SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.131
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thì ngành xây dựng cơ bản
cũng không ngừng lớn mạnh. Với sự gia nhập của nước ta vào WTO, đây được
xem là một bước ngoặt lớn đối với định hướng phát triển của nền kinh tế.
Trong công tác kế toán nói chung, kế toán “ tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm” là một thành phần quan trọng và mục tiêu đặt ra của
các nhà quản lý là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm, một mặt làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho
người lao động, mặt khác đảm bảo sự tồn tại và củng cố vị thế của doanh nghiệp
trong cạnh tranh.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác và kịp thời, đúng đối tượng, đúng
phương pháp, và đúng chế độ quy định. Chính vì vậy công tác kế toán này luôn
được sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty Cổ phần Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Để hiểu rõ hơn nội dung và tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm nên trong thời gian thực tập, em đã đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán tập hợp chi phi sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình Văn hóa,
Thể thao và Du lịch". Với ba phần như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong công ty xây dựng
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP Xây dựng công
trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.132
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo cũng như các cô, các anh chị ở phòng kế toán của Công ty nhưng
do thời gian tiếp cận thực tế còn ít và trình độ lý luận còn hạn chế nên luận văn
của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong muốn được tiếp
thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn – Thạc sỹ Bùi Thị
Thúy cùng toàn thể các cô, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ
phần Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã giúp em hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Phi Trương – Lớp CQ44/21.13
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.133
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG
 Đặc điểm của ngành xây dựng :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm cơ bản sau :
 Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư
sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong các hợp đồng, hai
bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng
với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây
lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật
cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp
 Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, do
vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ
thuật, chất lượng công trình .
 Trong các doanh nghiệp xây lắpm cơ chế khoán đang được áp dụng
rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: Khoán gọn công
trình, khoán theo từng khoán mục chi phí, cho nên phải hình thành
bên giao khoán, bên nhận giao khoán và giá khoán
 Đặc điểm của sảnphẩm xây dựng :
 Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để
hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài.
 Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còncác điều kiện cần thiết
cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công…phải di chuyển
theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác
động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa
phương… Cho nên công tác quản lý và sủ dụng tài sản, vật tư cho
công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác
xây, lắp cho từng vùng lảnh thổ.
1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm chi phí sảnxuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.134
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về bản chất của chi phí chúng ta cần chú ý phân biệt giữa
chi phí và chi tiêu: Chi tiêu của doanh nghiệp là sự giảm đi thuần tuý của tài sản
doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Như vậy, giữa chi tiêu và
chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự
khác nhau về lượng và thời điểm phát sinh.
Thứ nhất, sự khác nhau về lượng: Mặc dù chi tiêu là cơ sở của chi phí
song chi phí của doanh nghiệp sẽ không bao gồm các khoản chi tiêu có đặc điểm
sau:
- Các khoản chi tiêu làm giảm một tài sản này nhưng làm tăng một tài sản
khác hoặc làm giảm một khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp.
- Các khoản chi tiêu làm tăng một khoản nợ phải trả nhưng đồng thời làm
tăng một tài sản hoặc giảm một khoản nợ phải trả khác của doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí chỉ bao gồm các trường hợp làm giảm tài sản hoặc tăng
khoản nợ phải trả nhưng không kèm theo các biến động khác.
Thứ hai, sự khác nhau về thời gian: Do có sự không phù hợp giữa thời gian
phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của nó đối với thu
nhập của doanh nghiệp.
- Khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng còn chờ được phân bổ ở kỳ sau (chi phí
trả trước).
- Khoản được tính vào chi phí của kỳ này (chi phí phải trả) nhưng chưa
được chi tiêu (sẽ chi ở các kỳ sau).
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần
phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Phân loại chi phí có rất nhiều
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.135
tiêu thức, sau đây em xin chú trọng trình bày cách phân loại chi phí sản xuất
theo yếu tố và theo khoản mục.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
( phân lạo chi phí theo yếu tố)
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: Yếu tố này bao gồm giá mua, chi phí mua
của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và chi
phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố này là các khoản chi phí về tiền lương phải trả
cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi
phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để sắp xếp những chi phí có
cùng một mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí, không xem
xét nội dung kinh tế ban đầu của chi phí. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp
được chia thành 3 khoản mục:
- Chiphí nguyênvật liệu trực tiếp:Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.136
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân
sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
 Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên kinh tế…tại
phân xưởng sản xuất.
 Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu các loại dùng cho nhu cầu sản xuất
chung tại phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.
 Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất chung tại phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của
TSCĐ hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng( tổ, đội)
sản xuất.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ, đội)
sản xuất.
 Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ, đội)
sản xuất.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành 3 loại như sau:
- Chi phí biến đổi (Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp, nhưng chi phí biến đổi đơn vị thì
không thay đổi.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.137
- Chi phí cố định (Định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị trong một mức độ hoạt động
nhất định.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí. Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong thực tế của doanh
nghiệp như: chi phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện thoại, điện
năng
 Các nhận diện khác về phân loại chi phí của doanh nghiệp
- Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí sản xuất,
chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính:
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình
kinh doanh: gồm chi phí cơ bản và chi phí chung….
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích
chung đó là làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện
nhiệm vụ tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.138
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại giá thành sảnphẩm
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm giá thành sảnphẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào
những sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Giá thành có hai chức năng chủ yếu là
chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản
phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động,
các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để
định giá bán cũng như xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.2.2 Các loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại
giá thành:
 Phân loại giá thành sảnxuất theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế
hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn
đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.139
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức
chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản
phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát
sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát
chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ
hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
 Phân loại giá thành sảnxuất theo phạm vi chi phí trong giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 5 loại:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sảnxuất có phânbổ hợplýđịnh phí sảnxuất:là loại giá thành trong
đó bao gồmtoànbộbiếnphí sảnxuấttínhchosảnphẩmsảnxuấthoàn thành và một
phầnđịnh phí sảnxuấtđược phânbổtrêncơ sở mức hoạt động thực tế so với mức
hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1310
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lý biết được kết
quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Về mặt bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều
cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương diện:
- Về phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Cụ thể : chi phí sản xuất
bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở, còn
giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn
thành, nó bao gồm cả chi phí kỳ trước chuyển sang và không bao gồm chi phí
của sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng
giá thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1311
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau: Một bên chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả,
đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được
giá thành sản phẩm
1.1.4 Nhiệmvụ kế toán
- Nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có liên quan.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng thành viên, từng bộ phận kế toán có liên quan.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm làm dở khoa học hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ chính xác.
1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sảnxuất và đối tượng tính giá thành
1.2.1 Đốitượng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo phạm vi, giới hạn đó, nhằm đáp ứng yêu
cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là
xác định nơi các chi phí đó phát sinh hoặc các đối tượng gánh chịu chi phí.
- Địa điểm phát sinh chi phí như: phân xưởng, đội trại sản xuất…
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1312
- Đối tượng gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.2.2 Đốitượng kế toán tính giá thành và căn cứ xác định
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản
xuất (loại hình sản xuất), đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu và
trình độ hạch toán, tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
- Xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào loại hình sản xuất
 Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm
được xác định là đối tượng tính giá thành.
 Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm
là một đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất
 Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành
là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
 Nếu quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp kiểu liên tục
hay song song thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn
cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản
xuất, cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp
ráp hoàn thành.
1.2.3 Mốiquan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sảnxuất và đối
tượng tính giá thành
Qua phân tích hai khái niệm trên cho thấy: đối tượng kế toán chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi,
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1313
giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công
tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau:
Sự khác nhau về tác dụng:
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để mở
các tài khoản cấp 2, cấp 3, để tổ chức kế toán tập hợp chi phí chi tiết theo đúng
đối tượng nhằm kiểm tra, kiểm soát chi phí.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các bảng
tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo đúng đối tượng.
1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn
cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán
nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính
toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Được sử dụng để tập hợp các loại chi phí
có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, các chi phí
này được quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí liên quan.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Được áp dụng trong trường hợp chi phí
sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không
tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng
được.
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí
1.3.2.1Kế toántập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm… được dùng trực tiếp
cho việc sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm.
 Phương pháp hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1314
xuất của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được quản
lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Việc tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực
tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, sản phẩm, lao vụ…) thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Đối với những nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí, không tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân bổ
gián tiếp cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử
dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được xác định theo công
thức sau :
-
- Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ : Được xác định căn cứ vào các chứng
từ xuất kho sử dụng trực tiếp cho các đối tượng liên quan.
- Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ, cuối kỳ ở địa điểm sản xuất : Được xác
định căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng trước và cuối tháng này.
- Trị giá phế liệu thu hồi : Được xác định căn cứ vào chứng từ nhập kho
phế liệu và đơn giá phế liệu đơn vị sử dụng trong kỳ hạch toán.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tài khoản này được mở chi tiết
theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Chi phí
NVLTT
trong kỳ
-
Trị giá
NVLTT còn
lại cuối kỳ
Trị giá
phế liệu
thu hồi
+
Trị giá
NVLTT
còn lại đầu kỳ
Trị giá
NVLTT xuất
dùng trong kỳ
= -
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1315
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có)
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường
Tài khoản 621 không có số dư
 Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được trình bày ở sơ đồ 1.1.
Sơ đồ1.1 : Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2.2Kế toántập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
TK 621 TK (152(611)TK 152(611)
TK 111,112,331…
TK 1331
TK 154(631)
Trị giá NVL xuất dùng
trực tiếp cho sản xuất
Cuối kì NVL không sử dụng
Hết nhập lại kho
Trị giá NVL mua dùng
Ngay cho sản xuất
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển Chi phí NVL TT
Vượt trên mức bình thường
TK 632
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1316
gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản phải
trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất như: tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Chi phí (tiền lương) được xác định căn cứ vào từng hình thức tiền lương là
tiền lương sản phẩm hay tiền lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
- Tiền lương sản phẩm liên quan trực tiếp tới từng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí được tập hợp cho từng đối tượng.
- Tiền lương thời gian, tiền lương phụ liên quan gián tiếp tới các đối tượng
phải phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Các khoản trích theo lương tính được tính theo tỉ lệ chế độ quy định:
- BHXH: 20% theo tiền lương cơ bản, trong đó 15% tính vào CPSXKD và
5% là đóng góp của người lao động.
- BHYT: 3% theo tiền lương cơ bản, trong đó 2% tính vào CPSXKD và 1%
là đóng góp của người lao động.
- KPCĐ: 2% theo tiền lương thực tế và tính cả vào CPSXKD.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao
động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp cho các
đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
 Phương pháp hạch toán:
Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp. Đối với những khoản CPNCTT có
liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền
lương phụ, các khoản phụ cấp...) được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ
cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu chuẩn để phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế
hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…
 Tài khoản sử dụng
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 được dùng để tập
hợp và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1317
thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc
trong kỳ
Kết cấu cơ bản của tài khoản 622 như sau :
Bên Nợ :
- Chi phí nhân cong trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm
Bên Có :
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư.
 Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.3Kế toántập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 622 TK 154(631)TK 334
TK 335
TK 338
Lương chính,lương phụ và
Các khoản phụ cấp phải
trả cho Công nhân SX
Kết chuyển chi phí nhân
Công trực tiếp cho các
đối tượng chịu chi phí
Tríchtrước tiền lương nghỉ
Phép của công nhân SX
Tiền BHYT,BHXH,KPCĐ
Tríchtheo lương công nhân SX
TK 632
Kết chuyển chi phí sản xuất
Trên mức bìnhthường
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1318
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
 Phương pháp hạch toán
CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một
doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng, thì kế toán phải mở sổ chi tiết để tập
hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng tổ đội... Cuối
tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển tính
giá thành. Chi phí sản xuất chung của đội, phân xưởng sản xuất nào thì kết
chuyển tính vào giá thành sản phẩm lao vụ của sản phẩm đó, nếu sản xuất nhiều
loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản
phẩm liên quan. Tiêu thức phân bổ được chọn có thể là : chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...
Việc tínhtoánxác định chi phí sảnxuất chung tính vào chi phí chế biến sản
phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng:
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản
xuất chung không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1319
Kết cấu cơ bản của tài khoản này:
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung nếu có
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư và được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo
yếu tố chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Trìnhtự kế toán mộtsố nghiệp vụ chủ yếu được khái quáttheo sơ đồ 1.3
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1320
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.2.4Tậphợp chi phí sảnxuất tại doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân côngtrực tiếp, và chiphí sảnxuất chungtheo từng đốitượngtrên các TK621,
622, 627, kế toánsẽtiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí.
 Trường hợp doanhnghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tk 627 Tk 154(631)
Tk 632
Tk 334,338
Tk 152
Tk 153(142,242)
Tk 214
Tk 111,112,141,331
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
ngoµi ,
Chi phí khác bằng tiền
CPSXC phân bổ vào chi
Chi phí chế biến trong kỳ
CPSXC không được phân bổ
ghi nhận CPSXKD trong kỳ
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1321
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (phương pháp kê
khai thường xuyên)
K/C giá vốn
hàng gửi bán
TK 154TK 621
K/C chi phí
NVL trực tiếp
TK 632
K/C giá vốn hàng bán
TK 152
Trị giá NVL kho dùng
trực xuất tiếp cho sản
xuất
TK 627
TK 622
TK 152, 153 (142)
K/C chi phí
NC
trực tiếp
TK111,112,331
TK133
VAT được
khấu trừ.
TK 334, 338
TK335
Tính lương và các khoản trích
theo lương
Trích trước tiền lương
nghỉ phép
TK 334, 338
CP tiền lương và các khoản
tính theo lương của nhân
viên phân xưởng
CP NVL, CCDC xuất dùng
chung cho phân xưởng
CP khấu hao TSCĐ
TK 214
TK 111, 112, 141
CP dịch vụ mua ngoài và
CP khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
K/C chi phí
SXC
TK 155
157
Zsp hoàn thành
nhập kho
Zsp hoàn
thành gửi bán
Zsp hoàn
thành đã bán
CP SXC dưới mức công suất bình
thường không được phân bổ vào giá
thành
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1322
 Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Phương pháp
kiểm kê định kỳ)
TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển CPSX DD
đầu kỳ
Kết chuyển CPSX DD
Cuối kỳ
TK 621
Kết chuyển NVL
trực tiếp
TK 632
Kết chuyển giá thành
sản phẩm hoàn thành
trong kỳ
TK 611,112,111,331
Tập hợp CP
NVL trực
tiếp
TK 214 TK 627
Tập hợp CP
SXC
TK 622
Tập hợp CP NC
trực tiếp
TK 334, 338
K/C chi phí SXC
K/C chi phí
NC trực tiếp
TK 632
CP SXC dưới mức
công suất bình
thường không được
phân bổ vào giá
thành
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1323
1.3.2.5Máythi công
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (Điện, xăng dầu, khí
nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như:Máy trộn
bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất
đá ở công trường...
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2
loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
 Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng
xe máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền
lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về
nhiên liệu, động lực…
 Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử…Những
chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều
kỳ
1.4 Tổ chức công tác kế toán tính giá thành tại doanh nghiệp
1.4.1 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời điểm bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất khác nhau thì kỳ tính giá thành là
khác nhau:
- Nếu doanhnghiệp sảnxuất vớikhốilượng sảnphẩmlớn, chukỳ sản xuất xen
kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng
đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ
sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành là thời điểm
mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành.
1.4.2 Đánhgiá sảnphẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở (sản phẩm dở dang) là sản phẩm, công việc còn đang
trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia
công chế biến mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1324
Để tính toán chi phí sản xuất dở dang, có thể tính dựa trên chi phí sản xuất
định mức hoặc dựa trên chi phí sản xuất thực tế.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
1.4.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Nội dung phươngpháp:Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối
lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng
công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản
xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
CPSXDD cuối
kỳ giai đoạn i
=
Số lượng SPDD
cuối kỳ giai đoạn i
x
Định mức chi phí
giai đoạn i
+Với chi phí bỏ từ từ:
CPSXDD cuối
kỳ giai đoạn i
=
Số lượng
SPDD cuối kỳ
giai đoạn i
x
Mức độ
hoàn thành
của SPDD
x
Địnhmức
chi phí giai
đoạn i
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép tính toán nhanh chóng, thuận tiện,
đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi thời điểm.
Nhược điểm: Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp này thì kết quả tính
toán có độ chính xác không cao, và cũng khó áp dụng vì thông thường xây
dựng được định mức chuẩn xác là rất khó khăn.
Điều kiện áp dụng: Việc áp dụng phương pháp này phù hợp với những
doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương
pháp tính giá thành theo định mức.
1.4.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất
thực tế
 Phương pháp đánh giá sảnphẩm dở dang theo chi phí vật liệu trực
tiếp (hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp)
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1325
Nội dung của phương pháp: Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở
dang chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp
(hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp), còn các chi phí sản xuất khác được
tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất dở dang được xác
định theo các công thức sau:
Theo phương pháp bình quân
DCK =
Dđk+Cv
Qht+ Qdck
x Qdck
Trong đó:
DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Cv: CPNVL chính trực tiếp ( hoặc CPNVL trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp có chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất,
khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1326
Theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
DCK =
Cv
Qbht+ Qdck
x Qdck
Trong đó: Qbht : Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp
nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn 1 được đánh giá theo chi
phí NVL trực tiếp cònở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn trước
chuyển sang.
Giả sử quy trình công nghệ chế biến liên tục có n giai đoạn, chi phí sản
xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ được tính theo công thức:
Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 1:
Dck1 =
Dđk1+ Cv
Qht1+ Qdck1
x Qdck1
Chi phí sản xuất giai đoạn 2 đến giai đoạn n (i = 2, n) (có thể xác định
chi tiết cho từng khoản mục chi phí)
Dcki =
Dđki+ ZNi-1 chuyển sang
Qhti+ Qdcki
x Qdcki
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định
chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm được nhanh chóng.
Nhược điểm của phương pháp này là cho kết quả có độ chính xác không cao
vì không tính đến các chi phí chế biến khác.
 Phương pháp đánh giá sảnphẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Nội dung của phương pháp: Theo phương pháp này, kế toán tính cho
sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí
sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1327
lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản
phẩm dở dang.
Điều kiện áp dụng : Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có
chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất,
khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ốn định giữa các kỳ, đánh giá
được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí, doanh nghiệp có thể đánh
giá theo phương pháp nhập trước xuất trước hoặc phương pháp bình quân gia
quyền.
Theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Giả thiết khối lượng sản phẩm sản xuất trước sẽ hoàn thành trước, do
đó sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí của lần sản xuất cuối
cùng. Phương pháp này được áp dụng đòi hỏi phải theo dõi được khối lượng
tương đương và đơn giá chi phí của từng lần sản xuất.
Công thức xác định:
- xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất:
c0 =
Dđk
Qdđk x mđ
c1 =
C
Qdđk(1- mđ) + Qbht + Qdck x mc
Trong đó :
+ c0: Chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này.
+ c1: Chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này.
+ C: chi phí sản xuất trong kỳ
+ Qdđk, Qdck: khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
+ mđ, mc: mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
+ Qbht : khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ
( Qbht = Qht – Qdđk)
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1328
Khối lượng tương đương liên quan tới chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
gồm:
+ Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ : Là khối lượng
quy đổi phần phải tiếp tục thực hiện để hoàn thành khối lượng dở dang đó.
[Qdđk x (1 – mđ)]
+ Khối lượng bắt đầu đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ: với khối
lượng này, phải bỏ ra 100% chi phí trong kỳ.
+ Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdck x mc)
Do đó: Dck = (Qdck x mc) x c1
Theo phương pháp bình quân gia quyền: Chi phí dở dang cuối kỳ được
xác định dựa trên khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi
phí đơn vị bình quân:
c
=
Dđk + C
Qht + Qdck x
mc
Dck =
Dđk + C
Qht + Qdck x mc
x (Qdck x mc)
Ưu điểm của phương pháp này là kết quả tính toán có mức độ chính xác
cao vì chúng được tính toán đầy đủ tất cả các khoản mục chi phí.
Nhược điểm của phương pháp là:khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời
gian, kiểm kê đánh giá mức độ hoàn thành khá phức tạp.
1.4.3 Các phương pháp tính giá thành
Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất
được áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với khối lượng
lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có thể là
quy trình công nghệ giản đơn hoặc quy trình công nghệ phức tạp, hoặc quy trình
sản xuất, chế tạo hỗn hợp.
 Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1329
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Trong luận văn này em xin trình bày phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)
Trường hợp từ khi đưa nguyên vật liệu chính vào quá trình sản xuất cho
đến khi tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản xuất
tạo ra một loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm
hoàn thành của quy trình sản xuất đó.
Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản
xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí và giá trị sản
phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức sau:
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C: Chi phí sản xuất trong kỳ
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Tổng giá thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít và
ổn định nên không tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng
đồng thời là sản phẩm hoàn thành, khi đó:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1330
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép tính toán nhanh, đơn giản, và không
đòi hỏi trình độ cao.
Nhược điểm: Tuy nhiên phạm vi áp dụng phương pháp này lại hẹp.
Điều kiện áp dụng: Phươngpháp nàyđược sử dụng ở doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín và xen kẽ liên tục, tổ chức sản xuất
nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành tương ứng với đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
 Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong những doanh
nghiệp này là từ khi đưa nguyên vật liệu chính cho đến khi tạo ra thành phẩm thì
phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ, kết thúc mỗi giai đoạn công nghệ tạo ra
nửa thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến.
Có hai phương pháp:
- Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
- Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phương pháp này, kế toán chỉ cần tính được giá thành và giá thành đơn vị
của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Trình tự tiến hành theo các bước:
- Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn, tính
toán phần chi phí sản xuất nằm trong giá thành của thành phẩm từng
khoản mục.
CiTP =
Dđki+ Ci
Qi
x QiTP
Trong đó:
+ CiTP : Là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm.
Dđki , Ci: Chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của giai
đoạn công nghệ i.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1331
Qi: Là khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí ( trường hợp
không có sản phẩm dở đầu kỳ thì Qi = Qhti + Qdcki x mci)
QiTP: khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i.
QiTP = QTP x Hi
Hi: là hệ số sử dụng sản phẩm giai đoạn i
Tùy theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp
dụng mà có cách tính có quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không.
- Chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm đã tính, được
kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị của thành phẩm.
ZTP = ∑ CiTP và zTP =
Quá trình kết chuyển chi phí được mô tả theo sơ đồ sau:
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép tính toán giá thành thành phẩm nhanh
chóng kịp thời.
Nhược điểm: Vì phương pháp này không tính giá thành nửa thành phẩm
nên không có tác dụng tính hiệu quả sản xuất của từng giai đoạn, không hạch
toán chính xác nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn.
Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Z
Q
CnTP (theo khoản
mục chi phí)
Chi phí chế
biến giai đoạn 1
Chi phí chế biến
giai đoạn 2
Chi phí chế biến
giai đoạn n
C1TP (theo
khoản mục
chi phí)
C2TP (theo khoản
mục chi phí)
Giá thành thành phẩm
(chi tiết theo khoản mục chi phí)
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1332
Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng
thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành
phẩm ở các giai đoạn chế biến và thành phẩm của giai đoạn cuối cùng. Vì vậy
kế toán phải căn cứ vào CPSX đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất
trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá
thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sau, cứ thế tiếp tục cho
đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn
cuối cùng . Do cách kết chuyển chi phí NTP giữa các giai đoạn công nghệ sản
xuất để lần lượt tính giá thành cho NTP ở giai đoạn cuối cùng như trên cho nên
gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự.
1.5 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sảnxuất và tính giá thành
Tùy thuộc vào loại hình kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ
kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm được phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp.
Đối với hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ kế toán liên quan
đển tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh vào sổ
cái TK621, TK622, TK627, TK154, TK631,số liệu chi tiết về chi phí sản xuất
có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1333
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
2.1 Tổng quan về Công Ty CP Xây dựng công trình văn hóa,thể
thao và du lịch
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng công
trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch
* Tên công ty.
1.1. Tên Tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH;
1.2. Tên giao dịch Quốc tế : CONSTRUTION CULTURE, SPORTS AND
TOURISM WORKS, JOINT STOCK
COMPANY;
1.3. Tên viết tắt: CST.,JSC.
* Ngày thành lập. Thành lập ngày 04 tháng 10 năm 2007 theo Giấy phép đăng
ký kinh doanh số 0103019825 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
* Trụ sở chính:
Số 33, Ngõ 260, Đường Cầu Giấy, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội.
* Văn phòng giao dịch :
Số 306, nhà B4, Làng Quốc Tế Thăng Long, Đường Trần Đăng Ninh - Cầu
Giấy
* Thông tin liên hệ:
Số điện thoại:(04) 22.106.905; Fax:(04) 37.930.900;
Email: CST_JSC@yahoo.com.
* Đại diện theo Pháp luật của Công ty
- Tổng giám đốc : Ông : NGUYỄN SỸ CHƯ
- Nghề nghiệp: Kỹ sư xây dựng
- Tốt nghiệp: Khoa Công trình hàng không - Trường đại học Hàng không dân
dụng KIEV ( Liên Xô cũ )
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1334
- Điện thoại : 0913.22.73.74
* Tài khoản: Số 21510000380594 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam, Chi nhánh Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
* Mã số thuế: 0102381812 tại Chi cục Thuế Cầu Giấy – Hà Nội.
TÓM TẮT
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty CP Xây dựng công trình Văn hoá Thể thao và Du lịch là doanh nghiệp
được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số: 0103019825, ngày 04 tháng 10
năm 2007, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty là thành
viên chính thức của Hội Di sản Văn hoá Việt Nam theo Quyết định số 06/QĐ-
HDSVHVN, ngày 19 tháng 05 năm 2009 của Chủ tịch Hội Di sản Văn hoá Việt
Nam.
Công ty hoạt động với tổng số vốn điều lệ của là 5.000.000.000 đồng ( năm
tỷ đồng ). Tình hình Tài chính Công ty lành mạnh, có uy tín cao với các đối tác,
có khả năng huy động vốn, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Công ty không
có nợ quá hạn trong thời gian qua, kê khai và nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước,
đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động, nhân viên Công ty.
Bộ máy lãnh đạo giàu năng lực, kinh nghiệm quản lý là tập thể Cán bộ Công
nhân viên, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, cử nhân kinh tế, nghệ nhân điêu khắc
có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cùng với
một hệ thống trang thiết bị máy móc, phương tiện hiện đại. Chỉ sau hai năm hoạt
động Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trong ngành Văn hoá, được bạn bè biết
đến như một địa chỉ tin cậy.
Đội ngũ Cán bộ Công nhân viên thi công các công trình là các nghệ nhân,
công nhân đã từng tham gia thi công các hạng mục công trình. Đặc biệt là các
công trình Tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích lịch sử văn hoá.
Bộ phận tư vấn - kiểm định trực tiếp chỉ đạo công tác tư vấn, lập dự án thiết
kế và tổ chức thi công các công trình xây dựng.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1335
Cơ chế hoạt động công ty được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và rút kinh
nghiệm các công ty Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước và công ty Cổ
phần thành viên sáng lập.
Với những gì đã và đang làm được Công ty cổ phần xây dựng công trình Văn
hoá, Thể thao và Du lịch tiếp tục tìm cho mình những mục tiêu và chiến lược
mới, mở rộng thị trường, đa dạng hoá lĩnh vực ngành nghề trong quá trình sản
xuất kinh doanh, ký các hợp đồng mới có giá trị lớn tạo sức mạnh tổng hợp, đưa
Công ty từng bước khẳng định thương hiệu và sẽ trở thành một thương hiệu
mạnh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước Xã
Hội Chủ Nghĩa.
Chính vì vậy tuy thời gian thành lập chưa lâu nhưng Công ty đã và đang có
những bước phát triển vượt bậc, đã tham gia tư vấn thiết kế và tổ chức thi công
nhiều công trình đạt chất lượng nâng cao uy tín của Công ty.
Tiêu chí của Công ty là “Phát triển bền vững”.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của công
ty cổ phần Cavico Xây dựng cầu hầm.
2.1.2.1Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty CP Xây dựng
công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty:
- Thi công các hạng mục công trình, đặc biệt là các công trình Tu bổ, tôn tạo và
phục hồi di tíchlịch sử văn hóa
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
- Tham gia tư vấn thiết kế các công trình xây dựng
Như chúng ta đã biết, sản phẩm xây lắp là những công trình, nhà cửa xây
dựng và sử dụng tại chỗ. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước lớn và
chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên qui trình sản
xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty đều có dự toán, thiết kế riêng và
phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết tất cả các công
trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ như sau:
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1336
Nghiệm thu kỹ thuật
Ký hợp đồng
với bên A
Tổ chức thi công
Đấu thầu
Bàn giao và thanh toán quyết toán
với Chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính
- Nhận thầu thông qua đấu thầu.
- Ký kết hợp đồng xây dựng.
- Trên cơ sở đã tổ chức thi công để tạo sản phẩm, tổ chức lao động, bố trí
máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, bố trí lao động, tiến hành
xây dựng và hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thiện dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình
hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình và thanh toán quyết toán hợp đồng xây dựng với
chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính.
Qui trình sản xuất kinh doanh của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Qui trình sản xuất kinh doanh của công ty
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1337
2.1.2.2Tổ chức bộ máy quản lý công ty:
* SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
ĐƠN VỊ
DỊCH
VỤ VĂN
HOÁ
TT VÀ
DL
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG
GIÁM ĐỐC
TỔ CHUYÊN
GIA TƯ VẤN
CÁC PHÓ
TỔNG GIÁM
ĐỐC
P.KINH TẾ
- KỸ THUẬT
P.HÀNH
CHÍNH - KẾ
TOÁN
P.TƯ VẤN
KIỂM ĐỊNH
CÁC
XN
THIẾT
KẾ
CÁC XN
XÂY
LẮP
XƯỞNG
GIA
CÔNG
NỘI
NGOẠI
THẤT
ĐƠN VỊ
KINH
DOANH
VLXD
P.VẬT TƯ
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1338
Công ty tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung, thống nhất từ trên xuống
dưới. Bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, phù hợp với trình độ của mỗi người,
hoạt động độc lập nhưng có mối quan hệ giữa các bộ phận, từ đó làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,trách nhiệm làm việc của mỗi cá nhân
cao.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty
Bộ máy lãnh đạo gồm:
- Ông Nguyễn Sỹ Chư: Tổng giám đốc
- Ông Đào Sỹ Quang: Phó tổng giám đốc
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty CP Xây dựng công trình Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
- Phòng kế toán của công ty gồm 7 người, mỗi kế toán viên được phân
chia từng công việc kế toán cụ thể và có nhiệm vụ thực hiên tốt phần việc của
mình đồng thời có trách nhiệm hổ trợ cho đồng nghiệp hoàn thành tốt công việc.
- Các nhân viên của phòng tài chính - kế toán không phải ai cũng có
trình độ đại học. Tuy nhiên do công ty đã trực hiện tốt công tác đào tạo lại
và đào tạo thường xuyên nên công việc kế toán của công ty luôn được thực
hiện hiệu quả, đúng theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác kế
toán trong doanh nghiệp.
- Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh của công ty là xây dựng, thi
công, thiết kế công trình nên kế toán của công ty cũng được phân chia thành hai
hình thức để thích nghi với đặc điểm này. Kế toán của công ty CP Xây dựng
công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch có hai loại đó là kế toán tại công ty (tại
văn phòng Hà Nội) và kế toán tại các đội xây dựng (tại các dự án). Các kế toán
đội làm việc tại các dự án sau đó gửi các báo cáo lên văn phòng công ty. Tại
công ty, phòng kế toán làm nhiệm vụ tổng hợp và lên các báo cáo kế toán tổng
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1339
hợp trình lên giám đốc. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát theo
sơ đồ sau:
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác tài chính
- kế toán của đơn vị, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và nhà nước về quản
lý và sử dụng các loại lao động, vật tư, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Kế
toán trưởng có nhiệm vụ: tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối
lượng công tác kế toán nhằm mục đích thực hiện hai chức năng cơ bản của kế
toán là thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng
cùng với giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp, phân
công hướng dẫn nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình.
Kế toán thanh toán:
Kế toán thanh toán có những nhiệm vụ sau:
- Nhận và lưu các hợp đồng mua bán vật tư hàng hóa, phụ tùng…, theo dõi
giá trị hợp đồng, giá trị thực hiện và thanh lý hợp đồng, quyết toán các hợp đồng.
- Lập hồ sơ thanh toán tiền mua vật tư nhỏ lẻ phục vụ sản xuất cho các tổ
chức, cá nhân cung cấp cho dự án theo quy định của công ty.
- Lập kế hoạchthanhtoánhàng tuần cho các khoản vay (ngắn hạn, dài hạn).
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
TSCĐ
KẾ TOÁN
THUẾ
KẾ TOÁN
NGÂN
HÀNG
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1340
- Lập hồ sơ thanh toán, lập biên bản đối chiếu công nợ phải thu phải trả
hàng tháng với các nhà cung cấp vật tư, nguyên liệu làm cơ sở thanh quyết toán
cho khách hàng.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp phải chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế
toán được giao, có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và trung
thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng qui định.
- Xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận và trích lập quĩ theo
qui định.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng với quy
định và kịp thời cho các cơ quan cấp trên.
Kế toán tài sản cố định
- Quản lý tài sản cố định, đăng kí và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, quí,
phân bổ vào giá thành sản phẩm theo quy định hạch toán và phương pháp tính
giá thành công ty áp dụng.
Kế toán ngân hàng:
- Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh số hiện có và
tình hình biến động của các khoản tiền gửi ngân hàng (mở sổ theo dõi riêng),
tiền đang chuyển bao gồm: tiền vay vốn lưu động, vốn cố định. Lập ủy nhiệm
chi thanh toán cho khách hàng, chuyển trả tiền vay khi có lệnh chi được kế toán
trưởng và giám đốc công ty ký duyệt thanh toán (TK 1121 tiền gửi ngân hàng),
mở sổ theo dõi riêng từng ngân hàng.
Kế toán thuế:
Kế toán thuế có nhiệm vụ tính ra số thuế doanh nghiệp phải nộp nhà nước,
số thuế doanh nghiệp được khấu trừ.
Thủ quỹ:
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1341
- Quản lý quỹ tiền mặt quỹ tiền mặt, căn cứ vào các phiếu thu mà kế toán
thanh toán đã viết để thu, chi tiền mặt theo các nghiệp vụ phát sinh trong ngày.
Cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu sổ sách với lượng tiền thực tế để phát
hiện ra sai sót.
2.1.3.2 Hình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán
Côngty là một đơn vị hạch toán độc lập, là nơi khép kín quá trình thông tin
từ nơi xử lý thông tin đến việc ra quyết định quản lý. Đồng thời với đặc điểm tổ
chức quản lý kinh doanh như vậy nên công tác hạch toán kế toán giữ vai trò hết
sức quan trọng. Để đạt được hiệu quả cao trong quản lý và trong kinh doanh, để
phù hợp với quy mô của mình, Công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đã áp dụng theo chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
-Hình thức kế toán: “CHỨNG TỪ GHI SỔ”
-Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
-Phương pháp trích khấu hao: Theo đường thẳng
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên
-Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: theo phương pháp
đích danh.
Hiện nay, trong việc thực hiện công tác kế toán nói chung, công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng ở Công ty CP Xây dựng công
trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì việc ghi chứng từ ghi sổ được thực hiện
theo phương pháp: khi có nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh, kế toán bộ phận theo
dõi nghiệp vụ đó sẽ ghi vào các sổ kế toán chi tiết sau đó lập chứng từ ghi sổ
kẹp cùng chứng từ gốc trình kế toán trưởng, kế toán trưởng là người duyệt
chứng từ ghi sổ định kỳ cuối tháng 1 lần và đánh số cho chứng từ ghi sổ đồng
thời vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và hạch toán vào Sổ cái các tài khoản.
Chứng từ ghi sổ được đánh số theo số thứ tự lần lượt từ số 01 cho đến số cuối
cùng cho từng tháng, căn cứ theo ngày tháng nghiệp vụ phát sinh. Sau đó chứng
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1342
từ ghi sổ cùng chứng từ gốc được kế toán trưởng gửi lại cho kế toán bộ phận để
ghi số chứng từ ghi sổ vào các sổ chi tiết, theo dõi, đối chiếu và lưu trữ.
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức này gồm có:
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ chi tiết chi phí sản xuất: TK 621; TK 622; TK 627; TK 154.
-Sổ cái: TK 621; TK 622; TK 627; TK 154.
-Thẻ tính giá thành sản phẩm, lao vụ.
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2.2.1 Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty
CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Để thuận tiện cho việc theo dõi sự biến động của các yếu tố chi phí và căn cứ
vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm công ty tiến hành phân loai chi
phí theo yếu tố. Hơn nữa, nhằm thuận tiện cho việc so sánh, kiểm tra việc thực
hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu
quả kinh doanh công ty tiến hành tập hợp chi phí theo khoản mục, mỗi khoản
mục chi phí này đều bao gồm các yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của chi phí, gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu, máy móc, phương tiện vận
chuyển bốc xúc…
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương công nhân trực tiếp theo danh
sách, tiền lương công nhân trực tiếp ngoài danh sách, và các khoản trích theo
lương.
Chi phí sản xuất chung: Tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí khác bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ
sản xuất.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1343
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền
2.2.1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Dựa trên đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty xác
định đốitượng hạch toán chi phí là từng côngtrình, từng hạng mục công trình.
Theo đó, chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó,
còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng, cuối quý
kế toán tổng hợp và phân bổ theo tiêu thức hợp lí cho từng công trình, hạng mục
công trình
2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ và nhiên liệu dùng để thực hiện công việc xây dựng. Tại công ty CP
Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng khoảng 50% trong tổng số chi phí sản xuất.
Nguyên vật liệu trưc tiếp cho thi công công trình của công ty rất đa dạng,
phong phú được chia thành các loại:
Vật liệu xây dựng: xi-măng, cát, đá, gạch, sắt, thép
Phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu: xe Kamaz, Huyndai, máy xúc…
Nhiên liệu: dầu Diezel, xăng mogas 92, mỡ bôi trơn XHP 222… sử dụng
cho máy thi công.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1344
* Chứng từ sử dụng.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng TK 621 “chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được chi tiết như sau:
TK 6211 : Chi phí nhiên liệu trực tiếp
TK 6212 : Chi phí vật liệu nổ
TK 6213 : Chi phí vật tư khoan
TK 6214 : Chi phí vật tư, phụ tùng thay thế
TK 6215 : Chi phí dầu mỡ phụ
TK 6216 : Chi phí vật tư cơ khí
TK 6217 : Chi phí vật liệu xây dựng
TK 6218 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu khác
TK 6219 : Chi phí vật tư, điện nước
Để thực hiện quá trình xây dựng, vật liệu đóng vai trò quan trọng trong các
chi phí, yếu tố đầu vào. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất,
nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau. Việc quản lý, sử
dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí ảnh hưởng rất nhiều đến sự biến động của
giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh toàn đơn vị. Vậy nên việc tổ chức thu
mua, sử dụng nguyên vật liệu cũng như hạch toán vật liệu luôn gắn chặt với
nhau và với từng đối tượng sử dụng nó.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1345
Ở công ty, tùy khối lượng và tính chất của quá trình, phòng kinh tế kỹ thuật
triển khai theo hình thức giao kế hoạch hay giao khoán gọn cho các đội phân
xưởng.
Phòng kinh tế kỹ thuật căn cứ vào khối lượng dự toán công trình, căn cứ vào
tình hình sử dụng vật tư, quy trình quy phạm về kỹ thuật thiết kế và thi công,
tình hình tổ chức sản xuất...cũng như nhiều yếu tố liên quan khác để kịp thời đưa
ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu.
Định mức vật liệu gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, các kết cấu cần cho việc
hoàn thành xây lắp. Dựa trên định mức sử dụng vật liệu công ty giao kế hoạch
mua sắm dự trù vật tư xuống phòng vật tư nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời cho
các đơn vị thi công.
Vật tư mua về có thể giao thẳng tới công trình hoặc nhập kho để dự tính. Vật
tư sử dụng cho thi công công trình bao gồm: vật tư nhập từ kho của công ty, vật
tư mua xuất thẳng tới công trình và vật tư do phân xưởng khác chuyển qua.
Việc nhập xuất vật tư được thể hiện trên thẻ kho của công ty do phòng vật tư
quản lý. Thủ kho có trách nhiệm số vật liệu thực nhập kho. Nếu vật tư hàng hóa
giao thẳng tới chân công trình thì đội trưởng hay đội phó thi công phải ký thay
thủ kho. Sau đó chuyển về phòng vật tư và phòng kế toán để vào thẻ kho và sổ
kế toán.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các bộ phận có nhu
cầu lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ kí của người phụ trách bộ phận đó và xuống
kho để lĩnh. Thủ kho lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên:
Liên 1: lưu tại quyển
Liên 2: chuyển cho kế toán
Sau khi xuất kho thủ kho ghi số lượng vào cột thực xuất, ngày tháng năm
và kí nhận cùng với người lĩnh vật tư. Liên 2 sau khi chuyển lên kế toán công ty
sẽ được kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá và thành tiền trên phiếu xuất kho.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1346
Ví dụ: Trong tháng 09 năm 2009 tại công trình Trường mầm non Hoa Mai-
Hương Khê - Hà Tĩnh. Căn cứ vào lệnh sản xuất và chi phí kế hoạch đã được
duyệt, các tổ trưởng viết phiếu yêu cầu cấp vật tư theo mẫu sau.
Biểu số 2.1: Phiếu cấp vật tư
Công ty cp XD công trình VH TT &
DL
Công trình Trường mầm non Hoa Mai
Số: 60/PCTV/ 02
Ngày 13 tháng 09 năm 2009
PHIẾU CẤP VẬT TƯ
Bộ phận đề nghị: Tổ xây dựng số 1 Dùng vào việc: Xây lắp phần thô
Phụ trách bộ phận: Đào Quang Sỹ Hạng mục: CT Trường mầm non
Hoa Mai
Họ tên người nhận: Nguyễn Quý Chinh
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1347
STT
Tên, quy cách
vật tư
ĐVT
Số lượng
yêu cầu
Số lượng
duyệt
1 XM Bỉm Sơn Kg 21.600 21.600
2 Cát bê tông m3 40 40
3 Cát xây m3 60 60
4 Gạch viên 83.200 83.200
5 Cót m2 236 236
6 Đá 1x2 m3 32 32
7 Vôi cục Kg 600 600
8 Tre cây Cây 200 200
9 Gỗ cốp pha m3 2,4 2,4
10 Thép phi 8 Kg 1.620 1620
11 Thép phi 12 Kg 360 360
12 Thép phi 16 Kg 600 600
13 Thép phi 18 Kg 1.700 1.700
14 Thép 1 ly Kg 40 40
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1348
Quản lý dự
án
Phụ trách
vật tư
Phụ trách
thíêt bị
Bộ phận KH-
KT
Đội trưởng Người nhận
Căn cứ vào phiếu cấp vật tư được duyệt, nhân viên kinh tế lập phiếu xuất kho.
PHIẾU XUẤT KHO
Họ tên người nhận hàng: Đào Quang Sỹ
Lý do xuất: xây lắp phần thô
Xuất tại kho: Trường Mầm non Hoa Mai
TT
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật
tư (sản phẩm, hàng
hoá)
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xi măng Bỉm Sơn kg 21.600 21.600 1.015 21.924.000
2 Cát bê tông m3 40 40 140.000 5.600.000
3 Cát xây " 60 60 130.000 7.800.000
4 Gạch chỉ A viên 83.200 83.200 280 23.296000
5 Cót TH m2 236 236 2.000 472.000
6 Đá 1 x 2 m3 32 32 327.200 10.470.400
7 Vôi cục kg 6.000 6.000 400 2.400.000
8 Tre cây cây 200 200 3.000 600.000
9 Gỗ cốp pha m3 2,4 2,4 620.000 1.488.000
10 Thép  8 kg 1.620 1.620 11.048 17.897.760
11 Thép  12 " 360 360 11.040 3.974.400
12 Thép  16 " 600 600 12.010 7.206.000
13 Thép  18 " 1.700 1.700 12.480 21.216.000
14 Thép 1 ly " 40 40 12.840 513.600
Cộng 124.858.160
Số: 36
Nợ: 621
Có: 152
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1349
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho nhân viên kinh tế lập Báo cáo
xuất vật tư tháng 09/2009
Biểu số 2.2
BÁO CÁO XUẤT VẬT TƯ Tháng 09/2009
Công trình: Trường mầm non Hoa Mai – Hà Tĩnh
Đơn vị tính: đồng
ST
T
Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền Ghi chú
1 Xi măng Bỉm Sơn PC 30 kg 85.000 86.275.000
2 Thép  25 " 4.330 65.816.000
3 Thép  18 " 4.170 62.133.000
4 Thép  16 " 3.180 44.520.000
... ... ... ... ...
83 Gạch chỉ A viên 110.000 30.800.000
84 Cát xây m3 130 5.200.000
86 Gạch lát nền 300 x 300 " 250 13.863.750
87 Đá 1 x 2 " 145 21.750.000
Cộng 538.210.051
(Bằng chữ: Năm trăm ba mươi tám triệu, hai trăm mười ngàn, không
trăm năm mươi mốt đồng).
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Chỉ huy trưởng Người lập
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1350
Căn cứ vào báo cáo xuất vật tư T09 của công trình Trường mầm non Hoa
Mai – Hà Tĩnh gửi về phòng kế toán công ty, kế toán tổng hợp hạch toán xuất
vật liệu trực tiếp vào giá thành công trình và lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 2.3
Đơn vị: Cty XD công trình
VH TT & DL
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 270
Ngày10 tháng 10 năm 2009
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu
TK
Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Công trình Trường mầm
non Hoa Mai – Hà Tĩnh
xuất vật tư T9/2000 vào
công trình
621 538.210.051
152 538.210.051
Cộng 538.210.051 538.210.051
Kèm theo 01 BC xuất
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 270 (Biểu số 2.3), kế toán lập CTGS số
271 (Biểu số 2.4) để kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154 (chi tiết công
trình Trường mầm non Hoa Mai – Hà Tĩnh).
Biểu số 2.4
Đơn vị: Cty XD công trình
VH TT & DL
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 271
Ngày10 tháng 10 năm 2009
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu
TK
Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp vào giá thành công trình
Trường mầm non Hoa Mai –
Hà Tĩnh
154 538.210.051
621 538.210.051
Cộng 538.210.051 538.210.051
Kèm theo 01 BC xuất
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1351
Từ CTGS số 270 (Biểu số 2.3), CTGS số 271 (Biểu số 2.4) kế toán tiến
hành vào sổ đăng ký CTGS
Biểu số 2.5
TRÍCH: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ - NĂM 2009
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK Số tiền
Số
N-
T
Nợ Có Nợ Có
...
10/10 270 T09 Xuất vật tư T09
vào công trình Trường
mầm non Hoa Mai – Hà
Tĩnh
621 538.210.051
152 538.210.051
10/10 271 T09 Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp vào giá
thành công trình Trường
mầm non Hoa Mai – Hà
Tĩnh
154 538.210.051
621 538.210.051
Lập ngày.... tháng... năm
Sau đó kế toán tiến hành vào sổ cái TK 621 và sổ cái các TK khác có liên quan
Biểu số 2.6 sổ chi tiểt TK621
Biểu số 2.7 sổ cái TK 621
Trên thực tế việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu dựa
theo cách hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công trình Trường mầm
non Hoa Mai – Hà Tĩnh
2.2.1.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đối với sản phẩm xây lắp thì chi phí tiền lương chiếm khoảng 20-25 % giá
thành công trình. Do vậy, việc quản lý, theo dõi và hạch toán chi phí nhân công
cho các công trình xây dựng là một vấn đề rất đáng được quan tâm.
Việc hạch toán chi phí nhân công chính xác, hợp lí có ý nghĩa trong việc tính
trả lương thoả đáng, kịp thời cho người lao động, đảm bảo được lợi ích của
người lao động. Đồng thời cũng góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ
lương phải trả nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Tại công ty cổ phần xây dựng công trình VH TT & DL, chi phí nhân công
trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản mang tính chất lương phải trả cho công
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1352
nhân trực tiếp tham gia thi công của công ty, các khoản trích theo lương như:
BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp công ty cũng được hạch toán vào
chi phí nhân công trực tiếp.
Tại các dự án lao động gồm có: lao động thường xuyên và lao động mang
tính chất thời vụ. Lao động thường xuyên gồm các kĩ sư, giám sát viên là nhân
viên có biên chế trong công ty, hưởng lương theo chế độ lương nhân viên của
công ty. Lao động không thường xuyên hay còn gọi là lao động mang tính chất
thời vụ là những công nhân làm việc tại công trường, bảo vệ hoặc những chuyên
gia được thuê để tư vấn chuyên sâu về một vấn đề nhất định. Với đối tượng lao
động thời vụ thì doanh nghiệp trả lương theo hợp đồng lao động đã kí.
Tiền lương nhân viên quản lý được tính dựa trên hệ số lương và thời gian
làm việc thực tế. Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác như:
Thưởng thi đua (25% lương cấp bậc).
Lương nghỉ lễ, phép hưởng 100% lương.
Phụ cấp trách nhiệm.
Lương làm thêm ngoài giờ (được tính bằng 100% lương làm việc ngày
bình thường).
Các loại phụ cấp khác.
* Hình thức trả lương
- Đơn vị đang tiến hành chuyển đổi từ hình thức trả lương trực tiếp bằng
tiền mặt sang hình thức trả lương qua thẻ.
- Đối với các khoản thưởng, phụ cấp sẽ được thanh toán khi có đầy đủ
giấy tờ hợp lệ.
*Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán công ty sử dụng tài
khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK này được chi tiết theo từng yếu tố
chi phí như sau:
TK 6221: chi phí nhân công trực tiếp
TK 622101: lương công nhân trực tiếp lao động
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1353
TK 622102: phụ cấp công nhân trực tiếp sản xuất
TK 622103: thưởng công nhân trực tiếp sản xuất
TK 622104: bảo hiểm xã hội công nhân trực tiếp sản xuất
TK 622105: bảo hiểm y tế công nhân trực tiếp sản xuất
TK 6222: chi phí nhân công thuê ngoài
Cách tính lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý cụ thể
như sau:
Với khối văn phòng Hà Nội:
Tính lương căn cứ vào hệ số lương (theo các quyết định bổ nhiệm, tiếp
nhận, nâng bậc lương) và thời gian làm việc thực tế. Trường hợp CB CNV làm
thêm phải có yêu cầu làm thêm, thời gian đủ 8 giờ được tính thành 1 công và
hưởng 100% lương.
Tổng thu nhập =
Lương CB + Lương CB x Các HSPC
 số công thực tế
24
Đối với các khoản khấu trừ:
Các
khoản
khấu
trừ
= 6% x
Lương cơ
bản
(BHXH,
BHYT)
+ 1% x
Tổng thu
nhập
(KPCĐ)
+ Đoàn
phí, đảng
phí
+
Tiền
ăn
Thu nhập 1 tháng = Tổng thu nhập - Tổng khấu trừ
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa

More Related Content

What's hot

Giá thành cty xây dựng
Giá thành cty xây dựngGiá thành cty xây dựng
Giá thành cty xây dựngphuongnhi177
 
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmLuận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmHọc kế toán thực tế
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...Nguyễn Công Huy
 
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01Dịch vụ làm báo cáo tài chính
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmBiện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmHọc kế toán thực tế
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmHạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy sợi – công ty...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy sợi – công ty...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy sợi – công ty...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy sợi – công ty...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Giá thành cty xây dựng
Giá thành cty xây dựngGiá thành cty xây dựng
Giá thành cty xây dựng
 
Đề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng Kênh
Đề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng KênhĐề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng Kênh
Đề tài: Phân tích chi phí, giá thành tại Công ty Cổ phần Hàng Kênh
 
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...
Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ ng...
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmLuận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
 
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
 
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-130916034810-phpapp01
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựngĐề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng
Đề tài: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại VICĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại VIC
 
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmBiện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tếĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
 
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mạiKế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmHạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy sợi – công ty...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy sợi – công ty...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy sợi – công ty...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy sợi – công ty...
 
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại ViglaceraĐề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
 
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017 Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 16031302451920433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtXao Xuyến
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Sông Đà 909, HAY - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Sông Đà 909, HAY - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Sông Đà 909, HAY - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Sông Đà 909, HAY - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa (20)

Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAYĐề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
 
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_6567120433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
 
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 16031302451920433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúcĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp dầu khí, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp dầu khí, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp dầu khí, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp dầu khí, HAY
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây Hồ
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây HồĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây Hồ
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây Hồ
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Sông Đà 909, HAY - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Sông Đà 909, HAY - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Sông Đà 909, HAY - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Sông Đà 909, HAY - Gửi miễn phí ...
 
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợiGiảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắpĐề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAYĐề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa

  • 1. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.131 LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thì ngành xây dựng cơ bản cũng không ngừng lớn mạnh. Với sự gia nhập của nước ta vào WTO, đây được xem là một bước ngoặt lớn đối với định hướng phát triển của nền kinh tế. Trong công tác kế toán nói chung, kế toán “ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” là một thành phần quan trọng và mục tiêu đặt ra của các nhà quản lý là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, một mặt làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động, mặt khác đảm bảo sự tồn tại và củng cố vị thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác và kịp thời, đúng đối tượng, đúng phương pháp, và đúng chế độ quy định. Chính vì vậy công tác kế toán này luôn được sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Để hiểu rõ hơn nội dung và tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nên trong thời gian thực tập, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch". Với ba phần như sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • 2. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.132 Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo cũng như các cô, các anh chị ở phòng kế toán của Công ty nhưng do thời gian tiếp cận thực tế còn ít và trình độ lý luận còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong muốn được tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn – Thạc sỹ Bùi Thị Thúy cùng toàn thể các cô, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã giúp em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Phi Trương – Lớp CQ44/21.13
  • 3. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.133 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG  Đặc điểm của ngành xây dựng : Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm cơ bản sau :  Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong các hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp  Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, do vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình .  Trong các doanh nghiệp xây lắpm cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: Khoán gọn công trình, khoán theo từng khoán mục chi phí, cho nên phải hình thành bên giao khoán, bên nhận giao khoán và giá khoán  Đặc điểm của sảnphẩm xây dựng :  Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài.  Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còncác điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công…phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương… Cho nên công tác quản lý và sủ dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây, lắp cho từng vùng lảnh thổ. 1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm chi phí sảnxuất Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
  • 4. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.134 Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về bản chất của chi phí chúng ta cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: Chi tiêu của doanh nghiệp là sự giảm đi thuần tuý của tài sản doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Như vậy, giữa chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lượng và thời điểm phát sinh. Thứ nhất, sự khác nhau về lượng: Mặc dù chi tiêu là cơ sở của chi phí song chi phí của doanh nghiệp sẽ không bao gồm các khoản chi tiêu có đặc điểm sau: - Các khoản chi tiêu làm giảm một tài sản này nhưng làm tăng một tài sản khác hoặc làm giảm một khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp. - Các khoản chi tiêu làm tăng một khoản nợ phải trả nhưng đồng thời làm tăng một tài sản hoặc giảm một khoản nợ phải trả khác của doanh nghiệp. Như vậy, chi phí chỉ bao gồm các trường hợp làm giảm tài sản hoặc tăng khoản nợ phải trả nhưng không kèm theo các biến động khác. Thứ hai, sự khác nhau về thời gian: Do có sự không phù hợp giữa thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của nó đối với thu nhập của doanh nghiệp. - Khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng còn chờ được phân bổ ở kỳ sau (chi phí trả trước). - Khoản được tính vào chi phí của kỳ này (chi phí phải trả) nhưng chưa được chi tiêu (sẽ chi ở các kỳ sau). 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Phân loại chi phí có rất nhiều
  • 5. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.135 tiêu thức, sau đây em xin chú trọng trình bày cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố và theo khoản mục.  Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( phân lạo chi phí theo yếu tố) Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu vật liệu: Yếu tố này bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác. - Chi phí nhân công: Yếu tố này là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động. - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.  Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng một mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí, không xem xét nội dung kinh tế ban đầu của chi phí. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 3 khoản mục: - Chiphí nguyênvật liệu trực tiếp:Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
  • 6. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.136 - Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. - Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:  Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên kinh tế…tại phân xưởng sản xuất.  Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu các loại dùng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.  Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.  Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.  Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.  Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của khối lượng hoạt động Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 3 loại như sau: - Chi phí biến đổi (Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp, nhưng chi phí biến đổi đơn vị thì không thay đổi.
  • 7. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.137 - Chi phí cố định (Định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị trong một mức độ hoạt động nhất định. - Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí. Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong thực tế của doanh nghiệp như: chi phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện thoại, điện năng  Các nhận diện khác về phân loại chi phí của doanh nghiệp - Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí sản xuất, chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính: Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh: gồm chi phí cơ bản và chi phí chung…. Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích chung đó là làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện nhiệm vụ tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
  • 8. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.138 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại giá thành sảnphẩm 1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm giá thành sảnphẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Giá thành có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán cũng như xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 1.1.2.2 Các loại giá thành Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành:  Phân loại giá thành sảnxuất theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau: - Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so
  • 9. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.139 sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.  Phân loại giá thành sảnxuất theo phạm vi chi phí trong giá thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 5 loại: - Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. - Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành. - Giá thành sảnxuất có phânbổ hợplýđịnh phí sảnxuất:là loại giá thành trong đó bao gồmtoànbộbiếnphí sảnxuấttínhchosảnphẩmsảnxuấthoàn thành và một phầnđịnh phí sảnxuấtđược phânbổtrêncơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
  • 10. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1310 - Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ. Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất. 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Về mặt bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương diện: - Về phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. - Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Cụ thể : chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở, còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó bao gồm cả chi phí kỳ trước chuyển sang và không bao gồm chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
  • 11. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1311 Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau: Một bên chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả, đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm 1.1.4 Nhiệmvụ kế toán - Nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan. - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng thành viên, từng bộ phận kế toán có liên quan. - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. - Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm làm dở khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ chính xác. 1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sảnxuất và đối tượng tính giá thành 1.2.1 Đốitượng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo phạm vi, giới hạn đó, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi các chi phí đó phát sinh hoặc các đối tượng gánh chịu chi phí. - Địa điểm phát sinh chi phí như: phân xưởng, đội trại sản xuất…
  • 12. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1312 - Đối tượng gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng… Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. 1.2.2 Đốitượng kế toán tính giá thành và căn cứ xác định Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất), đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu và trình độ hạch toán, tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. - Xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào loại hình sản xuất  Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành.  Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. - Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất  Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.  Nếu quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp kiểu liên tục hay song song thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. 1.2.3 Mốiquan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sảnxuất và đối tượng tính giá thành Qua phân tích hai khái niệm trên cho thấy: đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi,
  • 13. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1313 giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau: Sự khác nhau về tác dụng: Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để mở các tài khoản cấp 2, cấp 3, để tổ chức kế toán tập hợp chi phí chi tiết theo đúng đối tượng nhằm kiểm tra, kiểm soát chi phí. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các bảng tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo đúng đối tượng. 1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 1.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó. Tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau: - Phương pháp tập hợp trực tiếp : Được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, các chi phí này được quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí liên quan. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được. 1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí 1.3.2.1Kế toántập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm… được dùng trực tiếp cho việc sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm.  Phương pháp hạch toán Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
  • 14. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1314 xuất của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp. Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Đối với những nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân bổ gián tiếp cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được xác định theo công thức sau : - - Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ : Được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho sử dụng trực tiếp cho các đối tượng liên quan. - Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ, cuối kỳ ở địa điểm sản xuất : Được xác định căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng trước và cuối tháng này. - Trị giá phế liệu thu hồi : Được xác định căn cứ vào chứng từ nhập kho phế liệu và đơn giá phế liệu đơn vị sử dụng trong kỳ hạch toán.  Tài khoản sử dụng Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Chi phí NVLTT trong kỳ - Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ Trị giá phế liệu thu hồi + Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ = -
  • 15. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1315 - Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ. Bên Có: - Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho. - Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có) - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường Tài khoản 621 không có số dư  Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được trình bày ở sơ đồ 1.1. Sơ đồ1.1 : Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.3.2.2Kế toántập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ TK 621 TK (152(611)TK 152(611) TK 111,112,331… TK 1331 TK 154(631) Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất Cuối kì NVL không sử dụng Hết nhập lại kho Trị giá NVL mua dùng Ngay cho sản xuất Thuế GTGT được khấu trừ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển Chi phí NVL TT Vượt trên mức bình thường TK 632
  • 16. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1316 gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản phải trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất như: tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí (tiền lương) được xác định căn cứ vào từng hình thức tiền lương là tiền lương sản phẩm hay tiền lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. - Tiền lương sản phẩm liên quan trực tiếp tới từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí được tập hợp cho từng đối tượng. - Tiền lương thời gian, tiền lương phụ liên quan gián tiếp tới các đối tượng phải phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các khoản trích theo lương tính được tính theo tỉ lệ chế độ quy định: - BHXH: 20% theo tiền lương cơ bản, trong đó 15% tính vào CPSXKD và 5% là đóng góp của người lao động. - BHYT: 3% theo tiền lương cơ bản, trong đó 2% tính vào CPSXKD và 1% là đóng góp của người lao động. - KPCĐ: 2% theo tiền lương thực tế và tính cả vào CPSXKD. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.  Phương pháp hạch toán: Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp. Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp...) được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…  Tài khoản sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 được dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động
  • 17. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1317 thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc trong kỳ Kết cấu cơ bản của tài khoản 622 như sau : Bên Nợ : - Chi phí nhân cong trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm Bên Có : - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường. Tài khoản 622 không có số dư.  Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ 1.2. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 1.3.2.3Kế toántập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng TK 622 TK 154(631)TK 334 TK 335 TK 338 Lương chính,lương phụ và Các khoản phụ cấp phải trả cho Công nhân SX Kết chuyển chi phí nhân Công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí Tríchtrước tiền lương nghỉ Phép của công nhân SX Tiền BHYT,BHXH,KPCĐ Tríchtheo lương công nhân SX TK 632 Kết chuyển chi phí sản xuất Trên mức bìnhthường
  • 18. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1318 - Chi phí vật liệu - Chi phí dụng cụ sản xuất - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền  Phương pháp hạch toán CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng, thì kế toán phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng tổ đội... Cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển tính giá thành. Chi phí sản xuất chung của đội, phân xưởng sản xuất nào thì kết chuyển tính vào giá thành sản phẩm lao vụ của sản phẩm đó, nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan. Tiêu thức phân bổ được chọn có thể là : chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp... Việc tínhtoánxác định chi phí sảnxuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng: + Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. + Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh  Tài khoản sử dụng Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
  • 19. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1319 Kết cấu cơ bản của tài khoản này: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung nếu có - Chi phí sản xuất chung được phân bổ kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí - Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 627 không có số dư và được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí khác bằng tiền Trìnhtự kế toán mộtsố nghiệp vụ chủ yếu được khái quáttheo sơ đồ 1.3
  • 20. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1320 Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 1.3.2.4Tậphợp chi phí sảnxuất tại doanh nghiệp Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân côngtrực tiếp, và chiphí sảnxuất chungtheo từng đốitượngtrên các TK621, 622, 627, kế toánsẽtiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí.  Trường hợp doanhnghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Tk 627 Tk 154(631) Tk 632 Tk 334,338 Tk 152 Tk 153(142,242) Tk 214 Tk 111,112,141,331 Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài ngoµi , Chi phí khác bằng tiền CPSXC phân bổ vào chi Chi phí chế biến trong kỳ CPSXC không được phân bổ ghi nhận CPSXKD trong kỳ
  • 21. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1321 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (phương pháp kê khai thường xuyên) K/C giá vốn hàng gửi bán TK 154TK 621 K/C chi phí NVL trực tiếp TK 632 K/C giá vốn hàng bán TK 152 Trị giá NVL kho dùng trực xuất tiếp cho sản xuất TK 627 TK 622 TK 152, 153 (142) K/C chi phí NC trực tiếp TK111,112,331 TK133 VAT được khấu trừ. TK 334, 338 TK335 Tính lương và các khoản trích theo lương Trích trước tiền lương nghỉ phép TK 334, 338 CP tiền lương và các khoản tính theo lương của nhân viên phân xưởng CP NVL, CCDC xuất dùng chung cho phân xưởng CP khấu hao TSCĐ TK 214 TK 111, 112, 141 CP dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ K/C chi phí SXC TK 155 157 Zsp hoàn thành nhập kho Zsp hoàn thành gửi bán Zsp hoàn thành đã bán CP SXC dưới mức công suất bình thường không được phân bổ vào giá thành
  • 22. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1322  Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển CPSX DD đầu kỳ Kết chuyển CPSX DD Cuối kỳ TK 621 Kết chuyển NVL trực tiếp TK 632 Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ TK 611,112,111,331 Tập hợp CP NVL trực tiếp TK 214 TK 627 Tập hợp CP SXC TK 622 Tập hợp CP NC trực tiếp TK 334, 338 K/C chi phí SXC K/C chi phí NC trực tiếp TK 632 CP SXC dưới mức công suất bình thường không được phân bổ vào giá thành
  • 23. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1323 1.3.2.5Máythi công Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (Điện, xăng dầu, khí nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như:Máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá ở công trường... Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời  Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng xe máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu, động lực…  Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử…Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ 1.4 Tổ chức công tác kế toán tính giá thành tại doanh nghiệp 1.4.1 Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời điểm bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất khác nhau thì kỳ tính giá thành là khác nhau: - Nếu doanhnghiệp sảnxuất vớikhốilượng sảnphẩmlớn, chukỳ sản xuất xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng. - Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành là thời điểm mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành. 1.4.2 Đánhgiá sảnphẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm làm dở (sản phẩm dở dang) là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
  • 24. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1324 Để tính toán chi phí sản xuất dở dang, có thể tính dựa trên chi phí sản xuất định mức hoặc dựa trên chi phí sản xuất thực tế. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: 1.4.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Nội dung phươngpháp:Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. + Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu: CPSXDD cuối kỳ giai đoạn i = Số lượng SPDD cuối kỳ giai đoạn i x Định mức chi phí giai đoạn i +Với chi phí bỏ từ từ: CPSXDD cuối kỳ giai đoạn i = Số lượng SPDD cuối kỳ giai đoạn i x Mức độ hoàn thành của SPDD x Địnhmức chi phí giai đoạn i Ưu điểm: Phương pháp này cho phép tính toán nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi thời điểm. Nhược điểm: Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp này thì kết quả tính toán có độ chính xác không cao, và cũng khó áp dụng vì thông thường xây dựng được định mức chuẩn xác là rất khó khăn. Điều kiện áp dụng: Việc áp dụng phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức. 1.4.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất thực tế  Phương pháp đánh giá sảnphẩm dở dang theo chi phí vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp)
  • 25. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1325 Nội dung của phương pháp: Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp), còn các chi phí sản xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo các công thức sau: Theo phương pháp bình quân DCK = Dđk+Cv Qht+ Qdck x Qdck Trong đó: DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Cv: CPNVL chính trực tiếp ( hoặc CPNVL trực tiếp) phát sinh trong kỳ. Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
  • 26. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1326 Theo phương pháp nhập trước, xuất trước: DCK = Cv Qbht+ Qdck x Qdck Trong đó: Qbht : Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn 1 được đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp cònở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn trước chuyển sang. Giả sử quy trình công nghệ chế biến liên tục có n giai đoạn, chi phí sản xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ được tính theo công thức: Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 1: Dck1 = Dđk1+ Cv Qht1+ Qdck1 x Qdck1 Chi phí sản xuất giai đoạn 2 đến giai đoạn n (i = 2, n) (có thể xác định chi tiết cho từng khoản mục chi phí) Dcki = Dđki+ ZNi-1 chuyển sang Qhti+ Qdcki x Qdcki Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng. Nhược điểm của phương pháp này là cho kết quả có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến khác.  Phương pháp đánh giá sảnphẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Nội dung của phương pháp: Theo phương pháp này, kế toán tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối
  • 27. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1327 lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang. Điều kiện áp dụng : Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ốn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí, doanh nghiệp có thể đánh giá theo phương pháp nhập trước xuất trước hoặc phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp nhập trước, xuất trước: Giả thiết khối lượng sản phẩm sản xuất trước sẽ hoàn thành trước, do đó sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí của lần sản xuất cuối cùng. Phương pháp này được áp dụng đòi hỏi phải theo dõi được khối lượng tương đương và đơn giá chi phí của từng lần sản xuất. Công thức xác định: - xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất: c0 = Dđk Qdđk x mđ c1 = C Qdđk(1- mđ) + Qbht + Qdck x mc Trong đó : + c0: Chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này. + c1: Chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này. + C: chi phí sản xuất trong kỳ + Qdđk, Qdck: khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. + mđ, mc: mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. + Qbht : khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ ( Qbht = Qht – Qdđk)
  • 28. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1328 Khối lượng tương đương liên quan tới chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ gồm: + Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ : Là khối lượng quy đổi phần phải tiếp tục thực hiện để hoàn thành khối lượng dở dang đó. [Qdđk x (1 – mđ)] + Khối lượng bắt đầu đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ: với khối lượng này, phải bỏ ra 100% chi phí trong kỳ. + Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdck x mc) Do đó: Dck = (Qdck x mc) x c1 Theo phương pháp bình quân gia quyền: Chi phí dở dang cuối kỳ được xác định dựa trên khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí đơn vị bình quân: c = Dđk + C Qht + Qdck x mc Dck = Dđk + C Qht + Qdck x mc x (Qdck x mc) Ưu điểm của phương pháp này là kết quả tính toán có mức độ chính xác cao vì chúng được tính toán đầy đủ tất cả các khoản mục chi phí. Nhược điểm của phương pháp là:khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, kiểm kê đánh giá mức độ hoàn thành khá phức tạp. 1.4.3 Các phương pháp tính giá thành Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất được áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có thể là quy trình công nghệ giản đơn hoặc quy trình công nghệ phức tạp, hoặc quy trình sản xuất, chế tạo hỗn hợp.  Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
  • 29. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1329 Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ Trong luận văn này em xin trình bày phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp) Trường hợp từ khi đưa nguyên vật liệu chính vào quá trình sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức sau: Z = Dđk + C – Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ C: Chi phí sản xuất trong kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành Khối lượng sản phẩm hoàn thành Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít và ổn định nên không tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là sản phẩm hoàn thành, khi đó: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
  • 30. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1330 Ưu điểm: Phương pháp này cho phép tính toán nhanh, đơn giản, và không đòi hỏi trình độ cao. Nhược điểm: Tuy nhiên phạm vi áp dụng phương pháp này lại hẹp. Điều kiện áp dụng: Phươngpháp nàyđược sử dụng ở doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín và xen kẽ liên tục, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành tương ứng với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.  Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong những doanh nghiệp này là từ khi đưa nguyên vật liệu chính cho đến khi tạo ra thành phẩm thì phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ, kết thúc mỗi giai đoạn công nghệ tạo ra nửa thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến. Có hai phương pháp: - Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm - Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. Theo phương pháp này, kế toán chỉ cần tính được giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Trình tự tiến hành theo các bước: - Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn, tính toán phần chi phí sản xuất nằm trong giá thành của thành phẩm từng khoản mục. CiTP = Dđki+ Ci Qi x QiTP Trong đó: + CiTP : Là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm. Dđki , Ci: Chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn công nghệ i.
  • 31. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1331 Qi: Là khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí ( trường hợp không có sản phẩm dở đầu kỳ thì Qi = Qhti + Qdcki x mci) QiTP: khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i. QiTP = QTP x Hi Hi: là hệ số sử dụng sản phẩm giai đoạn i Tùy theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng mà có cách tính có quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không. - Chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm đã tính, được kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. ZTP = ∑ CiTP và zTP = Quá trình kết chuyển chi phí được mô tả theo sơ đồ sau: Ưu điểm: Phương pháp này cho phép tính toán giá thành thành phẩm nhanh chóng kịp thời. Nhược điểm: Vì phương pháp này không tính giá thành nửa thành phẩm nên không có tác dụng tính hiệu quả sản xuất của từng giai đoạn, không hạch toán chính xác nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn. Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Z Q CnTP (theo khoản mục chi phí) Chi phí chế biến giai đoạn 1 Chi phí chế biến giai đoạn 2 Chi phí chế biến giai đoạn n C1TP (theo khoản mục chi phí) C2TP (theo khoản mục chi phí) Giá thành thành phẩm (chi tiết theo khoản mục chi phí)
  • 32. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1332 Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở các giai đoạn chế biến và thành phẩm của giai đoạn cuối cùng. Vì vậy kế toán phải căn cứ vào CPSX đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sau, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng . Do cách kết chuyển chi phí NTP giữa các giai đoạn công nghệ sản xuất để lần lượt tính giá thành cho NTP ở giai đoạn cuối cùng như trên cho nên gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự. 1.5 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sảnxuất và tính giá thành Tùy thuộc vào loại hình kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp. Đối với hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ kế toán liên quan đển tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh vào sổ cái TK621, TK622, TK627, TK154, TK631,số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết.
  • 33. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1333 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 2.1 Tổng quan về Công Ty CP Xây dựng công trình văn hóa,thể thao và du lịch 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch * Tên công ty. 1.1. Tên Tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH; 1.2. Tên giao dịch Quốc tế : CONSTRUTION CULTURE, SPORTS AND TOURISM WORKS, JOINT STOCK COMPANY; 1.3. Tên viết tắt: CST.,JSC. * Ngày thành lập. Thành lập ngày 04 tháng 10 năm 2007 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103019825 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. * Trụ sở chính: Số 33, Ngõ 260, Đường Cầu Giấy, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội. * Văn phòng giao dịch : Số 306, nhà B4, Làng Quốc Tế Thăng Long, Đường Trần Đăng Ninh - Cầu Giấy * Thông tin liên hệ: Số điện thoại:(04) 22.106.905; Fax:(04) 37.930.900; Email: CST_JSC@yahoo.com. * Đại diện theo Pháp luật của Công ty - Tổng giám đốc : Ông : NGUYỄN SỸ CHƯ - Nghề nghiệp: Kỹ sư xây dựng - Tốt nghiệp: Khoa Công trình hàng không - Trường đại học Hàng không dân dụng KIEV ( Liên Xô cũ )
  • 34. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1334 - Điện thoại : 0913.22.73.74 * Tài khoản: Số 21510000380594 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Chi nhánh Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. * Mã số thuế: 0102381812 tại Chi cục Thuế Cầu Giấy – Hà Nội. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Công ty CP Xây dựng công trình Văn hoá Thể thao và Du lịch là doanh nghiệp được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số: 0103019825, ngày 04 tháng 10 năm 2007, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty là thành viên chính thức của Hội Di sản Văn hoá Việt Nam theo Quyết định số 06/QĐ- HDSVHVN, ngày 19 tháng 05 năm 2009 của Chủ tịch Hội Di sản Văn hoá Việt Nam. Công ty hoạt động với tổng số vốn điều lệ của là 5.000.000.000 đồng ( năm tỷ đồng ). Tình hình Tài chính Công ty lành mạnh, có uy tín cao với các đối tác, có khả năng huy động vốn, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Công ty không có nợ quá hạn trong thời gian qua, kê khai và nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động, nhân viên Công ty. Bộ máy lãnh đạo giàu năng lực, kinh nghiệm quản lý là tập thể Cán bộ Công nhân viên, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, cử nhân kinh tế, nghệ nhân điêu khắc có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cùng với một hệ thống trang thiết bị máy móc, phương tiện hiện đại. Chỉ sau hai năm hoạt động Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trong ngành Văn hoá, được bạn bè biết đến như một địa chỉ tin cậy. Đội ngũ Cán bộ Công nhân viên thi công các công trình là các nghệ nhân, công nhân đã từng tham gia thi công các hạng mục công trình. Đặc biệt là các công trình Tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích lịch sử văn hoá. Bộ phận tư vấn - kiểm định trực tiếp chỉ đạo công tác tư vấn, lập dự án thiết kế và tổ chức thi công các công trình xây dựng.
  • 35. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1335 Cơ chế hoạt động công ty được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và rút kinh nghiệm các công ty Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước và công ty Cổ phần thành viên sáng lập. Với những gì đã và đang làm được Công ty cổ phần xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiếp tục tìm cho mình những mục tiêu và chiến lược mới, mở rộng thị trường, đa dạng hoá lĩnh vực ngành nghề trong quá trình sản xuất kinh doanh, ký các hợp đồng mới có giá trị lớn tạo sức mạnh tổng hợp, đưa Công ty từng bước khẳng định thương hiệu và sẽ trở thành một thương hiệu mạnh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa. Chính vì vậy tuy thời gian thành lập chưa lâu nhưng Công ty đã và đang có những bước phát triển vượt bậc, đã tham gia tư vấn thiết kế và tổ chức thi công nhiều công trình đạt chất lượng nâng cao uy tín của Công ty. Tiêu chí của Công ty là “Phát triển bền vững”. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của công ty cổ phần Cavico Xây dựng cầu hầm. 2.1.2.1Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lĩnh vực hoạt động chính của công ty: - Thi công các hạng mục công trình, đặc biệt là các công trình Tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tíchlịch sử văn hóa - Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp - Tham gia tư vấn thiết kế các công trình xây dựng Như chúng ta đã biết, sản phẩm xây lắp là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng tại chỗ. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước lớn và chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên qui trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty đều có dự toán, thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ như sau:
  • 36. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1336 Nghiệm thu kỹ thuật Ký hợp đồng với bên A Tổ chức thi công Đấu thầu Bàn giao và thanh toán quyết toán với Chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính - Nhận thầu thông qua đấu thầu. - Ký kết hợp đồng xây dựng. - Trên cơ sở đã tổ chức thi công để tạo sản phẩm, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, bố trí lao động, tiến hành xây dựng và hoàn thiện. - Công trình được hoàn thiện dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công. - Bàn giao công trình và thanh toán quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính. Qui trình sản xuất kinh doanh của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Qui trình sản xuất kinh doanh của công ty
  • 37. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1337 2.1.2.2Tổ chức bộ máy quản lý công ty: * SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY ĐƠN VỊ DỊCH VỤ VĂN HOÁ TT VÀ DL HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC TỔ CHUYÊN GIA TƯ VẤN CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC P.KINH TẾ - KỸ THUẬT P.HÀNH CHÍNH - KẾ TOÁN P.TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH CÁC XN THIẾT KẾ CÁC XN XÂY LẮP XƯỞNG GIA CÔNG NỘI NGOẠI THẤT ĐƠN VỊ KINH DOANH VLXD P.VẬT TƯ
  • 38. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1338 Công ty tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung, thống nhất từ trên xuống dưới. Bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, phù hợp với trình độ của mỗi người, hoạt động độc lập nhưng có mối quan hệ giữa các bộ phận, từ đó làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,trách nhiệm làm việc của mỗi cá nhân cao. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty Bộ máy lãnh đạo gồm: - Ông Nguyễn Sỹ Chư: Tổng giám đốc - Ông Đào Sỹ Quang: Phó tổng giám đốc 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán - Phòng kế toán của công ty gồm 7 người, mỗi kế toán viên được phân chia từng công việc kế toán cụ thể và có nhiệm vụ thực hiên tốt phần việc của mình đồng thời có trách nhiệm hổ trợ cho đồng nghiệp hoàn thành tốt công việc. - Các nhân viên của phòng tài chính - kế toán không phải ai cũng có trình độ đại học. Tuy nhiên do công ty đã trực hiện tốt công tác đào tạo lại và đào tạo thường xuyên nên công việc kế toán của công ty luôn được thực hiện hiệu quả, đúng theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác kế toán trong doanh nghiệp. - Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh của công ty là xây dựng, thi công, thiết kế công trình nên kế toán của công ty cũng được phân chia thành hai hình thức để thích nghi với đặc điểm này. Kế toán của công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch có hai loại đó là kế toán tại công ty (tại văn phòng Hà Nội) và kế toán tại các đội xây dựng (tại các dự án). Các kế toán đội làm việc tại các dự án sau đó gửi các báo cáo lên văn phòng công ty. Tại công ty, phòng kế toán làm nhiệm vụ tổng hợp và lên các báo cáo kế toán tổng
  • 39. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1339 hợp trình lên giám đốc. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán: Kế toán trưởng: Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác tài chính - kế toán của đơn vị, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động, vật tư, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng có nhiệm vụ: tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm mục đích thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng cùng với giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp, phân công hướng dẫn nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình. Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán có những nhiệm vụ sau: - Nhận và lưu các hợp đồng mua bán vật tư hàng hóa, phụ tùng…, theo dõi giá trị hợp đồng, giá trị thực hiện và thanh lý hợp đồng, quyết toán các hợp đồng. - Lập hồ sơ thanh toán tiền mua vật tư nhỏ lẻ phục vụ sản xuất cho các tổ chức, cá nhân cung cấp cho dự án theo quy định của công ty. - Lập kế hoạchthanhtoánhàng tuần cho các khoản vay (ngắn hạn, dài hạn). KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ KẾ TOÁN THUẾ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỦ QUỸ KẾ TOÁN TRƯỞNG
  • 40. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1340 - Lập hồ sơ thanh toán, lập biên bản đối chiếu công nợ phải thu phải trả hàng tháng với các nhà cung cấp vật tư, nguyên liệu làm cơ sở thanh quyết toán cho khách hàng. Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp phải chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng qui định. - Xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận và trích lập quĩ theo qui định. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng với quy định và kịp thời cho các cơ quan cấp trên. Kế toán tài sản cố định - Quản lý tài sản cố định, đăng kí và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, quí, phân bổ vào giá thành sản phẩm theo quy định hạch toán và phương pháp tính giá thành công ty áp dụng. Kế toán ngân hàng: - Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản tiền gửi ngân hàng (mở sổ theo dõi riêng), tiền đang chuyển bao gồm: tiền vay vốn lưu động, vốn cố định. Lập ủy nhiệm chi thanh toán cho khách hàng, chuyển trả tiền vay khi có lệnh chi được kế toán trưởng và giám đốc công ty ký duyệt thanh toán (TK 1121 tiền gửi ngân hàng), mở sổ theo dõi riêng từng ngân hàng. Kế toán thuế: Kế toán thuế có nhiệm vụ tính ra số thuế doanh nghiệp phải nộp nhà nước, số thuế doanh nghiệp được khấu trừ. Thủ quỹ:
  • 41. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1341 - Quản lý quỹ tiền mặt quỹ tiền mặt, căn cứ vào các phiếu thu mà kế toán thanh toán đã viết để thu, chi tiền mặt theo các nghiệp vụ phát sinh trong ngày. Cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu sổ sách với lượng tiền thực tế để phát hiện ra sai sót. 2.1.3.2 Hình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán Côngty là một đơn vị hạch toán độc lập, là nơi khép kín quá trình thông tin từ nơi xử lý thông tin đến việc ra quyết định quản lý. Đồng thời với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh như vậy nên công tác hạch toán kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng. Để đạt được hiệu quả cao trong quản lý và trong kinh doanh, để phù hợp với quy mô của mình, Công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã áp dụng theo chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. -Hình thức kế toán: “CHỨNG TỪ GHI SỔ” -Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. -Phương pháp trích khấu hao: Theo đường thẳng -Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên -Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: theo phương pháp đích danh. Hiện nay, trong việc thực hiện công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng ở Công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì việc ghi chứng từ ghi sổ được thực hiện theo phương pháp: khi có nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh, kế toán bộ phận theo dõi nghiệp vụ đó sẽ ghi vào các sổ kế toán chi tiết sau đó lập chứng từ ghi sổ kẹp cùng chứng từ gốc trình kế toán trưởng, kế toán trưởng là người duyệt chứng từ ghi sổ định kỳ cuối tháng 1 lần và đánh số cho chứng từ ghi sổ đồng thời vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và hạch toán vào Sổ cái các tài khoản. Chứng từ ghi sổ được đánh số theo số thứ tự lần lượt từ số 01 cho đến số cuối cùng cho từng tháng, căn cứ theo ngày tháng nghiệp vụ phát sinh. Sau đó chứng
  • 42. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1342 từ ghi sổ cùng chứng từ gốc được kế toán trưởng gửi lại cho kế toán bộ phận để ghi số chứng từ ghi sổ vào các sổ chi tiết, theo dõi, đối chiếu và lưu trữ. Các loại sổ kế toán được sử dụng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức này gồm có: -Chứng từ ghi sổ -Sổ chi tiết chi phí sản xuất: TK 621; TK 622; TK 627; TK 154. -Sổ cái: TK 621; TK 622; TK 627; TK 154. -Thẻ tính giá thành sản phẩm, lao vụ. 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2.2.1 Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch Để thuận tiện cho việc theo dõi sự biến động của các yếu tố chi phí và căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm công ty tiến hành phân loai chi phí theo yếu tố. Hơn nữa, nhằm thuận tiện cho việc so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh công ty tiến hành tập hợp chi phí theo khoản mục, mỗi khoản mục chi phí này đều bao gồm các yếu tố chi phí trên. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của chi phí, gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu, máy móc, phương tiện vận chuyển bốc xúc… Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương công nhân trực tiếp theo danh sách, tiền lương công nhân trực tiếp ngoài danh sách, và các khoản trích theo lương. Chi phí sản xuất chung: Tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khác bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ sản xuất.
  • 43. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1343 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền 2.2.1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Dựa trên đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty xác định đốitượng hạch toán chi phí là từng côngtrình, từng hạng mục công trình. Theo đó, chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng, cuối quý kế toán tổng hợp và phân bổ theo tiêu thức hợp lí cho từng công trình, hạng mục công trình 2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu dùng để thực hiện công việc xây dựng. Tại công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khoảng 50% trong tổng số chi phí sản xuất. Nguyên vật liệu trưc tiếp cho thi công công trình của công ty rất đa dạng, phong phú được chia thành các loại: Vật liệu xây dựng: xi-măng, cát, đá, gạch, sắt, thép Phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu: xe Kamaz, Huyndai, máy xúc… Nhiên liệu: dầu Diezel, xăng mogas 92, mỡ bôi trơn XHP 222… sử dụng cho máy thi công.
  • 44. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1344 * Chứng từ sử dụng. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu xuất kho - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ * Tài khoản sử dụng Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được chi tiết như sau: TK 6211 : Chi phí nhiên liệu trực tiếp TK 6212 : Chi phí vật liệu nổ TK 6213 : Chi phí vật tư khoan TK 6214 : Chi phí vật tư, phụ tùng thay thế TK 6215 : Chi phí dầu mỡ phụ TK 6216 : Chi phí vật tư cơ khí TK 6217 : Chi phí vật liệu xây dựng TK 6218 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu khác TK 6219 : Chi phí vật tư, điện nước Để thực hiện quá trình xây dựng, vật liệu đóng vai trò quan trọng trong các chi phí, yếu tố đầu vào. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau. Việc quản lý, sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí ảnh hưởng rất nhiều đến sự biến động của giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh toàn đơn vị. Vậy nên việc tổ chức thu mua, sử dụng nguyên vật liệu cũng như hạch toán vật liệu luôn gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng nó.
  • 45. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1345 Ở công ty, tùy khối lượng và tính chất của quá trình, phòng kinh tế kỹ thuật triển khai theo hình thức giao kế hoạch hay giao khoán gọn cho các đội phân xưởng. Phòng kinh tế kỹ thuật căn cứ vào khối lượng dự toán công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư, quy trình quy phạm về kỹ thuật thiết kế và thi công, tình hình tổ chức sản xuất...cũng như nhiều yếu tố liên quan khác để kịp thời đưa ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu. Định mức vật liệu gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, các kết cấu cần cho việc hoàn thành xây lắp. Dựa trên định mức sử dụng vật liệu công ty giao kế hoạch mua sắm dự trù vật tư xuống phòng vật tư nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời cho các đơn vị thi công. Vật tư mua về có thể giao thẳng tới công trình hoặc nhập kho để dự tính. Vật tư sử dụng cho thi công công trình bao gồm: vật tư nhập từ kho của công ty, vật tư mua xuất thẳng tới công trình và vật tư do phân xưởng khác chuyển qua. Việc nhập xuất vật tư được thể hiện trên thẻ kho của công ty do phòng vật tư quản lý. Thủ kho có trách nhiệm số vật liệu thực nhập kho. Nếu vật tư hàng hóa giao thẳng tới chân công trình thì đội trưởng hay đội phó thi công phải ký thay thủ kho. Sau đó chuyển về phòng vật tư và phòng kế toán để vào thẻ kho và sổ kế toán. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các bộ phận có nhu cầu lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ kí của người phụ trách bộ phận đó và xuống kho để lĩnh. Thủ kho lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: Liên 1: lưu tại quyển Liên 2: chuyển cho kế toán Sau khi xuất kho thủ kho ghi số lượng vào cột thực xuất, ngày tháng năm và kí nhận cùng với người lĩnh vật tư. Liên 2 sau khi chuyển lên kế toán công ty sẽ được kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá và thành tiền trên phiếu xuất kho.
  • 46. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1346 Ví dụ: Trong tháng 09 năm 2009 tại công trình Trường mầm non Hoa Mai- Hương Khê - Hà Tĩnh. Căn cứ vào lệnh sản xuất và chi phí kế hoạch đã được duyệt, các tổ trưởng viết phiếu yêu cầu cấp vật tư theo mẫu sau. Biểu số 2.1: Phiếu cấp vật tư Công ty cp XD công trình VH TT & DL Công trình Trường mầm non Hoa Mai Số: 60/PCTV/ 02 Ngày 13 tháng 09 năm 2009 PHIẾU CẤP VẬT TƯ Bộ phận đề nghị: Tổ xây dựng số 1 Dùng vào việc: Xây lắp phần thô Phụ trách bộ phận: Đào Quang Sỹ Hạng mục: CT Trường mầm non Hoa Mai Họ tên người nhận: Nguyễn Quý Chinh
  • 47. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1347 STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng yêu cầu Số lượng duyệt 1 XM Bỉm Sơn Kg 21.600 21.600 2 Cát bê tông m3 40 40 3 Cát xây m3 60 60 4 Gạch viên 83.200 83.200 5 Cót m2 236 236 6 Đá 1x2 m3 32 32 7 Vôi cục Kg 600 600 8 Tre cây Cây 200 200 9 Gỗ cốp pha m3 2,4 2,4 10 Thép phi 8 Kg 1.620 1620 11 Thép phi 12 Kg 360 360 12 Thép phi 16 Kg 600 600 13 Thép phi 18 Kg 1.700 1.700 14 Thép 1 ly Kg 40 40
  • 48. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1348 Quản lý dự án Phụ trách vật tư Phụ trách thíêt bị Bộ phận KH- KT Đội trưởng Người nhận Căn cứ vào phiếu cấp vật tư được duyệt, nhân viên kinh tế lập phiếu xuất kho. PHIẾU XUẤT KHO Họ tên người nhận hàng: Đào Quang Sỹ Lý do xuất: xây lắp phần thô Xuất tại kho: Trường Mầm non Hoa Mai TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng Bỉm Sơn kg 21.600 21.600 1.015 21.924.000 2 Cát bê tông m3 40 40 140.000 5.600.000 3 Cát xây " 60 60 130.000 7.800.000 4 Gạch chỉ A viên 83.200 83.200 280 23.296000 5 Cót TH m2 236 236 2.000 472.000 6 Đá 1 x 2 m3 32 32 327.200 10.470.400 7 Vôi cục kg 6.000 6.000 400 2.400.000 8 Tre cây cây 200 200 3.000 600.000 9 Gỗ cốp pha m3 2,4 2,4 620.000 1.488.000 10 Thép  8 kg 1.620 1.620 11.048 17.897.760 11 Thép  12 " 360 360 11.040 3.974.400 12 Thép  16 " 600 600 12.010 7.206.000 13 Thép  18 " 1.700 1.700 12.480 21.216.000 14 Thép 1 ly " 40 40 12.840 513.600 Cộng 124.858.160 Số: 36 Nợ: 621 Có: 152
  • 49. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1349 Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho nhân viên kinh tế lập Báo cáo xuất vật tư tháng 09/2009 Biểu số 2.2 BÁO CÁO XUẤT VẬT TƯ Tháng 09/2009 Công trình: Trường mầm non Hoa Mai – Hà Tĩnh Đơn vị tính: đồng ST T Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền Ghi chú 1 Xi măng Bỉm Sơn PC 30 kg 85.000 86.275.000 2 Thép  25 " 4.330 65.816.000 3 Thép  18 " 4.170 62.133.000 4 Thép  16 " 3.180 44.520.000 ... ... ... ... ... 83 Gạch chỉ A viên 110.000 30.800.000 84 Cát xây m3 130 5.200.000 86 Gạch lát nền 300 x 300 " 250 13.863.750 87 Đá 1 x 2 " 145 21.750.000 Cộng 538.210.051 (Bằng chữ: Năm trăm ba mươi tám triệu, hai trăm mười ngàn, không trăm năm mươi mốt đồng). Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Chỉ huy trưởng Người lập
  • 50. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1350 Căn cứ vào báo cáo xuất vật tư T09 của công trình Trường mầm non Hoa Mai – Hà Tĩnh gửi về phòng kế toán công ty, kế toán tổng hợp hạch toán xuất vật liệu trực tiếp vào giá thành công trình và lập chứng từ ghi sổ. Biểu số 2.3 Đơn vị: Cty XD công trình VH TT & DL CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 270 Ngày10 tháng 10 năm 2009 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Công trình Trường mầm non Hoa Mai – Hà Tĩnh xuất vật tư T9/2000 vào công trình 621 538.210.051 152 538.210.051 Cộng 538.210.051 538.210.051 Kèm theo 01 BC xuất Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 270 (Biểu số 2.3), kế toán lập CTGS số 271 (Biểu số 2.4) để kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154 (chi tiết công trình Trường mầm non Hoa Mai – Hà Tĩnh). Biểu số 2.4 Đơn vị: Cty XD công trình VH TT & DL CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 271 Ngày10 tháng 10 năm 2009 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào giá thành công trình Trường mầm non Hoa Mai – Hà Tĩnh 154 538.210.051 621 538.210.051 Cộng 538.210.051 538.210.051 Kèm theo 01 BC xuất
  • 51. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1351 Từ CTGS số 270 (Biểu số 2.3), CTGS số 271 (Biểu số 2.4) kế toán tiến hành vào sổ đăng ký CTGS Biểu số 2.5 TRÍCH: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ - NĂM 2009 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK Số tiền Số N- T Nợ Có Nợ Có ... 10/10 270 T09 Xuất vật tư T09 vào công trình Trường mầm non Hoa Mai – Hà Tĩnh 621 538.210.051 152 538.210.051 10/10 271 T09 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào giá thành công trình Trường mầm non Hoa Mai – Hà Tĩnh 154 538.210.051 621 538.210.051 Lập ngày.... tháng... năm Sau đó kế toán tiến hành vào sổ cái TK 621 và sổ cái các TK khác có liên quan Biểu số 2.6 sổ chi tiểt TK621 Biểu số 2.7 sổ cái TK 621 Trên thực tế việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu dựa theo cách hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công trình Trường mầm non Hoa Mai – Hà Tĩnh 2.2.1.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Đối với sản phẩm xây lắp thì chi phí tiền lương chiếm khoảng 20-25 % giá thành công trình. Do vậy, việc quản lý, theo dõi và hạch toán chi phí nhân công cho các công trình xây dựng là một vấn đề rất đáng được quan tâm. Việc hạch toán chi phí nhân công chính xác, hợp lí có ý nghĩa trong việc tính trả lương thoả đáng, kịp thời cho người lao động, đảm bảo được lợi ích của người lao động. Đồng thời cũng góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương phải trả nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Tại công ty cổ phần xây dựng công trình VH TT & DL, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản mang tính chất lương phải trả cho công
  • 52. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1352 nhân trực tiếp tham gia thi công của công ty, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp công ty cũng được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Tại các dự án lao động gồm có: lao động thường xuyên và lao động mang tính chất thời vụ. Lao động thường xuyên gồm các kĩ sư, giám sát viên là nhân viên có biên chế trong công ty, hưởng lương theo chế độ lương nhân viên của công ty. Lao động không thường xuyên hay còn gọi là lao động mang tính chất thời vụ là những công nhân làm việc tại công trường, bảo vệ hoặc những chuyên gia được thuê để tư vấn chuyên sâu về một vấn đề nhất định. Với đối tượng lao động thời vụ thì doanh nghiệp trả lương theo hợp đồng lao động đã kí. Tiền lương nhân viên quản lý được tính dựa trên hệ số lương và thời gian làm việc thực tế. Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác như: Thưởng thi đua (25% lương cấp bậc). Lương nghỉ lễ, phép hưởng 100% lương. Phụ cấp trách nhiệm. Lương làm thêm ngoài giờ (được tính bằng 100% lương làm việc ngày bình thường). Các loại phụ cấp khác. * Hình thức trả lương - Đơn vị đang tiến hành chuyển đổi từ hình thức trả lương trực tiếp bằng tiền mặt sang hình thức trả lương qua thẻ. - Đối với các khoản thưởng, phụ cấp sẽ được thanh toán khi có đầy đủ giấy tờ hợp lệ. *Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán công ty sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK này được chi tiết theo từng yếu tố chi phí như sau: TK 6221: chi phí nhân công trực tiếp TK 622101: lương công nhân trực tiếp lao động
  • 53. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Phi Trương Lớp CQ44/21.1353 TK 622102: phụ cấp công nhân trực tiếp sản xuất TK 622103: thưởng công nhân trực tiếp sản xuất TK 622104: bảo hiểm xã hội công nhân trực tiếp sản xuất TK 622105: bảo hiểm y tế công nhân trực tiếp sản xuất TK 6222: chi phí nhân công thuê ngoài Cách tính lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý cụ thể như sau: Với khối văn phòng Hà Nội: Tính lương căn cứ vào hệ số lương (theo các quyết định bổ nhiệm, tiếp nhận, nâng bậc lương) và thời gian làm việc thực tế. Trường hợp CB CNV làm thêm phải có yêu cầu làm thêm, thời gian đủ 8 giờ được tính thành 1 công và hưởng 100% lương. Tổng thu nhập = Lương CB + Lương CB x Các HSPC  số công thực tế 24 Đối với các khoản khấu trừ: Các khoản khấu trừ = 6% x Lương cơ bản (BHXH, BHYT) + 1% x Tổng thu nhập (KPCĐ) + Đoàn phí, đảng phí + Tiền ăn Thu nhập 1 tháng = Tổng thu nhập - Tổng khấu trừ