Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01
1. 1
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Tải tài liệu tại
http://lambaocaotaichinh.com
https://www.facebook.com/dichvulambaoca
otaichinh
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoa
Mã SV
:
:
:
:
:
Th.s Đỗ Ngọc Trâm
Lê Thị Thu Hà
LTĐH6M
Kế toán – Kiểm toán
06G4020017
Hà Nội – 2012
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
2. 2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BCTC: Báo cáo tài chính
2. BHYT: Bảo hiểm y tế
3. BCH: Ban chỉ huy
4. BHXH: Bảo hiểm xã hôi
5.CCDC: Công cụ dụng cụ
6. CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
7. CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
8. CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
9. CPSXC: Chi phí sản xuất chung
10. GTGT: Giá trị gia tăng
11. HMCT: Hạng mục công t rình
12.KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định
13.KH: Khách hàng
14. KLXL: Khối lượng xây lắp
15.KPCĐ: Kinh phí công đoàn
16.NVL: Nguyên Vật liêu
17.NCC: Nhà cung cấp
18.SXKD: Sản xuất kinh doanh
19.TSCĐ: Tài sản cố định
20. XDCB: Xây dựng cơ bản
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
3. 3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1:
Sơ đồ 2:
Sơ đồ 3:
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp thi
công hỗn hợp)
Sơ đồ 4:
Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công (có đội máy thi
Sơ đồ 5:
Sơ đồ 6:
công riêng biệt)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Sơ đồ 7:
Sơ đồ 8:
phẩm
Quy trình công nghệ xây lắp.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây
Sơ đồ 9:
dựng Á Châu.
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây
Sơ đồ 10:
Dựng Á Châu.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty
Biểu 2.1:
Biểu 2.2
Biểu 2.3:
Biểu 2.4:
Biểu 2.5:
Biểu 2.6:
Biểu 2.7:
Biểu 2.8:
Biểu 2.9:
Biểu 2.10:
Biểu 2.11:
Biểu 2.12:
Biểu 2.13:
Biểu 2.14 :
Biểu 2.15:
Biểu 2.16:
Biểu 2.17:
CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết TK 154.1 ( CP NVL TT)
Hợp đồng giao khoán
Bảng chấm công
Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng
Bảng thanh toán lương
Sổ chi tiết TK 154.2 ( CP NCTT)
Hóa đơn GTGT
Sổ chi tiết TK 154.3 ( CP MTC)
Bảng lương và các khoản trích theo lương
Bảng kê CCDC sử dụng trong công trình
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Bảng tổng hợp CP SXC
Sổ chi tiết TK 154.4 ( CP SXC)
Sổ chi tiết TK 154
Thẻ tính giá thành
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
4. 4
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu 2.18:
Biểu 2.19:
Biểu 3.1:
Biểu 3.2:
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 154
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Bảng chấm công làm thêm giờ
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
5. 5
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Lê Thị Thu Hà
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Lớp: LTĐH 6M
6. 6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................6
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................7
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp................................................................................................................10
1.1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp xây dựng......................10
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng. ........................................10
1.1.3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây dựng.
.................................................................................................................12
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. ..............................................................................................13
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. . . .14
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. ............................14
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp............................................................................................................14
1.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp. ...................................................................................................15
1.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. ................23
1.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. .............25
1.3.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. ...........25
1.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp..........................................25
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. ...................................26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ
VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU.....................................................30
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP TƯ VẤN
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU.......................................................30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tư Vấn và
Đầu Tư Xây Dựng Á Châu...................................................................30
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty..........................37
2.1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán............................................39
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................50
Đơn vị: Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.............52
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
7. 7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Địa chỉ: Trần Điền- Mai Dịch – Cầu Giấy- HN..................................52
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.......................................59
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................64
Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu..............................65
2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất..........................................................71
1.451.900.000..............................................................................................72
6.402.600.000..............................................................................................72
2.2.7. Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm.
.................................................................................................................72
2.2.7.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Tư Vấn Và
Đầu Tư Xây Dựng Á Châu...................................................................74
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY....................................80
2.3.1.Những mặt đạt được....................................................................80
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ
VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU.....................................................86
3.3. MỘ SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOAN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG
TY...............................................................................................................88
3.3.1. Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ..............89
3.3.2. Đề xuất thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............89
3.3.3. Đề xuất thứ ba: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ.........91
3.3.4. Đề xuất thứ 4: Về chi phí nhân công..........................................92
3.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán..............93
3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vòa công tác kế toán..94
KẾT LUẬN.....................................................................................................94
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong giai đoạn toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, chính là
thời điểm mà cả những thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Vậy nên các
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
8. 8
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường phải chấp nhận cạnh
tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Đồng thời
các doanh nghiệp cũng phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt
động kinh tế. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện
một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm ngành xây dựng không chỉ đơn thuần
là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa về mặt
kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối
sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hóa – xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong
thức tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi. Vấn đề đặt ra là làm
sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng
lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua
nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) và thời gian kéo
dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những công việc hết sức quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế. Chi phí
sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành sản
phẩm sẽ làm lành mạnh các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp,
góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Nhận thức được điều đó, sau thời gian thực tập tại công ty CP Tư Vấn Và
Đầu Tư Xây Dựng Á Châu Em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu
Tư Xây Dựng Á Châu”. Nội dung bài luận văn của em gồm ba phần:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành ở các doanh nghiệp xây dựng.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
9. 9
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây
Dựng Á Châu.
Qua đây em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới cô giáo Đỗ Ngọc Trâm và các
anh chị nhân viên trong Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, đặc
biệt là sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán của
Công ty đã giúp em hoàn thành bài kiến tập này. Do thời gian và kiến thức còn
hạn chế nên trong quá trình thực hiện và trình bày luận văn không thể tránh khỏi
sai sót. Nên em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Thu Hà
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
10. 10
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp xây dựng.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là hao phí về lao động sống,
trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu tố :
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất
định.
+ Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hoa trong quá trình sản xuất và tiền lương
công nhân.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế
được xếp vào một ngày yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của
chi phí đó. Trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công : Tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở
đội, xưởng sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hoa TSCĐ : Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà xưởng
máy móc, thiết bị quản lý ...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước ...
hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chất kinh tế giúp nhà quản lý biết
được kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá trình sản xuất lập
dự toán, tổ chức thực hiện dự toán.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng theo mục đích, công dụng
của chi phí.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
11. 11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Theo các phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng
được xếp vào khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành các
khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ,vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp
(phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp.
- Chi phí máy thi công : Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp hoạt động xây lắp công trình gồm : Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, động lực, tiền lương của
công nhân điều khiển máy và chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội ; các
khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, công nhân trực tiếp sản xuất
công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
xây lắp theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công
trình, hạng mục công trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất vào các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai
loại:
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực
hiện ...). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
12. 12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí một cách
hợp lý.
1.1.3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây dựng.
1.1.3.1. Giá thành sản phẩm xây dựng.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hệ
thống chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm
* Giá thành dự toán (Zdt) : Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lượng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên cơ sở
khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế đượ duyệt, các định mức dự toán, đơn
giá XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có 12ien quan của Nhà
nước.
* Giá thành kế hoạch (Zkh) : Là loại giá thành được xác định trên cơ sở
các định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ chức xây
lắp, một công trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Công thức xác định :
Giá thành kế hoạch
=
Giá thành dự toán
-
Mức hạ giá thành
của CT, HMCT
của CT, HMCT
kế hoạch
* Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành được tính toán dựa theo các chi
phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác
xây lắp được xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
13. 13
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm cả những chi
phí thực tế phát sinh như : Mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại về phá đi làm lại…
Ngoài ra, trên thực tế để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành còn được theo dõi
trên hai chỉ tiêu : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của công
ty xây lắp hoàn thành quy ước.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với điều kiện thực hiệnc ủa doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT,
HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp,
cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục
vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
14. 14
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp,
cần căn cứ vào các yếu tố như :
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản
xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất : (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt …)
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ
thể có xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại,
toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản
xuất, từng đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức
sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng sau :
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Áp dụng các chi phí có 14ien quan đến
từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp : Áp dụng đối với những loại chi phí có
14ien quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực
tiếp mà phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo
tiêu thức phù hợp.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
15. 15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó
kế toán tập hơp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau :
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản 15ien quan như : TK 155,
TK 632, TK 334, TK 111, TK 112 …
1.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng công trình, gồm cả chi phí cốt
pha, giàn giáo.
• Tài khoản sử dụng : TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Chứng từ sử dụng để hoạch toán bao gồm :
- Khi xuất kho vật liệu 15ien cho sản xuất thi công thường sử dụng các
chứng từ : Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hoá đơn bán hàng,
hoá đơn giá trị tăng.
• Phương pháp tập hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Là chi phí trực tiếp nên được tập hợp
trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ gốc
phản ánh số lượng, giá trị vật tư xuất cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp : Các nguyên vật liệu 15ien quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình trường hợp như vậy phải phân bổ theo
một tiêu thức nhất định.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
16. 16
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153
TK 621
Xuất XNL cho sản xuất
TK 152
NVL chưa sử dụng hết
đem nhập kho
TK 142
Trích trước
công cụ
TK 111, 112, 331
TK 154
Mua NVL đưa thẳng vào SX
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 133.1
Thuế VAT
1.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Tiền
lương chính, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật tư, công nhân chuẩn bị thi công
và thu dọn hiện trường).
Tài khoản sử dụng : TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
17. 17
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tiền công trả cho công nhân thuê
ngoài.
Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
Tiền lương phải trả CN TTSX
TK 154
Cuối kỳ kết chuyển
TK 111, 334.2
Tiền lương phải trả cho
công nhân thuê ngoài
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNTTSX
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công .
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
18. 18
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Tài khoản sử dụng : TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công – để tập hợp
và phân bổ chi phí máy thi công phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.
Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ
chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối
lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi công hỗn hợp chi phí sử
dụng máy thi công bao gồm các khoản :
- Chi phí nhân công : Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu 18ien cho máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác 18ien cho xe máy thi công.
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
19. 19
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
(trường hợp thi công hỗn hợp)
TK 152, 153
TK 154
Xuất kho mua NVL
sử dụng máy thi công
TK 623
K/c chi phí sử dụng MTC
phân bổ cho công trình,
hạng mục công trình
TK 334
TK 152, 111
Tiền lương phải trả cho
TK 621công nhân điều khiển 154
TK
MTC
Kết chuyển CP NVL
TK 214
TK 623
Phần thi công cho
Phân bổ máythu hồi NVL
công trình, hạng mục công
trình
Trích khấu hao MTC
TK 622
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 157, 632
(có đội máy thi công riêng biệt)
TK 111, 112, 331
K/C CPNCTT SDMTC
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Giá thành thực tế
phục vụ cho bên ngoài
TK 627
K/C CP SXC SDMTC
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
20. 20
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.3.5. Kế toán tập hợp sản xuất chung.
- Tài khoản sử dụng : TK 627 – chi phí sản xuất chung – phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Lương nhân
viên quan lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý
đội. Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công, chi phí dụng cụ đồ 20ien phục vụ
cho chi phí quản lý sản xuất ở đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở
đội, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở đội thi công.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
21. 21
Khóa luận tốt nghiệp
TK 334, 338
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
TK 627
CP lương nhân viên quản
lý,các khoản trích trước,
trích theo lương của công
nhân trực triếp
TK 152, 111
Các khoản giảm CP SXC
TK 152, 153, 142
CP NVL, CCDC
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 214
TK 154
CP Khấu hao
K/C hoặc phân bổ
Chi phí sản xuất chung
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bằng tiền khác
TK 133.1
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
22. 22
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từ khoản mục cuối kỳ phải tổng
hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
TK 154 được mở chi tiết theo từng công nhân, hạng mục công trình.
TK 621,đồ 6 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 632
TK 154
TK
Sơ 622
và tính giá
K/C CP NVLTT thành sản phẩm sản phẩm
Giá thành
K/C CP NCTT
TK 623
K/C CP SDMTC
TK 152, 111
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất
TK 627
K/C CP SXC
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
23. 23
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các công trình, hạng
mục công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp nhận
thanh toán.
- Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng sản
phẩm dở dang.
- Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết
phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản
phẩm xây lắp
Chi phí sản phẩm
=
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
+
phát sinh trong
Chi phí sản
-
phẩm dở dang
kỳ
a. Phương hướng đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
cuối kỳ
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức :
Chi phí thực
tế của khối
= Chi phí thực tế của + Chi phí thực tế của x
Chi phí khối
khối lượng xây lắp
khối lượng xây lắp
lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
thực hiện trong kỳ
dở dang cuối
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
24. 24
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
-------------------------------------------------Chi phí của khối
Chi phí của khối
lượng xây lắp
lượng xây lắp dở
hoàn thành bàn
+
dang cuối kỳ theo
giao trong kỳ theo
dự toán
dự toán
lượng dở
dang cuối kỳ
kỳ theo dự
toán
b.Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
dang công tắc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt
dở dang cuối kỳ được xác định như sau :
Chi phí thực tế của
Chi phí thực tế của
Chi phí theo
khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp
tế của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
dự toán khối
dở dang đầu kỳ
thực hiện trong kỳ
-------------------------------------------------Chi phí của khối
Chi phí thực
=
Chi phí của khối
lượng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
lượng xây lắp dở
+
lượng xây lắp
x
dở dang cuối
kỳ đã tính theo
dang theo dự toán
sản lượng
đổi theo sản lượng
hoàn thành
hoàn thành tương
tương đương
đương
c. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được tính theo công thức.
Chi phí thực
= Chi phí thực tế của
Chi phí thực tế của x
tế của khối
khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp
lượng xây
Giá trị dự toán
dở dang đầu kỳ
thực hiện trong kỳ
--------------------------------------------------
SV: Lê Thị Thu Hà
của khối lượng
Lớp: LTĐH 6M
25. 25
Khóa luận tốt nghiệp
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
lắp dở dang
hoàn thành bàn
cuối kỳ
giao trong kỳ
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Giá trị dự toán của
+ khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
xây lắp dở
dang cuối kỳ
1.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.3.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được
giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ
phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các
loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất … để xác định đối tượng tính giá
thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
1.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối
dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt
hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
26. 26
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì
chỉ kh nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn
giao thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp … thì
kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý.
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.3.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp ).
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng
công trình lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành
công trình, hạng mục công trình …)
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính
là tổng giá thành của một công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức : Z = C
Trong đó :
Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao được xác định như sau :
Giá thành thực
tế của khối
lượng hoàn
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế
+
thành bàn giao
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
1.3.3.2. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng.
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc,
cộng việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
27. 27
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
hàng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng
trong trường hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như
vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt
hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là
giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì
toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất
của khối lượng xây lắp dở dang.
1.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng đối với các Xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây
dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí
sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công
trình.
Z = Dđk + (C1 + C2 + ….............. + Cn) – Dck
Trong đó :
Z : Là giá thành sản phẩm xây lắp
C1 ….... Cn : Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất kinh doanh hay từng
giai đoạn công việc.
Phương pháp giá thành này tương đương đối dễ dàng, chính xác. Với
phương pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công
việc, từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ
ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất
định.
Ngoài ra còn có các phương pháp tính giá thành theo định mức, phương
pháp tính giá thành phân bước.
1.4. Các hình thức kế toán có thể áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất tại
Doanh Nghiệp xây dựng.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
28. 28
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Theo chế độ quy định mỗi doanh nghiệp chỉ được áp dụng thống nhất một
trong 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký- sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chứng từ
Để có cơ sở lý luận cho thực trạng áp dụng hình thức “Nhật ký chung” tại
công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu. Em chỉ xin trình bày về đặc
điểm sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức hình
thức “Nhật ký chung”
•
Điều kiện áp dụng:
Hình thức tổ chức sổ Nhật ký chung phù hợp với những doanh nghiệp có
những đặc điểm sau:
_ Loại hình kinh doanh đơn giản
_ Quy mô hoạt động vừa và nhỏ
_ Trình độ quản lý kế toán thấp
_ Có nhu cầu phân công lao động kế toán
_ Thích hợp cho áp dụng kế toán máy
Nếu áp dụng kế toán máy thì hình thức hình thức Nhật ký chung thích hợp
cho mọi loại hình doanh nghiệp
• Sổ kế toán chi tiết
Ngoài các loại sổ chi tiết phục vụ cho các phần hành khác, phần hành chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm mở các sổ kế toán chi tiết sau:
_ Sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 623, 627,154
• Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
_ Nhật ký chung
_ Sổ cái các tài khoản liên quan( 621, 622, 623, 627 ,154)
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn
vị áp dụng hình thức Nhật ký chung được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
hình thức Nhật ký chung.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
29. 29
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ theo nhật ký chung:
Chứng từ gốc về
chi phí, bảng phân
bổ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
TK621,622,623,627,154
Sổ cái
TK621,622,623,627,154
Bảng tổng hợp chi tiết
chi phí
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
30. 30
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP
TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư
Xây Dựng Á Châu.
Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu
Loại hình DN: Công ty cổ phần
Địa chỉ: 70 Trần Bình – P.Mai Dịch – Q. Cầu Giấy - TP. Hà Nội.
Mã số thuế : 0102094550
Đăng ký kinh doanh : Ngày 22/11/2004
Điện thoại: 046.6628624
Fax: 046.2873229
Người đai diện : Ông PHẠM ĐỨC BÁU
Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu được thành lập
theo loại hình Công ty Cổ phần, Công ty được thành lập vào năm 2004, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng. Trong suốt
những năm qua kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt qua không ít
những khó khăn, trở ngại. Để từ đó công ty không ngừng đổi mới, nâng cao năng
suất hoạt động, nhằm tiến tới sự phát triển chung cho toàn công ty. Bên cạnh đó,
công ty không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
31. 31
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
viên có năng lực, nhằm đào tạo cho công ty một bộ phận cán bộ công nhân viên
lành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công ty nắm bắt tình hình và sự biến động
của thị trường, để từ đó công ty sẽ đưa những chiến lược kế hoạch áp dụng để
công ty có thể tồn tại và phát triển tốt hơn.
Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy tín của
mình trên thị trường, thu hút được khá nhiều sự hơp tác của khách hàng. Bên
cạnh đó để mở rộng quy mô hoạt động, công ty đã nhận được sự tin cậy từ phía
khách hàng, thông qua những bản hợp đồng lớn, kí kết về việc thiết kế và tư vấn,
lắp đặt các dự án bảo vệ môi trường. Để có được những thành quả này, ngoài
việc tổ chức tốt quản lý và sự điều hành của các phòng ban giám đốc. Công ty
cũng cần quan tâm đặc biệt đến những sự biến động của bên ngoài, tác động đến
nguồn tài chính làm ảnh hưởng đến doanh thu và kế hoạch hoạt động của công
ty.
Hiện nay công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu đã ngày càng
trưởng thành và trở lên lớn mạnh cả về nguồn lực và quy mô
Nhân viên của công ty hiện nay là gần 300 người
Đến năm 2011vốn chủ sở hữu của công ty là 17.238.130.777 đồng
Công ty luôn có thiết bị sẵn có để phục vụ cho mỗi công trình nếu được
trúng thầu.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất tại Công ty CP Tư Vấn Đầu
Tư Và Xây dựng Á Châu.
2.1.2.1. Đặc hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi thành lập đến nay, định hướng phát triển Công ty là luôn đổi mới, mở rộng
thị trường, phát triển sản xuất thi công xây lắp, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động
kinh doanh. Đến nay, thị trường sản phẩm của Công ty đã được mở rộng trên nhiều
lĩnh vực khác nhau như:
-
Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp
-
Tư vấn thiết kế giám sát thi công
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
32. 32
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Một số công trình công ty đã và đang thi công như: kè Cát Bì, Đường 104 Sơn
La, Trường bắn Quốc gia II- Bắc Giang, cải tạo nâng cấp đê Lục Đầu GiangBắc Ninh, đê biển Hải Phòng, Đường GTNT Tạ Bú- Liệp Tè…
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng có rất nhiều điểm khác
biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Thứ nhất: địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị trí
công trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di
chuyển theo địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở nhiều nơi
khác nhau nên công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư gặp rất nhiều
khó khăn.
Thứ hai: thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao thì phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Mặt
khác, quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau nên thời gian để hoàn thành một công trình
thường kéo dài. Các công việc được tiến hành tại các vùng miền khác nhau, diễn
ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường, thiên nhiên.
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến
độ thi công của công trình, vừa đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn
thành và thu hồi vốn đầu tư. Điều đó sẽ hạn chế những tổn thất do ảnh hưởng của
điều kiện xung quanh. Ngoài ra, lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình cũng rất lớn,
nếu thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt hại rất nhiều do lạm phát.
Thư ba: sản phẩm hoàn thành đơn chiếc thời 32ien32 hi công dài,khi hoàn
thành thì được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu không cần phải nhập kho như
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Giá của công trình thường được ấn định
theo hợp đồng. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện
rõ vì nó đã được ấn định giá cả, người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước
khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
2.1.2.2. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
33. 33
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Công ty CP Tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu là một công ty mang đặc
thù của ngành xây dựng cơ bản nên quá trình sản xuất mang tính liên tục đa
dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công thao tác khác
nhau. Do đó quy trình sản xuất kinh doanh của công ty là quá trình liên tục khép kín
từ giai đoạn thiết kế đến giai đoạn hoàn thiện và bàn giao công trình. Các giai đoạn
thực hiện công trình xây dựng của công ty được tiến hành tuần tự theo các bước
sau:
+ Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp ( Chỉ định thầu ).
+ Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình ( Bên A).
+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty
tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra công trình hay hạng mục
công trình.
+ Khoan sụt, khảo sát địa hình, địa chất để lấy mặt bằng thi công.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công, cung cấp vật tư.
+ Xây dựng, lắp ráp hoàn thiện công trình.
+ Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của tư vấn giám sát, chủ
đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
+ Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây dựng với
chủ đầu tư.
Sơ đồ 8: Quy trình công nghệ xây lắp.
Mua vật tư, tổ
chức CN
Nhận thầu
Tổ chức thi
công
Nghiệm thu
bàn giao
công trình
Lập kế hoạch
thi công
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
34. 34
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây
dựng Á Châu.
Để quá trình thi công, xây lắp được tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt
hiệu quả như mong muốn đòi hỏi bộ máy công ty phải được xây dựng sao cho
khoa học và hoạt động có hiệu quả. Ban giám đốc gồm có: Giám Đốc, Phó Giám
Đốc, Trợ lý Giám Đốc và tư vấn kỹ thuật. Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm mọi
mặt của công ty, đại diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
Các bộ phận chức năng:
- Phòng kỹ thuật, tổ chức thí nghiệm giám sát thi công: có chức năng thiết
kế và giám sát thi công công trình.
- Phòng kế hoạch tài chính: Có chức năng tham mưu tài chính cho Gám
Đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty. Tổ chức giám sát phân
tích các hoạt động kinh tế từ đó có kế hoạch nắm bắt được tình hình tài chính
của Công ty và xây dựng quy chế phẩm cấp về công tác tài chính của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn chia lực lượng lao động ra làm các đội. Đứng đầu
các đội là đội trưởng thi công chịu trách nhiẹm trước Giám Đốc về hoạt động
của đội mình.
Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây
dựng Á Châu.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
35. 35
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Đội thi
công cơ
giới
Đội thi
công số
1
Phòng kỹ thuật
Đội thi
công số
2
Đội thi
công số
3
Đội thi
công thủ
công
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Hội đồng quản trị:
+ Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có
toàn quyền quyết định mọi vấn đề có 35ien quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty.
+ Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quyết định chiến lược phát triển công ty
• Quyết định phương án đầu tư các dự án phát sinh không quá số vốn
điều lệ.
• Quyết định giả pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ
thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
36. 36
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi
khác của giám đốc và các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc,
Kế toán trưởng và các bộ phận quản lý của hội đồng quản trị.
• Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành quy chế
quản lý nội bộ của công ty, quy chế quản lý cán bộ, quyết định
thành lập công ty con, các xí nghiệp. phân xưởng, đội, tổ trực thuộc
công ty, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của các doanh nghiệp khác.
• Trình đại hội cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh,
quyết toán tài chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận,
chia cổ tức, trích lập các quỹ và cách sử dụng các quỹ theo quy
định đại hội cổ đông và các quy định của điều lệ này.
- Giám đốc: là người đứng đầu dại diện theo pháp luật của công ty, là
người quản lý, điều hành mọi hoạt động SXKD của công ty. Giám đốc có quyền
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo vệ
quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người
lao động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.
Giám đốc thực hiện các chức năng sau: tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ;
Lập kế hoạch tổng thể ngắn hạn, dài hạn trình hội đồng quản trị; Đầu tư xây
dựng cơ bản; Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, ngoài ra còn có một số
chuyên viên kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban và một số trưởng phòng.
- Phó giám đốc: là người quản lý các công việc tại công ty, thay thế giám
đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên chịu trách nhiệm
trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Cụ thể đó là những việc như nghiên cứu và thực hiện các chủ trương và
các biện pháp kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
trong thiết kế, chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản xuất, tổ chức và quản lý,
kiểm tra chất lượng các NVL, chi tiết máy móc.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
37. 37
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Như vậy, người trực tiếp lãnh đạo điều hành doanh nghiệp là giám đốc,
dưới giám đốc là phó giám đốc, dưới nữa là các phòng ban. Mỗi phòng ban có
nhiệm vụ cụ thể.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các
quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật
nghiên cứu chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê – kế
toán tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trước Nhà Nước theo dõi kiểm tra giám
sát tình hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế
toán, quản lý tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thời
cho lãnh đạo và cơ quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ
tục vay vốn, xin cấp vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án,
biện pháp làm giảm chi phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn
ngừa kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán
– tài chính của Nhà Nước, các khoản chi phí, thuế.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 10 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây
Dựng Á Châu.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ
quỹ
KT giá
thành
SV: Lê Thị Thu Hà
KT NVL
và nợ
phải trả
KT các
đội trực
thuộc
KT
Kế
tiền
toán
lương
thuế
Lớp: LTĐH 6M
38. 38
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chức năng của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra, đôn đốc
và hướng dẫn các bộ phận kế toán hạch toán theo đúng quy định của BTC. Kế
toán trưởng là người tổng hợp, phân tích thông tin kịp thời, chính xác nhằm giúp
cho các nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trong SXKD. Kế toán
trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán và
quy định vận hành của bộ máy kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán, quản lý
TSCĐ, tính khấu hao chung cả toàn công ty, tổng hợp số liệu lên báo cáo chuyển
cho kế toán trưởng trước khi trình Giám đốc hàng tháng, hàng quý. Chấn chỉnh,
đôn đốc công việc của các vị trí kế toán.
- Kế toán giá thành: Tập hợp tất cả chi phí có 38ien quan đến từng công
trình từ đó tính đúng, tính đủ cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Thủ quỹ: Lưu trữ tiền mặt và chỉ thu chi khi có đầy đủ chứng từ gốc,
kiểm kê tiền mặt thường xuyên.
- Kế toán nguyên vật liệu và công nợ phải trả: Làm công tác kế toán
kho, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn, theo công nợ của từng khách hàng (nhà
cung cấp), định kỳ đối chiếu với người bán về nguyên vật nhập.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả NSNN.
- Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, thưởng cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán đội: Kế toán đội dưới sự điều hành của kế toán trưởng, làm
nhiệm vụ tập hợp chứng từ và vào các sổ chi tiết
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
39. 39
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán.
a. Chính sách, chế độ kế toán chung áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng Bộ tài
chính với niên độ kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
hàng năm).
Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam
Đồng
Công ty còn sử dụng phương pháp kế toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp nhập trước xuất trước.
Công ty cũng áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
b. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban
hành. Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình,
công ty cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng, ví dụ như các sổ chi tiết
cho từng công trình và hạng mục công trình. Danh mục chứng từ kế toán
công ty sử dụng gồm có:
+ Lao động, tiền lương
- Bảng chấm công
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
* Hàng tồn kho
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
40. 40
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
* Tiền tệ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng kiểm kê quỹ
- Bảng kê chi tiền
* Tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
c. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán.
Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở được hệ thống tài khoản
phù hợp rất thiện lợi cho công tác hạch toán kế toán. Ngoài những tài khoản sẵn có
trong phần mềm kế toán như: TK 111, 112, 152, 153, 211, 331, 154, 632… công ty còn
mở thêm được các tài khoản chi tiết của các tài khoản cấp 1, cấp 2 cho từng công trình,
hạng mục công trình. Các tài khoản được mã hoá bằng số hiệu tài khoản gồm: số hiệu
tài khoản cấp trên và phần mở rộng tuỳ chọn - được tự động sinh ra khi đăng ký tài
khoản mới (theo thứ tự tăng dần). Ví dụ tài khoản 152.1 mở chi tiết cho công trình Hồ
Suối Đúng.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
41. 41
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đặc biệt khi nhập số dư hay số phát sinh kế toán phải nhập từ tài khoản cấp thấp
nhất, chương trình sẽ tự động cộng dồn số dư, số phát sinh lên các tài khoản cấp trên.
Một số tài khoản được Công ty hay sử dụng như: TK 111, TK112, TK 131, TK133,
TK 141, TK152, TK153, TK154, TK211, TK214, TK241, TK311, TK333,
TK335, TK 338, TK341, TK411, TK421, TK431, TK511, TK515,
TK521,TK632, TK635, TK642, TK711, TK811, TK911.
d. Đặc điểm sổ kế toán.
- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian
có liên quan đến doanh nghiệp. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy
vi tính. Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ cái. Trong đó sổ
nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng
kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối
ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Và sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo
các tài khoản kế toán
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết
dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối
tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
- Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi
tính. Phần mề m kế toán Công ty sử dụng đó là phần mề m Fast, dành cho các
doanh nghiệp xây dựng. Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn
cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ liệu vào máy vi tính
theo bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được tự
động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối
tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
42. 42
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực, chính
xác theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
e. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo kế toán được trình bày nhằm mục đích tổng hợp và trình
bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp,
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
năm tài chính. Nó cũng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho
việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng
như dụ đoán trong tương lai. Thông tin trên báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan
trọng cho việc đưa ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai
của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của
Nhà nước.
Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của Công ty phải lập các báo cáo tài chính để
nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
+ Bảng cân đổi tài khoản
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo Công ty còn lập thêm một số báo cáo
sau:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng cân đối công nợ khách hàng
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại
Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
43. 43
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chứng từ kế
toán
Sổ nhật ký
chung
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2.TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG Á CHÂU.
2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính với niên độ
kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N hàng năm).Vì vậy,
kế toán sẽ gộp chung các chi phí sản xuất vào TK 154 mà không qua các TK
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
44. 44
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
621,622,623,627 và TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục
công trình. Ví dụ: TK 154.1 chi tiết công trình Hồ Suối Đúng.
Tiếp đó với mỗi công trình và hạng mục công trình, kế toán tiếp tục mở các tài
khoản chi tiết theo tửng khoản mục chi phí như:
+TK 1541.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 1541.2 Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 1541.3 Chi phí sư dụng máy thi công
+ TK 1541.4 Chi phí sản xuất chung
Đối tượng tính giá thành được xác định là các công trình , hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng hoàn thành theo giai đoạn xây lắp hoặc
theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Ngoài ra công ty còn tính giá thành cho những
lao vụ mà công ty cung cấp cho các công trình thi công hoặc cung cấp cho bên
ngoài như: Hoạt động kinh doanh vật tư, cung cấp dịch vụ… Đối với lao vụ cung
cấp cho các tổ đôi thì nhưng các hoạt động tính giá thành này chỉ nhằm mục
đích giúp xí nghiệp xác định được doanh thu nội bộ. Còn đối với lao vụ cung cấp
cho bên ngoài thì hoạt động tính giá thành để nhằm xác định tổng chi phí mà
Doanh Nghiệp bỏ ra và xác định giá vốn của hoạt động này.
Phương pháp tính tính giá thành: Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng
hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của KLXL dở dang ta có thể xác định
được giá thành khối lượng hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng đối tượng cần tính giá
thành theo công thức sau:
Chi phí sản
Giá thành thực
tế của KLXL
hoàn thành của
xuất thực tế
=
từng CT, HMCT
của KLXL dở
dang đầu kỳ
của từng công
trình, HMCT
SV: Lê Thị Thu Hà
Chi phí sản
Chi phí sản xuất
xuất thực tế của
trực tiếp phát
+
sinh trong kỳ
của từng công
trình, HMCT
_
KLXL dở dang
cuối kỳ của
từng công trình,
HMCT
Lớp: LTĐH 6M
45. 45
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Do đặc điểm của ngành xây dựng, tập hợp chi phí theo từng hạng mục
công trình nên để làm rõ được quá trình tập hợp chi phí cũng như tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty. Em xin được lấy số liệu của công trình Hồ Suối
Đúng để có thể làm phân tích chi tiết quá trình tập hợp chi phí sản xuất tại công
ty.
2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chủng loại vật tư trong công ty rất đa dạng, do vậy để quản lý tốt việc xuất nhập
vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp công ty đã xây dựng hế thống danh
điểm vật tư dựa trên phần mềm kế toán của công ty. Tại các công trình do công ty
quản lý tập trung, nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho thi công do công ty xuất kho
hoặc mua chuyển thẳng tới công trình xuất dùng trực tiếp không qua kho. Kho của
công ty được đăt trực tiếp tại công trường đang tiến hành thi công để tạo thuận lợi cho
việc xuất dùng nguyên vật liệu một cách nhanh chóng phù hợp với tiến độ thi công.
+ Đối với vật tư qua kho: Khi tiến hành thi công công trình phòng kế hoạch cùng
phó giám đốc phụ trách vật tư căn cứ tiến độ thi công và định mức sử dụng để lập dự
toán lượng cung ứng vật tư cần thiết phục vụ công trường trong từng giai đoạn cụ thể.
Khi có nhu cầu về vật liệu , tổ trưởng hoặc đội trưởng lập Giấy yêu cầu cung cấp vật
tư có xác nhận ban chỉ huy công trường
Căn cứ vào đó, bộ phận vật tư sẽ viết phiếu xuất kho gồm 2 liên, người lĩnh vật tư
mang 2 liên phiếu xuất đến thủ kho lĩnh vật tư. Thủ kho xuất kho theo đúng số lượng
ghi trên phiếu xuất vào cột thực xuất. Người nhận và thủ kho ký cả vào 2 liên, thủ kho
đánh số hiệu phiếu. Thủ kho giữ lại 1 liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
46. 46
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
vật liệu để hạch toán. 1 liên người nhận đưa về nộp cho đội trưởng hoặc cán bộ kỹ
thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất lượng vật liệu.
Cuối tháng, kế toán công trình tập hợp các chứng từ trên về phòng kế toán của
công ty. Tại đây, kế toán vật tư kiểm tra tính hợp pháp, đúng đắn của chứng từ chuyển
về rồi lập chứng từ hạch toán chuyển cho kế toán tổng hợp nhập liệu vào máy.
Cụ thể như: Ngày 27/12/1011 xuất kho xi măng hữu nghị phụ vụ công trình Hồ
Suối Đúng.
Sau khi bộ phận kế toán của công ty nhận được chứng từ là phiếu xuất kho do thủ
kho ở tổ đọi chuyển về. Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu 2.1) kế toán tiến hành nhập
liệu vào phần mền kế toán trên máy tính theo định khoản:
Nợ TK 1541.1
: 11.575.909
Có TK 152_ xi măng hữu nghị : 11.575.909
Sau khi nhập xong chứng từ, máy tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình
thức Nhật ký chung như sau :
+ Sổ nhật ký chung ( Biểu 2.18)
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541_Công trình Hồ Suối Đúng ( biểu 2.16)
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Biểu 2.3)
+ Sổ cái tài khoản 154 ( Biểu 2.19)
+ Sổ cái tài khoản 152
Thủ kho theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho từng loại vật tư ở từng kho trên thẻ
kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Công ty cổ phần Công ty cổ phần
Mẫu số: 01- VT
Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á
QĐ số: 48/ 2006/ QĐ-BTC
Châu
ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 27 tháng 12 năm 2011
Nợ: 154
Có:152
Số: 141
Họvà tên người nhận hàng: Hán Văn Hảo
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
47. 47
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Hồ Suối Đúng
Xuất tại kho( Ngăn lô): Vật tư
Tên nhãn
Số lượng
Yêu Thực
hiệu, quy
STT
cách, phẩm
chất vật tư,
Mã số
Đơn
cầu
xuất
vị tính
Đơn giá
Thành tiền
SP, hàng
hóa
A
01
B
Xi
C
măng PC 30
1
D
Tấn
1
13
2
13
3
890.454,5
Hữu Nghị
Cộng
4
11.575.909
.
5
7
5
.
9
0
9
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu năm trăm bảy mươi lăm nghìn chín trăm linh chín
đồng
Kèm theo số chứng từ gốc:....................................................
Ngày 27 tháng 12 năm 2011
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho(Ký, ghi
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
+ Đối với vật tư không qua kho: Căn cứ vào giấy yêu cầu cung cấp vật tư,
cán bộ vật tư tiến hành mua và chuyển thẳng tới nơi thi công không qua kho của công
ty.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
48. 48
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Các chứng từ có liên quan là các hoá đơn GTGT, chứng từ phản ánh chi phí thu
mua, chi phí vận chuyển và biên bản giao nhận vật tư đối với bộ phận sử dụng.
Chi phí mua vật tư sẽ được trừ vào tiền tạm ứng của công trình hoặc ghi Có phải
trả người bán. Định kỳ 3 đến 5 ngày kế toán ở tổ đội sẽ chuyển chứng từ liên quan đến
nghiệp vụ mua cho phòng kế toán ở công ty.
Căn cứ vào các chứng từ như Hóa đơn mua hàng ( Biểu 2.2), kế toán nhập
dữ liệu, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy. Sau khi nhập xong chứng
từ, máy tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình thức Nhật ký Chung như sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái tài khoản 154
+Sổ chi tiết Tài khoản 154 1_công trình Hồ Suối Đúng
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154
+ Sổ cái tài khoản 331
+ Sổ cái tài khoản 112(nếu có)
+ Sổ cái tài khoản 141
Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ Kế toán ra để làm căn cư đối
chiếu và sử dụng làm tài liệu lưu dữ.
Biểu 2.2: HÓA ĐƠN GTGT:
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
49. 49
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HÓA ĐƠN
GB/2008B
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
008918
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 06 tháng 07 năm 2011
Đơn vị bán hàng: HTX vận tải Bố Hạ
Địa chỉ: Bố Hạ - Yên Thế - Bắc Giang
Số tài khoản: …………………………………………………………………..
Điện thoại: ……………….. MS: 2400247703
Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu
Địa chỉ: Số 70 Trần Bình - P.Mai Dịch - Q. Cầu Giấy - TP. Hà Nội
Số tài khoản: …………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán: CK
STT
MS: 0101438209
Tên hàng hóa, dịch
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
vụ
B
1
658
2
137.000
3=1x2
90.146.000
A
1
Đá 2x4
tính
C
m3
2
Đá 4x6
m3
304
115.000
34.960.000
3
Đá hộc
m3
659
122.000
80.398.000
4
Cát đen
m3
254
125.000
31.750.000
5
Cát vàng
m3
1.066
145.000
154.570.000
Cộng tiền hàng
391.824.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuếGTGT:
39.182.400
Tổng cộng tiền thanh toán
431.006.400
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm ba mươi mốt triệu sáu nghìn bốn trăm đồng chẵn
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
50. 50
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.3: Sổ chi tiết Tài khoản 154 (1541.1)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154(1541.1)
Công trình Hồ Suối Đúng
Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12/2011
Đơn vị tính: Đồng
NT
ghi
CT
Tổng
đối
số
ứng
SH
TK
tiền
2/12
Số dư đầu kỳ
Xuất xi măng
152
500
550.000.000
9/12
thi công
Xuất thép cho
152
650
220.500.000
NT
Diễn giải
sổ
2/12
PX-
9/12
123
PX-
Trong đó
VLC
125
20/12 PX- 20/12
152
300
cho thi công
Xuất xi măng
152
11
liệu
100.100.00
140
27/12 PX- 27/12
Nhiên
thi công công
trình
Xuất cát vàng
VLP
11.575.909
141
31/12
hữu nghị
………..
……
Cộng phát sinh
1.400 1.256.175.909
31/12 Tập hợp chi phí 154.1 1400
sang TK 154
Công trình
Dư cuối kỳ
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân NCTT là những khoản tiền lương phải trả cho công trực tiếp
sản xuất thi công công trình, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
51. 51
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
trong và ngoài biên chế, lao động thuê ngoài. Và nó không bao gồm các khoản trích
theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất, cũng như
lương và khoản trích theo lương của nhân viên quản lý. Ngoài ra, công ty còn cho
công nhân có thể hưởng một số phụ cấp như phụ cấp làm thêm giờ. Việc hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác, hợp lý tiền lương, tiền thưởng rõ ràng
sẽ khuyến khích người lao động đạt năng suất cao, chất lượng hiệu quả. Hiện
nay, lực lượng lao động tại công ty gồm 2 loại: công nhân viên trong danh sách
(biên chế) và công nhân ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài). Bộ phận công
nhân trong danh sách bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp
( nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty áp dụng hình thức trả lương theo
sản phẩm. Đối với lao động gián tiếp sản xuất, công ty trả lương khoán theo
công việc của từng người (có quy chế trả lương theo cấp bậc, năng lực và công
việc thực hiện hoàn thành của từng người).
Khi có một công trình hay hạng mục công trình Công ty sẽ tiến hành giao
khoán cho các tổ trong đội trên hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào hợp đồng đó
các tổ trong đội tự tổ chức thi công dưới sự giám sát của cán bộ giám sát thi
công.
Trong quá trình thi công, tổ trưởng tự chấm công cho các thành viên trong
tổ vào mẫu bảng chấm công theo quy định. Bảng chấm công là căn cứ để kế toán
lương tính lương cho các thành viên trong tổ.
Sau khi ký hợp đồng giao khoán, định kỳ hàng tháng hoặc kết thúc công
việc, công ty sẽ cử cán bộ kỹ thuật cùng đại diện tổ, đội trưởng đội xây dựng kế
làm “Biên bản nghiệm thu và thnh lý hợp đồng”. Dựa vào “Biên bản nghiệm thu
và thnh lý hợp đồng”, “Bảng chấm công”, kế toán đội lập “Bảng thanh toán
lương” cho các tổ. Việc tính lương của từng thành viên dựa trên “Bảng chấm
công”.
Biểu 2.4: Hợp đồng giao khoán
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
52. 52
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đơn vị: Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu
Địa chỉ: Trần Điền- Mai Dịch – Cầu Giấy- HN
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày 01 tháng 12 năm 2011
Đại diện bên giao khoán
Họ và tên: Bà Nguyễn Thị Hạnh
Chức vụ : Giám đốc
Đại diện bên nhận khoán
Họ và tên: Ông Trần Trung Dũng
Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp 1
Hai bên cùng ký hợp đồng giao khoán như sau:
Đơn
TT
1
2
3
…
Nội dung công việc
Khoan ống dẫn nước
Đổ bê tông mái đập
Lát đá khung dầm kè
…
Cộng
Đại diện bên giao khoán
(ký, họ tên)
SV: Lê Thị Thu Hà
vị
tính
m3
m3
m3
…
Đơn giá
8.000
60.000
70.000
Khối
Thời gian
Bắt
Kết
lượng
đầu
thúc
1.000
100
100
1/12
1/12
1/12
31/12
31/12
31/12
Thành tiền
8.000.000
6.000.000
7.000.000
…..
21.000.000
Đại diện bên nhận khoán
(ký, họ tên)
Lớp: LTĐH 6M
53. 53
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu 2.5: BẢNG CHẤM CÔNG
Công ty cổ phần Tư VấnVà Đầu Tư
Xây Dựng Á Châu
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2011
Số
ST
T
Họ và tên
Cấp
bậc
công
Ngày trong tháng
trong
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 … 31
x x x x x N x x X x x
x
24
1
Trần Công
2
3
Thành
Nguyễn Hải Nam
Nguyễn Quốc
x x x x x X x x X
N x x x x X x x N
x
x
x
x
x
x
23
24
4
Bảo
Hoàng Đình
x x x x x X x x X
x
x
x
22,5
5
Khánh
………
Tổng số công
SV: Lê Thị Thu Hà
….
203
Lớp: LTĐH 6M
Số công
hưởng
100%
lương nghỉ
lễ tết
Số công
Tổng
làm
cộng
thêm
ngày
giờ
công
54. 54
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng,
chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát
kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác thì tiến hành lập
biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp theo mẫu sau:
Biểu 2.6: Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
Công ty cổ phần Công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu
70- Trần Điền- Mai Dịch- Cầu Giấy- HN
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Hôm nay ngày 31 tháng 12 năm 2011
Tại địa điểm: Công trình Hồ Suối Đúng
Đại diện hai bên gồm……
Chúng tôi thống nhất tiến hành nghiệm thu, xác định giá trị, khối lượng xây lắp hoàn thành như sau:
Hợp đồng
ĐVT Khối Đơn giá
lượng
Thực hiện
Khối
Thành tiền
lượng
STT
Nội dung
1
Khoan ống dẫn nước
m3
1.000
8.000
1.000
8.000.000
2
Đổ bê tông mái đập
m3
100
60.000
100
6.000.000
3
100
70.000
100
7.000.000
3
Lát đá khung dầm kè
4
m
…..
Cộng
21.000.000
( Số tiền bằng chữ:Hai mươi mốt triệu đồng chẵn./.)
Căn cứ vào giá trị khối lượng thực hiện đã được xác định trên đây, giá trị nghiệm
thu và thanh toán giữa hai bên như sau:
Tổng số: 82.135.000đ
Trong đó đã thanh toán: 82.135.000đ
Hai bên nhất trí số liệu trên và hợp đồng đã ký được thanh lý, không còn hiệu lực.
Đại diện bên A
Đại diện bên B
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
55. 55
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.7 : Bảng thanh toán lương
Công ty CP Tư Vấn Và Đầu
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Xây Dựng Á Châu
Tháng 12 năm 2011
Mai Dịch- Cầu Giấy- HN
Công trình Hồ Suối Đúng - Phú Thọ
Tổ đôi số 1
Đơn vị tính: 1000đồng
Họ và tên
Trần Công Thành
Nguyễn Hải Nam
Nguyễn Quốc Bảo
……
Tổng cộng
Chức
Lương
Lương sản
vụ
cấp bậc
phẩm
TT
KT
CN
730.000
630.000
Công nhân công ty
Phụ cấp
Tổng số
BHXH
6%
145.800
127.800
Các khoản giảm trừ
BHYT
Tạm ứng
1,5%
36.450
400.000
31.950
200.000
492.250
359.750
1.887.750
2.070.250
1.580.000
Tổng số
Thực lĩnh
1.700.000
1.500.000
1.580.000
….
23.920.000
400.000
300.000
2.830.000
2.430.000
1.580.000
3.000.000
26.920.000
754.800
188.700
1.500.000
2.443.500
24.476.500
12.580.000
3.000.000
15.580.000
754.800
188.700
1.000.000
1.943.500
13.636.500
500.000
500.000
10.840.000
Công nhân thuê ngoài
11.340.000
11.340.000
Ngày 31 tháng12 năm 2011
Cán bộ kỹ thuật
(ký, ghi rõ họ tên)
SV: Lê Thị Thu Hà
Kế toán thanh toán
(ký, ghi rõ họ tên)
Đội trưởng công trình
(ký, ghi rõ họTên
Lớp: LTĐH 6M
56. 56
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Từ các bảng thanh toán lương cho các tổ thi công, kế toán thanh toán tổng hợp số
lương của công nhân trực tiếp thi công (gồm công nhân thuê ngoài và công nhân trong
danh sách). Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng này để kế toán tổng hợp lập chứng
từ hạch toán nhập liệu vào máy. Sau đó máy sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của
Hình thức Nhật ký chung:
+Sổ nhật ký chung
+Sổ cái tài khoản 154
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541_công trình Hồ suối Đúng
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.2 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154
+ Các sổ cái và sổ chi tiết liên quan khác.
Khi cần thiết, kế toán sẽ IN các Sổ Kế Toán ra để làm căn cứ đối chiếu, quản lý
và làm tài liệu lưu dữ.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
57. 57
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.2)
Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.2)
Công trinh Hồ Suối Đúng
Chi phí Nhân công trực tiếp
Đơn vị tính: đồng
NT
ghi
sổ
CT
SH
Diễn giải
NT
Số phát sinh
SHTK
đối ứng
Nợ
334.1
100.100.000
334.8
Có
20.500.000
Số dư đầu kỳ
Tình ra lương phải
tra cho nhân viên
và CN trong biên
chế
Tính ra lương thuê
ngoài phải trả
……………
Cộng phát sinh
Tập hợp sang
150.600.000
154.1
150.600.000
TK154 Công trình
Dư cuối kỳ
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
58. 58
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Lê Thị Thu Hà
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Lớp: LTĐH 6M
59. 59
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây
lắp thi công theo phương thức thi công hỗn hợp và chiếm tỷ trọng đáng kể trong toàn
bộ chi phí sản xuất công trình. Chi phí sử dụng máy thi công ở công ty gồm: Chi phí
nguyên liệu, động lực chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí
khấu hao máy thi công, chi phí chung ở bộ phận máy thi công và các chi phí khác phục
vụ máy thi công.
Máy thi công của công ty gồm: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy xúc, máy
kéo, ô tô tải…. Khi tiến hành thi công công trình, công ty sẽ có lệnh điều động máy thi
công phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành phần công việc thi công , máy sẽ được điều
động đi công trình khác hoặc nghỉ bảo dưỡng chờ phục vụ công trình mới.
Công ty có thể thuê ngoài máy thi công, có thể thuê theo phương thức khoán gọn
gồm cả nhân công điều khiển máy và nguyên vật liệu chạy máy hoặc chỉ thuê máy thi
công. Đối với máy thi công thuê ngoài công ty không tiến hành tính khấu hao của máy
Khi có công trình, hạng mục công trình cần tiến hành thi công bằng máy thi công,
chỉ huy trưởng công trường sẽ làm giấy yêu cầu điều động máy thi công lên phòng tổ
chức hành chính của công ty. Sau khi được duyệt, máy thi công sẽ được điều động
xuống phục vụ cho công trường thi công do đội cơ giới thiết bị quản lý
Các loại chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
+ Chi phí công nhân sử dụng máy thi công: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp
trả cho công nhân ở các tổ máy thi công của công ty và các tổ máy thi công thuê ngoài
theo hợp đồng. Công nhân điều khiển máy thi công của công ty hay thuê ngoài đều
được trả lương theo hình thức khoán.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cũng tương tự như hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương của
công nhân sử dụng máy thi công.
+ Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công: gồm chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi
công như: Dầu, mỡ, xăng…
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M
60. 60
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Căn cứ vào nhiệm vụ thi công, đội cơ giới thiết bị sẽ làm giấy yêu cầu cung cấp
nguyên vật liệu phục vụ máy thi công lên chỉ huy trưởng công trình đề nghị cho mua
vật tư. Được sự đồng ý của chỉ huy trưởng công trình cán bộ vật tư sẽ mua nguyên vật
liệu hoặc thủ kho xuất kho nguyên vật liệu giao cho đại diện của tổ cơ giới. Nguyên vật
liệu sẽ được bàn giao cho các tổ máy thi công.
Kế toán công trình sẽ tập hợp các chứng từ liên quan: Giấy yêu cầu cung cấp vật
tư, biên bản giao nhận vật tư, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho… định kỳ gửi lên phòng
kế toán công ty. Việc nhập dữ liệu vào máy vi tính tương tự như việc nhập phát sinh chi
phí NVLTT,
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: dụng cụ phục vụ máy thi công gồm: cáp, kìm hàn …
và các CCDC lao động liên quan tới hoạt động của máy thi công.
Chi phí CCDC dùng cho máy thi công được phân bổ tuỳ theo thời gian sử dụng.
Dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công có thể được mua dùng trực tiếp hoặc xuất từ
kho của công ty.
Đối với CCDC giá trị lớn thời gian sử dụng dài, kế toán tính toán phân bổ dần
hàng kỳ giá trị thực tế CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh của công trình sử dụng.
Giá trị phân bổ hàng kỳ tính như sau:
Giá trị CCDC phân bổ
hàng kỳ
=
Trị giá vốn thực tế của CCDC xuất dùng
Số kỳ sử dụng( dự kiến)
Theo HĐ GTGT số 0079234 ngày 1/12/2011 mua Kìm hàn, cáp, dây hàn phục
vụ thi công, trị giá mua : 34.599.441 , thời gian sử dụng dự kiến là 3 tháng:
Giá trị CCDC phân bổ tháng =
12
34.500.000
12
=
2.875.000
Việc hạch toán tương tự như hạch toán chi phí vật liệu phục vụ máy thi công.
Biểu 2.9: Hóa đơn giá trị gia tăng.
SV: Lê Thị Thu Hà
Lớp: LTĐH 6M