõi số công nhân đi làm hay vắng mặt của
tổ mình. Đến cuối tháng nộp cho kế toán phân xưởng.
Đồng thời để khuyến khích công nhân chuyên tâm sản xuất nâng cao
năng suất chất lượng sản xuất, công ty đã kết hợp hạch toán lương công
nhân sản xuất theo lương sản phẩm.
Khi có phiếu sản xuất, kế toán phân xưởng giao cho các tổ thực hiện
từng phần công việc, có đơn giá cụ thể.
Ví dụ đơn giá tiền cho mỗi công việc:
Định mức đơn giá
phân xưởng cơ khí I
1) ống chính
+ Dream
uốn : 100đ x 2 = 200đ
cắt đầu : 67đ
nhập kho 33đ
tổng cộng: 300đ
+ Wave:
uốn: 100đ x 3 = 300đ
cắt đầu : 67đ
nhập kho 33đ
tổng cộng: 400đ
2) các loại thanh
+ A9 dài 219: cắt : 50đ
vận chuyển: 20đ
70đ
53
……
Đến cuối tháng căn cứ vào các phiếu sản xuất đã hoàn thành để xác
định tiền lương cho các tổ:
Tổng quỹ lương tổ = tổng số lượng sản phẩm x đơn giá sản phẩm SX
Từng tổ sẽ căn cứ vào bảng chấm công, bình bầu hệ số công (hệ số này
căn cứ vào công việc của từng người, do mọi người trong tổ tự bình bầu).
Tổng quỹ lương
đơn giá công = ------------------------------------
tổng số công tháng của tổ
Tiền lương 1 người = tổng công 1 người x đơn giá công
Ngoài ra người lao động của công ty còn nhận được khoản lương bổ
sung.
Cách tính lương bổ sung :
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, công ty ấn định
lương bình quân một công nhân trong tháng. Lấy tiền lương bình quân đó
nhân với tổng số lao động của công ty được quỹ lương dự định chia trong
tháng
Quỹ lương bổ sung chính bằng tổng số lương dự định chia trong tháng
sau khi đã trừ đi quỹ lương thời gian hoặc lương sản phẩm của công nhân
sản xuất trong tháng.
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
- công nhân phải trả BHXH, BHYT (trừ vào lương)
= lương cơ bản x (5%BHXH + 1%BHYT)
Lương cơ bản = 290.000 x HSL
- công ty trả tính vào chi phí:
BHXH = lương cơ bản x 15%
54
BHYT= lương cơ bản x 2%
KPCĐ = lương cơ bản x 2%
Cuối tháng sau khi tính lương, kế toán phân xưởng chuyển sổ lương của
phân xưởng lên phòng kế toán để kế toán tiền lương kiểm tra đối chiếu, tập
hợp lương cho cả công ty.
Kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương,
theo định khoản :
Nợ TK622 1.198.899.038
(Chi tiết theo phân xưởng, SP)
Có TK334 1.007.478.185
Có TK338 191.402.853
Có TK3382 20.149.563
Có TK3383 20.149.563
Có TK3384 151.121.727
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán tập hợp ghi vào bảng kê 4, tương ứng với các phần mục có ghi:
Nợ TK622 1.198.899.038
(chi tiết theo phân xưởng, SP)
Có TK334 1.007.478.185
Có TK338 191.402.853
Từ bảng phân bổ và bảng kê kế toán tiến hành ghi vào NKCT số 7, theo
các phần , mục có ghi tương ứng:
Nợ TK 154 1.198.899.038
Có TK 622 1.198.899.038
Vào cuối tháng, căn cứ vào NKCT số 7 kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái
TK622
2.2.4.3.Kế toán chi phí sản xuất chung
Nếu nói đến đối tượng lao động, yếu tố sức lao động thì không thể
không nhắc đến yếu tố tư liệu lao động như CCDC, TSCĐ (máy móc, thiết
bị sản xuất) trong quá trình sản xuất sản phẩm. Quá trình sản xuất sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất không thể thiếu một trong các yếu tố trên.
55
Tại công ty cơ khí ôtô 3-2 khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm
các khoản sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu dùng
cho quản lý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí dịch cụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, kế toán sử dụng
TK627 "chi phí sản xuất chung", đồng thời mở chi tiết cho các khoản mục
thương ứng: TK6271,TK6272,TK6273,TK6274,TK6277,TK6278.
Quy trình thực hiện:
Hằng ngày các chi phí thực tế phát sinh được kế toán tập hợp vào
TK627, chi tiết cho từng khoản mục. Sau đó đến cuối tháng kế toán căn cứ
vào số liệu tập hợp được (bên Nợ TK627) kế toán lập bảng phân bổ chi phí
sản xuất chung để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
2.2.4.3.1. Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng (TK6271)
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồng tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên phân xưởng:
Cách tính lương:Lương của nhân viên phân xưởng phụ thuộc rất lớn
vào tình hình sản xuất của phân xưởng mình, cụ thể:
Tổng quỹ lương sản phẩm của PX
Hệ số lương = -------------------------------------------------
quản lý Tổng quỹ lương cơ bản của PX
Tổng quỹ lương sản phẩm của PX = tổng số lương của bộ phận sản
xuất
Tổng quỹ lương cơ bản của PX = tổng hệ số lương PX x 290.000
Lương một nhân viên QL PX = HS lương x hệ số lương QL x
290.000
Ví dụ:
Phân xưởng ôtô I, có 11 người, trong đó có 3 nhân viên quản lý phân
xưởng.
56
Ông Nguyễn Hữu Toàn, giám đốc phân xưởng có hệ số lương là 3,54.
Tổng hệ số lương toàn phân xưởng: 29,46
Tổng quỹ lương sản phẩm của phân xưởng: 13.000.000đ
Tổng quỹ lương cơ bản = 29,46 x 290.000 = 8543.400đ
13.000.000
Hệ số lương quản lý = ----------------- = 1,52
8.543.400
Lương quản lý của ông Toàn là : 3,54 x 1,52 x 290.000 = 1560432đ
Ông Toàn có các khoản:
Phụ cấp chức vụ : 400.000đ
Bổ sung lương : 0,23 x 1560432 = 358.899
Tiền ăn ca : 250.000đ
Tổng tiền lương được lĩnh = 2.569.331
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán
tiến hành định khoản chi tiết.
Khoản tiền lương:
Nợ TK6271 35.347.000
TK62711 : PX ôtô I 4.550.000
TK62712 : PX ôtô II 10.752.000
TK62713 : PX cơ khí I 6.920.000
TK62714 : PX cơ khí II 5.000.000
TK62715 : PX cơ khí III 8.125.000
Có TK334 35.347.000
Các khoản trích theo lương:
Nợ TK6271 6.715.930
(Chi tiết theo PX)
Có TK338 (2,3,4) 6.175.930
Từ số liệu trên bảng phân bổ, kế toán tập hơpj ghi vào bảng kê số 4,
TK627 hạch toán chi tiết vao TK6271.
2.2.4.3.2. Chi phí nguyên vật liệu cùng cho quản lý PX:
Dựa vào bảng phân bổ NVL kế toán tiến hành định khoản chi tiết:
57
Nợ TK 6272 9.669.013
TK 62721 1.699.763
TK 62722 2.605.517
TK 62723 2.301.101
TK 62724 2.093.004
TK 62725 969.638
Có TK152 9.669.013
Từ bảng phân bổ kế toán ghi vào bảng kê số 4, hạch toán chi tiết vào
TK6272.
2.2.4.3.3. Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất:
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ ghi vào
bảng kê số 4, hạch toán chi tiết TK6273.
Nợ TK6273 60.546.126
TK62731 8.915.651
TK62732 32.583.300
TK62733 1.439.522
TK62734 7.650.500
TK62735 11.396.675
Có TK153 60.546.126
2.2.4.3.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất của công ty bao gồm:
khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng.
Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường
thẳng (áp dụng theo quyết định 106 - BTC)'
Công thức:
nguyên giá của TSCĐ
Số trích khấu hao = -------------------------------------
1 tháng của TSCĐ số năm sử dụng x 12 tháng
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm của từng loại TSCĐ, kế
toán xác định số khấu hao tăng, giảm của từng loại tài sản cho từng đối
tượng sử dụng theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ.
58
Sau đó kế toán TSCĐ xác định số khấu hao phải trích trong tháng của
từng loại TSCĐ. Cuối tháng căn cứ vào số liệu đã tính toán, kế toán tiến
hành lập bảng phân bổ số khấu hao TSCĐ (bảng số15)
Bảng số 15
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO
tháng 1/2005
TK số trích khấu hao
6274
62741: PX ôtô I
62742: PX ôtô II
62743: PX cơ khí I
62744: PX cơ khí II
62745: PX cơ khí III
88.851.196
3.621.000
29.947.745
21.269.250
15.826.400
18.186.800
641: chi phí bán hàng 15.385.195
642: chi phí quản lý DN 25.308.150
811: chi khác 15.120.400
tổng cộng 144.279.745
Từ bảng phân bổ, kế toán ghi chuyển sang bảng kê số 4, hạch toán chi
tiết vào TK6274 theo định khoản:
Nợ TK6474 88.851.149
(chi tiết theo PX)
Có TK214 88.858.149
2.2.4.3.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Để tập hợp các khoản chi dịch vụ mua ngoài và khoản chi phí khác
bằng tiền kế toán sử dụng các TK6277 " chi phí dịch vụ mua ngoài" và
TK6278 " chi phí bằng tiền khác"sau đó hạch toán chi tiết cho từng phân
xưởng.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí

More Related Content

What's hot

báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Baitap ke-toan-quan-tri
Baitap ke-toan-quan-triBaitap ke-toan-quan-tri
Baitap ke-toan-quan-triAnh Đào Hoa
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánChâu Sa Mạn
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmLuận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmHọc kế toán thực tế
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường ThịnhKế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnhluanvantrust
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctclovesick0908
 
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịBài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươnggiangnham
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí thành công ty xây dựng Thái Khang
Báo cáo thực tập kế toán chi phí thành công ty xây dựng Thái KhangBáo cáo thực tập kế toán chi phí thành công ty xây dựng Thái Khang
Báo cáo thực tập kế toán chi phí thành công ty xây dựng Thái KhangDương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhDương Hà
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Nguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Baitap ke-toan-quan-tri
Baitap ke-toan-quan-triBaitap ke-toan-quan-tri
Baitap ke-toan-quan-tri
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmLuận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
 
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường ThịnhKế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
 
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựngBáo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
 
Bài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trịBài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trị
 
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịBài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí thành công ty xây dựng Thái Khang
Báo cáo thực tập kế toán chi phí thành công ty xây dựng Thái KhangBáo cáo thực tập kế toán chi phí thành công ty xây dựng Thái Khang
Báo cáo thực tập kế toán chi phí thành công ty xây dựng Thái Khang
 
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹoKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
 

Similar to Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtXao Xuyến
 
Ke toan tinh z
Ke toan tinh zKe toan tinh z
Ke toan tinh zhieu_ku
 

Similar to Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí (20)

Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
 
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình MinhKế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
 
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợiGiảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điệnĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng GiangĐề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
 
Ke toan tinh z
Ke toan tinh zKe toan tinh z
Ke toan tinh z
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súcĐề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí

  • 1. 1 Lời nói đầu Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại, trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã tham gia AFTA, và đang xúc tiến tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trước mắt với vô vàn điều kiện thuận lợi, và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời điểm này chính la lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơn nữa trong kinh doanh, cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới: Quốc tế hoá và hiện đại hoá. Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, mà cạnh tranh về giá cũng luôn được xem là một biện pháp hữu hiệu. Để có thể hạ được giá thành thì vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm nhất đó là giảm thiểu chi phí. Chính vì lý do đó mà việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Việc tính tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, giúp đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm hạ gía thành sản phẩm.Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự quan tâm giúp đỡ của tập thể phòng kế toán công ty cơ khí ô tô 3-2, đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đào Tùng, em đã mạnh dạn chọn đề tài : "Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2"
  • 2. 2 NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU GỒM 3 PHẦN: Phần thứ nhất: Lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phần thứ hai: thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2. Phần thứ ba: Hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ô tô 3-2. Mặc dù bản thân đã cố gắng để hoàn thành bài luận văn một cách khoa học, hợp lý, nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được nhưng đánh giá nhân xét của các thầy cô, ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kế toán của công ty và toàn thể bạn đọc để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đào Tùng, ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kế toán của công ty cơ khí ô tô 3-2 đã hết sức giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này. Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2005 Sinh viên Đậu Thị Thuỳ Dung
  • 3. 3 PHẦN THỨ NHẤT Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất: 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất: Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định. Bản chất: Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động liên quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công), lao động vật hoá (khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên nhiên vật liệu….) mà còn gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sang tạo ra (như các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế không được hoàn trả: thuế GTGT không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng…) Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán đo lường bằng tiền và gắn với một thời gian xác định là: quý, tháng, năm…. Xét ở bình diện các doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. Độ lớn của chi phí là một đại lượng xác địnhvà phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu. Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
  • 4. 4 Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí 1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất: Việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các nhà quản lý có thể nhận thức và đánh giá được sự biến động của từng loại chi phí, từ đó mà có thể đề ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí và lựa chọn thương án có chi phí sản xuất thấp cũng chính là tiền đề, mục tiêu hạ giá thành tăng doanh lợi. Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp. 1.1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng một nội dung, một tính chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố mà không phân biệt rằng các chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được chia thành các yếu tố sau: + Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền Tác dụng của cách phân loại này, đó là chúng cho ta biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kì sản xuất kinh doanh để lập thuyết minh báo cáo tài chính, phù hợp cho yêu cầu cung cấp
  • 5. 5 thông tin và quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí đồng thời lập dự toán cho kì sau. 1.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí: Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh mà có cùng mục đíchcông dụng sẽ được tập hợp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia ra thành các khoản mục sau: +Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. +Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. +Khoản mục chi phí sản xuất chung (trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm các khoan sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng trong quản lý, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác). Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục chi phí, nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, có thể phân loại cho chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau: Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí, gồm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm, chi phí gồm hai loại sau: chi phí cơ bản và chi phí chung. Phân loại chi phí sản xuất theo khối lượng, mối quan hệ hoạt động phân thành: chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp.
  • 6. 6 1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm. 1.1.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm: Khái niệm: giá thành sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bản chất: giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như phản ánh tính đúng đắn về tổ chức kinh tế, kỹ thuật- công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh. 1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm. 1.1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành: Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm ba loại. Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch thực hiện và được tính trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
  • 7. 7 phẩm. Giá thành định mức là cơ sở để doanh nghiệp quản lý theo định mức, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và đã tập hợp được trong kỳ sản xuất kinh doanh, cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc qua trình sản xuất chế tạo sản phảm và được tính toán cho cả chỉ tiêu giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. 1.1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành : Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành hai loại: Giá thành sản xuất: là các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ hoặc công việc đã hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm nhập kho, công việc, lao vụ đã hoàn thành hoặc chuyển thẳng cho khách hàng là căn cứ để tính trị giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ được tính toán và xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm là cơ sở để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
  • 8. 8 Giá thành sản phẩm,công việc lao vụ dịch vụ có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc xác định giá bán, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh… Mà còn có ý nghĩa với cả xã hội vì hạ giá thành sản phẩm sễ mang lại không những lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế. Tích kiệm chi phí sản xuất sản phẩm, hạ giá thành sản xuất sẽ tạo ra sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuát chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất, đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau: Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành luôn gắn với một loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đã phát sinh thực tế của kỳ trước và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho những sản phẩm chưa hoàn thành. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lượng. Z = D đk + C - D ck Trong đó: Z tổng giá thành sản phẩm Dđk chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ C chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Dkc chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
  • 9. 9 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tincho các nhà quản lý về chi phí và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiện vụ sau: Căn cứ vào đặc điển của quy trình công nghệ, đặc điểm của chi phí, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp… mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp. Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (KKTX hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp áp dụng. Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượngtập hợp chi phí đã xác định, bằng các phương pháp thích hợp với từng loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí và theo yếu tố chi phí đã quy định. Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 1.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
  • 10. 10 Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, dùng vào các quá trình sản xuất với những mục đích công dụng khác nhau, vì vậy khâu quan trọng đầu tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất là xác định xem các chi phí sản xuất đó liên quan đến phân xưởng, bộ phận sản xuất nào, đến sản phẩm dịch vụ nào, đến quy trình công nghệ nào… việc xác định đó chính là nội dung xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm phục vụ cho việc kiểm tra giám sát tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí: - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: + Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhận một giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ thì dối tượng kế toán tập hợp chio phí sản xuất thích hợp là từng phân xưởng. + Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng nhưng trong phân xưởng đó lại tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau, có quy trình riêng biệt thì đối tượng thích hợp là từng phân xưởng, trong đoa lại chi tiết cho từng loại sản phẩm khác nhau. + Trường hợp những doanh nghiệp không tổ chức thành phân xưởng mà có quy trình công nghệ khép kín thì đối tượng thích hợp là toàn bộ quy trình công nghệ. - Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. +Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuát đơn giản, sản phẩm không qua giai đoạn chế biến thì toàn bộ quy trình công nghệ là một đối tượng.
  • 11. 11 +Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục hay kiểu song song thì đối tượng thích hợp là từng giai đoạn của quy trình công nghệ (từng phân xưởng) Ngoài ra còn căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp như sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt, căn cứ vào mục dích, côngdụng của chi phí đối với quá trình sản xuất, căn cứ vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp luôn phải linh hoạt trong viẹc lựa chọn đối tượng tạp hợp chi phí sao cho hợp lý, phù hợp nhất đảm bảo tập hợp chi phí được đầy đủ giúp việc tính giá thành chính xác và đánh giá đúng được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. 1.2.1.2. đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ do doanh nghệp sản xuất hình thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành: - Đặc điểm tổ chức sản xuất: + doanh nghiệp tổ chức sản xuát theo đơn đặt hàng, sản phẩm được đặt mua trước khi sản xuất, sản xuất hàng loạt mặt hàng ổn định. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành. +Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm không được đặt mua trước khi sản xuất, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành. - đặc điểm của sản phẩm: Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp: +Nếu nửa thành phẩm có thể bán ra thị trường thì tính giá thành cho nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành.
  • 12. 12 + Nếu nửa thành phẩm không bán ra thị trường thì tính giá thành cho thành phẩm hoàn thành. - đặc điểm quy trình công nghệ: + Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn tính giá thành cho thành phẩm hoàn thành. + Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp có thể tính giá thành thành phẩm hoặc cả thành phẩm và nửa thành phẩm. - Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý: ngay cả trong trường hợp quy trình công nghệ sản xuất phức tạp các nửa thành không bán ra thị trường nhưng theo yêu cầu quản lý ta vẫn có thể xác định đối tượng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm vừa là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. 1.1.1.3. đơn vị tính giá thành và kỳ tính giá thành Đơn vị tính giá thành thường phải là các đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý, hoá học của các sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế phải phù hợp đồng nhất với đơn vị tính đã ghi trong giá thành kế hoạch của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính toán giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành một cách hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý kịp thời. Dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp: Trong trưưòng hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm với chu kỳ ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành phù hợp là tháng và vào thời điểm cuối tháng.
  • 13. 13 Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất đơn chiếc, hoặc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thường là thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành. Trong trường hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. 1.2.1.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành : + mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành: trong quy trrình công nghệ sản xuất giản đơn, sản phẩm hoàn thành chỉ một loại thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là một loại sản phẩm hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. +Mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với nhiều đối tượng tính giá thành. Từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra nhiều loại sản phẩm hoàn thành. +Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm hoàn thành. +Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm hoàn thành và thành phẩm hoàn thành. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đôi tượng tính giá thành là cơ sở để lựa chọn các phương pháp tính giá thành.
  • 14. 14 1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.2.2.1. Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tưưọng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. 1.2.2.2. Phương pháp tập hợp gián tiếp : phưong pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp tập hợp cho một đối tượng được. Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công thức C Ci = ------- * ti Ti Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp được cần phân bổ Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ ti : Đại lượng của tiêu chuẩn cần phân bổ Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn đại lượng của tiêu chẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin được cung cấp.
  • 15. 15 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. 1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT) kế toán sử dụng TK 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Nội dung TK: TK621 phản ánh các chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất Kết cấu: Nợ TK621 Có X Trị giá thực tế NVL xuất + trị giá NVL sử dụng dùng trực tiếp cho SX, chế không hết nhập kho tạo sản phẩm- dịch vụ trong + Kết chuyển phân bổ trị kỳ giá NVL thực tế sử dụng cho SXKD trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí X Trình tự kế toán theo sơ đồ sau (sơ đồ 1) 1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
  • 16. 16 Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Tài khoản sử dụng: TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Nội dung của TK622: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số chi phí về lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD . Kết cấu: Nợ TK622 Có X Chi phí NCTT trong kỳ Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm X Trình tự kế toán chi phí NCTT thể hiện ở sơ đồ sau (Sơ đồ 2) 1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là nhưng chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xưởng ( hoặc đội, trại, xưởng, công trường ) - Theo chế độ hiện thành chi phí sản xuất gồm các nội dung sau đây: + Chi phí nhân viên (6271) + Chi phí vật liệu (6272) + Chi phí dụng cụ đồ dùng (6273) + Chi phí khấu hao (6274) + Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277) + Chi phí khác bằng tiền (6278)
  • 17. 17 Chi phí sản xuất chung khi thực tế phát sinh được tập hợp theo địa diểm và theo nội dung của chi phí SXC. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng thuộc phân xưởng hoặc bộ phận đó. Kết cấu: Nợ TK627 Có X Tập hợp CPSXC phát + Các khoản làm giảm chi phí sinh trong kỳ cho các + Kết chuyển hoặc phân bổ đối tượng chịu chi phí CPSXC X Trình tự kế toán chi phí SXC được thể hiện qua sơ đồ sau(sơ đồ 3) 1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi phát sinh thực tế đã được tập hợp trên các TK 621,TK622, TK 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp được thể hiện ở sơ đồ sau(sơ đồ4) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Trong trường hợp này, các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được tập hợp vào các TK621, TK622, TK627. Tuy nhiên do đặc điểm của phương pháp này mà TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất
  • 18. 18 dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK631"Giá thành sản xuất" Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thể hiện ở sơ đồ 5 1.2.3.5. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phụ: Trong các doanh nghiệp ngoài bộ phận sản xuất chính còn có các bộ phận sản xuất phụ, bao gồm: + Bộ phận sản xuất phụ được tổ chức nhằm phục vụ cho sản xuất chính, + Bộ phận sản xuất phụ được tổ chức nhằm tận dụng các năng lực sản xuất. + Bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho đời sống cán bộ công nhân viên (căng tin, bếp ăn, nhà kho) Việc tập tập hợp chi phí sản xuất ở bộ phận sản xuất phụ dược thực hiện tương tự như bộ phận sản xuất chính, tức là các chi phí sẽ được tập hợp vào TK621,622,627 mở chi tiết cho bộ phận sản xuất phụ. Cuối kỳ kết chuyển sang TK154 (631) để tính giá thành. Trường hợp bộ phận sản xuất phụ cung cấp lao vụ cho bộ phận sản xuất chính, giá thành sản phẩm sản xuất được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính hoặc giá vốn hàng bán. Trường hợp bộ phận sản xuất phụ cung cấp lao vụ lẫn cho nhau ta phải tính toán phần lao vụ, hoặc sản phẩm cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ trước khi tính giá thành sản phẩm sản xuất phụ cung cấp cho sản xuất chính và cung cấp ra bên ngoài. Phương pháp để tính toán trị giá lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. * Phương pháp đại số:
  • 19. 19 Nội dung: Bằng cách lập và giải phương trình đại số để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho sản xuất chính, cung cấp ra bên ngoài và cung cấp lẫn nhau. Ưu điểm: số liệu tính toán được chính xác nhất. Nhược điểm: Nếu có nhiều phân xưởng phụ cung cấp lẫn nhau thì việc lập và giải hệ phương trình rất phức tạp. * Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo đơn giá chi phí ban đầu: Nội dung: căn ứ vào chi phí ban đầu tập hợp được ở từng phân xưởng sản xuất phụ (không bao gồm phần chi phí phụ vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng phụ để tính ra) đơn giá chi phí ban đầu cho từng phân xưởng sản xuất phụ. Sau đó căn cứ vào đơn giá chi phí ban đầu để phân bổ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất phụ. Để tính ra giá thành thực tế và phân bổ cho sản xuất chính, cung cấp ra bên ngoài. Công thức tính toán Tổng chi phí ban đầu Đơn giá chi phí ban đầu = ----------------------------------------------- khối lượng sản phẩm (dịch vụ) Trị giá lao vụ đơn giá khối lượng sản phẩm sản xuất phụ = chi phí x lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau ban đầu cung cấp lẫn nhau. Giá thành thực tế chi phí chi phí chi phí trị giá SP lao Trị giá SP của SP, lao vụ = SXDD + ban - SXDD - vụ SX phụ cung - lao vụ SX sản xuất phụ đầu kỳ đầu cuối kỳ cấp cho các bộ phụ nhận phận phụ khác của các bộ
  • 20. 20 phận khác Giá thành đơn vị Giá thành thực tế SP (lao vụ) sản xuất phụ Sản phẩm (lao vụ) = --------------------------------------------------------------------- --------------------------------- sản xuất phụ Khối lượng SP (lao vụ) - Khối lượng SP (lao vụ) hoàn thành cung cấp cho bộ phận khác Ưu điểm: Tính toán đơn giản hơn phương pháp đại số. Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, kết quả không chính xác. * Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Nội dung: Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch để tính toán trị giá sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá thnàh thực tế và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ làm cơ sở để phân bổ cho sản xuất chính và bên ngoài. Ưu điểm: tính toán đơn giản hơn vì giá thành đơn vị kế hoạch đã có sẵn. Nhược điểm: Số liệu tính toán được không chính xác băng phương pháp đại số, và phụ thuộc vào giá thành đơn vị kế hoạch. 1.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. 1.2.4.1. Khái niệm Sản phẩm làm dở: là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, dang nằm trên các dây chuyền công nghệ mà doanh nghiệp phải tiếp tục sản xuất hoặc chế biến mới thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm làm dở có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và quản lý chi phí. Nhưng việc đánh giá sản phẩm làm dở mang nặng tính chủ quan, khó có thể tính toán một cách chính xác được. Mức độ hợp lý của đáng giá sản phẩm làm dở tuỳ thuộc vào các nhân tố:
  • 21. 21 + Kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở + phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở phù hợp. 1.2.4.2.Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở 1.2.4.2.1.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT Nội dung: theo phương pháp này trị giá sản phẩm làm dở chỉ bao gồm chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT, và khoản mục này được tính cho một sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở là như nhau. Các khoản chi phí khác như chi phí NCTT, chi phí SXC được tính hết cho sản phẩm hoàn thành chịu. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ không phải quy đổi thành khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Công thức D đk + Cvl Dck = ------------------ x Sd Sht + Sd Trong đó: Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ D đk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Cvl: Chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT phát sinh trong kỳ Sht : khối lượng sản phẩm hoàn thành Sd : khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ Ưu điểm: đơn giản, khối lượng tính toán ít, không phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm làm dở. Nhược điểm: Số liệu tính toán được có độ chính xác không cao vì trong sản phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục. Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp:
  • 22. 22 - Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ - Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. - Sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít, không biến độnh nhiều giữa cuối kỳ và đầu kỳ. 1.2.4.2.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương. Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang theo nguyên tắc: Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là như nhau. Với những chi phíbỏ vào theo nức độ gia công chế biến tính cho sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương. Công thức tính: + Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ D đk + C Dck = -------------- x Sd Sht + Sd +Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến: D dk + C Dck = -------------- x Sd' Sht + Sd' Trong đó: Sd' = Sd x mức độ chế biến hoàn thành.
  • 23. 23 Ưu điểm: Số liệu có được chính xác hơn so với phương pháp trước, vì trong trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục. Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều hơn và đặc biệt việc xác định mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp. Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với chi phí VLTT, VLCTT chiếm tỷ trọng không lớn lắm ttrong tổng chi phí, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ, xác định được mức độ chế biến hoàn thành. 1.2.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức: Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính được ở công đoạn đó cho một đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tông hợp lại cho từng loại sản phẩm. Công thức: n khối lượng sản chi phí định mức Dck =  ( phẩm dở dang ở * cho sản phẩm ở ) i=1 công đoạn i công đoạn i Ưu điểm: Tính toán đơn giản thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập được bảng tính sẵn Nhược điểm: kết quả tính toán không chính xác như hai phương pháp trên, tính chính xác phụ thuộc vào mức độ hợp lý của việc xác định chi phí định mức. 1.2.5. Các phương pháp tính giá thành 1.2.5.1. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo đơn đặt hàng:
  • 24. 24 - Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng - Đặc điểm: Mặt hàng thường xuyên thay đổi, sản phẩm được đặt mua trước khi sản xuất và chi tiết theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất riêng rẽ. - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất và chi tiết theo từng đơn dặt hàng. - Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng. - Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. - Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành: + Khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàngđược thực hiện trên các tờ kê chi phí mở cho từng đơn đặt hàng kể từ khi đơn đặt hàng bắt đầu đi vào sản xuất. +Tập hợp chi phí: Thông thường chi phí NVLTT và chi phí NCTT được tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng , còn chi phí SXC nếu bộ phận sản xuất chỉ thực hiện một đơn đặt hàng thì chi phí SXC được tính trực tiếp cho đơn đặt hàng đó, nếu một bộ phận cùng một lúc thực hiện nhiều đơn đặt hàng thì chi phí SXC được phân bổ cho các đơn đặt hàng theo chi phí SXC ước tính hoặc chi phí SXC thực tế. +Đến khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tổng cộng chi phí trên tờ kê chi phí là tổng giá thành của đơn đặt hàng. Với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ kế toán chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng là chi phí SXKDDD.
  • 25. 25 1.2.5.2.Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo quy trình: Điều kiện áp dụng: áp dung đối với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn +mặt hàng sản xuất ổn định +sản phẩm được mua sau khi sản xuất +các quy trình sản xuất liên tục nhau +quy trình sản xuất: công nghệ giản đơn hoặc công nghệ phức tạp. +đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Với quy trình công nghệ giản đơn là toàn bộ quy trình công nghệ Với quy trình công nghệ phức tạp là từng giai đoạn của quy trình công nghệ +đối tượng tính giá thành: thành phẩm hoàn thành hoặc nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành. 1.2.5.2.1.Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp này áp dung trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, cuối quy trình công nghệ chỉ cho ra một loại sản phẩm hoàn thành. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành. Công thức: Z = D dk + C - Dck
  • 26. 26 Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho toàn bộ quy trình công nghệ và trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đã xác định được để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức trên. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ: _ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này để áp dụng trong trường hợp từ một quy trình công nghệ sử dụng một loại vật liệu chính ngoài việc sản xuất ra sản phẩm chính còn thu được một hay nhiều loại sản phẩm phụ khác nhau. _ Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. _Nội dung: Để tính được giá thành của sản phẩm chính ta căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho toàn bộ quy trình công nghệ có loại trừ phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể được tính theo chi phí kế hoạch hoặc lấy giá bán của sản phẩm phụ trừ đi lãi định mức. Công thức: Zc = D đk + C - C phụ - Dck Zc zc = ------- Stpc Phương pháp hệ số: _ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp từ một quy trình công nghệ sử dụng một loại NVL chính nhưng kết quả thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
  • 27. 27 _ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất, đối tượng tính giá thành là toàn từ loại sản phẩm chính hoàn thành. _ Nội dung: + Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho toàn bộ quy trình công nghệ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành liên sản phẩm. Zliên sản phẩm = D đk + C - Dck + Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành từ giá thành liên sản phẩm. Với phương pháp này tiêu chẩn phân bổ là sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế đã được quy chuẩn bằng cách căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó chọn một loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn và có hệ số bằng một. Z liên sp n: số loại sản phẩm chính Zi = ------------------- * Qi * Hi hoàn thành n Qi: sản lượng SX thực tế  Qi * Hi của loại sản phẩm i i=1 Hi: hệ số tính giá thành của loại sản phẩm i Phương pháp tính giá thành tỷ lệ: _ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này áp dụng thích hợp cho trường hợp từ một quy trình công nghệ sản xuất một loại sản phẩm chính nhưng có nhiều quy cách hoặc kích cỡ khác nhau. _ đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ sản phẩm hoàn thành. _ Nội dung:
  • 28. 28 + Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho cả quy trình công nghệ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành của nhóm sản phẩm hoàn thành. Znhóm SP = D đk + C - Dck + Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để phân bổ giá thành của cả nhóm sản phẩm cho từng quy cách, phẩm cấp của sản phẩm hoàn thành. Với phương pháp này tiêu chuẩn phân bổ là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức tính theo sản lượng thực tế. Công thức để tính giá thành của quy cách, phẩm cấp thứ i: Z nhóm SP Zi = ------------------- * Qi * zi n  Qi * zi i=1 1.2.5.2.2. Quy trình công nghệ phức tạp: _ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lá từng giai đoạn của quy trình công nghệ. _ Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ, hoặc nửa thành phẩm hoặc thành phẩm hoàn thành. Tương ứng với hai cách xác định đối tượng tính giá thành thì phương pháp tính giá thành phân bước có hai phương án: Phương án tính giá thành phân bước kết chuyển tuần tự: _ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai đoạn lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm. ở từng giai đoạn, bắt đầu từ giai đoạn một lần lượt kết chuyển sang giai đoạn sau để tính tổng giáthành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn sau.
  • 29. 29 Cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng thì sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đợn vị thành phẩm. Sơ đồ kết chuyển chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 ….. Giai đoạn n CP bỏ vào một lần NTP gđ1 NTP gđ(n-1) +CP giai đoạn 1 + CP gđ 2 + CP gđ n NTP giai đoạn 1 NTP gđ 2 …. Ztp _ Trình tự tính toán: + Giai đoạn một: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho giai đoạn một, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn một tính giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn một. + Giai đoạn hai: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho giai đoạn hai, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn hai tính giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn hai. … + Giai đoạn n: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho giai đoạn n, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn n tính giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm. _ Ưu điểm: có số liệu về tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm từng giai đoạn. + Phục vụ cho việc kiểm soá chi phí ở từng giai đoạn. + Hạch toán chi phí sản xuất giai đoạn trước sang giai đoạn sau, NTP nhập kho. + Hạch toán kết quả NTP bán ra ngoài. _ Nhược điểm: phức tạp khối lượng tính toán nhiều.
  • 30. 30 phương án tính giá thành phân bước kết chuyển song song: _Nội dung: Căn cứ và chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai đoạn để tính ra phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, và tổng hợp lại tính ra giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm. _ Sơ đồ kết chuyển chi phí: Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 …. Giai đoạn n CPSXgđ1 CPSX gđ 2 CPSX gđ n CPSX gđ1 nằm CPSX gđ1 nằm CPSX gđ1 nằm trong thành phẩm trong thành phẩm trong thành phẩm Tổng giá thành, giá thành đơn vị _ Công thức tính giá thành. D đki + Ci Ci tp = -------------- * Qi tp Qi n Z tp Z tp =  Ci tp z tp = ------- i = 1 Q tp Trong đó: Ci tp: chi phí của giai đoạn 1 nằm trong thành phẩm. D đki, Ci: chi phí SXDD đầu kỳ, và CPSX phát sinh trong kỳ của giai đoạn i Qi: khối lượng sản phẩm hoàn thành và khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ của giai đoạn i có thể tính đổi ra sản lượng hoàn thành tương đương. Qi tp: khối lượng thành phẩm đã quy đổi thành NTP giai đoạn i
  • 31. 31 QI tp = Q tp * Hi Hi: hệ số sử dụng NTP của giai đoạn i _ ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít. _ Nhược điểm: Không có số liệu để hạch toán NTP nhập kho hoặc NTP bán ra ngoài, NTP chuyển dịch giữa các giai đoạn. Trị giá sản phẩm dở dang ở mỗi giai đoạn không tương ứng với sản lượng sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ 3-2 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ 3-2. 2.1.1. Tên giao dịch: công ty cơ khí ôtô 3-2 đơn vị quản lý: Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải. Giám đốc công ty: Trần Nguyên Hồng. Tổng số công nhân viên: 320 người. Trụ sở chính: 18- đường Giải Phóng- Đống Đa- Hà Nội.
  • 32. 32 TEL: 048525601- 048528038. FAX: 0485256. Mã số thuế: 0100104556-1 ngành nghề sản xuất kinh doanh: sửa chữa, đóng mới xe ôtô các loại,sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy. Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước trung ương. Ngày thành lập:09/03/1964, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty cơ khí giao thông vận tải, bộ giao thông vận tải. 2.1.2. Sản phẩm của công ty cơ khí ôtô 3-2 _ Sản phẩm chính: + Xe khách sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam. + Sửa chữa, bảo dưỡng các loại xe ôtô. + Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và kiểu Wave _ Sản phẩm phụ: + sản xuất các loại phụ tùng ôtô, xe máy. + Sản xuất gầm cầu thép + Các sản phẩm cơ khí khác. _ Tổng sản lượng sản phẩm chính năm 2004. + Xe ca: 175 xe + Sản xuất khung xe máy: 44989 cái + Sản phẩm công nghiệp khác: 8560 trđ 2.1.3. Quá trình phát triển. _ Ban đầu, nhà máy ôtô 3-2 được thành lập để đáp ứng nhu cầu sửa chữa và sản xuất phụ tùng xe ôtô cho thị trường trong nước ( chủ yếu là miền Bắc ). đây là một trong những nhà mấy cơ khí ôtô đầu tiên ở miền Bắc, thời gian đất nước còn đang trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, và nó đã đáp ứng nhu cầu của nhà nước trong thời kỳ đó.
  • 33. 33 _ Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ: Nhà máy đã đạt được nhiều thành tích và đã được phong tặng nhiều huân huy chương: tặng một huân chương lao động hạng hai, một huân chương lao động hạng ba về thành tích sản xuất và chiến đấu. _ Giai đoạn xây dựng nhà máy trong cơ chế hành chính bao cấp ( 1976- 1986 ) Nhà máy tích cực tham ra vào công cuộc xây dựng đất nước và ngày càng phát triển lớn mạnh, toàn diện và đỉnh cao là nhưng năm cuối thập kỷ 80. Trong thời gian này số cán bộ công nhân viên của nhà máy lên tới 700 người, trong đó số cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học và trung cấp chiếm 10%, số công nhân viên bậc cao đủ các ngành nghề tính từ bậc 4 đến bậc 7/7 chiếm 18%. Nhiều loại trang thiết bị mới tương đối hiện đại được nhà máy trang bị đã tạo điều kiện để sản xuất các mặt hàng cơ khí chính xác như: bộ đôi bơm cao áp, các loại xe IFA, W50L, máy 3Đ12, Đ12,Đ20… Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh. Diện tích nhà sản xuất: trên 800 m Diện tích khu làm việc : 1000 m Diện tích kho tàng: trên 1500 m Tổng thiết bị làm việc trên 200 chiếc _ Giai đoạn 1990 đến nay. Do cơ chế kinh tế thay đổi, ban đầu doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhiều trung tâm sửa chữa của nhà nước và tư nhân hình thành với nhiều chính sách, thủ tục mềm dẻo, nhanh gọn hơn nên đứng trước sự thay đổi đó nhà máy ban đầu không thích nghi, không tạo ra nhiều việc làm. Mặt khác
  • 34. 34 thiết bị, nhà xưởng, máy móc, lực lượng sản xuất trở nên cũ kỹ, lạc hậu, bộ phận quản lý cồng kềnh. Để đảm bảo yêu cầu tồn tại, nhà máy giải quyết cho công nhân nghỉ hưu mất sức, thôi việc sớm theo quyết đinh 197, nêntừ 700 người vào cuối những năm 80 thì đến cuối năm 1999 chỉ có hơn 200 người. Để phù hợp với tầm vóc mới tại đại hội lần thứ 19, nhà máy ôtô 3-2 đã đổi tên thành công ty cơ khí ôtô 3-2. Công ty đã sắp xếp lại bộ máy quản lý,các phòng ban phân xưởng vì vậy từng bước tháo gỡ được khó khăn, làm ăn có hiệu quả, thu nhập và đời sống của công nhân viên tăng lên rõ rệt. Những thành tựu trong công cuộc đổi mới, đã nâng cao được vị thế của công ty, công ty cơ khí ô tô 3-2 đã đần dần lấy lại được vị thế của mình, trong thời gian gần đây doanh nghiệp liên tục nhận được bằng được khen tặng của bộ GTVT về thành tích đổi mới sản xuất, kết quả đó được thể hiện thông qua bảng sau: MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 - Giá trị SX công nghiệp (nđ) - Tổng doanh thu (nđ) - Lợi nhuận trước thuế (nđ) - Thu nhập bình quân người/tháng (nđ) - Nguồn vốn chủ sở hữu (nđ) 35.588.917 34.787.403 410.000 1.200 5.612.884 7,30 74.044.000 67.180.000 2.006.000 1.400 8.175.141 24,54 120.099.000 101.161.000 1.400.000 1.850 10.310.225 13,58
  • 35. 35 - Hệ số doanh lợi của VCSH (%) - Tỷ suất LN/DT (%) 1,18 2,99 1,38 Trong thời gian này công ty đã mạnh dạn nghiên cứu, thiết kế và đưa vào sản xuất hàng loạt các sản phẩm mới như: đóng các loại thùng xe cho các liên doanh lắp ráp ôtô, cải tạo satxi, ôtô tải lắp cẩu tự hành, ôtô đóng thùng kín chuyên chở tiền, chở hàng… Đối với phân xưởng cơ khí công ty đã tổ chức lại để sản xuất các loại khấu kiện, sản xuất phụ tùng xe máy để thực hiện chương trình lắp ráp IKD xe máy của công ty. Tóm lại, qua gần 7 năm rơi và khủng hoảng, công ty cơ khí ôtô 3-2 đến nay đã lấy lại vị thế của mình và đang có thành công trong công cuộc sản xuất kinh doanh. Với sự đoàn kết nhất trí và lòng quyết tâm cao của cán bộ công nhân viên, trong những năm tới, công ty cơ khí ôtô 3-2 nhất định sẽ có được những bước phát triển mới. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động, tổ chức lại các phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Cơ cấu bộ máy của công ty cơ khí ôtô 3-2 gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn, đã tạo điều kiện cho ban giám đốc công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống. Bộ máy quản lý của công ry gồm một giám đốc, hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng, được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
  • 36. 36 thực hiện quản lý doanh nghiệp theo chế độ một giám đốc, điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân: * Giám đốc công ty do hội đồng quản trị tổng công ty cơ khí giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc, là đại diện pháp nhân của công ty và chiu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật về điều hành hoạy động của công ty. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty. * Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành công ty. Công ty có 2 phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kỹ thật và phó giám đốc phụ trách sản xuất. _Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:phụ trách về mặt kỹ thuật chất lượng của sản phẩm do công ty chế tạo ra và quản lý các phòng: ban dự án, phòng kỹ thuật_KCS. GIÁM ĐỐC Phó giám đốc phụ trách sản xuất Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phòng kỹ thuật_ KCS P. nhân chính Phòng kế toán P. kinh doanh Ban bảo vệ Ban dự án Phân xưởng ôtô I Phân xưởng ôtô II Phân xưởng cơ khí I Phân xưởng cơ khí II Phân xưởng cơ khí III P. kế hoạch SX
  • 37. 37 _Phó giám đốc phụ trách sản xuất: phụ trách mảng sản xuất của công ty và quản lý các phòng, các phân xưởng sau: Phòng kế hoạch sản xuất, phân xưởng ôtôI, ôtô II; phân xưởng cơ khí I,II,III. _Các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc: + Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc về quản lý các mặt công tác kế toán_tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khă năng vốn của công ty để đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước. Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phụ vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn bộ công ty. + Phòng nhân chính: quản lý và điều hành toàn bộ công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao động. + Phòng kinh doanh: Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm, thực hiện việc bán lẻ thành phẩm. + Phòng kế hoạch sản xuất: Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty, kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Lên các kế hoạch chi tiết để cung ứng vật tư cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, đồng thời khai thác thị trường để ký kết các hợp đồng thu mua vật tư nhằm kịp thời cung ứng các yếu tố đầu vào đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của công ty được diễn ra liên tục. + Phòng kỹ thuật_ KCS: Trực tiếp xây dựng các tiêu chẩn kỹ thuật cho các sản phẩm, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, định mức về vật tư, lao động
  • 38. 38 trong sản xuất sản phẩm nằm tiết kiệm vật tư nâng cao năng suất, hạ giá thành, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu được ban hành. Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng, để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác về cả ba mặt chất lượng, thời gian và giá thành. Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới tổ chức sản xuất,chăm lo tới công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý máy móc thiết bị và an toàn lao động. + Ban dự án: xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động cho công ty như: Dự án về xây dựng thêm các cơ sở, di dời các bộ phận sản xuất trực tiếp của công ty ra ngoại thành. + Ban bảo vệ: bảo vệ sản xuất, phòng chống tai nạn, phòng chông các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản của công ty, của khách hàng đến liên hệ công tác. 2.1.5. Đặc điểm bộ máy sản xuất Với mục đính để nâng cao khả năng chuyên môn hoá trong sản xuất sản phẩm nhờ đó mà nâưng cao được năng suất và chất lượng của sản phẩm, công tyđã tổ chức sản xuất theo 5 phân xưởng: _ Phân xưởng sản xuất chính: + Phân xưởng ôtô I: sửa chữa và bảo hành ôtô các loại + Phân xưởng ôtô II: đóng mới các loại xe ca + Phân xưởng cơ khí II: hàn đóng thành phẩm khung xe máy _ Phân xưởng sản xuất phụ: chủ yếu sản xuất các loại nguyên vật liệu, phụ tùng phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính và bán trực tiếp ra ngoài.
  • 39. 39 + Phân xưởng cơ khí I: sản xuất chi tiết rời: khung cong, thanh cong tôm, bản lề, xương ghế giá để hàng. + Phân xưởng cơ khí III: sản xuất các chi tiết gập, ép định hình và các mảng rời (cửa khách, cửa hậu, cửa thùng hàng…) 2.1.6. Đặc điểm quy trình công nghệ: Vì sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau do đó quy trình sản xuất các loại sản phẩm đó là khác nhau. Mỗi phân xưởng sẽ xhuyên sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, ở đây em chỉ đưa ra quy trình sản xuất một loại sản phẩm tiêu biểu nhất của công ty là quy trình đóng mới xe ca 32 chỗ ngồi của phân xưởng ôtô II SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ loại sản phẩm : TRANSICO BA HAI HC K32-1C 2.1.7. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cơ khí ôtô 3-2 2.1.7.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Với quy trình sản xuất như trên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thông báo cáo phân tích và tổnh hợp của đơn vị. Về biên chế phòng kế toán gồm 5 người, được tổ chức theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Tổng thành Satxi nhập ngoại Đóng vỏ: dóng khung xương, bọc vỏ, sơn Hoàn thiện máy gầm lắp đặt các thiết bị nội thất, ghế điều hoà, boc trần… kiểm tra, nghiệm thu phòng kinh doanh bán hàng
  • 40. 40 Chức năng và nhiệm vụ của từng người _Trưởng phòng kế toán : trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối với cơ quan tài chính cấp trên, với thanh tra , kiểm tra, kiểm toán viên nhà nước. _ Kế toán thanh toán, chi phí sản xuất, tiêu thụ: chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, xác định giá vốn, ghi nhận doanh thu. _Kế toán vật liệu, TSCĐ và CCDC chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về việc quản lý nguyên vật liệu, TSCĐ,CCDC. Xác định trị giá vật liệu xuất kho, trích khấu hao TSCĐ, phân bổ trị giá CCDC vào chi phí sản xuất. _Kế toán thanh toán với công nhân viên chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tính lương các khoản trích theo lương, viêc thanh toán với công nhân viên trong công ty _ Thủ quỹ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về quản lý vốn bằng tiền của công ty. 2.1.7.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 với sự sửa đổi bổ sung theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Trưởng phòng kế toán Kế toán thanh toán , CPSX, tiêu thụ kế toán vật liệu CCDC, TSCĐ Kế toán thanh toán với công nhân viên thủ quỹ
  • 41. 41 Hệ thống chứng từ của công ty bao gồm: hệ thống chứng từ về lao động tiền lương, hàng tồn kho, thanh toán, tài sản cố định…theo đúng quy định của nhà nước. Danh mục tài khoản được sử dụng là hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141 có sửa đổi trừ các tài khoản được sử dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ và TK151. Hình thức tổ chức kế toán: công ty cơ khí ôtô 3-2 áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán. Do áp dụng theo hình thức nhật ký chứng từ nên công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức này bao gồm: các bảng kê, các nhật ký chứng từ , các sổ chi tiết theo đúng quy định. Tuy nhiên công ty không sử dụng nhật ký chứng từ số 3, số6, sổ cái TK113, sổ cái TK151. Trình tự ghi sổ của công ty cơ khí ô tô 3-2 (sơ đồ 6) ghi hàng ngày ghi cuối tháng đối chiếu Có thể khái quát trình tự ghi sổ của công ty như sau: (sơ đồ 6) Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ chi tiết sổ cái NKCT BCTC
  • 42. 42 Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng phân bổ kế toán ghi vào các bảng kê, các nhật ký chứng từ, các sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng trên cơ sở số liệu của các nhật ký chứng từ 1,2,5,7,10 đối ứng với Nợ các tài khoản 152,153,155,156 kế toán lấy các số liệu vào bảng kê số 3 và số 9 để tính ra giá thành thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho. Phần xuất kho trong bảng kê số 3 là căn cứ để lập nên bảng phân bổ số 2. Thông qua bảng kê số 2, và bảng kê số 9 kế toán vào các bảng kê 4,5,6,8,10,11 theo giá thực tế. Đồng thời cuối tháng sau khi hoàn tất việc ghi các sổ kế toán chi tiết, các bảng kê, kế toán sẽ ghi vào NKCT 5,7,8. Sổ cái được mở cho cả năm, mỗi tờ sổ được dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng. Cơ sở để vào sổ cái là từ nhật ký chứng từ liên quan. Số phát sinh Có được lấy từ chính nhật ký chứng từ đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ NKCT liên quan 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ 3-2 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất: Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty đã lựa chọn việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đính công dụng của chi phí. Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục sau: + khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
  • 43. 43 + khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí VL dùng cho quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí CCDC, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Với cách phân loại này đã giúp công ty xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 2.2.1.2. Công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm: Đối với công tác quản lý chi phí sản xuất công ty đã áp dụng biện pháp quản lý chi phí theo định mức chi phí sản xuất hợp lý, việc xây dựng các định mức tiêu hao do phòng kỹ thuật công nghệ xây dựng, và chi tiết cho từng loại vật liệu. Công ty mở phòng kế hoạch sản xuất, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tồn kho nguyên vật liệu do công ty tự sản xuất để đặt hàng (thông qua các phiếu sản xuất) các phân xưởng sản xuất(phân xưởng cơ khí I và III) với định mức tiêu hao vật liệu thời gian sử dụng máy, điện năng tiêu thụ, giờ công hoàn thành… làm căn cứ cơ sở cho việc quản lý chi phí và giá thành. Đối với hai phân xưởng này mỗi phiếu sản xuất là một loại nguyên vật liệu mà phòng kế hoạch đặt hàng cho các phân xưởng. Đối với các sản phẩm chính của công ty phòng kế hoạch cũng đưa ra các phiếu sản xuất tương tự, nhưng đối với phân xưởng ôtô II và cơ khí II mỗi phiếu sản xuất chỉ là đơn đặt hàng cho một phần công việc để hoàn tất sản phẩm, còn đối với phân xưởng ôtô I thì mỗi phiếu sản xuất là đơn đặt hàng sửa chữa bảo dưỡng cho một khách hàng.
  • 44. 44 Ví dụ PHIẾU SẢN XUẤT Đơn vị đặt hàng : Phòng kế hoạch sản xuất Đơn vị gia công: Phân xưởng ôtô II Nội dung công việc: Hàn thêm nẹp treo máng điều hoà cho xe K30: "nắp nội thất xe Minibus", số lượng xe 20 Định mức vật tư và giờ công: 1) Tôn lập là: 2  2,5 x 50  60 x 2,5 mét = 50 dẻo 2) Que hàn :  3,2 = 1,5 kg 3) Sơn đen tổng hợp = 1,5 kg 4) Điện năng toàn bộ = 8 kw 5) Giờ công toàn bộ = 6 giờ bậc 5/7 ngày hoàn thành : Giá: Hà nội ngày tháng năm P. kỹ thuật P. nhân chính P. kế hoạch sản xuất giám đốc Phần việc được giao hoàn thành khi phiếu sản xuất hoàn thành. 2.2.2.Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm 2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Cũng như mọi doanh nghiệp khác, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cung luôn được coi là công việc đầu tiên trong công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, với yêu cầu quản lý là rất cần thiết và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý hay trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm )
  • 45. 45 Xuất phát từ đặc điểm sản xuất thực tế của doanh nghiệp với nhiều loại sản phẩm, quy trình công nghệ phức tạp, được tổ chức thành các phân xưởng, mà công ty cơ khí ôtô 3-2 lựa chọn đố tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm. Riêng phân xưởng ôtô I đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chỉ theo phân xưởng mà không chi tiết cho từng phiếu sản xuất 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, công ty cơ khí ôtô 3-2 lựa chon đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành, hoặc bán sản phẩm dưới dạng nguyên vật liệu. Riêng đối với phân xưởng ôtô I đối tượng tính giá thành là toàn bộ phân xưởng. 2.2.2.3. Đơn vị và kỳ tính giá thành: căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và các điều kiện cụ thể của mình mà công ty cơ khhí ôtô3-2 đã lựa chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng. 2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí Công ty áp dung theo đúng nguyên tắc chung về tập hợp chi phí. Để đảm bảo việc tập hợp chi phí một cách đầy đủ nhất các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo hai phương pháp: Tập hợp trực tiếp và tập hợp gián tiếp tuỳ theo khả năng quy nạp của từng chi phí vào các đối tượng kế toán đã lựa chọn. Cụ thể: Đối vơí các chi phí tập hợp trực tiếp một lần vào đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thì công ty tiến hành tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí.
  • 46. 46 Đối với các chi phí tập hợp nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, không thể tiến hành tập hợp trực tiếp mà phải phân bổ làm nhiều lần vào các đối tượng tập hợp chi phí như chi phí sản xuất chung, sau khi tiến hành tập hợp theo phân xưởng sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí cụ thể. Thông thường trong 1 tháng công ty chỉ sản xuất một loại ôtô và một loại khung xe máy, nên tại phân xưởng ôtô II và cơ khí II chi phí sản xuất chung thường tập hợp cho cả phân xưởng. Công thức tính toán: Ci = Ti C x ti trong đó: Ci: CPSX phân bổ cho đối tượng i C : tổng chi phí tập hợp cần phân bổ Ti : tổng số tiêu thức cần phân bổ ti: tiêu thức phân bổ của đối tượng i 2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cơ khí ôtô 3-2 2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối tượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành trong thực thể sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các loại đối tượng lao động chuyển hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại công ty cơ khí ôtô 3-2, đối tượng lao động cấu thành trong thành phẩm chính gồm các loại sau: - Vật liệu chính: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu trong công ty có tác dụng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm: như khhung xương, nội thất, điện máy gầm, thép hộp…
  • 47. 47 - Vật liệu phụ: là tất cả các loại NVL có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm, có tác dụng làm đẹp nâng cao hình thức, chất lượng sản phẩm hay các loại nhiên liệu có tác dụng giúp cho động cơ của sản phẩm, máy móc có thể hoạt động bình thường như các laọi sơn, giấy giáp, nước rửa kính, keo dán cửa sổ. - Phế liệu thu hồi là tất cả các loại NVL và CCDC bị hỏng, bị loại ra trong quá trình sản xuất như: tôn phế liệu, nhôm phế liệu, máy khoan hỏng… Cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2 . Chính vì vậy mà công ty luôn phải quản lý chặt chẽ và thường xuyên khoản mục chi phí này. 2.2.4.1.1. Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí NVLTT, kế toán ở công ty cơ khí ôtô 3-2 cũng sử dụng TK621: "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" sau đó mở chi tiết theo từng phân xưởng và theo từng sản phẩm. TK62101 : Phân xưởng ôtô I TK62102 : Phân xưởng ôtôII TK62103 : Phân xưởng cơ khí I TK62104 : Phân xưởng cơ khí II TK62105 : Phân xưởng cơ khí III Trong tháng 1 năm 2005, ngoài việc mở chi tiết cho từng phân xưởng, công ty mở chi tiết cho các phiếu sản xuất của các phân xưởng cơ khí I,III Và trong tháng này công ty chỉ sản xuất đóng mới xe K32, và khung xe máy kiểu dáng Dream. Nên TK621 chỉ mở chi tiết cho 2 loại sản phẩm chính này. 2.2.4.1.2. Sổ sách kế toán, chứng từ sử dụng:
  • 48. 48 Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí NVLTT kế toán cần phải kết hợp sử dụng các loại sổ sách chứng từ khác nhau, cụ thể là: Sổ chi tiết NVL, bảng tổng hợp xuất NVL- CCDC, bảng nhập - xuất - tồn NVL chính, phiếu xuất kho, các nhật ký chứng từ 7, bảng kê số 3,4. Căn cứ để ghi các nhật ký chứng từ là các chứng từ gốc, các sổ chi tiết. Căn cứ để ghi sổ cái TK621 là các nhật ký chứng từ 2.2.4.1.3. Trình tự kế toán tập hợp chi phí NVLTT Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, nhân viên phân xưởng hoặc nhân viên các bộ phân khác viết phiếu yêu cầu cấp vật tư trong đó ghi rõ : danh mục những vật tư cần lĩnh cụ thể với những yêu cầu về kiểu cách, phẩm chất số lượng (dựa trên kế hoạch sản xuất mà phân xưởng được giao trong phiếu sản xuất) Phiếu yêu cầu cấp vật tư sẽ được chuyển cho quản đốc phân xưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho giám đốc duyệt và cuối cùng chuyển xuống cho phòng kế hoạch sản xuất viết phiếu xuất kho. Phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất vật tư đã được phê duyệt để viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên : 1 liên lưu tại quyển, một liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất vật liệu và ghi vào thẻ kho, sau đó giao cho kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho xác định trị giá thực tế của vật liệu xuất kho. Công ty có nhiều loại nguyên vật liệu, nghiệp vụ xuất lại diễn ra thường xuyên cho nhiều mục đính khác nhau phục vụ sản xuất, công ty không áp dụng phần mềm kế toán nên để thuận tiện cho việc hạch toán NVL kế toán vật tư sử dụng giá hạch toán.
  • 49. 49 Giá hạch toán của từng loại NVL thường là giá mua thực tế của NVL đầu niên độ kế toán trước nên tương đối sát với thực tế. Cuối tháng kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất kho và tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá. Kế toán tiến hành như sau: Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ H = ------------------------------------------------------------ Giá hạch toán tồn đầu + giá hạch toán nhập trong kỳ Căn cứ vào hệ số giá và giá hạch toán tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Giá thực tế NVL xuất kho = giá hạch toán của NVL x H PHIẾU XUẤT KHO số 81 Ngày 10/1/2005 Họ tên người nhận hàng : Bà Bình Phân xưởng ôtô II Lý do: phục vụ sản xuất Xuất tại kho : Vật tư STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá TT CT TX 1 2 3 4 5 Bulông M8x60 Ghế 3 không chân Ghế đôi không chân Ghế đôi có chân Ghế đơn có chân con cái cái cái cái 56 05 06 10 02 56 05 07 10 02 5234 1532531 1166950 1591341 542213 293104 7662655 8168650 15913410 1084486 cộng 33122305 cộng thành tiền: ba mươi ba triệu không trăm chín mươi sáu nghìn
  • 50. 50 Thủ trưởng Kế toán trưởng P. trách cung tiêu N.nhận hàng Thủ kho (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đến cuối tháng mới tính được căn cứ vào bảng kê số 3. Tuy nhiên việc điều chỉnh giữa giá thực tế và giá hạch toán chỉ cho những sản phẩm chính của doanh nghiệp, còn những nửa thành phẩm dưới dạng nguyên vật liệu do phân xưởng cơ khí I và III sản xuất vẫn sử dụng giá hạch toán để tính giá thành, vì vậy những sản phẩm này khi nhập kho có giá hạch toán và giá thực tế là như nhau. Do doanh nghiệp có hơn 1000 loại vật tư và cũng chưa có danh điểm loại vật tư, vì vậy không mở chi tiết cho TK152. Vì vậy công ty không thể xác định chính xác hệ số giá cho từng loại vật tư mà chỉ xác định được hệ số giá chung cho tất cả các loại vật tư xuất kho, sau đó mới tính cho các phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm Để lập được bảng kê số 3 , kế toán lập các bảng sau: Bảng kê phiếu nhập : bảng 7 Bảng kê phiếu xuất cho từng phân xưởng : bảng 8 Bảng tổng hợp phiếu xuất toàn doanh nghiệp : bảng 9 Bảng kê số 3 : bảng 10 Bảng phân bổ NVL- CCDC: bảng 11. Từ chứng từ thực tế trên bảng phân bổ sẽ được tập hợp vào bảng kê số 4, tương ứng với các khoản ghi: Nợ TK621 19.125.555.675 (chi tiết theo PX, sản phẩm) Có TK152 19.125.555.675
  • 51. 51 Từ bảng kê số 4 số liệu được chuyển ghi vào NKCT số 7 tương ứng với các tài khoản ghi: Nợ TK154 19.125.555.675 Có TK621 19.125.555.675 Cuối tháng từ NKCT số 7, kế toán ghi vào sổ cái TK 621. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, bảng kê số 4, NKCT số 7, kế toán ghi vào bảng tổng hợp tính giá thành của từng phân xưởng, sản phẩm. 2.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Nếu nói đến NVL là đề cập đến yếu tố đối tượng lao động, thì nói đến nhân công là nói đến yếu tố sức lao động trong cấu thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Phải có sự kết hợp giữa hai yếu tố này mới có thể tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Và trong quá trình sản xuất, yếu tố nhân công hình thành nên khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT). Trong công ty cơ khí ôtô 3-2, CPNCTT gồm các khoản mục như: tiền lương chính, lương bổ sung, phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo đúng chế độ kế toán 2.2.4.2.1. Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK622 "chi phí nhân công trực tiếp" và cũng chi tiết cho từng phân xưởng, sản phẩm. TK62201 : phân xưởng ôtô I TK62202 : phân xưởng ôtô I TK62203 : phân xưởng cơ khí I TK62204 : phân xưởng cơ khí II TK62205 : phân xưởng cơ khí III 2.2.4.2.2.Chứng từ sổ sách kế toán
  • 52. 52 Đối với TK622 kế toán sử cụng các sổ sách như: bảng chấm công, bảng tính lương sản phẩm, bảng tính thời gian, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng kê số 4, NKCT số 7, sổ cái TK622. 2.2.4.2.3. Trình tự ghi sổ: Việc tính lương và các khoản trích theo lương của các phân xưởng do kế toán của các phân xưởng tính Hàng ngày tổ trưởng, trưởng ca tại các tổ ca sản xuất, của các phân xưởng thực hiện chấm công theo dõi số công nhân đi làm hay vắng mặt của tổ mình. Đến cuối tháng nộp cho kế toán phân xưởng. Đồng thời để khuyến khích công nhân chuyên tâm sản xuất nâng cao năng suất chất lượng sản xuất, công ty đã kết hợp hạch toán lương công nhân sản xuất theo lương sản phẩm. Khi có phiếu sản xuất, kế toán phân xưởng giao cho các tổ thực hiện từng phần công việc, có đơn giá cụ thể. Ví dụ đơn giá tiền cho mỗi công việc: Định mức đơn giá phân xưởng cơ khí I 1) ống chính + Dream uốn : 100đ x 2 = 200đ cắt đầu : 67đ nhập kho 33đ tổng cộng: 300đ + Wave: uốn: 100đ x 3 = 300đ cắt đầu : 67đ nhập kho 33đ tổng cộng: 400đ 2) các loại thanh + A9 dài 219: cắt : 50đ vận chuyển: 20đ 70đ
  • 53. 53 …… Đến cuối tháng căn cứ vào các phiếu sản xuất đã hoàn thành để xác định tiền lương cho các tổ: Tổng quỹ lương tổ = tổng số lượng sản phẩm x đơn giá sản phẩm SX Từng tổ sẽ căn cứ vào bảng chấm công, bình bầu hệ số công (hệ số này căn cứ vào công việc của từng người, do mọi người trong tổ tự bình bầu). Tổng quỹ lương đơn giá công = ------------------------------------ tổng số công tháng của tổ Tiền lương 1 người = tổng công 1 người x đơn giá công Ngoài ra người lao động của công ty còn nhận được khoản lương bổ sung. Cách tính lương bổ sung : Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, công ty ấn định lương bình quân một công nhân trong tháng. Lấy tiền lương bình quân đó nhân với tổng số lao động của công ty được quỹ lương dự định chia trong tháng Quỹ lương bổ sung chính bằng tổng số lương dự định chia trong tháng sau khi đã trừ đi quỹ lương thời gian hoặc lương sản phẩm của công nhân sản xuất trong tháng. Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ - công nhân phải trả BHXH, BHYT (trừ vào lương) = lương cơ bản x (5%BHXH + 1%BHYT) Lương cơ bản = 290.000 x HSL - công ty trả tính vào chi phí: BHXH = lương cơ bản x 15%
  • 54. 54 BHYT= lương cơ bản x 2% KPCĐ = lương cơ bản x 2% Cuối tháng sau khi tính lương, kế toán phân xưởng chuyển sổ lương của phân xưởng lên phòng kế toán để kế toán tiền lương kiểm tra đối chiếu, tập hợp lương cho cả công ty. Kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, theo định khoản : Nợ TK622 1.198.899.038 (Chi tiết theo phân xưởng, SP) Có TK334 1.007.478.185 Có TK338 191.402.853 Có TK3382 20.149.563 Có TK3383 20.149.563 Có TK3384 151.121.727 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tập hợp ghi vào bảng kê 4, tương ứng với các phần mục có ghi: Nợ TK622 1.198.899.038 (chi tiết theo phân xưởng, SP) Có TK334 1.007.478.185 Có TK338 191.402.853 Từ bảng phân bổ và bảng kê kế toán tiến hành ghi vào NKCT số 7, theo các phần , mục có ghi tương ứng: Nợ TK 154 1.198.899.038 Có TK 622 1.198.899.038 Vào cuối tháng, căn cứ vào NKCT số 7 kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái TK622 2.2.4.3.Kế toán chi phí sản xuất chung Nếu nói đến đối tượng lao động, yếu tố sức lao động thì không thể không nhắc đến yếu tố tư liệu lao động như CCDC, TSCĐ (máy móc, thiết bị sản xuất) trong quá trình sản xuất sản phẩm. Quá trình sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất không thể thiếu một trong các yếu tố trên.
  • 55. 55 Tại công ty cơ khí ôtô 3-2 khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch cụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, kế toán sử dụng TK627 "chi phí sản xuất chung", đồng thời mở chi tiết cho các khoản mục thương ứng: TK6271,TK6272,TK6273,TK6274,TK6277,TK6278. Quy trình thực hiện: Hằng ngày các chi phí thực tế phát sinh được kế toán tập hợp vào TK627, chi tiết cho từng khoản mục. Sau đó đến cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tập hợp được (bên Nợ TK627) kế toán lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ cho các đối tượng liên quan. 2.2.4.3.1. Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng (TK6271) Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồng tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng: Cách tính lương:Lương của nhân viên phân xưởng phụ thuộc rất lớn vào tình hình sản xuất của phân xưởng mình, cụ thể: Tổng quỹ lương sản phẩm của PX Hệ số lương = ------------------------------------------------- quản lý Tổng quỹ lương cơ bản của PX Tổng quỹ lương sản phẩm của PX = tổng số lương của bộ phận sản xuất Tổng quỹ lương cơ bản của PX = tổng hệ số lương PX x 290.000 Lương một nhân viên QL PX = HS lương x hệ số lương QL x 290.000 Ví dụ: Phân xưởng ôtô I, có 11 người, trong đó có 3 nhân viên quản lý phân xưởng.
  • 56. 56 Ông Nguyễn Hữu Toàn, giám đốc phân xưởng có hệ số lương là 3,54. Tổng hệ số lương toàn phân xưởng: 29,46 Tổng quỹ lương sản phẩm của phân xưởng: 13.000.000đ Tổng quỹ lương cơ bản = 29,46 x 290.000 = 8543.400đ 13.000.000 Hệ số lương quản lý = ----------------- = 1,52 8.543.400 Lương quản lý của ông Toàn là : 3,54 x 1,52 x 290.000 = 1560432đ Ông Toàn có các khoản: Phụ cấp chức vụ : 400.000đ Bổ sung lương : 0,23 x 1560432 = 358.899 Tiền ăn ca : 250.000đ Tổng tiền lương được lĩnh = 2.569.331 Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán tiến hành định khoản chi tiết. Khoản tiền lương: Nợ TK6271 35.347.000 TK62711 : PX ôtô I 4.550.000 TK62712 : PX ôtô II 10.752.000 TK62713 : PX cơ khí I 6.920.000 TK62714 : PX cơ khí II 5.000.000 TK62715 : PX cơ khí III 8.125.000 Có TK334 35.347.000 Các khoản trích theo lương: Nợ TK6271 6.715.930 (Chi tiết theo PX) Có TK338 (2,3,4) 6.175.930 Từ số liệu trên bảng phân bổ, kế toán tập hơpj ghi vào bảng kê số 4, TK627 hạch toán chi tiết vao TK6271. 2.2.4.3.2. Chi phí nguyên vật liệu cùng cho quản lý PX: Dựa vào bảng phân bổ NVL kế toán tiến hành định khoản chi tiết:
  • 57. 57 Nợ TK 6272 9.669.013 TK 62721 1.699.763 TK 62722 2.605.517 TK 62723 2.301.101 TK 62724 2.093.004 TK 62725 969.638 Có TK152 9.669.013 Từ bảng phân bổ kế toán ghi vào bảng kê số 4, hạch toán chi tiết vào TK6272. 2.2.4.3.3. Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ ghi vào bảng kê số 4, hạch toán chi tiết TK6273. Nợ TK6273 60.546.126 TK62731 8.915.651 TK62732 32.583.300 TK62733 1.439.522 TK62734 7.650.500 TK62735 11.396.675 Có TK153 60.546.126 2.2.4.3.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất của công ty bao gồm: khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng. Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng (áp dụng theo quyết định 106 - BTC)' Công thức: nguyên giá của TSCĐ Số trích khấu hao = ------------------------------------- 1 tháng của TSCĐ số năm sử dụng x 12 tháng Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm của từng loại TSCĐ, kế toán xác định số khấu hao tăng, giảm của từng loại tài sản cho từng đối tượng sử dụng theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ.
  • 58. 58 Sau đó kế toán TSCĐ xác định số khấu hao phải trích trong tháng của từng loại TSCĐ. Cuối tháng căn cứ vào số liệu đã tính toán, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ số khấu hao TSCĐ (bảng số15) Bảng số 15 BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO tháng 1/2005 TK số trích khấu hao 6274 62741: PX ôtô I 62742: PX ôtô II 62743: PX cơ khí I 62744: PX cơ khí II 62745: PX cơ khí III 88.851.196 3.621.000 29.947.745 21.269.250 15.826.400 18.186.800 641: chi phí bán hàng 15.385.195 642: chi phí quản lý DN 25.308.150 811: chi khác 15.120.400 tổng cộng 144.279.745 Từ bảng phân bổ, kế toán ghi chuyển sang bảng kê số 4, hạch toán chi tiết vào TK6274 theo định khoản: Nợ TK6474 88.851.149 (chi tiết theo PX) Có TK214 88.858.149 2.2.4.3.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Để tập hợp các khoản chi dịch vụ mua ngoài và khoản chi phí khác bằng tiền kế toán sử dụng các TK6277 " chi phí dịch vụ mua ngoài" và TK6278 " chi phí bằng tiền khác"sau đó hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng.